Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Phố Lu - Huyện Bảo Thắng - Tỉnh Lào Cai

pdf 72 trang thiennha21 19/04/2022 3310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Phố Lu - Huyện Bảo Thắng - Tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_do_rtk_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Phố Lu - Huyện Bảo Thắng - Tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  TRỊNH ĐỨC THỊNH Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 22 TỶ LỆ 1: 1000 THỊ TRẤN PHỐ LU HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  TRỊNH ĐỨC THỊNH Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 22 TỶ LỆ 1: 1000 THỊ TRẤN PHỐ LU HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn :TS. Nguyễn Ngọc Anh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNHH VietMap em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1:1000 Thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh đã trức tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. VietMap đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày , tháng ,năm 2019 Sinh viên THỊNH TRỊNH ĐƯC THỊNH
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. 13 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 15 Bảng 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính 27 Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2018 34 Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của thị trấn Phố Lu 36 Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2018 37 Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 39 Bảng 4.5 Kết quả tọa độ mặt phẳng và độ cao bình sai lưới thị trấn phố lu huyện bảo thắng tỉnh lào cai 40 Bảng 4.6: số liệu đo lưới 20/06/2018 tờ bản đồ số 22 41 Bảng 4.7 kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 22) đã được chỉnh lý 58
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính 8 Hình 2.2: Lưới chiếu Gauss-Kruger 9 Hình 2.3: Phép chiếu UTM 10 Hình 2.4: Trình tự đo máy RTK 18 Hình 2.5: Giao diện phần mềm MicroStation V8i 19 Hình 2.6: Chức năng in bản đồ trong MicroStation. 21 Hình 4.1. Điểm cơ sở địa chính hạng III 40 Hình 4.2: sơ đồ lưới thị trấn Phố Lu 42 Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 42 Hình 4.4: File số liệu sau copy sang 43 Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu 44 Hình: 4.6: file số liệu sau khi đổi 44 Hình 4.7: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu 45 Hình 4.8 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng 45 Hình 4.9: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo 46 Hình 4.10: Đặt tỷ lệ bản đồ 46 Hình 4.11: Trút điểm lên bản vẽ 47 Hình 4.12: Một số điểm chi tiết trên bản vẽ 47 Hình 4.13: Một số điểm đã được nối 48 Hình 4.14: Tìm đường dẫn để lấy số liệu 48 Hình 4.15: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 49 Hình 4.16: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín 49 Hình 4.17: Tạo topology cho bản đồ 50 Hình 4.18: Chọn lớp tham gia tính diện tích 50 Hình 4.19: Tính diện tích 51 Hình 4.20: Chọn lớp tính diện tích 51 Hình 4.21: Vẽ nhãn thửa quy chủ 52 Hình 4.22: Chọn hàng và cột theo tương ứng 52 Hình 4.23: Gán nhãn cho tờ bản đồ 53 Hình 4.24: Gán thông tin từ nhãn 53 Hình 4.25: Một số thửa đất sau khi được gán thông tin 54
  6. iv Hính 4.26: Vẽ nhãn thửa tự động 54 Hình 4.27: Sau khi vẽ nhãn thửa 55 Hình 4.28: Một số thửa sau khi được vẽ nhãn thửa 55 Hình 4.29: Đánh số thửa tự đông 56 Hình 4.30 : Tạo khung bản đồ địa chính 57 Hình 4.31: Tờ bản đồ sau khi biên tập hoàn chỉnh 58
  7. v DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư NĐ Nghị Định QĐ Quyết định TCĐC Tổng cục Địa chính CP Chính Phủ QL Quốc lộ UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính GNSS Global navigation satellite system
  8. vi MỤC LỤC . PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính 4 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính 4 2.3. Cơ sở thực tiễn 6 2.4. Tính chất, vai trò của BĐĐC 7 2.4.1. Các loại bản đồ địa chính 7 2.4.2 Quy trình thành lập bản đồ địa chính 7 2.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 9 2.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger 9 2.5.2: Phép chiếu UTM 10 2.5.3. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 11 2.6. Thành lập lưới khống chế trắc địa 13 2.6.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính 13 2.6.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ 14 2.6.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 16 2.7. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 16 2.7.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu 16 2.7.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK 17 2.8. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 18 2.8.1. Phần mềm MicroStation V8i 18 2.8.2. Phần mềm Gcadas 21 2.9. Giới thiệu sơ lược về máy RTK 24 2.9.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK 24
  9. vii 2.9.2. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã bằng công nghệ GNSS-RTK 26 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 28 3.3. Nội dung 28 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu 28 3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai 28 3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính 28 3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết 29 3.3.5. Thuận lợi,khó khăn và giải pháp 29 3.4 Phương pháp nghiên cứu 30 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu 30 3.4.2.Phương pháp đo đạc. 31 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu. 31 3.4.4 Phương pháp bản đồ. 31 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 32 4.1 Điều kiện tư nhiên, kinh tế, xã hội 32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 32 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 33 4.1.3. Giao thông 34 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai 35 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của thị trấn Phố Lu 35 4.2.2. Hiện trang sử dụng đất đai 36 4.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 38 4.3.1 Công tác chuẩn bị 38 4.3.2. Công tác ngoại nghiệp 39 4.3.3. Công tác nội nghiệp 39 4.4. Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính 42 4.4.1. Đo vẽ chi tiết 42
  10. viii 4.4.2. Biên tập bản đồ 43 4.4.3. Kiểm tra kết quả đo 59 4.4.4. In bản đồ 59 4.4.5. giao nộp sản phẩm 59 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60 5.1. Kết luận 60 5.2. Kiến nghị 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
  11. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một rõ rệt như hiện nay. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  12. 2 Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có Thị trấn phố lu huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực thị trấn Phố Lu, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH VietMap với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Phố Lu – Huyện Bảo Thắng – Tỉnh Lào Cai” 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại Thị Trấn Phố Lu. - Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai cho UBND các cấp.
