Khóa luận Bước đầu Nghiên cứu bảo quản gỗ Thông từ dịch chiết cây Long não (Cinnamomum camphora) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 83 trang thiennha21 19/04/2022 3720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Bước đầu Nghiên cứu bảo quản gỗ Thông từ dịch chiết cây Long não (Cinnamomum camphora) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_buoc_dau_nghien_cuu_bao_quan_go_thong_tu_dich_chie.pdf

Nội dung text: Khóa luận Bước đầu Nghiên cứu bảo quản gỗ Thông từ dịch chiết cây Long não (Cinnamomum camphora) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ LAN BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG BẰNG DỊCH CHIẾT TỪ LÁ LONG NÃO (Cinnamomum camphora) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K47 - NLKH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyên Thái Nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, khách quan, chưa công bố trên một tài liệu nào, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học ThS. Nguyễn Thị Tuyên Trần Thị Lan XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm (Ký và ghi rõ họ tên)
  3. ii LỜI CẢM ƠN Ðể hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường và thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Như vậy việc thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường, qua đó giúp sinh viên hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứu khoa học. Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, chúng tôi đã tiến hành thực tập tại trường Ðại Học Nông Lâm Thái Nguyên thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019 với đề tài: “Bước đầu nghiên cứu bảo quản gỗ thông bằng dịch chiết từ lá Long não (cinnamomum camphora ) tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Th.S Nguyễn Việt Hưng và cô giáo Th.S Nguyễn Thị Tuyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi vượt qua những khó khãn, bỡ ngỡ ban đầu để hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, bạn bè trong lớp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Do trình độ và thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn !
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC HÌNH viii Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài 2 1.2.1 Mục tiêu 2 1.2.2. Ý nghĩa của đề tài 2 1.2.2.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ 4 2.1.1.1. Bảo quản gỗ 4 2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản 4 2.1.2. Phương pháp bảo quản 5 2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường 5 2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán 5 2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh 6 2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực 6 2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây 7 2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ 7 2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm 7
  5. iv 2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng 8 2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa 8 2.1.2.10. Phương pháp phun, quét 8 2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu 9 2.1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ 9 2.1.3.2. Chế phẩm bảo quản 10 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 13 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới 13 2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam 16 2.2.3. Tổng quan về nguyên liệu sử dụng trong đề tài 18 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20 3.2. Địa điểm và thời gian thực tập 20 3.3. Nội dung nghiên cứu 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu 21 3.4.1. Phương pháp kế thừa 21 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 21 3.4.2.1. Nguyên vật liệu 21 3.4.2.2 Công đoạn sơ chế gỗ 21 3.4.2.2. Các bước tạo dịch chiết từ cây Long não 21 3.4.2.3. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm 24 3.4.3. Phương pháp xác định lượng thuốc thấm 24 3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản 25 3.4.4.1. Đánh giá hiệu lực chế phẩm đối với nấm 25 3.4.3.2. Đánh giá hiệu lực chế phẩm đối với mối 27
  6. v 3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý số và tổng hợp số liệu 29 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm tẩm đến lượng chế phẩm chiết từ lá Long não thấm vào gỗ 31 4.2. Hiệu lực với mối của chế phẩm từ lá Long não trên gỗ Thông 33 4.3.1. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não được tách bằng nước nóng ở các nồng độ đối với nấm 35 4.3.1.1. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 15% đối với nấm 35 4.3.1.3. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 35% đối với nấm 38 4.3.2. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não được tách bằng cồn ở các nồng độ đối với nấm 40 4.3.2.1. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 15% đối với nấm 40 4.3.2.2. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 25% đối với nấm 41 4.3.2.3. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 35% đối với nấm 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46 5.1. Kết luận 46 5.2. Kiến nghị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Tên từ viết tắt Nghĩa từ viết tắt 1 PGS Phó giáo sư 2 PTSKH Phó tiến sĩ khoa học 3 TB Trung bình 4 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 5 TS Tiến Sĩ 6 Th.S Thạc sĩ 7 Tv Mẫu có vết mối 8 TVr Vết mối ăn sâu 9 Tvs Vết mối ăn sâu 10 Tbm Phần trăm diện tích biến màu 11 Tmm Phần trăm diện tích mục mềm 12 Thh Phần trăm diện tích hao hụt
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ 31 Bảng 4.2. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng cồn) ở các nồng độ đối với mối 33 Bảng 4.3. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) ở các nồng độ đối với mối 33 Bảng 4.4. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) nồng độ 15% đối với nấm 36 Bảng 4.5. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) ở nồng độ 25% đối với nấm 37 Bảng 4.6. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) nồng độ 35% đối với nấm 38 Bảng 4.7. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) ở các nồng độ đối với nấm 39 Bảng 4.8. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng cồn) ở nồng độ 15% đối với nấm 40 Bảng 4.9. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng cồn) ở nồng độ 25% đối với nấm 41 Bảng 4.10. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng cồn) ở nồng độ 35% đối với nấm 42 Bảng 4.11. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não (tách bằng cồn) ở các nồng độ đối với nấm 43 Bảng 4.12. Tổng hợp hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não với 2 phương pháp tách ở các nồng độ đối với nấm 44
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Lá Long não 22 Hình 3.2. Băm lá Long não 22 Hình 3.3. Đun lá Long não (ở 600C) 22 Hình 3.4. Ngâm lá Long não với cồn 22 Hình 3.5. Tách dịch chiết 22 Hình 3.6. Pha dung dịch lá Long não 23 Hình 3.7. Xếp gỗ vào thùng ngâm 23 Hình 3.8. Thùng ngâm gỗ 23 Hình 3.9. Vớt gỗ ra khỏi thùng 23 Hình 3.10. Phương pháp thử hiệu lực đối với nấm 25 Hình 3.11. Đặt hộp nhử mối 27 Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ . 31 Hình 4.2. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với mối của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở các cấp nồng độ và mẫu đối chứng 34 Hình 4.3. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với mối của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở các cấp nồng độ và mẫu đối chứng 34 Hình 4.4. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở nồng độ 15% và mẫu đối chứng 36 Hình 4.5. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở nồng độ 25% và mẫu đối chứng 37 Hình 4.6. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở nồng độ 35% và mẫu đối chứng 38 Hình 4.7. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở các cấp nồng độ và mẫu đối chứng 39 Hình 4.8. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở nồng độ 15% và mẫu đối chứng 40
  10. ix Hình 4.9. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở nồng độ 25% và mẫu đối chứng 41 Hình 4.10. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở nồng độ 35% và mẫu đối chứng 42 Hình 4.11. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở các cấp nồng độ và mẫu đối chứng 43 Hình 4.12. Biểu đồ hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở các nồng độ đối với nấm gây biến màu 44
  11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Với điều kiện khí hậu nhiệt đới của Việt Nam, sinh vật hại gỗ nói chung và nấm gây biến màu gỗ nói riêng phát triển rất mạnh. Do đó, để hạn chế được các tác nhân gây hại lâm sản một số biện pháp kỹ thuật đã được sử dụng rộng rãi như: chọn mùa chặt hạ, ngâm gỗ dưới ao hồ, hun khói, hong phơi gỗ, kê xếp gỗ ở những nơi thoáng gió Tuy nhiên, khi áp dụng các biện pháp bảo quản kể trên cũng tồn tại một số nhược điểm đó là thời gian xử lý kéo dài gây khó khăn trong việc chủ động nguồn nguyên liệu; gỗ ngâm nước lâu ngày sẽ bị mất màu, gây ô nhiễm môi trường nước và không khí tại khu vực xử lý. Để khắc phục những nhược điểm của các biện pháp bảo quản truyền thống, các loại thuốc bảo quản lâm sản có hiệu lực tốt phòng chống sinh vật gây hại lâm sản đã ngày càng phát triển về chủng loại và số lượng theo hướng an toàn với môi trường. Tại Việt Nam, từ năm 1998 đến nay, có 13 loại thuốc bảo quản lâm sản do Viện Khoa học Việt Nam nghiên cứu thành công đã chính thức đăng ký trong “Danh mục thuốc Bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam”. Trong đó gồm các chủng loại: thuốc dùng để xử lý ngâm tẩm gỗ, thuốc phòng diệt mối gây hại lâm sản, thuốc chống cháy cho gỗ. Gỗ thông hiện nay là một trong những loại gỗ được sử dụng khá phổ biến trong ngành công nghiệp chế biến gỗ. Với những đặc tính thông dụng của một loại gỗ tốt thì gỗ thông đang dần có một thị trường khá phát triển. Tuy nhiên do các đặc điểm cấu tạo của gỗ làm cho gỗ dễ bị mốc mục,biến màu,dễ cháy, dễ bị côn trùng sâu nấm phá hoại. Long não có tên khoa học: Cinnamomum camphora (L.) Nees et Eberm. đã đươc trồng từ rất lâu đời và được khai thác camphor từ thế kỉ XII, mọc nhiều nhất và lâu đời nhất tại Nhật Bản, Trung Quốc. Từ xa xưa người ta
  12. 2 đã cất gỗ, rễ, lá cây Long não để lấy tinh dầu và tinh thể long não. Đôi khi dùng một ít gỗ hay lá, cành, cho vào nồi nước xông chữa cảm cúm. Ở Việt Nam, Long não được trồng từ thời Pháp thuộc ở Hà Giang và sau 1954 có được trồng ở các tỉnh miền núi. Ở các thành phố lớn, Long não được trồng làm cây cho bóng mát. Mùi hương của Long não được khử mùi ẩm mốc, xua đuổi ruồi muỗi. Lá Long não có thể nấu nước xông chữa cảm. Gỗ Long não khá bền và lại chứa tinh dầu nên chống mối mọt rất tốt. Tủ đựng quần áo mà làm bằng gỗ Long não thì côn trùng luôn tránh xa. Đứng trước tình trạng thực tế đó của các cơ sở chế biến gỗ thông hiện nay cũng như góp phần làm tăng độ bền, giá trị của gỗ thông trong sản xuất đồ mộc, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Bước đầu Nghiên cứu bảo quản gỗ Thông từ dịch chiết cây Long não (Cinnamomum camphora) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài 1.2.1 Mục tiêu - Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ ngâm tẩm đến lượng chế phẩm lá Long não thấm vào gỗ. - Đánh giá được tác dụng, hiệu quả, hiệu lực của dịch chiết từ cây Long não đến khả năng phòng trừ mối hại gỗ thông. - Đánh giá được tác dụng, hiệu quả và hiệu lực của dịch chiết từ cây Long não đến khả năng phòng trừ nấm hại gỗ thông. 1.2.2. Ý nghĩa của đề tài 1.2.2.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài mở ra hướng nghiên cứu bảo quản gỗ Thông bằng chế phẩm sinh học từ dịch chiết lá Long não nhằm để bảo quản, phòng nấm mốc, biến màu gỗ. Tạo ra được loại thuốc có tính hiệu quả cao, không gây ô nhiễm môi
  13. 3 trường nước và không khí, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật. 1.2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn Về phương diện thực tiễn kết quả nghiên cứu cho ta biết được chế phẩm sinh học từ dịch chiết được từ cây Long não sẽ giúp cho các xưởng mộc và các hộ gia đình biết được công dụng của chế phẩm có tác dụng bảo quản gỗ, phòng nấm mốc và biến màu gỗ, biết được công thức chế biến ra chế phẩm sinh học từ dịch chiết cây Long não một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Dựa vào kết quả này người dân có thể áp dụng biện pháp bảo quản gỗ đạt một hiệu quả tốt nhất, không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe của chính họ và mọi người xung quanh. Có thể làm tư liệu tham khảo cho các công trình xây dựng trong việc bảo quản gỗ thông khỏi bị nấm mốc và biến màu gỗ, hiệu quả sử dụng gỗ được lâu dài và hiệu quả hơn.
  14. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ 2.1.1.1. Bảo quản gỗ Bảo quản gỗ là biện pháp tổng hợp giữ gìn nhằm kéo dài thời gian sử dụng, chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hạn chế tác động không tốt của môi trường. Bao gồm: 1) Bảo quản kỹ thuật là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho gỗ kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này không dùng hóa chất như: cách ly gỗ với đất, nước, hơi ẩm; hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao. 2) Bảo quản bằng hoá chất: là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm vào gỗ, quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hoá chất xử lý trực tiếp sinh vật hại gỗ. 3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: dùng một số loài nấm, côn trùng để diệt sinh vật hại gỗ (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản Công nghệ bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản ngoài gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên. Nhằm tăng giá trị sử dụng, hạn chế các tổn thất nặng nề do các sinh vật gây hại như mối mọt, nấm mục v.v .gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt quá trình sử dụng. Bằng biện pháp kỹ thuật (có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo quản) phải kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ không được xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an toàn cho các sản phẩm và công trình sử dụng lâm sản.
