Khóa luận Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn

pdf 81 trang thiennha21 23/04/2022 3850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_thue_gia_tri_gia_tang_tai_cong_ty_tnhh_mot.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TẤN THANH TOÀN Trường NGUYĐạiỄN học THỊ KIỀU KinhNHI tế Huế Niên khóa: 2014 - 2018
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TẤN THANH TOÀN TrườngGiáo viên hướng Đạidẫn: học KinhSinh viên thtếực hiện:Huế ThS. Nguyễn Ngọc Thủy Nguyễn Thị Kiều Nhi Lớp: K48B Kiểm Toán Niên khóa: 2014 – 2018 Huế, 4/2018
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán, trường đại học Kinh Tế Huế đã tận tình giảng dạy và cung cấp cho em nhiều kiến thức quý báu trong quá trình rèn luyện và học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Ngọc Thủy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn đã tạo điều kiện cho em có cơ hội áp dụng các kiến thức đã học trong quá trình thực tế tại Công ty. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm và cung cấp cho em các số liệu cần thiết để em hoàn thành đề tài này. Do trình độ và kiến thức có hạn, thời gian nghiên cứu cũng như các tài liệu tham khảo còn ít nên đề tài của em không tránh những thiếu sót, em mong nhận được sự quan tâm, góp ý của quý thầy cô và ban lãnh đạo Công ty để luận văn của em có tính sát thực và hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời kính chúc sức khoẻ đến toàn thể quý thầy cô và các anh chị tại công Ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn, đồng thời em xin chúc cho Công ty ngày càng phát triển, vươn cao, vươn xa hơn nữa. TrườngEm xin chân thành Đại cảm ơn! học Kinh tế Huế Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Kiều Nhi Nguyễn Thị Kiều Nhi
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ BCTC Báo cáo tài chính BVMT Bảo vệ môi trường CQT Cơ quan thuế CSKD Cơ sở kinh doanh DN Doanh nghiệp DTT Doanh thu thuần GTGT Giá trị gia tăng HH Hàng hóa HHDV Hàng hóa dịch vụ HTK Hàng tồn kho HĐKD Hợp đồng kinh doanh KH & CN Khoa học và công nghệ LNST Lợi nhuận sau thuế MTV Một thành viên NSNN Ngân sách nhà nước NTP Nợ phải trả PTNH Phải thu ngắn hạn SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH TrườngTài sảĐạin ngắn hạ nhọc Kinh tế Huế TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TNHH Trách nhiệm hữu hạn VCSH Vốn chủ sỡ hữu XK Xuất khẩu Nguyễn Thị Kiều Nhi
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tình hình lao động của Công ty qua 03 năm 2015 – 2017 333 Bảng 2.2 – Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2015-2017 35 Bảng 2.3 - Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015-2017. 388 Bảng 2.4 - Tình hình kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017 411 Bảng 2.5. Trích Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào quý IV/2017 55 Bảng 2.6 Trích Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra quý IV/2017 56 Biểu 2.1 Trích hóa đơn GTGT đầu vào số 0001688 445 Biểu 2.2 Phiếu nhập kho số 005/11 445 Biểu 2.3: Trích sổ Cái tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ 47 Biểu 2.4 Trích hóa đơn GTGT đầu ra số 0000359 500 Biểu 2.5 Phiếu xuất kho số 002/11 500 Biểu 2.6 Phiếu thu số 002/11 511 Biểu 2.7. Sổ cái tài khoản 3331 53 Biểu 2.8. Tờ khai thuế GTGT quý IV/2017 57 Trường Đại học Kinh tế Huế Nguyễn Thị Kiều Nhi
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Tỷ trọng đóng góp thuế GTGT vào tổng nguồn thu thuế của các nước 8 Sơ đồ 1.2: Hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ 177 Sơ đồ 1.3: Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra 1919 Sơ đồ 1.4. Hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp .22 Sơ đồ 1.5 Hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp 22 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 29 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán 311 Sơ đồ 2.3 : Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 322 Sơ đồ 2.4 : Quy trình làm việc tổng quát của kế toán thuế GTGT 433 Sơ đồ 2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ thuế GTGT đầu vào 444 Sơ đồ 2.6 Quy trình luân chuyển chứng từ thuế GTGT đầu ra .48 Trường Đại học Kinh tế Huế Nguyễn Thị Kiều Nhi
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Phạm vi nghiên cứu 2 4. Đối tượng nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Kết cấu đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu 5 1.1.1. Một số đề tài nghiên cứu cùng lĩnh vực 5 1.1.2. Tính mới của đề tài 5 1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế 6 1.2.1. Khái niệm về thuế 6 1.2.2. Đặc điểm cơ bản về thuế 6 1.2.3. Vai trò của thuế 7 1.3. Nội dung về thuế GTGT 7 1.3.1. Nguồn gốc, khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT 7 1.3.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT 9 1.4. NTrườngội dung kế toán thuĐạiế GTGT học Kinh tế Huế . 15 1.4.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 15 1.4.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 20 1.4.3. Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán và hoàn thuế GTGT 23 1.5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán thuế trong doanh nghiệp 26 1.5.1. Vai trò 26 1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT 26 Nguyễn Thị Kiều Nhi
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH MTV TẤN THANH TOÀN 27 2.1. Tổng quan về đơn vị thực tập 27 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty 27 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 27 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 28 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy qản lý của công ty 29 2.1.5. Tổ chức công tác Kế toán 30 2.1.6. Tình hình nguồn lực và kết quả hoạt động kinh doanh của công y TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn qua 3 năm 2015 -2017 33 2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty 42 2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế GTGT 42 2.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu vào 43 2.2.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra 48 2.2.4. Kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT 54 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV TẤN THANH TOÀN 58 3.1. Đánh giá và nhận xét 58 3.1.1. Đánh giá và nhận xét chung 58 3.1.2. Đánh giá về công tác thuế 59 3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH MTV TẤN THANH TOÀN. 60 3.2.1. Đối với công tác kế toán 60 3.2.2. ĐốTrườngi với công tác thuế GTGT Đại học Kinh tế Huế 61 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62 1. Kết luận 62 2. Kiến nghị 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 PHỤ LỤC 65 Nguyễn Thị Kiều Nhi
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Đề tài “Kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn” gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề, phần này chủ yếu giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu đề tài. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Phần này gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT. Chương này hệ thống hoá những lý luận cơ bản về thuế và kế toán thuế GTGT làm tiền đề cho công tác nghiên cứu sau này. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn. Chương này gồm hai nội dung chính: Một là tìm hiểu khái quát về công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn thông qua việc giới thiệu về Công ty, về cơ cấu tổ chức của Công ty, phân tích tình hình tài chính Công ty. Hai là tìm hiểu về bộ máy kế toán của Công ty cũng như công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty. Chương 3: Một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn. Chương này nêu ra những ưu điểm và nhược điểm trong công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán thuế GTGT nói riêng. Từ đó, đề xuất những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện những điểm yếu và phát huy thế mạnh cho công tác kế toán của công ty. PhTrườngần III: Kết luận v à Đạikiến nghị. học Tổng quan Kinh lại quá tr ìnhtế nghiên Huế cứu, bao gồm những mặt đạt được và những điểm hạn chế của đề tài từ đó đưa ra kiến nghị để tiếp tục nghiên cứu đề tài. Nguyễn Thị Kiều Nhi
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước, là một công cụ quan trọng mà bất kì một quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Với sự phát triển không ngừng về chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, thuế ngày càng mang một ý nghĩa quan trọng hơn. Thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế là một phạm trù rộng và hàm chứa nhiều nộp dung phức tạp, hiểu và vận dụng kiến thức về thuế nói chung, pháp luật thuế nói riêng trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay có một ý nghĩa quan trọng đối với mọi người dân, doanh nghiệp và Nhà nước. Thuế không những là nguồn thu quan trọng, chủ yếu của ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết định về thuế đều liên quan đến việc tích lũy, đầu tư, tiêu dùng, vấn đề phân bổ nguồn lực trong xã hội. Vậy nên công tác kế toán thuế tại mỗi doanh nghiệp là một phần hành kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán. Nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế của Nhà nước là sự quan tâm hàng đầu của người làm công tác kế toán – tài chính trong doanh nghiệp. Bởi một sắc thuế được ban hành, mỗi một sự thay đổi thay hay bổ sung, sửa đổi là một lần kế toán viên phải cập nhật, nắm bắt và triển khai thực hiện. Mục đích cuối cùng của mỗi kế toán là giúp cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tuân thủ đúng luật, đặc biệt là chấp hành tốt chính sách, pháp luật Thuế của nhà nước, tránh tối đa các sai sót trong kê khai, nộp thuế. Thực hiện tốt kế toán thuế giúp cho doanh nghiTrườngệp xác định đúng Đại số thuế họcphải nộp vKinhào ngân sách tế Nhà Huếnước từ đó doanh nghiệp có kế hoạch chủ động nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, tránh tình trạng chậm trễ việc tính toán thuế dẫn tới tình trạng chậm nộp thuế ảnh hưởng đến phần chi phí mà doanh nghiệp phải chịu tăng lên. Bất kể doanh nghiệp nào hoạt động cũng hướng tới mục tiêu lợi nhuận, ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh và các chi phí khác thì thuế là một trong những yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty. Vì thế, kế toán thuế là một phần hành SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 1
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy thiết yếu và quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Kế toán cần phải hiểu đúng và sâu hơn về thuế, luật thuế, các thông tư hướng dẫn và cập nhật đầy đủ những thay đổi về luật thuế để có thể áp dụng một cách chính xác hơn, từ đó giúp công ty thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, và tăng tính hợp pháp cho hóa đơn, chứng từ góp phần nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thuế đối với doanh nghiệp nên em muốn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về thuế, quy trình thực hiện kê khai, hạch toán thuế tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn. Nhằm góp phần xây dựng một quy trình kế toán thuế tốt hơn, phù hợp với quy mô, hoạt động của công ty, hoàn thiện hơn về công tác kế toán thuế. Do đó em đã chọn đề tài “Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn” làm đề tài cho khóa luận của mình. 2. Mục tiêu của đề tài Trong quá trình nghiên cứu, đề tài hướng đến các mục tiêu sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến thuế và kế toán thuế GTGT. - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn. - Nhận xét, đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế tại Công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn Về thời gian:  Thu thập số liệu của 3 năm, từ năm 2015 – 2017 để phân tích tình hình nguồn lực, tài sTrườngản, nguồn vốn và tìnhĐại hình kinh học doanh cKinhủa Công ty. tế Huế  Sử dụng số liệu của quý IV năm 2017 để phục vụ cho việc mô tả công tác kế toán thuế GTGT.  Đề tài được thực hiện từ ngày 01/01/2018 đến ngày 23/04/2018 Về nội dung: Đề tài nghiên cứu này phân tích, đánh giá thực trạng và hoàn thiện kế toán thuế GTGT của công ty. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 2
