Khóa luận Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế

pdf 119 trang thiennha21 25/04/2022 2270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_kiem_soat_noi_bo_hoat_dong_cho_vay_khac.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Trường ĐạiTÔN N họcỮ NHẬ KinhT THƯ tế Huế Niên khóa 2016 - 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: TÔN NỮ NHẬT THƯ ThS. NGUYỄN QUỐC TÚ TrườngLớp: K50B Ki ểĐạim toán học Kinh tế Huế Niên khóa: 2016 - 2020 Huế, 04/2020
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú LỜI CẢM ƠN Trãi qua thời sinh viên, đôi người sẽ nghĩ thời gian chậm chạp nhưng cũng có đôi người cảm thấy sao thời gian trôi quá nhanh. Còn đối với em mà nói, 4 năm qua đi như khắc sâu vào trí nhớ, từng thầy cô, từng môn học, từng hoạt động, từng người bạn. Mọi thứ đã giúp em học hỏi được nhiều điều và cũng đã giúp em trưởng thành hơn. Đến cuối cùng, thời khắc quan trọng nhất – Bảo vệ luận văn cuối khóa cũng sắp diễn ra. Để chuẩn bị thật chu đáo cho điều quan trọng này, cũng như sửa soạn hành trang bước tiếp trên đường đời, em đã nhận được vô vàn sự quan tâm, giúp đỡ mà chính bản thân em luôn ghi nhớ, trân trọng và muốn chuyển đến lời cám ơn chân thành. Xin cám ơn chân thành đến quý thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm trên giảng đường Đại học, nhất là quý thầy cô của khoa Kế toán Tài chính. Không những chỉ dạy những kiến thức chuyên ngành bổ ích mà còn hướng dẫn phát triển các kỹ năng hoạt động Đoàn hội, kỹ năng mềm cần thiết trong công việc và cuộc sống. Gửi đến thầy ThS. Nguyễn Quốc Tú lòng biết ơn sâu sắc về sự quan tâm, tận tình hướng dẫn trong từng môn học chuyên ngành, từng cách thức, nội dung thầy bày vẻ trong bài luận văn cuối khóa của em. Không chỉ qua những lời văn viết suông, bài luận văn cuối khóa này cũng là thành ý em muốn gửi đến thầy để bày tỏ sự chân thành và biết ơn của một người học trò. Em xin gửi lời cám ơn từ tận lòng mình đến thầy. Đồng thời, xin gửi lời cám ơn trân trọng đến quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huếđã luôn tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Cám ơn các cô chú, anh chị phòng Kinh doanh luôn hỗ trợ, chỉ dẫn và đóng góp ý kiến cho bài luận văn cuối khóa của em được hoàn thiện, hoàn thành đúng tiến độ và đạt kết quả hơn mong đợi. Trong bài luận văn cuối khóa này, em đã cố gắng hoàn thiện nội dung và mục tiêu đề raTrường một cách tốt nh ất.Đại Song vẫ nhọc còn nhi ềuKinh thiếu sót do tếchưa Huếđáp ứng đầy đủ về trình độ chuyên môn, cũng như hạn chế về kiến thức. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô giáo để bài luận văn cuối khóa của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Huế, tháng 3 năm 2020 Sinh viên thực hiện: Tôn Nữ Nhật Thư SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính CBNH Cán bộ ngân hàng CBTD Cán bộ tín dụng COSO Committee of Sponsoring Organizations of the Tread way Commission DN Doanh nghiệp ĐGRR Đánh giá rủi ro GS Giám sát HĐQT Hội đồng quản trị HĐKS Hoạt động kiểm soát HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KH Khách hàng KSNB Kiểm soát nội bộ MTKS Môi trường kiểm soát NQL Nhà quản lý PPKD Phó phòng kinh doanh TPKD Trưởng phòng kinh doanh TTKS Thủ tục kiểm soát TTTT Thông tin & truyền thông TSĐB Tài sản đảm bảo Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 – Bảng tóm tắt quy trình cho vay 23 Bảng 2.1 - Tình hình nhân sự của Ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017- 2019 38 Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017- 2019 39 Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019 41 Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019 44 Bảng 2.5 – Bảng rủi ro và TTKS giai đoạn trước cho vay 54 Bảng 2.6 – Bảng rủi ro và TTKS giai đoạn trong cho vay 61 Bảng 2.7 – Bảng rủi ro và TTKS giai đoạn sau cho vay 63 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 – Sơ đồ bộ phận cấu thành HTKSNB 6 Sơ đồ 1.2 – Chức năng trung gian tín dụng của NHTM 16 Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank chi nhánh Bắc sông Hương.36 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Kết cấu đề tài 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HTKSNB VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KH CÁ NHÂN TẠI CÁC NHTM 4 1.1. Tổng quan về HTKSNB 4 1.1.1. Khái niệm HTKSNB 4 1.1.2. Vai trò và mục tiêu của HTKSNB 5 1.1.3. Bộ phận cấu thành HTKSNB 6 1.1.4. Sự hữu hiệu của HTKSNB 13 1.1.5. Hạn chế tiềm tàng và tiền đề của HTKSNB 14 1.2. Khái quát về NHTM và hoạt động cho vay tại NHTM 15 1.2.1. NHTM 15 1.2.2. Hoạt động cho vay tại NHTM 18 1.3. KSNB hoạt động cho vay tại NHTM 26 1.3.1. Khái niệm KSNB hoạt động cho vay tại NHTM 26 1.3.2. Vai trò và mục tiêu của KSNB hoạt động cho vay tại NHTM 27 1.3.3. RTrườngủi ro của hoạt động Đạicho vay t ạhọci NHTM Kinh tế Huế 27 1.3.4. Các TTKS hoạt động cho vay tại NHTM 29 1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KSNB hoạt động cho vay tại NHTM 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KSNB HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 33 SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp Việt Nam 33 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 33 2.1.2. Chỉ tiêu, mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 34 2.2. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế 35 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế 35 2.2.2. Cơ cấu, sơ đồ bộ máy tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 36 2.2.3. Tình hình nhân sự 37 2.2.4. Tình hình tài sản, nguồn vốn trong giai đoạn 2017-2019 39 2.2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2017 – 2019 41 2.2.6. Tình hình hoạt động cho vay trong giai đoạn 2017 – 2019 44 2.3. Thực trạng công tác KSNB hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế 46 2.3.1. Thực trạng HTKSNB hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế 46 2.3.2. Quy trình cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế 50 2.3.3. KSNB quy trình cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt NamTrường– Chi nhánh Bắc Đạisông Hương học Tỉnh Th Kinhừa Thiên Hu ếtế Huế 53 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KSNB HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 67 3.1. Đánh giá về HTKSNB tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế 67 SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 3.2. Đánh giá về công tác KSNB hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế 68 3.2.1. Những kết quả đạt được 68 3.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác KSNB hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế 69 3.3. Giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác KSNB hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế 72 3.3.1. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin của KH 72 3.3.2. Tách biệt bộ phận thẩm định, phân tích tín dụng và bộ phận cho vay 72 3.3.3. Thành lập ban kiểm tra- kiểm soát độc lập 73 3.3.4. Đảm bảo công tác kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với tất cả các khoản vay của KH 74 3.3.5. Tăng cường giám sát sau khi cho vay 74 3.3.6. Nâng cao năng lực, chuyên môn của CBNH 73 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76 1. Kết luận 76 2. Kiến nghị 77 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHỤ LỤC 79 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường nhộn nhịp như hiện nay, NHTM với vị thế quan trọng đóng vai trò là đầu não của nền kinh tế, việc hoạt động thông suốt và hữu hiệu chính là tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách nhanh chóng, bền vững. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường càng mở rộng thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH càng lớn và không thể tránh khỏi, trong đó hoạt động cho vay chính là hoạt động mang lại rủi ro lớn nhất. Là hoạt động mang lại rủi ro lớn nhất nhưng hoạt động cho vay tại các NH Việt Nam hiện nay là hoạt động năng động nhất trong việc tiếp cận, cung cấp tín dụng cho KH trong lĩnh vực hoạt động tín dụng tại Việt Nam, là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu lớn. Thực tế cho thấy, xã hội càng phát triển thì nhu cầu vay vốn càng cao, không chỉ các công ty, doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường mà các cá nhân cúng có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn hơn bao giờ hết. Để đáp ứng nhu cầu này, Ngân hàng đã mở rộng cung cấp vốn cho khách hàng cá nhân có nhu cầu, giúp xã hội giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, nâng cao chất lượng cuộc sống. Bên cạnh đó, Ngân hàng có thêm khoản thu nhập từ lãi và phân tán được rủi ro. Tuy nhiên, rủi ro là không thể tránh khỏi. Đó chính là lý do mà HTKSNB cần được xây dựng và vận hành một cách hữu hiệu để phân tích, quản trị các rủi ro nhằm đảm bảo các quy trình hoạt động của NH nói chung và hoạt động cho vay nói riêng được chặt chẽ, hiệu quả. Đây cũng chính là nền tảng góp phần cải thiện tình hìnhTrường hoạt động kinh doanh Đại của NH. học Kinh tế Huế Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế, từ những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh Tế Huế, kết hợp với những kiến thức, kinh nghiệm được học tập, thực hành trong thời gian thực tập tôi đã nhận ra tính cấp thiết của việc kiểm soát hoạt động cho vay đầy rủi ro. Đây chính là cơ SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 1
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú hội để tôi có thể vận dụng những kiến thức đã học thông qua cái nhìn thực tế và đúng đắn của hoạt động cho vay tại NH. Vì vậy đề tài “Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế” là đề tài tôi lựa chọn làm luận văn cuối khoá của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận HTKSNB và cơ sở lý luận quy trình cho vay tại NHTM. - Tìm hiểu thực trạng công tác KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế. - Qua quá trình tìm hiểu thực tế đưa ra nhận xét, đánh giá và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tập trung tìm hiểu về công tác KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung tìm hiểu số liệu, thông tin của Ngân hàng giai đoạn 2017 – 2019. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về quy trình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế. 1.4. PhươngTrường pháp nghiên cĐạiứu học Kinh tế Huế Phương pháp thu thập số liệu: - Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Tìm hiểu tài liệu ở các sách tham khảo, báo chí, thư viện số của trường Đại học Kinh tế Huế, các kênh thông tin đáng tin cậy để tổng hợp cơ sở lý luận liên quan đến đề tài. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 2
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú - Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Quan sát quá trình làm việc, phỏng vấn các nhân viên có liên quan đến quy trình cho vay, để thu thập thông tin thực tế trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng. 1.5. Kết cấu đề tài Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về HTKSNB và kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các NHTM Chương 2: Thực trạng công tác KSNB hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác KSNB hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế Phần III: Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 3