  15. 5 Công nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó mạng lại hiệu quả quả kinh tế lớn, tiết kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý, chủ động, hiệu quả, do đó nó có vai trò trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và trong nền kinh tế quốc dân (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2. Phương pháp bảo quản 2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào thuốc bảo quản trong điều kiện bình thường là một trong những phương pháp tẩm cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc lâm sản khác trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự chuyển động của các phần tử thuốc từ dung dịch vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tượng thẩm thấu và sự chuyển động dung dịch thuốc vào gỗ nhờ áp lực mao quản. Hiện tượng thẩm thấu thường xảy ra ở gỗ hoặc tre có độ ẩm cao trên điểm bão hòa và ngâm trong dung dịch. Các màng tế bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự thấm một chiều của các phần tử thuốc từ ngoài vào. Đồng thời với quá trình thấm thuốc vào gỗ thì có một số phần tử nước từ trong gỗ chuyển động ngược trở ra vào dung dịch thuốc. Tốc độ chuyển động của hai chiều ngược nhau này phụ thuộc vào ẩm độ gỗ, nồng độ dung dịch, loại gỗ. (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là quá trình khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ. Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có nồng độ cao, hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch nồng độ các phân tử hoặc ion của chế phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ. Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, nồng độ dung dịch phải cao hơn gấp 2
  16. 6 - 3 lần so với nồng độ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác. (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh Khi gỗ được làm nóng lên, không khí và hơi nước trong gỗ cũng bị nóng dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp suất trong gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngoài, một phần không khí và hơi nước sẽ thoát ra khỏi gỗ. Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, không khí và hơi nước còn lại trong gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích không gian mà chúng chiếm chỗ sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ bị giảm, thấp hơn áp suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này, dung dịch chế phẩm lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ . (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực Phương pháp này gồm hai quá trình: Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực thông thường 6 - 12.105pa Hút chân không: Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ thể hút chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực. Chân không giữa các quá trình áp lực. Chân không sau quá trình áp lực. Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như: Phương pháp tế bào đầy, phương pháp tế bào rỗng, phương pháp bán dẫn . (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10]
  17. 7 2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối hại vỏ cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ (trừ một số loại gỗ chuyên dùng cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện bất lợi cho các sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại côn trùng hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được xếp lên đà kê để ngoài không khí hoặc cho vào lò sấy. Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh vật gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ. Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng chiếu hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm thoát ra quá nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu. Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: kích thích các thành kê, khoảng cách giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván, kích thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm . (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre, gỗ, song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được mốc. Mặt khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương tự như sản phẩm dầu nhựa có khả năng phòng được nấm mốc và mọt tre. Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6 tháng đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ
  18. 8 làm biến đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường và tinh bột có trong tre, gỗ giảm đi .(Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi dụng đặc điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các mạch dẫn lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện nuôi cây. Phương pháp này sẽ tác động chặn dòng nhựa luyện và thay bằng dung dịch chế phẩm bảo quản, chế phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây . (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trang thái lỏng sẽ dịch chuyển được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ. Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào một đầu của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc và đầu ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một phía và sẽ thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống. Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày. Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy theo thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử dụng. Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500kg/m3 dung dịch thuốc nước. Có nồng độ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc mà sử dụng . (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [15] 2.1.2.10. Phương pháp phun, quét + Phương pháp quét Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản xuất, như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ.
  19. 9 + Phương pháp phun Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao phí của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít. Tác dụng bảo quản: mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có tầm quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung những vật dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình như gầm cầu, trần nhà các chỗ khe ngóc ngách quét (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [15]. 2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu 2.1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ Loại gỗ : Sức thấm của các loại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ giác và gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tạp, con đường dẫn dung dịch thuốc bảo quản chủ yếu là hệ thống mạch gỗ, quản bào và lỗ thông ngang. Nếu kích thước của hệ thống này lớn thì sức thấm thuốc tăng. Do vậy, khối lượng thể tích là yếu tố cần quan tâm. Yếu tố trong cấu tạo gỗ ảnh hưởng đến sức thấm thuốc và thể bít. Thể bít là một loại chất chiết xuất từ nguyên sinh cấu tạo nên, nó có vai trò như nút ngăn cản chất lỏng đi vào ống mạch. + Thời gian ngâm: Thời gian ngâm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại thuốc, Ví dụ cùng một loại gỗ, ngâm cùng một loại thuốc, nhưng quy định về lượng thuốc thấm và độ sâu thấm thuốc khác nhau thì thời gian ngâm dài ngắn khác nhau. + Loại thuốc, lượng thuốc, nồng độ thuốc Loại thuốc khác nhau thì lượng thuốc thấm và thời gian thấm thuốc là khác nhau. Trong cùng một loại thuốc khi thay đổi nồng độ dung dịch, lượng
  20. 10 thuốc bảo quản sẽ ảnh hưởng tới khả năng thấm thuốc. Có một vài trường hợp khi ngâm gỗ có độ ẩm cao với dung dịch thuốc nồng độ cao lúc này làm thay đổi quá trình thấm của thuốc vào gỗ. Từ thấm theo nguyên lý mao dẫn sang thấm theo nguyên lý khuếch tán. + Độ ẩm gỗ: Với phương pháp ngâm thường thì độ ẩm trên điểm bão hòa thớ gỗ đôi khi không xác định được lượng thuốc thấm bằng phương pháp cân trong lượng. Do đó trong quá trình ngâm tẩm dung dịch ta cần chú ý tới độ ẩm của gỗ. 2.1.3.2. Chế phẩm bảo quản * Yêu cầu của chế phẩm bảo quản: - Độc hại cao với sinh vật hại lâm sản nói chung. - Không độc hại với con người và gia súc. - Khả năng ổn định của thuốc lâu dài trong lâm sản khi sử dụng trong các môi trường khác nhau. - Dễ thấm, thấm sâu vào lâm sản. - Không làm ảnh hưởng đến tính chất của gỗ và giảm tối đa khả năng bén cháy của gỗ, không làm ảnh hưởng đến độ bền cơ học của gỗ. - Không ảnh hưởng đến màng keo dán và quá trình trang sức bề mặt. - Không ăn mòn kim loại. - Không gây ô nhiễm môi trường. - Giá thành rẻ, thông dụng, dễ sử dụng. * Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với nấm Mỗi loài nấm có một ngưỡng độ ẩm thích hợp cho quá trình phát triển, ngoài ra còn các điều kiện khác như oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để phòng chống nấm gây hại lâm sản, người ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm thay đổi điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn của nấm bằng các loại thuốc bảo quản lâm sản. Chế phẩm bảo quản có hiệu
  21. 11 lực đối với nấm khi được tẩm vào gỗ, trước hết nó đã tạo ra một môi trường khác hẳn với gỗ không tẩm chế phẩm, nó tước bỏ những điều kiện thuận lợi cho việc nảy mầm của các bào tử nấm, hơn thế nữa chế phẩm bảo quản còn phá hoại ngay các bào tử nấm, các hoạt chất của chế phẩm bảo quản thấm vào các bào tử phản ứng với các thành phần chủ yếu của bào tử làm cho bào tử không nảy mầm được. Kết quả tổng hợp các tác động nói trên của chế phẩm bảo quản là làm cho nấm bị biến dạng về hình thái, hoặc bị tiêu diệt ngay trên gỗ tẩm chế phẩm bảo quản. * Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với côn trùng Chế phẩm bảo quản dùng để phòng trừ côn trùng có thể xử lý diệt trực tiếp côn trùng hoặc bằng lớp hóa chất độc ngăn không cho côn trùng tiếp cận với nguồn thức ăn. Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản đối với côn trùng là chế phẩm có thể làm tê liệt hệ thần kinh do chúng tiếp xúc trực tiếp với chế phẩm hoặc khi côn trùng ăn phải gỗ đã tẩm chế phẩm. Chế phẩm có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn và các men tiêu hóa trong ruột côn trùng làm cho thức ăn không tiêu hóa được. * Cơ chế thấm chế phẩm bảo quản: Quá trình thấm chế phẩm bảo quản vào trong gỗ là do một hoặc nhiều quá trình tác động vào đó là các quá trình mao dẫn, tác động khuếch tán hoặc do tác động áp lực từ bên ngoài. Các tác động này, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể độc lập hoặc cùng lúc xảy ra. + Thấm do mao dẫn: Theo tài liệu: Lâm sản và bảo quản lâm sản, tập 2 của trường Đại học Lâm nghiệp xuất bản 1992, thì quá trình mao dẫn được miêu tả như sau: Khi ngâm gỗ vào trong môi trường là dung dịch bảo quản dung dịch thấm được vào trong gỗ là nhờ áp lực mao dẫn. Hiện tượng này xảy ra khi gỗ có độ ẩm dưới điểm bão hòa thớ gỗ. Khi một vật rắn nhúng vào một dịch thể
  22. 12 theo quy luật vật lý nơi tiếp giáp giữa dịch thể, chất rắn và không khí sẽ tạo ra bề mặt cong do sức căng bề mặt ngoài của chất lỏng và mức độ dính ướt của vật rắn nơi tiếp giáp giữa vật rắn và dịch thể tạo ra một góc và do đó xuất hiện hai loại áp lực mao quản thuận, nghịch khác nhau. Khi áp lực mao quản thuận, sự thấm chế phẩm sẽ kém và ngược lại khi áp lực mao quản nghịch thì sự thấm thuốc sẽ tốt hơn. Trên thực tế, do tế bào gỗ có cấu tạo không đồng nhất, đẳng hướng và một số loại gỗ còn có dầu nhựa cản trở sự thấm chế phẩm và việc xác định các thông số sẽ gặp khó khăn (Lê Xuân Tình và Cs,1992) [16]. + Thấm do khuếch tán: Quá trình khuếch tán là quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha khác khi hai pha tiếp xúc trực tiếp với nhau. Trong dung dịch quá trình khuếch tán làm cho dung dịch đồng nhất về khối lượng riêng và áp suất. Do vậy, các phần tử ion thuốc bảo quản hòa tan trong nước sẽ chuyển động với một động năng trung bình của chuyển động tịnh tiến vào, áp suất đó do các phần tử gây lên. Áp suất này gọi là áp suất thẩm thấu. Trong ngâm tẩm gỗ vách tế bào gỗ có thể coi là màng bán thấm. Vận tốc chuyển động của các phân tử hoặc ion phụ thuộc vào nhiệt độ, khi nhiệt độ càng cao thì vận tốc chuyển dịch tăng lên. Bằng các phép đo chính xác, người ta đo được tốc độ chuyển động tỷ lệ với T (T là nhiệt độ). Áp suất thấm thấu phụ thuộc vào T, nếu T tăng thì áp suất tăng. (Lê Xuân Tình và Cs,1992) [16]. * Thấm do áp lực từ bên ngoài: Quá trình thấm này là do có áp lực được tạo ra từ bên ngoài tác động lên bề mặt dung dịch thuốc hoặc bề mặt gỗ. Áp lực này có thể được tạo ra bằng những hình thức sau: Dùng thiết bị tạo áp suất nén áp lực lên bề mặt dung dịch chế phẩm. Trong thực tế người ta có thể kết hợp với rút chân không cho gỗ để tăng thêm độ chênh