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 4. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp thu thập số liệu: Quan sát, phỏng vấn: Trực tiếp quan sát tình hình tổng quát tại Công ty, sơ bộ về công tác kế toán. Quan sát cách làm việc của các nhân viên kế toán. Quan sát các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, cách ghi chép, hạch toán số liệu, cách sử dụng phần mền kế toán MISA, phần mềm hỗ trợ kê khai thuế Đồng thời, phỏng vấn cán bộ kế toán về các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thực tập, nghiên cứu đề tài. Phương pháp này giúp em có cái nhìn tổng quát và đưa ra được nhận định sơ bộ về kế toán thuế. Tìm kiếm tài liệu: Tham khảo tài liệu ở trong các giáo trình về thuế, trên các bài báo, tạp chí kế toán, các bài viết, luận văn trên thư viện của trường Đại học Kinh tế Huế và trên các diễn đàn, web . thu thập các số liệu liên quan nhằm mục đích hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán thuế và phục vụ cho đề tài nghiên cứu. - Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích số liệu để chọn lọc và đưa ra đánh giá khách quan. Tổng hợp: Tập hợp các số liệu đã thu thập được để làm cơ sở cho bài nghiên cứu, đồng thời có cái nhìn nhận tổng quan về vấn đề nghiên cứu. So sánh và phân tích: sử dụng các phương pháp như phương pháp biến động tuyệt đối,Trường biến động tương Đạiđối để xửhọc lý số liệu Kinh thô nhằm phântế tíchHuế tình hình nguồn lực, nguồn vốn, tài sản và tình hình kinh doanh của Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 3
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 6. Kết cấu đề tài Đề tài gồm có 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán thuế GTGT. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn. Chương 3: Một số đánh giá và giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn. Phần III: Kết luận Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Một số đề tài nghiên cứu cùng lĩnh vực Qua nghiên cứu 2 đề tài cùng lĩnh vực như: Đề tài 01: “Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH Thiên Phú Kỳ Anh”. Tác giả Trần Thị Kim Loan, trường Đại học Kinh Tế Huế. Đề tài 02: “Thực trạng công tác thuế GTGT và TNDN tại công ty TNHH XD&TM Lan Hùng”. Do Hồ Thị Văn thực hiện, trường Đại học Kinh Tế Huế. Em có nhận xét một số ưu điểm, nhược điểm của đề tài đó như sau:  Ưu điểm: - Bố cục nội dung hợp lý, logic. - Nội dung trình bày đầy đủ các phần, các thông tin, nội dung cần thiết của một đề tài nghiên cứu về thuế GTGT. - Vẽ ra sơ đồ hạch toán cụ thể cho mỗi loại thuế. - Phản ánh vấn đề thực tế dựa trên lý thuyết đã được học cũng như phản ánh đầy đủ và bao quát về công tác thuế tại Công ty.  Nhược điểm: - Do là đề tài mấy năm trước nên có một số thông tư, quyết định mới chưa được cập nhật. - TrườngChưa nêu được tính Đại mới trong học đề tài nghiên Kinh cứu của mtếình cụHuế thể là đề tài 01. - Sau mỗi vấn đề đưa ra, tác giả không ghi nguồn lấy ở đâu. 1.1.2. Tính mới của đề tài Lần đầu tiên nghiên cứu đề tài thuế GTGT tại Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 5
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế Thuế là một công cụ tài chính vô cùng quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước mà bất cứ quốc gia nào cũng sử dụng công cụ thuế để tham gia vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Thuế giống như một vết dầu loang trên một dòng sông. Theo thời gian, thuế ngày càng thẩm thấu và lan tỏa ra mọi ngành nghề, trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến mọi hoạt động của các tổ chức, cá nhân. 1.2.1. Khái niệm về thuế Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên Thế giới vẫn chưa có thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Tương ứng với từng giai đoạn phát triển cụ thể, nền kinh tế xã hội đã có nhiều học thuyết đưa ra nhiều khái niệm về thuế khác nhau. Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” (2006): “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước”. Theo Philip E. Taylor trong giáo trình “Thuế I” (2016): “Thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi Chính phủ để trang trải các chi phí vì quyền lợi chung mà ít căn cứ vào lợi ích riêng được hưởng”. Theo Phạm Thị Giang Thu trong giáo trình Luật thuế (2008): “Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có đủ các điều kiện nhất định.” Như vậy các khái niệm đều thừa nhận: Thuế là một khoảng phải nộp của các tổ chức và cá nhân cho Nhà nước theo luật định nhằm chu cấp cho các chi phí của Chính phTrườngủ, thuế gắn liền vớiĐại sự tồn tạihọc và phát Kinh triển của Nh àtế nư ớc.Huế 1.2.2. Đặc điểm cơ bản về thuế - Tính bắt buộc thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường quyền lực, người nộp thuế theo luật định phải thực hiện quy trình tuân thủ thuế để chấp hành các quy định của luật thuế. Nếu không tuân thủ các quy định của luật thuế thì tùy theo mức độ nặng hay nhẹ, người nộp thuế sẽ trở thành tội phạm hành chính( hoặc hình sự) và bị xử phạt thích đáng hơn với các hành vi vi phạm. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 6
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy - Tính không hoàn trả trực tiếp (không đối giá) thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế mà một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các khoản phúc lợi xã hội, phúc lợi công cộng. Như vậy, một cách gián tiếp, nhà nước hoàn trả cho người dân qua chi tiêu từ thuế. Tuy nhiên, cần lưu ý, không có sự ngang bằng nhau giữa sự đóng góp vì lợi ích chung cũng như quyền lợi riêng được hưởng. - Thuế dùng vào chi tiêu công tổng số thu về thuế, được đưa vào ngân sách Nhà nước và cân đối chung nhằm đáp ứng như cầu chi tiêu trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội. Suy cho cùng, chi tiêu từ thuế của Nhà nước, đều phục vụ lợi ích của cộng đồng xã hội. (Giáo trình Thuế I của trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh) 1.2.3. Vai trò của thuế - Là công cụ huy động nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. - Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội. - Là công cụ góp phần điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. - Là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. (Giáo trình Thuế I của trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh) 1.3. Nội dung về thuế GTGT 1.3.1. Nguồn gốc, khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT. Theo Chương I: Tổng Quan Về Thuế trong giáo trình Thuế I của trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh thì: 1.3.1.1. Nguồn gốc hình thành ThuTrườngế GTGT có nguồn Đại gốc từ thuếhọc doanh Kinhthu và Pháp làtế nư ớcHuế đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT (1954). Luật thuế GTGT được Quốc hội Việt Nam thông qua và chính thức có hiệu lực thi hành 01/01/1999 (thay thế thuế doanh thu trước đây). SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 7
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 1.3.1.2. Khái niệm Theo điều 2 luật thuế GTGT số 13/2008/QH12: “Thuế GTGT là thuế tính trên khoảng giá trị tăng thêm của hành hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”. 1.3.1.3. Đặc điểm - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu gắn liền với hoạt động tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ nên có tính lũy thoái. - Phạm vi, đối tượng thu thuế rộng, đánh trên hầu hết tất cả các HHDV. - Thuế GTGT tránh được hiện tượng đánh thuế trùng lắp. - Thuế GTGT là loại thuế có tính lãnh thổ và tính trung lập cao. 1.3.1.4. Vai trò Thuế GTGT được coi là một sắc thuế tiến bộ nhất hiện nay, khắc phục được nhiều nhược điểm của thuế doanh thu, giúp nhà nước đạt được nhiều mục tiêu lớn: - Thuế GTGT không có hiện tượng thuế trùng thuế, giúp cho giá cả hàng hóa, dịch vụ được xác định hợp lý và chính xác hơn. - Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước, góp phần hình thành khoản thu ổn định cho ngân sách Nhà nước. - Thuế GTGT có tác dụng giảm chi phí, hạ giá bán, đẩy mạnh xuất khẩu. - Góp phần tăng cường công tác hạch toán, kế toán, thúc đẩy việc mua bán có hóa đơn, chứng từ. Dưới đây là sơ đồ biểu hiện tỷ trọng đóng góp thuế của thuế GTGT vào tổng nguồn thu thuế của một số quốc gia ở khu vực Đông Nam Á: Trường Đại học Kinh tế Huế (Nguồn: Lê Hoàng Anh, slide bài giảng Quản lý thuế, 2017) Sơ đồ 1.1: Tỷ trọng đóng góp thuế GTGT vào tổng nguồn thu thuế của các nước. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 8
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 1.3.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT 1.3.2.1. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế a) Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế bao gồm: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu HHDV từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu). (Điều 3 TT 219/2013/TT-BTC) b) Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài). (Điều 2 TT 219/2013/TT-BTC) c) Đối tượng không chịu thuế Theo điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC thì đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm 26 nhóm HHDV sau: – Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, các nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. – Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm cả trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồngTrường do cơ quan quản lýĐại nhà nư ớchọc cấp. Đối Kinh với sản phẩm tế là gi ốngHuế vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định. – Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. – Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl). SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 9
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy – Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. – Chuyển quyền sử dụng đất. – Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm. – Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán. – Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh. – Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam. – Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. – Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội. – Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghTrườngề khác nhằm đào t ạo,Đại bồi dư ỡnghọc nâng caoKinh trình độ văn tế hóa, Huế kiến thức chuyên môn nghề nghiệp. – Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. – Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 10
