Khóa luận Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công Ty TNHH Kiểm toán và Tư tấn Rồng Việt

pdf 93 trang thiennha21 23/04/2022 4020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công Ty TNHH Kiểm toán và Tư tấn Rồng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_kiem_toan_khoan_muc_tien_trong_quy_trin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công Ty TNHH Kiểm toán và Tư tấn Rồng Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN RỒNG VIỆT (VDAC) Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: ThS. THÁI THỊ NHO Sinh viên thực hiện: NGUYỄN BẢO NGỌC MSSV: 1311180675 Lớp: 13DKKT04 TP. Hồ Chí Minh, Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN RỒNG VIỆT (VDAC) Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: ThS. THÁI THỊ NHO Sinh viên thực hiện: NGUYỄN BẢO NGỌC MSSV: 1311180675 Lớp: 13DKKT04 TP. Hồ Chí Minh, Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trung khớp với bất kì đề nào khác TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017. Tác giả NGUYỄN BẢO NGỌC i
  4. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian nghiên cứu, gắn bó học tập tại trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM dưới sự dẫn dắt của giảng viên trường, em học được nhiều kiến thức quý báo trong chuyên ngành và ngoài cuộc sống, đó là hành trang đầu tiên khi em ra trường bước vào đời. Và nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM , đặc biệt là GVHD – cô ThS. Thái Thị Nho, người đã trực tiếp hướng dẫn, cô luôn tận tình giúp đỡ, sữa chữa lỗi để em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Quý lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt, các Anh, Chị đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực tập tại Công ty, giúp em biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian, bài khóa luận không tránh khỏi sai sót, hạn chế. Vì vậy, em mong sự góp ý quý báu từ Quý Thầy Cô cũng như Anh, Chị tại Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối lời, em kính chúc Quý Thầy Cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM, Quý Anh, Chị tại Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt dồi dào sức khỏe, thành công trong công tác và cuộc sống. Chúc Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt ngày càng phát triển, lớn mạnh, thịnh vượng trong tương lai. Trân trọng kính chào ! TP.HCM, Ngày tháng năm 2017 Người thực hiện (Ký và ghi rõ họ tên) NGUYỄN BẢO NGỌC ii
  5. MỤC LỤC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1 1.1. Lý do chọn đề tài. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 1 1.2.1. Mục tiêu chung: 1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: 1 1.3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định tính. 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu: 2 1.5. Kết cấu các chương của đề tài. 2 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC. 3 2.1. Nội dung và đặc điểm của khoản mục Tiền 3 2.1.1. Nội dung 3 2.1.2. Đặc điểm 3 2.1.3. Nguyên tắc hạch toán tiền 4 2.1.4. Sai phạm thường gặp đối với khoản mục tiền 4 2.2. Kiểm toán tiền 4 2.2.1. Chương trình kiểm toán tiền 4 2.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 4 2.2.1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục tiền 9 2.2.1.3. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán: 16 2.2.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền 17 2.2.2. Mục tiêu kiểm toán tiền 18 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT 20 3.1. Lịch sử hình thành 20 3.1.1. Giới thiệu sơ bộ về công ty 20 3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 20 3.1.3. Ngành nghề kinh doanh 21 3.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty 23 3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 23 iii
  6. 3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 24 3.3. Cơ cấu tổ chức kiểm toán tại công ty 26 3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán 26 3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh 26 3.4. Tình hình công ty những năm gần đây 28 3.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển 29 3.5.1. Thuận lợi 29 3.5.2. Khó khăn 30 3.5.3. Phương hướng phát triển 30 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH ABC 31 4.1. Giới thiệu công ty TNHH ABC 31 4.1.1 Quá trình hình thành và hình thức vốn chủ sở hữu 31 4.1.2 Ngành nghề kinh doanh 31 4.1.3 Chế độ kế toán áp dụng 31 4.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền tại công ty TNHH ABC 32 4.2.1. Chuẩn bị kiểm toán 32 4.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền 37 4.2.2.1 Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát, đánh giá lại RRKS 37 4.2.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 38 CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 52 5.1. Nhận xét 52 5.1.1 Ưu điểm 52 5.1.2 Nhược điểm 524 KẾT LUẬN 57 PHỤ LỤC 58 iv
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu Ý nghĩa 1 VDAC Công ty TNHH Tư Vấn Kiểm Toán Rồng Việt 2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 3 BCTC Báo Cáo Tài Chính 4 TT Thông tư 5 TK Tài Khoản 6 KTV Kiểm toán viên 7 DN Doanh Nghiệp 8 BTC Bộ Tài Chính 9 HTKSNB Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ 10 RRKS Rủi ro kiểm soát v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm Toán. Bảng 4.1: Phân tích và đối chiếu số liệu khoản mục tiền. Bảng 4.2: Biên bản kiểm kê quỹ tại ngày kiểm toán. Bảng 4.3: Tổng hợp số dư tài khoản tiền Bảng 4.4: Tổng hợp số dư cuối kỳ tài khoản tiền. Bảng 4.5: So sánh và đối chiếu số liệu Bảng4.6: Thu thập xác nhận. Bảng 4.7: Kiểm tra chi tiết tiền gửi ngân hang. Bảng 4.8: Bảng biến động tài khoản tiền mặt. Bảng 4.9: Bảng biến động tài khoản tiền gửi ngân hàng. Bảng 4.10: kiểm tra chi tiết các khoản thu chi phát sinh lớn. Bảng 4.11: Kiểm tra số dư tiền có gốc ngoại tệ. Bảng 4.12: bảng tổng hợp khoản mục tiền sau kiểm toán DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ. Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm toán. vi
  9. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài. Trong những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đã được hình thành và nhanh chóng phát triển ở Việt Nam, trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm toán thông qua kiểm toán BCTC đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp và thu hút các hoạt động đầu tư của nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, nhu cầu kiểm toán về BCTC hiện nay là rất lớn, đòi hỏi chất lượng kiểm toán ngày càng nâng cao. Trong các doanh nghiệp hiện nay, tiền giữ vai trò rất quan trọng, vì nó có liên quan đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua các quan hệ thu chi, tiền liên quan đến tất cả các chu trình kế toán như mua hàng và thanh toán, bán hàng và thu tiền, tiền lương nhân viên, tiếp nhận và hoàn trả vốn. Mặt khác, do đặc điểm của tiền là gọn nhẹ, dễ vận chuyển, biển thủ, gian lận nên khoản mục này có rủi ro tiềm tàng rất cao. Vì thế trong mọi cuộc kiểm toán BCTC, tiền được coi là khoản mục trọng yếu. Trong quá trình thực tập tại Công Ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Rồng Việt , được sự giúp đỡ của các anh chị kiểm toán viên trong công ty, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận thấy tầm quan trọng của khoản mục tiền trên BCTC nên đã chọn đề tài: “Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công Ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Rồng Việt”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 1.2.1. Mục tiêu chung: Tìm hiểu và đề ra giải pháp kiểm toán khoản mục tiền áp dụng vào kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH ABC một khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Tìm hiểu và đề ra giải pháp đối với mỗi bước công việc cụ thể trong quy trình kiểm toán khoản mục tiền: 1
  10. - Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán - Giai đoạn thực hiện kiểm toán - Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 1.3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định tính. - Thu thập tài liệu từ những cuộc kiểm toán trước, tài liệu từ các chuyến đi thực tế xuống khách hàng. - Quan sát KTV và các trợ lý kiểm toán thực hiện các phần hành về khoản mục tiền. - Vận dụng từ các kiến thức đã học cùng với những kinh nghiệm từ các chuyến đi thực hiện phần hành kiểm toán khoản mục tiền. - So sánh phân tích và đánh giá từ các tài liệu khác. - Trên cơ sở đó đưa ra nhận xét về quy trình đã học với quy trình thực tế - Nêu ra ưu điểm của quy trình cũng như đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế của quy trình. 1.4. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công việc kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt. - Do giới hạn về số liệu nên đề tài chỉ trình bày quy trình kiểm toán khoản mục tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. 1.5. Kết cấu các chương của đề tài. Nội dung khoá luận gồm có 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC. Chương 3: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt. Chương 4: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt áp dụng tại công ty TNHH ABC. Chương 5: Nhận xét và kiến nghị. 2
  11. CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC. 2.1. Nội dung và đặc điểm của khoản mục Tiền 2.1.1. Nội dung - Tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. - Trên Bảng cân đối kế toán, tiền được trình bày ở phần Tài Sản (Phần A: Tài sản ngắn hạn, khoản I: Tiền và tương đương tiền, mục 1: Tiền) theo số tổng hợp và các nội dung chi tiết được công bố trong Bản thuyết minh BCTC gồm:  Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Số liệu được trình bày vào BCTC là số dư của các khoản mục tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối chiếu với số thực tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết.  Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ được gửi tại ngân hàng. Số liệu được sử dụng để trình bày trên BCTC của khoản mục này chính là số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng sau khi được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khoa sổ.  Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà DN đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng, hay tuy đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để trả cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì DN vẫn chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng hoặc giấy báo của kho bạc. 2.1.2. Đặc điểm - Tiền là khoản mục được trình bày đầu tiên trên “Bảng cân đối kế toán” và là một khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn. - Khoản mục tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ, và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. - Số phát sinh của tài khoản tiền thường lớn hơn số phát sinh của tài khoản khác. 3
  12. - Tiền là tài sản rất “nhạy cảm” khả năng gian lận, biển thủ thường cao hơn các tài sản khác. - Bên cạnh khả năng sai lệch do ảnh hưởng của các sai sót và gian lận, còn có những trường hợp tuy số dư tiền trên báo cáo tài chính vẫn đúng nhưng sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh và làm ảnh hưởng đến các khoản mục khác. - Do tất cả những lí do trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này thường được đánh giá là cao. Vì vậy, KTV thường dành nhiều thời gian để kiểm tra khoản mục này. 2.1.3. Nguyên tắc hạch toán tiền - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép theo một đồng tiền thống nhất, được quy định là tiền Việt Nam đồng (VNĐ). Điều này có nghĩa là các loại ngoại tệ khác nhau khi hạch toán phải qui đổi theo tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Nguyên tắc cập nhật thường xuyên: các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều phải cập nhật, ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả việc ghi chép hạch toán nghiệp vụ. 2.1.4. Sai phạm thường gặp đối với khoản mục tiền - Tiền mặt được ghi chép không có thực trong quỹ của đơn vị. - Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị khoản chi thực tế bằng cách làm giả và sửa chữa chứng từ, khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền. - Khả năng hợp tác, móc ngoặc giữa thủ quỹ và kế toán thanh toán để thụt két. - Có thể xảy ra mất mát do điều kiện bảo quản, cất trữ, quản lý không tốt. - Đối với ngoại tệ hạch toán sai tỷ giá khi quy đổi hoặc cuối kỳ chưa quy đổi số dư ngoại tệ về đồng tiền hạch toán 2.2. Kiểm toán tiền 2.2.1. Chương trình kiểm toán tiền 2.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán  Giai đoạn tiền kế hoạch - Tiếp nhận khách hàng: Việc tiếp nhận và khảo sát khách hàng được doanh nghiệp kiểm toán thực hiện khác nhau đối với khách hàng cũ và khách hàng mới. 4
