Khóa luận Đánh giá tình hình sản xuất và kết quả áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi Quế Dương tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

pdf 55 trang thiennha21 20/04/2022 2500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá tình hình sản xuất và kết quả áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi Quế Dương tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_san_xuat_va_ket_qua_ap_dung_ky.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá tình hình sản xuất và kết quả áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi Quế Dương tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ HOÀI TÚ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ ÁP DỤNG KỸ THUẬT TIẾN BỘ TRONG SẢN XUẤT BƯỞI QUẾ DƯƠNG TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Khoa : Nông học Khóa học : 2015-2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ HOÀI TÚ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ ÁP DỤNG KỸ THUẬT TIẾN BỘ TRONG SẢN XUẤT BƯỞI QUẾ DƯƠNG TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Lớp : K47 – TT POHE – N02 Khoa : Nông học Khóa học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Lợi Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài em đã được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể trong và ngoài trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Lê Sỹ Lợi cùng với tập thể các thầy, cô giáo khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, dìu dắt, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành thực tập này. Xin chân thành cảm ơn toàn thể công nhân trong trang trại Bùi Huy Hạnh và đặc biệt là thầy giáo Bùi Huy Hanh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập tại trang trại. Thực sự cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè gần xa đã chia sẻ, động viên tạo niềm tin và động lực cho em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt thực tập này. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Thái nguyên, tháng 06 năm 2019 Sinh viên Nông Thị Hoài Tú
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 2 MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv DANH MỤC CÁC BẢNG v DANH MỤC HÌNH ẢNH vi Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết 1 1.2. Mục tiêu 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Đặc điểm và yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của bưởi Quế Dương 4 2.1.1. Đặc điểm hình thái của bưởi Quế Dương 4 2.1.2. Yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của bưởi Quế Dương 5 2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở trên thế giới và tại Việt Nam 7 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở trên thế giới 7 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam 11 2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam 15 2.2.4. Tình hình và kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh bưởi Quế Dương tại Việt Nam 16 Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 19 3.1. Địa điểm, thời gian nơi thực tập 19 3.2. Nội dung thực hiện 19 3.3. Phương pháp thực hiện 19 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20 4.1. Điều kiện sản xuất kinh doanh của trang trại Bùi Huy Hạnh 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 21 4.2. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh bưởi và bưởi Quế Dương tại trang trại 25
  5. iii 4.2.1. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh bưởi tại trang trại 25 4.2.2. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh bưởi Quế Dương tại trang trại 26 4.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất bưởi Quế Dương tại trang trại 27 4.3. Tình hình thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất bưởi Quế Dương và một số công việc khác trong thời gian thực tập tại trang trại 27 4.3.1. Tình hình thực hiện các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất bưởi Quế Dương 27 4.3.2. Tình hình thực hiện một số công việc trong thời gian tập tại trang trại Bùi Huy Hạnh 37 4.4. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được và bài học kinh nghiệm trong quá trình thực tập tại trang trại Bùi Huy Hạnh 41 4.4.1. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong quá trình thực tập tại trang trại 41 4.4.2. Bài học kinh nghiệm từ quá trình đi thực tập tốt nghiệp tại trang trại 41 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Đề nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT : Thứ tự ĐVT : Đơn vị tính UBND : Ủy ban nhân dân HTX : Hợp tác xã TTTN : Thực tập tốt nghiệp PRA : Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn ASIAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á FAO : Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc GAP : Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP : Quy định về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam.
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới giai đoạn 2013 - 2017 8 Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi mười nước trồng bưởi nhiều nhất thế giới năm 2017 9 Bảng 2.3. Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng bưởi tại Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 11 Bảng 4.1: Diện tích sản xuất của một số cây trồng chính của trang trại trong 3 năm gần đây 23 Bảng 4.2: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh 24 Bảng 4.3: Cơ cấu các giống bưởi tại trang trại năm 2018 25 Bảng 4.4: Diễn biến diện tích bưởi Quế Dương tại trang trại 26 Bảng 4.5: Kết quả thực hiện ghép bưởi Quế Dương tại trang trại Bùi Huy Hạnh, vụ thu năm 2018 29
  8. vi DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 4.1: Hình ảnh cây sau khi ghép thành công tại trang trại 30 Hình 4.2: Dấu hiệu nhận biết lá bưởi bị sâu vẽ bùa hại 33 Hình 4.3: Hai loại thuốc đặc trị sâu vẽ bùa được sử dụng tại trang trại 34 Hình 4.4: Sâu đục thân, đục cành trên cây bưởi tại trang trại 34 Hình 4.5: Các loại thuốc phòng trừ nhện đỏ được sử dụng tại trang trại 36 Hình 4.6: Dấu hiệu bệnh loét trên lá bưởi 37 Hình 4.7: Hình ảnh ghép áp mít được thực hiện tại trang trại. 39 Hình 4.8: Ủ phân bằng chế phẩm tại trang trại 41
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Hiện nay cây ăn quả đã trở thành một trong những loại cây có thế mạnh kinh tế ở Việt Nam, được xem là đối tượng quan trọng tham gia tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện môi trường sinh thái, nhất là ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Cây ăn quả có múi nói chung và một số giống bưởi đặc sản của từng vùng miền nói riêng hiện nay là một nghề kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cây bưởi có tên khoa học là (Citrus grandis L. Osbeck), thuộc chi Citrus, nhóm cam quýt, họ Rutaceae, bưởi được trồng hầu hết khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt đã hình thành những vùng quả đặc sản cho từng vùng sinh thái khác nhau như bưởi Đoan Hùng – Phú Thọ, bưởi Diễn – Từ Liêm – Hà Nội, bưởi Quế Dương – Hoài Đức – Hà Nội, bưởi Phúc Trạch – Hương Khê – Hà Tĩnh, bưởi Thanh Trà – Hà Tĩnh, bưởi Năm Roi – Vĩnh Long, bưởi Da Xanh – Bến Tre. Hiện nay cây ăn quả có múi trở thành một trong những cây ăn quả chủ lực ở Việt Nam và được trồng từ Bắc vào Nam với bộ giống gồm khoảng 70 giống khác nhau. Hải Dương là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, có tiềm năng phát triển nhiều loại cây ăn quả. Năm 2017 toàn tỉnh có năm loại cây ăn quả đã được đưa vào sản xuất hàng hóa và chứng nhận theo quy trình GAP là vải, ổi, na, cam, bưởi với diện tích 442 ha, tăng 115 ha so năm trước. Cây bưởi đang hiện đang được sản xuất theo quy trình VietGAP với diện tích 39,7 ha. Việc thực hiện sản xuất theo mô hình này, người nông dân có thể thu 225 triệu/ha/năm, trừ chi phí, lãi 190 triệu/ha/năm, giúp nhiều gia đình vươn lên làm giàu ( [17].
  10. 2 Bưởi Quế Dương một trong nhiều giống bưởi đặc sản ở Việt Nam có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bưởi Quế Dương là giống bưởi thuộc loại chín sớm, có thể thu hoạch từ rằm tháng tám âm lịch, sớm hơn bưởi Diễn khoảng 2 - 3 tháng. Điều này giúp cho cây có thời gian phục hồi để ra hoa, tạo quả vào đầu năm sau, và lâu bị già cỗi ( [15]. Trong những năm gần đây, cây bưởi Quế Dương được trồng phổ biến ở nhiều tỉnh miền Bắc, đặc biệt là Hải Dương. Tận dụng ưu thế về đất đai, khí hậu, tạo được công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, cùng với các chính sách hỗ trợ cho hệ thống các công trình thủy lợi phục vụ công tác tưới tiêu được đầu tư đã tạo điều kiện cho việc sản xuất nông nghiệp được thuận lợi. Từ đó, người dân có thể yên tâm sản xuất với nhiều loại cây trồng phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao tổng sản phẩm trong sản xuất. Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phương thì việc sản xuất, kinh doanh cây bưởi Quế Dương còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Diện tích trồng bưởi chưa được mở rộng nhiều tiềm năng đất đai vốn có, năng suất chưa đạt hiệu quả cao. Mặt khác phương thức sản xuất của người dân còn mang tính nhỏ lẻ thủ công, dựa vào kinh nghiệm và học hỏi nhau là chính. Hợp tác trong khâu tiêu thụ còn lỏng lẻo, thiếu sự liên kết. Người dân đầu tư dàn trải thiếu định hướng nên chi phí đầu tư cao. Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chưa hiệu quả, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao. Chất lượng sản phẩm chưa đạt được yêu cầu của khách hàng, thị trường. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình sản xuất và kết quả áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi Quế Dương tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
  11. 3 1.2. Mục tiêu Đánh giá được hiện trạng sản xuất, kinh doanh bưởi Quế Dương tại trang trại Bùi Huy Hạnh. Đánh giá được kết quả, thuận lợi, khó khăn, trong áp dụng kỹ thuật của sản xuất bưởi Quế Dương tại trang trại. Tìm ra bài học kinh nghiệm trong nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Đặc điểm và yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của bưởi Quế Dương 2.1.1. Đặc điểm hình thái của bưởi Quế Dương Bưởi Quế Dương còn có tên gọi là bưởi Ta (hoặc bưởi Tháp Thượng). Giống bưởi đường Quế Dương có khả năng sinh trưởng khoẻ, cho năng suất, chất lượng tốt đạt hiệu quả kinh tế cao. Theo nghiên cứu của Vũ Mạnh Hải và các cộng sự (2015)[2] về đặc điểm hình thái thân cây bưởi Quế Dương được trồng tại xã Cát Quế - Hoài Đức của thành phố Hà Nội đã chỉ ra rằng cây trên dưới 10 tuổi cao 5 - 9m, đường kính gốc 20 - 25cm, đường kính tán 4 - 7m. Cây trồng bằng cành chiết thường có 5 - 6 thân chính, dạng tán dù. Cây trồng bằng hạt chỉ có một thân chính, tán hình trụ thẳng đứng. Tuổi thọ của cây bưởi có thể tới 50 năm nhưng hiện nay do sự chăm sóc không tốt mặt khác chúng bị nhà vườn (chủ yếu là ở những vườn trồng chuyên canh sản xuất mang tính hàng hóa) tìm mọi cách để khai thác triệt để như xiết nước, phun, bón hóa chất để xử lý ra hoa trái vụ, ép cây ra nhiều đợt hoa, đợt trái nhằm thu được lợi nhuận cao nên tuổi thọ đã giảm đi rất nhiều. Hiện tại ở xã Cát Quế có một số cây đã trên 40 năm tuổi mà vẫn phát triển tốt, cho năng suất cao và ổn định. Lá bưởi thuộc loại lá đơn, dạng phiến, có bộ lá to, xanh thẫm, mỏng hơn bưởi Diễn, eo lá to, phiến lá thường cong lên ở phần giữa và mép lá vênh kiểu vỏ đỗ, dài trung bình 11,1cm, rộng 5,4cm. Số lượng lá trên cây quyết định đến năng suất, sản lượng bưởi. Vì vậy đặc điểm hình thái, kích thước, màu sắc lá rất quan trọng để cây có thể quang hợp tạo ra năng suất cao nhất. Mỗi năm cây có 3 đợt lộc chính: lộc xuân, lộc hè và lộc thu.
