Khóa luận Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt

pdf 123 trang thiennha21 23/04/2022 3040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_kiem_toan_khoan_muc_von_bang_tien_trong_kiem_toan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƯ VẤN CHUẨN VIỆT Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thành Kim Dung Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Ngọc MSSV: 1211180385 Lớp: 12DKKT03 TP. Hồ Chí Minh, 2016 i
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƯ VẤN CHUẨN VIỆT Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thành Kim Dung Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Ngọc MSSV: 1211180385 Lớp: 12DKKT03 TP. Hồ Chí Minh, 2016 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 06 năm 2016 Tác giả iii
  4. LỜI CẢM ƠN Sau bốn năm học tập tại trường Đại học Công Nghệ TP. HCM, dưới sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô và qua những trải nghiệm thực tế cuộc sống đã giúp em một phần nào nắm được những kiến thức nền tảng, bổ ích của ngành. Từ đó có nền tảng để trau dồi thêm kiến thức khác làm hành trang bước vào đời xây dựng cuộc sống, giúp ích cho bản thân, gia đình, xã hội. Đầu tiên, em không biết nói gì hơn là gửi đến quý thầy cô trường Đại học Công Nghệ TP. HCM lời cảm ơn chân thành nhất, người đã trang bị cho em những kiến thức quý báu bằng tất cả sự nhiệt huyết của mình và Cô Nguyễn Thành Kim Dung – Người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt cùng các anh chị trong Công ty đã chỉ dạy em thấy được sự khác biệt giữa thực tế và lý thuyết. Đặc biệt, em xin cảm ơn các anh chị của phòng Kiểm toán BCTC 3 đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp cho em những kiến thức thực tế cần thiết để em có thể hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình. Sau cùng em kính chúc các thầy cô cùng toàn thể các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt, lời chúc sức khỏe, thành công trong công tác và đạt được những bước tiến trong công việc cũng như cuộc sống. Chúc Công ty ngày càng phát triển và tăng trưởng bền vững. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 06 năm 2016 iv
  5. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ TÊN TRANG Bảng 4.1 Mẫu xác định mức trọng yếu 43 Bảng 4.2 Đánh giá mức độ trọng yếu của Công ty XYZ 57 Bảng 4.3 Kiểm kê quỹ tiền mặt 63 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH SỐ TÊN TRANG Hình 2.1 Mối liên hệ giữa tiền và các chu kỳ kinh doanh chính 6 Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt 25 Hình 3.2 Biểu đồ tình hình nhân sự 31 Hình 3.3 Biểu đồ lực lượng nhân viên chuyên nghiệp tại VIETVALUES 32 Hình 3.4 Biểu đồ tình hình doanh thu kiểm toán 33 Hình 3.5 Bộ máy phòng kế toán 34 Hình 3.6 Sơ đồ trình tự luân chuyển và hạch toán 35 Hình 3.7 Sơ đồ hình thức kế toán trên máy tính 38 Hình 4.1 Sơ đồ chu trình kiểm toán mẫu VACPA 41 Hình 4.2 Sơ đồ hạch toán tiền mặt 52 v
  6. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Hình 4.3 Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng 53 Hình 4.4 Lưu đồ mô tả KSNB thu tiền mặt 55 Hình 4.5 Lưu đồ về KSNB thu tiền qua ngân hàng 56 Hình 4.6 Lưu đồ về KSNB chi tiền mặt 58 Hình 4.7 Lưu đồ về KSNB chi tiền qua ngân hàng 59 Hình 4.8 Lưu đồ tóm tắt quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền 62 Hình 4.9 Tài khoản đối ứng đối với Tiền mặt 64 Hình 4.10 Tài khoản đối ứng đối với Tiền gửi ngân hàng 64 DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn BCTC Báo cáo tài chính KTV Kiểm toán viên KSNB Kiểm soát nội bộ XDCB Xây dựng cơ bản TSCĐ Tài sản cố định TNDN Thu nhập doanh nghiệp vi
  7. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc MỤC LỤC CHƢƠNG 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 2 1.1 Lý do chọn đề tài 2 1.2 Mục đích nghiên cứu 2 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1 Nghiên cứu các vấn đề kế toán liên quan: 3 1.3.2 Tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục tiền tại Công ty TNHH XYZ: 3 1.3.3 Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty TNHH XYZ: 3 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 4 1.5 Kết cấu đề tài 4 CHƢƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 5 2.1 Nội dung và đặc điểm của khoản mục tiền 5 2.1.1 Nội dung 5 2.1.2 Đặc điểm 5 2.2 Kiểm toán vốn bằng tiền 6 2.2.1 Ý nghĩa 6 2.2.2 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền 7 2.2.3 Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền 8 2.2.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán 8 2.2.3.2 Thực hiện kiểm toán 13 2.2.3.3 Kết thúc kiểm toán 16 CHƢƠNG 3:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN CHUẨN VIỆT (VIETVALUES) 18 3.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 18 3.1.1 Lịch sử hình thành của VIETVALUES 18 3.1.2 Sơ lƣợc tình hình hoạt động công ty 18 3.1.2.1 Chức năng 18 3.1.2.2 Nhiệm vụ 19 3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy 19 3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy 19 vii
  8. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc 3.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 20 3.2.3 Nhận xét về bộ máy công ty 22 3.2.4 Đặc điểm môi trƣờng kinh doanh 22 3.2.4.1 Ngành nghề kinh doanh 23 3.2.4.2 Đặc điểm khách hàng 25 3.3 Tình hình nhân sự 26 3.4 Tình hình doanh thu 27 3.5 Giới thiệu về bộ máy kế toán 28 3.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán 28 3.5.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 28 3.5.1.2 Chức năng, nhiệm vụ 28 3.5.2 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty 29 3.5.2.1 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 29 3.5.2.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng Nhật ký chung kết hợp phần mềm SSP- Accounting 29 3.5.3 Nhận xét 31 3.6 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp 31 3.7 Thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển 33 3.7.1 Thuận lợi 33 3.7.2 Khó khăn 34 3.7.3 Phƣơng hƣớng phát triển 34 CHƢƠNG 4:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG BCTC TẠI VIETVALUES 36 4.1 Quy trình kiểm toán chung tại công ty 36 4.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 37 4.1.1.1 Tiếp nhận khá ch hàng và đá nh giá rủ i ro hơp̣ đồng 37 4.1.1.2 Phân công KTV 37 4.1.1.3 Thỏa thuận sơ bộ vớ i khá ch hàng và ký hơp̣ đồng: 38 4.1.1.4 Tìm hiểu về hệ thống KSNB 38 4.1.1.5 Phân tích sơ bộ BCTC 39 4.1.1.6 Đá nh giá chung về hệ thống kiểm soá t nội bộ và rủi ro gian lận 39 viii
  9. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc 4.1.1.7 Xác định mức trọng yếu 43 4.1.1.8 Tổng hơp̣ kế hoac̣ h kiểm toá n 44 4.1.2 Thực hiện kiểm toán 44 4.1.3 Hoàn thành kiểm toán 45 4.1.3.1 Tổng hợp kết quả kiểm toán 45 4.1.3.2 Phân tích tổng thể BCTC lần cuối 45 4.1.3.3 Thƣ giải trình của Ban giám đốc và Ban quản trị 45 4.1.3.4 Đánh giá chất lƣợng 46 4.2 Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền tại VIETVALUES 46 4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 46 4.2.1.1 Tìm hiểu khách hàng 46 4.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống KSNB 48 4.2.1.3 Xác lập mức trọng yếu 56 4.2.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát 57 4.2.2 Chƣơng trình kiểm toán 57 4.2.3 Kết thúc cuộc kiểm toán 63 4.3 So sánh giữa thực tế và lý thuyết 64 4.3.1 Ƣu điểm 64 4.3.2 Nhƣợc điểm 64 CHƢƠNG 5:NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 66 5.1 Một số kiến nghị hoàn thiện quy trình Kiểm toán BCTC tại Công ty XYZ 66 5.1.1 Nhận xét và kiến nghị về quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC 66 5.1.1.1 Về hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán 66 5.1.1.2 Về quy trình đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận của Công ty XYZ 66 5.1.1.3 Về quy trình tổng hợp, kết luận và lập luận báo cáo về việc kiểm toán BCTC của Công ty XYZ 67 5.1.2 Nhận xét và kiến nghị về quy trình kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty XYZ 67 5.2 Một số nhận xét chung về VIETVALUES 67 5.2.1 Ƣu điểm 67 ix
  10. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc 5.2.1.1 Về mặt nhân sự 67 5.2.1.2 Về thƣơng hiệu công ty 68 5.2.1.3 Về trang thiết bị phục vụ kiểm toán 68 5.2.1.4 Về việc cập nhật văn bản pháp luật và chuẩn mực kế toán, kiểm toán và phƣơng pháp kiểm toán hiện đại 68 5.2.2 Hạn chế 69 5.2.2.1 Về mặt nhân sự: 69 5.2.2.2 Về công tác đào tạo nhân viên: 69 5.2.2.3 Về tìm hiểu thông tin khách hàng: 69 KẾT LUẬN 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 PHỤ LỤC 72 x
  11. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán ở Việt Nam nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng đã có những bước tiến mạnh mẽ góp phần tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh và tạo dựng được sự tin cậy của hệ thống thông tin kinh tế trong xu hướng công khai hoá của một nền kinh tế mở. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó đã tạo ra một sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty kiểm toán.Trong điều kiện đó, Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn Chuẩn Việt đã và đang nổ lực hết mình để nâng cao uy tín và danh tiếng của mình trên thị trường bằng cách xây dựng chất lượng cuộc kiểm toán. Để chất lượng cuộc kiểm toán được nâng cao thì yêu cầu đặt ra là các quy trình nghiệp vụ phát sinh phục vụ cho cuộc kiểm toán phải được xây dựng vừa phù hợp với các Chuẩn mực kế toán và Kiểm toán do Bộ tài chính quy định vừa đảm bảo cho công việc kiểm toán được tiến hành đạt hiệu quả cao. Qua việc nghiên cứu đề tài: “Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt”. Bản thân em đã có được những kiến thức thực tế về hoạt động Kiểm toán nói chung cũng như thực hiện kiểm toán vốn bằng tiền nói riêng, thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn tại công ty và còn có những hạn chế về mặt kiến thức nên bài báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành từ các thầy cô và của toàn thể anh chị trong công ty để giúp em có thể hoàn thiện tốt hơn trong bài khóa luận sắp tới. Em xin chân thành cám ơn! 1
  12. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 1.1 Lý do chọn đề tài Ngày nay khi nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế toàn cầu và từng bước khẳng định vị thế, dấu ấn trên trường quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội làm ăn phát triển, thành công cho các doanh nghiệp. Thực tế là đi kèm với những cơ hội, những thị trường mới mẻ đầy tiềm năng là ẩn chứa nhiều rủi ro, thách thức, không chỉ cạnh tranh từ các đối thủ trong nước mà còn cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài vốn dĩ giàu mạnh về tiềm lực tài chính, marketing và xây dựng thương hiệu. Vì vậy các thông tin trên BCTC phản ánh muốn có được độ tin cậy cao thì nó cần phải được kiểm tra và xác nhận. Trước sự đòi hỏi này, hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu trên, trong đó phải kể đến các tổ chức Kiểm toán độc lập, nó có đóng góp lớn trong nền kinh tế với với việc cung cấp dịch vụ Kiểm toán và tư vấn cho những người tâm đến số liệu tài chính. Tất cả các khoản mục trên BCTC đều quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc ra những quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các khoản mục đó thì KTV thường đặc biệt chú trọng kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền vì đây là khoản mục nhạy cảm thường xuất hiện nhiều gian lận và sai sót. Bên cạnh đó, khoản mục này có mối quan hệ mật thiết với các chu trình kinh doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời nó còn là chỉ tiêu đùng để phân tích khả năng thanh toán của đơn vị nên thường dễ bị trình bày sai lệch. Để có thể phát hiện được các sai phạm đối với khoản mục này thì đòi hỏi quy trình kiểm toán phải được thiết kế sao cho công tác kiểm toán đạt được hiệu quả cao. Nhận thức được vấn đề này nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt (VIETVALUES), tôi đã quyết định thực hiện đề tài: “Kiểm toán k hoản mục vốn bằng tiền trong k iểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục đích nghiên cứu - Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại VIETVALUES. 2
