Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang

pdf 79 trang thiennha21 19/04/2022 5970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_giai_phap_nham_da_dang_hoa_sinh_ke_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VỪ THỊ XÍA Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PẢ VI, HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Hướng đề tài: Nghiên cứu Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Khoa: Kinh tế và PTNT Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VỪ THỊ XÍA Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PẢ VI, HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Lớp: K47 – PTNT - N01 Khoa: Kinh tế và PTNT Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên HD: TS. Nguyễn Văn Tâm Cán bộ hướng dẫn: Nông Thị Tám Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, mỗi sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường ngoài những kiến thức lý thuyết đã được học thì thực hành thực tập là khâu vô cùng quan trọng. Việc trang bị kiến thức thực tế cho sinh viên là rất cần thiết, qua đó giúp sinh viên có điều kiện kiểm tra, kiểm nghiệm, áp dụng những kiến thức đó một cách có khoa học, linh hoạt vào thực tế sản xuất, giúp sinh viên có được thời gian nhất định để học hỏi, bổ sung hoàn chỉnh những kiến thức đã tiếp thu ở trường, giúp củng cố lại kiến thức đã học, sau này có thể áp dụng vào thực tiễn để trở thành người cán bộ có năng lực tốt, trình độ chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của xã hội. Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành - lý luận gắn với thực tiễn”, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Văn Tâm, tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang’’. Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ quan, cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Văn Tâm, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình đi thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế & PTNT đã dạy dỗ tôi trong những năm tháng học tập tại trường. Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ UBND xã Pả Vi và các hộ điều tra trên địa bàn xã đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và kiểm nghiệm những kết quả nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vừ Thị Xía
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Cấu trúc phân loại hộ điều tra theo các xóm 24 Bảng 4.1. Thời tiết, khí hậu của xã Pả Vi năm 2015 – 2017 28 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Pả Vi qua 3 năm 29 Bảng 4.3. Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính tại xã Pả Vi qua 3 năm 2015, 2016, 2017 31 Bảng 4.4. Bảng thống kê vật nuôi của xã Pả Vi qua 3 năm 32 Bảng 4.5. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo xóm 36 Bảng 4.6. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo nhóm hộ 36 Bảng 4.7. Thông tin chung của hộ điều tra về giới tính của chủ hộ phân theo nhóm hộ 37 Bảng 4.8. Phân loại nghề nghiệp của các chủ hộ 37 Bảng 4.9. Bình quân diện tích đất đai phân theo nhóm hộ 38 Bảng 4.10. Bình quân diện tích đất đai phân theo xóm 39 Bảng 4.11. Bình quân (%) thu nhập về nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ 40 Bảng 4.12. Bình quân % thu nhập từ trồng trọt trong tổng thu nhập từ nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ 41 Bảng 4.13. Bình quân % thu nhập từ cây trồng trong tổng thu nhập từ nông nghiệp theo xóm 42 Bảng 4.14. Bình quân % thu nhập từ cây trồng trong tông thu nhập từ nông nghiệp theo nhóm hộ 43 Bảng 4.15. Bình quân % thu nhập về chăn nuôi trong tổng thu nhập từ nông nghiệp phân theo xóm và nhóm hộ 44
  5. iii Bảng 4.16. Bình quân % thu nhập về các loại vật nuôi chính trong tổng thu nhập từ chăn nuôi theo nhóm hộ 45 Bảng 4.17. Bình quân % thu nhập về các loại vật nuôi chính trong tổng thu nhập từ chăn nuôi theo xóm 45 Bảng 4.18. Bình quân (%) thu nhập về phi nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ 47 Bảng 4.19. Chiến lược sinh kế về yếu tố tự nhiên 50 Bảng 4.20. Chiến lược sinh kế về nhân tố con người 51 Bảng 4.21. Chiến lược sinh kế về xã hội, cộng đồng 52 Bảng 4.22. Chiến lược sinh kế về nguồn vốn 53 Bảng 4.23. Chiến lược sinh kế về cơ sở vật chất 54
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Khung phân tích sinh kế 7 Hình 2.2. Nguồn vốn sinh kế 8
  7. v DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa GTSX Giá trị sản xuất HGĐ Hộ gia đình PTNT Phát triển nông thôn SKBV Sinh kế bền vững UBND Ủy ban nhân dân DFID Bộ phát triển quốc tế
  8. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lí luận 4 2.1.1. Sinh kế, tiếp cận sinh kế và khung sinh kế 4 2.1.2. Thu nhập 12 2.1.3. Hộ và kinh tế hộ 14 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 16 2.2.1. Quá trình phát triển sinh kế nông hộ ở một số địa phương nước ta 18 2.2.2. Một số nghiên cứu về sinh kế 20 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
  9. vii 3.2. Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu 22 3.2.1. Địa điểm 22 3.2.2. Thời gian 22 3.2.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.3. Phương pháp nghiên cứu 23 3.3.1. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp 23 3.3.2. Thu thập thông tin số liệu sơ cấp 23 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu 25 3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của nông hộ 25 3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ 26 3.4.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất 26 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. 30 4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động. 30 4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi 33 4.2. Các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi 35 4.2.1. Thông tin về hộ và phân loại hộ điều tra 35 4.2.2. Diện tích đất canh tác, đất rừng của các hộ điều tra 38 4.2.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của nông hộ 40 4.3. Giải pháp cải thiện sinh kế nâng cao đời sống người dân 49 4.3.1. Xây dựng chiến lược cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân 49 4.3.2. Giải pháp chung 55 4.3.3. Giải pháp cụ thể đối với từng nhóm hộ 59
  10. viii Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61 5.1. Kết luận 61 5.2. Kiến nghị 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 PHỤ LỤC
  11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó trong giai đoạn hiện nay khi điều kiện nguồn lực còn hạn chế, Nhà nước xóa bỏ cơ chế bao cấp, hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng đa dạng, phát triển theo hướng hàng hóa. Mà sự phát triển nhanh chóng, vượt bậc trong nền kinh tế hàng hóa đã tạo nên sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc trong xã hội, vấn đề sinh kế và thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn ngày càng rõ rệt. Với hơn 70% dân số ở các vùng nông thôn đây là nguồn lao động dồi dào nhưng lại chưa được sử dụng hợp lý. Trên thực tế đã có nhiều chương trình, tổ chức dự án hỗ trợ cho cộng đồng để hướng đến mục tiêu phát triển ổn định và bền vững. Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng Hiện nay đất đai phục vụ cho sản xuất, làm nhà ở cho người dân thì có hạn mà dân số thì ngày một tăng lên. Cho nên việc lựa chọn hoạt động sinh kế và việc tăng thu nhập cho hộ gia đình đã khó lại càng khó hơn. Do đó việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế cho người dân là yêu cầu cấp thiết và cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành, các đoàn thể giúp ta thấy được cuộc sống người dân như thế nào, thu nhập ra sao, đã hiệu quả và ổn định chưa. Pả Vi là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Mèo Vạc. Tuy nhiên trong
  12. 2 những năm gần đây các hoạt động sinh kế tạo thu nhập của người dân đã có những thay đổi lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của chính hộ gia đình. Bên cạnh đó tại địa bàn xã đã có rất nhiều các hoạt động hỗ trợ sinh kế đã và đang triển khai thực hiện tại đây, tuy nhiên cuộc sống người dân đã thay đổi như thế nào, người dân đã được hưởng lợi những gì khi tham gia vào công tác bảo tồn, tác động của các giải pháp sinh kế ra sao? Đó là những vấn đề mà chúng ta cần nghiên cứu để có những giải pháp mang tính bền vững cho người dân nơi đây giúp cho việc quản lý sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và thông minh, giúp người dân có những định hướng đúng đắn trong sản xuất. Từ những yêu cầu trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài:“Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng các hoạt động sinh kế và cơ cấu thu nhập từ các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn Pả Vi. Trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp phát triển sinh kế tăng thu nhập cho nông hộ tại xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được muc tiêu tổng quát trên, đề tài tiến hành phân tích các mục tiêu cụ thể: - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến hoạt động sinh kế trên địa bàn xã. - Đánh giá được hiện trạng các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập cho người dân.
  13. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố những kiến thức đã được học. - Có được tư duy một cách lôgic và biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. - Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên. - Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đánh giá được đúng thực trạng các hoạt động sinh kế của người dân tại xã để đề ra các giải pháp phù hợp phát triển. - Là căn cứ giúp cho các cấp chính quyền địa phương có những giải pháp và định hướng cho việc lựa chọn nguồn sinh kế bền vững và tăng thu nhập ổn định cho người dân trên địa bàn nghiên cứu.
  14. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Sinh kế, tiếp cận sinh kế và khung sinh kế - Khái niệm sinh kế: Theo một số tác giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, nước mặt, đường xá, ) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện để kiếm sống của con người. Theo nghiên cứu của Scoones (1998)[12]. - Khái niệm về nông hộ: Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao. Theo nghiên cứu của Ellis (1988)[7]. Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt (lúa, ngô, tam giác mạch, đậu tương, rau màu, ), chăn nuôi (bò, lợn, dê, ) và lâm nghiệp. Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ, buôn bán và các ngành nghề khác. Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân nông thôn được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia đình họ. - Tiếp cận sinh kế: Tiếp cận sinh kế là khái niệm tương đối mới mẻ. Nó phản ánh bức tranh tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo phương thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn như nông nghiệp, lâm nghiệp ). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài cơ hội thoát nghèo, thích nghi
  15. 5 với điều kiền tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ và cho các thế hệ tiếp theo[12]. - Khung sinh kế: + Sinh kế là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ thống trợ giúp không chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội). + Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống. + Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận. Sự thành công của các chiến lược và hoạt động sinh kế tùy thuộc và mức độ hiểu biết mà con người có thể kết hợp cũng như quản lý những nguồn lực mà họ có. Vì thế, bàn về sinh kế và sinh kế bền vững có rất nhiều ý kiến, cách tiếp cận khác nhau. + Có ý kiến cho rằng sinh kế là phương tiện, cách thức để kiếm sống. Có ý kiến cho rằng sinh kế của một hộ gia đình hay của một cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai, là cách thức kiếm sống. Hoặc sinh kế là thu nhập ổn định có được nhờ áp dụng các phương thức, biện pháp khác nhau. Và có ý kiến cho rằng sinh kế có thể được miêu tả như những quyết định, những hành động mà họ sẽ được thực hiện không những để kiếm sống mà còn để đạt được những ước vọng của họ. + Ta có thể miêu tả một sinh kế như là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ thống trợ giúp không chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội). + Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Có quan niệm cho
  16. 6 rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở. Mà nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng, các mối quan hệ, .(Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”(DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực, khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội, mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng [12]. - Khung sinh kế bền vững: Khái niệm khung sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland (1987) tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục được những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai[2]. - Chiến lược sinh kế: Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn, tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng của họ[12].
  17. 7 * Khung phân tích sinh kế bền vững theo DFID (2001) Khung phân tích SKBV do Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFIT) đưa ra được các học giả và các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi. Ba thành tố chính của sinh kế theo DFIT là: (1) nguồn lực và khả năng mà con người có được, (2) Chiến lược sinh kế (thể hiện ra là các hoạt động sinh kế) và (3) kết quả sinh kế. Các nhân tố của một sinh kế có mối quan hệ nhân quả và chiến lược sinh kế của con người chịu sự tác động bởi các yếu tố bên ngoài. Điều này được thể hiện trong khung phân tích sinh kế dưới đây (DFID, 2001)[2]. Những thay đổi trong thực trạng Bối cảnh tổn thương tài sản và chiến Sốc và khủng hoảng Vốn con người Những xu hướng kinh tế, xã hội và môi trường Kết quả sinh kế Vốn xã hội Vốn tự nhiên - Thu nhập tốt hơn CHIẾN LƯỢC SINH KẾ - Đời sống nâng cao - Khả năng tổn thương Vốn vật chất Vốn tài chính giảm Thể chế, chính sách Chính sách và pháp luật Các cấp chín quyền Tài sản sinh kế Dịch vụ Nhà nước, tư nhân - Luật tục, tập quán - Thể chế cộng đồng Hình 2.1. Khung phân tích sinh kế
  18. 8 * Khái niệm chiến lược sinh kế Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng của họ[12]. * Khái niệm các nguồn vốn sinh kế Vốn con người Vốn xã hội Vốn tự nhiên Vốn vật chất Vốn tài chính Hình 2.2. Nguồn vốn sinh kế Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó được hiểu như sau: - Nguồn vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình ), những kỹ năng và năng khiếu của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân công lao động. Đây là một yếu tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác[2].
