Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị

pdf 107 trang thiennha21 25/04/2022 5830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_thue_gtgt_va_thue_tndn.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ TrườngHọ và Đại tên sinh họcviên: H ồKinhThị Trà Giang tế Huế Huế, tháng 01 năm 2019 i
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Hồ Thị Trà Giang Ts. Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: K49C Kiểm Toán Mã sinh viên: 15K4131030 Trường Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 01 năm 2019 ii
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên trong khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế Đại học Huế trong suốt khóa học đã tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến T.s Nguyễn Thị Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để hoàn thiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo đơn vị, phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em trong ba tháng qua được thực tập, tiếp xúc, học hỏi và làm việc tại đơn vị để từ đó có những kiến thức thực tế về công việc sau này cũng như có thể hoàn thành tốt bài khóa luận của tôi Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ cả vật chất lẫn tinh thần trong thời gian tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin kính chúc sức khỏe đến toàn thể quý Thầy Cô khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại Học Kinh Tế Huế dồi dào sức khỏe và công tác tốt. Kính chúc sức khỏe đến Ban lãnh đạo của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là các cô, chú, anh, chị ở Phòng Kế toán. TrườngXin chân thành CĐạiảm ơn! học Kinh tế Huế Huế, tháng 01 năm 2019 Sinh viên Hồ Thị Trà Giang iii
  4. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 3 6. Kết cấu bài khóa luận 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 5 1.1. Lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT 5 1.1.1. Khái niệm 5 1.1.2. Đặc điểm 5 1.1.3. Vai trò 6 1.1.4. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, người nộp thuế GTGT 6 1.1.4.1.TrườngĐối tượng chịu Đạithuế GTGT học Kinh tế Huế 6 1.1.4.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT 6 1.1.4.3. Người nộp thuế GTGT 6 1.1.5. Căn cứ tính thuế 6 1.1.5.1. Giá tính thuế GTGT 6 iv
  5. 1.1.5.2. Thuế suất 9 1.1.6. Phương pháp tính thuế 9 1.1.6.1. Phương pháp khấu trừ thuế 9 1.1.6.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng 10 1.1.7. Kê khai, khấu trừ, nộp thuế và hoàn thuế GTGT 12 1.1.7.1. Kê khai thuế 12 1.1.7.2. Khấu trừ thuế 13 1.1.7.3. Nộp thuế 13 1.1.7.4. Quyết toán thuế 14 1.1.7.5. Hoàn thuế 15 1.2. Kế toán thuế GTGT 16 1.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào 16 1.2.1.1. Chứng từ sử dụng 16 1.2.1.2. Tài khoản sử dụng 17 1.2.1.3. Phương pháp hạch toán 18 1.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra 20 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng 20 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng 20 1.2.2.3. Phương pháp hạch toán 20 1.3. Lý Trườngluận cơ bản về thu ế ĐạiTNDN học Kinh tế Huế 23 1.3.1. Khái niệm 23 1.3.2. Đặc điểm của thuế TNDN 23 1.3.3. Vai trò 24 1.3.4. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế 25 v
  6. 1.3.5. Phương pháp tính thuế TNDN 25 1.3.6. Căn Cứ tính thuế 26 1.3.6.1. Thu nhập tính thuế 26 1.3.6.2. Thuế suất 28 1.3.7. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN 29 1.3.7.1. Kê khai 29 1.3.7.2. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 30 1.3.7.3. Quyết toán thuế 30 1.4. Kế toán thuế TNDN 32 1.4.1. Chứng từ sử dụng 32 1.4.2. Tài khoản sử dụng 32 1.4.3. Phương pháp hạch toán 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ 35 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ban Quản Lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị 35 2.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị 35 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 35 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động 36 2.1.3.1.Trường Chức năng, nhi Đạiệm vụ học Kinh tế Huế 36 2.1.3.2. Lĩnh vực hoạt động 36 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của đơn vị 37 2.1.4.1. Đội ngũ cán bộ 37 2.1.4.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức 37 2.1.5. Giới thiệu về bộ phận kế toán tại Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị 42 vi
  7. 2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 42 2.1.5.2. Chế độ, chính sách KT áp dụng tại đơn vị 43 2.1.6. Tình hình nguồn lực của đơn vị 44 2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN 45 2.2.1. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại đơn vị 45 2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán thuế GTGT 45 2.2.1.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào 45 2.2.1.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra 54 2.2.1.4. Kê khai, khấu trừ, nộp thuế giá trị gia tăng 59 2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 60 2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế thu nhập doanh nghiệp 60 2.2.2.2. Chứng từ sử dụng 61 2.2.2.3. Sổ kế toán 62 2.2.2.4. Tài khoản kế toán 62 2.2.2.5. Ví dụ minh họa 62 2.2.2.6. Phương pháp xác định thuế TNDN tạm tính và thuế TNDN phải nộp, quyết toán thuế cuối năm 65 2.2.2.7. Kê khai, nộp thuế tạm tính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cuối năm 66 CHƯƠNGTrường 3: MỘT SỐ GI ĐạiẢI PHÁP học GÓP PH KinhẦN HOÀN THItếỆ NHuế CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ TNDN TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ 68 3.1. Đánh giá về công tác kế toán thuế tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị 68 3.1.1. Ưu điểm 68 3.1.2. Nhược điểm 69 vii
  8. 3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị 69 3.2.1. Ưu điểm 69 3.1.2. Nhược điểm 71 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị 71 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74 1. Kết luận 74 2. Kiến nghị 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 PHỤ LỤC 80 Trường Đại học Kinh tế Huế viii
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp BQLKKT Ban Quản lý Khu kinh tế NK Nhập khẩu TTĐB Tiêu thụ đặc biệt BVMT Bảo vệ môi trường HH Hàng hóa HHDV Hàng hóa dịch vụ KD Kinh doanh DV Dịch vụ DA Dự án TĐC Tái định cư SXKD Sản xuất kinh doanh NSNN Ngân sách nhà nước KH&CN Khoa học và công nghệ TT-BTC Thông tư-Bộ tài chính UBND Ủy ban nhân dân CSHT Cơ sở hạ tầng KKT Khu kinh tế KCN Khu công ghiệp KT-TM Kinh tế - Thương mại TrườngĐT&XD Đại học Đ ầuKinh tư và Xây d ựtếng Huế TSCĐ Tài sản cố định QĐ Quyết định HTKK Hỗ trợ kê khai ix
  10. DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1.Hóa đơn GTGT 48 Biểu 2.2. Hóa đơn GTGT 50 Biểu 2.3. Sổ cái tài khoản 1331 52 Biểu 2.4. Hóa đơn GTGT đầu ra 56 Biểu 2.5: Trích Sổ cái TK 3331 58 Biểu 2.7. Trích Sổ cái tài khoản 3334 63 Trường Đại học Kinh tế Huế x
  11. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị 38 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của BQLKKT tỉnh Quảng Trị 42 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán 44 Trường Đại học Kinh tế Huế xi
  12. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của nhà nước, là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, từ những nước phát triển đến những nước đang phát triển. Không chỉ là nguồn thu chủ yếu mà thuế còn phản ánh rõ nét đường lối của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô, định hướng phát triển cho từng ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm. Ở nước ta, luật thuế GTGT và luật thuế TNDN được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX ngày 10/05/1997 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1999 thay cho thuế doanh thu và thuế lợi tức trước đây. Để phù hợp với tình hình thực tiễn của từng giai đoạn phát triển, Nhà nước đã rất linh động trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung Luật, nghị định, thông tư hướng dẫn về thuế. Công tác kế toán hai sắc thuế GTGT và thuế TNDN đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tính ra số thuế phải nộp để làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Đồng thời, công tác kế toán thuế GTGT hay thuế TNDN đều cần phải chuẩn xác, cẩn trọng, xác định đúng số thuế được hoàn hay miễn giảm nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp. Tuy vậy, hai sắc thuế trên vẫn còn non trẻ so với sự vận động của cơ chế kinh tế hiện nay và việc thường xuyên sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hai sắc thuế này có tác động không nhỏ tới các doanh nghiệp. TrườngBan Quản lý Khu kinhĐại tế tỉ nhhọc Quảng TrKinhị là cơ quan tếtrực thuHuếộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Khu kinh tế Quảng Trị, các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiên chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế Quảng Trị, các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Từ khi thành lập đến nay, với sự nỗ lực phấn đấu về mọi mặt Ban Quản lý Khu kinh tế luôn đạt được những thành tích 1