  13. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc - Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý thuyết và so với thực tế. - Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. - Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại VIETVALUES. 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu về quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền do VIETVALUES thực hiện tại Công ty TNHH XYZ. - Phạm vi nghiên cứu: o Không gian: Nghiên cứu khách hàng của VIETVALUES. o Nghiên cứu dựa theo chuẩn mực, quy định của kiểm toán Việt Nam (VSA), kế toán Việt Nam (VAS) o Thời gian nghiên cứu: từ ngày 26/03/2016 đến ngày 24/06/2016. 1.3.1 Nghiên cứu các vấn đề kế toán liên quan: Để thuận lợi cho việc kiểm toán phần hành ta phải nắm rõ các chính sách, quy định về kế toán có liên quan tại thời điểm thực hiện kiểm toán 1.3.2 Tìm hiểu quy trình KSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH XYZ: Để DN hoạt động tốt thì đòi hỏi nhà quản trị phải thiết lập một hệ thống KSNB trong DN. Việc tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán sẽ giúp cho KTV có đánh giá sơ bộ về các rủi ro liên quan đến khoản mục kiểm toán. 1.3.3 Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH XYZ: Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền được thiết lập chung tại VIETVALUES từ đó hoạch định công việc rõ ràng hơn khi tiếp cận và kiểm toán phần hành này tại khách hàng. 3
  14. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Để hoàn thành bài báo cáo này, trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán; chuẩn mực kế toán và kiểm toán; chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu, hồ sơ kiểm toán của VIETVALUES để thu thập thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu. - Phƣơng pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tế thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền của VIETVALUES - Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan từ đó phát hiện những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. - Phƣơng pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực tiếp phỏng vấn các anh chị KTV trong công ty để thu thập các thông tin liên quan. 1.5 Kết cấu đề tài Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan Chƣơng 2: Cơ sở lý luận kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC Chƣơng 3: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt (VIETVALUES) Chƣơng 4: Thực trạng công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong BCTC tại VIETVALUES Chƣơng 5: Nhận xét và Kiến nghị 4
  15. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 2.1 Nội dung và đặc điểm của khoản mục tiền 2.1.1 Nội dung Trên Bảng cân đối kế toán, tiền được trình bày ở phần Tài Sản (Phần A: Tài sản ngắn hạn, khoản I: Tiền và tương đương tiền, mục 1: Tiền) theo số tổng hợp và các nội dung chi tiết được công bố trong Bản thuyết minh BCTC gồm: - Tiền mặt: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. - Tiền gửi ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ được gửi tại ngân hàng. - Tiền đang chuyển: bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà DN đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng, hay tuy đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để trả cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì DN vẫn chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng hoặc giấy báo của kho bạc. 2.1.2 Đặc điểm Tiền là khoản mục được trình bày đầu tiên trên Bảng cân đối kế toán và là một khoản mục quan trọng trong Tài sản ngắn hạn. Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và có quy mô khác nhau. Tiền bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ, và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Do số phát sinh của tiền thường lớn hơn số phát sinh của nhiều tài khoản khác dẫn đến những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả năng xảy ra và khó bị phát hiện đồng thời các thủ thuật gian lận rất đa dạng và tinh vi để hệ thống KSNB và các thủ tục kiểm toán không ngăn chặn hay phát hiện được. 5
  16. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy tiền là một khoản mục quan trọng nhưng lại dễ trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Vì vậy, trong mọi cuộc kiểm toán BCTC nào thì kiểm toán tiền luôn là một nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản mục tiền có thể là không trọng yếu. 2.2 Kiểm toán vốn bằng tiền 2.2.1 Ý nghĩa Vốn bằng tiền là một khoản mục trong tài sản lưu động, được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán, và là căn cứ để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Khi số dư của tài khoản này quá thấp sẽ cho thấy đơn vị sẽ gặp khó khăn trong thanh toán. Ngược lại, khi số dư quá cao sẽ cho thấy sự quản lý vốn bằng tiền kém hiệu quả. Kiểm toán các tài khoản tiền có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát hiện và ngăn ngừa những gian lận, sai sót hoặc lạm dụng quá trình quản lý, hạch toán các tài khoản tiền. Đồng thời các tài khoản tiền liên quan đến rất nhiều các chu kỳ kinh doanh khác. Vì vậy việc kiểm toán các tài khoản tiền cũng được đặt trong mối quan hệ với kiểm toán các khoản mục liên quan. Việc sai sót, gian lận tiền dĩ nhiên sẽ dẫn đến những sai sót ở các chu kỳ liên quan. Hoặc ngược lại, những sai sót, gian lận ở các khoản mục liên quan, có thể dẫn đến sai sót và gian lận ở các tài khoản tiền. Hình 2.1: Mối liên hệ giữa tiền và các chu kỳ kinh doanh chính 6
  17. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc 2.2.2 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền “Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu không?” Đây là mục tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mục tiêu tổng quát này được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán chung như: tính hợp lý chung, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính chính xác số học, phân loại và trình bày, quyền và nghĩa vụ, đánh giá và phân bổ. Việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán có vai trò rất quan trọng. Nó giúp cho KTV thực hiện đúng hướng và có hiệu quả. Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng tiền gồm: Mục tiêu Diễn giải 7
  18. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc kiểm toán - Số dư các tài khoản tiền trên BCTC là có thật. Hiện hữu Đầy đủ - Tất cả các khoản tiền đều được ghi chép đầy đủ. - Đơn vị có quyền sỡ hữu về mặt pháp lý đối với các khoản tiền được Quyền ghi nhận. - Các khoản tiền đều được thể hiện trên BCTC và những điều chỉnh Đánh giá và liên quan đã được đánh giá, ghi nhận phù hợp theo chuẩn mực và Phân bổ chế độ kế toán hiện hành. Ghi chép - Số liệu chi tiết của tài khoan tiền khớp đúng với số dư trên sổ cái. chính xác - Các phép tính liên quan tới tài khoản tiền đều chính xác về số học. Trình bày và - Các khoản tiền được trình bày và thuyết minh thì có thật, thuộc về Thuyết minh đơn vị, đầy đủ, diễn đạt dễ hiểu và phân loại đúng. 2.2.3 Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền 2.2.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán Sau khi đã xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán cho từng khoản mục, KTV tiến hành thu thập bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Để thực hiện công việc này, KTV cần xây dựng một quy trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán để có thể đạt được kết quả tốt. Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền được tiến hành qua ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán thông qua hệ thống KSNB của công ty, tính liêm chính của ban quản lý và liên lạc với KTV tiền nhiệm. 8
  19. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Nếu chấp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ lựa chọn và phân công công việc cho các KTV. KTV được phân công kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền phải có trình độ, năng lực chuyên môn về vốn bằng tiền và hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Sau khi được phân công kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, KTV phải xác định mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cũng cần tránh thay đổi nhân viên nhằm đảm bảo hiệu quả cũng như chất lượng công việc. Đặc biệt, việc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm có thể giúp cho KTV tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng như có được hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở Đây là một giai đoạn quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Giai đoạn này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản làm nền tảng cho các công việc tiếp theo. KTV cần thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Đối với phần hành kiểm toán vốn bằng tiền, KTV phải dựa vào các căn cứ chủ yếu sau: - Chính sách chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền, như quy định về mở tài khoản tiền gửi ngân hàng, chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, quy định về phát hành séc về quản lý và hạch toán ngoại tệ. - Các quy định của hội đồng quản trị (hay ban giám đốc) đơn vị về trách nhiệm và thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu vốn bằng tiền, quy định về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu - BCTC. - Các chứng từ, tài liệu thu chi, chuyển tiền. 9
  20. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc - Sổ kế toán các tài khoản vốn bằng tiền (sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các chứng từ, tài liệu, sổ kế toán khác có liên quan). Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục vốn bằng tiền Thực hiện thủ tục phân tích là việc KTV phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Các thủ tục phân tích thường được thực hiện ở cả 3 bước là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các thủ tục phân tích giúp KTV nhận diện các vấn đề quan trọng cần trong quá trình kiểm toán, xác định được rủi ro tiềm tàng liên quan đến các khoản mục. Bước 4: Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát  Tìm hiểu về hệ thống KSNB Đây là công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này KTV phải tìm hiểu về thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB của khách hàng để đánh giá xem liệu BCTC có thể kiểm toán được hay không, nhận diện và đánh giá sai phạm tiềm tàng, quyết định về mức đánh giá thích hợp đối với rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện, từ đó quyết định số lượng bằng chứng phải thu thập và có kế hoạch thiết kế các phương pháp kiểm toán thích hợp. Các nguyên tắc KSNB chung đối với tiền có thể tóm tắt như sau: - Sử dụng nhân viên đủ năng lực và trung thực - Phân chia trách nhiệm hợp lý - Tập trung đầu mối thu tiền - Ghi chép kịp thời và đầy đủ số thu, chi - Có biện pháp khuyến khích người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai hoặc phiếu thu - Định kỳ đối chiếu giữa số liệu ghi trên sổ sách với thực tế: 10
  21. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc - Thực hiện tối đa những khoản chi tiền bằng tiền gửi ngân hàng, hạn chế chi tiền mặt. Đối với doanh nghiệp nhỏ, KTV thường soạn thảo bảng tường thuật, còn với doanh nghiệp lớn, họ thường dùng lưu đồ để mô tả cơ cấu KSNB hiện hành. Để thiết lập, KTV thường dựa vào sự quan sát và sử dụng bảng câu hỏi về KSNB đính kèm Phụ lục 1 – “Bảng câu hỏi về KSNB tiền mặt và tiền gửi ngân hàng”  Đá nh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát: Việc xác điṇ h đươc̣ rủi ro kiểm soát là m ột yê u cầu quan tro ̣ ng, đòi hỏi KTV phải hiểu rõ đươc̣ cơ cấu kiểm soát n ội bộ của khách hàng, từ đó đưa ra đươc̣ một mứ c rủi ro phù hơp̣ với cơ cấu của kiểm toán . Theo VSA số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát n ội bộ” đoaṇ 02 yêu cầu: “KTV phải có hiểu biết về h ệ thống kế toán và h ệ thống kiểm soát n ội bộ của khách hàng để lập kế hoac̣ h kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hơp̣ có hi ệu quả. KTV phải sử duṇ g khả nă ng xét đoán chuy ên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nh ận đươc̣ ”. Mặt khác, nếu hệ thống kiểm soát n ội bộ tại công ty khách hàng đươc̣ thiết kế phù hơp̣ và hoaṭ động có hiệu quả thì việc sử duṇ g những kết quả của h ệ thống này sẽ làm cho cu ộc kiểm toán tiết ki ệm đươc̣ thời gian và chi phí kiểm toán , nâng cao hiệu quả kiểm toán. Bước 5: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán  Đánh giá tính trọng yếu: Trọng yếu: Là khái ni ệm để chỉ tầm cỡ và tính h ệ trọng của các sai phạm . Các sai phạm ở đây có thể là gian l ận và sai sót. Mứ c độ trọng yếu có ảnh hưởng rất lớn đến việc lập kế hoac̣ h, thiết kế phương pháp kiểm toán và đ ặc biệt là khi phát hành báo cáo kiểm toán . Chính vì thế, trách nhiệm của KTV là xác điṇ h khả nă ng BCTC vi phaṃ tính trọng yếu. Để xác định mứ c độ trọng yếu KTV phải thực hiện các bước:  Ƣớc tính ban đầu về mức trọng yếu: 11
