Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Scavi Huế
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Scavi Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_thue_gia_tri_gia_tang.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Scavi Huế
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ Trường Đại học Kinh tế Huế ĐẶNG THỊ PHƯƠNG NHI NIÊN KHÓA: 2016 - 2020
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: ĐTrườngặng Thị Phương Đại Nhi học KinhThS. Hoàng tế Thùy Huế Dương Lớp: K50B Kiểm toán Niên khóa: 2016 - 2020 Huế, tháng 05 năm 2020
- Lời Cảm Ơn Trải qua khoảng thời gian 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Kinh tế Huế cũng như quá trình thực tập tại Công ty Scavi Huế, tôi đã tích lũy được vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế quý giá giúp tôi hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này cũng như là hành trang để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Nhà trường, quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian ngồi trên ghế giảng đường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Hoàng Thùy Dương - người đã luôn tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện và cho tôi những góp ý chân thành để tôi có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các anh chị ở phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Scavi Huế đã nhiệt tình chỉ bảo, cung cấp tài liệu, chia sẻ kinh nghiệm cũng như tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành bài khóa luận này đồng thời có thêm nhiều kiến thức thực tế. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, nguời thân và bạn bè luôn động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua. XinTrường kính chúc mọi ngư ờĐạii luôn dồ ihọc dào sức khKinhỏe và thành công.tế Huế Huế, tháng 05 năm 2020 Sinh viên thực hiện Đặng Thị Phương Nhi
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GTGT : Giá trị gia tăng TK : Tài khoản TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TSCD : Tài sản cố định NSNN : Ngân sách Nhà nước BP : Bộ phận KBNN : Kho bạc nhà nước CMKT : Chuẩn mực kế toán SXKD : Sản xuất kinh doanh CĐKT : Chế độ kế toán HHDV : Hàng hóa dịch vụ BCTC : Báo cáo tài chính DN : Doanh nghiệp HTK : Hàng tồn kho TT : Thông tư LĐ : Lao động BTC : Bộ Tài chính TSNH : Tài sản ngắn hạn NĐ : Nghị định NNH : Nợ ngắn hạn CP : Chính phủ GVHB : Giá vốn hàng bán QH : Quốc hội HTKK : Hỗ trợ kê khai HH : Hàng hóa LNTT : Lợi nhuận trước thuế CSKD : Cơ sở kinh doanh KHCN : Khoa học công nghệ Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Phương Nhi ii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2017 – 2019 42 Bảng 2.2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017 - 2019 46 Bảng 2.3: Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 - 2019 48 Bảng 2.4: Trích bảng kê hóa đơn mua vào tháng 12 năm 2019 63 Bảng 2.5: Trích bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế 0% tháng 12 năm 2019 68 Bảng 2.6: Trích bảng kê hàng hóa bán ra tháng 12 năm 2019 chịu thuế 0% 69 Bảng 2.7: Trích bảng kê hàng hóa bán ra tháng 12 năm 2019 chịu thuế 10% 75 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Phương Nhi iii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1: Giao diện phần mềm khi kế toán hạch toán nhập kho 52 Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT số 000688 54 Biểu 2.3: Phiếu nhập kho của hóa đơn số 000688 55 Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT số 0001228 57 Biểu 2.5: Bảng kê đính kèm Hóa đơn số 0001228 58 Biểu 2.6: Hóa đơn GTGT số 1341707 60 Biểu 2.7: Hóa đơn GTGT số 0039805 62 Biểu 2.8: Hóa đơn GTGT số 0001181 66 Biểu 2.9: Tờ khai hàng hóa xuất khẩu của hóa đơn số 0001181 67 Biểu 2.10: Hóa đơn GTGT số 0001047 70 Biểu 2.11:Bảng kê chi tiết bán hàng của hóa đơn số 0001047 72 Biểu 2.12: Phiếu xuất kho của hóa đơn số 0001047 73 Biểu 2.13: Giao diện phần mềm khi kế toán hạch toán xuất kho 74 Biểu 2.14: Tờ khai thuế GTGT tháng 12 năm 2019 78 Biểu 2.15: Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước quý I năm 2019 82 Biểu 2.16: Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2019 87 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Phương Nhi iv
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 – Hạch toán tài khoản 133 – thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 22 Sơ đồ 1.2 – Hạch toán tài khoản 3331 – thuế GTGT phải nộp. 24 Sơ đồ 1.3 - Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT 26 Sơ đồ 1.4 - Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 26 Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Scavi Huế 32 Sơ đồ 2.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Scavi Huế 36 Sơ đồ 2.3 - Trình tự hạch toán kế toán trên phần mềm máy tính 40 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Phương Nhi v
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC BIỂU iv DANH MỤC SƠ ĐỒ v MỤC LỤC vi PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ······························································································ 1 1.Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Kết cấu của đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI DOANH NGHIỆP 5 1.1. Tổng quan về thuế và kế toán thuế 5 1.1.1. Tổng quan về thuế 5 1.1.1.1. TrườngSự ra đời và tính t ấtĐại yếu khách học quan củ aKinh thuế tế Huế 5 1.1.1.2. Khái niệm 5 1.1.1.3. Đặc điểm 6 1.1.1.4. Vai trò 7 1.1.1.5. Phân loại thuế 8 1.1.2. Tổng quan về kế toán thuế 9 SVTH: Đặng Thị Phương Nhi vi
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 1.2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 9 1.2.1. Thuế giá trị gia tăng 9 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò 9 1.2.1.2. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng 10 1.2.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng 12 1.2.1.4. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng 14 1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 16 1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò 16 1.2.2.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 17 1.2.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp 17 1.2.2.4. Kê khai, quyết toán và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 19 1.3. Nội dung công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 21 1.3.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng 21 1.3.1.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ 21 1.3.1.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp 25 1.3.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ28 2.1. Giới thiệu về công ty 28 2.1.1. Tổng quan về công ty 28 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 30 2.1.3. Phương thức sản xuất 31 2.1.4. Cơ cấu tổ chức, bộ máy công ty 32 2.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty 36 2.2.1. TTrườngổ chức bộ máy kế toánĐại học Kinh tế Huế 36 2.2.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng 38 2.3. Tình hình nguồn lực của công ty giai đoạn 2017 - 2019 41 2.3.1. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2017 - 2019 41 2.3.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017 – 2019 44 2.3.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn2017 - 201947 SVTH: Đặng Thị Phương Nhi vii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 2.4. Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Scavi Huế 49 2.4.1. Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng 49 2.4.1.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán thuế giá trị gia tăng 49 2.4.1.2. Thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng 51 2.4.2. Thực trạng công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 79 2.4.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 79 2.4.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 81 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ 91 3.1. Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty 91 3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty 91 3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty Scavi Huế 92 3.1.2.1. Ưu điểm 92 3.1.2.2. Nhược điểm 93 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty 95 PHẦN III: KẾT LUẬN 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 PHỤ LỤC Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Phương Nhi viii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ đó chính là sự xuất hiện của thuế và các sắc thuế. Nhà nước và thuế luôn song hành với nhau trên suốt con đường phát triển đất nước. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Nó không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì quyền lực của bộ máy Nhà nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế. Như vậy gắn liền với Nhà nước, thuế luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng đối với các hoạt động kinh tế xã hội và với mọi tầng lớp dân cư. Một trong những nguồn đóng góp thuế cho Nhà nước chính là doanh nghiệp (DN). Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bất kể ngành nghề hay lĩnh vực gì đều phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Thế nhưng, bước sang một thập kỷ mới, năm 2020, toàn cầu bùng phát dịch cúm COVID-19 gây ảnh hưởng toàn diện đến nền kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Đối tượng bị ảnh hưởng rõ rệt nhất đó chính là các doanh nghiệp. Vì COVID-19, nhiều doanh nghiệp phải giảm năng lực sản xuất vì thiếu nguyên, nhiên liệu; nhiều doanh nghiệp không thể tiêu thụ hàng hóa do bị hạn chế về xuất khẩu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh và có khả năng phải đóng cửa. Điều này đã tác động đến nền kinh tế của cả đất nước nói chung và đến ngành thuế nói riêng. Vậy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến ngành thuế của Nhà nước? Để trả lời câu hỏi này tác giả đã chọn đề tài về thuế trong doanh nghiệp làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận này. LàTrường một doanh nghiệ p,Đại Công ty Scavihọc Huế Kinhcũng có trách tếnhiệ mHuế nộp thuế cho Nhà nước như bao doanh nghiệp khác. Qua thời gian thực tập tại Công ty Scavi Huế, tác giả nhận thấy tại Công ty phát sinh nhiều loại thuế như thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế Thu nhập cá nhân, thuế Xuất nhập khẩu, thuế Môn bài, Tuy nhiên, vì là doanh nghiệp chuyên về sản xuất và thương mại nên tại doanh nghiệp phát sinh sắc thuế Giá trị gia tăng là chủ đạo. Cùng với đó, thuế Thu SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 1
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương nhập doanh nghiệp chính là loại thuế biểu hiện rõ nhất về tình hình kinh doanh của Công ty. Nhận thấy tầm quan trọng của hai loại thuế trên, tác giả đã chọn hai sắc thuế là thuế GTGT và thuế TNDN làm đối tượng nghiên cứu của đề tài khóa luận đồng thời để thu hẹp phạm vi nghiên cứu cho đề tài. Vì vậy, với mong muốn được tìm hiểu thực tế áp dụng các sắc thuế này trong doanh nghiệp như thế nào cũng như học hỏi kỹ năng trong công tác kế toán thuế, góp phần hoàn thiện lý luận và thực tiễn về hệ thống kế toán thuế GTGT và TNDN tại doanh nghiệp, với sự giúp đỡ của Giảng viên - Thạc sĩ Hoàng Thùy Dương, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Scavi Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu a) Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Scavi Huế để từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty. b) Mục tiêu cụ thể - Một là, tổng hợp khái quát cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại doanh nghiệp. - Hai là, tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Scavi Huế. - Ba là, đánh giá và đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Scavi Huế. 3. Đối tưTrườngợng nghiên cứ uĐại học Kinh tế Huế Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Scavi Huế. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Scavi Huế. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 2
