Khóa luận Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Sài Gòn - phòng giao dịch Nguyễn Tri Phương

pdf 79 trang thiennha21 23/04/2022 4021
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Sài Gòn - phòng giao dịch Nguyễn Tri Phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_huy_dong_von_tai_ngan_hang_tmcp_hang_ha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Sài Gòn - phòng giao dịch Nguyễn Tri Phương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÀI GÒN – PHÕNG GIAO DỊCH NGUYỄN TRI PHƯƠNG Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Sinh viên thực hiện : Phạm Ngọc Quỳnh MSSV : 0854030232 Lớp : 08DKT6 TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp đƣợc thực hiện tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012 Sinh viên Phạm Ngọc Quỳnh i
  3. LỜI CẢM ƠN Nhằm tạo cơ hội và điều kiện để sinh viên tiếp cận với thực tiễn hoạt động của Ngân hàng, các tổ chức tài chính, giúp sinh viên rèn luyện phong cách, tác phong làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật, giúp sinh viên kết hợp lý thuyết với thực hành, củng cố kiến thức đã học, rèn luyện chuyên môn và kỹ năng thực hành tác nghiệp để sau này có thể đảm đƣơng công tác, nhiệm vụ đƣợc phân công. Trƣờng Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM cùng với Khoa Kế toán Tài chính Ngân hàng đã tổ chức và hƣớng dẫn chƣơng trình thực tập tốt nghiệp Ngành Kế toán – Kiểm toán, Khóa 08. Đƣợc sự giúp đỡ của Nhà trƣờng, Khoa Kế Toán - Tài chính - Ngân hàng và đơn vị thực tập trong suốt thời gian theo học tại trƣờng cũng nhƣ trong thời gian thực tập, nay em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Trƣờng Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM và Khoa đã tạo điều kiện cho chúng em trong thời gian theo học cũng nhƣ hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này; Thầy Phan Đình Nguyên – đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này; Các thầy cô trong khoa và các khoa khác đã tận tình giảng dạy, trang bị cho chúng em những kiến thức quý báo trong những năm học qua; Phòng Giao dịch Nguyễn Tri Phƣơng – Ngân hàng TMCP Hàng Hải VN và các anh chị Cán bộ nhân viên Phòng Giao dịch đã giúp em hoàn thành chƣơng trình thực tập này. Xin chân thành cảm ơn! TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012 Sinh viên Phạm Ngọc Quỳnh ii
  4. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 4. Tài liệu tham khảo 2 5. Kết cấu của KLTN 3 CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng 5 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại 5 1.1.2. Khái niệm hoạt động của ngân hàng thƣơng mại 5 1.1.3. Vai trò của ngân hàng thƣơng mại 5 1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thƣơng mại 5 1.1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có 5 1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có 7 1.1.4.3. Nghiệp vụ khác 8 1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại 8 1.2.1. Khái niệm về vốn 8 1.2.2. Vai trò của vốn huy động 9 1.2.3. Các hình thức huy động vốn 9 1.2.3.1. Tiền gửi không kỳ hạn 9 1.2.3.2. Tiền gửi có kỳ hạn 9 1.2.3.3. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 10 1.2.3.4. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 10 1.2.4. Huy động vốn thông qua phát hành công cụ nợ 10 1.2.5. Vay tổ chức tín dụng và Ngân hàng nhà nƣớc 11 iii
  5. 1.2.6. Tạo vốn từ nguồn vốn khác 11 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 11 1.3.1. Nhân tố khách quan 11 1.3.1.1. Môi trƣờng pháp lý 11 1.3.1.2. Môi trƣờng kinh tế xã hội 11 1.3.1.3. Nhân tố về cạnh tranh 12 1.3.1.4. Nhân tố về tâm lý, thói quen khách hàng 12 1.3.2. Nhân tố chủ quan 12 1.3.2.1. Các hình thức huy động vốn 12 1.3.2.2. Chính sách lãi suất cạnh tranh 13 1.3.2.3. Chất lƣợng dịch vụ, phục vụ 13 1.3.2.4. Cơ sở vật chất, công nghệ 13 1.3.2.5. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng 13 1.3.2.6. Mức độ thâm niên của một ngân hàng 14 1.3.2.7. Chính sách quảng cáo 14 1.3.2.8. Mạng lƣới phục vụ cho việc huy động vốn 14 1.3.2.9. Marketing huy động vốn 14 1.3.2.10. Rủi ro huy động vốn 14 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÀI GÒN – PGD NGUYỄN TRI PHƯƠNG 16 2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng 17 2.1.1. Lịch sử hình thành 17 2.1.1.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam 17 2.1.1.2. Sự ra đời và phát triển 18 2.1.2. Đặc điểm khách hàng khu vực Maritime Bank – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng và mạng lƣới giao dịch của Maritime Bank toàn quốc 19 iv
  6. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 20 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Maritime Bank 20 2.1.4. Giới thiệu về PGD Nguyễn Tri Phƣơng – chi nhánh Sài Gòn 22 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Maritime Bank Nguyễn Tri Phƣơng 24 2.1.6. Sản phẩm và dịch vụ 25 2.1.6.1. Sản phẩm huy động vốn đang đƣợc PGD sử dụng nhiều nhất 25 2.1.6.2. Các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng cá nhân 25 2.1.6.3. Các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp 27 2.1.6.4. Biểu lãi suất đƣợc áp dụng hiện nay tại Maritime Bank 27 2.1.7. Những thuận lợi và khó khăn của Maritime Bank Nguyễn Tri Phƣơng trong giai đoạn hiện nay 31 2.1.7.1. Thuận lợi 31 2.1.7.2. Khó khăn 31 2.1.8. Định hƣớng phát triển trong thời gian tới của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng 32 2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng 35 2.2.1. Phân tích hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng 35 2.2.1.1. Tình hình huy động vốn 35 2.2.1.2. Vốn huy động theo đối tƣợng 37 2.2.1.3. Vốn huy động theo kỳ hạn 39 2.2.1.4. Vốn huy động theo loại tiền tệ 41 2.2.1.5. Vốn huy động theo hình thức huy động 43 2.2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng 45 2.2.2.1. Những thành tựu của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn 45 2.2.2.2. Những hạn chế của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn 46 v
  7. 2.2.3. Chiến lƣợc huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng 46 2.2.4. Các nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng 47 2.2.4.1. Nguyên nhân khách quan 47 2.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan 50 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÀI GÒN – PGD NGUYỄN TRI PHƯƠNG 54 3.1 . Ma trận SWOT của chi nhánh về huy động vốn 55 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng 57 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng phục vụ, dịch vụ 57 3.2.1.1 Chính sách chăm sóc khách hàng 57 3.2.1.1.1 Thành lập tổ nghiên cứu khách hàng 58 3.2.1.1.2 Phân loại khách hàng 58 3.2.1.1.3 Tăng cƣờng và mở rộng các dịch vụ 59 3.2.1.1.4 Hoàn thiện chính sách phục vụ khách hàng của cán bộ, nhân viên ngân hàng 59 Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng 60 3.2.1.2 Song song với việc đào tạo nghiệp vụ phải không ngừng quan tâm, cũng cố tâm lý, tìm hiểu nhu cầu cũng nhƣ nguyện vọng của đội ngũ nhân viên 61 3.2.1.3 Cải thiện quá trình giải quyết thu chi tiền trong quá trình giao dịch với khách hàng 61 3.2.2. Xây dựng chiến lƣợc marketing triển khai với quyết tâm cao để quảng bá và tiếp cận khách hàng 62 3.2.3. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn 65 KẾT LUẬN 67 vi
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số thứ tự Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1. TMCP Thƣơng mại cổ phần 2. NHTM Ngân hàng thƣơng mại 3. NHNN Ngân hàng nhà nƣớc 4. CNH – HĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá 5. TCKT Tổ chức kinh tế 6. TCTD Tổ chức tín dụng 7. NHTƢ Ngân hàng trung ƣơng 8. MSB Maritime Bank 9. PGD Phòng giao dịch 10. Maritime Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 11. CNĐKKD Chứng nhận đăng ký kinh doanh 12. TG Tiền gửi 13. TG KKH Tiền gửi không kỳ hạn 14. TG CKH Tiền gửi có kỳ hạn 15. TGTK Tiền gửi tiết kiệm 16. KLTN Khóa luận tốt nghiệp vii
  9. DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC BẢNG 1. Các hình: _HÌNH 1.1 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC MARITIME BANK PGD NGUYỄN TRI PHƢƠNG _Hình 1.2 LOGO CHÍNH THỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VN _Hình 2.1 Biểu đồ về nguồn vốn huy động bằng VND _Hình 2.2 Biểu đồ nguồn vốn huy động theo đối tƣợng _Hình 2.3 Biểu đồ nguồn vốn huy động theo kỳ hạn _Hình 2.4 Biểu đồ nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ _Hình 2.5 Biểu đồ nguồn vốn huy động theo hình thức 2. Các bảng: _Bảng 2.1. Bảng số liệu hoạt động của Maritime Bank – PGD Nguyễn Tri Phƣơng _Bảng 2.2 Bảng lãi suất áp dụng sản phẩm “Tiết kiệm lãi suất cao nhất” _Bảng 2.3 Bảng lãi suất áp dụng sản phẩm “Gửi tiền trả lãi ngay” _Bảng 2.4 Bảng lãi suất áp dụng sản phẩm “Định kỳ sinh lời” _Bảng 2.5 Bảng lãi suất áp dụng sản phẩm “Tiết kiệm VND kỳ hạn tuần” _Bảng 2.6 Bảng tình hình nguồn vốn tại Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phƣơng _Bảng 2.7 Bảng số liệu thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động theo đối tƣợng _Bảng 2.8 Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tƣợng _Bảng 2.9 Bảng số liệu thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn _Bảng 2.10 Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn _Bảng 2.11 Bảng số liệu thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ _Bảng 2.12 Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ _Bảng 2.13 Bảng số liệu thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động theo hình thức _Bảng 2.14 Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức viii
  10. _Bảng 3.1 Ma trận SWOT của chi nhánh về huy động vốn ix
  11. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống của các Ngân hàng thương mại cũng là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng. Năng lực của đội ngũ nhân viên cũng như của các nhà quản lý Ngân hàng trong việc phát triển hoạt động huy động vốn là một thước đo quan trọng về sự chấp nhận của công chúng đối với Ngân hàng. Huy động vốn là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó là nguồn gốc sâu sa của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các Tổ chức tín dụng khác trên thị trường, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) nhận thấy cần phải tăng cường hoạt động huy động vốn để có thể đáp ứng nhu cầu vốn đối với sự phát triển của ngân hàng nói riêng và của xã hội nói chung. Do đó, hoạt động huy động vốn đã được chú trọng ngay từ khi thành lập đến nay. Sau 21 năm hình thành và phát triển, hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Hàng Hải đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn tại Maritime Bank nói riêng và tại các ngân hàng cổ phần nói chung còn gặp nhiều hạn chế do sự phân biệt của người dân giữa ngân hàng quốc doanh với ngân hàng cổ phần và do chính bản thân ngân hàng. Do đó, vấn đề đặt ra đối với Maritime Bank là phải khắc phục những hạn chế đó để tăng cường hoạt động huy động vốn nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của ngân hàng. Để góp phần giải quyết vấn đề này, trên cơ sở kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn, trong thời gian công tác tại Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam tôi đã chọn đề tài “THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÀI GÒN - PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN TRI PHƢƠNG” Đất nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu rất quan trọng và có ý nghĩa, được dư luận trong và ngoài nước đánh giá cao. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 1