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HTKSNB VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KH CÁ NHÂN TẠI CÁC NHTM 1.1. Tổng quan về HTKSNB 1.1.1. Khái niệm HTKSNB Theo VAS (chuẩn mực Kiểm toán VN): “KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của BCTC, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 thay thế chuẩn mực 400) Theo COSO (1992): “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi HĐQT, NQL và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ.” (Giáo trình KSNB, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh) Theo Thông tư số 44/2011/TT-NHNN: “HTKSNB là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của đơn vị được xây dựng và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.” (Khoản 1, Điều 3, Chương 1, Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ban hành ngày 29/12/2011 của NHNN Việt Nam quy định về HTKSNB và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài) TheoTrường Thông tư số 16Đại/2011/TT học-NHNN: “HTKSNBKinh NHNN tế Huếlà tổng thể các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của đơn vị thuộc NHNN được thiết lập phù hợp với các quy định của pháp luật và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo các nguồn lực được quản lý và sử dụng đúng pháp luật, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; ngăn ngừa rủi ro, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi gian lận, sai sót; cung cấp thông tin trung thực, phục vụ kịp thời cho việc ra các quyết định quản lý; đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. (Khoản 1, Điều 3, Chương 1, Thông tư SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú số 16/2011/TT-NHNN ban hành 17/8/2011 của NHNN quy định về KSNB, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) Từ những khái niệm trên, có thể thấy được HTKSNB không chỉ là một thủ tục, hay một chính sách được thực hiện ở vài thời điểm nhất định mà là một quá trình được thiết lập chặt chẽ và vận hành liên tục ở tất cả mọi cấp độ trong tổ chức. HĐQT và các nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm cho việc thiết lập và vận hành phù hợp nhằm hỗ trợ cho HTKSNB hiệu quả đồng thời giám sát tính hiệu quả của hệ thống này một cách liên tục nhằm đảm bảo thoả mãn các mục tiêu hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, tuân thủ các chính sách và luật lệ hiện hành. Tuy nhiên, HTKSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý chứ không thể mang đến sự đảm bảo tuyệt đối. 1.1.2. Vai trò và mục tiêu của HTKSNB 1.1.2.1. Vai trò của HTKSNB - Ngăn ngừa sai phạm trong quy trình xử lý nghiệp vụ. - Phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai phạm trong xử lý nghiệp vụ giúp cho DN tránh khỏi thất thoát tài sản. - Giúp DN thực hiện các chính sách kinh doanh. - Đảm bảo an toàn cho tài sản của DN. 1.1.2.2. Mục tiêu của HTKSNB HTKSNB vận hành theo 3 nhóm mục tiêu: - Nhóm mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực. - Nhóm mục tiêu về báo cáo: Nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng tin cậy của BCTCTrường và phi tài chính màĐại đơn v ị họccung cấp choKinh cả bên trong tế và bênHuế ngoài. - Nhóm mục tiêu về tuân thủ: Nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các quy định. Các mục tiêu có thể tách biệt nhưng cũng có thể trùng lắp, việc phân loại các mục tiêu nhằm giúp đơn vị kiểm soát các phương diện khác nhau, không bỏ sót một phương diện nào. Những mục tiêu của HTKSNB rất rộng, bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 5
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú (Giáo trình KSNB, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh) 1.1.3. Bộ phận cấu thành HTKSNB Theo báo cáo COSO (2013), HTKSNB bao gồm 5 bộ phận và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo mô hình sau: Giám sát Thông tin và truyền thông Hoạt động kiểm soát Đánh giá rủi ro Môi trường kiểm soát Sơ đồ 1.1 – Sơ đồ bộ phận cấu thành HTKSNB 1.1.3.1. Môi trường kiểm soát MTKS là tập hợp các tiêu chuẩn, quy trình, và cấu trúc lầm nền tảng cho việc thiết kế và vận hành KSNB trong một đơn vị. MTKS chịu ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong và bên ngoài như lịch sử phát triển, lĩnh vực hoạt động, môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh của đơn vị. MTKS tạo ra khuôn khổ hỗ trợ đánh giá các rủi ro đe doạ việc đạt được các mục tiêu, hỗ trợ thực hiện các hoạt động kiểm soát, hỗ trợ sử dụng thông tin và truyền thông, cũng như hỗ trợ tiến hành các hoạt động giám sát. (Giáo trình KSNB, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh) Một MTKS hữu hiệu cần đáp ứng 5 nguyên tắc: - Nguyên tắc 1: Đơn vị thể hiện sự cam kết về tính trung thực và các giá trị đạo đức. Tính trung thực và các giá trị đạo đức được phản ánh thông qua sứ mạng và các giá trị cTrườngốt lõi; các chuẩn m ựĐạic hay các họcquy tắc ứ ngKinh xử; các chính tế sách Huế ban hành và thực tiễn áp dụng; các nguyên tắc điều hành; các hướng dẫn; thái độ và cách thức xử lý đối với các sai phạm; cũng như các hành động hàng ngày của các nhà lãnh đạo ở các cấp trong đơn vị. Các tiêu chuẩn về ứng xử đã được xây dựng phải là nền tảng cho việc đánh giá sự tuân thủ tính trung thực và các giá trị đạo đức của mọi cá nhân trong đơn vị và các nhà cung cấp dịch vụ. Việc đánh giá tuân thủ các quy tắc ứng xử có thể được thực hiện SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 6
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú bởi NQL hoặc bởi một bộ phận độc lập, các nhân viên cũng có thể tham gia vào quá trình đánh giá và báo cáo về các vi phạm qua các kênh chính thức và không chính thức. Các vi phạm đối với các quy tắc ứng xử cần được chỉ ra kịp thời tuỳ vào mức độ nghiêm trọng của việc vi phạm để đưa ra biện pháp xử lý. - Nguyên tắc 2: HĐQT thể hiện sự độc lập với NQL và đảm nhận chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành HTKSNB. NQL là người sẽ chịu trách nhiệm về việc triển khai các chiến lược, thực thi các mục tiêu, và đảm bảo tính hữu hiệu của HTKSNB của đơn vị. HĐQT có trách nhiệm GS và chất vấn NQL về các quyết định và hành động của họ, gồm cả trách nhiệm liên quan đến việc thiết kế và vận hành HTKSNB hữu hiệu tại đơn vị. HĐQT phải độc lập với NQL và các thành viên của HĐQT cần phải có kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện chức năng GS, đồng thời phải là người trung thực và tôn trọng các giá trị đạo đức, có khả năng lãnh đạo, có tư duy phê phán và có kỹ năng giải quyết vấn đề. Chuyên môn và tính độc lập của HĐQT cần được đánh giá định kỳ nhằm đảm bảo sự phù hợp với các nhu cầu mới của đơn vị. Các thành viên của HĐQT nên tham gia đào tạo để đảm bảo có các kỹ năng và kiến thức cập nhật, phù hợp. - Nguyên tắc 3: Dưới sự giám sát của HĐQT, NQL xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định các cấp bậc báo cáo, cũng như phân định trách nhiệm và quyền hạn phù hợp với mục tiêu đã xác lập. NQL và HĐQT thiết lập cơ cấu tổ chức và cấp bậc báo cáo cần thiết để giúp lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát và đánh giá định kỳ các hoạt động của doanh nghiệp. Về phân định trách nhiệm và quyền hạn, NQL sẽ được HĐQT uỷ quyền để thực hiện việTrườngc phân định. Quyề nĐại hạn và tráchhọc nhiệm Kinh được giao phó tế dự aHuế trên năng lực của người chịu trách nhiệm. HĐQT hoặc các NQL cần xác định quyền hạn hoặc đưa ra các giới hạn về quyền lực cho từng cá nhân hoặc nhóm người được uỷ quyền trong việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị. - Nguyên tắc 4: Đơn vị thể hiện cam kết sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng thông qua việc thu hút, phát triển và giữ chân các cá nhân có năng lực phù hợp với mục tiêu của đơn vị. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 7
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú Để thực hiện được nguyên tắc này, chính sách tuyển dụng là yếu tố hàng đầu cần chú ý. Chính sách và thực tế phải phản ánh các mong đợi và yêu cầu của nhà đầu tư, cơ quan nhà nước và các bên có liên quan khác, là nền tảng để xác định năng lực cần thiết cho tất cả các nhân viên trong đơn vị. NQL cấp cao và HĐQT cần xây dựng kế hoạch dự phòng về các vị trí chủ chốt trong HTKSNB, cần quy hoạch người kế nhiệm đối với các chức vụ chủ chốt. Các ứng viên cần được đào tạo và huấn luyện để đảm đương vai trò được nhắm đến. - Nguyên tắc 5: Đơn vị chỉ rõ trách nhiệm giải trình của từng cá nhân liên quan đến trách nhiệm kiểm soát của họ nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị. Trách nhiệm giải trình đề cập đến việc một cá nhân khi được giao trách nhiệm về KSNB thì phải giải trình và chịu trách nhiệm thực thi KSNB tại đơn vị hay bộ phận của mình. Trách nhiệm giải trình bị chi phối bởi quan điểm của người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị cũng như cam kết về tính trung thực và các giá trị đạo đức, năng lực của đội ngũ nhân viên, cơ cấu tổ chức. Ngoài ra, việc thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá cần có các biện pháp khuyến khích tạo động lực cho các NQL và nhân viên hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời việc xử phạt và kỷ luật nên được thực thi đối với các nhân viên không tuân thủ đúng các quy định của đơn vị. 1.1.3.2. Đánh giá rủi ro ĐGRR là quá trình nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu, từ đó quản trị được rủi ro. Điều kiện tiên quyết để ĐGRR là thiết lập mục tiêu, mục tiêu được thiết lập ở các mức độ khác nhau và phải nhất quán. Trên thực tế, không có cách nào để triệt tiêu rủi ro; một khi quyết định được đưa ra làTrường có rủi ro xuất hi ện.Đại NQL ph họcải quyết đKinhịnh một cách tếthận trHuếọng mức độ chấp nhận rủi ro, cố gắng duy trì rủi ro trong mức độ này, và hiểu được ngưỡng chịu đựng tối đa cho từng loại rủi ro. Thiết lập ngưỡng chịu đựng tối đa cũng là điều kiện tiên quyết của ĐGRR. (Giáo trình KSNB, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh) ĐGRR cần tuân thủ 4 nguyên tắc: SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 8
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú - Nguyên tắc 6: Đơn vị xác định mục tiêu một cách cụ thể, tạo điều kiện cho việc nhận dạng và ĐGRR liên quan đến việc đạt được mục tiêu. Thông thường có 3 nhóm mục tiêu là hoạt động, báo cáo và tuân thủ. Xác định mục tiêu cần phù hợp và hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược của đơn vị. Mục tiêu hoạt động được xác định rõ ràng sẽ tạo điều kiện phân bổ các nguồn lực chủ yếu của đơn vị dễ dàng hơn, tập trung vào những nơi cần thiết để đạt được mục tiêu. Mục tiêu báo cáo nhấn mạnh đến việc lập các báo cáo có chất lượng, đáng tin cậy, kịp thời, minh bạch. Đồng thời cần sử dụng các chiến lược, biện pháp riêng phù hợp với luật lệ và quy định để đảm bảo mục tiêu tuân thủ. - Nguyên tắc 7: Đơn vị nhận dạng các rủi ro đe doạ mục tiêu và phân tích rủi ro để quản trị các rủi ro này. Nhận dạng rủi ro là một quá trình lặp đi lặp lại và thường nằm trong quy trình lập kế hoạch của một đơn vị, nhận dạng rủi ro là để xác định những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến mục tiêu đạt được của đơn vị. Sau khi nhận dạng rủi ro ở mức độ toàn đơn vị và mức độ hoạt động, cần tiến hành phân tích rủi ro. Phương pháp phân tích rủi ro thường đa dạng vì phần lớn rủi ro khó định lượng. Tuy nhiên, quá trình phân tích rủi ro nhìn chung thường bao gồm đánh giá khả năng rủi ro xảy ra và ước tính các tác động của chúng, từ đó xác định tầm quan trọng của rủi ro. - Nguyên tắc 8: Đơn vị cân nhắc khả năng có gian lận khi đánh giá rủi ro đe doạ mục tiêu của toàn đơn vị. ĐGRR không chỉ là nhận diện rủi ro do sai sót mà còn cả rủi ro do gian lận gây ra. Rủi ro có gian lận thường phát sinh khi hội đủ 3 nhân tố: động cơ hay áp lực dẫn đến gianTrường lận, cơ hội thực hi ệĐạin gian lậ nhọc và thái đ ộKinhhay sự hợp lýtế hoá hànhHuế vi gian lận. Việc gian lận liên quan đến việc lập và trình bày BCTC, biển thủ tài sản kể cả việc tham ô hay sự lạm quyền của NQL sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động, mục tiêu tuân thủ và cũng có thể ảnh hưởng lớn đến MTKS. Do đó, việc xem xét khả năng gian lận cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình ĐGRR. - Nguyên tắc 9: Đơn vị nhận dạng và đánh giá các thay đổi có thể ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống kiểm soát nội bộ. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 9