  13. cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cùng các nhân viên. Bên cạnh đó là do công tác kế toán tại đơn vị đều tuân thủ theo đúng những quy định của Bộ tài chính, đặc biệt là trong kế toán về thuế nói chung và thuế GTGT, thuế TNDN nói riêng, khi có bất kỳ một sự sửa đổi nào về luật thuế GTGT hay luật thuế TNDN, Ban đều thực hiện đúng theo các Thông tư hướng dẫn và làm theo những hướng dẫn mới nhất của cơ quan thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đạt được, công tác kế toán thuế tại Ban vẫn còn một số hạn chế như sử dụng chứng từ, sổ sách và việc quản lý các nhân viên, cần phải khắc phục để công tác kế toán của BQLKKT tỉnh Quảng Trị ngày càng hoàn thiện, đồng thời giúp cho việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước của Ban được tốt hơn. Sau quá trình thực tập tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị, được tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung, công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN nói riêng kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường và được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Nguyễn Thị Thanh Huyền, tôi đã quyết định chọn đề tài”Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị” để thực hiện nghiên cứu và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:  Hệ thống hóa cơ sở lí luận về công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN  Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị  Đưa ra những nhận xét đánh giá về ưu, nhược điểm trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN của đơn vị nói riêng. Đồng thTrườngời, dựa trên những Đạiđánh giá, nhhọcận xét đKinhể đề xuất mộ ttế số gi ảHuếi pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về cơ sở lí luận và thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị. 2
  14. 4. Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại phòng kế toán Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.  Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình hoạt động của đơn vị từ báo cáo tài chính trong 3 năm 2015 – 2017. Nghiên cứu công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị năm 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Trong quá trình thực hiện đề tài thực trạng công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tôi đã sử dụng các phương pháp:  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin từ sách vở, tham khảo tài liệu tại thư viện trường, các giáo trình, luận văn, Internet, các thông tư, nghị định, luật liên quan đến các loại thuế trong doanh nghiệp.  Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp tại công ty, phỏng vấn qua điện thoại, phỏng vấn qua máy tính với các nhân viên phòng kế toán về những câu hỏi liên qua đến công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức kế toán thuế GTGT, thuế TNDN nói riêng tại đơn vị.  Phương pháp quan sát: Đến đơn vị, quan sát quá trình làm việc của nhân viên kế toán, quá trình viết, nhập và luân chuyển chứng từ, quá trình xảy ra các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT, thuế TNDN.  Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: Thu thập các số liệu thô cần thiết bằng cách chụp ảnh, photo các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán làm căn cứ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Các số liệu thô sau khi được chọn lọc và xử lí để đưa và bài sao cho thông tin đến người đọc dễ hiệu, hiệu quTrườngả. Đại học Kinh tế Huế  Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: Phân tích, so sánh giữa thực tế và lý thuyết, đánh giá tình hình họat động của công ty trong thời gian năm 2015 – 2017. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị. 3
  15.  Phương pháp kế toán: Gồm phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán nhằm phục vụ nghiên cứu đề tài tại đơn vị. 6. Kết cấu bài khóa luận Đề tài gồm có 3 phần với nội dung như sau: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị. Phần III: Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế 4
  16. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT 1.1.1. Khái niệm Theo quy định tại Điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội ban hành ngày 3 tháng 6 năm 2008 Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1.1.2. Đặc điểm Thuế GTGT đánh vào các gia đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở gia đoạn sau. Thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. TrườngThuế GTGT không Đại bị ảnh hư họcởng bởi quáKinh trình tổ ch tếức và Huếphân chia các chu trình kinh tế. Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. 5
  17. 1.1.3. Vai trò - Là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho nhà nước - Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với nền kinh tế từng thời kỳ - Là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. - Là công cụ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh 1.1.4. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, người nộp thuế GTGT 1.1.4.1. Đối tượng chịu thuế GTGT Theo Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. 1.1.4.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT Gồm có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ trong đó bao gồm cả các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp (Phụ lục 01). 1.1.4.3. Người nộp thuế GTGT Luật thuế GTGT quy định tất cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác là đối tượng nộp thuế GTGT. Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập cũng là một trong các đối tượng chịu sự điều chỉnh của Luật thuế GTGT khi có hoạt động cung cấp hàng hóa dịch vụ. 1.1.5. Căn cứ tính thuế TrườngCăn cứ tính thuế giá Đại trị gia tăng học là giá tính Kinh thuế và thu tếế suất. Huế Thuế GTGT= Gía tính thuế GTGT*Thuế suất 1.1.5.1. Giá tính thuế GTGT Nguyên tắc: Giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT Giá tính thuế GTGT của các hàng hóa dịch vụ được xác định theo quy định tại Điều 7 luật thuế số 13/2008/QH12 và theo điều 1 luật sữa đổi bổ sung số 31/2013/QH13 như sau: 6
  18. - Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. + Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. + Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; + Đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trong đó: + Giá nhập khẩu được ghi trong tờ khai Hải quan của hàng NK + Thuế NK = Giá NK * thuế suất thuế NK + Thuế TTDB hàng NK = ( giá NK + thuế NK)* thuế suất thuế TTĐB +Thuế BVMT = Số lượng HH thực tế nhập khẩu * mức thuế tuyệt đối trên 1 đơn vị hàng hóa NK. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tTrườngự sản xuất) dùng đ ểĐại trao đổi, họcbiếu, tặng, Kinh cho, trả thay tế lương, Huế là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. - Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế giá trị gia tăng tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước 7
  19. - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. - Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa. - Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: giá chuyển nhượng BĐS trừ giá đất được trừ để tính thuế GTGT - Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá thanh toán Giá chưa có thuế GTGT = 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)  Thời điểm xác định thuế GTGT - Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thuTrường được tiền. Đại học Kinh tế Huế - Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. 8
  20. - Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. 1.1.5.2. Thuế suất Theo điều 8 luật thuế GTGT số 13/2008 và khoản 3, điều 1 luật sửa đổi bổ sung số 31/2013  Thuế suất 0%: Áp dụng đối với HHDV xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; HHDV thuộc diện không chịu thuế khi xuất khẩu ( Trừ các trường hợp không áp dụng thuế suất khẩu 0%)  Thuế suất 5%: Áp dụng cho HH, DV thiết yếu cho đời sống và sản xuất (Phụ lục 02)  Thuế suất 10%: Thuế suất 10% được áp dụng cho các hàng hóa dịch vụ thông thường không nằm trong diện không chịu thuế GTGT, chịu thuế suất 5%, chịu thuế suất 0% như nêu ở trên theo Luật thuế GTGT. 1.1.6. Phương pháp tính thuế Phương pháp xác định thuế GTGT: Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng đủ điều kiện thì được áp dụng phương pháp khấu trừ. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập không đáp ứng được các điều kiện để áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì số thuế GTGT được tính phương pháp tính trực tiếp 1.1.6.1. Phương pháp khấu trừ thuế Theo công văn 1664/TCT-CS ngày 07/05/2018 về việc chính sách thuế đối với các Trườngđơn vị sự nghiệp Đại học Kinh tế Huế - Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. - Xác định số thuế GTGT phải nộp: 9
  21. Số thuế GTGT phải Số= thuế GTGT đầu Số- thuế GTGT đầu nộp = ra - vào được khấu trừ Trong đó: + Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. + Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua HHDV chịu thuế GTGT ( bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.  Điều kiện khấu trừ thuế GTGT - Có hóa đơn giá trị hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. - Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. 1.1.6.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Số thuế GTGT GTGT của vàng, bạc, = *Thuế suất 10% Trườngphải nộp Đại họcđá quý bánKinh ra tế Huế Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng. 10
  22. Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng. Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau. - Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau: + Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện; Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến Trườnghành hoạt động Đại tìm ki ếm,học thăm dKinhò, phát triển vtếà khai Huế thác dầu khí. Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. + Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; 11
  23. Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%. Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu* tỷ lệ % trên doanh thu (theo nhóm ngành nghề) - Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này. Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; Trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. - Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường. Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghTrườngề thì cơ quan thu Đạiế xác định học số thuế phảiKinh nộp theo tếtỷ lệ củaHuế hoạt động kinh doanh chính. 1.1.7. Kê khai, khấu trừ, nộp thuế và hoàn thuế GTGT 1.1.7.1. Kê khai thuế Theo điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC về Sửa đổi, bỏ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC:  Đối tượng khai thuế GTGT theo quý: 12