  13. 3 - Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phương một cách dễ dàng. - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy RTK trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất thị trấn Phố Lu. 1.3. Ý nghĩa của đề tài. - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  14. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
  15. 5 dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
  16. 6 chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. 2.2.cơ sở pháp lý - căn cứ nghị định số 43/2014NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật của luật đất đai. - căn cứ nghị định số 21/2013NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2014 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ tài nguyên và môi trường. - thông tư 55/2013 TT –BTNMT về thành lập bản đồ địa chính - thông tư 25/2014 TT- BTNMT về thành lập bản đồ địa chính - thông tư 24/2014 TT- BTNMT về lập hồ sơ địa chính - thông tư 27/2018 TT-BTNMT thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ 2.3. Cơ sở thực tiễn - Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng RTK và máy toàn đạc điện tử. công ty TNHH VietMap đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta như: Lào Cai, Bắc giang, Yên bái Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
  17. 7 Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty TNHH VietMap em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính cho Thị trấn Phố Lu, Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 2.4. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai. 2.4.1. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. - Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. +Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính 2.4.2 Quy trình thành lập bản đồ địa chính - Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đều phải qua hai công đoạn chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính
  18. 8 cơ sở) và biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập Bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là Bản đồ địa chính. Xây dựng phương án kỹ thuật bản đồ địa chính Thành lập lưới địa chính Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên các cấp quan Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất Giao diện tích thửa đất Biên tập bản đồ địa In, nhân bản cho các chủ sử dụng chính Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận Lưu trữ, sử dụng Hình 2.1. sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính
  19. 9 2.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: 2.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.2: Lưới chiếu Gauss-Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt =1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1) * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
  20. 10 bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo. 2.5.2: Phép chiếu UTM Hình 2.3: Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và 0 tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt =1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
  21. 11 - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. 2.5.3. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định nhưsau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 gồm 08 chữsố: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 sốchẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn
  22. 12 km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từtrên xuống dưới. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:5000, gạch nối (-) và sốthứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữcái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
  23. 13 Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:500 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ). Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. Cơ sở Tỷ lệ Kích thước Kích thước Diên tích Ký hiệu để chia Ví dụ bản đồ bản vẽ (cm) thực tế (m) đo vẽ (ha) thêm vào mảnh 1:25000 Khu đo 48*48 12000*12000 14400 25-340 493 1:10000 1:25000 60*60 6000*6000 3600 10-334 499 1:5000 1:10000 60*60 3000*3000 900 331.502 1:2000 1:5000 50*50 100*100 100 149 331.502-9 1:1000 1:2000 50*50 500*500 25 A,b,c,d 311.502-9-d 1:500 1:2000 50*50 250*250 6,25 (1) (16) 331.502-9-(16) 1:200 1:2000 50*50 100*100 1,0 14100 331 502-9-100 ( Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013) 2.6. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.6.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
  24. 14 Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. 2.6.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau:
  25. 15 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ Chỉ tiêu kỹ STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính thuật Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau 1 ≤ 5 cm bình sai 2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:50000 Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 3 ≤ 1,2 cm 400 m sau bình sai Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau ≤ 5 giây bình sai: 4 ≤ 10 giây - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m - Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: ≤ 10 cm 5 - Vùng đồng bằng ≤ 12 cm - Vùng núi (Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và môi trường) Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m; Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: f =2m√‾n Trong đó : - m là sai số trung phương đo góc; - n là số góc đường chuyền.
  26. 16 2.6.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên. 2.7. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.7.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất. 2.7.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử .
  27. 17 2.7.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S DYA1-P = Sin aA1 - P * S 2.7.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK 2.7.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK trong đo vẽ chi tiết: - RTK là tên viết tắt của cụm từ Real-Time Kinematic, nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian thực. Về mặt nguyên tắc RTK rất tương tự như kỹ thuật GPS. Nói ngắn gọn công nghệ RTK là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh chóng bằng máy RTK. Công nghệ RTK (Real Time Kinematic) là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh chóng. RTK được ứng dụng trong nhiều công tác trắc địa: khảo sát địa hình, thành lập bản đồ địa chính, khảo sát giao thông, thủy ,lợi, Trong công tác đo sâu: RTK cũng khẳng định được thế mạnh của công nghệ về tốc độ và độ chính xác. 2.7.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy RTK a. Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy GPS, gồm có một thước thép 2m để đo chiều cao máy, một bình ắc quy, một bộ ăng ten,hai đầu rover để kết nối với trạm base (GPS) và sổ tay. Tại điểm mốc, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân để máy RTK. Tại các điểm chi tiết có thể dùng đầu rover đo . Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. b. Trình tự đo Bật máy bằng cách ấn đồng thời hai phím F và I khi cả 1 2 đèn nhấp nháy thì bỏ tay ra. Ấn phím F để chọn chế độ đo:
  28. 18 Ở chế độ đo tĩnh (Chọn đèn đầu tiên hàng 1 bên trái). Ở chế độ đo RTK trạm base (Chọn đèn đầu tiên hàng 2 bên trái). Ở chế độ đo RTK Rover (Chọn đèn đầu tiên hàng 3 bên trái). Ấn phím I để chấp nhận chế độ đo. Hình 2.4: Trình tự đo máy RTK 2.8. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 2.8.1. Phần mềm MicroStation V8i a. Khái quát về phần mềm MicroStationV8i. MicroStationV8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ xung rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
  29. 19 Hình 2.5: Giao diện phần mềm MicroStation V8i Các công cụ của MicroStationV8i được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStationV8i có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính năng mở của MicroStationV8i cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStationV8i. Ngoài ra các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seedfile) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các bản đồ. Các bản vẽ trong MicroStationV8i được ghi dưới dạng các file *.dgn ngoài ra còn có các định dạng file khác như *.dwg, *.dxf, *.dgnlib,*.rdl. MicroStationV8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).