  19. 9 - Nguồn vốn tự nhiên: Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương pháp kiếm sống của con người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hóa công vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: Đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, [2]. - Nguồn vốn tài chính: Tài chính là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào. Các hoạt động sinh kế của người dân nông thôn cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các nhân tố vốn sản xuất (tài chính). Trước đây vốn của các hộ sản xuất thường là vốn tự có của từng gia đình hoặc vay mượn của bà con họ hàng, láng giềng nên quy mô sản xuất không được mở rộng. Ngày nay, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu về vốn đã khác trước, đòi hỏi các hộ sản xuất phải có lượng vốn nhiều hơn để đầu tư, cải tiến công nghệ, đưa thiết bị máy móc tiên tiến vào một số khâu, công đoạn, công việc này có thể thay thế kỹ thuật lao động thủ công được, nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân[2]. - Nguồn vốn vật chất Nguồn vốn vật chất được phân chia làm 2 loại: Tài sản của cộng đồng và tài sản của hộ. Tài sản của cộng đồng trong nghiên cứu này xem xét các cơ sở vật chất cơ bản phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt như: điện, đường, giao thông, trường học, trạm y tế, công trình thủy lợi, thông tin liên lạc. Tài sản của hộ trong nghiên cứu này khá phong phú bao gồm cả các tài sản phục vụ sản xuất và các tài sản phục sinh hoạt của hộ[2].
  20. 10 - Nguồn vốn xã hội Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ hàng, người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau, Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ, chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá nhân được tích lũy trong quá trình xã hội hóa của họ thông qua sự tương tác giữa các cá nhân[2]. * Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng Cơ cấu chức năng được các nhà xã hội học như A.Comte và H.Spencer, E.Durkheim khởi xướng, sau được các nhà xã hội học hiện đại phát triển thành một trong những chủ thuyết của xã hội học hiện đại. Chủ thuyết chức năng hay còn gọi là cấu trúc chức năng được nhắc đến với tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể. Trong hệ thống đó mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần làm nên sự tồn tại với 2 mặt tĩnh và động, tồn tại trong sự vận động biến đổi nhưng lại là một thực thể thống nhất trong đa dạng. H.Spencer đưa thuyết sinh vật học vào để giải thích sự tồn tại của xã hội và cho rằng xã hội tồn tại như một cơ thể sống, nó có đầy đủ các bộ phận và thực hiện các chức năng khác nhau trong một cơ thể thống nhất, tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp. Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh tế - xã hội trong đời sống của người dân 04 xóm. Từ đó đưa ra giải thích hợp lí cho lựa chọn hợp lí các hoạt động sinh kế của họ. Việc vận dụng lý thuyết sẽ được đưa vào trong từng phần của bài nghiên cứu. Thôn, xóm được xem như
  21. 11 là một chỉnh thể xã hội thống nhất trong hệ thống quản lí chức năng đoàn thể. Xóm nằm trong sự kiểm soát và quản lí của một hệ thống xã hội lớn hơn là UBND xã Pả Vi. Xét về phạm vi tổ chức, cư dân trong xóm được quản lý trực tiếp bởi ban điều hành như trưởng xóm, phó xóm, đội trưởng đơn vị, ban công an, ban mặt trận, ban dân sự, Là một chỉnh thể thống nhất, các hộ gia đình trong xóm đều tồn tại với vai trò và chức năng riêng song đều nằm trong mỗi liên kết chặt chẽ với những mối quan hệ hàng xóm láng giềng thân thích và môi trường sống xung quanh. * Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý Lý thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân học thế kỷ XVIII - XIX đại diện là các nhà xã hội học như: G.Simmel, Hormans, J.Elster. Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào việc cho rằng con người luôn hành động có chủ đích với những hành động xã hội. Khi làm việc gì, người ta cũng suy nghĩ để lựa chọn phương án nhằm sử dụng các nguồn lực có được để đạt được kết quả tối đa với chi phi thấp nhất. Thuật ngữ “lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh sự cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng phương tiện tối ưu nào mà đạt được kết quả cao trong một điều kiện nguồn lực khan hiếm. Bắt nguồn từ việc vận dụng quy luật này để giải thích các hiện tượng kinh tế, các nhà xã hội học áp dụng vào nhằm giải thích các hành động xã hội. Vận dụng lý thuyết này vào trong đề tài nghiên cứu để giải thích cho việc tại sao người dân ở địa bàn nghiên cứu lại lựa chọn phương thức sinh kế hiện tại mà không phải lựa chọn phương thức sinh kế khác, với lựa chọn phương thức đó liệu họ có đạt được hiệu quả tối đa trong cuộc sống hay không. Ngoài ra quan điểm về lựa chọn hợp lý sẽ được lồng ghép phân tích và vận dụng trong việc đưa ra các giải pháp cho một chiến lược sinh kế bền vững.
  22. 12 2.1.2. Thu nhập 2.1.2.1. Khái niệm về thu nhập Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản xuất trong 1 thời kỳ nhất định. Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả lao động (tiền công, tiền lương: bao gồm lương hưu, các khoản trợ cấp và bao gồm cả học bổng) và thu nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán đầu tư chứng khoán, thu từ các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác. Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận được do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm: Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường xuyên mang tính chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp và thu nhập khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá thành của sản phẩm như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp tiền điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe, tiền công tác phí, ăn giữa ca (trường hợp thuê dịch vụ ăn uống bên ngoài không tính vào yếu tố này), trợ cấp thuê nhà .và các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho người lao động, bao gồm các hình thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống, nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động). Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán vào chi phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của cấp trên ).
  23. 13 2.1.2.2. Phân loại thu nhập Phân loại theo hình thức thu nhập có: - Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm. - Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại : Là thu nhập của những lao động làm công việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn những người này không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Phân loại theo mức thu nhập thì có : - Thu nhập cao - Thu nhập trung bình - Thu nhập thấp 2.1.2.3. Tầm quan trọng của thu nhập Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và nó có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con người cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong đời sống hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các mức thu nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được hưởng cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn như: Bữa ăn hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt cũng tốt hơn, con cái được học tập trong những ngôi trường chất lượng tốt hơn, nói tóm lại sẽ có được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại những người có thu nhập thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu nhập thấp đó họ có thể ăn không đủ no, mặc không đủ ấm chứ nói gì đến việc sử dụng các dịch vụ mà cần đến tiền mới có được.
  24. 14 Mặt khác, mức sống của người dân bắt nguồn từ thu nhập. Thu nhập là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức sống của một gia đình nông thôn. Tăng thu nhập là yếu tố quan trọng hàng đầu để cải thiện và nâng cao mức sống, là cơ sở để tăng tích lũy và tăng đầu tư cho quá trình sản xuất tiếp theo. Tăng thu nhập cho mỗi người dân đồng nghĩa với việc thu nhập bình quân đầu người mỗi khu vực tăng lên và từ đó thu nhập bình quân quốc gia tăng lên, điều đó thể hiện sự tăng trưởng của mỗi vùng, mỗi quốc gia. 2.1.3. Hộ và kinh tế hộ - Một số khái niệm về hộ: Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ chức kinh tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới theo đó cũng có những khái niệm khác nhau. Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. Tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”[6]. Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số
  25. 15 nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân của họ và cộng đồng”. Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): “Hộ gia đình là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính và địa lý. Còn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các thành viên gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thoả mãn nhu cầu xã hội về tái sản xuất dân cư theo cả nghĩa thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống phức tạp các vị trí và vai trò xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện, là những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục, giữa các thành viên”[7],[8]. - Hộ nông dân: Theo Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”[10]. Theo Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”[11]. Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”[6].
  26. 16 Theo Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2011 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật ) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”[4]. - Kinh tế hộ nông dân: Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”[6] Tác giả T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, cho rằng: “Ở các nước Châu Á hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ”. “Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông - lâm - nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động, tiền vốn, của gia đình mình là chính”[9]. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Nghiên cứu về ảnh hưởng này được thực hiện ở xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. Nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn. Đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu tìm kiếm phương thức sinh kế của người dân, phân tích các nguồn vốn về con người và nguồn vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và những nguồn tài nguyên khác như: Tài nguyên nước, tài nguyên rừng tác động đến hoạt động sinh kế của người dân. Ngoài ra, đề tài cũng vẽ nên một bức tranh về cuộc sống của người dân
  27. 17 qua các chỉ báo về thu nhập, cơ cấu chỉ tiêu, tình hình giáo dục y tế, tình hình kinh tế- xã hội của địa phương. Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển sinh kế nông hộ của các nước đã có nhiều kinh nghiệm để chúng ta học tập. * Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đông Nam Á của châu Á, chính phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu trở thành nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến việc phát triển sinh kế vùng núi ban hành (Từ 1950 đến năm 1980). - Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc, Đông bắc, Nam ), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng. - Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở vùng núi phía Đông Bắc. - Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hóa công nghiệp hóa chế biến nông sản để xuất khẩu như: Ngô, sắn, sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản. - Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách trợ giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lãi suất thấp, ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá trị định trước, cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm có khoảng 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: Đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo thời vụ ngày càng gia tăng[13].
  28. 18 * Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi, vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông[13]. * Malaysia: Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của Malaysia tập trung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó chính phủ nước này cũng chú trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó một vài năm gần đây kinh tế nông hộ của người dân nước này có thu nhập cao và ổn định hơn[13]. 2.2.1. Quá trình phát triển sinh kế nông hộ ở một số địa phương nước ta * Trong thời kỳ Pháp thuộc: Ở thời kỳ này đại bộ phận nông dân đi làm thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ theo kiểu cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ. Trong thời kỳ này Chính phủ đưa ra chính sách giảm tô cho nông dân, vận động gia tăng sản xuất thực hiện tiết kiệm nhờ vậy mà sản lượng quy thóc năm 1954 đạt 3 triệu tấn tăng 13,70% so với năm 1946. * Từ năm 1955 đến năm 1959: Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện chính sách cải cách với mục đích ‘‘Người cày có ruộng’’. Năm 1957 cải cách ruộng đất cơ bản được hoàn thành cải cách ruộng đất đã chia 81 vạn hecta ruộng, 74 nghìn con trâu bò cho 2,1 triệu hộ nông dân. Kết quả là nông dân có đất canh tác, trâu bò để sản xuất đời
  29. 19 sống kinh tế có phần cải thiện. * Từ 1960 đến 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, xong đây cũng là tập thể thể hiện rõ tính yếu kém của mình, thời kì này kinh tế nông hộ không được coi trọng. Đây là thời kỳ xuống dốc của nền kinh tế nước ta. * Từ 1981 đến 1987: Chỉ thị 100CT/TW được ban bí thư trung ương Đảng ban hành, quyết định chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động, đây là việc làm có ý nghĩa trong việc thực hiện quyền tự chủ trong sản xuất hộ nông dân đời sống của nhân dân phần nào được cải thiện, nhờ vậy mà sản lượng lương thực tăng lên liên tiếp (mỗi năm tăng gần 1 triệu tấn. Năm 1985 đạt 15,875 triệu tấn). * Từ 1988 đến 2003: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính Trị và Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành nghị quyết 10 về ‘‘Đổi mới quản lý kinh tế bản trong nông nghiệp và nông thôn’’. Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn đổi mới. Hộ gia đình được giao quyền sử dụng đất lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập. Hàng loạt những chính sách đổi mới đó đã tạo được động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Kết quả là sản lượng lương thực từ chỗ dưới 18 triệu tấn năm 1984 - 1987 đã đạt 21,5 triệu tấn vào năm 1989 bình quân giai đoạn 1986 - 1990 sản lượng lương thực tăng 13,50% năm. Từ một nước thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu lương thực, năm 1989 xuất khẩu được 1,4 triệu tấn gạo, năm 1990 được 1,6 triệu tấn gạo, Đến năm 2003 Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. * Từ 2010 đến nay: Đã cho thấy kinh tế hộ có nguồn thu nhập rất đa dạng, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Việc tập chung phát triển kinh tế hộ mang lại nhiều lợi ích do hộ là đơn vị kinh tế nhỏ, năng động, có khả năng ứng phó nhanh với những cú sốc thị trường, trợ giúp kinh
  30. 20 tế hộ cũng dễ đảm bảo tính công bằng hơn. Ngoài ra, đối với cấp hộ cũng dễ áp dụng nông nghiệp xanh, hạn chế việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trên diện rộng. 2.2.2. Một số nghiên cứu về sinh kế - Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ dân tái định cư vùng bán ngập của công trình thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá phân tích, đề xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời sống của các hộ dân di chuyển đến nơi ở mới[3]. - Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại học Nông Lâm Huế) Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với chiến lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra những điểm được và chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các hoạt động sinh kế, đề cập đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững để người dân tự xây dựng và phát triển chiến lược sinh kế cho bản thân và gia đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát triển vững chắc cho tương lai[3]. - Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ, miền Trung Việt Nam của trường Đại học Khoa học & đời sống Praha - Czech Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Phong Mỹ huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu tìm hiểu phương thức sinh kế của người dân, phân tích các nguồn vốn về con người và nguồn vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và nguồn tài nguyên khác: nước, rừng, tác động đến hoạt động sinh kế của người dân. Ngoài ra, đề tài cũng vẽ lên một
  31. 21 bức tranh về cuộc sống của người dân qua các chỉ tiêu về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, tình hình giáo dục - y tế, tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương[3]. - Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm Sơn, Anh Sơn, Nghệ An (Đại học Nông Lâm Huế) Đề tài này phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi. Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương. Nhận xét về các công trình nghiên cứu về sinh kế trên đây: Đây là những công trình nghiên cứu mới tại Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực, thay đổi nhận thức của người dân trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình. Trên cơ sở đó giúp người dân thay đổi được nhận thức, tư duy, phương thức, tập quán sản xuất. Tất cả các nghiên cứu trên đây đều đi từ việc phân tích hiện trạng sinh kế để từ đó đề xuất các can thiệp và giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững, cải thiện và nâng cao giá trị sản xuất tại địa phương, giúp người dân ổn định cuộc sống[3].