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Phạm vi thời gian: Thời gian thực tập: từ 10/01/2020 đến 10/04/2020. Thời gian thu thập số liệu: Số liệu thu thập trong vòng ba năm: 2017, 2018, 2019, riêng số liệu về thuế GTGT và thuế TNDN là năm 2019. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi không gian là Công ty Scavi Huế. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phỏng vấn: Trong quá trình thực tập và làm bài khóa luận, nếu gặp khó khăn hay có những thắc mắc thì tác giả trực tiếp đặt những câu hỏi với các anh chị kế toán viên nhằm thu thập được những thông tin cần thiết để giải quyết các khó khăn và thắc mắc gặp phải. - Phương pháp quan sát: Trong thời gian thực tập, tác giả quan sát hoạt động hàng ngày của các anh chị kế toán viên nói chung và kế toán thuế nói riêng để biết được cách thức, trình tự luân chuyển chứng từ, định khoản, giải quyết các nghiệp vụ, tình huống phát sinh trong Công ty. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu, tra cứu các tài liệu, giáo trình, văn bản pháp luật có liên quan đến đề tài từ đó tiến hành hệ thống lại cơ sở, những lý luận cơ bản để đánh giá công tác kế toán tại Công ty. - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Tiến hành thu thập tất cả các tài liệu, số liệu liên quan đến thuế cũng như các báo cáo tài chính của Công ty để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Các số liệu thô thu thập sẽ được tiến hành xử lý, chọn lọc để đưa vào khóa luận một cách khoa học. Hình thức xử lý chủ yếu được sử dụng trong đề tài là dùng phần mềm Microsoft Excel. - TrườngPhương pháp phân Đại tích số li ệhọcu: Dựa trênKinh các số liệ utế đã thuHuế thập, xử lý, tiến hành phân tích chia nhỏ để làm rõ, đơn giản hóa, từ đó có thể đưa ra nhận xét, đánh giá đối với các chỉ tiêu phân tích. - Phương pháp hạch toán kế toán: Dựa vào chế độ kế toán mà Công ty áp dụng để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến kế toán thuế GTGT và thuế TNDN phát sinh trong kỳ cho phù hợp. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 3
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 6. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu - Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Scavi Huế - Chương 3: Một số đánh giá và giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Scavi Huế Phần III: Kết luận Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 4
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về thuế và kế toán thuế 1.1.1. Tổng quan về thuế 1.1.1.1. Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế - Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời và cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. - Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có cơ sở vật chất nhất định để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của mình. Do đó Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung nguồn của cải đó và có thể được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế. - Thuế luôn gắn chặt với sự phát triển của tổ chức bộ máy nhà nước. Sự phát triển và thay đổi hình thái tổ chức nhà nước luôn kéo theo sự cải tiến của các hình thức thuế và hệ thống thuế nói chung. - Thuế xuất hiện từ khá lâu, trước thời kỳ văn minh của loài người. Nhưng khoa học về thuTrườngế chỉ ra đời vào cuĐạiối thời k ỳhọcphong ki ếKinhn, đầu thời k ỳtếchủ nghHuếĩa tư bản. 1.1.1.2. Khái niệm Từ khi ra đời và phát triển, thuế có các khái niệm khác nhau tùy theo các góc độ đánh giá: - Nhà kinh tế học Gaston Jeze đưa ra định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 5
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. - Dựa trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước”. - Dựa trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiên các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. - Dựa trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước”. - Theo từ điển Tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định. Từ các định nghĩa trên, theo luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì “Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế”. 1.1.1.3. Đặc điểm a) Tính bắt buộc - Thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo mộTrườngt sự cấp phát hoặc nhĐạiững quy ềhọcn lợi nào khácKinh cho ngư ờtếi nộ p Huếthuế. - Tính bắt buộc của thuế không mang nội dung hình sự, nghĩa là việc đóng thuế cho Nhà nước không phải là kết quả nảy sinh từ hành vi phạm pháp mà là nghĩa vụ đóng góp được pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 6
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương b) Tính không hoàn trả trưc tiếp - Trước khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. - Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. - Người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ nhà nước. - Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng của nhà nước cho cộng đồng và xã hội. c) Tính pháp lý cao Tính pháp lý được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình thức và các thủ tục, quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế như: Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác. 1.1.1.4. Vai trò Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Vai trò của thuế thể hiện trên các khía cạnh sau đây: Thuế là nguồn thu của ngân sách Nhà nước (NSNN). Phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta. CôngTrường cụ điều tiết các Đại mục tiêu học kinh tế v ĩKinh mô của Nhà tếnước đHuếối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 7
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 1.1.1.5. Phân loại thuế Tùy thuộc vào các căn cứ khác nhau để phân loại thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định a) Phân loại theo phương thức đánh thuế - Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Chúng có thể gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất - Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu. b) Phân loại theo đối tượng đánh thuế - Thuế tài sản: Là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Các hình thức của thuế tài sản là: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài nguyên - Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được. Thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng c) PhânTrường loại theo phạm vi Đạithẩm quy ềhọcn về thuế Kinh tế Huế Tùy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế độ thuế, hệ thống thuế có thể được chia thành thuế Trung ương và thuế địa phương. Thuế Trung ương là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền Nhà nước ở Trung ương ban hành, còn thuế địa phương là do chính quyền địa phương ban hành. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 8
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Tuy nhiên, không phải tất cả các loại thuế Trung ương mà một phần thuế Trung ương có thể được trích vào ngân sách địa phương. 1.1.2. Tổng quan về kế toán thuế a) Khái niệm Theo Slide bài giảng bộ môn kế toán thuế của Thạc sĩ Phạm Thị Hồng Quyên - Trường Đại học Kinh tế Huế thì “Kế toán thuế là quá trình thu nhập, xử lý các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để lập báo cáo thuế theo đúng quy định của pháp luật”. b) Nhiệm vụ Kế toán thuế là một bộ phận trong phòng kế toán với nhiệm vụ lập hồ sơ, báo cáo theo quy định của các luật thuế mà các đơn vị có trách nhiệm phải nộp loại thuế đó. Nhiệm vụ cụ thể: - Lập hồ sơ đăng ký thuế: theo đúng các quy định và nộp cho cơ quan thuế đúng thời hạn, tất cả các loại thuế đều được đăng ký cùng một bộ hồ sơ. - Hạch toán doanh thu, chi phí theo đúng quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, lập tờ khai các loại thuế có phát sinh tại đơn vị. - Lập dự toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cả năm và từng quý. - Lập giấy nộp tiền và ngân sách Nhà nước chuyển cho bộ phận kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước (KBNN) theo đúng thời hạn quy định. - Lập báo cáo quyết toán thuế cuối năm. - Giải trình các căn cứ lập tờ khai, báo cáo quyết toán thuế theo yêu cầu của cơ quan thuTrườngế. Đại học Kinh tế Huế 1.2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.1. Thuế giá trị gia tăng 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò a) Khái niệm SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 9
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Theo luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. b) Đặc điểm Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. c) Vai trò Là một trong những sắc thuế tạo nguồn thu quan trọng trong ngân sách Nhà nước. Việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT tương đối dễ dàng hơn so với các loại thuế trực thu. Thuế GTGT có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích xuất khẩu hàng hóa. Thuế GTGT góp phần thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) thực hiện tốt chế độ kế toán. 1.2.1.2. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng a) Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ (HHDV) dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cáTrường nhân ở nước ngoài), Đại trừ các họcđối tượng Kinhkhông chịu thutếế GTGT Huế hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP. b) Đối tượng không chịu thuế Căn cứ vào Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 có SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 10
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 25 nhóm hàng hóa dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Các nhóm HHDV này có thể sắp xếp, tóm lược theo tính chất và mục đích kinh tế xã hội như sau: - Hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo; vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện; - Hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nước ngoài; phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền ngân sách Nhà nước cấp, - Các hàng hoá, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối; - Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công đã ký với nước ngoài. - Một số loại hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tài chính. - Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơnTrường mức lương tối thi ểĐạiu chung áphọc dụng đố iKinh với tổ chức, doanhtế Huế nghiệp trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. c) Đối tượng nộp thuế Là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 11