  13. 5 Hoa bưởi Quế Dương thuộc loại hoa chùm 6 - 8 hoa, 5 cánh, 30 nhị/hoa. Cây ra hoa vào đầu tháng 2 đến đầu tháng 3 dương lịch. Thời gian nở hoa là một yếu tổ quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đậu quả của cây bưởi Quế Dương tại các tỉnh miền núi phía Bắc, vì khu vực này chịu ảnh hưởng nặng của gió mùa Đông Bắc và mưa Xuân. Quả có dạng hình cầu dẹt, vỏ quả khi chín màu vàng, túi tinh dầu nhỏ, quả khá to, trung bình từ 1,2 - 1,5 kg, cũng có quả nặng tới 5 kg. Múi quả ngọt nhiều nước, không có vị the đắng, vỏ mỏng, 13 - 17 múi/quả, dễ tách, rép táo, màu vàng nhạt, tỉ lệ phần ăn được của quả đạt 68,5 - 76,5%. Múi bưởi đều, dài trung bình 9 - 10 cm, dày từ 3 - 4 cm. Tôm bưởi lúc mới thu hoạch tương đối ráo và mọng nước, nhưng khi để lâu hơi bị nhão. Bưởi Quế Dương có vị ngọt vừa phải (11 - 12 độ đường). Quả có 115 hạt/quả. 2.1.2. Yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của bưởi Quế Dương Yêu cầu về nhiệt độ Cây có múi nói chung, bưởi nói riêng có thể trồng ở vùng nhiệt độ từ 12 - 39C, trong đó nhiệt độ thích hợp nhất là từ 23 - 29C. Nhiệt độ thấp hơn 12,5C và cao hơn 40C cây ngừng sinh trưởng. Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sống của cây cũng như năng suất, chất lượng quả (Vũ Mạnh Hải và cộng sự, 2000; Vũ Công Hậu, 1996)[1],[3]. Nhiệt độ tốt nhất cho sinh trưởng các đợt lộc trong mùa xuân là từ 12 - 20C, trong mùa hè từ 25 - 30C, còn cho hoạt động của bộ rễ từ 17 - 30C. Đối với thời kỳ phân bố mầm hoa nhiệt độ phải thấp hơn 25C trong vòng ít nhất 2 tuần, hoặc phải gây hạn nhân tạo ở những vùng nhiệt đới nóng. Ngưỡng nhiệt độ tối thiểu cho nở hoa là 9,4C. Trong ngưỡng nhiệt độ nhỏ hơn 20C sẽ kéo dài thời gian nở hoa, còn từ 25 - 30C quá trình nở hoa ngắn hơn (Trần Thế Tục và cộng sự, 1996)[7].
  14. 6 Nhiệt độ thích hợp cho phát triển của quả từ 14 - 40C, tốt nhất là ở nhiệt độ xung quanh 32C, nhiệt độ từ 29 - 35C tích luỹ đường tốt nhất và vỏ quả cũng đạt tới màu sắc tốt nhất. * Yêu cầu về ánh sáng Bưởi là loại cây ưa ánh sáng hơn các loài cây có múi khác, song vẫn cần chế độ ánh sáng thích hợp. Ánh sáng thích hợp nhất với bưởi là ánh sáng tán xạ có cường độ 10.000 - 15.000 lux, tương ứng với 0,6 cal/cm², ứng với ánh sáng lúc 8h và 16 - 17h những ngày quang mây mùa hè. Ánh sáng trực xạ kết hợp với nhiệt độ cao làm cho cây không còn khả năng quang hợp, lá có thể bị khô héo, rụng do bốc hơi nước mạnh, ngược lại nếu trời âm u thiếu ánh sáng, đặc biệt trong thời kỳ ra hoa, đậu quả có thể làm cho hoa quả non rụng hàng loạt và nếu kết hợp với ẩm độ không khí cao sẽ tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển. Bởi vậy phát triển trồng bưởi cần có những biện pháp kỹ thuật thích hợp để điều chỉnh chế độ chiếu sáng như trồng dày hợp lý, cắt tỉa cành, trồng cây che bóng, Yêu cầu về đất đai, dinh dưỡng Theo Trần Thế Tục (1995)[5] và một số tác giả cho rằng cây bưởi có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: đất thịt nặng ở đồng bằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ đất cát pha, đất bạc màu Tuy nhiên nếu trồng bưởi trên đất xấu, nghèo dinh dưỡng cần phải đầu tư thâm canh cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn. Cây bưởi có thể trồng được trên đất có độ pH từ 4 - 8 nhưng thích hợp nhất là từ 5,5 - 6, tầng canh tác dày trên 1m. Đối với giống bưởi Quế Dương thích hợp trồng với loại đất thịt cát pha hay đất giàu phù sa. Đặc tính của cây có thể chịu được úng ngập khá cao tuy nhiên đất cũng nên tơi xốp và thoáng khí. Để phát triển tốt cây cần được cung cấp đầy đủ và cân đối các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng N, P, K cũng như các nguyên tố vi lượng Cu, Mg, B.
  15. 7 Yêu cầu về ẩm độ và lượng mưa Bưởi là cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng vì rễ của bưởi thuộc loại rễ nấm (hút dinh dưỡng qua một hệ nấm cộng sinh) nếu ngập nước đất bị thiếu oxy rễ hoạt động kém, ngập lâu sẽ bị thối chết làm rụng lá, quả non. Tuy nhiên giống bưởi Quế Dương có khả năng chịu úng khá tốt. Yêu cầu lượng nước tưới rất khác nhau phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, loại đất, tuổi cây, Nhìn chung vùng trồng bưởi cần có lượng mưa trung bình năm từ 1.600 - 1.800mm và phân bố đều để đáp ứng yêu cầu sinh trưởng, phát triển của bưởi, đặc biệt là các thời kỳ bưởi cần nhiều nước như: Thời kỳ bật mầm, phân hoá mầm hoa, ra hoa và phát triển quả. Trong thời kỳ này lượng mưa phải đủ để duy trì ẩm độ đất đạt từ 60 - 70% độ ẩm bão hoà. Độ ẩm không khí thích hợp là 75 - 80%. Ở thời kỳ nở hoa cần độ ẩm không khí thấp 70 - 75%. Thời kỳ quả phát triển ẩm độ cao vừa phải quả sẽ phát triển nhanh, phẩm chất tốt, sản lượng cao và mã quả đẹp. Độ ẩm không khí quá cao, nắng to ở thời kỳ tháng 8 - 9 hay gây hiện tượng nứt rụng quả. Ẩm độ đất và ẩm độ không khí có ảnh hưởng đến khả năng phân hoá mầm hoa và tỷ lệ đậu quả của cam quýt. Nếu đủ ẩm trong mùa hè và hạn nhẹ từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau hoa quả sẽ nhiều. Tháng 3 - 4 khô hạn có khả năng giảm số lượng quả trên cây. 2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở trên thế giới và tại Việt Nam 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở trên thế giới Tình hình sản xuất Trên thế giới sản xuất khoảng 8 - 9 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis), trong đó chủ yếu là bưởi chùm (chiếm 6,5 - 6,8 triệu tấn) còn lại bưởi chiếm một lượng khá khiêm tốn khoảng (1,5 - 2,2 triệu tấn) (FAO, 2019)[13]. Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả. Bưởi chủ yếu được sản
  16. 8 xuất ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Argentina, Thái Lan, Mỹ, Bangladesh, được sử dụng để ăn tươi là chủ yếu. Tính đến năm 2017, diện tích trồng cây bưởi đạt 348.212 ha, năng suất đạt 260,277 tạ/ha, sản lượng đạt 9.063.143 tấn. Trong vòng 05 năm từ 2013 - 2017 diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới có sự thay đổi. Năm 2013 diện tích bưởi trên thế giới là 320.906, từ năm 2014 - 2016 diện tích tăng lên từ 319.311 ha lên đến 361.032 ha, năm 2017 diện tích giảm xuống còn 348.212 ha. Năng suất bưởi trên thế giới giảm từ 264,617 tạ/ha năm 2013 xuống còn 248,428 tạ/ha năm 2016, đến năm 2017 sản lượng tăng lên đạt 260,277 tạ/ha. Sản lượng bưởi có xu hướng tăng, năm 2013 đạt 8.491.714 tấn, đến năm 2017 sản lượng bưởi đạt 9.063.143 tấn (FAOSTAT, 2019)[13]. Bảng 2.1. Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới giai đoạn 2013 - 2017 Năng suất Năm Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) (tạ/ha) 2013 320.906 264,617 8.491.714 2014 319.311 260,689 8.324.062 2015 354.836 250,091 8.874.138 2016 361.032 248,428 8.969.054 2017 348.212 260,277 9.063.143 (Nguồn: FAOSTAT, 2019)[13] Trên thế giới hiện nay có 3 vùng trồng cây bưởi là vùng châu Mỹ, châu Phi và châu Á. Trong đó châu Á là vùng trồng lớn nhất sau đó đến châu Mỹ và châu Phi. Theo thống kê của FAO, năm 2017 sản lượng bưởi của châu Á là 6,594 triệu tấn chiếm 72,8% sản lượng bưởi của thế giới, tiếp theo là châu Mỹ chiếm 17,3% và châu Phi chiếm 8,8%.
