Khóa luận Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) - Chi nhánh 12
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) - Chi nhánh 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_trang_hoat_dong_cho_vay_ngan_han_va_mot_so_gi.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) - Chi nhánh 12
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) - CHI NHÁNH 12 Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: TH.S HUỲNH THẾ NGUYỄN Sinh viên thực hiện: ĐỖ THỊ HỒNG NHẬT HOA MSSV: 1211180197 Lớp: 12DKTC02 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 20160
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) - CHI NHÁNH 12 Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: TH.S HUỲNH THẾ NGUYỄN Sinh viên thực hiện: ĐỖ THỊ HỒNG NHẬT HOA MSSV: 1211180197 Lớp: 12DKTC02 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016 i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 12, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 6 năm 2016 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Hồng Nhật Hoa ii
- LỜI CẢM ƠN Không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô ở khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã dùng tri thức và tâm huyết của mình truyền đạt, hướng dẫn cho em những kiến thức về chuyên môn, kỹ năng trong suốt bốn năm ngồi trên ghế nhà trường. Cảm ơn trường Đại học Công Nghệ TP. HCM và các thầy cô đã tạo điều kiện cho em tham gia vào đợt thưc tập bổ ích này nhằm tích lũy thêm được những kiến thức mới và kinh nghiệm thực tiễn quý báu, áp dụng được những kiến thức trong chuyên ngành đào tạo, tạo tiền đề cho sự nghiệp của tôi trong tương lai. Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Thạc sỹ Huỳnh Thế Nguyễn là giảng viên hướng dẫn của em đã chia sẻ, hướng dẫn tận tình cũng như có những nhận xét đóng góp rất hữu ích trong quá trình thực hiện đề tài, giúp em có thể hoàn thành bài báo cáo này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 12 đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại đây, cô Trần Thị Bửu Thoại- Trưởng phòng tổ chức hành chính đã tiếp nhận em vào thực tập tại đơn vị. Em xin cảm ơn các anh chị tại Vietinbank- chi nhánh 12 đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình thực tập tại ngân hàng và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành được bài báo cáo tốt nghiệp. Xin cảm ơn những ý kiến đóng góp, chia sẻ chân thành của các anh, chị và bạn bè để đề tài được hoàn thiện. Cuối cùng, em xin gửi lời chúc đến các Thầy, Cô trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh và các Anh, Chị đang công tác tại Vietinbank chi nhánh 12 sức khỏe và công tác tốt. Chúc cho trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh ngày càng lớn mạnh và uy tín. Chúc cho Vietinbank chi nhánh 12 ngày càng phát triển và bền vững. Trân trọng. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 6 năm 2016 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Hồng Nhật Hoa iii
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 1.6 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 2.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4 2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 4 2.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng 4 2.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng 4 2.2 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN 6 2.2.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn 6 2.2.2 Đặc điểm của cho vay ngắn hạn 6 2.2.3 Các hình thức cho vay ngắn hạn 7 2.2.4 Một số quy định chung về cho vay ngắn hạn 8 2.2.5 Vai trò của cho vay ngắn hạn 9 2.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN 10 2.3.1 Chất lượng hoạt động tín dụng 10 2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn 11 2.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 14 2.4.1 Nghiên cứu của Parasuraman và các tác giả 14 2.4.2 Nghiên cứu của Johnston và Silvestro 15 2.4.3 Nghiên cứu của Gronroos 15 2.4.4 Các nghiên cứu khác 15 2.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 17 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.2.1 Nghiên cứu định tính 17 3.2.2 Nghiên cứu định lượng 18 vi
- CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21 4.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH 12 21 4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 21 4.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu 21 4.1.3 Cơ cấu tổ chức 22 4.1.4 Các sản phẩm cho vay ngắn hạn tại Vietinbank chi nhánh 12 23 4.2 TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH 12 24 4.2.1 Hoạt động huy động vốn 24 4.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 26 4.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietinbank- CN 12 từ 2013-2015 28 4.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH 12 29 4.3.1 Một số quy định về cho vay ngắn hạn tại Vietinbank- Chi nhánh 12 29 4.3.2 Tình hình cho vay ngắn hạn tại Vietinbank- CN 12 từ 2013- 2015 31 4.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn tại Vietinbank- CN 12 34 4.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA VIETINBANK- CHI NHÁNH 12 41 4.4.1 Những kết quả đạt được 41 4.4.2 Hạn chế và nguyên nhân 41 4.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43 4.5.1 Phân tích mô tả 43 4.5.2 Kết quả phân tích thang đo 46 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH 12 56 5.1 ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA VIETINBANK - CHI NHÁNH 12 56 5.2 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH 12 58 5.2.1 Định hướng phát triển 58 5.2.2 Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển 58 5.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH 12 59 5.3.1 Giải pháp với nhóm nhân tố Tính tiếp cận 60 5.3.2 Giải pháp với nhóm nhân tố Độ tin cậy 60 5.3.3 Giải pháp với nhóm nhân tố Sự đảm bảo 61 vii
- 5.3.4 Giải pháp với nhóm nhân tố Sự đáp ứng 62 5.3.5 Các giải pháp khác nhằm hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng NH 62 5.4 KIẾN NGHỊ 64 5.4.1 Đối với ngân hàng Công Thương Việt Nam- chi nhánh 12 64 5.4.2 Đối với ngân hàng Công Thương Việt Nam 65 5.4.3 Đối với NHNN 66 KẾT LUẬN 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 PHỤ LỤC 70 viii
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Vietinbank chi nhánh12 : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 12 NHNN : Ngân hàng Nhà Nước NHTM : Ngân hàng Thương mại TMCP : Thương mại cổ phần NH : Ngân hàng CN : Chi nhánh KH : Khách hàng DN : Doanh nghiệp TCTD : Tổ chức tín dụng HMTD : Hạn mức tín dụng VLĐ : Vốn lưu động DSCV : Doanh số cho vay HĐTD : Hợp đồng tín dụng CIC : Trung tâm thông tin tín dụng SXKD : Sản xuất kinh doanh ix
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Tình hình tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Vietinbank-Chi nhánh 12 24 Bảng 4.2: Tình hình hoạt động sử dụng vốn của Vietinbank- Chi nhánh 12 26 Bảng 4.3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2013- 2015 của Vietinbank - CN12 28 Bảng 4.4: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng 31 Bảng 4.5: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế 33 Bảng 4.6: Tỷ trọng dư nợ cho vay NH trên tổng dư nợ cho vay của Vietinbank- CN 12 34 Bảng 4.7: Mức độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn của Vietinbank - CN 12 35 Bảng 4.8: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Vietinbank- CN 12 36 Bảng 4.9: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của Vietinbank - CN 12 37 Bảng 4.10: Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn của Vietinbank - CN 12 38 Bảng 4.11: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn của Vietinbank - CN 12 39 Bảng 4.12: Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn của Vietinbank - CN 12 40 Bảng 4.13: Thống kê đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ 43 Bảng 4.14: Thống kê số lượng khách hàng cá nhân giới tính 43 Bảng 4.15: Thống kê số lượng khách hàng cá nhân theo nghề nghiệp 43 Bảng 4.16: Thống kê số lượng khách hàng cá nhân theo mức thu nhập hàng tháng 44 Bảng 4.17: Thống kê số lượng khách hàng cá nhân theo mục đích sử dụng vốn 44 Bảng 4.18: Thống kê số lượng khách hàng doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp 45 Bảng 4.19: Thống kê số lượng khách hàng doanh nghiệp theo quy mô doanh nghiệp 45 Bảng 4.20: Thống kê số lượng khách hàng DN theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh 45 Bảng 4.21: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha 46 Bảng 4.22: Kết quả phân tích nhân tố khám phá 49 Bảng 4.23: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc 50 Bảng 4.24: Kết quả phân tích nhân tố khám phá của biến phụ thuộc 50 Bảng 4.25: Kết quả phân tích hồi quy 52 Bảng 4.26: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình hồi quy 54 x
- DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Sơ đồ mô hình nghiên cứu dựa trên thang đo SERVPERF 16 Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu 19 Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Vietinbank chi nhánh 12 22 Hình 4.2: Biểu đồ phản ánh hoạt động sử dụng vốn của Vietinbank – CN12 26 Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh từ 2013 - 2015của Vietinbank - CN 12 28 Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện dư nợ cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 31 Hình 4.5: Biểu đồ phản ánh quy mô cho vay ngắn hạn tại Vietinbank - CN 12 35 Hình 4.6: Biểu đồ phản ánh tốc độ tăng trưởng cho vay NH tại Vietinbank- CN 12 36 Hình 4.7: Sơ đồ mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 49 Hình 4.8: Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư 53 xi
- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập với kinh tế thế giới đã mang lại cho nền kinh tế nước ta nhiều lợi ích đồng thời cũng không ít những rủi ro. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao khả năng cạnh tranh về công nghệ, trình độ tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu xã hội cũng như nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả của vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam phải mở rộng, phát triển với qui mô ngày càng lớn, đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ. Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế thông qua hình thức tín dụng. Do đó, tín dụng ngân hàng hết sức quan trọng và đó cũng là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu tạo ra thu nhập trong các hoạt động của ngân hàng thương mại. Trong các nghiệp vụ tín dụng thì cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất, hiệu quả của việc cho vay ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển mạnh thì nhu cầu kinh doanh của người dân cũng gia tăng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần bổ sung vốn lưu động để mở rộng sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng các nhu cầu vay vốn đó thì tín dụng ngắn hạn của ngân hàng rất quan trọng. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, bên cạnh sự cạnh tranh của các doanh nghiệp thì trong lĩnh vực ngân hàng cũng diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài cung cấp các dịch vụ trên thị trường Tài chính Ngân hàng Việt Nam. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt đó, khách hàng là trung tâm duy nhất tạo ra lợi nhuận, là nhân tố quyết định sự tồn tại của Ngân hàng. Vì vậy, chiến lược kinh doanh hướng đến khách hàng đang trở thành một chiến lược kinh doanh có tầm quan trọng bậc nhất. Làm thế nào để đem đến cho khách hàng sự hài lòng, cảm nhận tốt nhất luôn là vấn đề mà các Ngân hàng phải cố gắng thực hiện với tất cả khả năng của mình. Tín dụng ngắn hạn là một hoạt động quan trọng của ngân hàng nên ngân hàng cần phải duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Nhận thức được vai trò của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn, với những kiến thức đã được học ở trường cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại ngân hàng vừa qua, em đã chọn đề tài “Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn và một số giải pháp nâng cao 1
- chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) – Chi nhánh 12” để làm luận văn tốt nghiệp. 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn, tình hình thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của ngân hàng để nắm rõ hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm 2013 -2015. - Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng giai đoạn 2013 - 2015 thông qua các chỉ tiêu về hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn, tổng dư nợ trên vốn huy động. - Xác định các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn tại Vietinbank chi nhánh 12. - Xây dựng mô hình nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn. - Từ việc phân tích, đánh giá thông qua các chỉ tiêu và mô hình nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn tại Vietinbank chi nhánh 12. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn tại Vietinbank chi nhánh 12. - Sử dụng phương pháp nghiên cứu nào để xác định và đo lường mối quan hệ giữa các nhân tố với chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn. - Để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh 12 cần có những đề xuất kiến nghị giải pháp chủ yếu nào. 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) – Chi nhánh 12. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung thực hiện trong phạm vi hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) – Chi nhánh 12 qua 3 năm 2013- 2015. 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu - Dữ liệu thứ cấp: thu thập các thông tin, số liệu, tài liệu, bài báo khoa học đã được công bố ở các cơ quan lưu trữ, trên sách, báo, tạp chí của ngành Tài chính- Ngân hàng, trên internet. Sử dụng thông tin đã được công bố qua các tài liệu của chi cục thống kê, Tổng cục thống kê, Bộ tài chính Nguồn số liệu công bố từ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Các báo cáo, tài liệu công bố tại Hội Sở Vietinbank và Vietinbank chi nhánh 12. - Dữ liệu sơ cấp: thu thập thông qua điều tra khảo sát về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Vietinbank chi nhánh 12 thông qua 2
- bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Số mẫu được lựa chọn ít nhất là 220 mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phương pháp xử lý số liệu - Xử lý số liệu đã công bố: dựa vào số liệu đã được công bố, đối chiếu và thống kê tổng hợp lại số liệu, sau đó sàng lọc chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài và bổ sung những thông tin còn thiếu. - Xử lý số liệu điều tra: toàn bộ số liệu điều tra được xử lý bằng máy tính thông qua chương trình Microsoft Excel và chương trình SPSS 20. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: nghiên cứu sự biến đổi số lượng có mối quan hệ mặt chất ở thời gian và địa điểm cụ thể. Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và dãy số biến động theo thời gian để nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt động, thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Vietinbank chi nhánh 12. - Phương pháp so sánh: so sánh kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Vietinbank chi nhánh 12 qua các năm. Kỹ thuật so sánh: + So sánh số tuyệt đối: để biết sự tăng/ giảm về giá trị, doanh số. + So sánh số tương đối: để biết sự tăng/ giảm về tỷ trọng, tỷ lệ. 1.6 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Gồm có 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận chung về tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng và kết quả nghiên cứu Chương 5: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) – Chi nhánh 12. . 3
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng (tổ chức tín dụng) và bên đi vay (các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế), trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Từ khái niệm trên ta có thể thấy tín dụng ngân hàng bao gồm ba nội dung chính sau: - Có sự chuyển nhượng tài sản từ người sở hữu (ngân hàng) sang người sử dụng (bên đi vay). Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là dưới hình thức tiền tệ. Tuy nhiên, trong một số hình thức tín dụng như cho thuê tài chính thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như tài sản cố định. - Sự chuyển nhượng này có thời hạn, thời hạn này phụ thuộc vào giá trị khoản vay, khả năng thanh toán, mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, tài sản thế chấp, - Sự chuyển nhượng này kèm theo chi phí, đó là bên đi vay ngoài trách nhiệm phải hoàn trả vốn vay còn phải thanh toán cho ngân hàng một khoản lãi chính là chi phí của khoản vay. 2.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng Bản chất của tín dụng ngân hàng là sự vận động của vốn tiền tệ thông qua các ngân hàng. Ngân hàng bằng các nghiệp vụ và các hình thức huy động vốn khác nhau huy động lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông, tạo thành nguồn vốn lớn. Đồng thời, ngân hàng sử dụng chính đồng vốn này để đem cho vay với lãi suất lớn hơn lãi suất tiền gửi. Là trung gian tài chính nên ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn hay nói cách khác, việc sử dụng nguồn vốn trong các doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế nói chung được ngân hàng điều hòa sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. Như vậy, ngân hàng bằng hoạt động của mình đã góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong xã hội. Qua đó, ngân hàng sẽ được hưởng phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. 2.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức, được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Trên thực tế, người ta thường đề cập đến các hình thức tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức phân chia sau: - Phân loại theo phương thức cấp tín dụng + Cho vay (hình thức phổ biến nhất) + Chiết khấu thương phiếu 4
- + Bảo lãnh ngân hàng + Cho thuê tài chính + Bao thanh toán + Tài trợ thương mại + Thẻ tín dụng - Phân loại theo thời hạn tín dụng + Tín dụng ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. + Tín dụng trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1-5 năm, thường được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định; cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ; mở rộng sản xuất kinh doanh; xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. + Tín dụng dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất. - Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay + Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh. + Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. - Phân loại theo mức độ đảm bảo + Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh. + Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng. Khách hàng này phải có tình hình tài chính mạnh và có uy tín với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ. - Phân loại theo phương thức hoàn trả + Hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng. + Hoàn trả nhiều lần/ Trả góp: các khoản vay được hoàn trả cả gốc và lãi theo định kỳ, các khoản này có thể bằng nhau hay không bằng nhau tùy theo thỏa thuận và được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. 5
- - Phân loại theo xuất xứ tín dụng + Trực tiếp: NHTM tài trợ vốn trực tiếp tới KH + Gián tiếp: NHTM tài trợ vốn cho KH thông qua bên thứ ba 2.2 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN 2.2.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn Theo quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với KH, cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (NH) giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định (thời hạn cho vay) theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi.” Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng (NHTM) và khách hàng. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tối đa là 12 tháng, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. 2.2.2 Đặc điểm của cho vay ngắn hạn Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra vào lúc bắt đầu và kết thúc của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, trang trải chi phí sản xuất hoặc mua hàng hóa (đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại). Khi hàng hóa được xác định tiêu thụ, khách hàng có doanh thu cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kỳ sản xuất kinh doanh của bên đi vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn nhanh. Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thường thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất cho vay trung và dài hạn. Hình thức cho vay phong phú: ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các phương thức cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng phân tán được rủi ro. Đây là hình thức cho vay truyền thống lâu đời và luôn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của các NHTM. Điều này xuất phát từ lý do: hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu của NHTM, các quy định của NHNN về tỷ lệ vốn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài hạn trong quyết định số 457/2005/QĐ- NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc NHNN: “Tỷ lệ vốn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với NHTM là 40%, 6
- đối với tổ chức tín dụng khác là 30%”. Cho nên, với sự phù hợp về lãi suất, thời hạn và các quy định của NHNN, hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu của NHTM. 2.2.3 Các hình thức cho vay ngắn hạn Trong nền kinh tế thị trường, NHTM có thể cho khách hàng vay ngắn hạn dưới các hình thức sau: Cho vay từng lần - Cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần cho vay, khách hàng và ngân hàng cho vay làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Số tiền = Tổng nhu cầu vốn của - Vốn chủ sở hữu - Các nguồn vốn khác cho vay dự án sản xuất kinh doanh tham gia (nếu có) - Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay, khách hàng lập giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể và không vượt quá so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Loại tiền nhận nợ phải phù hợp với loại tiền xác định trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng vốn vay đã thỏa thuận trong hợp đồng. - Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. - Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay riêng biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo. Cho vay theo hạn mức Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng truyền thống có uy tín với ngân hàng, có nhu cầu vay vốn thường xuyên và lập được kế hoạch sản xuất kinh doanh trong từng thời kì. Đây là nghiệp vụ cam kết cho khách hàng sử dụng một số dư tối đa trong một khoảng thời gian xác định. Phương pháp cho vay này không định kỳ hạn nợ cụ thể và được quản lý theo số dư nợ. Mỗi lần vay không phải lập hồ sơ tín dụng như cho vay từng lần, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hóa hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng. Gồm 2 cách cho vay: + Cho vay theo HMTD thường xuyên (cho vay theo luân chuyển) đối với đơn vị vay vốn có nhu cầu vốn phát sinh thường xuyên liên tục; có hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi ổn định, vững chắc; có uy tín trong giao dịch, thanh toán. Cho vay theo luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của doanh nghiệp nên thủ tục vay được thực hiện đơn giản. + Cho vay theo HMTD không thường xuyên (cho vay theo số dư) tương tự như cho vay từng lần chỉ khác trong phạm vi của HMTD khách hàng được quyền vay và ngân 7