  22. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Là sai số tối đa cho phép (xác định bằng tiền) mà KTV tin rằng tại mức đó các BCTC có chứa đựng sai sót nhưng chưa ảnh hưởng tới quyế t điṇ h của người sử duṇ g . Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là m ột việc làm mang tính chất xét đoán nghề nghi ệp và đòi hỏi KTV phải có trình độ và kinh nghiệm. Mứ c troṇ g yếu cần đươc̣ xem xét ở mứ c đ ộ tổng thể BCTC và mứ c đ ộ từ ng khoản mục như sau: - Đối với mức đ ộ tổng thể của BCTC : KTV cần phải ước tính toàn b ộ sai lệch có thể chấp nh ận đươc̣ để đảm bảo rằng BCTC khô ng có sai l ệch troṇ g yếu . Mứ c trọng yếu tổng thể có thể được tính bằng một tỷ lệ phần tră m so với tài sản , doanh thu hoặc lơị nhuận. - Đối với khoản mục vốn bằng tiền: Mứ c troṇ g yếu chính là sai l ệch tối đa đươc̣ phép của khoản mục này. Số tiền này đươc̣ tính dưạ trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể của BCTC.  Phân bổ ƣớc tính ban đầu về mức trọng yếu cho khoản mục: Sau khi KTV đa ̃ có đươc̣ ước tính ban đầu về tính troṇ g yếu cho toàn b ộ BCTC, KTV cần phâ n bổ mứ c ước lươṇ g này cho từ ng khoản muc̣ trê n BCTC . Đối với các nghiệp vu ̣ thu chi tiền thì đó là khoản mục Tài sản thuần trên BCTC. Tính trọng yếu đối với khoản mục tiền cũng chính là sai số có thể chấp nh ận đươc̣ đối với khoản muc̣ này. Trên thực tế, rất khó dư ̣ đoán về khả nă ng xảy ra sai số cũng như chi phí kiểm toán cho từ ng khoản muc̣ nê n c ông việc này chủ yếu mang tính chủ quan và đòi hỏi sư ̣ xét đoán nghề nghi ệp của KTV. Do vậy, công ty kiểm toán thường phân công các KTV có trình đ ộ chuyên môn cao nhiều kinh nghiệm để thưc̣ hiện cô ng việc này.  Đánh giá rủi ro: Theo điṇ h nghiã trong chuẩn mưc̣ kiểm toán Vi ệt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro kiểm toán và kiểm soát n ội bộ” đoaṇ 07 quy điṇ h: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do cô ng ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nh ận xét khô ng thíc h hơp̣ khi BCTC đa ̃ đươc̣ kiểm toán còn có những sai sót troṇ g yếu”. 12
  23. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Mô hình phân tích rủi ro kiểm toán: AR AR = IR x CR x DR hoặc DR = IR x CR Với: - IR (Inherent risk) - Rủi ro tiềm tàng : Là sai số trọng yếu trong khoản mục tiền mà chưa tính đến bất kỳ hoạt đ ộng kiểm toán nào kiểm soát n ội bộ đối với tiền rủi ro thường khác nhau đối với đ ặc thù của ngành nghề kinh doanh và quy mô hoaṭ động kinh doanh của từ ng doanh nghiệp. - CR (Control risk) - Rủi ro kiểm soát: Là sai số trọng yếu còn tồn tại trong khoản mục tiền mà hệ thống kiểm toán khách hàng khô ng phát hi ện và ngă n ch ặn kip̣ thời. - DR (Delection risk) - Rủi ro phát hi ện: Là sai sót trọng yếu mà KTV không xét đươc̣ khi kiểm toán khoản muc̣ tiền. - AR (Audit risk) - Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra nhận xét khô ng xác đáng về các thô ng tin tài c hính. Khi những sai sót troṇ g yếu đối với khoản muc̣ tiền còn tồn tại trên BCTC mà kiểm toán không phát hi ện đươc̣ sẽ dẫn tới những kết luận mà KTV đưa ra khô ng chính xác. Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm toán Trên cơ sở hiểu biết về tình hình kinh doanh, nghĩa vụ pháp lý cùng hệ thống KSNB của khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm toán cho khoản mục vốn bằng tiền. 2.2.3.2 Thực hiện kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán là thực hiện các công việc đã lập ra trong kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là thu thập bằng chứng 13
  24. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc đầy đủ, tin cậy làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán về BCTC của doanh nghiệp. Thực chất của công việc này là thu thập các bằng chứng để chứng minh đánh giá rủi ro kiểm soát và tính chính xác của nghiệp vụ phát sinh về vốn bằng tiền.  Đánh giá hệ thống KSNB KTV chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán đối với một số cơ sở dẫn liệu nào đó là thấp hơn mức tối đa, khi mà đánh giá rằng các thủ tục kiểm soát liên quan được thiết kế và thực hiện hữu hiệu. Đây là cơ sở giúp KTV giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, KTV không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp. Việc nghiên cứu, đánh giá về KSNB đối với khoản mục tiền đòi hỏi KTV tìm hiểu về KSNB của đơn vị và sử dụng các thể thức khảo sát về sự hiện diện, liên tục và sự hữu hiệu của KSNB như thế nào. Muốn KSNB hữu hiệu đối với tiền cần phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Thu đủ: mọi khoản tiền đều phải được thu đầy đủ gửi vào ngân hàng hay nộp vào quỹ trong khoảng thời gian sớm nhất - Chi đúng: tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được xét duyệt và ghi chép chính xác - Phải duy trì số dư tồn quỹ hợp lý: để đảm bảo chi trả các nhu cầuvề kinh doanh, cũng như thanh toán nợ đến hạn Tìm hiểu về KSNB khoản mục tiền, KTV có thể sử dụng soạn thảo bảng tường thuật hoặc dùng lưu đồ để mô tả cơ cấu KSNB của đơn vị, trên cơ sở quan sát và đặt ra những câu hỏi có liên quan đến KSNB. Sau khi đã có mô tả về hệ thống KSNB, KTV áp dụng các thể thức cụ thể như: quan sát, phỏng vấn, xem xét để khảo sát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.  Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 14
  25. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc - Tổng cộng nhật ký quỹ và lần theo số tổng cộng đến sổ cái: nhằm đánh giá độ chính xác đối với các phép cộng trên các sổ và việc chuyển sổ - So sánh chi tiết danh sách nhận tiền từ sổ quỹ (báo cáo quỹ) với nhật ký thu tiền, với các bảng kê tiền gửi vào ngân hàng và với tài khoản phải thu của khách hàng: nhằm đảm bảo rằng mọi khoản tiền thu được đều được gửi ngay vào ngân hàng, tránh tạo cơ hội cho nhân viên sử dụng thủ thuật gối đầu (lapping) chiếm dụng tiền để chi tiêu. - Chọn mẫu để so sánh giữa khoản chi đã ghi trong nhật ký chi tiền với tài khoản phải trả cho người bán, và với các chứng từ có liên quan: nhắm đối chiếu khoản tiền trên phiếu thu, phiếu chi với các hóa đơn, chứng từ và cũng để xem xét sự phê chuẩn, ký duyệt ở các giấy tờ trên.  Đánh giá lại rủi ro kiểm soát Sau khi đã thực hiện các thủ tục trên, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dữ liệu. Công việc này để nhận diện các điểm yếu và điểm mạnh của hệ thống KSNB, nhằm điều chỉnh chương trình cho phù hợp.  Thực hiện các thủ tục phân tích KTV thực hiện so sánh số dư tài khoản tiền năm hiện hành với số liệu kế hoạch (dự toán, số dư của năm trước; tính toán tỷ lệ giữa tiền với tổng tài sản lưu động và so sánh số liệu dự kiến, nhằm phát hiện các biến động bất thường để tìm hiểu nguyên nhân và giải thích Chúng hướng tới các mục tiêu Hiện hữu, Đầy đủ, Đánh giá. Tuy nhiên thông thường, đối với kiểm toán khoản mục tiền thì thủ tục phân tích ít được sử dụng.  Thực hiện các thử nghiệm chi tiết - Phân tích bảng kê chi tiết của tài khoản tiền và đối chiếu với số dư trên sổ cái - Gửi thư xác nhận số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng tại thời điểm khóa sổ - Chứng kiến kiểm kê tiền mặt tồn quỹ - Kiểm tra việc khóa sổ các nghiệp vụ thu, chi tiền - Kiểm tra các nghiệp vụ thu, chi bất thường 15
  26. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc - Kiểm tra việc xử lý chênh lệch tỷ giá của các khoản tiền có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ - Đánh giá việc trình bày và thuyết minh thông tin liên quan đến tiền 2.2.3.3 Kết thúc kiểm toán  Xem xét lại các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ Có hai loại sự kiện sau ngày lập BCTC cần sự xem xét của ban quản trị và KTV là: - Những sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC và đòi hỏi cần điều chỉnh - Những sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC nhưng cần công khai  Đánh giá lại kết quả của cuộc kiểm toán Công việc này nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, kết quả thu thập được và cân nhắc để đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục này để nhận xét về BCTC. Để đạt được mục đích này, KTV thường thực hiện các công việc sau: - Áp dụng các thủ tục phân tích: Việc áp dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán nhằm mục đích đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin tài chính thu thập được, nhất là các số liệu thu được của khoản mục tiền trên BCTC. - Đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán: Cần xem xét mọi khía cạnh của khoản mục vốn bằng tiền có được kiểm soát đầy đủ không, kiểm tra lại tính chính xác của các chứng từ. Nếu KTV xét thấy chưa đủ bằng chứng về tính trung thực và hợp lý của BCTC thì có thể tiến hành thu thập thêm hoặc ra quyết định loại trừ. - Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được: KTV cần đánh giá tổng hợp các sai sót không trọng yếu phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Lập các bút toán điều chỉnh đối với các sai sót trọng yếu và đánh giá lại khoản mục tiền. Sau đó so sánh với các sai sót có thể bỏ qua xem có thể chấp nhận được khoản mục không? - Kiến nghị về những vấn đề còn tồn tại ở đơn vị khách hàng: Qua quá trình kiểm toán tại đơn vị khách hàng, KTV rút ra kết luận về mục tiêu kiểm toán, chỉ ra các vấn đề còn tồn tại trong quản lý và hạch toán kế toán tại đơn vị khách hàng đối với khoản mục tiền. 16
  27. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc  Phân tích tổng thể BCTC lần cuối KTV se ̃ tổng hơp̣ các khoản muc̣ lê n Bảng CĐKT và Bảng báo cáo KQHĐKD , dưạ vào đó KTV se ̃ phâ n tích tổng thể sư ̣ biến đ ộng của nă m nay so với nă m trước đối với từ ng khoản mục để đưa ra kết luận.  Xem xét lại các tài liệu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Mục đích của công việc này là đánh giá việc thực hiện của KTV chưa có kinh nghiệm và đảm bảo rằng cuộc kiểm toán thoả mãn các chuẩn mực thực hiện của công ty kiểm toán. Vào giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán có quy mô lớn, toàn bộ tư liệu kiểm toán sẽ được một KTV có kinh nghiệm và độc lập không tham gia vào cuộc kiểm toán xem xét lại nhằm đánh giá khách quan xem cuộc kiểm toán có được tiến hành hợp lý không, các KTV có khả năng đánh giá các bằng chứng mà họ tập hợp được hay không, cuộc kiểm toán có được thực hiện với sự thận trọng thích đáng hay không?  Chuẩn bị những điều cần trình bày trong thƣ quản lý Thư quản lý là thông báo cho khách hàng về những bình luận của công ty kiểm toán đối với việc cải tiến công việc kinh doanh của khách hàng. Nó giúp cho DN hoạt động có hiệu quả hơn. Việc kết hợp kinh nghiệm của KTV trong nhiều ngành kinh doanh khác nhau với một sự hiểu biết sâu sắc thu được khi tiến hành kiểm toán, giúp cho KTV cung cấp cho ban quản trị khách hàng nhiều thông tin bổ ích.  Thƣ giải trình của Ban giám đốc và Ban quản trị Thư giải trình này nhằm mục đích phục vụ cho vi ệc kiểm toán BCTC cho nă m tài chính của khách hàng nằm đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC trên các khía cạnh trọng yếu, về tình hình tài chính, kết quả hoaṭ động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của khách hàng phù hợp với chuẩn mực kế toán , chế độ kế toán doanh nghi ệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan. 17