  17. 9 Châu Á: là cái nôi của cam quýt và cây bưởi và cũng là khu vực sản xuất bưởi lớn trên thế giới. Theo FAO, 2019[13] diện tích bưởi của châu Á năm 2017 là 211.797 ha, năng suất 311,366 tạ/ha và sản lượng 6.594.638 tấn. Một số nước ở châu Á có sản lượng bưởi cao như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam, nhưng do hạn chế về trình độ canh tác nên năng suất và chất lượng các giống bưởi ở vùng này còn thấp so với các vùng khác. Công tác chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác (trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) còn rất nhiều hạn chế so với các vùng trồng bưởi khác trên thế giới. Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi mười nước trồng bưởi nhiều nhất thế giới năm 2017 Năng suất Sản lượng TT Nước Diện tích (ha) (tạ/ha) (tấn) 1 Trung Quốc 90.917 512,411 4.658.672 2 Mỹ 24.440 259,088 633.210 3 Việt Nam 46.791 121,466 568.352 4 Mexico 17.709 249,522 441.873 5 Ấn Độ 14.922 235,899 352.000 6 Nam Phi 10.511 307,918 323.662 7 Thổ Nhĩ Kỳ 5.359 485,165 260.000 8 Thái Lan 25.350 93,299 236.510 9 Sudan 23.702 95,581 226.548 10 Israel 1.621 976,280 158.255 (Nguồn: FAOSTAT, 2019)[13] Trung Quốc: Năm 2017 diện tích bưởi ở Trung Quốc là 90.917 ha, năng suất đạt 51,24 tấn/ha và đạt sản lượng cao nhất thế giới là 4.658.672 tấn quả (FAO, 2019)[13]. Ở Trung Quốc, bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan
  18. 10 Một số giống bưởi nổi tiếng như bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt Quân Khê, được Bộ Nông nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất lượng cao. Năm 2008, riêng bưởi Sa Điền có diện tích đạt tới 30.000 ha, sản lượng 750.000 tấn (Cục Nông nghiệp Quảng Tây, 2009)[9]. Ở Phúc Kiến, bưởi Quan Khê cũng đạt tới diện tích 40.000 ha và sản lượng 20.000 tấn (Cục Nông nghiệp thành phố Phúc Châu, Phúc Kiến, 2009)[10]. Mỹ: Mỹ là quốc gia có sản lượng bưởi quả đứng thứ hai thế giới, trong đó chủ yếu là sản phẩm bưởi chùm. Ở Mỹ, việc chọn tạo giống cam quýt nói chung và giống bưởi nói riêng rất được chú trọng, vì vậy là quốc gia có bộ giống bưởi đưa vào sản xuất tốt nhất thế giới, với nhiều giống cho quả không hạt (thể bất dục đực, bất dục cái, thể tam bội, ). Năm 2017, sản lượng bưởi của Mỹ đạt 633.210 tấn và là một trong nhiều quốc gia xuất khẩu bưởi lớn trên thế giới (FAO, 2019)[13]. Ấn Độ: bưởi và bưởi chùm trồng trên quy mô thương mại ở một số vùng. Bưởi chùm là loại quả được dùng để ăn sáng phổ biến ở nhiều nước, những vùng khô hạn như Punjab là nơi lý tưởng với bưởi chùm. Bưởi có thể trồng được ở những vùng có lượng mưa lớn và phát triển tốt ở vùng KonKan. Năm 2005, Ấn Độ sản xuất được 148.000 tấn bưởi và bưởi chùm. Năm 2012, sản lượng bưởi quả đạt 322.500 tấn xếp thứ 3 về sản xuất bưởi quả ở các nước châu Á. Năm 2017, sản lượng bưởi đạt 352.000 tấn (FAO, 2019)[13]. Thái Lan: Bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần miền Bắc và miền Đông với các giống bưởi nổi tiếng như Cao Phuang, Cao Phan, . Năm 1987, Thái Lan trồng 1.500 ha bưởi cho sản lượng 76.275 tấn với giá trị 28 triệu đôla Mỹ (Trần Thế Tục, 1995)[5]. Đến năm 2007, diện tích bưởi ở Thái Lan khoảng 34.354 ha và sản lượng khoảng 197.716 tấn, bao gồm cả bưởi chùm. Năm 2017, Thái Lan trồng 25.350 ha và đạt sản lượng 236.510 tấn (FAO, 2019)[13].
  19. 11 Về tình hình tiêu thụ Nhật Bản vẫn là một thị trường lớn cho việc tiêu thụ bưởi. Trong năm 2004/2005 bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản 4.755.972 thùng (80.851 tấn) bưởi tươi, năm 2005/2006: 6 - 7 triệu thùng (102 - 119 nghìn tấn), năm 2006/2007: 8 triệu thùng (136 ngàn tấn). Nam Phi cũng xuất sang Nhật khoảng 6 triệu thùng (96.721 tấn) bưởi trong năm 2004/2005, tăng gần 1,55 triệu thùng so với năm 2003/2004 (Nguyễn Hữu Thọ, 2015)[4]. Tại Nga, khoảng 12% người Nga coi quả có múi là loại trái cây ưa thích. Quýt và cam là 2 loại quả phổ biến nhất trong khi đó bưởi vẫn được coi là loại quả có múi quý hiếm. Năm 2004, Nga nhập 4 ngàn tấn bưởi, tăng so với 32 ngàn tấn năm 2003, 33 ngàn tấn của năm 2002 và 22 ngàn tấn năm 2001. Trong 9 tháng đầu năm 2005 Nga đã nhập 30 ngàn tấn bưởi. Như vậy, Nga đứng thứ ba thế giới về nhập khẩu bưởi, sau Nhật Bản (288 ngàn tấn) và Canada (51 ngàn tấn), trong tổng số 464 ngàn tấn của toàn thế giới. Các nước cung cấp bưởi chủ yếu cho Nga là Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Nam Phi và Argentina (Nguyễn Hữu Thọ, 2015)[4]. 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam Tình hình sản xuất Tình hình sản xuất bưởi tại Việt Nam được thể hiện trong bảng 2.3 Bảng 2.3. Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng bưởi tại Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 2013 37.733 116,505 439.602 2014 38.813 120,225 466.630 2015 39.547 119,195 471.380 2016 42.100 118,120 497.288 2017 46.791 121,466 568.352 (Nguồn: FAOSTAT,2019)[13]
  20. 12 Diện tích trồng bưởi ở nước ta ngày càng tăng, năm 2013 diện tích trồng bưởi là 37.733 ha và tăng lên 46.791 ha vào năm 2017. Năng suất bưởi bấp bênh tăng giảm nhưng không đáng kể, thay vào đó sản lượng tăng liên tục qua các năm, năm 2013 sản lượng bưởi đạt 439.062 tấn đến năm 2017 sản lượng bưởi đã tăng lên và đạt 568.352 tấn. Ở nước ta nhóm cây ăn quả có múi nói chung, cây bưởi nói riêng được coi là một trong 4 loại cây ăn quả chủ lực có năng suất, sản lượng cũng như mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nước ta là nước trồng nhiều loại bưởi như bưởi Đoan Hùng, Diễn, Da xanh, Phúc Trạch, Năm Roi, Quế Dương, ở khắp các vùng miền của cả nước nhưng bưởi có giá trị kinh tế cao nhất là bưởi Da Xanh được trồng chủ yếu ở miền Nam, hiện nay loại bưởi này đang được rất nhiều người cũng như thị trường ưa chuộng và tin dùng. Theo các tác giả Vũ Mạnh Hải và các cộng sự (2000)[1]. Nước ta có 3 vùng trồng cây có múi chủ yếu là: - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: cây có múi (cam, quýt, bưởi, chanh) ở đồng bằng sông Cửu Long có tổng diện tích 74.400 ha, chiếm 54% và sản lượng 880.800 tấn/năm, chiếm 65% so với cây có múi của cả nước. Đặc biệt, có các giống cây có múi đặc sản nổi tiếng được người tiêu dùng ưa chuộng và mua với giá cao (bưởi Da Xanh của Bến Tre; bưởi Năm Roi của Vĩnh Long, Hậu Giang; quýt Hồng của Đồng Tháp; quýt Đường của Trà Vinh; cam Sành và bưởi Lông Cổ Cò của Tiền Giang, ). - Vùng Bắc Trung bộ: theo thống kê của Cục Trồng trọt (Bộ NN&PTNT)[11] năm 2016 diện tích bưởi toàn vùng là 54,7 nghìn ha, năng suất 116,8 tạ/ha, sản lượng 474,5 nghìn tấn. Trong vùng này có hai vùng bưởi đặc sản đó là bưởi Thanh Trà của Huế, bưởi Phúc Trạch của Hương Khê. Với ưu việt của mình, diện tích bưởi Phúc Trạch ngày được mở rộng.
  21. 13 - Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc: cây có múi ở vùng này được trồng ở những vùng đất ven sông, suối như sông Hồng, sông Lô, sông Gâm, sông Chảy. Tổng diện tích cây có múi của vùng đạt khoảng 43.500 ha, chiếm 60% diện tích cây có múi các tỉnh phía Bắc (72.600 ha) và bằng 27,6% diện tích cây có múi cả nước (157.400 ha) ( [14]. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2013, 2018)[12], năm 2013 cả nước có 56,6 nghìn ha cây có múi, sản lượng đạt 708,6 nghìn tấn, trong đó diện tích bưởi, bòng là 45,2 nghìn ha. Cho đến năm 2018 diện tích cây có múi cả nước là 157,4 nghìn ha, sản lượng cam, quýt, bưởi đạt 1.697,9 nghìn tấn. Trong những năm gần đây diện tích cây có múi ngày càng được mở rộng. Theo thống kê của Cục Trồng trọt (Bộ NN&PTNT), cam, bưởi, quýt nằm trong top 15 loại cây trồng có diện tích lớn nhất (trên 100.000ha) và sản lượng lớn nhất (trên 100.000 tấn/năm) cùng với chuối, xoài, vải, nhãn, thanh long, dứa, sầu riêng, chôm chôm, mít, chanh và ổi. Năm 2017, đã tăng thêm 22.000 ha cây ăn quả có múi so với năm 2016, trong đó, diện tích cam hiện tại là 90.000 ha, tăng 10.000 ha; diện tích bưởi tăng 13.000 ha so với năm 2016 ( [14]. Theo Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, chỉ riêng bưởi Năm Roi ở Đồng bằng sông Cửu Long diện tích đã khoảng trên 10.000 ha, sản lượng đạt 60.000 tấn/năm, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh Long với diện tích 4,5 nghìn ha cho sản lượng 31,3 nghìn tấn, chiếm 48,6% về diện tích và 54,3% về sản lượng Năm Roi của cả nước, trong đó tập trung ở huyện Bình Minh: 3,4 nghìn ha với sản lượng gần 30 nghìn tấn. Tiếp theo là tỉnh Hậu Giang: 1,3 nghìn ha. Giống bưởi Da Xanh mới chọn lọc cách đây khoảng chục năm nhưng diện tích trồng giống bưởi này ở Bến Tre đã có 1.544 ha (Hoàng Văn Việt, 2014)[8]. Tình hình tiêu thụ
  22. 14 Trước đây bưởi ở Việt Nam chủ yếu sử dụng ăn tươi và sản xuất bưởi của nước ta chỉ đủ để cung cấp cho thị trường trong nước. Vài năm gần đây đã có một số công ty, như Hoàng Gia, Đông Nam đã đầu tư sản xuất, áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng theo GAP, đăng ký thương hiệu một số giống bưởi ngon, như Năm Roi, Da Xanh, Phúc Trạch, với mục đích xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Bưởi Năm Roi ở đồng bằng sông Cửu Long được nhiều khách nước ngoài ưa chuộng. Hội Làm vườn huyện Vĩnh Cửu (Đồng Nai) đã ký hợp đồng xuất khẩu trên 40.000 quả bưởi đặc sản Tân Triều sang thị trường Singapore với giá 18.000 đồng/kg (khoảng 220.000 đồng/chục). Riêng 2007, bán được trên 100.000 trái bưởi và 25.000 lít rượu bưởi. Toàn huyện hiện có gần 2.000 hộ trồng bưởi với tổng diện tích khoảng 700 ha, tập trung chủ yếu tại hai xã Tân Bình, Bình Lợi (Hoàng Văn Việt, 2014)[8]. Hiện nay mặt hàng bưởi Da Xanh là đặc sản của tỉnh Bến Tre, đã được xuất khẩu sang 50 thị trường khác nhau trên thế giới. Trồng bưởi mang lại giá trị kinh tế cao, người ta tính được hiệu quả của việc trồng bưởi Diễn gấp 4 - 5 lần trồng lúa, giá trị thu nhập của 1 sào bưởi (360 m²) khoảng trên 10 triệu đồng. Đối với bưởi Đoan Hùng, thông thường những nhà trồng 30 cây bưởi thu từ 15 - 20 triệu đồng/năm. Với các giống bưởi Năm Roi, Da Xanh thu nhập lên tới 120 - 150 triệu đồng/ha. Giá trị xuất khẩu cây có múi của Việt Nam trong những năm vừa qua đã tăng lên đáng kể, nếu năm 2011 giá trị xuất khẩu đạt 1.156.000 USD thì sang năm 2012 giá trị xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đã tăng lên 2.702.000 USD. Giá trị xuất khẩu tăng mạnh nhất ở mặt hàng quả bưởi, chiếm tới gần 50% giá trị xuất khẩu quả của Việt Nam (đạt 1.291.000 USD năm 2012). Điều này chứng tỏ rằng, không những thị trường thế giới có nhu cầu về sản phẩm bưởi quả của Việt Nam, mà ngành sản xuất bưởi cũng đã tăng đáng kể về diện
  23. 15 tích, năng suất và sản lượng trong những năm vừa qua (Nguyễn Hữu Thọ, 2015)[4]. 2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam Thuận lợi - Có lịch sử trồng cây ăn quả lâu đời, người nông dân cân cù, thông minh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý giá từ trong sản xuất thực tế, từ các vùng chuyên canh. - Kế thừa và tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật trong trong nghề trồng cây ăn quả ở các lĩnh vực: Chọn tạo giống, sử dụng phân bón, chất điều hoà sinh trưởng, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật, Khó khăn - Điều kiện khí hậu không thuận lợi, nóng ẩm tạo diều kiện phát triển nhiều loại sâu bệnh hại, gây tác hại không nhỏ đến sự sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất phẩm chất của các loại quả. - Địa hình của nước ta phức tạp, độ dốc cao (đất vùng cao chiếm 38% quỹ đất nông nghiệp toàn quốc, có 58,2% diện tích đổi núi có độ dốc > 20°), lượng mưa lớn gây xói mòn, thoái hoá đất dẫn đến tuổi thọ của cây ăn quả thấp, nhiệm kỳ kinh tế ngắn. - Sản xuất vẫn mang tính tự phát, chưa có quy hoạch và kế hoạch phát triển cụ thể, chưa điều tra khảo sát toàn diện trong cả nước và từng vùng sinh thái để định hình và phát triển các giống bưởi phù hợp với từng vùng sinh thái, hình thành vùng sản xuất chuyên canh mang tính hàng hóa. - Giống bưởi của nước ta hiện nay hầu hết là giống địa phương, đã thoái hoá, quy trình canh tác không hợp lý, năng suất thấp, chất lượng kém, sâu bệnh nhiều. Sản xuất chưa tạo được khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu.