  32. 22 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động sinh kế của nông hộ tại xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Các hoạt động sinh kế tạo thu nhập cho hộ bao gồm cả hoạt động nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp) và hoạt động phi nông nghiệp. - Không gian: Nghiên cứu tại 4 xóm: Pả Vi Hạ, Pả Vi Thượng, Kho Tấu, Há Súng thuộc xã Xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. 3.2. Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu 3.2.1. Địa điểm Xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. 3.2.2. Thời gian Thời gian: từ ngày 13/8/2018 – 23/12/2018. 3.2.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương có liên quan đến hoạt động sinh kế của nông hộ. - Phân tích các hoạt động sinh kế, thu nhập của nông hộ trên địa bàn xã. - Đề xuất ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn của nông hộ, nhằm giúp nông hộ nâng cao và ổn định nguồn thu nhập cho nông hộ ở xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
  33. 23 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp Đây là phương pháp được sử dụng để thu thập các thông tin số liệu đã có sẵn từ tất cả các nguồn có thể tiếp cận được. Đó là các số liệu, tài liệu được thu thập từ UBND xã Pả Vi, từ thư viện của Khoa Kinh tế và PTNT (Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên), từ các trang mạng khai thác trên Internet thông qua công cụ tìm kiếm Google, Đây là những nguồn tài liệu có giá trị để xây dựng tổng quan, cũng như những thông tin cơ bản liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp của địa phương. 3.3.2. Thu thập thông tin số liệu sơ cấp 3.3.2.1. Phương pháp chọn mẫu Qua tham khảo những thông tin từ cán bộ xã, cán bộ trong xóm và người dân, thấy rằng các hộ nông dân tại các xóm trong xã Pả Vi tương đối đồng nhất. Vì vậy đề tài được thực hiện tại 4/6 xóm (Pả Vi Hạ, Pả Vi Thượng, Kho Tấu, Há Súng) tại xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. Với tổng số hộ điều tra là 85 hộ.Vì vậy việc lựa chọn các hộ điều tra tại các xóm được thực hiện một cách ngẫu nhiên. Công thức tính mẫu Slovin (1960): N n = (1 + N. 푒2) n: kích cỡ mẫu N: Tổng số hộ e: (10%) - Bộ câu hỏi phỏng vấn nông hộ được thiết kế trước, sau khi điều tra thử tại thực địa đã được chỉnh sửa và bổ sung hoàn thiện. Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình là các câu hỏi đóng, kết hợp với một số câu hỏi mở nhằm làm
  34. 24 rõ thêm hoặc chuyển tiếp chủ đề trong thu thập cơ sở dữ liệu sơ cấp. Bảng câu hỏi được trình bày trong phụ lục. Số liệu được thu thập tại bốn xóm xác định Pả Vi Hạ, Pả Vi Thượng, Kho Tấu, Há Súng. Tổng số có 85 phiếu điều tra trong 04 xóm trên. Nghiên cứu chọn mẫu dựa trên phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có điều kiện. Bảng 3.1. Cấu trúc phân loại hộ điều tra theo các xóm Hộ trung bình Hộ cận nghèo Hộ nghèo Tổng cộng Xóm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ (%) (%) (%) (%) Pả Vi Hạ 9 10,6 7 8,2 9 10,6 25 29,4 Pả Vi Thượng 14 16,4 3 3,5 8 9,4 25 29,4 Kho Tấu 6 7,1 7 8,2 5 5,9 18 21,2 Há Súng 6 7,1 5 5,9 6 7,1 17 20 Tổng cộng 35 41,2 22 25,8 28 33 85 100 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Theo tiêu chí phân loại hộ thì tại địa bàn xã Pả Vi hộ cận nghèo và hộ nghèo vẫn còn nhiều. Trong tổng số 85 hộ điều tra lựa chọn 28 hộ nghèo, 22 hộ cận nghèo, 35 hộ trung bình. Trong đó có xóm Pả Vi Hạ và Pả Vi Thượng có số dân nhiều nên được chọn nhiều hộ điều tra nhất chiếm 29,4% số phiếu điều tra. Sau đó đến xóm Kho Tấu chiếm 21,2%, xóm Há Súng chiếm 20% số phiếu điều tra. Mục tiêu của hoạt động điều tra thực địa nhằm thu thập đầy đủ, toàn diện và chính xác các thông tin về đời sống sinh hoạt, các hoạt động sản xuất - kinh doanh, tư tưởng, ý thức của người dân. Ngoài ra, để hoàn thành đề tài này, tôi còn sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp để ghi nhận những hành vi của bà con nông dân và lý giải những kết quả đánh giá liên quan.
  35. 25 3.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin * Phương pháp điều tra bảng hỏi Đây là phương pháp chủ yếu để thu thập số liệu liên quan đến đề tài. Một bảng hỏi (xem phụ lục) được hình thành, gồm nhiều bộ phận khác nhau, từ những thông tin cơ bản của chủ hộ, an ninh lương thực, sinh kế và thu nhập nông hộ, những liên quan đến tác động can thiệp trong sản xuất nông nghiệp, những tác động liên quan đến chăn nuôi bò, lợn, dê Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ tập trung phân tích và đánh giá các hoạt động sinh kế, thu nhập và thời gian giành cho các hoạt động sinh kế (nông nghiệp và phi nông nghiệp) của cộng đồng địa phương. Đây là cơ sở để có các tác động của can thiệp liên quan nhằm cải thiện sinh kế của cộng đồng địa phương. * Phương pháp quan sát trực tiếp Để ghi nhận con số, sự kiện và những hành vi của bà con nông dân và lí giải những kết quả đánh giá liên quan đến đề tài. Phương pháp này được sử dụng để quan sát, ghi chép các hiện tượng, sự kiện thực tế tại hiện trường, đồng thời để có thể giải thích một số vấn đề liên quan có được khi sử dụng các phương pháp khác. * Phương pháp phân tích số liệu - Các thông tin số liệu thứ cấp được tổng hợp, phân tích và sử dụng theo các phương pháp phân tích tài liệu thông dụng. + Phương pháp định tính + Phương pháp định lượng - Số liệu điều tra bảng hỏi được nhập vào máy tính trên Excel. 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu 3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của nông hộ - Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ
  36. 26 - Số nhân khẩu bình quân/hộ - Số lao động bình quân/hộ - Trình độ văn hóa của chủ hộ hay của lao động chính 3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ - Tuổi đời, nghề nghiệp - Trình độ văn hóa 3.4.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất - Giá trị sản xuất (GO: Gross Output): Là giá trị bằng tiền của các sản phẩm sản xuất ra ở hộ bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng của từng loại sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm được xác định chi tiết theo các chỉ tiêu giá trị sản xuất trên 1ha canh tác; GTSX trên 1 ngày công lao động; GTSX trên 1 đồng chi phí. Công thức tính GO như sau: Trong đó: GO là giá trị sản xuất Qi là khối lượng sản phẩm loại i Pi Giá cả sản phẩm i - Số lao động bình quân/hộ = Tổng số lao động/ tổng số hộ.
  37. 27 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Xã Pả Vi là một xã thuộc huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Xã Pả Vi có tuyến tỉnh lộ nối giữa thị trấn Mèo Vạc và quốc lộ 4C, cách huyện Mèo Vạc 3km. - Phía Bắc giáp xã Pải Lủng, xã Xín Cái, huyện Mèo Vạc. - Phía Nam giáp thị trấn Mèo Vạc, xã Tả Lủng, huyện Mèo Vạc. - Phía Tây giáp xã Sủng Trà, huyện Mèo vạc và xã Tả Lủng, huyện Đồng Văn. - Phía Đông giáp xã Giàng Chu Phìn, huyện Mèo Vạc. Vị trí tọa độ: 23°12′20′ ′ vĩ bắc và 105°23′ 55′ ′ kinh đông. 4.1.1.2. Địa chất, địa hình Địa hình của xã Pả Vi phần lớn là đồi núi, Pả Vi nằm giữa những núi đá tai mèo nhấp nhô. Địa hình không bằng phẳng, xen các dãy núi với nhau. Độ cao tự nhiên tại khu vực là 600m – 800m. Hướng dốc từ Bắc xuống Nam và từ Đông Bắc sang Tây Nam. Nhìn chung địa hình có ảnh hưởng nhiều đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng và khu dân cư. 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu Xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu ẩm và mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, gió mùa Đông Bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít, thời tiết hanh khô. Đặc trưng khí nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ qua các chỉ số: + Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22 - 23°C. + Mưa: Tổng lượng mưa bình quân trong năm là 2.400 – 2.700mm (chiếm 85% lượng mưa cả năm).