  23. 13 lệch áp suất. Tạo ra chênh lệch cột áp giữa dung dịch thuốc và bề mặt gỗ bằng cách nâng độ cao của bình đựng chế phẩm lên so với bề mặt gỗ một độ cao nhất định. Làm cho áp suất trong gỗ thấp hơn so với dung dịch thuốc ở bên ngoài bằng cách đun nóng gỗ lên cho nước và không khí trong gỗ thoát ra ngoài sau đó làm lạnh đột ngột trong dung dịch thuốc. Vì vậy trong thực tế của công tác bảo quản lâm sản, cần chọn loại thuốc bảo quản và dung môi có khối lượng riêng nhỏ để cho quá trình thuốc thấm vào gỗ được thuận lợi (Lê Xuân Tình và Cs,1992) [16]. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới Ngay từ thời kỳ sơ khai, người Ai Cập đã biết dùng nhựa để bảo vệ gỗ trong công trình xây dựng, tránh cho gỗ không bị mục nát do các sinh vật gây ra. Từ lâu đời, người dân ở một số nước châu Á đã có biện pháp bảo quản rất độc đáo và hiệu quả đó là ngâm gỗ, tre nứa trong bùn ao. Biện pháp này đã trở thành tập quán duy trì cho đến ngày nay. Tất cả những giải pháp bảo quản lâm sản mang tính tập quán đó không mang lại hiệu quả bảo quản triệt để, bởi nguyên nhân gây nên sự phá huỷ lâm sản chưa được khám phá. Đến khi những phát hiện của Pasteur và Kock đã chỉ ra rằng các vi sinh vật và côn trùng là những đối tượng sinh vật chủ yếu gây nên sự phá hủy cấu trúc lâm sinh thì định hướng tẩm vào gỗ và lâm sản bằng các hóa chất có độc tính với sinh vật gây hại mới được hình thành. Việc ngâm tẩm gỗ nhằm kéo dài tuổi thọ mới ra đời cách đây 300 năm (Coventry E và Cs, 2002) [21]. Năm 1747, Emerson đã đề xuất dung chế phẩm dạng dầu để bảo quản gỗ, sớm hơn nữa là Zohann Glauder đã dung một loại nhựa để quét cho gỗ đã được đốt cháy một lớp mỏng. Đến thế kỷ 19, một loạt sản phẩm hóa chất đã được sử dụng để tẩm gỗ như clorua thủy ngân HgCl2 (1805), clorua kẽm
  24. 14 ZnCl2 (1815), sun phát đồng CuSO4 (1837) Trong những thập niên trở lại đây, danh mục các sản phẩm hóa học dung cho bảo quản lâm sản ngày càng được bổ sung thêm. Song chính trong quá trình phát triển đó, các hóa chất có độc tính cao đối với sức khỏe con người và môi trường đã dần bị loại bỏ. Các hợp chất tổng hợp bằng con đường hóa học, chiết xuất từ thực vật, từ vi sinh vật có hiệu lực phòng trừ sinh vật có hiệu lực phòng trừ sinh vật gây hại lâm sản cao và an toàn với con người, môi trường sống đã được ưu tiên nghiên cứu và đưa vào sử dụng. (Coventry E và Cs, 2002) [21]. Cùng với sự ra đời phát triển của các lĩnh vực khoa học sinh vật, nhiều loài nấm mốc, côn trùng, phá hại gỗ và lâm sản cũng đã được điều tra, phân loại. Các công trình nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái đã làm tiền đề cho các nhà hoá học, công nghệ, nghiên cứu mở rộng các chế phẩm bảo quản, các biện pháp kỹ thuật xử lý bảo quản gỗ và lâm sản. Một trong những thành tựu nổi bật về sự kết hợp hữu hiệu này của các nhà nghiên cứu cơ bản và các nhà nghiên cứu kỹ thuật giữa thế kỷ 20 này là nghiên cứu diệt mối gây hại lâm sản trong các công trình xây dựng bằng phương pháp lây truyền để diệt mối tận tổ. Từ việc phát hiện ra đặc tính của mối: chúng mớm thức ăn cho nhau, liếm lẫn nhau, một số nhà khoa học của ấn Độ, Inđônexia đã nghĩ đến biện pháp dùng các chất hoá học xử lý lên con mối, nhờ đặc tính sinh học nói trên, mối sẽ truyền chất độc về tận tổ, tận hoàng cung của mối chúa. Feytand (1949) cho biết cụ thể thêm rằng các hợp chất có gốc là asenic hoặc fluo ở dạng bột mịn có thể dùng làm thuốc để gây cho mối chết bằng cách lây truyền (Coventry E và Cs, 2002) [21]. Một số công trình nghiên cứu trên thế giới đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn các cơ sở lý luận để từ đó nghiên cứu các giải pháp phù hợp trong việc bảo quản lâm sản. Smith và Wiliam (1969) đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến
  25. 15 khả năng khuếch tán của dung dịch thuốc bảo quản và có kết luận: độ ẩm gỗ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình khuếch tán của dung dịch thuốc bảo quản vào gỗ. Khi độ ẩm gỗ thấp hơn 50% thì quá trình khuếch tán xảy ra chậm [20]. Becker (1976) và Tamblyn (1985) đã tiến hành quan sát những nhân tố ảnh hưởng đến khuếch tán. Vinden (1984) và Dickinson (1989) đã tiến hành nghiên cứu quá trình phòng mục gỗ bằng phương pháp khuếch tán và lưu ý cần phải đo đạc một cách tỷ mỷ độ ẩm của gỗ, nhiệt độ xử lý, nồng độ của dung dịch và thời gian xử lý mới có thể xác định được chính xác các yếu tố ảnh hưởng [20]. Viden (1984) thông qua các thí nghiệm của mình đã kết luận rằng: quá trình khuếch tán chủ yếu xảy ra ở các mao mạch trong những tế bào rỗng. Hàm lượng nước trong gỗ cao thì tốc độ khuếch tán tăng [20]. Năm 1990, Konabe trong một thí nghiên cứu của mình đã nhận định: trong xử lý ngâm tẩm, nếu gỗ quá khô phải làm cho gỗ ướt để cho độ khuếch tán có hiệu quả cao nhất (Coventry E và Cs, 2002) [21]. Trung Quốc cũng đa tiến hành nghiên cứu biện pháp bảo quản phòng chống nấm mốc gây biến màu cho gỗ thông mã vĩ. Tác giả đã đưa ra các biện pháp bảo quản phòng nấm mốc cho gỗ thông bao gồm cả phương pháp bảo quản kỹ thuật và bảo quản hóa học. Kết quả nghiên cứu chỉ ra khi sử dụng hóa chất PCP ở nồng độ thấp có hiệu lực phòng chống nấm cho gỗ thông. Hiện nay, công tác nghiên cứu về các chế phẩm bảo quản lâm sản đang tiếp tục được triển khai theo hướng loại bỏ các thành phần hóa chất độc, sử dụng các hoạt chất có nguồn gốc từ thực vật và vi sinh vật. Tóm lại cũng đã có những công trình nghiên cứu bảo quản cho gỗ rừng trồng làm nguyên liệu sản xuất đồ mộc, tuy nhiên còn hạn chế, đặc biệt là với đối tượng gỗ thông.
  26. 16 2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam Gỗ sau khi chặt hạ đã mất đi khả năng bảo vệ tự nhiên, chống lại sự phá hoại côn trùng và nấm. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, nơi mà điều kiện khí hậu hết sức thích hợp cho sự phát triển của sinh vật gây hại lâm sản thì tổn thất về lâm sản do sinh vật gây ra là rất lớn. Mục đích của quá trình bảo quản là tác động vào lâm sản (có hoặc không có hoá chất) nhằm nâng cao khả năng kháng chịu đối với sinh vật gây hại, kéo dài thời gian sử dụng của lâm sản. Đối với gỗ sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất đồ mộc đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm phá hoại của sinh vật hại gỗ, các giải pháp kỹ thuật và loại chế phẩm bảo quản phù hợp với điều kiện sử dụng lâm sản. Một số tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực bảo quản ở nước ta như sau: Nguyễn Xuân Khu (1972), trong luận án PTSKH đã nghiên cứu chế độ tẩm gỗ dương ở độ ẩm khác nhau. Tác giả đã nghiên cứu về mối tương quan giữa sức thấm thuốc với độ ẩm gỗ, nồng độ thuốc theo các chiều thớ gỗ khác nhau ở gỗ giác, gỗ lõi. Tác giả cũng đã rút ra nhiều kết luận có ý nghĩa khoa học về bảo quản gỗ như: khi gỗ có độ ẩm dưới điểm bão hòa sức thấm thuốc gỗ dương sẽ tăng dần khi độ ẩm giảm, ngược lại khi độ ẩm cao hơn 50% sức thấm thuốc sẽ tăng khi tăng độ ẩm. Tác giả cũng kết luận sức thấm thuốc theo chiều xuyên tâm lớn hơn chiều tiếp tuyến, gỗ giác lớn hơn gỗ lõi [6] Nguyễn Chí Thanh (1985), đã tiến hành thử hiệu lực của thuốc bảo quản và độ bền của gỗ trong điều kiện trên bãi thử tự nhiên. Tác giả đã dùng 5 loại thuốc là XM-5B, LN3 , XM-5A, FBB và FBC để thử hiệu lực đối với 16 loài gỗ tự nhiên bằng 2 phương pháp: ngâm thường và áp lực chân không. Tác giả kết luận: Hiệu lực của thuốc phụ thuộc vào lượng thuốc thấm và điều kiện sử dụng [13] Lê Vãn Lâm (1988) đã bước đầu nghiên cứu bảo quản cho ván dán ba lớp gỗ trám trắng. Tác giả tiến hành ngâm tẩm gỗ bóc bằng phương pháp nhúng với 5 công thức thuốc bảo quản có thành phần chủ yếu gồm PCP,
  27. 17 Boax, NaF và CuSO4 nồng độ 5%. Tác giả đã kết luận thuốc có hiệu lực phòng chống sự phá hoại của sinh vật hại gỗ và ít ảnh hưởng đến màu sắc tự nhiên của gỗ [8] Lê Duy Phương, Phan Thị Lương Ngọc (2003) đã tiến hành nghiên cứu tạo thuốc chống mốc cho lâm sản. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu tạo các công thức thuốc mới để để khảo nghiệm hiệu lực phòng chống mối boron và mối fluo tỏ ra có hiệu lực phòng mốc tốt hơn cả. Công thức thuốc đảm bảo yêu cầu về hiệu lực phòng chống mốc cho lâm sản và an toàn với môi trường Lê Văn Lâm, Bùi Văn Ái và các cộng tác viên (2005) đã tiến hành nghiên cứu bảo quản một số tre gỗ rừng trồng sử dụng ngoài trời làm cọc tiêu, xây dựng cơ bản, nguyên liệu sản xuất đồ mộc và ván nhân tạo. Đề tài đã bước đầu đánh giá được độ bền tự nhiên của 17 loại gỗ rừng trồng chủ yếu làm cơ sở định hướng kỹ thuật bảo quản [11] Bùi Văn Ái (2008) đã tiến hành đề tài "Nghiên cứu sử dụng dầu vở hạt điều làm thuốc bảo quản lâm sản", kết quả chỉ ra rằng khi sử dụng dầu vỏ hạt điều đã được xục khí clo ở nồng độ 10% có hiệu lực bảo quản tốt đối với côn trùng nhưng ít có hiệu quả với nấm gây hại.[1] Pờ Gia Thanh (2018) đã tiến hành đề tài "Bước đầu nghiên cứu bảo quản gỗ Thông bằng chế phẩm (tinh dầu Sả java) chiết suất từ lá Sả java (Cymbopogon winterianus) tại trường Đại học Nông Lâm" kết quả chỉ ra rằng khi sử dụng dịch chiết sả Java có hiệu quả với nấm gây hại và mối gây hại gỗ Thông. [17] Đèo Thị Hiền (2018) đã tiến hành đề tài " Nghiên cứu bảo quản gỗ thông từ chế phẩm chiết suất từ lá Tô mộc (caesalpinia sappan) tại trường đại học nông lâm thái nguyên" kết quả chỉ ra rằng khi sử dụng dịch chiết lá Tô mộc có hiệu quả với nấm gây hại và mối gây hại gỗ Thông. [4] Trên cơ sở tham khảo các công thức chế phẩm bảo quản lâm sản của
  28. 18 các nước trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu khảo nghiệm hiệu lực các chế phẩm bảo quản của nước ngoài và cải tiến thay đổi tỷ lệ thành phần của chế phẩm cho đảm bảo hiệu lực phòng chống sinh vật gây hại lâm sản trong điều kiện đặc thù của Việt Nam. Nghiên cứu về sử dụng cây Long não ở Việt Nam: Năm 1991, Nguyễn Xuân Dũng, Phạm Văn Khiển đã tiến hành nghiên cứu về tinh dầu gỗ, rễ, hoa, quả cây Long não ở khu vực Hà Nội. Kết quả: hàm lượng tinh dầu gỗ rễ trung bình của 17 cây là 3,3%, ít hơn so với hàm lượng trung bình của gốc thân (3,7%). Tỷ lệ camphor trong tinh dầu gỗ rễ cây cao xấp xỉ trong tinh dầu gỗ thân cùng nhóm (>60%). Hàm lượng và thành phần tinh dầu hoa long não nhóm I có thành phần chủ yếu là camphor, nhóm II là cineol, nhóm III là nerolidol. [2] 2.2.3. Tổng quan về nguyên liệu sử dụng trong đề tài Cây Long não là cây gỗ lớn, cao 15m có thể tới 40-50m, chu vi đến hàng mét. Vỏ thân dày nứt nẻ. Lá mọc so le, có cuống dài, xanh bóng, có 3 gân toả từ gốc, ở trong góc do gân chính và gân bên tạo thành có một tuyến nhỏ. Thành phần hoá học: Rễ, thân, lá chứa tinh dầu gồm những thành phần d-camphor, - pinen, cineol, safrol, campherenol, campherenon, carypllyllen, terpineol, phellandrene, carverol, azulen, d-limonen, cadinen. Tính vị, tác dụng: Vị cay, thơm, tính hơi ấm có tác dụng khư phong thấp, thông kinh lạc, chỉ thống tiêu thực, làm long đờm, lợi trung tiện, chống đầy hơi, làm ra mồ hôi, trừ lỵ. Dầu từ gỗ có tác dụng tiêu viêm, giải độc. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ gỗ chữa cảm cúm, đau đầu; đau dạ dày và đầy bụng, thấp khớp, đòn ngã tổn thương. Quả trị đau dạ dày, khó tiêu hoá, trướng bụng, viêm dạ dày ruột. Vỏ, cành, lá dùng trị mụn nhọt, nấm tóc, ngứa, rết cắn. Lá và hạt dùng đốt lấy hơi xông đuổi muỗi.