  30. 20 b. Các chức năng cơ bản của MicroStationV8i trong công tác thành lập bản đồ.  Chức năng nhập dữ liệu trong MicroStationV8i Xây dựng dữ liệu không gian cho phần mềm chính là tạo cơ sở dữ liệu bản đồ số. Dữ liệu không gian được tổ chức theo nguyên tắc phân lớp các đối tượng, mã hóa, số hóa để có tọa độ trong hệ tọa độ và được lưu chủ yếu ở dạng vector. Các tài liệu, số liệu để xây dựng bản đồ HTSDĐ được lấy từ các nguồn trên, kết hợp với số liệu biến động thu thập được trong quá trình đi đối soát thực địa, để đưa vào trong MicroStationV8i làm dữ liệu không gian xây dựng bản đồ HTSDĐ. MicroStationV8i cho phép thành lập bản đồ từ các nguồn dữ liệu như: dữ liệu đo ngoại nghiệp, bản đồ giấy hay trao đổi dữ liệu từ các phần mềm khác.  Chức năng in bản đồ Phần mềm MicroStationV8i cho phép in các bản đồ ở các tỷ lệ theo đúng hiện trạng của nó. Hình 2.6: Chức năng in bản đồ trong MicroStation. Print Preview: Xem bản vẽ trước khi in. Print: Thiết đặt trang in.
  31. 21 2.8.2. Phần mềm Gcadas a. Mục đích và yêu cầu của hệ thống phần mềm Gcadas Phần mềm gCadas là phần mềm hỗ trợ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, hỗ trợ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và kiểm kê đất đai. Phần mềm được xây dựng dựa trên các thông tư sau: -Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT: thông tư quy định về chuẩn dữ liệu địa chính; -Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: thông tư quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; -Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về hồ sơ địa chính; - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về bản đồ địa chính; - Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Hình 2.20: Màn hình giao diện của gcadas b. Chức năng làm việc của phần mềm gCadas.  Hệ thống:
  32. 22 Hệ thống bao gồm các chức năng: Kết nối cơ sở dữ liệu, Gộp cơ sở dữ liệu, Cập nhật cơ sở dữ liệu, Cập nhật cơ sở dữ liệu, Thiết lập đơn vị hành chính, Quản lý danh mục, Thông tin bản vẽ hiện thời, Tùy chọn.  Bản đồ - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. -Tạo Topology: Tìm lỗi dữ liệu, Sửa lỗi thủ công, Sửa lỗi tự động, Tạo thửa đất từ ranh thửa, Tạo thửa đất cho nhiều tờ, Tạo vùng nhà, Tạo vùng nhà cho nhiều tờ. - Bản đồ địa chính: Đánh số thửa, Đánh số thửa cho nhiều tờ, Vẽ khung bản đồ, Vẽ nhãn địa hình, Đồng bộ nhãn từ dữ liệu, Vẽ nhãn quy chủ, Vẽ nhãn quy chủ cho nhiều tờ, Xuất kết quả ra Famis. - Hồ sơ thửa đất: Sơ đồ hình thể thửa đất, Hồ sơ thửa đất, In hồ sơ thửa đất, Xuất phiếu giao nhận diện tích, Xuất hồ sơ kĩ thuật  Hồ sơ địa chính: Phần này bao gồm quy trình để thực hiện việc kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào,bao gồm các chức năng sau: - Xuất Excel điều tra thông tin kê khai đăng kí; Nhập thông tin từ Excel; Nhập thông tin từ nhãn; Gán thông tin: Gán thông tin từ TMV.Map, Gán thông tin từ Famis, Gán thông tin thửa đất từ nhãn địa chính, Gán thông tin theo nhóm; Bảng thông tin thuộc tính; Quản lý đơn đăng ký; Quản lý Giấy chứng nhận; Quản lý thửa đất; Quản lý chủ sử dụng/ chủ sở hữu; Quản lý nhà ở/ căn hộ chung cư; Quản lý công trình xây dựng; Sổ bộ địa chính; Biểu kiểm kê theo Thông tư 28; Chuẩn hóa dữ liệu.