  12. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu KLTN hướng chủ yếu về lý luận huy động vốn của NHTM, KLTN sẽ phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn, hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Sài Gòn – phòng giao dịch Nguyễn Tri Phương và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn để góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Sài Gòn – phòng giao dịch Nguyễn Tri Phương. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu như quan sát thực tiễn hoạt động huy động vốn tại ngân hàng, tìm hiểu các chính sách huy động vốn, phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp tham khảo sách báo, báo cáo các khóa trước, kết hợp với các kiến thức đã học ở trường và những hiểu biết thực tế trong thời gian thực tập tại ngân hàng đã được sử dụng. 4. Tài liệu tham khảo: 1. Các Website: _ Acb.com.vn _ SouthernBank.com.vn _Laisuat.com.vn _SeaBank.com.vn _TrustBank.com.vn _Msb.com.vn 2. Nguyễn Minh Kiều (2011). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản thống kê. 3. Nguyễn Thị Loan – Lâm Thị Hồng Hoan (2011). Kế toán ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê. 4. Báo Ngân hàng số thường niên 2012 5. Tài liệu nội bộ của Maritime Bank 6. Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 – Qúy I 2012 của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 2
  13. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp 5. Kết cấu của KLTN: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, KLTN được trình bày theo 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Sài Gòn – phòng giao dịch Nguyễn Tri Phương. Chương 3 : Một số giải pháp nhằm mở rộng khả năng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Sài Gòn – phòng giao dịch Nguyễn Tri Phương. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 3
  14. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 4
  15. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước. Ngân hàng thương mại cổ phần là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của NHNN. 1.1.2. Khái niệm hoạt động của ngân hàng thƣơng mại Hoat động NHTM là hoạt dộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cung cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán. 1.1.3. Vai trò của ngân hàng thƣơng mại Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một nước có hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều hướng CNH- HĐH rất cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá trình CNH - HĐH của chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế năm thì vai trò của các NHTM càng được Đảng và Nhà nước ta coi trọng. 1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thƣơng mại 1.1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 5
  16. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp _Vốn tự có: vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách chủ động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng tăng vốn tự có của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng chính sách, chế độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định. _Nghiệp vụ huy động vốn: vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư, phát hành giấy tờ có giá. _ Nghiệp vụ vốn đi vay: đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách vay của các TCTD trên thị trường tiền tệ và NHTƯ dưới hình thức tái chiết khấu hay vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực tế cho thấy, chi phí của vốn đi vay thường cao hơn chi phí của vốn huy động tại chỗ. Tuy nhiên, tính chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại chỗ. _Nghiệp vụ tạo vốn khác: trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một khoản gọi là vốn trong thanh toán, vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thương mại Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 6
  17. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường. 1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung nguồn vốn này gồm: _Nghiệp vụ ngân quĩ: nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTƯ đề ra. Vì một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Những khoản này gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản cao. _Nghiệp vụ cho vay : là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân hàng. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn: - Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt vốn tạm thời trong kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu tư vào tài sản lưu động. ở Việt Nam hiện nay thường cho vay ngắn hạn theo hai phương thức: + Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xuyên có vòng quay vốn nhanh. + Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xuyên và có vòng quay vốn chậm. - Cho vay trung - dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay được cấu tạo vào tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trức tiếp bằng tiền hoặc cho vay thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính. Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhưng đồng thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới từng món vay và từng đối tượng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an toàn cho các khoản vay. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 7
  18. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp _Nghiệp vụ đầu tƣ tài chính: các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh. _Nghiệp vụ tài sản có khác: bằng các hoạt động khác trên thị trường như: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quĩ và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của NHNN Việt Nam giúp cho Ngân hàng thu được những khoản lợi đáng kể. 1.1.4.3. Nghiệp vụ khác _Nghiệp vụ trung gian: là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thông qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế càng phát triển thì dịch vụ này càng mở rộng. Gồm có: - Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách hàng về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng bằng hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng - Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho khách hàng. - Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty. _Nghiệp vụ ngoại bảng: là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân hàng nhưng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối kế toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi đã xử lý, chi tiết ngoại tệ 1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm về vốn Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm: SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 8
  19. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp _Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng. _Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Nguồn vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng. _Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. _Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán 1.2.2. Vai trò của vốn huy động Những vai trò hết sức quan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi tiền và những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết đưa ngân hàng đến thành công. 1.2.3. Các hình thức huy động vốn 1.2.3.1. Tiền gửi không kỳ hạn a. Mục đích : đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. b. Đối tượng : là cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. c. Đặc trưng : _Khách hàng có quyền gửi tiền vào và rút tiền ra bất cứ lúc nào. _Lãi thấp hoặc không hưởng lãi. _Thường thu phí khi khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng (chủ yếu là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng ). _Là nguồn vốn có chi phí thấp của ngân hàng. 1.2.3.2. Tiền gửi có kỳ hạn SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 9
  20. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp a. Mục đích : đảm bảo an toàn về tài sản và được hưởng lãi. b. Đối tượng : cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. c. Đặc trưng : _Là những khoản tiền gửi có kỳ hạn cố định cho một số tiền nhất định. Khách hàng gửi một lần và có thể rút khi đáo hạn. _Lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn và tính lãi theo phương pháp tích số. _Là nguồn vốn khá ổn định của ngân hàng. 1.2.3.3. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn a. Mục đích : an toàn, tiết kiệm và tích lũy b. Đối tượng : khách hàng cá nhân c. Đặc trưng : _Khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào. _Ngân hàng thường trả lãi suất thấp. _Khách hàng không được sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. _Định kỳ lãi được nhập gốc theo phương pháp tích số. _Khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm hoặc báo cáo tài chính sau mỗi lần giao dịch. 1.2.3.4. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn a. Mục đích : tích lũy, hưởng lãi và dự thưởng. b. Đối tượng : khách hàng cá nhân. c. Đặc trưng : _Khách hàng chỉ được rút vốn khi đáo hạn. _Lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. _Lãi suất được tính theo phương pháp số dư và không nhất thiết nhập lãi vào vốn. _Là nguồn vốn khá ổn định của ngân hàng. 1.2.4. Huy động vốn thông qua phát hành công cụ nợ Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Đó là các công cụ nợ của ngân hàng. Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy động theo SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 10
  21. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn. 1.2.5. Vay tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nƣớc Ngoài hình thức huy động vốn nói trên, khi cần thiết các NHTM còn huy động vốn bằng cách đi vay của các tổ chức tín dụng khác hay vay vốn của Ngân hàng Nhà nước. Các tổ chức tín dụng có thể vay lẫn nhau và đi vay từ các tổ chức tín dụng khác ở nước ngoài. Tổ chức tín dụng được vay vốn ngân hàng từ Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định. 1.2.6. Tạo vốn từ nguồn khác Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án tài trợ. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng hoạt động huy động vốn huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Nhân tố khách quan 1.3.1.1. Môi trường pháp lý Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường thấy như: Luật các TCTD, Luật NHNN Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Như vậy, môi trường pháp lí là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM. 1.3.1.2. Môi trường kinh tế xã hội SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 11
  22. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. 1.3.1.3. Nhân tố về cạnh tranh Khi định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng cần phải chú ý tính đến điều kiện về môi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động huy động vốn. 1.3.1.4. Nhân tố về tâm lý, thói quen khách hàng Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển, khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của họ. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý người gửi tiền, thu nhập ảnh hưởng tới nguồn vốn tiềm tàng mà ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai bị lung lay sẽ gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt đây là mối lo ngại lớn đối với các ngân hàng. 1.3.2. Nhân tố chủ quan 1.3.2.1. Các hình thức huy động vốn Để thực hiện tốt công tác huy động vốn, các ngân hàng thường đưa ra nhiều hình thức huy động vốn đa dạng. Khối lượng vốn mà ngân hàng huy động được phụ thuộc trực tiếp vào các hình thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng. Khi áp dụng nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo những cơ hội để người gửi lựa chọn, đáp ứng được các nhu cầu của người gửi. Khi hình thức huy động vốn đa dạng nghĩa là số lượng huy động vốn tăng lên và chi phí huy động vốn có xu hướng giảm xuống. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 12