  29. 19 Dùng rễ, thân 15-30g, quả 10-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài giã lá tươi và cành nhỏ để đắp ngoài hoặc nấu nước rửa. Người ta dùng rễ, gỗ cất tinh dầu dùng tiêm có tác dụng hồi sức tim, chữa truỵ tim, dùng thuốc viêm dầu long não hoặc natri camphosulfonat. Dùng uống chữa đau bụng, sốt, viêm họng, liệt dương. Dùng ngoài sát khuẩn, tiêu viêm, giảm đau, trị mụn lở ngứa, đau dây thần kinh, thấp khớp, tê dại; dùng long não pha cồn 10% để xoa bóp. [22] Một số nghiên cứu thế giới đã chỉ ra rằng dịch chiết lá Long não có hiệu quả tốt trong việc bảo quản gỗ. Trong khi đó ở Việt Nam chưa có công trình nào công bố kết quả nghiên cứu về dịch chiết lá Long não trong việc bảo quản gỗ. Do vậy để có cơ sở khoa học về cách sử dụng chế phẩm từ lá Long não, một loại chế phẩm bảo quản gỗ có nguồn gốc tự nhiên thân thiện với môi trường nên việc thực hiện đề tài sử dụng lá cây Long não có ý nghĩa quan trọng.
  30. 20 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Nấm và mối hại: Hiệu lực của dịch chiết lá Long não đến Khả năng kháng nấm và mối hại gỗ Thông. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau: - Nguyên liệu. + Gỗ Thông đuôi ngựa 10 tuổi cùng một cây, cùng một đoạn gỗ + Dịch chiết lá Long não 15%, 25%, 35% - Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm: Sử dụng các trang thiết bị có trong phòng thí nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Phương pháp: Phương pháp ngâm thường - Chỉ tiêu theo dõi: + Khả năng phòng chống nấm mốc. + Khả năng phòng chống mối. 3.2. Địa điểm và thời gian thực tập - Địa điểm thực tập: Tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Thời gian thực tập: Từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ ngâm tẩm đến lượng chế phẩm lá Long não thấm vào gỗ. - Đánh giá hiệu lực chế phẩm phẩm lá Long não đến khả năng phòng trừ mối. - Đánh giá hiệu lực của chế phẩm phẩm lá Long não đến khả năng phòng nấm mốc.
  31. 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa Thu thập các thông tin về nhu cầu, yêu cầu nguyên liệu gỗ sản xuất đồ mộc,tình trạng xâm hại của nấm mốc đối với Thông, tình hình sản xuất công nghệ phòng, tẩy nấm mốc hại gỗ tại Việt Nam qua các kênh: bài báo, tài liệu lưu trữ, truy cập các trang mạng điện tử, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin thu thập được làm cơ sở để đề xuất kế thừa, tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm. 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - Yếu tố cố định: + Loại gỗ ,tuổi gỗ + Phương pháp + Thuốc bảo quản - Yếu tố thay đổi: + Nồng độ dung dịch bảo quản 3.4.2.1. Nguyên vật liệu Gỗ Thông: 10 tuổi từ gỗ tròn gia công thành các thanh có kích thước 10x20x250(mm) Xác định độ tuổi gỗ: Dựa vào hồ sơ trồng rừng của hộ gia đình, xác định vòng năm sau khi chặt hạ Lá Long não để chế biến chế phẩm. 3.4.2.2 Công đoạn sơ chế gỗ Gia công gỗ thành các mẫu có kích thước 10x20x250(mm) 3.4.2.2. Các bước tạo dịch chiết từ cây Long não - Dịch chiết từ cây Long não duy trì nhiệt độ môi trường +Bước 1: Chuẩn bị lá cây Long não, cồn công nghiệp + Bước 2: Băm nhỏ lá cây Long não
  32. 22 + Bước 3: Ngâm lá cây Long não đã băm nhỏ với cồn và nước ở tỉ lệ 1 :2 + Bước 4: Lọc dịch chiết Long não + Bước 5: Pha chế phẩm theo nồng độ: CT1: Nồng độ 15%: 85ml nước + 15ml dịch chiết lá Long não CT2: Nồng độ 25%: 75ml nước + 25ml dịch chiết lá Long não CT3: Nồng độ 35%: 65ml nước + 35ml dịch chiết lá Long não CT4: Đối chứng 1_ Ngâm với nước Đối chứng 2_ 35ml cồn + 65ml nước Hình 3.1. Lá Long não Hình 3.2. Băm lá Long não Hình 3.3. Đun lá Long Hình 3.4. Ngâm lá Long Hình 3.5. Tách dịch chiết não (ở 600C) não với cồn
  33. 23 - Trình tự ngâm + Ngâm đều chế phẩm lá lên bề mặt mẫu gỗ, sau đó xếp lên giá kê. + Ngâm lên kín mẫu gỗ đảm bảo lượng thuốc thấm vào gỗ rồi đem phơi. + Mẫu thử mối phơi khô đạt độ ẩm <20%. Hình 3.6. Pha dung dịch lá Hình 3.7. Xếp gỗ vào thùng ngâm Long não Hình 3.8. Thùng ngâm gỗ Hình 3.9. Vớt gỗ ra khỏi thùng
  34. 24 + Vớt nguyên liệu ra khỏi thùng tẩm xếp lên giá kê. + Đối với mẫu thử lượng thuốc thấm, để ráo và tiến hành gia công, kiểm tra ngay. + Đối với mẫu thử với mối phơi khô đạt độ ẩm < 20%. ta được chế phẩm chiết từ lá Long não. 3.4.2.3. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm - Cân kỹ thuật điện tử 3000 gam, độ chính xác 0.01 gam. - Thước kẻ, bút dạ. - Thước kẹp PANME, độ chính 0.02mm - Máy đo độ ẩm gỗ. - Xô đựng chế phẩm 3.4.3. Phương pháp xác định lượng thuốc thấm - Trước khi tiến hành ngâm tẩm mẫu được đánh số theo thứ tự từ bé đến lớn và được ngâm dung dịch chiết suất từ lá Long não . Sau đó tiến hành cân xác định khối lượng ban đầu mẫu gỗ, kết thúc quá trình tẩm để ráo mẫu gỗ, cân xác định khối lượng mẫu sau khi tẩm thuốc bảo quản. Để xác định lượng thuốc thấm chúng tôi áp dụng công thức sau: (Nguyễn Thị Bích Ngọc 2006) [10] Trong đó: - Mo là lượng thuốc thấm - M2 Khối lượng mẫu sau tẩm - M1 Khối lượng mẫu trước khi tẩm - C nồng độ dung dịch thuốc bảo quản - Vt thể tích mẫu gỗ tẩm. Số lượng mẫu khảo nghiệm: 60 mẫu trong đó nồng độ 15% thử nghiệm là 20 mẫu, nồng độ 25% thử nghiệm là 20 mẫu, nồng độ 35% thử nghiệm là 20 mẫu.
  35. 25 Mẫu bảng 3.1 Lượng thuốc thấm 15%, 25%,35%. STT M1 M2 M0 1 2 10 3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản 3.4.4.1. Đánh giá hiệu lực chế phẩm đối với nấm Chế phẩm bảo quản từ lá Long não: Nồng độ thí nghiệm 15%, 25%, 35%. Quy cách mẫu: Mẫu gỗ Thông đuôi ngựa kích thước: 10 x 20 x 250 (mm) Số lượng mẫu thử nghiệm là 80 mẫu: Với mỗi nồng độ thử nghiệm 20 mẫu và 20 mẫu đối chứng không ngâm chế phẩm cho các nồng độ thử nghiệm. Phương pháp xử lý mẫu: + Phương pháp ngâm thường + Mẫu đối chứng được phơi đến độ ẩm ≤ 20%. + Mẫu đối chứng được phơi khô tự nhiên, tránh mốc, mọt trước khi thử nghiệm. Mẫu sau khi xử lý được đặt thử nghiệm tại các địa điểm. Sau thời gian 4 tuần, kết quả và đánh giá các mẫu ngâm so với mẫu đối chứng. Hình 3.10. Phương pháp thử hiệu lực đối với nấm
  36. 26 Chỉ tiêu đánh giá: (Lê Văn Lâm và Cs, 2006) [9] Hiệu lực của thuốc bảo quản đối với nấm được đánh giá bằng cách cho điểm dựa trên 3 chỉ tiêu so sánh giữa mẫu quét chế phẩm bảo quản và mẫu đối chứng. Diện tích biến màu, diện tích mục mềm và độ hao hụt khối lượng mẫu. + Tỷ lệ phần trăm diện tích bề mặt mẫu bị nấm mốc, biến màu (Tbm) Tbm + Tỷ lệ phẩn trăm diện tích bề mặt mẫu mục mềm (Tmm) Tmm + Tỷ lệ phần trăm hao hụt khối lượng của mẫu (Thh) Thh Trong đó: BMdc, MMdc, HHdc_ lần lượt là bình quân diện tích vùng bị biến màu, mục mềm, hao hụt của mẫu đối chứng. BMtt, MMtt, HHtt_ lần lượt là diện tích vùng bị biến màu, mục mềm, hao hụt của mẫu tẩm chế phẩm. Cách cho điểm từng chỉ tiêu (Tbm), (Tmm), (Thh) như sau: Nếu các chỉ tiêu đạt từ 0% đến 30% cho 3 điểm Nếu các chỉ tiêu đạt từ 30% đến 60% cho 2 điểm Nếu các chỉ tiêu đạt trên 60% cho 1 điểm Tổng hợp số điểm của 3 chỉ tiêu, công thức chế phẩm nào đạt 3 đến 4 điểm là chế phẩm tốt, đạt 5 đến 7 điểm là chế phẩm có hiệu lực trung bình, đạt 8 đến 9 điểm là chế phẩm có hiệu lực xấu.
  37. 27 3.4.3.2. Đánh giá hiệu lực chế phẩm đối với mối - Chế phẩm bảo quản từ lá cây Long não: nồng độ dịch chiết bảo quản 15%, 25%, 35%. - Mối thử: Mối nhà (coptotemes formosanus Shir) - Quy cách mẫu: mẫu thử nghiệm có kích thước 10×20×250 (mm) - Số lượng mẫu thử nghiệm là 80, gồm 60 mẫu tẩm chế phẩm bảo quản và 20 mẫu không tẩm ngâm phẩm. - Phương pháp xử lý mẫu: Tương tự như xử lý mẫu thử nấm, mẫu sau khi xử lý, ngâm sau đó vớt ra để khô tự nhiên và xếp vào hộp theo thứ tự từng loại nồng độ và mẫu đối chứng. Đặt hộp chứa các mẫu thử vào nơi đang có mối hoạt động mạnh. Sau thời gian 2 tháng thu kết quả và đánh giá các mẫu ngâm so với mẫu đối chứng. Hình 3.11. Đặt hộp nhử mối Chỉ tiêu đánh giá: (Lê Văn Lâm và Cs, 2006) [9] Hiệu lực của chế phẩm bảo quản đối với mối được đánh giá bằng cách cho điểm dựa trên 3 tiêu chí so sánh giữa mẫu ngâm chế phẩm bảo quản và mẫu đối chứng.
