Khóa luận Tìm hiểu quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính - Thuế KHP

pdf 78 trang thiennha21 25/04/2022 5191
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính - Thuế KHP", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_quy_trinh_thuc_hien_dich_vu_ke_toan_thue.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính - Thuế KHP

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH – THUẾ KHP Sinh viên thực hiện: Trường ĐạiNGÔ THhọcỊ DIỆU HKinhẰNG tế Huế Niên khóa: 2016 – 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH – THUẾ KHP Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Ngô Thị Diệu Hằng ThS. Phạm Thị Ái Mỹ Lớp: K50D - Kế toán TrườngNiên khóa: Đại2016 – 20 20học Kinh tế Huế Huế, tháng 01 năm 2020
  3. Khóa luận tốt nghiệp Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Kinh Tế Huế, khoa Kế toán - Kiểm toán và Quý thầy cô trường mình đã giúp đỡ em trong suốt quá trình em tham gia học tập và rèn luyện tại trường. Và đặc biệt, em xin cám ơn Quý thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán đã truyền đạt, chia sẻ về cả kiến thức và kinh nghiệm giúp em trang bị được những kiến thức và kĩ năng cơ bản về ngành nghề của mình trước khi bắt đầu theo đuổi nó . Đặc biệt hơn, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Ths. Phạm Thị Ái Mỹ đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình em thực tập và thực hiện khóa luận. Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, trong suốt quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư Vấn Tài chính – Thuế KHP tuy không quá dài nhưng nó đã cho em những kinh nghiệm làm việc thực tế bổ ích. Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Quý Công ty đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tập tại Công ty, giúp em được tiếp cận với thực tế, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn để thực hiện đề tài khóa luận của mình. Cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần Bê Tông và Xây Dựng Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại đây. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn thiện nhất nhưng do giới hạn về mặt thời gian cũng như vốn kiến thức còn hạn chế, bước đầu chưa quen với công tác tiếp cận thực tế tại Công ty nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý từ Quý thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 12 năm 2019 Trường Đại học KinhSinh viêntế Huế Ngô Thị Diệu Hằng i SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  4. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BTC Bộ Tài chính GTGT Giá trị gia tăng HTKK Hỗ trợ kê khai QH Quốc hội QĐ Quyết định TK Tài khoản TT Thông tư TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn Trường Đại học Kinh tế Huế ii SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  5. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1- Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 23 Sơ đồ 2.2- Sơ đồ bộ máy kế toán 25 Sơ đồ 2.3- Sơ đồ luân chuyển chứng từ 26 Sơ đồ 2.4- Sơ đồ quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế 27 Trường Đại học Kinh tế Huế iii SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  6. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1- Mức đóng lệ phí môn bài của các tổ chức 15 Bảng 2.1- Tài sản và nguồn vốn năm 2018 của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính - Thuế KHP 22 Bảng 2.2- Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ 32 Bảng 2.3- Hóa đơn cung cấp dịch vụ 35 Bảng 2.4- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào quý IV năm 2018 39 Bảng 2.5- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra quý IV năm 2018 39 Bảng 2.5- Hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào 42 Bảng 2.7- Phiếu chi 44 Bảng 2.8- Phiếu nhập kho 44 Bảng 2.9- Sổ chi tiết tài khoản 1331 45 Bảng 2.10- Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 1331 45 Bảng 2.11- Hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra 46 Bảng 2.12- Phiếu thu 48 Bảng 2.13- Phiếu xuất kho 48 Bảng 2.14- Sổ chi tiết tài khoản 33311 49 Bảng 2.15- Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 33311 49 Bảng 2.16- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 54 Bảng 2.17- Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu 57 Bảng 2.18- Quyết định kiểm tra thuế 59 Bảng 2.19- Phiếu thu tiền thực hiện dịch vụ 60 Trường Đại học Kinh tế Huế iv SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  7. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC ẢNH Ảnh 2.1- Tờ khai lệ phí môn bài 36 Ảnh 2.2- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước 37 Ảnh 2.3- Giao diện phần mềm AC Soft 40 Ảnh 2.4- Khai báo hệ thống vận hành trên phần mềm AC Soft 40 Ảnh 2.6- Nhập liệu hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào vào phần mềm AC Soft 43 Ảnh 2.7- Kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào trên phần mềm AC Soft 43 Ảnh 2.8- Nhập liệu hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra vào phần mềm AC Soft 47 Ảnh 2.8- Giao diện phần mềm HTKK 50 Ảnh 2.10- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý IV năm 2018 51 Ảnh 2.11- Tờ khai thuế giá trị gia tăng quý IV năm 2018 52 Ảnh 2.12- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018 56 Trường Đại học Kinh tế Huế v SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  8. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ii DANH MỤC SƠ ĐỒ iii DANH MỤC BẢNG iv DANH MỤC ẢNH v MỤC LỤC vi PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Kết cấu khóa luận 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ 4 1.1. Dịch vụ kế toán thuế 4 1.1.1. Khái niệm dịch vụ kế toán thuế 4 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ kế toán thuế 5 1.1.3. Vai trò của dịch vụ kế toán thuế 7 1.1.4. Quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế 8 1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế 12 1.2.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của thuế 12 1.2.1.1. Khái niệm 12 1.2.1.2. Đặc trưng 13 Trường1.2.1.3. Vai trò Đại học Kinh tế Huế13 1.2.2. Lệ phí môn bài 14 1.2.2.1. Khái niệm lệ phí môn bài 14 1.2.2.2. Đặc điểm lệ phí môn bài 14 vi SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  9. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2.3. Mức đóng lệ phí môn bài 14 1.2.2.4. Quy định về kê khai, nộp lệ phí môn bài 15 1.2.3. Thuế giá trị gia tăng 16 1.2.3.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng 16 1.2.3.2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng 17 1.2.3.3. Công thức tính thuế giá trị gia tăng 17 1.2.3.4. Quy định về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng 18 1.2.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp 18 1.2.4.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp 18 1.2.4.2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp 18 1.2.4.3. Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp 19 1.2.4.4. Quy định về kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 19 CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU THỰC TẾ QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH – THUẾ KHP – TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TNHH ABC 20 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP 20 2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty 20 2.1.2. Lịch sử hình thành 20 2.1.3. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh 21 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ 21 2.1.5. Tài sản, nguồn vốn và tình hình lao động 21 2.1.6. Đặc điểm cơ cấu bộ máy của công ty 23 2.2. Tìm hiểu thực tế quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP 27 2.2.1. Quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP 27 2.2.2. Tìm hiểu thực tế quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế cho Công ty Trách Trườngnhiệm hữu hạn ABC. Đại học Kinh tế Huế 30 2.2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn ABC 30 2.2.2.2. Lập hợp đồng và hóa đơn cung cấp dịch vụ 31 2.2.2.3. Thực hiện hợp đồng dịch vụ kế toán thuế 36 vii SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  10. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2.4. Thanh toán và thanh lý hợp đồng 60 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH – THUẾ KHP 61 3.1. Đánh giá về chung về quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính – Thuế KHP 61 3.1.1. Ưu điểm 61 3.1.2. Nhược điểm 62 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Tư vấn Tài chính – Thuế KHP 64 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65 1. Kết luận 65 1.1. Về cơ sở lý luận 65 1.2. Về tìm hiểu tổng quan Công ty TNHH Tư vấn Dịch vụ tài chính – Thuế KHP 65 1.3. Về quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP 65 1.4. Hạn chế của đề tài 66 2. Kiến nghị 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68 Trường Đại học Kinh tế Huế viii SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  11. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với nhiều doanh nghiệp mới được thành lập mỗi năm. Theo Tổng cục thống kê, tính đến năm 2017 nước ta có hơn 500.000 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 51,6% so với năm 2012. Tuy nhiên có đến 98,1% trong số đó là doanh nghiệp vừa và nhỏ - là đối tượng khách hàng chủ yếu của dịch vụ kế toán thuế. Trên thế giới, dịch vụ kế toán đã xuất hiện và phát triển từ lâu, tuy nhiên ở Việt Nam dịch vụ này mới nở rộ những năm gần đây do nhu cầu của các doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ. Với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc thuê dịch vụ kế toán thuế bên ngoài trở thành một giải pháp tối ưu để đảm bảo vừa có thể hoàn thành công việc khai thuế, nộp thuế cho Nhà nước đúng pháp luật, vừa đảm bảo việc tối ưu hóa chi phí cho doanh nghiệp của mình vì có thể rút gọn tối đa bộ máy kế toán. Thuế là một phần hành kế toán quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của mỗi doanh nghiệp và ngân sách Nhà nước. Mặc dù vậy, chính sách thuế liên tục thay đổi gây khó khăn cho nhu cầu cập nhật cũng như giải đáp những vướng mắc về thuế của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trước tình hình đó, dịch vụ kế toán thuế với vai trò là cầu nối giữa người nộp thuế với cơ quan thuế luôn nhận được sự quan tâm lớn từ các doanh nghiệp có nhu cầu thuê dịch vụ kế toán và cả cơ quan thuế. Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP được thành lập vào năm 2009. Trải qua hơn 10 năm thành lập và phát triển, Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường dịch vụ tư vấn kế toán tại Thừa Thiên Huế và được khách hàng biết đến là một công ty uy tín và có chất lượng trong thực hiện dịch vụ kế toán. Nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ kế toán thuế đồng thời qua tìm Trườnghiểu, tác giả chưa tìm thĐạiấy để tài nghiên học cứu nào Kinhvề chủ đề này tạ i tếThừa ThiênHuế Huế, chính vì vậy tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP”. 1 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  12. Khóa luận tốt nghiệp 2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Tìm hiểu thực trạng quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính – Thuế KHP. Mục tiêu cụ thể - Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế. - Hai là, mô tả thực trạng quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP. - Ba là, đánh giá những điểm mạnh cũng như những mặt còn hạn chế về quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tuợng nghiên cứu của đề tài là quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn thuế của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính – Thuế KHP thông qua tìm hiểu việc tìm hiểu thực trạng thực hiện dịch vụ tư vấn thuế cho Công ty TNHH ABC ở một số loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và lệ phí môn bài. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP. Phạm vi về thời gian: Đề tài được nghiên cứu thông qua hóa đơn, chứng từ, tờ khai thuế và các báo cáo của Công ty TNHH ABC trong năm 2018. Phạm vi về nội dung: Hợp đồng cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Tư vấn Tài chính – Thuế KHP là dịch vụ kế toán trọn gói. Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian nên đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế ở một số loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và lệ phí môn bài. Trường5. Phương pháp nghiên Đại cứu học Kinh tế Huế Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, tổng hợp, ghi chép các thông tin liên quan đến thuế và dịch vụ kế toán thuế từ giáo trình, internet, thông tư, các văn bản 2 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  13. Khóa luận tốt nghiệp luật, nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP. Phương pháp phỏng vấn, quan sát và thực hành: Thông qua việc phỏng vấn chuyên viên tư vấn kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính- Thuế KHP để nắm khái quát về quy trình, quan sát công việc hằng ngày của chuyên viên tư vấn kế toán để biết được công việc thực hiện cụ thể như thế nào và thông qua việc thực hành để tiếp cận và biết được thực tế quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: Thực hiện việc thu thập số liệu thô từ Công ty thông qua các hóa đơn chứng từ được lưu giữ tại công ty và các sổ sách kế toán ở phần mềm kế toán, sau đó toàn bộ số liệu thô được chọn lọc và xử lí đề đưa vào khóa luận để thông tin đến được với người đọc một cách hiệu quả và dễ hiểu nhất. Phương pháp kế toán: Phương pháp này được sử dụng tập hợp chứng từ cho mỗi nghiệp vụ kế toán phát sinh được đề cập trong bài, đề tính toán và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên số liệu thô thu thập được. Phương pháp so sánh và đánh giá: Dựa vào những số liệu thô thu thập được, thực hiện so sánh thực tế quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại đơn vị với cơ sở lí luận, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện hơn quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Tư vấn Tài chính – Thuế KHP. 6. Kết cấu khóa luận Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lí luận về quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế Chương 2: Thực trạng quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TrườngTNHH Dịch vụ Tư vấ nĐại Tài chính – Thuhọcế KHP Kinh tế Huế Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP Phần III: Kết luận và kiến nghị 3 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  14. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ 1.1. Dịch vụ kế toán thuế 1.1.1. Khái niệm dịch vụ kế toán thuế Trong tiến trình đổi mới và cải cách, xây dựng kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập, kế toán Việt Nam đã được cải cách và hình thành những chức năng mới. Kế toán không chỉ là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, mà còn là một hoạt động thương mại dịch vụ. Dịch vụ kế toán đã đóng vai trò quan trọng trong việc trợ giúp, tư vấn cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp về luật pháp, chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, cũng như giúp thiết lập hệ thống thông tin kinh tế tài chính, ghi sổ kế toán, tính thuế, kê khai thuế và lập các Báo cáo tài chính. Theo PSG.TS Đặng Văn Thanh, Chủ tịch Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thì dịch vụ kế toán được coi là một loại hình thương mại dịch vụ cao cấp, được luật pháp Việt Nam chính thức thừa nhận năm 2003 và đăng ký hoạt động hợp pháp dưới sự quản lý và hỗ trợ của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam từ năm 2007. Tại Luật Kế toán 2015, một lần nữa khẳng định và đưa ra những quy định cụ thể, chi tiết tạo hành lang pháp lý cho hoạt động dịch vụ kế toán và hành nghề kế toán. Theo Điều 3 của Luật Kế toán 2015 về giải thích thuật ngữ Kinh doanh dịch vụ kế toán thì “Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu”. Tại khoản 3, điều 8 Luật kế toán 2015 quy định về đối tượng của công tác kế Trườngtoán thì đối tượng kế toánĐạigồm: Tài shọcản; Nợ phải trKinhả và vốn chủ sở hữtếu; Doanh Huế thu, chi phí kinh doanh, thu nhập và chi phí khác; Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán. 4 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  15. Khóa luận tốt nghiệp Phần hành kế toán thuế là một trong những phần hành của công tác kế toán, là đối tượng của công tác kế toán. Như vậy, dịch vụ kế toán thuế là cũng là một bộ phận của dịch kế toán. Nó cung cấp việc thiết lập hệ thống thông tin kinh tế tài chính, ghi sổ kế toán, tính thuế, kê khai thuế và lập các Báo cáo tài chính cho các cá nhân và tổ chức có nhu cầu. 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ kế toán thuế Có thể nói, ở Việt Nam dịch vụ kế toán thuế nói riêng và dịch vụ kế toán nói chung là hoạt động làm kế toán thuê cho một đơn vị khác với những đặc trưng chung của một ngành dịch vụ và đặc trưng riêng của hoạt động kế toán. Đinh Thị Trang (2015) trong Chất lượng dịch vụ kế toán tại các doanh nghiệp dịch vụ kế toán – Thực trạng và giải pháp cho rằng đặc điểm của dịch vụ kế toán nói chung và dịch vụ kế toán thuế nói riêng chính là tính vô hình, tính không tách rời giữa quá trình cung cấp và tiêu dùng sản phẩm, tính không dự trữ và chuyển đổi sở hữu được, tính chuyên nghiệp và tính cạnh tranh. Thứ nhất, dịch vụ kế toán thuế có tính vô hình. Bởi lẽ, hàng hóa hữu hình có kích thước, màu sắc, và thậm chí cả mùi vị. Khách hàng có thể tự xem xét, đánh giá, xem có phù hợp với nhu cầu của mình không. Trong khi đó, dịch vụ lại hoàn toàn không có những biểu hiện hữu hình này, giác quan của khách hàng không hình dung, cũng như không nhận biết được dịch vụ trước khi mua, khó thử, đánh giá và cảm nhận chất lương sản phẩm. Bên cạnh đó, việc lựa chọn một nhà cung cấp tổ chức hành nghề kế toán làm dịch vụ cho mình chủ yếu dựa vào tư vấn của người quen, của đội ngũ bán hàng và thậm chí là lựa chọn theo cảm tính. Do đó, kinh doanh dịch vụ nói chung và dịch vụ kế toán thuế nói riêng khó hơn nhiều so với việc cung cấp sản phẩm hữu hình. Thứ hai, tính không tách rời giữa quá trình cung cấp và tiêu dung sản phẩm. Trong khi hàng hóa hữu hình có thể được sản xuất tập trung tại một nơi, rồi vận Trườngchuyển đến nơi có nhu Đạicầu tiêu thụ kháchọc. Nhà sả n Kinhxuất có thể quy ết tếđịnh s ảnHuế xuất khi nào thuận tiện, vì có thể cất trữ vào kho và đem bán khi có nhu cầu. Nhưng kinh doanh dịch vụ thì lại khác, quá trình cung cấp dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời cùng lúc. Người cung cấp dịch vụ và khách hàng phải liên lạc với nhau để cung cấp và 5 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  16. Khóa luận tốt nghiệp tiêu dùng dịch vụ tại các địa điểm và thời gian phù hợp cho hai bên. Ngoài ra, việc đánh giá chất lượng dịch vụ phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ giữa khách hàng với phía công ty. Thứ ba, dịch vụ kế toán có tính không dự trữ được. Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp. Như đã đề cập trước đó, dịch vụ không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ như hàng hóa hữu hình, rồi khi nào thị trường có nhu cầu thì đem ra bán được. Cũng vì thế mà bản thân tổ chức cung ứng dịch vụ tư vấn thuế sẽ gặp khó khăn trong việc cân bằng cung – cầu hay bố trí nguồn nhân lực để cung ứng dịch vụ. Thứ tư, hoạt động dịch vụ không chuyển quyền sử hữu được. Khi mua một hàng hoá, khách hàng được chuyển quyền sở hữu và trở thành chủ sở hữu hàng hoá mình đã mua. Nhưng khi mua một dịch vụ thì khách hàng chỉ được quyền sử dụng dịch vụ đó, được hưởng lợi ích mà dịch vụ đó mang lại trong một thời gian nhất định mà thôi. Thứ năm, là tính chuyên nghiệp. Dịch vụ kế toán thuế có khả năng cung cấp đội ngũ kế toán thuế, chuyên gia thuế chuyên nghiệp với kiến thức rộng và toàn diện. Bởi lẽ, làm dịch vụ kế toán thuế tức là làm thuê cho nhiều công ty khác nhau, với những loại hình, ngành nghề, đặc thù kinh doanh khác nhau. Qua quá trình thực hành trên nhiều loại chứng từ sổ sách và kinh nghiệm làm việc thực tế của mình, các chuyên viên kế toán thuế sẽ bổ sung được nhiều kiến thức và kinh nghiệm cần thiết cho bản thân trong quá trình làm dịch vụ. Do vậy, việc thực hiện công việc kế toán cũng như khai thuế đối với các chuyên viên tư vấn thuế trở nên “quen tay”, chính vì thế mà họ có thể hoàn thành công việc một cách nhanh chóng, đơn giản và chuyên nghiệp hơn nhiều so với kế toán thuế tại công ty. Thứ sáu, là tính cạnh tranh. Dịch vụ nói chung và dịch vụ kế toán thuế nói Trườngriêng là ngành nghề cóĐại thể dễ dàng học làm theo. DoKinh đó, với nhu cầtếu ngày Huế một tang mạnh của thị trường, số lượng các đơn vị cung ứng dịch vụ tư vấn thuế cũng tăng theo nhanh chóng với nhiều hình thức ưu đãi. Không chỉ có các tổ chức, các công ty kinh doanh loại hình dịch vụ kế toán thuế này mà cả các cá nhân có và không có 6 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  17. Khóa luận tốt nghiệp chứng chỉ hành nghề đều có thể cung ứng dịch vụ này tại nhà với giá ưu đãi hơn nhiều so với các công ty. 1.1.3. Vai trò của dịch vụ kế toán thuế Về phía khách hàng, dịch vụ kế toán mà cụ thể là dịch vụ kế toán thuế là một hoạt động bổ trợ cho hoạt động chính của họ là kinh doanh. Vì vậy, vai trò và cũng là lợi ích đầu tiên và lớn nhất của việc sử dụng dịch vụ kế toán thuế đối với doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí. Thật vậy, bất kì một doanh nghiệp lớn nhỏ nào cũng đều cần sự hỗ trợ của nguồn nhân lực kế toán để đảm bảo khai báo với thuế theo đúng quy định của luật hiện hành. Tuy nhiên, với nhiều doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay các doanh nghiệp mới thành lập, việc tổ chức một bộ máy kế toán là khá tốn kém, từ việc tuyển dụng cho đến đào tạo và trả lương. Thông thường, để có thể duy trì đội ngũ nhân sự thực hiện các công việc nội bộ trong công ty, doanh nghiệp phải trả nhiều khoản chi phí như: Chi phí tiền lương, tiền thưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ) và chi phí đào tạo. Số lượng nhân viên càng nhiều, chi phí phát sinh càng lớn. Bên cạnh đó còn phải tính tới các chi phí quản lý phân bổ cho nhân viên: tiền thuê nhà, khấu hao, điện nước. Thậm chí, kể cả khi có kế toán rồi thì công việc vẫn có thể bị gián đoạn do kế toán nghỉ đau ốm, thai sản, nghỉ phép, Bên cạnh đó, các chủ doanh nghiệp thường cũng không có nhiều thời gian để cập nhật những thay đổi trong chính sách mới của cơ quan thuế và cũng không chú trọng quan tâm đến vấn đề này. Vì vậy, họ thường bỏ qua những điều quan trọng có lợi cho doanh nghiệp mình hoặc là bị phạt vì vi phạm những điều khoản nào đó trong luật thuế. Trong khi đó, nếu sử dụng dịch vụ kế toán thuế, với sự cam kết từ hợp đồng của tổ chức cung ứng dịch vụ, các doanh nghiệp có thể yên tâm trước những vấn đề về sổ sách, báo cáo pháp quy, những vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết nhanh chóng và hiệu quả. Như vậy, dịch vụ kế toán thuế vừa đảm bảo cho công việc luôn được vận hành theo đúng luật Trườngpháp, đồng thời tiết ki ệĐạim được cho doanhhọc nghiệ p Kinhtừ diện tích, trang tế thiết bịHuếlàm việc đến chi phí làm kế toán do giá phí của dịch vụ kế toán thấp hơn nhiều so với một bộ máy kế toán tại đơn vị. 7 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  18. Khóa luận tốt nghiệp Về phía nhà cung cấp, dịch vụ kế toán thuế là một loại hình kinh doanh khá mới mẻ và hấp dẫn. Vì những lợi ích mà dịch vụ kế toán thuế mang lại cho khách hàng, cầu đối với dịch vụ này ngày càng tăng lên. Trong khi đầu vào cho hoạt động này chủ yếu là nhân sự với giá phí không cao. Bởi vậy, loại hình này hứa hẹn mang lại lợi nhuận lớn cho tổ chức cung ứng dịch vụ. Mặt khác, làm nhân viên kế toán cho 1 tổ chức hành nghề dịch vụ kế toán là một vị trí cực kì lý tưởng cho sinh viên mới ra trường, bắt đầu bước chân vào công việc kế toán thực tế. Bởi lẽ, làm dịch vụ kế toán tức là làm kế toán thuê cho nhiều công ty khác nhau, hoạt động ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, do vậy, để có được những kinh nghiệm thực tế, biến những kiến thức được tích lũy trên ghế nhà trường thành sản phẩm kế toán, không con đường nào nhanh bằng làm kế toán dịch vụ. Như đã nêu ở trên, qua quá trình tiếp xúc với nhiều trường hợp như thế, kế toán viên trở nên dày dạn kinh nghiệm, thành thạo xử lý các tình huống, vấn đề phát sinh để giúp nâng cao tay nghề và cuối cùng là hướng đến những vị trí cao hơn trong nghề. 1.1.4. Quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế Tùy vào từng cách sắp xếp và thực hiện công việc mà mỗi công ty cung cấp dịch vụ kế toán thuế lại có cách phân chia công việc để đưa ra những quy trình thực hiện dịch vụ khác nhau. Nhưng nhìn chung, về tổng thể quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế thường bắt đầu từ việc tìm kiếm khách hàng, kí kết hợp đồng, lập hóa đơn, thực hiện dịch vụ và kết thúc là khi thanh toán, thanh lý hợp đồng. Cụ thể, trong Thực trạng dịch vụ kế toán thuế tại công ty Tư vấn Trí Luật, Nguyễn Thoại My (2015) đã đưa ra quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty Cổ phần Tư vấn Trí Luật (Trí Luật) - một Công ty Dịch vụ kế toán và Đại lý thuế lớn ở thành phố Hồ Chí Minh như sau: Bước 1: Tìm hiểu thông tin: Khách hàng sẽ tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp, như địa lý pháp lý, quy mô, Trườnguy tính trong cung cấ p Đạidịch vụ, độ i nghọcũ nhân sự , Kinhchất lượng dịch vụtế .