  23. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp 1.3.2.2. Chính sách lãi suất cạnh tranh Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối. Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác. 1.3.2.3. Chất lượng dịch vụ, phục vụ Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và dịch vụ trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu hút khách hàng, ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ để nhiều người biết đến ngân hàng và những sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất 1.3.2.4. Cơ sở vật chất, công nghệ Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội cũng như thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển sản phẩm mới. Cơ sở vật chất cũng quyết định một phần khả năng huy động vốn của NHTM, với những NHTM lớn, có tầm cỡ với cơ sở vật chất hạ tầng đầy đủ, tiện nghi và hệ thống mạng lưới rộng khắp trên toàn đất nước sẽ tạo được lòng tin cho khách hàng cũng như cung cấp cho khách hàng các dịch vụ một cách tốt nhất. 1.3.2.5. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng Về phương diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách hàng đến với SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 13
  24. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng. Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng. 1.3.2.6. Mức độ thâm niên của một ngân hàng Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ cũng dành phần ưu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân hàng mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với khách hàng. 1.3.2.7. Chính sách quảng cáo Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn. 1.3.2.8. Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua việc tổ chức các quĩ tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm kinh tế như nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được hiệu quả huy động vốn. 1.3.2.9. Marketing huy động vốn Marketing đóng vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin khách hàng thành các dịch vụ sản phẩm mới và sau đó định vị những sản phẩm này trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ mới là câu trả lời của công ty trước sự thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự cạnh tranh. Vì vậy, marketing có vai trò rất quan trọng trong việc huy động nguồn vốn. 1.3.2.10. Rủi ro huy động vốn Rủi ro huy động vốn chính là rủi ro thanh khoản là rủi ro ngân hàng gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ cho các công nợ tài chính. Rủi ro thanh khoản phát sinh SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 14
  25. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp khi ngân hàng có thể không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi những công nợ này đến hạn ở những thời điểm bình thường hoặc khó khăn. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 15
  26. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÀI GÒN – PGD NGUYỄN TRI PHƢƠNG SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 16
  27. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÀI GÒN – PGD NGUYỄN TRI PHƢƠNG 2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng Ngân hàng Maritime Bank - chi nhánh Sài Gòn – phòng giao dịch Nguyễn Tri Phương là một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả trong toàn hệ thống của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Cũng như chi nhánh khác của Maritime Bank, Chi nhánh Nguyễn Tri Phương là phòng giao dịch với mô hình bán lẻ mới, phòng giao dịch chuyên về phục vụ các khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm, nộp tiền vào tài khoản thanh toán, nhận lãi tới hạn, chuyển tiền thanh toán liên ngân hàng v v . Phòng giao dịch Maritime Nguyễn Tri Phương hoạt động theo mô hình mới hiện đại theo hệ thống ngân hàng trên thế giới, toàn bộ các giao dịch nhân viên thực hiện trên máy tính với hệ thống làm việc đơn giản các thao tác nhanh gọn giúp tiết kiệm thời gian giao dịch cho khách hàng khi đến giao dịch, và đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, thân thiện, gần gũi với khách hàng phục vụ tận tình khi khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.1.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Tên đầy đủ : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Maritime Commercial Joint Stock Bank Tên viết tắt : MARITIME BANK hoặc MSB Trụ sở chính : Tòa A, Tòa nhà Sky City, 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại : (84.4) 3771 8989 Website : www.msb.com.vn Logo : SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 17
  28. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Vốn điều lệ : 8.000.000.000.000 đồng Giấy phép hoạt động : Số 0001/NH-GP do Thống đốc NHNN cấp ngày 08/6/1991 Giấy CNĐKKD : Giấy CNĐKKD lần đầu số 055501 do Trọng tài Kinh tế TP.Hải Phòng cấp ngày 10/03/1992, đã chuyển thành Giấy CNĐKKD số 0200124891 (số cũ là 0103008429) do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp lần đầu ngày 01/07/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 13 ngày 17/12/2010 Mã số thuế : 02.001.24891 2.1.1.2. Sự ra đời và phát triển NHTMCP Hàng Hải VN (Maritime Bank) chính thức thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực. Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một vài chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP.HCM. Có thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 18
  29. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997- 2000 là giai đoạn thử thách, cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á, Maritime Bank đã gặp rất nhiều khó khăn.Tuy vậy, bằng nội lực và bản lĩnh của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh mẽ. Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một NHTMCP phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Đến cuối năm 2010, vốn điều lệ của Maritime Bank ở mức 8.000 tỷ đồng và tổng tài sản đạt hơn 110.000 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động không ngừng được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện nay là 230 điểm và trong tương lai gần, Maritime Bank đủ điều kiện và sẽ còn tiếp tục mở rộng mạng lưới hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm cả việc vươn ra thị trường khu vực. 2.1.2. Đặc điểm khách hàng khu vực Maritime Bank - chi nháng Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng và mạng lƣới giao dịch của Maritime Bank toàn quốc a. Đặc điểm khách hàng khu vực Maritime Bank - chi nháng Sài Gòn - PGD Nguyễn Tri Phƣơng MSB- Nguyễn Tri Phương nằm ở một vị trí khá thuận lợi là gần trung tâm của thành phố, nơi tiếp giáp quận 11 và các quận trung tâm khác như quận 5, quận 6. Đây là khu vực đông dân cư, có rất nhiều cao ốc và công ty đang hoạt động trên địa bàn này, nên việc tìm kiếm nguồn khách hàng là điều không mấy khó khăn đối với ngân hàng, vì thu nhập của người dân trong khu vực này đa số là từ trung bình trở lên nên nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như nhu cầu về nguồn vốn của các công ty và các hộ kinh doanh là rất lớn.Vì vậy, ngân hàng phải xem xét làm thế nào để phục vụ tốt những nhu cầu này là điều hết sức quan trọng. Ngoài ra ngân hàng cũng tận dụng được nguồn khách hàng là cá nhân, công ty từ các quận khác nằm gần địa bàn. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 19
  30. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Nhìn chung môi trường kinh tế xã hội hiện nay cũng đã tạo được những cơ hội giúp cho sự phát triển của ngân hàng nói chung và của MSB- Nguyễn Tri Phương nói riêng. Hiện nay, trên địa bàn quận 10 cũng có rất nhiều các ngân hàng khác đang hoạt động.Nhưng tất cả các ngân hàng này hoạt động cạnh tranh độc lập với nhau. b. Mạng lƣới giao dịch của Maritme Bank trên toàn quốc Hiện nay, Maritime Bank đã có 230 điểm Giao dịch trên toàn quốc, chủ yếu tập trung tại Hà Nội và TP.HCM, dự kiến trong năm 2012, Maritime Bank sẽ triển khai mở mới thêm nhiều điểm giao dịch trên toàn quốc nhằm mục đích mở rộng thêm địa bàn hoạt động kinh doanh và quảng bá hình ảnh của Maritime Bank. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Maritime Bank a. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổ chức bộ máy của Maritime Bank được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, bao gồm:  Đại hội đồng cổ đông;  Hội đồng quản trị và các đơn vị tham mưu giúp việc (Ủy ban về vấn đề Nhân sự; Ủy ban về vấn đề Quản lý rủi ro; Ban Kiểm soát tuân thủ; Ban thư ký Hội đồng quản trị và các đơn vị khác, nếu có);  Ban kiểm soát và các đơn vị tham mưu, giúp việc (Phòng Kiểm toán nội bộ và các đơn vị khác, nếu có);  Tổng Giám đốc và các đơn vị tham mưu giúp việc (Hội đồng Điều hành; Ban trợ lý Tổng Giám đốc; Ban quản lý tài sản nợ và tài sản có (ALCO); Hội đồng tín dụng và các đơn vị khác, nếu có);  Các đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng Giám đốc bao gồm: Ngân hàng Cá nhân; Ngân hàng Doanh nghiệp; Ngân hàng Doanh nghiệp lớn và Định chế tài chính. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 20
  31. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp  Các đơn vị hỗ trợ trực thuộc Tổng Giám đốc bao gồm: Khối Quản lý tài chính; Khối Quản lý rủi ro; Khối Quản lý nhân tài; Khối Quản lý chiến lược; Khối Công nghệ ngân hàng; Khối Tổng hợp.  Các điểm giao dịch khác trên toàn quốc, bao gồm: Sở Giao dịch, Chi nhánh, Phòng Giao dịch, Quỹ Tiết kiệm và các đơn vị khác theo quy định của Pháp luật. GIÁM ĐỐC KIỂM SOÁT Chuyên viên tƣ Kế toán giao dịch Thủ quỹ vấn khách hàng Tiền gửi và dịch vụ Dịch vụ khác HÌNH 1.1 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC MARITIME BANK PGD NGUYỄN TRI PHƢƠNG b. Giới thiệu bộ nhận diện thƣơng hiệu của Ngân hàng, ý nghĩa logo SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 21
  32. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Để đáp ứng tốc độ phát triển hiện tại, chuẩn bị cho giai đoạn bứt phá với chiến lược kinh doanh mới, bắt đầu từ ngày 10/01/2010 Maritime Bank sẽ chính thức thay đổi bộ nhận diện thương hiệu trên toàn hệ thống. Hình 1.2 LOGO CHÍNH THỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VN Logo mới được xây dựng trên nền tảng cũ: vẫn giữ tên thương hiệu Maritime Bank tuy nhiên về đường nét, hình khối và màu sắc thì hoàn toàn thay đổi. Với sự ra mắt mới mẻ này, Maritime Bank đã gửi tới khách hàng một thông điệp rõ ràng, đó là lời hứa hẹn về một Ngân hàng hiện đại, năng động và chuyên nghiệp. 2.1.4. Giới thiệu về PGD Nguyễn Tri Phƣơng – chi nhánh Sài Gòn a. Thành lập và quá trình hoạt động Ngày 11/05/2010, Chi nhánh Maritime Bank Sài Gòn đã chính thức khai trương và đưa vào hoạt động phòng giao dịch Nguyễn Tri Phương tại địa chỉ số 345 Nguyễn Tri Phương, Q.10, TP. HCM. Đây là điểm giao dịch thứ 3 tại địa bàn này và là điểm giao dịch thứ 115 của Maritime Bank trên toàn quốc tính đến thời điểm này. Với cơ sở hạ tầng khang trang, đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, chuyên môn cao và công nghệ ngân hàng hiện đại, phòng giao dịch Nguyễn Tri Phương đi vào hoạt động sẽ cung cấp cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn những phương thức thanh toán hiện đại thông qua các sản phẩm dịch vụ hấp dẫn, linh hoạt đang áp dụng tại Maritime Bank. Việc chính thức đưa vào hoạt động phòng giao dịch này nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động tại TP. HCM, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu giao dịch của khách hàng với phương châm nhanh chóng, tiện lợi và an toàn. b. Giới thiệu nhân sự Phòng Giao dịch SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 22