  24. 16 - Thực trạng sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán, chất lượng bưởi không đồng đều, thiếu kiến thức thị trường và khó khăn trong việc tiếp cận những thông tin thị trường cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sau thu hoạch yếu kém. - Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong trồng trọt vào sản xuất chưa đạt hiệu quả cao. Hoạt động khuyến nông còn yếu; hệ thống quản lý và cung cấp giống cho nhân dân còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đổng bộ và chưa được quan tâm đầy đủ. - Ý thức chấp hành các quy định về giống và bảo vệ thực vật của người dân chưa cao nên trong sản xuất còn nhiều giống xấu, giống bị sâu bệnh, dẫn đến năng suất, chất lượng quả còn thấp. - Trong những năm gần đây việc mở rộng diện tích cây có múi tăng lên, sản xuất ồ ạt không theo quy hoạch gây khó khăn trong việc tiêu thụ trong tương lai cũng như dễ dàng lây lan dịch bệnh, đặc biệt là bệnh vàng lá greening. 2.2.4. Tình hình và kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh bưởi Quế Dương tại Việt Nam Giống bưởi Quế Dương từ xưa đã là loại quả được ưa chuộng bởi quả ngọt, to, múi dày, mọng nước. Giống bưởi quý này hiện đã được người dân ở xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, Hà Nội nhân rộng và phát triển theo hướng hàng hóa. Năm 2014 cây bưởi Quế Dương đã được công nhận là nhãn hiệu tập thể và đây được coi như một cơ hội lớn để người dân địa phương phát huy giá trị kinh tế của giống bưởi này. Cây bưởi Quế Dương mang lại giá trị kinh tế không nhỏ cho người trồng. Những cây trồng bằng cành chiết vào năm thứ 6 - 7 có thể cho năng suất từ 5 - 6 kg quả/m² đất phủ tán. Ước tính, mỗi sào trồng giống bưởi này có thể cho năng suất từ 1,5 - 2 tấn quả/năm, giá bán trung bình từ 8.000 - 10.000 đồng/kg quả (tương đương) 15 - 20 triệu đồng ( [15].
  25. 17 Tuy nhiên sau nhiều năm, cùng với sự biến đổi về khí hậu lại không được đầu tư chăm sóc nên chất lượng quả ngày càng giảm. Trước sự hao hụt, giảm thiểu về giá trị và có nguy cơ mất dần giống cây trồng quý, năm 1998 tiến sĩ nông nghiệp Nguyễn Khắc Quỳnh cùng cộng sự đã xây dựng dự án bảo tồn giống cây bưởi đường quý Quế Dương. Năm 2013, bưởi đường Quế Dương đã được Trung tâm phát triển cây trồng (Sở NN&PTNT) nghiên cứu, từ đó tiến hành tập huấn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân theo mô hình VietGAP. Đây là mô hình nhân giống cây trồng bao gồm những quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi nhằm đảm bảo sản phẩm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm. Với những ưu thế đặc thù như chịu hạn, chịu ngập úng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh cao lại được áp dụng khoa học kỹ thuật nên vườn bưởi của các hộ gia đình ở xã Cát Quế cho năng suất cao hơn, nhờ đó thu nhập của mỗi gia đình cũng tăng lên đáng kể, đời sống của bà con ngày càng được cải thiện. Anh Nguyễn Duy Hà (Đội 7, thôn Thượng Tháp, xã Cát Quế, Hoài Đức) là một trong những hộ gia đình tham gia trồng bưởi theo tiêu chuẩn VietGAP cho biết: “Giống bưởi Quế Dương vốn là giống cây trồng tốt, nay lại được chăm sóc và thâm canh, hệ thống tưới tiêu hợp lý, bón phân đúng thời điểm, sử dụng túi bao quả để tránh ruồi vàng nên chất lượng quả ngày càng tăng, trung bình mỗi quả sẽ nặng khoảng 1,2kg đến 1,8kg, múi bưởi dày, vị ngọt vừa, đặc biệt có thể ăn được ngay mà không bị đắng như bưởi Diễn”. Bưởi Quế Dương đến nay đã được đăng ký thương hiệu trên thị trường, trở thành một loại đặc sản quý sánh với bưởi Diễn, bưởi Da xanh, bưởi Đoan Hùng Sau khi ứng dụng mô hình VietGAP của Trung tâm phát triển cây trồng Hà Nội, chất lượng sản phẩm được kiểm duyệt và đảm bảo, nhờ đó bưởi Quế Dương được đưa vào siêu thị và trở thành một mặt hàng được người tiêu dùng ưa chuộng.
  26. 18 Công tác quảng bá và tiêu thụ sản phẩm đang ngày càng được mở rộng không chỉ trong nước mà cả nước ngoài. Bưởi Quế Dương 2 lần tham dự Hội chợ những mặt hàng nông sản quý 10 nước ASIAN năm 2013 và 2014 được tổ chức tại Trung Quốc. Thương hiệu bưởi đường Quế Dương đã được bạn bè quốc tế gần xa ghi nhận, trở thành một trong những giống bưởi ngon nhất Đông Nam Á. Đây là bước tiến mang tính đột phá trong quá trình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, là động lực để bà con nông dân vùng đất Cát Quế ngày càng phát triển hơn nữa loại quả có nguồn gen quý vùng sông Đáy này.
  27. 19 Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Địa điểm, thời gian nơi thực tập Địa điểm : Trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương Thời gian thực tập: 21/06/2018 – 21/11/2018 3.2. Nội dung thực hiện - Đánh giá điều kiện sản xuất, kinh doanh của trang trại Bùi Huy Hạnh. - Đánh giá hiện trạng sản xuất và kinh doanh bưởi và bưởi Quế Dương tại trang trại. - Tình hình thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất bưởi Quế Dương và một số công việc khác trong thời gian thực tập tại trang trại. - Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được và bài học kinh nghiệm trong quá trình thực tập tại trang trại Bùi Huy Hạnh. 3.3. Phương pháp thực hiện Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA): * Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Hiện trạng trồng trọt và tình hình quản lý trồng bưởi của xã, nguồn cung cấp số liệu có sẵn lưu trữ tại các bộ phận chức năng của chính quyền: UBND xã, HTX sản xuất nông nghiệp, thư viện, sách báo, internet * Phỏng vấn trực tiếp công nhân tại trang trại trong quá trình thực tập. * Quan sát trực tiếp trên đồng ruộng: Quan sát mô hình trồng bưởi tại trang trại và môi trường xung quanh nhằm quan sát, chụp ảnh, nắm bắt và thu thập thông tin về trồng bưởi và các hình thức áp dụng khoa học kĩ thuật tại trang trại và địa bàn nghiên cứu.
  28. 20 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện sản xuất kinh doanh của trang trại Bùi Huy Hạnh 4.1.1. Điều kiện tự nhiên +) Vị trí địa lý Huyện Tứ Kỳ nằm ở giữa vùng hạ lưu của sông Thái Bình, phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Trà, phía Tây Bắc giáp thành phố Hải Dương, phía Tây giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ninh Giang đều thuộc tỉnh Hải Dương. Phía Đông Nam giáp huyện Vĩnh Bảo, phía Đông giáp huyện Tiên Lãng. Xã Tái Sơn có diện tích 3,55 km², dân số năm 1999 là 3298 người, mật độ dân số đạt 929 người/km². Trang trại nằm tại xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương với tổng diện tích trang trại là 3 ha. +) Địa hình đất đai Nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, đất đai của huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương được hình thành nhờ sự bồi đắp của hệ thống sông này. Địa hình của xã Tái Sơn huyện Tứ Kỳ tương đối bằng phẳng nhưng bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ tạo nên những cánh đồng khác nhau. +) Điều kiện khí hậu thủy văn Trang trại tại xã Tái Sơn huyện Tứ Kỳ nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa hè kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 25C buổi trưa nhiệt độ có khi lên tới 37 - 38C. Độ ẩm từ 75 - 82%, trời nắng gắt, thường xuyên có mưa giông và gió lốc. Mùa đông kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 2 năm sau, với những đợt gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí thấp, lượng mưa không đáng kể.