- hàng phải cho vay theo mức cam kết. Chỉ khi HMTD đã được vay hết thì ngân hàng mới ngừng cho vay. Cho vay chiết khấu chứng từ có giá Chiết khấu là việc các TCTD mua lại chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của khách hàng dưới mệnh giá của chứng từ có giá đó. Chiết khấu áp dụng với số tiền cho vay tính trên 100% mệnh giá chứng từ. Chứng từ có giá gồm tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu nhận nợ và hối phiếu đòi nợ, séc, giấy nhận nợ. Như vậy, chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi mức chiết khấu. Thấu chi Thấu chi là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó ngân hàng cho vay bằng cách cho phép khách hàng được rút tiền quá số dư trên tài khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và thời hạn nhất định. Tài khoản vãng lai là tài khoản tiền gửi được phép dư nợ và mức dư nợ tối đa trên tài khoản đó bằng hạn mức tín dụng (HMTD) đã cam kết. Phương thức cho vay thấu chi được sử dụng nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động (VLĐ) theo HMTD đã cam kết. Cơ sở xác định HMTD là bảng cân đối kế toán dự tính được lập tại thời điểm doanh nghiệp có nhu cầu VLĐ cao nhất trong kỳ. Với phương thức này khách hàng có quyền chủ động vay tiền của ngân hàng, hay được đáp ứng nhu cầu vay vốn tức thời mà không cần chứng minh phương án kinh doanh. Chính vì vậy đối tượng áp dụng chủ yếu là những khách hàng có quan hệ lâu dài, uy tín với ngân hàng. Bao thanh toán Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. Phương thức cho vay này giúp đáp ứng nhu cầu vốn nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng, thúc đẩy quan hệ mua bán trong và ngoài nước.Các hình thức của bao thanh toán: + Bao thanh toán có quyền truy đòi: ngân hàng có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán. + Bao thanh toán miễn truy đòi: ngân hàng phải chịu hoàn toàn rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Ngân hàng chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng như thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. 2.2.4 Một số quy định chung về cho vay ngắn hạn • Mục đích cho vay: Nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. • Đối tượng cho vay: Các tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân và thể nhân. 8
- • Hạn mức cho vay: Là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng cho vay và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hạn mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn vay của khách hàng – Vốn tự có – Vốn khác (nếu có). • Điều kiện vay vốn: - Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết. - Có mục đích sử dụng vốn phù hợp với mục tiêu đầu tư. - Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh phải có tính khả thi và phải tính được hiệu quả trực tiếp. - Phải thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ. • Thời hạn cho vay: Tối đa là 12 tháng. • Nguyên tắc cho vay: - Nguyên tắc hoàn trả: khoản vay phải được thanh toán đầy đủ nguyên gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn để có thể duy trì hoạt động. - Nguyên tắc thời hạn: khoản vay phải được hoàn trả vào đúng thời điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng. - Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ và đúng hạn khoản gốc, khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được coi là giá mua quyền sử dụng vốn. - Nguyên tắc tài sản đảm bảo: khoản vay phải có giá trị tài sản tương đương làm đảm bảo để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc không có khả năng thanh toán cho ngân hàng. - Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả. 2.2.5 Vai trò của cho vay ngắn hạn • Đối với các doanh nghiệp - Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này không chỉ giúp các doanh nghiệp duy trì liên tục quá trình sản xuất kinh doanh mà còn tái sản xuất mở rộng, hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính. Ngoài ra, tín dụng ngắn hạn còn là giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp những cơ hội kinh doanh, tận dụng thời cơ phát triển sản xuất. - Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng thì áp lực mà họ phải chịu là khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến hạn, chính vì điều này nên các doanh nghiệp sẽ phải tìm ra nhiều biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn 9
- và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt nhất để đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi. • Đối với ngân hàng - Hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt động cơ bản và chủ yếu của NHTM. - Hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao và có vai trò quan trọng đối với doanh thu của ngân hàng. - Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp các ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, tăng khả năng sử dụng vốn nhờ đó lợi nhuận cũng được tăng lên. • Đối với nền kinh tế Nền kinh tế chỉ phát triển được khi mà các chủ thể hoạt động trong nó kinh doanh có hiệu quả. Trong nền kinh tế có rất nhiều chủ thể, tuy nhiên nổi bật và quan trọng hàng đầu phải kể đến các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, các ngân hàng với tư cách là một trong các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho vay ngắn hạn có vai trò quan trọng đối với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp và các ngân hàng, do đó đối với nền kinh tế ảnh hưởng của nó cũng không kém phần quan trọng. Cho vay ngắn hạn có tác dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần gia tăng sản lượng của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Mặt khác, cho vay ngắn hạn còn có tác dụng thúc đẩy hoạt động thương mại trong nước và quốc tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. 2.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN 2.3.1 Chất lượng hoạt động tín dụng a) Khái niệm về chất lượng dịch vụ Nếu như chất lượng hàng hóa được xem là yếu tố hữu hình thì chất lượng dịch vụ là yếu tố vô hình. Chất lượng dịch vụ được xem là một trong những nhân tố then chốt quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Không như chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ là những gì khách hàng cảm nhận được trong suốt quá trình mà khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ tiếp xúc nhau, nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng mong đợi. Theo Parasuraman & ctg (1985, 1988) thì chất lượng dịch vụ được hiểu là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức, cảm nhận của họ sau khi đã sử dụng qua dịch vụ, cụ thể Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng. Parasuraman và cộng sự cũng đã xây dựng và kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ gọi là thang đo SERVQUAL. Trong hoạt động đo lường và đánh giá chất lượng dịch vụ, thang đo SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1991) được xem là bộ công cụ đo lường hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy cao, có thể ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Mô hình này được đo lường dựa trên 5 thành phần và 22 biến quan sát. 1. Tin cậy (Reliability): thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng hạn ngay lần đầu. 2. Đáp ứng (Responsiveness): thể hiện sự sẵn lòng của nhân viên phục vụ nhằm cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng. 10
- 3. Sự đảm bảo (Assurance): thể hiện trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng. 4. Sự cảm thông (Empathy): thể hiện được khả năng hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên. 5. Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị để thực hiện dịch vụ. Do tính phức tạp của thang đo SERVQUAL, nên đã xuất hiện một biến thể của thang đo này đó là thang đo SERVPERF. Thang đo SERVPERF được Cronin & Taylor (1992) giới thiệu, phát triển dựa trên nền tảng của thang đo SERVQUAL nhưng đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên đánh giá chất lượng dịch vụ thực hiện được (performance- based), cụ thể Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận. b) Khái niệm về chất lượng hoạt động tín dụng Chất lượng hoạt động tín dụng là khả năng đáp ứng của ngân hàng đối với sự mong đợi của khách hàng về các sản phẩm tín dụng, phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của ngân hàng và đem lại lợi ích cho khách hàng. Trên góc độ NHTM thì chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng. Khả năng sinh lời là những khoản thu do hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại và những khoản thu này phải lớn hơn so với chi phí bỏ ra để từ đó có lãi cho ngân hàng. Khi cho vay, điều mà ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Trên góc độ khách hàng, một khoản tín dụng được đánh giá là tốt khi thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Mức độ thỏa mãn của khách hàng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí. 2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn a) Nhóm chỉ tiêu định tính Là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay trên cơ sở pháp lý; việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM; việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. - Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có hiệu quả luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng, mỗi 11
- ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. - Trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và khách hàng sẽ lập một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc, trả lãi và được thể hiện ở dạng cam kết. Một khoản vay được coi là hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng. Nhóm chỉ tiêu định tính ở trên đã có thể phản ánh một phần hiệu quả của hoạt động cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản cho vay được coi là có hiệu quả. b) Nhóm chỉ tiêu định lượng: Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh mặt lượng của khoản vay, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu, tính toán và so sánh. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ • Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn - Dư nợ tín dụng là 1 chỉ tiêu quan trọng khi đề cập đến hoạt động tín dụng. Đối với những ngân hàng có dư nợ cao thì quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh. Tình hình dư nợ sẽ phản ánh tốc độ tín dụng một cách chính xác. ( ) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100% 퐃ư 퐧ợ 퐧ă퐦 퐧퐚퐲−퐃ư 퐧ợ 퐧ă퐦 퐭퐫ướ퐜 - Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn qua các năm 퐃ư 퐧ợ 퐧ă퐦 퐭퐫ướ퐜 để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. - Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. • Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng doanh số cho vay - Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH đã cho vay trong một khoản thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi hay chưa và thường được xác định theo tháng, quí, năm. ( ) Tỷ lệ tăng trưởng DSCV ngắn hạn (%) = x 100% 퐃퐒퐂퐕 퐧ă퐦 퐧퐚퐲−퐃퐒퐂퐕 퐧ă퐦 퐭퐫ướ퐜 - Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối hoạt động cho vay của ngân hàng. 퐃퐒퐂퐕 퐧ă퐦 퐭퐫ướ퐜 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. - Chỉ tiêu này quá cao sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng, hoặc có trường hợp ngân hàng không huy động đủ vốn cho doanh nghiệp vay. Tùy vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng và trong từng thời kỳ cụ thể mà các NHTM đưa ra tiêu chuẩn cho tỷ lệ mục tiêu tăng trưởng doanh số cho vay đạt khoản 40- 60%, đây là con số khá an toàn, 12