  33. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Trưởng Phòng Giao dịch: bà Lê Thị Thu Hiền, là cán bộ lâu năm của Ngân hàng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và am hiểu sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn Ngân hàng, chịu trách nhiệm về hoạt động của Phòng Giao dịch Nguyễn Tri Phương theo quy định của Maritime Bank và quy định của Pháp luật. Nhân viên Phòng Giao dịch: bao gồm một kiểm soát viên và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, được đào tạo đầy đủ về nghiệp vụ trong lĩnh vực Ngân hàng. c. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giao dịch trong mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng. Theo mô hình hoạt động mới Phòng Giao dịch được tổ chức dưới dạng các Trung tâm Khách hàng cá nhân trực thuộc Ngân hàng Maritme thực hiện hoạt động kinh doanh đối với Khách hàng cá nhân theo quy định của Maritime Bank và quy định của pháp luật. Nhiệm vụ của Trung tâm Khách hàng cá nhân:  Triển khai kế hoạch về doanh thu, chi phí của Trung tâm Khách hàng cá nhân;  Tiếp thị, tư vấn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cho các đối tượng Khách hàng cá nhân, bao gồm: huy động vốn dân cư; dịch vụ Tài khoản, dịch vụ Thanh toán, dịch vụ Thẻ, dịch vụ Chuyển tiền, dịch vụ Thu đổi ngoại tệ, kiều hối, dịch vụ mua bán vàng, dịch vụ Ngân quỹ, dịch vụ thu hộ, chi hộ, dịch vụ Ngân hàng điện tử và các sản phẩm, dịch vụ khác;  Quản lý, chăm sóc và gia tăng doanh thu Khách hàng Cá nhân hiện có;  Tìm kiếm và phát triển Khách hàng Cá nhân mới;  Thực hiện nghiệp vụ Ngân quỹ, an toàn kho quỹ, tiền mặt và tồn quỹ tiền mặt;  Thực hiện công tác chất lượng dịch vụ;  Bán chéo sản phẩm;  Quản lý các máy ATM đặt tại trụ sở của Trung tâm Khách hàng Cá nhân;  Các nhiệm vụ khác được giao. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 23
  34. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Maritime Bank Nguyễn Tri Phƣơng Bảng 2.1. Bảng số liệu hoạt động của Maritime Bank – PGD Nguyễn Tri Phƣơng Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 QI 2012 Huy động vốn 87.5 132 190.5 Tổng dƣ nợ 132 157 204 Thu nhập 4.5 7.2 8.7 Chi phí 3.4 5.5 2.2 Lợi nhuận 1.1 1.7 6.5 Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương mới thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào 05/2010 nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Về cơ bản chi nhánh hoạt động rất tốt sau gần 3 năm thành lập: tính đến hết năm 2010, chi nhánh đã bắt đầu có lãi chỉ sau năm đầu tiên đi vào hoạt động. Cụ thể là lợi nhuận trong 7 tháng đầu năm đạt 1.1 tỷ đồng. Những thành công nói trên là một cố gắng đáng khích lệ ở bước đầu mới thành lập. Tiếp theo thời gian sau đó, Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương đã có nhiều thay đổi và có những bước phát triển vượt bật. Cụ thể ta thấy kết quả kinh doanh theo báo cáo nội bộ của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương thì mức huy động Qúy I năm 2012 đã lên tới 190.5 tỷ đồng trong đó ngồn vốn huy động từ dân cư chiếm 55.5 tỷ đồng. Trong khi mức huy động vốn của năm 2011 là 132 tỷ đồng và 2010 là 87.5 tỷ đồng.Với những kết quả đạt được như trên đã khẳng định vị thế của Maritime Bank trong khu vực cũng như trong và ngoài nước. Tính đến năm 2012 số dư nợ của ngân hàng đã lên đến con số 204 tỷ đồng, tăng khoảng 29.94% so với 2011. Điều này chứng tỏ hoạt động của chi nhánh vẫn đang trên đà tăng trưởng. Bên cạnh việc số dư nợ là lợi nhuận của PGD cũng tăng nhanh: năm 2010 là 1.1 tỷ đồng, năm 2011 là 1.7 tỷ đồng, năm 2010 là 6.5 tỷ đồng. Hiện nay tình hình huy động vốn và cho vay của PGD tương đối ổn định, uy tín cũng như thương hiệu của ngân hàng ngày càng vươn xa hơn. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 24
  35. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Nhìn chung, sau khi thành lập và chính thức đi vào hoạt động, Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương đã hoạt động thực sự có hiệu quả trong lĩnh vực huy động vốn với nhiều chủng loại đa dạng. PGD đã và đang tăng cường phát triển các sản phẩm huy động vốn nhằm khai thác hết tiềm năng của khách hàng trong khu vực. 2.1.6. Sản phẩm và dịch vụ 2.1.6.1. Sản phẩm huy động vốn đang được PGD sử dụng nhiều nhất a. Bộ sản phẩm M1 Account Bộ sản phẩm này là sự kết hợp trọn gói các dịch vụ: tài khoản không kỳ hạn lãi suất cao nhất Việt Nam, dịch vụ Internet Banking & Mobile Banking, miễn phí mọi giao dịch, phát hành nhanh trong vòng 10 phút kể từ khi đăng ký dịch vụ. Đây là bộ sản phẩm được khách hàng sử dụng nhiều nhất tại Phòng Giao dịch và trên toàn hệ thống của Maritime Bank. Tài khoản không kỳ hạn lãi suất cao nhất Việt Nam (M1 Account). Tài khoản không kỳ hạn lãi suất cao nhất Việt Nam 1,9%/năm. Nguồn: www.msb.com.vn Ngoài ra còn nhiều sản phẩm khác cũng được khách hàng thường xuyên sử dụng như: b. Tài khoản thanh toán đa tiện ích M-money Sản phẩm này có lãi suất bậc thang hấp dẫn lên đến 0.5%/năm, miễn phí mở tài khoản và giao dịch thẻ, dịch vụ Internet và Mobile Banking trọn gói 2.1.6.2. Các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng cá nhân Gói sản phẩm thanh toán M-Family – Kết nối tài chính, chia sẻ yêu thương. Gói tài khoản thanh toán M-Family được thiết kế đặc biệt với mục đích giúp cha mẹ quản lý và giáo dục cách chi tiêu cho con một cách khoa học nhất; đồng thời cũng là một cách đồng hành, sẻ chia cùng con trong giai đoạn quan trọng nhất của các bạn trẻ. Bộ sản phẩm M1 Account. Bộ sản phẩm này là sự kết hợp trọn gói các dịch vụ: tài khoản không kỳ hạn lãi suất cao nhất Việt Nam, dịch vụ Internet Banking & Mobile Banking, miễn phí mọi giao dịch. Tài khoản thanh toán đa tiện ích M-money. Lãi suất bậc thang hấp dẫn, Miễn phí mở tài khoản và giao dịch thẻ, dịch vụ Internet & Mobile Banking trọn gói SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 25
  36. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Tiền gửi tiết kiệm : tiết kiệm vạn toàn, tiết kiệm ong vàng, tiết kiệm song lộc, tiết kiệm rút gốc từng phần, tiết kiệm lãi suất cao nhất, tiết kiệm định kỳ sinh lời, tiết kiệm gửi tiền trả ngay, tiết kiệm thường, tiết kiệm an phú thuận. Bảo hiểm sức khỏe M-PlusCare Quà tặng cho sức khỏe của bạn. Quyền lợi hấp dẫn, mức phí linh hoạt, Thủ tục đơn giản: Với mức phí chỉ từ 955.000VND/năm. Khách hàng đã có thể hưởng những quyền lợi bảo hiểm cao, đạt đến 500.000.000 VND. Dịch vụ hợp tác – PBO. Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam Maritime Bannk và Công ty Bảo hiểm Prudential, đơn vị nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam đã có những bước hợp tác chặt chẽ trong việc mở rộng kênh bán hàng nhằm đưa đến sự thuận lợi cao nhất đối với khách hàng trong việc tiếp cận các dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ Dịch vụ chuyển tiền Western Union. Nhận tiền gửi từ nước ngoài và gửi tiền ra nước ngoài qua dịch vụ Western Union. Dịch vụ nhận chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam. Bằng công nghệ ngân hàng hiện đại hiện có của Ngân hàng Hàng Hải, Quý khách có số dư trên tài khoản có thể yêu cầu chuyển tiền cho bất cứ ai tại hầu hết mọi nơi trên thế giới với thời gian nhanh nhất và hiệu quả cao nhất. Dịch vụ nhận chuyển tiền từ trong nước. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) cung cấp cho khách hàng dịch vụ nhận chuyển tiền trong nước giúp khách hàng có thể nhận tiền mặt hay nhận tiền chuyển khoản từ các ngân hàng trong nước chuyển về thông qua Maritime Bank. Hệ thống mạng lưới Maritime Bank phủ đều trên khắp toàn quốc giúp khách hàng nhận tiền chuyển về tại bất kỳ chi nhánh nào của Maritime Bank một cách nhanh chóng, an toàn và thuận tiện. Sản phẩm và dịch vụ khác : chiết khấu giấy tờ có giá. Bao gồm: Trái phiếu, tín phiếu, công trái do Chính phủ phát hành; Thẻ tiết kiệm, Kỳ phiếu, Trái phiếu, Chứng chỉ tiền gửi do MSB phát hành; Các loại giấy tờ có giá do các tổ chức Tín dụng khác phát hành.Ứng vốn giấy tờ có giá :Gia hạn ứng vốn chỉ thực hiện trong trường hợp ngày thanh toán của GTCG xảy ra sau ngày đến hạn hoàn trả SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 26
  37. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp và giá trị còn lại của GTCG đó đủ để thanh toán gốc, lãi phát sinh của khỏan ứng vốn khi gia hạn, nhưng không quá 6 tháng. 2.1.6.3. Các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp M-Business Gold: Dịch vụ tài khoản thanh toán cao cấp mang lại lợi ích kinh tế tối ưu cùng các tiện ích quản lý giao dịch tốt nhất và dịch vụ ưu tiên cho Doanh nghiệp. M-Business Classic: Dịch vụ tài khoản thanh toán lãi suất cao đáp ứng mọi nhu cầu quản lý giao dịch của quý Doanh nghiệp. Sản phẩm Tiền gửi có kỳ hạn rút gốc linh hoạt cho Khách hàng Doanh nghiệp: Khách hàng Doanh nghiệp muốn gửi tiền với lãi suất cao nhưng có thể sử dụng vốn bất cứ lúc nào song vẫn được tối ưu hóa lợi ích? Hãy để Maritime Bank giải quyết vấn đề của bạn: Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn rút gốc linh hoạt cho Khách hàng doanh nghiệp. Dịch vụ tài khoản Đầu tƣ tự động - MSB Auto Invest: Dịch vụ tài khoản đầu tư tự động - MSB Auto Invest - Một ý tưởng đột phá cho hình thức gửi tiết kiệm tự động với mức lãi suất cao nhằm tối ưu hóa lượng tiền nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Chuyển tiền ra nƣớc ngoài: Quý khách muốn thanh toán tiền hàng nhập khẩu, phí dịch vụ, hoa hồng cho đối tác hay muốn chuyển lợi nhuận, doanh thu được chia và thu nhập hợp pháp về nước (đối với các nhà đầu tư nước ngoài) dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài tại MSB sẽ đáp ứng tốt nhất các nhu cầu này. Nhận tiền chuyển đến: Quý khách xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ với điều khoản thanh toán chuyển tiền (T/T) và muốn chọn một ngân hàng uy tín để nhận tiền từ nước ngoài chuyển về? Maritime Bank chính là sự lựa chọn hoàn hảo. 2.1.6.4. Biểu lãi suất được áp dụng hiện nay tại Maritime Bank a. Sản phẩm “Tiết kiệm lãi suất cao nhất” _Đặc điểm của sản phẩm này là mức lãi suất hấp dẫn nhất trong các sản phẩm Bảng 2.2 Bảng lãi suất áp dụng sản phẩm “Tiết kiệm lãi suất cao nhất” SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 27
  38. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Lãi suất (%/năm) Kỳ hạn USD VND 01 tháng 2,00 9,00 02 tháng 2,00 9,00 03 tháng 2,00 9,00 04 tháng 2,00 9,00 05 tháng 2,00 9,00 06 tháng 2,00 9,00 07 tháng 2,00 9,00 08 tháng 2,00 9,00 09 tháng 2,00 9,00 10 tháng 2,00 9,00 11 tháng 2,00 9,00 12 tháng 2,00 12,30 15 tháng 2,00 11,50 18 tháng 2,00 11,50 24 tháng 2,00 11,50 36 tháng 2,00 11,50 Biểu lãi suất này có hiệu lực từ ngày 11/07/2012. Nguồn: www.msb.com.vn b. Tiết kiệm “Gửi tiền trả lãi ngay” SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 28
  39. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp _Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng nhận được tiền lãi ngay tại thời điểm gửi tiền. Bảng 2.3 Bảng lãi suất áp dụng sàn phẩm “Gửi tiền trả lãi ngay” Lãi suất Lãi suất Kỳ hạn VND USD (%/năm) (%/năm) 01 tháng 8.90 1.99 02 tháng 8.80 1.99 03 tháng 8.80 1.99 06 tháng 8.60 1.98 09 tháng 8.40 1.97 12 tháng 10.90 1.96 15 tháng 10.05 1.99 18 tháng 9.80 1.98 24 tháng 9.30 1.97 36 tháng 8.60 1.96 Biểu lãi suất này có hiệu lực từ ngày 11/07/2012. Nguồn: www.msb.com.vn c. Tiết kiệm “định kỳ sinh lời” _Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn mà cứ định kỳ một tháng một lần trong kỳ hạn gửi tiền, khách hàng được rút lãi của một tháng trước đó. Bảng 2.4 Bảng lãi suất áp dụng sàn phẩm “Định kỳ sinh lời” SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 29
  40. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Lãi suất Lãi suất Kỳ hạn VND USD (%/năm) (%/năm) 01 tháng - - 02 tháng 8.90 2.00 03 tháng 8.90 1.99 06 tháng 8.80 1.99 09 tháng 8.70 1.98 12 tháng 11.60 1.98 15 tháng 10.70 1.97 18 tháng 10.50 1.97 24 tháng 10.30 1.96 36 tháng 9.70 1.94 Biểu lãi suất này có hiệu lực từ ngày 11/07/2012. Nguồn: www.msb.com.vn d. Tiết kiệm VND kỳ hạn tuần Bảng 2.5 Bảng lãi suất áp dụng sàn phẩm “Tiết kiệm VND kỳ hạn tuần” Mức tiền gửi và Lãi suất Kỳ hạn Dƣới 200 Từ 200 - 500 >= 500 triệu triệu triệu 01 tuần 2.00 2.00 2.00 SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 30