  28. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN CHUẨN VIỆT (VIETVALUES) 3.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 3.1.1 Lịch sử hình thành của VIETVALUES Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt (Vietvalues) được thành lập từ ngày 11 tháng 10 năm 2003. Trước đây, công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần. Từ tháng 4 năm 2007. công ty chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty trách nhiệm hữu hạn và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102049140 ngày 12 tháng 4 năm 2007 do sở kế hoạch đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp. Ngoài ra, năm 2014 công ty còn hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Tài chính Việt Nam theo: Công văn số 16997/BTC-CĐKT ngày 06/12/2013 về Công khai danh sách các doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán năm 2014 và Quyết định số 752/QĐ-UBCK ngày 26/11/2013 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thông báo danh sách các KTV của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt được thực hiện kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2014. 3.1.2 Sơ lƣợc tình hình hoạt động công ty 3.1.2.1 Chức năng Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt là doanh nghiệp tư nhân, là thành viên của hãng Kiểm toán Quốc Tế Reanda International có các đơn vị trực thuộc ở các tỉnh. VIETVALUES có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng và hoạt động theo Pháp luật. VIETVALUES có nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và nộp các khoản thuế theo quy định. Đồng thời có trách nhiệm phát triển và bảo toàn vốn điều lệ từ khi mới thành lập là 3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng) tới nay đã mở rộng thành 6.000.000.000đ (Sáu tỷ đồng) - Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt (VIETVALUES). - Tên giao dịch: Vietvalues Auditing & Consulting Co., Ltd. - Tên viết tắt: Chuẩn Việt Co., Ltd 18
  29. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc - Mã số thuế: 0303128175 - Trụ sở chính: 33 Phan Văn Khỏe, Phường 13, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh - Văn phòng đại diện: 156 – 158 Phổ Quang, Phường 9, Quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh - Điện thoại: (08) 3999 0091-97 - Fax: (08) 3999 0090 - Email: vietvalues@vnn.vn - Đại diện pháp luật: Th.S. Nguyễn Thanh Sang - Logo công ty: 3.1.2.2 Nhiệm vụ - Nắm bắt tình hình quản lý tiền và tài sản của các doanh nghiệp, các ban nghành thuộc phạm vi kiểm toán của các đơn vị phục vụ cho công tác kiểm toán, xây dựng kế hạch kiểm toán, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán. - Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán hàng năm thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị. - Yêu cầu các đơn vị được kiểm toán và tổ chức cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ chính xác và kịp thời các thông tin tài liệu phục vụ việc kiểm toán. - Kiểm tra các đơn vị được kiểm toán về việc thực hiện kết luận kiến nghị của kiểm toán, quản lý hồ sơ kiểm toán do đơn vị thực hiện. 3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy 3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Cơ cấu tổ chức bộ máy được thành lập theo Quyết định số 433/QĐ-VVL/2007 ngày 16/05/2007. 19
  30. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Hình 3.1 – Sơ đồ bộ máy Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt 3.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Hội đồng thành viên: Bao gồm các thành viên sáng lập công ty và cũng là người theo dõi giám sát hoạt động của công ty. - Chủ tịch: Ông Trần Văn Ham - Các thành viên đồng sáng lập: Ông Nguyễn Đức Phước Ông Nguyễn Văn Khóa Ông Nguyễn Thanh Sang 20
  31. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Ông Trần Hải Châu Bà Vũ Thị Kim Anh Bà Đỗ Thị Hương Ban giám đốc: - Tổng giám đốc: o Điều hành, quản lý công việc kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của công ty. o Có quyền quyết định bộ máy quản lý, đại diện ký kết các hợp đồng cung cấp các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn. - Phó Tổng giám đốc: o Tham mưu cho Giám đốc trong những vấn đề quan trọng của công ty, được ủy quyền trợ giúp và thay mặt Tổng Giám đốc điều hành các hoạt động hằng ngày tại công ty khi Tổng Giám đốc đi vắng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về hoàn thành công việc được giao. o Kiểm soát chất lượng các dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn. o Soạn thảo các kế hoạch, chiến lược, chính sách và biện pháp nhằm định hướng cho sự phát triển của công ty. Phòng hành chính- Quản trị: Thi hành các chính sách về quản lý do ban Tổng Giám Đốc đề ra; bảo quản và lưu giữ các dữ liệu kế toán, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ; phụ trách quản lý, phân bổ nhân viên; đảm bảo chính sách tiền lương và các khoản bảo hiểm xã hội cho nhân viên; thực hiện các chức năng hành chính khác trong Công ty. Phòng IT: Quản lý mạng nội bộ công ty. Bộ phận dịch vụ kế toán - Thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán do ban giám đốc ký kết và đưa xuống. - Tổ chức công tác kế toán của công ty. Bộ phận dịch vụ tƣ vấn: Cung cấp các dịch vụ tư vấn về các văn bản pháp quy, hệ thống KSNB, dịch vụ tin học kế toán cho các khách hàng yêu cầu. 21
  32. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Bộ phận kiểm toán: - Bộ phận kiểm toán BCTC: Thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán do Ban Tổng Giám Đốc giao o Từ phòng kiểm toán 1 đến phòng kiểm toán 3: Thực hiện kiểm toán BCTC của các công ty trong nước. o Phòng kiểm toán 4: thực hiện kiểm toán BCTC của các công ty nước ngoài. - Bộ phận kiểm toán XDCB: Thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán do Ban Tổng Giám Đốc giao o Phòng kiểm soát chất lượng: Bởi vì phần lớn nhân viên trong mảng kiểm toán XDCB là những người bên kỹ thuật – là các kỹ sư nên cần phải có một bộ phận giám sát kiểm soát chất lượng kiểm toán và đó là lý do tại sao có bộ phận này. Nhiệm vụ chính của Phòng kiểm soát chất lượng là giám sát, soát xét lại các hoạt động kiểm toán do Phòng kiểm toán 1 và 2 đảm nhiệm của mảng kiểm toán XDCB. o Phòng kiểm toán 1 và 2: Thực hiện kiểm toán mảng XDCB. 3.2.3 Nhận xét về bộ máy công ty Cấu trúc bộ máy của VIETVALUES hiện nay khá chặt chẽ tuy nhiên do đặc thù của loại hình hoạt động và phân tán trên các địa bàn nên trong một số trường hợp cơ cấu tổ chức không thể phát huy hết hiệu quả. Việc phân chia các phòng nghiệp vụ chỉ mang tính chất tương đối nên không thể hiện được chức năng và thế mạnh chuyên biệt của các phòng ban. Với sự nỗ lực hết mình của Ban giám đốc công ty và đội ngũ nhân viên trong công ty, tổ chức bộ máy đang ngày càng được hoàn thiện hướng tới sự thống nhất về tư tưởng từ Ban giám đốc đến các KTV, kỹ thuật viên, trợ lý KTV và nhân viên. Khi mà các loại hình dịch vụ cung cấp đa dạng thì cơ cấu tổ chức phải ngày càng chặt chẽ và khoa học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty nhưng cũng cần linh hoạt vì kiểm toán là công việc mang tính mùa vụ. 3.2.4 Đặc điểm môi trƣờng kinh doanh 22
  33. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc 3.2.4.1 Ngành nghề kinh doanh Vietvalues hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của chính bản thân công ty trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, hoàn toàn chịu trách nhiệm và có khả năng bồi thường thiệt hại cho khách hàng. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ cung cấp và uy tín của công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của công ty phải luôn luôn tuân thủ và ghi nhớ: - Giúp cho các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế thực hiện tốt công tác tài chính - kế toán theo đúng các quy định và pháp luật nhà nước Việt Nam. Đảm bảo số liệu kế toán phản ánh đúng thực trạng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai sót; phòng ngừa những rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh và trong sử dụng tài sản của mình. - Giúp cho các cơ quan nhà nước có các số liệu trung thực, chính xác, hợp pháp để thực hiện tốt chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó xác định và đánh giá đúng đắn nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp về các khoản phải đóng góp vào ngân sách nhà nước và quyền lợi mà doanh nghiệp được hưởng. - Giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những quyết định của nhà nước và tận dụng được mọi điều kiện thuận lợi về tự nhiên, xã hội mà được pháp luật cho phép để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đạt hiệu quả tối đa nhằm phục vụ xã hội và bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong khuôn khổ. Công ty cung cấp các dịch vụ như:  Kiểm toán Đây là dịch vụ nhằm kiểm tra và xác nhận về tính trung thực, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và BCTC của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành; theo 23
  34. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc yêu cầu của cơ quan nhà nước; của chủ đầu tư; các cổ đông; ngân hàng hoặc của khách hàng có yêu cầu. Dịch vụ kiểm toán của Vietvalues bao gồm: - Kiểm toán BCTC theo luật định. - Kiểm toán quyết toán giá trị công trình. - Kiểm toán và soát xét nội bộ theo yêu cầu quản lý. - Kiểm toán vì các mục đích đặc biệt theo yêu cầu. Quá trình kiểm toán luôn gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn, góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, quản lý tài chính của doanh nghiệp.  Dịch vụ kế toán Kế toán có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các quyết định của các nhà quản lý. Với số liệu, thống kê, thông tin được cung cấp chính xác, kịp thời, nhà quản lý sẽ nắm bắt được thực trạng tại doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định, chính sách phù hợp: - Hạch toán kế toán, ghi chép sổ kế toán. - Thiết lập, xây dựng hệ thống chứng từ, sổ sách. - Lập BCTC, báo cáo thuế định kỳ theo quy định hiện hành.  Dịch vụ tƣ vấn thuế và pháp lý Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải tìm cách làm sao để vừa thu được lợi nhuận cao vừa phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Dịch vụ này bao gồm các công việc tư vấn và hỗ trợ liên quan đến các loại thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể nhóm dịch vụ này bao gồm: - Hỗ trợ kê khai, quyết toán các loại thuế định kỳ. - Tư vấn về việc tuân thủ các chính sách thuế và áp dụng các ưu đãi khác theo quy định. - Tư vấn trong việc tranh chấp và khiếu nại về thuế. 24
  35. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc - Tư vấn áp dụng các hiệp định tránh đánh thuế hai lần. - Hỗ trợ, tư vấn thủ tục, chính sách hải quan.  Dịch vụ tƣ vấn tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn tài chính của Vietvalues được đảm trách bởi những chuyên gia am hiểu về chế độ, chính sách tài chính doanh nghiệp hiện hành, đồng thời giàu kinh nghiệm thực tế trong công tác quản trị doanh nghiệp, kiểm soát tài chính. Cụ thể nhóm dịch vụ này bao gồm: - Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp - Tư vấn và hỗ trợ cổ phần hóa doanh nghiệp - Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp; - Xem xét các khoản nợ của doanh nghiệp; - Xem xét mô hình tài chính doanh nghiệp. - Xác định giá trị doanh nghiệp.  Dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ và hỗ trợ doanh nghiệp Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của Vietvalues bao gồm những dịch vụ sau: - Tư vấn và hỗ trợ về việc thiết lập, xây dựng hệ thống sổ kế toán, báo cáo phục vụ cho mục tiêu quản trị của quý khách hàng. - Tư vấn và xem xét đánh giá dự án công nghệ thông tin. - Cung cấp phần mềm kế toán. - Hỗ trợ và tư vấn quản trị dự án. - Xem xét hoạt động doanh nghiệp. - Hỗ trợ, tư vấn trong việc điều tra, nghiên cứu thị trường. - Hỗ trợ, tư vấn trong việc xâm nhập thị trường 3.2.4.2 Đặc điểm khách hàng Công ty chuyên cung cấp dịch vụ Kiểm toán tới rất nhiều khách hàng thuộc nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau như: Công ty Cổ phần niêm yết, Công ty Cổ phần, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Doanh nghiệp có vốn Đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp 25
  36. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc tư nhân, trong mọi lĩnh vực như: Tài chính ngân hàng, Du lịch, Sản xuất, Xây dựng, Y tế, Giáo dục, Nhìn chung khách hàng của công ty chủ yếu là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số khách hàng lớn của công ty như: Công ty Cổ phần địa ốc Sài Gòn – RESCO, Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện nhân dân 115, Trường Đại học Sài Gòn, Sân vận động Phú Thọ, Bưu điện tỉnh Bình Thuận . 3.3 Tình hình nhân sự Từ khi thành lập đến nay, VIETVALUES đã xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên với hơn 100 thành viên giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực kiểm toán, tư vấn, tài chính, kế toán, v.v Với thế mạnh là kiểm toán, đội ngũ nhận viên trong lĩnh vực này được đầu tư ngay từ những ngày đầu thành lập. VIETVALUES có chương trình hỗ trợ đối với những nhân viên có nhu cầu học nâng cao chuyên môn, theo đó VIETVALUES sẽ hỗ trợ về kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên hoàn thành khóa học. Chính nhờ chính sách nhân sự hiệu quả, VIETVALUES luôn duy trì được đội hình kiểm toán bền vững. Hình 3.2 – Biểu đồ tình hình nhân sự Nhân sự 140 120 100 80 60 Số người 40 20 0 2013 2014 2015 Hiện nay, tổng số nhân viên của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư Vấn Chuẩn Viêṭ là 96 người, trong đó gồm: nhân viên chuyên nghiệp là 78 người, nhân viên khác là 18 người. Công ty có 17 nhân viên đã có Chứng chỉ KTV và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký 26