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú Để thích ứng với môi trường, đơn vị luôn cố gắng thay đổi các chiến lược, mô hình, quy trình kinh doanh và các hoạt động khi nền kinh tế, môi trường pháp lý thay đổi. Và để KSNB phù hợp với sự thay đổi của môi trường, việc nhận dạng rủi ro phải được thực hiện liên tục theo sự thay đổi này, đó chính là quản trị sự thay đổi. Mỗi đơn vị cần có một quy trình để nhận dạng những thay đổi đã và sẽ xảy ra trong thời gian tới. NQL cũng cần thiết kế và thực hiện các TTKS có liên quan đến việc vận hành các cơ chế này. Đây là vấn đề chủ chốt để các cơ chế có khả năng dự đoán những thay đổi ảnh hưởng đến đơn vị, giúp tránh được những rủi ro đang đe doạ và tạo điều kiện thuận lợi cho những cơ hội sắp đến. 1.1.3.3. Hoạt động kiểm soát HĐKS là tập hợp các chính sách, thủ tục nhằm đảm bảo thực hiện các chỉ thị của NQL để giảm thiểu rủi ro đe doạ đến việc đạt được mục tiêu của đơn vị. HĐKS tồn tại ở mọi cấp độ tổ chức trong đơn vị, ở các giai đoạn khác nhau của quy trình kinh doanh và bao gồm các kiểm soát đối với công nghệ. (Giáo trình KSNB, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh) HĐKS có thể bao gồm các HĐKS thủ công lẫn kiểm soát tự động để đảm bảo thoả mãn các mục tiêu của đơn vị. HĐKS liên quan đến 3 nguyên tắc sau: - Nguyên tắc 10: Đơn vị lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm soát để giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được. Sự phù hợp giữa HĐKS và ĐGRR là đặc biệt quan trọng. Cùng với việc ĐGRR, NQL sẽ xác định và đưa vào áp dụng các HĐKS cần thiết để triển khai biện pháp đối phó rủi ro được đánh giá. Mỗi đơn vị có mục tiêu và chiến lược riêng nên cách ĐGRR và lựa chọn biện pháp đốTrườngi phó cũng sẽ khác nhauĐại do đó học HĐKS c ũngKinh sẽ không gitếống nhau.Huế Tuy nhiên tất cả các HĐKS đều hướng đến việc giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất. Tính hữu hiệu của HĐKS trong việc ngăn ngừa và phát hiện sai phạm tuỳ thuộc vào ngưỡng chịu đựng rủi ro của đơn vị cho từng rủi ro nhất định. Nếu mức độ chấp nhận rủi ro càng thấp thì đòi hỏi các HĐKS phải càng hữu hiệu hơn. - Nguyên tắc 11: Lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm soát chung đối với công nghệ. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 10
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú Công nghệ được ứng dụng ngày càng nhiều vào các quy trình kinh doanh, bao gồm việc tự động hoá HĐKS. Tính đáng tin cậy của công nghệ sử dụng tuỳ thuộc vào việc lựa chọn, xây dựng và triển khai các kiểm soát chung về công nghệ. Kiểm soát chung về công nghệ bao gồm các HĐKS đối với hạ tầng công nghệ, bảo mật, đầu tư, phát triển và bảo trì công nghệ. - Nguyên tắc 12: Triển khai các hoạt động kiểm soát thông qua chính sách và thủ tục kiểm soát. NQL thiết lập các chính sách và TTKS để triển khai các chỉ thị của mình hướng đến việc đạt mục tiêu đã đề ra. Các thủ tục và chính sách được truyền đạt bằng lời nói hoặc được ghi chép chính thức thành văn bản. NQL cần định kỳ đánh giá lại các chính sách, thủ tục và HĐKS xem chúng có còn thích hợp và hữu hiệu hay không ngay cả khi không có những thay đổi lớn trong rủi ro hay mục tiêu của đơn vị. Các chính sách, thủ tục phải được thực hiện một cách cẩn thận, kịp thời và nhất quán bởi các cá nhân có đủ năng lực, kèm theo các biện pháp sửa chữa khi cần thiết và đánh giá định kỳ sự phù hợp. 1.1.3.4. Thông tin và truyền thông Thông tin rất cần thiết cho việc thực thi trách nhiệm kiểm soát trong đơn vị nhằm hỗ trợ cho việc đạt được mục tiêu đã đề ra. NQL thu thập, tạo lập và sử dụng các thông tin thích hợp và có chất lượng từ các nguồn bên trong cũng như bên ngoài đơn vị. Truyền thông là quá trình cung cấp, chia sẻ và trao đổi thông tin, giúp truyền tải cũng như cung cấp thông tin đến các đối tượng cần thiết. (Giáo trình KSNB, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh) TTTT liên quan đến 3 nguyên tắc sau: -TrườngNguyên tắc 13: Đơn Đại vị thu th ậhọcp, tạo lậ p Kinhvà sử dụng các tế thông Huế tin thích hợp, có chất lượng nhằm hỗ trợ cho sự vận hành của kiểm soát nội bộ. NQL cần xác định các yêu cầu về thông tin cho các cấp độ quản lý và tiêu chuẩn cụ thể nhằm hỗ trợ cho việc vận hành của HTKSNB. Xác định yêu cầu về thông tin là một quá trình liên tục, lặp đi lặp lại nhằm duy trì sự hữu hiệu của toàn bộ HTKSNB. Tuy nhiên, đơn vị cần cân đối giữa lợi ích và chi phí của việc thu thập và quản lý thông tin khi thiết lập các hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của đơn vị. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 11
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú - Nguyên tắc 14: Đơn vị truyền thông trong nội bộ các thông tin cần thiết nhằm hỗ trợ cho sự vận hành của kiểm soát nội bộ. Thông tin rõ ràng và được truyền thông một cách hữu hiệu là yếu tố quan trọng để đảm bảo thông điệp được truyền tải đến người nhận, cụ thể là những người trong nội bộ đơn vị nhằm đảm bảo những vấn đề quan trọng phát sinh hay có sự thay đổi sẽ được kịp thời truyền tải và có biện pháp xử lý thích hợp. Đơn vị cần định kỳ đánh giá sự hữu hiệu của công tác truyền thông. - Nguyên tắc 15: Đơn vị truyền thông với bên ngoài các vấn đề có tác động tới việc vận hành của kiểm soát nội bộ. Truyền thông với các đối tượng bên ngoài như nhà cung cấp, NH, nhà đầu tư, giúp cho các đối tượng này hiểu được các sự kiện, kết quả hay tình huống của đơn vị. Đồng thời các thông tin từ bên ngoài được truyền đạt đến NQL và HĐQT, các cá nhân có liên quan những thông tin quan trọng về việc vận hành của HTKSNB. 1.1.3.5. Giám sát GS là quá trình đánh giá chất lượng của HTKSNB theo thời gian, là cơ sở quan trọng giúp đơn vị nhận biết sự hữu hiệu của HTKSNB. Qua GS, các khiếm khuyết của HTKSNB sẽ được phát hiện kịp thời để có những biện pháp khắc phục. (Giáo trình KSNB, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh) GS hữu hiệu cần thoả mãn 2 nguyên tắc sau: - Nguyên tắc 16: Đơn vị lựa chọn, triển khai và thực hiện việc giám sát thường xuyên và định kỳ để đảm bảo rằng các bộ phận của kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hoạt động hiệu quả. GS thường xuyên là hoạt động GS hàng ngày gắn chặt với các quy trình kinh doanh vàTrường được thực hiện đ ồngĐại thời vớ ihọc hoạt động Kinh của các quy trình.tế GSHuế thường xuyên sẽ phát hiện nhanh hơn các khiếm khuyết, nhưng để khẳng định thì GS định kỳ là tất yếu. GS định kỳ được thực hiện bởi kiểm toán nội bộ. Thường được thực hiện trong các tình huống đặc biệt như có sự thay đổi NQL hay thay đổi chiến lược kinh doanh, có sự thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh, Phạm vi GS còn tuỳ thuộc vào loại mục tiêu cần quan tâm. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 12
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú - Nguyên tắc 17: Đơn vị đánh giá và truyền đạt các khiếm khuyết về kiểm soát nội bộ kịp thời cho các cá nhân có trách nhiệm để thực hiện các hành động sửa chữa, bao gồm các nhà quản lý cấp cao và Hội đồng quản trị khi cần thiết. Để đánh giá và truyền đạt kịp thời các khiếm khuyết của HTKSNB cũng như thực hiện các hành động cải thiện, đơn vị cần đánh giá việc GS trong quá trình thiết lập mục tiêu và xây dựng chiến lược. Báo cáo kết quả cho các đối tượng có trách nhiệm để có những hành động sửa chữa kịp thời để đơn vị đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, NQL cần theo dõi xem việc sửa đổi có được thực hiện kịp thời hay không, đồng thời xem xét việc lựa chọn và sử dụng các hoạt động GS để đảm bảo việc đạt được mục tiêu của đơn vị. 1.1.4. Sự hữu hiệu của HTKSNB Một HTKSNB hữu hiệu cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho việc đạt được mục tiêu của đơn vị. HTKSNB hữu hiệu phải giảm thiểu được rủi ro không đạt được mục tiêu xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được. Sự hữu hiệu đòi hỏi HTKSNB phải thỏa mãn đồng thời 2 tiêu chuẩn: - Năm bộ phận cấu thành của HTKSNB và các nguyên tắc kiểm soát liên quan đều phải hiện hữu và vận hành hiện hữu trong thực tế. Báo cáo COSO cho rằng tất cả 5 bộ phận của HTKSNB, cụ thể hơn là 17 nguyên tắc kiểm soát đều phù hợp với mọi loại hình đơn vị. Nếu một nguyên tắc không hiện hữu hoặc không vận hành hiện hữu trong thực tế thì bộ phận liên quan cũng không hiện hữu hoặc không vận hành hiện hữu. - Năm bộ phận cấu thành cùng hoạt động như một thể thống nhất. Báo cáo COSO yêu cầu cả năm bộ phận cấu thành cùng hoạt động như một thể thống nhTrườngất, nghĩa là sự vậ n Đạihành của họccả năm b ộKinhphận tạo ra táctế độ ngHuế chung làm giảm rủi ro không đạt được mục tiêu nào đó xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được. Năm bộ phận cấu thành HTKSNB phụ thuộc lẫn nhau, nhất là sự tương tác giữa các nguyên tắc của các bộ phận khác nhau. NQL là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc đánh giá tính hữu hiệu của HTKSNB tại đơn vị. (Giáo trình KSNB, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh) SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 13
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 1.1.5. Hạn chế tiềm tàng và tiền đề của HTKSNB KSNB dù được thiết kế và vận hành một cách tốt nhất, cũng chỉ đảm bảo một cách hợp lý đạt được các mục tiêu của đơn vị, không thể đảm bảo tuyệt đối do có các hạn chế tiềm tàng. Tuy nhiên, đảm bảo hợp lý không có nghĩa là HTKSNB sẽ thường xuyên thất bại trong việc kiểm soát, do đó trong quá trình thiết kế và vận hành, NQL cần chú trọng đến các hạn chế tiềm tàng khi lựa chọn, phát triển và mở rộng các kiểm soát để giảm thiểu các hạn chế này. Những rủi ro tiềm tàng theo Giáo trình KSNB, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh là các rủi ro sau: 1.1.5.1. Tiền đề của KSNB Khuôn mẫu KSNB đề cập đến nhiều lĩnh vực về bản chất thuộc về quy trình quản lý hơn là KSNB. Nói cách khác, HTKSNB không thể bao gồm cả các hoạt động của đơn vị, sự yếu kém của đơn vị trong hoạt động kinh doanh không thể bù đắp bằng HTKSNB hữu hiệu. 1.1.5.2. Sự xét đoán Sự hạn chế của KSNB còn xuất phát từ sự hạn chế của con người khi đưa ra quyết định. Một số quyết định dựa trên sự xét đoán có thể đưa đến các kết quả không như mong đợi. 1.1.5.3. Các sự kiện bên ngoài KSNB không thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được mục tiêu nếu có các sự kiện bên ngoài xuất hiện ảnh hưởng đáng kể đến việc đạt được mục tiêu. Nói cách khác, đối với mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả, việc đạt được mục tiêu không chỉ bằng HTKSNB vì chúng còn phụ thuộc vào các sự kiện bên ngoài nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị. 1.1.5.4. Sự thất bại của HTKSNB Ngay cả khi HTKSNB được thiết kế một cách tốt nhất cũng có thể bị thất bại. Có nhiềTrườngu lý do đưa đến tình Đại hình này, họcđó là con Kinh người có th ể tếhiểu saiHuế chỉ thị, xét đoán sai khi đưa ra quyết định, bất cẩn, sao lãng khi thực hiện nhiệm vụ hay do đảm nhận nhiều việc nên thiếu tập trung. 1.1.5.5. Sự khống chế KSNB của NQL HTKSNB sẽ trở nên vô hiệu nếu bị con người khống chế. Có nghĩa là NQL đã bỏ qua các chính sách và thủ tục kiểm soát đã được thiết lập nhằm mang lại lợi ích cá nhân hay báo cáo sai về hiệu quả hoạt động của đơn vị. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 14
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 1.1.5.6. Sự thông đồng Hành động thông đồng có thể làm cho KSNB kém hữu hiệu. Các cá nhân có thể thông đồng làm điều sai trái và che giấu thông qua việc thay đổi ghi chép, báo cáo, do vậy hệ thống kiểm soát không thể phát hiện hay ngăn chặn kịp thời. 1.2. Khái quát về NHTM và hoạt động cho vay tại NHTM 1.2.1. NHTM 1.2.1.1. Khái niệm NHTM Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyênnhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức kí thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. (Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941) Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở kí thác để cho vay hay tài trợ đầu tư. (Theo Luật Ngân hàng Ấn Độ năm 1959) Theo Luật các tổ chức tín dụng tại Việt Nam: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và quy định khác của pháp luật. (Khoản 1, Điều 5, Chương 1, Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM) Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của KH với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. (Khoản 1, Điều 1, Chương 1, Pháp lệnh của hội đồng Nhà nước Việt nam số 38-LCT/HĐNN8 về NH, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) MTrườngặc dù có nhiều cách Đại thể hiệ nhọc khác nhau Kinh về định ngh ĩatế NHTM, Huế tuỳ thuộc vào tập quán, pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy rằng các định nghĩa về NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền kí thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính NH. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 15