  41. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp 02 tuần 2.00 2.00 2.00 03 tuần 2.00 2.00 2.00 Biểu lãi suất này có hiệu lực từ ngày 11/07/2012. Nguồn: www.msb.com.vn 2.1.7. Những thuận lợi và khó khăn của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phƣơng trong giai đoạn hiện nay 2.1.7.1. Thuận lợi - Maritime Bank nằm trong khu vực có mật độ dân cư đông và hầu hết hoạt động hộ kinh doanh cá thể và tiểu thương, là nơi tập trung nhiều cửa hàng kinh doanh, công ty, siêu thị, chợ, bệnh viện, trường đại học là khu vực thu hút được lượng tiền gửi tiết kiệm lớn và nhu cầu thanh toán liên ngân hàng của các tổ chức kinh tế, nhu cầu sử dụng thẻ của sinh viên học tập xa nhà. - Vị trí địa lý thuận lợi giao thông trên một địa bàn rộng lớn với sự đa dạng các ngành nghề: cửa hàng kinh doanh, cửa hàng kinh doanh đồ gỗ cao cấp,cửa hàng thuốc tây tư nhân , công ty thương mại dịch vụ lớn nhỏ chủ yếu tập trung tại địa bàn quận 10 từ sản xuất nhỏ đến công ty sản xuất với quy mô công nghiệp lớn Maritime Bank có đội ngũ ban lãnh đạo gồm những người có trình độ quản lý giỏi, giàu kinh nghiệm và trình độ lý luận cao. Đội ngũ nhân viên thành thạo nghiệp vụ, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. Đội ngũ nhân sự như trên đã góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động của PGD. - PGD có các phầm mềm quản lý ngân hàng hiện đại, thực hiện nối mạng internet trên toàn hệ thống hữu ích cho việc lưu trữ dữ liệu về khách hàng cũng như cập nhật thông tin trên thị trường tài chính tiền tệ, để có thể xây dựng và triển khai những chiến lược có hiệu quả PGD. - Có được lượng khách hàng truyền thống và tạo được uy tín và lòng tin cho khách hàng. 2.1.7.2. Khó khăn SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 31
  42. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp - Sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng và các tổ chức tài chính trong khu vực, đặc biệt là Quận 10. - Ngân hàng Nhà nước hạ trần lãi suất làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc giải thích với khách hàng. - Ảnh hưởng của lạm phát, giá cả tăng nhanh, tỷ giá ngoại tệ biến đổi, làm cho ngân hàng khó khăn trong việc thực hiện huy động vốn và giảm bớt nguồn vay của các doanh nghiệp, - Các hình thức huy động vốn tại NH chưa được đa dạng hóa, chính điều này đã có nhiều hạn chế trong hoạt động của NH. - Hình thức huy động chủ yếu là các loại tiền gửi tiết kiệm. - Nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức tiết kiệm và dân cư chưa được khai thác triệt để và đúng mức. - Tài khoản thanh toán không dùng tiền mặt chỉ phục vụ chủ yếu cho các tổ chức kinh tế, chưa mở rộng cho các tầng lớp dân cư. Bên cạnh đó, sự hiểu biết của tầng lớp dân cư về lợi ích của việc gửi tiền vào NH còn nhiều hạn chế, người dân Việt Nam chủ yếu vẫn thích giữ tiền mặt tại nhà. Đối với người dân, NH còn khá xa lạ với họ, họ ngán ngẫm những thủ tục cầu kỳ khi đến NH.Vì vậy, còn tồn tại một lượng tiền nhàn rỗi khá lớn trong dân cư. - Ngân hàng chưa thực sự chú trọng trong việc tuyên truyền, quảng bá thương hiệu dẫn đến việc có nhiều khách hàng chưa biết nhiều về hoạt động của NH. Điều này đã làm cho hoạt động của NH bị hạn chế do khách hàng không biết đến NH nên không tham gia giao dịch tại NH. 2.1.8. Định hƣớng phát triển trong thời gian tới của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng _Ngân hàng Maritime Bank cũng như tất cả các ngân hàng TMCP khác, cụ thể là ở tất cả các chi nhánh của Maritime Bank đều lấy mục tiêu lợi nhuận làm thước đo hàng đầu trong quá trình hoạt động của Ngân hàng. Tuy nhiên, đối với Maritime lợi nhuận bền vững, khả năng sinh lợi an toàn, hiệu quả luôn là tiêu chí hàng đầu trong quá trình hoạt động của Ngân hàng. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 32
  43. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp _Nhận thức được nhiệm vụ trọng tâm, để tiếp tục phát huy những ưu điểm và lợi thế đồng thời gia tăng hơn nữa tốc độ đã đạt được trong năm 2011 và những năm tới. Hội đồng quản trị đã đề ra phương hướng cho Ngân hàng Maritime Bank nói chung và Maritime Bank Nguyễn Tri Phương nói riêng như sau: a. Tầm nhìn chiến lƣợc  Maritime Bank phấn đấu trở thành NHTMCP dẫn đầu thị trường về cung ứng các dịch vụ tài chính chuyên nghiệp đa năng, trọn gói theo tiêu chuẩn quốc tế.  Với cam kết vì sự phát triển bền vững, Maritime Bank phấn đấu trở thành NHTMCP hàng đầu cả nước về hiện đại hóa, năng động, chuyên nghiệp và lấy chữ Tín trong mọi hoạt động kinh doanh. b. Sứ mệnh  Thiết lập quan hệ toàn diện với các tập đoàn kinh tế thuộc các ngành Hàng hải, Bưu chính viễn thông, Hàng không, Đầu tư, Bảo hiểm  Phát triển bền vững, tin cậy với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao cho mọi đối tượng khách hàng.  Xây dựng quan hệ đối tác hiệu quả với các định chế tài chính trong nước và quốc tế. c. Giá trị cốt lõi:  Chú trọng đáp ứng khách hàng bằng chất lượng dịch vụ.  Hiệu quả là mục tiêu của mọi công việc.  Học hỏi, sáng tạo để vươn tới sự hoàn thiện.  Hợp tác, tin cậy là động lực của thành công. d. Các cam kết hành động Các hành động SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 33
  44. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất Việt Nam, Maritime Bank luôn kiên trì thực hiện theo những tiêu chí mà Ngân hàng đã cam kết. Với khách hàng: Chúng tôi hiểu rằng, sự thành công của Maritime Bank phụ thuộc chủ yếu vào sự hài lòng và thành công của khách hàng. Vì sự tin tưởng khách hàng trao gửi, chúng tôi cam kết:  Cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, linh hoạt và nhanh chóng.  Không ngừng đa dạng hóa nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất với các đối tượng khách hàng.  Đảm bảo tuyệt đối an toàn và bảo mật. Với nhân viên: Một trong những tài sản quan trọng nhất, là động lực thúc đẩy sự phát triển của Maritime Bank là nguồn lực con người. Ban Lãnh đạo Ngân hàng cam kết:  Thiết lập môi trường làm việc tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau.  Phát triển văn hoá hiệu quả tương xứng với quyền lợi.  Tạo cơ hội cho sự phát triển của mọi thành viên Maritime Bank. Với cổ đông: Các cổ đông là những người tin tưởng tuyệt đối và sẵn sàng chia sẻ thành bại với Ngân hàng. Đáp lại niềm tin đó, chúng tôi cam kết mang lại:  Giá trị đầu tư tăng trưởng ngày càng cao cho các cổ đông.  Đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của Ngân hàng. Với toàn xã hội Bằng việc đảm bảo sự tăng trưởng không ngừng của Ngân hàng đồng thời thường xuyên tham gia các hoạt động văn hóa, từ thiện, Maritime Bank cam kết đóng góp các giá trị văn hóa, kinh tế cho cộng đồng và sự phát triển chung của toàn xã hội. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 34
  45. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp 2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng 2.2.1. Phân tích hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng 2.2.1.1. Tình hình huy động vốn Ngân hàng Maritime Bank với phương châm huy động nguồn vốn lớn cho hoạt động tổ chức khác vay nhằm đạt lợi nhuận tối ưu. Ngân hàng đưa ra nhiều hình thức tiết kiệm có kỳ hạn với lãi suất tiết kiệm được vận dụng linh động phù hợp với diễn biến của thị trường ở từng thời kỳ như: tiết kiệm ong vàng, tiết kiệm vạn toàn, tiết kiệm song lộc, Tăng cường các dịch vụ khuyến mãi, hậu mãi để thu hút tiền gửi tiết kiệm. Chính vì vậy, Ngân hàng đã huy động được nguồn vốn đáng kể, chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Một nguồn vốn khác mà Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương huy động để duy trì hoạt động là nguồn vốn do Hội sở cấp. Bảng 2.6 Tình hình nguồn vốn tại Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phƣơng Đơn vị tính: tỷ đồng Tổng Năm Năm Qúy I Chênh lệch Chênh lệch QI nguồn 2010 2011 Năm 2011 so với 2010 2012 so với 2011 vốn huy 2012 động Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ % % 87.5 132 190.5 44.5 50.86 58.5 44.32 Nguồn: Báo cáo nội bộ của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 35
  46. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp 190.5 200 180 160 132 140 120 87.5 VND 100 80 60 40 20 0 2010 2011 QI 2012 Năm Hình 2.1 Biểu đồ về nguồn vốn huy động bằng VND Qua số liệu về sự thay đổi của tổng nguồn vồn huy động của chi nhánh, ta thấy: - Năm 2011: Tổng nguồn vốn huy động được là 132 tỷ đồng (tăng 50.86%) so với năm 2010. Lý do của sự tăng trưởng này là do sau gần 2 năm thành lập, hoạt động của phòng giao dịch đã đi vào ổn định, công tác huy động vốn đã được chú trọng hơn trước, đời sống của người dân được nâng cao, nhiều doanh nghiệp được thành lập trên địa bàn dẫn tới hoạt động thanh toán và thu nhập của người dân, các tổ chức kinh tế cũng được tăng thêm. Đây chính là nguồn vốn dồi dào cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh Sài Gòn. - Ba tháng đầu năm 2012: Tổng nguồn vốn huy động là: 190.5 tỷ đồng, tăng thêm 58.5 tỷ so với năm 2011. Mức tăng này cao hơn mức tăng trưởng của năm 2011 so với năm 2010 là 14 tỷ đồng. Sở dĩ có sự gia tăng liên tục như vậy là do tình hình kinh tế của dân cư trên địa bàn Quận 10 ngày càng được cải thiện. Năm 2012, rất nhiều chi nhánh ngân hàng xuất hiện trên địa bàn Quận 10, các chi nhánh này nằm SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 36
  47. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp khá gần nhau trên trục đường chính Nguyễn Tri Phương, nơi khá thuận tiện cho các giao dịch ngân hàng. Vì vậy, để đẩy mạnh sự phát triển cũng như không ngừng nâng cao vị thế của mình, đủ sức cạnh tranh với các chi nhánh khác trong khu vực, Maritime Bank Sài Gòn đã không ngừng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi, hậu mãi hấp dẫn cùng với thái độ phục vụ tận tình của đội ngũ nhân viên đã góp phần giữ chân được nhiều khách hàng cũng như thu hút thêm nhiều khách hàng mới, làm cho nguồn vốn huy động được ngày một tăng. Như vậy, càng về sau nguồn vốn huy động của Maritime Bank Sài Gòn ngày một tăng. Để duy trì được tốc độ tăng trưởng như trên cũng như đạt được tốc độ tăng trưởng cao hơn vào năm 2013, Chi nhánh cần thực hiện nhiều chính sách huy động vốn mới, thu hút lại những khách hàng đã bị mất. 2.2.1.2. Vốn huy động theo đối tượng Bảng 2.7 Bảng số liệu thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động theo đối tƣợng Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2010 Năm 2011 Qúy I Năm 2012 Nguồn huy động Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng % % % Tổ chức kinh tế 45.5 52 89 67.42 135 70.87 Cá nhân 42 48 43 32.57 55.5 29.13 Tổng 87.5 100 132 100 190.5 100 Bảng 2.8 Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tƣợng Đơn vị tính : tỷ đồng Năm Năm Qúy I Chênh lệch Chênh lệch QI Nguồn huy động 2010 2011 Năm 2011 so với 2012 so với 2012 2010 2011 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ % % Tổ chức kinh tế 45.5 89 135 43.5 95.6 46 51.69 SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 37
