Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

pdf 55 trang thiennha21 19/04/2022 2380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ap_dung_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_va_tri.pdf

Nội dung text: Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM PHÚ QUANG Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI HOÀNG VĂN CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS . Nguyễn Thu Quyên Thái Nguyên - 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y cũng như các thầy cô giáo trong trường, đã trang bị cho em kiến thức cơ bản, cho em được lòng tin vữngbước trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp đỡ chúng em trong toàn khoá học. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo trang trại Hoàng Văn Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành tốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Phạm Phú Quang
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn 12 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Hoàng Văn Châu qua 2 năm 2017 - 2018 29 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng 30 Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại 32 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng 35 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn ợl n thịt nuôi tại trại 36 Bảng 4.6. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt 37 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn ợl n thịt nuôi tại trại 38 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại 40 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại 42
  4. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ 1 Cs Cộng sự 2 Nxb Nhà xuất bản 3 TT Thể trọng 4 Tr. Trang 5 TGE Transmisssible gastro enteritis 6 PED Porcin Epidemic Diarrhoea
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 3 2.1.1. Vị trí địa lý 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại 4 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn ủc a trại 7 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 7 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 7 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 13 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 22 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27 3.1. Đối tượng 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung thực hiện 27 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 27
  6. v 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 27 3.4.2. Phương pháp thực hiện 27 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôiạ t i trại Hoàng Văn Châu qua 2 năm 2017 - 2018 29 4.2. Kết quả công tác chăn nuôi 30 4.2.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh 30 4.2.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn ợl n thịt 32 4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại 35 4.2.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất 39 4.2.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn 41 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43 5.1. Kết luận 43 5.2. Kiến nghị 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 PHỤ LỤC
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi hiện nay chiếm 25 % trong đóng góp của ngành nông nghiệp vào tổng thu nhập quốc nội. Đây cũng là ngành giữ vai trò then chốt trong cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời là nguồn sinh kế chủ yếu của đa số các hộ gia đình nông thôn. Trong các hoạt động chăn nuôi, chăn nuôi lợn là hoạt động chủ đạo, đóng góp 78% tổng sản lượng chăn nuôi. Theo kết quả điều tra người tiêu dùng ở khu vực thành thị và một số khu vực nông thôn, thịt lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất (40%) trong tổng chi tiêu của hộ cho các sản phẩm thịt, tiếp sau đó là cá, thịt gia cầm và thịt bò. Thịt lợn đã và đang làthực phẩm không thể thiếu trong mỗi gia đình việt. Bên cạnh những ưu thế của ngành chăn nuôi, thì ngành chăn nuôi hiện nay cũng đang phải đối phó với rất nhiều khó khăn, thách thức: Giá cả bấp bênh, dịch bệnh sảy ra liên miên, gây tổn thất nặng nề cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Và trong tương lai không xa, nếu như Việt Nam không làm tốt các quy trình chăn nuôi thì ngành chăn nuôi lợn sẽ rơi vào khủng hoảng. Là một sinh viên chuyên ngành chăn nuôi thú y, em ý thức được vai trò trách nhiệm của người kỹ sư tương lai với sự phát triển của ngành. Với mong muốn củng cố kiến thức, rèn luyện nâng cao kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng với nhu cầu của xã hội.Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y và sự tiếp nhận của cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với nội dung “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
  8. 2 1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. - Áp dụng quy trình trong chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt của trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Hoàng Văn Châu, Hạ Long, Quảng Ninh. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn. - Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi lợn của công ty TNHH Minh Châu được thành lập năm 2006, là trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô là 1200 lợn nái và 4800 lợn thịt. Trại được xây dựng tại phường Hà khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh với diện tích 2,9ha nằm trong diện tích 150ha rừng và đất rừng được UBND tỉnh Quảng Ninh giao khoán. Phường Hà Khánh là một phường thuộc thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Với diện tích 31,9 km2, cách trung tâm thành phố hạ long 10km đường mỏ than. Phía Đông Nam giáp phường Hà Lầm, phía Tây giáp Vịnh Cửa Lục, và có đường vành đai phía Bắc bao quanh. Nhưng năm gần đây hệ thống giao thông đã được làm mới rất nhiều, thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa của trang trại. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Thành phố Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm nhất. Do đó trại lợn Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ trung bình mùa đông ổn định dưới 200C, mùa nóng có nhiệt độ trung bình trên 250C - 270C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn định trên 100mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô có lượng mưa tháng ổn định dưới 100mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10.