  24. Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. (quy định trước đây là 20 tỷ) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.  Đối tượng khai thuế theo tháng: Khai thuế theo tháng áp dụng đối với Doanh nghiệp có tổng doanh thu cung cấp dịch vụ và bán hàng hóa của năm liền kề trước trên 50 tỷ đồng thì kê khai thuế GTGT theo tháng. - Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang kê khai theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế theo Mẫu số 07/GTGT (Bh kèm theo TT 151) - Muộn nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng. 1.1.7.2. Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế (Phụ lục 03) 1.1.7.3. Nộp thuế Theo điều 10, chương II thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn nộp thuế GTGT: - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếpTrường theo tháng phát sinhĐại nghĩa vụhọc thuế. Kinh tế Huế - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. 13
  25. - Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. - Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn về cơ chế một cửa liên thông đó. 1.1.7.4. Quyết toán thuế Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế( trừ hộ kinh danh vừa và nhỏ nộp thuế theo các mức ấn định doanh thu), đều phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế. Các doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế GTGT theo quy trình như sau: - Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế GTGT. - Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia tách giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết tán thuế GTGT với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản. - Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán tài chính theo chế đọ Nhà nước quy định;Trường trên cơ sỏ quyết toánĐại tài chính, học cơ sở kinhKinh doanh có tếtrách Huếnhiệm kê khai toàn bộ số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGt đã nộp hoặc số thuế GTGT được hoàn của năm hoặc thời hạn quyết toán, số thuế GTGT còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh có trách nhiêm nộp thuế GTGT còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT, nếu nộp thừa 14
  26. được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ tiếp sau, hoặc được hoàn thuế GTGT nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế GTGT, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn lậu thuế GTGT sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. 1.1.7.5. Hoàn thuế - Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau: Trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. - Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư Điều kiện để cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT là: + Đã đăng ký kinh doanh; + Đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; + Hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động; Trường+ Thời gian đầu t ưĐại từ 01 năm học trở lên thìKinhđược hoàn tếthuế giáHuế trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC - Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư Điều kiện để được hoàn thuế GTGT: + Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; 15
  27. + Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện đối với dự án đầu tư cùng tỉnh/thành phố đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án đầu tư khác tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế; + Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh - Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; - Trường hợp chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. 1.2. Kế Trườngtoán thuế GTGT Đại học Kinh tế Huế 1.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào 1.2.1.1. Chứng từ sử dụng Các đơn vị hành chính sự nghiệp nêu trên có tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT phải thực hiện chế độ chứng từ kế toán theo quy định tại Chế độ kế toán HCSN (Quyết định số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996) và chế độ hoá 16
  28. đơn, chứng từ thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 và Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài chính. - Hóa đơn GTGT( mẫu 01 GTKT3/001- 3LL) - Theo luật số 71/2014/QH13 đã bãi bỏ quy định doanh nghiệp phải gửi Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào khi lập hồ sơ khai thuế GTGT - Tờ khai thuế GTGT(04/GTGT) 1.2.1.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế. - Tài khoản 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế. Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. TrườngBên Nợ Đại học KinhBên Có tế Huế - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá; 17
  29. - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại Số dư: - Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. 1.2.1.3. Phương pháp hạch toán - Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, của đơn vị thực hiện các dự án viện trợ không hoàn lại được NSNN hoàn lại thuế GTGT. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, dịch vụ và tài sản cố định, phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ các TK 152, 153, 154, 156, 211, 612 (giá mua chưa có thuế) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) Có các TK 111, 112, 331, (tổng giá thanh toán). - Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nếu được khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi: Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ TrườngCó TK 333- Các khoĐạiản phả ihọc nộp Nhà nưKinhớc (33312). tế Huế - Khi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ dùng ngay cho hoạt động đầu tư XDCB và hoạt động dự án (thuộc các dự án viện trợ không hoàn lại được hoàn thuế GTGT) hoặc để dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nếu được khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ theo giá chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ các TK 154, 241, 612 (thanh toán trực tiếp) 18
  30. Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331- Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán). - Trường hợp hàng mua vào và đã trả lại bên bán hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém phẩm chất, nếu được khấu trừ thuế, căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng mua vào và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 331 (tổng giá thanh toán) Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá) (nếu có) Có các TK 152, 153, 156 - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi: Nợ TK 333- Các khoản phải nộp Nhà nước (3331) Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp thì đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật thuế. - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào chi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài (nếu có), ghi: Trường Đại học Kinh tế Huế Nợ các TK 154, 612 Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ. - Khi nhận được tiền hoàn thuế GTGT của ngân sách (nếu có), căn cứ vào giấy báo Có của Kho bạc, ghi: Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc 19
  31. Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ. 1.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT (01/GTKT-3LL) - Tờ khai thuế GTGT của tháng (01/GTGT) - Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3: + Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. + Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. 1.2.2.3. Phương pháp hạch toán Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ: - Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán, ghi: NTrườngợ TK 111, 112, 311, Đại (tổng giáhọc thanh toán)Kinh tế Huế Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp Có TK 511 - Các khoản thu - Khi phát sinh các khoản thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi: 20
  32. Nợ TK 111, 112, 311, (tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp Có TK 511 - Các khoản thu - Đối với trường hợp cho thuê TSCĐ (TSCĐ thuộc vốn kinh doanh) theo phương thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê, kế toán xác định khoản thu cung cấp dịch vụ là tổng số tiền cho thuê thu được chưa có thuế GTGT và thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 511 - Các khoản thu - Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá, kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, thiết bị, hàng hoá nhập khẩu (chưa có thuế GTGT), ghi : Nợ TK 152, 155, 211, Có TK 3337 - Thuế khác (chi tiết thuế nhập khẩu) Có TK 111, 112, 331 Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu: + Trường hợp nhập khẩu hàng hoá dùng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi: NTrườngợ TK 3113 - thuế GTGTĐại đư ợchọc khấu trừ Kinh tế Huế Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) + Trường hợp nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính theo thuế suất (%) thuế GTGT và phần GTGT do cơ quan thuế xác định, ghi: 21
  33. Nợ TK 152, 155, 211, Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) - Khi nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu vào NSNN, ghi: Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33312) Có TK 111, 112 - Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ: + Số thuế GTGT khấu trừ trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp Có TK 3113 - Thuế GTGT được khấu trừ + Khi nộp thuế GTGT vào NSNN trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112 - Trường hợp đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại số thuế GTGT đầu vào, khi nhận được tiền NSNN trả lại, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 3113 - Thuế GTGT được khấu trừ. - Trường hợp đơn vị được giảm thuế GTGT: +Trường Nếu số thuế GTGT Đại được giảm học trừ vào sKinhố thuế GTGT tế phải nộp,Huế ghi: Nợ TK 3331- thuế GTGT phải nộp Có TK 511- Các khoản thu + Nếu số thuế GTGT được giảm được NSNN trả lại bằng tiền, khi nhận được tiền, ghi: Nợ TK 111, 112 22