- không quá thấp làm ảnh huởng đến doanh thu từ hoạt động tín dụng, đồng thời cũng không quá cao gây ra rủi ro cho ngân hàng. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn • Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn = 퐃ư 퐧ợ 퐧퐠ắ퐧 퐡ạ퐧 - Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng퐕ố퐧 퐡퐮퐲chođ vayộ퐧퐠 được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này còn cho thấy được hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa. - Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí, ngân hàng cần tăng cường dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động nhằm hạn chế tình trạng ứ đọng vốn. Như vậy, cho vay có hiệu quả là khi ngân hàng tận dụng được tối đa nguồn vốn huy động, cân đối giữa huy động vốn và cho vay, đảm bảo quá trình luân chuyển vốn của ngân hàng nhịp nhàng. • Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng) Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn (vòng) = ì â 퐃퐨퐚퐧퐡 퐬ố 퐭퐡퐮 퐧ợ 퐧퐠ắ퐧 퐡ạ퐧 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn퐃 ưtín퐧 ợd퐧퐠ụngắ퐧 c퐡ủạa퐧 퐛ngân퐧퐡 퐪퐮 hàng,퐧 thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, lưu thông hàng hóa, Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh. • Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ ngắn hạn (%) = x 100% 퐃퐨퐚퐧퐡 퐬ố 퐭퐡퐮 퐧ợ 퐧퐠ắ퐧 퐡ạ퐧 - Chỉ tiêu này đánh giá hiệu qu퐃퐨퐚퐧퐡ả tín d퐬ụống퐜퐡퐨 ng퐯퐚퐲ắn 퐧퐠hạắn퐧 trong퐡ạ퐧 việc thu nợ của ngân hàng. - Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Vì thế, hệ số này càng cao sẽ càng tốt. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự an toàn • Chỉ tiêu nợ quá hạn - Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng. á Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn (%) = x 100% 퐍ợ 퐪퐮 퐡ạ퐧 퐧퐠ắ퐧 퐡ạ퐧 - Chỉ tiêu này cho biết tỉ trọng của 퐓cácổ퐧퐠 kho퐝ưả퐧nợ cho퐧퐠ắ퐧 v퐡ayạ퐧 đã bị quá hạn trả nợ gốc và lãi vay trong tổng dư nợ ngắn hạn, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân 13
- hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ dưới mức 3% được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. - Đây là một dạng nợ mà ngân hàng cần hạn chế đến mức thấp nhất. Do đó, phân tích tình hình nợ quá hạn sẽ cho ta thấy số tiền thực tế ngân hàng cho vay nhưng không thể thu hồi được khi đến hạn. Trên nguyên tắc, nợ quá hạn chứa đựng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, nợ quá hạn càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao. Mặt khác, nợ quá hạn còn ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng khi không thể thu được tiền lãi từ các khoản nợ vay khi mà ngay cả nợ gốc cũng khó đòi. Nợ quá hạn hay nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Qua đó cho thấy ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không, vốn có bị khách hàng chiếm dụng nhiều không và khả năng thu hồi được các khoản nợ này là bao nhiêu để từ đó ngân hàng có kế hoạch trích lập dự phòng hạn chế rủi ro không thu hồi được nợ quá hạn. • Chỉ tiêu nợ xấu - Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ đã quá thời hạn gia hạn nợ quá hạn mà khách hàng vẫn còn nợ ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn (%) = x 100% 퐓ổ퐧퐠 퐧ợ 퐱ấ퐮 퐧퐠ắ퐧 퐡ạ퐧 - Bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạ퐓n,ổ 퐧퐠ngư퐝ờưi퐧 taợ 퐧퐠cònắ퐧 dùng퐡ạ퐧 chỉ tiêu nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. Tốt nhất nên hạn chế tỷ lệ này dưới mức 1%. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn = x100% 퐋ợ퐢 퐧퐡퐮ậ퐧 퐜퐡퐨 퐯퐚퐲 퐧퐠ắ퐧 퐡ạ퐧 Chỉ tiêu này phản ánh khả năng퐃ư 퐧 ợsinh퐜퐡퐨 l퐯퐚퐲ời c퐧퐠ủaắ 퐧ho퐡ạ퐧t động cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các khoản vay ngắn hạn đạt hiệu quả cao, mang lại nhiều khoản thu cho ngân hàng. Do đó ngân hàng luôn mong muốn tỷ lệ này càng cao càng tốt. Để có được điều này thì ngân hàng cần phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho vay, tiến hành thu nợ và giải quyết tốt vấn đề nợ quá hạn. 2.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 2.4.1 Nghiên cứu của Parasuraman và các tác giả Năm 1985, Parasuraman và các tác giả khác đã đưa ra 10 nhân tố quyết định chất lượng dịch vụ: Độ tin cậy (reliability); Sự đáp ứng (responsiveness); Năng lực chuyên môn (competence); Tính tiếp cận (access); Phong cách phục vụ (courtesy); 14
- Thông tin (communication); Tín nhiệm (credibility); An toàn (security); Am hiểu khách hàng (understanding the customer); Phương tiện hữu hình (Tangibles). Đến năm 1988, ông đã khái quát hóa thành 5 nhân tố cụ thể như sau: Độ tin cậy (reliability); Sự đáp ứng (responsiveness); Phương tiện hữu hình (Tangibles); Sự đảm bảo (assurance); Sự cảm thông (empathy). 2.4.2 Nghiên cứu của Johnston và Silvestro Trên cơ sở nghiên cứu về chất lượng dịch vụ và kế thừa học thuyết của Parasuraman & ctg (1985), Johnston và Silvestro (1990) cũng đã đúc kết 5 nhân tố khác của chất lượng dịch vụ bao gồm: Sự ân cần (helpfulness); Sự chăm sóc (care); Sự cam kết (commitment); Sự hữu ích (functionality), Sự hoàn hảo (integrity). 2.4.3 Nghiên cứu của Gronroos Cũng vào năm 1990, Gronroos đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra 6 nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ như sau: Tính chuyên nghiệp; Phong cách phục vụ ân cần; Tính thuận tiện; Sự tin cậy; Sự tín nhiệm; Khả năng giải quyết khiếu kiện. 2.4.4 Các nghiên cứu khác Trong những năm gần đây kết quả nghiên cứu của Sureshchandar (2001) cũng đưa ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bao gồm: Yếu tố dịch vụ cốt lõi; Yếu tố con người; Yếu tố kỹ thuật; Yếu tố hữu hình; Yếu tố cộng đồng. 2.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu sử dụng thang đo SERVPERF gồm 5 thành phần: Độ tin cậy, Sự đáp ứng, Sự đảm bảo, Sự đồng cảm và Tính hữu hình. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu sơ bộ nhận thấy các yếu tố liên quan đến Tính tiếp cận như vị trí của ngân hàng, khả năng tiếp cận thông tin hay giờ giao dịch của ngân hàng có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn. Như vậy mô hình nghiên cứu chính thức sẽ được điều chỉnh lại như sau để phù hợp với dịch vụ cho vay ngắn hạn tại Vietinbank chi nhánh 12. 15
- Độ tin cậy H1 (Reliability) Sự đáp ứng H2 (Responsibility) H3 Sự đảm bảo CHẤT LƯỢNG (Assurance) DỊCH VỤ H4 Sự cảm thông H5 (Empathy) Phương tiện hữu hình H6 (Tangibles) Tính tiếp cận (Acess) Hình 2.1: Sơ đồ mô hình nghiên cứu dựa trên thang đo SERVPERF Các giả thuyết - H1: Thành phần Độ tin cậy có tác động cùng chiều với Cảm nhận chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn. - H2: Thành phần Sự đáp ứng có tác động cùng chiều với Cảm nhận chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn. - H3: Thành phần Sự đảm bảo có tác động cùng chiều với Cảm nhận chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn. - H4: Thành phần Sự cảm thông có tác động cùng chiều với Cảm nhận chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn. - H5: Thành phần Phương tiện hữu hình có tác động cùng chiều với Cảm nhận chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn. - H6: Thành phần Tính tiếp cận có tác động cùng chiều với Cảm nhận chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn. 16
- CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tài liệu 1. Nghiên cứu cơ sở lý Nghiên cứu định tính 1. Hiệu chỉnh luận. Xác định mô hình nghiên (sơ bộ) cứu và các thang đo để bảng câu hỏi. 2. Tìm hiểu về dịch vụ 1. Phát phiếu khảo sát đánh giá chất lượng dịch 2. Hiệu chình cho vay ngắn hạn của thu thập ý kiến. vụ cho vay ngắn hạn của thang đo. Vietinbank. ngân hàng 2. Phỏng vấn một vài 3.Tìm hiểu các nghiên khách hàng. cứu trước đó về chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn. 1. Kiểm định chất lượng thang đo. 1. Mô hình 2. Phân tích nhân tố NGHIÊN CỨU nghiên cứu. CHÍNH THỨC khám phá EFA. 2. Thang đo 3. Phân tích hồi quy đa Nghiên cứu định lượng chính thức. biến MRA. 4. Kiểm định giả thuyết Kết quả nghiên cứu Kết luận và kiến nghị Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1 Nghiên cứu định tính Đây là bước nghiên cứu sơ bộ để sàng lọc lại các biến đưa vào mô hình nghiên cứu, kiểm tra các thang đo sử dụng, tham khảo các ý kiến từ phía ngân hàng và khách hàng về vấn đề nghiên cứu, qua đó xây dựng các thang đo đưa vào mô hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi. Phương pháp này được tiến hành bằng cách thảo luận, tham khảo ý kiến các chuyên gia là cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng, cũng như phỏng vấn ngẫu nhiên 10 khách hàng bằng bảng hỏi định tính bao gồm 22 phát biểu được triển khai từ 5 thành phần của mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ SERVPERF. Thông tin cần thu thập: xác định xem chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn bao gồm những yếu tố nào? Những yếu tố đó tác động như thế nào tới sự thỏa mãn, cảm nhận của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn tại Vietinbank chi nhánh 12. Quy trình: ban đầu sẽ tham khảo ý kiến chuyên gia và khách hàng về các các nhân tố mà họ cho là có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn. Sau đó sẽ so sánh 17
- với những nội dung đã chuẩn bị sẵn và nêu ra những yếu tố có thể khách hàng sẽ quan tâm nhưng không được họ nhắc tới. Dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ tiến hành tổng hợp để làm cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu chính thức. Bảng câu hỏi sau khi được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện được đưa vào nghiên cứu chính thức. 3.2.2 Nghiên cứu định lượng a) Thiết kế bảng câu hỏi Tất cả các biến quan sát trong các thành phần của chất lượng dịch vụ đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với lựa chọn số 1 nghĩa là rất không đồng ý với phát biểu và mức độ tăng dần với lựa chọn số 5 là rất đồng ý với phát biểu. Nội dung các biến quan sát trong các thành phần được hiệu chỉnh cho phù hợp với đặc thù của chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh 12. b) Xác định kích thước mẫu và phương pháp thu thập số liệu Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi những khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ cho vay ngắn hạn tại Vietinbank chi nhánh 12. Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần biến quan quan sát. Với 28 biến khảo sát, kích thước mẫu dự kiến là 140. Để tăng độ tin cậy, cỡ mẫu được chọn là 220. Việc chọn mẫu được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Có 220 bảng câu hỏi được phát trực tiếp cho khách hàng giao dịch tại chi nhánh (120), gửi cho khách hàng thông qua email (100) dựa trên danh sách khách hàng đã và đang vay vốn ngắn hạn tại Vietinbank chi nhánh 12 do ngân hàng cung cấp. c) Kiểm định chất lượng thang đo Sử dụng kiểm định Cronbach Alpha để đánh giá chất lượng và mức độ tương quan chặt chẽ của các thang đo được xây dựng. “Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Đối với các trường hợp thang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời thì Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được” (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2009), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống Kê). Do đó trong đề tài nghiên cứu này, thang đo đạt độ tin cậy khi hệ số Cronbach Alpha của tổng thể > 0.6 và có hệ số tương quan biến- tổng thể (Corrected item- Total correlation) > 0.3. Về lý thuyết, Cronbach Alpha càng cao và hệ số tương quan biến tổng càng lớn thì sự tương quan của biến đang phân tích với các biến khác trong nhóm càng cao. d) Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) Phân tích nhân tố là một kỹ thuật phân tích nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Quan hệ giữa các 18
- nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét dưới dạng một số các nhân tố cơ bản. Mỗi một biến quan sát sẽ được tính một tỷ số gọi là Hệ số tải nhân tố (factor loading). Hệ số này cho biết mỗi biến đo lường sẽ thuộc về những nhân tố nào. Hệ số tải nhân tố của từng biến quan sát phải có giá trị > 0.45. Để đảm bảo mô hình EFA đảm bảo độ tin cậy, đòi hỏi thực hiện theo các bước sau: 1. Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ số KMO (Kaiser- Meyer- Olkin) phải có giá trị lớn (0.5 1 mới giữ lại trong mô hình phân tích và tổng phương sai trích (Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50% mới thỏa yêu cầu của phân tích nhân tố (Gerbing & Anderson, 1988) 3. Xác định hệ số tương quan giữa các nhân tố bằng cách xoay các nhân tố thông qua phép quay “Varimax”. 4. Sau khi đã trích ra được các nhân tố từ bước 3, chúng ta cần kiểm định lại độ tin cậy của các nhân tố này. e) Phân tích hồi quy đa biến MRA (Multiple Regression Analysis) Để mô hình hồi quy đảm bảo khả năng tin cậy và hiệu quả, ta cần thực hiện các kiểm định sau: Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy: mục tiêu của kiểm định này là xem xét các biến độc lập có tương quan ý nghĩa với biến phụ thuộc hay không. Khi mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy từng phần có độ tin cậy Sig. < 0.05 thì kết luận giữa biến độc lập và biến phụ thuộc có ý nghĩa tương quan. Mức độ giải thích của mô hình: hệ số xác định R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) được dùng để đánh giá mức độ giải thích của mô hình. R2 hiệu chỉnh càng lớn thể hiện mức độ giải thích của mô hình càng cao. Mức độ phù hợp của mô hình: mục tiêu của kiểm định này nhằm xem xét có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Mô hình được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng 0 và mô hình phù hợp khi có ít nhất một hệ số hồi quy khác 0. Giả thuyết: H0: các hệ số hồi quy đều bằng 0 H1: có ít nhất một hệ số hồi quy khác 0 Sử dụng phân tích phương sai (Analysis of variance- ANOVA) để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình. Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. < 0.05) thì chấp nhận giả thuyết H1, mô hình phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra cho toàn tổng thể. 19
- Hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity): đây là hiện tượng các biến độc lập có quan hệ gần như tuyến tính. Việc bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến sẽ làm cho các sai số cao hơn, giá trị thống kê thấp hơn và có thể không có ý nghĩa. Để kiểm tra hiện tượng này, ta dùng hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor- VIF), điều kiện VIF < 10 thì không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư: có nhiều cách để nhận biết một phân phối chuẩn trong SPSS. Đơn giản nhất là xem biểu đồ với đường cong chuẩn (Histograms with normal curve) với dạng hình chuông đối xứng với tần số cao nhất nằm ngay giữa và các tần số thấp dần nằm ở hai bên; xem giá trị trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1. 20
- CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH 12 4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển - Tên đăng ký tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 12 - Tên đăng ký tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade - Tên giao dịch: Vietinbank - Trụ sở chính: 366 Trường Chinh, p.13, q. Tân Bình, TP Hồ Chí Minh - Điện thoại: 08.3812.1028 – Fax: 08.3810.0087 - Website: www.vietinbank.vn - Logo: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh 12 hoạt động theo giấy phép số 184/TCC6 ngày 28/9/1994 của Uỷ ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 303173. Tiền thân của ngân hàng Vietinbank 12 là ngân hàng Nhà nước quận Tân Bình được thành lập sau những ngày giải phóng đất nước năm 1975. Đến tháng 7/1988, được chuyển đổi thành ngân hàng Công Thương chi nhánh 12 trực thuộc ngân hàng Công Thương Tp. Hồ Chí Minh. Đến tháng 10/1993, chi nhánh 12 được nâng cấp lên trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc ngân hàng Công Thương Việt Nam. Vietinbank 12 gồm có 8 phòng giao dịch: Âu Cơ, Tân Phú, Lũy Bán Bích, Phan Huy Ích, Phan Văn Hớn, Bảy Hiền, Lê Trọng Tấn, Lê Thị Riêng. Từ đó đến nay, hoạt động của chi nhánh không ngừng cải thiện, các sản phẩm được cung cấp ngày càng đa dạng, thị trường được mở rộng mạnh mẽ vượt ra khỏi địa bàn quận, trình độ đội ngũ quản lý và cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. 4.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu - Huy động vốn: hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng bằng nội tệ và ngoại tệ; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động nguồn vốn; vay từ các định chế tài chính trong nước và nước ngoài; vay từ NHNN và các hình thức vay vốn khác theo quy định của NHNN. - Hoạt động tín dụng: tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính của Vietinbank. Các hoạt động tín dụng của Vietinbank bao gồm cấp vốn vay bằng nội và ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN. 21
- - Hoạt động đầu tư: các hoạt động đầu tư của Vietinbank được thực hiện thông qua việc tích cực tham gia vào thị trường liên ngân hàng và thị trường vốn. Tài sản đầu tư bao gồm Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, Tín phiếu NHNN, Công trái xây dựng Tổ quốc, Trái phiếu giáo dục, Ngoài ra, Vietinbank còn góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, góp vốn liên doanh với các tổ chức nước ngoài. - Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Vietinbank tập trung cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ cho khách hàng bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế, thu chi hộ khách hàng, thu chi bằng tiền mặt và séc. - Các hoạt động khác: bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, Vietinbank cung cấp một số dịch vụ bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động trên thị trường tiền tệ, kinh doanh giấy tờ có giá bằng VNĐ và ngoại tệ, chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền kiều hối, kinh doanh vàng và ngoại hối, các hoạt động đại lý và ủy thác, bảo hiểm, các hoạt động chứng khoán thông qua các công ty con, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ thấu chi, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử, 4.1.3 Cơ cấu tổ chức Hiện nay ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh 12 thực hiện theo mô hình tổ chức là chi nhánh cấp I của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, gồm: Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh và tổ chức cán bộ tại chi nhánh. Chi nhánh Vietinbank 12 được tổ chức thành các phòng ban thực hiện từng nghiệp vụ cụ thể, bao gồm: phòng Kế toán, phòng Tiền tệ kho quỹ, phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng Bán lẻ, phòng Tổ chức hành chính, phòng Tổng hợp. Chi nhánh Vietinbank 12 còn có 8 phòng giao dịch trực thuộc. Ban giám đốc P. thông P. khách P. tiền tệ P. tổng P. bán lẻ P. kế toán P.TC-HC tin điện 8 PGD hàng DN kho quỹ hợp toán Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Vietinbank chi nhánh 12 22
- Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban Phòng khách hàng DN - Thực hiện nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, đầu tư, thanh toán của ngân hàng. - Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Phòng bán lẻ - Trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân. Tiếp cận, tìm hiểu, giới thiệu các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân. - Phát hành các loại thẻ cho cá nhân. Phòng kế toán - Tiếp xúc và thực hiện các nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. - Theo dõi, quản lý hồ sơ khách hàng gửi tiền tiết kiệm, tiền gửi cá nhân, tiền gửi doanh nghiệp, các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước, mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các giao dịch khác theo đúng quy định. - Tổng hợp kiến nghị, ý kiến phản hồi của khách hàng trong quá trình giao dịch để trình ban giám đốc xem xét. - Theo dõi thu nợ vay, phối hợp với bộ phận tín dụng để nhận nợ, thực hiện thu nợ gốc và lãi đúng, đủ. - Đóng, chấm và lưu trữ hồ sơ chứng từ của khách hàng, sổ sách kế toán theo đúng quy định. Phòng tiền tệ kho quỹ Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các phòng giao dịch và giao dịch viên phòng kế toán. Phòng tổ chức – hành chính Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo cán bộ theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, thực hiện công tác chính trị, văn phòng, hoạt động kinh doanh và công tác bảo vệ an toàn cho chi nhánh, bố trí nhân sự tham mưu cho ban giám đốc. Phòng tổng hợp Thực hiện nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến về kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. 4.1.4 Các sản phẩm cho vay ngắn hạn tại Vietinbank chi nhánh 12 Khách hàng cá nhân 23
- - Cho vay tiêu dùng: nhà ở, mua ô tô, chứng minh tài chính, du học nước ngoài, người Việt Nam làm việc tại nước ngoài. - Cho vay sản xuất kinh doanh: sản xuất kinh doanh thông thường; sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ; cá nhân kinh doanh tại chợ; cho vay cửa hàng, cửa hiệu; cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn. - Cho vay đặc thù: cho vay đảm bảo bằng số dư tiền gửi, sổ thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá; cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán. Khách hàng doanh nghiệp - Cho vay vốn lưu động. - Cho vay doanh nghiệp vi mô có tài sản bảo đảm chắc chắn. - Cho vay thấu chi. - Cho vay thanh toán LC. 4.2 TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH 12 4.2.1 Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất được ngân hàng thực hiện dưới nhiều hình thức huy động khác nhau. Bảng 4.1: Tình hình tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Vietinbank-Chi nhánh 12 ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Doanh Doanh Doanh Doanh Doanh trọng trọng trọng trọng trọng số số số số số (%) (%) (%) (%) (%) THEO KỲ HẠN Không kỳ 428.69 17.85 423.2 15.2 485.94 15 (5.49) (1.28) 62.74 14.83 hạn Có kỳ hạn 1972.9 82.15 2361.46 84.8 2752.6 85 388.56 19.69 391.14 16.56 THEO LOẠI TIỀN TỆ VNĐ 2171.43 90.42 2544.17 91.36 2952.27 91.16 372.74 17.17 408.1 16.04 Ngoại tệ 230.16 9.58 240.49 8.64 286.27 8.84 10.33 4.49 45.78 19.04 Tổng số dư 2401.59 100 2784.66 100 3238.54 100 383.07 15.95 453.88 16.3 tiền gửi (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013- 2015) Qua bảng số liệu 4.1 ta thấy tổng số dư tiền gửi huy động có sự tăng trưởng tốt qua các năm và có xu hướng tăng dần. Năm 2013, tổng số dư tiền gửi đạt 2401.59 tỷ đồng. 24
- Đến năm 2014, tổng số dư tiền gửi huy động được 2784.66 tỷ đồng, tăng 383.07 tỷ đồng với tỷ lệ 15.95% so với năm 2013. Sang năm 2015, hoạt động huy động tiền gửi của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng với tốc độ nhanh đạt 3238.54 tỷ đồng, tăng 453.88 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng là 16.3% so với năm 2014. Nguồn vốn huy động tăng chủ yếu là do huy động tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ tăng. Dù nền kinh tế đang trong quá trình phục hồi sau giai đoạn khủng hoảng nhưng ngân hàng đã thực hiện nhiều giải pháp huy động và cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích cực nên ngân hàng vẫn luôn duy trì được sự ổn định và tăng trưởng bền vững qua các năm. Về cơ cấu và tỷ trọng của nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Nhóm tiền gửi không kỳ hạn năm 2013 đạt 428.69 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 17.85% trong tổng số dư tiền gửi. Đến năm 2014, nhóm tiền gửi không kỳ hạn chỉ đạt 423.2 tỷ đồng, giảm 5.49 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 1.28% so với năm 2013, tỷ trọng năm 2014 cũng bị giảm sút một phần cũng do tổng số dư tiền gửi tăng một lượng lớn so với năm 2013. Sang đến năm 2015, lượng tiền gửi không kỳ hạn đạt 485.94 tỷ đồng, tăng khá nhiều tới 62.74 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng là 14.83% nhưng trong đó tỷ trọng của nhóm tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 15%, giảm so với năm 2014 là do tổng số dư tiền gửi tăng đột biến so với năm 2014. Nhóm tiền gửi có kỳ hạn năm 2013 đạt 1972.9 tỷ đồng, chiếm 82.15% tổng số dư tiền gửi. Đến năm 2014, lượng tiền gửi có kỳ hạn đạt mức 236.46 tỷ đồng, chiếm 84.8% trong tổng số dư tiền gửi, tăng đột biến với tỷ lệ 19.69% tương ứng 388.56 tỷ đồng so với năm 2013. Sang đến năm 2015, lượng tiền gửi có kỳ hạn tăng lên 2752.6 tỷ đồng chiếm 85% tổng số dư tiền gửi, tăng 391.14 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 16.56% so với năm 2014. Về cơ cấu và tỷ trọng của nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ Nhóm tiền gửi VNĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tiền gửi huy động. Năm 2013 đạt 2171.43 tỷ đồng chiếm 90.42% tổng số dư tiền gửi. Đến năm 2014, lượng tiền gửi VNĐ tiếp tục tăng thêm 372.74 tỷ đồng, tăng 17.17% so với năm 2013 đạt 2544.17 tỷ đồng chiếm tới 91.36% trong tổng số dư tiền gửi. Sang năm 2015, lượng tiền gửi VNĐ tăng lên đến 2952.27 tỷ đồng, tăng thêm 16.04% tương ứng với 408.1 tỷ đồng so với năm 2014 nhưng tỷ trọng trong tổng cơ cấu lại bị giảm sút chỉ chiếm 91.16% tổng số dư tiền gửi do tổng tiền gửi huy động trong năm 2015 gia tăng đáng kể. Nhóm tiền gửi bằng ngoại tệ năm 2013 đạt 230.16 tỷ đồng, chiếm 9.58% tổng số dư tiền gửi. Đến năm 2014, lượng tiền gửi ngoại tệ có sự gia tăng nhưng không nhiều, chỉ tăng thêm 10.33 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 4.49% so với năm 2014 đạt 240.49 tỷ đồng. Sang năm 2015, lượng tiền gửi ngoại tệ đạt 286.27 tỷ đồng, chiếm 8.84% tổng số dư tiền gửi, tăng 19.04% so với năm 2014. Tuy NHNN ra quyết định giảm mức trần lãi suất tiền gửi ngoại tệ khá thấp cộng với việc duy trì chính sách tỷ giá hối đoái ổn định để nâng giá trị đồng nội tệ nhưng lượng tiền gửi bằng ngoại tệ vẫn gia tăng tuy chiếm tỷ trọng không lớn là do các doanh nghiệp nắm giữ ngoại tệ với mục đích để thanh toán là chủ yếu, còn các cá nhân gửi ngoại tệ là do tâm lý găm giữ ngoại tệ kỳ vọng tỷ giá tăng và cũng để đảm bảo an toàn, giữ giá đồng vốn. Vốn huy động ngoại tệ tăng nhưng người dân và 25