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy – Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. – Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu. – Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. – Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. – Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài. – Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị. – Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. – Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác. – Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồmTrường cả sản phẩm là b ộĐại phận cấy họcghép lâu dKinhài trong cơ thtếể ng ưHuếời; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật. – Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống. – Các hàng hóa, dịch vụ khác được quy định trong điều khoản này. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 11
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 1.3.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế a) Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.  Giá tính thuế Giá tính thuế GTGT của HHDV chịu thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT của HHDV đó, cụ thể: Đối với HHDV do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với HHDV chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa chịu thuế BVMT là giá bán đã có thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa vừa chịu thuế TTĐB, vừa chịu thuế BVMT là giá bán đã có thuế TTĐB, thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu thực tế phải nộp, thuế tiêu thụ đăc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). (Điều 7 TT 219/2013/TT-BTC)  Thuế suất: Theo thông tư 219/2013/TT-BTC. Gồm 3 mức thuế suất:  Thuế suất 0%: Áp dụng đối với HHDV xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; HHDV thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. Không áp dụng thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Thuốc lá, rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGTTrường đầu ra nhưng không Đại được họckhấu trừ thuếKinh GTGT đầu tế vào. Huế  Thuế suất 5%: Theo quy định tại Điều 10 luật thuế GTGT số 219/2013/TT- BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 bao gồm 16 nhóm, bao gồm: Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10%. Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 12
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như: Cám, bã, khô dầu cá loại, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng . Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp. Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy giặt, máy giặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu. Thiết bị, dụng cụ y tế. TrườngGiáo dục dùng để giảngĐại dạy vàhọc học tập Kinh tế Huế Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim. Đồ chơi cho trẻ em, sách các loại. Dịch vụ khoa học và công nghệ. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 13
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy  Thuế suất 10%: Áp dụng cho HHDV thông thường không thuộc diện chịu thuế GTGT, thuế suất 0% và thuế suất 5%.  Phương pháp tính thuế: Có 2 phương pháp tính thuế GTGT đó là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính giá trực tiếp trên GTGT. Tuy nhiên để phục vụ đề tài nghiên cứu chỉ sử dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó sẽ không đề cập đến phương pháp trực tiếp. Dưới đây là nội dung của phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Theo Mục II Chương 4 giáo trình Thuế I của trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh thì: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với CSKD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Thuế phải nộp được xác định như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT đầu ra: Thuế GTGT Số lượng Giá tính thuế của = x x Thuế suất đầu ra tính thuế HHDV bán ra  Số lượng tính thuế: Là số lượng tiêu thụ trong kỳ tính thuế, kể cả trường hợp trao đổi, tiêu dùng nội bộ không phục vụ sản xuất kinh doanh, cho, biếu tặng.  Giá tính thuế GTGT đầu ra: Là giá các loại HHDV đã bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá HHDV Trườngmà CSKD được h ưởng,Đại trừ các học khoản phụKinh thu và phí tếCSKD Huế phải nộp NSNN. Trường hợp CSKD áp dụng hình thức chiết khấu thương mại thì giá tính thuế là giá bán đã có chiết khấu thương mại. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Là số thuế GTGT của HHDV mua vào phục vụ cho hoạt động sản SXKD HHDV chịu thuế GTGT của doanh nghiệp. Bao gồm cả HHDV mua vào để hình thành TSCĐ, được sử dụng để biếu, tặng, khuyến mãi, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho việc SXKD HHDV chịu thuế GTGT. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 14
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Nguyên tắc khấu trừ: Thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất. Thuế GTGT đầu vào của HHDV sử dụng đồng thời cho SXKD HHDV chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của HHDV hình thành TSCĐ của doanh nghiệp như nhà ăn ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng để biếu, tặng, cho, dưới các hình thức, phục vụ cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp trong kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho Điều kiện khấu trừ: Có hóa đơn GTGT hợp pháp. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với HHDV mua vào từ 20 triệu đồng trở lên. Trường hợp mua HHDV của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì được khấu trừ nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. 1.4. Nội dung kế toán thuế GTGT 1.4.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 1.4.1.1.TrườngKế toán thuế GTGTĐại đầ uhọc vào. Kinh tế Huế a) Chứng từ sử dụng Hoá đơn GTGT (mẫu 01/GTKT 3LL). Hoá đơn chứng từ đặc thù. Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào (mẫu 01-2/GTGT). Bảng phân bổ thuế GTGT khấu trừ tháng (mẫu 01- 4A/GTGT). SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 15
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được phân bổ khấu trừ năm (Mẫu số 01-4A/GTGT). Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài. Các sổ kế toán liên quan. b) Tài khoản sử dụng Để hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ, kế toán sử dụng TK133 – “Thuế GTGT được khấu trừ” và các TK liên quan khác như: TK 152, TK153 TK156, TK 111, TK 112, TK 331, c) Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ được thể hiện qua sơ đồ 1.3. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 16
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy TK 133 (1331,1332) Thuế GTGT đầu vào TK33311 TK152, 153, 211, 627, 632, 641, 642 Thuế GTGT đã khấu trừ TK242, 627, 632, 641, 642, TK111, 112, Khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản, Thuế GTGT đầu vào dịch vụ, TSCĐ trong nước không được khấu trừ TK33312 TK111, 112 Thuế GTGT đã Thuế GTGT hàng nhập được hoàn khẩu phải nộp nếu được khấu trừ TK152, 153, 156, 211, Hàng mua trả lại người bán hoặc giảm giá hoặc chiết khấu thương mại Sơ đTrườngồ 1.2: Hạch toán thuĐạiế GTGT học đầu vào Kinhtheo phương tếpháp Huế khấu trừ SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 17
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 1.4.1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra a) Chứng từ sử dụng Hoá đơn GTGT (mẫu 01/GTKT 3 LL). Hóa đơn đặc thù. Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (mẫu 01 – 1/GTGT). Sổ theo dõi thuế GTGT. Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của kinh doanh xây dựng lắp đặt, bán hàng, vãng lai ngoại tỉnh (mẫu 01-5/GTGT). Các biên bản điều chỉnh, hợp đồng (nếu có). b) Tài khoản sử dụng Để hạch toán thuế GTGT đầu ra, kế toán sử dụng chủ yếu là tài TK33311- Thuế GTGT đầu ra. Ngoài ra, còn có các tài khoản liên quan khác như TK111, 112, 331, c) Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra được thể hiện qua sơ đồ 1.4.  Chú thích: (1) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (2) Khi phát sinh doanh thu và thu nhập khác (3) Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá và chiết khấu thương mại (4) Tổng hợp DT bao gồm cả thuế GTGT định kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp (5) Thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không thực hiện (6) Nhận tiền của khách hàng về hoạt động cho thuê tài sản nhiều kỳ (7) Khi nộp tiền vào NSNN (8) Doanh thu BH&CCDV theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm (9)TrườngThuế GTGT phải nộpĐại được giảm,học được Kinh trừ trong kỳ tế Huế (10) Doanh thu hoa hồng được hưởng. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 18
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy TK33311-Thuế GTGT đầu ra TK133 TK111, 112, 131, 334, (2) (1) TK511, 515, 711 TK111, 112, 131 (3) (4) TK521 TK111, 122 (6) TK3387 TK111, 112 TK111, 112, 131 (5) (8) TK3387 TK3387 Lãi trả chậm (7) TK511 Giá bán trả tiền ngay TK711 TK331 (9) Trường Đại học Kinh(10) tế Huế TK511 Số hoa hồng bên nhận đại lý được hưởng Sơ đồ 1.3: Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 19
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 1.4.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 1.4.2.1. Đối tượng áp dụng – Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hằng năm dưới mức doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. – Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. – Hộ, cá nhân kinh doanh. – Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí. – Tổ chức kinh tế khác không phải Doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. 1.4.2.2. Chứng từ kế toán – Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 03/GTGT (trường hợp thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng) – Tờ khai thuế GTGT mẫu số 04/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 04-1/GTGT (trường hợp thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu). 1.4.2.3. Tài khoản sử dụng TàiTrường khoản 3331 – thu ếĐạiGTGT ph họcải nộp: ph ảKinhn ánh số thu ếtếGTGT Huế đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước. 1.4.2.4. Xác định số thuế GTGT phải nộp – Đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý: Số thuế GTGT Thuế suất = GTGT của vàng, x phải nộp bạc, đá quý bán ra 10% SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 20
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy GTGT của Giá thanh toán của Giá thanh toán của vàng, bạc, vàng, bạc, đá quý = vàng, bạc, đá quý - đá quý bán ra tương ứng mua vào Trong đó Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thên mà bên bán được hưởng. Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng. – Đối với Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Số thuế GTGT Tỷ lệ % trên = Doanh thu x phải nộp doanh thu Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với HHDV chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: – Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1% – Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5% – Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:Trường 3% Đại học Kinh tế Huế – Hoạt động kinh doanh khác: 2% SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 21
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 1.4.2.5. Phương pháp hạch toán  Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào Sơ đồ 1.4. Hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp Chú thích (1) Giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) khi mua HHDV (2) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu (3) Thuế nhập khẩu phải nộp  Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra Sơ đồ 1.5 Hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp Chú thích (1)Trường Nộp thuế vào NSNN Đại học Kinh tế Huế (2) Thuế GTGT đầu ra phải nộp (3) Doanh thu bán hàng (Giá bán có thuế) (4) Được giảm trừ thuế GTGT vào số thuế phải nộp SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 22