  13. + Đối với khách hàng cũ: Doanh nghiệp kiểm toán đã từng thực hiện kiểm toán trong những năm trước nên đã hiểu rõ hệ thống KSNB cũng như nắm được những thông tin của khách hàng. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán không tiến hành khảo sát đơn vị như đối với khách hàng mới mà phân công nhóm KTV đã thực hiện kiểm toán năm trước tiếp tục theo dõi, cập nhật những thông tin mới nhất về khách hàng nhằm đánh giá lại khả năng thực hiện kiểm toán. Nếu như có phát sinh các vấn đề mới như xung đột về lợi ích thì KTV sẽ báo lại cho BGĐ xem xét và có thể sẽ ngưng kiểm toán cho các khách hàng này. + Đối với khách hàng mới: Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán của khách hàng mới, doanh nghiệp kiểm toán sẽ cử đại diện, thường là trưởng nhóm KTV có nhiều năm kinh nghiệm đến tiếp xúc trực tiếp khách hàng, trao đổi các yêu cầu cụ thể của khách hàng một cách thận trọng. Đồng thời tìm hiểu các thông tin của khách hàng về các khía cạnh như loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, lý do mời kiểm toán. Sau khi tiến hành khảo sát KTV sẽ trình bày các vấn đề đã tìm hiểu và báo cáo cho Giám đốc tình hình cụ thể của khách hàng qua cuộc khảo sát để Giám đốc quyết định có tiếp nhận đề nghị kiểm toán của khách hàng hay không. - Phân công KTV: Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo, có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế. Đối với khách hàng lâu năm, nên hạn chế việc thường xuyên thay đổi KTV nhằm giúp cho họ nắm vững được những nét đặc thù trong kinh doanh, duy trì được mối liên hệ mật thiết giữa hai bên Bên cạnh đó, phải có chính sách luân chuyển KTV để tránh quá quen thuộc với khách hàng, dễ dẫn đến lối mòn, hoặc mất đi tính khách quan, độc lập - Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng: Khi nhận thấy có thể nhận lời kiểm toán, KTV sẽ trao đổi và thỏa thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề, như: mục đích và phạm vi kiểm toán, thời gian thực hiện kiểm toán, thời gian thực hiện hợp đồng, vấn đề cung cấp thông tin tài liệu, việc sử dụng nhân viên, thiết bị văn phòng, phí kiểm toán, - Hợp đồng kiểm toán: Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định: mục tiêu, phạm vi kiểm toán; quyền và trách nhiệm của mỗi bên; 5
  14. hình thức báo cáo kiểm toán; thời gian thực hiện; các điều khoản về phí, xử lý tranh chấp hợp đồng.  Giai đoạn lập kế hoạch Trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập kế hoạch kiểm toán, việc lập kế hoạch sẽ gồm những bước: - Tìm hiểu khách hàng: Để có thể xây dựng và thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả, trước hết KTV phải có hiểu biết đầy đủ về khách hàng, chủ yếu là về tình hình kinh doanh và hệ thống KSNB của họ. Những hiểu biết này sẽ giúp KTV hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị, giúp KTV xác định được các khu vực có rủi ro cao để có những biện pháp thích hợp. KTV cần thu thập mọi thông tin có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị như: Điều lệ công ty, giấy phép kinh doanh, BCTC đã được kiểm toán năm trước, các nội quy, chính sách của khách hàng, biên bản thanh tra và kiểm tra trong năm hiện hành (nếu có) Trước khi lập kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp BCTC trong kỳ kiểm toán làm cơ sở cần thiết cho việc lập kế hoạch kiểm toán. - Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán: + Xác lập mức trọng yếu: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Các bước xác lập mức trọng yếu: . Xác định mức trọng yếu tổng thể (PM) Mức trọng yếu được xác định là số nhỏ nhất của các mức lựa chọn:  Lợi nhuận trước thuế x Tỷ lệ quy định  Doanh thu x Tỷ lệ quy định  Tổng giá trị tài sản x Tỷ lệ quy định Với tỷ lệ quy định là:  5% - 10% Lợi nhuận trước thuế  0.5% - 3% Doanh thu hoặc tổng giá trị tài sản . Xác định mức trọng yếu cho từng chỉ tiêu (TE) 6
  15. Mức trọng yếu Mức trọng yếu phân bổ cho từng = Hệ số rủi ro x tổng thể (PM) chỉ tiêu (TE) Mức trọng yếu chỉ tiêu thông thường nằm trong khoảng từ 50% - 75% (hệ số rủi ro) so với mức trọng yếu tổng thể đã xác định ở trên. . Xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua (SUD): Mức trọng yếu thực hiện * 4% + Đánh giá rủi ro kiểm toán: . Rủi ro tiềm tang (IR): là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng của từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính rein lẻ hoặc tính gộp mặc dù có hay không hệ thống KSNB. . Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng hoặc tính gộp mà hệ thống KSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện ra hoặc sữa chữa kịp thời. . Rủi ro phát hiện ( DR): là mức độ mà KTV sẵn sàng chấp nhận là bằng chứng kiểm toán thu được cho 1 bộ phận hay khoản mục sẽ không phát hiện ra các sai sót cao hơn mức có thể chấp nhận, nếu sai sót đó tồn tại. . Rủi ro kiểm toán (AR): là rủi ro do công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thíc hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu AR = IR x CR x DR - Tìm hiểu hệ thống KSNB:Theo như Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315 thì:”Kiểm soát nội bộ” là quy trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của Báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ. + Mục đích của việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát rất quan trọng đối với KTV, đồng thời cũng thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của họ khi tiến 7
  16. hành kiểm toán. Theo VSA 315 “KTV phải tìm hiểu các thông tin về KSNB của đơn vị có liên quan đến cuộc kiểm toán. Mặc dù hầu hết các kiểm soát liên quan tới cuộc kiểm toán thường liên quan tới BCTC nhưng không phải tất cả các kiểm soát liên quan tới BCTC đều liên quan đến cuộc kiểm toán. KTV phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định kiểm soát nào, riêng lẻ hay kết hợp với kiểm soát khác, có liên quan tới cuộc kiểm toán. Khi thu thập thông tin về các kiểm soát có liên quan đến cuộc kiểm toán, KTV phải đánh giá về mặt thiết kế của các kiểm soát và xác định xem các kiểm soát này đã được thực hiện tại đơn vị hay chưa, bằng cách tiến hành thêm một số thủ tục kiểm toán ngoài việc phỏng vấn các nhân viên của đơn vị”. + Yêu cầu của kiểm soát nội bộ Để hạn chế những sai sót có thể xảy ra, các đơn vị cần thiết lập kiểm soat nội bộ đối với khoản mục tiền. Hệ thống này có thể chia thành 2 loại:  Kiểm tra các chu trình nghiệp vụ có ảnh hưởng đến các khoản thu hay chi tiền  Kiểm soát độc lập thông qua kiểm kê quỹ hay đối chiếu với ngân hàng. Trong thực tiễn, muốn kiểm soát hữu hiệu đối với tiền cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:  Thu đủ: mọi khoản tiền đều được thu đầy đủ, gửi vào ngân hàng hay nạp vào quỹ trong thời gian sớm nhất  Chi đúng: tất cả các khoản chi đều đúng mục đích, phải được xét duyệt và được ghi chéo đúng đắn  Phải duy trì số dư tồn kho hợp lý: để đảm bảo chi trả các nhu cầu kinh doanh, cũng nhu thanh toán nợ đến hạn. Tránh việc tồn quỹ quá mức cần thiết, vì không tạo khả năng sinh lời và có thể gặp rủi ro. + Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ:  Nhân viên phải có đủ khả năng liêm chính: vì không thể kiểm soat nội bộ khi cần mà các nhân viên không có đủ khả năng hoặc không liêm chính mà cố tình gian lận. do vậy nhân viên có khả năng và liêm chính là nhân tố cơ bản nhất để đảm bảo cho KSNB hoạt động hữu hiệu. 8
  17.  Nguyên tắc bất kiêm nhiệm : nguyên tắc này yêu cầu phải có sự cách ly một số chức năng đặc thù liên quan tới tiền trong doanh nghiệp. Sự cách ly các chức năng ghi chép, phê chuẩn, và chức năng quản lý trực tiếp đối với tiền là vô cùng quan trọng.  Nguyên tắc phân công phân nhiệm: sự phân công công việc đối với tiền phải có sự phân tách đáng kể trong mối quan hệ đối với các chu trình có liên quan đến tiền. Nghĩa là không cho phép bất cứ cá nhân nào thực hiện các chức năng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc các nghiệp vụ. Nói cách khác , mỗi cá nhân chỉ được phân công một chức năng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nghiệp vụ.  Nguyên tắc ủy quyền về phê chuẩn: nguyên tắc này hướng yêu cầu trước khi các nghiệp vụ tiền được thực hiện phải có sự phê chuẩn đúng mực. - Thiết kế chương trình kiểm toán. Theo chuẩn mực số 300:“ Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành”. KTV dựa trên những hiểu biết đã tìm hiểu được để xây dựng và thiết kế chương trình kiểm toán gồm hai loại thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm toán có thể thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những tình hướng mới phát sinh. 2.2.1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục tiền Đây là giai đoạn chính của cuộc kiểm toán, giai đoạn triển khai các nội dung trong kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng cho các nội dung và các mục tiêu đã được thiết lập. Các thủ tục kiểm toán rất đa dạng nhưng nội dung chính gồm: thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thực hiện các thủ tục phân tích và thực hiện các thử nghiệm chi tiết số dư.  Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Trên cơ sở các hiểu biết về kiểm soát nội bộ, KTV đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Cần lưu ý rằng khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KTV phải chứng minh điều này bằng các thử nghiệm kiểm soát. 9
  18.  Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát khoản mục tiền Nghiên cứu, đánh giá về KSNB đối với tiền mặt đòi hỏi KTV tìm hiểu về KSNB của đơn vị và sử dụng các thể thức khảo sát về sự hiện diện, liên tục và sự hữu hiệu của KSNB như thế nào. Sau khi đã có mô tả về hệ thống KSNB, KTV áp dụng các thể thức cụ thể như: quan sát, phỏng vấn, xem xét, để khảo sát nội bộ và đánh giá RRKS. Nội dung và thể thức khảo sát về KSNB đối với tiền mặt thường tập trung váo các vấn dề sau :  Tiền mặt: Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ và về trách nhiệm của các nhân viên, các bộ phận liên quan như : - Phân công người giữ quỹ và chế độ trách nhiệm về giữ quỹ. - Phân công và phân biệt giữa cán bộ có trách nhiệm duyệt chi với kế toán và thủ quỹ có đảm bảo nguyên tắc “ bất kiêm nhiệm”. - Sự phân công công việc giữa các nhân viên trong các khâu hạch toán có đảm bảo cho việc thực hiện hạch toán tiền mặt được kịp thời và chặc chẽ. Thể thức các khảo sát trên đây thực hiện chủ yếu bằng việc xem xét các văn bản quy định về phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, thực hiện phỏng vấn nhân viên liên quan, kết hợp quan sát trực tiếp sự vận hành của một số công việc như kế toán quỹ và thủ quỹ. Nếu có sự kiêm nhiệm trong công việc không tuân theo quy định hoặc không có sự tách biệt trách nhiệm rõ ràng thì hiệu lực kiểm soát bị giảm đi, tiềm năng về gian lận hoặc sử dụng tiền mặt lạm dụng dễ xảy ra. Khảo sát, xem xét các quy trình duyệt chi tiền mặt và khâu tổ chức bảo quản chứng từ thu tiền như: - Việc thực hiện quy trình duyệt chi tiền mặt có được giới hạn ở một số người đảm bảo sự chặt chẽ và nguyên tắc “ủy quyền, phê chuẩn” hay không. KTV cần chú ý đến các dấu hiệu của sự phê chuẩn trên các hồ sơ và các chứng từ chi tiền của đơn vị. - Công việc tổ chức bảo quản các chứng từ tài liệu liên quan đến tiền mặt, có được đơn vị chú ý và thực hiện như thế nào? - Nếu có trường hợp khoản chi không được phê chuẩn trước thì sự lỏng lẻo trong kiểm soát này để gây ra gian lận của khoản chi hoặc chứng từ không đảm bảo hợp lý, hợp lệ. 10