  37. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc hành nghề kiểm toán tại doanh nghiệp, 1 nhân viên có Thẻ thẩm định viên về giá, 10 người có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Hình 3.3 – Biểu đồ lực lƣợng nhân viên chuyên nghiệp tại VIETVALUES Lực lượng nhân viên Kiểm toán viên có bằng CPA 39% 37% Thẩm định viên về giá Nhân viên thủ tục thuế Nhân viên chuyên nghiệp khác 22% 2% 3.4 Tình hình doanh thu Hiện tại, doanh nghiệp ngày càng đa dạng, môi trường kinh doanh cũng phong phú và phức tạp với nhiều loại hình khác nhau. Nên ngành nghề kiểm toán đã và đang ngày càng được công nhận với nhiều dịch vụ đảm bảo giúp ích cho doanh nghiệp. Đồng thời nhà nước đã đưa vào luật một số đối tượng bắt buộc phải kiểm toán, do đó thị trường rất lớn. Chính vì vậy mà doanh thu đối với dịch vụ kiểm toán cũng tăng dần qua từng năm, cụ thể là đến năm 2015 đạt 2.300.000.000đ, tăng 450.000.000đ so với năm 2013 chỉ đạt 1.850.000.000đ. Hình 3.4 –Biểu đồ tình hình doanh thu kiểm toán 27
  38. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Doanh thu kiểm toán 2.5 2 1.5 1 Doanh thu 0.5 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Biểu đồ trên chỉ thể hiện doanh thu của hoạt động kiểm toán, ngoài ra còn có doanh thu từ các hoạt động tư vấn kế toán, tư vấn đầu thầu, tư vấn thuế, 3.5 Giới thiệu về bộ máy kế toán 3.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán 3.5.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Hình 3.4 – Bộ máy phòng kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ 3.5.1.2 Chức năng, nhiệm vụ Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, phù hợp với qui mô cũng như mô hình của công ty, phòng kế toán của công ty gồm ba thành viên ( 1 kế toán trương, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỷ ). 28
  39. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ xác nhận các chứng từ kế toán sau khi đưa đến ban giám đốc, lập BCTC theo năm hoặc quí, kiểm tra lại công việc của kế toán tổng hợp nhằm đảm bảo các nghiệp vụ hạch toán là đúng và đủ. - Kế toán tổng hợp: hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như hỗ trợ kế toán trưởng trong việc lập BCTC theo năm hoặc quí, bên cạch đó kế toán tổng hợp cũng lưu các chứng từ kế toán một cách hợp lý, tránh mất chứng từ. - Thủ quỹ: đảm bảo cho các khoản tiền mặt có là vừa phải để đáp ừng cho các công việc chi tiền hằng ngày của công ty khi cần thiết, thu chi các khoản tiền . 3.5.2 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty 3.5.2.1 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Tóm tắt những điểm chính tong chế độ kế toán đã đăng ký và chính sách kế toán áp dụng cho một số khoản mục quan trọng: - Chế độ kế toán: đăng ký áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC - Niên độ bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm - Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung - Đồng tiền sử dụng để ghi sổ và lập BCTC: Đồng Việt Nam (VNĐ). - Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO - Khấu hao TSCĐ được trích theo đường thằng 3.5.2.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng Nhật ký chung kết hợp phần mềm SSP-Accounting Hình 3.5 – Sơ đồ trình tự luân chuyển và hạch toán 29
  40. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Mô tả: - Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Sau khi ghi sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào các sổ chi tiết liên quan. - Căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù 30
  41. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập BCTC. 3.5.3 Nhận xét  Ưu điểm: - Mẫu số đơn giản, dễ thực hiện, thuận tiện cho phân công lao động kế toán - Có thể thực hiện đối chiếu, kiểm tra về số liệu kế toán cho từng đối tượng kế toán ở mọi thời điểm, vì vậy kịp thời cung cấp cho nhà quản lý.  Nhược điểm: lượng ghi chép tương đối nhiều. 3.6 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Công ty sử dụng phần mềm kế toán SSP-Accounting phân hệ dịch vụ để quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày.  Các phân hệ nghiệp vụ gồm: - Hệ thống - Tổng hợp - Tiền mặt, tiền gửi, tiền vay - Bán hàng - Mua hàng - Tồn kho - Tài sản cố đinh - Công cụ dụng cụ - Báo cáo chi phí theo khoản mụ c - Báo cáo thuế - Báo cáo quản trị theo các trường tự do 31
  42. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc - Quản lý hóa đơn - Thuế thu nhập cá nhân  Chức năng: - Quản lý kế toán tổng hợp và chi tiết. - Quản lý công nợ. - Quản lý chi phí.  Nhận xét: - Ƣu điểm: o Thuận lợi cho việc ghi sổ và lập báo cáo kế toán gọn nhẹ, chính xác, công tác quản lý dữ liệu được đảm bảo an toàn, đồng thời tiết kiệm được chi phí nhân lực. o Tiện dụng khi sử dụng phương pháp kế toán nhật ký chung – phương pháp thích hợp nhất cho kế toán có sử dụng máy vi tính. o Làm tăng hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán. o Tiết kiệm thời gian, hoàn thành công việc trong thời gian đã đề ra. o Tối ưu hóa quy trình làm việc. - Nhƣợc điểm: o Phần mềm cũng như hệ thống, máy tính, server còn đôi lúc xảy ra lỗi. o Hệ thống chưa đảm bảo tính bảo mật thông tin. o Chưa tích hợp được các hệ thống khác trong công ty. o Thường xuyên phải nâng cấp, kiểm tra, thay thế các thiết bị, phần cứng, cập nhật lại các chương trình sử dụng trong hệ thống Hình 3.6 – Sơ đồ hình thức kế toán trên máy tính 32
  43. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo có cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Mô tả: - Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc các loại hóa đơn đã được kiểm tra, kế toán xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập vào phần mềm Hero. Máy tính sẽ tự động ghi vào các sổ sách liên quan như Sổ cái, Sổ chi tiết - Cuối tháng, phần mềm sẽ tự động tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cho ra BCTC để tính thuế TNDN, GTGT. - Cuối kỳ kế toán, các sổ và báo cáo kế toán sẽ được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiên các thủ tục pháp lý theo đúng quy định của pháp luật. 3.7 Thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển 3.7.1 Thuận lợi - Công ty có đội ngũ quản lý trình độ cao, có kinh nghiệm quản lý thực tế nhiều năm ở các vị trí quản lý cao cấp trong các doanh nghiệp lớn, có kinh nghiệm tư vấn ở các tổ chức quốc tế. 33
  44. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc - Công ty có đội ngũ nhân viên và chuyên gia giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, chịu được áp lực công việc, năng động, luôn tìm tòi học hỏi. - Cơ sở vật chất khá tốt, hầu hết mọi nhân viên trong Công ty đều được trang bị máy tính xách tay, văn phòng làm việc thoáng mát, thoải mái giúp nâng cao hiệu quả công việc, thời gian hoàn thành công việc được rút ngắn. 3.7.2 Khó khăn Khó khăn lớn nhất hiện nay đó là sự cạnh tranh gay gắt với số lượng các Công ty Kiểm toán ngày càng nhiều và nhất là những Công ty Kiểm toán lớn như Big4. Grant Thorton, A&C, AASC Do đó, việc chứng minh với khách hàng về chất lượng Kiểm toán của Công ty hiện so với các Công ty Kiểm toán lớn là điều không đơn giản. Tuy nhiên, khó khăn này sẽ được khắc phục trong tương lai không xa. 3.7.3 Phƣơng hƣớng phát triển Mục tiêu ban đầu là giúp cho khách hàng lành mạnh hóa về nền tài chính của mình, Công ty VIETVALUES phát triển không ngừng đội ngũ nhân viên có năng lực sáng tạo và giàu sáng tạo, kết hợp giữa sức trẻ và kinh nghiệm để giúp Công ty vững bước trên con đường xây dựng nền tài chính cho khách hàng nói riêng và nền tài chính của Việt Nam nói chung. VIETVALUES đang đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành nghề kế toán, Kiểm toán và tư vấn tại Việt Nam. Với tôn chỉ: ”Mang tri thức phục vụ khách hàng - Bring Knowlegde to Clients” công ty cam kết cung cấp những dịch vụ chuyên nghiệp, chất lượng, mang lại lợi ích cụ thể và hiệu quả thực sự, đóng góp và hỗ trợ thiết thực vào hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật. Công ty tập trung phục vụ các Công ty, các công trình dự án sau: - Công ty trong nước - Công ty có vốn đầu tư nước ngoài và 100% vốn nước ngòai. 34
  45. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc - Các Công ty cổ phần - Các đơn vị hành chính sự nghiệp. - Các công trình xây dựng cơ bản. 35
  46. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG BCTC TẠI VIETVALUES 4.1 Quy trình kiểm toán chung tại công ty Quy trình kiểm toán BCTC của công ty TNHH Kiểm toán và Tư Vấn Chuẩn Việt được xây dựng dựa trên quy trình kiểm toán mẫu của VACPA. Hình 4.1 – Sơ đồ chu trình kiểm toán mẫu VACPA 36
  47. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Cuộc kiểm toán được công ty VIETVALUES cũng tiến hành ba giai đoạn như sau như sau: Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán Để nghiên cứu về quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Chuẩn Việt, đối tượng khách hàng mà tôi lựa chọn là công ty TNHH XYZ. Công ty TNHH XYZ là khách hàng cũ, đã được VIETVALUES kiểm toán năm 2013, 2014 và tiếp tục yêu cầu VIETVALUES kiểm toán BCTC cho kỳ kế toán kết thúc niên độ 31/12/2015. 4.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 4.1.1.1 Tiếp nhận khá ch hàng và đá nh giá rủ i ro hơp̣ đồng Khi KTV đươc̣ mời kiểm toán cho khách hàng, đối với khách hàng mới KTV cần tìm hiểu những thô ng tin cơ bản của khách hàng như : Tên công ty , điạ chỉ , loại hình doanh nghiệp, năm tài chính Khi tìm hiểu những thô ng tin cơ bản của khách hàng KTV se ̃ ti ến hành làm thủ tục kiểm toán như : Những vấn đề có liê n quan đến KTV tiền nhi ệm, nguồn lưc̣ của công ty , KTV cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng các sư ̣ ki ện xảy ra ở nă m hi ện taị của khách hàng để KTV có thể đánh giá được mứ c rủi ro của hơp̣ đồng như : Báo cáo kiểm toán năm trước có bị ngoại trừ không , liệu có dấu hi ệu nào về sư ̣ l ặp laị của những vấn đề ngoaị trừ tương tự như v ậy trong tương lai khô ng , có nghi ngờ về khả năng tiế p tuc̣ hoaṭ đ ộng của khách hàng hay không Sau khi KTV hoàn tất các thủ tuc̣ kiểm toán se ̃ đi đến đánh giá mứ c rủi ro của hợp đồng để kết luận cô ng ty có chấp nhận khách hàng mới hay khô ng. Đối với khách hàng cũ, KTV cần cập nhật laị thô ng tin nhằm đánh laị về khách hàng . Xem xét có cần phải thay đổi n ội dung của hơp̣ đồng khô ng và đánh giá rủi ro hơp̣ đồng để đưa kết luận có nê n chấp nhận duy trì khách hàng cũ hay khô ng. 4.1.1.2 Phân công KTV 37
  48. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Đối với phân công nhi ệm vu ̣nhóm kiểm toán cô ng ty se ̃ phâ n cô ng theo trình đ ộ, năng lực và kinh nghi ệm để kiểm toán các khoản muc̣ cho phù hơp̣ nhằm giúp chất lươṇ g kiểm toán đaṭ kết quả cao. 4.1.1.3 Thỏa thuận sơ bộ vớ i khá ch hàng và ký hơp̣ đồng: KTV se ̃ trao đổi với Ban giám đốc đơn vi ̣đươc̣ kiểm toán về kế hoac̣ h kiểm toán bao gồm các vấn đề như : Trao đổi về thời gian , điạ điểm, thành phần tham dự, xác định phạm vi kiểm toán, kế hoạch kiểm toán n ội bộ, các vấn đề Ban giám đốc quan tâm và đề nghị KTV lưu ý trong cuộc kiểm toán Đối với hợp đồng kiểm toán thì tuỳ vào loại hình doanh nghi ệp của khách hàng mà công ty TNHH Kiểm Toán & Tư Vấn Chuẩn Việt se ̃ làm hơp̣ đồng phù hơp̣ với từ ng khách hàng. Sau khi ký kết hơp̣ đồng và hoàn tất moị thủ tuc̣ pháp lý cần thiết , công ty sẽ l ập một kế hoac̣ h dư ̣ thảo và gử i cho khách hàng trong m ột khoảng thời gian quy điṇ h thường là 7 đến 15 ngày. Mẫu hợp đồng kiểm toán được đính kèm tại Phụ lục 2 – “Lập kế hoạch kiểm toán”. 4.1.1.4 Tìm hiểu về hệ thống KSNB Đây là một giai đoạn quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Giai đoạn này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản làm nền tảng cho các công việc tiếp theo. Ở giai đoaṇ này KTV cần tìm hiểu về khách hàng và mô i trường hoaṭ đ ộng của ho ̣như: - Tìm hiểu các thông tin về môi trường kinh doanh chung của doanh nghi ệp trong năm hiện hành bao gồm: Thưc̣ traṇ g chung của nền kinh tế (suy thoái, tăng trưởng hay laṃ phát ), biến động về laĩ suất, tỷ giá ngoại tệ - Các thông tin chung về ngành nghề mà doanh nghi ệp đang kinh doanh và xu hướng của ngành nghề như : Thị trường và cạnh tranh bao gồm nhu cầu , năng lực cung ứ ng, cạnh tranh, đặc điểm kinh doanh ngành (liên tục hay thời vụ ), các thay đổi trong cô ng ngh ệ sản xuất, kinh doanh, sư ̣ thu hep̣ hay mở r ộng quy mô kinh doanh 38