  38. 28 + Nắng: Số giờ nắng trong năm là 1.600 – 1.700 giờ. + Độ ẩm: Trung bình năm đạt khoảng 82%. + Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam gió mùa Đông Bắc, nên xã ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió. Bảng 4.1. Thời tiết, khí hậu của xã Pả Vi năm 2015 – 2017 Nhiệt độ TB Lượng mưa TB Ẩm độ không khí Số giờ nắng Tháng (oC) ( mm ) ( % ) ( h ) 2015 2016 2017 2015 2016 2017 2015 2016 2017 2015 2016 2017 5 28,5 31,7 32,6 278,3 265,7 274,2 79,0 81,0 80,0 152,2 155,3 156,1 6 29,4 32,8 30,7 267,2 287,1 288,0 81,0 82,0 82,4 143,0 154,3 155,6 7 29,0 32,5 32,8 875,0 983,2 991,0 83,0 84,0 85,3 238,3 287,4 289,2 8 28,3 32,3 32,5 350,0 502,0 546,2 85,0 85,0 85,6 239,5 350,2 355,0 9 28,4 31,6 30,0 356,3 442,8 450,2 82,0 81,0 82,5 150,3 189,1 183,6 10 19,3 29,4 25,6 92,2 76,3 90,0 36,0 81,0 80,2 248,9 278,2 270,5 11 23,6 25,9 26,3 56,2 61,0 63,5 49,0 80,0 80,5 102,4 107,3 109,5 (Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang năm 2017) 4.1.1.4. Thủy văn Do ảnh hưởng của vị trí địa lý, đặc biệt là các dãy núi bao bọc xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc có lượng mưa lớn, trung bình lượng mưa hàng năm từ 1800mm – 2000mm rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông - lâm - nghiệp của xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc. 4.1.1.5. Tài nguyên đất Trên địa bàn huyện đất được hình thành bởi 8 nhóm, trong đó có 4 nhóm đất chính là: - Đất xám mùn trên núi có: 16,400 ha chiếm tỷ lệ 28,37% - Đất Feralit phát triển trên đá biến chất: 15,107 ha chiếm 26,14% - Đất Feralit phát triển trên phù sa cổ: 1,3036 ha chiếm 22,55% - Đất phù sa Gley phát triển trên phù sa cổ: 13,247 ha chiếm 22,94%
  39. 29 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Pả Vi qua 3 năm 2015 2016 2017 Diện Cơ Diện Cơ Diện Cơ Loại đất STT Tích cấu Tích cấu Tích cấu (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2.001,79 100 2.001,79 100 2.001,79 100 1 Đất nông nghiệp 730,57 36,5 730,0 36,47 731,53 36,54 1.1 Đất trồng lúa nước 7,0 0,96 7,1 0,97 7,1 0,97 1.2 Đất trồng cây lâu năm 14,39 1,97 13,72 1,88 15,25 2,08 1.3 Đất trồng ngô 709,18 97,07 709,18 97,15 709,18 96,95 1.4 Đất nuôi trồng thủy sản 0 0 0 0 0 0 2 Đất lâm nghiệp 1.190 59,45 1.189 59,4 1.187 59,31 3 Đất chuyên dùng 7,42 0,37 7,40 0,37 7,34 0,37 4 Đất chưa sử dụng 21,5 1,07 22,5 1,12 22,7 1,13 5 Đất ở 18,41 0,92 19,21 0,96 19,51 0,97 6 Đất phi nông nghiệp 33,89 1,69 33,68 1,68 33,71 1,68 (Nguồn: UBND xã Pả Vi, năm 2017) 4.1.1.6. Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: Trên địa bàn xã Pả Vi có nguồn nước kham hiếm, nên chỉ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân. - Nguồn nước ngầm: Năm 2010, tại thôn Pả Vi Thượng đã phát hiện ra mỏ nước ngầm ở độ sâu 170m dưới lòng đất, trữ lượng rất lớn, chất lượng nước tốt với tổng lưu lượng đạt 414m³/ngày đêm. Mỏ nước ngầm cung cấp nước sạch đủ dùng cho người dân ở xã Pả Vi. 4.1.1.7. Tài nguyên rừng Theo số liệu kiểm kê diện tích đất lâm nghiệp của xã có 1.187 ha, trong đó rừng sản xuất có 50 ha và rừng phòng hộ có 1.137 ha. Hiện tại chất lượng rừng chủ yếu là rừng trung bình, rừng non với các loại cây trồng chính như: cây thông và các loại cây chịu hạn khác. Trên địa bàn xã nhiều khu vực đang áp
  40. 30 dụng mô hình vườn rừng kết hợp với các loại cây trồng chính như: đào, lê, mậm 4.1.1.8. Cơ sở hạ tầng Xã Pả Vi phần lớn đang dần hoàn thành các khối đường liên thôn theo chương trình xây dựng nông thôn mới, nhà ở của người dân đều đã được cứng hóa đảm bảo cho sinh hoạt và sinh sống của người dân. 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. 4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động. * Biến động dân số: Năm 2017, toàn xã có 625 hộ với 2.948 nhân khẩu. Tỷ lệ sinh, tử và tăng tự nhiên năm 2017 là: - Tỷ lệ sinh: 13,5% - Tỷ lệ tử: 3,20 - Tỷ lệ sinh tự nhiên: 9,77% * Công tác giảm nghèo: Triển khai công tác rà soát hộ nghèo năm 2017, hiện nay đang hoàn thiện các hồ sơ, theo báo cáo sơ bộ tỷ lệ hộ nghèo thoát được khoảng 10 hộ nghèo, 25 hộ cận nghèo chiếm khoảng 9%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt 9,62%. * Lao động và việc làm: Thông báo triển khai học nghề lao động nông thôn năm 2017 theo đề án 1956 của chính phủ và thông báo tuyển chọn thực tập sinh tại Nhật Bản tới các xóm. Thông báo tuyển lao động đi học và làm việc tại các công ty theo công văn số 14 của trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh. Triển khai thông báo của sở lao động thương binh và xã hội, trung tâm giới thiệu việc làm v.v Về tuyển lao động đi làm việc tại các công ty, doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh và xuất khẩu lao động tới các xóm.
  41. 31 4.1.2.2. Tình hình sản xuất của xã Pả Vi * Trồng trọt Pả Vi là một xã vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm phi nông nghiệp. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp là chính. Cây trồng chính trên địa bàn xã là cây ngô. Cùng với quá trình tận dụng đất đai kết hợp với điều kiện thời tiết thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô. Ngoài cây ngô, cây lúa, tam giác mạch, rau màu, đậu tương, cây ăn quả cũng được trồng trên địa bàn xã. Được sự chỉ đạo và quan tâm sát sao của cán bộ xã đặc biệt là cán bộ khuyến nông trong quá trình phòng chống sâu bệnh hại cây trồng hàng kỳ. Cùng với những kinh nghiệm lâu đời trong sản xuất của người dân, đã thúc đẩy năng xuất và sản lượng cây trồng trong xã tăng lên đáng kể, phần nào cung cấp đảm bảo đầy đủ về thức ăn sinh hoạt hàng ngày của người dân trong xóm cũng như trong chăn nuôi. Bảng 4.3. Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính tại xã Pả Vi qua 3 năm 2015, 2016, 2017 Loại cây Diện tích (ha) Năng Suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) TT trồng 2015 2016 2017 2015 2016 2017 2015 2016 2017 1 Ngô 245,5 248,4 243 36 36,6 35,5 883,8 908,52 854,45 Cây ăn 2 2 2,5 2,5 6 7,5 8 1,2 1,88 2 quả 3 Lúa 3 4 3 55,2 57,3 55,2 16,56 23,32 15,56 Đậu 4 80 110 50 6,5 10,51 5,5 52 115,61 27,5 tương 5 Rau Màu 15,5 16 18,7 5 5,5 7,5 7,75 8,8 14,03 Tam giác 6 10 15 15 2,2 2,5 2,6 2,2 3,75 3,9 mạch (Nguồn: UBND xã Pả Vi, năm 2017)
  42. 32 Qua bảng trên ta thấy các cây trồng chủ lực của xã là ngô, cây ăn quả, lúa, đậu tương, tam giác mạch và rau màu đạt sản lượng tương đối ổn định, tiêu biểu như ngô năm 2016 năng suất đạt được 36,6 (tạ/ha), sản lượng đạt 908,52 tấn. Năm 2016 năng suất lúa đạt 57,3 (tạ/ha) sản lượng đạt 23,32 tấn. * Chăn nuôi Trong lĩnh vực chăn nuôi, được sự quan tâm chỉ đạo của cán bộ thú y nhân dân thực hiện tốt công tác chăn nuôi, chăm sóc bảo vệ đàn gia súc, gia cầm. Tổng đàn gia súc, gia cầm đã thống kê được của 3 năm như sau: Bảng 4.4. Bảng thống kê vật nuôi của xã Pả Vi qua 3 năm Năm 2015 2016 2017 STT % so với % so với % so với Số con Số con Số con KH KH KH Bò 1.230 90 1.259 90,3 1.438 100 Lợn 1.279 85 1.263 83,3 1.537 91,1 Dê 1.410 84 1.458 86,3 1.605 90 Ngựa 8 80 8 80 3 25 Gia cầm 16.551 85,6 17.250 89,2 18.567 89 (Nguồn: UBND xã Pả Vi, năm 2017) Dựa vào bảng trên ta thấy số vật nuôi qua các năm có sự thay đổi rõ rệt: Tổng số đàn bò từ năm 2015 đến 2017 tăng lên 208 con. Tổng đàn dê từ năm 2015 đến 2017 tăng lên 195 con. Tổng đàn lợn có sự biến động từ năm 2015 đến 2017 tăng lên 258 con, tổng đàn gia cầm từ năm 2015 đến năm 2017 tăng lên 2016 con điều này chứng tỏ người dân đã chú trọng hơn trong việc chăn gia súc cũng như gia cầm, một phần cung cấp thực phẩm, cũng như để tăng thêm thu nhập kinh tế cho gia đình, cải thiện đời sống của chính mình và nhu
  43. 33 cầu thị trường ngày một cao nên có thể là một hướng phát triển và tăng thu nhập cho kinh tế hộ gia đình. Tiếp tục khuyến khích, ưu tiên phát triển chăn nuôi. Phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành để củng cố các hoạt động của tổ chức chăn nuôi thú y, cùng với việc hỗ trợ phát triển chăn nuôi, công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đã được xã triển khai và tiêm phòng đầy đủ. * Lâm nghiệp Xây dựng và triển khai kế hoạch trồng cây phủ đồi rừng. Chỉ đạo nhân dân bảo vệ và chăm sóc tốt 797,8 ha diện tích trồng và 100 ha diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh hiện có, 30 ha trồng cây phân tán và không để xảy ra tình trạng chặt phá, cháy rừng; Phối hợp tốt với Ban Quản lí bảo vệ và phát triển rừng, cửa hàng lương thực, hạt kiểm lâm huyện trong việc cấp phát gạo, kinh phí cho các hộ đăng ký khoanh nuôi bảo vệ phát triển rừng năm 2018. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, thẩm định khai thác, vận chuyển chế biến gỗ và lâm sản trên địa bàn theo quy định. Tiếp tục tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn phát triển sản xuất. Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng và quy chế phối hợp trách nhiệm bảo vệ rừng tại cơ sở. 4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi * Thuận lợi: - Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân xã Pả Vi luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự giúp đỡ của các phòng ban chuyên môn. Người dân trong xã luôn phát huy truyền thống đoàn kết, cần cù,
  44. 34 năng động trong sản xuất. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. - Lực lượng lao động dồi dào, người dân cần cù chịu khó, có đội ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực, nhiệt tình, lãnh đạo về các mặt chính trị, kinh tế - xã hội, xây dựng xã Pả Vi ngày một phát triển. - Các sản phẩm nông nghiệp đa dạng, phong phú do điều kiện khí hậu, thời tiết và chất lượng đất ở mỗi tiểu vùng khác nhau, nếu được đầu tư đúng cách sẽ đem lại nhiều nguồn thu nhập cho người dân. - Có đường Quốc lộ 4C chạy qua trung tâm xã, nên giao thông đi lại từ trung tâm xã đến huyện rất thuận lợi. - Xã Pả Vi tập trung phát triển chăn nuôi gia súc để tạo ra nguồn thu nhập ổn định hơn. - Chương trình 135, 30a hỗ trợ nhiều hộ dân, đặc biệt là hộ nghèo phát triển sản xuất nông nghiệp. - Nguồn thức ăn và diện tích để chăn nuôi rộng. - Chính quyền huyện, xã đã quan tâm đầu tư mở các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và sản xuất lâm nghiệp cho các hộ dân trong xã. * Khó Khăn: - Xã Pả Vi có 03 thôn ở xa trung tâm xã địa hình chủ yếu là núi đá, dân cư phân bố rải rác, chưa có điện thắp sáng; thôn Sà Lủng và Kho Tấu chưa có đường dân sinh đến trung tâm xã nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tập hợp dân cũng như công tác tuyên truyền vận động. - Lao động dồi dào nhưng trong đó một phần lớp trẻ đi ra làm ngoài, chưa áp dụng được khoa học kỹ thuật nhiều trong sản xuất nên hiệu quả đạt chưa cao. Chưa qua lớp đào tạo chuyên sâu nên chất lượng lao động còn thấp.
  45. 35 - Nhân dân thiếu đất sản xuất, đất canh tác xấu, chủ yếu là đất núi đá và đất đồi có độ dốc lớn; đời sống của đại bộ phận nhân dân còn nghèo nên việc tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào sản xuất còn hạn chế; tỷ lệ đói nghèo còn cao, trình độ dân trí thấp, dân cư sống thưa thớt không tập chung. - Xã còn gặp nhiều bất lợi về điều kiện tự nhiên và khí hậu, thời tiết khắc nghiệt khô hạn kéo dài làm thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt. 4.2. Các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi 4.2.1. Thông tin về hộ và phân loại hộ điều tra Trong lịch sử phát triển kinh tế, thời kỳ nào vai trò của hộ gia đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là đơn vị sản xuất và bảo đảm cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận rõ những khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển. Hộ gia đình được hiểu là tổ chức kinh tế, nó mang tính chất hành chính và địa lý. Trong thời kỳ hiện nay, người dân đang chịu tác động của quy luật phân loại, chuyển đổi các hoạt động lao động nghề nghiệp, mỗi gia đình và cộng đồng đều có các hoạt động kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi vật chất cho các thành viên trong gia đình, hoạt động kinh tế chủ yếu là các hoạt động dựa vào sản xuất nông nghiệp. Thông qua quá trình chọn mẫu điều tra tại địa bàn nghiên cứu, chọn ra được tổng số 85 hộ điều tra tại 04 xóm (Pả Vi Thượng, Pả Vi Hạ, Kho Tấu, Há Súng) một số thông tin cơ bản về các hộ và đặc biệt là chủ hộ điều tra này được trình bày ở các bảng dưới đây.
