Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa chính tờ số 85 tỷ lệ 1:1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

pdf 74 trang thiennha21 14/04/2022 4040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa chính tờ số 85 tỷ lệ 1:1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_toan_dac_dien_tu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa chính tờ số 85 tỷ lệ 1:1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG VĂN QUÂN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 85 TỶ LỆ 1:1000 TẠI XÃ CẨM LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Khoa : Quản Lý Tài Nguyên Khóa học : 2015- 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG VĂN QUÂN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 85 TỶ LỆ 1:1000 TẠI XÃ CẨM LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Lớp : K47 – QLĐĐ – N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS Nguyễn Ngọc Nông Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc công ty cổ phần Phát Triển Sông Đà em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa chính tờ số 85 tỷ lệ 1:1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba vì, thành phố Hà Nội ”. Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là thầy giáo PGS. TS Nguyễn Ngọc Nông người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ phần phát triển Sông Đà đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng xong khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Văn Quân
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ 12 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 15 Bảng 4.2: bảng hiện trạng sử dụng đất 40 Bảng 4.3: Tọa độ sau khi bình sai 42 Bảng 4.4: Chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai 43 Bảng 4.5: Kết quả đo một số điểm chi tiết 45 Bảng 4.6: Kết quả tổng hợp diện tích thay đổi của tờ bản đồ 85 59
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger 8 Hình 2.2: Phép chiếu UTM 9 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 14 Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử 18 Hình 2.5: Trình tự đo 19 Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis 26 Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 46 Hình 4.2: Phần mềm đổi định dạng file số liệu về file .dat 47 Hình 4.3: File số liệu sau khi đổi về file .dat 47 Hình 4.4: Phần mềm đổi định dạng file số liệu về file txt 48 Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi về dạng .txt 48 Hình 4.6: Nhập số liệu bằng FAMIS 49 Hình 4.7: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 50 Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo 51 Hình 4.9: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa 52 Hình 4.10: Bản đồ sau khi tạo topology 52 Hình 4.11: Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất 53 Hình 4.12: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 54 Hình 4.13: Thao tác để đánh số thửa 55 Hình 4.14: Vẽ nhãn thửa 56 Hình 4.15: Tạo khung bản đồ 57 Hình 4.16: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 58
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt CSDL Cơ sở dữ liệu TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định TCĐC Tổng cục Địa chính CP Chính Phủ QL Quốc lộ UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính
  7. v MỤC LỤC PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích 3 1.3. Yêu cầu 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính 4 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC 4 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính 4 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 5 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 8 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 10 2.2. Cơ sở thực tiễn 13 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 13 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính 13 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 14 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa 14 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính 14 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ 15 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 16 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 17 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu 17 2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 17
  8. vi 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 20 2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office 20 2.6.2. Phần mềm famis 22 2.7. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài 27 2.7.1. Phần mềm địa chính gCaDas 27 2.7.2 Phần mềm thành lập bản đồ địa chính VietMap XM 29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 30 3.3. Nội dung 30 3.3.1. Khái quá về đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội xã Cẩm Lĩnh 30 3.3.2. Đo vẽ, chỉnh lý, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 85 tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 31 3.3.3. Nhận xét kết quả 31 3.4. Phương pháp nghiên cứu 31 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 31 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 31 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu đo 32 3.4.4. phương pháp biên tập và, xây dựng bản đồ địa chính 32 3.4.5. Phương pháp phân tích và trình bày kết quả 33 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Cẩm Lĩnh 34 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 34 4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 36 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh 40 4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Cẩm Lĩnh huyện Ba Vì thành phố Hà Nội 41
  9. vii 4.2.1 .Thành lập lưới 41 4.2.2. Đo vẽ, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 85 44 4.3. Nhận xét kết quả 60 4.3.1. Thuận lợi 60 4.3.2. Khó khăn 61 4.3.3. Giải pháp 61 PHẦN 5 62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62 5.1. Kết luận 62 5.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội 62 5.1.2. Đo vẽ, chỉnh lý, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 85 63 5.1.3. Nhận xét kết quả 63 5.2. Kiến nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
  10. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một rõ rệt như hiện nay. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  11. 2 Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội là một phần của dự án nêu trên. Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - công ty cổ phần phát triển Sông Đà đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội , đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các xã trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Cẩm Lĩnh, Huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội . Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Cẩm Lĩnh, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, công ty cổ phần phát triển Sông Đà với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS Nguyễn Ngọc Nông em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa chính tờ số 85 tỷ lệ 1:1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”
  12. 3 1.2. Mục đích đề tài -Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cẩm Lĩnh - Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa chính tờ số 85 tỷ lệ 1:1000 tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội - Xác định được thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khắc phục trong khi đo vẽ bản đồ địa chính. 1.3. Yêu cầu - Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Theo mục 4 điều 3 Luật Đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận [4]. 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai [3]. 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.
  14. 5 - Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính[3]. 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.1.4.1.Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất. Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
  15. 6 lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, mục đích sử dụng). Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình[3]. 2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
  16. 7 thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, . . . - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
  17. 8 - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [3]. 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM [3]. 2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
  18. 9 - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt =1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1). * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo [1]. 2.1.5.2: Phép chiếu UTM Hình 2.2: Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và 0 tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
  19. 10 Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt =1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090 [1]. 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ở thực địa[3]. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
  20. 11 X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính[3]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính[3]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông[3]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông[3].
  21. 12 - Bản đồ tỷ lệ 1:500: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn[3]. - Bản đồ tỷ lệ 1:200: Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông [3]. Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Kích Cơ sở Diên Ký hiệu Tỷ lệ thước Kích thước để chia tích đo thêm Ví dụ bản đồ bản vẽ thực tế (m) mảnh vẽ (ha) vào (cm) 1:2500 Khu đo 48*48 12000*12000 14400 25-340 493 0 1:1000 1:25000 60*60 6000*6000 3600 10-334 499 0 1:5000 1:10000 60*60 3000*3000 900 331.502 1:2000 1:5000 50*50 100*100 100 149 331.502-9 1:1000 1:2000 50*50 500*500 25 A,b,c,d 311.502-9-d 1:500 1:2000 50*50 250*250 6,25 (1) (16) 331.502-9-(16) 1:200 1:2000 50*50 100*100 1,0 14100 331 502-9-100 (Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)
  22. 13 2.2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay. Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty cổ phần phát triển Sông Đà em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 85 cho xã Cẩm Lĩnh , huyện Ba Vì , thành phố Hà Nội . 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa). - Phương pháp ảnh hàng không. - Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn. Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước. Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở) Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính) [1].