  19. - Khảo sát, xem xét việc phân công trách nhiệm trong khâu kiểm tra, soát xét đối với các thủ tục, các chứng từ, các việc tính toán và đối với việc ghi chép kế toán. KTV cần xem xét các văn bản quy định trách nhiệm trong khâu kiểm tra soát xét đối với từng khâu công việc, phỏng vấn các nhân viên liên quan và thực hiện điều tra theo hệ thống ( Walk Through) một số nghiệp vụ được thực hiện ghi chép trong sổ kế toán.cũng có thể thự chiện việc điểu tra một số các chứng từ ( phiếu thu , phiếu chi hay chứng từ bán hàng) để xem xét việc thực hiện đánh số trước của đơn vị có được thực hiện và dy trì hay không. Trong một số các trường hợp còn áp dụng việc quan sát quá trình ghi sổ, quá trình kiểm kê quỹ, để thấy được sự thực hiện KSNB đã được đặt ra hay không Khảo sát, xem xét việc chấp hành quy định về kiểm tra đối chiếu quỹ tiền mặt và việc nộp quỹ, tồn quỹ tiền mặt; bao gồm : - Xem xét việc kiểm quỹ và đối chiếu với số quỹ hằng ngày có được thực hiện nề nếp. KTV hỏi nhân viên kế toán nào có trách nhiệm kiểm kê quỹ và yêu cầu cho xem các biên bản kiểm kê, đồng thời trực tiếp phỏng vấn nhân viên đó để biết về tình hình kiểm kê tại đơn vị. - Xem xét việc thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt cuối tháng và đối chiếu với sổ kế toán có được thực hiện đều đặn. - Kiểm tra việc chấp hành quy định về nộp ngay số thu tiền mặt vào ngân hàng ( gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng) và chấp hành quy định về tồn quỹ tiền mặt. sự lỏng lẻo trong việc chấp hành các quy định nói trên sẽ chứa đựng tiền ẩn sự gian lận sai sót, lợi dụng và biển thủ tiền của đơn vị. Khảo sát, xem xét việc tổ chức bảo quản tiền mặt, kể cả việc bảo hiểm tiền mặt và vấn đề ký quỹ của thủ quỹ ( nếu có ) bao gồm : - Xem xét hệ thống bảo hiểm về tiền mặt của đơn vị như két đựng tiền, hệ thống chống cháy, hệ thống khóa, hệ thống báo động, có đảm bảo an toàn cho tiền mặt hay không - Xem xét đối với trường hợp đơn vị có mua bảo hiểm tài sản nói chung để thấy được sự coi trọng của đơn vị đối với sự an toàn của tài sản trong đó có tiền mặt. Trường hợp đơn vị có quy định và thực hiện quy định thủ quỹ phải có ký quỹ cũng thể hiện sự ngăn ngừa gian lận, biển thủ tiền mặt của đơn vị một cách có hiệu quả, tăng cường trách nhiệm của thủ quỹ. 11
  20. - Những công việc khảo sát về KSNB đối với tiền mặt nói trên giúp cho KTV đánh giá được hiệu lực của KSNB và mức độ RRKS đối với tiền mặt. Từ đó xác định phạm vi và thiết kế các khảo sát cơ bản để kiểm toán đối với các số liệu kế toán.  Tiền gửi ngân hàng : Các thủ tục, thể thức khảo sát về KSNB tiền gửi ngân hàng về cơ bản tương tự như đối với tiền mặt, những khảo sát phổ biến thường phải thực hiện gồm: Khảo sát, xem xét về sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm giữa chức năng ký phát hành séc chi tiền và chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán có được đảm bảo hay không. Xem xét việc quản lý chi tiêu séc gửi ngân hàng, việc ký séc, việc sử dụng séc của đơn vị có được đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý séc hay không. Khảo sát về sự KSNB của đơn vị đối với TGNH có được áp dụng đầy đủ và thường xuyên hay không, đặc biệt là xem xét đối với việc quy định và thực hiện chức năng kiểm soát duyệt chi, ký séc ở đơn vị. Khảo sát về KSNB trong tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu liên quan đến TGNH như: công việc đối chiếu, tổng hợp cân chỉnh hàng tháng, người thực hiện đối chiếu và sự độc lập của người thực hiện với các ngân hàng có giao dịch như thế nào. Các khảo sát đối với KSNB nói trên là cơ sở để KTV đánh giá về RRKS liên quan đến tiền gửi và để xác định phạm vi khảo sát cơ bản.  Tiền đang chuyển: Khảo sát đối với việc phân công người chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và sự thực hiện quy trình công việc của người đó có đảm bảo các quy định về quản lý vốn bằng tiền hay không. Khảo sát các quy định liên quan đến kiểm soát và việc thực hiện kiểm soát, phê duyệt các hồ sơ, thủ tục liên quan đến chuyển tiền ( hồ sơ thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, ) có đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ và tỉ mỉ hay không.  Đánh giá lại rủi ro kiểm soát: - Sau khi thực hiện các thủ tục trên, KTV sẽ đánh giá lại RRKS. Công việc này chủ yếu là nhận diện các điểm yếu và điểm mạnh của HTKSNB nhằm điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp. 12
  21. - Nếu KTV đánh giá RRKS là thấp, thì các thử nghiệm cơ bản vào cuối năm có thể chỉ hạn chế ở mức đối chiếu với biên bản kiểm quỹ, đối chiếu với sổ phụ ngân hàng, và so sánh số dư này với thư xác nhận của khách hàng. Nếu đánh giá mức độ RRKS là trung bình, thì có thể áp dụng các thủ tục trên và bổ sung thêm một số thủ tục nhằm phát hiện gian lận. Nếu đánh giá RRKS là đáng kể hay tối đa, KTV cần phải mở rộng phạm vi thực hiện thử nghiệm chi tiết các khoản mục.  Thử nghiệm cơ bản  Tiền mặt: Thực hiện thủ tục phân tích: Để thực hiện thủ tục phân tích đối với tiền mặt, KTV cần phải tính toán, phân tích và đưa ra kết luận về sự biến động của tiền qua các năm, cơ cấu tiền mặt trong vốn bằng tiền của doanh nghiệp, so sánh tiền mặt thực tế tồn cuối kỳ với định mức tồn quỹ tiền mặt đã quy định và so với ước tính của KTV. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm chi tiết: - Tính chính xác về kỹ thuật ghi sổ, tính toán và tổng hợp các khoản tiền thu, chi giữa các sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán với BCTC. Thể thức khảo sát, bao gồm: + Đối chiếu số liệu phát sinh thu, chi tài khoản tiền mặt ( sổ cái) với số liệu ở các tài khoản đối ứng có liên quan. +Đối chiếu số liệu về số dư, số phát sinh trên sổ quỹ ( của thủ quỹ) với sổ kế toán; đối chiếu số liệu trên nhật ký thu, chi tiền mặt với sổ cái tài khoản tiền mặt. + Tính toán lại số phát sinh, số dư tổng hợp trên sổ cái tài khoản tiền mặt. - Các khoản tiền mặt thu, chi trình bày trên BCTC và trên các bảng kê đều có căn cứ hợp lý, thể thức khảo sát bao gồm : + Đối chiếu giữa các chứng từ thu, chi tiền mặt với các chứng từ gốc chứng minh cho nghiệp vụ thu, chi và với sổ nhật ký thu, chi sổ cái tài khoản tiền mặt. + Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái tiền mặt với sổ nhật ký hoặc các bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ. + Đối chiếu kiểm tra số liệu của khoản mục tiền mặt trên Bảng CĐKT và số liệu tiền mặt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ với số liệu trên sổ kế toán liên quan (sổ cái và sổ chi tiết về tiền mặt). 13
  22. - Sự đánh giá đúng đắn các khoản tiền thu, chi (quy đổi, tính toán đúng đắn các khoản ngoại tệ, ). Thể thức khảo sát bao gồm: + Kiểm tra việc ghi giá trị từng chứng từ vào sổ kế toán tiền mặt và sổ kế toán khác có liên quan. Đối chiếu việc ghi sổ phù hợp với các đối tượng thanh toán (thu, chi) tiền. + Rà soát lại (tính toán) việc tính toán quy đổi các khoản thu, chi tiền mặt là ngoại tệ và việc hạch toán vào các sổ có liên quan (nhật ký, sổ chi tiết ngoại tệ, sổ thanh toán, ) - Các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt đều được phản ánh vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời và đúng lúc. Thể thức khảo sát, bao gồm: + Chọn mẫu theo thời gian và liệt kê các chứng từ phát sinh, từ đó đối chiếu bảng kê các chứng từ này với việc ghi sổ cùng kỳ để xác định sự đầy đủ của hạch toán. Có thể kết hợp với việc ghi chép ở sổ kế toán liên quan (mua hàng, thanh toán, ) đề phong sự bỏ sót hoặc ghi trùng. + Đối chiếu về ngày tháng của các nghiệp vụ thu, chi tiền với ngày lập chứng từ thu, chi và với ngày ghi sổ kế toán. + Chứng kiến kiểm kê quỹ tiền mặt từ đó đối chiếu với số dư trên sổ quỹ và trên sổ kế toán tiền mặt. + Đối chiếu ngày ghi sổ nộp tiền vào ngân hàng và xác nhận tương ứng của ngân hàng. - Sự khai báo và trình bày các khoản thu, chi tiền mặt là đầy đủ và đúng đắn. thể thức khảo sát , bao gồm: + Kiểm tra, đối chiếu với các biên bản, hợp đồng mua bán, đại lý, về các khoản giảm giá, chiết khấu, hoa hồng, cho vay, đi vay, + Kiểm tra sự phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán trên các sổ kế toán tiền mặt và sự trình bày, công khai đầy đủ đúng đắn các khoản tiền mặt trên các bảng kê và trên BCTC.  Tiền gửi ngân hàng: Thực hiện thủ tục phân tích Để thực hiện thủ tục phân tích đối với tiền gửi ngân hàng, KTV cần tính toán, phân tích và đưa ra kết luận về sự biến động của tiền gửi ngân hàng qua các năm, cơ cấu tiền gửi ngân hàng trong vốn bằng tiền của doanh nghiệp so với ước tính của KTV. 14
  23. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm chi tiết - Các mục tiêu, thủ tục khảo sát chi tiết thông thường phổ biến đối với số dư TGNH về cơ bản cũng tương tự như đối với kiểm toán tiền mặt đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, có một số điểm riêng biệt mang tính đặc thù đối với TGNH: + Lập bảng kê chi tiết về TGNH và đối chiếu với số dư trên sổ cái, đối chiếu với số liệu của ngân hàng xác nhận. + Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ + Kiểm tra việc tính toán và khóa sổ kế toán tài khoản TGNH thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ của ngân hàng gửi cho đơn vị ở khoản trước và sau ngày khóa sổ để đối chiếu với số liệu trên sổ của đơn vị nhằm phát hiện chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân. + Gửi thư xác nhận số dư tài khoản TGNH vào thời điểm khóa sổ. + Khảo sát nghiệp vụ chuyển khoản bằng cách lập bảng liệt kê tất cả các khoản tiền TGNH trong các nghiệp vụ chuyển khoản được thực hiện những ngày trước và sau ngày lập BCTC. Sau đó, đối chiếu với việc ghi sổ kế toán của từng nghiệp vụ đó có được ghi sổ kịp thời và đúng đắn không.  Tiền đang chuyển Thực hiện thủ tục phân tích: Để thực hiện thủ tục phân tích đối với tiền đang chuyển, KTV cần tính toán, phân tích và đưa ra kết luận về sự biến động của tiền đang chuyển qua các năm, cơ cấu tiền đang chuyển của doanh nghiệp và so với ước tính của KTV Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm chi tiết : - Khảo sát chi tiết đang chuyển và số dư tiền đang chuyển chủ yếu thường thực hiện các nội dung chủ yếu sau: + Lập bảng kê danh sách các khoản tiền đang chuyển liên ngân hàng cho tất cả các tài khoản liên quan để kiểm tra séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. Kiểm tra này nhằm xem xét các khoản tiền đó có được phản ánh chính xác hay không, có đúng với các quy định của chế độ tài chính hay không. + Tính toán, đối chiếu kiểm tra với các tài khoản ngoại tệ được quy đổi và ghi sổ kế toán trong kỳ cũng như còn lại cuối kỳ. 15
  24. + Kết hợp việc khảo sát đối với tiền mặt và TGNH về ghiệp vụ và số dư tài khoản để xem xét tính hợp lý, trung thực của các nghiệp vụ và số dư có liên quan đến tài khoản tiền đang chuyển. + Kiểm tra việc tính toán khóa sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển, đảm bảo sự tổng hợp đúng kỳ cũng như tính toán chính xác, hợp lý của việc quy đổi ngoại tệ. 2.2.1.3. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán:  Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ : - Các sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC và đòi hỏi phải điều chỉnh lại BCTC: những sự kiên hay nghiệp vụ này cung cấp những bằng chứng bổ sung về sự kiện đã xảy ra trước ngày kết thúc niên độ và chúng ảnh hưởng đến các đánh giá trong quá trình trình bày BCTC. Việc điều chỉnh các BCTC tùy theo sự đánh giá về ảnh hưởng của các bằng chứng bổ sung về các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ có trọng yếu hay không. - Các sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC nhưng cần phải khai báo trên BCTC: là các sự kiện chỉ thực sự xảy ra sau ngày kết thúc niên độ nên không phải điều chỉnh lại số liệu tren BCTC, nhưng cần phải khai báo trên thuyết minh BCTC.  Đánh giá kết quả : - Áp dụng các thủ tục phân tích : thủ tục này giúp KTV xác định được những bộ phận cần phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán để làm vững chắc thêm ý kiến của KTV. - Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng: để thực hiện mục tiêu này, KTV cần kiểm tra lại trình tự tiến hành kiểm toán để xem mọi bộ phận đã được hoàn tất đúng đắnvà lập hồ sơ đầy đủ không. KTV cũng cần xem xét các bằng chứng kiểm toán thu thập được có đầy đủ và đáng tin cậy để có thể kết luận rằng BCTC của đơn vị là trung thực và hợp lý theo các chuẩn mực kế toán. - Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được: trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán KTV tìm thấy các sai sót trong số liệu kế toán của doanh nghiệp. Đối với những sai sót trọng yếu, KTV đã lập ra các bút toán điều chỉnh ngay trong quá trình kiểm toán khoản mục có sai sót đó, các sai sót sòn lại sẽ không được lập bút toán điều chỉnh. Tuy các sai sót này sẽ không trọng yếu nếu xét riêng từng sai sót, nhưng có thể sẽ trở nên trọng yếu khi kết hợp với nhau. Vì vậy, KTV cần đánh giá tổng hợp về các sai 16