  46. 36 Bảng 4.5. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo xóm Số nhân khẩu Số lao động Xóm Tuổi (khẩu/hộ) (Người/hộ) Pả Vi Hạ 4,5 2,1 40,6 Pả Vi Thượng 5,5 2,3 42,7 Kho Tấu 4,0 2,0 40,4 Há Súng 4,0 2,0 46,5 Trung bình 4,5 2,1 42,6 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Bảng 4.6. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo nhóm hộ Phân loại Số nhân khẩu Số lao động Tuổi kinh tế hộ (khẩu/hộ) (người/hộ) Trung bình 4,5 2,2 44,5 Cận nghèo 5,2 2,1 45 Nghèo 5,5 2,3 44 Trung bình 5,1 2,2 44,5 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Kết quả điều tra cho thấy: bình quân mỗi hộ điều tra có 4,5 nhân khẩu. Trong đó bình quân mỗi hộ điều tra có 2,1 lao động chính. Tuổi trung bình của các chủ hộ điều tra là 42,6 tuổi. Trong đó nếu phân theo xóm, Pả Vi Thượng có bình quân số nhân khẩu và lao động cao nhất (là 5,5 nhân khẩu và 2,3 lao động). Xóm Kho Tấu và Há Súng lại có bình quân số nhân khẩu và lao động thấp nhất (là 4,0 nhân khẩu và 2,0 lao động). Nếu phân theo nhóm hộ thì hộ nghèo có bình quân số nhân khẩu và lao động cao nhất (là 5,5 nhân khẩu và 2,3 lao động).
  47. 37 Bảng 4.7. Thông tin chung của hộ điều tra về giới tính của chủ hộ phân theo nhóm hộ Nam Nữ Tổng cộng Phân loại kinh Cơ cấu Cơ cấu Số Cơ cấu Số hộ Số hộ tế hộ (%) (%) hộ (%) Trung bình 36 42,4 0 0 36 42,4 Cận nghèo 21 24,7 0 0 21 24,7 Nghèo 24 28,2 4 4,7 28 32,9 Tổng cộng 81 95,3 4 4,7 85 100 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Qua bảng trên thấy hầu hết chủ hộ đều là nam giới (81 hộ) chiếm tỉ lệ 95,3 % tổng số hộ điều tra, còn lại là nữ giới (4 hộ) chiếm 4,7% tổng số hộ điều tra. Tuy nam nữ bình đẳng nhưng người con trai vẫn luôn và chiếm số nhiều trong chủ hộ (Bảng 4.7). Bảng 4.8. Phân loại nghề nghiệp của các chủ hộ Hỗn hợp Thuần nông Tổng số Phân loại Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu kinh tế hộ Số hộ (%) hộ (%) hộ (%) Trung bình 9 10,6 27 31,8 36 42,4 Cận nghèo 0 0 21 24,7 21 24,7 Nghèo 0 0 28 32,9 28 32,9 Tổng số 9 10,6 76 89,4 85 100 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Qua bảng trên ta thấy trong tổng số 85 hộ điều tra thì hộ thuần nông chiếm đa phần có tới 76 hộ chiếm 89,4% tổng số hộ điều tra, hộ hỗn hợp có 9 hộ chỉ chiếm 10,6%. Như vậy hầu hết đa số người dân trên địa bàn xã là làm nông, thời gian còn lại dùng để đi làm thuê, kinh doanh các ngành nghề khác để tăng thu nhập kinh tế hộ.
  48. 38 4.2.2. Diện tích đất đai của các hộ điều tra Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông - lâm nghiệp, là tài nguyên vô cùng quý giá, là một trong những nguồn lực quan trọng trong chiến lược phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền kinh tế nói chung. Nó là môi trường sống, là cơ sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với con người, đất đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng, con người không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi hoạt động đi lại, sống và làm việc đều gắn với đất đai. Đối với các hộ nông dân, đất đai là tư liệu sản xuất, là nguồn vốn không thể thiếu. Đặc biệt là các hộ thiếu đất canh tác. Dưới đây là các bảng về tình hình sử dụng đất theo các nhóm hộ và theo xóm: Bảng 4.9. Bình quân diện tích đất đai phân theo nhóm hộ Phân loại Đất canh tác Đất canh tác rẫy Đất rừng kinh tế hộ ruộng (m2/hộ) (m2/hộ) (ha/hộ) Trung bình 2.560,0 3.261,4 1,2 Cận nghèo 1.876,1 2.467,6 0,7 Nghèo 1.287,0 1.778,0 0,5 Trung bình 1.907,7 2.502,3 0,8 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Thực tế tại địa phương điều tra, tôi thấy có hai loại đất quan trọng nhất đối với người dân địa phương là đất canh tác rẫy và đất ruộng. Trong đó, đất canh tác rẫy là toàn bộ đất mà hộ nông dân sử dụng để canh tác và trồng trọt các cây trồng nông nghiệp như ngô, một số hộ trồng thêm lúa, tam giác mạch, đậu tương,cỏ voi, rau màu, Vì tại địa bàn xã người dân chỉ canh tác 2 vụ ngô. Diện tích đất canh tác trung bình các hộ điều tra phân theo nhóm hộ được trình bày (bảng 4.9).
  49. 39 Số liệu điều tra cho thấy bình quân diện tích đất canh tác rẫy của các hộ theo nhóm có sự chênh lệch khá lớn giữa các nhóm hộ (từ 1778,0m2 – 3261,4m2). Trong đó các nhóm hộ có sự chênh lệch lớn giữa nhóm hộ trung bình (3261,4 m2/hộ), nhóm hộ nghèo (1778,0m2/ hộ) và nhóm hộ cận nghèo (2467,6m2/hộ). Như vậy có thể kết luận rằng: Những hộ nghèo là những hộ có ít đất canh tác để sản xuất nông nghiệp. Về đất ruộng cũng có sự chênh lệch (từ 1287,0m2 – 2560,0m2) trung bình mỗi hộ có 1907,7m2 diện tích canh tác ruộng. Trong đó cũng có sự khác biệt nhau giữa nhóm hộ có diện tích ít nhất là nhóm hộ nghèo là 1287,0 m2 và nhóm hộ trung bình có diện tích nhiều nhất là 2560,0 m2 Về đất rừng có sự chênh lệch từ hộ trung bình và hộ nghèo là (từ 0,5ha – 1,2ha) trung bình mỗi hộ có 0,7ha. Diện tích chủ yếu là trồng cỏ thông và cây mác rạc. Bảng 4.10. Bình quân diện tích đất đai phân theo xóm Đất canh tác Đất canh tác rẫy Đất rừng Xóm ruộng (m2/hộ) (m2/hộ) (ha/hộ) Pả Vi Hạ 2.320,1 2.567,0 0,7 Pả Vi Thượng 2.689,5 2.534,9 0,6 Kho Tấu 1.645,2 2.675,6 0,6 Há Súng 1.898,0 2.487,2 0,4 Trung bình 2.138,2 2.566,2 0,6 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Về diện tích canh tác ruộng cũng có sự chênh lệch giữa các xóm (từ 1898,0m2 – 2689,5 m2). Trong đó xóm có bình quân diện tích canh tác ruộng nhiều nhất là Pả Vi Thượng (2689,5m2/hộ), Pả Vi Hạ (2320,5 m2/hộ).
  50. 40 Trên thực tế diện tích canh tác rẫy người dân địa bàn xã chủ yếu để sản xuất ngô, và dùng để trồng tam giác mạch. Số liệu điều tra cho thấy: bình quân diện tích đất canh tác rẫy của các hộ theo xóm có sự chênh lệch không lớn. 4.2.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của nông hộ 4.2.3.1. Các hoạt động sinh kế và thu nhập từ nông nghiệp Sinh kế là những hoạt động mà con người dựa vào đó để sinh nhai và tồn tại. Vì vậy, các khoản thu nhập được xem như một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sinh kế của cộng đồng nghiên cứu. Đối với bà con nông dân, sinh kế của nông hộ bao gồm nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp gồm trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng. Hoạt động phi nông nghiệp bao gồm buôn bán, dịch vụ thương mại. Nông nghiệp là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi địa phương, đặc biệt là đối với các vùng nông thôn. Bởi vì ở những vùng này người dân chủ yếu sống dựa vào nghề nông. Các thôn tiến hành điều tra cũng mang đặc điểm trên. Bảng 4.11. Bình quân (%) thu nhập về nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ ĐVT: % Hộ trung Hộ cận Hộ Xóm Trung bình xóm bình nghèo nghèo Pả Vi Hạ 89 91 95 91,7 Pả Vi Thượng 87,5 90 92 89,8 Kho Tấu 92 93 96,8 93,9 Há Súng 93 95 98,2 95,4 Trung bình 90,4 92,3 95,5 92,7 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Kết quả điều tra cho thấy: Nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính của bà con nông dân địa phương chiếm từ (89,8% – 95,4%). Nếu phân theo xóm thì Pả Vi Thượng là xóm có thu nhập về nông nghiệp thấp nhất (89,8% ) cao nhất
  51. 41 là xóm Há Súng (95,4%). Nếu xét theo nhóm hộ thì nhóm hộ nghèo có thu nhập về nông nghiệp cao nhất (95,5%), tiếp là hộ cận nghèo với thu nhập (92,3%), hộ trung bình có thu nhập nông nghiệp thấp nhất chiếm (90,4%). Như vậy có thể kết luận rằng các nhóm hộ có thu nhập từ nông nghiệp cao thì chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, ngoài ra không tham gia buôn bán, kinh doanh các mặt hàng nào khác. Mặc dù thuộc nhóm hộ nghèo nhưng vẫn có thu nhập từ nông nghiệp cao nhất của các hộ trong 4 xóm, hộ trung bình có thu nhập từ nông nghiệp là thấp nhất, nguyên nhân là do họ thiếu đất để canh tác, chưa thật sự chú trọng đầu tư khoa học kĩ thuật vào trong quá trình sản xuất của mình nên vẫn còn thu nhập thấp hơn nhóm hộ cận nghèo. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thì thu nhập của người dân là từ trồng trọt và chăn nuôi là chính. * Các hoạt động sinh kế và thu nhập về trồng trọt Việt Nam là một đất nước nông nghiệp vì vậy trồng trọt được coi là ngành quan trọng nhất, luôn luôn đi trước một bước so với các ngành khác trong sinh kế nông hộ và có vai trò trung tâm trong hệ thống nông nghiệp. Tại địa bàn xã người dân sản xuất 2 vụ ngô/ năm nên thu nhập từ ngô cũng góp phần thúc đẩy kinh tế hộ gia đình và khắc phục được một phần, tạo nguồn thu nhập cho hộ. Bảng 4.12. Bình quân % thu nhập từ trồng trọt trong tổng thu nhập từ nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ ĐVT: % Hộ trung Hộ cận Hộ Xóm Trung bình xóm bình nghèo nghèo Pả Vi Hạ 40,1 49,0 53,5 47,5 Pả Vi Thượng 42,5 50,1 59 50,5 Kho Tấu 40 43 50,5 44,5 Há Súng 38 41 52 43,7 Trung bình 40,2 45,8 53,8 46,6 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)