  23. 14 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ, kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số - In bản đồ giấy Hình 2.3: Sơ đồ quy- Ghi trình bản công số trên nghệ đĩa đo CD vẽ bản đồ địa chính 2.4. Thành lập lưới khốngLập chế hồ trắc sơ, giaođịa nộp sản phẩm 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
  24. 15 Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử [10]. 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau: Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ Chỉ tiêu STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính kỹ thuật 1 Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai ≤ 5 cm 2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:50000 Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m 3 ≤ 1,2 cm sau bình sai Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai: 4 - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m ≤ 5 giây - Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m ≤ 10 giây Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: 5 - Vùng đồng bằng ≤ 10 cm - Vùng núi ≤ 12 cm (Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
  25. 16 Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m. Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: f =2m√‾n Trong đó : - m là sai số trung phương đo góc. - n là số góc đường chuyền. Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20". Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo). Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√‾L mm (L là chiều dài tính theo km) [6]. 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên [6].
  26. 17 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như: Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất [6]. 2.5.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ điểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài. Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử. 2.5.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + XA1-P YP = YA1 + YA1-P Trong đó XA1-P = Cos A1 - P * S YA1-P = Sin A1 - P * S 2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 2.5.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết: Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình.
  27. 18 Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU. (Central Processing Unit- Micropocessor). Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng  ) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy (K), số liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X,Y,H) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book- sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính[6]. 2.5.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử a. Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng,
  28. 19 để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh[6]. b. Trình tự đo Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: - Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp ắc quy, mở máy và khởi động máy, kiểm tra chế độ cân bằng điện tử. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. - Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất(P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 0000'00". - Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. Lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng  1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1(hoặc góc thiên đỉnh z1)[6]. Hình 2.5: Trình tự đo
  29. 20 c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau: Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B: XAB= XB - XA YAB= YB - YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu: YAB SAB= artg AB Tính góc định hướng của cạnh SA1. SA1= SAB+  1 (Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 0000'00"). - Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1: SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1 - Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: XA1= SA1cos SA1 YA1= SA1sin SA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1: X1= XA+ XA1 Y1= YA+ XA1 - Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg - Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1= HA+hA1 Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book)[6]. 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office
  30. 21 Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW[11]. Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các phần mềm thành phần đó là. - MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag, FAMIS Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng[11]. - MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường[11]. - I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình[11]. - I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng - Black and White Image). Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi
  31. 22 dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi trường[11]. - I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster (dạng Binary) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec thiết kế với giao diện ngưới dùng rất thuận tiện[11]. 2.6.2. Phần mềm famis 2.6.2.1.Giới thiệu chung "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS)" là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các quy định của Luật Đất đai 2003 hiện hành, phiên bản mới nhất hiện nay là FAMIS được phát hành trong năm 2011[9]. 2.6.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn: - Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất - Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính[9]. 2.6.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất a. Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có
  32. 23 thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn[9]. b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: - Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON. - Từ Card nhớ. - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM[9]. c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này[9]. d. Công cụ tích toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam[9]. e. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR[9]. g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này[9]. 2.6.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau:
  33. 24 - Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO- USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH-USA) - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài nguyên và Môi trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC)[9]. b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường[9]. c. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector[9]. d. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả[9]. e. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa[9]. f. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động[9].
  34. 25 g. Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính[9]. h. Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ[9]. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective[9]. - Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau[9]. - Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ[9]. i. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB[9]. 2.6.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập BĐĐC trên phần mềm famis như sau:[9]
  35. 26 Vào cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu - file TXT - file ACS Hiển thị, sửa chữa trị đo Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Sửa chữa đối tượng bản đồ Lưu trữ bản đồ file DGN Vào cơ sở dữ liệu bản đồ địa Hình 2.6: Quy trình chính thành lập bản đồ địa chính trên phần Nạp file bản đồ DGN mềm famis Sửa chữa lỗi ( MRFClean, MRFFlang ) tạo vùng Tạo bản đồ địa chính - Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ
  36. 27 2.7. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.7.1. Phần mềm địa chính gCaDas Theo trang web diachinh.vn phần mềm địa chính gCaDas một sản phẩm của công ty cổ phần công nghệ thông tin địa lý eKGIS. Phần mềm gCaDas là phần mềm địa chính trên MicroStation V8i được sử dụng cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Liên tục nâng cấp, bổ sung các tính năng mới và cập nhật theo các quy trình mới nhất của bộ tài nguyên và môi trường[9]. - Số 75/2015/TT-BTNMT : Quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai - Số 07/2015/TT-BTNMT : Xác định , cắm mốc ranh giới sử dụng đất, lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất của các công ty nông-lâm nghiệp. - Số 29/2014/TT-BTNMT : Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Số 25/2014/TT-BTNMT : Quy định thành lập bản đồ địa chính. - Số 24/2014/TT-BTNMT : Quy định về hồ sơ địa chính. - Số 23/2014/TT-BTNMT : In giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Số 28/2014/TT-BTNMT : Thống kê, kiểm kê đất đai. - Số 04/2013/TT-BTNMT : Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Ngoài các tính năng thường có ở các phần mềm chuyên dụng khác, thì phần mềm gCaDas còn có một số tính năng nổi bật như sau: - Chế độ đồng bộ, chỉnh sửa nhãn địa chính theo 3 level-3 màu. - Vẽ tự động nhãn địa chính theo hình dạng thửa đất. - Vẽ nhãn sử dụng trong dự án VLAP. - Tạo bản đồ chủ đề. - Chuyển đổi dữ liệu Mapinfo sang .DGN.