  10. 4 Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè (tháng 7) là 120C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại - 01 chủ trại - 01 quản lý trại - 01 thủ kho - 01 kế toán - 03 kỹ thuật trại của công ty CP - 01 Quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP - 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái (9 công nhân chuồng bầu và 13 công nhân chuồng đẻ) - 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị (lợn thịt) - 05 sinh viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên thực tập tại trang trại - 03 thợ điện, thợ nước, thợ cơ khí chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và khắc phục hư hỏng toàn bộ hệ thống điện nước. - 02 đầu bếp phục vụ ăn uống. - 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Trại được xây dựng khá lâu nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng đã khá cũ nhưng mọi thứ đều được quan tâm, chú trọng và ngày càng đổi mới. - Về cơ sở vật chất: + Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
  11. 5 viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, bàn là, + Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết. - Trại được xây dựng trên khu rừng hơn 150ha với diện tích 2,9ha trang trại đã xây dựng 8 dãy chuồng kép chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy kép lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong đó có 4 dãy chuồng lớn chuyên nuôi lợn hậu bị cũng được xây cách ly với khu nuôi lợn nái. - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng bạt trắng. - Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và thép chắn. - Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự động. - Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. - Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi gặp sự cố về điện lưới quốc gia. Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện tích ao hồ chăn nuôi cá và ộm t số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho trang trại. Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số lượng lợn nái là 1200 lợn nái và 4800 lợn thịt.
  12. 6 - Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là 1 trong số trại âm tính với dịch tai xanh của công ty cổ phần chăn nuôi CP. Đây cũng là trại lợn giống cụ kị (GGP) của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam khu vực miền Bắc. - Về cơ sở hạ tầng: + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi, phân tách khu nhà ở sinh hoạt của công nhân khu vực nái và hậu bị. + Khu nhà ở rộng rãi có ầđ y đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung. + Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. + Khu hội trường lớn rộng sạch sẽ có TV phục vụ cho các cuộc họp và các buổi sinh hoạt chung. + Trại có ba nhà kho chứa thức ăn cho lợn và hai kho thuốc là nơi dự giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccine, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn ợl n của trại. - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Ngoài 10 chuồng lợn nái, 01 chuồng úm heo con thì trang trại có 8 chuồng heo thịt nằm trong 4 dãy chuồng kép được đánh số từ 1- 8. Tại khu vực heo hậu bị có 6 chuồng lớn mỗi chuồng có 20 ô chuồng và 2 chuồng nhỏ mỗi chuồng có 16 ô chuồng. Trong đó mỗi chuồng đều có 2 ô cuối chuồng để tách và chăm sóc cho những trường hợp đặc biệt. Mỗi chuồng có 5 quạt thông gió (trong đó có 3 quạt cỡ lớn à 2 quạt cỡ nhỏ). Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa đông và mát về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được công ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt.
  13. 7 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng trên một khu đồi cách xa khu dân cư, không gây ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mưa nóng và khô lạnh nên năm qua do lượng mua ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại bị thiếu thốn rất nhiều, nên có một thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang trại để đẩy máng tắm, tuy nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là nguồn nước sạch. + Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn ộm t số vấn đề chưa tốt. Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trước. 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson (1972) [11], đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sauhi k sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển củaợ l n.
  14. 8 Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [15], sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. 2.2.1.2. Sự phát triểncác cơ quan trong cơ thể Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ. Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc. Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích luỹ mỡ. 2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể.
  15. 9 Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng. 2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy, chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Dinh dưỡng thức ăn: Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một sốthí nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn. Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
  16. 10 Vì vậy, để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương. Môi trường: Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho rằng: Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs. (2005) [23] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm. Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. ợL n cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005) [25]. Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
  17. 11 cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất. 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Giống Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [23] thì: Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc vào các gene quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu gene, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng nhỏ hơn. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
  18. 12 Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn Tăng khối Tỷ lệ Khối lượng giết mổ Tỷ lệ nạc Giống lượng thịt xẻ (kg) (%) (g/ngày) (%) Đại Bạch 95 650-750 75-82 42-48 Landrace 100 600-750 82-85 48-56 Móng Cái 85 300-350 70-71 30-32 Thời gian và chế độ nuôi Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao, chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao, chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽcao. Khí hậu và thời tiết Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
  19. 13 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn) Nguyên nhân Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Triệu chứng - Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều. - Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mạn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%. - Thể viên phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
  20. 14 lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ. Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Điều trị Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh. 2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Nguyên nhân Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
  21. 15 - Do vi khuẩn Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sốngtồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp ụt c phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5] cho biết: Khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút. E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằnghệ vi sinh vật đường ruột nên gây tiêu chảy. Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [16], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thìE.coli , Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát. Khi nghiên cứu vềE.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [17] cho biết: Ở lợn không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli; 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella.