- doanh nghiệp lại có xu hướng dịch chuyển tiền gửi ngoại tệ từ có kỳ hạn sang không kỳ hạn. 4.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn được coi là hoạt động then chốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Giúp ngân hàng duy trì kinh doanh, khẳng định uy tín của ngân hàng cũng như chất lượng phục vụ đối với khách hàng, tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Bảng 4.2: Tình hình hoạt động sử dụng vốn của Vietinbank- Chi nhánh 12 ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Doanh Doanh Doanh Doanh Doanh trọng trọng trọng trọng trọng số số số số số (%) (%) (%) (%) (%) Cho vay 1548.96 60.51 1793.91 59.95 2050.83 56.03 244.95 15.81 256.92 14.32 ngắn hạn Cho vay 224.3 8.76 269.96 9.02 408.98 11.17 45.66 20.36 139.02 51.5 trung hạn Cho vay dài 786.53 30.73 928.43 31.03 1200.6 32.8 141.9 18.04 272.17 29.32 hạn Tổng dư nợ 2559.79 100 2992.3 100 3660.41 100 432.51 16.9 668.11 22.33 cho vay (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013- 2015) Hình 4.2: Biểu đồ phản ánh hoạt động sử dụng vốn của Vietinbank – CN12 2250 2050.83 2000 1793.91 1750 1548.96 1500 1200.6 1250 Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn 1000 928.43 786.53 Cho vay dài hạn 750 500 408.98 224.3 269.96 250 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 26
- Do chi nhánh luôn tuân thủ việc điều hành tăng trưởng cho vay của ngân hàng trong từng thời kì, nhất là chú ý đến đảm bảo hiệu quả cho vay đối với từng món vay nên tổng dư nợ cho vay tăng trưởng qua các năm. Năm 2013, dư nợ cho vay đạt 2559.79 tỷ đồng. Đến năm 2014, tổng dư nợ cho vay đạt 2992.3 tỷ đồng, tăng 432.51 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 16.9% so với năm 2013. Công tác huy động vốn tăng cũng ảnh hưởng đến kế hoạch tăng trưởng tín dụng của chi nhánh. Sang năm 2015, tổng dư nợ cho vay tiếp tục tăng mạnh đạt mức 3660.41 tỷ đồng, tăng thêm 668.11 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng 22.33% so với cùng kì năm 2014. Cụ thể: Cho vay ngắn hạn tại Vietinbank- chi nhánh 12 luôn là hoạt động chủ yếu trong hoạt động cho vay và trong hoạt động tín dụng nói chung. Qua ba năm 2013-2015, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu dư nợ. Năm 2013, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1548.96 tỷ đồng, chiếm 60.51% tổng dư nợ cho vay. Đến năm 2014, dư nợ vay ngắn hạn tiếp tục tăng đạt mức 1793.91 tỷ đồng, tăng 244.95% tương ứng với 15.81% so với năm 2013. Tuy mức dư nợ cho vay ngắn hạn có sự gia tăng nhưng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ cho vay lại thấp hơn so với năm 2013, chỉ chiếm 59.95% là do tổng dư nợ cho vay gia tăng với mức nhiều hơn mức tăng của dư nợ vay ngắn hạn. Sang năm 2015, cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng mạnh đạt 2050.83 tỷ đồng chiếm 56.03% tổng dư nợ cho vay với lượng tăng thêm là 256.92 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ là 14.32%. Trong khi cho vay trung hạn năm 2013 đạt 224.3 tỷ đồng chiếm 8.76% tổng dư nợ cho vay. Năm 2014, cho vay trung hạn đạt 269.96 tỷ đồng chiếm 9.02% tổng dư nợ cho vay, tăng 20.36% tương ứng 45.66 tỷ đồng so với năm 2013. Sang đến năm 2015, cho vay trung hạn tiếp tục tăng và tăng đột biến đạt 408.98 tỷ đồng, tăng thêm 139.02 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 51.5% so với cùng kì năm 2015. Trong năm 2015 ngân hàng triển khai chương trình “Gắn kết lâu- Ưu đãi lớn” ưu đãi lãi suất cho các khoản vay trung và dài hạn nên đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Việc điều chỉnh lãi suất phù hợp với thời gian vay vốn nhằm mang đến những lựa chọn tối ưu, giúp khách hàng chủ động cân đối nguồn tài chính và các kế hoạch kinh doanh trung- dài hạn. Năm 2013, cho vay dài hạn đạt 786.53 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30.73% tổng dư nợ cho vay. Đến năm 2014, số dư cho vay dài hạn đạt 928.43 tỷ đồng chiếm 31.03% tổng dư nợ cho vay, tăng 141.9 tỷ đồng với tỷ lệ 18.04% so với năm 2013. Sang đến năm 2015, cho vay dài hạn lại tăng thêm 272.17 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 29.32% đạt 1200.6 tỷ đồng, chiếm 32.8% trong tổng dư nợ cho vay. Nhìn chung tuy trong giai đoạn nền kinh tế đang phục hồi, môi trường kinh doanh khó khăn nhưng ngân hàng đã bám sát định hướng, chính sách tín dụng của NHNN cùng với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên nên công tác tín dụng tăng trưởng tốt qua các năm. Đội ngũ nhân viên chi nhánh luôn chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng của chi nhánh. Về hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng, không chỉ chiếm phần lớn trong tổng dư nợ tín dụng mà nó còn là hoạt động mang lại thu nhập 27
- chính cho ngân hàng. Với đặc điểm là vòng quay vốn nhanh, việc cho vay là thường xuyên nên cho vay ngắn hạn vẫn là hoạt động căn bản, quan trọng của ngân hàng. 4.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietinbank- CN 12 từ 2013-2015 Bảng 4.3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2013- 2015 của Vietinbank - CN12 ĐVT:Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2014/2013 2015/2014 2013 2014 2015 Doanh số % Doanh số % Tổng doanh thu 331.98 326.31 336.55 (5.67) (1.71) 10.24 3.14 Tổng chi phí 279.25 276.64 286.58 (2.61) (0.93) 9.94 3.59 Lợi nhuận trước 52.73 49.67 49.97 (3.06) (5.8) 0.3 0.6 thuế (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013- 2015) Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh từ 2013 – 2015 của Vietinbank - CN 12 400 336.55 350 331.98 326.31 286.58 300 279.25 276.64 250 DT 200 CP 150 LNTT 100 52.73 49.67 49.97 50 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Qua bảng số liệu 4.3 và hình 4.3 ta thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh qua các năm đều có lợi nhuận theo xu hướng giảm rồi lại tăng. Năm 2013, lợi nhuận trước thuế là 52.73 tỷ đồng, đến năm 2014 lợi nhuận chỉ còn 49.67 tỷ đồng, giảm 5.8% so với năm 2013. Nguyên nhân là do sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế, giai đoạn 2013-2014 nền kinh tế có những dấu hiệu phục hồi nhưng tốc độ còn chậm và chưa thực sự bền vững, doanh thu và chi phí năm 2014 có sự giảm sút tuy nhiên chi phí giảm với tỷ trọng nhỏ 28
- hơn so với doanh thu nên kéo theo lợi nhuận trong năm 2014 bị suy giảm. Đến năm 2015, tuy doanh thu có tốc độ tăng trưởng tốt nhưng chi phí có tốc độ gia tăng cao hơn so với doanh thu nên năm 2015 vẫn có lợi nhuận đạt 49.97 tỷ đồng nhưng với tốc độ tăng trưởng thấp, chỉ tăng 0.6% cụ thể là tăng 0.3 tỷ đồng so với năm 2014. Trong đó tổng thu nhập (bao gồm thu nhập chính từ thu lãi và các khoản thu nhập khác ngoài lãi) năm 2014 đạt 326.31 tỷ đồng giảm 5.67 tỷ đồng tương ứng với 1.71% so với năm 2013 là 331.98 tỷ đồng. Tuy nhiên với sự nỗ lực cao trong các hoạt động, ngân hàng đã nâng thu nhập của mình lên mức 336.55 tỷ đồng vào năm 2015, tăng lên 3.14% cụ thể là 10.24 tỷ đồng so với năm 2014. Để đạt được kết quả như vậy bên cạnh việc ngân hàng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng uy tín, mở rộng hoạt động cho vay, ngân hàng ngày càng chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ có liên quan như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ kiều hối Việc phát triển và nâng cao các hoạt động, dịch vụ không những giúp ngân hàng gia tăng thu nhập, tạo thêm uy tín cho ngân hàng giúp ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt động và hạn chế được rủi ro thay vì chỉ tập trung vào hoạt động cho vay. Bên cạnh doanh thu thì chi phí cũng là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này thông thường tỷ lệ thuận với thu nhập nhưng luôn tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Năm 2013, chi phí ngân hàng phải chi ra là 279.25 tỷ đồng, năm 2014 là 276.64 tỷ đồng giảm 0.93% cụ thể là 2.61 tỷ đồng so với năm 2013. Sang năm 2015, chi phí gia tăng với tốc độ 3.59%, cụ thể tăng 9.94 tỷ đồng so với năm 2014 làm chi phí đạt mức 286.58 tỷ đồng. Nhìn chung, chi phí có sự tăng giảm qua 3 năm là do sự biến đổi theo xu hướng của doanh thu. Kết luận: Nhìn một cách tổng quát, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh 12 luôn tạo ra được khoản chênh lệch trong thu chi là do hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, luôn đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Từ đó cho thấy được sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên của Chi nhánh. 4.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH 12 4.3.1 Một số quy định về cho vay ngắn hạn tại Vietinbank- Chi nhánh 12 Đối tượng cho vay - Các pháp nhân là: doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự. - Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Nguyên tắc cho vay Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn đúng mục đích thỏa thuận trong HĐTD. - Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD. Điều kiện cho vay 29
- - Có đầy đủ tư cách pháp nhân, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Tuổi từ 18 trở lên và không quá 65 tuổi. - Khách hàng đứng tên trực tiếp để vay có hộ khẩu thường trú hoặc KT3. - Khách hàng đến vay trình bày mục đích và phương án sử dụng vốn rõ ràng, cụ thể. Trường hợp khách hàng vay vốn để bổ sung vốn kinh doanh đòi hỏi phải có giấy phép kinh doanh. - Chứng minh được năng lực tài chính đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng, có tài sản đảm bảo hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ 3. Mức cho vay dựa trên - Nhu cầu vốn của khách hàng. - Mức thu nhập của khách hàng. - Giá trị tài sản đảm bảo nợ vay. - Vốn tự có tham gia của khách hàng. - Giới hạn tài trợ của ngân hàng theo sản phẩm. Quy trình cho vay Quy trình tín dụng tập hợp các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, trình tự các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng quay của vốn tín dụng. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả tín dụng, quy trình cho vay được chia thành 3 giai đoạn gồm 10 bước: • Giai đoạn trước cho vay Bước 1: Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án. Khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ được NH tiếp nhận và hướng dẫn hồ sơ. • Giai đoạn thẩm định cho vay và giải ngân Bước 2: Khách hàng bổ sung hồ sơ (nếu có), sau đó NH sẽ lập báo cáo thẩm định. Bước 3: NH ra quyết định cho vay. - Nếu từ chối cho vay NH sẽ thông báo bằng văn bản đến khách hàng và kết thúc quy trình cho vay - Nếu NH đồng ý cho vay sẽ tiếp tục bước 4 Bước 4: NH hoàn chỉnh hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố. Tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng và các chứng từ vay vốn với khách hàng. Bước 5: Khách hàng cùng với NH đi công chứng hợp đồng và đăng kí giao dịch bảo đảm. Bước 6: NH giải ngân tiền vay, khách hàng kí chứng từ nhận nợ và nhận tiền (tiền mặt hoặc chuyển khoản). Bước 7: NH nhập ngoại bảng tài sản và lưu trữ hồ sơ. Giai đoạn giám sát khoản vay và thu hồi nợ Bước 8: NH nhắc nợ và thu nợ theo kỳ hạn. Khách hàng trả gốc và lãi vay cho NH theo đúng kỳ hạn thanh toán. Bước 9: Khách hàng phối hợp với NH tạo điều kiện để NH kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng. 30