  48. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Cá nhân 42 43 55.5 1 2.4 12.5 29.07 Tổng 87.5 132 190.5 44.5 50.86 58.5 44.32 Nguồn: Báo cáo nội bộ của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương 135 140 120 100 89 80 VND Tổ chức kinh tế 60 45.5 Cá nhân 40 55.5 43 20 42 0 2010 2011 QI 2012 Năm Hình 2.2 Biểu đồ nguồn vốn huy động theo đối tƣợng Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta có nhận xét chung về tình hình huy động vốn theo đối tượng của Maritime Bank như sau: - Nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm phần ít hơn nguồn vốn huy động từ tổ chức, năm 2010: tỷ lệ huy động vốn từ dân cư chiếm 48% tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ trên thấp nhất vào năm 2010 là 29.3%. Chênh lệch giữa nguồn vốn huy động từ dân cư và từ tổ chức ngày càng rộng ra sau mỗi năm: từ 3.5 tỷ đồng (năm 2010) lên tới 41.74 tỷ đồng ( năm 2012). - Sự tăng trưởng tiền huy động từ dân cư mỗi năm cũng thấp hơn mức tăng trưởng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do chính sách huy động vốn của Maritime Bank chưa chú ý đến việc huy động vốn từ dân cư và tình hình tích lũy tiết kiệm của người dân trên địa bàn chưa cao. Nguồn SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 38
  49. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp vốn huy động từ các tổ chức tăng mạnh và đều đặn qua các năm. Đây lại là điều đáng mừng cho hoạt động huy động vốn của PGD, nó cũng thể hiện sự tập trung huy động vốn từ tổ chức của chi nhánh. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi chi nhánh luôn có mối quan hệ tốt với khá nhiều tổ chức kinh tế lớn trên địa bàn, nên lượng tiền gửi thanh toán của các tổ chức này tại chi nhánh nhiều, dẫn tới số lượng huy động vốn lớn. Tuy nhiên nếu cứ duy trì tình trạng không cân đối trong cơ cấu huy động vốn theo đối tượng và tốc độ tăng trưởng trong hình thức huy động vốn từ dân cư so với tổ chức là rất không tốt cho hoạt động của chi nhánh. Bởi nguồn vốn từ dân cư có tính chất ổn định, lâu dài hơn nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế. Do vậy, trong những năm tiếp theo Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương nên chú ý hơn tới việc huy động vốn từ dân cư, cơ cấu lại 2 thành phần này cho hợp lý hơn. 2.2.1.3. Vốn huy động theo kỳ hạn Bảng 2.9 Bảng số liệu thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Đơn vị tính : tỷ đồng Năm 2010 Năm 2011 Qúy I Năm 2012 Kỳ hạn Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng % % % Ngắn hạn 42 48 62 46.97 99 51.97 Dài hạn 45.5 52 70 53.03 91.5 48.03 Tổng 87.5 100 132 100 190.5 100 Bảng 2.10 Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Đơn vị tính : tỷ đồng Năm Năm Qúy I Chênh lệch Chênh lệch Kỳ hạn 2010 2011 Năm 2011 so với QI 2012 so 2012 2010 với 2011 Số tiền Số tiền Số tiền Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ tiền % tiền % SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 39
  50. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Ngắn hạn 42 62 99 20 47.62 37 59.68 Dài hạn 45.5 70 91.5 24.5 53.85 21.5 30.71 Tổng 87.5 132 190.5 44.5 50.86 58.5 44.32 Nguồn: Báo cáo nội bộ của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương 100 91.5 90 80 70 VND 70 60 45.5 Ngắn hạn 50 99 Dài hạn 40 62 30 42 20 10 0 2010 2011 QI 2012 Năm Hình 2.3 Biểu đồ nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Bảng số liệu trên phản ánh sự tăng trưởng của vốn huy động theo từng kỳ hạn qua gần 3 năm của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương - Năm 2010: Nguồn vốn có ngắn hạn là 42 tỷ đồng, chiếm 48% tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn dài hạn chiếm 52% tổng nguồn vốn huy động. - Năm 2011: Nguồn vốn có ngắn hạn là 62 tỷ đồng, tăng 47.62% so với năm 2010, chiếm 46.97% tổng nguồn vốn huy động; nguồn vốn có dài hạn cũng tăng thêm 53.85%. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 40
  51. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp - Năm 2012: Mức tăng của nguồn vốn ngắn hạn là 59.68%, tăng gần gấp rưỡi so với mức tăng trưởng của năm 2011. Đây là sự tăng trưởng vượt bật, là dấu hiệu tăng trưởng đáng mừng, thể hiện hiệu quả trong huy động vốn ngắn hạn của phòng giao dịch. Nguồn vốn có dài hạn là 91.5 tỷ đồng, tăng trưởng 30.71% thấp hơn mức tăng trưởng năm 2011 (53.85%). Sự sụt giảm này nguyên nhân là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các Ngân hàng tập trung huy động những nguồn tiền ngắn hạn để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn khó khăn này. Kèm theo đó là sự cạnh tranh về huy động tiền gửi dài hạn của các ngân hàng trên địa bàn khá gay gắt, chính sách lãi suất mà Maritime Bank áp dụng cho nguồn vốn dài hạn thấp hơn các ngân hàng cùng địa bàn nên khó thu hút người dân và các tổ chức kinh tế. - Trong gần 3 năm nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn luôn xấp sỉ gần nhau. Nhưng nguồn vốn dài hạn có mức tăng đều và ổn định hơn. Điều này cũng thể hiện sự tập trung huy động vốn trung và dài hạn của chi nhánh và sự tin tưởng những sản phẩm huy động vốn dài hạn của dân cư và các tổ chức kinh tế đối với Maritime Bank. Hơn nữa, khi có nguồn vốn dài hạn lớn, Maritime Bank sẽ có điều kiện giảm bớt việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, tức là giảm được rủi ro trong hoạt động của chi nhánh. 2.2.1.4. Vốn huy động theo loại tiền tệ Bảng 2.11 Bảng số liệu thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ Đơn vị tính : tỷ đồng Năm 2010 Năm 2011 Qúy I Năm 2012 Loại Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng % % % VND 72 82.29 105 79.55 160 83.99 Ngoại tệ quy đổi 15.5 17.71 27 20.45 30.5 23.11 Tổng 87.5 100 132 100 190.5 100 Nguồn: Báo cáo nội bộ của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương Bảng 2.12 Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ Đơn vị tính : tỷ đồng SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 4 1
  52. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Năm Năm Qúy I Chênh lệch Chênh lệch Loại 2010 2011 Năm 2011 so với QI 2012 so 2012 2010 với 2011 Số tiền Số tiền Số tiền Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ tiền % tiền % VND 72 105 160 33 45.83 55 52.38 Ngoại tệ quy đổi 15.5 27 30.5 11.5 74.19 3.5 12.96 Tổng 87.5 132 190.5 44.5 50.86 58.5 44.32 Nguồn: Báo cáo nội bộ của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương VND 2010 2011 QI 2012 Năm Hình 2.4 Biểu đồ nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ Qua số lượng vốn huy động và biểu đồ ở trên, ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động có nhiều biến động: - Vốn huy động theo tiền VND: Năm 2011 số lượng huy động là 72 tỷ đồng, chiếm 82.29% tổng nguồn vốn huy động, tăng 45.83% so với năm 2010. Sang năm 2012, số lượng huy động đạt 105 tỷ đồng, chiếm 79.55% tổng nguồn vốn huy động, tăng 52.38% so với năm 2011. Đây là sự tăng trưởng vượt bật, thể hiện sự cố gắng trong SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 42
  53. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp huy động vốn của chi nhánh nhờ việc thực hiện nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn, đồng thời giữ vững mối quan hệ tốt đẹp với các doanh nghiệp trên địa bàn. - Vốn huy động theo ngoại tệ quy đổi: Nhìn trên biểu đồ ta thấy được vốn huy động ngoại tệ của Maritime Bank chỉ chiếm gần 20% tổng nguồn huy động, nhỏ hơn nhiều so với nguồn vốn bằng VND trong cả 3 năm. Tuy nhiên đây là một tỷ lệ hợp lý vì chi nhánh chủ yếu tập trung huy động vốn bằng VND. Lượng vốn huy động ngoại tệ năm 2011 tăng 74.19%, sang năm 2012 giảm còn 12.96%. Sự sụt giảm này là do khủng khoảng khinh tế, các NH TMCP có phần e dè, hạn chế và kỹ lưỡng hơn trong việc huy động vốn bằng ngoại tệ, Ngân hàng chỉ tiếp nhận những nguồn vốn có nguồn gốc rõ ràng. Hơn nữa, giá giao dịch ngoại tệ trên thị trường tự do thường cao hơn trong ngân hàng nên đại bộ phận dân cư, tổ chức kinh tế thường đưa ngoại tệ ra thị trường này tiêu thụ nhiều hơn. 2.2.1.5. Vốn huy động theo hình thức huy động Bảng 2.13 Bảng số liệu thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động theo hình thức Đơn vị tính : tỷ đồng Nguồn huy Năm 2010 Năm 2011 Qúy I Năm 2012 động Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ % % trọng % TG KKH 10 11.43 12.8 9.7 19.5 10.24 TG CKH 30 34.29 49.2 37.27 74 38.85 TG tiết kiệm 37 42.29 56 42.42 84 44.09 TG thanh toán 2.2 2.50 2.9 2.2 3.5 1.84 TG khác 3 3.43 5.7 4.32 8 4.2 Giấy tờ có giá 5.3 6.06 5.4 4.09 1.5 0.78 Tổng 87.5 100 132 100 190.5 100 SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 43
  54. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Bảng 2.14 Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức Đơn vị tính : tỷ đồng Năm Năm Qúy I Chênh lệch Chênh lệch QI Nguồn huy động 2010 2011 Năm 2011 so với 2012 so với 2012 2010 2011 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ % % TG KKH 10 12.8 19.5 2.8 28 6.7 52.34 TG CKH 30 49.2 74 19.2 64 24.8 50.41 TG tiết kiệm 37 56 84 19 51.35 28 50 TG thanh toán 2.2 2.9 3.5 0.7 31.82 0.6 20.69 TG khác 3 5.7 8 2.7 90 2.3 40.35 Giấy tờ có giá 5.3 5.4 1.5 0.1 1.89 - 3.9 -72.22 Tổng 87.5 132 190.5 44.5 50.86 58.5 44.32 Nguồn: Báo cáo nội bộ của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương 100 80 Năm 2010 60 40 Năm 2011 20 QI Năm 2012 0 TG TG TG TG TG Giấy KKH CKH Tiết thanh khác tờ có kiêm toán giá Hình 2.5 Biểu đồ nguồn vốn huy động theo hình thức SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 44
  55. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Sự khác nhau về lượng vốn huy động theo từng hình thức huy động đã được thể hiện rõ nét trên bảng số liệu và biểu đồ trên. - Trong gần 3 năm, hình thức huy động bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm số lượng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng chung của nhóm này có xu hướng tăng lên, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm: cụ thể năm 2011 tăng 51.35% so với năm 2010, năm 2012 tăng 50% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố qua thời gian hoạt động; các chính sách về chăm sóc khách hàng, về lãi suất càng được chú trọng hơn. Vì vậy, người dân ngày càng ưa thích gửi tiền tiết kiệm tại phòng giao dịch. - Hình thức huy động bằng tiền gửi thanh toán chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và tăng chậm qua 3 năm. Năm 2010 là 2.2 tỷ đồng, chiếm 2.5% trong tổng nguốn vốn huy động. Năm 2011 là 2.9 tỷ đồng, tăng 31.82% so với năm 2010. năm 2012 là 3.5 tỷ đồng, tăng 20.69% so với năm 2011. Đây cũng là hạn chế trong huy động vốn của chi nhánh. 2.2.2. Đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng Nhìn chung qua phân tích ở trên ta thấy, hoạt động huy động vốn của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương qua gần 3 năm đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục để hoạt động tốt hơn. 2.2.2.1. Những thành tựu của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn _Thu hút được một lượng vốn lớn từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn ( bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn). Nguồn vốn này tuy không ổn định như nguồn vốn từ dân cư nhưng có tính chất năng động, tạo điều kiện giúp mối quan hệ giữa chi nhánh và các tổ chức kinh tế trên địa bàn bền chặt hơn thông qua các hoạt động: giao dịch tài khoản thanh toán, cho vay kí quỹ bằng tiền của tổ chức kinh tế, Trong tương lai, nếu duy trì được lượng tiền gửi này cao, thường xuyên thì PGD có khả năng phát triển được nhiều dịch vụ ngân hàng khác, phục vụ nhiều hơn nhu cầu của các tổ chức kinh tế. _PGD đã triển khai khá thành công các đợt huy động vốn do ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam phát động: chương trình Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm Rồng SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 45