  34. Có TK 511- Các khoản thu - Trường hợp hàng bán bị trả lại (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế), kế toán ghi: + Phản ánh số thu của số hàng bán bị trả lại: Nợ TK 511 - Các khoản thu (giá bán chưa có thuế GTGT) (Chi tiết hàng bán bị trả lại) Có TK 111, 112, 311, + Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, ghi: Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112 + Phản ánh giá vốn của hàng hoá bị trả lại nhập kho, ghi: Nợ TK 155 - Sản phẩm, hàng hoá Có TK 511 - Các khoản thu 1.3. Lý luận cơ bản về thuế TNDN 1.3.1. Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập chịu thuế sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. (PSG.TS Phan Thị Cúc, 2008) 1.3.2. Đặc điểm của thuế TNDN Trường- Thuế thu nhập doanh Đại nghiệp học là thuế trựcKinh thu: đối ttếượng Huếnộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, nhà đầu tư đồng thời cũng là người chịu - Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế. - Khấu trừ thuế: Là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập doanh cá nhân, lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi là thu nhập mà các cá nhân được chia sau khi nộp thuế TNDN. 23
  35. - Không gây phản ứng: tuy là thuế trực thu nhưng không gây phản ứng mạnh mẽ bằng thuế thu nhập các nhân. 1.3.3. Vai trò - Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN Thuế TNDN là bảo đảm một nguồn thu ổn định và không nhỏ cho NSNN thông qua việc ngày càng mở rộng đối tượng chịu thuế, có khả năng bao quát được hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn trước. - Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh. Thông qua hệ thống ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế TNDN góp phần định hướng cho các Nhà Đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần khuyến khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. - Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công bằng xã hội. Là sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo chiều dọc: đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng nộp thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau thuế TNDN có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau. - Thứ tư, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch toán kế toán đốiTrường với các đối tượng nộpĐại thuế. học Kinh tế Huế Theo Luật thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai và tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê khai, tính toán đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác hạch toán kế toán ở đơn vị. - Thứ năm, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của NNT. 24
  36. Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh đối với số thuế TNDN của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh giá khái quát về hiệu quả SXKD của đơn vị. - Thứ sáu, thuế TNDN còn có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước sẽ ưu tiên cho ngành cần phát triển để chuyển dịch, thu hút Nhà đầu tư từ ngành chưa cần phát triển sang ngành cần phát triển, phục vụ mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.3.4. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế cũng chính là đối tượng nộp thuế. Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong đó bao gồm cả đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1.3.5. Phương pháp tính thuế TNDN Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (gọi chung là Thông tư số 78/2014/TT-BTC) như sau: - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thu ThuếTrường Đại học KinhPhần trích tếlập HuếThuế suất = nhập( ) * TNDN - quỹ KH&CN thuế = ( tính ) x phải nộp (nếu có) TNDN thuế Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số 25
  37. thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp ( nếu có) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỉ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ: 5% + Đối với kinh doanh hàng hóa: 1% + Đối với hoạt động khác: 2% 1.3.6. Căn Cứ tính thuế 1.3.6.1. Thu nhập tính thuế  Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định. Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu Thu nhập Các khoản lỗ được Thu nhập = - - nhập được miễn kết chuyển theo tính thuế = - + chịu thuế thuế quy định - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định: + Nếu lãi thì chuyển lỗ, nếu lỗ thì không được chuyển lỗ từ kỳ trước sang. (Không Trườngđược chuyển số lỗ lớnĐại hơn số họclãi. Chỉ có Kinh thể là nhỏ hơn tế hoặc Huế bằng với số lãi). + Số lỗ được chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. + Số lỗ được chuyển giữa các quý với nhau và giữa các năm với nhau. (Không được chuyển từ quý sang năm, mà chỉ có thể từ năm trước sang quý 1 năm sau) 26
  38. + Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Chú ý: Kể từ ngày 15/11/2014 (Tức là từ quý 4/2014) theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC: + DN không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa. + Chỉ cần tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý nếu có phát sinh. Chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý sau. + Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. - Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Thu nhập chịu + Chi - phí được Các+ khoản thu Doanh thu thuế = - trừ + nhập khác + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp đTrườngược hưởng không phânĐại biệt đhọcã thu được Kinh tiền hay chưa tế thu đưHuếợc tiền. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. 27
  39. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước. - Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT- BTC)) + Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. + Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (Phụ lục 04) - Thu nhập khác (Phụ lục 05) 1.3.6.2. Thuế suất Theo Điều 11, thông tư 78/2014/TT-BTC Trường- Kể từ ngày 01/01/2014, Đại thuhọcế suất thuếKinh thu nhập tế doanh Huế nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi. Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%. 28
  40. - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%.  Các dạng ưu đãi: Về ưu đãi thuế, lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm khá nhiều các lĩnh vực thuộc diện được ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN. Các ưu đãi đó có thể là: - Miễn thuế đối với phần thu nhập nhận được; - Ưu đãi về thuế suất (10%, 15%); - Ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế (Với mức tối đa là miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm). Ngoài ra, các khoản tài trợ, đầu tư cho khoa học công nghệ cũng nhận được những ưu đãi nhất định khi xác định thuế TNDN phải nộp. Luật Thuế TNDN (sửa đổi) năm 2008 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN năm 2013 dành thuế suất ưu đãi 10% cho doanh nghiệp khoa học công nghệ với điều kiện thỏa mãn những điều kiện về xã hội hóa. Những doanh nghiệp này cũng được miễn, giảm thuế có thời hạn cho thu nhập từ dự án đầu tư mới. 1.3.7. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN 1.3.7.1. Kê khai Theo thông tư 156/2013/TT-BTC và điều 16 thông tư 151/2014/TT-BTC)  Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Trường- Khai quyết toán thuếĐại thu nhập học doanh Kinhnghiệp bao gồmtế khai Huế quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động. - Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. 29
  41. Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động. Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế): Và Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp  Thời gian nộp hồ sơ khai thuế (theo khoản 3) - Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý; - Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm; - Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm. 1.3.7.2. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp a. Thời hạn nộp thuế - Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo, quyết định của cơ quan thuế b. Địa điểm nộp thuế và hình thức nộp Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước: - Tại Kho bạc nhà nước; - Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; Trường- Thông qua tổ chức, Đại cá nhân học được cơ quanKinhthuế uỷ nhiệmtế Huếthu thuế; - Tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. Người nộp thuế nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ theo quy định của Chính phủ) hoặc chuyển khoản 1.3.7.3. Quyết toán thuế Theo điều 17 thông tư 151/2014/TT-BTC 30
  42.  Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm (theo điều 12a) Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý. Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý. Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán. Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộpTrường thuế đến ngày thực Đại nộp số thuế học còn thi ếuKinh so với số quyết tế toán. Huế Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế. 31
  43. 1.4. Kế toán thuế TNDN 1.4.1. Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn đặc thù - Bảng kê 01-1/GTGT, 01-2/GTGT, 01-3/GTGT, 01-4A/GTGT, 01- 4B/GTGT, 01-5/GTGT, tờ khai 06/GTGT - Tờ khai quyết toán thuế TNDN. - Các chứng từ liên quan khác. 1.4.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp - Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế TNDN phải nộp và tính hình nộp TNDN vào NSNN của các đơn vị HCSN có tổ chức sản xuất, kinh doanh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. - Đơn vị có trách nhiệm nộp tờ kê khai thuế TNDN cho cơ quan thuế. Hàng quý đơn vị tiến hành tạm nộp số thuế TNDN đầy đủ, đúng hạn vào NSNN theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Bên Nợ Bên Có Trường Đại học Kinh tế Huế 32