  29. 21 Mùa xuân trời thường ấm, mưa phùn kéo dài. Khí hậu mùa thu ôn hòa, mát mẻ thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Điều kiện khí hậu của xã thuận lợi để phát triển cây trồng vật nuôi, tuy nhiên cũng thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh phá hoại gây những khó khăn không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. +) Về nguồn nước Có nhiều suối nhỏ nhưng phân bố không đều, khó khăn cho công tác thủy lợi. Để phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất nông nghiệp của người dân, các cơ quan nhà nước đã xây dựng hệ thống kênh, mương cung cấp nước cho mùa khô, nâng cao năng suất cây trồng, cải thiện đời sống nhân dân. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội +) Dân cư – lao động Qua số liệu thống kê cho thấy toàn xã có diện tích tự nhiên là 3,55 km², dân số 3298 người, mật độ dân số đạt 929 người/ km². Trong số đó hầu hết là các hộ nông nghiệp. Nguồn lực lao động trẻ của xã ở độ tuổi thanh niên khá nhiều. Nhân dân xã Tái Sơn cần cù lao động nhạy bén trong kinh doanh và sản xuất nông nghiệp. Do có diện tích đất sản xuất nông nghiệp cao (212,451 ha), người dân địa phương ngày càng quan tâm tới việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào ngành trồng trọt để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. +) Về giao thông Huyện Tứ Kỳ có đường cao tốc Hà Nội - Hải phòng chạy qua. Xã Tái Sơn có mạng lưới giao thông đang được phát triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6 km chạy qua trung tâm xã, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm, đa số đường vào các thôn xóm là đường bê tông chỉ có một phần nhỏ là đường đất. Nhìn chung hệ thống giao thông rất thuận lợi cho viên lưu thông hàng hóa.
  30. 22 +) Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật Trang trại có tổng diện tích 3 ha. Trong đó có 1 ha trong lĩnh vực chăn nuôi, và 2 ha trong trồng trọt được trồng bưởi Da Xanh, bưởi Diễn, bưởi Quế Dương và một số loại cây rau màu khác. Trang trại có khoảng 0,5 ha để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn, các công trình phụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Tại trang trại có hệ thống tưới tiêu tự động đi khắp vườn, có nhà kho cất trữ bình phun thuốc, máy bơm, máy phát cỏ, thiết bị sửa máy móc, có hệ thống dây thép gai bảo vệ quanh vườn, có đường bê tông trải dài đến các lô bưởi thuận lợi cho việc chăm sóc và thu hoạch bưởi, đặc biệt có nhà lều để cất thuốc sâu phục vụ cho trồng trọt tại trang trại. Hệ thống cơ sở hạ tầng được thiết kế rất thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hệ thống tưới tiêu chủ động giúp cho việc cung cấp nước cho cây trồng và vật nuôi. +) Cơ cấu tổ chức Cơ cấu của trang trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại: Ông Bùi Huy Hạnh 01 quản lý trại: Ông Bùi Huy Hanh Hơn 35 công nhân, trong đó có 6 công nhân làm vườn, 27 công nhân và 2 kỹ sư chăn nuôi. Với đội ngũ công nhân trên, trang trại phân ra các nhóm khác nhau: nhóm chăn nuôi, nhóm trồng trọt, nhóm hậu cần . Mỗi một khâu trong quá trình trồng trọt, đều được khoán đến từng công nhân nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại. +) Cách thức kết nối sản xuất với tiêu thụ Trong suốt thời gian qua để đem lại nguồn thu nhập lớn, trang trại đã có mối liên kết chặt chẽ trên từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Điển hình như liên
  31. 23 hệ với các đại lý tiêu thụ sản phẩm cũng như thương lái để tìm hiểu thị trường, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Quảng bá thông tin để thu hút được thị trường ở những nơi khác đến thu mua sản phẩm. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh cần có chiến lược marketing cụ thể, liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp ở các vùng khác, tiến tới xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. +) Tình hình sản xuất ngành Trồng trọt Trang trại sản xuất một số loại cây ăn quả chính như bưởi, táo, ổi, chanh, cam vinh. Trong đó tập trung sản xuất bưởi là chủ yếu, bao gồm các giống bưởi khác nhau như bưởi Quế Dương, bưởi Diễn và bưởi Da Xanh. Ngoài ra còn trồng một số rau củ quả để phục vụ cho nhu cầu ăn uống cho công nhân ở trang trại. Bảng 4.1: Diện tích sản xuất của một số cây trồng chính của trang trại trong 3 năm gần đây ĐVT: ha Loại cây trồng 2016 2017 2018 Bưởi 1,5 1,5 1,6 Chanh 0,3 0,3 0,3 Táo 0,3 0,3 0,3 Ôỉ 0,2 0,2 0,2 Cam 0,1 0,1 0 Tổng 2,4 2,4 2,4 Về lĩnh vực sản xuất cây ăn quả, đặc biệt là sản xuất bưởi, tuy trang trại đã thành lập từ năm 2005, nhưng đến 3 năm gần đây mới bước vào đầu tư trồng và kinh doanh cây ăn quả, nên chưa tính được năng suất và sản lượng. Về diện tích trồng cây ăn quả của trang trại hầu như thay đổi, do đã được quy hoạch theo từng khu với từng loại cây trồng khác nhau.
  32. 24 +) Tình hình sản xuất ngành Chăn nuôi Sản xuất của trang trại tập trung chủ yếu vào lĩnh vực chăn nuôi. Đặc biệt là chăn nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp 2 giống lợn LANDRAT - YORSHIRE và PITRAIN – DUROC. So với giống lợn nái nền của Việt Nam, giống lợn nái ngoại có tính ưu việt hơn hẳn: lợn nái nội mỗi năm đẻ 2 lứa, mỗi lứa khoảng 8 con lợn thịt nhiều mỡ, lợn giống nái ngoại mỗi năm đẻ 2 - 3 lứa, mỗi lứa đẻ tới 11 con lợn, thịt săn chắc, tỷ lệ nạc rất cao. Mô hình chăn nuôi của trang trại được Tập đoàn CP Thái Lan đánh giá rất cao. Với số vốn đầu lên tới gần 20 tỷ đồng qua nhiều năm hoạt động, Trang trại Bùi Huy Hạnh là một trong những trang trại chăn nuôi tư nhân quy mô lớn nhất tỉnh. Đây là ngành sản xuất chủ đạo của trang trại, đem lại nguồn thu lớn mỗi năm ( [18]. Bảng 4.2: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh ĐVT: con Loại gia súc/gia cầm 2016 2017 2018 Lợn nái 1250 1316 1350 Gà 1000 1000 1000 Ngan 100 100 100 (Nguồn: Chủ trang trại Bùi Huy Hạnh) Qua bảng số liệu cho ta thấy tình hình sản xuất ngành chăn nuôi tại trang trại tương đối ổn định. Về sản xuất lợn giống trang trại luôn giao động trên 1000 con, cụ thể năm 2016 số lợn nái tham gia sinh sản của trang trại là 1250 con, năm 2017 là 1316 con, năm 2018 là 1350 con. Năm 2017 tăng 66 con so với năm 2016, năm 2018 tăng 34 con so với năm 2017. Với số lượng lợn nái lớn mỗi năm trang trại
  33. 25 cho xuất chuồng khoảng 20 lứa lợn con, tổng số lợn con mỗi năm xuất ra thị trường khoảng 28.000 đến 30.000 con/năm, doanh thu hơn 2 tỷ đồng. Về gà và ngan mỗi năm trang trại nuôi 1000 con gà và 100 con ngan chủ yếu cung cấp thức ăn, phục vụ cho công nhân tại trang trại, số lượng nuôi ổn định và không thay đổi qua các năm. - Chăn nuôi cá: Hiện trang trại có 2 ao nuôi cá với diện tích 0,5 ha. Để nuôi một số loại cá như trắm đen, trắm cỏ và cá chép, với mục đích cung cấp sản phẩm tại chỗ cho công nhân và thị trường trong xã. Với số lượng chăn nuôi như vậy, chất thải từ chăn nuôi là nguồn cung cấp dinh dưỡng lớn cho trồng trọt vì vậy cây trồng ở trang trại sinh trưởng rất tốt, dự tính cho năng suất cao. 4.2. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh bưởi và bưởi Quế Dương tại trang trại 4.2.1. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh bưởi tại trang trại Cơ cấu giống bưởi tại trang trại được thể hiện trong bảng 4.3 Bảng 4.3: Cơ cấu các giống bưởi tại trang trại năm 2018 Giống Diện tích (ha) Cơ cấu ( %) Bưởi Diễn 0,6 37,5 Bưởi Da Xanh 0,5 31,25 Bưởi Quế Dương 0,5 31,25 Tổng 1,6 100 Qua bảng số liệu ta thấy trang trại bao gồm 3 giống bưởi chính bao gồm bưởi Quế Dương, bưởi Diễn, bưởi Da Xanh, trong đó diện tích trồng bưởi Diễn là lớn nhất 0,6 ha chiếm 37,5% cao nhất trong cơ cấu các giống bưởi hiện đang được sản xuất tại trang trại. Hai giống bưởi còn lại là bưởi Da Xanh và bưởi Quế Dương có diện tích trồng bằng nhau là 0,5 ha chiếm 31,25% trong cơ cấu giống bưởi tại trang trại.
  34. 26 Mặc dù trang trại được thành lập từ năm 2005, xong chỉ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Về lĩnh vực sản xuất cây ăn quả, đặc biệt là sản xuất bưởi Quế Dương, bưởi Diễn và Da Xanh trang trại mới bước đầu đi vào sản xuất, nên mới có một số cây cho quả vì vậy sản phẩm chưa đủ để cung cấp cho công nhân của trang trại. Sau khoảng 3 năm từ khi trồng đến nay những cây bưởi của trang trại đã đạt được chiều cao khoảng 2 - 2,5 mét. Do được áp dụng những kỹ thuật chăm sóc phù hợp, mật độ trồng hợp lý và nguồn nước tưới tiêu dồi dào. Dựa trên tình hình hiện nay ước tính trang trại sẽ có thể sản xuất ra thị trường trong vòng 1 - 2 năm nữa. Tuy nhiên do địa hình bằng phẳng, thoát nước kém, nhiều khu vực trong vườn bị ngập úng gây ra nhiều bệnh về nấm cho cây, và một số cây có hiện tượng bị thối rễ làm giảm khả năng sinh trưởng cho cây. 4.2.2. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh bưởi Quế Dương tại trang trại Diễn biến diện tích bưởi Quế Dương. Bảng 4.4: Diễn biến diện tích bưởi Quế Dương tại trang trại Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Diện tích (ha) 0,5 0,5 0,5 Tổng chi (triệu đồng) 65 - 70 65 - 70 65 - 70 Qua bảng số liệu ta thấy rằng diện tích bưởi Quế Dương và tổng chi cho sản xuất bưởi từ năm 2016 - 2018 ổn định và không thay đổi. Do mới được trồng nên cây bưởi của trang trại vẫn chưa cho thu hoạch nên chưa tính được năng suất và sản lượng. Dựa theo tình hình diện tích và tổng chi tiêu cho bưởi Quế Dương ta thấy trang trại có sự đầu tư rất mạnh dạn trong quá trình sản xuất bưởi của trang trại.