  25. sót chưa được điều chỉnh này để xem khi tích lũy lại thì chúng có trở nên trọng yếu hay không.  Rá soát lại hồ sơ kiểm toán: - Việc rà soát lại hồ sơ kiểm toán thường được tiến hành vào thời điểm vừa kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán. Công việc này thường được tiến hành qua các cấp cụ thể là: + KTV chính kiểm tra hồ sơ kiểm toán của các KTV phụ thực hiện. + Trưởng nhóm kiểm toán điều tra công việc của KTV chính và một số điểm chính trong hồ sơ kiểm toán của KTV phụ  Phát hành báo cáo kiểm toán: - Căn cứ những kết luận để phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Tùy theo kết quả đã đánh giá được, KTV sẽ đưa ra ý kiến nhận xét và lập báo cáo kiểm toán ở một trong các dạng sau: + Báo cáo kiểm toán ý kiến chấp nhận toàn phần. + Báo cáo kiểm toán ý kiến chấp nhận từng phần. + Báo cáo kiểm toán ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến). + Báo cáo kiểm toán ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược). 2.2.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền  Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền: Trường hợp thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: - Trong trường hợp này việc áp dụng chính sách thu tiền tập trung và phân công cho 1 nhân viên thực đảm nhận rất phổ biến, vì vậy cần phải tách rời chức năng bán hàng và thu tiền. Trong đó, việc các biên lai được đánh số trước sẽ là một phương tiện hữu hiệu để ngăn ngừa gian lận, đồng thời khuyến khích việc giao dịch qua ngân hàng. - Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, thủ tục kiểm toán tốt nhất là sử dụng các thiết bị thu tiền. Nếu không trang bị được hệ thống máy móc tiên tiến, thì phải quản lý được số thu trong ngày thông qua việc lập ra các báo cáo bán hàng hằng ngày. Trường hợp thu nợ của khách hàng : - Nếu khách hàng đến nộp tiền : khuyến khích họ yêu cầu được cấp phiếu thu hoặc biên lai. 17
  26. - Nếu thu tiền tại cơ sở của khách hàng: quản lý chặt chẽ giấy giới thiệu và thường xuyên đối chiếu giấy công nợ - Nếu thu tiền qua bưu điện: cần phân nhiệm cho các nhân viên khác nhau đảm nhận các nhiệm vụ như lập hóa đơn bán hàng- theo dõi công nợ- đối chiếu giữa số tổng hợp và chi tiết về công nợ - mở thư và liệt kê các séc nhận được – nộp các séc vào ngân hàng – thu tiền.  Kiểm soát nội bộ đối với chi tiền : - Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán: nguyên tắc chung là đa số các khoản chi nên thực hiện bằng hình thức chuyển khoản, ngoại trừ một số khoản chi nhỏ mới chi bằng tiền mặt. - Vận dụng đúng nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: người quản lý nên thực hiện sự ủy quyền cho cấp dưới trong một số công việc. Vì thế đối với tiền, phải phân công cho những người xét duyệt có đủ khả năng và liêm chính, đồng thời cần ban hành văn bản chính thức về sự phân công. - Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ của ngân hàng: số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ sách phải bằng với số dư của sổ phụ tại ngân hàng. Mọi khoản chênh lệch sẽ được tìm hiểu nguyên nhân hoặc kết chuyển vào tài khoản phải thu khác ( TK 1381), hay phải trả khác ( TK 3381) 2.2.2. Mục tiêu kiểm toán tiền - “Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu không?” - Đây là mục tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mục tiêu tổng quát này được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán chung như: tính hợp lý chung, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính chính xác số học, phân loại và trình bày, quyền và nghĩa vụ, đánh giá và phân bổ. - Việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán có vai trò rất quan trọng. Nó giúp cho KTV thực hiện đúng hướng và có hiệu quả. Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng tiền gồm: 18
  27. + Hiện hữu: Số dư các tài khoản tiền trên BCTC là có thật. + Đầy đủ: Tất cả các khoản tiền đều được ghi chép đầy đủ. + Quyền: Đơn vị có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với các khoản tiền được ghi nhận. + Đánh giá và phân bổ: Các khoản tiền đều được thể hiện trên BCTC và những điều chỉnh liên quan đã được đánh giá, ghi nhận phù hợp theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. + Ghi chép chính xác:  Số liệu chi tiết của tài khỏan tiền khớp đúng với số dư trên sổ cái.  Các phép tính liên quan tới tài khoản tiền đều chính xác về số học. + Trình bày và thuyết minh: Các khoản tiền được trình bày và thuyết minh thì có thật, thuộc về đơn vị, đầy đủ, diễn đạt dễ hiểu và phân loại đúng. 19
  28. CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT 3.1. Lịch sử hình thành 3.1.1. Giới thiệu sơ bộ về công ty - Tên đầy đủ: Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt. - Tên giao dịch quốc tế: Viet Dragon Auditing Consulting Company Limited. - Tên viết tắt: VDAC. - Trụ sở chính: 59 Nguyễn Quý Đức, phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh. - Số điện thoại: (84.8) 62 871 141. - Fax: (84.8) 62 871 152. - Website: - Mã số thuế: 0310102227. - Ngày thành lập: 23/06/2010. - Hình thức doanh nghiệp: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. 3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển - Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt (VDAC) là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp về kiểm toán, kế toán, thuế, tư vấn, đào tạo cho tất cả các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam. - VDAC được thành lập bởi đội ngũ Kiểm toán viên, thẩm định viên, chuyên gia tài chính và tư vấn giàu kinh nghiệm đã và đang hoạt động trong ngành Kiểm toán và Tư vấn ngay từ những ngày đầu khi những dịch vụ này mới được hình thành tại Việt Nam. - Hiện nay, VDAC đã xây dựng được đội ngũ hơn 30 chuyên viên chuyên nghiệp được đào tạo trong nước và ở nhiều quốc gia khác nhau, trong đó: 30% đã được Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên, Chứng chỉ Thẩm định viên về giá, 10% có bằng cấp quốc tế về kế toán và sau đại học trong và ngoài nước, 100% có bằng cử nhân kinh tế, cử nhân luật và cử nhân ngoại ngữ thuộc các chuyên ngành khác nhau. Trong quá trình hoạt động, đội ngũ chuyên viên của công ty liên tục được đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cùng các kiến thức hỗ trợ về Pháp 20
  29. luật, Kinh tế, Kỹ thuật, Thị trường để có khả năng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. - Từ những kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức đã đúc kết được qua quá trình làm việc, VDAC đã xây dựng và đưa vào áp dụng qui trình và phương pháp kiểm toán, tư vấn phù hợp với các chuẩn mực, tiêu chuẩn của Việt nam cũng như quốc tế. - Phương châm của VDAC là cung cấp nguồn lực tốt nhất và dịch vụ ưu tiên để đáp ứng những yêu cầu cụ thể của khách hàng. VDAC đảm bảo khách hàng sẽ nhận được sự quan tâm cao nhất và được đáp ứng tốt nhất mong muốn cũng như lợi ích của khách hàng. - VDAC đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, với nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực, từ những doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành nghề thuộc các tập đoàn kinh tế Nhà nước, đến các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần, các Công ty TNHH, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án quốc tế, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. - Chất lượng dịch vụ do VDAC cung cấp cho khách hàng chính là nền tảng cho giá trị của VDAC. - Logo của công ty: 3.1.3. Ngành nghề kinh doanh Dịch vụ kiểm toán đảm bảo: - Kiểm toán BCTC. - Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án. - Kiểm toán hoạt động. - Kiểm toán tuân thủ. - Kiểm toán tỷ lệ nội địa hóa. - Kiểm toán các thông tin tài chính khác trên cơ sở thỏa thuận trước. - Soát xét HTKSNB, soát xét thông tin Tài chính. - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ. - Kiểm toán báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản. 21
  30. Dịch vụ kế toán: - Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp. - Hướng dẫn lập chứng từ kế toán. - Rà soát, phân tích, cải tổ bộ máy kế toán – tài chính đã có sẵn. - Rà soát, hướng dẫn xây dựng HTKSNB. - Hướng dẫn và thực hiện ghi chép sổ kế toán, hạch toán kế toán. - Hướng dẫn lập BCTC bao gồm báo cáo hợp nhất. - Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức về kế toán. Dịch vụ về thuế: - Tư vấn các ưu đãi và miễn giảm về thuế cho doanh nghiệp. - Tư vấn một số cấu trúc về tài chính hợp lý để doanh nghiệp có lợi về thuế. - Tư vấn các dự báo thay đổi về chính sách thuế. - Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu các chi phí về thuế phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Hướng dẫn và trợ giúp doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện các giải pháp đó - Cùng một số dịch vụ truyền thống khác liên quan đến thuế như: lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT; trợ giúp giải trình, quyết toán, khiếu nại về thuế, Dịch vụ tư vấn: - Tư vấn tài chính doanh nghiệp. - Quản trị rủi ro. - Tư vấn đầu tư. - Tư vấn thành lập doanh nghiệp. Dịch vụ đào tạo: - Đào tạo, hướng dẫn áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế. - Tổ chức các khóa đào tạo, cập nhật các luật thuế tại Việt Nam, đặc biệt là các luật thuế mới. - Đào tạo, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp đối với mọi loại hình doanh nghiệp 22
  31. 3.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty 3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH PHÒNG KIỂM PHÒNG KINH PHÒNG KẾ TOÁN CHÍNH TOÁN DOANH - Hành chính - Văn thư - Kế toán - Kiểm toán - Tìm kiếm khách hàng - Thủ quỹ - Dịch vụ khác - Chăm sóc khách hàng (Nguồn: Phòng tổ chức Công ty TNHH Kiểm Toán & Tư Vấn Rồng Việt) 23
  32. 3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận - Hội đồng thành viên Với chức năng chính là lập kế hoạch và hoạch định các chiến lược phát triển của công ty, giám sát Ban giám đốc . - Ban Giám Đốc: Ban giám đốc, đứng đầu là Giám đốc có nhiệm vụ thực hiện các chiến lược kinh doanh do Hội đồng quản trị đã đặt ra, điều hành hoạt động của công ty và giải quyết các công việc hằng ngày. Bên cạnh đó Ban giám đốc còn có quyền tuyển dụng cũng như sa thải lao động. Mọi hợp đồng kinh tế đều phải do Tổng giám đốc trực tiếp ký kết. Ngoài ra, tại công ty do quy mô còn nhỏ nên Giám đốc là người trực tiếp điều hành bộ phận Thẩm định giá và xác định giá trị của doanh nghiệp. - Phòng hành chính: Đứng đầu là trưởng phòng, dưới trưởng phòng là các nhân viên. Phòng hành chính có các chức năng sau: Phụ trách các vấn đế về nhân sự: quản lý, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên; Tham mưu đề xuất cho cho Ban Giám đốc những vấn đề liên quan về hành chính, tổ chức, nhân sự; Xây dựng và trình duyệt các quy định, quy chế công ty; Quản lý và bảo vệ tài sản chung của công ty; Phụ trách các công tác sự vụ hàng ngày tại công ty. - Phòng kế toán: Đứng đầu là trưởng phòng, cũng là kế toán truởng của công ty. Dưới trưởng phòng có các kế toán. Phòng Kế toán –Tư vấn phụ trách các vấn đề sau: Thực hiện những nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán tại công ty; Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn, sự thay đổi kế toán cũng như tham mưu cho Ban giám đốc những vấn đề liên quan; Tư vấn cho những khách hàng những vấn đề về tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp; Thực hiện các dịch vụ tư vấn dịch vụ kế toán mà công ty cung cấp; 24
  33. Củng cố mối quan hệ với khách hàng cũ và xây dựng quan hệ với khách hàng mới. - Phòng kiểm toán: Đứng đầu là Trưởng phòng, dưới Trưởng phòng là các nhóm trưởng và nhân viên. Phòng kiểm toán BCTC phụ trách các vấn đề sau: Lên kế hoạch kiểm toán; Thực hiện các dịch vụ về kiểm toán BCTC của công ty; Tư vấn cho khách hàng những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống kế toán, kiểm toán nội bộ mà trong quá trình kiểm toán phát hiện ra; Củng cố mối quan hệ cũ; Tìm kiếm và xây dựng quan hệ với khách hàng mới; Thu thập, đánh giá các bằng chứng theo các cơ sở dẫn liệu của những hoạt động kinh tế và những sự kiện để xác nhận chắc chắn về sự phù hợp giữa các cơ sở dẫn liệu, những đặc tính và cung cấp kết quả chính xác có độ tin cậy cao tuân theo các chuẩn mực kiểm toán để lập báo cáo mang tính độc lập, trung thực, hợp lý cho người sử dụng. Ngoài ra còn phải thông báo cho các cơ quan chức năng những hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp. - Phòng kinh doanh: Đứng đầu là trưởng phòng, dưới trưởng phòng là các nhân viên cấp dưới. Đảm nhiệm vai trò trưởng phòng kinh doanh là bà Nguyễn Ái Hiệp. Phòng kinh doanh có chức năng sau: Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng Phối hợp với các bộ phận liên quan nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng. 25