  49. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc - Các thông tin chung về mô i trường pháp lý mà doanh nghi ệp đang hoaṭ đ ộng bao gồm: Pháp luật và các quy điṇ h có ảnh hưởng troṇ g yếu tới hoaṭ đ ộng của doanh nghiệp, thuế quan và các rào cản thương maị , thay đổi thuế áp duṇ g - Các thông tin chung về hoạt đ ộng và tình hình kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp như: Bản chất của các nguồn doanh thu như sản xuất , dịch vụ tài chính/bán buôn, bán lẻ, mô tả các giai đoạn của sản phẩm và dịch vụ , phương thức sản xuất, cách thức phân phối sản phẩm hoặc dic̣ h vu ̣ - Sở hữu, các bên liên quan và cấu trúc tổ chức của doanh nghi ệp như: Thông tin về các cổ đông và thành viên chính trong doanh nghi ệp (sở hữu từ 5% vốn điều lệ), danh sách các tổ chứ c và cá nhâ n có liê n quan đến doanh nghi ệp, mô tả cấu trúc tổ chứ c của doanh nghiệp theo các phòng ban bằng mô tả hoặc bằng sơ đồ. - Các thay đổi lớn về quy mô hoạt đ ộng của doanh nghi ệp như: Thông tin về tăng giảm vốn trong năm , các hoạt đ ộng đầu tư tài chính vào các cô ng ty trong và ngoài tập đoàn - Hiểu biết về h ệ thống kế toán áp duṇ g như : Hệ thống kế toán doanh nghi ệp đang áp dụng, các chính sách kế toán quan troṇ g doanh nghiệp áp duṇ g - Kết quả kinh doanh về thuế như : Mô tả nh ận xét về kết quả kinh doanh và cách thứ c các nhà lañ h đaọ doanh nghiệp quản lý kết quả kinh doanh - Các vấn đề khác như : Nhân sự chủ chốt của doanh nghi ệp, kế toán, các thông tin hành chính khác 4.1.1.5 Phân tích sơ bộ BCTC KTV se ̃ đi phâ n tích 2 bảng trong BCTC đó là: Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo KQHĐKD. KTV so sánh số li ệu trước khi kiểm toán và sau khi kiểm toán để xác định được sư ̣ biến động và tính đươc̣ tỷ lệ của sự biến động đó. Từ đó, đưa ra ý kiến nhận xét. 4.1.1.6 Đá nh giá chung về hệ thống kiểm soá t nội bộ và rủi ro gian lận 39
  50. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc  Đá nh giá chung về hệ thống kiểm soá t nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ doanh nghiệp thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các m ặt hoaṭ đ ộng của doanh nghi ệp. Do đó , hệ thống kiểm soát n ội bộ ở cấp đ ộ doanh nghiệp đa ̃ đặt ra tiê u chuẩ n cho các cấu phần khác của h ệ thống kiểm soát n ội bộ. Hiểu biết tốt về h ệ thống kiểm soát n ội bộ ở cấp đ ộ doanh nghiệp se ̃ cung cấp m ột cơ sở quan troṇ g cho việc đánh giá h ệ thống kiểm soát n ội bộ đối với các chu trình kinh doanh quan trọng . KTV sử duṇ g các xét đoán chuyê n mô n của mình để đánh giá h ệ thống kiểm soát n ội bộ ở cấp độ doanh nghiệp bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra tài liệu. Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 3 thành phần cấu thành của hệ thống kiểm soát nô i bộ như sau: - Môi trường kiểm soát: o Truyền thô ng và thưc̣ thi tính chính trưc̣ và giá tri ̣đaọ đứ c trong doanh nghiệp. o Cam kết đối với nă ng lưc̣ và trình độ của nhân viê n. o Phong cách điều hành và triết lý của các nhà quản lý doanh nghi ệp. o Cấu trúc tổ chứ c. o Phân định quyền hạn và trách nhiệm. o Chính sách nhân sự và thực tế về quản lý nhân sự. - Đánh giá rủi ro: Rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC. - Giám sát các hoạt động kiểm soát: o Giám sát thường xuyên và định kỳ. o Báo cáo các thiếu sót của hệ thống KSNB.  Đá nh giá rủ i ro gian lận: Theo VSA 240 “Gian lận và sai sót” yê u cầu: “KTV phải xác điṇ h và đánh giá các rủi ro sai sót troṇ g yếu do gian l ận ở cấp đ ộ tổng thể BCTC và ở cấp đ ộ cơ sở dẫn li ệu của các nghiệp vu,̣ số dư tài khoản và thuyết minh BCTC” . Vì vậy, KTV cần xem xét các yếu tố rủi ro liê n quan đến các sai sót phát sinh từ l ập BCTC gian lận, sau đó đánh giá xem có tồn taị rủi ro trọng yếu hay không. 40
  51. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Các yếu tố rủi ro liên quan đến các sai sót phát sinh từ lập BCTC gian lận: - Động cơ/Áp lực: o Tình hình kinh tế , điều kiện ngành hay điều ki ện hoaṭ đ ộng của đơn vi ̣có tác động khô ng tốt đến khả nă ng ổn điṇ h tài chính hay khả nă ng sinh lời . Các biểu hi ện cu ̣thể như : Mứ c độ cạnh tranh cao hay thị trường bão hòa , kèm theo lợi nhu ận suy giảm, lỗ từ hoaṭ động kinh doanh dâñ đến nguy cơ phá sản, tịch biên tài sản ho ặc xiết nợ, các quy định mới về kế toán , pháp luật và các quy điṇ h khác có liê n quan o Áp lực cao đối với Ban giám đốc nhằm đáp ứng cá c yê u cầu ho ặc kỳ voṇ g của các bên thứ ba do : Tỷ suất lợi nhu ận hay kỳ voṇ g theo xu thế của các nhà phân tích đầu tư , các nhà đầu tư là các tổ chức , các chủ nợ quan trọng hoặc các bê n đ ộc lập khác (đặc biệt là các kỳ vọng quá mức ho ặc phi thưc̣ tế), bao gồm những kỳ voṇ g củaBan giám đốc trong các thô ng tin báo chí hoặc các thô ng tin trong báo cáo thường niê nmang quá nhiều thô ng tin lac̣ quan o Các thông tin cho thấy tình hình tà i chính cá nhâ n của thành viê n Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản tri ̣bi ̣ảnh hưởng bởi kết quả hoaṭ đ ộng tài chính của đơn vị do: Phần lớn thu nhập của Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản tri ̣ (như tiền thưởng , quyền mua chứ ng khoán và các thỏa thu ận thanh toán theo mứ c lơị nhuận) là chưa chắc chắn và phụ thu ộc vào việc đaṭ đươc̣ các mục tiêu về giá chứng khoán , kết quả hoaṭ đ ộng kinh doanh , tình hình tài chính hoặc luồng tiền o Áp lực cao đối với Ban giám đốc ho ặc nhâ n sư ̣ phu ̣trách hoaṭ đ ộng để đaṭ đươc̣ các muc̣ tiê u tài chính đươc̣ thiết l ập bởi Hội đồng quản tri ,̣ bao gồm các chính sách khen thưởng theo doanh thu hay tỷ suất lợi nhu ận. - Các cơ hội: 41
  52. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc o Tính chất của ngành nghề kinh doanh hay các hoạt đ ộng của đơn vi ̣có thể tạo cơ h ội cho việc lập BCTC gian lận có thể phát sinh từ : Đơn vi ̣có các giao dic̣ h quan troṇ g với bê n liê n quan nằm ngoài quá trình kinh doanh thông thường ho ặc với các bê n liê n quan chưa đươc̣ kiểm toán ho ặc do công ty kiểm toán khác kiểm toán , đơn vi ̣có tiềm nă ng tài chính maṇ h chiếm ưu thế vươṭ tr ội trong một ngành nhất điṇ h , cho phép đơn vi ̣có thể độc quyền quy điṇ h các điều khoản và điều ki ện đối với các nhà cung cấp hoặc các khách hàng , có thể dẫn đến các giao dịch không hợp lý ho ặc các giao dic̣ h bất thường o Việc giám sát Ban giám đốc khô ng hi ệu quả do nhữ ng nguyê n nhâ n sau : Quyền quản lý bi ̣m ột người ho ặc một nhóm người (trong một doanh nghiệp khô ng phải do chủ sở hữu quản lý ) độc quyền nắm giữ mà khô ng có hệ thống kiểm soát mứ c lương , thưởng, quyền giám sát của H ội đồng quản trị đối với quy trình lập BCTC và kiểm soát nội bộ kém hiệu quả. o Cơ cấu tổ chức phức tạp ho ặc bất ổn , thể hi ện qua các hi ện tươṇ g : Khó khăn trong vi ệc xác điṇ h tổ chứ c ho ặc cá nhâ n có quyền kiểm soá t trong đơn vi,̣ cơ cấu tổ chức phức tạp m ột cách cố ý bao gồm những pháp nhâ n hoặc những cấp quản lý bấtthường, thay đổi thường xuyê n Giám đốc (Tổng giám đốc), chuyên gia tư vấn pháp luật, hoặc Hội đồng quản tri ̣ . o Bộ phận kiểm soát n ội bộ kém hiệu lưc̣ do những nguyê n nhâ n sau : Chứ c năng kiểm soát bao gồm kiểm soát tự đ ộng và kiểm soát qua các BCTC giữa niê n độ (ở những đơn vị có yêu cầu báo cáo đ ộc lập) không thể giám sát đầy đủ , tuyển duṇ g ho ặc thay đổi thường xuyê n nhâ n viê n kế toán , bộ phận kiểm toán n ội bộ hoặc nhâ n viê n cô ng ngh ệ thông tin nhưng không hiệu quả o Thái độ/sư ̣ hơp̣ lý hóa hành đ ộng: Cấp quản lý truyền đaṭ , thưc̣ hiện, hỗ trơ ̣ hoặc yê u cầu thưc̣ hiện các giá tri ̣hoặc tiê u chuẩn đaọ đứ c nghề nghi ệp của doanh nghiệp nhưng khô ng hi ệu quả , truyền đaṭ những giá tri ̣ho ặc tiê u 42
  53. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc chuẩn đaọ đứ c nghề nghi ệp khô ng phù hơp̣ , thành viên Ban gi ám đốc không có chuyên môn tài chính can thi ệp quá mứ c ho ặc chiếm giữ quyền lưạ choṇ chính sách kế toán ho ặc xác điṇ h những ước tính quan troṇ g , đa ̃ có lịch sử vi phạm pháp lu ật về chứ ng khoán ho ặc pháp lu ật và quy điṇ h khác, đơn vi ̣bi ̣khiếu ki ện hoặc Giám đốc cao cấp , hoặc Hội đồng quản tri ̣ bị cáo bu ộc gian lận hoặc vi phaṃ lu ật pháp và quy điṇ h , Ban giám đốc quan tâ m quá mứ c tới vi ệc duy trì ho ặc gia tă ng giá cổ phiếu ho ặc xu hướng thu nhập của doanh nghiệp 4.1.1.7 Xác định mức trọng yếu Xác định mức trọng yếu kế hoạch - thƣc̣ tế nhằm lập và phê duyệt theo chính sách của công ty để thông báo với thành viên nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi kiểm toán taị khách hàng và có trách nhi ệm xác điṇ h laị mứ c troṇ g yếu thưc̣ tế trong giai đoaṇ kết thúc kiểm toá n để xác điṇ h xem các cô ng vi ệc và thủ tuc̣ kiểm toán đa ̃ đươc̣ thưc̣ hiện đầy đủ hay chưa . Vì vậy, KTV se ̃ că n cứ vào bảng chỉ tiê u sau đâ y để xác điṇ h mứ c trọng yếu: Bảng 4.1 – Mẫu bảng xác định mức trọng yếu Nội dung Kế hoạch Thực hiện Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a) Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng (b) yếu Mức trọng yếu tổng thể (c) = (a) x (b) Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng (d) yếu thực hiện Mức trọng yếu thực hiện (e) = (c) x (d) Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai (f) 43
  54. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc sót không đáng kể Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót (g) = (e) x (f) có thể bỏ qua Xác định phƣơng pháp chọn mẫu - cỡ mẫu: Mục tiêu của phương pháp này là xem xét hoạt động kinh doanh của khách hàng để đưa ra kết lu ận sơ bộ về mứ c độ rủi ro của các vùng kiểm toán. Từ đó , xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu cho các vùng kiểm toán chính. Phương pháp này được thực hiện ở 2 giai đoaṇ : Lập kế hoac̣ h và thưc̣ hiện kiểm toán. 4.1.1.8 Tổng hơp̣ kế hoac̣ h kiểm toá n Sau khi hoàn tất các bước l ập kế hoac̣ h kiểm toán KTV se ̃ l ập bảng tổng hơp̣ các kế hoạch để kiểm tra cụ thể như sau: - Phạm vi công việc và yê u cầu dic̣ h vu ̣của khách hàng . - Mô tả doanh nghi ệp, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong n ội bộ của doanh nghiệp. - Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ rủi ro cao. - Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ bản. - Mứ c troṇ g yếu tổng thể và mứ c troṇ g yếu thưc̣ hi ện trong giai đoaṇ lập kế hoac̣ h. - Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán nă m trước mang qua. - Xem xét sư ̣ cần thiết phải sử duṇ g chuyê n gia cho hơp̣ đồng kiểm toán này . - Tổng hơp̣ các rủi ro troṇ g yếu bao gồm cả rủi ro gian l ận đươc̣ xác điṇ h trong giai đoaṇ lập kế hoac̣ h. 4.1.2 Thực hiện kiểm toán 44
  55. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Ở giai đoạn này , KTV sẽ thực hiện cô ng việc kiểm toán đối với từ ng khoản muc̣ như kiểm tra tính hoaṭ đ ộng hữu hiệu của hệ thống kiểm soát n ội bộ, lập và soát xét các giấy tờ làm việc (bảng tổng hợp số li ệu, giấy tờ làm vi ệc phuc̣ vụ cho thuyết minh BCTC , chương trình kiểm toán, giấy tờ làm việc khác) và phải đặt ra muc̣ tiê u và thủ tuc̣ kiểm toán cho từ ng khoản mục. 4.1.3 Hoàn thành kiểm toán 4.1.3.1 Tổng hợp kết quả kiểm toán KTV se ̃ tổng hơp̣ kết quả kiểm tra các vấn đề phát hi ện đươc̣ trong giai đoaṇ l ập kế hoạch, tổng hơp̣ các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán cho từ ng khoản muc̣ troṇ g yếu, các vấn đề còn tồn tại cần giải quyết , trao đổi với các chủ nhi ệm kiểm toán, thành viê n Ban giám đốc và khách hàng . Sau đó, xem xét laị mứ c troṇ g yếu đa ̃ xác điṇ h ở giai đoaṇ l ập kế hoac̣ h đa ̃ phù hơp̣ hay chưa , có cần thiết phải thay đổi mức trọng yếu không và ảnh hưởng của sự thay đổi mức trong yế u đó đa ̃ đươc̣ giải quyết ra sao . Cuối cùng, đưa ra các vấn đề cần lưu ý khi thưc̣ hiện cuộc kiểm toán nă m sau. 4.1.3.2 Phân tích tổng thể BCTC lần cuối Kiểm toán viên tiến hành phân tích báo cáo tài chính lần cuối sau giai đoạn thực hiện kiểm toán: So sánh biến động về các chỉ tiêu sau kiểm toán giữa hai năm 2014 và 2015 trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty XYZ. Phân tích, so sánh các tỷ số tài chính quan trọng của Công ty XYZ sau kiểm toán giữa hai năm 2014 và 2015, đưa ra các nhận xét và giải thích nguyên nhân biến động. 4.1.3.3 Thƣ giải trình của Ban giám đốc và Ban quản trị Thư giải trình này nhằm mục đích phục vụ cho vi ệc kiểm toán BCTC cho nă m tài chính của khách hàng nằm đưa ra ý kiến về tính trung thưc̣ và hơp̣ lý của BCTC trê n các khía cạnh trọng yếu, về tình hình tài chính, kết quả hoaṭ động kinh doanh và lưu chuyển tiền 45