  33. 23  Cơ sở dữ liệu địa chính: Phần này bao gồm quy trình để thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào, có các chức năng như sau: - Biên giới, địa giới: Tạo mốc biên giới, địa giới; Tạo lớp đường biên giới, địa giới; Tạo shape địa phận xã; Tạo lớp địa phận xã. - Cơ sở đo đạc: Tạo lớp điểm tọa độ cơ sở quốc gia; Tạo lớp điểm tọa độ địa chính. - Giao thông: Tạo mép đường bộ thửa đất; Tạo lớp mép đường bộ; Tạo lớp tim đường bộ; Tạo lớp ranh giới đường sắt; Tạo lớp đường sắt; Tạo lớp cầu giao thông. - Thủy hệ: Tạo lớp đường mép nước; Tạo đường bờ nước từ thửa đất; Tạo lớp đường bờ nước; Tạo máng dẫn nước từ thửa đất; Tạo lớp đường đỉnh đê; Tạo lớp đập. - Địa danh: Tạo lớp địa danh. - Quy hoạch: Tạo lớp mới quy hoạch; Tạo lớp chỉ giớ quy hoạch. - Hiển thị các lớp dữ liệu - Xóa hết các lớp dữ liệu không gian. - Siêu dữ liệu địa chính. - Kết xuất ra TMV.LIS: Xuất shapefile theo định dạng TMV.LIS; Xuất XML theo định dạng TMV.LIS; Xuất cơ sở dữ liệu theo định dạng TMV.LIS. - Kết xuất ra ViLis2.0: Xuất shapefile theo định dạng ViLIS 2.0; Xuất Excel theo định dạng ViLIS 2.0; Xuất cơ sở dữ liệu theo thuộc tính ViLIS 2.0.  Kiểm kê đất đai: - Tạo khoanh đất: Tạo ranh giớ khoanh đất từ thửa đất; Tạo khoanh đất từ ranh giớ khoanh đất; Tạo khoanh đất cấp huyện, cấp tỉnh.
  34. 24 - Thông tin thuộc tính khoanh đất: Đánh số thứ tự khoanh đất; Gán thông tin khoanh đất từ nhãn; Gán thông tin khoanh đất từ kết quả kì trước; Bảng thông tin khoanh đất. - Bản đồ kết quả điều tra: Xuất bản đồ kết quả điều tra; Xuất bảng liệt kê khoanh đất; Vẽ nhãn thông tin khoanh; Vẽ nhãn kết quả điều tra khoanh vẽ; Vẽ nhãn khu vực khoanh đất. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Xuất bản đồ hiện trạng; Tô màu khoanh đất; Vẽ nhãn loại đất; Vẽ khung bản đồ hiện trạng. - Xử lý số liệu kiểm kê - Xuất biểu kiểm kê. - Kiểm tra: Kiểm tra tính đúng đắn của loại đất. - Biên tập: Đặt tỷ lệ, Thửa đất, Nhà, Giao thông, Thủy hệ, Địa giới, Quy hoạch, Ghi chú, Ký hiệu. Trợ giúp. - Thông tin về phần mềm. - Hướng dẫn sử dụng. - Giao diện. - Cập nhật phiên bản mới. 2.9. Giới thiệu sơ lược về máy RTK 2.9.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK  Đặc điểm Máy toàn RTK KOLIDA K9 - T do Trung Quốc sản xuất, máy RTK KOLIDA K9 – T cho phép đo góc, đo cạnh, đo tọa độ các điểm và sử dụng các phần mềm được cài đặt trong máy để thực hiện một loạt những tiện ích của công tác đo đạc trắc địa. - Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 12 km.
  35. 25 - Bộ nhớ trong có thể lưu được 2000 điểm khi đo góc cạnh, hoặc 4000 điểm khi đo tọa độ. - Máy sử dụng nguồn điện từ 10V 16V. - Trọng lượng máy 1,2 kg. - Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ -200c 500c .  Chức năng Bộ máy RTK gồm 01 máy tĩnh (BASE) đặt tại điểm gốc(điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN-2000) và các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS- 84 về hệ toạ độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động (ROVER) đặt tại điểm cần xác định toạ độ. Cả hai loại máy đồng thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ toạ độ WGS-84 và hệ toạ độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định về hệ VN-2000. Trên màn hình cửa sổ điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả vào sổ. Hình 2.28: Máy chủ và angten phát tín hiệu(đang đứng ở mốc nhà nước)
  36. 26 2.9.2. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã bằng công nghệ GNSS-RTK - Điểm khởi đo (trạm tĩnh) của lưới phải có độ chính xác từ ĐC trở lên. (Nên chọn điểm khởi đo ở vị trí cao, thông thoáng, thuận tiện cho việc đặt máy). - Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 12 km. - Khi xác định toạ độ cho các điểm chi tiết máy phải được cài đặt các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000 - Đối với các khu vực đo chi tiết áp dụng công nghệ GPS-RTK thì không cần thành lập lưới đo vẽ các cấp. Kết quả đo được trút vào máy tính và lưu file làm kết quả đo chi tiết.
  37. 27 QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG NGHỆ GNSS-RTK Bước 1: Xây Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp dựng thiết kế kỹ thuật Đánh giá, phân loại tài liệu Thiết kế thu mục lưu trữ Bước 2: Công tác chuẩn bị Các tệp chuẩn cho bản đồ Xác định khu vực khu vực đo vẽ Bước 3: Công Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tác ngoại nghiệp tả ranh giới thửa đất, mốc giới thửa đất Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS- . RTK Xử lý số liệu đo đạc, biên tập theo điểm đo chi tiết Bước 4: Biên Biên tập gán nhãn thửa đất ( loại đất, chủ tập tổng hợp sử dụng, đối tượng sử dụng, ) Tiến hành phân mảnh bản đồ theo các tỷ lệ, tiếp biên các mảnh tiếp giáp Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờ địa chính theo quy phạm Bước 5: Hoàn Bản đồ địa chính thiện bản đồ Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ theo quy định Báo cáo thuyết minh Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu Nguồn: Thông tư 25 Bảng 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính
  38. 28 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -Đối tượng nghiên cứu. Sử dụng máy RTK, và các phần mềm Microstation V8i,Gcadas. . . vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính. -Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học chỉnh lý bản đồ địa chính trên thị trấn Phố Lu – huyện Bảo thắng - Tỉnh Lào Cai. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: công ty TNHH VietMap - Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2019 đến ngày 15 /09/2019 3.3. Nội dung 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý ( địa hình, khí hậu ) - Địa hình tự nhiên (tài nguyên đất, tài nguyên nước ) 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Kinh tế (lao động, giao thông, năng lượng ) - Xã hội ( văn hóa, y tế, giáo dục ) 3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai - Hiện trạng quỹ đất - Tình hình quản lý đất đai 3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính  Công tác chuẩn bị - Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ. - Khảo sát thực địa khu đo. - Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.