  56. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Vàng, Tiết kiệm Vạn Toàn, Các chương trình này đã thu hút được 1 lượng lớn vốn từ dân cư trên địa bàn Quận 10: vốn huy động từ hình thức tiết kiệm năm 2011 tăng 51.35% so với năm 2010, năm 2012 tăng 50% so với 2011. Có được thành công trên là do mỗi lần tổ chức 1 chương trình huy động tiết kiệm mới, PGD đều treo băng rôn khẩu hiệu tại trụ sở, PGD kết hợp với việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin như: mạng internet, báo và tờ rơi, tạo điều kiện cho khách hàng nắm bắt được thông tin nhanh hơn. _PGD đã đưa ra nhiều mức lãi suất hấp dẫn theo từng kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm bằng VND và số kỳ hạn đa dạng như: không kỳ hạn, 1 tháng, 2 tháng, , 36 tháng. Chính điều này đã tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, góp phần thu hút được lượng tiền gửi từ dân cư cho chi nhánh. 2.2.2.2. Những hạn chế của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn _Chất lượng dịch vụ là yếu tố hàng đầu làm ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của PGD chưa hợp lý. Tỷ lệ vốn huy động từ dân cư còn thấp so với vốn huy động từ tổ chức kinh tế do PGD chưa có nhiều chính sách ưu đãi đối với khách hàng cá nhân như chính sách khuyến mãi, dự thưởng còn hạn chế về mặt thời gian.Bên cạnh nguyên nhân ảnh hưởng sâu xa đến việc huy động vốn nói chung, và việc huy động vốn từ dân cư của PGD nói riêng là do trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và dịch vụ trở thành yếu tố quan trọng nhằm thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện thu hút khách hàng, những loại hình dịch vụ đưa ra hấp dẫn phù hợp sẽ giúp cho ngân hàng có nhiều khách hàng hơn. Trong khi tiền gửi từ dân cư có tính chất ổn định và lâu dài hơn, có thể giúp giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng cho chi nhánh, vì vậy chúng ta cần nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ như đưa ra chính sách chăm sóc khách hàng nói chung và khách hàng cá nhân nói riêng, thành lập tổ nghiên cứa khách hàng, phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với mỗi khách hàng khác nhau. Hiện nay, đối với các ngân hàng thương mại khác nói chung và Maritime Bank Nguyễn Tri Phương nói riêng , mức lãi suất trần do NHNN quy định đã giảm xuống còn 12%/năm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động nguồn vốn tại SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 46
  57. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp ngân hàng. Vì khách hàng đến gửi tiền thường bị hấp dẫn bởi mức lãi suất cao. Ngoài việc cạnh tranh chạy đua lãi suất, chi nhánh phải không ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, dịch vụ để thu hút khách hàng. Ngoài ra các hình thức huy động đa dạng và mới lạ nên khó thu hút người dân; chi nhánh còn tập trung quá nhiều từ việc huy động vốn từ doanh nghiệp. _PGD còn quá tập trung vào lượng tiền gửi tiết kiệm mà quên đi vai trò của các loại tiền gửi khác (tiền gửi thanh toán ở mức quá thấp). Đây là nguồn vốn có chi phí thấp để cho vay ngắn hạn, góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng; tuy nhiên cần phải cân nhắc ở mức vừa phải để tránh nguy cơ đối mặt với các rủi ro: rủi ro thanh toán, rủi ro tín dụng, _Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế, chưa khai thác được những khách hàng vừa có nguồn vốn, vừa có nhu cầu thanh toán, vừa có nguồn ngoại tệ. _Việc huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá còn ở tỷ lệ thấp, do chi nhánh chỉ phát hành thẻ và sổ tiết kiệm. Đây là nguồn vốn sẽ góp phần tăng vốn điều lệ cho chi nhánh. _Công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức, hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng chưa được nhiều người biết đến, vì uy tín của ngân hàng đối với khách hàng còn bị hạn chế, gây khó khăn trong việc huy động nguồn vốn của ngân hàng. 2.2.3. Chiến lƣợc huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng Nhận định rõ được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoat động kinh doanh, Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương luôn luôn xây dựng chiến lược và kế hoạch huy động vốn mỗi năm kết hợp với những dự báo, phân tích về thị trường và bản thân PGD trong năm mới. Trọng tâm của các chiến lược huy động vốn của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương tập trung vào các nội dung sau: - Thực hiện hiệu quả kế hoạch huy động vốn từ ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam giao xuống mỗi năm (bao gồm: tổng lượng vốn huy động kế hoạch, chính sách lãi suất, cơ cấu nguồn vốn huy động, ). Đồng thời triển khai thành công các đợt huy động vốn theo quý cùng với ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, đặc biệt là các đợt huy động vốn tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khách hàng, SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 47
  58. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp - Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trên địa bàn bằng nhiều biện pháp như: tăng cường quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm huy động vốn tới khách háng cá nhân và doanh nghiệp, nâng cao trình độ cán bộ nguồn vốn và nhân viên giao dịch, kiến nghị với ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam điều chỉnh lãi suất hợp lý. - Tích cực tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định. Tăng tỷ trọng TG KKH và TG CKH của các tổ chức kinh tế, đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư trong khu vực. - Phấn đấu tăng thị phần huy động vốn, duy trì nguồn vốn ổn định và phát triển. 2.2.4. Các nguyên nhân ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng Đây là nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh doanh và bản thân của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương, mỗi nhân tố có tầm ảnh hưởng khác nhau, tạo ra những thuận lợi và khó khăn nhất định tới hoạt động huy động vốn của Maritime Bank Nguyễn Tri Phương 2.2.4.1. Nguyên nhân khách quan a. Sự cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn của các ngân hàng và các tổ chức tài chính trong khu vực, đặc biệt là Quận 10. Cùng với sự mở rộng và phát triển của kinh tế của Quận 10, các ngân hàng trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh đã tích cực mở thêm chi nhánh tại Quận 10. Sự tăng thêm về số lượng các chi nhánh ngân hàng ở khu vực vừa tạo ra khó khăn thách thức vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của PGD ngân hàng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn. _Trong thời gian qua, số lượng các chi nhánh của các ngân hàng trong địa bàn đã tăng lên: 10 chi nhánh trong đó có 4 chi nhánh của NHTM quốc doanh và 6 chi nhánh của ngân hàng TMCP và hơn 10 phòng giao dịch trực thuộc các chi nhánh trên. Chỉ tính riêng trên trục đường chính Nguyễn Tri Phương số lượng chi nhánh và phòng giao dịch đã lên tới con số 20 chi nhánh, PGD. Với con số chi nhánh lớn và nằm cạnh nhau như vậy có thể thấy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong khu vực là rất gay gắt, thị trường hoạt động của ngân hàng bị chia sẽ nhiều hơn. Các chi nhánh mới mở với chính sách lãi suất và sản phẩm hấp dẫn đã thu hút được một lượng lớn người dân gửi tiền, giành mất một phần SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 48
  59. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp không nhỏ khách hàng truyền thống của ngân hàng. Để có thể cạnh tranh giành lại thị phần đã mất, Maritime Bank phải có những biện pháp, cách thức huy động vốn mới, hấp dẫn hơn dựa trên những sản phẩm đã có. Như vậy, sự cạnh tranh gay gắt cũng là động lực thúc đẩy sự cải tiến trong hoạt động huy động vốn của chi nhánh. b.Sự phát triển kinh tế trên địa bàn Quận 10 – nơi hoạt động của ngân hàng. Đây là khu vực kinh tế sôi động của thành phố Hồ Chí Minh với đặc trưng nền kinh tế thương nghiệp và sản xuất vừa và nhỏ. Trong gần 3 năm qua, kinh tế Quận 10 có nhiều thay đổi đáng kể. Cùng với sự phát triển kinh tế của quận, đời sống của người dân đã khá hơn trước, tích lũy đã tăng. Đồng thời hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế trên địa bàn cũng sôi đông hẳn lên đã góp phần mở rộng thị trường tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kì hạn cho các ngân hàng trên địa bàn. Đây là dấu hiệu tích cực, tạo cơ hội cho hoạt động huy động vốn của các ngân hàng nói chung và Maritime Bank nói riêng. Để có thể huy động vốn hiệu quả thì cần đòi hỏi sự nỗ lực và cố gắng vượt bậc của Maritime PGD Nguyễn Tri Phương. c.Sự biến động của lãi suất và giá cả thị trƣờng. Trong những năm vừa qua, tình hình lãi suất, giá cả trong nước và quốc tế có nhiều biến động, ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nước. Tùy từng giai đoạn mà các ngân hàng sẽ áp dụng các chính sách lãi suất khác nhau để có thể cân bằng được nguồn vốn huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Những tháng gần đây chính sách lãi suất của các ngân hàng liên tục thay đổi, cụ thể lãi suất áp dụng của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương hiện nay là: từ 9.50% đến 11.00% tùy theo hình thức huy động tiết kiệm: ong vàng, vạn toàn, Các ngân hàng Việt Nam hiện nay đang ráo riết chạy đua lãi suất. Chạy đua lãi suất làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở nên gay gắt, dù chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng không lớn lắm nhưng nó ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền. Vì khi có ý định gửi tiền, họ có xu hướng so sánh lãi suất của các ngân hàng nên dễ bị hấp dẫn bởi một mức lãi suất cao hơn Để thu hút vốn thì Maritime Bank phải cạnh tranh phi lãi suất bằng các biện pháp như tổ chức các đợt huy động vốn có dự thưởng vào những thời điểm thích hợp, tặng quà khách hàng, phù hợp với nhu cầu của người dân .Nếu làm SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 49
  60. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp tốt những biện pháp này thì lượng vốn huy động của chi nhánh cũng có thể cao, mà lợi nhuận sẽ ổn định. Vì cạnh tranh bằng lãi suất có thể hấp dẫn người gửi tiền nhưng lại tăng chi phí huy động vốn, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ giảm.Yếu tố giá cả tăng mạnh trong những năm gần đây cũng gây ra tâm lý e ngại gửi tiền VND dài hạn vào ngân hàng, dẫn tới việc người dân chuyển sang đầu tư vào bất động sản hoặc tích trữ dưới dạng USD và vàng. Điều này gây khó khăn cho các ngân hàng khi huy động các nguồn vốn dài hạn trong nước để đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn. d.Sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc và ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Trong những năm gần đây, có thể nói là Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước luôn tạo điều kiện tốt cho các ngân hàng trong nước thông qua việc ban hành các quy định khuyến khích đồng thới bảo vệ hoạt động huy động vốn của các ngân hàng. Các quy chế về tiền gửi tiết kiệm (Quyết định số 1160/2005/QĐ – NHNN), Bảo hiểm tiền gửi (Nghị định 89/1999/NĐ – CP), Tài khoản tiền gửi (1284/2002/QĐ – NHNN), đã giúp các ngân hàng tiến hành hoạt động huy động vốn đúng hướng, đúng cách. _Maritime Bank thực hiện kế hoạch huy động vốn do ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chỉ đạo nên các chính sách lãi suất và chỉ tiêu huy động vốn được xác định ở kế hoạch trên giao xuống. Điều này vừa tạo thận lợi vừa là khó khăn cho hoạt động huy động vốn của PGD. Điểm thuận lợi là PGD có thể xác định được mục tiêu và số lượng huy động vốn dựa trên kế hoạch được giao. Đây cũng là động lực để chi nhánh hoàn thành kế hoạch và vượt mức kế hoạch. Còn khó khăn là PGD bị động trong công tác huy động vốn, khó cạnh tranh huy động vốn với các chi nhánh ngân hàng khác trên cùng địa bàn. 2.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan Đây là nhóm nhân tố thuộc bản thân Maritime Bank , thể hiện năng lực hoạt động và sự chủ động của PGD trong công tác huy động vốn trên địa bàn Quận 10. - Chính sách huy động vốn của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phương. Chính sách huy động vốn là kim chỉ nam cho hoạt động huy động vốn của mỗi ngân hàng. Một chính sách huy động vốn hiệu quả SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 50