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 1.2.1.2. Chức năng của NHTM - Chức năng trung gian tín dụng: Được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Gửi tiền Cho vay Người thừa vốn NHTM Người thiếu vốn Ủy thác Đầu tư đầu tư Sơ đồ 1.2 – Chức năng trung gian tín dụng của NHTM Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất của NHTM. - Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của KH. Các NHTM cung cấp cho KH nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Tùy theo nhu cầu, KH có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền mặt quá nhiều dẫn đến rủi ro xảy ra. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế. - Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát Trườngtriển của mình, các Đại NHTM vhọcới nghiệp Kinhvụ kinh doanh tế mang Huế tính đặc thù của mình đã vô hình thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã góp phần tăng các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN đã áp dụng đối với NHTM. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 16
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 1.2.1.3. Hoạt động của NHTM  Hoạt động huy động vốn Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động khởi đầu, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của NHTM, khi NHTM cần vốn có thể huy động từ một số nguồn chính sau: - Chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là vốn do các chủ sở hữu đóng góp được hình thành trong quá trình kinh doanh được thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao, không phải hoàn lại. Nó có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động mở rộng quy mô của các NHTM (liên doanh, liên kết, mở rộng mạng lưới, ). Các NHTM thường huy động nguồn này thông qua nghiệp vụ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, nhận vốn cấp phát của Ngân sách Nhà nước, Nhìn chung việc huy động dưới hình thức nào là do tính chất sở hữu của NHTM quyết định. - Tiền gửi: Nguồn vốn từ chủ sở hữu thường có tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy phần lớn là NHTM phải huy động từ nguồn tiền gửi. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ được quyền sử dụng nó trong một thời gian nhất định, quyền sở hữu nó thuộc về những người gửi tiền. Dựa vào tính khả dụng của vốn thì NHTM có thể huy động dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, - Vay mượn: Sau khi đã sử dụng hết vốn từ 2 nguồn trên nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay vốn của KH hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của KH, các NHTM có thể đi vay NHNN, các NHTM khác, hay vay ở thị trường tiền tệ, các tổ chức nước ngoài, Vốn đi vay thông thường chiếm tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm bảo cho NH hoạt động kinh doanh một cách bình thường. TrườngHoạt động sử dụ ngĐại vốn học Kinh tế Huế NHTM luôn phải cân nhắc việc sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu an toàn và có lợi nhuận. Và hoạt động này của NHTM thường tập trung ở 3 nghiệp vụ chính sau: - Dự trữ: Nhằm duy trì khả năng thanh toán của NH để đáp ứng nhu cầu chi trả cho KH, việc dự trữ là vô cùng cần thiết. NHTM phải duy trì một khoảng vốn bằng tiền mặt để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tuỳ thuộc vào quy SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 17
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú mô hoạt động của NHTM đó, cũng như mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi trả tiền mặt. Tiền dự trữ gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng được hình thành từ tiền mặt tại két của NHTM, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, tiền đang trong quá trình thu. - Cho vay: Là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của NH. Tuy nhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất. Hoạt động cho vay liên quan chặt chẽ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho NH. Các hình thức cho vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay có đảm bảo, cho vay tín chấp, thế chấp, - Đầu tư: Trong trường hợp chưa tìm ra KH để cho vay, đầu tư chính là nơi giải quyết vốn hiệu quả nhất cho NHTM. Nghiệp vụ này mang lại khoản thu lớn cho NHTM (chỉ thấp hơn hoạt động cho vay). Tuy nhiên, để đảm bảo đầu tư đúng hướng, NHTM cần phân tích kỹ lưỡng trước khi lựa chọn nơi đầu tư.  Hoạt động kinh doanh khác Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ NH theo đó cũng phát triển theo để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của công chúng. Thực hiện các hoạt động mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho các NHTM những khoản thu nhập khá lớn. Dịch vụ NH càng phát triển thể hiện xã hội công bằng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận của NHTM không chỉ ở đầu tư, cho vay, mà gần phần nửa ở mảng dịch vụ, nhưng đây lại là lĩnh vực ít rủi ro. Các hoạt động mang tính dịch vụ của NHTM rất đa dạng vàTrường phong phú như: D ịchĐại vụ chuy họcển tiền từ Kinhđịa phương này tế sang Huế địa phương khác; Dịch vụ chuyển khoản; Dịch vụ khấu trừ tự động; Thu chi hộ, Qua đó NHTM sẽ thu được một khoản phí dịch vụ. 1.2.2. Hoạt động cho vay tại NHTM 1.2.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 18
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (Khoản 1, Điều 2, Chương 1, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng) Theo Giáo trình tín dụng NH: Cho vay là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ NH cho KH trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. (Giáo trình tín dụng Ngân hàng của PGS.TS Phan Thị Cúc) Qua hai định nghĩa trên có thể thấy được bản chất của cho vay gồm 3 đặc trưng chính: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng. - Sự chuyển nhượng theo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian như trong hợp đồng thỏa thuận giữa KH và NH. - Giá trị hoàn trả bao gồm cả gốc, lãi và phí tín dụng. 1.2.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của NH. Từ các nguồn vốn dư thừa trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân mà NH huy động được, sau đó biến tiết kiệm thành đầu tư, nói cách khác là cho vay. NH đã tạo điều kiện cho các DN, cá nhân có cơ hội đầu tư, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống.  Đối với NH Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến sự thành bTrườngại trong hoạt động Đạikinh doanh học của NH. Kinh Trong đó ho tếạt độ ngHuế cho vay là hoạt động hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao nên các NH quan tâm đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay. Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của NH khi NH cho vay thu được tiền lãi. Tiền lãi chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của NH. Khi mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên, nếu không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng lên. Khi SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 19
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú NH mở rộng cho vay về chiều sâu, chất lượng của các khoản vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay là lãi cao, đặc biệt đối với các khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên. Đồng thời việc nâng cao chất lượng cho vay giúp NH tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững hơn.  Đối với KH - Cung cấp nguồn vốn cho KH một cách an toàn, nhanh chóng, dễ dàng tiếp cận và có nhiều sự lựa chọn trong khả năng chi trả về thời gian, chi phí. - Giúp KH DN nắm bắt được cơ hội đầu tư, mở rộng sản xuất, KH cá nhân có đủ chi phí để trang trải, chi tiêu nâng cao chất lượng sống. - Với trách nhiệm hoàn trả khoản vay theo thời hạn đã thỏa thuận, buộc KH luôn có ý thức, cố gắng sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, phần nào thúc đẩy hiệu quả kinh doanh cũng như cuộc sống được cải thiện tốt hơn.  Đối với nền kinh tế - Cho vay có vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. - Đây cũng là kênh truyền tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô như việc ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm - Thúc đẩy các DN tăng cường chế độ kiểm toán, giúp các DN khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh vì các NH chỉ cho vay vốn khi các DN làm ăn có lãi. - Cho vay đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. ĐồTrườngng thời việc tập trung Đại và phân học phối v ốnKinh đã góp phầ ntế điề u Huếhoà vốn trong nền kinh tế từ nơi thừa đến nơi thiếu. - Cho vay có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu quốc tế. Qua hoạt động này, NH sẽ là trợ thủ đắc lực cung cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Trở thành một trong những phương tiện để nối liền nền kinh tế các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển trong việc mở rộng sản xuất hàng hoá. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 20
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 1.2.2.3. Hình thức cho vay  Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay - Vay tiêu dùng: Là khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt cá nhân trong cuộc sống. - Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình.  Căn cứ vào phương thức cho vay - Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay KH và NH đều phải làm các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho vay theo món khi KH có nhu cầu. - Cho vay trả góp: Đây là hình thức cho vay mà NH và KH xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay mà NH thỏa thuận bằng văn bản chấp nhận cho KH chi vượt số tiền có trên số dư tài khoản thanh toán của KH tới một hạn mức nhất định, trong thời gian nhất định. Hiện nay, phương thức cho vay này đang được các NHTM thực hiện ngày càng rộng rãi bởi tính ưu việt của nó. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà NH và KH xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì hạn mức cho vay được tính từ thời điểm hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực, cho đến thời điểm hạn mức tín dụng đó hết hiệu lực hoặc hạn mức cho vay khác thay thế.  Căn cứ biện pháp đảm bảo khoản vay - Cho vay có tài sản đảm bảo: Cho vay có tài sản đảm bảo là loại cho vay mà NH đưaTrường ra điều kiện KH vayĐại phải th ếhọcchấp tài Kinhsản, cầm cố hotếặc cóHuế bảo lãnh của bên thứ ba. - Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): Là loại cho vay mà NH không yêu cầu tài sản đảm bảo, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa trên uy tín của bên thứ ba. Đây là phương thức cho vay chủ yếu áp dụng đối với các KH truyền thống, lâu năm và có uy tín. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 21