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu). 1.2.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng a) Căn cứ tính thuế Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ và thuế suất của chính loại hàng hóa, dịch vụ đó. Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT * Thuế suất Giá tính thuế - Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. - Giá tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau: + Đối với HHDV do cơ sở kinh doanh bán ra hoặc cung úng là giá bán chưa có thuế GTGT. + Đối với HHDV chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế GTGT. + Đối với hàng hóa (HH) chịu thuế bảo vệ môi trường là giá đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT. + Đối với HHDV tiêu dùng nội bộ nếu xuất hoặc cung ứng cho hoạt động SXKD thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT của sản phẩm trên thị trường. Trường+ Đối với HHDV bánĐại theo phươnghọc th ứcKinh trả góp trả chtếậm, Huếgiá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT, không bao gồm lãi trả chậm, trả góp. Thuế suất thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10%. Việc quy định các mức thuế suất khác SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 12
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá, dịch vụ. - Mức thuế suất 0%: Áp dụng đối với HHDV xuất khẩu và hoạt động vận tải quốc gia. - Mức thuế suất 5%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hoá, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ; - Mức thuế suất 10%: Áp dụng đối với các HHDV không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0% và 5%. b) Phương pháp tính thuế Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Phương pháp khấu trừ thuế - Đối tượng áp dụng: + Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ. + Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT. Trường+ CSKD đăng ký tựĐạinguyện nhọcộp thuế theo Kinh phương pháp tế kh Huếấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. - Cách tính thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu = - phải nộp đầu ra vào được khấu trừ SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 13
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: + Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; + Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; + Hoạt động kinh doanh khác: 2%. 1.2.1.4. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng a) Kê khai thuế - Cơ sở kinh doanh (CSKD) áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ phải lập và gửi cho cơ quan thuế Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) kèm theo Bảng kê hóa đơn HHDV bán ra theo mẫu số 01-01/GTGT và Bảng kê hóa đơn HHDV mua vào theo mẫu số 01-02/GTGT. Thời hạn gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo (nếu thực hiện kê khai theo tháng) và ngày thứ 30 của quý tiếp theo (nếu thực hiện kê khai theo quý). b) Nộp thuế - Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước. - Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể: + Thời hạn nộp thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. + Thời hạn nộp thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứTrườngmười kể từ ngày phát Đại sinh ngh họcĩa vụ thu ếKinh, tế Huế + Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp này thời hạn nộp thuế đã được ghi cụ thể trên thông báo của cơ quan thuế. Người nộp thuế căn cứ thời hạn này để thực hiện. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 14
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương c) Hoàn thuế - Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho NSNN trong một số trường hợp nhất định. - Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT: + CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừu hết thì CSKD được hoàn thuế. + CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương phấp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khi đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của HHDV sử dụng cho đầu tư theo từng năm. + CSKD trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có HHDV xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của HHDV xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. Trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào của HHDV xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vàoTrường tháng, quý tiếp theo. Đại học Kinh tế Huế + CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thế, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 15
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương + Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. 1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò a) Khái niệm Theo Giáo trình thuế (Phần 2) của Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thị Liên thì “Thuế TNDN là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế”. b) Đặc điểm Thuế thu nhập doanh nghiệp có các đặc điểm sau đây: - Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “người” chịu thuế. - Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. - Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: Lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân. - Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế thu nhập doanh nghiệp không gây phản ứng mạnhTrường mẽ bằng thuế thu Đại nhập cá nhân.học Kinh tế Huế c) Vai trò Là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 16
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Thuế TNDN bao quát và điều tiết hầu hết các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh của DN. Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội. 1.2.2.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng chịu thuế đồng thời cũng là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu nhập chịu thuế, gọi tắt là Doanh nghiệp. - Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: - Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: + Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác. + Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực. + Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đâyTrường gọi là doanh nghiệ pĐại nước ngoài) học có cơ sKinhở thường trú ttếại Vi ệHuết Nam. + Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế. + Tổ chức nước ngoài SXKD tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. 1.2.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 17
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương a) Căn cứ tính thuế Theo chương II, thông tư 78/2014/TT-BTC cập nhật thông tư 119, thông tư 151 và thông tư 96 thì căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế trong kì và thuế suất. - Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN là 22% + Theo đó, kể từ ngày 1/1/2014, khi luật có hiệu lực, thuế suất thuế TNDN được giảm còn 22%, trừ trường hợp đặc biệt. Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% được chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 1/1/2016 theo quy định tại khoản 1 điều 11 thông tư số 78/2014/TT-BTC không phân biệt tổng doanh thu hoạt động trong kì kế toán năm là bao nhiêu. Trừ thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. + Các DN có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định mức thuế suất này là doanh thu của năm trước liền kề. b) Phương pháp tính thuế Theo điều 3, thông tư 78/2014/TT-BTC thì Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo công thức: Số thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập Thuế suất = - x phải nộp Tính thuế quỹ KHCN thuế TNDN Trong đó : - Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập Thu nhập Thu nhập được Các khoản lỗ được kết = - - tính thuế chịu thuế miễn thuế chuyển theo quy định - TrườngThu nhập được mi ễĐạin thuế bao học gồm các Kinhkhoản thu nh tếập đư ợHuếc quy định cụ thể trong luật thuế số 14/2008/QH12 và luật thuế số 32/2013/QH13. - Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác và được xác định như sau: Thu nhập Doanh Chi phí hợp Các khoản thu = - + chịu thuế thu lý được trừ nhập khác SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 18
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Trong đó: - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Chi phí hợp lý được trừ là những chi phí đáp ứng đủ các điều kiện sau (theo Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC): + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. + Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. - Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được quy định rõ tại Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC. - Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh đã đăng ký của doanh nghiệp. - Các khoản lỗ được kết chuyển (theo điều 16 luật thuế số 14/2008/QH12 và luật thuế số 32/2013/QH13) + Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ. + Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiệnTrường bù trừ theo quy đ ịĐạinh nếu còn học lỗ và doanh Kinh nghiệp có tế lỗ t ừHuếhoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. 1.2.2.4. Kê khai, quyết toán và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp a) Kê khai thuế - DN chọn một trong hai hình thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 19
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Trường hợp DN mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì kê khai theo mẫu 01A/TNDN. - Trường hợp DN không kê khai được chi phí phát sinh thì kê khai theo mẫu số 01B/TNDN. - Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý mẫu số 01B/TNDN dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu. Tuy nhiên kể từ ngày 15/11/2014 theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính: Hàng quý DN không phải lập tờ khai thuế TNDN tạm tính quý. Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, DN thực hiện tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý, chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. b) Quyết toán thuế - DN khai quyết toán thuế TNDN tại nơi có trụ sở chính, số thuế TNDN còn phải nộp được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các CSKD phụ thuộc. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNDN theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. - Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN gồm : + Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN + Báo cáo tài chính năm + Kèm theo phụ lục (nếu có): Trường Phụ lục kết quĐạiả hoạt đ ộhọcng sản xu Kinhất kinh doanh tế mẫ uHuế số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN. Các phụ lục khác (nếu có). c) Nộp thuế DN nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp DN có CSKD hạch toán phụ SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 20