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 1.4.3. Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán và hoàn thuế GTGT 1.4.3.1. Kê khai thuế Doanh nghiệp tự xác định mình thuộc đối tượng kê khai thuế theo phương pháp nào: Phương pháp khấu trừ hay trực tiếp, kê khai theo quý hay theo tháng. Các cơ sở kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT phải có trách nhiệm lập và gửi cho cơ quan tờ khai tính thuế GTGT từng tháng, kèm theo bảng kê HHDV mua vào, bán ra theo quy định. Thời gian nộp tờ khai thuế cho CQT chậm nhất là ngày 20 của đầu tháng tiếp theo (kê khai theo tháng), ngày thứ 30 của quý tiếp theo (kê khai theo quý). Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, đầu ra thì CSKD vẫn phải nộp tờ khai cho CQT. CSKD phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Hồ sơ kê khai thuế GTGT: Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT; Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. 1.4.3.2. Nộp thuế Doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh. Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành luật Quản lý thuế. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào NSNN. 1.4.3.3. Hoàn thuế Tại điều 18 thông tư 219/2013/TT-BTC và theo thông tư 130/2016/TT-BTC, đối tượng đTrườngược khấu trừ và hoàn Đại thuế GTGT học như sau: Kinh tế Huế CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết (kê khai theo tháng) hoặc quý (kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào tháng tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất 04 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì CSKD được hoàn thuế. CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 23
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển dầu mỏ khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của HHDV sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp nếu số thuế GTGT lũy kế của HHDV mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. CSKD có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì CSKD thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động SXKD đang thực hiện. sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án chưa được khấu trừ hết 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. Nếu nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo. CSKD trong tháng (trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (trường hợp kê khai theo quý) có HHDV xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế theo tháng/quý; trường hợp chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng/quý tiếp theo. CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi được chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. TrườngCSKD có quyết định Đại xử lý hoànhọc thuế Kinhcủa cơ quan cótế th ẩmHuế quyền theo quy định của pháp luật Chú ý: Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế. Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp theo. (Theo điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC). – Điều kiện hoàn thuế GTGT: (Theo điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC) Là CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 24
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền. Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật. Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Có tài khoản tiền gửi ngân hàng theo mã số thuế của CSKD. – Hồ sơ hoàn thuế: Theo điều 10 Thông tư 99/2016/TT-BTC có quy định cụ thể như sau: Người nộp thuế được gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử hoặc nộp trực tiếp tại CQT hoặc gửi qua đương bưu chính (gửi đến CQT quản lý trực tiếp người nộp thuế). Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và pháp luật về quản lý thuế, lập và gửi hồ sơ hoàn thuế GTGT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Người nộp thuế đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế nhưng sau đó có văn bản hủy đề nghị hoàn thuế thì người nộp thuế được khai điều chỉnh, bổ sung số thuế đề nghị hoàn chuyển khấu trừ tiếp vào tờ khai thuế GTGT của kỳ kê khai tiếp theo kể từ thời điểm có văn bản hủy đề nghị hoàn thuế, nếu đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Hồ sơ hoàn thuế GTGT cụ thể: - Hồ sơ hoàn thuế GTGT dư án đầu tư: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN mẫu 01/ĐNHT (ban hành kèm theo thông tư 156/2013/TT-BTC). Tờ khai thuế GTGT giành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT. TrườngBảng kê hóa đơn, chĐạiứng từ HHDV học mua Kinhvào theo mẫu tế số 01 Huế-2/GTGT. - Hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN mẫu 01/ĐNHT (ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC). Hợp đồng mua bán, gia công, tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán qua ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 25
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy - Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN mẫu 01/ĐNHT (ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC). Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động. Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động. 1.5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán thuế trong doanh nghiệp 1.5.1. Vai trò Kế toán thuế có công việc đặc thù trong doanh nghiệp, giữ vai trò vô cùng quan trọng, xuyên suốt cả quá trình hoạt động của công ty. Bất kể doanh nghiệp nào cũng phải nộp thuế vào NSNN bởi đây là nghĩa vụ không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Kế toán thuế thông qua việc tính toán, kê khai thuế sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình, tránh việc bị truy thu thuế hay nộp chậm. Đồng thời, thực hiện tốt công tác kế toán thuế sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo vệ được quyền lợi của mình, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển lâu dài. 1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT Hằng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các chứng từ gốc khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ để vào sổ chi tiết và sổ Cái TK133 và TK3331. Thu thập, xử lý các hóa đơn, chứng từ và căn cứ vào đó để theo dõi thuế GTGT đTrườngầu ra, đầu vào phát Đạisinh trong học tháng. Kinh tế Huế Lập bảng kê thuế hàng tháng, bao gồm: Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra. Kê khai thuế phải nộp hàng tháng, lập tờ khai thuế GTGT. Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 26
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH MTV TẤN THANH TOÀN 2.1. Tổng quan về đơn vị thực tập 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty Tên công ty: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TẤN THANH TOÀN Địa chỉ: Lô số LP03 đường Võ Chí Công – Quận Ngũ Hành Sơn – Đà Nẵng. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Mã số thuế DN): 0401655412. Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh: chủ yếu là kinh doanh vật liệu xây dựng, bên cạnh đó còn buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan. Ngoài ra, Công ty cộng tác với rất nhiều công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nguyên vật liệu xây dựng. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH MTV Tấn Thành Toàn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Mã số thuế 0401655412) ngày 07/01/2015. Công ty chính thức hoạt động ngày 09/01/2015 với số vốn điều lệ 20.000.000.000 đồng. Giám đốc Công ty cũng là người đại diện pháp luật là ông Võ Văn Khoa. Bước đầu ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan. Cùng với sự phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh, Công ty đã kinh doanh thêm lĩnh sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét, bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao; mua bán vật liệu xây dựng; bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng; bán buôn thiTrườngết bị điện, thiết bị lắpĐại đặt trong học xây dựng, Kinh Trong thời tế gian Huế này, Công ty cũng có đầu tư thêm các trang thiết bị, máy móc để phục vụ sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường và gia tăng lợi nhuận. Ngoài ra, còn có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm giúp công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn có thể làm hài lòng khách hàng một cách tốt nhất. Cùng với quá trình kinh doanh hiệu quả, sự điều hành đúng đắn của Giám đốc nên Công ty đã đạt được nhiều thành công. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 27
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.3.1. Chức năng - Là một Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, công ty TNHH MTV Tấn Thanh Toàn tổ chức kinh doanh các mặt hàng nhiên liệu rắn, lỏng, khí như: xăng, dầu, ; vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng: xi măng, thép, gạch lát, - Ngoài ra Công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét: Gạch lát đường; Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao. 2.1.3.2. Nhiệm vụ Đăng ký kinh doanh và ngành nghề kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Có biện pháp kinh doanh hiệu quả với chi phí đầu tư thấp nhất có thể. Thực hiện đúng quy định của luật doanh nghiệp, luật thương mại, Tạo được uy tính và sự tin cậy với khách hàng bằng cách hàng hóa phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Thực hiện các khoản nộp Thuế và các khoản nộp Ngân sách khác theo đúng chế độ, quy định của Nhà nước. Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, không ngừng phát triển mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của Công ty. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân, đào tạo và nâng cao trình độ chính trị văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Thực hiện các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 28
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy qản lý của công ty 2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH BỘ PHẬN KHO, PHÒNG KẾ TOÁN DOANH VẬN CHUYỂN Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban Giám đốc Công ty là ông Võ Văn Khoa, là người đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm với pháp luật. Ông cũng là người chỉ đạo, quản lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động, lãnh đạo các phòng ban phối hợp các bộ phận với nhau. Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch của Công ty, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế. Khi có khách hàng, bộ phận kinh doanh có nhiệm vụ tư vấn, lập bảng kê những hàng hóa mà khách hàng cần mua, giao hàng . TrườngPhòng kế toán: Qu ảnĐại lý tiền, họcvốn, tài s ảnKinh của Công tytế the oHuế chế độ quản lý tài chính của Nhà nước và quy định của Công ty. Tư vấn, cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin giúp cho Giám đốc ra quyết định đúng đắn, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công tác kế toán theo quy định. Bộ phận kho, vận chuyển: Chịu trách nhiệm về sắp xếp, bảo quản hàng hóa trong kho; theo dõi quá trình nhập – xuất – tồn của hàng tồn kho. Định kỳ, kiểm kê hàng hóa trong kho và thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 29