  34. 3.3. Cơ cấu tổ chức kiểm toán tại công ty 3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm toán. Trưởng phòng kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán (Nguồn: Phòng tổ chức Công ty TNHH Kiểm Toán & Tư Vấn Rồng Việt) 3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh - Trưởng phòng kiểm toán:  Lập kế họach kiểm tóan và thực hiện việc kiểm tóan định kỳ đối với các Công ty đã ký kết hợp đồng.  Thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, quy định của các các phòng ban.  Cùng với Trưởng nhóm Kiểm tóan họach định, tổ chức, thực hiện, kiểm tra, đánh giá và chịu trách nhiệm báo cáo với Ban giám đốc về tòan bộ họat động của Ban Kiểm tóan. - Trưởng nhóm kiểm toán:  Tổ chức thực hiện các hợp đồng kiểm toán theo sự phân công của Trưởng phòng, bao gồm: lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, soát xét công việc của các trợ lý kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý.  Tổ chức triển khai các hợp đồng ghi sổ kế toán theo sự phân công của Trưởng phòng, bao gồm: lập kế hoạch, soát xét công việc ghi sổ của các trợ lý, giám sát tiến độ hoàn thành công việc, thiết lập, duy trì thông tin với khách hàng để nhận phản hồi và đáp ứng nhu cầu dịch vụ của khách hàng. 26
  35.  Trợ giúp Trưởng phòng kiểm toán trong việc triển khai công việc, giám sát công việc và hướng dẫn, đào tạo nhân viên cấp dướ.  Đóng vai trò là đầu mối liên lạc giữa cấp trên và khách hàng; phát hiện và thông tin các vấn đề trọng yếu báo cáo kịp thời tới cấp trên - Trợ lý kiểm toán:  Lên kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán và công việc có liên quan.  Hỗ trợ kiểm toán viên hoàn thành hồ sơ kiểm toán cho khách hàng, và hối hợp cùng kiểm toán viên thực hiện các công việc hậu cần cho mỗi hợp đồng kiểm toán  Tham gia học tập theo chương trình đào tạo của Công ty và bên ngoài  Tham gia vào các cuộc kiểm toán của Công ty  Hỗ trợ, phối hợp với trưởng nhóm kiểm toán để thực hiện quá trình kiểm toán từ khâu lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán đến khâu tổng hợp, lập các báo cáo kiểm toán.  Hỗ trợ tư vấn khách hàng về các vấn đề có liên quan đến chính sách kế toán, tài chính, chính sách thuế và các văn bản pháp lý có liên quan.  Hỗ trợ trưởng nhóm kiểm toán trong việc thiết kế, tổ chức và kiểm tra hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá và xử lý các thông tin tài chính.  Luôn duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng và phát triển khách hàng mới.  Chịu trách nhiệm trước KTV về chất lượng công việc do mình đảm trách. 27
  36. 3.4. Tình hình công ty những năm gần đây Bảng 3.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Rồng Việt giai đoạn 2014 – 2016. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Biến động 2015/2014 2016/2015 2014 2015 2016 Giá trị % Giá trị % Doanh thu 4.313,49 4.783,38 5.314,87 469,89 10,89 531,49 11,11 Chi phí 3.775,45 4.070,28 4.404,04 249,83 7,81 333,76 8,20 Lợi nhuận 538,04 713,10 910,83 175,06 32,54 197,73 27,73 ( Nguồn: Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VDAC giai đoạn 2014 – 2016) Nhận xét: Qua kết quả kinh doanh của VDAC trong giai đoạn 2014 – 2016 được thể hiện trong bảng 3.1 ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của đơn vị trong giai đoạn 2014 – 2016 là tương đối khả quan với những mức biến động tăng của cả doanh thu và lợi nhuận. Tuy giá trị biến động không cao nhưng trong giai đoạn này, doanh thu của đơn vị tăng ổn định qua các năm. Cụ thể so với năm 2014, doanh thu thực hiện của đơn vị trong năm 2015 tăng 469,89 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 10,89%. Đến năm 2016, doanh thu của đơn cị lại tăng thêm 531,49 triệu đồng với tỷ tăng 11,11% so với năm 2015. Việc doanh thu của đơn vị không ngừng tăng phần nào là do trong giai đoạn này, khi mà nền kinh tế Việt Nam đang trên đà ổn định, phát triển và hội nhập, nhu cầu đầu tư trong và ngoài nước ngày càng cao, để thu hút vồn đầu tư các doanh nghiệp cần phải có một BCTC thể hiện trung thực tình hình tài chính của mình, điều này dẫn đến nhu cầu kiểm toán BCTC được quan tâm nhiều hơn. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này hệ thống các văn bản pháp luật đang ngày càng được hoàn thiện mà đặc biệt là việc ban hành Thông tu 200 của Bộ Tài Chính (ngày 22/12/2014) thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC dẫn đến nhu cầu tư vấn về kế toán và luật ngày càng nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho công ty. Nhờ các yếu tố chủ quan trên, với sự hiệu quả trong hoạt động nên trong giai đoạn này VDAC đã tìm kiếm được rất nhiều khách hàng với hơn 100 hợp đồng kiểm toán và tư vấn mỗi năm chủ yếu là vào mùa kiểm toán. Với nguyên tắc hoạt động tin cậy, hiệu quả, 28
  37. độc lập,khách quan, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng chính vì thế công ty không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ của mình, điều này đã giúp cho VDAC tạo được lòng tin nơi khách hàng góp phần giữ được các khách hàng cũ và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới, ký được hợp đồng với những công ty có những hợp đồng giá trị lớn. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến cho doanh thu của đơn vị trong năm 2016 tăng cao hơn so với năm 2015. Sự gia tăng của doanh thu dẫn đến chi phí hoạt động của đơn vị cũng tăng theo. Từ năm 2014 – 2015, chi phí của đơn vị tăng thêm 294,83 triệu đồng tương đương tỷ lệ 7,81%. Con số này lại tiếp tục tăng trong năm 2016 với mức tăng 333,76 triệu đồng với tỷ lệ tăng 8.20% so với năm 2015. Tuy chi phí của đơn vị có xu hướng tăng nhưng điều này cũng là hợp lý khi các dịch vụ mà công ty cung cấp ngày càng tăng về cả số lương và chất lượng. Sự hiệu quả trong công tác quản lý đã khiến chi phí của công ty tuy tăng nhưng biến động là không đáng kể và tương đối ổn định. Chi phí phát sinh của công ty chủ yếu là chi phí văn phòng phẩm, chi phí tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, tăng ca, chi phí từ tiền xăng dầu cho xe, tiền taxi phục vụ cho nhóm kiểm toán đi công tác. Đối với những hợp đồng ngoại tỉnh chi phí còn bao gồm thêm công tác phí Công tác quản lý tốt về chi phí cùng sự hiệu quả trong việc kinh doanh đã khiến cho công ty thu về được nhiều lợi nhuận. Trong giai đoạn từ năm 2014 – 2015, lợi nhuận của VDAC tăng 175,06 triệu đồng tương đương tăng 32,54%. Và lại tiếp tục tăng thêm 179,73 triệu đồng trong năm 2016 với mức tăng 27,73% so với năm 2015. 3.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển 3.5.1. Thuận lợi - Khách quan: + Nhu cầu của thị trường cũng như sự quan tâm của xã hội đối với lĩnh vực kiểm toán ngày càng cao đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập như hiện nay. + Hệ thống các văn bản pháp luật, chuẩn mực ngày càng được hoàn thiện. - Chủ quan: + Đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm, năng nổ nhệt tình trong công việc. 29
  38. + Môi trường làm việc thuận lợi, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại. + Công tác quản lý hiệu quả, số lượng và chất lượng dịch vụ ngày càng đa dạng và nâng cao tạo được lòng tin và sự tín nhiệm từ khách hàng. + Có mối quan hệ sâu rộng với các tổ chức kinh tế, tài chính. 3.5.2. Khó khăn - Khách quan: + Sự phát triển của ngành kiểm toán dẫn đến việc ra đời của nhiều công ty kiểm toán độc lập, đặc biệt là các công ty kiểm toán có quy mô lớn, công ty kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài ( Big Four) đã gây ra sức ép rất lớn từ môi trường cạnh tranh. + Hệ thống văn bản pháp luật vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện. - Chủ quan: + Số lượng nhân viên còn ít chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. + Cơ cấu nhân sự thay đổi lien tục qua các năm dẫn đến khó khăn trong việc đào tạo nhân sự mới. 3.5.3. Phương hướng phát triển - Tầm nhìn dài hạn của VDAC là trở thành một trong những công ty cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam. - Sứ mạng của VDAC là cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chuyên nghiệp với chất lượng và giá trị tăng cao nhất với chi phí hợp lý. 30
  39. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH ABC 4.1. Giới thiệu công ty TNHH ABC 4.1.1 Quá trình hình thành và hình thức vốn chủ sở hữu Công ty TNHH ABC là Công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn đầu tư nước ngoài. Được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép kinh doanh số 3600661303 cấp ngày 17/12/2003 - Vốn pháp định/Vốn điều lệ: 1,000,000 USD - Vốn đầu tư: 2,000,000 USD - Đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Võ Trường Sơn - Trụ sở chính của công ty đặt tại: số 255B, đường Phạm Văn Thuận, Phường Tân Mai, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 4.1.2 Ngành nghề kinh doanh Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh xăng, dầu, nhớt, các chất bôi trơn; Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh: khí dầu mỏ hóa lỏng, chất đốt; Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng: bán buôn vật liệu xây dựng; Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (không sản xuất tại trụ sở); Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét: khai thác đá; Bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô và xe có động cơ khác; Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe ô tô và xe có động cơ khác; Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình; Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê: cho thuê mặt bằng; Bán lẻ đồ ngũ kim, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh: bán vật liệu xây dựng 4.1.3 Chế độ kế toán áp dụng - Kỳ kế toán năm: băt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc 31 tháng 12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng ( VNĐ) 31
  40. - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 và Thông tư 75/2015/TT-BTC ngày 18 tháng 05 năm 2015, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. Chính sách kế toán áp dụng trong việc ghi nhận khoản mục tiền: Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo. 4.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền tại công ty TNHH ABC 4.2.1. Chuẩn bị kiểm toán  Giai đoạn tiền kế hoạch: Tiếp nhận khách hàng: Để thực hiện một cuộc kiểm toán, KTV cần phải tìm hiểu và cập nhật các thông tin của khách hàng đủ để quyết định xem có chấp nhận kiểm toán cho khách hàng hay không ? Công ty TNHH ABC là khách hàng củ của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Rồng Việt với những kinh nghiệm có từ kiểm toán lần trước, các KTV chỉ xác định xem có những thay đổi nào đáng kể so với niên độ kế toán trước mà ảnh hưởng trọng yếu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (Phụ lục 1: Giấy tờ làm việc Mẫu A120- Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng) Nhìn chung, công ty ABC không có gì thay đổi làm ảnh hưởng trọng yếu đến hoạt động kinh doanh, vì vậy công ty TNHH kiểm toán tư vấn Rồng Việt tiếp tục kiểm toán cho công ty ABC. (Phụ lục 2: Hợp đồng kiểm toán) Phân công KTV: 32
  41. + Thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng và chấp nhận thư mời kiểm toán của khách hàng, công ty kiểm toán sẽ lựa chọn nhóm kiểm toán phù hợp cho cuộc kiểm toán. Công ty kiểm toán sẽ lựa chọn các KTV có kinh nghiệm và am hiểu loại hình kinh doanh của khách hàng, đồng thời phải độc lập về mặt quan hệ huyết thống cũng như lợi ích kinh tế của khách hàng. + Nhóm KTV sẽ thực hiện cho công ty TNHH ABC như sau:  Trưởng nhóm (KTV): Nguyễn Thị Phương.  Trưởng nhóm: Vũ Thành Long.  Trợ lý kiểm toán: Nguyễn Thị Huyền Trân.  Trợ lý kiểm toán: Nguyễn Bảo Ngọc.  Trợ lý kiểm toán: Lê Thị Thùy Linh. Công việc thực hiện: + Trao đổi với đại diện Công ty TNHH ABC Việt Nam về kế hoạch kiểm toán. + Trưởng nhóm kiểm toán Long sẽ tiến hành liên lạc với Kế toán trưởng của khách hàng để lấy số liệu kiểm toán. + Giai đoạn trực tiếp đến Công ty TNHH ABC thực hiện kiểm toán:  Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành trao đổi với khách hàng để tìm hiểu những thông tin về các chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền; mua hàng, phải trả, trả tiền; hàng tồn kho, tính giá thành, giá vốn; lương và các khoản phải trả cho người lao động; khoản mục tiền và xây dựng cơ bản  Đánh giá chung về HTKSNB của Công ty TNHH ABC.  Xác lập mức trọng yếu kế hoạch và mức trọng yếu thực hiện.  Tổng hợp kế hoạch kiểm toán.  Kiểm tra các khoản mục trên BCTC thông qua việc soát xét các giấy tờ làm việc chi tiết và thu thập bằng chứng kiểm toán. Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng: Khi nhận thấy có thể nhận lời kiểm toán, KTV đã trao đổi và thỏa thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề. + Mục đích kiểm toán: Báo cáo kiểm toán dùng để nộp cho Hội đồng thành viên và Cơ quan Thuế. + Phạm vi kiểm toán: BCTC năm 2016. 33