  35. 27 4.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất bưởi Quế Dương tại trang trại Thuận lợi - Đất đai màu mỡ, nguồn nước cho tưới tiêu dồi dào và phong phú thuận lợi cho sản xuất. - Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Được đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật như máy cắt cỏ, bình phun thuốc, Hệ thống đường làm đồng trong vườn sản xuất được bê tông hóa, thuận lợi cho quá trình vận chuyển và thu hoạch. - Cây giống phù hợp với điều kiện tự nhiên tại địa bàn. - Chủ trang trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Khó khăn - Điều kiện khí hậu thuận lợi tạo điều kiện cho việc phát sinh phát triển các loài sâu bệnh hại. Sâu bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng trừ sâu bệnh lớn làm ảnh hưởng đến khả năng và tốc độ sinh trưởng, chất lượng của cây bưởi. - Sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ thủ công, dựa vào kinh nghiệm và học hỏi nhau là chính, đầu tư dàn trải thiếu định hướng nên chi phí đầu tư cao. - Trang thiết bị vật tư còn thiếu, cũ, có phần bị hư hỏng, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và chăm sóc bưởi. - Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chưa hiệu quả, chăm sóc không đúng kỹ thuật dẫn đến nhiều sâu bệnh ở cây. 4.3. Tình hình thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất bưởi Quế Dương và một số công việc khác trong thời gian thực tập tại trang trại 4.3.1. Tình hình thực hiện các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất bưởi Quế Dương Giống
  36. 28 Giống bưởi Quế Dương hiện nay được trồng tại trang trại là cây chiết. Cây giống chọn để trồng là những cây khỏe mạnh có đường kính thân từ 0,5 - 0,7cm và có đầy đủ chồi ngọn và bộ rễ dài. Vì là cây chiết nên sau khi trồng cây phát triển rất nhanh, tiết kiệm được chi phí phân bón và thuốc BVTV. Hiện nay một số cây đã cho quả tuy nhiên dự kiến 5 năm thì chính thức vào giai đoạn kinh doanh. Nhìn chung đa số các cây bưởi Quế Dương đều sinh trưởng tốt, nhưng có một số cây chất lượng quả không ngon cần được thay thế. Mặt khác nhu cầu của thị trường về bưởi ngày càng tăng cao nên trang trại có xu hướng kinh doanh giống. Vì vậy trong thời gian thực tập tốt nghiệp chúng em tiến hành giúp Trang trại ghép bưởi thay thế cây không đúng giống hoặc ghép trên gốc bưởi dại để phục vụ công tác nhân giống bưởi. - Thời gian ghép: Tháng 9 - 10, bắt đầu ghép vào lúc trời sáng hoặc chiều mát, tránh ngày mưa và nắng gắt. - Phương pháp ghép: Chúng em sử dụng 2 phương pháp ghép (ghép mắt và ghép nêm). + Ghép mắt được sử dụng ghép trên gốc bưởi dại với kỹ thuật như sau: Gốc ghép là cây bưởi dại, chiều cao cây khoảng 25 - 30 cm, đường kính gốc từ 0,8 - 1 cm. Chọn cành ghép: cành bánh tẻ, giữa tán, có nhiều mầm ngủ, đường kính cành 0,8 - 1,2cm Vệ sinh gốc ghép trước một tuần, cắt bỏ bớt cành phụ, gai ở đoạn thân cách mặt đất 15 - 20cm Tiến hành ghép: Dùng dao ghép mở “cửa sổ” trên thân gốc ghép. Kích thước miệng ghép “cửa sổ” 1 x 2cm. Bóc một miếng vỏ trên cành ghép đã mở. Đặt mắt ghép vào “cửa sổ” đã mở của gốc ghép, đậy cửa sổ lại và quấn dây nilong mỏng cho thật chặt. Sau ghép 15 - 20 ngày có thể mở dây buộc và cắt
  37. 29 miếng vỏ đậy ngoài của gốc ghép, nếu có nhựa hàn kín, chứng tỏ việc ghép dã thành công, tiến hành cắt ngọn gốc ghép để tập trung dinh dưỡng nuôi mầm ghép. + Ghép nêm: Được sử dụng ghép thay tán những cây bưởi không giống Vệ sinh cành ghép trước một tuần, cắt bỏ bớt cành phụ, gai ở đoạn thân cách mặt đất 15 - 20cm Cách ghép: Dùng kéo cắt cành cắt ngang gốc ghép cách mặt đất 20 - 25cm, chẻ dọc gốc ghép theo chiều từ trên xuống dưới dài 2 - 3cm. Vết chẻ ở chính giữa gốc hoặc một phần vỏ của gốc ghép. Cắt một đoạn cành ghép có 2 - 3 mắt ngủ dùng dao vát 2 bên gốc cành ghép. Vết cắt phải phẳng để cành ghép có thể tiếp xúc tốt với gốc ghép. Đưa cành ghép vào phần đã chẻ của gốc ghép làm sao cho phần vỏ của gốc ghép phải được tiếp xúc với phần vỏ của cành ghép thật khít. Dùng dây nilong buộc thật chặt phần ghép giữa gốc ghép và cành ghép, sau đó buộc cuốn lên cả phần cành ghép để giảm sự thoát hơi nước của cành ghép. Sau 2 - 3 tuần, mầm ghép sẽ mọc từ cành ghép và đâm thủng lớp nilong ra ngoài. - Kết quả thực hiện Bảng 4.5: Kết quả thực hiện ghép bưởi Quế Dương tại trang trại Bùi Huy Hạnh, vụ thu năm 2018 Số lượng Tỷ lệ sống TT Phương pháp ghép mắt/cành Số lượng Tỷ lệ (%) ghép 1 Ghép mắt 20 15 75 2 Ghép nêm 62 50 80,6 Trung bình 41 32,5 77,8
  38. 30 Hình 4.1: Hình ảnh cây sau khi ghép thành công tại trang trại Khó khăn: Trong quá trình ghép cây, đặc biệt là ghép mắt do gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi mưa, bão nên một số mắt ghép bị thối, hỏng nên tỷ lệ sống của mắt ghép chưa cao. Trình độ kỹ thuật ghép chưa cao. Giải pháp: Để nâng cao tỷ lệ sống của mắt ghép/cành ghép chúng em cần học tập và rèn luyện thêm về kỹ thuật ghép nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ tay nghề cũng như tìm hiểu kỹ tình hình thực tế trước khi ghép để đạt hiệu quả nhân giống tốt nhất. * Kỹ thuật bón phân Là trang trại chăn nuôi nên nguồn chất thải từ chăn nuôi được sử dụng làm phân bón trong sản xuất. Phân chuồng tươi được bón trực tiếp cho cây trồng. - Bón phân hữu cơ: Phân chuồng tươi được đóng bao sau đó được vận chuyển và để tủ dưới gốc bưởi. - Bón phân vô cơ: khi đất ẩm chỉ cần rải phân lên mặt đất theo hình chiếu của tán cách xa gốc 20 - 30cm, sau đó tưới nước để hoà tan phân. Khi trời khô
  39. 31 hạn cần hoà tan phân trong nước để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, xới nhẹ đất và tưới nước. - Hiệu quả: + Cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, để cây phát triển tốt, tránh tình trạng thiếu dinh dưỡng cây sẽ bị rụng trái. + Tận dụng được chất thải từ chăn nuôi phục vụ cho sản xuất + Tiết kiệm được chi phí về phân bón - Khó khăn trong thực hiện: + Sử dụng phân chuồng tươi chưa ủ hoai mục để bón cho cây trồng có nhiều tác hại. Trong phân chuồng tươi chứa các dưỡng chất khó tiêu nên cây trồng khó hấp thu, và trong quá trình phân hủy sẽ sản sinh ra một số chất gây độc cho rễ có thể làm chết cây. Ngoài ra trong phân còn chứa nhiều nấm bệnh hại dễ gây bệnh cho cây, gây ô nhiễm môi trường, và làm chua đất. + Hệ thống kênh mương chằng chịt gây khó khăn trong việc vận chuyển phân bón cung cấp cho cây trồng. Tốn nhiều thời gian và công sức. * Cắt tỉa, tạo tán Diện tích bưởi Quế Dương của trang trại đang trong giai đoạn năm thứ 3, do được chú ý chăm sóc, cắt tỉa thường xuyên nên tán cây bưởi tương đối thông thoáng. Thực hiện cắt tỉa, tạo tán vào đầu tháng 7 và tháng 11. Kỹ thuật cắt tỉa, tạo tán được áp dụng trong giai đoạn này chủ yếu là tạo cành cấp 3 do cành cấp 1 và cành cấp 2 đã thành hình và tỉa bỏ các cành yếu, cành la, cành vượt, cành bị sâu bệnh, cành mọc lộn xộn trong tán, cành ngắn mùa xuân. Tạo cành cấp 3: Bấm ngọn cành cấp 2 (chiều dài cành cấp 2 là 20-25cm) để tạo cành cấp 3. Cành cấp 3 là những cành tạo quả và mang quả cho năm sau, các cành này phải được khống chế để chúng không giao nhau và sắp xếp điều
  40. 32 chỉnh để chúng phân bố đều theo các hướng giúp cây quang hợp tốt, bộ tán khỏe cho năng suất cao. Cắt tỉa, tạo tán giúp cho cho cây có một bộ tán khỏe, thông thoáng tránh được sự phát sinh phá hoại của các loài sâu bệnh hại và tạo điều kiện để quang hợp tốt là tiền đề cho năng suất cao khi cây bước vào giai đoạn kinh doanh. Tuy nhiên kỹ thuật cắt tỉa, tạo tán yêu cầu trình độ kỹ thuật cao, phải có kiến thức và sự hiểu biết nhất định về kỹ thuật cắt tỉa. * Tưới tiêu nước Hệ thống kênh mương dùng để tưới tiêu của trang trại được quy hoạch xen kẽ giữa các hàng cây, cùng với hệ thống tưới tự động luôn đảm bảo lượng nước tưới cho cây trồng ngay cả trong điều kiện thời tiết khô hạn. Tuy nhiên trong thời gian thực tập có lượng mưa tương đối cao nên chúng em thường xuyên tiêu nước cho cây, tránh ngập úng. * Làm cỏ, xới xáo và vệ sinh vườn cây Vườn bưởi của trang trại luôn được quản lý chăm sóc thường xuyên. Đối với cỏ dại phải luôn được cắt và làm sạch thường xuyên, định kì, làm cỏ kết hợp với xới xáo nhẹ mặt luống cách gốc 30 - 40cm. Quét vôi cho gốc cây ở độ cao 60 - 70 cm vào cuối mùa mưa (tháng 8 - 9). - Hiệu quả: Tránh sự cạnh tranh về dinh dưỡng đối với vườn cây ăn quả, giúp hạn chế được sự phát sinh phát triển của sâu bệnh hại. - Khó khăn trong quá trình thực hiện: do trang trại có diện tích rộng nên tốn nhiều thời gian, công sức và nhân lực. * Phòng trừ sâu bệnh Tuy trang trại áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật tiên tiến, giúp cây phát triển tốt nhưng cũng gặp phải không ít những rủi ro như mắc phải một số sâu bệnh hại, làm giảm tốc độ sinh trưởng của cây. Tùy vào từng loại thuốc và từng thời kỳ sâu bệnh hại mà thời gian phun và cách pha chế liều lượng khác nhau.