- Bước 10: Khách hàng trả hết nợ, NH đánh giá lại tài sản bảo đảm. Bước 11: NH thanh lý, giải chấp tài sản và lưu trữ hồ sơ theo quy định. 4.3.2 Tình hình cho vay ngắn hạn tại Vietinbank- CN 12 từ 2013- 2015 a) Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng Bảng 4.4: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Doanh Doanh Doanh Doanh Doanh trọng trọng trọng trọng trọng số số số số số (%) (%) (%) (%) (%) Tổ chức 1305.91 84.31 1488.43 82.97 1612.34 78.62 182.52 13.98 123.91 8.32 kinh tế Cá nhân 243.05 15.69 305.48 17.03 438.49 21.38 62.43 25.69 133.01 43.54 Tổng dư nợ 1548.96 100 1793.91 100 2050.83 100 244.95 15.81 256.92 14.32 ngắn hạn (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013- 2015) Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện dư nợ cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng 2250 2000 438.49 1750 305.48 1500 243.05 1250 Cá nhân 1000 Tổ chức kinh tế 1612.34 750 1488.43 1305.91 500 250 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Qua bảng số liệu 4.4 và hình 4.4 ta thấy dư nợ cho vay đối với nhóm các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu cho vay theo thời hạn. Năm 2013, dư nợ cho vay ngắn hạn đối với nhóm đối tượng khách hàng này là 1305.91 tỷ đồng, chiếm 84.31%. Đến năm 2014, các doanh nghiệp có dư nợ vay là 1488.43 tỷ đồng, tăng thêm 182.52 tỷ đồng với tỷ lệ 13.98% so với năm 2013 nhưng lại chiếm tỷ trọng trong tổng dư nợ thấp 31
- hơn chỉ còn 82.97% do tổng dư nợ ngắn hạn năm 2014 tăng trưởng với tỷ lệ khá cao. Sang đến năm 2015, lượng dư nợ vay của các tổ chức kinh tế vẫn tiếp tục gia tăng đạt mức 1612.34 tỷ đồng, tăng lên 8.32% tương ứng 123.91 tỷ đồng nhưng cũng giống như năm 2014 tỷ trọng dư nợ vay giảm chỉ chiếm 78.62% trong tổng dư nợ ngắn hạn. Tỷ trọng này qua ba năm cho thấy lĩnh vực hoạt động tín dụng chủ yếu của chi nhánh là tài trợ cho các tổ chức kinh tế. Trong đó các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao. Phần lớn khách hàng vay ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng là các công ty kinh doanh dịch vụ, các doanh nghiệp sản xuất hoạt động mang tính chất thời vụ. Họ vay vốn ngắn hạn chủ yếu để bổ sung vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn từ ngân hàng dùng để chi trả nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa, dự trữ và các yếu tố đầu vào khác của quá trình sản xuất. Đối với nhóm khách hàng cá nhân tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng dư nợ ngắn hạn nhưng doanh số dư nợ cho vay đối tượng khách hàng này vẫn có sự tăng trưởng qua ba năm. Điều này cho thấy chi nhánh ngân hàng đang hướng đến phát triển hoạt động bán lẻ trong tương lai. Cụ thể, năm 2013 dư nợ cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân là 243.05 tỷ đồng, chiếm 15.69% tổng dư nợ ngắn hạn. Đến năm 2014, dư nợ vay ngắn hạn là 305.48 tỷ đồng chiếm 17.03% tổng dư nợ ngắn hạn, tăng thêm 62.43 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ là 25.9%. Sang năm 2015, lượng dư nợ tăng 133.01 tỷ đồng với tỷ lệ tăng khá cao là 43.54%, đạt mức 438.49 tỷ đồng. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của nhóm khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ cũng gia tăng, chiếm 21.38%. Tín dụng ngắn hạn luôn là hoạt động chủ yếu cùa chi nhánh. Qua các số liệu có thể thấy tình hình tăng trưởng của dư nợ cho vay ngắn hạn qua ba năm từ 2013- 2015, đồng thời tỷ trọng cho vay các nhóm đối tượng khách hàng cũng dần trở nên hợp lý hơn. b) Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế Vì chi nhánh cho vay đối với hầu hết các ngành kinh tế, nên việc đi sâu vào doanh số dư nợ ngắn hạn của từng ngành kinh tế nhằm xác định tỷ trọng của từng ngành kinh tế là cần thiết để có chiến lược đầu tư thích hợp. 32
- Bảng 4.5: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế ĐVT: Tỷ đồng Chênh lệch 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Doanh Doanh Doanh Doanh Doanh trọng trọng trọng trọng trọng số số số số số (%) (%) (%) (%) (%) Công nghiệp 631.46 40.77 707.58 39.44 719.36 35.08 76.12 12.05 11.78 1.66 chế biến Nông lâm nghiệp và 148.6 9.59 159.46 8.89 152.65 7.44 10.86 7.31 (6.81) (4.27) thủy sản Thương mại- 617.88 39.89 706.1 39.37 825.19 40.24 88.22 14.28 119.09 16.87 dịch vụ Xây dựng 109.96 7.1 154.51 8.61 224.98 10.97 44.55 40.51 70.47 45.61 Ngành khác 41.06 2.65 66.26 3.69 128.65 6.27 25.2 61.37 62.39 94.16 Tổng dư nợ 1548.96 100 1793.91 100 2050.83 100 244.95 15.81 256.92 14.32 ngắn hạn (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013- 2015) Nhìn chung, dư nợ ngắn hạn của hầu hết các ngành kinh tế đều tăng qua các năm. Đối với ngành công nghiệp chế biến: tỷ trọng dư nợ của ngành có xu hướng tăng nhẹ qua ba năm 2013- 2015. Trong vài năm gần đây do chính sách đa dạng hóa các lĩnh vực cho vay nên dư nợ của ngành tăng dần qua các năm. Năm 2013, dư nợ ngắn hạn của ngành là 631.46 tỷ đồng chiếm 40.77% tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2014, dư nợ ngắn hạn tăng 12.05% tương ứng 76.12 tỷ đồng so với năm 2013, đạt 707.58 tỷ đồng. Đến năm 2015, dư nợ ngắn hạn của ngành đạt 719.36 tỷ đồng, tăng nhẹ với tỷ lệ 1.66% so với năm 2014. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của ngành qua ba năm giảm dần, đến năm 2015 chỉ chiếm 35.08% trong tổng dư nợ ngắn hạn. Dư nợ ngắn hạn của ngành tăng chủ yếu là do nhu cầu vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Đối với ngành nông lâm nghiệp và thủy sản: doanh số dư nợ ngắn hạn của ngành giảm liên tục qua ba năm, năm 2013 doanh số này đạt 148.6 tỷ đồng, chiếm 9.59% tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2014, dư nợ ngắn hạn tăng thêm 10.86 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 7.31%, đạt 159.46 tỷ đồng và chiếm 8.89%. Đến năm 2015, doanh số này là 152.65 tỷ đồng có sự giảm nhẹ 6.81 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 4.27%. Đối với ngành thương mại- dịch vụ: nhìn chung tình hình dư nợ ngắn hạn của ngành tương đối ổn định, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2014, doanh số dư nợ ngắn hạn của ngành đạt 706.1 tỷ đồng chiếm 39.37% tăng 88.22 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 14.28% so với năm 2013 là 617.88 tỷ đồng chiếm 39.89%. Sang đến năm 2015, dư nợ ngắn hạn đạt 825.19 tỷ đồng chiếm 40.24% tổng dư nợ ngắn hạn, tăng thêm 119.09 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 16.87%. Hiện nay, các công ty kinh doanh ngành dịch vụ ngày càng chú trọng đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để nâng cao sức cạnh tranh nên nhu cầu về vốn ngày càng tăng. 33
- Trong khi đó đối với ngành xây dựng: dư nợ ngắn hạn năm 2013 là 109.96 tỷ đồng chiếm 7.1% tổng dư nợ ngắn hạn. Đến năm 2014, dư nợ của ngành đạt 154.51 tỷ đồng chiếm 8.61%, tăng 40.51% tương ứng 44.55 tỷ đồng. Sang năm 2015, doanh số dư nợ tiếp tục gia tăng đến 224.98 tỷ đồng chiếm 10.97% tổng dư nợ ngắn hạn, tăng thêm 70.47 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 45.61%. Đối với các ngành khác: tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của các ngành còn lại chiếm khá nhỏ trong tổng dư nợ ngắn hạn tại chi nhánh. Tuy chiếm tỷ trọng không lớn nhưng doanh số và tỷ trọng của các ngành còn lại vẫn có sự gia tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ ngân hàng luôn đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh để giảm thiểu sự rủi ro. Về cơ bản có thể thấy cơ cấu cho vay ngắn hạn của chi nhánh ngân hàng thời gian qua đã thực hiện theo đúng chỉ đạo của ngân hàng Công Thương Việt Nam: một cơ cấu linh hoạt theo định hướng cho vay an toàn và hiệu quả, điều chỉnh kịp thời với những biến động của thị trường. 4.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn tại Vietinbank- CN 12 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và tăng trưởng cho vay ngắn hạn Bảng 4.6: Tỷ trọng dư nợ cho vay NH trên tổng dư nợ cho vay của Vietinbank- CN 12 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Dư nợ cho vay ngắn hạn 1548.96 1793.91 2050.83 Dư nợ cho vay trung và dài hạn 1011.83 1198.39 1609.58 Tổng dư nợ cho vay 2559,79 2992,3 3660,41 Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn 60.51% 59.95% 56.03% hạn/ Tổng dư nợ cho vay Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và 39.49% 40.05% 43.97% dài hạn/ Tổng dư nợ cho vay (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013- 2015) 34
- Hình 4.5: Biểu đồ phản ánh quy mô cho vay ngắn hạn tại Vietinbank - CN 12 70.00% 60.51% 59.95% 60.00% 56.03% 50.00% 43.97% 39.49% 40.05% Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn 40.00% hạn/ Tổng dư nợ cho vay 30.00% Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn/ Tổng dư nợ cho vay 20.00% 10.00% 0.00% Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ cho vay phản ánh quy mô cho vay ngắn hạn so với tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn của nền kinh tế cao hơn. Qua ba năm 2013- 2015 mức dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Năm 2013, tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 60.51% cao hơn so với tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn lên đến 21.02% chứng tỏ ngân hàng đáp ứng cao nhu cầu vay ngắn hạn đối với nền kinh tế. Đến năm 2014, doanh số dư nợ cho vay ngắn hạn có sự gia tăng nhưng tỷ trọng lại giảm nhẹ 0.56% so với năm 2013 còn 59.95% nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ cho vay trung và dài hạn. Sang đến năm 2015, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn tiếp tục giảm còn 56.03%, tỷ lệ giảm là 3.92% so với năm 2014 và sự chênh lệch về quy mô so với tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn đã được giảm xuống còn 12.06%. Điều này thể hiện sự chuyển biến trong cơ cấu cho vay của ngân hàng, nhằm mục tiêu tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn cho phù hợp với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Bảng 4.7: Mức độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn của Vietinbank - CN 12 ĐVT: Tỷ đồng Mức độ tăng trưởng Mức độ tăng trưởng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 tuyệt đối tương đối 2014/2013 2015/2014 2014/2013 2015/2014 Dư nợ cho vay 1548.96 1793.91 2050.83 244.95 256.92 15.81% 14.32% ngắn hạn Tổng dư nợ 2559.79 2992.3 3660.41 432.51 668.11 16.9% 22.33% cho vay (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013- 2015) 35