  22. 16 Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,40% mẫu phân lập có E.coli và 75,00% - 78,60% số mẫu phân lập có Salmonella. - Do virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1số virus như Rota- virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [12]: Virus TGE (Transmisssible gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết. Còn Bergenland và cs. (1992) [29] cho biết: Trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 29,00% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được Rota-virus; 11,20% có virus TGE; 2,00% có Enterovirus; 0,7% có Parvovirus.
  23. 17 - Do ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy, ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn Theo Phan Lục và Phạm Văn Khuê (1996) [14], sán lá ruột lợn và giun đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy. - Do các nguyên nhân khác + Do thời tiết, khí hậu Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con. Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] cho biết các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu. Theo Sử An Ninh (1993) [18], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [16], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. + Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm
  24. 18 độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin, kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. + Do stress Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đoàn Kim Dung, 2004 [2]). Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [19], bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp. Triệu chứng Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
  25. 19 - Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết. - Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. - Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc. Phòng bệnh - Vệ sinh phòng bệnh: Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy. - Phòng bệnh bằng vắc xin: Đây là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bị giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh,khi đưa vào cơ thể có khả năng tạo miễn dịch trong cơ thể lợn sản sinh ra kháng thể. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
  26. 20 Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng E.coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E.coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ. Bên cạnh các loại vắc xin phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E.coli, Salmonella choleraesuis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza. - Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học: Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [8] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và Cl. perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và Cl. perfringens. Bạch Quốc Thắng (2011) [22], đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn gây bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.
  27. 21 Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ. Điều trị bệnh - Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl. perfringens, Streptococcus Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Tuy nhiên, tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng tăng. Vì vậy, việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh (Radostits và cs., 1994) [34]. - Điều trị triệu chứng tiêu chảy Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose, muối natri, kali cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm và Cù ữH u Phú, 2006) [21].
  28. 22 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (bệnh suyễn lợn) Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [13], bệnh suyễn lợn (Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: Viêm phổi truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành làộ m t bệnh truyền nhiễm thường ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella, Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [1] khi nghiên cứu tình hình nhiễm Actinobacillus, Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn là 100%, trung bình 36,53% theo cá thể. Các tác giả cũng đã phân lập được vi khuẩn Actinobacillus, Pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%; trung bình là 37,83%. Theo Trương Quang Hải và cs. (2012) [6], khi xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi cho biết: các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline. Điều này đã thể hiện theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa
  29. 23 Các nghiên cứu bệnh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó, trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố cần thiết. Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [10] đã chỉ ra rằng, khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh. Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi. Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [4], đã cho biết: Từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm lần lượt là: ở phân 92,80%; ở gan 75,00%; ở lách 83,30% và ở ruột là 100%. Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [27], lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu. Nguyễn Chí Dũng (2013) [3], đã nghiên cứu và kết luận: vào các tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so với các tháng khác (26,98% đến 38,18%). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [10] thì nguyên nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium. Số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%; tỷ lệ mắc tiêu chảy
  30. 24 và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%), giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%). Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [26] cho biết: Vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn so với Salmonella. Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. 2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) KielsteinP. (1966) [33] và nhiều tác giả khác cho rằng: Vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Clifton Harlley và cs. (1986) [30], đã nghiên cứu và xác định được vi khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch amidan và xoang mũi của lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân của những ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi, viêm màng bao tim.
  31. 25 Theo Herenda D (1994) [9], viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất. Theo Katri Levonen (2000) [32], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12). Hội chứng tiêu chảy ở lợn Smith và cs. (1967) [35] cho biết: Có 2 loại độc tố là thành phần chính của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của 2 độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt lớn hơn 1.000ºC trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 600ºC trong 15 phút. Sokol và cs. (1981) [36] cho rằng: Vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và ộđ ng vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) và các ộđ c tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột.
  32. 26 Glawischning và Bacher (1992) [31], lại xác định Clostridium perfringens type A và type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn. Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E.coli, việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita E.M và NakaiS. (1993) [28], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.
  33. 27 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đối tượng nghiên cứu: Lợn thịt nuôi từ 3 tuần tuổi đến xuất chuồng 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại Hoàng Văn Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Thời gian thực tập: 18/05/2018 đến 23/11/2018. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hoàng Văn Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn ợl n thịt nuôi tại trại. - Áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn ợl n thịt nuôi tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại chăn nuôi - Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thịt 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại thông qua việc hỏi ý kiến của cán bộ quản lý, công nhân viên của trại và qua sổ sách theo dõi của trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại tại thời điểm thực tập. 3.4.2.2. Phương pháp xác địnhtỷ lệ mắc các bệnh trên lợn thịt - Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi của trại theo các chỉ tiêu.