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 2.1.5. Tổ chức công tác Kế toán 2.1.5.1. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng Hiện nay, công ty áp dụng thông tư số 133/2016/TT-BTC thay thế toàn bộ quyết định 48, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ được Công ty sử dụng để ghi sổ và lập báo cáo tài chính là đồng Việt Nam (VNĐ). - Hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ. - Phương pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng. - Phương pháp hạch toán HTK: Kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá xuất kho: Nhập trước xuất trước. - Hệ thống báo cáo kế toán của công ty bao gồm các BCTC được lập hàng năm: Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B-01/DNN). Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DNN). Bảng lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DNN) Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DNN) 2.1.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán a) Sơ đồ bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hướng tập trung, các kế toán viên đều chịu sự lãnh đạo của kế toán trưởng. Mỗi kế toán đều có thể đảm nhiệm nhiều phần khác nhau và hỗ trợ nhau hoàn thành công việc. Mô hình dưới đây tương đối phù hợp vớiTrường quy mô của Công ty.Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 30
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN VIÊN THỦ QUỸ Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng b) Chức năng và nhiệm vụ Kế toán trưởng: Là người điều hành mọi công việc kế toán chung của Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Tham mưu và báo cáo thường xuyên cho Giám đốc về tình hình hoạt động của Công ty. Phụ trách tổng hợp về số liệu nhập, xuất hàng và xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra, kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm các kết quả kế toán của Công ty, lập sổ báo cáo với cơ quan thuế Kế toán viên: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh kịp thời và chính xác tình hình kinh doanh của Công ty. Theo dõi công nợ, đối chiếu thanh toán nội bộ, theo dõi, quản lý TSCĐ của Công ty, tính toán và phân bổ chính xác giá trị hao mòn của TCSĐ và chi phí của từng đối tượng sử dụng. Hàng tháng, lập báo cáo kế toán của bộ phận văn phòng và cuối quý phải tổng hợp số liệu để lập báo cáo chung cho toàn Công ty. TrườngThủ quỹ: Hàng ngày Đại căn cứ vhọcào phiếu thu,Kinh phiếu chi hợptế lệ Huế có đầy đủ các chữ ký của từng người có trách nhiệm, thủ quỹ mới tiến hành việc thu, chi. Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình tăng, giảm và số tiền còn tồn tại. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho kế toán trưởng để làm cơ sở cho việc kiểm soát, điều chỉnh vốn bằng tiền, từ đó đưa ra những quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 31
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 2.1.5.3. Hình thức kế toán công ty áp dụng Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của Công ty, trình độ chuyên môn hóa của các cán bộ kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán Misa. Sơ đồ ghi sổ kế toán trên máy vi tính được thể hiện qua sơ đồ sau: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN MISA BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN - BCTC, báo cáo CÙNG LOẠI kế toán quản trị MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập liệu: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm: Kiểm tra, đối chiếu: Sơ đồ 2.3 : Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính – Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. TrườngCuối tháng (hoặc bĐạiất kỳ vào thhọcời điểm cKinhần thiết nào), tế kế toán Huế thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm báo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 32
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 2.1.6. Tình hình nguồn lực và kết quả hoạt động kinh doanh của công y TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn qua 3 năm 2015 -2017. 2.1.6.1. Phân tích tình hình lao động Bảng 2.1 Tình hình lao động của Công ty qua 03 năm 2015 – 2017 Đơn vị tính: Người So sánh 2015 2016 2017 Chỉ tiêu 2016/2015 2017/2016 SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng lao động 20 100 22 100 25 100 2 10 3 13,64 1. Phân theo giới tính Lao động nam 15 75 15 68,18 17 68 0 0 2 13,33 Lao động nữ 5 15 7 31,82 8 32 2 40 1 14,29 2. Phân theo trình độ Đại học, cao đẳng 5 25 8 36,36 12 48 3 60 4 50 Trung cấp 6 30 7 31,82 7 28 1 16,67 0 0 Phổ thông 9 45 7 31,82 6 24 2 22,22 1 14,29 3. Phân theo tính chất Lao động trực tiếp 16 80 18 81,82 19 76 2 12,5 1 5,56 Lao động gián tiếp 4 20 4 18,18 6 24 0 0 2 50 (Nguồn: Phòng kế toán - tài chính công ty) NhìnTrường vào bảng trên ta Đạithấy nhân học sự của Công Kinh ty qua ba tếnăm đềuHuế có sự thay đổi. Cụ thể là tăng qua ba năm. Từ năm 2015 có 20 lao động, năm 2016 tăng lên 22 lao động (tương ứng tăng 10% so với năm 2015) và có 25 lao động vào năm 2017 tương ứng tăng 13,64% so với năm 2016. - Theo giới tính: Nhìn vào bảng ta thấy lao động nam chiếm số lượng lớn do tính chất công việc đòi hỏi chủ yếu làm việc những việc nặng nhọc cần có sức khoẻ SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 33
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy tốt. Năm 2016 lao động nam không tăng so với năm 2015, trong khi đó lao động nữ tăng 2 người (tăng 40%). Năm 2017 lao động nam đã bắt đầu tăng lên và tăng lên 2 lao động so với năm 2016 (tăng 13,33%) và số lao động nữ chỉ tăng thêm 1 người tương ứng với tăng 14,29%. - Theo trình độ học vấn: Năm 2015 lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao hơn lao động có trình độ đại học và cao đẳng, trung cấp . Nhưng đến năm 2016 và 2017 thì có sự thay đổi lớn. Lao động có trình độ đại học và cao đẳng qua ba năm có sự tăng tương đối lớn, từ năm 2015 là 5 người đến 2016 là 8 người (tương ứng tăng 60%) và năm 2017 là 15 người (tương ứng tăng 50%). Số lượng nhân viên ở trình độ này tăng lên tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng một bộ máy quản lý với hiệu quả cao cho Công ty. Lao động phổ thông giảm do tính chất công việc (năm 2015 có 9 người đến năm 2016 có 7 người và đến năm 2017 có 6 người). Còn lao động có trình độ trung cấp thì ít biến động. - Số lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng cao hơn số lao động gián tiếp qua ba năm. Nguồn lao động trực tiếp ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng công việc do vậy mà Công ty luôn duy trì một số lượng lớn công nhân trực tiếp. Lao động gián tiếp chiếm phần nhỏ hơn khi Công ty có nhu cầu gấp trong công việc. Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp đều ít biến động qua 3 năm, năm 2015 lao động trực tiếp là 16 người và tăng lên 19 người vào năm 2017, năm 2015 lao động gián tiếp là 4 người và tăng lên 6 người vào năm 2017. 2.1.6.2. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn a) Tình hình tài sản Nhìn vào bảng 2.2, ta có thể nhận thấy quy mô tài sản của Công ty biến động không ngừng qua 03 năm. Cụ thể, năm 2015 tổng TS của Công ty là 20.876 triệu đồng, nămTrường 2016 là 20.540 Đạitriệu đồng, học tức đã giKinhảm 336 triệ utế đồng Huế so với năm 2015 tương ứng với tốc độ giảm là 1,61%. Năm 2017 lại tăng lên đến hơn 24.391 triệu đồng tức đã tăng hơn 3.850 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 18,75% so với năm 2016. Có hai nguyên nhân chính làm cho tổng TS của công ty biến động không ngừng, đó là biến động của Tài sản ngắn hạn (TSNH) và Tài sản dài hạn (TSDH). SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 34
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Bảng 2.2 – Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2015-2017 (ĐVT: Việt Nam Đồng) 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % A-TÀI SẢN NGẮN 18.429.990.129 88,28 12.768.899.698 62,16 14.127.084.835 57,92 (5.661.090.431) (30,72) 1.358.185.137 10,64 HẠN 1. Tiền và các khoản 17.725.288.230 84,9 9.937.381.310 48,38 9.557.741.080 39,18 (7.787.906.920) (43,94) (379.640.230) (3,82) tương đương tiền 2. Các khoản phải thu 236.463.012 1,13 1.410.518.391 6,87 981.796.830 4,03 1.174.055.379 496,51 (428.721.561) (30,39) ngắn hạn 3. Hàng tồn kho 230.456.086 1,10 686.948.195 3,34 2.315.250.120 9,49 456.492.109 198,08 1.628.301.925 237,03 4. Tài s h ản ngắn ạn 237.782.801 1,14 734.051.802 3,57 1.272.296.805 5,22 496.269.001 208,71 538.245.003 73,33 khác B-TÀI SẢN DÀI 2.446.677.639 11,72 7.771.661.927 37,84 10.264.277.222 42,08 5.324.984.288 217,64 2.492.615.295 32,07 HẠN 1. Tài sản cố định 2.446.677.639 11,72 7.704.161.927 37,51 10.264.277.222 42.08 5.257.484.288 214,88 2.560.115.295 33,23 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 3. Tài s ài h ản d ạn 0 0 67.500.000 0,33 0 - 67.500.000 - (67.500.000) - khác TỔNG TÀI SẢN 20.876.667.768 100 20.540.561.625 100 24.391.362.057 100 (336.106.143) (1,61) 3.850.800.432 18,75 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán của Công ty Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 35
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Ta nhận thấy cả TSNH và TSDH của Công ty có biến động không ngừng trong 3 năm trở lại đây. Cụ thể như sau:  TSNH năm 2016 giảm hơn 5.661 triệu đồng từ 18.429 triệu đồng xuống chỉ còn 12.768 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng với tốc độ giảm là 30,72%. Nhưng qua năm 2017 thì lại tăng lên đến hơn 14.127 triệu đồng, tăng hơn 1.358 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng với tăng 2,85%. Nguyên nhân chủ yếu là do: Tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh qua các năm. Từ 17.725 triệu đồng năm 2015 giảm 43,94% xuống còn 9.937 triệu đồng năm 2016 và tiếp tục giảm 3,82% trong năm 2017, xuống còn hơn 9.557 triệu đồng. Các khoản phải thu ngắn hạn (PTNH) biến động rõ rệt nhất qua 3 năm. Từ 236 triệu đồng tăng lên thành 1.410 triệu đồng tức đã tăng 496,51% tuy nhiên qua đến năm 2017 thì chỉ số này đã giảm xuống còn hơn 981 triệu đồng tương ứng với giảm 30,39% so với năm 2016. Khoản mục hàng tồn kho (HTK) tăng lên qua 3 năm. Năm 2015 khoản mục này còn ít khoản hơn 230 triệu đồng, nhưng qua năm 2016 thì tăng lên thành hơn 686 triệu đồng tức đã tăng hơn 456 triệu đồng tương ứng với 198,08%. Qua đến năm 2017 thì khoản mục này lại tăng lên đến hơn 2.315 triệu đồng, tăng lên khoản 1.628 triệu đồng so với năm 2016 tức đã tăng lên 237,03%. Nguyên nhân là do năm 2017 công ty kinh doanh thêm nhiều mặt hàng mới nên HTK tăng lên. Đây không phải là một dấu hiệu bất thường. Các tài sản ngắn hạn khác tăng lên cùng với quy mô hoạt động. năm 2015 giá trị khoản mục này là 237 triệu đồng, năm 2016 là 734 triệu đồng và đến năm 2017 tăng lên thành hơn 1.272 triệu đồng. TrườngQua phân tích trên Đại ta thấy TSNHhọc của KinhCông ty biế n tếđộng Huếkhông ngừng. tuy nhiên, đây không phải là dấu hiện xấu, nó phù hợp với hoàn cảnh mới thành lập chưa được lâu và phương hướng hoạt động của Công ty.  TSDH của Công ty là các TSCĐ hữu hình. Năm 2015, giá trị TSCĐ hữu hình đạt 2.446 triệu đồng, năm 2016 tăng hơn 214,88% lên thành 7.704 triệu đồng, qua đến năm 2017 tiếp tục tăng lên thành 10.264 triệu đồng do Công ty bắt đầu đầu tư vào máy móc để sản xuất gạch zích zắc. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 36