  41. 33 Trong thời gian thực tập, chúng em gặp những loài sâu, bệnh hại chủ yếu trên cây bưởi Quế Dương tại trang trại như sau: - Sâu vẽ bùa + Đặc điểm gây hại: Phá hoại ở thời kỳ vườn ươm và cây nhỏ 3 – 4 năm đầu mới trồng. Trên cây tập trung phá hoại thời kỳ lộc non, nhất là lộc xuân. Trưởng thành đẻ trứng vào búp lá non, sâu non nở ra ăn lớp biều bì lá, tạo thành đường ngoằn ngèo, có phủ sáp trắng, lá xoăn lại, cuối đường cong vẽ trên mặt lá có sâu non bằng đầu kim. Sâu phá hoại mạnh ở tất cả các tháng trong năm (mạnh nhất từ tháng 2 đến tháng 10) ( [16]. Hình 4.2: Dấu hiệu nhận biết lá bưởi bị sâu vẽ bùa hại + Biện pháp phòng trừ: Sử dụng thuốc trừ sâu VBTusa (16000 IU/mg) WP, NEWSGARD 75WP, dầu khoáng DS 98,8EC 0,5 - 1%. Dầu khoáng được pha với liều lượng từ 800 - 1.000 lít hỗn hợp dầu khoáng với nước/ha (200ml thuốc dầu khoáng cho bình 40 lít nước). Phun vào các đợt ra chồi sau khi chồi dài hơn 5cm. Nên phun vào chiều mát, khi nhiệt độ đã giảm. Phun kín cây và phun ướt đều 2 mặt lá.
  42. 34 Hình 4.3: Hai loại thuốc đặc trị sâu vẽ bùa được sử dụng tại trang trại - Sâu đục thân (Chelidonium argentatum), đục cành (Nadezhdiella cantori) + Đặc điểm gây hại: Con trưởng thành đẻ trứng vào các kẽ nứt trên thân, cành chính. Sâu non nở ra đục vào phần gỗ tạo ra các lỗ đục, trên vết đục xuất hiện lớp phân mùn cưa đùn ra ( [16]. Hình 4.4: Sâu đục thân, đục cành trên cây bưởi tại trang trại
  43. 35 + Biện pháp phòng trừ: Bắt diệt trưởng thành (Xén tóc) Phát hiện sớm vết đục, dùng dây thép nhỏ luồn vào lỗ đục để bắt sâu non Sau thu hoạch (tháng 11 – 12) quét vôi vào gốc cây để diệt trứng Phun các loại thuốc xông hơi như Ofatox 400 EC 0,1%; Supracide 40ND 0,2% sau sau đó dùng đất dẻo bít miệng lỗ lại để diệt sâu. - Nhện hại: + Đặc điểm gây hại: Nhện đỏ (Panonychus citri): Phát sinh quanh năm hại lá là chính, chủ yếu vào vụ đông xuân. Nhện đỏ rất nhỏ, màu đỏ thường tụ tập thành những đám nhỏ ở dưới mặt lá, hút dịch lá làm cho lá bị héo đi. Trên lá nơi nhện tụ tập thường nhìn trên mặt lá thấy những vùng tròn lá bị bạc hơn so với chỗ lá không có nhện và hơi phồng lên nhăn nheo ( [16]. Nhện trắng (Polyphagotarsonemus latus): Phát sinh chủ yếu ở trong những thời kỳ khô hạn kéo dài và ít ánh sáng (trời âm u hoặc cây bị che bóng bởi các cây khác). Nhện trắng là nguyên nhân chủ yếu gây ra rám quả, các vết màu vàng sáng ở dưới mặt lá ( [16]. + Biện pháp phòng trừ: Dùng các thuốc sau: Abatimec 3,6EC với liều lượng 75 - 150ml/ha pha 20ml cho 1 bình 40l Sec Saigon 10EC với liều lượng 0,75 - 1,5l/ha pha 75ml cho 1 bình 40l Dầu khoáng DS 98,8EC nồng độ 0,5 - 1% pha 200ml thuốc dầu khoáng cho bình 40 lít nước Phun ướt cả mặt dưới lá và phun lúc cây đang ra lộc non để phòng. Giai đoạn quả phun lần 1 khi quả có đường kính 3 - 4 cm và lần 2 khi quả phát triển đầy đủ. Mật độ nhện cao nên phun lại lần 2 sau 7 - 10 ngày, có thể phối hợp các loại thuốc trừ nhện khác với dầu khoáng trừ sâu để tăng hiệu quả phòng trừ.
  44. 36 Hình 4.5: Các loại thuốc phòng trừ nhện đỏ được sử dụng tại trang trại - Bệnh loét (Xanthomonas campestris) + Đặc điểm gây hại: Bệnh gây hại ở thời kì vườn ươm và cây mới trồng 1 – 3 năm, ở thời kỳ cây cho thu hoạch bệnh gây hại cả trên lá bánh tẻ, cành, quả non. Trên lá thấy xuất hiện các vết bệnh không định hình, mới mầu xanh vàng, sau chuyển thành màu nâu xung quanh có quầng vàng. Gặp điều kiện ẩm ướt gây thối rụng lá, gặp điều kiện khô gây khô giòn vết bệnh làm giảm quang hợp. Gây hại nặng trong điều kiện nóng, ẩm (vụ xuân hè) ( [16].
  45. 37 Hình 4.6: Dấu hiệu bệnh loét trên lá bưởi + Phòng trừ: Cắt bỏ lá bệnh, thu gom đem tiêu huỷ Phun thuốc: Boocđo 1 – 2% hoặc thuốc Kasuran 0,2%. 4.3.2. Tình hình thực hiện một số công việc trong thời gian tập tại trang trại Bùi Huy Hạnh * Nhân giống mít Để đa dạng cây trồng cung cấp tại chỗ cho công nhân hướng tới tạo sản phẩm hàng hóa cung cấp ra thị trường, trang trại đang tiến hành đầu tư trồng thêm mít xen với ổi hoặc cam. Để có giống tốt, chúng em tiến hành giúp trang trại nhân giống bằng phương pháp ghép. Mít là một đối tượng khó nhân giống do đặc tính của cây có nhiều nhựa mủ. Thực tế nhiều công nhân ở trang trại hoặc sinh viên một số khóa trước về thực hiện không thành công. Vì vậy để thành công trong nhân giống mít, chúng em tìm hiểu kĩ tình hình thực tế, học qua các tài liệu hoặc thầy/cô giảng viên khoa Nông học và lựa chọn 2 phương pháp ghép sau: - Ghép mắt
  46. 38 + Hạn chế của phương pháp: Tỷ lệ nhân giống thành công của phương pháp này thấp hơn so với ghép áp. + Kỹ thuật áp dụng Chọn gốc ghép: hạt được gieo vào bầu và chăm sóc, cây có chiều cao 50 – 60 cm và vỏ tân gần gốc chuyển màu nâu, đường kính gốc đạt 1 – 1,5 cm, sau gieo hạt 6 – 7 tháng là ghép được. Chọn cành ghép: cành ghép lấy trên cây mẹ khỏe mạnh, quả sai, to, tròn đều, cây ít sâu bệnh, hàng năm cho năng suất, chất lượng, sản lượng quả cao và ổn định. Xử lý cành lấy mắt ghép: khoanh cành để giảm bớt nhựa, xử lý trước khi ghép khoảng 1 tuần. Chọn thời vụ và thời điểm ghép: từ tháng 9 - 11, vì thời điểm này cây ít nhựa hơn so với những thời điểm khác. Phương pháp ghép Cắt bỏ ngọn gốc ghép cách vị trí ghép 1 – 2cm. Trên gốc ghép rạch 2 đường song song rộng khoảng 1,5 – 2,5cm, dài 2 – 3cm, cách mặt bầu 15 – 20cm. Cắt một đường ngang bên dưới nối 2 đường song song này với nhau tạo thành hình chữ U. Chọn mắt ghép có u chắc khoẻ, kích thước tương ứng với vị trí khoảng cách đã mở trên gốc ghép. Cắt lấy 1 mắt ghép, cắt vát 2 đầu mắt ghép, đặt mắt ghép lên cửa sổ của gốc ghép rồi ép chặt lại, dùng dây nilong quấn quanh vị trí mắt ghép và gốc ghép, dùng túi nilong chùm qua phần mắt ghép. Sau 20 ngày, mở ra kiểm tra thấy mắt ghép còn tươi thì tiến hành chăm sóc, nếu bị khô héo thì ghép lại. - Ghép áp + Gốc ghép cũng được làm bầu sẵn
  47. 39 + Chọn cây mẹ khoẻ mạnh, quả to, sai nhiều trái, cho năng suất sản lượng ổn định, ít sâu bệnh. + Cành ghép là đoạn cành ở ngọn, mọc đứng xiên ngoài tán có cùng kích cỡ, độ tuổi với gốc ghép. Chọn ví trí treo gốc ghép và sửa sang cành ghép. + Dùng dao sắc cắt vát qua phần vỏ đến phần gỗ của gốc ghép và cành ghép, áp cành ghép và gốc ghép lại với nhau, dùng nilong buộc chặt lại. Sau ghép chú ý tưới nước hằng ngày cho cả gốc ghép và cây mẹ. + Sau ghép 2 tháng, mở dây, cắt bỏ phần ngọn của gốc ghép và cắt rời phần ngọn của gốc mẹ, chăm sóc cây con cho đến khi cây phát triển đầy đủ, thì có thể đem trồng. Do mít là cây có nhiều nhựa nên trước khi ghép phải dùng vải khô mềm hoặc bông thấm nhẹ cho sạch nhựa ở mắt ghép và cửa sổ gốc ghép. Hình 4.7: Hình ảnh ghép áp mít được thực hiện tại trang trại. Trong quá trình thực hiện chúng em cũng gặp phải thất bại nhưng sau khi tiến hành ghép nhiều lần chúng em rút ra được bài học kinh nghiệm đó là khi tiến hành ghép thao tác ghép cần phải nhanh chóng và chuẩn xác. Khi thực hiện như vậy thì tỷ lệ sống của cây sau khi ghép sẽ cao hơn rất nhiều lần.
  48. 40 Kỹ thuật ủ phân với chế phẩm Trichoderma + Nguyên liệu: gồm phân chuồng tươi (chủ yếu là phân lợn), Supe Lân 2kg, rơm rạ, trấu, lá cây khô, 3 - 4kg chế phẩm Trichoderma. + Nơi ủ phải khô ráo, có diện tích rộng, nền đất bằng hoặc xi măng (chuồng nuôi cũ không còn dùng đến). Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ như xẻng, cào, bình tưới, và vật liệu che phủ như bạt, bao tải, bao nilong để che nắng, giữ nhiệt khi ủ. + Kỹ thuật ủ: Trước tiên dùng vỏ trấu, bã thực vật trộn đều với chế phẩm Trichoderma. Sau đó, cho một lớp phân chuồng (phân lợn) có ẩm độ 40 50% (dùng tay bốc lên,nắm chặt thấy nước rỉ ra là được). Tiếp theo rải một lớp mỏng chế phẩm Trichoderma, 1 lớp Super Lân và tiếp tục như thế cho đến khi đống phân đạt 1 - 1,5m. Dùng bạt phủ kín che nắng, mưa. Thời gian 20 ngày sau tiến hành đảo trộn từ trên xuống, từ ngoài vào trong cho đều, tấp thành đống ủ tiếp khoảng 25 - 40 ngày nữa là có thể sử dụng tốt cho cây trồng. Bón phân hữu cơ: đào rãnh xung quanh cây theo hình chiếu của tán với bề mặt rãnh rộng 30 - 40 cm, sâu 20 - 25 cm, rải phân, lấp đất và tưới nước giữ ẩm. Hoặc có thể đào 3 rãnh theo hình vành khăn xung quanh tán để bón, năm sau bón tiếp phần còn lại.