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú  Căn cứ theo thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn thấp hơn 12 tháng. NH cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của DN, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của Chính phủ và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. - Cho vay trung hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Khoản tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ hoặc mở rộng sản xuất. - Cho vay dài hạn: Là những khoản vay trên 5 năm. Các khoản này thường dùng để đầu tư vào vốn cố định của DN, các lĩnh vực xây dựng cơ bản, bất động sản và cho vay tiêu dùng cá nhân vào các nhu cầu nhà ở, phương tiện vận tải  Căn cứ theo tính chất hoàn trả -Cho vay hoàn trả trực tiếp: Là khoản cho vay trong đó người đi vay chính là người phải trả nợ trực tiếp cho NH. - Cho vay hoàn trả gián tiếp: Là khoản cho vay trong đó người đi vay không phải là người trực tiếp trả nợ, loại cho vay này thường được thực hiện bằng cách chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị còn thời hạn thanh toán. 1.2.2.4. Nguyên tắc cho vay Hoạt động cho vay của NHTM đối với KH được thực hiện theo thỏa thuận giữa NH và KH, phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi trường. Đảm bảo theo 3 nguyên tắc: - Nguyên tắc vay đúng mục đích: Sau khi được chấp thuận cho vay, KH phải sử dụng vốn theo đúng với mục đích vay được thể hiện trong hồ sơ vay vốn. - Nguyên tắc trả nợ gốc và lãi tiền vay: KH sẽ phải trả cả gốc lẫn lãi cho phía NH. TiềTrườngn lãi có thể trả theo Đạithỏa thuậ nhọc giữa hai bênKinh trong hồ sơtế vay Huếvốn. - Nguyên tắc trả đúng hạn: KH phải có nghĩa vụ trả cả tiền lãi lẫn tiền gốc đúng thời hạn đã thỏa thuận. Nếu vượt quá thời hạn mà vẫn chưa trả thì phải bị phạt theo điều khoản đã ký từ trước. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 22
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 1.2.2.5. Quy trình cho vay tại NHTM Bảng 1.1 – Bảng tóm tắt quy trình cho vay Các Nguồn và nơi cung Nhiệm vụ của NH Kết quả của mỗi giai đoạn cấp thông tin ở mỗi giai đoạn giai đoạn Tiếp xúc, phổ biến và Lập hồ sơ KH cung cấp Hoàn thành bộ hồ sơ để hướng dẫn KH lập hồ tín dụng thông tin. chuyển sang giai đoạn sau. sơ vay vốn. - Hồ sơ đề nghị vay Tổ chức thẩm định về Báo cáo kết quả thẩm định Thẩm định từ giai đoạn trước mặt tài chính và phi tài để chuyển sang bộ phận có hồ sơ và chuyển sang. chính do các cá nhân thẩm quyền để quyết định phân tích - Các thông tin bổ hoặc bộ phận thẩm cho vay hoặc từ chối tín dụng sung từ phỏng vấn, định thực hiện. cho vay. hồ sơ lưu trữ Các tài liệu và thông Quyết định cho vay Tiến hành các thủ tục pháp tin từ giai đoạn Quyết định hoặc từ chối cho vay lý: Ký hợp đồng tín dụng; trước chuyển sang tín dụng dựa vào kết quả Hợp đồng công chứng và và Báo cáo kết quả phân tích. các loại hợp đồng khác. thẩm định. - Quyết định cho Thẩm định các chứng Chuyển tiền vào tài khoản vay và các hợp đồng từ theo các điều kiện tiền gửi của KH hoặc Giải ngân liên quan. của hợp đồng tín dụng chuyển trả theo yêu cầu - Các chứng từ làm trước khi phát tiền vay. của KH. cơ sơ giải ngân. Trường- Các thông tinĐại từ học Kinh tế Huế - Phân tích BCTC, - Báo cáo kết quả giám sát nội bộ NH. Giám sát và kiểm tra mục đích sử và đưa ra các gải pháp - Các BCTC theo thanh lý tín dụng vốn vay. xử lý. định kỳ của KH. dụng - Tái xét và thanh lý - Lập các thủ tục để thanh - Các thông Hợp đồng tín dụng. lý tín dụng. tin khác. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 23
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú  Lập hồ sơ tín dụng Đây là bước đầu tiên, là khâu căn bản của quy trình cho vay và được lập ngay sau khi CBTD tiếp xúc với KH có nhu cầu vay vốn. Là bước vô cùng quan trọng để thu thập thông tin làm cơ sở cho các bước sau, tiền đề của việc phân tích và ra quyết định cho vay. Sau khi thu thập xong thông tin của KH, CBTD sẽ hướng dẫn KH cung cấp các hồ sơ vay chi tiết. Mỗi KH sẽ có một bộ hồ sơ khác nhau, tuy nhiên về cơ bản hồ sơ cần cung cấp các thông tin: Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của KH. Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của KH. Thông tin về đảm bảo tín dụng. Để thu thập được các thông tin này, KH sẽ được yêu cầu lập và nộp các các loại giấy tờ sau:  Hồ sơ pháp lý: - CMND/ hộ chiếu - Sổ hộ khẩu/ giấy tờ chứng minh cư trú thường xuyên - Giấy đăng ký kết hôn/ giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân  Hồ sơ vay vốn: - Giấy đề nghị vay vốn - Phương án sử dụng vốn - Tài liệu chứng minh thu nhập -  Thẩm định hồ sơ và phân tích tín dụng SauTrường khi đã thu thập đưĐạiợc những học thông tin Kinh cần thiết về KH,tế giai Huế đoạn thứ hai cần thực hiện chính là giai đoạn quan trọng nhất và khó khăn nhất trong quy trình cho vay – Thẩm định hồ sơ vay vốn và phân tích tín dụng. Trong giai đoạn này, CBTD cần thiết phải là người có trình độ chuyên môn, năng lực phán đoán và phân tích tốt. Thẩm định hồ sơ vay vốn là xem xét, đánh giá hồ sơ KH có nhu cầu vay vốn đã cung cấp để từ đó đưa ra kết luận quyết định cho vay hay không. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 24
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú Phân tích tín dụng là việc phân tích những khả năng hiện tại và tiềm ẩn của KH về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và thu hồi vốn. Mục tiêu của phân tích tín dụng là phát hiện những trường hợp có thể dẫn đến rủi ro cao, từ đó tìm ra những biện pháp phòng ngừa và hạn chế những rủi ro đó. Ngoài ra, phân tích tín dụng còn liên quan đến việc xác minh tính chân thực của những thông tin mà KH cung cấp, từ đó nhận định về thái độ và uy tín của KH để ra quyết định. Trong giai đoạn này, CBTD cần thực hiện: Thẩm định tư cách pháp lý của KH Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay Thẩm định khả năng tài chính của KH Thông tin được sử dụng trong công tác thẩm định:  Thông tin lưu trữ tại NH  Thông tin từ điều tra, phỏng vấn  Thông tin từ hồ sơ đề nghị vay vốn của KH: - Hồ sơ pháp lý - Hồ sơ về tình hình kinh tế, tài chính hiện tại và trong tương lai - Hồ sơ phương án, kế hoạch kinh doanh hoặc dự án đầu tư, phương án vay, hoàn trả nợ và lãi - Hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có) - Các tài liệu khác.  Quyết định tín dụng Sau quá trình xem xét nguồn vốn, điều kiện thanh toán, phương thức và lãi suất cho vay, CBTD sẽ nộp hồ sơ và Báo cáo thẩm định cho cán bộ xét duyệt để tiến hành kiểm tra, xem xét đồng thời có thể tái thẩm định (nếu cần thiết), sau đó trình lên Giám đốc duyTrườngệt. Đây là bước quan Đại trọng ảnh học hưởng đ ếnKinh uy tín và hi ệutế quả Huếhoạt động của NH. Thường có hai sai lầm căn bản trong giai đoạn này: - Quyết định cho vay với KH không tốt - Từ chối cho vay với KH tốt Cả hai sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại cho NH. Để giảm thiệt hại xuống mức thấp nhất, những vấn đề cần được chú trọng trong giai đoạn quyết định tín dụng là: SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 25
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú - Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định. - Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích. Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, CBTD có trách nhiệm thông báo cho KH về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với KH.  Giải ngân Giải ngân là thuật ngữ được sử dụng nhiều ở NH. Nghĩa là xuất tiền bạc, tài chính cho KH theo thỏa thuận vay mượn để giải quyết công việc theo kế hoạch đã vạch ra cụ thể. Là khâu gần như hoàn thành của quy trình cho vay, tuy nhiên giải ngân không đơn thuần chỉ là việc xuất tiền cho KH mà còn là mấu chốt để có thể phát hiện sai sót, chỉnh sửa kịp thời và là cơ sở để xem xét việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích đã cam kết hay không. Căn cứ để thực hiện giải ngân cho KH: - Hồ sơ vay vốn của KH - Báo cáo đề xuất giải ngân - Hợp đồng tín dụng - Chứng từ pháp lý TSĐB - Chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng vốn Tùy theo nhu cầu, KH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.  Giám sát và thanh lý tín dụng Sau khi giải ngân cho KH, NH vẫn tiến hành kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng vốn vay, công nợ của KH cũng như đánh giá lại TSĐB. Cuối cùng để kết thúc quy trình cho vay, KH sẽ tất toán khoản vay khi đã thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho NH, ký thanh lý Hợp đồng tín dụng, NH hoàn trả TSĐB và lưu trTrườngữ hồ sơ vay của KH.Đại Tuy nhiên,học vớ i Kinhcác KH không tế trả Huếnợ khi đến hạn và không được đồng ý gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ thì NH tiến hành xem xét chuyển nợ quá hạn, tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ. 1.3. KSNB hoạt động cho vay tại NHTM 1.3.1. Khái niệm KSNB hoạt động cho vay tại NHTM KSNB hoạt động cho vay là quá trình bị chi phối bởi các thành viên của NH, từ NQL cho đến các nhân viên, được thiết kế để đảm bảo quy trình cho vay của NH vận SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 26
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú hành hiệu quả, phát hiện rủi ro nhanh chóng và xử lý một cách kịp thời, tránh gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. 1.3.2. Vai trò và mục tiêu của KSNB hoạt động cho vay tại NHTM 1.3.2.1. Vai trò của KSNB hoạt động cho vay KSNB hoạt động cho vay được thiết kế và vận hành không chỉ nhằm đảm bảo quy trình cho vay hoạt động một cách hiệu quả mà còn ngăn chặn những thiếu sót của CBNH trong quá trình xử lý nghiệp vụ, đồng thời đảm bảo việc chấp hành các quy định, chính sách đã được ban hành của NH. 1.3.2.2. Mục tiêu của KSNB hoạt động cho vay Thiết kế và vận hành KSNB hoạt động cho vay nhằm hướng tới các mục tiêu: - Ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót trong quá trình xử lý nghiệp vụ. - Rủi ro tín dụng được quản lý chặt chẽ, giảm thiểu xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được. - Các quyết định tín dụng đưa ra đúng đắn, có chất lượng cao. 1.3.3. Rủi ro của hoạt động cho vay tại NHTM 1.3.3.1. Nguyên nhân gây ra rủi ro  Nguyên nhân bất khả kháng Những nguyên nhân bất khả kháng xuất phát từ những nhân tố bên ngoài môi trường tác động vào. Những nguyên nhân này xuất hiện đột ngột, khó đoán, khó kiểm soát, có thể gây ra thiệt hại lớn cho chính KH cũng như NH. Bao gồm các nguyên nhân sau: - Sự thay đổi chính sách của Chính phủ: Nước ta đang thực hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường. Do đó phải tuân thủ và chấp nhận sự biến động theoTrường quy luật của nền kinhĐại tế th ị họctrường. M ỗKinhi khi nền kinh tế tế bi Huếến động lên, xuống thì lập tức Chính phủ phải đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện hành nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế đất nước. Các chính sách của Chính phủ thường xuyên quan tâm và có sự thay đổi kịp thời như chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư phát triển, đều có ảnh hưởng trực tiếp đến NHTM, thường là những ảnh hưởng không tích cực đến hoạt động kinh doanh. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 27
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú - Môi trường pháp lý: Hoạt động kinh doanh của các NHTM liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, mang tính xã hội cao. Khi hệ thống pháp luật ổn định và lành mạnh thì môi trường kinh doanh của NH sẽ có nhiều thuận lợi. Ngược lại nếu môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thì tình trạng tham ô, chiếm đoạt tài sản, kinh tế xã hội kém ổn định dẫn đến kinh doanh gặp nhiều khó khăn, NH khi tiến hành cho vay cũng gặp nhiều rủi ro hơn. - Môi trường kinh tế: Với nền kinh tế hội nhập hiện nay, việc cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trong và ngoài nước đã tăng nguy cơ rủi ro nợ xấu do KH có tiềm lực tài chính lớn bị thu hút bởi các NH có nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích hơn. - Môi trường tự nhiên: Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đoán, thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn ngoài tầm kiểm soát của con người. Điều đó đồng nghĩa với các NH cho vay phải cùng chia sẻ rủi ro với KH của mình.  Nguyên nhân từ phía KH Những nguyên nhân chủ quan từ phía KH là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro cho vay. Đối với mỗi KH sẽ có mỗi nguyên nhân khác nhau gây nên rủi ro, có thể là khả năng kinh doanh yếu kém, sử dụng vốn vay sai mục đích hay KH có hành vi lừa đảo, vi phạm pháp luật, hoặc do một số nguyên nhân ngoài ý muốn như vấn đề về sức khỏe, gia đình gặp khó khăn hoặc KH tạm thời thất nghiệp.  Nguyên nhân từ phía NH - Chính sách cho vay không phù hợp: NH đưa ra các chính sách cho vay không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ hay đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao dẫn đến những lỗTrườnghổng trong các quy Đạiết định cho học vay gây Kinh ra rủi ro lớn. tế Huế - Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ CBNH: Đặc thù nghề nghiệp buộc một CBNH không những phải có trình độ mà còn phải có đạo đức tốt. Trình độ năng lực của CBNH sẽ quyết định tính chính xác về việc đánh giá KH và phương án vay vốn, sự an toàn của các Hợp đồng tín dụng. Nếu trình độ chuyên môn của CBNH không đảm bảo thì mức độ rủi ro trong trường hợp này sẽ ngày càng tăng trong suốt quá trình kể từ khi xét duyệt đến giám sát và cuối cùng là thu nợ. Cùng với SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 28