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Qua những phân tích trên ta thấy: TSDH của Công ty trong giai đoạn 2015 – 2017 tăng lên. Sự tăng lên này chủ yếu là do Công ty mở rộng quy mô, đầu tư vào TSCĐ (chủ yếu là TSCĐ hữu hình). b) Tình hình nguồn vốn Ta nhận thấy, NPT và VCSH qua các năm biến động không ngừng. Cụ thể:  NPT: Khoản mục này từ năm 2015 cho đến năm 2016 đều không phát sinh nhưng qua năm 2017 thì lại tăng lên 4.300 triệu đồng chủ yếu là do sự tăng lên của vay và nợ thuê tài chính.  VCSH qua 3 năm tăng đều nhưng tăng không đáng kể, năm 2015 khoản mục này là 20.876 triệu đồng qua đến năm 2016 là 20.540 triệu đồng và năm 2017 nó lại tăng lên hơn 20.091 triệu đồng. Nguyên nhân là do: Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu vẫn giữ nguyên qua 3 năm. Công ty liên tục lỗ qua các năm, dẫn đến LNST chưa phân phối qua các năm liên tục âm và có xu hướng tăng lên. Cụ thể, năm 2015 công ty lỗ hơn 249 triệu đồng, năm 2016 lại lỗ hơn 585 triệu đồng và đến năm 2017 con số này tiếp tục giảm xuống đến 1.035 triệu đồng.  Như vậy, biến động VCSH trong giai đoạn này là do Công ty làm ăn thua lỗ. Qua những phân tích trên, ta thấy tổng cộng nguồn vốn qua các năm có sự biến động, cụ thể năm 2015 là hơn 20.876 triệu đồng nhưng qua năm 2016 thì nó lại giảm còn hơn 20.540 triệu đồng có nghĩa là năm 2016 giảm xuống hơn 336 triệu đồng so với năm 2015, tức giảm 1,61%. Nhưng qua đến năm 2017 thì con số này lại tăng lên thành hơn 24.391 triệu đồng, tức là tăng hơn 3.850 triệu đồng (18,75%) so với năm 2016. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 37
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Bảng 2.3 - Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015-2017. (Đơn vị tính: Đồng Việt Nam) 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % A. Nợ phải trả 0 - 0 - 4.300.000.000 17.63 0 0 4.300.000.000 - 1. Nợ ngắn hạn 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 4. Vay và nợ thuê tài 0 - 0 - 4.300.000.000 17.63 0 - 4.300.000.000 - chính B. Vốn chủ sở hữu 20.876.667.768 100 20.540.561.625 100 20.091.362.057 82.37 (336.106.143) (1,61) (449.199.568) (2.19) 1. Vốn chủ sở hữu 20.876.667.768 100 20.540.561.625 100 20.091.362.057 82.37 (336.106.143) (1,61) (449.199.568) (2.19) 2. Vốn đầu tư của 21.126.400.000 101,19 21.126.400.000 102,85 21.126.400.000 86.61 0 - 0 - chủ sở hữu 3.Vốn khác của chủ sở 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - hữu 4. LNST chưa phân (249.732.232) (1,19) (585.838.375) (2,85) (1.035.037.943) (4.24) (336.106.143) 134,59 (449.199.568) 76.68 phối TỔNG NGUỒN 20.876.667.768 100 20.540.561.625 100 24.391.362.057 100 (336.106.143) (1,61) 3.850.800.432 18.75 VỐN (Nguồn: Phòng tài chính kế toán của Công ty Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 38
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 2.1.6.3. Phân tích tình hình kinh doanh Từ kết quả phân tích bảng 2.4, ta có một số nhận xét như sau: Công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu do đó ta chỉ phân tích khoản mục doanh thu thuần (DTT) về bán hàng: năm 2015 hơn 1.718 triệu đồng, năm 2016 tăng lên thành hơn 3.602 triệu đồng tương ứng với tăng 109,62% qua đến năm 2017 chỉ tiêu này vẫn tiếp tục tăng, tăng lên hơn 1.952 triệu so với năm 2016 tương ứng với tăng 18,37%, tức năm 2017 chỉ tiêu này hơn 5.554 triệu đồng. Nguyên nhân khiến doanh thu tăng mạnh trong 3 năm qua là tình hình kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển, với đất nước bây giờ là công nghiệp hóa hiện đại hóa thì việc xây dựng các toàn nhà cao tầng hay các khu chung cư là điều hiển nhiên, vì vậy việc kinh doanh vật liệu xây dựng của công ty ngày càng tăng mạnh. Chỉ tiêu giá vốn hàng bán năm 2015 đạt hơn 1.429 triệu đồng, năm 2016 con số này tăng gấp 133,42% tức tăng lên hơn 1.907 triệu đồng, như vậy năm 2016 chỉ tiêu này hơn 3.337 triệu đồng. Năm 2017 chỉ tiêu này vẫn tiếp tục tăng, và tăng 51,41% tương ứng với tăng hơn 1.715 triệu đồng so với năm 2016 tức năm 2017 chỉ tiêu này hơn 5.052 triệu đồng. Doanh thu tăng và giá vốn cũng tăng, thậm chí % tăng của giá vốn còn hơn % tăng của doanh thu từ năm 2015 đến 2016, điều này có nghĩa là công ty chưa cải thiện được chi phí đầu vào cho việc kinh doanh. Lợi nhuận gộp về bán hàng của công ty có sự biến động qua các năm, năm 2015 đạt hơn 288 triệu đồng, năm 2016 lại giảm xuống còn hơn 265 triệu đồng, tuy nhiên qua năm 2017 thì chỉ số này lại tăng lên hơn 501 triệu đồng. Chi phí tài chính của công ty trong năm 2015 và 2016 không có số phát sinh, tuy nhiên lên đến năm 2017 thì chỉ số này lại tăng lên hơn 133 triệu đồng. TrườngChi phí quản lý kinh Đại doanh củahọc công tyKinh năm 2015 htếơn 538 Huế triệu đồng, năm 2016 lại tăng lên hơn 606 triệu đồng, đến năm 2017 lại tăng mạnh lên 816 triệu đồng. Điều này làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty luôn âm vì chi phí quản lý kinh doanh quá lớn do với tổng lợi nhuận gộp và doanh thu từ hoạt động tài chính, khoản mục này đã âm mà chi phí quản lý kinh doanh lại tăng mạnh qua các năm nên lợi nhuận thuần từ HĐKD có xu hướng giảm và giàm mạnh, từ -249 triệu đồng của năm 2015 thì qua năm 2016 con số này lại giảm xuống -340 triệu đồng tức là giảm SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 39
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 36,51% và qua năm 2017 con số này đạt mức hơn -449 triệu đồng, giảm 33,65% so với năm 2016. Lợi nhuận thuần từ HĐKD luôn âm do doanh thu thấp nhưng chi phí cao, kéo theo lợi nhuận kế toán trước thuế luôn âm.  Tóm lại, theo BCTC được công bố, Công ty hoạt động không hiệu quả trong giai đoạn vừa qua. Nguyên nhân trực tiếp là việc chi phí đầu vào có tỷ trọng tăng còn cao hơn doanh thu thuần và việc quản lý chi phí trong doanh nghiệp nhất là chi phí quản lý kém. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 40
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Bảng 2.4 - Tình hình kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017. Đơn vị: Đồng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2016/2015 Năm 2017/2016 CHỈ TIÊU Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- % 1. Doanh thu HB&CCDV 1.718.490.372 3.602.314.980 5.554.812.712 1.883.824.608 109,62 1.952.497.732 54,2 2. Doanh thu thuần 1.718.490.372 3.602.314.980 5.554.812.712 1.883.824.608 109,62 1.952.497.732 54,2 3. Giá vốn hàng bán 1.429.735.106 3.337.256.987 5.052.856.431 1.907.521.881 133,42 1.715.599.444 51,41 4. Lợi nhuận gộp 288.755.266 265.057.993 501.956.281 (23.697.273) (8,21) 236.898.288 89.38 5. Doanh thu hoạt động tài chính 474.300 838.000 800.750 363.700 76,68 (37.250) (4,45) 6. Chi phí tài chính 0 0 133.448.032 0 - 133.448.032 - 7. Trong đó: Chi phí lãi vay 0 0 0 0 - 0 - 8. Chi phí quản lý kinh doanh 538.961.798 606.808.315 816.907.535 67.846.517 12,59 210.099.220 34,62 9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (249.732.232) (340.912.322) (447.598.536) (91.180.090) (36,51) (106.686.214) (31,29) 10. Thu nhập khác 0 4.806.179 484.107 4.806.179 - (4.322.072) (89,93) 11. Chi phí khác 0 0 2.085.139 0 - 2.085.139 - 12. Lợi nhuận khác 0 4.806.179 (1.601.032) 4.806.179 - (6.407.211) (113,31) 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (249.732.232) (336.106.143) (449.199.568) (86.373.911) (34,59) (113.093.425) (33,65) 14. Chi phí thuế thu nhập hiện hành 0 0 0 0 - 0 - 15. Lợi nhuận thuần sau thuế (249.732.232) (336.106.143) (449.199.568) (86.373.911) (34,59) (113.093.425) (33,65) (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính công ty) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 41
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty 2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế GTGT 2.2.1.1. Đối tượng chịu thuế Các loại hàng hóa, dịch vụ mua vào: Xi măng, đá, thép, bồn, Các loại hàng hóa, dịch vụ bán ra: Xi măng, thép, gạch, đá . 2.2.1.2. Căn cứ tính thuế: Giá tính thuế: Giá tính thuế của HHDV mà Công ty mua vào hay bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Thuế suất: Mức thuế suất 10% đối với phần lớn HHDV mua vào như: xi măng, đá, thép Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau: Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT phải nộp = – đầu ra được khấu trừ 2.2.1.3. Quy trình làm việc tổng quát của kế toán thuế GTGT: Hằng ngày, khi doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ mua, bán hàng hóa, thì công việc của kế toán là thu thập tất cả các chứng từ liên quan đến thuế GTGT đầu ra, đầu vào (từ các bộ phận có liên quan) để làm căn cứ cho việc kê khai và hạch toán. Sau khi đã tập hợp được các hóa đơn chứng từ liên quan, kế toán thuế phải tiến hành xử lí và kiểm tra xem tính hợp lý - hợp lệ - hợp pháp của chứng từ (Trường hợp hóa đơn GTGT viết sai, kế toán phải xử lý ngay). Kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán MISA, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu lên các sổ liên quan (Sổ Cái, ). Sau đó, kế toán phải sắp xếp và lưu trữ hóa đơn một cách hợp lý (đối với những chứngTrường từ như: phiếu Đại chi, thu, họcnhập, xuất Kinh phải lưu tr ữtế 5 năm; Huế những hóa đơn thông thường phải lưu trữ 10 năm). Hàng quý, tại phân hệ thuế của phần mềm kế toán Misa, kế toán thuế sẽ tiến hành lập bảng kê mua vào, bán ra và tờ khai thuế GTGT, tính toán số thuế được khấu trừ. Cuối cùng, kế toán nộp tờ khai thuế GTGT cho CQT thông qua phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế. Quy trình làm việc tổng quát của kế toán thuế GTGT được thể hiện qua sơ đồ: SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 42
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Chứng từ đầu Phần mềm kế Lập Bảng kê, tờ Khấu ra, đầu vào toán khai trừ, nộp Kiểm tra và tờ khai / nhập liệu nộp tiền Lưu trữ Giấy nộp chứng từ tiền Sơ đồ 2.4 : Quy trình làm việc tổng quát của kế toán thuế GTGT 2.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu vào 2.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng Công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nên các chứng từ, sổ sách được sử dụng để theo dõi và phản ánh thuế GTGT đều theo quy định của Nhà nước. Các loại hóa đơn, chứng từ sử dụng: Hóa đơn đầu vào (liên 2) của nhà cung cấp: Hóa đơn mua xi măng, đá, thép Hóa đơn dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn điện, nước, viễn thông. Hóa đơn đặc thù: vé xe, vé tàu Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào mẫu số 01-1/GTGT. Tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT (Ban hành kèm theo TT 26/2015/TT-BTC). 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này được mở chi tiết với 02 tài khoản cấp 2: TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 2.2.2.3.TrườngHạch toán thu Đạiế GTGT đầhọcu vào Kinh tế Huế Khi mua HHDV, tài sản phục vụ cho hoạt động SXKD, kế toán hạch toán: Nợ TK 156, 153, 211, 642, 142, 242 .: Giá chưa thuế Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 . – Số tiền phải trả nhà cung cấp SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 43