  37. 28 - Áp dụng trong đo đạc chỉnh lý thửa đất. - Xem, kiểm tra đối soát BDDC trên Google Map. - Nhập hồ sơ quét tự động vào ViLIS 2.0. Phần mềm địa chính gCadas đang là một trong những phần mềm được người dùng tin tưởng và sử dụng phổ biến vì: - Hỗ trợ thống kê, kiểm kê đất đai theo các quy định mới nhất. - Tuân thủ theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT trong lĩnh vực - quản lý đất đai. - 1 phần mềm duy nhất trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. - Không cần cài đặt, chỉ “copy - paste” phần mềm là có thể sử dụng phần mềm. - Nhiều công cụ tự động hoá giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian nội nghiệp. - Hỗ trợ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo các quy định mới nhất. - Có đầy đủ các tính năng vượt trội của các phần mềm cùng loại. gCadas là phiên bản 2015 của bộ phần mềm eMap, eCadas (TMV.Map, TMV.Cadas). - Liên tục nâng cấp, bổ sung các tính năng mới và cập nhật theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT. - Thống kê số liệu đất đai hàng năm- kết xuất mẫu biểu kiểm kê các cấp. - Hỗ trợ lập bản đồ điều tra khoanh vẽ từ BDDC. - Hỗ trợ lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Hỗ trợ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Hỗ trợ lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất. - Hệ thống biểu trong quy hoạch, kế hoạch SDD và điều chỉnh quy - hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
  38. 29 - Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập BDDC đối với các công ty Nông - Lâm trường. - Cập nhật liên tục các mẫu GCN của các tỉnh thành trong cả nước[9]. 2.7.2 Phần mềm thành lập bản đồ địa chính VietMap XM Theo trang web tracdiatoanviet.vn cho thấy VIETMAP XM là phần mềm thành lập bản đồ địa chính chuyên nghiệp chạy trên nền phần mềm MicroStation V8 XM hoặc MicroStation V8i, bản quyền thuộc về Công ty TINHH Trắc địa và Công nghệ Toàn Việt. Phần mềm được lập ra với mục đích thành lập nhanh bản đồ địa chính, giúp cho người dùng không mất nhiều thời gian trong việc thành lập bản đồ. Phần mềm đã được nhiều đơn vị áp dụng trong thành lập bản đồ địa chính thuộc dự án VLAP và đem lại kết quả tốt. Ưu điểm của phần mềm VIETMAP XM trong thành lập bản đồ địa chính: - Tốc độ xử lý nhanh, không mất nhiều thời gian chờ đợi trong khi phần mềm chạy. - Hầu như các tính năng đều để mở. Điều này cho phép người dùng có thể tự sửa chữa theo ý muốn. (VD: Thiết kế hồ sơ thửa đất). - Có nhiều tính năng kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, tính năng kiểm tra bản đồ, các tính năng đồng bộ giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ. - Các tiện ích của phần mềm giúp biên tập nhanh bản đồ địa chính với các tùy chọn chạy tự động. - Tính diện tích chính xác với số đỉnh thửa lớn, không cần phải ngắt thửa. - Khả năng kết nối, lấy dữ liệu từ các phần mềm địa chính khác như Famis, TMV.Map. Các tính năng tính diện tích giải tỏa, xuất biểu - hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp.
  39. 30 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ tin học, máy toàn đạc điện tử và xử lý số liệu để thành lập bản đồ địa chính tờ số 85. Phạm vi nghiên cứu: Tờ bản đô số 85 tỷ lệ 1:1000 xã Cẩm Lĩnh, Huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội . 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm thực tập: công ty cổ phần Phát Triển Sông Đà - Địa điểm nghiên cứu: xã Cẩm Lĩnh , huyện Ba Vì , thành phố Hà Nội. - Thời gian tiến hành: Từ 28/5/2018 đến ngày 15/9/2018 3.3. Nội dung 3.3.1. Khái quá về đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội xã Cẩm Lĩnh 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý. - Địa hình, địa chất công trình. - Khí hậu. - Tài nguyên đất . - Tài nguyên rừng. 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Dân số. - Lao động, việc làm, thu nhập. - Đánh giá tiềm năng của xã.
  40. 31 3.3.2. Đo vẽ, chỉnh lý, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 85 tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 3.3.3. Thuận lợi khó khăn và giải pháp ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học và máy toàn đac điện tử - Thuận lợi - Khó khăn. - Giải pháp. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Tài liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội được lấy từ đề án xây dựng nông thôn mới của Ủy ban nhân dân xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội . - Số liệu lưới khống chế trắc địa. - Số liệu về bản đồ địa chính của xã. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 3.4.2.1. Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa Chuẩn bị máy móc: Máy toàn đạc điện tử hãng LEICA TCR 407 do thụy sỹ sản xuất, 2 gương phục vụ cho công tác đo. Nhân lực: Nhóm đo gồm 3 người - 1 người đứng máy - 2 người đi gương Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu điểm trạm phụ. Phương pháp làm ngoài thực địa: Rọi tâm, cân bằng máy tại trạm đo Đặt tên Job(ngày đo), đặt điểm trạm máy, đặt điểm định hướng Quay máy đến điểm định hướng đưa góc bằng về 0 rồi đo các điểm chi tiết
  41. 32 3.4.2.2. Biên tập, chỉnh lý bản đồ bằng phần mềm MicroStation và phần mềm Famis Phương pháp làm nội nghiệp: Trút số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính Xử lý số liệu Triển điểm chi tiết bằng Famis trong phần mềm Microstation Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ Bản đồ hoàn chỉnh 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu đo - Nhập số liệu từ sổ đo ghi vào máy tính bằng phần mềm DPSurvey để bình sai lưới khống chế đo vẽ. - Nhập số liệu bằng phần mềm LEICA Geo Office v4 để đưa số liệu đo chi tiết từ máy toàn đạc điện tử LEICA TCR 407 vào máy tính. 3.4.4. phương pháp biên tập và, xây dựng bản đồ địa chính Đề tài sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm Famis, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu. Đề tài được thực hiện theo quy trình: Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế mặt bằng;
  42. 33 Sau khi thành lập hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ ta có tọa độ các điểm khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa (ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông, thủy hệ ); Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation và Famis để biên tập bản đồ địa chính; Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ. Đi kèm với những mảnh bản đồ của khu vực nghiên cứu còn có các bảng thống kê về diện tích đất theo từng chủ sử dụng. 3.4.5. Phương pháp phân tích và trình bày kết quả Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá để đưa ra những kết luận, đánh giá công tác chỉnh lý bản đồ tờ số 85 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
  43. 34 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Cẩm Lĩnh 4.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Xã Cẩm Lĩnh là một xã thuộc vùng đồi gò, nằm ở phía tây huyện Ba Vì, Có tổng diện tích đất tự nhiên là 26.62km². - Phía Đông giáp xã Thụy An và xã Tản Lĩnh. - Phía Tây và Tây Bắc giáp xã Tòng Bạt. - Phía Nam giáp xã Ba Trại. - Phía Bắc giáp xã Vật Lại. Đây là xã giáp với nhiều xã khác trong huyện và có đường giao thông chạy qua xã thông tới xã Ba Trại, nên có điều kiện thuận lợi để giao lưu văn hóa, khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. * Thuỷ văn Hệ thống sông hồ kênh rạch trên địa bàn xã phân bố tương đối đồng đều với các sông nhỏ sông Tích, Hồ Cẩm Quỳ, Hồ Suối Hai, Hồ Ngọc Nhị, Hồ Cẩm An, Đầm Long.Hồ Suối Hai là hồ nước ngọt nhân tạo nằm dưới chân núi Ba Vì, thuộc địa bàn xã Cẩm Lĩnh, Ba Trại, Thụy An, Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.Công trình được xây dựng vào thập niên 50 của thế kỷ 20 (năm 1958 hoàn thành). Hồ Suối Hai có diện tích mặt nước khoảng 10 km², có lượng nước khoảng 50 triệu m3 được xây dựng với đa mục tiêu: Thủy lợi (giải quyết vấn đề hạn hán tại vùng Ba Vì và khống chế dòng sông Tích), Cải thiện môi trường, du lịch.