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú sự hạn chế về trình độ là vấn đề phẩm chất đạo đức của CBNH. Trước sự cám dỗ của vật chất, nhiều CBNH có thể hành động vô nguyên tắc, vô tổ chức, làm trái quy định, thông đồng với KH, gây tổn thất to lớn với NH cho vay. - Tài sản đảm bảo khoản vay: Rủi ro có thể xảy ra nếu NH không đánh giá đúng giá trị tài sản đảm bảo hay giá trị tài sản thể chấp có biến động theo chiều hướng xấu. 1.3.3.2. Tác động của rủi ro đến hoạt động cho vay tại NHTM - Tăng chi phí, giảm lợi nhuận: Khi NH cho vay xuất hiện những khoản nợ quá hạn, thu nợ quá hạn là việc đầu tiên cần phải thực hiện, việc này không những mất nhiều thời gian mà chi phí bỏ ra để thực hiện cũng khá lớn, CBTD mất thời gian xử lý nợ, không tiếp cận được những món vay mới đồng thời ngần ngại mở rộng hoạt động cho vay. Bên cạnh đó chi phí cơ hội mà NH phải bỏ ra khi khoản nợ quá hạn làm chậm lại vòng quay vốn tín dụng, làm mất đi các khoản đầu tư khác tương đối cao. Tất cả những vấn đề này làm giảm thu nhập tiềm ẩn và làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH. - Giảm khả năng thanh khoản: Các NHTM thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra và dòng tiền vào, các khoản vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến mất cân đối giữa hai dòng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của KH vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản vay lại không hoàn trả đúng hạn, do đó nếu NH không đi vay hoặc thanh lý tài sản của mình thì khả năng chi trả sẽ bị hạn chế, gặp khó khăn trong khâu thanh toán. - Giảm uy tín của NH: Khi gặp phải rủi ro, kinh doanh kém hiệu quả, uy tín của NH sẽ bị giảm sút trên thị trường. Đây là sự thiệt hại vô hình không thể lường được giá trị. 1.3.4. CácTrường TTKS hoạt động Đạicho vay t ạhọci NHTM Kinh tế Huế TTKS hoạt động cho vay tại NHTM được thực hiện trong các giai đoạn của quy trình cho vay, xuyên suốt từ giai đoạn đầu tiên đến khi kết thúc.  Giai đoạn lập hồ sơ tín dụng - Kiểm tra sự độc lập giữa CBTD và KH. - Xây dựng danh mục hồ sơ tín dụng chuẩn, phân loại rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho các CBTD xem xét và kiểm tra các thông tin, tài liệu thu thập từ KH. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 29
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú - Thực hiện việc kiểm tra chéo thông tin KH mà cán bộ khác thu thập. - Độc lập kiểm tra lại các hồ sơ đã được tiếp nhận, các thông tin KH cung cấp và việc thu thập thông tin xác minh của CBTD.  Giai đoạn thẩm định hồ sơ và phân tích tín dụng - Thiết kế chặt chẽ quy trình thẩm định, từ khâu thẩm định KH vay vốn, đến thẩm định phương án vay vốn và TSĐB tiền vay. - Hạn chế các trường hợp rủi ro do chủ quan xảy ra, CBTD sẽ nhờ đến sự hỗ trợ của chuyên gia trong trường hợp khó giải quyết hoặc không quyết định được trong công tác thẩm định. - Thực hiện độc lập kiểm tra, soát xét lại việc thẩm định tín dụng của CBTD.  Giai đoạn quyết định tín dụng - Việc thu thập, xử lý thông tin KH để đưa quyết định của CBTD cần đầy đủ, chính xác và thận trọng, tránh xảy ra rủi ro khi phê duyệt khoản vay. - Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và hồ sơ liên quan phải được rà soát, kiểm tra kỹ qua nhiều bước trước khi trình lên Giám đốc phê duyệt, hạn chế thấp nhất việc ghi sai hoặc thiếu thông tin. - Người có thẩm quyền phê duyệt trước khi phê duyệt phải rà soát, kiểm tra kỹ mọi thông tin và điều khoản quy định trong Hợp đồng tín dụng. - Trao quyền quyết định cho một Hội đồng tín dụng phân tích và phán quyết. Trong trường hợp này giám đốc NH phải có văn bản ủy quyền theo đúng quy định pháp luật nhằm gắn liền trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý.  Giai đoạn giải ngân - Trước khi giải ngân phải kiểm tra dấu vết của sự phê duyệt, cần có cả chữ ký của ngưTrườngời phê duyệt và con Đạidấu của NHhọc trên hồ Kinhsơ. tế Huế - Độc lập kiểm tra việc thực hiện giải ngân của CBTD, ghi nhận phản hồi từ KH để có biện pháp khắc phục những thiếu sót trong khâu xử lý kịp thời.  Giai đoạn giám sát và thanh lý tín dụng - Kiểm tra độc lập việc GS KH được thực hiện bởi cá nhân hoặc bộ phận riêng biệt, thông qua việc trả lãi định kỳ, xem xét mối quan hệ của KH với các tổ chức tín dụng khác. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 30
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú - Định kỳ kiểm tra lại TSĐB. - Thực hiện kiểm tra CBTD GS sử dụng vốn vay có thực hiện đầy đủ các công đoạn không, kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục khi phát hiện các sai phạm của CBTD. - Trao đổi với KH bằng các cách thức khác nhau để nhắc nhở trả nợ đúng hạn. - Việc thực hiện các thủ tục thanh lý Hợp đồng tín dụng cần được kiểm tra để đảm bảo tính chính xác. 1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KSNB hoạt động cho vay tại NHTM  Yếu tố chủ quan - Chính sách cho vay: Mỗi NH có thể có một chính sách cho vay khác nhau tuy nhiên đều phải vừa đảm bảo phù hợp với khả năng, mục tiêu của NH, vừa phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế xã hội, kết hợp hài hòa lợi ích của các bên liên quan tới hoạt động cho vay. Chính sách cho vay của NH càng chặt chẽ, rõ ràng, hợp lý sẽ càng góp phần cho công tác KSNB hoạt động cho vay hiệu quả hơn. - Môi trường công nghệ: Hiện nay, công nghệ thông tin đối với hoạt động của NH cũng như công tác KSNB vô cùng cần thiết. Hệ thống công nghệ thông tin tốt sẽ giúp tiết kiệm được thời gian cho công tác giao dịch của NH, nắm bắt được tình hình của KH một cách nhanh chóng, xử lý các nghiệp vụ kịp thời và hạn chế được các rủi ro. - Chất lượng của CBNH: Là người tham gia xuyên suốt quy trình cho vay, CBNH cần có kiến thức, chuyên môn cũng như phẩm chất đạo đức, trung thực trong công việc. Đồng thời, cấp lãnh đạo của NH cần có trách nhiệm trong việc GS, phê duyệt cũng như đốc thúc nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Công tác kiểm tra, KSNB của NH: Sắp xếp một cơ cấu tổ chức kiểm tra, GS hợp lý, Trườngkhoa học sẽ mang lĐạiại tính hi ệhọcu quả, liên Kinh kết trong ho ạtết độ ngHuế của tất cả các bộ phận của NH, góp phần loại bỏ những sai sót có thể dẫn đến rủi ro cho NH.  Yếu tố khách quan -Sự hợp tác của KH: Sự hợp tác thể hiện ở việc tự nguyện cung cấp các thông tin, hồ sơ đầy đủ, kịp thời, chính xác mà NH yêu cầu. Điều này sẽ giúp NH tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình kiểm soát ban đầu. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 31
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú - Mối quan hệ giữa KH và NH: Với những KH có mối quan hệ lâu năm với NH, độ tin cậy sẽ cao hơn so với một KH mới giao dịch lần đầu tiên, do NH đã có sẵn thông tin và phương thức kiểm tra đã được thực hiện từ trước, giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí tìm hiểu thông tin, nhưng cũng đảm bảo an toàn tín dụng. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 32
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KSNB HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam NH được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988 với tên gọi Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1990, NH đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1996, NH lại được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Năm 2003, Chủ tịch nước Việt Nam đã trao tặng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới. Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và phát triển của Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Năm 2009, Agribank nằm trong Top 10 giải Sao vàng đất Việt; Top 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất; Đạt danh hiệu “Doanhnghiệp phát triển bền vững” do Bộ Công thương công nhận, Top 10 DN Việt Nam theo xếp hạng của VNR500. Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 DN lớn nhất Việt Nam. Năm 2011, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạnTrường một thành viên do ĐạiNhà nướ chọc làm chủ sKinhở hữu 100% vtếốn đi Huếều lệ và được bình chọn “Doanh nghiệp có sản phẩm dịch vụ tốt nhất”, được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam trao tặng Cúp “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thẻ”. Giữ vững vị thế của mình, Agribank luôn nằm trong Top 10 các giải thưởng ưu tú về DN phát triển bền vững, DN lớn nhất Việt Nam. Và mới nhất là 2 giải thưởng về "Ngân hàng hỗ trợ đầu tư nông nghiệp công nghệ cao tiêu biểu năm 2019" và "Ngân hàng tiêu biểu vì cộng đồng năm 2019". SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 33
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hiện là Ngân hàng Thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng KH. 2.1.2. Chỉ tiêu, mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Tính đến 30/9/2019, vị thế dẫn đầu của NH Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện: - Tổng tài sản: 1.398.110 tỷ đồng. - Vốn điều lệ: 1.285.356 tỷ đồng. - Tổng dư nợ: trên 1.120.000 tỷ đồng. - Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch có mặt khắp mọi vùng, miền, là NHTM duy nhất có mặt tại 9/13 huyện đảo. - Nhân sự: gần 40.000 cán bộ và lao động. Mục tiêu phát triển của Agribank là tiếp tục nỗ lực tiên phong và cạnh tranh tốt hơn, hội nhập quốc tế tích cực hơn để phục vụ nền kinh tế, phục vụ thị trường hiệu quả hơn và phải tiến lên trên mọi phương diện. Agribank giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình NHTM do Nhà nước nắm cổ phần chi phối; có nền tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, tiên tiến và năng lực tài chính cao; hoạt động kinh doanh đa năng, an toàn, hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững; đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ giữ vai trò nòng cốt, chủ đạo về cung ứng tín dụng, cung cấp các dịch vụ, tiện ích ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đích đến của chặng đường tiếp theo là xây dựng Agribank thành NH hiện đại, phù hợpTrường với yêu cầu phát triĐạiển hệ th ốhọcng NH và Kinh phát triển kinh tế tế xãHuế hội của cả nước. Điều đó cũng đòi hỏi NH có khả năng cạnh tranh, giữ vững vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ, tín dụng ở nông thôn, đồng thời cung ứng sản phẩm dịch vụ chất lượng cao và duy trì hoạt động kinh doanh tăng trưởng - an toàn - hiệu quả - bền vững. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 34
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 2.2. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế là chi nhánh loại 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế ra đời vào năm 1992 với tiền thân là phòng kinh doanh tổng hợp trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm 1995, phòng kinh doanh tổng hợp được đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bắc sông Hương theo Quyết định số 144 ngày 30/6/1995 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc sông Hương có trụ sở đóng tại 141 Trần Hưng Đạo, là 1 chi nhánh loại 3 trực thuộc Ngân hàng Agribank tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ khi thành lập đến nay, NH luôn không ngừng đa dạng hóa các nghiệp vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho đời sống cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao mức sống của người dân và sự phát triển kinh tế của thành phố Huế. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiệm vụ huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay đối với các tổ chức kinh tế, các DN và cá nhân, góp phần vào nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo của tỉnh nhà. Ngoài hộ nông dân, NH còn đầu tư cho vay các thành phần kinh tế khác. Với phương Trườngchâm “Mang phồn Đạithịnh đến họckhách hàng”, Kinh trong su ốttế quá trìnhHuế hình thành và phát triển, NH đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của KH. NH thực hiện cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, gắn kết quả kinh doanh với thu nhập của người lao động. NH tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình và đảm bảo cho việc kinh doanh ngày càng có hiệu quả. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 35