  38. 28 + Phần trăm số mẫu có vết mối ăn (Tv) Tv = x 100 2 + Phần trăm số mẫu có vết mối ăn rộng > 1 cm (Tvr) Tvr = x 100 2 + Phần trăm số mẫu có vết mối ăn sâu > 1 mm (Tvs) Tvs = x 100 Trong đó: Vdc, VRdc, VSdc_ lần lượt là bình quân số mẫu đối chứng vết mối ăn, mẫu đối chứng có vết mối ăn rộng >1 cm2, mẫu đối chứng có vết mối ăn sâu >1 mm2 . Vtt, VRtt, VStt_ lần lượt là bình quân sốmẫu tẩm chế phẩm có vết mối ăn, mẫu có vết ăn rộng >1 cm2, mẫu có vết ăn sâu > 1 mm2 - Chỉ tiêu đánh giá: Hiệu lực của chế phẩm bảo quản đối với mối được đánh giá bằng cách cho điểm dựa trên 3 chỉ tiêu so sánh giữa mẫu tẩm thuốc và mẫu đối chứng. + Phần trăm số mẫu có vết mối ăn (Tv) + Phần trăm số mẫu có vết mối ăn rộng ≥ 1 cm2 (Tvr) + Phần trăm số mẫu có vết mối ăn sâu ≥ 1mm (Tvs) - Cách cho điểm từng chỉ tiêu (Tv), (Tvr), (Tvs) như sau: + Phần trăm số mẫu có vết mối ăn hại từ 0% đến 30%: Cho 3 điểm + Phần trăm số mẫu có vết mối ăn hại từ 30% đến 60%: Cho 2 điểm + Phần trăm số mẫu có vết mối ăn hại trên 60%: Cho 1 điểm Tổng hợp số điểm của 3 chỉ tiêu, công thức chế phẩm nào đạt 3 đến 4 điểm là chế phẩm tốt, đạt 5 đến 7 điểm là chế phẩm có hiệu lực trung bình, đạt 8 đến 9 là chế phẩm có hiệu lực xấu.
  39. 29 3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý số và tổng hợp số liệu - Kết quả thí nghiệm được xử lí trên phần mềm Excel, tiến hành phân tích tương quang ANOVA để thấy sự tương quan của các yếu tố. - Tổng hợp, phân tích các số liệu, tài liệu theo một trình tự nhất định. Sử dụng bảng biểu theo các mẫu: Mẫu bảng 3.2. Hiệu lực của dịch chiết từ lá cây Long não đối với nấm nồng độ 15 %,25% ,35% Điểm đánh giá hiệu lực thuốc theo các chỉ tiêu Nồng độ 1 tuần thuốc Biến màu Mục mềm Hao hụt (%) Kết quả Tbm Điểm Tmm Điểm Thh Điểm 15 25 35 Mẫu bảng 3.3. Hiệu lực của chế phẩm chiết từ lá Long não ở các nồng độ đối với nấm Hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu ĐC Biến màu Mục mềm Hao hụt TT BMtt Tbm Điểm MMtt Tmm Điểm HHtt Thh BMdc Điểm (cm2) (%) (cm2) (%) (cm2) (%) 1 . 10 TB
  40. 30 Mẫu bảng 3.4. Hiệu lực của chế phẩm chiết từ lá Long não ở các nồng độ đối với mối Nồng độ Hiệu lực chế phẩm theo các chỉ tiêu (%) Tv Điểm Tvs Điểm Tvr Điểm 15 25 35 Mẫu bảng 3.5. Hiệu lực của chế phẩm chiết từ lá Long não ở các nồng độ đối với mối Hiệu lực chế phẩm theo các chỉ tiêu STT Tv Điểm Tvs Điểm Tvr Điểm 1 10 TB
  41. 31 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm tẩm đến lượng chế phẩm chiết từ lá Long não thấm vào gỗ Kết quả tổng hợp về lượng thấm của chế phẩm từ dung dịch lá Long não đạt được khi ngâm gỗ thông có độ ẩm ≤ 20%, thời gian ngâm 7 ngày với phương pháp ngâm cồn và ngâm nước nóng ở các nồng độ 15%, 25%, 35%, được ghi ở bảng sau: Bảng 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ Lượng thuốc thấm STT Phương pháp tách Nồng độ 35% kg/m3. Tách bằng cồn 2,478 1 15% Tách bằng nước nóng 2,551 Tách bằng cồn 4,815 2 25% Tách bằng nước nóng 4,231 Tách bằng cồn 5,697 3 35% Tách bằng nước nóng 5,196 Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ
  42. 32 Trong cùng một thời gian ở nồng độ ngâm tẩm khác nhau lượng thuốc thấm vào gỗ khác nhau, khi nồng độ chế phẩm cao thì lượng thuốc thấm vào gỗ Thông có xu thế tăng lên so với gỗ có ngâm tẩm ở nồng độ thấp. Cụ thể: - Tách bằng nước nóng + Ở nồng 15%, lượng chế phấm thấm vào gỗ Thông là 2,551 kg/m3 còn ở nồng độ 35% lượng chế phấm thấm vào gỗ Thông là 5,169 kg/m3, lượng thuốc tăng lên 2,618kg/m3 - Tách bằng cồn + Ở nồng 15%, lượng chế phấm thấm vào gỗ Thông là 2,478 kg/m3 còn ở nồng độ 35% lượng chế phấm thấm vào gỗ Thông là 5,699kg/m3, lượng thuốc tăng lên 3,22kg/m3 Để thấy được sự khác biệt của lượng thuốc thấm khi thay đổi nồng độ, thường gian chúng tôi tiến hành phân tích tương quan ANOVA trên excel. Kết quả phân tích được thể hiện tại phụ biểu (18) và (19): kết quả phân tích phương sai ANOVA tại phụ biểu 21 cho thấy với mức ý nghĩa Sig (hay xác suất p-value) = 0,004 nhỏ hơn 0,05 chỉ ra rằng giả thiết khi nồng độ thay đổi ảnh hưởng đến lượng thuốc thấm vào gỗ Thông. Kết quả này được giải thích nhờ lý thuyết mao dẫn cho rằng khi độ ẩm của gỗ ở dưới điểm bão hòa thì khoảng cách giữa các tế bào sợi gỗ, ống mạch, quản bào trong gỗ thu hẹp làm cho bán kính mao quản nhỏ đi, dẫn đến quá trình thấm thuốc hoàn toàn theo cơ chế mao dẫn. Đồng thời khi gỗ có độ ẩm thấp thì các phân tử có cực xenluloza sẽ hút các phân tử nước tạo thành mối liên kết điện hóa giúp cho quá trình thấm dung dịch chế phẩm bảo quản vào gỗ tốt hơn do sự chênh lệch nồng độ bên trong gỗ và bên ngoài môi trường dung dịch, khi nồng độ cao sự chênh lệch nồng độ giữa môi trường trong và ngoài lớn làm cho khả năng thấm thuốc tốt hơn.
  43. 33 4.2. Hiệu lực với mối của chế phẩm từ lá Long não trên gỗ Thông Để thấy được sự khác nhau của nồng độ chế phẩm đến hiệu lực kháng mối trên gỗ, tôi tiến hành ngâm mẫu gỗ với chế phẩm ở các nồng độ 15%, 25%,35% rồi vớt ra phơi khô sau đó đặt mẫu gỗ thử nghiệm ở môi trường có mối hoạt động mạnh trong thời gian 1 tháng. Kết quả tổng hợp tại bảng (4.2) và (4.3) Bảng 4.2. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng cồn) ở các nồng độ đối với mối Khối lượng Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các thuốc chỉ tiêu Nồng độ thấm (%) Tv Điểm Tvr Điểm Tvs Điểm Kết luận (Kg/m3) 15 2,251 100 1 100 1 100 1 Tốt 25 4,231 100 1 100 1 100 1 Tốt 35 5,169 100 1 100 1 100 1 Tốt Bảng 4.3. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) ở các nồng độ đối với mối Khối lượng Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các thuốc chỉ tiêu Nồng độ thấm (%) Tv Điểm Tvr Điểm Tvs Điểm Kết luận (Kg/m3) 15 2,479 100 1 100 1 100 1 Tốt 25 4,815 100 1 100 1 100 1 Tốt 35 5,699 100 1 100 1 100 1 Tốt
  44. 34 Hình 4.2. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với mối của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở các cấp nồng độ và mẫu đối chứng Hình 4.3. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với mối của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở các cấp nồng độ và mẫu đối chứng Tại các nồng độ 15%, 25%, 35%, ta thấy mẫu đối chứng bị mối xâm nhập hoàn toàn. Mẫu thử ngâm chế phẩm lá Long não khi đặt thử nghiệm về
  45. 35 khả năng xâm nhập của mối trong môi trường mối hoạt động mạnh, ở nồng độ 15% có sự xâm nhập của mối tuy nhiên không có sự xuất hiện vết mối, ở nồng độ 25% và 35% không có sự xâm nhập của mối, không có sự xuất hiện vết mối. Ở tất cả các nồng độ, chế phẩm đã có tác dụng hạn chế sự xâm nhập của mối. Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm đạt 3 điểm so với tiêu chuẩn đạt ở mức có hiệu lực tốt. Nồng độ của chế phẩm không có sự ảnh hưởng khả năng bảo quản gỗ Thông. Thành phần các chất trong lá Long não có khả năng chống lại sự xâm nhập của mối. Từ các thử nghiệm trên cho thấy chế phẩm bảo quản ở nồng độ 15%,25%,35% chế phẩm đã có tác dụng chống lại sự xâm nhập của mối ở mức độ tương đối cao. Do đó kết luận rằng ở tất cả các nồng độ bảo quản từ dịch chiết lá Long não đều có hiệu lực tốt đối với mối. 4.3. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não đối với nấm Sau khi ngâm gỗ Thông với chế phẩm từ lá Long não, vớt ra phơi khô gỗ Thông. Tôi tiến hành đặt các mẫu gỗ thử nghiệm ở môi trường có độ ẩm cao, gần mẫu gỗ đã bi nấm xâm nhâp, nấm phát triển mạnh trong thời gian 4 tuần với các nồng độ 15%, 25%,35%. Sau thời gian thử nghiệm kết quả được tổng hợp tại bảng (4.4) đến (4.12) 4.3.1. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não được tách bằng nước nóng ở các nồng độ đối với nấm 4.3.1.1. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 15% đối với nấm Sau 4 tuần đặt thử nghiệm khả năng xâm nhập của nấm trong môi trường nấm hoạt động mạnh. Kết quả nghiên cứu về hiệu lực của dịch chiết lá Long não nồng độ 15% đối với nấm được tổng hợp tại bảng 4.4
  46. 36 Bảng 4.4. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) nồng độ 15% đối với nấm Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu ĐC Biến màu Mục mềm Hao hụt Chỉ tiêu BMtt Tbm Điểm MMtt Tmm Điểm HHtt Thh BMdc Điểm (cm2) (%) (cm2) (%) (cm2) (%) 2 (cm ) TB 8,03 1,89 75,92 1 0 100 1 0 100 1 Tổng điểm 3 Hình 4.4. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở nồng độ 15% và mẫu đối chứng Qua bảng 4.4 và hình 4.4 ta thấy mẫu đối chứng không ngâm dịch chiết lá Long não bị xâm hại hòan toàn, đối với mẫu ngâm dịch chiết lá Long não nồng độ 15% có sự xâm nhập của nấm, loại nấm hại gỗ chủ yếu là nấm mốc. Mục mềm và hao hụt hầu hết không có. Phần trăm diện tích vết nấm trung bình là 75,952 %. Vậy ở nồng độ 15% chế phẩm cũng có tác dụng hạn chế sự xâm nhập của nấm. Điểm đánh giá hiệu lực của phẩm đạt 3 điểm so với tiêu chuẩn đạt ở mức có hiệu lực tốt.