để quyHuếết định khả năng hợp tác. 8 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  19. Khóa luận tốt nghiệp Công ty Trí Luật sẽ tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng, ngành nghề kinh doanh, quy mô kinh doanh, doanh thu hàng tháng, số lượng chứng từ phát hành hàng tháng của khách hàng để đưa ra mức phí dịch vụ phù hợp nhất. Bước 2: Báo giá Dựa trên thông tin do quý khách hàng cung cấp, cung ty sẽ báo mức giá phí dịch vụ cho quý khách hàng. Tùy từng trường hợp, nhân sự của công ty có thể gặp quý khách hàng để tìm hiểu thông tin, xác định yêu cụ dịch vụ cung cấp, hình thức dịch vụ cung cấp, thảo luận phí dịch vụ, xác định quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên. Bước 3. Thảo luận, ký kết hợp đồng dịch vụ: Sau cùng, cùng với khách hàng thống nhất về nội dung công việc, thời gian thực hiện, phí thực hiện, quyền lợi và trách nhiệm của các bên thực hiện, Công ty Trí Luật và khách hàng sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch vụ. Bước 4: Thực hiện hợp đồng: Công ty sẽ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng theo những thỏa thuận hợp đồng đã ký kết:  Hằng ngày: Thu thập, xử lý, sắp xếp, lưu trữ hóa đơn – chứng từ kế toán: Thu thập: Đối với hóa đơn kế toán Thuế chúng ta có hai nguồn thu thập trong (đầu ra) và ngoài (đầu vào) doanh nghiệp. Trong là việc các bạn tự lập hóa đơn khi bán hàng, cung cấp dịch vụ (Hóa đơn đầu ra). Còn ngoài là khi bạn đi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán thuế là phải tập hợp tất cả chứng từ này về để căn cứ kê khai, hạch toán. Xử lý: Hóa đơn chứng từ được lập không phải lúc nào cũng chính xác. Vì Vậy kế toán thuế cần biết cách xự lý sao cho: Hợp lý – hợp lệ - Hợp pháp. Khi nhắc đến Trườngvấn đề này chúng ta nhĐạiắc đến các học điều kiện đư ợKinhc khấu trừ khi tínhtế thu ếHuếthu nhập doanh nghệp. Còn nếu các bạn lập sai hóa đơn, nếu không xử lý kịp thời sẽ bị xử phạt về việc sử dụng hóa đơn. 9 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  20. Khóa luận tốt nghiệp Sắp xếp: Mỗi kế toán thuế sẽ có một cách sắp xếp hóa đơn chứng từ khác nhau có thể theo bộ (ví dụ như một tờ hóa đơn đầu vào sẽ có Phiếu thu Phiếu chi và Phiếu nhập kho, hay hơp đồng nếu có ) nhưng cần phải sắp xếp theo trình tự thời gian, nên để đầu ra riêng, đầu vào riêng, từng kỳ ra từng file khác nhau, kèm theo là tờ khai của kỳ đó Lưu trữ: Đối với hóa đơn thông thường chúng ta lưu trữ 10 năm, các chứng từ phiếu thu, phiếu chi, nhập, xuất kho được lưu trữ 5 năm. Hằng tháng: kê khai những loại Báo cáo thuế theo tháng: Công việc kế toán thuế thường làm vào cuối tháng và đầu tháng sau. Vì hạn nộp các Báo cáo thuế tháng sẽ là ngày 20 của tháng sau. Căn cứ để kê khai là những hóa đơn – chứng từ mà chúng ta đã thu thập và xử lý ở bên trên. Nhưng là chỉ có những hóa đơn hợp lý – hợp lệ - hợp pháp mới được kê khai. Nếu hóa đơn có vấn đề phải xử lý trước khi kê khai thuế.  Hàng quý: làm Báo cáo quý. Lập bảng Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Lập tờ khai thuế GTGT Lập tờ khai thuế TNDN Hạn nộp Báo cáo quý là 30 ngày của tháng đầu quý sau.  Hằng năm:  Công việc đầu năm: Nộp thuế môn bài.  Công việc cuối năm: Quyết toán thuế TNDN TrườngQuyết toán thu ế ĐạiTNCN học Kinh tế Huế Lập Báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán 10 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  21. Khóa luận tốt nghiệp Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản phát sinh. Bước 5: Thanh lý hợp đồng: Sau khi hợp đồng được thực hiện, các bên đã thực đầy đủ nghĩa vụ của mình, Công ty cung cấp dịch vụ kế toán thuế sẽ ký biên bản thanh lý hợp đồng. Khi thanh lý hợp đồng, Trí Luật sẽ cung cấp:  Quyết toán thuế gồm: Tờ khai quyết toán thuế TNDN (Nộp cho cơ quan thuế) Tờ khai quyết toán thuế TNCN (Nộp cho cơ quan thuế) Báo cáo tài chính (1 bộ nộp cơ quan thuế) Báo cáo tài chính  Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán (HTKK) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HTKK) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phương pháp trực tiếp (HTKK) Thuyết minh Báo cáo tài chính (thư mục kế toán)  Quyết toán thuế TNDN gồm: Tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN Phụ lục kết quả HĐSXKD mẫu số 03-1A/TNDN TrườngPhụ lục chuyển lĐạiỗ mẫu số 03 -2A/TNDNhọc (N ếKinhu có số lỗ chuyể ntế trong kỳHuế) Phụ lục thuế TNDN được ưu đãi 03-3A/TNDN (Nếu có) Phụ lục tính nộp thuế cho Cơ sở hạch toán phụ thuộc mẫu số 05/TNDN (Nếu Có) 11 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  22. Khóa luận tốt nghiệp Bảng tổng hợp ngân sách nhà nước (thư mục kế toán) Bảng tổng hợp chi phí không được trừ (nếu có) (thư mục kế toán) 1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế 1.2.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của thuế 1.2.1.1. Khái niệm Tính đến nay, thuế vẫn là khái niệm chưa có sự thống nhất tuyết đối giữa các tài liệu kinh tế trên thế giới. Tùy vào từng góc độ nhìn nhận về thuế mà các nhà kinh tế lại có các quan điểm riêng để đưa ra những định nghĩa khác nhau về thuế. Một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế được đưa ra trong cuốn “Tài chính công” (2006) của nhà kinh tế học Gaston Jeze như sau: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Trong khi đó, hai nhà kinh tế học người Anh là Chrisopher Pass và Bryan Lowes trong cuốn từ điển kinh tế lại cho rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. Ở Việt Nam, trong cuốn “Giáo trình thuế” (2009), thuế được tiến sĩ Nguyễn Thị Liên định nghĩa như sau: “Thuế ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nhà nước. thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”. Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng Trườngnhu cầu chi tiêu cho vi ệĐạic thực hiện cáchọc chức năng, Kinhnhiệm vụ của Nhà tế nước. Huế Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa rằng thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình 12 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  23. Khóa luận tốt nghiệp thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước. Từ các định nghĩa trên, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. 1.2.1.2. Đặc trưng Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc: Thuế được thu để tạo quỹ ngân sách cho nhà nước chi dùng cho việc chung, mọi công dân đủ điều kiện điều phải đóng thuế, để đảm bảo tập trung thuế trên phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Vì vậy, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu xử phạt về hành chính hoặc hình sự. Thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp: Là một khoản thu không bồi hoàn: Công dân nộp thuế khi đủ điều kiện và họ không nhận bất cứ lợi ích trực tiếp gì từ việc nộp thuế, tuy nhiên có sự hoàn trả gián tiếp thông qua việc nhà nước sử dụng thuế cho các nhu cầu chung của xã hội. Thuế mang tính pháp lý: Do Quốc hội lập ra dưới một hình thức đạo luật, là hình thức văn bản có tính pháp lý cao nhất do cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan lập pháp đặt ra được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình thức, thủ tục và quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế. Trường1.2.1.3. Vai trò Đại học Kinh tế Huế Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi 13 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  24. Khóa luận tốt nghiệp phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: - Thuế là nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách Nhà nước. - Phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ ghĩa xã hội ở nước ta. - Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. - Là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. 1.2.2. Lệ phí môn bài 1.2.2.1. Khái niệm lệ phí môn bài Lệ phí môn bài hay còn gọi là thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế môn bài được thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước. 1.2.2.2. Đặc điểm lệ phí môn bài Khác với những sắc thuế khác, thuế môn bài là loại thuế được thu vào đầu năm. Mức thu thuế môn bài phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng kí hoặc doanh thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước. 1.2.2.3. Mức đóng lệ phí môn bài Theo khoản 1 Điều 4 số 139/2016/NĐ-CP (được hướng dẫn theo Thông tư số Trường302/2016/TT-BTC), v ềĐạimức thu lệ phíhọc môn bài đ ốiKinh với các tổ chức hotếạt độ ngHuế sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: 14 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  25. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 1.1- Mức đóng lệ phí môn bài của các tổ chức Lệ phí môn bài STT Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư phải nộp 1 Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng 03 triệu đồng/năm Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở 2 02 triệu đồng/năm xuống Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn 3 01 triệu đồng/năm vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức căn cứ vào số vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có số vốn điều lệ thì căn cứ vào số vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư. Tổ chức có thay đổi số vốn điều lệ hoặc số vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là số vốn điều lệ hoặc số vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. Trường hợp số vốn điều lệ hoặc số vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước. 1.2.2.4. Quy định về kê khai, nộp lệ phí môn bài Căn cứ Điều 5 số 139/2016/NĐ-CP quy định về khai, nộp lệ phí môn bài thì: TrườngKhai lệ phí môn Đạibài được thự chọc hiện như sau: Kinh tế Huế - Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh; 15 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  26. Khóa luận tốt nghiệp - Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế. Hồ sơ khai lệ phí môn bài là Tờ khai lệ phí môn bài theo mẫu được ban hành Người nộp lệ phí môn bài nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp. - Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí; - Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Trường hợp người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí. Lệ phí môn bài thu được phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Thuế giá trị gia tăng Trường1.2.3.1. Khái niệm thu ế giáĐại trị gia tăng học Kinh tế Huế Thuế giá trị gia tăng được định nghĩa trong Luật thuế giá trị gia tăng 2008 là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 16 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  27. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3.2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng Một là, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Hai là, thuế giá trị gia tăng đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Do đó, tổng số thuế giá trị gia tăng thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế giá trị gia tăng tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Ba là, thuế giá trị gia tăng còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Bốn là, thuế giá trị gia tăng không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế giá trị gia tăng cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn bằng với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. 1.2.3.3. Công thức tính thuế giá trị gia tăng Căn cứ theo Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 và được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 26/2015/TT-BTC thì thuế giá trị gia tang được tính theo công thức sau: TrườngThu Đạiế GTGT = Giá học tính thuế GTGT Kinh * Thuế suất tế Huế Trong đó, giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT. Thuế suất là 0%, 5% hoặc 10% được quy định cụ thể tại Điều 8 Luật thuế số 31/2013/QH13 (hướng dẫn tại Thông tư 26/2015/TT-BTC). 