  42. + Cung cấp tài liệu: Nhóm kiểm toán sẽ thực hiện kiểm toán tại đơn vị khách hàng, đơn vị khách hàng cung cấp sổ sách file mềm cho Công ty kiểm toán trước 03 ngày tiến hành thực hiện kiểm toán. Các chứng từ kế toán, hợp đồng mua bán hàng có liên quan sẽ được cung cấp trong quá trình thực hiện kiểm toán. + Hỗ trợ của khách hàng: Công ty khách hàng hỗ trợ bàn làm việc tại đơn vị cho đoàn kiểm toán, yêu cầu kế toán đơn vị hỗ trợ đoàn kiểm toán thu thập bằng chứng kiểm toán để tiết kiệm thời gian và phí kiểm toán + Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp:  Giấy đăng ký kinh doanh và các giấy phép bổ sung, thay đổi (nếu có).  Biên bản họp Hội đồng thành viên trong năm.  Các văn bản, chính sách thuế có liên quan đến hoạt động của Công ty (nếu có).  Biên bản kiểm tra về lao động trong năm (nếu có).  Các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thuê đất, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng đi thuê và cho thuê dài hạn.  Các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh (nếu có).  Các quy định về KSNB, quy trình luân chuyển chứng từ: thu, chi, nhập, xuất.  Báo cáo tài chính 2016, Bảng cân đối số phát sinh, nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản trong năm. (Phụ lục 3 – Giấy tờ làm việc Mẫu A240 – Kế hoạch kiểm toán và Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp)  Giai đoạn lập kế hoạch: Tìm hiểu khách hàng: Ở giai đoạn này, KTV sẽ tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh, bộ máy quản lý và các thông tin công tác kế toán đang áp dụng tại công ty.  Kết quả thực hiện: - Ngành nghề kinh doanh: Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh xăng, dầu, nhớt, các chất bôi trơn; - Chế độ kế toán: Công ty TNHH ABC đăng ký áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC - Niên độ bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm - Đồng tiền sử dụng để ghi sổ và lập BCTC: Đồng Việt Nam (VNĐ). 34
  43. - Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO - Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. (Phụ lục 4 – Giấy tờ làm việc Mẫu A310 – Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động) Thực hiện phân tích sơ bộ : KTV sẽ tiến hành lập biểu tổng hợp để phân tích xu hướng biến động của tài khoản tiền qua các năm.  Mục tiêu: - Phân tích biến động của khoản mục tiền kỳ này so với kỳ trước. - Phân tích biến động tỷ trọng tiền/ TSNH và các hệ số khả năng thanh toán. - Xem xét và giải thích các biến động bất thường.  Công việc thực hiện: - So sánh số dư cuối kì này với số dư cuối kì trước, tỉm hiểu nguyên nhân biến động.  Nhận xét: - Số dư tiền mặt cuối kỳ tăng so với đầu kỳ do cuối năm công ty thu nợ khách hàng lẻ bằng tiền mặt nhưng chưa gửi ngân hàng. - Số dư TGNH cuối năm tăng so với đầu năm do khách hàng thanh toán tiền hàng. - Tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH ABC phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.  Kết luận: + Biến động của khoản mục tiền là hợp lý. + Qua bảng phân tích KTV nhận thấy khoản mục tiền năm nay biến động nhiều hơn so với năm trước. ( Phụ lục 5: Phân tích khoản mục tiền) Tìm hiểu hệ thống KSNB Để tiến hành khảo sát chung về hệ thống KSNB, KTV tiến hành kiểm tra những tài liệu mà đơn vị khách hàng cung cấp, kết hợp với phỏng vấn kế toán trưởng và nhân 35
  44. viên kế toán tiền có liên quan. KTV đã tìm hiểu đặc điểm của việc hạch toán tiền và có những mô tả về KSNB đối với tiền của công ty TNHH ABC như sau:  Tìm hiểu hệ thống KSNB Tại công ty TNHH ABC, KTV sẽ tiến hành đánh giá HTKSNB của đơn vị thông qua phỏng vấn các đối tượng liên quan bằng mẫu các câu hỏi được chuẩn bị trước. hệ thống câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “ có” hoặc “ không”. Dưới đây là bảng tóm tắt lại các nội dung mà nhân viên kiểm toán khoản mục tiền thường hỏi những người có liên quan, sau đó dựa vào kinh nghiệm của KTV mà đưa ra những đánh giá nhận xét chung về KSNB đối với khoản mục tiền. (Phụ lục 6: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Rồng Việt) Sau khi tìm hiểu khái quát chung về KSNB đối với khoản mục tiền, KTV nhận thấy rằng nguyên tắc bất kiêm nhiệm được tuân thủ, các khoản tiền mặt thu về được gửi ngay vào ngân hàng, có sự đối chiếu thường xuyên giữa kế toán tiền gửi và ngân hàng hàng tháng, quý. Các nghiệp vụ phát sinh được ghi sổ đúng kì, ghi chép dựa trên chứng từ. KTV cũng nhận thấy rằng tiền mặt được kiểm kê thường xuyên. Kết luận của KTV: HTKSNB với khoản mục tiền là khá tốt, RRKS được xác định ở mức trung bình. Thực hiện xác lập mức trọng yếu  Xác định mức trọng yếu ở mức độ tổng thể BCTC Xác định mức trọng yếu là bước rất quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Việc xác định mức độ trọng yếu đối với mỗi khách hàng giúp KTV trong việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình kiểm toán hữu hiệu. Từ đó KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập khi kiểm toán BCTC. Trong bước này KTV thường xem xét tính hoạt động liên tục của khách hàng bằng cách tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh và HTKSNB của khách hàng. Bằng các kỹ thuật xem xét tài liệu, phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc, kế toán của đơn vị khách hàng. KTV đánh giá HTKSNB của khách hàng có hữu hiệu và đáng tin cậy không. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt đã xây dựng một mức ước lượng và tỷ lệ hợp theo hướng dẫn của Chương trình Kiểm toán mẫu VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếu trên tổng thể BCTC được trình bày dưới đây: 36
  45. (Phụ lục 7: Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của Công ty TNHH ABC) Đối với Công ty TNHH ABC, chỉ tiêu được KTV xác định mức trọng yếu là doanh thu. Mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện được xác định như sau: (Phụ lục 8: Bảng xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của Công ty TNHH ABC)  Nhận xét: Như vậy, ngưỡng sai sót có thể bỏ qua khi kiểm toán khoản mục tiền là 5.714.260 đ. Mức trọng yếu thực hiện với khoản mục tiền là 142.856.501 đ. Nếu sai sót vượt qua mức trọng yếu thì KTV xem xét và yêu cầu đơn vị điều chỉnh. Nếu đơn vị chưa điều chỉnh theo ý kiến của KTV thì KTV xem xét yếu tố đó có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC hay không để có biện pháp chênh lệch xử lý thích hợp.  Thiết kế chương trình kiểm toán: Trên cơ sở các thông tin thu thập được về Công ty TNHH ABC, KTV quyết định thực hiện kiểm tra việc tuân thủ quy định chế độ kế toán, chuẩn mực và quy định pháp lý có liên quan trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán từng khoản mục; thực hiện kiểm tra chi tiết theo hướng tài sản khai khống, doanh thu khai khống, chi phí khai thiếu, công nợ khai thiếu. Các khoản mục như tài sản cố định, doanh thu, giá vốn, chi phí quản lý, phải thu được xác định cỡ mẫu theo qui định công ty, chọn mẫu theo phương pháp thống kê. Các khoản mục khác thực hiện kiểm tra theo đánh giá của KTV và chọn mẫu ngẫu nhiên. Chương trình kiểm toán khoản mục tiền. (Phụ lục 9: Chương trình kiểm toán mẫu khoản mục tiền) 4.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền 4.2.2.1 Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát, đánh giá lại RRKS Sau khi thực hiện đánh giá sơ bộ, nhân viên kiểm toán áp dụng các thể thức cụ thể như: quan sát, phỏng vấn, xem xét, chủ yếu tập trung vào sự hiện diện các quy chế do doanh nghiệp quy định thể hiện trong các văn bản, kiểm tra sự hoạt động và tính liên tục của các quy chế kiểm soát đã được đơn vị đề ra. Nhằm mục đích khảo sát đối với KSNB và đánh giá lại RRKS trước khi đi vào thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Tuy nhiên, thực hiện thử nghiệm kiểm soát có thể được KTV thực hiện lồng ghép với thử nghiệm chi tiết 37
  46. (Phụ lục 10: Bảng thiết kế các thử nghiệm kiểm soát kiểm toán khoản mục tiền – Giấy tờ làm việc Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt) 4.2.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản  Thực hiện thủ tục phân tích: Tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt các thủ tục phân tích thường ít được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên có một điều không thể phủ nhận được là các thủ tục phân tích sẽ giúp các KTV nhận ra các sai sót tổng quát một cách nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức để thực hiện các thử nghiệm chi tiết. Các thủ tục phân tích mà các KTV của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt thực hiện:  Mục tiêu: Đảm bảo không có biến động bất thường xảy ra, hoặc nếu co biến động bất thường xảy ra đều có nguyên nhân hợp lý và không ảnh hưởng trọng yếu đến BCKT  Công việc: So sánh số dư tiền và các khoản tương đương tiền năm nay với năm trước, giải thích những biến động bất thường, bên cạnh đó KTV cần phân tích tỷ trọng số dư tiền gửi trên tổng tài sản ngắn hạn, các tỷ suất tài chính về tiền và khả năng thanh toán so với số dư năm trước Bảng 4.1: Phân tích và đối chiếu số liệu khoản mục tiền Số tài Tên tài 31/12/16 31/12/15 Biến động khoản khoản (+,-) % 111 Tiền mặt 62.971.709 37.724.556 59,91 1111 Tiền mặt 100.696.265 100.696.265 62.971.709 37.724.556 59,91 VND 112 Tiền gửi 2,102,785,404 988,800,669 1.113.984.735 112,66 ngân 1121 TGNHhàng 2.080.318.429 965.799.097 1.114.519.332 115,4 VND 1122 TGNH 22,466,975 23,001,572 (534.597) (2,32) ngoại tệ Cộng 1.151.709.291 109,5 Tổng tài sản 2,203,481,6693.752.470.811 1,051,772,1.743.273.121378 Nợ ngắn hạn 1.591.780.546 1.881.629.091 38
  47. Tỷ trọng tiền/tổng tài 58,72% 60,33% sản Khả năng thanh toán 138,43% 55,9% tức thời (Nguồn: Giấy tờ làm việc D150- thủ tục phân tích tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt)  Nhận xét: Qua phân tích ở trên ta thấy tỷ lệ tiền cuối năm 2016 cao hơn rất nhiều so với cuối năm 2015. Cụ thể, đối với tiền mặt cuối năm 2016 tăng 37.724.556 đồng tương ứng với tỷ lệ 59,91% còn tiền gửi ngân hàng tăng 1.113.984.735 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 112,66%, cụ thể hơn TGNH VND tăng 1.114.519.332 đồng tương ứng với tỷ lệ 115,4% và TGNH ngoại tệ giảm 534.597 đồng tương ứng với tỷ lệ 2,32% so với cuối năm 2015. Nhìn chung thì khoản mục tiền của đơn vị cuối năm 2016 tăng so với cuối năm 2015 với tỷ lệ khá cao. Cụ thể tăng 1.151.709.291 đồng tương ứng với tỷ lệ 109,5%. Theo giải thích của đơn vị thì do số tiền tồn đầu kì nhỏ và trong năm thực hiện nhiều khoản thu dẫn đến số dư tiền cuối kỳ năm nay tăng so với năm trước. Việc giảm nợ ngắn hạn làm cho khả năng thanh toán của đơn vị đối với các khoản công nợ ngắn hạn cuối năm 2016 tăng tương ứng so với cuối năm 2015. Thủ tục kiểm tra vật chất: KTV không trực tiếp kiểm kê quỹ tiền mặt mà chỉ chứng kiến kiểm kê tại đơn vị vào ngày 31/12/2016 Nếu chưa kiểm kê quỹ ngày 31/12/2016 thì KTV yêu cầu KTT cho kiểm tra quỹ ngay lúc thực hiện kiểm toán và xin sổ ghi chép nghiệp vụ từ ngày kết thúc niên độ đến thời điểm hiện tại và cũng thực hiện việc tính toán lại theo hình thức cộng trừ lùi để xem tiền mặt tại thời điểm 31/12 là hiện hữu và chính xác hay không. Đối với Công ty TNHH ABC, KTV không chứng kiến kiểm kê vào ngày 31/12/2016 nên KTV tiến hành thủ tục cộng trừ lùi để xác định tính chính xác của số dư tại ngày 31/12/2016. 39
  48. Bảng 4.2: Biên bản kiểm kê quỹ tại ngày kiểm toán Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư vấn Rồng Việt Tên Ngày Tên khách hàng: Công ty Người thực hiện 25/02/17 TNHH ABC Ngày kết thúc kỳ kế toán: Người soát xét 1 31/12/2016 Nội dung: PHIẾU CHỨNG Người soát xét 2 KIẾN KIỂM KÊ TIỀN MẶT Địa điểm kiểm kê: Phòng kế toán công ty TNHH ABC Thời điểm kiểm kê: 08h, ngày 25 tháng 02 năm 2017 Đại diện DN tham gia kiểm kê: (Họ và tên, chức danh) Stt Loại tiền Số lượng (tờ) Số tiền (đ) I Tiền Việt Nam 1 500.000đ 200 100.000.000 2 200.000đ 3 600 3 100.000đ 4 50.000 đ 1 50 5 20.000 đ 2 40 6 10.000 đ 7 5.000 đ 1 5 8 2.000 đ 9 1.000 đ 1 1 10 500 đ 11 200 đ 2 400 12 100 đ Tổng cộng (1) 100.696.400 Số dư theo sổ quỹ (2) Đến phiếu thu số 10/02Ngày 12/02/2017 100,696,265 Và phiếu chi số15/02 Ngày 17/02/2017 Chênh lệch (1) – (2) 135 Lý do chênh lệch: lệch do số lẻ Xác nhận của đơn vị: Xác nhận toàn bộ tiền và tài sản giao cho tôi giữ gìn đã được kiểm kê và đối chiếu với sự hiện diện của các kiểm toán viên Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt với kết quả như trên. Toàn bộ tiền và các tài sản kiểm kê đã được cất giữ nguyên vẹn trở lại (Nguồn: giấy tờ làm việc D132- Phiếu chứng kiến kiểm kê tiền mặt)  Thử nghiệm chi tiết: 40