  52. 42 Dựa vào bảng trên ta thấy xóm có thu nhập từ trồng trọt nhiều nhất là xóm Pả Vi Thượng chiếm (50,5%). Xóm có thu nhập ít nhất là xóm Há Súng (43,7%). Như vậy có thể thấy rằng xóm Pả Vi Thượng người dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và có thu nhập từ trồng trọt (ngô, rau màu ) là chính. Ngược lại thì những người dân trong xóm Há Súng có thu nhập từ trồng trọt ít vì đây là xóm cách xa trung tâm xã và đường giao thông đi lại khó khăn nên việc vận chuyển các mặt hàng trồng trọt đi bán gặp nhiều bất lợi nên họ chủ yếu chú trọng vào việc chăn nuôi. Nếu đánh giá thu nhập của người dân theo nhóm hộ kinh tế thì trong 4 xóm được điều tra theo 3 nhóm hộ ta thấy thu nhập từ trồng trọt của nhóm hộ trung bình là thấp nhất chiếm (40,2%), nhóm hộ nghèo thu nhập từ trồng trọt là cao nhất chiếm ( 53,8%), tiếp đến là nhóm hộ cận nghèo (45,8%). Như vậy có thể thấy rằng những người dân thuộc nhóm hộ nghèo và hộ cận nghèo thu nhập chủ yếu từ trồng trọt là chính. Hộ càng nghèo thì thu nhập từ trồng trọt càng cao do người nghèo cần có cái để ăn trước khi tính đến các hoạt động khác và một phần do hoạt động trồng trọt chi phí đầu vào cũng thấp hơn so với các hoạt động chăn nuôi. Còn nhóm hộ trung bình thì ngoài thu nhập từ trồng trọt ra họ còn có vốn cũng như kiến thức kinh nghiệm để tăng thêm thu nhập cải thiện cuộc sống cho các thành viên trong gia đình họ. Bảng 4.13. Bình quân % thu nhập từ cây trồng trong tổng thu nhập từ nông nghiệp theo xóm ĐVT: % Tam giác Xóm Ngô Lúa Rau màu Đậu tương mạch Pả Vi Hạ 46,7 13,0 31,5 13,0 15,7 Pả Vi Thượng 45,3 18,5 32,1 17,2 18,5 Kho Tấu 41,0 0 26,4 5,5 10,1 Há Súng 38,9 0 28,7 8,0 12,3 Trung bình 43,0 7,9 29,7 11,0 14,2 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)
  53. 43 Dựa vào bảng 4.13 ta thấy cây ngô cây trồng chủ yếu được người dân nơi đây chú trọng, sau đó mới đến cây tam giác mạch,đậu tương, rau màu và cây lúa. Thu nhập từ các cây trồng theo xóm: thì xóm có thu nhập từ ngô cao nhất là xóm Pả Vi Hạ (46,7%), thấp nhất là xóm Há Súng (38,7%). Lúa trồng ít bởi vì không có nước chỉ trồng tại xóm Pả Vi Hạ và Pả Vi Thượng (chiếm từ 13,0% - 18,5%), các xóm còn lại không trồng được.Xóm có thu nhập từ tam giác mạch cao nhất là xóm Pả Vi Thượng (32,1%), thấp nhất là xóm Kho Tấu (26,4%). Thu nhập từ đậu tương cao nhất là xóm Pả Vi Thượng (18,5%), thấp nhất là xóm Kho Tấu (10,1%). Xóm có thu nhập rau màu cao nhất là xóm Pả Vi Thượng (17,2%), xóm có thu nhập từ rau màu thấp nhất là xóm Kho Tấu (5,5%). Bảng 4.14. Bình quân % thu nhập từ cây trồng trong tông thu nhập từ nông nghiệp theo nhóm hộ ĐVT: % Tam giác Hộ Ngô Lúa Rau màu Đậu tương mạch Trung bình 53,2 8,0 28,7 19,5 8,0 Cận nghèo 50,1 6,5 37,6 17,2 11,0 Nghèo 46,4 1,0 34,3 12,1 15,0 Trung bình 49,9 5,2 33,5 16,3 11,3 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Dựa vào bảng trên nếu xét % thu nhập của các cây theo nhóm hộ thì, nhóm hộ trung bình có thu nhập về ngô cao nhất (53,2%), thấp nhất là hộ nghèo (46,4%). Nhóm hộ trung bình có thu nhập về lúa cao nhất (8,0%), thu nhập thấp nhất là hộ nghèo (1,0%). Hộ thu nhập cao nhất về cây tam giác mạch là hộ cận nghèo (37,6%), thấp nhất thuộc về hộ trung bình (28,7%). Nhóm hộ nghèo có thu nhập cao nhất về đậu tương là (15,0%), thấp nhất là
  54. 44 hộ trung bình (8,0%) và nhóm hộ nghèo có nguồn thu nhập từ rau màu là (12,1%), hộ cận nghèo có thu nhập là (17,2%). Kết luận: Như vậy 3 cây trồng chính và mang lại thu nhập cao cho những người dân nơi đây là cây ngô,cây rau màu và cây tam giác mạch. Cây đậu tương và lúa có thu nhập ít hơn. * Các hoạt động sinh kế và thu nhập về chăn nuôi Bảng 4.15. Bình quân % thu nhập về chăn nuôi trong tổng thu nhập từ nông nghiệp phân theo xóm và nhóm hộ ĐVT: % Hộ trung Hộ cận Hộ Xóm Trung bình xóm bình nghèo nghèo Pả Vi Hạ 55,5 50,3 47,3 51,0 Pả Vi Thượng 53,2 47,5 43,6 48,1 Kho Tấu 52,0 40,1 39,5 43,9 Há Súng 50,0 43,6 40,2 44,6 Trung bình 52,7 45,4 42,7 46,9 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Cùng với trồng trọt, chăn nuôi cũng có đóng góp quan trọng trong sinh kế cộng động địa phương, đặc biệt đối với nhóm hộ trung bình. Các vật nuôi chính tại địa bàn xã chủ yếu là bò, lợn,dê và gia cầm (gà,vịt ). Số liệu điều tra cho thấy: Nếu tính theo xóm thì xóm Kho Tấu có thu nhập về chăn nuôi thấp nhất (43,9%) vì đây là xóm chủ yếu trồng trọt là chính, sau đó là xóm Há Súng và Pả Vi Thượng (là 44,6% và 48,1%). Xóm Pả Vi Hạ có thu nhập về chăn nuôi cao nhất là 51,0% do các xóm này có nhiều điều kiện về thức ăn để phát triển chăn nuôi bò, lợn, dê và gia cầm. Nếu tính theo điều kiện kinh tế hộ, thì nhóm hộ nghèo có thu nhập về chăn nuôi thấp nhất, chỉ đạt bình quân (42,7%), tiếp đến là nhóm hộ cận
  55. 45 nghèo (45,4%). Nhóm hộ trung bình có thu nhập về chăn nuôi cao nhất đạt (52,7%).Có thể thấy do nguồn đầu tư ban đầu cho chăn nuôi là khá cao, rủi ro cũng rất cao nên các hộ nghèo và hộ cận nghèo không chú trọng vào phát triển chăn nuôi. Bởi vậy thu nhập từ chăn nuôi của hai nhóm hộ trên còn thấp. Bảng 4.16. Bình quân % thu nhập về các loại vật nuôi chính trong tổng thu nhập từ chăn nuôi theo nhóm hộ ĐVT: % Phân loại kinh tế hộ Bò Lợn Dê Gà Vịt Trung bình 35,5 31,2 25,2 5,0 3,1 Cận nghèo 27,5 25,2 24,8 13,1 7,3 Nghèo 15,3 23,8 31,2 22,5 7,2 Trung bình 26,1 26,7 27,1 13,5 5,9 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Bảng 4.17. Bình quân % thu nhập về các loại vật nuôi chính trong tổng thu nhập từ chăn nuôi theo xóm ĐVT: % Xóm Bò Lợn Dê Gà Vịt Pả Vi Hạ 37,5 29,2 24,7 5,8 2,8 Pả Vi Thượng 35,6 32,3 26,2 4,7 1,2 Kho Tấu 21,2 22,8 32,7 17,2 6,1 Há Súng 23,3 24,7 30,6 14,5 6,9 Trung bình 29,4 27,3 28,6 10,6 4,3 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Nếu xét theo nhóm hộ kinh tế thì: bình quân % thu nhập từ bò đối với nhóm hộ trung bình là cao nhất (35,5%), sau đó mới đến nhóm hộ cận nghèo (27,5%), nhóm hộ nghèo có thu nhập từ bò là ít nhất (15,3%). Bình quân thu
  56. 46 nhập từ lợn cao nhất thuộc về nhóm hộ trung bình (31,2%), sau đó mới đến nhóm hộ cận nghèo (25,2%), và ít nhất là nhóm hộ nghèo (23,8%). Về % thu nhập của dê thì nhóm hộ nghèo cao nhất (31,2 %), sau đó đến nhóm hộ trung bình (25,2%), ít nhất là nhóm hộ nghèo (24,8%). Bình quân % thu nhập từ gà của hộ nghèo là cao nhất (22,5%), nhóm hộ cận nghèo (13,1%) và ít nhất là hộ trung bình (5,0%). Bình quân phần trăm thu nhập từ vịt của nhóm hộ cận nghèo là cao nhất (7,3%), nhóm hộ nghèo là (7,2%) và thấp nhất là nhóm hộ trung bình (3,1%). Nếu xét theo xóm thì % thu nhập của các vật nuôi như sau: xóm có thu nhập bình quân từ bò cao nhất là xóm Pả Vi Hạ (37,5%), thấp nhất là xóm Kho Tấu (21,2%). Xóm có thu nhập bình quân từ lợn cao nhất là xóm Pả Vi Thượng (32,3%), thấp nhất là xóm Kho Tấu (22,8%). Thu nhập bình quân từ dê nhiều nhất là xóm Kho Tấu (32,7%), ít nhất là xóm Pả Vi Hạ (24,7%). Xóm Kho Tấu là xóm có % thu nhập từ gà nhiều nhất (17,2%), ít nhất là xóm Pả Vi Thượng (4,7%). Bình quân thu nhập từ vịt nhiều nhất là xóm Há Súng (6,9%) ít nhất là xóm Pả Vi Thượng (1,2%). 4.2.3.2. Các hoạt động sinh kế và thu nhập từ phi nông nghiệp Ngoài thu nhập từ hoạt động trồng trọt và chăn nuôi mà người ta gọi đó là thu nhập từ nông nghiệp thì ngoài ra các hộ nông dân còn có một nguồn thu ngoài khác đó là các hoạt động bao gồm kinh doanh du lịch, buôn bán các mặt hàng, hay lao động làm thuê, công chức nhà nước Tất cả các hoạt động đó tạo ra nguồn thu nhập cho hộ đều được xem là các khoản thu nhập từ phi nông nghiệp. Trong địa bàn nghiên cứu thì hầu hết các hộ trong 4 xóm đều sản xuất trồng trọt và chăn nuôi là chính tuy nhiên vẫn có số ít hộ có nguồn thu khác từ phi nông nghiệp và được thể hiện cụ thể trong bảng dưới:
  57. 47 Bảng 4.18. Bình quân (%) thu nhập về phi nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ ĐVT: % Hộ trung Hộ cận Hộ Trung bình Xóm bình nghèo nghèo xóm Pả Vi Hạ 20,5 25,2 22,0 22,6 Pả Vi Thượng 25,5 20,0 24,1 23,2 Kho Tấu 21,3 20,0 15,5 18,9 Há Súng 23,2 23,4 20,5 22,4 Trung bình 22,6 22,2 20,5 21,8 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Kết quả điều tra cho thấy: Các hộ điều tra có thu nhập về phi nông nghiệp nhìn chung không nhiều, biến động từ 18,9% – 23,2%. Sự biến động không lớn bởi vì người dân ở địa bàn xã các hộ trung bình thì buôn bán có thêm thu nhập, một số hộ có thêm thu nhập từ lương, lương hưu Còn các hộ cận nghèo và hộ nghèo người dân lại đi làm thuê ở trong các cơ sở xí nghiệp, làm thuê hay bốc vác, đi xây, nên cũng có thêm thu nhập. Bên cạnh đó sản xuất nông nghệp đặc biệt là trồng ngô người dân chỉ canh tác một vụ nên có thời gian nông nhàn nhiều hơn, có gia đình một người đi làm thuê, có gia đình đến tận hai đến ba người nên đem lại một khoản thu nhập khá lớn. Nếu tính theo xóm, thì Pả Vi Thượng là xóm có thu nhập từ phi nông nghiệp là cao nhất (23,2%), trong đó hộ trung bình có thu nhập cao hơn (25,5%), mà nhóm hộ cận nghèo có thu nhập ít hơn (20,0%). Bên cạnh đó xóm Pả Vi Hạ cũng có thu nhập về phi nông nghiệp cao ( 22,6%), vì Pả Vi Hạ ở gần mặt đường nên nhiều người dân ở đây chủ yếu là hoạt động buôn bán hàng hóa và hầu hết người dân đi làm thuê nên có nguồn thu nhập cao.