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương thuộc hoạt động tại địa bàn khác với địa bàn nơi DN có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có CSKD và nơi có trụ sở chính. 1.3. Nội dung công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng 1.3.1.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ a) Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào - Chứng từ sử dụng + Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTKT3) + Hóa đơn chứng từ đặc thù, chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu + Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào (mẫu 01-2/GTGT) + Bảng phân bổ thuế GTGT khấu trừ tháng (mẫu 01-4A/GTGT) - Tài khoản sử dụng Tài khoản 133 - thuế GTGT được khấu trừ, gồm 2 tài khoản (TK) cấp 2: + Tài khoản 1331 - thuế GTGT được khấu trừ của HHDV mua vào: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế. + Tài khoản 1332 - thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định (TSCD): Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theoTrường phương pháp khấu trĐạiừ thuế, c ủhọca quá trình Kinh mua sắm bấ t tếđộng sHuếản đầu tư. TK 133 SDĐK: Số thuế GTGT còn được khấu trừ, hoàn lại đầu kỳ. - Số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ - Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ - Thuế GTGT đầu vào không được khấu SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 21
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương trừ - Thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại - Thuế GTGT hàng mua trả lại SDCK: Thuế GTGT còn được khấu, hoàn lại cuối kỳ - Phương pháp hạch toán 152,153,156,211,213,217, 112,331 621,623,627,641,642, 112,331, (1) (3) Mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ 133 Thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại người bán được giảm giá Thuế GTGT đầu vào được NSNN hoàn lại 33312 627,632,641,642,211 (2) Thuế GTGT hàng nhập khẩu Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải nộp được khấu trừ 242 Thuế GTGT đầu vào Phân bổ thuế không được khấu trừ GTGT đầu vào (giá trị lớn) không được khấu trừ vào chi phí Trường Đại học Kinh tế Huế3331 Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra Sơ đồ 1.1 – Hạch toán tài khoản 133 – thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. b) Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra - Chứng từ sử dụng SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 22
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương + Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho gửi kho hàng gửi đại lý, bảng kê HHDV bán ra (mẫu số 01- 1/GTGT). + Bảng kê HHDV được áp dụng thuế suất 0% (mẫu số 01-03/GTGT). + Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01-7/GTGT). + Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (mẫu số 01-06/GTGT). Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 23
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Tài khoản sử dụng: Sử dụng tài khoản 3331 - thuế GTGT phải nộp, gồm 2 TK cấp 2: + Tài khoản 33311 - thuế GTGT đầu ra + Tài khoản 33312 - thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 3331 SDĐK: Số thuế GTGT đã nộp thừa còn SDĐK: Số thuế GTGT còn phải nộp tồn đầu kỳ - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ. - Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp. - Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. SDCK: Thuế GTGT đã nộp thừa vào SDCK: Số thuế GTGT còn phải nộp - Phương pháp hạch toán Hàng bán bị trả lại, giảm giá 511,515,711 111,112,131 Giá bán chưa có thuế GTGT Tổng giá trị 3331 thanh Thuế GTGT đầu toán ra phải nộp 133 Khấu trừ thuế GTGT đ.vào 111,112 TrườngNộp thu ếĐại học Kinh tế Huế 711 Khoản được giảm thu Sơ đồ 1.2 – Hạch toán tài khoản 3331 – thuế GTGT phải nộp. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 24
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 1.3.1.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp a) Chứng từ kế toán - Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 03/GTGT (trường hợp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng). - Tờ khai thuế GTGT mẫu số 04/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 04-1/GTGT (trường hợp thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu). b) Tài khoản sử dụng Sử dụng tài khoản 3331 - thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước. c) Phương pháp hạch toán - Khi mua tài sản, HHDV không hạch toán thuế GTGT đầu vào. - Khi bán HHDV lập hóa đơn bán hàng và không hạch toán thuế đầu ra. Cuối tháng tiến hành tính thuế GTGT theo công thức: Số thuế GTGT = 10% x Giá trị gia tăng phải nộp (nếu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng) Số thuế GTGT = Tỷ lệ % x Doanh thu Trườngphải nộp Đại học Kinh tế Huế (nếu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu) SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 25
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 111,112,331 152,153,156,211 3331 511 111,112,131 Giá thanh toán Thuế GTGT DT bán hàng (gồm thuế GTGT) đ.ra phải nộp (giá bán có thuế) 33312 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu 3333 Thuế NK phải nộp Sơ đồ 1.3 - Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT 1.3.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp a) Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế thu nhập hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi) được tính trên thu nhập chịu thuế (lợi nhuận chịu thuế) và thuế suất thuế của năm hiện hành. - Lợi nhuận chịu thuế (thu nhập chịu thuế): Là khoản thu nhập (lợi nhuận) hoặc lỗ được trình bày trên Báo cáo thuế (Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN), được xác định trên các nguyên tắc, quy định của Luật thuế TNDN và là căn cứ để định mức thuế TNDN phải nộp (thuế TNDN hiện hành). b) Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT, hóa đơn đặc thù, hóa đơn bán hàng. - Bảng kê hàng hóa, dịch vụ đầu vào, đầu ra, tờ khai thuế GTGT theo tháng. - TrườngSổ theo dõi chi tiết thuĐạiế TNDN, học sổ cái, sKinhổ chi tiết các tàitế kho Huếản. - Tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu 03/TNDN). - Các phụ lục, pháp lệnh có liên quan. c) Tài khoản sử dụng - Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 26
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Tài khoản 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành. TK 3334 SDĐK: Số thuế TNDN còn phải nộp đầu kỳ Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong Số thuế TNDN tạm nộp/ phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp. SDCK: Số thuế GTGT còn phải nộp TK 8211 -Thuế TNDN phải nộp tính vào chi - Số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn phí thuế TNDN hiện hành phát sinh số tạm nộp, ghi giảm chi phí thuế TNDN trong năm. hiện hành đã ghi nhận trong năm. - Thuế TNDN của các năm trước phải - Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do nộp bổ sung do phát hiện sai sót phát hiện sai sót không trọng yếu ở các không trọng yếu được ghi tăng chi phí năm trước, được ghi giảm chi phí thuế thuế TNDN hiện hành của năm hiện TNDN hiện hành năm hiện tại. t i. ạ - Kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản không có số dư d) Phương pháp hạch toán TK 111,112 TK 3334 TK 8211 TK 911 Hàng quý tạm tính thuế TNDN nộp, điều Chi nộp thuế chỉnh bổ sung thuế TNDN phải nộp Cuối kỳ kết chuyển TrườngTNDN Đại học Kinh tếchi phí Huế thuế TNDN Điều chỉnh giảm khi số thuế tạm phải Nộp trong năm lớn hơn số phải nộp xác định cuối năm Sơ đồ 1.4 - Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 27
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ 2.1. Giới thiệu về công ty 2.1.1. Tổng quan về công ty a) Lịch sử hình thành và phát triển - Công ty Scavi Huế là công ty con của Tập đoàn Scavi - là một Công ty Cổ phần 100% đầu tư nước ngoài từ Tập đoàn Corèle International Pháp. Là tập đoàn đầu tiên tiên phong đầu tư vào Việt Nam ngay sau khi Việt Nam có chính sách hội nhập mở cửa. Đây là tập đoàn dẫn đầu trong ngành công nghiệp nội y tại Pháp và nằm trong top 7 công ty kinh doanh dịch vụ toàn diện cho ngành nội y toàn cầu. - Năm 1988: Thành lập tại Pháp, chủ tịch Trần Văn Phú đầu tư vào Việt Nam, thành lập Scavi tại thành phố Hồ Chí Minh. Tập đoàn nước ngoài có giấy phép kinh doanh đầu tiên tại Việt Nam. - Năm 2005: Thành lập Scavi Huế. Được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 3023000011 chứng nhận lần đầu ngày 27 tháng 03 năm 2008 do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế cấp (thay thế Giấy phép đầu tư số 04/GPKCN-TTH ngày 25 tháng 07 năm 2005 do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế cấp). - Tính đến nay, Tập đoàn Scavi sở hữu 5 nhà máy Hệ thống khách hàng , tập đoàn kỹTrườngnghệ và phân phố iĐại hàng đầ u,học tập trung Kinh chủ yếu tại thtếị trư ờHuếng Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản, bao gồm: Scavi Biên Hòa (Công ty mẹ) - 1988 Scavi Laos - 2003 Scavi Huế - 2007 Scavi Lâm Đồng - 2004 SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 28
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Scavi Đà Nẵng – Chi nhánh Scavi Huế tại Đà Nẵng - Năm 2017: Thành lập quỹ B’Lao tại Pháp. Xây dựng trường Mầm non Scavi tại Khu Công nghiệp Phong Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hiện nay, sau gần 15 năm có mặt tại Huế, Scavi đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, khẳng định được thương hiệu, giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phương cũng như góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. b) Các thông tin cơ bản về công ty - Tên doanh nghiệp: Công ty Scavi Huế - Tên giao dịch: Scavi Hue Company - Mã số thuế: 3300382362 - Nơi đăng ký quản lý: Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế - Điện thoại/Fax: 02343.751.751/02343.751.761 - Địa chỉ: Khu công nghiệp Phong Điền, Thị trấn Phong Điền, Huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đại diện pháp luật: Trần Thị Mộc Lan - Giám đốc: Trần Văn Mỹ - Giấy phép đầu tư: + Số: 212023000011 +Trường Ngày cấp: 27/03/2008 Đại học Kinh tế Huế + Nơi cấp: Ban quản lý các Khu Công nghiệp Thừa Thiên Huế - Vốn điều lệ: 40 tỷ đồng Việt Nam (tương đương 2,5 triệu USD) - TK ngân hàng: Số tài khoản 0161000437721, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Huế. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 29
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương (Logo Công ty Scavi Huế) - Slogan của công ty: Break the walls - Reach beyond the limits (Phá hàng rào - bứt phá mọi giới hạn). c) Ngành nghề kinh doanh Công ty kinh doanh 2 lĩnh vực: - Scavi - Cung cấp dịch vụ toàn diện cho ngành nội y: Cung cấp tất cả các dịch vụ cần thiết cho khách hàng như thiết kế, phát triển nguyên phụ liệu, làm mẫu, dịch vụ xuất nhập khẩu, - Corèle V. - kinh doanh thương hiệu riêng của công ty: Corèle V. tấn công vào thị trường Việt Nam với ba thương hiệu: Corèle V., Marguerite, Mâlefix. d) Một số lợi thế của Scavi Huế - Công nghệ sản xuất hiện đại được chuyển giao từ Pháp. - Đội ngũ thiết kế mẫu chuyên nghiệp của Pháp. - Nguồn NVL đa dạng với các nhà cung cấp truyền thống, có mối quan hệ thương mại lâu năm ở thị trường Châu Âu, Châu Á. - Hệ thống giao hàng phát triển mạnh, công ty dẫn đầu trong ngành dệt may về giao hàng tới kho của khách hàng. 2.1.2. ChTrườngức năng và nhiệm vĐạiụ của công học ty Kinh tế Huế - Tiếp tục tập trung chuyên biệt vào thị trường Lingerie, hướng đến vị trí số 1 trên trường quốc tế dựa trên chính sách cung ứng dịch vụ. - Thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về mặt tài chính và chiến lược, chính sách kinh doanh. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 30