  44. 35 * Khí hậu Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn thành phố Hà Nội, xã Cẩm Cẩm Lĩnh có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, mùa đông phi nhiệt đới khô lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 23°C. Tháng 7 có nhiệt độ cao nhất trong năm, trung bình 27 - 29°C, ngược lại tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất, trung bình 15,5 - 16,5°C. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy thuận lợi cho việc phát triển Nông - Lâm nghiệp. *Địa hình địa mạo Cẩm Lĩnh là xã trung du, tiếp giáp với phía tây điểm cuối dãy núi Hoàng Liên Sơn, Cẩm Lĩnh có địa hình đồi gò thấp, bị chia cắt liên tục, phân chia thành 2 vùng: vùng đồi cao nằm về phía tây nam (vùng tiếp giáp với xã Ba Trại) có độ cao trung bình từ 30 – 80m, địa hình gồ ghề nhiều đồi núi đan xen nhau, diện tích 168ha, chiếm 26,8% diện tích toàn vùng; vùng gò và đồng ruộng thấp nằm ở phía đông bắc, diện tích 202ha, chiếm 73,2% diện tích toàn xã, phần lớn là các cánh đồng bằng phẳng xen lẫn các đồi gò, một đặc trưng của vùng đất Xứ Đoài. Bên cạnh đó, hệ thống sông hồ kênh rạch trên địa bàn xã phân bố tương đối đồng đều với các sông nhỏ sông Tích, Hồ Cẩm Quỳ, Hồ Suối Hai, Hồ Ngọc Nhị, Hồ Cẩm An, Đầm Long. 4.1.1.1. Tài nguyên thiên nhiên * Tài nguyên đất - Với tổng diện tích 2662ha đất tự nhiên, diện tích đất chủ yếu là đất Feralít nâu vàng phát triển trên phù sa cổ, tầng đất dày nhưng lại xuất hiện nhiều cuội sỏi trong tầng phẫu diện, đất tơi xốp. Loại đất này thích hợp cho trồng lúa màu và cây công nghiệp hàng năm. -Diện tích đất tự nhiên là 2662 ha - Đất sản xuất nông nghiệp: 1807.58 ha. + Bao gồm : Đất trồng cây hàng năm: 647.93ha
  45. 36 - Đất nuôi trồng thủy sản: 86.95 ha. - Đất lâm nghiệp: 492.78 ha. - Đất phi nông nghiệp: 799.05 ha. - Đất chưa sử dụng: 52.00 ha. * Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu tập trung tại các ao, hồ với trữ lượng khoảng hơn 50 triệu m3, chủ yếu được cung cấp bởi nước mưa. Đây là diện tích đất mặt nước không chỉ có vai trò trong nuôi trồng thuỷ sản mà còn rất quan trọng trong việc điều hoà sinh thái cho khu các khu dân cư. -. Nguồn nước ngầm: Mặc dù chưa có điều tra, khảo sát đánh giá đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm, song qua hệ thống giếng khoan của một số hộ gia đình trong xã, cho thấy trữ lượng nuớc ngầm khá dồi dào nhưng chất lượng phần lớn bị nhiễm phèn nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng. Hiện nay nguồn nước ngầm người dân không sử dụng trong sinh hoạt ăn uống mà chỉ sử dụng trong việc tưới cây và những việc khác * Tài nguyên rừng Diện tích: 475.28 ha. Trên địa bàn xã chủ yếu là đất lâm nghiệp (toàn bộ là đất rừng sản xuất). Hiện nay, diện tích đất rừng sản xuất đã được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng và quản lý. 4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 4.1.2.1. Tình hình dân số, lao động -Tổng số hộ: 2854 hộ; -Tổng số nhân khẩu: 10342 người, trong đó nữ: 4975 người; -Lao động trong độ tuổi: 6406 người, trong đó nữ: 2960 người; -Trình độ văn hóa: Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông : Tiểu học 14%; THCS : 56%; THPT: 30 %; -Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động 17,75 %;
  46. 37 -Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 77.29 %;Công nghiệp,thương mại, dịch vụ khác 22.71 %; -Tình hình lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương: Số lao động đi làm việc ngoài xã : 891 người, bằng 14%;Số lao động đang làm việc ở nước ngoài 39 người, tỷ lệ 0,42 %; - Đánh giá sơ bộ về đặc điểm lao động, thuận lợi, khó khăn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã trong tương lai: Dân số xã Cẩm Lĩnh chủ yếu làm nông nghiệp.Năm 2015, dân số làm nông nghiệp chiếm tới 87,56%. 4.1.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã *Giao thông: -Đường bộ: + Đường trục xã: đã được nhựa hóa toàn bộ, các tuyến đường xóm hàng năm đều được tu sửa tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại dễ dàng ,các tuyến đường trục chính nội đồng mặt đường nhỏ hẹp lầy lội nhân dân đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vào mùa mưa. - Đường sông: Không - Đường sắt: Không - Đánh giá chung hệ thống giao thông qua xã: Đường giao thông ở xã mặc dù được tu bổ thường xuyên nhưng chất lượng còn kém, xuống cấp nhanh chóng, mùa khô thì bụi còn mùa mưa thì trơn và lầy lội, gây khó khăn cho việc đi lại và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. +So sánh mức độ đạt được của tiêu chí số 2 so với bộ tiêu chí quốc gia: Đường trục xã tuy đã nhựa hóa nhưng chiều rộng nền, mặt đường chưa đạt; các tuyến còn lại là đường đất, mặt đường hẹp.