  47. 37 4.3.1.2. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 25% đối với nấm Kết quả nghiên cứu về hiệu lực của dịch chiết lá Long não 25% đối với nấm được tổng hợp tại bảng 4.5 và hình 4.5 Bảng 4.5. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) ở nồng độ 25% đối với nấm Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu ĐC Biến màu Mục mềm Hao hụt Chỉ tiêu BMtt Tbm Điểm MMtt Tmm Điểm HHtt Thh BMdc Điểm (cm2) (%) (cm2) (%) (cm2) (%) TB 8,03 0,27 95,77 1 0 100 1 0 100 1 Tổng điểm 3 Hình 4.5. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở nồng độ 25% và mẫu đối chứng Với nồng độ 25%, mẫu đối chứng bị xâm nhập hoàn toàn. Mẫu thử ngâm chế phẩm lá Long não, khi đặt thử nghiệm về khả năng xâm nhập của nấm trong môi trường luôn có độ ẩm cao, nấm hoạt động mạnh , mẫu thử bị
  48. 38 nấm xâm nhập tuy nhiên đã giảm so với nồng độ 15%. Vậy chế phẩm đã có tác dụng hạn chế sự xâm nhập của nấm. Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm đạt 3 điểm so với tiêu chuẩn đạt ở mức có hiệu lực tốt. 4.3.1.3. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 35% đối với nấm Kết quả nghiên cứu về hiệu lực của dịch chiết lá Long não 35% đối với nấm khi đã tiến hành thử nghiệm trên 10 mẫu gỗ Thông được tổng hợp tại bảng 4.6 và hình 4.6. Bảng 4.6. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) nồng độ 35% đối với nấm Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu ĐC Biến màu Mục mềm Hao hụt Chỉ BMtt Tbm Điểm MMtt Tmm Điểm HHtt Thh tiêu BMdc Điểm (cm2) (%) (cm2) (%) (cm2) (%) TB 8,03 0 100 1 0 100 1 0 100 1 Tổng điểm 3 Hình 4.6. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở nồng độ 35% và mẫu đối chứng Ở mức nồng đô 35%, mẫu gỗ ngâm tẩm chế phẩm không có sư xâm nhâp của nấm trong khi đó mẫu gỗ đối chứng không ngâm tẩm chế phẩm bảo
  49. 39 quản bi nấm xâm nhâp hoàn toàn. Tổng điểm đánh giá hiệu lực đạt 3 điểm, điều này chứng tỏ rằng ở nồng đô 35% chế phẩm bảo quản có hiệu lực bảo quản gỗ tốt đối với nấm Để thấy được sự khác nhau giữa các nồng độ của chế phẩm bảo quản trong việc phòng chống sự xâm nhập của nấm tôi tổng hợp tại bảng 4.7 như sau: Bảng 4.7. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) ở các nồng độ đối với nấm Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu Nồng độ Biến màu Mục mềm Hao hụt Kết luận (%) Tbm Điểm Tmm Điểm Thh Điểm 15 75,95 1 100 1 100 1 Tốt 25 95,77 1 100 1 100 1 Tốt 35 100 1 100 1 100 1 Tốt Hình 4.7. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở các cấp nồng độ và mẫu đối chứng Quan sát mẫu hình 4.7 và bảng 4.7 và kết quả phân tích phương sai ANOVA tại phụ biểu 21 cho thấy F= 21,553 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ rằng khi nồng độ thay đổi ảnh hưởng đến diện tích vết nấm xâm nhập vào gỗ Thông.
  50. 40 Nồng độ chế phẩm càng cao thì diện tích vết nấm xâm nhập càng giảm, ở các nồng độ khác nhau khả năng ức chế sự phát triển của nấm khác nhau. Cụ thể là : Ở nồng độ 15% phần trăm diện tích biến màu là 75, 95%, khi tăng nồng độ lên 35% thì phần trăm diện tích biến màu là 100% tăng lên 24,05%. 4.3.2. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não được tách bằng cồn ở các nồng độ đối với nấm 4.3.2.1. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 15% đối với nấm Sau khi thử nghiệm trên 10 mẫu thử ngâm với chế phẩm bảo quản trên gỗ Thông, kết quả nghiên cứu về hiệu lực của dịch chiết lá Long não 15% đối với nấm được tổng hợp tại bảng 4.8 và hình 4.8 Bảng 4.8. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng cồn) ở nồng độ 15% đối với nấm Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu ĐC Biến màu Mục mềm Hao hụt Chỉ tiêu BMtt Tbm Điểm MMtt Tmm Điểm HHtt Thh BMdc Điểm (cm2) (%) (cm2) (%) (cm2) (%) TB 8,18 4,6 44,84 2 0 100 1 0 100 1 Tổng 4 Hình 4.8. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở nồng độ 15% và mẫu đối chứng
  51. 41 Qua bảng 4.12 ta thấy mẫu đối chứng không ngâm dịch chiết lá Long não bị xâm hại hòan toàn, đối với mẫu có ngâm dịch chiết lá Long não (tách bằng cồn) nồng độ 15% có sự xâm nhập của nấm, loại nấm hại gỗ chủ yếu là nấm mốc. Phần trăm diện tích vết nấm trung bình là 44,846% Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm đối với nấm đạt 4 điểm so với tiêu chuẩn đạt ở mức có hiệu lực tốt. Vậy ở nồng độ 15% dịch chiết không có tác dụng hạn chế sự xâm nhập của nấm. 4.3.2.2. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 25% đối với nấm Kết quả nghiên cứu về hiệu lực của dịch chiết lá Long não 25% đối với nấm được tổng hợp tại bảng 4.9 và hình 4.9. Bảng 4.9. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng cồn) ở nồng độ 25% đối với nấm Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu ĐC Biến màu Mục mềm Hao hụt Chỉ tiêu BMtt Tbm Điểm MMtt Tmm Điểm HHtt Thh Điểm BMdc (cm2) (%) (cm2) (%) (cm2) (%) TB 8,18 2,56 76,28 1 0 100 1 0 100 1 Tổng điểm 3 Hình 4.9. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở nồng độ 25% và mẫu đối chứng
  52. 42 Ta thấy mẫu đối chứng không ngâm chế phẩm bảo quản bị nấm xâm hai hòan toàn, đối với mẫu có ngâm chế phẩm từ lá Long não nồng độ 25% sự xâm nhập của nấm đã giảm đi, loại nấm hại gỗ chủ yếu là nấm mốc. Phần trăm diện tích vết nấm trung bình là 76,28%. Có thể kết luân ở nồng độ 25% dịch chiết có tác dụng hạn chế sự xâm nhập của nấm. Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm đối với nấm đạt 3 điểm so với tiêu chuẩn đạt ở mức có hiệu lực tốt. 4.3.2.3. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 35% đối với nấm Đặt thử nghiệm 10 mẫu thử đã ngâm chế phẩm lá Long não ở nồng độ 35% ở nơi có độ ẩm cao, điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển sau 4 tuần.Kết quả nghiên cứu về hiệu lực của dịch chiết lá Long não 35% đối với nấm được tổng hợp tại bảng 4.10 và hình 4.10 Bảng 4.10. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng cồn) ở nồng độ 35% đối với nấm Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu ĐC Biến màu Mục mềm Hao hụt Chỉ tiêu BMtt Tbm Điểm MMtt Tmm Điểm HHtt Thh BMdc Điểm (cm2) (%) (cm2) (%) (cm2) (%) TB 8,18 0,852 86,97 1 0 100 1 0 100 1 Tổng điểm 3 Hình 4.10. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở nồng độ 35% và mẫu đối chứng
  53. 43 Với mẫu đối chứng không ngâm dịch chiết lá Long não bị xâm hại hòan toàn, đối với mẫu có ngâm dịch chiết lá Long não nồng độ 35% sự xâm nhập của nấm đã giảm đi, loại nấm hại gỗ chủ yếu là nấm mốc. Phần trăm diện tích vết nấm trung bình là 86,97%. Vậy ở nồng độ 35% dịch chiết có tác dụng hạn chế sự xâm nhập của nấm. Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm đối với nấm đạt 3 điểm so với tiêu chuẩn đạt ở mức có hiệu lực tốt. Để thấy được sự khác nhau của nồng độ chế phẩm đến hiệu lực kháng nấm, tôi tổng hợp tại bảng 4.11 và hình 4.11 Bảng 4.11. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não (tách bằng cồn) ở các nồng độ đối với nấm Điểm đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu Nồng Biến màu Mục mềm Hao hụt Kết luận độ (%) Tbm Điểm Tmm Điểm Thh Điểm 15 45,76 2 100 1 100 1 Tốt 25 76,28 1 100 1 100 1 Tốt 35 86,97 1 100 1 100 1 Tốt Hình 4.11. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở các cấp nồng độ và mẫu đối chứng
  54. 44 Từ mẫu hình 4.11 và kết quả phân tích phương sai ANOVA tại phụ biểu 20 cho thấy F= 32,132 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 nhỏ hơn 0,05 kết quả này ta có thể chỉ ra rằng khi nồng độ thay đổi ảnh hưởng đến diện tích vết nấm xâm nhập vào gỗ Thông. Với phương pháp tách dịch chiết lá Long não bằng cồn, chế phẩm bảo quản ở nồng độ 15% hiêu lưc bảo quản ở mức độ tốt có sự xâm nhập của nấm cao nhất,ở nồng đô 25% và 35% sư xâm hai của nấm đã giảm đi đáng kể. Vây nấm phá hoại mẫu gỗ Thông giảm dần theo chiều tăng của nồng độ. Để thấy rõ được hiệu lực của chế phẩm lá Long não với 2 phương pháp tách khác nhau ở các nồng độ đối với nấm tôi tổng hợp tại hình 4.12 và bảng 4.12 sau đây: Bảng 4.12. Tổng hợp hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não với 2 phương pháp tách ở các nồng độ đối với nấm Nồng độ (%) Phương pháp tách Tbm Tách bằng cồn 45,76 15 Tách bằng nước nóng 75,95 Tách bằng cồn 76,28 25 Tách bằng nước nóng 95,77 Tách bằng cồn 86,97 35 Ngâm nước nóng 100 Hình 4.12. Biểu đồ hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở các nồng độ đối với nấm gây biến màu
  55. 45 Qua bảng 4.12 và hình 4.12 ta thấy: Khả năng xâm nhập nấm vào mẫu gỗ Thông có ngâm dịch chiết Long não giảm theo chiều tăng của nồng độ dịch chiết. Khi ngâm gỗ Thông ở dịch chiết với nồng độ càng cao hiệu quả phòng nấm càng tốt. Đối với mẫu gỗ đã ngâm dung dịch bảo quản, tự bản thân gỗ đã tạo ra một môi trường khác hẳn với mẫu gỗ không ngâm dung dịch bảo quản. Nó bỏ qua những điều kiện thuận lợi cho việc nảy mầm của các bào từ nấm, hơn thế dung dịch bảo quản còn phá hoại các bào từ nấm, các hoạt chất của dung dịch bảo quản thấm trong gỗ phản ứng với các thành phần chủ yếu của các bào từ nấm làm cho bào từ nấm không nảy mầm. Kết quả tổng hợp các tác động nói trên của chế phẩm bảo quản đối với nấm là làm chúng biến dạng về hình thái, biến bị, và có khi bị tiêu diệt ngay trên bề mặt gỗ có ngâm tẩm. Tuy nhiên ở nồng độ khác nhau khả năng ức chế sự phát triển của nấm sẽ khác nhau. Điều này giải thích cho kết quả thực nghiệm khi thử nghiệm khả năng xâm nhập của nấm với gỗ thông ở các nồng độ và cách tách dịch chiết khác nhau trên thì ở cách dịch chiết ngâm với cồn mẫu gỗ bị nấm xâm hại ở một số mẫu gỗ kể cả ở nồng độ 35%. Cách tách dịch chiết này có tác dụng hạn chế sự xâm nhập của nấm nhưng chưa hoàn toàn là hạn chế được sự xâm nhập của nấm sau 1 tháng theo dõi thì vẫn bị nấm ở một số mẫu gỗ. Còn tách dịch chiết với nước nóng ở nồng độ 35% hoàn toàn không có sự xâm nhập của nấm. Vì vậy ta có thể kết luận dung dịch bảo quản từ nồng độ 25% có hiệu lực bảo quản gỗ thông trong phòng chống sự xâm nhập của nấm phá hoại. Khi sử dụng gỗ Thông trong sản xuất, xây dựng, việc lựa chọn nồng độ dung dịch bảo quản sẽ căn cứ vào mục đích sử dụng. Khi bảo quản gỗ Thông phải được bảo quản trong dung dịch ngâm ở nồng độ 25% trở lên.