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Xây dựng và thực hiện các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Quản lý và sử dụng vốn theo đúng các chế độ tài chính, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh, tự trang trải về mặt tài chính bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, chế độ chính sách cho người lao động, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Đàm phán ký kết hợp đồng và đảm bảo thu nhập cho người lao động. - Quản lý, điều hành công ty, tự phân phối thu nhập đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Không ngừng nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện SXKD theo đúng pháp luật. - Sứ mạng của công ty là mở rộng quy mô nhà máy - tăng sản lượng sản xuất hàng năm - giảm thời gian ngưng việc - giảm tỷ lệ hư hỏng nguyên phụ liệu - xuất khẩu hàng đạt chất lượng cao - ổn định và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên nhà máy với mục đích gia tăng doanh thu để ngày càng phát triển hơn. 2.1.3. Phương thức sản xuất - Công ty Scavi Huế hoạt động, SXKD theo phương thức Sourcing và Outsourcing. Có nghĩa là công ty vừa sản xuất dưới nhãn hiệu của công ty (Corèle V.) để phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng, vừa thực hiện gia công dưới nhãn hiệu của các công ty khác. Điểm làm Scavi khác biệt hoàn toàn so với đa số các công ty khác ở Việt Nam là công ty thực hiện gia công trọn gói từ thiết kế, mẫu mã, tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu tới sản xuất, dịch vụ giảm chu kỳ sống sản phẩm, giao hàng tới tay của Trườngkhách hàng Trong Đại khi đó, đa học số các công Kinh ty may khác tế chỉ thHuếực hiện sản xuất. - Nhà máy Scavi Huế nhận thông tin, mẫu thiết kế các đơn hàng của khách hàng cũng như đơn hàng nội bộ từ Scavi Việt Nam từ nhà máy Scavi Biên Hòa (tạm gọi là Trung ương), các bộ phận (BP) có liên quan theo đó để tiến hành thực hiện hợp đồng và đặc biệt phòng kế hoạch theo đó để lập kế hoạch sản xuất và triển khai cho nhà máy sản xuất. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 31
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 2.1.4. Cơ cấu tổ chức, bộ máy công ty a) Bộ máy quản lý Giám đốc nhà máy BP. Hành BP. Tài chính BP. Thương BP. Sản xuất BP. AQL BP. IT BP. KCS chính nhân sự - kế toán mại BP. Kế hoạch BP. Kho BP. Giám BP. XNK định PX cắt BP. May BP. Kĩ thuật BP. Đóng gói Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Scavi Huế Bộ máy quản lý của Công ty Scavi Huế đứng đầu là Giám đốc nhà máy. Tiếp đó là các BP trực tiếp và gián tiếp. - Bộ phận gián tiếp có 6 bộ phận: BP hành chính nhân sự, BP tài chính kế toán, BP thương mại, BP kiểm tra chất lượng thành phẩm- AQL, BP phụ trách công nghệ thông tin - IT, BP kiểm soát chất lượng sản phẩm - KCS. - Bộ phận trực tiếp chính là BP sản xuất có 8 bộ phận phụ thuộc gồm: BP kế hoạch, BP kho, BP giám định, BP xuất nhập khẩu, phân xưởng cắt, BP may, BP kĩ thuật, BPTrường đóng gói. Đại học Kinh tế Huế b) Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Tổ chức của Công ty Scavi Huế có nhiều bộ phận chuyên biệt, mỗi bộ phận có một chức năng riêng và có sự liên kết chặt chẽ với nhau. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 32
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Giám đốc nhà máy + Giám đốc nhà máy là người điều hành toàn bộ hoạt động của nhà máy. + Hoạch định chiến lược thực hiện tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của nhà máy. + Hoạch định chiến lược kinh doanh của nhà máy, phát triển hệ thống kinh doanh, phân phối. Chiến lược, kế hoạch kinh doanh của các phòng ban, phân xưởng để thực thi kế hoạch kinh doanh của nhà máy. + Chịu trách nhiệm về mọi vấn đề của nhà máy trước hội đồng quản trị. - Bộ phận hành chính - nhân sự + Tham mưu cho Ban Giám đốc và trực tiếp tổ chức thực hiện các văn bản quản lý hành chính trong nhà máy. + Tổ chức và thực hiện các hoạt động quản trị nhân sự theo quy định. + Quản lý hồ sơ, thông tin người lao động theo quy định hiện hành. + Xây dưng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của toàn nhà máy, ngân sách liên quan đến chi phí lao động. + Xây dựng các quy trình, quy chế trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với người lao động nhà máy. - Bộ phận tài chính - kế toán + Xét duyệt các khoản thu - chi của nhà máy dựa trên yêu cầu xác đáng của từng BP. Trường+ Bảo đảm tài chính Đại cho nhà máy,học vốn luânKinh chuyển không tế bHuếị thiếu. + Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán, tài sản của Công ty. + Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê, công tác quản lý thu chi tài chính, thực hiện thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 33
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Bộ phận thương mại + Tất cả các hoạt động liên quan đến đơn hàng từ giá cả, màu sắc, số lượng, sự cố trong sản xuất cần ý kiến khách hàng thì bộ phận thương mại sẽ đứng ra làm việc. + BP thương mại gồm 2 nhóm: Nhóm MDS – Market Development Stage: chịu trách nhiệm xuyên suốt từ lúc bắt đầu làm việc với khách hàng về chi tiết sản phẩm cho đến lúc đúc kết thị trường, chuẩn bị cơ sở dữ liệu cho quá trình vào sản xuất đại trà. Nhóm MS – Manufacturing Stage: chịu trách nhiệm xuyên suốt từ lúc nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng đến khi hàng xuất khỏi nhà máy. - Bộ phận kiểm tra chất lượng thành phẩm- AQL AQL là viết tắt của Acceptable Quality Limit - Giới hạn chất lượng chấp nhận. Bộ phận AQL sẽ dựa vào kế hoạch của BP kế hoạch (cụ thể là kế hoạch Booking kiểm hàng của cán bộ kế hoạch xuất hàng) để kiểm hàng theo tiêu chuẩn của khách hàng đưa ra, để đảm bảo hàng đạt chất lượng trước khi khách hàng kiểm tra hoặc trước khi xuất hàng. - Bộ phận phụ trách công nghệ thông tin - IT Bộ phận IT có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hệ thống điện toán của Công ty, nhiệm vụ chính: + Duy trì hệ thống của công ty qua hệ thống mạng nội bộ, đảm bảo mạng hoạt độngTrường tốt, không bị ngh ẽĐạin mạng hay học rớt mạ ng.Kinh tế Huế + Giải quyết những vấn đề phát sinh hàng ngày về máy tính của nhân viên và những trở ngại trong ứng dụng phần mềm. - Bộ phận Kiểm soát chất lượng sản phẩm - KCS Đây là bộ phận xuyên suốt đảm bảo chất lượng có mặt trong các khâu. Nhiệm vụ: + Kiểm soát chất lượng nhập - xuất và lưu trữ trong kho theo quy trình. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 34
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương + Tìm nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý, kiểm tra lại kết quả của việc xử lý. + Đánh giá, phân loại hàng hóa theo chất lượng: Sản phẩm loại 1, loại 2, phế phẩm. + Theo dõi và ghi chép các số liệu của từng lô hàng. - Bộ phận sản xuất - supply chain + Xây dựng kế hoạch sản xuất và trực tiếp sản xuất các hợp đồng, đơn hàng do bộ phận MS cung cấp kể từ khi nhận được nguyên phụ liệu. Bộ phận sản xuất bao gồm: phòng kế hoạch, bộ phận kho, bộ phận giám định, phân xưởng cắt, + Bộ phận sản xuất quản lý, theo dõi, thực hiện từ khi nguyên phụ liệu về nhà máy đưa vào kiểm định, đến cắt nguyên phụ liệu, may và kiểm tra đóng gói. Đây là bộ phận chiếm hầu hết công nhân của công ty và có nhiệm vụ quan trọng nhất đối với nhà máy. Trong bộ phận sản xuất có các bộ phận phụ thuộc sau: - Bộ phận kế hoạch + Đây là một BP quan trọng để đảm bảo sản xuất kịp tiến độ cho đơn hàng. + Tham gia lập kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch cho các BP khác của Công ty. - Bộ phận giám định: Là bộ phận đảm bảo chất lượng của nguyên phụ liệu nhập vào kho và đảm bảo chất lượng nguyên phụ liệu đưa ra sản xuất. - Bộ phận xuất nhập khẩu: Thực hiện tìm kiếm nhà vận chuyển với giá cả, hợp lý, lập báo cáo thanh toán hải quan và chịu trách nhiệm về chứng từ xuất nhập khẩu. - Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm về quản lý nguyên phụ liệu và thành phẩm. Đảm bảTrườngo về quá trình xuấ t nhĐạiập chính học xác và k ịpKinh thời đúng ti ếtến độ .Huế Đồng thời lập các báo cáo về tình hình tồn kho của tài sản. - Phân xưởng cắt: Chịu trách nhiệm về xả vải và cắt vải theo mẫu bằng các máy cắt. - Bộ phận may: Gồm hệ thống các chuyền may, thực hiện may theo đúng mẫu yêu cầu. Đảm bảo đúng quy trình và thao tác. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 35
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương - Bộ phận đóng gói: Đóng gói sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng về các phụ kiện đóng gói, nhãn mác và đúng quy định về dán keo, gắn thẻ của bao bì. - Bộ phận kĩ thuật: Chịu trách nhiệm tiếp nhận mẫu hoặc thiết kế mẫu theo yêu cầu của khách hàng, may hàng mẫu để công nhân may theo. - Ngoài ra còn có các bộ phận khác: + Bộ phận bảo vệ + Bộ phận lao công + Bộ phận điện, bảo trì 2.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán a) Bộ máy kế toán Kế toán trưởng KT hàng KT K hóa, thành ế KT KT KT chi KT KT Thủ t ng toán ổ phẩm, thanh công nợ phí TSCD thuế quỹ hợp doanh thu tiền toán SXKD và xác định lương KQKDTrường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 2.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Scavi Huế b) Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên - Kế toán trưởng: Là người tổ chức và điều hành chung công tác kế toán trong công ty. Có trách nhiệm kiểm soát, giám sát việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế tài SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 36
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương chính và phân tích tình hình tài chính của đơn vị. Chịu trách nhiệm về số liệu kế toán trước Ban Giám đốc và cơ quan Nhà nước. - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của tất cả các nghiệp vụ xảy ra; phụ trách lập báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm. - Kế toán hàng hóa, thành phẩm, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh - Kế toán doanh số: Có nhiệm vụ phản ánh và giám sát việc xuất, nhập kho thành phẩm và theo dõi việc tiêu thụ thành phẩm, xác định doanh thu, kết quả lãi lỗ của công ty. - Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và hiệu quả lao động, tính lương, bảo hiểm xã hội và các đối tượng sử dụng lao động. - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ gốc, ghi phiếu thu, phiếu chi theo đúng mục đích được duyệt. Kiểm tra các chứng từ, hóa đơn mua hàng. Đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, phản ánh các nghiệp vụ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản nợ ngắn hạn. - Kế toán công nợ: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản công nợ có kết hợp với thời hạn thanh toán, đôn đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau. - Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh: Theo dõi chi phí sản xuất, phục vụ yêu cầu tính giá thành và kiểm tra chi phí SXKD trong kỳ. - Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ giám sát, phản ánh việc mua sắm, trang bịTrường, bảo quản sử dụng vàĐại tính kh ấhọcu hao TSCD. Kinh tế Huế - Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm ghi chép các hoạt động liên quan tới thuế. Mục đích là để tính thuế đầy đủ, đúng thời hạn và lập ra các báo cáo thuế. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cất giữ, thu chi các khoản tiền mặt; rút tiền gửi ngân hàng; chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, giám đốc và pháp luật về việc mất tiền do các nguyên nhân. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 37