  56. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc tệ của khách hàng phù hợp với chuẩn mực kế toán , chế độ kế toán doanh nghi ệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan. 4.1.3.4 Đánh giá chất lƣợng KTV se ̃ tiến hành phát thảo các Báo cáo kiểm toán và trình bày sơ b ộ về ý kiến của KTV về cô ng tác kiểm toán trê n thư quản lý như tổ chứ c cô ng tá c kế toán của khách hàng hạch toán không đúng nguyên tắc trong chế đ ộ kế toán thì KTV se ̃ đưa ra nh ận xét và đề nghị một số bút toán điều chỉnh . Nếu khách hàng chấp thu ận KTV se ̃ tổng hơp̣ các bút toán điều chỉnh chung cho cả BCTC. Căn cứ vào kết quả kiểm toán , trưởng nhóm kiểm toán sẽ l ập và phát hành báo cáo kiểm toán với m ột trong các ý kiến sau đâ y : Ý kiến chấp nh ận toàn phần, ý kiến chấp nh ận từ ng phần, ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược ), ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến). 4.2 Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền tại VIETVALUES 4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (Đính kèm Phụ lục 3 – “Lập kế hoạch kiểm toán”) Công ty XYZ là khách hàng cũ, đã được VIETVALUES kiểm toán năm 2013, 2014 và tiếp tục thực hiện kiểm toán năm 2015, VIETVALUES được Công ty XYZ mời kiểm toán BCTC cho kỳ kế toán kết thúc niên độ 31/12/2015. Sau khi tìm hiểu sơ bộ lại công ty, KTV nhận thấy trong năm 2015 công ty không sự kiện lớn nào xảy ra, không có rủi ro cụ thể nào được phát hiện. 4.2.1.1 Tìm hiểu khách hàng Để đạt được sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng KTV cần tìm hiểu các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như cấu trúc sở hữu và quản lý; hoạt động kinh doanh; chính sách kế toán; ban kiểm soát; báo cáo thuế của khách hàng và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, môi trường kinh doanh chung; các bộ luật và qui 46
  57. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc định liên quan đến hoạt đông kinh doanh của khách hàng Sự hiểu biết đầy đủ về hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV nhận biết các sự kiện, các hoạt động có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán cũng như BCTC của đơn vị. Đối với khoản mục vốn bằng tiền thì liên quan hầu hết đến các hoạt động của doanh nghiệp từ các chu trình bán hàng và thu tiền đến chu trình mua hàng và thanh toán, từ thanh toán các hoạt động dịch vụ cũng như những hoạt động bất thường khác trong doanh nghiệp Để nghiên cứu về quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Chuẩn Việt, đối tượng khách hàng mà tôi lựa chọn là Công ty TNHH XYZ (sau đây được gọi tắt là Công ty XYZ). Sau đây là những thông tin chung về Công ty XYZ mà công ty đã kiểm toán trong năm 2015, được thực hiện thông qua việc phỏng vấn và thu thập những thông tin mà khách hàng cung cấp như sau: - Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện. - Chế độ kế toán: Công ty XYZ đăng ký áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC - Niên độ bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm - Đồng tiền sử dụng để ghi sổ và lập BCTC: Đồng Việt Nam (VNĐ). - Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO - Khấu hao TSCĐ được trích theo đường thằng - Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung kết hợp phần mềm FTS Accounting - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. 47
  58. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc 4.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống KSNB Để tiến hành khảo sát chung về hệ thống KSNB, KTV tiến hành kiểm tra những tài liệu mà đơn vị khách hàng cung cấp, kết hợp với phỏng vấn kế toán trưởng và nhân viên kế toán tiền có liên quan. KTV đã tìm hiểu đặc điểm của việc hạch toán tiền và có những mô tả về KSNB đối với tiền của công ty XYZ như sau:  Phạm vi sơ đồ các tài khoản liên quan đến việc hạch toán vốn bằng tiền Để thuận lợi cho công tác theo dõi, quản lý và tìm hiểu về quá trình giám sát, kiểm tra việc hạch toán vốn bằng tiền nói riêng và công tác đánh giá để từ đó có những phương hướng xây dựng các thủ tục kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền nói chung, thông qua các tài khoản liên quan để xây dựng phạm vi sơ đồ hạch toán vốn bằng tiền, thể hiện qua hai tài khoản chính TK 111, TK 112.  Hạch toán tiền mặt Hình 4.2 – Sơ đồ hạch toán tiền mặt 48
  59. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc  Hạch toán tiền gửi ngân hàng Hình 4.3 – Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng  Mô tả về hệ thống KSNB vốn bằng tiền tại đơn vị Trên thực tế nếu xét riêng khoản tiền mặt thì đây là phương tiện giao dịch nhanh nhất nhưng đồng thời gặp rủi ro nhiều nhất. Tuy nhiên, có những trường hợp cần hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán hay các hoạt động giao dịch nhưng đôi khi việc sử dụng tiền mặt trong các hoạt động khác lại là phương án có hiệu quả hơn cả. Chính vì thế mà quá trình thu chi tiền mặt luôn là mối quan tâm chính trong kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền.  Mô tả hệ thống KSNB đối với việc thu tiền 49
  60. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Công ty tổ chức một hệ thống thu tiền tập trung tại văn phòng, do một nhân viên là thủ quỹ đảm nhận và một nhân viên khác là kế toán tiền mặt phụ trách việc lập các chứng từ (phiếu thu) liên quan đồng thời quản lý các nghiệp vụ thu tiền trực tiếp từ khách hàng. Từ phiếu thu thủ quỹ sẽ vào sổ quỹ, kế toán tiền mặt cũng ghi vào một cuốn sổ quỹ riêng, sau đó ghi vào sổ Nhật ký chung. Tiếp theo căn cứ số liệu đã ghi vào Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Chứng từ luôn được đánh số thứ tự trước, đây cũng là một biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa các hành vi gian lận có thể xảy ra.  Các ký hiệu dùng để vẽ lƣu đồ Tài liệu như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi Điểm khởi đầu một công việc n Lưu trữ độc lập tại các đối tượng kiểm soát N Vị trí đối tượng kiểm soát Xử lý vừa bằng tay vừa bằng máy Đường đi của công việc thực hiện Chú thích  Đối với tiền mặt: 50
  61. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Hình 4.4 – Lƣu đồ mô tả KSNB thu tiền mặt Giải thích: Khi bắt đầu phát sinh nghiệp vụ thu tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ căn cứ vào tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ mà người nộp tiền đem đến (nếu người nộp tiền là các nhân viên trong công ty) còn khách hàng mua tại công ty thì kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng để lập phiếu thu. Phiếu thu được lập 3 liên, mỗi liên đều có chữ ký xác nhận của kế toán trưởng, kế toán tiền mặt và thủ quỹ. Liên 1 do kế toán tiền mặt cất giữ làm căn cứ ghi sổ quỹ, tiếp đến ghi nhận vào Nhật ký chung ghi Nợ TK 111 rồi vào sổ Cái. Liên 2 giao cho khách hàng hay người phụ trách nộp tiền từ các cửa hàng công ty. Liên còn lại kế toán công nợ hay kế toán các TK đối ứng giữ để mở sổ theo dõi công nợ cho các đối tượng liên quan. Đồng thời khi phiếu thu đã được duyệt, thủ quỹ nhận tiền và xác nhận vào phiếu thu rồi vào sổ quỹ. 51
  62. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc  Đối với tiền gửi ngân hàng: Hình 4.5 – Lƣu đồ về KSNB thu tiền qua ngân hàng Giải thích: Hoạt động thu tiền qua ngân hàng thường diễn ra giữa công ty với các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị này phải chuyển tiền nộp vào tài khoản của công ty tại ngân hàng sau đó ngân hàng sẽ lập “Giấy báo có” chuyển đến công ty, kế toán ngân hàng sẽ kiểm tra, đối chiếu sự hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi vào Nhật ký chung ghi Nợ TK 112, rồi vào Sổ Cái. Đồng thời, kế toán công nợ vào sổ chi tiết công nợ để ghi giảm nợ cho các đối tượng liên quan.  Mô tả hệ thống KSNB đối với việc chi tiền tại đơn vị: 52
  63. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Tại đơn vị phát sinh nhiều nghiệp vụ chi tiêu khác nhau như chi trả mua nguyên vật liệu, quảng cáo, vận chuyển, lương, thuế, Đây cũng là những khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty. Hầu hết các khoản chi cho việc mua nguyên vật liệu, hàng hoá, chi vận chuyển, chi cho quảng cáo đều được thực hiện qua ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro trong việc sử dụng tiền mặt nhưng đồng thời cũng tiện lợi và nhanh chóng khi thanh toán trừ những khoản chi mua công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm, Với khối lượng nhỏ thì được thực hiện bằng tiền mặt. Tất cả các khoản chi của công ty đều được thông qua Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán vốn bằng tiền và thủ quỹ (trong trường hợp chi bằng tiền mặt) xét duyệt. Các chứng từ có liên quan như hoá đơn, vé tàu xe (trường hợp có cán bộ đi công tác), biên bản đính kèm theo phiếu chi. - Trường hợp chi tiền qua ngân hàng, kế toán ngân hàng sẽ viết uỷ nhiệm chi gửi đến ngân hàng để thanh toán với các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ khác nhau cho công ty, sau đó ngân hàng sẽ gởi “Giấy báo Nợ” về công ty để kế toán ngân hàng và kế toán công nợ căn cứ vào đó phản ánh vào sổ sách, chứng từ có liên quan. - Trong trường hợp các chi phí phát sinh là những khoản chi thường xuyên, chi công tác phí và nhỏ được thực hiện bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu chi và thủ quỹ sẽ chi tiền trực tiếp cho các các đối tượng có liên quan. Đối với việc thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, kế toán tiền mặt sẽ tính toán xem xét lại tính thích hợp của từng khoản chi trả trong tháng rồi căn cứ vào bảng thanh toán lương từ phòng tổ chức gởi lên rồi mới tiến hành viết phiếu chi và thủ quỹ sẽ giao tiền cho từng phòng ban một do một nhân viên trong phòng đó đại diện nhận kèm theo chữ ký khi nhận.  Đối với tiền mặt: Hình 4.6 – Lƣu đồ về KSNB chi tiền mặt 53
  64. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Giải thích: Để thuận tiện trong kinh doanh, các khoản chi nhỏ như chi tiền mua văn phòng phẩm, chi tiền tạm ứng đi công tác, chi tiền gửi xe, Được thực hiện bằng tiền mặt. Khi phát sinh nghiệp vụ chi tiền, kế toán tiền mặt sẽ kiểm tra tính pháp lý của lệnh chi tiền mới tiến hành viết 3 liên phiếu chi. Sau khi phiếu chi đã được duyệt, liên 1 giao cho người nhận tiền, kế toán công nợ hoặc kế toán các TK đối ứng sẽ giữ 1 liên để ghi vào sổ theo dõi công nợ hay các TK liên quan, liên còn lại giao cho kế toán tiền mặt lưu giữ để vào sổ quỹ rồi vào vào nhật ký chung ghi Có TK 111 rồi vào sổ Cái. Bên cạnh đó thủ quỹ sẽ chi tiền và ký xác nhận vào phiếu chi rồi mới vào sổ quỹ.  Đối với tiền gửi ngân hàng: 54
  65. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Hình 4.7 – Lƣu đồ về KSNB chi tiền qua ngân hàng Giải thích: Khi phát sinh nghiệp vụ chi tiền qua ngân hàng, các chứng từ liên quan cần xem xét, phê duyệt để lập lệnh chi tiền thường là phiếu nhập kho, các hoá đơn GTGT khi mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ điện, nước Sau đó kế toán ngân hàng sẽ lập 4 liên ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng nhờ thanh toán hộ. Hai liên giao cho ngân hàng thanh toán, trong đó một liên giao cho ngân hàng, còn một liên làm căn cứ viết “Giấy báo nợ” báo về công ty, hai liên còn lại giao cho ngân hàng trung gian, trong đó một liên lưu tại ngân hàng này và một liên giao cho ngân hàng chủ nợ. Ngân hàng trung gian là ngân hàng thay mặt cho ngân hàng công ty ủy nhiệm, chi trả cho ngân hàng của chủ nợ hoặc liên quan đến chủ nợ, được chủ nợ ủy quyền thu. Trường hợp ngân hàng trung gian đều là ngân hàng có tài khoản của công ty và bên chủ nợ thì ủy nhiệm chi chỉ cần lập 3 liên ủy nhiệm chi. Khi đã thanh 55