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 2.2.2. Cơ cấu, sơ đồ bộ máy tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc kinh doanh kế toán Phòng kế toán, Phòng ngân quỹ và kinh doanh hành chính Phòng giao dịch Phòng giao dịch chợ Dinh Tây Lộc Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank chi nhánh Bắc sông Hương (Nguồn: Phòng hành chính Agribank chi nhánh Bắc sông Hương) - Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung trong mọi hoạt động của NH và có nhiệm vụ tổ chức bộ máy điều hành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Bắc sông Hương, trợ giúp Giám Đốc còn có hai Phó Giám đốc. - Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ lãnh đạo điều hành các hoạt động tín dụng của NH theo ủy quyền của Giám đốc cơ sở. Trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kinh doanh tại trung tâm và hai phòng giao dịch. - Phó giám đốc kế toán: Trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kế toán, ngân quỹ và hànhTrường chính. Thay GiámĐại đốc chhọcỉ đạo khi Kinh Giám đốc đi tếvắng, Huế được ủy quyền có thời hạn. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện công tác KH, công tác huy động vốn, chỉ đạo cho vay trên địa bàn cho vay cá thể, tổ chức kinh tế, hộ gia đình. Quản lý nợ, giám sát hồ sơ tín dụng trước, trong và sau khi cho vay. - Phòngkế toán, ngân quỹ và hành chính: SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 36
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán thu chi theo yêu cầu của KH, huy động tiền gửi, chuyển tiền từ các NH trong hệ thống và khác hệ thống, tiến hành mở tài khoản cho KH và làm các dịch vụ thanh toán khác. Hằng ngày, phòng còn thực hiện kết toán các khoản thu chi để xác định lượng vốn hoạt động của NH. Tổ ngân quỹ: Thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh, đảm bảo thực hiện chính xác, kịp thời chế độ kho quỹ. Phát hiện và ngăn chặn tiền giả, xác định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông, là nơi bảo quản tiền mặt, các giấy tờ, chứng từ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp. Tổ hành chính: Thực hiện chức năng hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của chi nhánh, mua sắm công cụ trang thiết bị, sắp xếp tổ chức hội họp, hội nghị, tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý, bảo vệ tài sản của NH. - Các phòng giao dịch: Có tổ kế toán, tổ tín dụng, như ở chi nhánh Ngân hàng Bắc sông Hương nhưng với quy mô nhỏ hơn. Thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh đồng thời thực hiện chức năng kinh doanh của một phòng giao dịch, hạch toán theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 2.2.3. Tình hình nhân sự Yếu tố nhân sự luôn là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong việc thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh. Do đó, chính sách tuyển dụng và ưu đãi nhân sự của NH Agribank Bắc sông Hương luôn được xây dựng, thực hiện một cách hợp lý qua từng năm. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 37
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú Bảng 2.1 - Tình hình nhân sự của Ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017- 2019 Đơn vị tính: người So sánh Năm 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu SL % SL % SL % +/- % +/- % TỔNG SỐ 37 100 38 100 38 100 1 2.7 0 0 Trình độ học vấn Đại học và trên Đại học 33 89.2 35 92.1 36 94.8 2 6.1 1 2.86 Cao Đẳng, Trung cấp 2 5.4 1 2.6 1 2.6 (1) (50) 0 0 Sơ cấp 2 5.4 2 5.3 1 2.6 0 0 (1) (50) Giới tính Nam 12 32.4 12 31.6 14 36.8 0 0 2 16.7 Nữ 25 67.6 26 68.4 24 63.2 1 4 (2) (7.7) Nguồn: Phòng kinh doanh Agribank Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế Về cơ cấu nhân sự phân theo giới tính, số lao động nữ nhiều hơn số lao động nam trong cả 3 năm, từ 2017 đến 2019: Tỷ lệ lao động nữ trung bình trong 3 năm xấp xỉ 66.7% và lao động nam chiếm xấp xỉ 33.6%. Đây là cơ cấu giới tính phù hợp với hoạt động kinh doanh của NH, lao động nữ thường hoạt động ở các phòng giao dịch do bản chất cẩn thận, khả năng giao tiếp thu hút và thuyết phục KH tốt. Lao động nam đảm nhận các nghiệp vụ đòi hỏi phải có sức khoẻ, năng động, chịu được áp lực công việc nên hầu như làm việc tại phòng kinh doanh. VTrườngề cơ cấu nhân sự phânĐại theo trìnhhọcđộ chuyên Kinh môn, đa tếsố các Huế nhân viên đều có trình độ Đại học và trên Đại học. Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn cao tăng dần qua 3 năm, cụ thể: Năm 2017 chiếm 89.2%; năm 2018 tăng chiếm 92.1% và 94.8% vào năm 2019. Bên cạnh đó, lao động trình độ trung cấp, lao động phổ thông chiếm tỷ lệ tương đối thấp và giảm số lượng lao động qua từng năm. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 38
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 2.2.4. Tình hình tài sản nguồn vốn trong giai đoạn 2017 – 2019 Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: triệu đồng Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Tài sản 33,779,197 100 39,013,884 100 47,756,132 100 5,234,687 15.50 8,742,248 22.41 Tiền mặt 2,083,248 6.17 2,374,903 6.09 2,754,887 5.77 291,655 14.00 379,984 16.00 Tiền gửi tại NHNN 5,867,150 17.37 6,688,551 17.14 7,758,719 16.25 821,401 14.00 1,070,168 16.00 Tiền gửi và cho vay TCTD khác - - - - - - - - - - Công cụ phái sinh và tài sản chính khác 279 0.001 318 0.001 396 0.001 39 13.98 78 24.53 Cho vay khách hàng 17,575,842 52.03 20,582,059 52.76 25,875,189 54.18 3,006,217 17.10 5,293,130 25.72 Tài sản cố định 2,673,082 7.91 3,007,314 7.71 3,988,484 8.35 334,232 12.50 981,170 32.63 Tài sản có khác 5,579,596 16.52 6,360,739 16.30 7,378,457 15.45 781,143 14.00 1,017,718 16.00 Nguồn vốn 33,779,197 100 39,013,884 100 47,756,132 100 5,234,687 15.50 8,742,248 22.41 Các khoản nợ chính phủ và NHNN 2,468,288 7.31 2,813,848 7.21 3,864,064 8.09 345,560 14.00 1,050,216 37.32 Tiền gửi của khách hàng 23,850,531 70.61 29,289,605 75.07 34,375,942 71.98 5,439,074 22.80 5,086,337 17.37 Phát hành giấy tờ có giá 999,525 2.96 1,139,459 2.92 1,421,772 2.98 139,934 14.00 282,313 24.78 Các khoản nợ khác 1,487,377 4.40 1,695,610 4.35 2,166,908 4.54 208,233 14.00 471,298 27.80 Vốn và các quỹ 4,973,476 14.72 4,075,362 10.45 5,927,446 12.41 (898,114) (18.06) 1,852,084 45.45 Trường Đại Nguhọcồn: Phòng Kinh Kế toán Agribanktế Huế Bắc sông Hương Thừa Thiên Huế SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 39
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú Tài sản và nguồn vốn là những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hoạt động của NH. Có thể thấy được sự ổn định trong giai đoạn 2017-2019 của NH thông qua bảng trên. Cụ thể: Tài sản: Năm 2018 tổng tài sản đã tăng 15.50% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 22.41% so với năm 2018. Nổi bật nhất ta thấy được cho vay khách hàng chiếm tỷ lệ khá lớn trong 3 năm, năm 2018 tăng 3,006,217 triệu đồng tương đương tăng 17.10% so với năn 2017, năm 2019 tăng 5,293,130 triệu đồng tương đương tăng 25.72% so với năm 2018. Các loại tài sản khác chiếm tỷ lệ khá nhỏ và các loại tài sản này có sự thay đổi không đều qua các năm. Với tình hình tài sản như vậy, có thể nhận định rằng NH đã có chiến lược tốt, phát triển và cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của KH. Đặc biệt, chính sách tín dụng luôn có sự thay đổi linh hoạt dựa trên sự thay đổi của nền kinh tế. Tổng tài sản của NH 3 năm qua đều tăng cho thấy NH có tiềm lực rất tốt. Nguồn vốn: Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chỉ tiêu nguồn vốn là tiền gửi của khách hàng, điều này thấy được sự thu hút KH được NH làm khá tốt và tỷ lệ phần trăm của khoản mục này là minh chứng rõ ràng. Cụ thể: năm 2018 tăng 22.80% tức 5,439,074 triệu đồng so với năm 2017, năm 2019 tăng 17.37% tức 5,086,337 triệu đồng so với năm 2018. Tuy nhiên, các khoản nợ khác có xu hướng tăng qua từng năm, năm 2018 tăng 208,233 triệu đồng tương đương với 14.00% so với năm 2018, năm 2019 tăng 471,298 triệu đồng tương đương 27.80%, gấp đôi so với năm 2018. Điều này cho thấy bộ phận tín dụng vẫn chưa quản lý tốt các khoản nợ cho vay, việc nợ quá hạn cũng như nợ xấu vẫn là vấn đề đáng quan tâm của Chi nhánh. Nhìn chung nguồn vốn của NH qua ba năm đều có sự tăng trưởng đáng kể. Đạt được thành quả này là do trong nhTrườngững năm qua, Chi nhánhĐại luôn học có sự cố gKinhắng trong công tế tác Huếđiều hành, quản lý, và có chính sách huy động vốn từ ban lãnh đạo NH, CBNH đã làm việc tích cực để giảm thiểu rủi ro cũng như đẩy mạnh đa dạng sản phẩm, chất lượng dịch vụ tốt để đảm bảo thu hút được KH tốt hơn. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 40
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 2.2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2017 – 2019 Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: triệu đồng Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Thu nhập 65,688 100 71,886 100 82,988 100 6,198 9.44 11,102 15.44 Thu nhập từ lãi 49,035 74.65 54,513 75.83 59,225 71.37 5,478 11.17 4,712 8.64 Thu từ hoạt động dịch vụ 3,488 5.31 3,987 5.55 6,066 7.31 499 14.31 2,079 52.14 Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 398 0.61 392 0.55 348 0.42 (6) (1.51) (44) (11.22) Thu khác 12,767 19.44 12,994 18.08 17,349 20.91 227 1.78 4,355 33.52 Chi phí 61,009 100 64,966 100 74,401 100 3,957 6.49 9,435 14.52 Chi phí trả lãi 45,554 74.67 47,187 72.63 50,582 67.99 1,633 3.58 3,395 7.19 Chi phí hoạt động dịch vụ 1,766 2.89 2,031 3.13 2,588 3.48 265 15.01 557 27.42 Chi phí hoạt động 9,099 14.91 10,373 15.97 15,066 20.25 1,274 14.00 4,693 45.24 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 2,514 4.12 2,866 4.41 3,122 4.20 352 14.00 256 8.93 Chi phí nộp thuế 528 0.87 588 0.91 632 0.85 60 11.36 44 7.48 Chi phí khác 1,548 2.54 1,921 2.96 2,411 3.24 373 24.10 490 25.51 Lợi nhuận 4,679 6,920 8,587 2,241 47.89 1,667 24.09 Nguồn: Phòng Kế toán Agribank Bắc sông Hương Thừa Thiên Huế Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 41
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú Trong điều kiện nền kinh tế nhiều biến động, việc kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, Ngân hàng Agribank Bắc sông Hương Thừa Thiên Huế với những nổ lực của mình đã có những chính sách hoạt động thích hợp, phát triển các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và các hoạt động khác theo hướng tăng dần quy mô, điều chỉnh cơ cấu phù hợp, nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động, từ đó mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Qua bảng tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2017- 2019 có thể nhận thấy: Thu nhập: Nhìn chung tổng thu nhập của năm 2018 tăng so với năm 2017 đến 6.198 triệu đồng tương đương 9.44% và xu hướng tăng vẫn giữ nguyên vào năm 2019, cụ thể là tăng 11,102 triệu đồng tương đương với 15.44% so với năm 2018. Việc thu nhập tăng qua từng năm chủ yếu là nhờ vào thu nhập từ lãi, thu nhập từ lãi của năm 2018 so với năm 2017 tăng 5,478 triệu đồng tương đương với 11.17%, và tăng 4,712 triệu đồng tức là 8.64% vào năm 2019. Việc này phần nào cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tương đối ổn định, đặc biệt là hoạt động cho vay với những chính sách ưu đãi cũng như tinh thần làm việc của các CBNH trong công tác thu hút KH. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ khá thấp và giảm qua từng năm, nguồn thu này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn thu. Ngoài ra, các khoản thu từ hoạt động dịch vụ và thu khác chiểm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập. Năm 2017, thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng 499 triệu đồng tức tăng 14.31%, thu khác tăng 227 triệu đồng tức 1.78% so với năm 2018. Năm 2019, thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng 2,079 triệu đồng tức tăng 52.14%, thu khác tăng 4,355 triệu đồng tức 33.52% so với năm 2018. Tổng quan số liệu cho thấy, thu nhập từ Ngân hàng chủ yếu từ hoạt động cho vay, những hoạt động khác có răng nhưng không đáng kể. ChiTrường phí: Tổng chi phíĐại của NH học qua từng Kinhnăm tăng d ầntế đều. Huế Năm 2018 so với năm 2017 thì chi phí tăng 3,957 triệu đồng tương đương tăng 6.49%. Năm 2019 so với năm 2018 thì chi phí tăng 9,435 triệu đồng tương đương tăng 14.52%. Có thể thấy được nguyên nhân của việc tăng chi phí tăng là do chi phí trả lãi tăng, có nghĩa là hoạt động huy động vốn của NH luôn nằm trong khoảng ổn định, thu hút được nhiều KH sử dụng dịch vụ tại NH. Cụ thể: năm 2018 chi phí trả lãi tăng 1,633 triệu đồng tương đương tăng 3.58% so với năm 2017, năm 2019 chi phí trả lãi tăng 3,395 triệu đồng SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 42