  39. 29  Công tác ngoại nghiệp - Chôn mốc thông hướng. - đo các yếu tố cơ bản của lưới +Đo cạnh. +Đo góc.  Công tác nội nghiệp - Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính. - Xử lý số liệu và vẽ lưới 3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết  Công tác ngoại nghiệp - Đo vẽ chi tiết  Công tác nội nghiệp - Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation V8i và phần mềm Gcadas. - In và lưu trữ bản đồ. 3.3.5. Thuận lợi,khó khăn và giải pháp  Thuận lợi - Sử dụng máy RTK KOLIDA K9 có độ chính xác cao, nhanh gọn - Đo đạc khi nó cho kết quả chính xác, xử lý số liệu hoàn toàn tự động, giúp kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả. - Máy có khả năng đo và xử lý các số liệu độ chính xác cao nhờ vào CPU gắn bên trong máy đo, từ đó tạo cơ sở dữ liệu vững chắc phục vụ công việc đo đạc, trắc địa. - Nhờ có kỹ năng tiếp xúc cộng đồng đã học được thông qua các đợt thực tập nghề nghiệp nên khi xuống cơ sở thực tập không còn nhiều bỡ ngỡ.  Khó khăn - Thị trấn có 80.57 % dân số là dân tộc kinh, trình độ dân trí khá cao, nguồn lao động dồi dào chiếm 53.69 % dân số, người dân cần cù sáng tạo,
  40. 30 nhận thức về pháp luật, về tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân ngày càng được nâng cao. - công tác đào tạo dạy nghề còn hạn chế, người lao động thiếu iệc làm - hạn chế về tài nguyên khoáng sản, phát triển dịch vụ thương mại. - Chưa sử dụng thành thạo phần mềm Gcadas nên còn gặp nhiều khó khăn. - Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức còn hạn hẹp nên gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý số liệu đo. - Do đặc điểm địa hình của địa phương khá phức tạp nên gây khó khăn cho công tác đo đạc. - Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu đi lại còn gặp nhiều khó khăn.  Đề xuất giải pháp - Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra,kiểm tra kiểm soát nhằm đưa công tác quản lý sử dụng đất cho đúng pháp luật. - Hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai thành một bộ phận của hệ thống dữ liệu quốc gia. - Hoàn thiện hệ thống điều tra đánh giá tài nguyên đất, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, tư liệu về số lượng chất lượng tiềm năng và môi trường đất phục vụ cho việc hoạch định chính sách và ban hành quyết định của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất. 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu. Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn Phố Lu, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp.
  41. 31 3.4.2.Phương pháp đo đạc. Đề tài sử dụng máy RTK KOLIDA K9 - T lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp GPS với 3 lần, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu. Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm Pronet để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. 3.4.4 Phương pháp bản đồ. Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
  42. 32 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 4.1 Điều kiện tư nhiên, kinh tế, xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên  Vị trí địa lý : Thị Trấn Phố Lu là vùng trung du miền núi có vị trị đặc biệt quan trọng và nằm tại trung tâm huyện Bảo Thắng. Thị Trấn Phố Lu có 13 thôn, dân số 9670 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 1642.13 ha, mật độ dân số đạt 661 người/km².  Về địa iới:g + Phía đông giáp xã Xuân Quang, Trì Quang + Phía bắc giáp xã Thái Niên, Xuân Quang + Phía nam giáp xã Sơn Hà, Phố Lu + Phía tây giáp xã Sơn Hà, Sơn Hải - Phố Lu có quốc lộ 4E, đường sắt Hà Nội - Lào Cai và đường cao tốc đi qua địa bàn. - Về địa hình: Thị trấn Phố Lu là một dải thung lũng hẹp chạy dài ven sông Hồng. + Phía Bắc và phía Tây không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, có chênh lệch về độ cao giữa các khu vực. + Phía Nam và phía Đông địa hình tương đối bằng phẳng tạo nên vùng trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày, phía Đông giáp Sông Hồng cho nên kênh mương tại đây tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Về khí hậu, xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình 22 - 24°C (tháng 7 - 8). Lượng mưa trung bình hàng năm 1400 - 1500mm. Nhìn chung khí hậu và thời tiết của thị trấn Phố Lu tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi.