  44. - Số thuế TNDN đã nộp vào NSNN - Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ - Số thuế TNDN được giảm trừ và số thuế phải nộp - Số chênh lệch giữa số thuế TNDN phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế lớn hơn số thuế TNDN thực tế phải nộp khi báo cáo quyết toán thuế năm được duyệt. Số dư: Số thuế TNDN đã nộp lớn hơn Số dư: Số thuế TNDN còn phải nộp số phải nộp ( số thuế nộp thừa) vào NSNN 1.4.3. Phương pháp hạch toán - Hàng quý, căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế và số thuế TNDN phải nộp theo kế hoạch, ghi: Nợ TK 421 - Chênh lệch thu chi chưa xử lý Có TK 333 - Các khoản phải nộp Nhà nước (3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp) - Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi: Nợ TK 333 - Các khoản phải nộp Nhà nước Trường(3334 - Thuế thu nhập Đại doanh nghiệp)học Kinh tế Huế Có TK 111, 112, - Cuối năm, khi báo cáo quyết toán thuế được duyệt y, xác định số thuế TNDN phải nộp: 33
  45. + Trường hợp số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán thuế năm đã duyệt y lớn hơn số phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế, thì số chênh lệch phải nộp thêm, ghi: Nợ TK 421 - Chênh lệch thu chi chưa xử lý Có TK 333 - Các khoản phải nộp Nhà nước (3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp) + Trường hợp số thuế TNDN phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế lớn hơn số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán thuế năm đã được duyệt y, thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 333 - Các khoản phải nộp Nhà nước (3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp) Có TK 421 - Chênh lệch thu chi chưa xử lý - Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép giảm thuế TNDN, số thuế được giảm, ghi: Nợ TK 333 - Các khoản phải nộp Nhà nước (3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp) Có TK 421 - Chênh lệch thu chi chưa xử lý Trường Đại học Kinh tế Huế 34
  46. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ban Quản Lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị - Tên công ty: Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh Quảng Trị - Địa chỉ: 91 Lê Duẩn, Thành Phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị - Điện thoại: 0233.3859713 - Fax: 0233.3551729 - Mã số thuế: 3200573828 - Email: bqlkkt@quangtri.gov.vn - Website: http:// bqlkkt.gov.vn 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị được thành lập theo Quyết định số 129/QĐ-TTr ngày 20/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ, 05/9/2016 UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành quyết định số 192/QĐ-KKT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hành và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị. Theo đó, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Khu kinh tế Quảng Trị, các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiên chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế Quảng Trị, các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. TrườngVề phía các Khu Đạicông nghi họcệp trên đ ịaKinh bàn tỉnh hi ệntế nay Huếcó 06 Khu kinh tế, Khu công nghiệp. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế là nhiệm vụ quan tọng và hết sức nặng nề, góp phần rất lớn thúc đẩy sự phát triển chung vủa tỉnh Quảng Trị. Từ khi thành lập đến nay, với sự nỗ lực phấn đấu về mọi mặt Ban Quản lý Khu kinh tế luôn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, không ngừng phát triển lớn mạnh để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Những thành tích đó được 35
  47. các cấp, các ngành ghi nhận và năm 2013 đã được Thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen về những thành tích trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động 2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau: - Xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển. - Xây dựng Danh mục dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm. - Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân và doanh nghiệp du lịch nước ngoài, Chứng chỉ xuất xứ hàng hóa và các chứng chỉ khác. - Giao hoặc cho các nhà đầu tư thuê đất, mặt nước. - Xây dựng các khung giá, mức phí và lệ phí. - Đầu mối giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp. - Chủ trì, phối hợp với các chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong việc đảm bảo mọi hoạt động trong khu vực - Thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng các nguồn đầu tư trên địa bàn và quản lý các dự án xây dựng bắng nguốn vốn từ ngân sách Nhà nước. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế mộtTrường cửa, tại chỗ. Đại học Kinh tế Huế 2.1.3.2. Lĩnh vực hoạt động - Hành chính - Đầu tư - Doanh nghiệp - Xây dựng - Thương mại 36
  48. - Lao động - Đất đai - Môi trường - Xuất nhập khẩu - Khác 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của đơn vị 2.1.4.1. Đội ngũ cán bộ Gồm có 94 cán bộ, trong đó Văn phòng ban: 06 công chức và 03 HĐ 68; Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: 04 công chức; Phòng Quản lý đầu tư: 04 công chức; Phòng Quản lý doanh nghiệp: 04 công chức; Phòng Quy hoạch - Xây dựng: 04 công chức; Phòng Tài nguyên - Môi trường: 04 công chức; Văn phòng đại diện: 02 công chức và 03 HĐ 6. 2.1.4.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức Đơn vị tuân theo quy định tại Điều 39, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Huế 37
  49. TRƯỞNG BAN CÁC PHÓ TRƯỞNG BAN CÁC TỔ CHỨC THAM MƯU TỔNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP HỢP VÀ CHUYÊN MÔN NGHIỆP TRỰC THUỘC VỤ VĂN PHÒNG TRUNG TÂM QUẢN LÝ CỬA KHẨU PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP TRUNG TÂM QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CSHT KKT, KCN PHÒNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐT&XD KKT PHÒNG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP PHÒNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG PHÒNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG Trường Đại học Kinh tế Huế VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI KHU KT-TM ĐẶC BIỆT LB Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị 38
  50. Trưởng ban: Trưởng ban phụ trách chung, chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Ban quản lý và các đợn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm quyền quy định. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh, HĐND, UBND TỈNH, Chủ tịch UBND tỉnh, các Bộ ngành Trung ương liên quan (đối với các nhiệm vụ được ủy quyền) và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban quản lý. Trưởng ban Phó Trưởng Ban Văn phòng ban, Phòng tài nguyên môi trường, Phòng kế hoạch tài chính, phòng quản lý đầu tư, phòng quản lý doanh nghiệp, Phòng quy hoạch xây dựng phân công công việc và ủy quyền cho Phó trưởng ban, Chánh văn phòng, Chánh thanh tra thực hiện môt số lĩnh vực cụ thể theo thẩm quyền quản lý của Ban quản lý. Các phó trưởng ban: Các Phó trưởng ban là người giúp Trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban, được Trưởng ban phân công chỉ đạo một số mặt công tác của Ban Quản lý và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ gồm có: Văn Phòng, Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp, Phòng Quản Lý Đầu Tư, Phòng Quản Lý Đầu Tư, Phòng Quản Lý Doanh Nghiệp, Phòng Quản Lý Quy Hoạch Và Xây Dựng, Phòng Quản Lý Tài Nguyên Và Môi trường, Văn Phòng Đại Diện Tại Khu KT-TM Đặc Biệt Lao Bảo. Văn phòng ban: Là phòng tham mưu có chức năng giúp Trưởng ban Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ: - Công tác tổ chức cán bộ, - Công tác hành chính – quản trị Trường- Công tác báo cáo tĐạiổng hợp học Kinh tế Huế - Công tác quản lý tài chính, tài sản - Công tác thi đua khen thưởng Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp: Tham mưu, giúp Trưởng ban Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ: - Công tác quản lý kế hoạch - Công tác quản lý tổng hợp 39
  51. Phòng Quản Lý Đầu Tư: Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp; tham mưu, đề xuất việc xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu kinh tế, Khu công nghiệp. Xây dựng các Brochure, tài liệu, Profile dự án phục vụ công tác quảng bá xúc tiến đầu tư. Chủ trì phối hợp xem xét, đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận địa điểm các dự án, kể cả dự án đầu tư mở rộng của các nhà đầu tư. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đầu tư đối với các dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban Quản lý đầu tư vào Khu Kinh tế, Khu công nghiệp trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Phòng Quản Lý Doanh Nghiệp: Tham mưu, giúp Trưởng ban Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ: - Quản lý doanh nghiệp - Quản lý lao động - Quản lý xuất nhập khẩu Phòng Quản Lý Quy Hoạch Và Xây Dựng: Tham mưu, giúp Trưởng ban Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ: - Về quản lý quy hoạch, kiến trúc - Về quản lý xây dựng - Về quản lý thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư trong lĩnh vực xây dựng đối với các công trình do Ban quản lý làm chủ đầu tư. Phòng Quản Lý Tài Nguyên Và Môi trường: Phối hợp với các Sở, ngành và chính quyền địa phương liên quan thực hiện công tác quản lí nhà nước về tài nguyên và môi trường trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp. Quản lý quỹ đất, mặt nước đối với các khuTrường vực được giao cho ĐạiBan Quả nhọclý; phối hKinhợp trong công tế tác chHuếống lấn chiếm đất đai, xây dựng tái phép, chôn cất không đúng nơi quy định, khai thác đất, cát trái phép trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp. Thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quản lý, thẩm tra việc sử dụng đất của các dự án đầu tư vào Khu kinh tế, Khu công nghiệp. Văn Phòng Đại Diện Tại Khu KT-TM Đặc Biệt Lao Bảo: Là một mô hình kinh tế tổng hợp, vừa có đặc điểm tính chất như khu công nghiệp, Khu chiết xuất, khu 40