  49. 41 Hình 4.8: Ủ phân bằng chế phẩm tại trang trại Ủ phân bằng chế phẩm Trichoderma có rất nhiều lợi ích so với ủ phân truyền thống đó là diệt sạch được mầm bệnh có trong phân và thời gian ủ ngắn hơn so với ủ truyền thống (chỉ khoảng 1 tháng). Giúp trang trại tận dụng được nguồn chất thải tại chỗ để làm phân bón cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng và tiết kiệm được chi phí mua phân bón. 4.4. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được và bài học kinh nghiệm trong quá trình thực tập tại trang trại Bùi Huy Hạnh 4.4.1. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong quá trình thực tập tại trang trại - Lập kế hoạch công việc: Biết lập kế hoạch trong công việc cũng như đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ cho bản thân, biết sắp xếp công việc một cách hợp lý. Giúp rèn luyện ý chí, nghị lực, tính kỉ luật, kiên trì, sự nhẫn nại, để đem lại kết quả làm việc một cách tốt nhất, thành công nhất. - Nâng cao kỹ năng nhân giống và chăm sóc bưởi Quế Dương: Trong quá trình thực tập bản thân được học tập thêm các kiến thức mới trong sản xuất và chăm sóc cây bưởi Quế Dương, áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào trong sản xuất. Đặc biệt là rèn luyện và nâng cao tay nghề trong nhân giống bưởi, mít, - Nâng cao kỹ năng giao tiếp từ các tình huống của đời sống hằng ngày, giúp cho việc thu thập thông tin hiệu quả hơn. Giao tiếp tốt giúp bản thân tự tin hơn, tạo được nhiều mối quan hệ tốt, có thêm được nhiều cơ hội mới trong công việc. 4.4.2. Bài học kinh nghiệm từ quá trình đi thực tập tốt nghiệp tại trang trại - Đối với khoa + Cần có các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của quá trình thực tập. Đây là khâu quan trọng trong việc nâng cao
  50. 42 chất lượng đầu ra cho “sản phẩm đào tạo” của khoa, nhà trường. Sinh viên thực tập tốt, tìm kiếm được việc làm đúng chuyên ngành đào tạo sau khi ra trường, đồng nghĩa với chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động và ngược lại. Đồng thời, dựa vào kết quả thực tập của sinh viên khoa, nhà trường có cơ sở quan trọng để điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp. + Các bộ phận chuyên trách tổ chức của khoa cho các chương trình thực tập, việc lên kế hoạch, liên hệ với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức các chương trình cần được duy trì thường xuyên. + Cần có kế hoạch tổ chức hội nghị khách hàng, các doanh nghiệp phù hợp với các ngành nghề khoa, nhà trường đào tạo để làm cầu nối cho sinh viên đi thực tập hoặc tìm kiếm việc làm sau ra trường. + Nên khuyến khích sinh viên “tự bơi” để chủ động trong học tập, tích luỹ các kỹ năng để có thể tự thuyết phục được các cơ quan, doanh nghiệp để có nơi thực tập tốt, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của mình. + Sau khi sinh viên nhận địa điểm thực tập, bộ phận quản lý thực tập của khoa, nhà trường, của đơn vị cần liên hệ thường xuyên với nơi tiếp nhận để tìm hiểu về tình hình thực tập của sinh viên, từ đó mới theo dõi thường xuyên tình hình thực tập, nắm bắt kịp thời chất lượng kỳ thực tập của sinh viên, đồng thời có sự can thiệp, điều chỉnh của nhà trường đối với sinh viên. + Nên thường niên tổ chức lấy ý kiến phản hồi bằng nhiều hình thức như: tổ chức hội thảo, bằng bảng hỏi, trao đổi trực tiếp, của các cơ quan, doanh nghiệp để biết được những hạn chế, chưa phù hợp của chương trình đào tạo. - Đối với sinh viên + Bản thân mỗi sinh viên phải nhận thức được rằng mỗi kỳ thực tập rất quan trọng đối với tương lai của mình. Để có thể làm việc tốt, sinh viên cần có
  51. 43 kiến thức vững vàng. Điều này cần phải được trau dồi trong suốt quá trình học tập của sinh viên trước đó. + Sinh viên cần chủ động hơn trong việc chuẩn bị hành trang kiến thức, kinh nghiệm, nên tự tìm tòi, phân tích, đặc biệt là những vấn đề mới lạ liên quan đến ngành trồng trọt trong doanh nghiệp. + Mỗi sinh viên nên luôn có ý thức chấp hành tốt nội quy đơn vị đi thực tập, cũng như những quy định của giáo viên hướng dẫn, luôn có tinh thần học hỏi và cầu tiến. - Đối với doanh nghiệp + Khi doanh nghiệp đã đồng ý tiếp nhận sinh viên đến thực tập thì cũng cần có sự quản lý chặt chẽ hơn như cử một cán bộ phụ trách theo dõi quá trình thực tập của sinh viên để quản lý, hướng dẫn, giúp sinh viên hoàn thành tốt đợt thực tập. + Doanh nghiệp cần duy trì, phối hợp thường xuyên với nhà trường để gắn kết tính thực tiễn cho quá trình thực tập của sinh viên.
  52. 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Hiện trạng sản xuất kinh doanh của trang trại Bùi Huy Hạnh + Về trồng trọt: Trang tập trung sản xuất 1 số loại cây ăn quả chính như bưởi bao gồm bưởi Quế Dương, bưởi Diễn và bưởi Da Xanh. Ngoài ra còn trồng một số loại như táo, ổi, chanh, cam vinh và một số rau củ quả phục vụ công nhân ở Trang Trại. + Về chăn nuôi: Trang trại được thành lập từ năm 2005 tập trung chủ yếu vào lĩnh vực chăn nuôi lợn sinh sản, với số lượng lợn nái lớn mỗi năm trang trại cho xuất chuồng khoảng 20 lứa lợn con. Đây là ngành sản xuất chủ đạo của trang trại, doanh thu hơn 2 tỷ đồng mỗi năm. - Hiện trạng sản xuất bưởi và bưởi Quế Dương của trang trại + Trang trại tập trung sản xuất bưởi là chính bao gồm bưởi Diễn, bưởi Da Xanh và bưởi Quế Dương với diện tích 1,6 ha (năm 2018), dự kiến đến năm 2020 trang trại có sản phẩm bán ra thị trường. + Chỉ trong vòng 3 năm, bưởi Quế Dương đã được trồng và nhân giống hơn 100 cây tại trang trại với diện tích 0,5 ha. Do được mạnh dạn đầu tư nên cây bưởi Quế Dương sinh trưởng phát triển rất tốt, dự tính cho năng suất cao. - Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất bưởi Quế Dương tại trang trại: Trong thời gian thực tập tốt nghiệp chúng em đã hỗ trợ Trang trại áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất bưởi Quế Dương như nhân giống, bón phân, bảo vệ thực vật, nhờ vậy mà bưởi sinh trưởng tốt, khả năng chống chịu cao. - Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong quá trình thực tập tại trang trại Bùi Huy Hạnh
  53. 45 + Biết cách lập kế hoạch và thực hiện đúng kế hoạch công việc nhờ vậy nâng cao hiệu quả trong đợt thực tập. + Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp trong sản xuất bưởi Quế Dương như nhân giống bằng phương pháp ghép, bón phân, cắt tỉa tạo tán, phòng trừ sâu bệnh hại + Nâng cao kỹ năng giao tiếp với công nhân, đồng nghiệp và lãnh đạo. + Có thái độ nghiêm túc, có tình yêu, trách nhiệm đối với nghề nghiệp mà mình đã chọn. 5.2. Đề nghị Để nâng cao hiệu quả của việc TTTN tại trang trại/doanh nghiệp, sinh viên cần tìm hiểu kỹ hơn về các điều kiện ảnh hưởng đến lĩnh vực mình làm. Chủ động đề xuất kế hoạch làm việc và các kỹ thuật cần áp dụng. Phối hợp chặt chẽ với thầy/cô hướng dẫn để giải quyết các công việc.
  54. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca, Phạm Văn Côn, Đoàn Thế Lư (2000), Tài liệu tập huấn cây ăn quả, Viện Nghiên cứu Rau quả. 2. Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Hữu Hải, Nguyễn Khắc Quỳnh, Vũ Văn Tùng, Trần Văn Luyện (2015), Khai thác và phát triển một số nguồn gen bưởi Trụ, bưởi Đường, bưởi Quế Dương, Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam 3. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả Việt Nam, nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Hữu Thọ (2015), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn (Citrus grandis) tại tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên. 5. Trần Thế Tục (1995), "Cây bưởi và triển vọng phát triển ở Việt Nam", Tạp chí khoa học kỹ thuật Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. 6. Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải và Đỗ Đình Ca (1995), Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam, Trung tâm Thông tin, Viện nghiên cứu Rau Quả, Trâu Quỳ, Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. 7. Trần Thế Tục, Cao Anh Long, Phạm Văn Côn, Hoàng Ngọc Thuận (1996), Giáo trình Cây ăn quả, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Hoàng Văn Việt (2014), "Nghiên cứu đa dạng hóa thị trường tiêu thụ chuỗi giá trị bưởi Da Xanh Bến Tre", Hội nhập và phát triển. 16(26), tr. 83-91. 9. Cục Nông nghiệp Quảng Tây (2009), Kỹ thuật trồng bưởi Sa Điền, Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật. 10. Cục Nông nghiệp thành phố Phúc Châu, Phúc Kiến (2009), Tình hình sản xuất và kỹ thuật trồng bưởi tại tỉnh Phúc Kiến, Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật. 11. Cục trồng trọt, Bộ NN&PTNT (2016) (
  55. 47 12. Tổng cục thống kê (2013), (2018) ( II. Tài liệu Tiếng Anh 13. FAO, 2019 III. Tài liệu Internet 14. Bộ NNPTNT thừa nhận nguy cơ vỡ trận cây có múi vì diện tích quá lớn /bo-nnptnt-thua-nhan-nguy-co-vo-tran-cay-co-mui-vi-dien-tich-qua- lon/c/25542038.epi 15. Giống bưởi quý Quế Dương duong-post23060.html 16. Hướng dẫn kỹ thuật trồng bưởi Quế Dương ky-thuat-trong-buoi-que-duong 17. Nhân rộng mô hình vùng cây ăn quả an toàn qua-an-toan-85015 18. Trang trại chăn nuôi lợn theo công nghệ cao tại huyện Tứ Kỳ CN/Trang-trai-chan-nuoi-lon-theo-cong-nghe-cao-tai-huyen-Tu-Ky- 42920.html