  43. 33  Địa hình : Thị trấn Phố Lu có địa hình tương đối bằng phẳng xen vào những cánh đồng và khu dân cư là những đồi bát úp rải rác trong toàn xã. Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại thuận tiện, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế giao thương giữa các khu vực.  Khí hậu : Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, thị trấn Phố Lu mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Miền núi phía Bắc chia ra làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, nhiệt độ tối đa 34°C. Tổng tích ôn trung bình hàng năm khoảng 9855°C. Tổng giờ nắng trong năm đạt 2007 giờ. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy rất thuận lợi cho việc phát triển nông – lâm nghiệp. thị trấn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình 22 - 24°C (tháng 7 - 8). Lượng mưa trung bình hàng năm 1400 - 1500mm. Nhìn chung khí hậu và thời tiết của thị trấn Phố Lu tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi.  Thủy văn: Phía Đông và phía Nam được bao bọc bởi Sông Hồng Đào toàn xã có 51.12ha đất sông suối, ao hồ và 36.42ha đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản. Các nguồn nước này phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Nguồn nước sông Hồng ổn định dồi dào cung cấp đủ cho nhu cầu cần thiết cho việc phát triển cơ cấu cây trồng và thâm canh tăng vụ của nhân dân thị trấn Phố Lu. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội  Kinh tế : Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND thị trấn Phố Lu về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2012 - 2017 và kết quả bước đầu trong chương trình xây
  44. 34 dựng nông thôn mới, ngành nông nghiệp của xã đã phần nào thay đổi diện mạo. Với hai mũi nhọn chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi, ngành lâm nghiệp thu hút trên 53.69% lực lượng lao động toàn xã.  Dân số và lao động Đến hết năm 2017, dân số toàn thị trấn: 6832 người với 1571 hộ, bình quân 4 -5 người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%; mật độ dân số 790 người/km2; chủ yếu là dân tộc kinh (Chiếm 80.57% và một số dân tộc khác (Chiếm 19,93%). Toàn thị trấn có 13 khu dân cư. Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2018 Dân số Tỷ lệ phát Trong đó chia theo Số Tên thôn Tổng số triển dân tộc TT (bản) dân số (%) Dân tộc Hộ Khẩu Kinh khác Tổng số 1571 6832 5504 1328 1,42 1 Phú Long 1 83 356 161 195 1,42 2 Phú Long 2 68 292 285 7 1,42 3 Phú Cường 1 98 421 356 65 1,42 4 Phú Cường 2 113 485 368 117 1,42 5 Phú Thịnh 1 125 537 451 86 1,42 6 Phú Thịnh 2 87 374 335 39 1,42 7 Phú Thịnh 3 178 765 612 153 1,42 8 Phú Thành 1 150 645 413 232 1,42 9 Phú Thành 2 143 614 452 162 1,42 10 Phú Thành 3 141 606 584 22 1,42 11 Tổ Dân Phố 1 135 580 465 115 1,42 12 Tổ Dân Phố 2 113 485 451 34 1,42 13 Tổ Dân Phố 3 137 672 571 101 1,42 (Nguồn: UBND thị trấn Phố Lu) 4.1.3. Giao thông Là huyện vùng thấp nằm ở trung tâm Lào Cai, thuận đường giao thông sắt, thủy, bộ, trình độ dân cư cao hơn một số huyện. Huyện cũng là địa bàn có
  45. 35 biên giới lại là cửa ngõ vào tp tỉnh lị có nhiều thuận lợi phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của thị trấn Phố Lu Từ khi có Luật đất đai 2014 công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã từng bước đi vào nề nếp, hạn chế được các tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng trên địa bàn xã, cơ bản hoàn thành được những nhiệm vụ, kế hoạch lớn của ngành, tỉnh, huyện và xã đề ra. Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn 2012-2017. Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. + Bản đồ địa chính + Bản đồ Địa giới hành chính thị trấn Phố Lu. - Thị Trấn Phố Lu, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000. - Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành.
  46. 36 - Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của thị trấn Phố Lu Tên bản đồ Tỷ lệ Số tờ 1:10000 1 Bản đồ địa chính 1:1000 42 1:500 22 (Nguồn: UBND tt Phố Lu) 4.2.2. Hiện trang sử dụng đất đai Đất gò đồi: Chiếm 42.86% tổng diện tích tự nhiên, tầng đất tương đối dày, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, nghèo dinh dưỡng. Loại đất này chủ yếu được nhân dân sử dụng để xây dựng nhà cửa, trồng cây ăn quả và một số loại cây lâu năm khác. Đất ruộng: Do tích tụ phù sa của Sông Hồng và các sông suối khác, đất có tầng dày, màu xám đen, hàm lượng mùn và đạm ở mức khá cao, loại đất này rất thích hợp đối với các loại cây lương thực, cây hoa màu.