  58. 48 Nhìn chung nhóm hộ nghèo có thu nhập đối lập nhau trong hai lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu nhập về nông nghiệp nhóm này đạt mức cao nhất, nhưng thu nhập về phi nông nghiệp lại thấp nhất so với các nhóm hộ khác. Nhóm hộ cận nghèo cũng có thu nhập khá chênh lệch giữa hai ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đây vẫn là hai nhóm hộ có thu nhập chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp. Nhóm hộ trung bình hoạt động khá hài hòa giữa ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu nhập giữa hai ngành này (90,4% thu nhập từ nông nghiệp và 22,6% thu nhập từ phi nông nghiệp). Nếu tính theo thành phần kinh tế hộ, thì hộ nghèo có thu nhập phi nông nghiệp ít nhất (20,5%), cao nhất là hộ trung bình (22,6 %). Nhóm hộ nghèo cần được quan tâm nhiều hơn đến phi nông nghiệp để có thể kiếm thêm thu nhập từ đó trang trải cho cuộc sống hàng ngày. Thu nhập từ nông nghiệp thường bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, thiên tai, dịch bệnh nên nguồn thu nhập từ nông nghiệp không thể đảm bảo cho cuộc sống nên cần thiết đến các ngành nghề, phi nông nghiệp để tăng thu nhập cũng như đảm bảo thu nhập cho từng hộ. Các hoạt động phi nông nghiệp của người dân chủ yếu là đi làm thuê, bốc vác hàng hóa từ các xe trọng tải lớn, làm phụ hồ. Công việc cũng bị phụ thuộc nhiều và bị ảnh hưởng bởi các ông chủ thuê nhiều người bị chèn ép giá và bóc lột sức lao động. Điều tra sinh kế nông hộ trên địa bàn, đã ước tính được phần nào thu nhập về nông nghiệp và phi nông nghiệp trong địa bàn xã, hoạt động nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi và đã cho thấy sự không ngừng phát triển trên cơ sở kết hợp đa dạng và chuyên môn hóa sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Nhiều hộ nông dân đã tiếp cận được với công nghệ sản xuất
  59. 49 tiên tiến và không ngừng vươn lên làm giàu. Trong trồng trọt đã tạo ra nhiều nông sản, sản phẩm như bánh tam giác mạch, ngô, lúa và cây lâm nghiệp Trong đó trồng trọt vẫn được đẩy mạnh và phát triển không ngừng. Tuy sinh kế hộ vẫn còn chậm, chưa khai thác hết tiềm năng lợi thế của vùng. Phần lớn các hộ trung bình, hộ nghèo chủ yếu là hoạt động về nông nghiệp là chính, cơ cấu kinh tế chưa thoát khỏi một nền nông nghiệp độc canh hoặc đa canh manh mún. Năng suất cây trồng, vật nuôi còn thấp, nhiều nông hộ bố trí cây trồng chưa phù hợp, năng suất lao động thấp và nguồn lợi thu được chưa nhiều. Bởi vậy cần đẩy mạnh phát triển hơn nữa về nông nghiệp cả trồng trọt lẫn chăn nuôi, bên cạnh đó là phi nông nghiệp, các ngành ngoài nông nghiệp, luôn góp phần tạo điều kiện kinh tế lớn hơn với các hộ nông dân trong xã, góp phần xóa đói giảm nghèo. 4.3. Giải pháp cải thiện sinh kế nâng cao đời sống người dân 4.3.1. Xây dựng chiến lược cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân Hướng tới một sinh kế bền vững là điều thường xuyên được nhắc đến trên các diễn đàn hội nghị quốc tế cũng như ở các hội nghị mang tầm quốc gia, đối tượng đặc biệt ở đây là những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, xây dựng một mô hình sinh kế bền vững nhằm huớng tới một sự phát triển bền vững cho con người. Từ các kết quả phân tích số liệu qua bảng hỏi, tham khảo ý kiến từ cán bộ tại địa phương và người dân tại xã Pả Vi, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho nông hộ. Trên cơ sở chiến lược sinh kế, tùy từng địa bàn cụ thể, tùy từng điều kiện của từng nhóm hộ, các cấp chính quyền và người dân có thể đưa ra được những giải pháp cụ thể, phù hợp.
  60. 50 Bảng 4.19. Chiến lược sinh kế về yếu tố tự nhiên Yếu tố Hiện trạng Chiến lực TT nhân Mức độ sử dụng Tình trạng sinh kế lực đất như thế nào 1 Yếu tố tự nhiên - Diện tích đất trồng - Nhiều diện tích đất - Xây mới và cải tạo, tu ngô nhiều, độ phì nhiêu trồng ngô không sửa hệ thống thủy lợi. của đất không lớn, xói được cải tạo, năng - Nghiên cứu đưa cây mòn đất. suất ngô đạt hiệu trồng vụ đông. quả không cao. - Chuyển giao giống cây - Diện tích đất canh tác - Nhiều diện tích đất trồng mới năng suất cao, lúa ít. canh tác một vụ. đạt tiêu chuẩn VietGAP. Đất đai - Cây rau màu - Thâm canh lúa nước kết - Đất vườn không được không được phát hợp với cải tiến giống. chú ý khai thác, tận triển (vụ 3). - Cải tạo các mô hình dụng để tăng thu nhập, - Vườn hộ hiệu qủa vườn hộ để trồng rau màu, tạo việc làm, chưa được thấp, vườn tạp, quy cây ăn quả, cây gia vị kết tận dụng một cách triệt mô nhỏ. hợp với chăn nuôi. để. - Nguồn nước phục - Đa số các hộ dân - Nâng cao ý thức và trách Nguồn vụ cho sản xuất sinh sử dụng nước ngầm, nhiệm của người dân nước hoạt nước mưa. trong công tác bảo vệ nguồn nước. - Trồng rừng, cải tạo - Thực hiện tốt - Khuyến khích, tạo đất trống đồi trọc. công tác bảo vệ điều kiện cho cộng đồng Rừng rừng, khai thác hợp tham gia vào trồng rừng lí. và bảo vệ rừng. - Thuận lợi, thích hợp - Chưa chú ý đầu - Phát triển các loại cây phát triển các loại cây tư, sản xuất thủ trồng phù hợp với điều Khí hậu trồng tại địa phương công, lẻ tẻ. kiện địa phương. (đặc biệt là cây ngô) - Cơ cấu cây trồng - Tập chung nhiều - Nghiên cứu chuyển không đa dạng, chỉ gồm vào sản xuất cây đổi cơ cấu cây trồng. Cây có ngô, lúa và một ít ngô, lúa, ít chú ý - Cải thiện cây ngô, lúa và trồng rau màu và một số cây đến cây trồng khác. thực hiện thâm canh. trồng khác. - Giống chịu dịch - Xây dựng chuồng trại - Nuôi 2-4 con bò, dê bệnh kém, không sử hợp lý, tăng số lượng lợn, và một số ít lợn và gia dụng phân bón hiệu gà. Vật nuôi cầm. quả. - Hướng dẫn kỹ thuật về chăm sóc vật nuôi, biện pháp phòng trừ dịch bệnh.
  61. 51 Bảng 4.20. Chiến lược sinh kế về nhân tố con người Hiện trạng Yếu tố Chiến lược STT Mức độ sử dụng nhân lực Tình trạng sinh kế đất như thế nào 2 Nhân tố con người - Có 4-6 khẩu/ - Thiếu việc làm, - Giới thiệu việc Nhân khẩu hộ, 2 thế hệ sống đôi khi người trẻ ỉ làm, nâng cao thu chung một nhà. lại. nhập cho gia đình. - Có khoảng 2- 3 - Lao động theo - Xây dựng tổ đổi Lao động lao động chính mùa vụ. Thời gian công, nhóm hỗ trợ trong một hộ. nông nhàn thường nhau trong phát đi làm thuê. triển kinh tế. - Tỷ lệ nam - Phân công lao - Nâng cao nhận Giới giới nhiều hơn động chưa hợp lý, thức cho nam giới, nữ giới. nữ nhiều việc hơn giảm gánh nặng nam. công việc cho nữ. - Trình độ văn - Khả năng tiếp - Đẩy mạnh công hóa được phổ cận kỹ thuật, quản tác khuyến nông Trình độ văn cập, trẻ em được lý kinh tế còn yếu. lâm. hóa đến trường đầy - Tập huấn quản đủ theo độ tuổi lý kinh tế kỹ thuât. quy định. - Toàn bộ - Không thường - Đẩy mạnh người dân có thẻ xuyên khám sức tuyên truyền về BHYT. khỏe định kỳ. phòng bệnh cho - Hay mắc các - Công tác phòng người dân. bệnh thông bệnh và vệ sinh - Tiêm chủng Sức khỏe thường. môi trường chưa được duy trì đúng đảm bảo. lịch, phòng chống tiêu chảy, bệnh đậu mùa, ốm vặt trong thời gian chuyển mùa. - Canh tác trên - Hiệu quả sử - Tăng cường cải đất thửa nhỏ lẻ, dụng các loại đất Kinh nghiệm tạo lại đất đồi, đất nhiều đất bị bỏ kém. sản xuất hoang. - Thiếukinh rẫy để tăng thu nghiệp trong chăn nhập. nuôi.
  62. 52 Bảng 4.21. Chiến lược sinh kế về xã hội, cộng đồng Hiện trạng Yếu tố Mức độ sử Chiến lược STT nguồn lực Tình trạng dụng như sinh kế thế nào 3 Xã hội, cộng đồng - Có những quy - Tuân - Tuyên truyền, định, quy ước thủ tốt các nâng cao ý thức Hương ước trong cộng đồng. quy định người dân thực cộng đồng quy ước hiện tốt. cộng đồng đề ra. - Những người - Trưởng - Kết hợp tốt tác động lớn đến xóm áp giữa truyền thống các hộ là trưởng dụng hành và hành chính hiện Cơ cấu xóm, công an xóm, chính. hành để quản lý quyền lực người già, trưởng - Trưởng xóm. họ. họ áp dụng luật tục.
  63. 53 Bảng 4.22. Chiến lược sinh kế về nguồn vốn Hiện trạng Yếu tố nguồn STT Mức độ sử Chiến lược sinh lực Tình trạng dụng như thế kế nào 4 Nguồn vốn - Có thể thế chấp - Sử dụng vốn - Hỗ trợ người vay vốn thông qua ngoài mục đích sản nghèo được vay vốn các tổ chức: hội phụ xuất. không lãi suất, Khả năng tiếp nữ, cựu chiến binh, - Không đủ tự tin những hộ trung cận nguồn đoàn thanh niên để vay vốn sản bình và khá được vốn. xuất. vay vốn qua nhiều tổ chức với lãi suất thấp. - Nguồn thu thấp - Chi tiêu trong - Trồng các cây thường theo mùa sinh hoạt, không có theo chu kỳ ngắn Nguồn thu vụ, làm thuê và từ tích lũy. Phải làm như rau màu, đậu tiền mặt cây ngô. thuê để có thêm tiền đỗ thường xuyên mặt. - Phát triển chăn nuôi. - Bán sản phẩm - Thiếu thông tin - Cán bộ khuyến tại chợ địa phương. về giá cả, thị trường nông cung cấp Tư thương đến mua đầu ra, đầu vào. thông tin thị trường Khả năng tiếp sản phẩm cho người dân. cận thị trường - Xây dựng các mối quan hệ hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ. - Thu ít nên khả - Tích lũy không - Tạo thêm việc Tiết kiệm năng tiết kiệm thấp. có, không đủ mở làm tăng tích lũy rộng sản xuất. cho các hộ.