  66. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc toán tiền xong, ngân hàng sẽ chuyển “Giấy báo nợ” về công ty, kế toán ngân hàng dựa vào đó để vào sổ chi tiết, Nhật ký chung ghi Có TK 112, rồi vào sổ Cái, đồng thời kế toán công nợ phản ảnh vào sổ chi tiết công nợ, ghi giảm nợ phải trả cho các đối tượng liên quan. 4.2.1.3 Xác lập mức trọng yếu Trong kiểm toán BCTC, do sự giới hạn về thời gian cũng như chi phí kiểm toán, KTV không thể kiểm tra toàn bộ các chứng từ, nghiệp vụ. Thậm chí ngay cả khi kiểm tra 100% chứng từ, nghiệp vụ, KTV cũng không thể phát hiện được hết các sai phạm do các yếu chủ quan hoặc khách quan. Vì vậy việc xác định mức trọng yếu có vai trò quan trọng đối với lập kế hoạch và thiệt kế phương pháp kiểm toán cới mục đích cụ thể: Ước tính mức độ sai sót cảu BCTC có thể chấp nhận được. Ngoài ra việc xác định mức trọng yếu còn giúp KTV xác định số lượng bằng chứng thu thập, xác định bản chất thời gian của các thử nghiệm kiểm toán. Cụ thể ở công ty XYZ việc xác lập mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền sẽ được xác định như sau: Bảng 4.2 – Đánh giá mức độ trọng yếu của Công ty XYZ Nội dung Kế hoạch Thực hiện Tiêu chí được sử dụng để ước tính Tài sản thuần Tài sản thuần mức trọng yếu Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a) 10.593.671.152 10.593.671.152 Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức (b) [1-5%] Tài sản thuần [1-5%] Tài sản thuần trọng yếu Mức trọng yếu tổng thể (c) = (a) x (b) 529.683.557 529.683.557 Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức (d) 65% 65% trọng yếu thực hiện Mức trọng yếu thực hiện (e) = (c) x (d) 344.294.312 344.294.312 Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng (f) 2% 2% sai sót không đáng kể 56
  67. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Ngưỡng sai sót không đáng kể/ (g) = (e) x (f) 6.885.886 6.885.886 sai sót có thể bỏ qua Nội dung Năm nay Năm trƣớc Mức trọng yếu tổng thể 529.683.557 432.578.880 Mức trọng yếu thực hiện 344.294.312 281.176.272 Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua 6.885.886 5.623.525 Nhận xét: Công ty có hê thống KSNB tốt nên KTV đánh giá mức rủi ro thấp -> chọn các tiêu chí đánh giá ở mức cao 4.2.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong ba thành phần cấu thành của hệ thống KSNB của công ty XYZ: - Môi trường kiểm soát - Quy trình đánh giá rủi ro - Giám sát các kiểm soát Dựa vào bảng câu hỏi thông qua ba vấn đề chính trên KTV VIETVALUES dùng các phương pháp thu thập khác nhau để đánh giá chung về hệ thống KSNB của đơn vị. Giấy tờ làm việc cụ thể A610 đính kèm tại Phụ lục 3. 4.2.2 Chƣơng trình kiểm toán Sau đây là chương trình mẫu kiểm toán khoản mục tiền tại VIETVALUES. KTV thực hiện các bước theo hướng dẫn của chương trình này. Trong quá trình kiểm toán tùy theo tình hình của khách hàng, KTV có thể bổ sung hoặc lược bỏ một số thủ tục. Hình 4.8 – Lƣu đồ tóm tắt quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền 57
  68. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Do hệ thống KSNB của Công ty XYZ được KTV đánh giá là tốt, nên KTV đã bỏ qua bước thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đi vào thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm cơ bản Thủ tục Thử nghiệm phân tích chi tiết Bƣớc 1: Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng có nhất quán, có phù hợp với quy định. Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, Sổ Chi Tiết 58
  69. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Nhận xét: Các chính sách áp dụng nhất quán và phù hợp. Đối chiếu số dư đầu kỳ trên sổ kế toán năm nay so với số kiểm toán năm trước. Trong quá trình kiểm toán đây luôn là bước đầu tiên mà KTV thực hiện trong khi kiểm toán các phần hành cơ bản của BCTC. Nếu có chênh lệch, KTV phải tìm hiểu nguyên nhân, yêu cầu điều chỉnh. Nhận xét: Đối với công ty XYZ không có sự chênh lệch giữa hai khoản này. Tham chiếu D140-A1; D140-B1 – Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán” Bƣớc 2: Phân tích bảng kê chi tiết của tài khoản tiền và đối chiếu với số dư trên sổ cái. KTV yêu cầu công ty cung cấp bảng kê chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo từng loại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bao gồm số dư đầu kỳ (hoặc số dư kiểm toán kỳ trước) và số dư cuối kỳ theo Sổ cái (chưa kiểm toán). Trong phần này KTV tổng hợp số liệu theo từng tháng để biết biến động của từng tháng có đồng đều không,tháng nào có phát sinh lớn nhất để tìm hiểu nguyên nhân. Đồng thời KTV tổng hợp tài khoản tiền mặt theo tài khoản đối ứng để phân tích xem lượng tiền mặt hay TGNH phát sinh nhiều nhất cho mục đích gì và tiến hành kiểm tra chi tiết. Nhận xét: Sau khi tổng hợp, KTV nhận thấy tháng 1 số tiền phát sinh nợ - có cao hơn các tháng còn lại. Nguyên nhân: Do các đây là các tháng cuối năm âm lịch, lượng sản phẩm công ty bán nhiều, đồng thời các nghiệp vụ chi trả nợ cũng cao hơn các tháng khác. Tham chiếu D140-A2; D140-B2 – Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán” Bƣớc 3: Đọc lướt Sổ cái để xác định nghiệp vụ bất thường, tìm hiểu nguyên nhân và kiểm tra chi tiết. Ở bước này, để phát hiện ra các nghiệp vụ bất thường KTV tiến hành lọc tài khoản đối ứng bằng Pivot Table để phát hiện các định khoản bất thường, đọc lướt sổ cái, dựa vào khả năng chuyên môn của mình để nhận ra nghiêp vụ bất thường, sai đối ứng tài khoản hay 59
  70. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc phát sinh không nhằm mục đích kinh doanh từ đó tiến hành kiểm tra chi tiết chứng từ để xem xét nghiệp vụ có mang tính chất trọng yếu không, đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh. Hình 4.9 – Tài khoản đối ứng đối với Tiền mặt 1111 112 5.288.171.250 - 112 133 - 41.552.094 133 138 18.370.050 - 138 142 - 33.232.173 142 331 - 556.575.486 331 333 2.016.995 35.152.091 333 334 - 3.521.432.439 334 335 - 185.702.930 335 338 90.000.000 253.804.365 338 511 6.800.846 - 511 611 - 160.818.227 611 627 - 342.498.231 627 641 - 65.936.726 641 642 - 235.681.778 642 711 13.369.095 - 711 811 - 562.500 811 5.418.728.235 5.432.949.038 Hình 4.10 – Tài khoản đối ứng đối với Tiền gửi ngân hàng 112 112 8.042.598.771 5.288.171.250 111 131 12.518.969.510 8.042.598.771 112 311 8.241.881.600 148.579.574 133 338 48.415.481 7.821.301.824 311 341 150.000.000 5.165.894.883 331 515 8.392.235 81.748.919 333 153.000.000 334 541.937.970 338 18.749.997 341 451.078.991 611 60
  71. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc 413.071.701 627 233.988.956 635 101.143.724 641 124.157.292 642 29.010.257.597 28.585.423.850 Nhận xét: Tài khoản tiền phát sinh đối ứng với số tài khoản phải trả khác khá cao. Không có nghiệp vụ bất thường. Tham chiếu D140-A3; D140-B3 – Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán” Bƣớc 4: Kiểm kê tiền mặt tồn quỹ. Trong mỗi cuộc kiểm toán KTV sẽ tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt của doanh nghiệp cuối ngày khóa sổ 31/12, tuy nhiên trường hợp KTV tham gia kiểm kê sau niên độ kế toán thì phải tiến hành cộng trừ lùi phát sinh thu chi trên sổ quỹ 2015 để khớp với số liệu trên sổ quỹ của đơn vị ngày 31/12/2015. Bảng 4.2 – Kiểm kê quỹ tiền mặt Theo sổ sách Số dư ngày 31/03/2016 trên sổ sách 10.213.084 Tổng số tiền thu từ 01/01/2016 đến 31/03/2016 856.480.300 Tổng số tiền chi từ 01/01/2016 đến 31/03/2016 855.480.300 Số dư ngày 31/12/2015 theo KTV 9.213.084 Số dư theo biên bản kiểm kê 31/12/2015 9.210.000 Chênh lệch (3.084) Số dư theo biên bản kiểm quỹ so với số dư trên sổ sách 61
  72. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc >> Nguyên nhân chênh lệch: không trọng yếu Tham chiếu D140-A1; D140-A2 – Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán” Bƣớc 5: Gửi thư xin xác nhận Ngân hàng tại thời điểm khóa sổ Thư xác nhận tuy do KTV soạn thảo thế nhưng chữ ký là của đơn vị. Thư trả lời của ngân hàng được Công ty XYZ yêu cầu gửi trực tiếp cho KTV và một bản sao cho đơn vị. Để đảm bảo tính thích hợp của bằng chứng, sau khi Công ty XYZ ký, KTV sẽ trực tiếp gửi thư. Thư này được gửi cho tất cả các ngân hàng, ngay cả đối với những ngân hàng mà số dư trên tài khoản ngân hàng này bằng không. Nhận xét: Sau khi nhận được thư xác nhận, KTV đối chiếu số dư của tài khoản này với số dư trên Bảng CĐPS và không thấy có chênh lệch. Tham chiếu D140-A3; D140-B3 – Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán” Bƣớc 6: Kiểm tra việc khóa sổ các nghiệp vụ thu, chi tiền Kiểm tra việc khóa sổ của tài khoản Tiền mặt: KTV xem xét thời điểm phát sinh của các chứng từ thu, chi được ghi nhận vào sổ kế toán vào những ngày trước và sau ngày 31/12/2015, đặc biệt chú ý đến số thứ tự của các phiếu thu và chi cuối cùng được ghi sổ trong năm để xác định xem mọi khoản thu, chi có được ghi nhận đúng niên độ hay không. Kiểm tra việc khóa sổ của tài khoản Tiền gửi ngân hàng: KTV yêu cầu Công ty XYZ trực tiếp cung cấp sổ phụ trong khoảng thời gian một tuần trước và sau khi kết thúc niên độ. Dựa vào đó, KTV đối chiếu số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng với số dư trên sổ phụ ngân hàng, và phát hiện không có chênh lệch. Nhận xét: Đạt mục tiêu kiểm toán. Tham chiếu D140-A3/4; D140-B3/4 – Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán” Bƣớc 7: Đánh giá chênh lệch tỷ giá số dư có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính. 62
  73. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Theo thông tư 200/2014/TT-BTC và chế độ kế toán hiện hành, vào thời điểm khóa sổ, ngoại tệ phải được quy đổi về đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại ngân hàng đó. Do đó, KTV kiểm tra việc chọn tỷ giá, đánh giá chênh lệch tỷ giá thanh toán và chênh lệch tỷ giá cuối kỳ. Nhận xét: Khoản mục tiền mặt không có ngoại tệ, phần ngoại tệ tiền gửi ngân hàng đã đối chiếu số dư. Tham chiếu D140-A3/5; D140-B3/5 – Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán” Bƣớc 8: Kiểm tra chi tiết chứng từ Ở bước này, KTV của VIETVALUES dựa trên mức trọng yếu do nhóm trưởng đưa ra (dựa theo mức xét đoán về hệ thống KSNB của doanh nghiệp) từ đó lựa chọn nghiệp vụ lớn hơn cỡ mẫu để kiểm tra chi tiết chứng từ. Tham chiếu D140-A3; D140-B3 – Phụ lục 3 – “Thực hiện kiểm toán” KẾT LUẬN CHUNG: Khoản mục tiền được KTV đánh giá là trung thực và hợp lý. 4.2.3 Kết thúc cuộc kiểm toán Vào giai đoạn này, KTV phải quyết định là các bằng chứng kiểm toán đã được tập hợp đầy đủ để đảm bảo cho kết luận là các BCTC của Công ty XYZ đã được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, áp dụng nhất quán với báo cáo của năm trước hay chưa. Trong giai đoạn này, KTV phải tổng hợp được kết quả kiểm toán của các phần hành hay các khoản mục đã được kiểm toán. Các công việc KTV VIETVALUES phải thực hiện là: - Tổng hợp kết quả kiểm toán BCTC công ty XYZ (B400) o Tổng hợp kết quả kiểm toán (B410) o Phân tích tổng thể BCTC Công ty XYZ lần cuối (B420) - BCTC và báo cáo kiểm toán (B300) 63
  74. GVHD: ThS. Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc o BCTC và BCKT năm nay (B310) o BCTC trước và sau điều chỉnh kiểm toán của Công ty XYZ (B340) o Bảng cân đối phát sinh (B350) - Soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo (B100) o Phê duyệt phát hành BCKT và thư quản lý (B110) o Soát xét chất lượng của thành viên BGĐ độc lập (B120) o Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết (B130) Giấy tờ làm việc cụ thể đính kèm tại Phụ lục 4 – “Kết thúc kiểm toán”. 4.3 So sánh giữa thực tế và lý thuyết 4.3.1 Ƣu điểm Các KTV thường kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền bằng cách kết hợp với các khoản mục khác như doanh thu, chi phí, tài sản cố định, nợ phải thu, nợ phải trả Đây là những khoản mục quan trọng trong BCTC. Do đó, những sai sót liên quan đến các khoản mục này đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính hợp lý, tính chính xác của BCTC. Chính vì vậy, các KTV có thể phát hiện ra những nghiệp vụ bất thường, những gian lận cũng như những sai sót nhằm đảm bảo cho BCTC của đơn vị đã được trình bày một cách hợp lý, đem đến cho những người sử dụng Báo cáo những thông tin đáng tin cậy. 4.3.2 Nhƣợc điểm - Tìm hiểu hệ thống KSNB và thử nghiệm kiểm soát o Do sự đa dạng về ngành nghề của các Công ty khách hàng nên các KTV không bao quát hết được chi tiết từng ngành nghề của khách hàng nên các dự đoán về tính chính xác của các số liệu được đưa lên sổ sách và báo cáo có phần hạn chế. 64