  47. 37 Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2018 STT Hiện Trạng Sử Dụng Đất Diện Tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Tổng diện tích tự nhiên 1642,13 100,00 2 Đất nông nghiệp 267,81 16,30 3 Đất sản xuất nông nghiệp 231,32 14,08 4 Đất trồng cây hàng năm 232,61 14,16 5 Đất trồng lúa 219,15 13,34 6 Đất trồng cây hàng năm khác 14,36 0,87 7 Đất trồng cây lâu năm 68,64 4,17 8 Đất lâm nghiệp 28,72 1,74 9 Đất rừng sản xuất 119,59 7,28 10 Đất rừng phòng hộ 30,84 1,87 11 Đất nuôi trồng thuỷ sản 36,42 2,2 12 Đất phi nông nghiệp 66,34 4,04 13 Đất ở 54,36 3,68 14 Đất ở tại nông thôn 60,57 3,68 15 Đất chuyên dùng 92,30 5,62 16 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2,52 0,15 17 Đất quốc phòng 2,84 0,17 18 Đất có mục đích công cộng 31,98 1,94 19 Đất giao thông 28,54 1,73 20 Đất thủy lợi 68,26 4,15 21 Đất công trình năng lượng 0 0 22 Đất công trình bưu chính viễn thông 0,89 0,05 23 Đất cơ sở văn hóa 1,81 0,11 24 Đất cơ sở y tế 4,15 0,25 25 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 3,08 0,18 26 Đất cơ sở thể dục - thể thao 3,52 0,21 27 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,86 0,11 28 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5,10 0,31 29 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 51,12 3,11 30 Đất chưa sử dụng 3,41 0,20 31 Đất bằng chưa sử dụng 1,66 0,10 32 Đất đồi núi chưa sử dụng 3,74 0,22 (Nguồn: UBND tt Phố Lu)
  48. 38 4.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 4.3.1 Công tác chuẩn bị - Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ. + Bản đồ địa chính + Bản đồ Địa giới hành chính thị trấn Phố Lu. + Thị Trấn Phố Lu, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000. + Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành. - Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. Khảo sát khu đo Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo. Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính. Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Xuân Quang. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau: Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính.
  49. 39 Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ST Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật T 1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ) 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao ≤ 8 km 3 - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai ≤ 5 km điểm nút ≤ 20 km - Chu vi vòng khép Chiều dài cạnh đường chuyền - Cạnh dài nhất ≤ 1.400 m 4 - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m - Chiều dài trung bình một cạnh 500 - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền 6 hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền 5 n giây hoặc vòng khép) 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000 (Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường ). 4.3.2. Công tác ngoại nghiệp Đo đạc những yếu tố cơ bản của lưới. -Đo góc. + sau khi chôn mốc dùng máy RTK tiến hành đo góc trong lưới khống chế đo vẽ. + dùng máy RTK đo cạnh, đo góc của lưới khống chế. 4.3.3. Công tác nội nghiệp - Nhập số liệu vào máy tính - bình sai lưới khống chế đo vẽ - biên tập bản đồ. Xác định lưới tọa độ nhà nước
  50. 40 Việc xác định lưới toạ đô Nhà nước được xác định dựa trên các tài liệu liên quan tới việc xây dựng lưới toạ độ trước đó. Công tác xác định lưới toạ độ Nhà nước nhằm xây dựng tổng quan các khu vực đo vẽ chi tiết trong phạm vi cho phép. Hình 4.1. Điểm cơ sở địa chính hạng III Bảng 4.5 Kết quả tọa độ mặt phẳng và độ cao bình sai lưới thị trấn phố lu huyện bảo thắng tỉnh lào cai HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC : 104°45' STT Tên Tọa độ Độ cao điểm X(m) Y(m) 1 KV1-1 2469328.069 441546.311 78.753 2 KV1-2 2469432.266 441611.895 76.357 3 KV1-3 2469461.887 441668.874 74.933 4 KV1-4 2469548.668 441555.851 77.914 5 KV1-5 2469500.613 441706.217 74.564 6 KV1-6 2469575.665 441598.459 77.783 7 KV1-7 2469503.727 441764.897 70.700 8 KV1-8 2469610.138 441626.001 77.531 9 KV1-9 2469564.998 441727.573 76.177 .
  51. 41 + Quá trình trút số liệu từ máy RTK Kolida K9 - T vào máy tính ta được như sau: Bảng 4.6: số liệu đo lưới 20/06/2018 tờ bản đồ số 41 stt Tọa độ Vị trí điểm X(m) Y(m) 1 2469533.953 442234.08 c 2 2468399.226 442230.923 c 3 2468417.191 442237.629 csat 4 2468400.495 442234.016 cs 5 2468401.022 442280.218 6 2468436.269 442284.609 7 2468446.878 442297.763 8 2468460.783 442310.561 9 2468457.343 442312.884 10 2468451.815 442257.125 ng van lien ng t chinh 11 2468395.495 442782.109 tx ( Ngày 20/06/2018) Sổ tay máy RTK được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB . tim đên file job, tim ngay đo và copy file (ngày hôm đó do) vào file số liệu đo Xử lý số liệu copy số liệu (ngay hôm đó đo) có đuôi “.dat” vào file xử lý số liệu. Đưa số liệu đo vào phần mềm Excel xử lý rồi trút lên bản đồ của xã
  52. 42 Hình 4.2: sơ đồ lưới thị trấn Phố Lu 4.4. Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính 4.4.1. Đo vẽ chi tiết Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GPS KOLIDA K9 - T. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
  53. 43 4.4.2. Biên tập bản đồ - Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file “số liệu đo” tên (20062018.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 20062018 ( có nghĩa là số liệu đo vào ngày20 tháng 06 năm 2018) Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo” , ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”. Hình 4.4: File số liệu sau copy sang sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel.
  54. 44 Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu - sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt” Hình: 4.6: file số liệu sau khi đổi - Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i - Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập
  55. 45 Hình 4.7: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu - Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng Hình 4.8 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
  56. 46 Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn: Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo thắng; Phường/Xã/Thị trấn: Thị Trấn Phố Lu → Thiết lập. Hình 4.9: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo - Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ. Hình 4.10: Đặt tỷ lệ bản đồ
  57. 47 - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. Hình 4.11: Trút điểm lên bản vẽ Hình 4.12: Một số điểm chi tiết trên bản vẽ - Nối điểm Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp 10 để nối điểm cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tit.
  58. 48 Hình 4.13: Một số điểm đã được nối - Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu Hình 4.14: Tìm đường dẫn để lấy số liệu - Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ.