  47. 38 * Thủy lợi Hiện trạng xã có 20 công trình thuỷ lợi có 01 công trình đã xuống cấp không còn sử dụng được; hệ thống kênh mương được kiên cố hóa. Diện tích tưới tiêu chủ động đạt 85%. - Thực trạng công tác quản lý các công trình thủy lợi: Xã có 04 tổ thủy nông trực tiếp quản lý, vận hành phục vụ tưới tiêu cho hộ sản xuất nông nghiệp, hàng năm đều tổ chức tu sửa nhỏ nhằm hạn chế xuống cấp, không sảy ra ô nhiễm nguồn nước. Đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ. - Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu. * Điện Hiện trạng xã có 11 trạm biến áp, có 2602 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn. * Trường học Hiện nay ¾ trường học đã đạt chuẩn quốc gia mức độ I ( Mầm non, 02 trường Tiểu học), còn Trung học cơ sở chưa đạt. Tuy vậy các trường vẫn còn thiếu cơ sở vầt chất cho dạy và học cụ thể: - Trường tiểu học 1+2: + Cơ sở vật chất còn thiếu khác: 01 nhà làm việc + Số phòng học đã có 20 , (số phòng thiếu 2 ) +Số phòng chức năng đã có 09 , số còn thiếu 03 - Trường Trung học cơ sở: + Số phòng học đã có 12 nền phòng học của 07 lớp đã xuống cấp +Số phòng chức năng đã có 05 , (số còn thiếu 03) + Số diện tích sân chơi đã có 981 m2, số còn thiếu 0 m2. +Cơ sở vật chất còn thiếu khác (Phòng họp tổ bộ môn, phòng truyền thống, hoạt động Đoàn, Đội).
  48. 39 Đến năm 2020 nâng cấp, tu sửa các cơ sở vật chất còn thiếu trong các nhà trường, từng bước sửa chữa, nâng cấp trường THCS đạt chuẩn quốc gia. * Cơ sở vật chất văn hoá Nay nhà văn hóa xã đã xây dựng đạt chuẩn; Đang tiếp tục sửa chữa nhà văn hóa và khu thể thao các xóm. - Có 07 xóm có khu thể thao: NVH xóm Băng Tạ, Phú Phong, Cẩm An, An Thái, Cẩm Thủy, Đông Phượng, Tân Thành * Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn - Xã có 01 chợ với diện tích 4000 m2, hiện trạng chợ mới xây dựng được nhà đình, họp 5 ngày một phiên; Công tác quản lý và hoạt động của chợ chưa đi vào nề nếp: hàng hoá khá phong phú, đa dạng, chủ yếu là phục vụ các mặt hàng thiết yếu cho người dân, cần nâng cấp xây dựng các ki ôt bán hàng và tường rào bảo vệ theo yêu cầu đạt chuẩn. * Thông tin và truyền thông - Trên địa bàn xã có 1 bưu điện và 01 điểm dịch vụ về internet. - Số lượng điểm phục vụ bưu chính viễn thông: 06trạm phát sóng đạt tiêu chuẩn. - Xã có đài truyền thanh và 100% xóm có hệ thống loa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành.
  49. 40 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh Bảng 4.2: bảng hiện trạng sử dụng đất Diện tích Cơ cấu STT Loại đất Mã (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 2662.20 100,00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 1807,57 67,90 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1226,96 46,09 1.2 Đất trồng cây hàng năm CHN 647,93 24,34 1.3 Đất trồng lúa LUA 544,93 20,47 1.4 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 103,00 3,87 1.5 Đất trồng cây lâu năm CLN 579,03 21,75 1.6 Đất lâm nghiệp LNP 492,78 18,51 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 86,95 3,27 1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 0,88 0,03 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 842,25 31,63 2.1 Đất ở OCT 71,63 2,69 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 71,63 2,69 2.2 Đất chuyên dung CDG 349,07 13,11 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3,76 0,14 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 111,34 4,18 2.2.3 Đất an ninh CAN 52,00 1,95 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 10,00 0,38 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông CSK 4.87 0,18 nghiệp 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 167,19 6,28 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,71 0,03 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,66 0,02 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 11,49 0,43 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 58,36 2,19 2.7 Đất có mặt nước chuyên dung MNC 350,24 13,16 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 12,38 0,47 3.1 Đất bằng chưa sd BCS 12,38 0.47 (Nguồn : UBND xã Cẩm Lĩnh )