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 2.2.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng a) Chế độ kế toán áp dụng Công ty Scavi Huế hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014. b) Hệ thống báo cáo tài chính - Được lập theo chuẩn mực kế toán (CMKT) và chế độ kế toán (CĐKT) hiện hành dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm bốn loại cơ bản là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC. Các báo cáo này đều được kiểm toán mỗi năm. - Các BCTC được lập phù hợp với các CMKT, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý liên quan đến việc lập và trình bày BCTC. Các BCTC không nhằm mục đích trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ phù hợp với các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận rộng rãi ở những quốc gia hoặc thể chế ngoài nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Hơn nữa, việc sử dụng BCTC của Công ty không nhằm dành cho các đối tượng không được biết về những nguyên tắc, thủ tục và thông lệ Việt Nam. c) Niên độ kế toán Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và khóa sổ vào ngày 31 tháng 12. d) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán Các BCTC của công ty được lập bảng Đô la Mỹ (USD). Việc sử dụng USD làm đơn vị tiTrườngền tệ báo cáo theo Đại các chính học sách kế Kinhtoán của Công tế ty ScaviHuế đã được phê duyệt Bộ tài chính theo công văn số 4077TC/CĐKT ngày 04 tháng 05 năm 2001. e) Tỷ giá hối đoái Các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền tệ khác với đồng tiền báo cáo của công ty là USD được chuyển đổi tại ngày phát sinh giao dịch nghiệp vụ. Tài sản tiền tệ và công nợ phát sinh bằng đồng tiền khác với đồng tiền báo cáo được quy đổi theo tỷ giá tại SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 38
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương ngày lập bảng cân đối kế toán. Lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá và chi phí liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh. f) Ước tính kế toán Việc lập BCTC phù hợp với các CMKT, CĐKT Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC đòi hỏi Hội đồng quản trị phải có những ước tính và giả định có ảnh hưởng số liệu báo cáo về tài sản, công nợ và việc trình bày các khoản tài sản, công nợ tiềm tàng tại ngày lập BCTC và các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong năm tài chính. Kết quả thực tế có thể khác so với số liệu ước tính. g) Phương pháp khấu hao tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thằng dựa trên thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, với tỷ lệ khấu hao hàng năm như sau: - Nhà của, vật kiến trúc: 20 năm - Máy móc và thiết bị: 5 - 10 năm - Phương tiện vận tải: 5 năm - Thiết bị văn phòng: 4 - 7 năm - Khác: 7 năm h) Phương pháp kế toán hàng tồn kho Giá vốn hàng tồn kho (HTK) được áp dụng theo phương pháp nhập trước - xuất trước. CôngTrường ty áp dụng phương Đại pháp kêhọc khai thư Kinhờng xuyên đ ểtếhạch Huếtoán HTK. i) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính, thay thế Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, thông tư số 244/2009/TT-BTC. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 39
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương j) Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán công ty đang áp dụng: Phần mềm ISCALA. Sơ đồ 2.3 - Trình tự hạch toán kế toán trên phần mềm máy tính Trình tự ghi sổ kế toán - Công ty áp dụng phần mềm kế toán máy để phục vụ cho công tác kế toán theo hệ thống chương trình kế toán máy lập sẵn dưới hình thức ghi sổ có cải biên. - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoảTrườngn ghi Nợ, tài khoả nĐại ghi Có đ ểhọcnhập dữ Kinhliệu vào máy tếtính theoHuế các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối tháng hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập BCTC. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 40
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung, nhân viên kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với BCTC sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định. - Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên phần mềm là không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng nó in được đầy đủ sổ kế toán và BCTC khi Công ty cần in báo cáo. 2.3. Tình hình nguồn lực của công ty giai đoạn 2017 - 2019 2.3.1. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2017 - 2019 Đối với bất cứ một đơn vị doanh nghiệp nào thì lao động (LĐ) là một thành phần không thể thiếu. Không một đơn vị nào có thể tồn tại nếu không có nguồn lao động để đáp ứng sự hoạt động và vận hành của bộ máy công ty, đặc biệt là đối với một doanh nghiệp sản xuất. Lao động là yếu tố đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, thúc đẩy phát triển kinh tế. Do đó quy mô của lao động thể hiện quy mô của doanh nghiệp và chất lượng lao động thể hiện hiệu quả của công việc. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khi các máy móc, thiết bị kỹ thuật dần thay thế cho con người, nhu cầu lao động có xu hướng giảm về số lượng nhưng nhu cầu về chất lượng lao động ngày càng tăng. Thấy được tầm quan trọng đó, Công ty Scavi Huế luôn chú trọng vào việc tuyển dụng lao động có trình độ cao, năng động, sáng tạo, đáp ứng các giá trị của công ty, điều này được thể hiện thông qua bảng 2.1 - Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2017 - 2019. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 41
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính: người Năm So sánh 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số lao động 6.231 100 6.310 100 6.507 100 79 1,27 197 3,12 Phân loại theo giới tính Nam 1.238 19,87 1.284 20,35 1.373 21,10 46 3,72 89 6,93 Nữ 4.993 80,13 5.026 79,65 5.134 78,90 33 0,66 108 2,15 Phân loại theo tính chất lao động Trực tiếp 5.850 93,89 5.896 93,44 6.110 93,90 46 0,79 214 3,63 Gián tiếp 381 6,11 414 6,56 397 6,10 33 8,66 (17) (4,11) Phân loại theo trình độ lao động Đại học, trên đại học 141 2,26 170 2,69 207 3,18 29 20,57 37 21,76 Cao đẳng 57 0,91 64 1,01 68 1,05 7 12,28 4 6,25 Trung cấp 36 0,58 37 0,59 36 0,55 1 2,78 (1) (2,70) Lao động phổ thông 5.997 96,24 6.039 95,71 6.196 95,22 42 0,70 157 2,60 Phân loại theo độ tuổi 18 35 963 15,45 1.152 18,26 1.200 18,44 189 19,63 48 4,17 Phân lọai theo thâm niên làm việc 1 5 983 15,78 1.125 17,83 1.443 22,18 142 14,45 318 28,27 Trường Đại học Kinh(Nguồn: Phòngtế HuếHành chính - Nhân sự Công ty Scavi Huế) SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 42
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng, trong giai đoạn 2017-2019 số lượng lao động của Công ty tăng dần qua các năm. Năm 2017, tổng số lao động là 6.231 người. Qua năm 2018 là 6.310 người, tăng 79 người, tương ứng tăng 1,27% so với năm 2017. Năm 2019, chỉ tiêu này tăng lên thành 6.507 người, tăng 197 người so với năm 2018, tương ứng tăng 3,12%. Mức tăng trưởng ổn định qua các năm phù hợp với nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất của Công ty. Để có thể nhìn nhận rõ hơn về tình hình lao động của Công ty, chúng ta sẽ phân tích theo từng tiêu chí phân loại lao động. - Phân loại theo giới tính, lao động nữ luôn chiếm tỉ trọng lớn hơn lao động nam, chiếm tỷ lệ trên 75% trong giai đoạn 2017 - 2019. Điều này là hợp lí vì Scavi Huế là Công ty may mặc nên công việc phù hợp với lao động nữ hơn. Vì số lượng LĐ của Công ty tăng dần qua các năm nên khi xét giữa các năm, ta nhận thấy rằng số lao động nam và nữ đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2018 tăng 46 LĐ nam (3,72%) và tăng 33 LĐ nữ (0.66%) so với năm 2017. Năm 2019 tăng 89 LĐ nam (6,93%) và tăng 108 LĐ nữ (2,15%) so với năm 2018. - Phân theo tính chất lao động, lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lao động của Công ty, chiếm hơn 90% tổng số lao động qua ba năm 2017 - 2019. Số lượng lao động trực tiếp năm 2018 là 5.896 người, chiếm 93,44% trong tổng số lao động và tăng so với năm 2017 là 46 người, tương ứng tăng 0,79%. Bước sang năm 2019, số lao động trực tiếp tăng lên đạt mức 6.110 người, tăng nhẹ so với năm 2018 (3,63%). Nguyên nhân chênh lệch giữa số lượng lao động trực tiếp và số lượng lao động gián tiếp là do Scavi Huế là Công ty sản xuất, cung cấp dịch vụ nội y, nguồn lao động phần lớn trực tiếp sản xuất ra sản phẩm cho Công ty, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. - Phân theo trình độ lao động, chiếm tỷ lệ cao nhất là lao động trình độ phổ thông, qua ba năm tỷ lệ này đều trên 95%. Số lượng công nhân ngày càng tăng qua 3 năm 2017Trường– 2019, lần lượt làĐại5.997 ngư họcời, 6.039 Kinh người, 6.196 tếngư ời.Huế Cùng với đó, tốc độ tăng của lao động phổ thông năm 2018 là 0,7% và năm 2019 là 2,6%, chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng của lao động có bằng cao đẳng, trung cấp và đại học, trên đại học. Lần lượt vào năm 2018 và 2019, số lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng 20,57% (tương ứng tăng 29 người) và tăng 21,76 % (tương ứng tăng 37 người) và số lao động đạt trình độ cao đẳng tăng 12,28% (tương ứng tăng 7 người) và tăng 6,25% (tương ứng tăng 4 người). Điều này chứng minh Công ty ngày càng chú trọng SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 43
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương đào tạo, tuyển dụng lao động có trình độ cao, nâng cao tỷ trọng của lao động có trình độ trong cơ cấu lao động của Công ty. - Phân theo độ tuổi, lao động có độ tuổi từ 18 đến dưới 25 luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất qua ba năm 2017-2019. Năm 2018, số lao động có độ tuổi từ 18 đến dưới 25 là 2.124 người, giảm 366 người so với năm 2017, tương ứng giảm 14,7%. Tuy nhiên đến năm 2019, lao động ở độ tuổi này tăng lên thành 2.353 người, tăng 229 người so với năm 2018, tương ứng tăng 10,78%. Lao động ở 3 độ tuổi còn lại thì có sự biến động trong giai đoạn 2017 - 2019. Cụ thể, số LĐ có độ tuổi 25 đến dưới 30 năm 2018 tăng so với năm 2017 là 108 người (6%) nhưng đến năm 2019 thì lại giảm 65 người (3,4%) so với năm 2018. Tương tự với số LĐ có độ tuổi từ 30 đến dưới 35 tuổi, năm 2018 tăng 148 người (15,15%) so với năm 2017 và đến năm 2019 thì giảm 15 người (1,33%) so với năm 2018. Riêng với LĐ trên 35 tuổi thì tăng dần qua 3 năm, năm 2018 tăng 189 người (19,63%) và năm 2019 tăng 48 người (4,17%) so với năm trước đó. - Phân loại theo thâm niên làm việc, nhìn vào bảng số liệu ta thấy số LĐ có thâm niên làm việc từ 1 đến 3 năm chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp đến là LĐ có thâm niên trên 5 năm và cuối cùng là LĐ có thâm niên từ 3 đến 5 năm. Xét giữa các năm, ta nhận thấy số LĐ đều tăng qua các năm đối với số LĐ có thâm niên từ 3 đến 5 năm và LĐ có thâm niên trên 5 năm. Cụ thể, LĐ thâm niên 3 đến 5 năm có số LĐ năm 2018 tăng 125 người (tương ứng tăng 19,44%) so với năm 2017 và năm 2019 tăng 108 LĐ (tương ứng tăng 14,06%) so với năm 2018. Tương tự, LĐ thâm niên trên 5 năm có số LĐ năm 2018 tăng 142 người (tương ứng tăng 14,45%) so với năm 2017 và năm 2019 tăng 318 người (tương ứng tăng 28,27%) so với 2018. Riêng với LĐ có thâm niên từ 1 đến 3 năm thì năm 2018 giảm 188 người (14,08%) so với năm 2017, đến năm 2019 tiếp tục giảm còn 4.188 người, giảm 229 người (5,18%) so với năm 2018. 2.3.2. TìnhTrường hình tài sản, ngu ồĐạin vốn củ a họccông ty giai Kinh đoạn 2017 –tế2019 Huế Từ khi mới thành lập cho đến nay, Công ty Scavi Huế đã từng bước trở thành một trong những doanh nghiệp dệt may có quy mô lớn nhất tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Song hành cùng với sự lớn mạnh của Công ty chính là sự lớn mạnh về quy mô tài sản và nguồn vốn. Nhìn vào bảng 2.2 – Tình hình tài sản - nguồn vốn của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2017 - 2019 (trang 45), ta có thể thấy tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty Scavi Huế qua ba năm đều tăng lên. Cụ thể: SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 44