  59. 49 Hình 4.15: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ - Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín. Hình 4.16: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín
  60. 50 - Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ. - Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. - Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. Hình 4.17: Tạo topology cho bản đồ - Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá
  61. 51 Hình 4.18: Chọn lớp tham gia tính diện tích -Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích Hình 4.19: Tính diện tích
  62. 52 - Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận Hình 4.20: Chọn lớp tính diện tích - Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel Hình 4.21: Vẽ nhãn thửa quy chủ
  63. 53 - Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng Hình 4.22: Chọn hàng và cột theo tương ứng - Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ Hình 4.23: Gán nhãn cho tờ bản đồ
  64. 54 Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích ta tiến hành như sau: Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích. Hình 4.24: Gán thông tin từ nhãn - gắn xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Hình 4.25: Một số thửa đất sau khi được gán thông tin
  65. 55 - Sau khi gán thông tin từ nhãn => Vẽ nhãn thửa ( tự động ) Hính 4.26: Vẽ nhãn thửa tự động - Sau khi vẽ nhãn thửa xong Hình 4.27: Sau khi vẽ nhãn thửa
  66. 56 - Vẽ nhãn thửa xong Hình 4.28: Một số thửa sau khi được vẽ nhãn thửa Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Đánh số thửa tự động Hình 4.29: Đánh số thửa tự đông
  67. 57 Sau khi đánh số thửa tự động → Sửa bảng nhãn thửa - Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. Hình 4.30 : Tạo khung bản đồ địa chính - Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì tọa độ góc khung của bản đồ xẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. - Gán nhãn, tạo khung → Biên tập bản đồ  Biên tập, hoàn thiện bản đồ địa chính theo quy phạm Sử dụng phần mềm Microstation và công cụ Gcadas tiến hành biên tập nội dung bản đồ bao gồm: - Khung và trình bày khung bản đồ địa chính - Các yếu tố nội dung bản đồ được phân lớp theo đúng quy phạm - Nhãn thửa, số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất - Ghi chú và ký hiệu bản đồ địa chính - Tính diện tích các thửa đất - Biên tập địa giới hành chính - Tờ bản đồ hoàn chỉnh
  68. 58 Hình 4.31: Tờ bản đồ sau khi biên tập hoàn chỉnh -Nhận xét và đánh giá tờ bản đồ số22. Bảng 4.7 kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 22) đã được chỉnh lý STT Loại đất Kí hiệu Số Diện tích Phần thửa (m²) trăm (%) 1 Đất ở đô thị ODT 154 31773.2 15.1 2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 6 1701.9 0.8 3 Đất cây trồng lâu năm CLN 53 30299.1 14.4 4 Đất bằng chưa sử dụng BCS 16 2291.9 1.9 5 Đất trồng cây hằng năm khác BHK 5 826 0.4 6 Đất trồng lúa LUC 109 43507 20.6 7 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 2 11254.6 0.6 8 Đất giao thông DGT 13 23798.7 11.3 9 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 1 308.9 0.1 10 Đất thủy lợi DTL 14 135.9 0.1 11 Đất cơ sở y tế DYT 1 4797.1 2.3 12 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 1 6398.9 3 13 Rừng sản xuất RSX 3 28641.2 13.6 14 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 2 4808.1 2.3 16 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối SON 3 18796 9 Tổng 387 210561.6 100%
  69. 59 - Từ bảng trên cho ta thấy tổng diện tích của tờ bản đồ là 210561.6(m²) với 387 thửa lớn nhỏ. - Chiếm diện tích lớn nhất là đất trồng lúa là 43507 (m²) với 20.6%. - Những loại đất chiếm ít diện tích là đất y tế, nghĩa trang khoảng 3-4%. 4.4.3. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.4.4. In bản đồ - Hoàn thiện, in ấn bản đồ : + Biên tập các đối tượng chồng đè để tiến hành in ấn bản đồ địa chính + Bản đồ địa chính dạng giấy được in màu trên giấy in vẽ bản đồ khổgiấy A0, có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy. - Trích xuất, hoàn thiện hồ sơ: + Tiến hành lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định + Tiến hành trích đo địa chính phụ vụ cấp giấy chứng nhận + Lập sổ mục kê đất đai - Kiểm tra nghiệm thu 4.4.5. giao nộp sản phẩm - Giao nộp sản phẩm gồm có: + 01 đĩa cd + 01 bản đồ đo vẽ địa chính ( mảnh bản đồ số 22) + Các điểm lưới khống chế
  70. 60 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của thị trấn Phố Lu được trung tâm đo đạc bản đồ đo vẽ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của phường nên Công ty TNHH VietMap được sự phê duyệt của cấp trên tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn thị trấn Phố Lu. Sau khi tiến hành đo vẽ và chỉnh lý lại toàn bộ diện tích của thị trấn Phố Lu, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau: - Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính (tờ số 22 tỉ lệ 1:1000) thuộc thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai, với tổng diện tích là 210561.6 m² - Bản đồ này đã được đo vẽ, chỉnh lý, biên tập bằng phần mềm MicroStation V8i, Gcadas đã đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội cũng có một số ảnh hưởng tới công tác thành lập bản đồ địa chính 5.2. Kiến nghị Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Gcadas để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành.
  71. 61 - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
  72. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính. 3. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 5. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 6.Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị trấn Phố Lu Huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai 7. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 8. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. TT 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường ban hành. 10.Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 11.Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS. 12 . Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.