  49. Trong thử nghiệm chi tiết KTV sẽ thực hiện các việc sau: Thủ tục 1: Đối chiếu số dư đầu kỳ năm 2016 với hồ sơ kiểm toán năm 2015  Mục tiêu: Kiểm tra việc ghi chép chính xác số dư đầu kỳ Bảng 4.3: Bảng tổng hợp số dư tài khoản tiền Số dư đầu kỳ Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ Chênh lệch 01/01/2016 31/12/2015 62,971,709 62,971,709 Tiền mặt - 988,800,669 988,800,669 Tiền gửi ngân hàng - 1,051,772,378 1,051,772,378 Tổng cộng - (Nguồn: Giấy tờ làm việc- Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt)  Nhận xét: không có sự chênh lệch giữa số dư cuối kỳ trước và đầu kỳ này => đạt được mục tiêu kiểm toán.  Công việc: Thu thập bảng tổng hợp số dư tiền tại các quỹ và các ngân hàng tại ngày khóa sổ, tiến hành đối chiếu với các số dư trên sổ chi tiết và BCTC, sao kê. Bảng 4.4: Bảng tổng hợp số dư cuối kỳ tài khoản tiền Số dư cuối kỳ Báo cáo tài Sao kê ngân Sổ chi tiết chính hàng Tiền mặt 100,696,265 100,696,265 - Tiền gửi ngân hàng 2,102,785,404 2,102,785,404 2,102,785,404 Tổng cộng 2,203,481,669 2,203,481,669 2,203,481,669 (Nguồn: Giấy tờ làm việc – Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt)  Nhận xét: Số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết và trên BCTC, sao kê ngân hàng khớp với nhau, không có chênh lệch xảy ra. Thu thập biên bản kiểm kê quỹ để đối chiếu số dư tiền mặt vào ngày 31/12/2015 và 31/12/2016 với BCTC, xem số tiền thực tế có khớp với số tiền trên báo cáo hay không? 41
  50. Bảng 4.5: So sánh và đối chiếu số liệu Biên bản kiểm kê Báo cáo tài chính 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2015 31/12/2016 Tiền mặt VND 62,971,709 100,696,265 62,971,709 100,696,265 62,971,709 100,696,265 62,971,709 100,696,265 (Nguồn: Giấy tờ làm việc – công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt)  Kết luận: Số dư trên biên bản kiểm kê và BCTC khớp với nhau, không có chênh lệch xảy ra Thủ tục 2: Lập và gửi thư xác nhận số dư tài khoản để gửi đến ngân hàng. Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với số dư trên sổ chi tiết. Giải thích các khoản chênh lệch (nếu có).  Mục tiêu : Số dư tiền gửi trên sổ sách là có thực và khớp với số dư trên sổ sách ngân hàng. Qua kết quả thu thập, KTV thấy hiện tại thì công ty đang mở tài khoàn tại các ngân hàng: - Ngân hàng Techcombank - Ngân hàng Sumitomo Mitsui KTV yêu cầu khách hàng gửi thư xác nhận đến tất cả ngân hàng. KTV lần theo số dư của tài khoản này đến số dư trên Bảng CĐPS, nếu có chênh lệch thì làm rõ nguyên nhân. Kết quả trả lời thư xác nhận được thể hiện theo Bảng 4.6 sau 42
  51. Bảng4.6: Thu thập xác nhận CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN RỒNG VIỆT TNgày Tên khách hàng: CÔNG TY Người thực 20/02/20ê Ngày khóa sổ: TNHH31/12/2016 ABC hiệnNgười soát n 17 Nội dung: Thu thập xác nhận xétNgười 1 soát xét Mục tiêu: Đảm bảo rằng tất cả các số dư tài khoản tiền gửi 2ngân hàng đều có xác nhận Nguồn gốc số củaCác ngânsố dư hàng trên vàcác phù sổ chihợp tiết với tài sổ khoản sách kếtiền toán gửi ngân hàng liệuBước công Liệt kê tất cả các số dư trên sổ chi tiết của các tài khoản ngân hàng, so sánh việc với xác nhận của ngân hàng STT Tên Số dư trên sổ Số dư trên thư Chênh Giải ngân sách xác nhận lệch thích hàng chênh ( Sổ- xác lệch nhận) Tiền gởi ngân hàng 2,102,785,404 2,102,785,404 1 Ngân hàng Techcombank - 1,497,821,396 1,497,821,396 - 2 EHOMENgân hàng- 909 Techcombank - 388,797,824 388,797,824 - 3 EHOMENgân Hàng- 038 Techcombank - 193,166,885 193,166,885 - 4 VNDNgân TKHàng 011 Sumitomo Mitsui 532,324 532,324 - 5 -Ngân VND Hàng TK 502 Sumitomo Mitsui 136,812 136,812 - 6 -Ngân USD Hàng - 500 Techcombank - 511,962 511,962 - 7 USDNgân Hàng Sumitomo Mitsui 21,818,201 21,818,201 - -Tổng USD Cộng - 501 1,886,619220 1,886,619220 EHOME Tổng Cộng 193,699,209 193,699,209 VND Tổng Cộng 22,466,975 22,466,975 USD Nhận xét: Kết luận: Tiền tồn cuối kỳ là có thực & hiện hữu (Nguồn : Giấy tờ làm việc mẫu D145-Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt) 43
  52. Bảng 4.7: Kiểm tra chi tiết tiền gửi ngân hàng Gửi thư Thư xác nhận Chênh lệch Tham Chi tiết chiếu VND USD VND USD VND USD TNX Tiền gửi ngân hàng VNĐ 193,166,885 193,166,885 0.00 0.00 - Ngân hàng Techcombank - VND TK 011193,166,885 193,166,885 0.00 0.00 D174 Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ 0.00 0.00 Tổng cộng 193,166,885 193,166,885 0 0 (Nguồn: Giấy tờ làm việc D171 – kiểm tra chi tiết tiền gửi ngân hàng)  Kết quả: Qua kết quả trả lời thư xác nhận từ ngân hàng Bảng 4.6 và đối chiếu với số liệu trên sổ sách tại đơn vị, ta thấy số liệu đơn vị phản ánh là chính xác, không có chênh lệch=> đạt được mục tiêu kiểm toán. ( Phụ lục 11: Giấy tờ làm việc Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt – Thư xác nhận)  Nhận xét : KTV đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách kê toán của công ty TNHH ABC và xác nhận của ngân hàng có sự khớp đúng. 44
  53. Bảng 4.8: Bảng biến động tài khoản tiền mặt Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 62,971,709 Tháng 1 337,102,294 350,173,706 Tháng 2 350,428,218 320,846,455 Tháng 3 349,009,862 351,250,515 Tháng 4 406,244,248 464,156,987 Tháng 5 415,193,300 406,287,564 Tháng 6 658,113,738 428,995,436 Tháng 7 884,588,335 896,015,125 Tháng 8 790,546,948 921,440,731 Tháng 9 680,708,776 729,780,317 Tháng 10 607,437,837 556,738,633 Tháng 11 617,649,659 585,676,523 Tháng 12 673,613,418 721,550,085 Tổng cộng 6,770,636,633 6,732,912,077 Số dư cuối kỳ 100,696,265 (Nguồn: Giấy tờ làm việc mẫu D143 Chương trình kiểm toán) 45
  54. Bảng 4.9: Bảng biến động tài khoản tiền gửi ngân hàng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 988,800,669 Tháng 1 1,494,914,177 1,982,902,935 Tháng 2 530,020,880 593,022,453 Tháng 3 1,379,037,446 1,355,246,298 Tháng 4 1,656,982,754 1,717,695,208 Tháng 5 1,167,860,541 812,665,593 Tháng 6 982,202,379 784,189,548 Tháng 7 2,104,121,880 1,349,196,782 Tháng 8 2,502,151,974 2,403,037,915 Tháng 9 2,186,338,169 1,458,376,153 Tháng 10 1,766,420,710 2,091,073,225 Tháng 11 2,359,771,052 2,200,372,701 Tháng 12 2,351,500,571 2,619,558,987 Tổng cộng 20,481,322,533 19,367,337,798 Số dư cuối kỳ 2,102,785,404 (Nguồn: Giấy tờ làm việc mẫu D143 Chương trình kiểm toán)  Nhận xét: Số dư tài khoản phản ánh trung thực, hợp lý trên BCTC. Thủ tục 3: Thu thập và đọc lướt Sổ Cái để phát hiện những nghiệp vụ bất thường về giá trị, về tài khoản đối ứng hoặc về bản chất nghiệp vụ. Sau đó, KTV sẽ đọc lướt qua sổ chi tiết tài khoản 111, 112 nếu phát hiện các nghiệp vụ bất thường: giao dịch số tiền lớn, các khoản không thường xuyên, các khoản bên liên quan, các đối tượng không liên quan đến các nghiệp vụ công ty, các tài khoản đối ứng không bình thường và chọn mẫu 6- 8 nghiệp 46
  55. vụ tiến hành kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc như: phiếu thu – chi, Giấy báo nợ - có, biên bản thu hồi lương, hợp đồng thuê nhà, hóa đơn mua hàng – cung cấp dịch vụ, hợp đồng tín dụng Mục tiêu : Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ được ghi chép chính xác, đầy đủ. Để thực hiện thử nghiệm KTV tiến hành thu thập sổ cái tiền mặt, tiền gửi. Các nghiệp vụ được chọn và kiểm tra thể hiện trong Bảng 4.10 sau: Bảng 4.10: kiểm tra chi tiết các khoản thu chi phát sinh lớn Ngày Mã CT Số CT Diễn giải TKĐƯ Nợ Có Thu tiền bán lẻ nhiên liệu 09/01/2016 PT 12/01 1311 15.000.000 0 ngày 14, 29 tháng 12/2015 Thu hoàn 21/01/2016 PT 20/01 ứng ( PC 141 9.000.000 0 số 12/01) Rút TGNH về 29/01/2016 PT 26/01 1121A 20.000.000 0 nhập quỹ tiền mặt Rút TGNH về 07/02/2016 UNC 03/02 1121A 16.000.000 0 nhập quỹ tiền mặt Rút TGNH về 19/02/2016 PT 04/02 1121A 6.000.000 0 nhập quỹ tiền mặt 27/02/2016 PC 42/02 Tạm ứng 141 0 25.000.000 47
  56. tiền mua nhiên liệu Thanh toán tiền ăn ca cho 28/02/2016 PC 47/02 6222 0 8.000.000 CNV Cty tháng 02/2013 Thanh toán tiền lương cho 28/02/2016 PC 48/02 33411 0 5.600.000 CNTTSX tháng 01/2014 Rút TGNH về 04/03/2016 PT 01/03 1121A 10.000.000 0 nhập quỹ tiền mặt Chi tạm ứng chi phí đầu tư 22/03/2016 PC 95/03 3311 0 7.500.000 sản xuất vật liệu xây dựng Rút TGNH về 04/04/2016 PT 02/04 1121A 18.000.000 0 nhập quỹ tiền mặt Nguồn: Giấy tờ làm việc – Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt) 48
  57.  Nhận xét: Các mẫu được chọn kiểm tra đều có chứng từ chứng minh nghiệp vụ phát sinh, có số liệu để phản ánh một cách trung thực, hợp lý, chính xác.  Sau khi chọn được mẫu cần kiểm tra, KTV tiến hành đối chiếu, kiểm tra chứng từ gốc như: phiếu thu – chi, Giấy báo nợ - có, biên bản thu hổi lương, hợp đồng thuê nhà, hóa đơn mua hàng – cung cấp dịch vụ, hợp đồng tín dụng ta thấy các nghiệp vụ đều co chứng từ hợp lý, số phát sinh khớp với số ghi nhận trên sổ sách, có sự xét duyệt rõ ràng.  Kết quả: Qua kết quả kiểm tra, đối chiếu theo Bảng 4.10, ta thấy từ các nghiệp vụ chọn mẫu lần đến chứng từ gốc đều có thực và số liệu được phản ánh cách trung thực, hợp lý, chính xác=> đạt được mục tiêu kiểm toán.  Thủ tục 4: Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán đối với các số dư tiền có gốc ngoại tệ tại thời điểm khoá sổ. Kiểm tra cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá. KTV cần thu thập sổ cái tổng hợp tài khoản 111, 112, sổ chi tiết tài khoản 111, 112. KTV tổng hợp các tài khoản có số dư cuối kỳ là ngoại tệ, kiểm tra việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng VN đối với các số dư tiền có gốc ngoại tệ tại thời điểm khoá sổ, kiểm tra cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá.  Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc áp dụng tỉ giá chuyển đổi số dư tiền có gốc ngoại tệ (Đánh giá). 49
  58. Bảng 4.11: Kiểm tra số dư tiền có gốc ngoại tệ VDAC D148 Tên khách hàng: CÔNG TY TNHH ABC NguyễnTên Bảo Ngày Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện Ngọc 14/03/17 Nội dung: Kiểm tra số dư tiền có gốc ngoại tệ Người soát xét 1 0 Người soát xét 2 Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc áp dụng tỉ giá chuyển đổi số dư tiền có gốc ngoại tệ ( Đánh giá) Nguồn gốc số liệu: Sổ cái tổng hợp tài khoản 111, 112, 113 Sổ chi tiết tài khoản 111, 112, 113 Công việc thực hiện: Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán đối với các số dư tiền có gốc ngoại tệ tại thời điểm 5 khoá sổ. Kiểm tra cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá. Ref Loại tiền tệ Nguyên tệ Tỷ giá Kiểm toán Đơn vị Chênh lệch Note Tiền gửi Ngân hàng USD 8.91 45,440 202,435 648,774 (446,339) Ngân Hàng Sumitomo Mitsui - USD - 500 6.25 22,720 142,000 136,812 5,188 Ngân Hàng Techcombank - USD 2.66 22,720 60,435 511,962 (451,527) Ngân Hàng Sumitomo Mitsui - USD - 501 996.72 22,720 22,645,478 21,818,201 827,277 Giải trình nguyên nhân: Chênh lệch: 446.339 đồng " không trọng yếu (Nguồn: Giấy tờ làm việc Mẫu D148 – kiểm tra số dư tiền có gốc ngoại tệ Công ty TNH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt) Kết quả: Căn cứ vào bảng tính toán lại chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ Bảng 4.11 cho thấy giữa số liệu KTV thực hiện đánh giá lại chênh lệch tỷ giá với số liệu công ty đã đánh giá có sự chênh lệch nhỏ không đáng kể nguyên nhân do đơn vị làm tròn số thập phân và không cần điều chỉnh => đạt được mục tiêu kiểm toán.  Nhận xét về khoản mục tiền: Do tài khoản tiền đang chuyển không có số nên KTV không tiến hành kiểm toán khoản mục này. Qua quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán tài khoản tiền mặt và tài khoản tiền gửi ngân hàng, KTV nhận thấy: 50
  59. - Số dư ngày 31/12/2016 của TK tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tại ngày 31/12/2016 của Công ty TNHH ABC là có thực. - Quá trình thu, chi tiền được thực hiện theo đúng quy trình, có sự phê duyệt và phân quyền. Các chứng từ thu chi được phê duyệt và lưu trữ đầy đủ. - Các nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng phát sinh đều có giấy đề nghị chuyển tiển, giấy báo nợ, giấy báo có đầy đủ.  Kết luận: Khoản mục tiền là trung thực và hợp lý. KTV không có bút toán điều chỉnh. Bảng 4.12: bảng tổng hợp khoản mục tiền sau kiểm toán VDAC D110 Tên khách hàng: CÔNG TY TNHH ABC Tên Ngày Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện Nguyễn Bảo Ngọc 14/03/17 Nội dung: Bảng số liệu tổng hợp Người soát xét 1 tiền và các khoản tương đương tiền Người soát xét 2 Giấy tờ 31/12/16 31/12/16 31/12/15 Biến động TK Diễn giải chi tiết Trước KT Đ/chỉnh thuần Sau KT Sau KT Giá trị Tỷ lệ 111 Tiền mặt 100,696,265 - 100,696,265 62,971,709 1111 Tiền Việt Nam 100,696,265 100,696,265 62,971,709 112 Tiền gửi Ngân hàng 2,102,785,404 - 2,102,785,404 988,800,669 1121 Tiền Việt Nam 2,080,318,429 2,080,318,429 965,799,097 1122 Ngoại tệ 22,466,975 22,466,975 23,001,572 Tổng cộng 2,203,481,669 - 2,203,481,669 1,051,772,378 c/c TB,GL vvv xxx PX TB,GL: Khớp với số liệu trên bảng CĐPS và Sổ Cái vvv: Tham chiếu đến bảng tổng hợp điều chỉnh kiểm toán xxx: Tham chiếu đến số liệu trên BCTC đã được kiểm toán PX: Đối chiếu số dư sau kiểm toán cuối kỳ trước với BCDSPS-> kết quả như sau: (Nguồn: giấy tờ làm việc D110- Mẫu bảng số liệu tổng hợp tiền và các khoản tương đương tiền)  Hoàn thành kiểm toán Giai đoạn này do Trưởng nhóm kiểm toán thực hiện. những công việc cần được thực hiện bao gồm: - Tổng hợp cuộc kiểm toán. Quá trình này gồm các công việc như hoàn thành các công việc còn lại, hoàn thiện giấy tờ làm việc tổng hợp công việc của từng thành viên tham gia kiểm toán, chuẩn bị danh sách những phát hiện kiểm toán, và thiết kế sơ bộ những công việc cần cho cuộc kiểm toán cuối năm. - Kiểm tra phần hành tiền có rủi ro gì không, có bút toán điều chỉnh không - Lên thuyết minh báo cáo tài chính 51