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Năm 2017, tổng tài sản của Công ty là 1.105,94 tỷ đồng. Năm 2018, chỉ tiêu này tăng lên thành 1.198,34 tỷ đồng, tăng 92,4 tỷ, tương ứng tăng 8,35% so với năm 2017. Nguyên nhân tăng là do sự gia tăng về tài sản ngắn hạn (TSNH), mà chủ yếu là tăng chỉ tiêu khoản phải thu ngắn hạn; cụ thể: khoản phải thu ngắn hạn năm 2018 tăng 169,79 tỷ đồng, tương ứng tăng 41,52%. Bước sang năm 2019, tổng tài sản của Công ty tiếp tục tăng, cụ thể tổng tài sản năm 2019 là 1.549,09 tỷ đồng, tăng 350,75 tỷ đồng; tương ứng tăng 29,27% so với năm 2018. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do chỉ tiêu khoản phải thu ngắn hạn và chỉ tiêu tài sản cố định. Năm 2019, khoản phải thu ngắn hạn của Công ty là 706,19 tỷ đồng, tăng 127,47 tỷ đồng, tương ứng tăng 22,03% so với năm 2018. Nguyên nhân là do số lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2019 tăng mạnh dẫn tăng chỉ tiêu khoản phải thu ngắn hạn. Một nguyên nhân khác dẫn đến tổng tài sản năm 2019 tăng là do chỉ tiêu TSCĐ. Năm 2019, TSCĐ của Công ty là 276,74 tỷ đồng, tăng 130,15 tỷ so với năm 2018, tương ứng tăng 88,79%. Sự tăng này là do Công ty mở rộng quy mô thêm một nhà máy trong năm 2019. Song song với tổng tài sản là tổng nguồn vốn. Tổng nguồn vốn của Công ty Scavi Huế qua ba năm tăng dần. Năm 2017 là 1.105,94 tỷ đồng, năm 2018 là 1.198,33 tỷ đồng, năm 2019 là 1.549,09 tỷ đồng. Năm 2018, chỉ tiêu này tăng 8,35% so với năm 2017 tương ứng tăng 92,39 tỷ đồng. Năm 2019, chỉ tiêu này tăng 29,27% so với năm 2018 tương ứng tăng 350,76 tỷ đồng. Nguyên nhân tăng chủ yếu của năm 2018 là do tăng chỉ tiêu nợ ngắn hạn (NNH), năm 2019 tăng là do chỉ tiêu nợ ngắn hạn và chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng. Năm 2018, NNH của Công ty tăng 15,53%, tương ứng tăng 98,8 tỷ đồng so với năm 2017. Năm 2019, NNH tăng 232,39 tỷ đồng, tương ứng tăng 31,63%; cùng với đó, vốn chủ sở hữu của Công ty tăng 88,07 tỷ đồng, tương ứng tăng 22,09% so với năm 2018. Nguyên nhân của việc tăng chỉ tiêu nợ ngắnTrường hạn trong giai đo ạnĐại 2017 - 2019học là do KinhCông ty ngày tế càng Huếtăng số lượng bán chịu cho khách hàng. Xét về cơ cấu nguồn vốn, mặc dù vốn chủ sở hữu đang có tỷ trọng tăng dần qua ba năm nhưng tỷ trọng nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy, Công ty cần có các giải pháp cần thiết để chủ động hơn trong nguồn vốn của mình. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 45
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Bảng 2.2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017 - 2019 Đơn vị tính: tỷ đồng 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % TÀI SẢN 1.105,94 100 1.198,34 100 1.549,09 100 92,40 8,35 350,75 29,27 A. TSNH 943,06 85,27 1.029,85 85,94 1.234,17 79,67 86,79 9,20 204,32 19,84 1. Tiền 87,37 7,90 101,22 8,45 118,34 7,64 13,85 15,85 17,12 16,91 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 24,29 2,20 5,83 0,49 7,18 0,46 (18,46) (76) 1,35 23,16 3. Khoản phải thu 408,93 36,98 578,72 48,29 706,19 45,59 169,79 41,52 127,47 22,03 4. Hàng tồn kho 393,11 35,55 317,12 26,46 369,57 23,86 (75,99) (19,33) 52,45 16,54 5. TSNH khác 29,36 2,65 26,97 2,25 32,91 2,12 (2,39) (8,14) 5,94 22,02 B.TSDH 162,88 14,73 168,48 14,06 314,91 20,33 5,60 3,44 146,43 86,91 1. Các khoản phải thu dài hạn - - - - - - - - - - 2. TSCĐ 152,48 13,79 146,59 12,23 276,74 17,86 (5,89) (3,86) 130,15 88,79 3. Bất động sản đầu tư - - - - - - - - - - 4. Tài sản dở dang dài hạn - - 2,48 0,21 3,24 0,21 2,48 1,00 0,76 30,65 5. Đầu tư tài chính dài hạn - - - - - - - 2,00 - - 6. Tài sản dài hạn khác 10,40 0,94 19,41 1,62 34,93 2,25 9,01 86,63 15,52 79,96 NGUỒN VỐN 1.105,94 100 1.198,33 100 1.549,09 100 92,39 8,35 350,76 29,27 A. Nợ phải trả 724,82 65,54 799,57 66,72 1.062,25 68,57 74,75 10,31 262,68 32,85 1. Nợ ngắn hạn 636,03 57,51 734,83 61,32 967,22 62,44 98,80 15,53 232,39 31,63 2. Nợ dài hạn 88,79 8,03 64,74 5,40 95,04 6,14 (24,05) (27,09) 30,30 46,80 B. Nguồn vốn CSH 381,12 34,46 398,76 33,28 486,83 31,43 17,64 4,63 88,07 22,09 1. Vốn chủ sỡ hữu 381,12 34,46 398,76 33,28 486,83 31,43 17,64 4,63 88,07 22,09 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - - - - - - - - Trường Đại học Kinh(Ngu tếồn: Huế Bảng cân đối kế toán Công ty Scavi Huế) SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 46
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 2.3.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 - 2019 Nhìn vào bảng 2.3- kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 - 2019, ta thấy: Năm 2017, doanh thu thuần của Công ty đạt 1.087,84 tỷ đồng, tương đối cao, thể hiện quy mô của Công ty là khá lớn. Năm 2018, doanh thu thuần là 1.280,70 tỷ đồng, tăng 195,05 tỷ đồng, tương ứng tăng 17,97% so với năm 2017. Tuy nhiên chỉ tiêu giá vốn hàng bán (GVHB) của Công ty cũng tăng đáng kể, cụ thể, năm 2018 tăng 165,70 tỷ đồng, tương ứng tăng 21,56% so với năm 2017. Sự tăng trưởng đồng thời giữa mức tăng của doanh thu và mức tăng của chi phí dẫn đến lợi nhuận trước thuế có tăng nhưng không đáng kể, cụ thể là tăng 4,81% tương đương tăng 9,28 tỷ, điều này cho thấy Công ty vẫn đang hoạt động ổn định. Đến năm 2019, doanh thu thuần tiếp tục tăng và tăng mạnh so với năm 2018, đạt mức 1.760,31 tỷ đồng, tăng so với năm 2018 là 479,61 tỷ đồng tương ứng tăng 37,45%. Đi kèm với đó, GVHB cũng tăng đáng kể, năm 2019 tăng so với năm 2018 là 407,88 tỷ đồng, tương ứng tăng 43,66%. Trong năm 2019 chi phí có tỷ lệ tăng khá cao, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng là một loại chi phí có thể sử dụng để đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Năm 2019, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 31,5 tỷ đồng, tương ứng tăng 24,65%, do đó, lợi nhuận trước thuế tăng 19,56% tương đương tăng 39,59 tỷ đồng, điều này chứng tỏ công ty vẫn đang giữ được đà tăng trưởng của mình và tăng trưởng ngày càng mạnh mẽ hơn. Cùng với đó là thị trường tiêu thụ hàng hóa ngày càng mở rộng và Trườngphát triển hơn. Đại học Kinh tế Huế Tóm lại, tính hình kinh doanh của Công ty là khá tốt, thị trường tiêu thụ đang ngày càng mở rộng và phát triển. Công ty nên xem xét, cân nhắc về các khoản chi phí, đề ra kế hoạch để cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 47
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Bảng 2.3: Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 - 2019 Đơn vị tính: tỷ đồng 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Giá trị % Giá trị % 1. Doanh thu bán hàng 1.087,84 1.286,87 1.768,80 199,03 18,30 481,93 37,45 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2,19 6,17 8,49 3,98 181,74 2,32 37,60 3. Doanh thu thuần về bán hàng 1.085,65 1.280,70 1.760,31 195,05 17,97 479,61 37,45 4. Giá vốn hàng bán 768,62 934,32 1.342,20 165,70 21,56 407,88 43,66 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 317,03 346,38 418,11 29,35 9,26 71,73 20,71 6. Doanh thu hoạt động tài chính 3,22 5,72 7,19 2,50 77,64 1,47 25,70 7. Chi phí tài chính 7,72 7,43 6,84 (0,29) (3,76) (0,59) (7,94) 8. Chi phí bán hàng 21,35 15,22 17,03 (6,13) (28,71) 1,81 11,89 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 95,88 127,80 159,30 31,92 33,29 31,50 24,65 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 195,30 201,65 242,13 6,35 3,25 40,48 20,07 11. Thu nhập khác 0,34 3,30 2,85 2,96 870,59 (0,45) (13,64) 12. Chi phí khác 2,54 2,57 3,01 0,03 1,18 0,44 17,12 13. Lợi nhuận khác (2,20) 0,73 (0,16) 2,93 (133,18) (0,89) (121,92) 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 193,10 202,38 241,97 9,28 4,81 39,59 19,56 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 13,80 14,47 36,24 0,67 4,86 21,77 150,45 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 179,30 187,91 206,54 8,61 4,80 18,63 9,91 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Scavi Huế) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 48
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương 2.4. Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Scavi Huế 2.4.1. Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng 2.4.1.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán thuế giá trị gia tăng a) Cơ quan quản lý thuế Công ty Scavi Huế thực hiện công tác thuế theo quy định dưới sự quản lý của Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế, địa chỉ tại số 4 Tố Hữu, Phường Xuân Phú, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế. b) Phương pháp tính thuế Công ty Scavi Huế áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT. c) Mức thuế suất áp dụng Tại công ty chủ yếu có các mức thuế suất thuế GTGT như sau: - Đối với HHDV mua vào (nguyên phụ liệu, máy móc, bàn ghế, phương tiện sản xuất, xe cộ, các loại công cụ dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất, văn phòng phẩm, cước giao hàng, cước điện thoại, tiền điện, ) thì mức thuế suất áp dụng chủ yếu là 10%. - Đối với HHDV mua vào như tiền nước chịu mức thuế suất 5%. - Đối với HHDV bán ra thì mức thuế suất áp dụng chủ yếu là 10%, riêng đối với HH xuất khẩu thì áp dụng mức thuế 0%. d) Kê khai và lập tờ khai thuế giá trị gia tăng - TrườngCông ty hiện đang sửĐạidụng ph ầhọcn mềm h ỗKinhtrợ kê khai thu tếế (HTKK) Huế do Tổng cục thuế ban hành để kê khai, lập tờ khai thuế GTGT. Tính đến ngày 27/03/2020, Công ty đã cập nhật phần mềm HTKK phiên bản 4.3.6 - phiên bản mới nhất cập nhật ngày 26/03/2020 do Tổng cục thuế phát hành. Một số nguyên tắc cần tuân thủ khi lập tờ khai thuế GTGT: + Số tiền ghi trên tờ khai làm tròn đến đơn vị là đồng Việt Nam. Các số liệu ghi trên tờ khai phải chính xác, rõ ràng, không được tẩy xóa. Các chỉ tiêu không có số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế thì bỏ trống không ghi. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 49