  56. 46 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu bảo quản gỗ Thông trắng bằng dịch chiết từ lá Long não, chúng tôi rút ra một số kết quả như sau: Khi nồng độ chế phẩm thay đổi có ảnh hưởng lớn đến lượng thuốc thấm - Đối với nấm: + Kết quả nghiên cứu về hiệu lực của dịch chiết lá Long não đối với nấm cho thấy khi nồng độ thay đổi dẫn đến hiệu lực đối với nấm thay đổi, dịch chiết lá Long não từ 25% trở lên có hiệu quả rõ trong phòng trừ các loại nấm. Nồng độ càng cao, khả năng phòng trừ nấm càng tốt. + Cả hai phương pháp chiết xuất chế phẩm bảo quản đều có hiệu lực tốt đối với khả năng kháng nấm. Tuy nhiên với phương pháp tách bằng nước nóng có hiệu quả tốt nhất. - Đối với mối: Dịch chiết lá Long não cả hai cách chiết đều có hiệu quả cao trong phòng chống mối. Qua thử nghiệm với 60 mẫu ngâm chế phẩm bảo quản ta thấy khi nồng độ thay đổi hiệu lực đối với mối không có sự thay đổi. Thuốc đã có hiệu lực cao trong công tác phòng trừ mối. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi đã lựa chọn được nồng độ dịch chiết lá Long não cho kết quả cao nhất về phòng chống nấm, mối như sau: - Phòng chống nấm: Có thể sử dụng dịch chiết lá Long não chiết bằng nước nóng cho hiệu quả tốt ở nồng độ từ 25% trở lên. - Phòng chống mối: Lựa chọn dịch chiết lá Long não chiết bằng nước nóng từ 15% trở lên sẽ giảm bớt chi phí cho việc bảo quản gỗ Thông
  57. 47 5.2. Kiến nghị - Cần mở rộng nghiên cứu ở các phương pháp ngâm tẩm, thời gian ngâm tẩm đến tính chất sản phẩm, khả năng chống lại sinh vật. - Cần trang bị thêm những dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho việc cấy nấm để khi áp dụng kết quả vào thực tế đem lại hiệu quả cao nhất cho người sử dụng. - Cần nghiên cứu xác định thành phần, lượng các chất trong lá Long não. - Mở rộng nghiên cứu phòng chống mọt. - Mở rộng nghiên cứu phòng chống côn trùng trong nông nghiêp - Cần có những nghiên cứu của chế phẩm đối với mối trong thời gian dài hơn
  58. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng việt 1. Bùi Văn Aí (2008), nghiên cứu sử dụng dầu vở hạt điều làm thuốc bảo quản lâm sản, tuyển tập công trình nghiên cứu bảo quản lâm sản (1986- 2006), NXB thống kê, Hà Nội. 2. Nguyễn Xuân Dũng, Phạm Văn Khiển (1991) nghiên cứu về tinh dầu gỗ, rễ, hoa, quả cây Long não ở khu vực Hà Nội, tạp chí Dược học Hà Nội 3. Vũ Văn Độ, Vũ Đăng Khánh và Nguyễn Tiến Thắng (2005), hiệu quả gây chết của chế phẩm phối trộn giữa dầu neen và Bt (Bacillus thuringiensis) đối với sâu xanh (Heliothis armigera) và sâu tơ (Plutella xylostella), NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 4. Đèo Thị Hiền (2018) " nghiên cứu bảo quản gỗ thông từ chế phẩm chiết suất từ lá tô mộc (caesalpinia sappan), khóa luận tốt nghiệp tại trường đại học Nông lâm Thái Nguyên 5. Nguyễn Xuân Khu (1985), Sơ bộ xác định khả năng thấm thuốc của một số loài gỗ vùng Thanh Sơn – Vĩnh Phúc – Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghiệp rừng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 6. Nguyễn Xuân Khu (1972), nghiên cứu chế độ tẩm một số hóa chất bảo quản tan trong nước cho giác và lõi gỗ dương (Popylus tremuala) có các độ ẩm khác nhau, luận án PTS khoa học kỹ thuật, Lenigrad. 7. Lê Văn Lâm, Bùi Văn Ái và các cộng tác viên (2005), nghiên cứu bảo quản một số tre gỗ rừng trồng sử dụng ngoài trời làm cọc tiêu, xây dựng cơ bản, nguyên liệu sản xuất đồ mộc và ván nhân tạo. tuyển tập công trình nghiên cứu bảo quản lâm sản (1986-2006), NXB thống kê, Hà Nội 8. Lê Văn Lâm (1985), kết quả bước đầu về chống hà cho thuyền đi biển, ứng
  59. 49 dụng khoa học kỹ thuật, Viện Công nghiêp rừng 9. Lê Văn Lâm và Cs, 2006, Xây dựng phương pháp nghiên cứu xác định hiệu lực của thuốc bảo quản vơi sinh vật gây hại lâm sản, tuyển tập công trình nghiên cứu bảo quản lâm sản (1986-2006), tuyển tập công trình nghiên cứu bảo quản lâm sản (1986-2006), NXB thống kê, Hà Nội Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Chí Thanh, Lê Văn Nông (2006), bảo quản lâm sản, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Chí Thanh, Lê Văn Nông (2006), bảo quản lâm sản, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 11. Lê Duy Phương, Phan Thị Lương Ngọc (2003), nghiên cứu tạo thuốc chống mốc cho lâm sản, tuyển tập công trình nghiên cứu bảo quản lâm sản (1986-2006), NXB thống kê, Hà Nội. 12. Lê Thị Thanh Phượng (2004), chiết xuất được các hoạt chất sinh học từ nhân hạt neem (Azadirachta indica A.Juss) và khảo sát tác động của chúng đối với ngài gạo (Corcyra cephadonica St), nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 13. Nguyễn Chí Thanh, (1985), Một số kết quả thử hiệu lực của thuốc bảo quản và độ bền của gỗ trong điều kiện trên bến bãi, kết quả nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghiệp rừng, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 14. Hà Đức Tuấn (2017) “Bước đầu nghiên cứu bảo quản gỗ Bông gòn bằng dịch chiết từ lá Trúc đào (Neium oleander), khóa luận tốt nghiệp tại trường đại học Nông lâm Thái Nguyên 15. Nguyễn Thị Tuyên (2008), Bài giảng bảo quản và chế biến nông lâm sản, giảng dạy trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 16. Lê Xuân Tình, Nguyễn Đình Hưng, Nguyễn Xuân Khu ( 1993), Lâm sản và bảo quản lâm sản, tập II giáo trình giảng dạy trường đại học Lâm nghiệp Hà Nội.
  60. 50 17. Pờ Gia Thanh (2018), Nghiên cứu bảo quản gỗ Thông bằng chế phẩm (tinh dầu Sả java) chiết suất từ lá Sả java (Cymbopogon winterianus, khóa luận tốt nghiệp tại trường đại học Nông lâm Thái Nguyên. 18. Nguyễn Duy Việt (2017), Nghiên cứu bảo quản gỗ Thông bằng dịch chiết lá Xoan (Melia azedarach), khóa luận tốt nghiệp tại trường đại học Nông lâm Thái Nguyên. 19. Nguyễn Thế Viễn (1961), Diệt mối tận gốc theo phương pháp hóa sinh, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. II. Tiếng anh 20. Biswas Kausik, Chattopadhyay Ishita, Banerjee, R.K. and Bondyopadhyay Uday, 2002. Biological activities and medicinal properties of neem (Azadirachta indica A.Juss). Current science, Vol. 82, No. 11 21. Coventry E. and Allan E.J., 2002. Microbiological and chemical analysis of neem (Azadirachta indica A.Juss) extracts. New data on antimicrobial activity. Pytoparasitica 29:5 32. Dahanukar S.A., Kulkarni R.A. and Rege N.N., 2002. Pharmacology of medicinal plants and natural products. III. Internet 22. tac-dung-228.html.
  61. 51 PHỤ LỤC Phụ biểu 1. Lượng thuốc thấm 15% (tách bằng cồn) Kí M2 Độ ẩm Mtt STT M1 (g) hiệu (g) (%) (kg/m3) 1 LN1 34,61 80,36 15 4,04 2 LN2 35,05 66,12 13 2,83 3 LN3 23,32 32,85 16 0,96 4 LN4 28,28 52,06 17 2,24 5 LN5 34,62 65,08 12 3,18 6 LN6 24,94 40,56 18 1,57 7 LN7 26,4 43,38 16 1,77 8 LN8 32,12 62,04 13 3,13 9 LN9 38,87 72,54 13 3,17 10 LN10 34,69 54,04 14 1,89 TB 2,478
  62. 52 Phụ biểu 2. Lượng thuốc thấm 25% (tách bằng cồn) STT Kí hiệu M1 (g) M2 (g) Độ ẩm (%) Mtt (kg/m3) 1 LN11 28,65 74,61 15 6,99 2 LN12 27,27 46,53 13 3,14 3 LN13 41,93 67,33 16 3,99 4 LN14 33,78 75,33 18 7,25 5 LN15 28,9 54,66 14 3,92 6 LN16 28,24 33,09 15 0,79 7 LN17 28,19 53,46 12 4,75 8 LN18 32,36 65,05 16 4,97 9 LN19 32,99 64,03 15 5,4 10 LN20 30,76 72,11 13 6,94 TB 4,814
  63. Phụ biểu 3. Lượng thuốc thấm 35% (tách bằng cồn) STT Kí hiệu M1 (g) M2 (g) Độ ẩm (%) Mtt (kg/m3) 1 LN21 30,08 64,99 13 7,96 2 LN22 25,64 56,31 18 7,21 3 LN23 25,39 39,88 16 3,53 4 LN24 31,91 44,64 17 3,1 5 LN25 24,52 51,81 14 6,92 6 LN26 30,6 44,23 12 3,2 7 LN27 27,98 62,95 14 8,52 8 LN28 29,28 70,87 16 8,85 9 LN29 42,69 73,93 13 6,44 10 LN30 33,44 38,73 15 1,24 TB 5,697
  64. Phụ biểu 4. Lượng thuốc thấm 15% (tách bằng nước nóng) STT Kí hiệu M1 (g) M2 (g) Độ ẩm (%) Mtt (kg/m3) 1 LN31 25,38 72,45 16 3,08 2 LN31 37,69 82,05 14 3,19 3 LN31 30 48,6 18 1,49 4 LN31 29,73 62,14 13 2,59 5 LN31 38,1 69,44 17 2,49 6 LN31 26,67 71,35 13 3,57 7 LN31 37,04 74,59 15 2,58 8 LN31 38,55 72,24 16 2,43 9 LN31 37,46 73,63 13 2,6 10 LN31 28,67 47,27 18 1,49 TB 2,551
  65. Phụ biểu 5. Lượng thuốc thấm 25% (tách bằng cồn) STT Kí hiệu M1 (g) M2 (g) Độ ẩm (%) Mtt (kg/m3) 1 LN41 43,6 74,74 15 3,72 2 LN42 22,62 56,42 13 4,69 3 LN43 31,72 73,26 16 5,21 4 LN44 29,55 66,57 17 5,14 5 LN45 27,48 59,75 18 4,07 6 LN46 26,88 36,82 12 1,38 7 LN47 24 66,57 13 5,09 8 LN48 38,96 60,32 16 2,97 9 LN49 29,52 75,98 14 5,56 10 LN50 31,19 72,56 17 4,48 TB 4,231