  61. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp phải được lập ra dựa trên kế hoạch hoạt động chung của ngân hàng, sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng và việc nghiên cứu những đặc điểm của thị trường huy động vốn. Chính sách huy động vốn của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương được xây dựng trên cơ sở chính sách huy động vốn của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam kết hợp với việc nghiên cứu phân tích thị trường vốn trên địa bàn hoạt động để tìm ra những đặc điểm riêng biệt. Sự chủ động trong việc xây dựng chính sách huy động là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của PGD. Trong những năm qua, các cán bộ nguồn vốn của Maritime Bank Nguyễn Tri Phương thường xuyên nghiên cứu phân tích đặc điểm thị trường vốn trong địa bàn, theo dõi diễn biến lãi suất huy động của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, có những dự báo cần thiết cho quá trình huy động vốn. Việc làm này đã giúp cho việc xác định mục tiêu và kế hoạch trong chính sách huy động vốn của chi nhánh được cụ thể hóa, phù hợp với điều kiện trên địa bàn hoạt động, tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện. Nội dung của chính sách huy động vốn của Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương, bao gồm: Sản phẩm huy động vốn của PGD: chủ yếu là các sản phẩm do ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam triển khai: a. Khách hàng cá nhân: - Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán thông thường và tiền gửi thanh toán bằng thẻ ( 2 loại thẻ M1 và Mmoney ). - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn; Tiền gửi tiết iệm có kỳ hạn: tiết kiệm thường, tiết kiệm ong vàng, tiết kiệm vạn toàn, Trong số các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm thì sản phẩm nổi bậc nhất của ngân hàng Maritime Bank PGD Nguyễn Tri Phương triển khai là: Tiết kiệm ong vàng. Đây là hình thức gửi tiết kiệm mà khách hàng được hưởng lãi suất hấp dẫn kèm theo nhiều chương trình khuyến mãi cho từng lượng tiền gửi vào ngân hàng. Sản phẩm huy động vốn này là một lợi thế cạnh tranh hấp dẫn so với các chi nhánh Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Tuy nhiên, số lượng người biết về hình thức gửi tiền hấp dẫn này vẫn chưa nhiều. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 51
  62. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Trong thời gian tới, cần phải có chính sách tiếp thị sản phẩm rộng rãi hơn để tăng số lượng khách hàng sử dụng. - Giấy tờ có giá b. Khách hàng doanh nghiệp: - Dịch vụ tài khoản, quản lý tài khoản, - Trả lương hộ, hoa hồng đại lý, thu – chi hộ, c. Biểu lãi suất áp dụng: Áp dụng biểu lãi suất của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam theo từng thời kỳ. Bảng 2.11. Bảng so sánh lãi suất huy động vốn giữa một số Ngân hàng Việt Nam 6/2012 Ngân hàng VND (%/năm) USD (%/năm) TG tiết kiệm TG tiết kiệm TG tiết kiệm TG tiết kiệm không kỳ hạn 12 tháng 36 tháng 12 tháng Southern Bank 2.00 12.00 12.00 2.00 Asia Bank 2.00 11.00 12.00 1.95 Trust Bank 1.00 9.40 9.90 2.00 Sea Bank 2.40 11.00 _ 2.00 Trong giai đoạn hiện nay, Maritime Bank luôn đưa ra biểu lãi suất cao hơn so với các ngân hàng khác, tùy theo thời hạn gửi mà có các mức lãi suất khác nhau, nhưng hiện nay so về mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Maritime ngang bằng với nhiều ngân hàng cụ thể là các ngân hàng nêu ở trên. Cụ thể, lãi suất không kỳ hạn của Maritime Bank là 2%, còn đối với TGTK có kỳ hạn 12 tháng là 12.00% và USD gửi là 2.00% cao hơn mức lãi suất cao so với nhiều ngân hàng . Với mức lãi suất này, Maritime Bank Sài Gòn gặp rất nhiều thuận lợi trong công tác huy động vốn vì các khách hàng đến gửi tiền luôn có sự so sánh với mức lãi suất của các ngân hàng khác. Với chính sách huy động vốn thành công và hấp dẫn khách hàng, Maritime Bank đã thu được kết quả khả quan thông qua việc tăng trưởng đều đặn của nguồn vốn huy động trong thời SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 52
  63. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp kì kinh tế gặp khó khăn ( năm 2011 tăng 50.86% so với năm 2010, Qúy I Năm 2012 tăng 44.32% so với năm 2011 ). Đáng chú ý hơn là các đợt huy động vốn bằng tiết kiệm dự thưởng luôn đạt kết quả rất cao. Mặc dù vậy, thị trường vốn huy động thường xuyên biến động, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt hơn đòi hỏi chi nhánh phải có sự điều chỉnh phù hợp trong chính sách huy động vốn để tiếp tục phát huy hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 53
  64. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÀI GÒN – PGD NGUYỄN TRI PHƢƠNG SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 54
  65. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÀI GÒN – PGD NGUYỄN TRI PHƢƠNG 3.1. Ma trận SWOT của chi nhánh về huy động vốn Từ việc phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh và những thành quả đạt được, ta xây được ma trận SWOT như sau: SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 55
  66. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp Bảng 3.1 Ma trận SWOT của chi nhánh về huy động vốn CƠ HỘI (O) THÁCH THỨC (T) -Sự phát triển kinh tế trên địa bàn Quận -Sự canh tranh gay gắt trong huy động 10, mức sống người dân được nâng cao. vốn của các ngân hàng và các tổ chức tài chính trong khu vực và địa bàn Quận -Khách hàng càng gần gũi, tin tưởng 10 SWOT vào uy tín cũng như thái độ phục vụ của -Sự biến động của lãi suất, giá cả thị ngân hàng. trường do ảnh hưởng của lạm phát, khủng hoảng kinh tế -Tâm lý của người gửi tiền vào ngân hàng thường bị hấp dẫn bởi mức lãi suất cao. ĐIỂM MẠNH (S) PHỐI HỢP SO PHỐI HỢP ST -Sản phẩm huy động vốn đa dạng, mới -Tăng cường quan hệ giao dịch với -Tập trung vào nguồn sản phẩm hiện mẻ, cùng nhiều chương trình dự khách hàng truyền thống và mở rộng có, đồng thời tìm thêm nhiều hình thức thưởng, quà tặng, khuyến mãi hấp dẫn các khách hàng trên thị trường tiềm HĐV mới nâng cao năng lực cạnh kèm theo. năng, tập trung vào khách hàng doanh tranh. -Thái độ nhân viên phục vụ tận tình, nghiệp, khách hàng cá nhân -Hoàn thiện cơ chế để phục vụ khách niềm nở, luôn thỏa mãn nhu cầu khách -Đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới cho hàng truyền thống, xây dựng chính sách hang đến giao dịch tại ngân hàng. các khách hàng hiện nay. chăm sóc khách hàng để gắn kết khách hàng cũ cũng như thu hút khách hàng -Hệ thống các đơn vị trực thuộc mạnh, hoạt động hiệu quả tạo điều kiện cho mới. chi nhánh tăng khả năng tiếp cận với dân cư và các tổ chức kinh tế, thu hút nhiều vốn hơn trong các đợt huy động. -Uy tín, chất lượng phục vụ của ngân hàng ngày càng được nâng cao -Hoạt động huy động vốn và tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ, phương châm “đi vay để cho vay” ĐIỂM YẾU (W) PHỐI HỢP WO PHỐI HỢP WT -Thương hiệu ngân hàng chưa được phổ -Đầu tư cho công tác đào tạo cán bộ. -Phát triển đa dạng hơn và khác biệt biến và được biết đến trong hệ thống -Thúc đẩy hoạt động quảng bá, xây hơn nữa các phương thức huy động vốn các ngân hàng G12 ngân hàng lớn nhất dựng và phát triển thương hiệu. để tăng lượng khách hàng. Việt Nam. -Nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ. -Xây dựng chiến lược Marketing triển -Cơ cấu huy động vốn của PGD chưa khai với quyết tâm cao để quảng bá và hợp lý (HĐV từ dân cư thấp hơn HĐV tiếp cận khách hàng. từ các tổ chức kinh tế). -Công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức. -Cán bộ nguồn vốn và nhân viên giao dịch còn non trẻ. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 56
  67. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Tri Phƣơng. Các biện pháp thu hút khách hàng đối với hoạt động huy động vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi Ngân hàng. Hiện nay, việc thu hút khách hàng đối với hoạt động huy động vốn luôn luôn gắn liền song hành với việc thu hút khách hàng đến với tất cả các hoạt động khác của Ngân hàng. Nếu ngân hàng không có khách hàng thì không thể tồn tại và phát triển được.Thu hút khách hàng bằng việc đề ra các giải pháp, chính sách về marketing vẫn chưa đủ mà phải đổi mới ngay trong chính bản thân ngân hàng. Bởi bản thân ngân hàng không hoàn thiện, không đổi mới trong mắt khách hàng thì không thể thu hút hách hàng đến với các hoạt động của ngân hàng. Sau đây là những biện pháp góp phần thu hút khách hàng: 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng phục vụ, dịch vụ Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và dịch vụ trở thành yếu tố quan trọng nhằm thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện thu hút khách hàng, những loại hình dịch vụ đưa ra hấp dẫn phù hợp sẽ giúp cho ngân hàng có nhiều khách hàng hơn.Hiện nay, đối với các ngân hàng thương mại khác nói chung và Maritime Bank Nguyễn Tri Phương nói riêng , mức lãi suất trần do NHNN quy định đã giảm xuống còn 12%/năm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động nguồn vốn tại ngân hàng. Vì khách hàng đến gửi tiền thường bị hấp dẫn bởi mức lãi suất cao. Ngoài việc cạnh tranh chạy đua lãi suất, PGD phải không ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, dịch vụ để thu hút khách hàng. 3.2.1.1 Chính sách chăm sóc khách hàng Không những trong hoạt động kinh doanh khác mà trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mang tính thường xuyên và lâu dài, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay nền kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng dịch vụ, phục vụ của ngân hàng ngày càng được quam tâm, yếu tố lãi suất lúc này không còn giữ vai trò chủ đạo, thì bản thân Maritime Bank Nguyễn Tri Phương càng phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 57
  68. GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Khoá luận tốt nghiệp 3.2.1.1.1 Thành lập tổ nghiên cứu khách hàng Đối với Maritime Bank Nguyễn Tri Phương hiện nay, công việc này đã được thực hiện nhưng vẫn chưa thật sự mang lại kết quả cao. Vì vậy, để triển khai chính sách chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả, PGD cần phải thành lập tổ nghiên cứu khách hàng, tổ này gồm bao lãnh đạo của chi nhánh như ban giám đốc, trưởng phòng, phó phòng và các cán bộ phòng kinh doanh – họ phải luôn quan hệ với khách hàng để từ đó có thể nắm bắt một cách dễ dàng những yêu cầu , đòi hỏi của khách hàng và kịp thời đề ra những giải pháp để đáp ứng yêu cầu đó. 3.2.1.1.2 Phân loại khách hàng Chi nhánh cần thực hiện việc phân loại khách hàng để có những chính sách ưu tiên, khuyến khích thích hợp đối với những khách hàng có số tiền gửi lớn, ổn định, khách hàng có uy tín Ưu đãi về lãi suất: Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm nhưng thường là mối quan tâm đầu tiên của khách hàng khi đến gửi tiền. Trong hoạt động gửi tiền, ngân hàng đóng vai trò là “người mua vốn”, khách hàng đóng vai trò là “người bán vốn”, hai bên cùng có lợi qua giá cả là lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng. Vì vậy, PGD phải có chính sách mềm dẻo, linh hoạt về lãi suất cho những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn nhưng vẫn phải đảm bảo mặt bằng lãi suất quy định của ngân hàng Hội sở.  Đối với các tổ chức kinh tế nếu có số dư tiền gửi lớn, ổn định từ 1 tỷ trở lên thì chi nhánh có thể nâng mức lãi suất lên 0.1%/tháng so với mức lãi suất hiện hành. Nếu các tổ chức này có nhu cầu vay vốn tại PGD thì cũng được ưu tiên giảm 0.1%/tháng so với mức lãi suất hiện hành cho vay.  Đối với các khách hàng là dân cư: Nếu có nhu cầu vay vốn trong khi có tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh còn trong kỳ hạn thì sẽ được giảm lãi suất cho vay 0.1%/tháng so với lãi suất vay hiện hành hoặc cho khách hàng vay lại sổ tiết kiệm với lãi suất đặc biệt. SVTH: Phạm Ngọc Quỳnh 58