  50. 41 4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Cẩm Lĩnh huyện Ba Vì thành phố Hà Nội 4.2.1 .Thành lập lưới a. Quy định chung: Việc thiết kế thi công, đặt tên, chọn điểm, chôn mốc tuân thủ theo dự án chi tiết đã được duyệt. Công tác đo đạc, tính toán binh sai; độ chính xác toạ độ lưới sau bình sai tuân thủ theo quy phạm 08/ 2008 và dự án chi tiết. Theo quy định tại dự án chi tiết, lưới khống chế đo vẽ được xây dựng trên cơ sở các điểm lưới địa chính đó thiết kế, xây dựng trên địa bàn hoặc các điểm vùng phụ cận. Các điểm này đều được đo, tính toán bình sai bằng công nghệ GPS dựa trên các điểm cơ sở hiện có trên địa bàn tỉnh. b. Lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 1: Căn cứ vào các cặp điểm địa chính nêu trên, đơn vị thi công tiến hành thiết kế lưới dưới dạng mạng đường chuyền nhiều điểm nút và đường chuyền phù hợp. c. binh sai lưới cấp 1 - Xử lý bằng phần mềm DPSurvey - Tiến hành kiểm tra toàn bộ số liệu đo giữa sổ đo và File số liệu đo. - Lưới kinh vĩ được tính toán, bình sai chặt chẽ thành một mạng chung cho toàn bộ khu đo. - Tính đồng thời tọa độ và độ cao các điểm kinh vĩ. - Các cạnh (BaseLine) của lưới GPS được xử lý tính toán bằng phần mềm DPSurvey - Tính khái lược cạnh được tiến hành theo chương trình DPSurvey
  51. 42 d. Sau khi tính cạnh trong toàn bộ lưới, tiến hành tính sai số khép hình theo sơ đồ đo. -Công tác tính toán bình sai lưới được thực hiện bằng phần mềm DPSurvey Về tọa độ và độ cao đều lấy tọa độ và độ cao các điểm địa chính cơ sở làm cơ sở để tính bình sai cho lưới. - Bình sai trong hệ WGS - 84 cho tất cả các điểm. - Tính toạ độ vuông góc không gian theo Ellipsoid WGS - 84 của tất cả các điểm khởi tính tọa độ và độ cao. - Bình sai lưới toàn khu đo theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Sau khi bình sai xong ta tiếp tục được kết quả bình sai một số điểm lưới khống chế do vẽ của xã Cẩm Lĩnh ,huyện Ba Vì,thành phố Hà Nội: Bảng 4.3: Tọa độ sau khi bình sai Hệ tọa độ trắc địa: WGS84 Ellipsoid quy chiếu: WGS-84 STT Tên điểm B(° ' ") L(° ' ") H(m) 1 8435 21° 51' 59.75036 105° 43' 38.94554 124.558 2 8445 21° 51' 17.64318 105° 40' 40.90583 65.546 3 I299 21° 51' 25.60969 105° 41' 24.43812 60.139 4 KV01 21° 52' 40.04036 105° 42' 47.19294 67.023 5 KV02 21° 52' 35.66768 105° 42' 52.76943 60.135 6 KV03 21° 52' 40.89378 105° 43' 19.69507 64.030 7 KV04 21° 52' 45.13449 105° 43' 25.62039 71.181 8 KV05 21° 52' 24.35164 105° 43' 22.99913 54.093 9 KV06 21° 52' 20.06765 105° 43' 13.70340 49.618 10 KV07 21° 52' 11.56361 105° 43' 27.09410 46.142 11 KV08 21° 52' 04.88281 105° 43' 22.21767 49.965 12 KV09 21° 51' 59.07388 105° 42' 54.10870 49.522 13 KV10 21° 52' 14.44334 105° 42' 22.82124 59.212 14 KV11 21° 52' 05.63482 105° 42' 24.75968 54.621 15 KV12 21° 52' 14.49841 105° 41' 52.27003 76.573 . (Nguồn: Công ty cổ phần phát triển Sông Đà)
  52. 43 Bảng 4.4: Chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai Cạnh tương hỗ Chiều dài mS ms/S Phương m Ch.cao mh vị Điểm Điểm (m) (m) ° ' " " (m) (m) đầu cuối 3509 BV67 1157.927 0.049 1/23789 112 01 7.60 -5.296 0.77 20.76 4 3509 KV42 746.597 0.056 1/13232 24 55 16.51 -1.456 0.77 19.28 7 3509 KV44 885.239 0.053 1/16611 55 12 11.71 -5.345 0.77 17.25 5 3509 KV54 404.699 0.053 1/7614 291 59 22.95 -17.227 0.77 02.36 5 3509 KV55 165.143 0.053 1/3123 332 30 70.53 -1.403 0.77 23.00 6 3509 KV56 100.816 0.051 1/1992 47 34 101.90 -1.087 0.77 54.81 5 3509 KV57 1086.757 0.054 1/19986 261 40 8.23 -20.817 0.77 44.49 6 3509 KV63 672.711 0.054 1/12354 227 33 16.27 -16.056 0.77 23.96 7 3509 KV64 778.102 0.043 1/18009 220 05 11.71 -16.741 0.77 14.52 5 BV65 KV58 651.651 0.028 1/23082 58 57 8.61 -0.345 0.55 05.24 0 BV65 KV59 439.972 0.030 1/14793 312 10 13.83 12.653 0.55 55.63 0 BV65 KV64 1266.896 0.026 1/47808 87 01 4.30 2.754 0.54 52.22 8 . . . . . . (Nguồn :Công ty phát triển Sông Đà ) KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC LƯỚI 1. Sai số trung phương trọng số đơn vị. mo = ± 1.000 2. Sai số vị trí điểm: Lớn nhất : (KV53). mp = 0.141(m). Nhỏ nhất : (KV72). mp = 0.034(m).
  53. 44 3 . Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh : Lớn nhất (KV53 KV54). mS/S = 1/ 1601 Nhỏ nhất : (BV65 KV64). mS/S = 1/ 47808 4 . Sai số trung phương phương vị cạnh : Lớn nhất : (KV45 KV46). m = 117.10" Nhỏ nhất : (BV67 KV57). m = 3.88" 5 . Sai số trung phương chênh cao : Lớn nhất : (KV95 KV98). mh= 0.839(m). Nhỏ nhất : (BV66 KV66). mh= 0.548(m). 6 . Chiều dài cạnh : Lớn nhất : (BV67 KV57). Smax = 2166.53m Nhỏ nhất : (KV71 KV72). Smin = 100.06m Trung bình : Stb = 729.75m Người thực hiện đo :Kiều Đình Thắng Người tính toán ghi sổ :Nông văn Vinh Kết quả được tính toán bằng phần mềm DPSurvey 4.2.2. Đo vẽ, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 85 *Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, Famis Sau khi có kết quả bình sai lưới thì thu được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. - Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết. - Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được vào sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.