  66. Phụ biểu 6. Lượng thuốc thấm 35% (tách bằng nước nóng) STT Kí hiệu M1 (g) M2 (g) Độ ẩm (%) Mtt (kg/m3) 1 LN51 39,88 54,59 15 2,86 2 LN52 26,59 55,19 13 5,3 3 LN53 36,99 53,3 17 2,88 4 LN54 25,2 88,57 15 9,17 5 LN55 23,94 60,25 15 6,42 6 LN56 27,51 36,01 16 1,57 7 LN57 39,28 57,56 13 3,39 8 LN58 26,14 75,8 12 8,32 9 LN59 23,94 54,55 15 5,67 10 LN60 23,92 58,54 18 6,38 TB 5,196
  67. Phụ biểu 7. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở nồng độ 15% (tách bằng cồn) đối với mối Hiệu lực của thuốc theo các chỉ tiêu Tv Tvs Tvr STT Ký hiệu Vdc Vtt VSdc VStt VRdc VRtt 1 LN1 x 0 x 0 x 0 2 LN2 x 0 x 0 x 0 3 LN3 x 0 x 0 x 0 4 LN4 x 0 x 0 x 0 5 LN5 x 0 x 0 x 0 6 LN6 x 0 x 0 x 0 7 LN7 x 0 x 0 x 0 8 LN8 x 0 x 0 x 0 9 LN9 x 0 x 0 x 0 10 LN10 x 0 x 0 x 0 100% 100% 100% Tỷ lệ (điểm) (1) (1) (1) Tổng điểm 3
  68. Phụ biểu 8. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở nồng độ 25% (tách bằng cồn) đối với mối Hiệu lực của thuốc theo các chỉ tiêu Tv Tvs Tvr STT Ký hiệu Vdc Vtt VSdc VStt VRdc VRtt 1 LN11 x 0 x 0 x 0 2 LN12 x 0 x 0 x 0 3 LN13 x 0 x 0 x 0 4 LN14 x 0 x 0 x 0 5 LN15 x 0 x 0 x 0 6 LN16 x 0 x 0 x 0 7 LN17 x 0 x 0 x 0 8 LN18 x 0 x 0 x 0 9 LN19 x 0 x 0 x 0 10 LN20 x 0 x 0 x 0 100% 100% 100% Tỷ lệ (điểm) (1) (1) (1) Tổng điểm 3
  69. Phụ biểu 9. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở nồng độ 35% (tách bằng cồn) đối với mối Hiệu lực của thuốc theo các chỉ tiêu STT Ký hiệu Tv Tvs Tvr Vdc Vtt VSdc VStt VRdc VRtt 1 LN21 x 0 x 0 x 0 2 LN22 x 0 x 0 x 0 3 LN23 x 0 x 0 x 0 4 LN24 x 0 x 0 x 0 5 LN25 x 0 x 0 x 0 6 LN26 x 0 x 0 x 0 7 LN27 x 0 x 0 x 0 8 LN28 x 0 x 0 x 0 9 LN29 x 0 x 0 x 0 10 LN30 x 0 x 0 x 0 Tỷ lệ (điểm) 100% (1) 100% (1) 100% (1) Tổng điểm 3
  70. Phụ biểu 10. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở nồng độ 25% (tách bằng nước nóng) đối với mối Hiệu lực của thuốc theo các chỉ tiêu STT Ký hiệu Tv Tvs Tvr Vdc Vtt VSdc VStt VRdc VRtt 1 LN31 x 0 x 0 x 0 2 LN32 x 0 x 0 x 0 3 LN33 x 0 x 0 x 0 4 LN34 x 0 x 0 x 0 5 LN35 x 0 x 0 x 0 6 LN36 x 0 x 0 x 0 7 LN37 x 0 x 0 x 0 8 LN38 x 0 x 0 x 0 9 LN39 x 0 x 0 x 0 10 LN40 x 0 x 0 x 0 Tỷ lệ (điểm) 100% (1) 100% (1) 100% (1) Tổng điểm 3
  71. Phụ biểu 10. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở nồng độ 25% (tách bằng nước nóng) đối với mối Hiệu lực của thuốc theo các chỉ tiêu STT Ký hiệu Tv Tvs Tvr Vdc Vtt VSdc VStt VRdc VRtt 1 LN41 x 0 x 0 x 0 2 LN42 x 0 x 0 x 0 3 LN43 x 0 x 0 x 0 4 LN44 x 0 x 0 x 0 5 LN45 x 0 x 0 x 0 6 LN46 x 0 x 0 x 0 7 LN47 x 0 x 0 x 0 8 LN48 x 0 x 0 x 0 9 LN49 x 0 x 0 x 0 10 LN50 x 0 x 0 x 0 Tỷ lệ (điểm) 100% 100% 100% (1) (1) (1) Tổng điểm 3
  72. Phụ biểu 11. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở nồng độ 35% (tách bằng nước nóng) đối với mối Hiệu lực của thuốc theo các chỉ tiêu Tv Tvs Tvr STT Ký hiệu Vdc Vtt VSdc VStt VRdc VRtt 1 LN51 x 0 x 0 x 0 2 LN52 x 0 x 0 x 0 3 LN53 x 0 x 0 x 0 4 LN54 x 0 x 0 x 0 5 LN55 x 0 x 0 x 0 6 LN56 x 0 x 0 x 0 7 LN57 x 0 x 0 x 0 8 LN58 x 0 x 0 x 0 9 LN59 x 0 x 0 x 0 10 LN60 x 0 x 0 x 0 100% 100% 100% Tỷ lệ (điểm) (1) (1) (1) Tổng điểm 3
  73. Phụ biểu 12. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở nồng độ 15% (tách bằng cồn) đối với nấm Hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu Biến màu Mục mềm Hao hụt Diện Phần Diện Phần Diện Phần STT Đối tích trăm tích trăm tích trăm chứng vết diện Điểm vết diện Điểm vết diện Điểm nấm tích nấm tích nấm tích (cm2) (%) (cm2) (%) (cm2) (%) 1 11 4 63,64 3 0 100 1 0 100 1 2 12 4,3 64,17 3 0 100 1 0 100 1 3 7 3,2 54,29 1 0 100 1 0 100 1 4 6,3 4,8 23,81 3 0 100 1 0 100 1 5 6,5 5,5 15,38 3 0 100 1 0 100 1 6 9 3 66,67 2 0 100 1 0 100 1 7 5,5 4 27,27 3 0 100 1 0 100 1 8 6,25 5,5 12 1 0 100 1 0 100 1 9 11 5 54,55 1 0 100 1 0 100 1 10 7,25 6,7 7,59 1 0 100 1 0 100 1 TB 8,18 4,6 45,755 2 0 100 1 0 100 1
  74. Phụ biểu 13. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở nồng độ 25% (tách bằng cồn) đối với nấm Hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu Biến màu Mục mềm Hao hụt Phần Phần Phần Diện Diện Diện STT Đối trăm trăm trăm tích vết tích vết tích vết chứng diện Điểm diện Điểm diện Điểm nấm nấm nấm tích tích tích (cm2) (cm2) (cm2) (%) (%) (%) 1 11 3,5 68,18 1 0 100 1 0 100 1 2 12 3,1 74,17 1 0 100 1 0 100 1 3 7 2,3 67,14 1 0 100 1 0 100 1 4 6,3 1,5 76,19 1 0 100 1 0 100 1 5 6,5 1,6 75,38 1 0 100 1 0 100 1 6 9 4,9 45,56 2 0 100 1 0 100 1 7 5,5 1,4 74,55 1 0 100 1 0 100 1 8 6,25 3,3 31,25 3 0 100 1 0 100 1 9 11 1,8 83,64 1 0 100 1 0 100 1 10 7,25 2,2 69,66 1 0 100 1 0 100 1 TB 8,18 2,56 76,281 1 0 100 1 0 100 1
  75. Phụ biểu 14. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở nồng độ 35% (tách bằng cồn) đối với nấm Hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu Biến màu Mục mềm Hao hụt Diện Phần Diện Phần Diện Phần STT Đối tích trăm tích trăm tích trăm chứng vết diện Điểm vết diện Điểm vết diện Điểm nấm tích nấm tích nấm tích (cm2) (%) (cm2) (%) (cm2) (%) 1 11 0,32 97,09 1 0 100 1 0 100 1 2 12 0 100 1 0 100 1 0 100 1 3 7 2 71,43 1 0 100 1 0 100 1 4 6,3 0 100 1 0 100 1 0 100 1 5 6,5 1,8 72,31 1 0 100 1 0 100 1 6 9 1,7 81,11 2 0 100 1 0 100 1 7 5,5 1,5 72,73 1 0 100 1 0 100 1 8 6,25 1,2 75 1 0 100 1 0 100 1 9 11 0 100 1 0 100 1 0 100 1 10 7,25 0 100 1 0 100 1 0 100 1 TB 8,18 0,852 86,967 1 0 100 1 0 100 1
  76. Phụ biểu 15. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở nồng độ 15% (tách bằng nước nóng) đối với nấm Hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu Biến màu Mục mềm Hao hụt Diện Phần Diện Phần Diện Phần STT Đối tích trăm tích trăm tích trăm chứng vết diện Điểm vết diện Điểm vết diện Điểm nấm tích nấm tích nấm tích (cm2) (%) (cm2) (%) (cm2) (%) 1 15 2,5 77,27 1 0 100 1 0 100 1 2 9,5 1,5 87,5 1 0 100 1 0 100 1 3 4 2,8 60 1 0 100 1 0 100 1 4 21 3,1 50,79 2 0 100 1 0 100 1 5 4 0 100 1 0 100 1 0 100 1 6 4,3 2,4 73,33 1 0 100 1 0 100 1 7 6,5 0 100 1 0 100 1 0 100 1 8 7 1,5 68,75 1 0 100 1 0 100 1 9 5 2,6 76,36 1 0 100 1 0 100 1 10 4 2,5 65,52 1 0 100 1 0 100 1 TB 80,3 1,89 75,952 1 0 100 1 0 100 1
  77. Phụ biểu 16. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở nồng độ 25% (tách bằng nước nóng) đối với nấm Hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu Biến màu Mục mềm Hao hụt Diện Phần Diện Phần Diện Phần STT Đối tích trăm tích trăm tích trăm chứng vết diện Điểm vết diện Điểm vết diện Điểm nấm tích nấm tích nấm tích (cm2) (%) (cm2) (%) (cm2) (%) 1 15 0 100 1 0 100 1 0 100 1 2 9,5 0,7 94,17 1 0 100 1 0 100 1 3 4 0,8 88,57 1 0 100 1 0 100 1 4 21 0 100 1 0 100 1 0 100 1 5 4 0 100 1 0 100 1 0 100 1 6 4,3 0 100 1 0 100 1 0 100 1 7 6,5 0 100 1 0 100 1 0 100 1 8 7 1,2 75 1 0 100 1 0 100 1 9 5 0 100 1 0 100 1 0 100 1 10 4 0 100 1 0 100 1 0 100 1 TB 80,3 0,27 95,774 1 0 100 1 0 100 1
  78. Phụ biểu 17. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở nồng độ 35% (tách bằng nước nóng) đối với nấm Hiệu lực của chế phẩm bảo quản theo các chỉ tiêu Biến màu Mục mềm Hao hụt Diện Phần Diện Phần Diện Phần STT Đối tích trăm tích trăm tích trăm chứng vết diện Điểm vết diện Điểm vết diện Điểm nấm tích nấm tích nấm tích (cm2) (%) (cm2) (%) (cm2) (%) 1 15 0 100 1 0 100 1 0 100 1 2 9,5 0 100 1 0 100 1 0 100 1 3 4 0 100 1 0 100 1 0 100 1 4 21 0 100 1 0 100 1 0 100 1 5 4 0 100 1 0 100 1 0 100 1 6 4,3 0 100 1 0 100 1 0 100 1 7 6,5 0 100 1 0 100 1 0 100 1 8 7 0 100 1 0 100 1 0 100 1 9 5 0 100 1 0 100 1 0 100 1 10 4 0 100 1 0 100 1 0 100 1 TB 80,3 0 100 1 0 100 1 0 100 1
  79. Phụ biểu 18. Bảng phân tích tương quan ANOVA 2 nhân tố một lần lặp đối với lương thuốc thấm khi tách dich chiết từ lá Long não bằng cồn Phụ biểu 19. Bảng phân tích tương quan ANOVA 2 nhân tố một lần lặp đối với lương thuốc thấm khi tách dich chiết từ lá Long não bằng nước nóng Phụ biểu 20. Bảng phân tích tương quan ANOVA 2 nhân tố một lần lặp đối với nấm khi tách dich chiết từ lá Long não bằng cồn ANOVA Svetnam Sum of Df Mean F Sig. Squares Square Between 70,421 2 35,211 32,132 ,000 Groups Within Groups 29,587 27 1,096 Total 100,009 29
  80. Phụ biểu 21. Bảng phân tích tương quan ANOVA 2 nhân tố một lần lặp đối với nấm khi tách dich chiết từ lá Long não bằng nước nóng ANOVA Svetnam Sum of Df Mean F Sig. Squares Square Between 20,898 2 10,449 21,553 ,000 Groups Within Groups 13,090 27 ,485 Total 33,988 29
  81. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Hình 1: Lấy lá Long Não Hình 2: Băm nhỏ lá Long Não Hình 3 : Gia công gỗ Hình 4:Phơi khô gỗ
  82. Hình 5. Cân gỗ Hình 6: Đun lá Long não ở 60oC Hình 7: Dịch chiết đã lọc Hình 8: Đặt hộp nhử mối
  83. Hình 9: Đặt mẫu thử nấm Hình 10: Gỡ hộp nhử mối Hình 11: Kết quả khi gỡ hộp Hình 12: Đánh giá tỉ lệ mối gây hại