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương + Tờ khai thuế phải lập đúng mẫu quy định, ghi đầy đủ thông tin định danh theo đăng ký với cơ quan thuế, mã số thuế và có người đại diện theo pháp luật của CSKD. + Người nộp thuế không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. - Thời gian nộp tờ khai và nộp thuế: Do doanh thu các năm trước của Công ty là trên 50 tỷ đồng nên bắt buộc phải lập tờ khai thuế GTGT theo tháng. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Ngay sau khi nộp tờ khai, Công ty sẽ thông báo với ngân hàng chuyển khoản nộp thuế vào NSNN (nếu có). e) Chứng từ sử dụng Chứng từ được sử dụng trong kế toán thuế GTGT hiện nay tại Công ty bao gồm: - Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/003 đối với hàng hóa dịch vụ bán ra và mẫu số 01GTKT3/002, 01GTKT2/003, 01GTKT2/002, đối với hàng hóa dịch vụ mua vào. - Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. - Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu số 01-2/GTGT và bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính. - Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% mẫu số 01- 3/GTGT ban hành kèm theo thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. f) Tài Trườngkhoản sử dụng Đại học Kinh tế Huế - Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT đầu vào được phản ánh trên TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ. Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. - Việc kê khai, nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước được thể hiện thông qua TK 3331 - thuế GTGT phải nộp. Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 50
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương đầu vào đã khấu trừ; số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá và số thuế còn phải nộp vào NSNN. g) Sổ kế toán sử dụng - Sổ chi tiết TK 1331, TK 3331 2.4.1.2. Thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng a) Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào - Hàng ngày, các kế toán viên đảm nhận công việc do Kế toán trưởng giao cho về các phân hành công nợ, tài sản, thanh toán sẽ nhận trách nhiệm trong việc nhận, kiểm tra hóa đơn GTGT của HHDV mua vào, kiểm tra tính hợp lệ và tiến hành nhập liệu vào phần mềm ISCALA trên máy tính. Hệ thống sẽ tự động nhập vào bảng kê, sổ chi tiết các loại của các tài khoản liên quan. - Cuối tháng, kế toán công nợ, tài sản, thanh toán sẽ tập hợp tất cả các hóa đơn GTGT của HHDV phát sinh trong tháng và chuyển cho kế toán thuế kèm theo file excel bảng kê thuế GTGT mua vào cho những hóa đơn GTGT. Thực tế, tại Công ty Scavi Huế, kế toán các phân hành có liên quan đến hóa đơn GTGT sẽ chuyển hóa đơn GTGT cho kế toán thuế vào khoảng thời gian từ ngày 8 đến ngày 10 của tháng tiếp theo. Kế toán thuế sẽ tiến hành tổng hợp các file excel từ các kế toán viên gửi qua thành một Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu 01- 2/GTGT và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với tập hóa đơn chứng từ đầu vào trong tháng vừa nhận được, làm căn cứ để lập tờ khai thuế GTGT cho tháng 12. Công việc này sẽ hoàn thành trước ngày 12 của tháng 1. TrongTrường tháng, các nghi Đạiệp vụ phát học sinh có liênKinh quan đế n tếthuế GTGTHuế như là mua nguyên phụ liệu, máy móc, bàn ghế, các loại công cụ dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất; mua văn phòng phẩm, cước giao hàng, cước điện thoại, tiền điện, thì mức thuế suất áp dụng chủ yếu là 10%. Trường hợp hóa đơn mua vào của tiền nước thì chịu mức thuế suất 5%. Riêng đối với trường hợp hóa đơn GTGT về phí vận chuyển hàng hóa thì có thể có nhiều mức thuế suất thuế GTGT khác nhau thì kế toán phải hạch toán cẩn thận để tránh sai sót. Cụ thể như sau: SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 51
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Trường hợp 1: Mua nguyên phụ liệu, các loại công cụ dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất về nhập kho thì sẽ do kế toán kho đảm nhận công việc hạch toán và tiếp nhận hóa đơn chứng từ, thuế suất thuế GTGT áp dụng là 10%. Ví dụ 1: Ngày 02 tháng 12 năm 2019, Công ty mua 5.270 cái túi nhựa dùng để đóng gói (ký hiệu: BAG SU-21A) từ Công ty TNHH Naxis Việt Nam với tổng tiền hàng chưa thuế là 7.378.000 đồng, chịu thuế suất thuế GTGT 10% thì tiền thuế GTGT là 737.800 đồng. Tổng tiền phải trả cho nhà cung cấp là 8.115.800 đồng. Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/003, ký hiệu: NX/19P, số 0000688. Chưa thanh toán cho người bán. Tại Công ty Scavi Huế, khi hàng được giao, bộ phận kho chịu trách nhiệm nhận, kiểm tra hàng nhận và đối chiếu hóa đơn do Công ty Naxis đưa qua với giấy đề nghị mua hàng, từ đó tiến hành nhập kho. Sau đó, kế toán kho tiếp nhận hóa đơn từ nhân viên nhận hàng, tiến hành kiểm tra hóa đơn với biên bản giao nhận hàng hóa rồi nhập liệu vào hệ thống. Kế toán kho ghi nhận nghiệp vụ mua hàng, sử dụng tài khoản 152 - Nguyên vật liệu, TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ và TK 331 - Phải trả cho người bán. Biểu 2.1: Giao diện phần mềm khi kế toán hạch toán nhập kho Trường Đại học Kinh tế Huế Cụ thể, kế toán kho hạch toán như sau: SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 52
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Nợ TK 152: 7.378.000 đ Nợ TK 1331: 737.800 đ Có TK 331: 8.115.800 đ Sau quá trình nhập liệu, hệ thống sẽ tự động cập nhật tới các sổ chi tiết TK 152, 133, 331. Đồng thời, hệ thống cũng sẽ cập nhật lên Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, thẻ kho, sổ chi tiết vật tư, bảng tổng hợp xuất - nhập - tồn vật tư, bảng đối chiếu công nợ, Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu. Đồng thời, kế toán kho lập phiếu nhập kho đối với số hàng vừa nhập, trình Trưởng bộ phận kho ký duyệt. Sau đó, kế toán kho chuyển hóa đơn GTGT số 000688 cùng với phiếu nhập kho sang kế toán công nợ để tiến hành ghi nhận công nợ và có phương án thanh toán cho nhà cung cấp. Vào ngày 10 tháng 1, sau khi nhận được hóa đơn GTGT từ kế toán công nợ, kế toán thuế sẽ căn cứ vào hóa đơn này để tiến hành kiểm tra số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào tháng 12, từ đó làm căn cứ để lập tờ khai thuế GTGT cho tháng 12. Hóa đơn GTGT sau khi đã được kế toán thuế kiểm tra đối chiếu thì sẽ được tổng hợp lại để đánh số thứ tự theo Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào. Sau đó được đóng tập theo từng file còng để lưu trữ. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 53
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT số 000688 CÔNG TY TNHH NAXIS VIỆT NAM Mã số thuế (Tax code): 3603299307 Địa chỉ (Add): Lô 505, đường số 13, Khu Công nghiệp Long Bình (Amata), Phường Long Bình, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Điện thoại (Tel): (84.251) 887 7196 Fax: (84.251) 887 7199 Số tài khoản (A/C No.): 347647 (VND) tại MUFG Bank Ltd, Ho Chi Minh Branch 735590 (USD) tại MUFG Bank Ltd, Ho Chi Minh Branch HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số (Form): 01GTKT3/003 (VAT INVOICE) Ký hiệu (Serial): NX/19P Liên 2: Giao cho người mua (Copy 2: Customer) Số (No): 0000688 Ngày (Date) 02 tháng (Month) 12 năm (Year) 2019 Họ tên người mua hàng (Name of Buyer): Tên đơn vị (Company’s name): CÔNG TY SCAVI HUẾ Mã số thuế (Tax code): 3300382362 Địa chỉ (Add): Khu Công Nghiệp Phong Điền, Thị trấn Phong Điền, Huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Hình thức thanh toán (Payment method): CK Số tài khoản (Account No.): STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền (No) (Description) tính (Quantity) (Unit (Amount) (Unit) price) 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Túi nhựa dùng để đóng gói PCS 5.270 1.400 7.378.000 - BAG SU - 21A Công tiền hàng (Sub total): 7.378.000 Thuế suất GTGT (VAT rate): 10% Tiền thuế GTGT (VAT amount): 737.800 Tổng cộng tiền thanh toán (Total amount): 8.115.800 Số tiền viết bằng chữ (Amount in words): Tám triệu một trăm mười lăm ngàn tám trăm đồng./. Người mua hàng (Signature of Customer) Người bán hàng (Signature of Seller) Ký, ghi rõ họ tên Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên Trường(Sign & full name) Đại học (Sign,Kinh stamp & full name)tế Huế (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) In tại Công ty TNHH Giấy Vi Tính Liên Sơn, Mã số thuế: 0301452923 - ĐT: (028) 39 100 555 - www.lienson.vn SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 54
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Biểu 2.3: Phiếu nhập kho của hóa đơn số 000688 PHIẾU NHẬP KHO Số CT/ ID No.: RM0219120170 ID: 1091335 STOCK RECEIVED Ngày CT/ date: 02/12/2019 Print Date: 05-Dec-2019 Comp 03. Công Ty SCAVI HUẾ Version: 1 WAREHOUSE Department Đơn vị/ Company: CONG TY TNHH NAXIS VIETNAM Nội dung/ Description: NHAP KHO HD0000688 Tại kho/ Warehouse: M1103-Material at Hue Địa chỉ kho/ WH Add: Material at Order No. PO No. GRN Del Note Hue Số thứ tự/ Ordinal No.: 9930142499 NAXISVN-0001 9006141670 0000688 Chứng từ liên hệ/ Attached: No Material Name Unit Qty/Pur Price Amt/Pur Cust. Tên VT ĐVT Số lượng Đơn giá Giá trị K.hàng 1 BAG PE SU- PCS 5,270.00 1,400.00 7,378,000.00 SCROLL 21A Total Amount/Tổng cộng: 7,378,000.00 Bằng chữ: Bảy triệu ba trăm bảy mươi tám triệu đồng Người Lập Người Nhận Kế Toán Trưởng Trưởng Bộ Phận Kho Prepared By Received By Chief Accountant Chief of Warehouse Dept Trường hợp 2: Mua văn phòng phẩm không qua kho, thanh toán cước giao hàng,Trường cước điện tho ạĐạii, tiền đi ệhọcn, thì do Kinh bộ phận hành tế chính Huế nhân sự tiếp nhận hóa đơn, chứng từ và chịu trách nhiệm chuyển hóa đơn, chứng từ sang cho bộ phận kế toán. Thuế suất thuế GTGT áp dụng là 10%. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 55
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương Ví dụ 2: Ngày 23 tháng 12 năm 2019, Bộ phận hành chính dựa theo danh sách đăng ký về nhu cầu mua văn phòng phẩm của từng bộ phận để tiến hành đặt hàng với Công ty TNHH MTV Phước Hà, địa chỉ tại Đường Trần Phú, Thành phố Huế. Sau khi hàng mua về, bộ phận hành chính nhận được hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT1/005, kí hiệu PH/18P, số 0001228 do công ty Phước Hà gửi kèm với bảng kê chi tiết hàng mua. Theo hóa đơn số 0001228, số tiền hàng trước thuế ghi trên hóa đơn là 10.181.273 đồng, hàng hóa chịu thuế 10% nên số tiền thuế là 1.018.127 đồng, vậy tổng tiền thành toán là 11.199.400 đồng. Công ty chưa thanh toán tiền hàng. Sau khi nhận hàng, bộ phận hành chính chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hàng nhận với bảng kê đính kèm, sau đó thông báo tới các bộ phận có nhu cầu tới nhận văn phòng phẩm về. Đồng thời, bộ phận hành chính chuyển hóa đơn GTGT số 0001228 kèm bảng kê đính kèm lên cho kế toán công nợ thuộc bộ phận kế toán. Căn cứ hóa đơn GTGT cùng với bảng kê chi tiết đính kèm của Công ty TNHH MTV Phước Hà chuyển qua, kế toán công nợ cập nhật thông tin vào hệ thống, ghi nhận nghiệp vụ mua hàng không qua kho, sử dụng TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp, TK 133 - thuế GTGT đầu vào và TK 331 - phải trả cho người bán. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 642: 10.181.273 đ Nợ TK 1331: 1.018.127 đ Có TK 331: 11.199.400 đ Sau quá trình nhập liệu, hệ thống sẽ tự động cập nhật tới sổ chi tiết các TK 642, sổ chi tiết TK 1331, TK 331, bảng đối chiếu công nợ, Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ tiến hànhTrường kiểm tra và đố i Đạichiếu. học Kinh tế Huế Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên sẽ được kế toán thuế kiểm tra đối chiếu với Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào tháng 12 vào đầu tháng 1 năm 2020, từ đó làm căn cứ để lập tờ khai thuế GTGT. SVTH: Đặng Thị Phương Nhi 56