  52. kinh tế cửa khẩu, lại vừa như một “Khu phi thuế quan đặc biệt” được chính phủ cho phép hoạt động theo một quy chế riêng lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam với mức ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành của pháp luật Việt nam và các Điều ước quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc tham gia.  Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung Tâm Quản Lý Cửa Khẩu: Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành và chính quyền địa phương hai huyện Hướng Hóa và Đakrông thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng quản lý hành chính nhà nước và các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu; tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại ở khu vực cửa khẩu đồng thời phối hợp, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước bạn Lào. Trung Tâm quản Lý Và Khai thác CSHT KKT, KCN: Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng KKT, KCN được đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức thu phí, lệ phí hạ tầng và các loại hình dịch vụ khác phục vụ KKT, KCN; cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư vào KKT, KCN theo quy định pháp luật. Ban Quản Lý Dự Án ĐT&XD KKT: Ban quản lý dự án quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội tại Khu kinh tế và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do BQLKKT làm chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị; chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư và các cơ quan quản lý thực hiện dự án. Ban quản lý dự án hoạt động theoTrường quy định về quả nĐại lý dự án đhọcầu tư xây Kinhdựng công trình tế tạ i HuếLuật xây dựng, các Nghị định, thông tư hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan. 41
  53. 2.1.5. Giới thiệu về bộ phận kế toán tại Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị 2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng K toán trung tâm Kế toán Ban quản ế Kế toán trung tâm Thủ quản lý và khai Lý dự án đầu tư Kế toán trung tâm quản lý cửa khẩu quỹ khác hạ tầng xây dựng Khu kinh quản lý và khai KCN, KKT tế khác hạ tầng KCN, KKT Kế toán Kế Kế Kế Kế Kế thanh toán toán toán Kế Kế toán toán toán xây tổng thu tổng toán toán thu tổng dựng hợp phí hợp thu tổng phí hợp công Công Cửa Cửa phí hợp trình trình khẩu khẩu Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của BQLKKT tỉnh Quảng Trị - Kế toán trưởng: Phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn cho các kế toán trung tâm quản lý và khai thác hạ tầng KCN, KKT, kế toán Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu kinh tế, kế toán trung tâm quản lý cửa khẩu. Kí duyệt các tài liệu kế toán, yêu cầu các phòng ban trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn. - Kế toán trung tâm quản lý và khai thác hạ tầng KCN, KKT: Duy tu,bảo dưỡng côngTrường trình,thu phí hạĐạitầng và doanhhọc nghi Kinhệp. Quản lý, tếsử d ụHuếng và khai thác hạ tầng phải được thực hiện thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị. Quản lý các nguồn tài chính phát sinhtrong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng. - Kế toán Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng KKT: Thanh toán công trình, tính toán chi phí xây dựng và mua sắm tài sản cố định, lập báo cáo về xây dựng cơ bản, tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình cấp phát, sử dụng, 42
  54. thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng. Tham gia nghiệm thu và thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. - Kế toán trung tâm quản lý cửa khẩu: Thu phí, lệ phí xe có trong lượng qua về cửa khẩu Lao Bảo, cửa khẩu quốc tế La Lay. - Thủ quỹ: Ghi sổ thu chi tiền mặt và chi tiền khi có chữ kí của trưởng ban, phó trưởng ban và kế toán trưởng. Có nhiệm vụ kiểm tra trên phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng .chính xác về thông tin. Định kì kiểm kê quỹ phục vụ công tác kiểm kê định kì. - Kế toán tổng hợp: gồm có kế toán lương, kế toán thuế, kế toán bảo hiểm xã hội, kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ .Có nhiệm vụ kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cuối mỗi tháng, quý, năm. Kiểm tra các báo cáo thuế tháng đã đúng chưa, kiểm tra việc hạch toán trích khấu hao tài sản cố định đúng theo thông tư 45/2013 về trích tài sản cố định, lập báo cáo tài chính thuế - Kế toán thuế: Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh. Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở. Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu. Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn đơn vị phân loại theothuế suất. Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn đơn vị theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ. Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của đơn vị. Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán Và một số công việc liên quan khác. 2.1.5.2. Chế độ, chính sách KT áp dụng tại đơn vị - Kì kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 Trường- Đơn vị tiền tệ sử dĐạiụng trong họckế toán: ĐKinhồng Việt Nam tế Huế - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tài sản cố định 6 tháng một lần hoặc 1 năm một lần. - Phương pháp hạch toán thuế: Phương pháp khấu trừ - Đơn vị luôn tuân thủ và áp dụng các nguyên tắc và chế độ kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 thông tư này thay thế QĐ số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán 43
  55. hành chính sự nghiệp và Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC. 2.1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tại đơn vị theo hình thức Nhật ký chung với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Misa. Chứng từ kế toán Sổ, Thẻ kế Sổ quỹ Nhật kí chung toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Trường ĐạiĐối chiế uhọc kiểm tra Kinh tế Huế 2.1.6. Tình hình nguồn lực của đơn vị Đơn vị hành chính sự nghiệp không có bảng cân đối kế toán, không có bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có sử dụng bảng cân đối tài khoản theo thông tư 107/2017/TT-BTC. 44
  56. 2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN 2.2.1. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại đơn vị 2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán thuế GTGT Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị đã và đang thực hiện theo các quy định văn bản pháp luật về thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội có hiệu lực ngày 1/1/2009 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế của Quốc hội có hiệu lực từ 1/1/2015 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2003/NĐ-CP ngày 22/7/2013 Chính phủ. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai và nộp thuế GTGT theo tháng. Chứng từ đầu ra, đầu vào luân chuyển nhanh chóng các giai đoạn khác nhau, nên công tác kế toán thuế GTGT tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị luôn được tổ chức hợp lý, đảm bảo phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong khoảng thời gian nhất định. Các hóa đơn, chứng từ luôn đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và hợp lý. Đối với hóa đơn đầu ra đơn vị sử dụng hóa đơn đặt in do đó trước khi đưa vào sử dụng phải gửi thông báo phát hành Hóa đơn cho Cơ quan Thuế, sau 5 ngàyTrường kể từ ngày gửi thôngĐại báo mhọcới được đưaKinh vào sử dụ ng.tế Huế 2.2.1.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào a. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ  Chứng từ sử dụng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế theo tháng do đó các chứng từ sử dụng theo dõi bao gồm: 45
  57. - Hóa đơn GTGT theo mẫu 02/GTKT3/001 - Hóa đơn đặc thù như vé xe, vé tàu - Chứng từ HHDV mua vào 01-2/GTGT - Tờ khai thuế GTGT mẫu 04/GTGT - Giấy rút dự toán ngân sách (Phụ lục 06)  Quy trình luân chuyển chứng từ Sau khi hoàn tất hoạt động mua hàng, nhân viên hành chính nhân sự sẽ tập hợp tất cả các hóa đơn, chứng liên quan gửi về phòng Kế toán – Tài chính. Tại đây, bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các hóa đơn, chứng từ sau đó luân chuyển cho kế toán thanh toán các phần hành liên quan sẽ tiến hành nhập liệu vào phần mềm Misa của các nghiệp vụ phát sinh theo nguyên tắc: nhập giá mua của từng hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế (đối với những nghiệp vụ phát sinh có hóa đơn GTGT) vào phần mềm, sau đó nhập tiếp nghiệp vụ thuế vào phần mềm Misa, phần mềm sẽ tự động ghi vào các sổ có liên quan. Việc phân loại Hóa đơn theo thuế suất được thực hiện ngay trên phần mềm kế toán để phục vụ cho việc lập bảng kê mua vào hàng tháng. Loại Hóa đơn đầu vào V01, V03, V05 là được mặc định sẵn trong phần mềm Misa. Hóa đơn mua vào dùng riêng cho hoạt động chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ sẽ được phân vào Hóa đơn V01- hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế. Hóa đơn đủ điều kiện khấu trừ thuế dùng chung cho hoạt động không chịu thuế và chịu thuế GTGT sẽ được phân vào loại Hóa đơn V03- hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế. HóaTrường đơn bán hàng, PhiĐạiếu thanh học toán, Hóa Kinh đơn bán lẻ tế là nhHuếững loại chứng từ không dùng để kê khai trừ thuế GTGT sẽ được phân loại Hóa đơn V05- Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 04/GTGT. Sau khi nhập số liệu sẽ được máy tự động cập nhật vào sổ chi tiết, sổ cái của cái tài khoản có liên quan. Kế toán dựa trên số liệu đã được nhập để theo dõi số thuế GTGT đầu vào phát sinh và lập bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê đã lập kế toán tiến hành lập tờ khai thuế GTGT nộp cho Cơ quan thuế. 46