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú tương đương tăng 7.19% so với năm 2018. Các khoản chi phí từ hoạt động dịch vụ, chi phí nộp thuế chiếm tỷ lệ không cao trong toàn bộ tổng chi phí của NH. Lợi nhuận: Để đánh giá hoạt động kinh doanh của một NH, chỉ tiêu lợi nhuận chính là yếu tố quan trọng nhất. Đây là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Một khi lợi nhuận tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc trích lập dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn. Qua bảng tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2017-2019, có thể thấy được lợi nhuận của NH tăng mạnh vào năm 2018, so với năm 2017 tăng đến 2,241 triệu đồng tức 47.89%. Vào năm 2019, nền kinh tế không ổn định đã làm cho lợi nhuận chững lại tuy nhiên vẫn tăng 1,667 triệu đồng tức 24.09%. Tổng quan, ta thấy được NH trong giai đoạn 2017-2019 có sự phát triển và tăng trưởng ổn định, không thua kém so với các NH khác trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây chính là kết quả của nổ lực từ Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 43
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 2.2.6. Tình hình hoạt động cho vay trong giai đoạn 2017 – 2019 Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: triệu đồng Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Doanh số cho vay 13,076 100 13,283 100 13,800 100 207 1.58 517 3.89 Doanh số cho vay KH cá nhân 8,534 65.26 8,711 65.58 9,216 66.78 177 2.07 505 5.80 Doanh số cho vay khác 4,542 34.74 4,572 34.42 4,584 33.22 30 0.66 12 0.26 Doanh số thu nợ 12,464 100 12,960 100 13,011 100 496 3.98 51 0.39 Doanh số thu nợ KH cá nhân 7,967 63.92 8,425 65.01 8,673 66.66 458 5.75 248 2.94 Doanh số thu nợ khác 4,497 36.08 4,535 34.99 4,338 33.34 38 0.85 -197 (4.34) Dư nợ cho vay 7,288 100 7,600 100 8,397 100 312 4.28 797 10.49 Dư nợ cho vay KH cá nhân 5,694 78.13 6,140 80.79 6,771 80.64 446 7.83 631 10.28 Dư nợ cho vay khác 1,594 21.87 1,460 19.21 1,626 19.36 (134) (8.41) 166 11.37 Nguồn: Phòng Kế toán Agribank Bắc sông Hương Thừa Thiên Huế Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 44
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú Hoạt động cho vay của NH trong giai đoạn 2017-2019 chiếm tỷ trọng khá lớn trong tình hình cho vay chung. Điều này thể hiện rõ ở 3 chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay. Tình hình cho vay chung của Chi nhánh được thể hiện qua bảng tình hình sử dụng vốn, cụ thể: Doanh số cho vay: Tình hình cho vay của Chi nhánh vào năm 2018 tăng 207 triệu đồng tương đương tăng 1.58% so với năm 2017, năm 2019 tăng 517 triệu đồng tương đương tăng thêm 3.89% so với năm 2018. Thấy được tình hình cho vay của NH ngày càng tăng cao. Trong đó, doanh số cho vay KH cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cụ thể: năm 2017 doanh số cho vay KH cá nhân là 8,534 triệu đồng, năm 2018 tăng thêm 177 triệu đồng tức là tăng 2.07% so với năm 2017 và đến năm 2019 tiếp tục tăng thêm 505 triệu đồng tương đương tăng thêm 5.80% so với năm 2018. Doanh số cho vay khác trong tổng doanh số cho vay chiếm tương đối tuy nhiên không lớn so với doanh số cho vay KH cá nhân. Doanh số thu nợ: Việc thu nợ của NH trong giai đoạn 2017-2019 tương đối khả quan. Cụ thể: năm 2018 tăng 496 triệu đồng tương đương tăng 3.98% so với năm 2017, năm 2019 tăng 510 triệu đồng tương đương tăng 0.39% so với năm 2018. Công tác thu nợ đối với KH cá nhân khá tốt, nhưng thu nợ khác lại không được ổn định khi giảm 197 triệu đồng tức giảm 4.34% của năm 2019 so với năm 2018. Qua đó ta có thể thấy được NH đã làm tốt trong việc thẩm định cho vay KH cá nhân khá tốt từ đó có thể thu hồi nợ một cách thuận lợi, tránh trường hợp nợ xấu xảy ra. Dư nợ: Dư nợ của NH tăng đều qua 3 năm này. Cụ thể: năm 2018 dư nợ cho vay tăng từ 7,288 triệu đồng lên 7,600 triệu đồng tương đương tăng thêm 4.28% so với năm 2017, năm 2019 cũng tăng thêm 10.49% tức là tăng thêm 797 triệu đồng so với năm 2018.Trường Nguyên nhân ch Đạiủ yếu đế n họctừ các yế uKinh tố bên ngoài, tế yếu tHuếố bất khả kháng từ tình hình kinh tế. Tuy nhiên, sự không ổn định được NH xử lý ổn thỏa và hạn chế được tối đa rủi ro xảy ra. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 45
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú 2.3. Thực trạng công tác KSNB hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Thực trạng HTKSNB hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1.1. Môi trường kiểm soát  Tính chính trực và giá trị đạo đức Ban giám đốc Chi nhánh đã xây dựng những chuẩn mực chung về đạo đức trong toàn NH và phổ biến đến cho từng phòng ban, đối tượng. Các thành viên trong Ban giám đốc, các trưởng phòng luôn cư xử đúng đắn, chuẩn mực làm gương cho các nhân viên cấp dưới của mình, góp phần ngăn chặn và giảm những cơ hội, cám dỗ có thể khiến nhân viên không trung thực, vi phạm quy định, hoặc có những hành động phi đạo đức. Môi trường làm việc của Agibank Bắc sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế luôn chú trọng sự thoải mái đối với không khí làm việc, đời sống tinh thần vật chất nhưng vẫn đủ nghiêm khắc với toàn thể các CBNH về chính sách lương, thưởng, phạt phù hợp. NH luôn đề cao tác phong làm việc nghiêm chỉnh, đi làm đúng giờ. Yêu cầu mọi người có thái độ cư xử cởi mở với nhau, lãnh đạo thường xuyên đôn đốc và nhắc nhở nhân viên trong công việc để hoàn thành mục tiêu của đơn vị đề ra để đảm bảo hiệu quả công việc. Bên cạnh đó, Ban giám đốc luôn hiểu rõ được tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát đối với hoạt động của NH do đó đã ban hành những quy định nghiêm ngặt trong việc KSNB tại Chi nhánh. Chính điều này đã giúp tất cả CBNH làm việc với tinhTrường thần tích cực nh ất,Đại hiểu rõ vàhọc tuân th Kinhủ tốt kiểm tra tế nội bHuếộ, tạo ra cho Chi nhánh một môi trường làm việc thân thiện, có nề nếp, nghiêm chỉnh.  Triết lý và phong cách điều hành của NQL Ban lãnh đạo chi nhánh rất quan tâm đến vấn đề kiểm soát rủi ro trong hoạt động của NH, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều NH khác trên địa bàn, vấn đề mở rộng phạm vi, phát triển sản phẩm dịch vụ, nhưng hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn được chú trọng, các quyết định SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 46
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú cho vay đều được kiểm soát quản lý chặt chẽ. Các quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn trong cho vay được quy định và tuân thủ nghiêm nghặt, quy trình cho vay được thiết kế một cách chặt chẽ, hoạt động kiểm tra, giám sát được thực hiện nghiêm ngặt. Nhận thức được điều đó mọi nhân viên trong Chi nhánh đều coi trọng và tuân thủ đầy đủ các thủ tục kiểm soát đề ra, hay quy định cụ thể trong khi làm việc. Ngoài ra, ban giám đốc luôn chú trọng trong việc bồi dưỡng và tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ nhân viên thông qua các lớp tập huấn, các hoạt động giải trí, tổ chức giao lưu giữa các phòng ban để học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và bồi dưỡng tình cảm đồng nghiệp.  Cơ cấu tổ chức Việc thiết kế và xây dựng cơ cấu tổ chức của Agribank Bắc sông Hương khá hợp lý, các phòng ban được phân định trách nhiệm rõ ràng, các phòng ban có quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau. Định kì, Chi nhánh sẽ tổ chức các buổi họp để báo cáo tình hình hoạt động của các phòng ban, các phòng giao dịch cũng như lên phương án triển khai tiếp theo. TPKD có trách nhiệm báo cáo tình hình cho vay, theo dõi các khoản nợ quá hạn, quản lý và đánh giá rủi ro. Đồng thời, phối hợp với phòng Hành chính Kế toán Ngân quỹ tham mưu cho ban giám đốc để đưa ra đề án kinh doanh thích hợp, hạn chế tối đa rủi ro và hoạt động hiệu quả trong quá trình sắp tới. 2.3.1.2. Đánh giá rủi ro  Nhận dạng rủi ro Qúa trình đánh giá rủi ro quy trình cho vay tại Chi nhánh được thực hiện dựa trên cơ sở quy định của NHNN kết hợp với kinh nghiệm làm việc của mỗi CBTD. Có rất nhiều loại rủi ro tín dụng có thể xảy ra, các dạng rủi ro chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp,Trường khó xác định. Có thĐạiể nhận dhọcạng rủi ro Kinhtín dụng đối vtếới KH Huế cá nhân như sau: - Xác định các yếu tố tác động đến thu nhập của KH: yếu tố thu nhập là nguồn trả nợ quan trọng của KH, do đó việc xác định được nguyên nhân gây ra thay đổi trong thu nhập của KH sẽ giúp NH có những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị TSBĐ của KH: sự sụt giảm giá trị của TSBĐ chính là rủi ro tín dụng của NH. - Phân tích hồ sơ, số liệu tổn thất trong quá khứ: lịch sử trả nợ của KH sẽ giúp NH xác định được quan hệ tín dụng của KH có tốt hay không. SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 47
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tú - Kiểm tra thực tế trước và sau khi cho vay: việc kiểm tra sẽ giúp cho CBTD có được những thông tin bổ ích về hiệu quả sử dụng vốn của KH.  Phân tích rủi ro Từ việc nhận dạng rủi ro, NH sẽ phân tích xem xét để tìm ra các phương pháp quản trị rủi ro làm giảm rủi ro đến mức thấp nhất có thể chấp nhận được. Cuối mỗi tháng, TPKD sẽ tập hợp các khoản nợ quá hạn thông qua IPCAS và tiến hành trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN. Tất cả số liệu về dư nợ quá hạn, trích lập dự phòng rủi ro sẽ được gửi về cho Hội sở quản lý. 2.3.1.3. Hoạt động kiểm soát Là hoạt động chính của HTKSNB, HĐKS sẽ đảm bảo những chính sách và thủ tục được thực hiện theo chỉ thị của NQL. Các hoạt động này giúp NQL kiểm soát quá trình hoạt động diễn ra xuyên suốt và kịp thời phát hiện những vấn đề bất thường xảy ra, thực hiện với mục đích chính là giảm thiểu rủi ro và thực hiện mục tiêu chung của NH.  Phân chia trách nhiệm đầy đủ Trong quy trình làm việc xuyên suốt, một nhân viên không thể đảm nhận toàn bộ các mặt của một nghiệp vụ. Các chức năng như kế toán, kho quỹ và phê chuẩn nghiệp vụ luôn được tách bạch để tránh có rủi ro sai sót hay gian lận xảy ra. Cụ thể, quy trình cho vay của mỗi KH sẽ được thực hiện bởi mỗi CBTD khác, mỗi CBTD có trách nhiệm quản lý khoản vay của KH mình phụ trách. Sau khi CBTD phụ trách khoản vay tìm hiểu thông tin, xác nhận lại tính đúng đắn và đầy đủ của thông tin, PPKD sẽ kiểm tra, rà soát lại xem có sai sót gì hay không và sau đó chuyển hồ sơ để TPKD, Giám đốc/Phó giám đốc phê duyệt. Nếu hồ sơ vay vốn được chấp thuận, phòngTrường kế toán, ngân Đại quỹ sẽ th họcực hiện ho Kinhạt động giải ngântế cHuếủa KH. Việc phân chia trách nhiệm có hiệu quả tương đối cao trong việc kiểm tra, rà soát lẫn nhau, nhanh chóng tìm ra sự sai sót và khắc phục kịp thời. Tuy nhiên, mỗi CBTD ở Agribank Bắc sông Hương lại cùng một lúc kiêm nhiệm và thực hiện nhiều hoạt động như: Tiến hành gặp gỡ, tìm hiểu thông tin KH; Thẩm định hồ sơ; Kiểm soát sau vay; SVTH: Tôn Nữ Nhật Thư 48