  60. CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Nhận xét Sau khi tìm hiểu và thực hiện thực tế quy trình kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt tôi nhận thấy quy trình có những ưu điểm và nhược điểm 5.1.1 Ưu điểm  Về trình độ nhân lực - Ban lãnh đạo có năng lực chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp tốt, có khả năng quản lý tốt, có tầm nhìn chiến lược về khả năng hoạt động của công ty, từ đó đề ra những kế hoạch và định hướng cụ thể cho sự phát triển của công ty. - Các KTV được đào tạo có kiến thức chuyên môn vững chắc, luôn cập nhật nhanh chóng đầy đủ mọi thông tin tài chính mới nhất có liên quan. Các KTV vận dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế, sắp xếp thực hiện kiểm toán một cách khoa học, ngăn ngừa sự kiểm tra chồng chéo giữa các khoản mục.  Về tổ chức nhận sự tiến hành kiểm toán - Mỗi nhóm kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm với một số công ty khách hàng đã phân công từ trước, đến kỳ kiểm toán thì nhóm đó sẽ có trách nhiệm kiểm toán khách hàng đó tạo điều kiện cho việc nắm bắt thông tin năm trước cũng như dễ dàng tìm hiểu những thay đổi của khách hàng. Giúp tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí đồng thời nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. - Khi thực hiện kiểm toán nhóm trưởng phân công công việc cho các thành viên có sự tương thích giữa mức độ quan trọng của khoản mục với năng lực của từng thành viên. Các khoản mục có liên quan với nhau thường được kết hợp để kiểm toán nhằm tiết kiệm thời gian và công sức. Kiểm tra lại giấy làm việc của các thành viên nhờ đó gia tăng tính hiệu quả, chính xác của các thông tin kiểm toán, đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán.  Về chương trình kiểm toán - Chương trình kiểm toán được xây dựng chi tiết cho từng tài khoản, được trình bày đầy đủ gồm các bước mục tiêu cần đạt được, các tài liệu cần thiết và các thủ tục kiểm toán. Nhờ đó giúp các KTV mới vào có thể dễ dàng tiếp cận công việc, thực hiện một 52
  61. cách đầy đủ các bước và không để thiếu sót một mục tiêu nào qua đó giúp nâng cao chất lượng kiểm toán. - Công ty xây dựng một hệ thống các bảng biểu phục vụ cho công tác kiểm toán khoản mục tiền như mẫu thư xác nhận tiền gửi ngân hàng, các bảng câu hỏi phục vụ cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp Việc xây dựng này giúp các KTV có thể tiết kiệm thời gian trong quá trình kiểm toán.  Về thực hiện quá trình kiểm toán của các KTV - Các KTV đã áp dụng tương đối đầy đủ các bước thực hiện và thủ tục mà công ty đã xây dụng trong việc thực hiện kiểm toán khoản mục tiền. - Trong quá trình làm việc luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Khi gặp phải những vướng mắc gì thì luôn có sự thảo luận đi đến thống nhất ý kiến kiểm toán. KTV luôn phối hợp với các thành viên thực hiện các khoản mục khác để đảm bảo tiết kiệm thời gian, hiệu quả cao hơn. Ví dụ: khi kiểm toán khoản mục tiền, công nợ phải trả, tạm ứng, thuế GTGT được khấu từ, phải trả người lao động, KTV luôn kiểm tra chi tiết toàn bộ phát sinh đối ứng với chi phí, do đó khi thực hiện thủ thục kiểm tra việc tính giá thành, KTV không cần kiểm tra việc tập hợp chi phí. - Các kết luận mà KTV đưa ra rõ ràng, có dẫn chứng thuyết phục, đồng thời mọi thắc mắc của khách hàng về hạch toán, xử lý nghiệp vụ hay nhu cầu cập nhật các thông tin mới đều được KTV giải đáp từ đó gia tăng thêm uy tín cho công ty kiểm toán. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán như phỏng vấn, quan sát, kiểm tra, đối chiếu, xác nhận, được KTV sử dụng linh hoạt khi thực hiện các thủ tục kiểm toán đảm bảo bằng chứng thu thập được về khoản mục tiền có hiệu lực cao. - Mọi cuộc kiểm toán trước khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức đều có sự soát xét rất chặt chẽ của người lập, trưởng phòng kế toán và đại diện diện ban giám đốc.  Về hồ sơ làm việc: Hồ sơ được lưu trữ, sắp xếp khoa học thuận tiện tham chiếu khi cần. Cụ thể: - Hồ sơ chung: chứa đựng các thông tin chung về khách hàng, các tài liệu về pháp luật, thuế, nhân sự, kế toán, kiểm toán, các hợp đồng quan trọng và dài hạn, các quy định về HTKSNB. Các tài liệu này được sắp xếp theo thứ tự rõ ràng thuận tiện cho KTV tham chiếu nếu cần. 53
  62. - Hồ sơ năm: ghi chép và lưu trữ những thông tin liên quan trực tiếp đến năm tài chính được kiểm toán và tất cả những giấy làm việc của KTV đã thực hiện. Giấy làm việc trình bày rõ ràng, đầy đủ là bằng chứng thể hiện kết quả làm việc của KTV, là cơ sở để đưa ra kết luận của cuộc kiểm toán và ý kiến của KTV về BCTC của đơn vị được kiểm toán. Các KTV tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc. 5.1.2 Nhược điểm Mặc dù có ưu điểm nhưng trong chương trình kiểm toán khoản mục tiền vẫn còn tồn động những nhược điểm sau:  Về việc đánh giá HTKSNB - Trước khi tiến hành kiểm toán để nắm bắt được chi tiết vấn đề cũng như có cái nhìn tổng quát về công ty thì việc tìm hiểu HTKSNB là một bước rất quan trọng, từ đó xác định được mức rủi ro do HTKSNB và thiết kế các thử nghiệm cơ bản sao cho phù hợp. Tuy nhiên các KTV chỉ tìm hiểu những khách hàng mới trong khi các khách hàng cũ thì hầu như không thực hiện. - Bảng phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các câu hỏi được soạn thảo theo mẫu căn cứ theo mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc sử dụng bảng này sẽ giúp kiểm toán viên tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng nhưng do thiết kế chung cho mọi loại hình doanh nghiệp nên không phù hợp với từng loại hình công ty. - Việc đánh giá HTKSNB của đơn vị chủ yếu dựa trên sự xét đoán cùng kinh nghiệm của KTV thông qua câu trả lời của kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp, điều này không được thể hiện lại trên giấy làm việc nên sẽ rất khó khăn đối với những nhân viên kểm toán mới, ít kinh nghiệm.  Về việc áp dụng thủ tục phân tích - Trong các cuộc kiểm toán, KTV ít khi thực hiện thủ tục phân tích bởi vì KTV ít khi tin tưởng vào kết quả do thủ tục này đem lại. Do số dư tài khoản tiền chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các chiến lược tài chính của nhà quản lý. Thế nhưng thủ tục phân tích là phương tiện để KTV có thể nhìn sơ qua các số liệu vẫn có thể phát hiện các sai sót và gian lận của khách hàng. Nhờ vào việc thực hiện thủ tục này, KTV cũng có thể xem 54
  63. xét đến việc tăng hay giảm thử nghiệm cơ bản. Việc bỏ qua thực hiện thủ tục phân tích có thể làm giảm tính hiệu quả và công tác kiểm toán.  Về việc chọn mẫu Việc chọn mẫu của KTV chưa đảm bảo tính khách quan, việc chọn mẫu để kiểm toán chủ yếu thực hiện là chọn mẫu phi thống kê là dựa vào kinh nghiệm xét đoán của người kiểm toán mà không quy định một phương pháp chọn mẫu chung nào như vậy việc chọn mẫu sẽ bị phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và đôi khi là sở thích của bản thân từng KTV do đó mẫu được chọn có thể không mang đặc trưng của tổng thể và từ đó đưa ra kết luận sai về đối tượng kiểm toán, vì thế công ty nên chọn một phương pháp chọn mẫu khoa học nhất để làm quy định chung cho các KTV trong công ty áp dụng.  Về kiểm tra chi tiết Để kiểm tra được tính hiện hữu của SDCK tài khoản tiền mặt, phải tiến hành chứng kiến kiểm kê quỹ của doanh nghiệp và cuối kỳ hoặc có thể tiến hành vào ngày kiểm toán sau đó cộng trừ lùi để xác định lại số dư thực tế cuối kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, KTV thường chấp nhận số liệu trên các biên bản kiểm kê quỹ của khách hàng. Nguyên nhân do thời gian để thực hiện cuộc kiểm toán còn hạn hẹp nên hầu như họ không tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt vào cuối niên độ. 5.2 Kiến nghị - Công ty nên thiết kế chương trình kiểm toán riêng cho từng đơn vị khách hàng chẳng hạn như cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh thương mại, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp xây dựng bởi vì mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau về lĩnh vực kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, điều kiện kinh doanh. Do đó, việc xây dựng và sử dụng một chương trình kiểm toán sẽ không đạt hiệu quả cao nhất. - Để việc tiếp cận và thu thập thông tin với khách hàng cũ hiệu quả hơn, các KTV nên có một cuộc họp ngắn giữa nhóm kiểm toán năm trước với nhóm kiểm toán năm nay để trao đổi về các vấn đề đặc thù, đáng lưu ý nhất của khách hàng. Việc này sẽ tiết kiệm được lượng thời gian đáng kể trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, giúp KTV có cái nhìn đầy đủ về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. 55
  64. Ngoài ra, công ty cũng có thể sử dụng phần mềm máy tính để tính toán rủi ro kiểm toán. - Mở rộng quan hệ với các công ty kiểm toán nước ngoài là điều cần thiết trong xu thế hội nhập khi mà có số ít công ty Kiểm toán Việt Nam được công nhận về chất lượng kiểm toán và công ty kiểm toán nước ngoài chiếm xu thế hơn các công ty trong nước. - Trang kết luận của KTV trên các khoản mục cần được mô tả chi tiết, KTV nên trình bày các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện, những hạn chế về phạm vi kiểm toán. - Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức tuyển dụng và đào tạo nhân viên nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động kiểm toán của công ty; đáp ứng yêu cầu khách hàng về chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ mà công ty đang cung cấp. - KTV cần tìm hiểu rõ quy trình luân chuyển chứng từ khoản mục tiền, việc kiểm tra và theo dõi những tài sản mới được mua về ra sao. Nhận xét về tính hợp lý chung trong khâu quản lý khoản mục tiền, nhận định về tính chính xác của thông tin qua điều tra phỏng vấn. - KTV cần lập một sơ đồ miêu tả quy trình kiểm soát khoản mục tiền tại công ty khách hàng. Dựa trên sơ đồ cần chỉ ra những điểm được và những điểm còn yếu kém, chưa chặt chẽ. - Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, đơn vị được kiểm toán cần hoàn thành đầy đủ số liệu của BCTC, BCĐPS, sổ sách kế toán và cung cấp các file mềm cần thiết cho kiểm toán theo yêu cầu trước ngày kiểm toán. Các giấy tờ, chứng từ kế toán cần được chuẩn bị và tổng hợp đầy đủ. - VDAC nên thu xếp thỏa thuận với công ty khách hàng ký hợp đồng kiểm toán trước ngày 31/12 để KTV có kế hoạch tham gia chứng kiến kiểm kê. Ngoài ra, nhóm trưởng nhóm kiểm toán nên thu xếp cho KTV chứng kiến kiểm kê trực tiếp tham gia kiểm toán phần hành khoản mục tiền để KTV có sự am hiểu rõ nhất về thực trạng và tình hình sử dụng khoản mục tiền tại đơn vị để có cái nhìn khách quan và đánh giá tính hiện hữu khoản mục tiền của đơn vị tại thời điểm 31/12 là chính xác nhất. 56
  65. KẾT LUẬN Lĩnh vực kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đang ngày càng lớn mạnh cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam. Với chức năng và nhiệm vụ đặc biệt của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về các nghiệp vụ kinh tế tài chính, kiểm toán ngày càng chứng minh được sự tồn tại tất yếu của mình, chúng ta có thể thấy được điều đó thông qua thực tiễn tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt. Tiền là khoản mục luôn có ở tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, không phân biệt loại hình sỡ hữu, quy mô, hay chức năng của đơn vị nên trong mọi cuộc kiểm toán BCTC thì công việc kiểm toán khoản mục tiền đều được thực hiện. Qua đồ án môn học này, chúng em đã trình bày thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt áp dụng tại Công ty TNHH ABC, từ đó mạnh dạn đưa ra một số đề xuất hoàn thiện Do kiến thức thực tế còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của giáo viên, các anh chị để em có thể hoàn thiện đề tài của mình. Em xin chân thành cám ơn! 57