  58. Nếu giá trị mua hàng nhỏ, dưới 20 triệu đồng, có thể thanh toán bằng tiền mặt. Trường hợp này kế toán công nợ phiếu đề nghị thanh toán để kế toán trưởng ký duyệt, thủ quỹ căn cứ các chứng từ đã duyệt lập phiếu chi tiến hành thanh toán. Nếu giá trị mua hàng lớn từ 20 triệu đồng trở lên, thì phải tiến hành thanh toán qua ngân hàng. Kế toán công nợ căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan lập phiếu đề nghị thanh toán để kế toán trưởng ký duyệt sau đó tiến hành viết Uỷ nhiệm chi gửi đến ngân hàng hoặc thanh toán qua internet banking để thanh toán cho nhà cung cấp. Uỷ nhiệm chi, các chứng từ thanh toán qua ngân hàng là điều kiện để đơn vị được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp tổng giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên. Các hóa đơn, chứng từ làm căn cứ ghi sổ phải được lưu trữ đầy đủ theo nghiệp vụ, ngày và đúng quy định, và phục vụ cho quá trình kiểm tra của cơ quan thuế theo định kỳ đối với đơn vị thuận lợi và nhanh chóng. b. Sổ sách kế toán Sổ cái TK 1331 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Sổ chi tiết TK 1331 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ c. Tài khoản kế toán Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ - Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định d. Ví dụ minh họa Trích một số nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đầu vào phát sinh tháng 12/2017 TrườngVí dụ 1: Ngày 18 /12/2017Đại Banhọc QLKKT Kinh đã mua T ủtếhồ sơHuế 09K3, Ghế xoay SG702, Ghế xoay SG550H, Tủ hồ sơ 09K2, Ghế xoay lớn của Công ty TNHH Trang Trí Nội Thất Tân Lập theo HĐ 0004925, số tiền 8.700.000 đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt. 47
  59. Biểu 2.1.Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2: Giao cho người mua Ký hiệu: 32AA/15P Ngày 18 tháng 12 năm 2017 Số 0004925 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Trang Trí Nội Thất Tân Lập Địa chỉ: 05-Trần Hưng Đạo, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. MST: 3200226627 Họ và tên người mua hàng Tên đơn vị: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị Địa chỉ: 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị Mã số thuế: 3200573828 Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Tủ hồ sơ 09K3 Cái 01 2.600.000 2.600.000 2 Ghế xoay SG702 Cái 01 1.200.000 1.200.000 3 Ghế xoay SG550H Cái 01 700.000 700.000 4 Tủ hồ sơ 09K2 Cái 01 2.700.000 2.700.000 5 Ghế xoay lớn Cái 01 1.500.000 1.500.000 Trường ĐạiC ộhọcng tiền hàng: Kinh tế8.700.000 Huế Tổng cộng tiền thanh toán: 7.000.000 Số tiền bằng chữ: Bảy triệu đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) 48
  60. Sau khi nhận được hóa đơn mua vào (liên 2) của nhà cung cấp, Phòng Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ nhận được để kiểm tra tính hợp lý của hóa đơn. Sau đó kế toán dựa vào hóa đơn tiến hành nhập liệu vào phần mềm Misa ghi nhận nghiệp vụ phát sinh, dựa vào các thông tin đã nhập vào phần mềm kế toán tiến hành in phiếu chi tiền, kế toán ghi nhận nghiệp vụ mua theo định khoản: Nợ TK 642: 8.700.000 Có TK 111: 8.700.000 Ví dụ 2: Ngày 22/12/2017 Ban QLKKT đã mua giấy A4 của Công ty TNHH Thương Mại Kim Nguyên theo HĐ 0001070, ký hiệu 32AA/15P, số tiền 3.363.636 đồng, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt. Trường Đại học Kinh tế Huế 49
  61. Biểu 2.2. Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2: Giao cho người mua Ký hiệu: 32AA/15P Ngày 25 tháng 12 năm 2017 Số :0030567 Đơn vị bán hàng: Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường Địa chỉ: Phường Đông Lương, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. MST: 3200284964 Họ và tên người mua hàng Tên đơn vị: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị Địa chỉ: 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị Mã số thuế: 3200573828 Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Giám sát môi trường định 420.438.182 kì năm 2017 tại Khu công nghiệp Nam Đông Hà, Khu công nghiệp TrườngQuán Ngang, Khu Đại kinh tế học Kinh tế Huế thương mại đặc biệt Lao Bảo Cộng tiền hàng: 420.438.182 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 42.043.818 50
  62. Tổng cộng tiền thanh toán: 462.482.000 Số tiền bằng chữ: Bốn triệu sáu mươi hai triệu bốn trăm tám mươi hai ngàn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Sau khi nhận được hóa đơn mua vào (liên 2) của nhà cung cấp, Phòng Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ nhận được để kiểm tra tính hợp lý của hóa đơn. Sau đó kế toán dựa vào hóa đơn tiến hành nhập liệu vào phần mềm Misa ghi nhận nghiệp vụ phát sinh, dựa vào các thông tin đã nhập vào phần mềm kế toán tiến hành in phiếu chi tiền và phiếu nhập kho, kế toán ghi nhận nghiệp vụ mua theo định khoản: Nợ TK 642: 420.438.182 Nợ TK 1331: 42.043.818 Có TK 111: 462.782.000 Trường Đại học Kinh tế Huế 51
  63. Biểu 2.3. Sổ cái tài khoản 1331 BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ Địa chỉ: 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà SỔ CÁI Từ ngày 01/12/2017 đến 31/12/2017 Tài khoản: 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ Mã Ngày ghi Loại Số Số CT Ngày Diễn giải TK PS Nợ PS Có Dư nợ sổ sổ CT CTGS ĐƯ 133 03/12/2017 07 07 PC07 03/12/2017 Thanh toán tiền phòng nghỉ 111 1.200.000 8.896.166 HĐ 0010974 133 25/12/2017 04 04 PN04 22/12/2017 Thanh toán tiền giám sát môi 111 42.043.818 50.939.984 trường định kì năm 2017 tại Khu công nghiệp Nam Đông Hà, Khu công nghiệp Quán Ngang và Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo 13 31/12/2017 02 02 PC02 01/12/2017 Thanh toán cước điện thoại 111 1.327.058 52.267.042 Trường ĐạiHĐ 27 14465học; HĐ Kinh 271466; HĐ tế Huế 2714468; HĐ 2714471; HĐ 52
  64. 2714473; HĐ 2714472; HĐ 2714474; HĐ 27144780; HĐ 2714482; HĐ 2714485 13 31/12/2017 99 KC 9 133/333 31/12/2017 Kết chuyển thuế GTGT tháng 333 0 20.970.149 31.296.893 12/2017 133 31/12/2017 99 KC 9 642/133 31/12/2017 Kết chuyển thuế GTGT không 642 0 26.829.566 4.467.327 được khấu trừ Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2017 ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Trường Đại học Kinh tế Huế 53
  65. 2.2.1.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra a. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ  Chứng từ sử dụng Các chứng từ sử dụng để theo dõi và phản ánh thuế GTGT đầu ra tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị đều tuân theo quy định của Luật thuế hiện hành áp dụng cho phương pháp khấu trừ bao gồm: Hóa đơn GTGT theo mẫu 01GTKT3/001 Tờ khai thuế GTGT mẫu 04/GTGT Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước ( Mẫu số: C1-02/NSNN)  Quy trình luân chuyển chứng từ Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, bộ phận bán hàng sẽ tiếp nhận thông tin, tiến hành kiểm tra kho hàng, nếu hàng hóa đủ đáp ứng nhu cầu của khách thì hai bên cùng tiến hành thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán.khi hai bên đã thỏa thuận việc mua bán, thì bộ phận bán hàng cho xuất kho hàng hóa, dịch vụ. Sau đó, kế toán bán hàng sẽ lập hóa đơn kèm phiếu xuất hàng chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Hóa đơn ký duyệt sẽ đưa cho người mua hàng ký (người mua hàng giữ liên 2). Kế toán bán hàng tiến hành nhập dữ liệu trên hóa đơn vào phần mềm ghi nhận nghiệp vụ bán hàng và theo dõi số thuế GTGT đầu ra, sau đó các dữ liệu kế toán sẽ tự động cập nhật vào sổ chi tiết tài khoản 33311 và các tài khoản liên quan khác. Kế toán thuế dựa vào số liệu đã nhập trên phần mềm tiến hành lập bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê đã lập kế toán thuế tiến hành lập tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế. Trườngb. Sổ sách kế toán Đại học Kinh tế Huế Sổ chi tiết tài khoản 33311 - Thuế và các khoản nộp cho nhà nước Sổ cái tài khoản 33311 - Thuế và các khoản nộp cho nhà nước c. Tài khoản kế toán Để hạch toán thuế GTGT đầu ra tại đươn vị đã sử dụng TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra theo đúng quy định của pháp luật thuế hiện hành d. Ví dụ minh họa 54
  66. Ví dụ: Ngày 15/12/2017 Ban QLKKT đã bán hồ sơ yêu cầu gói thầu số 05: Rà phá bom mìn vật nổ khu tái định cư phía Tây xã Hải Khê, Hải dương và đường vào khu TĐC thuộc DA: Rà phá bom mìn vật nổ phục vụ TĐC huyện Hải Lăng, Triệu Phong thuộc Khu kinh tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị đã thu tiền mặt với hóa đơn số 0020196. Trường Đại học Kinh tế Huế 55
  67. Biểu 2.4. Hóa đơn GTGT đầu ra HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 02GTKT3/001 Liên 2: Giao cho người mua Ký hiệu: 32AA/15P Ngày 15 tháng 12 năm 2017 Số 0020196 Đơn vị bán hàng: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị Địa chỉ: 91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị MST: 3200573828 Họ và tên người mua hàng Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Trường Sơn Địa chỉ: 3200427299 Mã số thuế: 191 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Thu tiền bán hồ sơ yêu cầu Tờ 50 10.000 500.000 gói thầu số 05: Rà phá bom mìn vật nổ khu tái định cư phía Tây xã Hải Khê, Hải dương và đường vào khu TĐC thuộc DA: RàTrường phá bom mìn vậ t Đại nổ học Kinh tế Huế phục vụ TĐC huyện Hải Lăng, Triệu Phong thuộc Khu kinh tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị Cộng tiền hàng: 550.000 56
  68. Tiền thuế suất GTGT:10%, Tiền thuế GTGT: 50.000 Tổng cộng tiền hàng thanh toán: 550.000 Số tiền bằng chữ: Năm trăm năm mươi nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Trường Đại học Kinh tế Huế 57
  69. Biểu 2.5: Trích Sổ cái TK 3331 SỔ CÁI Năm 2017 Tên tài khoản: Thuế GTGT phải nộp Số hiệu: 3331 Ngày Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu Số tiền Ghi tài chú khoản tháng ghi đối ứng sổ Số Ngày Nợ Có hiệu tháng A B C D E 1 2 F Số dư đầu năm: Quý 4 30/10/2017 73 30/10/2017 Thu tiền bán hồ sơ mời thầu 11111 100.000 gói thầu số 01: Lập quy hoạch phân khu xây dựng khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị 30/10/2017 74 30/10/2017 Thu tiền bán hồ sơ mời thầu 11111 100.000 gói thầu số 01: Lập quy hoạch phân khu xây dựng Trường Đạikhu kinh học tế Đông KinhNam tế Huế Quảng Trị 30/10/2017 75 30/10/2017 Thu tiền bán hồ sơ mời thầu 11111 100.000 gói thầu số 01: Lập quy hoạch phân khu xây dựng khu kinh tế Đông Nam 58