17 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  28. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3.4. Quy định về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng Căn cứ Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về khai thuế giá trị gia tăng và được sửa đổi, bổ sung ở Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC thì doanh nghiệ kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng, trừ trường hợp người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống và người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì thời hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng là chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quý là chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. 1.2.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.4.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh có phát sinh thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. 1.2.4.2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp Là loại thuế trực thu: Đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp, nhà đầu tư đồng thời cũng là “người” chịu thu. Tuy là một sắc thuế trực thu song thuế thu nhập doanh nghiệp không gây phản ứng mạnh mẽ cho đối tượng nộp thuế như thuế thu nhập cá nhân. Khấu trừ thuế: Là sắc thuế được khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi, là thu nhập mà các cá nhân được chia sau khi nộp thuế thu Trườngnhập doanh nghiệp. Đại học Kinh tế Huế Dựa vào kết quả kinh doanh: Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa vào thu nhập chịu thuế nên chỉ khi chi phí kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế. 18 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  29. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.4.3. Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN phải Thu nhập tính Thuế suất thuế = x nộp trong kì thuế trong kỳ TNDN Trong đó: - Thu nhập tính thuế trong kì được tính theo công thức: Khoản lỗ được Thu nhập tính Thu nhập Thu nhập được = - - kết chuyển từ các thuế trong kỳ chịu thuế miễn thuế năm trước - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính như sau: + Thuế suất 20% được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp (trừ một số loại hình doanh nghiệp bên dưới). + Thuế suất 32% đến 50% được áp dụng cho những doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam + Thuế suất 50% được áp dụng với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm. 1.2.4.4. Quy định về kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định: Căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp tạm nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hằng quý. Căn cứ vào khoản 2, Điều 32 của Luật Quản lý thuế, thời hạn nộp hồ sơ quyết Trườngtoán thuế chậm nhất là Đạingày thứ 90 khọcể từ ngày kế t thúcKinh năm dương lịch,tế hoặ cHuế năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán năm. 19 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  30. Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU THỰC TẾ QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH – THUẾ KHP – TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TNHH ABC 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP 2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH - THUẾ KHP Tên giao dịch quốc tế: K.H.P TAX FINANCING CONSULTING SERVICES COMPANY LIMITED Địa chỉ: Số 118 Nguyễn Tất Thành, Phường Thủy Dương, Thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Loại hình hoạt động: Công ty TNHH Hai thành viên trở lên Số điện thoại: 0978 054 054/ 0234 3864 313 Số tài khoản: 5051100246009 tại ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Thừa Thiên Huế Mã số thuế: 3300963448 Ngưởi đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Văn Hiền, Giám đốc Công ty. Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính – Thuế HKP bắt đầu hoạt động ngày 25 tháng 05 năm 2009 theo giấy phép kinh doanh số 3300963448 của Chi Cục Thị xã Hương Thuỷ cấp ngày 22 tháng 05 năm 2009. 2.1.2. Lịch sử hình thành TrườngCông ty TNHH DĐạiịch vụ Tư vấhọcn tài chính – KinhThuế KHP được thànhtế lậ pHuếvà đi vào hoạt động từ ngày 25 tháng 05 năm 2009, quá trình xây dựng hệ thống nhà văn phòng, nhà xưởng cũng như lắp đặt máy móc thiết bị cơ bản đã hoàn thành chuẩn bị cho công việc sản xuất kinh doanh. 20 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  31. Khóa luận tốt nghiệp Qua hơn 10 năm hình thành và phát triển cùng với ban lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm trong nghề, từ một công ty còn non trẻ trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn tài chính – thuế, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính – Thuế KHP bước đầu đã đạt được những thành công đáng kể trên thị trường. Hiện nay, KHP là công ty Tư vấn tài chính – Thuế được nhiều doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế và thị xã Hương Thủy biết đến với sự uy tín, chất lượng dịch vụ được đặt lên hàng đầu. Từ đó, công ty dần có chỗ đứng trên thị trường cũng như được nhiều công ty biết đến và tin tưởng giao công việc kế toán để hoàn thành. 2.1.3. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh: Công ty kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu. Ngành nghề kinh doanh: - Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu - Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ Chức năng Công ty có chức năng hoạt động kinh doanh trong ngành nghề: Cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói cho doanh nghiệp, gồm dịch vụ kế toán và dịch vụ tư vấn thuế. Nhiệm vụ Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh. Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để phục vụ ngày một tốt hơn cho các khách hàng, nâng cao trình độ và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp của các kế toán viên. Trường2.1.5. Tài sản, nguồn vĐạiốn và tình hình học lao động Kinh tế Huế Tài sản và ngồn vốn Theo Báo cáo tình hình tài chính tại ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Công ty: 21 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  32. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.1- Tài sản và nguồn vốn năm 2018 của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính - Thuế KHP (Đơn vị: VND) 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % I. Tài sản 1.086.061.647 100,00 1.021.609.380 100,00 1147093650 100,00 -64.452.267 -5,93 125.484.270 12,28 1. Ti à các kho ền v ản 349.326.109 32,16 405.879.298 39,73 560554422 48,87 56.553.189 16,19 154.675.124 38,11 tương đương tiền 2. Các khoản phải thu 97.800.000 9,01 43.200.000 4,23 38899999 3,39 -54.600.000 -55,83 -4.300.001 -9,95 3. Hàng tồn kho 116.820.000 10,76 116.820.000 11,43 116820000 10,18 0 0,00 0 0,00 4. Tài sản cố định 326.855.273 30,10 318.741.846 31,20 255628419 22,28 -8.113.427 -2,48 -63.113.427 -19,80 5. XDCB dở dang 60.000.000 5,52 - - - - -60.000.000 -100 - - 6. Tài sản khác 135.260.265 12,45 136.968.236 13,41 175190810 15,27 1.707.971 1,26 38.222.574 27,91 II. Nguồn vốn 1.086.061.647 100,00 1.021.609.380 100,00 1147093650 100,00 -64.452.267 -5,93 125.484.270 12,28 1. Nợ phải trả 71.169.088 6,55 15.213.798 1,49 133986946 11,68 -55.955.290 -78,62 118.773.148 780,69 2. Vốn chủ sở hữu 1.014.892.559 93,45 1.006.395.582 98,51 1013106704 88,32 -8.496.977 -0,83 6.711.122 0,67 (Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính) 22 SVTH: Ngô Thị DiTrườngệu Hằng Đại học Kinh tế Huế
  33. Khóa luận tốt nghiệp Tình hình lao động Theo Báo cáo tổng hợp chất lượng công nhân lao động năm 2018 của Công ty Trách nhiện hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tfai chính – Thuế KHP thì Công ty hoạt động với 10 lao động và 100% nhân viên đạt trình độ Trung cấp trở lên. 2.1.6. Đặc điểm cơ cấu bộ máy của công ty Tổ chức bộ máy quản lý Phòng tổ chức - hành chính Phòng kinh Hội đồng thành viên Giám đốc doanh Phòng kế toán Sơ đồ 2.1- Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý Hội đồng thành viên: Đây là cơ quan quyết định cao nhất, có quyết định quan trọng trong việc quản lý và điều hành công ty. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một làn nhằm quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh của Công ty. Đây cũng là cơ quan có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc Công ty. Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty do hội đồng thành viên bổ nhiệm, thực hiện nhiệm vụ điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày Trườngcủa Công ty, chịu trách Đại nhiệm về tính học chính xác, trungKinh thực và hợp pháptế củ a Huếchứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, Giám đốc 23 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  34. Khóa luận tốt nghiệp cũng là người đảm nhận thực hiện phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty. Phòng Tổ chức - Hành chính: Là bộ phận giúp Giám đốc Công ty thực hiện các chức năng quản lý trong công tác tổ chức, công tác hành chính, công nghệ thông tin và lao động. Chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng, đào tạo và bố trí nhân sự theo yêu cầu; nghiên cứu, xây dựng, tổ chức triển khai việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tin học hoá các hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty. Phòng Kinh doanh: Là bộ phận có trách nhiệm tìm kiếm và liên hệ với khách hàng, phối hợp với Giám đốc làm việc với khách hàng để xây dựng đơn giá và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn tham gia phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng Kế toán: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc Công ty về việc quản lý tài chính sao cho sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, có phù hợp giữa thu và chi hay không. Quản lý, kiểm tra, thực hiện chế độ kế toán theo Pháp lệnh của Nhà nước và điều lệ của công ty, đảm bảo nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của Công ty. Tổ chức hạch toán, thống kê kế toán, phản ánh chính xác, đầy đủ các số liệu, tình hình luân chuyển các loại vốn trong sản xuất kinh doanh. Theo dõi và ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày kèm theo việc lưu giữ các chứng từ có liên quan, đồng thời phản ánh vào các sổ sách kế toán. Cung cấp báo cáo tài chính, quyết toán thuế, kiểm kê, đánh giá tài sản trong công ty, kiến nghị thanh lý tài sản vật tư tồn đọng kém chất lượng, không có nhu cầu sử dụng Ngoài ra, đây cũng là bộ phận trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán, tư vấn tài Trườngchính và thuế của Công Đại ty cho khách học hàng, bao gồm:Kinh làm sổ sách kếtế toán, báoHuế cáo tài chính; tư vấn các vấn đề liên quan đến tài chính; và dịch vụ kế toán thuế. 24 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  35. Khóa luận tốt nghiệp Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán viên (7 người) Sơ đồ 2.2- Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Là người chỉ đạo bộ máy kế toán tại Công ty, có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán. Giám sát và ký duyệt các chứng từ kinh tế phát sinh, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các phần hành liên quan; lập báo cáo tài chính và báo cáo một cách kịp thời cho Giám đốc. Phân tích các hoạt động kinh tế tài chính của Công ty nhằm đánh giá đúng tình hình, kết quả, hiệu quả kế hoạch kinh doanh của Công ty. Tiếp nhận hợp đồng dịch vụ kế toán và phân chia công việc cụ thể cho từng kế toán viên. Trực tiếp thực hiện dịch vụ cũng như giám sát, kiểm tra và hỗ trợ kế toán viên trong việc thực hiện dịch vụ là nhiệm vụ của kế toán trưởng. Kế toán viên Phòng kế toán hoạt động với 7 kế toán viên. Kế toán viên là người nhận nhiệm vụ cụ thể từ kế toán trưởng. Thông thường mỗi kế toán viên sẽ phụ trách thực hiện hoàn toàn, xuyên suốt dịch vụ cho một khách hàng cụ thể. Kế toán viên là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để nhận hóa đơn chứng từ, thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh và là cầu nối giữa khách hàng với thuế, là người giải quyết các vấn đề về thuế cho khách hàng. Hàng tháng/quý, kế toán viên sẽ làm Báo cáo thuế và cuối Trườngnăm sẽ làm Quyết toán Đại thuế cho khách học hàng. Bên cKinhạnh đó, kế toán viêntế còn Huếgiải quyết những khó khăn và tư vấn, giải đáp những vướn mắc về thuế của khách hàng. Ngoài ra kế toán viên còn là người trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có yêu cầu với khách hàng mà họ phụ trách. 