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 2.2.2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ Hằng ngày, khi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thuế GTGT đầu vào, kế toán sẽ căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan để nhập liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động cập nhật lên Sổ Cái TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ, đồng thời phần mềm cũng sẽ cập nhật lên Bảng kê hóa đơn chứng từ HHDV mua vào để làm căn cứ lập tờ khai thuế GTGT và khấu trừ thuế sau này. - Sổ Cái TK 1331 Hóa đơn, - Bảng kê hóa đơn Phần mềm chứng từ HHDV mua chứng từ máy tính liên quan. vào - Các sổ khác liên quan. Sơ đồ 2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ thuế GTGT đầu vào  Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thuế GTGT đầu vào trong quý IV/2017 (1) Ngày 09/11/2017: Công ty đã mua 200 kg Thép buộc của công ty Xuân Tiến với giá chưa có thuế VAT là 14.670 đồng/kg. thuế GTGT của mặt hàng này là 10%. Công ty chưa thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp. Để ghi nhận nghiệp vụ này, kế toán sử dụng: Chứng từ: Hóa đơn GTGT số 0001688 của nhà cung cấp, phiếu nhập kho số 005/11 Tài khoản để hạch toán: TK 1561, TK 1331, TK 331. Căn cứ vào hóa đơn số 0001688, kế toán hạch toán: NợTrườngTK 1561: 2.934.0 00Đại đồng học Kinh tế Huế Nợ TK 1331: 293.400 đồng Có TK 331(XT): 3.227.400 đồng Kế toán tiến hành nhập vào máy tính. Sau khi đã nhập liệu, dữ liệu sẽ được cập nhập chi tiết cho từng tài khoản, cụ thể sổ cái TK 1331. Cuối mỗi quý, kế toán sẽ in phiếu nhập kho để kẹp với hóa đơn. Sau đó tiến hành nhập liệu vào phầm mềm, khi đó phầm mềm sẽ tự động tính ra và cập nhật lên các sổ có liên quan. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 44
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Biểu 2.1 Trích hóa đơn GTGT đầu vào số 0001688 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao người mua Số: 0001688 Ngày 09/11/2017 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XUÂN TIẾN Địa chỉ: Lô số 29 đường số 2 Hồ Xuân Hươn, Phường Khuê Mỹ, Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 01 Théo buộc Kg 200,00 14.670 2.934.000 Cộng tiền hàng: 2.934.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 293.400 Tổng cộng tiền thanh toán: 3.227.400 Người mua Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.2 Phiếu nhập kho số 005/11 CÔNG TY TNHH MTV TẤN THANH TOÀN Mẫu số 01 - VT -BTC ngày Lô số LP03 đường Võ Chí Công – Quận Ngũ Hành Sơn – Đà Nẵng (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT 26/8/2016 của Bộ Tài chính) PHIẾU NHẬP KHO Số: 005/11 Ngày 09 tháng 11 năm 2017 Nợ: 1331, 156 Có: 331 - Họ và tên người giao: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XUÂN TIẾN - Theo hóa đơn số 1688 ngày 09/11/17 Nhập tại kho côngTrường ty Đại học KinhDiễn giải: Thép tế buộc Huế STT Tên vật tư hàng Mã VTHH ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền hóa 01 Thép buộc THEPBUOC kg 200,00 14.670 2.934.000 CỘNG 2.934.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu chín trăm ba mươi bốn nghìn đồng chẵn. Ngày 9 tháng 11 năm 2017 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 45
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy (2) Ngày 30/11/2017, Công ty mua hàng của công ty TNHH Phú Mỹ Hòa với giá thanh toán tiền hàng là 3.034.650 đồng. Trong đó gồm có: 5,07 m3 Đá 1x2, đơn giá chưa VAT là: 268.181,818 đồng/m3 và 6,84 m3 Đá 4x6 với đơn giá chưa thuế VAT là 204.545,454 đồng/m3. Thuế GTGT của các mặt hàng là 10%. Công ty đã thanh toán tiền hàng. Để ghi nhận nghiệp vụ này, kế toán sử dụng: Chứng từ: Hóa đơn GTGT số 0008364 của nhà cung cấp (Phụ lục 01), phiếu Chi và phiếu nhập kho. Tài khoản để hạch toán: TK 1561, TK 1331, TK 1111. Căn cứ vào hóa đơn số 0008364, kế toán hạch toán: Nợ TK 1561: 2.758.773 đồng Nợ TK 1331: 275.877 đồng Có TK 1111: 3.034.650 đồng Sau đó tiến hành nhập liệu vào phầm mềm, khi đó phầm mềm sẽ tự động tính ra và cập nhật lên các sổ có liên quan. (3) Ngày 03/11/2017: Công ty đã mua 15 m3 Đá 05 và 4,5 m3 Đá cấp phối của công ty TNHH TM&DV Cẩm Phát, với đơn giá chưa có thuế VAT 10% lần lượt là 145.454,55 đồng/m3 và 113,636.36 đồng/m3. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Để ghi nhận nghiệp vụ này, kế toán sử dụng: Chứng từ: Hóa đơn GTGT số 0002258 của nhà cung cấp (phụ lục 02), phiếu chi và phiếu nhập kho. Tài khoản để hạch toán: TK 1561, TK 1331, TK 111. Căn cứ vào hóa đơn số 0002258, kế toán hạch toán: NợTrườngTK 1561: 2.693,182 Đại đồng học Kinh tế Huế Nợ TK 1331: 269.318 đồng Có TK 111: 2.962.500 đồng Sau đó tiến hành nhập liệu vào phầm mềm, khi đó phầm mềm sẽ tự động tính ra và cập nhật lên các sổ có liên quan. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 46
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Sổ cái tài khoản 1331: Biểu 2.3: Trích sổ Cái tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ Từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2017 Chứng từ Hóa đơn Diễn giải TK VND - Phát sinh Loại Số Ngày Số Ngày ĐỨ Nợ Có PNK 001/01 3/1/17 697 3/1/17 Thuế GTGT mua vào 1111 299.455 HĐ số: 0000697, 03/01/17 PNK 002/11 3/11/17 2258 3/11/17 Thuế GTGT mua vào 1111 269.318 HĐ số: 2258, 03/11/17 PNK 001 9/11/17 1688 9/11/17 Thuế GTGT mua vào 331 293.400 HĐ số: 1688, 09/11/17 PNK 012/11 30/11/17 8364 30/11/17 Thuế GTGT mua vào 1111 275.877 HĐ số: 8364, 31/11/17 PKT 007 29/12/17 615 29/12/17 Thuế GTGT mua vào 1111 375.000 HĐ số: 615, 29/12/17 PKT 009/12 31/12/17 31/12/17 Khấu trừ thuế 33311 297.907.527 Q4.2017 Cộng phát sinh 944.113.283 553.632.884 Số dư đầu kỳ 763.638.438 Số dư cuối kỳ 1.154.118.837 Người lập TrườngKế toánĐại trưởng học Kinh Giámtế đốcHuế (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 47
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 2.2.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra 2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng Công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nên các chứng từ, sổ sách được sử dụng để theo dõi và phản ánh thuế GTGT đều theo quy định của Nhà nước. Các loại hóa đơn, chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT theo mẫu 01/GTKT3/001. Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra (Mẫu 01-1/GTGT). Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Các chứng từ gốc liên quan đến thuế GTGT đầu ra như: Phiếu xuất kho, phiếu thu tiền mặt, hợp đồng kinh tế 2.2.3.2. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 3331: thuế GTGT phải nộp 2.2.3.3. Quy trình luân chuyển chứng từ Hằng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế GTGT đầu ra, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để nhập liệu vào phần mềm. Thông qua phần mềm, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT gồm 03 liên: liên 01 dùng để lưu, liên 02 sẽ giao cho khách hàng, liên 03 sẽ chuyển cho bộ phận liên quan. Đồng thời, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu lên các sổ Cái TK 33311 và các TK khác liên quan. Bên cạnh đó, phần mềm cũng sẽ tự động cập nhật lên Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra để làm căn cứ cho việc lập tờ khai thuế GTGT. - Hóa đơn GTGT Trường- PXK Đại học Kinh tế Huế- Sổ Cái TK 33311 Phần mềm - Yêu cầu - Bảng kê hóa đơn máy tính của KH chứng từ HHDV bán ra Sơ đồ 2.6 Quy trình luân chuyển chứng từ thuế GTGT đầu ra SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 48
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 2.2.3.4. Hạch toán thuế GTGT đầu ra Tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn, khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra thì kế toán sẽ ghi nhận doanh thu và giá vốn. Ghi nhận doanh thu Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền phải thu của khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra Ghi nhận giá vốn Nợ TK 632: Giá trị hàng xuất kho Có TK 156: Giá trị hàng xuất kho  Một số nghiệp vụ phát sinh trong quý IV/2017 (1) Ngày 3/11/2017 Công ty đã bán cho công ty TNHH Trương Phan Gia một số mặt hàng, theo hóa đơn số 0000359, giá chưa thuế là 17.663.637 đồng trong đó có chi phí vận chuyển là 1.318.182 đồng, thuế suất thuế GTGT là 10%. Khách đã thanh toán đầy đủ bằng tiền mặt cho công ty. Để ghi nhận nghiệp vụ này kế toán sửa dụng Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu thu và hóa đơn GTGT số 0000359. Tài khoản hạch toán: TK 5111, TK 33311, TK 1111, TK 632, TK 156, TK 5113 Căn cứ vào: Hóa đơn số 359 và phiếu thu số 002/11, kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK 1111: 19.430.000 đồng Có TK 5111: 16.345.455 đồng Có TK 5113: 1.318.182 đồng Có TK 33311: 1.766.363 đồng CănTrường cứ vào phiếu xuấ tĐại kho 002/11 học, kế toán Kinh ghi nhận giá vtếốn: Huế Nợ TK 632: 17.456.635 đồng Có TK 156: 16.138.453 đồng Có TK 5113: 1.318.182 đồng Kế toán cập nhật thông tin vào sổ cái tài khoản 33311, đồng thời ghi vào bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 49
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Biểu 2.4 Trích hóa đơn GTGT đầu ra số 0000359 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Số: 0000359 Ngày 03/11/2017 Đơn vị mua hàng: CÔNG TY TNHH MỘT TRƯƠNG PHAN GIA Địa chỉ: Thửa đất V5.B05.01 – V5.B05.57 Khu Đô Thị Công Nghệ FPT, Phường Hòa Hải, Quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 01 Xi Măng Sông Gianh PCB 40 Tấn 14,5 1.127.272,73 16.345.455 02 Vận chuyển Xi măng Tấn 14,5 90.909,09 1.318.182 Cộng tiền hàng: 17.663.637 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.766.363 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.430.000 Người mua Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.5 Phiếu xuất kho số 002/11 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THẤN THANH Mẫu số 02 - VT TOÀN (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày Lô số LP03 đường Võ Chí Công – Quận Ngũ Hành 26/8/2016 của Bộ Tài chính) Sơn – Đà Nẵng PHIẾU XUẤT KHO Ngày 03 tháng 11 năm 2017 Nợ 632 Số: 002/11 Có 156, 5113 - Họ và tên người nhận hàng: CÔNG TY TNHH MỘT TRƯƠNG PHAN GIA. - Địa chỉ (bộ phận): Thửa đất V5.B05.01 – V5.B05.57 Khu Đô Thị Công Nghệ FPT, Phường Hòa Hải, Quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng - Lý do xuất kho: xuất bán theo hóa đơn số 359 ngày 03/11/17 - Xuất tại kho công ty STT TrườngTên vật tư hàng hóa ĐạiMã học VTHH KinhĐVT Số lượng tếĐơn Huếgiá Thành tiền 90.909 1.318.182 01 Vận chuyển VC 14,50 1.112.997 16.138.453 02 Xi Măng Sông Gianh PCB 40 XMSONGGIANGPCN40 Tấn 14,50 17.456.635 Tổng - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bảy triệu bốn trăm năm mươi sáu ngàn sáu trăm ba mươi lăm đồng chẵn Ngày 03 tháng 11 năm 2017. Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 50
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Biểu 2.6 Phiếu thu số 002/11 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THẤN THANH Mẫu số 02 - VT TOÀN (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày Lô số LP03 đường Võ Chí Công – Quận Ngũ Hành 26/8/2016 của Bộ Tài chính) Sơn – Đà Nẵng PHIẾU THU Ngày 03 tháng 11 năm 2017 Số: 002/11 Nợ: 1111 Có: 5111, 5113, 33311 - Họ và tên người nộp tiền: CÔNG TY TNHH MỘT TRƯƠNG PHAN GIA. - Địa chỉ (bộ phận): Thửa đất V5.B05.01 – V5.B05.57 Khu Đô Thị Công Nghệ FPT, Phường Hòa Hải, Quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng - Lý do nộp: Bán hang theo HĐ: 359 - Số tiền: 19.430.000 (Viết bằng chữ): Mười chín triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng chẵn - Kèm theo: 359 Ngày 03 tháng 11 năm 2017. Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (ký, họ tên, đóng dấu) (Ký họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (2) Ngày 24/11/2017, công ty đã xuất kho bán 10.000 viên đá zích zắc 225x112,5x60mm cho công ty TNHH MTV Lê Duy Nguyễn. Khách hàng chưa thanh toán tiền hàng. Để ghi nhận nghiệp vụ này kế toán sử dụng: Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT số 0000393 (phụ lục 03), Phiếu xuất kho (phụ lục 04). Tài khoản để hạch toán: TK 511, TK 33311, TK 131, TK 632, TK 155. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000393 và phiếu xuất kho, kế toán hạch toán: Nợ TK 131(LDN): 18.500.000 đồng Có TK 511: 16.818.182 đồng Có TK 33311: 1.681.818 đồng CănTrườngcứ vào phiếu xuấ tĐại kho 036/11 học, kế toán Kinh ghi nhận giá vtếốn: Huế Nợ TK 632: 11.203.548 đồng Có TK 155: 11.203.548 đồng Sau đó kế toán thực hiện các bước như nghiệp vụ 1. (3) Ngày 05/11/2017, Công ty đã xuất bán cho công ty Trương Phan Gia với số tiền chứa thuế là 16.636.408 đồng trong đó có chi phí vận chuyển là 887.306 đồng và thuế GTGT đối với mặt hàng này là 10%. Khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 51