  34. 28 - Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,vệ sinh, phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt của trại theo quy trình chăn nuôi của công ty CP. - Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày để chuẩn đoán các bệnh có thể xảy ra trên đàn lợn thịt. - Ghi chép số liệu và tính toán tỷ lệ lợn mắc các bệnh. 3.4.2.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu  số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh(%) = x 100  số lợn theo dõi  số lợn khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100  số lợn theo dõi  số con chết Tỷ lệ chết (%) =  số con sống sót x 100
  35. 29 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hoàng Văn Châu qua 2 năm 2017 - 2018 Trong thời gian thực tập tại trại, ngoài các công việc theo sự phân công của trại, em cũng tìm hiểu về quy mô chăn nuôi của trại. Kết quả thống kê tình hình hoạt động chăn nuôi của trại được trình bày ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Hoàng Văn Châu qua 2 năm 2017 - 2018 Tháng 5 – STT Loại lợn ĐVT 2016 2017 11/2018 1 Đực giống Con 31 29 29 2 Lợn nái hậu bị Con 145 121 175 3 Lợn nái sinh sản Con 1264 1164 1064 4 Lợn con Con 30968 29100 13300 5 Lợn thịt Con 9300 9280 4650 Tổng Con 41708 39694 18918 (Nguồn: Kỹ thuật trang trại) Kết quả bảng 4.1 cho thấy: Quy mô hoạt động của trại là trại giống, chức năng chính là sản xuất con giống cho trại và bán con giống. Từ năm 2017, mặc dù thị trường chăn nuôi lợn có nhiều biến động bất lợi cho người chăn nuôi, nhưng trại chăn nuôi vẫn duy trì được số lượng đầu lợn vào so ớv i những năm trước. Trong năm 2017, trại gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh nên số lượng lợn xuất ra thấp hơn so với năm 2016. Cụ thể: năm 2017 số lượng xuất ra là 29100 con, năm 2016 là 30968. Từ những kết quả trên cho thấy, quy mô chăn nuôi của trại khá ổn định.
  36. 30 Để duy trì được quy mô số đầu lợn này, trang trại đã phải rất nỗ lực khắc phục khó khăn để đạt được mục tiêu đề ra. 4.2. Kết quả công tác chăn nuôi 4.2.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh 4.1.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: Vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh trong và ngoài chuồng nuôi, vệ sinh đất, nước, . Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại được trình bày ở bảng 4.2. Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng Kết quả Tỷ lệ an Công việc Lần/tuần Số tuần (lần) toàn (%) Tắm sát trùng 14 23 322 100 Rắc vôi 2 23 46 100 Quét mạng nhện 7 23 161 100 Thay nước chậu sát trùng 7 23 161 100 Lau kính 2 23 46 100 Phun sát trùng 7 23 161 100 Trong thời gian thực tập tại trại, em cùng kỹ sư trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh được nhiệt độ, độ
  37. 31 thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi có xây những ô thoáng và dàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè nóng bức. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 80kg. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do công ty CP tự sản xuất (550P, 550SF, 551F, 552SF, 552F, 553F). 4.1.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng Với kinh nghiệm chăn nuôi của ông cha ta “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, công tác phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại Hoàng Văn Châu, công tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực và chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại cũng như trước khi vào chuồng. Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, virus gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi. Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả của vaccine, phương pháp sử dụng vaccine, loại vaccine Còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vaccine cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
  38. 32 Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại Kết quả Số lượng Nội dung công việc Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%) Tiêm phòng vaccine An toàn Hội chứng còi cọc + Viêm 600 600 100 phổi địa phương Dịch tả (lần 1) 600 600 100 Giả dại + Lở mồm long móng 600 600 100 (lần 1) Dịch tả (lần 2) 600 600 100 Lở mồm long móng (lần 2) 600 600 100 Lở mồm long móng (lần 3) 600 600 100 Kết quả bảng 4.3 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, em đã được tham gia tiêm các loại vắc xin như tai xanh, dịch tả và lở mồm long móng với tỷ lệ an toàn đạt 100%. 4.2.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt Trong thời gian thực tập tại trang trại, em cùng kỹ sư trang trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn ợl n thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi, có hệ thống giàn mát giúp điều chỉnh vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè khi nhiệt độ cao. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luôn chuyển không khí
  39. 33 từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài phía cuối chuồng nuôi. Máng cho lợn ăn là máng inox, hình nón, có thể chứa được tối đa 80 kg thức ăn. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp dụng quy trình “Cùng ra - cùng vào”. Sau khi xuất hết lợn chuồng trại sẽ được để trống 10 - 20 ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch. Quy trình này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lứa lợn trước với các lứa lợn sau do đó hạn chế khả năng lây truyền các tác nhân gây bệnh từ lứa này qua lứa khác. * Chăm sóc và quản lý lợn Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam tự sản xuất và phục vụ công tác chăn nuôi. Các loại thức ăn của công ty CP gồm các loại: 550P, 550SF, 551F, 552SF, 552F, 553F, 553WDF. * Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường tiêu chảy và hô hấp. Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên theo hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông của trại là treo hệ thống đèn điện bóng sưởi ở đầu giàn mát để làm ấm không khí được hút vào chuồng.