  64. 54 Bảng 4.23. Chiến lược sinh kế về cơ sở vật chất Hiện trạng Yếu tố Chiến lược STT Mức độ sử dụng nguồn lực Tình trạng sinh kế như thế nào 5 Cơ sở vật chất - Chương trình - Đường xá bùn - Xây dựng hệ nông thôn mới phổ lầy lúc mưa gió. thống thoát nước biến rộng, cơ sở hạ - Đường giao thải. tầng và dịch vụ được thông trục xóm vẫn Bê tông hóa các đầu tư. còn chưa được tuyến đường liên Cơ sở hạ hoàn thiện việc bê xóm theo chuẩn tầng và dịch tông hóa. nông thôn mới. vụ công - Cải thiện và đa cộng dạng hóa các mặt hàng để phục vụ cho người dân có nhu cầu sử dung, tạo việc làm cho người dân. - Nhà ở nằm dọc hai - Về diện tích - Củng cố xây bên đường xã, tầng cao xây dựng cơ bản dựng nhà cửa cho trung bình 1 tầng. chưa đáp ứng được người dân. - Nhà ở khu vực tiêu chí xây dựng - Xây dựng và Nhà ở/ nông thôn: cơ bản là nông thôn mới. sửa chữa hệ thống chuồng trại xây dựng nhà một tầng, chuồng trại chăn kết hợp vườn cây, nuôi theo hướng chuồng trại nên tương tận dụng các vật đối thoáng đãng. dụng có sẵn
  65. 55 4.3.2. Giải pháp chung * Giải pháp về đất đai - Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đất đai hợp lý phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chính sách giao đất phải đi liền với quy hoạch cụ thể, sao cho các hộ nông dân có thể chuyên canh, thâm canh, không còn tình trạng sản xuất và đầu tư manh mún, không mang lại hiệu quả. - Cần thực hiện triệt để chủ trương đổi mới ruộng đất, thực hiện giao đất, giao rừng và chứng nhận quyền sở hữu lâu dài cho hộ nông dân, tránh tình trạng xâm canh. Có như vậy các hộ nông dân mới yên tâm sản xuất và tập trung đầu tư trên đất đai được giao sử dụng lâu dài của mình. Hiện nay quyết định 132/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/10/2002 đã giải quyết được cơ bản vấn đề ruộng đất cho đồng bào các dân tộc ít người. Tuy nhiên cần phải thực hiện linh hoạt mới tạo điều kiện cho nông dân có đất với quy mô đủ lớn để có thể đầu tư lâu dài và ổn định. * Giải pháp về vốn sinh kế HGĐ Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong ngũ giác tài sản sinh kế của HGĐ vốn con người và vốn tài chính là 2 nguồn vốn quan trọng, là tiền đề để cải thiện các nguồn vốn khác nhưng ở xã Pả Vi các nguồn vốn này lại là những điểm hạn chế nhất của các HGĐ. Do đó, 2 nguồn vốn này là những nguồn vốn cần được ưu tiên để cải thiện. Các xóm ở tiểu vùng xa xã, đường đi xấu cần được ưu tiên cải thiện trước. Tuy nhiên, cả 2 nguồn vốn này từ các HGĐ khó có thể cải thiện, do đó cần có sự can thiệp, hỗ trợ từ bên ngoài. - Cho vay đúng đối tượng: Những đối tượng đó phải có nhu cầu thực sự để phát triển sản xuất, kiểm soát việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả, đặc biệt ưu tiên cho các hộ nghèo. - Áp dụng những hình thức thế chấp và lãi suất phù hợp: Đối với các hộ không nghèo cần có tài sản thế chấp hoặc vật tư đảm bảo một cách phù hợp,
  66. 56 đối với nhóm hộ nghèo, cần thực hiện chế độ tín dụng tài trợ, sử dụng hình thức cho vay thông qua các cơ sở quần chúng như hội Phụ nữ, hội Nông dân và cần có sự ưu đãi về lãi suất cho các hộ nông dân trong nhóm này. - Tăng nguồn vốn cho vay: Phát triển mạnh hơn nữa quy trình cho vay đối với các hộ nông dân của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Củng cố và phát triển các hợp tác xã tín dụng, tăng cường vốn vay dài hạn và trung hạn thông qua các chương trình phát trển kinh tế. - Cần có sự hướng dẫn và giúp đỡ các hộ sử dụng vốn vay có hiệu quả, với một mức vốn vay cụ thể đối với từng loại hộ mới mang lại hiệu quả tối ưu. - Phải ưu tiên vốn cho phát triển một cách có trọng điểm, căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và kế hoạch dài hạn của địa phương. - Đa dạng sinh kế nông hộ nhằm đảm bảo an ninh lương thực. - Thay đổi nhận thức của người dân thông qua các chương trình dự án nhằm nâng cao trình độ dân trí, đầu tư về giáo dục. * Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng - Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn với quan điểm Nhà nước và nhân dân cùng làm, giao thông nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng từ việc mở rộng thị trường và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Mở rộng hệ thống thông tin liên lạc: Kinh tế càng phát triển, yêu cầu lượng thông tin càng nhiều. * Về thị trường Hiện nay trong sản xuất người dân phải xử lý nhiều khâu: sản xuất, phòng trừ thiên tai, dịch bệnh, giống, tiến bộ khoa học kĩ thuật . đồng thời cũng do khả năng thông tin về thị trường có hạn nên họ có rất ít thời gian để tìm kiếm thị trường cho tiêu thụ sản phẩm nông sản của mình một cách hiệu quả nhất. Vì vậy các cấp chính quyền địa phương cần phải có phương hướng
  67. 57 xây dựng, mở rộng, tìm kiếm thị trường để sản phẩm của người dân làm ra được tiêu thụ tốt đạt hiệu quả về thu lợi nhuận. Đồng thời, hướng dẫn tạo điều kiện, cung cấp thông tin về giá cả thị trường cho các nông hộ để việc buôn bán các sản phẩm nông sản được thuận lợi nhằm tăng giá trị sản phẩm. * Giải pháp về phát triển nguồn lực - Dạy nghề nông, du nhập nghề mới tạo nguồn nhân lực ngày càng có chất lượng phù hợp với yêu cầu phát triển một nền nông nghiệp chuyên canh đi đôi với phát triển tổng hợp, thâm canh dựa trên nền tảng kỹ thuật và công nghệ hiện đại phải được thực hiện từ chính quy hoạch đã xác định với cách làm nhất quán và có hệ thống. - Tâm lí trông chờ, ỉ lại của người nông dân là nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc tiếp cận các hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ, cho nên cần bồi dưỡng nâng cao trình độ dân trí, khả năng nhận thức và quản lý cho chủ hộ là việc cấp bách và phải coi như là cuộc cách mạng văn hóa trong nông thôn. Thực tế cho thấy có nhiều người sản xuất giỏi nhưng trình độ văn hóa thấp đã làm hạn chế đến sản xuất và nuôi dậy con cái. Trong nền kinh tế thị trường, việc bồi dưỡng kiến thức cho các nông hộ là hết sức cần thiết, là nội dung chiến lược trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. * Giải pháp về khoa học kĩ thuật - Tổ chức tốt các hoạt động khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp. Cần chuyển giao quy trình tới từng hộ nông dân bằng nhiều hình thức khác nhau, đồng thời giúp cho nông dân nắm được các thông tin về thị trường, giá cả nông sản phẩm để nông dân quyết định cơ cấu sản xuất của mình. Xây dựng mô hình trình diễn cho địa phương để tiếp nhận chuyển giao khoa học kỹ thuật từ các viện nghiên cứu, trại thực nghiệm, các tổ chức khuyến nông cấp trên đến các hộ nông dân.
  68. 58 - Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn kiến thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh cho các chủ hộ sản xuất hàng hóa, đặc biệt là chủ trang trại. Các cơ quan quản lý nhà nước cần tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật sản xuất trồng trọt, chăn nuôi phù hợp. Các tài liệu hướng dẫn về tổ chức quản lý kinh doanh được phổ biến rộng rãi nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng lớn hơn. - Mở rộng hệ thống dịch vụ nhất là dịch vụ khoa học kỹ thuật để cung cấp vật tư và hướng dẫn hộ nông dân sản xuất, qua đó mua trao đổi sản phẩm cho các hộ. Hướng dẫn họ dùng phân bón, cải tạo đất, bảo vệ thực vật, trồng ngô và chăn nuôi theo hướng hàng hóa, an toàn. - Tổ chức đào tạo cán bộ, những nông hộ có năng lực, trình độ làm công tác khuyến nông tại chỗ. - Hướng dẫn nông dân làm kinh tế vườn, hướng kinh tế vườn vào sản xuất hàng hóa, tổng kết những mô hình ngay trên thôn, xóm để nông dân rút kinh nghiệm làm theo, từ đó nhân rộng cho các hộ khác. Đối với những hộ nông dân có điều kiện nên hướng họ phát triển kinh tế trang trại. - Cần có sự hỗ trợ của kỹ thuật chăn nuôi, dịch vụ thú y trên địa bàn để sản xuất ngành chăn nuôi của các hộ đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. * Giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn - Mở rộng hệ thống thông tin liên lạc: Kinh tế càng phát triển, yêu cầu lượng thông tin càng nhiều. * Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng Xã Pả Vi là xã nằm trong vùng Công viên Địa chất toàn cầu – Cao nguyên đá Đồng Văn, có danh lam thắng cảnh Mã Pì Lèng; có điểm trồng hoa Tam giác mạch; truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc Mông đặc sắc (xã có 92% đồng bào dân tộc Mông), có tiềm năng lớn về du lịch cộng đồng.
  69. 59 4.3.3. Giải pháp cụ thể đối với từng nhóm hộ * Hộ trung bình - Vay vốn xây dựng trang trại phát triển chăn nuôi. - Trồng thử các giống cây mới để tìm ra được giống phù hợp đạt năng suất cao. - Học hỏi thêm kiến thức về kỹ thuật cây trồng vật nuôi, các giống mới và kĩ thuật, biện pháp cho nuôi trồng đạt hiệu quả cao. - Học thêm nghề để phát triển. - Học hỏi phương thức làm ăn của các hộ từ đó rút ra bài học để áp dụng và phát triển kinh tế hộ theo phương pháp phù hợp. - Tìm hiểu về thị trường nông sản và biến động giá cả của thị trường để có thể linh hoạt nuôi trồng cây, con phù hợp đáp ứng được nhu cầu thị trường. - Đi thăm các mô hình trang trại của các hộ đã thành công để học hỏi và áp dụng. - Đa dạng hóa để tăng thu nhập nông nghiệp bằng cách kết hợp trồng cây ngắn ngày và dài ngày. * Hộ cận nghèo - Mạnh dạn vay vốn đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi. Thiết kế xây dựng mô hình cây trồng vật nuôi khép kín nhằm tiết kiệm đất, giá thành thức ăn, vệ sinh môi trường được đảm bảo. - Đầu tư thời gian học các lớp bồi dưỡng kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt do cán bộ xã tổ chức hoặc các chương trình trên truyền hình. Tìm kiếm thông tin qua đài, báo, sách, tạp chí, các lớp học bồi dưỡng nhằm nâng cao sự hiểu biết về kĩ thuật nuôi trồng để áp dụng trực tiếp cho hộ của mình. - Luôn cập nhật các thông tin mới về cây trồng, vật nuôi mới nếu thấy phù hợp có thể thử nghiệm rồi áp dụng trên diện rộng.
  70. 60 - Đi thăm các mô hình trang trại của các hộ đã thành công để học hỏi và áp dụng. - Tập trung các nhóm hộ thành lập hợp tác xã đầu tư phát triển một vài sản phẩm. - Tìm hiểu về thị trường giá cả các mặt hàng nông sản trong nước và nước ngoài. Đối phó linh hoạt với thị trường về các mặt hàng và giá cả. - Đầu tư phát triển mặt hàng luôn có sẵn với số lượng lớn tại địa phương, phát triển mặt hàng đó thành thương hiệu của địa phương. * Hộ nghèo - Tìm hiểu các hình thức cho vay vốn với lãi xuất thấp đối với hộ nghèo. Mạnh dạn vay và đầu tư phát triển chăn nuôi. - Tìm hiểu và trồng các giống mới nhằm đạt được năng suất cao. - Học hỏi thêm kiến thức về kỹ thuật cây trồng, vật nuôi, các giống mới và kĩ thuật, biện pháp cho nuôi trồng đạt hiệu quả cao. - Tận dụng nguồn vốn tự có như đất đai, rừng, để phục vụ cho trồng trọt thêm, để phát triển cải thiện thêm sinh kế cho gia đình. - Chú ý những lớp tập huấn của cán bộ khuyến nông xã tới địa bàn cho người dân, nhằm đưa những giống cây trồng, vật nuôi mới, có sức chống chịu cũng như hiệu quả kinh kế cao cho việc nuôi trồng của gia đình. - Đa dạng hóa để tăng thu nhập nông nghiệp bằng cách kết hợp trồng cây ngắn ngày và dài ngày và phát triển chăn nuôi. - Từng bước thâm canh một số loại cây nhằm tăng thu nhập theo cách “lấy ngắn nuôi dài”.
  71. 61 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian tìm hiểu và thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang” tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Pả Vi là một xã với diện tích đất canh tác rộng, cơ sở hạ tầng phát triển, nhưng bên cạnh đó, điều kiện khí hậu thời tiết khắc nghiệt, lại chịu ảnh hưởng của gió mùa, nên gây nhiều khó khăn cho các hoạt động sinh kế của bà con nhân dân trong xã. 2. Hoạt động sinh kế của nông hộ gồm: Trồng trọt, chăn nuôi và phi nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ chủ yếu dựa vào sức lao động bằng tay, chân, cũng đã áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhưng chưa được phổ biến nhiều mà vẫn dùng những kiến thức bản địa và một số nguồn vốn sẵn có tại địa phương. Còn các hoạt động phi nông nghiệp chủ yếu là buôn bán, đi làm thuê, dựa vào sức lao động là chính. Ngoài ra một phần được hưởng từ lương công nhân viên chức. 3. Thu nhập chính của cộng đồng nông dân trên xã Pả Vi dựa vào sản xuất nông nghiệp. Thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân đã được cải thiện hơn trước nhưng mức thu nhập của các hộ so với các địa phương khác vẫn còn thấp và không đồng nhất, hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân còn có một số điểm yếu kém cần khắc phục. Trên cơ sở điều tra sinh kế nông hộ, đề tài đã đưa ra các giải pháp khắc phục những khó khăn trong hoạt động sinh kế để nâng cao đời sống người dân, nếu các giải pháp này được thực hiện tốt thì tôi tin rằng trong những năm tới, các hoạt động sinh kế của người dân sẽ có nhiều biến chuyển