25 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  36. Khóa luận tốt nghiệp Quy trình luân chuyển chứng từ Chứng từ kế Phần Mềm Sổ sách kế toán toán Kế Toán AC Soft Sổ sách tổng hợp Sổ chi tiết Báo cáo tài chính Phần mềm HTKK Bảng kế Thuế GTGT Báo cáo tài chính Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Tờ khai GTGT Tờ khai Thuế TNDN Tờ khai thuế TNCN (Nguồn: Phòng Kế toán) Sơ đồ 2.3- Sơ đồ luân chuyển chứng từ Ghi chú: Nhập liệu In sổ, xuất file Ecxel TrườngĐối chiếu, kiĐạiểm tra học Kinh tế Huế 26 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  37. Khóa luận tốt nghiệp 2.2. Tìm hiểu thực tế quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP 2.2.1. Quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP Bước 1: Tìm hiểu khách hàng và báo giá Bước 2: Thảo luận, kí kết hợp đồng và lập hóa đơn Bước 3: Thực hiện dịch vụ Bước 4: Thanh toán và thanh lý hợp đồng Sơ đồ 2.4- Sơ đồ quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế Bước 1: Tìm hiểu thông tin khách hàng và báo giá Phòng Kinh doanh và Giám đốc đảm nhận vai trò tìm kiếm khách hàng trong Công ty. Khi khách hàng có nhu cầu hợp tác với Công ty để thực hiện dịch vụ kế toán - tư vấn thuế, Công ty sẽ tiến hành tìm hiểu thông tin về khách hàng, cụ thể là ngành nghề kinh doanh, quy mô kinh doanh cũng như số lượng chứng từ hàng tháng/quý để đưa ra mức chi phí phù hợp và báo giá với khách hàng. Bước 2: Thảo luận, kí kết hợp đồng và lập hóa đơn Công ty và khách hàng tiến hành thảo luận các vấn đề về giá cung cấp dịch vụ kế toán – tư vấn thuế, nội dung công việc, thời gian thực hiện và trách nhiệm của các bên. Sau khi đi đến việc thống nhất các vấn đề trên, hai bên tiến hành kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán. Định kì hằng tháng/quý tùy vào thời kì cung cấp dịch vụ, Kế toán trưởng sẽ lập Trườnghóa đơn cung cấp dị chĐại vụ. Tuy nhiên, học để đơn giKinhản hóa quy trình tếthì thông Huế thường Công ty sẽ lập hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quý sau khi đã nhận hóa đơn chứng từ từ khách hàng. 27 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  38. Khóa luận tốt nghiệp Bước 3: Thực hiện dịch vụ kế toán thuế Sau khi cùng khách hàng kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán, phòng Kinh doanh chuyển hợp đồng đến phòng Kế toán để Kế toán trưởng nắm rõ và phân chia công việc cụ thể cho từng nhân viên kế toán. Thông thường công việc thực hiện dịch vụ kế toán – tư vấn thuế của mỗi khách hàng sẽ do một nhân viên kế toán trong Công ty đảm nhận thực hiện xuyên suốt từ đầu đến cuối. Cuối mỗi ngày làm việc, mỗi kế toán viên trong Công ty sẽ gửi mail đến kế toán trưởng để báo cáo về công việc thực hiện trong ngày để kế toán trưởng có thể nắm tiến độ, hiệu quả công việc cụ thể của từng người, qua đó có sự phân chia công việc hợp lý.  Đầu năm: Lập tờ khai nộp thuế môn bài  Hàng tháng/quý: Nhận hóa đơn, chứng từ: Tùy vào số lượng hóa đơn chứng từ và sự thống nhất của hai bên về thời gian mà định kì hàng tháng/quý, nhân viên kế toán phụ trách sẽ đến doanh nghiệp để nhận hóa đơn chứng từ. Thời gian và số lần nhận hóa đơn chứng từ có thể thay đổi để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện dịch vụ. Riêng tập hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra được thống kê xem có bao nhiêu hóa đơn được sử dụng, trong số đó hủy bỏ số hóa đơn nào, thiếu sót hay mất hóa đơn nào để làm cơ sở lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Kiểm tra, sắp xếp hóa đơn chứng từ: Hóa đơn sau khi nhận về được được phân chia theo hóa đơn đầu vào và hóa đơn đầu ra rồi kiểm tra xem hóa đơn đó có hợp lệ hay không, cụ thể sẽ kiểm tra tính chính xác của tên đơn vị, mã số thuế, địa chỉ, cộng tiền hàng, thuế và tổng tiền thanh toán. Những hóa đơn chưa hợp lệ sẽ được chuyên viên kế toán tư vấn cho khách hàng để thực hiện việc điều chỉnh. Sau khi kiểm tra, hóa đơn kèm phiếu nhập kho, xuất kho tương ứng (nếu có) sẽ được sắp xếp theo thời gian và số hóa đơn để thuận tiện cho việc tìm kiếm và nhập liệu. Lập bảng kê mua vào bán ra: Dựa vào các tập hóa đơn đã sắp xếp trên để lập Trườngbảng kê hóa đơn chứ ngĐại từ mua vào vàhọc bán ra củ a Kinhdoanh nghiệp trên tế Excel .HuếNội dung của bảng kê gồm ngày hóa đơn, số hóa đơn, tên khách hàng/nhà cung cấp, giá bán chưa thuế, tiền thuế và tổng tiền thanh toán. 28 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  39. Khóa luận tốt nghiệp Nhập liệu vào phần mềm kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán AC Soft để thực hiện dịch vụ tư vấn thuế cho khách hàng. Dựa vào các tập hóa đơn đã sắp xếp trước đó để nhập liệu từng nghiệp vụ vào phần mềm kế toán. Tại đây, phần mềm kế toán tự động lập phiếu thu/chi, phiếu xuất kho/phiếu nhập kho tương ứng với từng hóa đơn và các sổ kế toán. Đối chiếu số thuế giá trị gia tăng: Sau khi nhập liệu vào phần mềm kế toán, nhân viên kế toán tiến hành đối chiếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra giữa bảng kê tự lập bằng Excel với bảng kê thuế giá trị gia tăng và tổng hợp các tài khoản 1331, 33311 trên phần mềm để phát hiện sai sót và điều chỉnh số thuế. Lập tờ khai thuế giá trị gia tăng và Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn: Dựa vào bảng kê thuế giá trị gia tăng đầu ra và đầu vào cùng bảng thống kê hóa đơn đầu ra, Công ty sử dụng phần mềm HTKK để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng, Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho khách hàng. Tùy vào quy mô của khách hàng mà Tờ khai và Báo cáo này được lập hằng tháng hoặc hằng quý.  Cuối năm Lập Báo cáo tài chính: Dựa vào các Sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính Lập Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được lập nhờ phần mềm HTKK trên cơ sở Báo cáo tài chính. Làm sổ sách kế toán: Khi kết thúc năm tài chính, sau khi đã nộp Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, nhân viên kế toán in các sổ sách kế toán, các chứng từ và bàn giao cho phía khách hàng cùng với hóa đơn chứng từ nhận từ khách hàng.  Ngoài ra, trong quá trình thực thiện dịch vụ Công ty còn có trách nhiệm tư vấn cho các doanh nghiệp các vấn đề phát sinh liên quan đến lập và luân chuyển chứng từ; và chịu trách nhiệm giải trình thuế khi có yêu cầu giải trình, thanh, kiểm tra thuế. Bước 4: Thanh toán và thanh lý hợp đồng  Thanh toán hóa đơn TrườngKhách hàng thanh Đại toán hóa đơnhọc cho Công Kinhty theo hai hình thtếức chuy Huếển khoản hoặc bằng tiền mặt như điều khoản trong hợp đồng quy định. Trong trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, khách hàng có thể thanh toán tiền trực tiếp cho nhân viên kế toán 29 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  40. Khóa luận tốt nghiệp phụ trách thực hiện dịch vụ cho công ty mình hoặc đến Công ty thanh toán cho Kế toán trưởng.  Thanh lý hợp đồng Đến ngày ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dịch vụ, nếu cả phía Công ty và khách hàng không có ý kiến gì thì hợp đồng tự động gia hạn vào năm sau. Trong trường hợp hai bên đi đến thống nhất thanh lý hợp đồng, KHP sẽ hoàn thành công việc dịch vụ của năm kí thực hiện hợp đồng dịch vụ, tiến hành bàn giao toàn bộ sổ sách chứng từ kế toán cho khách hàng. 2.2.2. Tìm hiểu thực tế quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn ABC 2.2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn ABC Tên doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn ABC (ABC) Địa chỉ: Tỉnh Thừa Thiên Huế. Mã số thuế: 330xxxxxxx Giấy phép kinh doanh: số 330xxxxxxx cấp ngày 06/02/2018 Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Thương mại Ngành nghề kinh doanh: Bán lẻ thiết bị dụng cụ thể dục, thể thao Vốn chủ sở hữu: 500.000.000 đồng Từ khi thành lập vào tháng 2 năm 2018 đến nay, ABC là khách hàng quen thuộc của KHP.  Tổ chức vận dụng chế độ kế toán Công ty áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo thông tư số 133/2016/TT- BTC ngày 26/08/2016 và các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính trong việc lập Báo cáo tài chính TrườngHình thức kế toán:ĐạiDoanh nghihọcệp thực hi ệKinhn kế toán trên máy tế tính thôngHuế qua phần mềm AC Soft do Công ty TNHH Tư vấn Tài chính – Thuế KHP thực hiện. 30 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  41. Khóa luận tốt nghiệp Hệ thống tài khoản sử dụng: Linh Vân sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán Doanh Nghiệp ban hành theo thông tư số 133/2016/TT- BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính.  Các phương pháp kế toán áp dụng trong Công ty TNHH Thể thao Linh Vân Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thức vào ngày 31/12 Tính thuế GTGT theo phương thức khấu trừ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên Tính giá xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền Tính khấu hao tài sản cố định: theo phương thức khấu hao đường thẳng 2.2.2.2. Lập hợp đồng và hóa đơn cung cấp dịch vụ  Lập hợp đồng cung cấp dịch vụ Khi khách hàng có nhu cầu thuê Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP, Ông Hiền - Giám đốc KHP và phía công ty TNHH ABC tiến hành thỏa thuận các điều khoản có trong hợp đồng gồm nội dung công việc thực hiện, giá thực hiện dịch vụ và trách nhiệm của các bên. Trong đó, nội dung thực hiện dịch vụ kế toán thuế gồm: - Khai thuế GTGT hàng quý, Thuế TNDN, Thuế TNCN, các loại thuế khác, phí và lệ phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Kiểm tra đối chiếu soát xét thuế GTGT, quyết toán thuế GTGT - Lập hồ sơ hoàn thuế (nếu có) - Lập báo cáo quyết toán thuế TNDN và thuế TNCN hàng năm - Lập các báo cáo về hóa đơn Trường- Cung cấp các thôngĐại tư văn bhọcản pháp luậ t Kinhtrong lĩnh vực thu tếế ảnh hưHuếởng trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị. 31 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  42. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.2- Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ Số : 09 /DV-KHP.HH - Căn cứ bộ luật dân sự được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005. - Căn cứ luật số 78/2006/QH11 Luật quản lý thuế đã được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006. Sau khi xem xét yêu cầu của khách hàng và khả năng cung cấp dịch vụ Hôm nay, ngày 20 tháng 03 năm 2018, chúng tôi gồm: Bên sử dụng dịch vụ (Bên A) Tên cơ sở kinh doanh : Công ty TNHH ABC Người đại diện : Nguyễn Y Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : Thừa Thiên Huế Điện thoại : 054 xxxxxxx Fax :054 xxxxxxx Số tài khoản :400xxxxxxxxxx Mở tại Ngân hàng : Nông nghiệp Mã số thuế : 3300xxxxxx Bên cung cấp dịch vụ (Bên B):Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính - Thuế K.H.P Người đại diện: Phạm Văn Hiền Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: 118 Nguyễn Tất Thành, phường Thủy Dương, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 0543.864313 Fax:0543.864.313 Email:khp2009@gmail.com Số tài khoản:5051100246009 Mở tại Ngân hàng: MB-PGD Nam Trường Tiền - CN Huế Mã số thuế: 3300 963448 Điều I : Nội dung cung cấp dịch vụ Bên B Cung cấp các dịch vụ cho bên A, nội dung công việc bao gồm: A: Dịch vụ kế toán doanh nghiệp 1. Lập phiếu Thu – Chi, phiếu hạch toán Trường2. Hạch toán kế toán Đại Tiền mặt, Tihọcền gửi, Tiề n vayKinh tế Huế 3. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản - Kế toán chi tiết công trình, hạng mục công trình 4. Kế toán Tài sản cố định, hao mòn Tài sản cố định - Lập bảng phân bổ khấu hao 32 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  43. Khóa luận tốt nghiệp 5. Kế toán Công cụ dụng cụ đồ dùng - Lập bảng chi tiết phân bổ Công cụ dụng cụ đồ dùng 6. Kế toán Hàng hóa - Chi tiết từng mặt hàng, từng loại sản phẩm 7. Kế toán Chi phí, Tiền lương, BHXH 8. Kế toán Giá thành - Tính chi tiết giá thành các loại dịch vụ - Chi tiết giá thành theo từng công trình 9. Kế toán tiêu thụ và kết quả 10. Hạch toán Kế toán phù hợp với chế độ kế toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 11. Lập báo cáo quyết toán tài chính hằng năm B. Dịch vụ tư vấn 1. Khai thuế GTGT hàng quý, Thuế TNDN, Thuế TNCN, các loại thuế khác, phí và lệ phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2. Kiểm tra đối chiếu soát xét thuế GTGT, quyết toán thuế GTGT 3. Lập hồ sơ hoàn thuế (nếu có) 4. Lập báo cáo quyết toán thuế TNDN và thuế TNCN hàng năm 5. Lập các báo cáo về hóa đơn 6. Cung cấp các thông tư văn bản pháp luật trong lĩnh vực thuế ảnh hưởng trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị. Điều II : Giá cả và phương thức thanh toán : 1- Gíá cả - Dịch vụ kế toán: 1.800.000 đồng - Dịch vụ tư vấn : 1.200.000 đồng Tổng số: 3.000.000 đồng/quý (Chưa bao gồm thuế GTGT) Bằng chữ: Ba triệu đồng Giá dịch vụ có thể thay đổi tùy theo quy mô sản xuất kinh doanh, tiền công trên thị trường nhân công có biến động 2-Phương thức thanh toán: Hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng sau. 3-Hình thức thanh toán: Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. Điều III : Trách nhiệm bên A - Cung cấp các hóa đơn chứng từ kê khai thuế như hóa đơn mua vào và hóa đơn chi phí, hóa đơn nhập kho vật tư hàng hóa, hóa đơn bán hang, đầy đủ đúng thời gian không làm ảnh hưởng đến tiến độ công việc của bên B. - Cung cấp sổ sách kế toán, tài liệu, các báo cáo thuế, các quy chế nội bộ, định Trườngmức, Đại học Kinh tế Huế - Chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ cung cấp cho bên B. - Tổ chức hệ thống luân chuyển chứng từ phù hơp tạo điều kiện thuận lợi cho bên B hoàn thành theo hợp đồng đã ký giữa hai bên. 33 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  44. Khóa luận tốt nghiệp - Thanh toán đầy đủ và đúng hạn phí dịch vụ như điều II của hợp đồng và tiền giấy, mực in chứng từ 600.000 đồng/năm. Điều IV: Trách nhiệm của bên B: - Hoàn thành các nội dung cung cấp dịch vụ như thỏa thuận tại điều I theo hóa đơn, tài liệu, chứng từ do bên A cung cấp. - Chậm nhất đến 31/03 năm sau bàn giao quyết toán tài chính năm trước. - Chịu trách nhiệm giải trình trước cơ quan thuế và các cơ quan chức năng tính chính xác số liệu kế toán, số liệu kê khai về mặt số học. - Bí mật số liệu kế toán, không cung cấp số liệu cho bất cứ ai khi chưa có sự đồng ý của bên A nếu để xảy ra lộ số liệu kế toán gây thiệt hại cho bên A thì bên B phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Điều V : Điều khoản chung 1- Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng, bên nào vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. 2- Mọi thay đổi liên quan đến hợp đồng phải được thông báo bằng văn bản cho bên kia trước 15 ngày để xem xét cách giải quyết. 3- Mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện sẽ được hai bên thương lượng giải quyết trên tinh thần hợp tác tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp hai bên không thống nhất cách giải quyết thì vụ việc sẽ được chuyển lên tòa án kinh tế Thừa Thiên Huế giải quyết . 4 - Hợp đồng này được lập thành hai (02) bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ một (01) bản và có hiệu lực kể từ ngày 20/03/2018 cho đến ngày 31/12/2018. 5- Đến ngày 31/12 hàng năm hai bên không có ý kiến gì, hợp đồng tự gia hạn. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B GIÁM ĐỐC Nguyễn Y Phạm Văn Hiền Bên trên là mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP. Tuy nhiên, với ABC, Công ty không lập hợp đồng giấy mà chỉ xác nhận hợp đồng cung cấp dịch vụ với bằng miệng.  Lập hóa đơn cung cấp dịch vụ TrườngHằng quý, khi thĐạiực hiện cung học cấp dịch vụ choKinh ABC, Kế toán tếtrưởng sHuếẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động cung cấp dịch vụ này. Hóa đơn này được lập sau thời điểm nhân viên kế toán của Công ty nhận hóa đơn chứng từ từ ABC. 34 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  45. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.3- Hóa đơn cung cấp dịch vụ Mẫu số: 01GTKT0/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: PP/18E Bản thể hiện của hóa đơn điện tử Số: 0000015 Ngày 13 tháng 01 năm 2019 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH - THUẾ KHP Mã số thuế: 3300963448 Địa chỉ: Tổ 11, Phường Thủy Dương, Thị Xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Điện thoại: 02343864313 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH ABC Mã số thuế: 330xxxxxxx Địa chỉ: Tỉnh Thừa Thiên Huế Hình thức thanh toán: TM/CK Số tài khoản: Ghi chú: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp quý 1 Quý 1 3.000.000 3.000.000 4/2018 Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ: 3.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 300.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 3.300.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu ba trăm nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Ký bởi CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH - THUẾ KHP Trường Đại học KinhKý ngày 13/tế01/2019 Huế 35 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  46. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2.3. Thực hiện hợp đồng dịch vụ kế toán thuế a) Đầu năm Sau khi xác nhận hợp đồng cung cấp dịch vụ, kế toán trưởng tiếp nhận hợp đồng và giao cho anh Trần Thế Anh – nhân viên kế toán của KHP phụ trách thực hiện dịch vụ kế toán – tư vấn thuế cho Công ty ABC. Trường Đại học Kinh tế Huế Ảnh 2.1- Tờ khai lệ phí môn bài 36 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế Ảnh 2.2- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước 37 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  48. Khóa luận tốt nghiệp Đầu năm, KHP khai lệ phí môn bài cho khách hàng thông qua phần mềm HTKK. Đối với ABC, do được thành lập vào tháng 2 năm 2018 nên anh Thế Anh thực hiện khai khai môn bài vào ngày 21 tháng 3 năm 2018. Theo Điều 4 139/2016/NĐ-CP về mức thu lệ phí môn bài thì ABC là Tổ chức có vốn đầu tư 500 triệu đồng (tức dưới 10 tỷ đồng) và được thành lập vào tháng 2 năm 2018 nên ABC phải nộp thuế môn bài cho cả năm 2018 với mức lệ phí là 2.000.000 đồng/năm (Hai triệu đồng/năm). Sau khi lập tờ khai lệ phí môn bài, anh Thế Anh tiến hành lập Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Ngày 19/09/2018, anh Thế Anh nộp thành công giấy nộp tiền này. b) Hằng quý/tháng  Nhận, kiểm tra và sắp xếp hóa đơn Theo Điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC thì vì ABC là doanh nghiệp nhỏ mới thành lập, tính đến hết quý III năm 2018, ABC chưa hoạt động đủ 12 tháng nên KHP thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý cho quý IV của ABC. Hàng quý, để thuận tiện cho hai bên, kế toán viên của KHP và ABC sẽ thống nhất với nhau thời gian kế toán viên của KHP đến ABC nhận hóa đơn chứng từ, thường thì trước ngày 10 của tháng tiếp theo quý đó. Riêng đối với hóa đơn quý IV, vì khối lượng công việc cuối năm rất lớn nên kế toán viên thường chia thành nhiều đợt nhận hóa đơn để giảm tình trạng dồn đọng công việc vào cuối năm. Tuy nhiên, vì số lượng hóa đơn của ABC không nhiều nên đối với hóa đơn quý IV năm 2018 của ABC, kế toán viên của KHP chỉ đến ABC nhận hóa đơn một lần vào ngày 05/01/2019. Hóa đơn sau khi nhận về được được phân chia theo loại hóa đơn đầu vào và hóa đơn đầu ra rồi kiểm tra xem hóa đơn đó có hợp lý - hợp lệ - hợp pháp hay không. Cụ thể sẽ kiểm tra tính chính xác của tên đơn vị, mã số thuế, địa chỉ, cộng tiền hàng, thuế và tổng tiền thanh toán. Những hóa đơn chưa hợp lệ sẽ được anh Thế Anh tư vấn cho phía ABC để thực hiện việc điều chỉnh. Sau khi kiểm tra, hóa đơn sẽ được sắp Trườngxếp theo trình tự thời gianĐại và số hóa họcđơn để thuậ n Kinhtiện cho việc tìm kitếếm, nh Huếập liệu và kiểm tra. 38 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  49. Khóa luận tốt nghiệp  Lập bảng kê hóa đơn Dựa vào hai tập hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra và hóa đơn giá trị đầu vào quý IV năm 2018 đã được sắp xếp trước đó để lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra. Bảng 2.4- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào quý IV năm 2018 Số Ngày, tháng Doanh số Thuế GTGT Ghi STT hóa năm lập Tên người bán mua chưa đủ điều kiện chú đơn hóa đơn thuế GTGT khấu trừ 1 05512 01/10/2018 Công ty CP Động Lực 6.408.180 640.818 Tổng cộng 222.201.246 22.220.125 Bảng 2.5- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra quý IV năm 2018 Số Ngày, tháng Doanh thu Ghi STT hóa năm lập Tên người mua chưa có thuế Thuế GTGT chú đơn hóa đơn GTGT 2 00002 07/11/2018 Trường ĐH Nông Lâm Huế 2.724.000 276.000 Tổng cộng 11.424.000 1.146.000  Nhập liệu vào phần mềm kế toán Công ty KHP sử dụng phần mềm kế toán AC Soft để thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Phần mềm kế toán này là phần mềm dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, phần mềm sử dụng bảng mã TCVN3. Mỗi khách hàng sẽ được Công ty tạo Trườngmột demo phần mềm riêngĐại. Để sử dụhọcng phần m ềm,Kinh trước hết cần chtếọn năm Huế làm việc. Với ABC, năm làm việc là 2018. 39 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  50. Khóa luận tốt nghiệp Ảnh 2.3- Giao diện phần mềm AC Soft Với khách hàng mới như ABC, trước khi nhập liệu, hạch toán vào phần mềm kế toán AC Soft , anh Thế Anh thực hiện khai báo hệ thống vận hành các tài khoản đồng cấp bằng cách vào Hệ thống/Khai báo hệ thống/Khai báo hệ thống vận hành. Điều này giúp tiết kiệm thời gian khai báo khi mà chỉ cần khai báo chi tiết cho một tài khoản trong nhóm đồng cấp, các tài khoản đồng cấp còn lại sẽ tự động cập nhật tài khoản chi tiết theo. Bên cạnh đó, nó còn giúp quản lý, lập các báo cáo theo từng mặt hàng. Trường Đại học Kinh tế Huế Ảnh 2.4- Khai báo hệ thống vận hành trên phần mềm AC Soft 40 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  51. Khóa luận tốt nghiệp Sau khi khai báo hệ thống vận hành, kế toán viên phụ trách thực hiện dịch vụ cho ABC là anh Thế Anh khai báo chi tiết tài khoản bằng cách vào Hệ thống/Khai báo hệ thống/Khai báo chi tiết tài khoản và chọn tài khoản cần khai báo. Ảnh 2.5- Khai báo chi tiết tài khoản trên phần mềm AC Soft Như vậy, chỉ cần khai báo chi tiết cho TK 156, phần mềm sẽ tự động cập nhật tài khoản chi tiết cho các tài khoản đồng cấp đã khai báo trước đó là 5111, 5211, 5212, 5213, 632.  Nhập liệu hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào Sau khi lập bảng kê hóa đơn, chứng từ mua vào và bán ra trên Excel, từ tập hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào đã được sắp xếp trước đó, anh Thế Anh tiến hành nhập liệu vào phần mềm AC Soft. Ví dụ, ngày 01/10/2018, mua hàng hóa nhập kho theo hóa đơn số 0005512. Định khoản: TrườngNợ TK 156 (Chi Đạitiết Bóng đá cơhọc bắp bóng UCVKinh 3.05): 2.729.100 tế đồng Huế Nợ TK 156 (Chi tiết Bóng đá số 4 cơ bắp UCV 3.05): 3.679.080 đồng Nợ TK 1331: 640.818 đồng Có TK 1111: 7.048.998 đồng 41 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  52. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.5–Hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỘNG LỰC Địa chỉ: Số 130 Phố Hạ Đình, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội, Việt Nam Mã số thuế: 0100382553 Điện thoại: (84.24) 38584127/35588418 * Fax: (84.24) 38584127 Số tài khoản: 1261.000.000.1568 tại NH BIDV – CN Ba Đình, Hà Nội 0711.000.232.436 tại NH Vietcombank – CN Thanh Xuân, Hà Nội HÓA ĐƠN Mẫu số : 01GTKT3/002 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu : DL/17P Liên 2: Giao cho người mua Số : 0005512 Ngày 01 tháng 10 năm 2018 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công Ty TNHH ABC Địa chỉ: Thừa Thiên Huế, Việt Nam Hình thức thanh toán: TM/CK Mã số thuế: 330xxxxxxx STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1x2 01 Bóng đá cơ bắp bóng UCV 3.05 Quả 20 136.455 2.729.100 02 Bóng đá số 4 cơ bắp UCV 3.05 Quả 30 122.636 3.679.080 Cộng tiền hàng : 6,408,180 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 640,818 Tổng cộng tiền thanh toán : 7,048,998 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu không trăm bốn mươi tám ngàn chín trăm chín mươi tám đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Để hạch toán hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào 0005512, cần vào phần Kế toán chi tiết, chọn Thành phẩm nguyên vật liệu đồng việt, chọn Nhập kho. TrườngChọn Nhập hàng Đại mua nội đị a,học nhập dữ liệ u Kinhvào hàng ngày tháng tếlà 01/10/2018Huế, nội dung là Nhập kho hàng hóa theo HĐ số 05512 và hạch toán nghiệp vụ theo hóa đơn 05512. 