  40. 34 Vào những hôm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng phải đảm bảo sự thông thoáng trong chuồng, nếu không sẽ tích tụ khí độc gây viêm phổi. Công việc hàng ngày chúng em đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt: kiểm tra nguồn nước, trại dùng núm nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ớư t nền chuồng. Kiểm tra hệ thống quạt thông gió, bóng chiếu sang xem có bất thường phải báo ngay cho thợ sửa chữa. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn. * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn, tạo sự đồng đều giữa các ô chuồng (tách lọc lợn ốm nặng ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch điều trị và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Buổi sáng, khi vào chuồng chúng em tiến hành kiểm tra tình hình sức khỏe trên đàn lợn, sau đó vệ sinh chuồng trại, cho lợn ăn, và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có phát hiện lợn bị bệnh. Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng bằng hệ thống quạt gió bóng điện úm với mùa đông và giàn mátớ v i mùa hè sao cho phù hợp với điều kiện thời tiết để đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất. Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để tiến hành điều trị. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại được trình bày ở bảng 4.4.
  41. 35 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt Khối lượng Tỷ lệ hoàn Số lượng cần công việc thành so với TT Công việc thực hiện thực hiện nhiệm vụ (số lần) được được giao (số lần) (%) 1 Vệ sinh máng ăn 368 368 100 2 Kiểm tra vòi nước uống 368 368 100 3 Cho lợn ăn hàng ngày 368 368 100 4 Tách lợn ốm để cách ly 30 30 100 Qua bảng 4.4. cho thấy, em đã thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn theo đúng quy trình. Em cũng đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao. 4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trang trại, chúng em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các kỹ sư của trại. Qua đó, giúp em trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện chuẩn, nhanh và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày, em cùng cán bộ kỹ thuật thú y trại tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường và có phác đồ kịp thời.
  42. 36 4.2.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn nuôi tại trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.5. Kết quả bảng 4.5 cho thấy, trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã được tham gia trực tiếp vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của kỹ sư và công nhân tại trại, em đã phát hiện được 173 con lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp và áp dụng phác đồ điều trị là thuốc MD Tylogenta + anagine, liều lượng 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp. Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực từ 93,93 - 100%, trung bình đạt 95,95%. Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Số con Tỷ lệ Số con Tỷ lệ Tháng Số con mắc mắc Phác ồđ khỏi khỏi theo dõi điều trị bệnh bệnh áp dụng bệnh bệnh (tháng) (con) (con) (%) (con) (%) 6 21 3,50 MD 21 19 95,95 7 41 6,83 Tylogenta 41 40 97,56 8 19 3,17 + anagine 19 19 100 9 31 5,17 1ml/10kg 31 30 96,77 10 33 5,50 TT/ngày, 33 31 93,93 11 38 6,33 tiêm bắp 28 27 96,43 Tổng 173 5,08 173 166 95,95 Trong các tháng theo dõi, thì tháng 7 có tỷ lệ lợn mắc bệnh hô hấp cao hơn so với các tháng khác. Nguyên nhân là do: Thời tiết tháng 7 có nhiều bất lợi, thời tiết nắng nóng, có nhiều ngày mưa nồm, sự mất cân bằng giữa nhiệt