  70. Quảng Trị 7/11/2017 76 7/11/2017 Thu tiền bán hồ sơ mời thầu 11111 100.000 gói thầu số 01: Lập quy hoạch phân khu xây dựng khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị . 16/12/2017 91 16/12/2017 Thu tiền bán hồ sơ yêu cầu 11111 700.000 gói thầu số 05: Rà phá bom mìn vật nổ khu tái định cư phía Tây xã Hải Khê, Hải dương và đường vào khu TĐC thuộc DA: Rà phá bom mìn vật nổ phục vụ TĐC huyện Hải Lăng, Triệu Phong thuộc Khu kinh tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị 21/12/2017 245 21/12/2017 Chi nộp thuế quý 4/2017 11111 700.000 Cộng phát sinh quý: 700.000 700.000 Số dư quý: Trường Đại học Kinh tế Huế 700.000 700.000 Cộng lũy kế từ đầu quý: 2.2.1.4. Kê khai, khấu trừ, nộp thuế giá trị gia tăng a. Kê khai thuế Tại Ban QLKKK tỉnh Quảng Trị, công việc kê khai thuế luôn được diễn ra theo đúng quy định của pháp luật thuế. Kế toán thuế sẽ tiến hành tập hợp, kiểm tra các 59
  71. hóa đơn đầu ra và đầu vào, xem chúng đã được kê khai đầy đủ và chính xác hay chưa. Sau đó sẽ tiến hành lập Bảng kê HHDV mua vào (Mẫu số 01-2/GTGT) và Bảng kê HHDV bán ra (Mẫu số 01-1/GTGT) bằng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK 3.3.5, rồi xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT của HHDV bán ra trong tháng. Sau khi kế toán lập xong bảng kê, số liệu sẽ tự động cập nhật vào Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT) của tháng đó. Sau khi lập tờ khai thuế GTGT, phòng Kế toán đơn vị gửi cho cơ quan thuế kèm theo bảng tổng hợp, bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào và bảng tổng hợp, bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra. Theo quy định thời gian gửi tờ khai thuế GTGT hàng tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là hai mươi ngày của tháng tiếp theo cho Cục thuế tỉnh Quảng Trị làm cơ sở để xét hoàn thuế hay nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2017 (Phụ lục 08) b. Nộp thuế Sau khi cập nhật lên Tờ khai thuế GTGT số thuế đầu ra và đầu vào được khấu trừ, phần mềm sẽ tự động tính ra số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế đó. Thông thường việc nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế trùng với thời điểm lập tờ khai quyết toán thuế của tháng đó. Trước ngày 20 của tháng tiếp theo, kế toán sẽ nộp thuế kèm Tờ khai thuế GTGT của tháng tính thuế đó. Tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị tháng 12/2017 nộp tiền thuế GTGT là 700.000 đồng. 2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế thu nhập doanh nghiệp TrườngBan QLKKT tỉnh QTĐại đã và đanghọc thực hiKinhện theo các quytế địHuếnh trong luật thuế, thông tư: Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 của Quốc hội có hiệu lực vào ngày 01/01/2009 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc hội, số 32/2013/QH13 có hiệu lực vào ngày 01/01/2014 60
  72. Luật số 71/2014//QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế của Quốc hội có hiệu lực vào ngày 01/01/2015 Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực ngày 02/08/2014 Thông tư 151/2014/TT-BTC của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sữa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế có hiệu lực ngày 15/11/2014. Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Ban QLKKT tỉnh QT nộp thuế TNDN theo phương thức hàng quý tạm nộp và cuối năm quyết toán. Theo kế toán thì đơn vị không thể xác định được đầy đủ các chi phí phát sinh trong kỳ tính thuế vì thế đơn vị sử dụng Theo thông tư 151/2014/TT- BTC thì kể từ quý IV năm 2014 doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý. Vì vậy công ty chỉ tính ra số thuế tạm nộp, sau đó nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng quý chứ không lập tờ khai thuế TNDN tạm tính. Kế toán sử dụng tài khoản 3334 - Thuế TNDN và mở các tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu để làm căn cứ tính thuế TNDN. Theo thông tư 151/2014/TT-BTC thì kể từ quý IV năm 2014 doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý. Vì vậy công ty chỉ tính ra số thuế tạm nộp, sau đó nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng quý chứ không lập tờ khai thuế TNDN tạm tính. Kế toán sử dụng tài khoản 3334 - Thuế TNDN và mở các sổ sách Trườngliên quan để theo dõi Đại số thuế TNDNhọc đã Kinhnộp từng quý tếtrong Huếnăm. Cuối năm tài chính, trên cơ sở kết quả kinh doanh kế toán tổng hợp các chỉ tiêu trên “Tờ khai quyết toán thuế TNDN” (Mẫu 03/TNDN), xác định số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm tài chính. 2.2.2.2. Chứng từ sử dụng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị đã kê khai và phản ánh các thông tin về thuế TNDN bằng các chứng từ theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành: 61
  73. Tờ khai quyết toán thuế TNDN (Mẫu số 03/TNDN) Chứng từ này được ban hành theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính 2.2.2.3. Sổ kế toán Sổ chi tiết tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp Sổ cái tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.2.2.4. Tài khoản kế toán Để hạch toán thuế TNDN đơn vị đã sử dụng TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật thuế hiện hành 2.2.2.5. Ví dụ minh họa Ví dụ: Ngày 30/10/2017 Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị đã thu tiền bán hồ sơ mời thầu gói thầu số 01: Lập quy hoạch phân khu xây dựng khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị 100.000 đồng. Trường Đại học Kinh tế Huế 62
  74. Biểu 2.7. Trích Sổ cái tài khoản 3334 SỔ CÁI Năm: 2017 Tên tài khoản: Thuế Thu nhập doanh nghiệp Số hiệu: 3334 Ngày Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số Số tiền Ghi tháng ghi hiệu chú sổ tài khoản đối ứng Số Ngày Nợ Có hiệu tháng A B C D E 1 2 F Số dư đầu năm: Quý 4 30/10/2017 73 30/10/2017 Thu tiền bán hồ 11111 100.000 sơ mời thầu gói thầu số 01: Lập quy hoạch phân khu xây dựng khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị 30/10/2017Trường74 30/10/2017 ĐạiThu học tiền bán Kinh hồ 11111 tế Huế100.000 sơ mời thầu gói thầu số 01: Lập quy hoạch phân khu xây dựng khu kinh tế Đông 63
  75. Nam Quảng Trị 30/10/2017 75 30/10/2017 Thu tiền bán hồ 11111 100.000 sơ mời thầu gói thầu số 01: Lập quy hoạch phân khu xây dựng khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị 7/11/2017 76 7/11/2017 Thu tiền bán hồ 11111 100.000 sơ mời thầu gói thầu số 01: Lập quy hoạch phân khu xây dựng khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị . 16/12/2017 91 16/12/2017 Thu tiền bán hồ 11111 700.000 sơ yêu cầu gói thầu số 05: Rà phá bom mìn vật nổ khu tái định Trường Đạicư phíahọc Tây Kinh xã tế Huế Hải Khê, Hải dương và đường vào khu TĐC thuộc DA: Rà phá bom mìn vật nổ phục vụ TĐC 64
  76. huyện Hải Lăng, Triệu Phong thuộc Khu kinh tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị 21/12/2017 245 21/12/2017 Chi nộp thuế quý 11111 700.000 4/2017 Cộng phát sinh quý: 700.000 700.000 Số dư quý: Cộng lũy kế từ đầu quý: 700.000 700.000 2.2.2.6. Phương pháp xác định thuế TNDN tạm tính và thuế TNDN phải nộp, quyết toán thuế cuối năm Tại Ban QLKKT không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế nên đơn vị sử dụng tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề để tính thuế TNDN phải nộp trong quý. Công thức tính cụ thể như sau: Tỷ lệ thu nhập chịu Tổng thu nhập chịu thuế = *100% thuế trên doanh thu Tổng doanh thu Trong đó: Tổng thu nhập chịu thuế: Căn cứ trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm trước, cơ sở kinh doanh xác định tổng thu nhập chịu thuế TNDN bằng tổng thu nhập chịu thuế TNDN chưa trừ chuyển lỗ. Do trong năm 2017 tại Ban QLKKT tỉnh QT không phátTrường sinh các khoả nĐại chi phí khônghọc hợ pKinh lý nên lợi nhutếận kHuếế toán trước thuế chính là thu nhập chịu thuế. Tổng doanh thu: Được xác định bằng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ doanh thu cộng với (+) doanh thu hoạt động tài chính cộng với (+) thu nhập khác. 65
  77. Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu phát sinh trong kỳ * Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu * Thuế suất thuế TNDN Theo Thông tư 151/2014/TT-BTC thì kể từ quý IV năm 2017 doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý vì vậy Công ty chỉ tính ra số thuế TNDN tạm tính rồi đi nộp thuế từng quý. Cuối năm tài chính căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN hiện hành phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Ngược lại kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hiện hành tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp. Sau đó kế toán phải kết chuyển thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm vào TK 911. Kể từ ngày 01/01/2016 tất cả các doanh nghiệp đều áp dụng mức thuế suất thuế TNDN là 20% 2.2.2.7. Kê khai, nộp thuế tạm tính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cuối năm a. Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Theo quy định của thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi các sắc thuế ban hành ngày 10/10/2014 thì kể từ quý IV năm 2014 doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý. Vì vậy , năm 2017 công ty không lập tờ khai thuế TNDN tạm tính, mà mỗi quý công ty xác định số thuế TNDN tạm tính rồi tạm nộp số thuế TNDN chậm nhất là ngày thứ 30 của quý sau. b. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh đơn vị thực hiện tạm nộp số tiền thuế TNDNTrường của quý chậm nhĐạiất là ngày học thứ 30 (baKinh mươi) củ a tếquý tiHuếếp theo, tức là đơn vị sẽ nộp thuế TNDN của quý 3 chậm nhất là ngày 30 của quý 4. Theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC thì đơn vị không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý mà chỉ cần nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý nếu có phát sinh. Ở đơn vị thì quý 3 năm 2017 không có phát sinh thuế TNDN nên không cần phải nộp tiền. c. Quyết toán thuế TNDN hiện hành 66