42 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  53. Khóa luận tốt nghiệp Ảnh 2.6- Nhập liệu hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào vào phần mềm AC Soft Sau khi điền đầy đủ thông tin, tiếp tục nhấn Enter, phần mềm tự động hiện ra tab Kê khai thuế VAT, kiểm tra lại số thuế và lưu. Ảnh 2.7- Kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào trên phần mềm AC Soft TrườngNhấn chọn Bổ sungĐạiđể nhập thêmhọc mặt hàng Kinh tế Huế Phần mềm kế toán AC Soft sẽ tự động lập phiếu chi và phiếu nhập kho tương ứng cho hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào 0005512. Đồng thời, nó cũng tự động cập nhật lên sổ tổng hợp, sổ chi tiết các tài khoản 156, 1331, 1111. 43 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  54. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.7- Phiếu chi VIỆN TIN HỌC DOANH NGHIỆP Mẫu số: 02-tT Tầng 7, HAGL Plaza, 01 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Số CT: 01 Ngày 01 tháng 10 năm 2018 TK ghi Số tiền 1331 640.818 156 6.408.180 Họ tên người nhận : Nguyễn A Địa chỉ : Công ty TNHH ABC Lý do nhập chi : Nhập kho hàng hóa theo HĐ số 05512 Số tiền : 7.048.998 VNĐ Số tiền viết bằng : Bảy triệu không trăm bốn mươi tám ngàn chín trăm chín mươi tám đồng chẵn./. chữ: : Chứng từ gốc Kèm theo: Đã nhận đủ số tiền: Ngày tháng năm Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Bảng 2.8- Phiếu nhập kho VIỆN TIN HỌC DOANH NGHIỆP Mẫu số: 01-VT Tầng 7, HAGL Plaza, 01 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 01 tháng 10 năm 2018 Nợ 1331, 156 Số: 01 Có:1111 Họ tên người giao hàng: Nguyễn A Địa chỉ: Công ty TNHH ABC Lý do nhập hàng: Nhập kho hàng hóa theo HĐ số 05512 Kèm theo hóa đơn số: Ngày của Nhập tại kho: Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất Mã DV Số lượng STT Đơn giá Thành tiền vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa số tính Theo chứng từ Thực nhận A B C D 1 2 3 4 01 Bóng đá cơ bắp bóng UCV 3.05 Quả 20,000 136.455,00 2.729.100 02 Bóng đá số 4 cơ bắp UCV 3.05 Quả 30,000 122.636,00 3.679.080 Cộng 6.408.180 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Sáu triệu bốn trăm linh tám ngàn một trăm tám mươi đồng chẵn ./. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày tháng năm TrườngNgười lập phiếu ĐạiNgười giao họchàng KinhThủ kho tếK ế Huếtoán trưởng 44 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  55. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.9- Sổ chi tiết tài khoản 1331 VIỆN TIN HỌC DOANH NGHIỆP Tầng 7, HAGL Plaza, 01 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1331 Từ ngày 01/01/2018 Đến ngày 31/12/2018 Dư đầu kì 0 0 Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Nợ Có 01/10/2018 1 Nhập kho hàng hóa theo HĐ số 1111 640.818 0 05512 31/12/2018 1 Kết chuyển thuế GTGT quý 33311 0 1.146.000 IV/2018 Tổng 51.021.412 1.146.000 Dư cuối kì 49.875.412 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Bảng 2.10- Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 1331 VIỆN TIN HỌC DOANH NGHIỆP Tầng 7, HAGL Plaza, 01 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1331 Từ ngày 01/01/2018 Đến ngày 31/12/2018 Mã Tên cấp Dư đầu kì Phát sinh trong kì Dư cuối kì số Nợ Có Nợ Có Nợ Có Thuế GTGT được khấu trừ HHDV 0 0 51.021.412 1.146.000 49.875.412 0 Tổng cộng 0 0 51.021.412 1.146.000 49.875.412 0 Ngày tháng năm TrườngNgười ghi sổ ĐạiKế toán trưhọcởng Kinh Giám đtếốc Huế 45 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  56. Khóa luận tốt nghiệp  Nhập liệu hóa đơn GTGT đầu ra Cũng tương tự như hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào, kế toán viên của KHP tiến hành nhập liệu hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra vào phần mềm AC Soft theo tập đã sắp xếp trước đó. Ví dụ, ngày 07/11/2018, ABC xuất hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra số 0000002. Bảng 2.11– Hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu: LV/18P Liên 3: Nội bộ Ngày 26 tháng 05 năm 2019 Số: 0000002 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ABC Mã số thuế: 330xxxxxxx Địa chỉ: Thừa Thiên Huế, Việt Nam Điện thoại: Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Trường Đại học Nông lâm Huế Địa chỉ: 102 Phùng Hưng, Thành phố Huế Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM/CK Mã số thuế: 3300369629 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Áo thể thao 3368 Chiếc 12 227,000 2,724,000 Cộng tiền hàng : 2,724,000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 276,000 Tổng cộng tiền thanh toán : 3,000,000 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Trường(ký, ghi rõ họ tên) Đại(ký, họcghi rõ họ tên) Kinh(ký, đóng tế dấu, ghi Huế rõ họ tên) 46 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  57. Khóa luận tốt nghiệp Định khoản: Nợ TK 632 (Chi tiết TK Áo thể thao AC 3368): 2.724.000 đồng Có TK 156 (Chi tiết TK Áo thể thao AC 3368): 2.724.000 đồng Nợ TK 1111: 3.000.000 đồng Có TK 33311: 276.000 đồng Có TK 511 (Chi tiết TK Áo thể thao AC 3370): 2.724.000 đồng Để hạch toán hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra, ta vào Kế toán chi tiết/Thành phẩm, nguyên vật liệu đồng việt/Xuất bán hàng. Chọn Xuất bán hàng hóa, nhập dữ liệu vào hàng ngày tháng là 07/11/2018, nội dung là Xuất bán hàng hóa theo HĐ số 00002 và hạch toán nghiệp vụ theo hóa đơn 00002. Ảnh 2.8- Nhập liệu hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra vào phần mềm AC Soft TrườngPhần mềm sẽ tựĐạiđộng lập Phi họcếu thu và Phi ếKinhu xuất kho tương tếứng cho Huế hóa đơn thuế giá trị gia tăng đầu ra 00002. Đồng thời cũng tự động cập nhật lên sổ tổng hợp, sổ chi tiết các tài khoản 632, 156, 5111, 33311, 1111. 47 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  58. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.12- Phiếu thu VIỆN TIN HỌC DOANH NGHIỆP Mẫu số 01 Tầng 7, HAGL Plaza, 01 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Số CT 02 Ngày 7 tháng 10 năm 2018 TK ghi Số tiền 33311 176.000 51111 2.724.000 Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn A Địa chỉ : Công ty TNHH ABC Lý do nộp : Xuất Bán hàng hóa theo HĐ 00002 Số tiền : 3.000.000 VNĐ Số tiền viết bằng chữ : Ba triệu đồng chẵn ./. Kèm theo : Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền Ngày tháng năm 2018 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp tiền Thủ quỹ Bảng 2.13- Phiếu xuất kho VIỆN TIN HỌC DOANH NGHIỆP Mẫu số: 02-VT Tầng 7, HAGL Plaza, 01 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 07 tháng 11 năm 2018 Nợ 632 Số: 02 Có:156 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn A Địa chỉ: Công ty TNHH ABC Lý do xuất kho: Xuất bán hàng hóa theo HĐ số 00002 Xuất tại kho: Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất Mã DV Số lượng STT Đơn giá Thành tiền vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa số tính Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 Áo thể thao AC 3368 Chiếc 12,000 90.550,00 1.086.600 Cộng 1.086.600 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một triệu không trăm tám mươi sáu ngàn sáu trăm đồng chẵn./. Số chứng từ gốc kèm theo: Trường Đại học KinhNgày tháng năm tế Huế Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc 48 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  59. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.14-Sổ chi tiết tài khoản 33311 VIỆN TIN HỌC DOANH NGHIỆP Tầng 7, HAGL Plaza, 01 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 33311 Từ ngày 01/01/2018 Đến ngày 31/12/2018 Dư đầu kì 0 0 Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Nợ Có 07/11/2018 2 Xuất bán hàng hóa theo HĐ số 00002 1111 0 276.000 31/12/2018 1 Kết chuyển thuế GTGT quý IV/2018 33311 1.146.000 0 Tổng 1.146.000 1.146.000 Dư cuối kì 0 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Bảng 2.15-Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 33311 VIỆN TIN HỌC DOANH NGHIỆP Tầng 7, HAGL Plaza, 01 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 33311 Từ ngày 01/01/2018 Đến ngày 31/12/2018 Mã Tên cấp Dư đầu kì Phát sinh trong kì Dư cuối kì số Nợ Có Nợ Có Nợ Có Thuế VAT đầu ra 0 0 1.146.000 1.146.000 0 0 Tổng cộng 0 0 1.146.000 1.146.000 0 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc  Kiểm tra đối chiếu: Kiểm tra, đối chiếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra giữa bảng kê tự lập trên Exel và bảng kê trên phần mềm để phát hiện sai sót và điều chỉnh. Trường Lập Tờ khai Thuế giáĐại trị gia tăng họcvà Báo cáo tìnhKinh hình sử dụng hóatế đơn Huế Công ty lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và Tờ khai thuế giá trị gia tăng trên phần mềm HTKK. 49 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  60. Khóa luận tốt nghiệp Ảnh 2.8- Giao diện phần mềm HTKK  Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Căn cứ theo Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC về Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn có hiệu lực từ ngày 01/06/2014 “Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/1”. Ngày 28/01/2019, chuyên viên kế toán của KHP tiến hành nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý IV của Công ty TNHH ABC. Để kê khai tình hình hóa đơn của doanh nghiệp, vào Kê khai/Hóa đơn  Tình hình sử dụng hóa đơn quý IV năm 2018 của Công ty TNHH ABC như sau: Kí hiệu mẫu hóa đơn là 01GTKT3/001. Kí hiệu hóa đơn là LV/18P. Số hóa đơn tồn đầu kì là 500 hóa đơn, từ hóa đơn số 0000001 đến hóa đơn số 0000500. Số hóa đơn được sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong quý IV năm 2018 là 2 hóa đơn, gồm hóa đơn số 0000001 và hóa đơn số 0000002. Trong đó không xóa bỏ, hủy, Trườnglàm mất hóa đơn nào. Đại học Kinh tế Huế Số lượng hóa đơn tồn cuối quý IV năm 2018 là 498 hóa đơn, từ hóa đơn số 0000003 đến hóa đơn số 0000500. 50 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  61. Khóa luận tốt nghiệp Ảnh 2.10- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý IV năm 2018  Tờ khai thuế giá trị gia tăng Căn cứ Điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC “Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý”. Vì ABC được thành lập vào tháng 2 năm 2018 nên anh Thế Anh lập tờ khai thuế giá trị gia tăng cho ABC theo quý. Theo mục b khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC về Quy định chung về khai thuế, tính thuế “Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế”. Ngày 28/1/2019, KHP nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng quý IV của ABC. Kế toán viên căn cứ vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào Trườngbán ra để lập Tờ khai thuĐạiế giá trị gia tăng.học Kinh tế Huế Để lập tờ khai thuế giá trị gia tăng, vào Kê khai/Thuế giá trị gia tăng/Tờ khai thuế GTGT khấu trừ. Chọn tờ khai quý, quý 4 năm 2018, tờ khai lần đầu và ngành hàng sản xuất kinh doanh bình thường. 51 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế Ảnh 2.11- Tờ khai thuế giá trị gia tăng quý IV năm 2018 52 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  63. Khóa luận tốt nghiệp  Chi tiết thuế giá trị gia tăng của ABC trong quý IV năm 2018 như sau: Thuế giá trị gia tăng của ABC còn được khấu trừ từ kì trước chuyển sang là 31.656.097 đồng Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ quý IV năm 2018 là 22.220.125 đồng Thuế giá trị gia tăng đầu ra quý IV năm 2018 là 1.146.000 đồng Như vậy, số thuế giá trị gia tăng phát sinh trong quý IV là (21.074.125) đồng Số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của kì trước được điều chỉnh giảm 2.854.810 đồng Vì không có số thế giá trị gia tăng được đề nghị hoàn nên số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ ở quý IV năm 2018 và được chuyển sang kì sau là 49.875.412 đồng c) Cuối năm Cuối năm, từ các sổ tổng hợp các tài khoản anh Thế Anh lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm cơ sở để lập Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho ABC dựa trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 của Công ty TNHH ABC. Theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định “Căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp tạm nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hằng quý”. Vì vậy, anh Thế Anh chỉ làm tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho ABC khi kết thúc năm tài chính. Căn cứ vào khoản 2, Điều 32 của Luật Quản lý thuế, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán năm. Do đó, ngày 28/03/2019 anh Thế Anh nộp Tờ Trườngkhai quyết toán thuế thu Đại nhập doanh nghihọcệp năm 2018.Kinh tế Huế Tờ khai quyết toán thế thu nhập doanh nghiệp năm 2018 của ABC được lập dựa trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 của Công ty TNHH ABC. 53 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  64. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.16- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Năm 2018 Đơn vị tiền: đồng Việt Nam Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 11.424.000 0 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 01 0 0 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 11.424.000 0 4.Giá vốn hàng bán 11 8.128.600 0 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 3.295.400 0 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 2.198 0 7.Chi phí tài chính 22 0 0 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 0 8.Chi phí quản lý kinh doanh 24 7.762.000 0 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (4.464.402) 0 10.Thu nhập khác 31 0 0 11.Chi phí khác 32 0 0 12.Lợi nhuận khác 40 0 0 13.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 (4.464.402) 0 14.Chi phí thuế TNDN 51 0 0 15.Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 (4.464.402) 0 Lập ngày 28 tháng 3 năm 2019 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT Để lập Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, vào Kê khai/Thuế thu nhập doanh nghiệp/Quyết toán thu nhập doanh nghiệp năm. Chọn năm 2018 và Tờ khai lần đầu. TrườngVì Thu nhập tính Đại thuế của ABC họctrong năm Kinh2018 là (4.464.402) tế đồng Huếnên ABC không cần phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018. 54 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  65. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế 55 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  66. Khóa luận tốt nghiệp Ảnh 2.12- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018 Trườngd) In và bàn giao s ổ Đạisách, hóa đơn vàhọc chứng từ k ế Kinhtoán tế Huế Sổ sách kế toán được in và bàn giao lại cho phía ABC cùng với hóa đơn chứng từ hằng năm vào thời điểm sau khi đã lập xong Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 56 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  67. Khóa luận tốt nghiệp e) Giải trình với cơ quan thuế khi có yêu cầu Khi KHP nhận được thông báo Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế có thông báo về việc giải trình bổ sung thông tin, tài liệu hoặc quyết định kiểm tra thuế từ Công ty TNHH ABC hoặc từ tài khoản thuế điện tử của ABC, kế toán viên phụ trách thực hiện dịch vụ kế toán cho ABC là anh Trần Thế Anh sẽ đến Cục thuế Thừa Thiên Huế để giải trình về các nội dung có trong thông báo. Đối với quyết định kiểm tra thuế, anh Thế Anh sẽ đến Công ty TNHH ABC làm việc với Đoàn Kiểm tra trong thời gian kiểm tra thuế. Bảng 2.17- Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số 8976/TB-CT Thừa Thiên Huế, Ngày 22 tháng 10 năm 2018 THÔNG BÁO Về việc giải trình bổ sung thông tin, tài liệu Kính gửi : Công ty TNHH ABC Mã số thuế : 330xxxxxxx Địa chỉ nhận thông báo : tỉnh Thừa Thiên Huế Căn cứ quy định của pháp luật thuế hiện hành về trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế: Để làm rõ các nội dung: 1. Thuế GTGT trong hồ sơ khai thuế GTGT 2. Thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất, kinh doanh trong nước Cục Thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế đề nghị Công ty TNHH ABC đến làm việc/cử Trườngđại diện đến làm việc Đạitrực tiếp tại Cụchọc Thuế tỉnh KinhThừa Thiên Huế (hotếặc có Huếvăn bản) để giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu sau đây: 1.1/ Giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào so với doanh số bán ra của kỳ kê khai: 57 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  68. Khóa luận tốt nghiệp D = 304.395.505 / 74.120.640 1.2/ Điều chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kì trước: D = 509.091 Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kì trước: D = 0 1.3/ Doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra / vốn đầu tư của chũ sở hữu: D = 74.120.640 / 1.4/ Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kì sau / thuế GTGT đầu ra: D = 89.878.345 / 7.394.360 Nội dung nhận xét khác: Thời gian làm việc: Vào lúc 7 giờ 30 phút, ngày 28 tháng 10 năm 2018 Địa điểm làm việc: V/P Cục Thuế Thừa Thiên Huế (Tầng 3, Phòng Thanh tra – Kiểm tra số 2, số 64 Tố Hữu, phường Xuân Phú, thành phố Huế). (Hoặc văn bảng giải trình thông tin, tài liệu bổ sung gửi về cơ quan thuế Cục Thuế Thừa Thiên Huế trước ngày 25 tháng 10 năm 2018) Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế theo số điện thoại: 0914614274; địa chỉ: Số 64 Tố Hữu, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Cục Thuế Thừa Thiên Huế thông báo để Công ty TNHH ABC được biết và thực hiện./. Nơi nhận CỤC TRƯỞNG - Như trên - Lưu VT, TTKT2 Trường Đại học KinhHà Văn Khoatế Huế 58 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  69. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.18- Quyết định kiểm tra thuế TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số 8976/QĐ-CT Thừa Thiên Huế, Ngày 07 tháng 11 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH Về việc kiểm tra thuế tại Công ty TNHH ABC CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Căn cứ Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08/10/2018 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế; Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-TCT ngày 12/03/2019 của Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng và văn phòng thuộc Cục Thuế; Căn cứ Quyết định số 134/QĐ-TCT ngày 30/01/2019 của Tổng cục Thuế về việc phê duyệt kê hoạch thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp năm 2019 cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Xét đề nghị của bà Trưởng phòng thanh tra – kiểm tra số 2. QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Kiểm tra thuế tại Công ty TNHH ABC; Mã số thuế: 330xxxxxxx; Địa chỉ: Thừa Thiên Huế, về nội dung sau: Kiểm tra chấp hành pháp luật thuế. Thời kì kiểm tra: Năm 2018 Điều 2: Thành lập Đoàn Kiểm tra để thực hiện nhiệm vụ ghi ở Điều 1 gồm có: Ông Phan Ngoan; - CV P. Thanh tra – Kiểm tra số 2 - Trưởng đoàn Bà Lê Thị Yến Phi - CV P. Thanh tra – Kiểm tra số 2 - Thành viên Bà Nguyễn Thị Hồng Đức - CV P. Thanh tra – Kiểm tra số 2 - Thành viên Thời gian kiểm tra: 05 ngày làm việc thực tế tại Doanh nghiệp kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Đoàn Kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 80 Luật Quản lý thuế. Điều 3: Quyết định này có kiệu lực kể từ ngày ký, Công ty TNHH ABC và Đoàn Kiểm tra chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận CỤC TRƯỞNG - Như Điều 3 Trường- Phòng KK Đại học KinhHà Văn tế Khoa Huế - Lưu VT, TTKT2 59 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  70. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2.4. Thanh toán và thanh lý hợp đồng  Thanh toán hóa đơn Theo điều khoản trong hợp đồng, ABC thanh toán tiền thực hiện dịch vụ quý 4 năm 2018 cho KHP trước ngày 20/01/2019. Ngày 13/01/2019, ABC thanh toán tiền thực hiện dịch vụ đúng hạn cho KHP. Bảng 2.19- Phiếu thu tiền thực hiện dịch vụ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH THUẾ KHP Mẫu số: 01 Tổ 11, Thủy Dương, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Số CT 15 Ngày 13 tháng 11 năm 2018 TK ghi Số tiền 33311 300.000 51111 3.000.000 Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn A Địa chỉ : Công ty TNHH ABC Lý do nộp : Thu tiền dịch vụ theo HĐ 00185 Số tiền : 3.300.000 VNĐ Số tiền viết bằng chữ : Ba triệu ba trăm nghìn đồng chẵn ./. Kèm theo : Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền Ngày tháng năm 2019 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp tiền Thủ quỹ  Thanh lý hợp đồng Đến ngày ngày 31 tháng 12 năm hằng năm, nếu cả phía Công ty và khách hàng không có ý kiến gì thì hợp đồng tự động gia hạn vào năm sau. Trong trường hợp hai bên đi đến thống nhất thanh lý hợp đồng, KHP sẽ hoàn thành công việc dịch vụ của năm kí thực hiện hợp đồng dịch vụ, bao gồm cả việc lập tờ khai thuế giá trị gia tăng, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện vào quý 1 năm sau, và tiến hành bàn giao toàn bộ sổ sách chứng từ kế toán Trườngcho khách hàng sau khi Đại lập Quyết toán học thuế thu nh ậKinhp doanh nghiệp . tế Huế 60 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  71. Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH – THUẾ KHP 3.1.Đánh giá về chung về quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính – Thuế KHP 3.1.1. Ưu điểm Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính – Thuế KHP đã xây dựng hệ thống quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế chặt chẽ với đầy đủ các bước thực hiện để làm cơ sở cho việc thực hiện dịch vụ kế toán thuế tại công ty. Về giai đoạn tìm hiểu thông tin khách hàng và báo giá: Công ty thực hiện đầy đủ công tác tìm hiểu thông tin khách hàng sau khi kí hợp đồng cung cấp dịch vụ. Đây là bước cơ sở giúp kế toán viên nắm được những thông tin cần thiết về khách hàng trước khi thực hiện dịch vụ. Về giai đoạn thảo luận, kí hợp đồng và lập hóa đơn cung cấp dịch vụ: Công ty thực hiện đầy đủ bước kí hợp đồng và xuất hóa đơn cho khách hàng – điều còn hạn chế ở các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kế toán thuế nói riêng và dịch vụ kế toán nói chung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó, Công ty sử dụng giải pháp hóa đơn điện tử giúp tối ưu hóa công tác quản lý và bảo quản hóa đơn. Về giai đoạn thực hiện dịch vụ: Đầu tiên, việc tổ chức, phân công công việc cực kì hợp lý và khoa học. Mỗi kế toán viên tại Công ty thực hiện xuyên suốt dịch vụ cho một khách hàng cụ thể, giúp cho kế toán viên nắm bắt rõ những vấn đề tồn tại, phát sinh của khách hàng để có thể tư vấn, xử lý. Đồng thời, kế toán viên có thể hiểu và nắm rõ thông tin khách hàng để Trườngcó thể làm việc với cơ quanĐại thuế khi cóhọc yêu cầu. Kinh tế Huế Thứ hai, kế toán trưởng luôn nắm bắt được tiến độ của từng kế toán viên thông qua việc gửi mail báo cáo công việc vào cuối mỗi ngày làm việc. 61 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng
  72. Khóa luận tốt nghiệp Thứ ba, hóa đơn, chứng từ của khách hàng được sắp xếp khoa học, bảo quản cẩn thận trong quá trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế. Thứ tư, các kế toán viên tại Công ty đã vận dụng linh hoạt những kiến thức lý thuyết và kinh nghiệm thực tế dày dạn nhờ thực hiện dịch vụ cho nhiều khách hàng để giải quyết các vấn đề một cách hợp lý và nhanh chóng. Thứ năm, trong quá trình thực hiện dịch vụ, các kế toán viên luôn liên lạc trực tiếp với khách hàng để nắm bắt, giải đáp và tư vấn những vướng mắc của khách hàng. Cuối cùng, kế toán viên của Công ty KHP là người trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có yêu cầu. Từ trước đến nay, thuế luôn là phần hành chịu tác động nhiều từ các phần hành kế toán khác, để giải thích được một con số thuế cần đi sâu tìm hiểu nắm rõ nhiều khía cạnh, phần hành kế toán khác nhau. Vì vậy, làm việc trực tiếp với cơ quan thuế để giải trình về những con số luôn là vấn đề gian nan, đặc biệt là với những người không chuyên và không nắm rõ quy trình của thuế. Thông thường ở KHP, ngoài dịch vụ kế toán thuế, kế toán viên còn thực hiện cả dịch vụ kế toán trọn gói cho khách hàng. Do đó, không ai hiểu rõ các vấn đề về kế toán, thuế của khách hàng hơn kế toán viên phụ trách khách hàng đó. Về giai đoạn thanh toán và thanh lý hợp đồng: Khi khách hàng thanh toán hóa đơn, Công ty KHP lập phiếu thu đầy đủ. 3.1.2. Nhược điểm Mặc dù về cơ bản KHP đã xây dựng được một quy trình thực hiện dịch vụ kế toán thuế khá hoàn chỉnh, tuy nhiên, qua thời gian được làm việc trực tiếp tại Công ty, tác giả nhận thấy một số hạn chế ở quy trình này như sau: Về giai đoạn ký hợp đồng và lập hóa đơn: Với một số khách hàng quen thuộc và có quy mô nhỏ, Công ty KHP thường không ký hợp đồng giấy mà chỉ thỏa thuận Trườnghợp đồng bằng miệng dĐạiựa trên chữ tín.học Đồng thờ i, Kinhở hợp đồng cung ctếấp dịch Huế vụ không có điều khoản chi tiết cho việc thay đổi giá dịch vụ nếu quy mô khách hàng, số lượng chứng từ tăng đáng kể. Bên cạnh đó, hợp đồng chỉ được ký một lần trong suốt nhiều năm thực hiện dịch vụ, làm hợp đồng qua nhiều năm sẽ mang tính lạc hậu, có những 62 SVTH: Ngô Thị Diệu Hằng