  43. 37 độ với ẩm độ làm cho thời tiết trở nên bất lợi cho vật nuôi, chính vì vậy mà tháng 7 số lượng lợn mắc bệnh hô hấp tăng cao. Tháng 11, số lợn mắc bệnh cũng có chiều hướng tăng, do thời tiết bắt đầu giao mùa, kết hợp với mưa, cũng là nguyên nhân làm cho lợn có sức đề kháng không tốt sẽ bị mắc bệnh. Vì vậy trong chăn nuôi, để hạn chế dịch bệnh cho đàn ợl n, cần quan tâm đến vấn đề giữ vệ sinh chuồng nuôi, đặc biệt vào những ngày thời tiết bất lợi. Đồng thời, cần phải quan tâm đến chế độ ăn để tăng sức đề kháng cho vật nuôi. 4.2.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Kết quả của quá trình điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn nuôi tại trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.6. Bảng 4.6. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Số con Tỷ lệ Số con Số con Tỷ lệ Tháng mắc mắc Phác ồđ áp điều khỏi khỏi theo dõi bệnh bệnh dụng trị bệnh bệnh (tháng) (con) (%) (con) (con) (%) Paxxcell kết hợp với 6 27 4,5 Atropin, 27 26 96,29 1ml/10kgTT/ Ngày, tiêm bắp 7 39 6.5 39 38 97,43 Nor 100 kết hợp 8 35 5.83 35 33 94,28 với Atropin, 9 25 4,17 25 24 96 1ml/10kgTT/ 10 14 2,33 14 14 100 Ngày, tiêm bắp 11 12 2,0 12 12 100 Tổng 152 3,53 152 147 96,71
  44. 38 Kết quả bảng 4.6. cho thấy, em đã được tham gia trực tiếp vào công tác chẩn đoán và điều trị cho những lợn bị tiêu chảy tại trang trại. Dưới sự hướng dẫn của kỹ sư tại trại, em đã phát hiện được 152 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và sử dụng 2 phác đồ điều trị. Cũng giống như đối với bệnh đường hô hấp, qua các tháng theo dõi, chúng em thấy rằng tháng 7 cũng là tháng mà tỷ lệ mắc bệnh tiêu chẩy thường cao hơn các tháng theo dõi. Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực điều trị từ 94,11- 100%, trung bình đạt 96,71%. 4.2.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Số Số con Tỷ lệ mắc Số con Tháng Phác ồđ con Tỷ lệ mắc bệnh bệnh được điều theo dõi điều trị khỏi (%) (con) (%) trị (con) (con) 6 10 1,67 Hitamox 10 10 100 7 11 1,83 LA + 11 10 90,90 1,5 Dexa 8 9 9 9 100 Liều dùng 9 8 1,33 mỗi loại 8 8 100 10 5 0,83 1ml/10kg 5 5 100 1 TT/ngày, 11 6 6 6 100 tiêm bắp Tổng 49 1,36 49 48 97,95
  45. 39 Kết quả bảng 4.7 cho thấy em đã được tham gia trực tiếp vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. Dưới sự hướng dẫn của kỹ sư tại trại, em đã phát hiện được được 49 con lợn có biểu hiện viêm khớp và sử dụng phác đồ điều trị. Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là rất cao với hiệu lực điều trị từ 90,90 - 100%, trung bình đạt 97,95%. 4.2.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất Khi đến thời gian xuất lợn, Công ty cổ phần chăn nuôi CP có kế hoạch xuất bán lợn và thông báo đến chủ trang trại để chuẩn bị người và dụng cụ bán lợn. Khi xe vào trại phải được sát trùng sạch sẽ ở cổng theo quy định rồi mới vào khu vực xuất lợn, sau khi xuất lợn bộ phân bên ngoài tiến hành phun sát trùng khu vực cân lợn và không trở lại chuồng. Khi về tắm sát trùng đồng thời ngâm quần áo lao động vào nước + nước sát trùng tỉ lệ 1/3200. 4.2.4.1. Xuất lợn Trong thời gian thực tập, em được tham gia trực tiếp xuất lợn ở 6 chuồng. Quá trình xuất lợn được thực hiện gồm các bước sau: - Chia tổ thành 2 nhóm: Ngoài và trong chuồng, tuyệt đối nhóm ngoài khi tiếp xúc với xe nhập lợn không được trở lại chuồng nếu không trở về tắm sát trùng và cách ly 2 giờ. - Đuổi lần lượt lợn qua cầu cân và lên xe chuyên chở. - Khi đuổi phải đuổi lần lượt từ 5 - 10 con một lượt. - Cân từng con, ghi số liệu vào phiếu cân. - Sau khi, xuất xong phải quét dọn sạch sẽ, quét vôi cầu cân và khu vực xuất lợn, đường đuổi lợn. - Bộ phận phía ngoài sau khi bán xuất lợn xong tiến hành phun sát trùng quanh khu vực xe đậu bắt lợn. Khi trở về tắm sát trùng ngâm quần áo