- Hình 4.6: Biểu đồ phản ánh tốc độ tăng trưởng cho vay NH tại Vietinbank- CN 12 2250 2050.83 2000 1793.91 1750 1548.96 1500 1250 Dư nợ cho vay ngắn hạn 1000 750 500 250 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Qua bảng số liệu 4.7 và biểu đồ 4.6 ta thấy cho vay ngắn hạn qua ba năm 2013- 2015 duy trì được sự tăng trưởng về dư nợ. Cụ thể, năm 2014 mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ cho vay ngắn hạn là 244.95 tỷ đồng tương ứng mức tăng trưởng tương đối là 15.81%. Sang đến năm 2015, mức tăng trưởng tuyệt đối của dư nợ cho vay ngắn hạn là 256.92 tỷ đồng với mức độ tăng trưởng tương đối là 14.32%. Tăng trưởng tín dụng ngắn hạn qua các năm cao thể hiện chi nhánh đã thực hiện khá tốt những biện pháp nhằm cạnh tranh cũng như mở rộng quy mô cho vay. Điều này chứng tỏ hoạt động cho vay ngắn hạn ngày càng ổn định và có hiệu quả, không giảm sút về dư nợ, các doanh nghiệp được tài trợ vẫn coi vốn từ ngân hàng là nguồn cung cấp vốn hiệu quả. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Bảng 4.8: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Vietinbank- CN 12 Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 Dư nợ cho vay ngắn hạn Tỷ đồng 1548.96 1793.91 2050.83 Vốn huy động Tỷ đồng 3480.75 4048.26 4842.07 Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 3920.87 4497.5 5302.61 Dư nợ cho vay ngắn hạn/ Vốn huy động Lần 0.445 0.443 0.424 Dư nợ cho vay ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn Lần 0.395 0.399 0.387 (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013- 2015) Tổng vốn huy động của Vietinbank chi nhánh 12 tăng nhanh qua các năm chứng tỏ hoạt động huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân của ngân hàng diễn ra khá tốt. Tuy 36
- nhiên, nguồn vốn này vẫn chưa được khai thác hết tiềm lực của mình với hệ số tổng dư nợ cho vay trên vốn huy động và dư nợ cho vay ngắn hạn trên vốn huy động biến động qua các năm. Cụ thể: Dư nợ ngắn hạn/ Vốn huy động: đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động trong ngắn hạn của ngân hàng. Qua ba năm chỉ tiêu này có xu hướng giảm dần. Năm 2013, chỉ tiêu này là 0.445 lần nghĩa là cứ 1 đồng vốn huy động của chi nhánh có 0.445 đồng tham gia vào dư nợ tín dụng ngắn hạn. Đến năm 2014 chỉ tiêu này giảm nhẹ còn 0.443 lần nghĩa là cứ 1 đồng vốn huy động của chi nhánh có 0.443 đồng tham gia vào dư nợ tín dụng ngắn hạn. Sang năm 2015, chỉ tiêu này tiếp tục giảm, cứ 1 đồng vốn huy động của chi nhánh còn có 0.424 đồng tham gia vào dư nợ tín dụng ngắn hạn. Điều này có nghĩa là ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí, ngân hàng cần tăng cường dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động nhằm hạn chế tình trạng ứ đọng vốn. Mặt khác, điều này cũng cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng, không phụ thuộc quá nhiều vào vốn điều chuyển trong hoạt động tín dụng ngắn hạn. Dư nợ ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng nguồn vốn của ngân hàng trong cho vay ngắn hạn, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.Chỉ tiêu này càng cao thể hiện mức tham gia của nguồn vốn vào dư nợ ngắn hạn càng nhiều. Qua ba năm chỉ tiêu này có xu hướng biến động không ổn định. Năm 2013 cứ 1 đồng vốn thì ngân hàng cho vay ngắn hạn 0.395 đồng. Năm 2014 chỉ tiêu này có sự gia tăng nhẹ, cứ 1 đồng vốn thì ngân hàng cho vay ngắn hạn 0.399 đồng. Năm 2015, chỉ tiêu này giảm còn 0.387 lần nghĩa là cứ 1 đồng vốn thì ngân hàng cho vay ngắn hạn 0.387 đồng. Điều này thể hiện sự chuyển biến trong cơ cấu tín dụng của ngân hàng nhằm mục tiêu tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Bảng 4.9: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của Vietinbank - CN 12 Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Doanh số thu nợ ngắn Tỷ đồng 5008.19 4725.36 5670.43 (282.83) 945.07 hạn (1) Doanh số cho vay Tỷ đồng 5092.87 4982.99 5730.44 (109.88) 747.45 ngắn hạn (2) Dư nợ ngắn hạn bình Tỷ đồng 1456.3 1671.44 1922.37 215.14 250.93 quân (3) Hệ số thu nợ ngắn hạn % 98.34 94.83 98.95 (3.51) 4.12 (1)/(2) Vòng quay vốn tín Vòng 3.44 2.83 2.95 (0.61) 0.12 dụng ngắn hạn (1)/(3) (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013- 2015) 37
- Hệ số thu nợ ngắn hạn: chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Do các khoản vay ngắn hạn thường có thời gian vay từ 1 năm trở xuống nên ngân hàng thu hồi vốn khá nhanh. Tại ngân hàng Công Thương chi nhánh 12, hệ số thu hồi nợ có xu hướng tăng giảm không đều giữa các năm. Năm 2013, hệ số thu nợ ngắn hạn khá cao đạt 98.34% nghĩa là do tình hình kinh doanh khá ổn định nên khách hàng trả nợ khá nhanh chóng. Đến năm 2014, hệ số thu nợ giảm 3.51% so với năm 2013 còn 94.83% do một số khách hàng xin gia hạn nợ. Năm 2015, hệ số thu nợ được cải thiện, đạt tỷ lệ cao do năm này các ngành kinh doanh có hiệu quả nên việc thu hồi nợ tốt, thêm vào đó ngân hàng xử lý được nợ tồn đọng của những năm trước. Nhìn chung hệ số này qua các năm tương đối cao tất cả nhờ vào thành quả đôn đốc, giám sát, theo dõi của cán bộ tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn: phản ánh hiệu quả đồng vốn đầu tư thông qua tính luân chuyển của nó, cũng như đo lường thời gian thu hồi nợ vay ngắn hạn là nhanh hay chậm. Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong ba năm 2013- 2015 có sự biến động không theo một chiều tăng hoặc giảm, mà có sự giảm sau đó tăng trở lại. Năm 2013, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn đạt mức cao nhất là 3.44 vòng nhưng năm 2014 chỉ còn 2.83 vòng, giảm 0.61 vòng so với năm 2013. Đến năm 2015, chỉ tiêu này tăng thêm 0,12 vòng so với năm 2014, đạt 2.95 vòng. Tuy có sự giảm sút vào năm 2014 nhưng nhìn tổng thể thì vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn qua các năm của chi nhánh so với toàn hệ thống thì khá tốt. Tại chi nhánh, công tác phân tích tín dụng, lựa chọn doanh nghiệp để cho vay, định kỳ hạn nợ, gia hạn nợ vay, kiểm tra, kiểm soát đã luôn được coi trọng. Đối tượng khách hàng mà ngân hàng hướng đến là ngành công nghiệp chế biến và thương mại- dịch vụ, các công ty này có thời gian thu hồi vốn khá nhanh. Kết quả trên thể hiện rõ sự nỗ lực và năng lực của cán bộ ngân hàng, cũng như thể hiện chiến lược phát triển phù hợp của ngân hàng. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự an toàn Bảng 4.10: Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn của Vietinbank - CN 12 Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Dư nợ cho vay Tỷ đồng 1548.96 1793.91 2050.83 244.95 256.92 ngắn hạn (1) Dư nợ ngắn hạn Tỷ đồng 26.82 35.38 31.08 8.56 (4.3) quá hạn (2) Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn % 1.73 1.97 1.52 0.24 (0.45) (2)/(1) (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013- 2015) Nợ quá hạn là phần nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân hàng theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu nợ quá hạn luôn là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại. Quy 38
- mô nợ quá hạn càng lớn chứng tỏ ngân hàng bị chiếm dụng vốn càng nhiều, doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả phần vốn vay dẫn đến không trả được nợ hoặc khách hàng không có thiện chí trả nợ cùng các nguyên nhân khách quan khác dẫn đến chất lượng tín dụng thấp. Trong số dư nợ cho vay quá hạn thì dư nợ ngắn hạn quá hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Sở dĩ có điều này là do dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 56.03% - 60.51% tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn của chi nhánh có sự tăng giảm qua ba năm. Năm 2014, tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn là 1.97% tăng 0.24% so với năm 2013 là 1.73% nguyên nhân là do trong năm này có một số khách hàng kinh doanh không hiệu quả xin gia hạn nợ làm cho dư nợ quá hạn gia tăng. Sang đến năm 2015, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 1.52% giảm được 0.45% so với năm 2014 do ngân hàng bằng các biện pháp kiên quyết, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng pháp luật, tiếp tục xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ nên chi nhánh đã thu hồi được một phần nợ quá hạn, xử lý được nợ tồn đọng của những năm trước. Nhìn chung qua ba năm, tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn của chi nhánh có sự biến động tăng giảm nhưng luôn nằm ở mức dưới 3% theo quy định của Nhà Nước chứng tỏ việc thu hồi vốn của chi nhánh tốt, chất lượng cho vay được nâng cao. Bảng 4.11: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn của Vietinbank - CN 12 Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Tổng dư nợ cho vay Tỷ đồng 2559.79 2992.3 3660.41 432.51 668.11 (1) Dư nợ cho vay ngắn Tỷ đồng 1548.96 1793.91 2050.83 244.95 256.92 hạn (2) Dư nợ xấu cho vay (3) Tỷ đồng 20.65 28.37 28.62 7.72 0.25 Dư nợ xấu cho vay Tỷ đồng 15.52 20 18.84 4.48 (1.16) ngắn hạn (4) Tỷ lệ nợ xấu (3)/(1) % 0.81 0.95 0.78 0.14 (0.17) Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn % 1 1.11 0.92 0.11 (0.19) (4)/(2) (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013- 2015) Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ. Đối với các khoản nợ này việc thu hồi vốn là rất khó khăn, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro, thậm chí rủi ro mất vốn là rất cao. Dư nợ xấu cho vay ngắn hạn có xu hướng biến động tăng giảm qua ba năm giống với dư nợ ngắn hạn quá hạn. Từ 15.52 tỷ đồng năm 2013 tăng thêm 4.48 tỷ đồng và đạt mức 20 tỷ đồng vào năm 2014. Nguyên nhân là do sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế, một vài nhóm khách hàng bị ảnh hưởng bởi suy thoái của nền kinh tế không có khả năng trả nợ làm cho tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn gia tăng đạt tỷ lệ cao nhất vào năm 2014 là 1.11%. Sang năm 2015, tình hình hoạt động kinh doanh đã dần ổn định trở 39
- lại, ngân hàng cũng tích cực thực hiện các công tác thu hồi nợ nên dư nợ xấu cho vay ngắn hạn cũng được cải thiện, giảm được 1.16 tỷ đồng so với năm 2014 đạt 18.84 tỷ đồng với tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn là 0.92%. Có thể thấy tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn chiếm 3/4 tổng nợ xấu nguyên nhân là bởi ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Tình hình nợ xấu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn như vậy sẽ đe dọa tính thanh khoản của ngân hàng trong tương lai. Tóm lại, tuy tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn của ngân hàng có giảm nhưng vẫn vượt mức tỷ lệ an toàn cho phép 0.75% (theo thông tư 13/2010 của NHNN), ngân hàng cần thực hiện nhiều biện pháp để hạn chế các khoản nợ quá hạn và nợ xấu, tiếp tục nâng cao chất lượng các khâu thẩm định, kiểm tra, giám sát và thu hồi nợ. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời Bảng 4.12: Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn của Vietinbank - CN 12 Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Dư nợ cho vay ngắn Tỷ đồng 1548.96 1793.91 2050.83 244.95 256.92 hạn (1) Lợi nhuận thu từ Tỷ đồng 114.79 134.69 161.98 19.9 27.29 cho vay ngắn hạn (2) Tỷ lệ sinh lời ngắn % 7.41 7.51 7.9 0.1 0.39 hạn (2)/(1) (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013- 2015) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các khoản vay ngắn hạn đạt hiệu quả cao, mang lại nhiều khoản thu cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng luôn mong muốn tỷ lệ này càng cao càng tốt. Để có được điều này thì ngân hàng cần phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho vay, tiến hành thu nợ và giải quyết tốt vấn đề nợ quá hạn. Qua bảng số liệu 4.12 ta thấy, lợi nhuận thu từ cho vay ngắn hạn năm 2013 đạt 114.79 tỷ đồng với tỷ lệ sinh lời tương ứng là 7.41% . Năm 2014 lợi nhuận này tiếp tục gia tăng thêm 19.9 tỷ đồng đạt 134.69 tỷ đồng với tỷ lệ sinh lời là 7.51%. Sang đến năm 2015, lợi nhuận thu từ cho vay ngắn hạn đạt mức cao nhất qua ba năm là 161.98 tỷ đồng, tăng thêm 27.29 tỷ đồng so với năm 2014. Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn trong năm này đạt 7.9%, tăng 0.39%. Trong những năm gần đây, kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh 12 không ngừng khởi sắc và đạt được những thành tựu đáng kể. Nền kinh tế sau giai đoạn khủng hoảng cũng dần được hồi phục, lạm phát được điều chỉnh ở mức hợp lý. Công cuộc đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, xử lý nợ xấu của ngân hàng trong những năm gần đây đạt hiệu quả tích cực giúp củng cố thêm niềm tin của khách hàng vào hoạt động của Vietinbank chi nhánh 12. Điều này là một trong những lý do góp phần không nhỏ vào hiệu quả tín dụng và kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua. 40