  54. 45 Sau khi xác định ranh giới hành chính, các ranh giới các thửa đất ta tiến hành dùng máy LEICA TCR 407 để đo chi tiết ranh giới các thửa đất, các công trình xây dựng trên đất. + Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở. + Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường. + Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn. Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống. + Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống. + Trong quá trình đo vẽ cần kết hợp lấy thông tin của thửa đất, tên địa danh, tên riêng của địa vật . . . và được ghi trực tiếp lên bản sơ họa. Bảng 4.5: Kết quả đo một số điểm chi tiết Điểm đo Tọa độ x Tọa độ y 1 2340639.055 538292.743 2 2340633.766 538297.261 3 2340627.091 538302.667 4 2340625.209 538304.659 5 2340630.187 538310.936 6 2340633.271 538271.019 7 2340632.901 538273.686 8 2340634.417 538281.635 9 2340635.778 538286.523 10 2340525.902 538299.894 11 2340533.751 538335.122 12 2340582.616 538319.609 13 2340604.592 538331.713 14 2340608.607 538325.348 15 2340622.922 538335.224 16 2340623.466 538333.36 17 2340632.002 538388.359 18 2340620.173 538342.29 19 2340615.959 538378.474 20 2340626.739 538347.052
  55. 46 *Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính tờ số 85 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau. Quá trình trút số liệu từ máy đo toàn đạc điện tử vào máy tính: Máy toàn đạc được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB . Khởi động phần mềm LAICA Chọn kiểu trút “Recevied and convert FC5 data to ASC format” Nhập tên file (tên file là ngày đo) Nhập tốc độ trút (2400-4800-9600 ) Nhập độ dài ký tự (8). Rồi tiến hành xử lý số liệu: Xử lý số liệu - Cấu trúc File dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy toàn đạc điện tử LEICA TCR 407. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
  56. 47 Sau khi số liệu được trút từ máy toàn đạc điện tử sang máy vi tính file số liệu có tên (15-8.gsi) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 15-8 (có nghĩa là số liệu đo vào ngày 15 tháng 8). Sau khi có file như hình trên, sử dụng phần mềm để chuyển đổi định dạng file sang “.dat” thay vì “.gsi”. Hình 4.2: Phần mềm đổi định dạng file số liệu về file .dat Hình 4.3: File số liệu sau khi đổi về file .dat
  57. 48 Hình 4.4: Phần mềm đổi định dạng file số liệu về file txt Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi về dạng .txt Sau khi có file như trên phải đổi đuôi định dạng sang “.txt” để tiến hành đưa các điểm đo chi tiết lên bản vẽ bằng phần mềm FAMIS. - Nhập số liệu đo:
  58. 49 Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi “.txt” tiến hành đưa các điểm đo lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn (Select) file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt, gọi ứng dụng Famis. - Làm việc với Cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu Import Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ : Hình 4.6: Nhập số liệu bằng FAMIS Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi “.txt” được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000.
  59. 50 Hình 4.7: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ - Hiển thị số liệu đo Từ menu Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Tạo mô tả trị đo chọn các thông số hiển thị . DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0). DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0). Chọn kích thước chữ = 2 hoặc lớn hơn tuỳ theo để thụân tiện cho việc nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm. Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu đen ta lên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận.
  60. 51 Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo Vậy được một bản vẽ có hiển thị các điểm đo chi tiết. - Thành lập bản vẽ: Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm sơ đồ của tờ bản đồ khu vực Xã Cẩm Lĩnh thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo.
  61. 52 Hình 4.9: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa - Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ: Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ / quản lý bản đồ / kết nối với cơ sở dữ liệu. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động, phải tạo được tâm thửa (topology). Hình 4.10: Bản đồ sau khi tạo topology
  62. 53 - Sửa lỗi: Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo: Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Famis cung cấp chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Tự động tìm sửa lỗi (CLEAN). Hình 4.11: Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất
  63. 54 Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng, . . . - Chia mảnh bản đồ: Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ. Ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh sau đó bản đồ sẽ được chia mảnh. - Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : * Tạo vùng: Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Hình 4.12: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa
  64. 55 * Đánh số thửa: Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Hình 4.13: Thao tác để đánh số thửa * Gán dữ liệu từ nhãn: Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó. .Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất ) bằng lớp 85 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 85 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 34, vvv gán xong các lớp thông tin phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. *Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: - Vẽ nhãn thửa:
  65. 56 Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Hình 4.14: Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. * Sửa bảng nhãn thửa: Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có những trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng
  66. 57 đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. * Tạo khung bản đồ địa chính: Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong phạm vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. Hình 4.15: Tạo khung bản đồ
  67. 58 Hình 4.16: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ấn vào nút ‘Chọn bản đồ’ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. - Kiểm tra kết quả đo:
  68. 59 Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. Bảng 4.6: Kết quả tổng hợp diện tích thay đổi của tờ bản đồ 85 Tờ Thửa Diện Loại Tên chủ Đại chỉ Xứ đồng bản số tích Đất đồ 85 1 846.1 BHK Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phùng Ngọc 85 2 3360.6 ONT+CLN Vọng Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 3 409.5 BHK Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 4 707.1 ONT+CLN Lê Huy Sơn Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Vũ Xuân 85 5 2568.7 ONT+CLN Thành Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phùng Thị 85 6 1985.4 ONT+CLN Ngọc Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Bùi Quang 85 7 300.1 ONT+CLN Thống Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Vũ Xuân 85 8 2756.1 NTS Thành Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phùng Văn 85 9 1001.2 ONT+CLN Đoán Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 10 207.8 BHK Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phạm Quang 85 11 483.5 ONT+CLN Lợi Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Nguyễn Văn 85 12 470.1 ONT+CLN Hòa Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 13 195.1 BHK Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phùng Văn 85 14 2081.2 ONT+CLN Bình Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phùng Ngọc 85 15 154.5 CLN Vọng Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 16 342.7 ONT+CLN Đào Danh Sỹ Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 17 311.3 BHK Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phạm Quang 85 18 219.5 NTS Lợi Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân
  69. 60 85 19 712.3 CLN Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phùng Ngọc 85 20 286.4 BHK Vọng Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 21 162.5 BHK Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Vũ Xuân 85 22 682.5 BHK Thành Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phùng Ngọc 85 23 1553.6 BHK Vọng Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Nguyễn Danh 85 24 3377.2 BHK Sao Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 25 2801.1 ONT+CLN Lương Thị Dần Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 26 840 ONT+CLN Phùng Văn Hòa Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 27 305.5 BHK Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 28 420.6 BHK Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 29 1656 NTS Lương Thị Dần Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Nguyễn Danh 85 30 797.5 NTS Sao Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Nguyễn Danh 85 31 188.4 CLN Sao Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Nguyễn Danh 85 32 1067.1 ONT+CLN Sao Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phùng Thị 85 33 221.2 ONT+CLN Khuê Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 34 248.4 LUK Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 35 373.7 BHK Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phùng Quốc 85 36 1225.4 BHK Bảo Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phùng Quốc 85 37 2252.7 ONT+CLN Bảo Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Nguyễn Danh 85 38 267.1 CLN Sao Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân Phùng Quốc 85 39 842.4 NTS Bảo Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 40 1300.8 LUK Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 85 41 253.1 LUK Thôn Cẩm Tân Thôn Cẩm Tân 4.3. Nhận xét kết quả 4.3.1. Thuận lợi - Phương pháp toàn đạc đã được cải tiến tự động hóa ở mức cao, các máy toàn đạc điện tử có khả năng bắt điểm chính xác, tự động ghi các kết quả
  70. 61 đo vào các thiết bị nhớ có sẵn trong máy hoặc nối với máy thuận lợi cho công tác nội nghiệp về sau. - Có thể đo được các thửa đất có diện tích nhỏ và có nhiều địa vật che khuất. - Độ chính xác đo vẽ cao, sai số ít. 4.3.2. Khó khăn - Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa nên gặp nhiều khó khăn về thời tiết và điều kiện làm việc. - Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng các phương pháp khác, tốn nhiều thời gian. - Do địa hình chủ yếu là vùng núi nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn. - Máy móc, trang thiết bị dễ hỏng hóc. 4.3.3. Giải pháp - Nên tổ chức đo đạc vào mùa khô để tránh việc ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đến công tác đo đạc. - Cần bảo quản và sử dụng máy móc và các trang thiết bị hợp lý. - Trước khi tiến hành đo đạc nên đi khảo sát thực địa, xem bản đồ và các tài liệu có liên quan để giảm thiểu thời gian đo đạc. - cần kiểm tra độ chính xác của gương và máy đo thường xuyên cũng như là trước khi sử dụng nhằm đảm bảo sai số ít nhất. - Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất các cơ quan cần phải quan tâm nhiều đến vấn đề đầu tư trang bị đầy đủ và đồng bộ hệ thống máy đo, máy tính và phần mềm, nâng cao trình độ của các kỹ thuật viên để khai thác hết những tính năng ưu việt của công nghệ toàn đạc điện tử. - Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khoa học vào công tác thành lập bản đồ nhằm tăng năng suất lao động, tự động hóa quá trình thành lập bản đồ giảm bớt thời gian, chi phí, công sức. - Kết quả của đề tài cần được đưa vào thực tiễn sản xuất để phục vụ tốt hơn trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính.
  71. 62 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực tập về đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa chính tờ số 85 tỷ lệ 1:1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. Em xin rút ra một số kết luận sau: 5.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội Xã Cẩm Lĩnh là một xã thuộc vùng đồi gò, nằm ở phía tây huyện Ba Vì, Phía Đông giáp xã Thụy An và xã Tản Lĩnh, phía Tây và Tây Bắc giáp xã Tòng Bạt, phía Nam giáp xã Ba Trại, phía Bắc giáp xã Vật Lại. - Tổng diện tích đất tự nhiên là 2662 ha - Đất sản xuất nông nghiệp: 1807.58 ha. chiếm + Bao gồm : Đất trồng cây hàng năm: 647.93ha Đất nuôi trồng thủy sản: 86.95 ha. Đất lâm nghiệp: 492.78 ha. - Đất phi nông nghiệp: 799.05 ha - Đất chưa sử dụng: 52.00 ha -Tổng số hộ: 2854 hộ; -Tổng số nhân khẩu: 10342 người, trong đó nữ: 4975 người; -Lao động trong độ tuổi: 6406 người, trong đó nữ: 2960 người; -Trình độ văn hóa: Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông : Tiểu học 14%; THCS : 56%; THPT: 30 %; -Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động 17,75 %; -Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 77.29 %;Công nghiệp,thương mại, dịch vụ khác 22.71 %
  72. 63 5.1.2. Đo vẽ xây dựng bản đồ địa chính tờ số 85 Bản đồ địa chính xã Cẩm Lĩnh được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình kinh tuyến trục 105000' được thành lập trong hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam VN-2000. Sau khi tiến hành đo vẽ thu được kết quả như sau: - Trên cơ sở các tài liệu đã có đã thành lập được một bản đồ địa chính tờ 85 tỷ lệ 1:1000 với tổng số thửa là 137 thửa, tổng diện tích là 14.3 ha. - Tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStationSE, FAMIS đã đạt kết quả tốt. 5.1.3. Giải pháp - Tăng cường công tác vận động, phổ biến pháp luật cho người dân để tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng giảm tới mức tối thiểu tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc. - Cán bộ đo đạc phải nâng cao kỹ năng về giao tiếp, trình độ chuyên môn, linh hoạt trong khi triển khai công việc. - Cần có sự đầu tư về kinh phí để mua thêm những loại máy toàn đạc điện tử mới thay thế những loại máy cũ độ chính xác thấp phục vụ công tác đo đạc. - Cần liên tục update các phần mềm chuyên nghành như, Microstation, Famis, ., để thuận tiện cho việc biên tập bản đồ có hiệu quả hơn. 5.2. Kiến nghị Quá trình đi thực tập và trải nghiệm công việc tại Công ty cổ phần phát triển Sông Đà là một quá trình hết sức bổ ích và là cơ hội vô cùng quan trọng đối với bản thân em. Trong thời gian tới, Nhà trường cùng với Ban chủ nhiệm Khoa cần đẩy mạnh liên kết việc thực tập của sinh viên với các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hơn nữa để sinh viên có thể có cơ hội được
  73. 64 tiếp xúc, học hỏi, thực hành công việc thực tế một cách chính xác nhất, nâng cao chất lượng cho những sinh viên khi ra trường.
  74. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 2. Đề án xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020. 3. Nguyễn Thị Kim Hiệp, Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt (2006), giáo trình bản đồ địa chính, nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội. 4. Luật Đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia HN. 5. Lê Văn Thơ (2009), bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 6. Quy phạm thành lập bản đồ địa chính năm 2008. Bộ TN & MT. 7. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Tổng cục địa chính, hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 9. Tổng cục địa chính. hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb. 10. TT25-2014 ngày 30/12/2013 quy định về thành lập BĐĐC của Bộ TN&MT. 11. Viện nghiên cứu địa chính (2002), hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation và Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính Hà Nội.