  46. 40 vào nước sát trùng 2 – 3h sau đó mới tiến hành giặt sạch bằng xà phòng. Kết quả thực hiện công việc xuất lợn được trình bày ở bảng 4.8 Kết quả bảng 4.8 cho thấy, em đã trực tiếp tham gia 6 lần xuất lợn với tổng số 3.491 con, khối lượng trung bình của lợn xuất là 122,3 kg/con. Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại Khối lượng trung bình/con Số lợn xuất Đợt xuất lợn được xuất bán (con) (kg) 1 581 121 2 579 124 3 582 120 4 591 122 5 581 124 6 577 123 Tổng 3.491 122,3 4.2.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn Sau khi xuất lợn, trại thường xuyên thực hiện vệ sinh chuồng trại để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Em đã được tham gia quá trình vệ sinh tiến hành theo các bước sau: - Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi: + Vệ sinh đường đuổi lợn. + Vệ sinh cầu cân. + Vệ sinh khu vực các xe đến đỗ trong trại. - Vệ sinh trong chuồng nuôi: + Hót sạch phân trên nền chuồng. + Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt (che chắn bằng túi nilon),
  47. 41 máng ăn, thành chuồng, nền chuồng, máng tắm + Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng. + Phun sát trùng để một ngày đóng kín cửa không bật quạt. + Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện, quạt, máy bơm có hoạt động tốt không. + Kiểm tra giàn mát, song sắt, máng ăn, núm uống, bạt, trần. + Nếu có hỏng gì thì sửa chữa hoặc thay mới. + Lắp quây úm, bạt, ván úm, bóng điện úm chờ nhận lứa mới. 4.2.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn 4.2.5.1. Chuẩn bị chuồng trước giờ nhập lợn và đi nhập lợn Trong thời gian thực tập, em cũng được tham gia trực tiếp vào 6 lần nhập lợn. Quá trình nhập lợn được thực hiện gồm các bước sau: Tổ trưởng chia thành 2 nhóm bao gồm 2 phần công việc khác nhau. - Nhóm ở tại chuông bao gồm 3-5 thành viên chuẩn bị các dụng cụ và công việc như sau: + Chuẩn bi vệ sinh quét lại nền chuồng các ô 1 lần để tránh bui bẩn ảnh hưởng đến lợn con. + Chuẩn bị 2 ván gỗ kích thước 1,2m × 1m để chắn các cửa lùa lợn nhập vào đúng ô muốn nhốt. + Chuẩn bịdây thép cài núm uống để kích thích lợn con biết vị trí uống nước. + Thắp sẵn bóng úm các ô lợn chuẩn bị đưa lợn về chỉnh lại dây điện, bạt úm để an toàn nhất tránh lợn con cắn tới dây điện úm. + Điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi từ hệ thống quạt. + Khi lợn nhập về hành lang đuổi khéo từ từ dùng ván chắn vào vị trí ô lớn trên đâu rồi tiến hành san lọc lợn theo đúng kích cỡ. + Rắc thức ăn vào lồng úm mép cửa chuồng số lượng nhỏ để rèn luyện cách ăn cho lợn con và nhận biết vị trí ăn không vệ sinh tại cửa chuồng. - Nhóm đi nhập lợn bao gồm 2 - 3 thành viên theo xe tải lên khu vực
  48. 42 trại nái để tiến hành nhập đếm lợn. Nhóm có công việc như sau: + Chọn lợn theo chỉ đạo của kĩ sư. + Không chọn lợn non. + Không chọn lợn có các vấn đề về viêm rốn. + Không chọn lợn con thể trạng gầy lông xù. + Không chọn lợn con chân co biểu hiện đi lại khó khăn, viêm khớp. Kết quả thực hiện công việc nhập lợn được trình bày ở bảng 4.9. Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại Số lợn nhập Khối lượng trung bình/con Đợt nhập (con) lợn nhập về (kg) 1 600 4 2 600 3,5 3 600 4,5 4 600 4,5 5 600 4 6 600 4 Tổng 3600 4,08 Bảng 4.9 cho thấy, em đã trực tiếp tham gia 6 lần nhập lợn với tổng số 3.600 con, khối lượng trung bình của lợn là 4,08 kg/con. Em được luân chuyển vị trí tham gia đầy đủ các bước trong quá trình nhập lợn, thực hiện đầy đủ trong quá trình chuẩn bị dụng cụ, làm đúng các khâu vệ sinh khi được phân công ở nhóm ở tại chuồng. Khi được phân công tại nhóm đi bắt lợn em đã thực hiện đúng yêu cầu của kỹ thuật của công ty nhằm đảm đàn lợn con nhập về đủ các tiêu chí về khối lượng cũng như sức khoẻ và ngày tuổi.