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Để ghi nhận nghiệp vụ này, kế toán đã sử dụng: Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT số 0000364 (Phụ lục 05), phiếu xuất kho số 007/11 (Phụ lục 06) và phiếu thu số 007/11 (Phụ lục 07). Tài khoản hạch toán: TK 5113, TK 5111, TK 33311, TK 1111, TK 632, TK 156. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000364 và phiếu thu kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK 1111: 18.300.049 đồng Có TK 5111: 15.749.102 đồng Có TK 5113: 887.306 đồng Có TK 33311: 1.663.641 đồng Đồng thời, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632: 16.745.062 đồng Có TK 1551: 15.857.756 đồng Có TK 5113: 887.306 đồng Sau đó kế toán thực hiện các bước như nghiệp vụ 1  Sổ sách kế toán áp dụng: Để theo dõi thuế GTGT đầu ra, kế toán sử dụng loại sổ chính đó là sổ cái TK 33311 – thuế GTGT đầu ra Ngoài ra còn có các sổ khác liên quan như Cái các TK như: TK111, 112, 131 . Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 52
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy Biểu 2.7. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 3331 Tài khoản: 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2017 Chứng từ Hóa đơn Diễn giải TK VND - Phát sinh Loại Số Ngày Số Ngày ĐỨ Nợ Có CTN 004/01 4/1/17 01040 4/1/17 Nộp thuế môn 11211 3.000.000 H 02100 bài 2016 0010 Thuế GTGT đầu 1.766.363 HĐB 359 3/11/17 359 3/11/17 ra HĐ số: 359, 1111 R 03/11/17 Thuế GTGT đầu 1.663.641 HĐB 364 5/11/17 364 5/11/17 ra HĐ số: 364, 1111 R 05/11/17 Thuế GTGT đầu HĐB 393 24/11/17 393 24/11/17 ra HĐ số: 393, 131 1.681.818 R 24/11/17 Thuế GTGT bán 9.607.075 HĐB 477 31/12/17 477 31/12/17 ra HĐ số: 477, 131 R 31/12/17 Khấu trừ thuế 33311 297.907.527 PKT 009/12 31/12/17 31/12/17 Q4.2017 Cộng phát sinh 575.154.562 575.154.562 Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ Người lập TrườngKế toánĐại trưởng học Kinh Giámtế đốcHuế (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 53
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 2.2.4. Kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT 2.2.4.1. Kê khai thuế Cuối kỳ, kế toán vào phân hệ thuế của phần mềm MISA để thực hiện kê vào bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào và bán ra để lập tờ khai thuế GTGT. Sau đó, kế toán tiến hành khấu trừ và xác định số thuế GTGT phải nộp theo công thức: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sang TK 33311, theo bút toán kết chuyển là: Nợ TK 33311: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 1331: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trích số liệu liên quán đến thuế GTGT của Công ty trong quý IV/2017 Căn cứ vào bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào và bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra của Công ty trong quý IV/2017, kế toán xác định được: Số thuế GTGT đầu ra là: 297.907.527 Số thuế GTGT đầu vào là: 361.706.133 Do đó, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ: 297.907.527– 361.706.133 = - 63.798.606 đồng Do trong quý IV/2017 số thuế GTGT phải nộp trong kỳ là - 63.798.606 đồng, nên trong quý IV/2017 Công ty không phải nộp thuế GTGT cho CQT. Theo quy định của pháp luật thì số thuế này sẽ được chuyển sang kỳ tiếp theo để khấu trừ, nhưng Công ty vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT cho CQT. Bút toán kết chuyển : Nợ TK 33311 : 297.907.527 đồng TrườngCó TK 1331 : 297.9 Đại07.527 họcđồng Kinh tế Huế Sau khi khấu trừ thuế GTGT đầu vào, Công ty sử dụng phần mềm HTKK 3.8.2 để hỗ trợ cho việc kê khai nộp thuế GTGT cho CQT. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 54
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy BẢNG 2.5. Trích Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào quý IV/2017 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Hóa đơn chứng từ mua Doanh số mua Thuế STT Tên người bán Mã số thuế Mặt hàng Thuế GTGT Seri Số HĐ Ngày HĐ chưa thuế suất 201 MH/16P 7894 02/10/17 Công TY TNHH Phú Mỹ Hòa 0401370248 Đá 1x2 17.431.818 10 1.743.182 202 MH/16P 7900 03/10/17 Công TY TNHH Phú Mỹ Hòa 0401370248 Đá 4*6 11.424.046 10 1.142.404 Nh Công TY TNHH ớt 203 VM/16P 10235 05/10/17 Thương Mại 0401531449 CALTEX 2.436.364 10 243.636 Hóa D ầu Việt Mỹ Petro 50/25 . 222 CP/16P 2258 03/11/17 Công Ty TNHH Thương Mại 0400529334 Đá cấp 2.693.182 10 269.318 & Dịch Vụ Cẩm Phát phối . Công Ty TNHH Thương Mại 224 1688 09/11/17 Thép buộc 2.934.000 10 293.400 & Dịch Vụ Xuân Tiến 0400498118 . 237 MH/16P 8364 30/11/17 Công TY TNHH Phú Mỹ Hòa 0401370248 Đá 4x6 2.758.773 10 275.877 . Công Ty TNHH S ản Xuất Ddieezen 252 20362 27/12/17 4000379258 60.330.182 10 6.033.018 Thương Mại Dịch Vụ Tuyết 0.05S Mai Chi Nhánh Miền Trung - 253 615 29/12/17 Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ 0100687474-005 3.750.000 10 375.000 Viễn Thông Và In Bưu Điện Tổng 3,617,221,340 361,706,133 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 55
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy BẢNG 2.6 Trích Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra quý IV/2017 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Hóa đơn chứng từ mua Doanh số mua Thuế STT Tên người bán Mã số thuế Mặt hàng Thuế GTGT Seri Số HĐ Ngày HĐ chưa thuế suất Công Ty TNHH Thiết Bị 140 TT/15P 302 01/10/17 Khoa H 0401416799 Xăng RON 22.604.075 10 2,260,408 ọc Kỹ Thật Tấn 95II Khang 141 TT/15P 304 02/10/17 Khách l Xăng RON 24.165.650 10 2,416,565 ẻ 95II 142 TT/15P 305 02/10/17 Khách l Xăng E5 17.060.067 10 1.706.007 ẻ RON 92II . Công Ty TNHH 194 TT/15P 359 03/11/17 Trương Phan 0401821476 Xi măng Sông 16,345,455 10 1.634.545 Gia Gianh PCB40 . Công Ty TNHH 199 TT/15P 364 05/11/17 Trương Phan 0401821476 G 16.636.408 10 1.663.641 Gia ạch 6 lỗ . Công ty TNHH MTV Lê Duy 228 TT/15P 393 24/11/17 0401473412 Gạch zíc zắc 16.818.182 10 1.681.818 Nguyễn . 304 476 31/12/17 Khách l Xăng RON 42.458.917 10 4.245.892 ẻ 95II 305 477 31/12/17 Công Ty TNHH Bảo Châu 4000448423 Thép D8 96.070.751 10 9.607.075 Tổng Trường Đại học Kinh tế Huế2.979.075.235 297.907.527 SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 56
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy 2.2.4.2. Nộp thuế Hằng quý, Công ty phải nộp tờ khai thuế GTGT cho CQT. Nếu có phát sinh số thuế phải nộp thì kế toán vào trang web: để tiến hành nộp thuế và lấy giấy nộp tiền theo quy định. Biểu 2.8. Tờ khai thuế GTGT quý IV/2017 Đơn vị tiền: đồng Việt Nam STT CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ HHDV THUẾ GTGT A Không phát sinh hoạt động mua, bán [21] 0 trong kỳ (đánh dấu "X") B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22] 1.092.280.413 C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào trong kỳ 1 Giá trị và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào [23] 3.617.221.340 [24] 361.706.133 2 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này [25] 361.706.133 II Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ 1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [26] Hàng hóa, d ] 2 ịch vụ bán ra chịu thuế GTGT [27 2.979.075.235 297.907.527 ([27]=[29]+[30]+[32]+[32a]; [28]=[31]+[33]) [28] a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29] 0 b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% [30] 0 [31] 0 c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% [32] 2.979.075.235 [33] 297.907.527 d Hàng hoá, dịch vụ bán ra không tính thuế [32a] 0 T à thu 3 ổng doanh thu v ế GTGT của HHDV bán ra [34] 2.979.075.235 297.907.527 ([34] = [26] + [27]; [35] = [28]) [35] III Thuế GTGT phát sinh trong kỳ ([36] = [35] - [25]) [36] (63.798.606) IV Điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước 1 Điều chỉnh giảm [37] 0 2 Điều chỉnh tăng [38] 0 V Thuế GTGT đã nộp ở địa phương khác của hoạt động kinh doanh xây [39] 0 dựng, lắp đặt, bán hàng, bất động sản ngoại tỉnh VI Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ: 1 Thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ [40a] 0 ([40a]=[36]-[22]+[37]-[38] - [39]≥ 0) 2 Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT còn [40b] 0 phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế 3 Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ ([40]=[40a]-[40b]) [40] 0 4 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này (nếu ([41] = [36] - [22] + [37] - [38] [41] 1.156.079.019 -[39] <0) 4.1 Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn [42] 0 4.2 ThuTrườngế GTGT còn được khấu Đại trừ chuyển học kỳ sau ([43] Kinh = [41] - [42]) tế Huế[43] 1.156.079.019 Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nghiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai/ NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Ngày 20 tháng 01 năm 2018 Họ và tên: NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc Chứng chỉ hành nghề số: ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có) Lệ Thị Triệu SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 57
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV TẤN THANH TOÀN 3.1. Đánh giá và nhận xét Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán nói chung và đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán thuế GTGT nói riêng, em đã nhận thấy một số ưu điểm và nhược điểm: 3.1.1. Đánh giá và nhận xét chung a) Ưu điểm Về tổ chức bộ máy quản lý: Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện tổ chức bộ máy quản lý không quá rườm rà, phức tạp nhưng phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của công ty đảm bảo được hiệu quả và tiến trình công việc. Về bộ máy kế toán: Nhân viên kế toán của công ty đều là người có trình độ và kinh nghiệm. Bộ máy kế toán của công ty vẫn luôn thực hiện đúng nội dung tổ chức công tác kế toán, việc phân công công việc và phối hợp công việc giữa các nhân viên kế toán được thực hiện một cách nhịp nhàng, ăn khớp. Về hệ thống sổ sách sử dụng tại Công ty: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh một cách chính xác, kịp thời vào các sổ sách kế toán. Về chế độ kế toán: Các công tác kế toán luôn được thực hiện theo thông tư 133/2016/TT-BTC, đảm bảo đúng về hệ thống tài khoản và các tài khoản được mở khá chi tiết để tiện theo dõi và kiểm tra các đối tượng kế toán. Công ty luôn chấp hành đúng chế độ và pháp luật kế toán, đồng thời các nhân viên kế toán cũng được bồi dưỡng về kiến thức cũng như hướng dẫn các nghiệp vụ. Thay vì dùng sổ theo thủ công, mất nhiều thời gian và dễ xảy ra sai sót, công ty đã sửTrườngdụng phần mềm kếĐạitoán MISA học để kh ắcKinh phục nhượ c tếđiểm Huếđó. Đồng thời làm tăng hiệu quả, hiệu suất của công việc kế toán và có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất khi cần. b) Nhược điểm Về bộ máy kế toán: Vì quy mô công ty nhỏ nên không thể tránh khỏi việc một nhân viên đảm nhận nhiều chức năng khác nhau nên khối lượng công việc nhiều dễ xảy ra sai sót. SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi 58