  49. 43 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã được học hỏi rất nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt. Em đã đạt được một số kết quả như sau: + Nắm vững quy trình vệ sinh chuồng trại trong chăn nuôi lợn thịt. + Thực hiện thành thạo các thao tác kỹ năng vệ sinh chuồng trại. + Nắm vững quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn theo lứa tuổi. + Thực hiện thành thạo kỹ thuật tiêm vắc xin cho lợn. + Thực hiện thành thạo thao tác nuôi dưỡng đàn lợn + Biết chẩn đoán và điều trị được một số bệnh thường gặp trên lợn thịt. + Biết cách quản lý một chuồng lợn thịt. 5.2. Kiến nghị - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh liên quan đến tiêu chảy và hô hấp. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh. - Cần nâng cao ý thức, trách nhiệm của công nhân làm trong trại trong công tác vệ sinh, phòng bệnh.
  50. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”,Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú ,y tập XVI số 2, Hội Thú y Việt Nam. 2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sư ̣biến động một số vi khuẩn hiếu khí đườngruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều tri,̣ Luận án Tiến sĩ nông nghiệp,Hà Nội. 3. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.colitronghội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 4. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli gây hộichứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hàộ N i, Luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 5. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủngStreptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, 19(7), tr.71 - 76. 7. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh híap Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. 8. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương (2004), Xác ịđ nh vaitrò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh, Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  51. 9. Herenda D, Chambers P.G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I.J.P., (1994), Bệnh viêm phổi, Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển, tr. 175 - 177. 10. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặpvà biếnđộng của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. 11. Johansson, L. (1972) (Phan Cư ̣Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Toàn, Trần Đình Trọng dịch), Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động ̣ vật I,II,Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật. 12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, NxbNông nghiệp Hà Nội. 13. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr.5, 64. 14. Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Trần Đình̀ Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, Nxb Nông nghiệp, tr.48 - 127. 16. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “ Hê ̣vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập IV (số1), tr.15 - 22. 17. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợntại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli và Samonella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Sử An Ninh (1993), “Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ,đô ̣ẩm thíchhợp phòng bệnh lợn con phân trắng”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa
  52. chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.48. 19. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. 20. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp,̣ tr.11 - 58. 21. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XIV, (số 2/2006). 22. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận ánTiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viên Thú Y Quốc Gia, Hà Nội. 23. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. 24. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 25. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, Dùng trong các trường THCN, Nxb Hà Nội, tr.18 - 19 - 151 - 154. 26. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp. trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học và Phát triển, tập 11, số 3, tr. 318 - 327. 27. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn Clostridium perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và biện pháp phòngị tr , Luận vănThạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
  53. II.Tài Liệu Tiếng Anh 28. Akita E.M., Nakai S. (1993), “Comparison of four purification methols for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methols ”, Vet. 160, pp. 207 - 214. 29. Bergenland H.U., Fairbrother J.N., Nielsen N.O., Pohlenz J.F. (1992), Escherichia coli infection diseases of Swine, Iowa stale University press/AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, pp. 487 - 488. 30. Clifton - Hadley F.A., Alexander, Enright M.R. (1986), “A Diaglosis of Streptococcus suis infection”, Inproc Am Assoc swine Pract, pp.473 - 491. 31. Glawischning E, Bacher H. (1992), “The efficacy of costat on E. coli infected weaning pigs”, IPVS congress, August 17 - 22; 182. 32. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swineherds by means by means of antibody assay on colotrum from sows. Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 33. Kielstein P. (1966), On the occurrencer of toxi producing PasteurellamultocidaStrains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and cattle jvet med, pp. 418 - 424. 34. Radostits O.M, Blood D, Cand Gay C. (1994), Veterinary medicine, thetextbook of the cattle, sheep, pig, goats and horses, Diseases caused by Escherichia coli. London, Philadenphia, Sydney, Tokyo, Toronto, pp. 703 - 730. 35. Smith H.W.,Halls S. (1967) “Observations by the ligated segment andoral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology 93, pp. 499 - 529. 36. Sokol A., Mikula I., Sova C.(1981), Neonatal coli - infecielaboratoriana diagnostina a prevencia UOLV - Kosice.
  54. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRANG TRẠI Ảnh 1. Tiêm vacine cho lợn Ảnh 2. Đánh thuốc diệt chuột Ảnh 3. Xuất lợn