Khóa luận Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi lợn liên kết với Tập đoàn BMG

pdf 56 trang thiennha21 19/04/2022 4340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi lợn liên kết với Tập đoàn BMG", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_phong_va_dieu_tri_benh_cho_lon.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi lợn liên kết với Tập đoàn BMG

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUỲNH THỊ THU DUNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LỢN LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀN BMG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K47 CNTY N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS.Trần Văn Thăng Thái Nguyên - năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi đã nhận được sự chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y và Ban lãnh đạo Tập đoàn Đức Hạnh BMG cùng trang trại liên kết với công ty. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên, đội ngũ kỹ sư, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cỗ vũ động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Văn Thăng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và toàn thể các thầy giáo, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện, dạy dỗ và đào tạo em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG, cán bộ kỹ thuật và các anh chị em công nhân viên tại trại lợn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bố mẹ, chị gái và em trai, đã luôn ở bên tôi động viên về tinh thần và ủng hộ về vật chất để tôi có thể hoàn thành khóa học này. Nếu không có sự giúp đỡ và động viên này tôi đã không có thể hoàn thành được khóa học và thực hiện thành công khóa luận tốt nghiệp đại học này. Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2019 Sinh viên Huỳnh Thị Thu Dung
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái 33 Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh và kết quả tiêm phòng tại trại lợn liên kết tập đoàn BMG 35 Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản 36 Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ 38 Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi 39 Bảng 4.6. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh sản 40 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ 42 Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi 43 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản 44 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ 45
  4. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii MỤC LỤC iii Phần 1.MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Tập đoàn Đức Hạnh BMG 3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên 5 2.1.3. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG 6 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 10 2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản 10 2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ 18 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 21 Phần 3. ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27 3.1. Đối tượng nghiên cứu 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung tiến hành 27 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 28 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 28 3.4.2. Phương pháp theo dõi 28 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 30
  5. iv Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 31 4.1.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại 31 4.1.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 34 4.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 36 4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản 36 4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ 37 4.2.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi 39 4.2.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh sản 40 4.2.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ 41 4.2.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi 43 4.3. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 44 4.3.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản 44 4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 46 5.1. Kết luận 46 5.2. Đề nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
  6. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung cấp một nguồn thực phẩm ngon có giá trị dinh dưỡng cao: thịt, trứng, sữa cho con người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lông, sừng, móng cho công nghiệp và chế biến. Chính vì thế tại các địa phương ngày càng đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tự túc truyền thống chuyển sang mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp hiện đại. Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc tốt thì cần phải có con giống tốt. Muốn có giống lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản có một vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì ngoài việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con không đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn lợn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp. Trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn giai đoạn nuôi thịt và lợn hậu bị. Vì vậy, thực hiện quy trình phòng và trị bệnh
  7. 2 cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ để tạo ra đàn lợn con có chất lượng tốt, khỏe mạnh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi lợn liên kết với Tập đoàn BMG". 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ - Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, đồng thời học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất. - Ứng dụng các biện pháp điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ có hiệu quả vào thực tiễn chăn nuôi tại trang trại.
  8. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Tập đoàn Đức Hạnh BMG Tập đoàn Đức Hạnh BMG được thành lập tháng 12 năm 2002, hoạt động kinh doanh chính trong các lĩnh vực: sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc khách hàng chăn nuôi có kỹ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, hội đồng quản trị đã định hướng cần phải đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, lấy phương châm “Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng tôi” là kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để tập đoàn vươn lên phát triển trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu Việt Nam sản xuất vắc xin, thuốc thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hướng đến xuất khẩu và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập. Sản phẩm của tập đoàn Đức Hạnh BMG mang lại giá trị kinh tế và hiệu quả điều trị bệnh cao, hợp với hình thức chăn nuôi trang trại công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại, đầu năm 2010, Ban lãnh đạo tập đoàn đã đầu tư hơn 195 tỷ đồng xây dựng nhà máy thuốc thú y đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền: Thuốc tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2011. Đến nay, Tập đoàn tiếp tục đầu tư thêm trên 250 tỷ đồng xây dựng nhà máy vắc xin với 3 dây chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây truyền vắc xin vi rút trên tế bào và dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền công nghệ Châu Âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt.
  9. 4 Sau hơn 12 năm hoạt động, Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, tập đoàn có 5 công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần Hoàng Đức Hiền, Công ty cổ phần Aboss. Với tổng diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP/WHO trên cả 6 dây chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao. Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên và 12 chi nhánh khác trên cả nước như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Đắc Lắc, Chi nhánh Nha Trang, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng và Chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội. Sản phẩm của tập đoàn phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu sang trên 10 nước trên thế giới. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số lượng hơn 8.000 đại lý. Tập đoàn có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 giáo sư, 5 phó Giáo sư, 8 tiến sỹ, 29 thạc sỹ, trên 500 bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử nhân công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, Cơ khí chế tạo máy, điện lạnh có trình độ chuyên môn thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra tập đoàn đang hợp tác tốt với các Bộ, Vụ, Cục, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Ban lãnh đạo tập đoàn luôn đề cao nhân tố con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong mọi hoạt động. Chính sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Lãnh đạo tập đoàn cộng với tinh thần ham
  10. 5 học hỏi, giao lưu, chia sẻ, không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ, kinh nghiệm của CBCNV đã tạo nên sức mạnh tổng lực giúp vươn lên và khẳng định thương hiệu cũng như đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên 2.1.2.1. Vị trí địa lý Trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG nằm trên địa bàn xã Trung Thành, Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công; Phía Đông giáp huyện Phú Bình; Phía Tây giáp huyện Đại Từ; Phía Tây Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc; Phía Nam giáp thành phố Hà Nội. 2.1.2.2. Điều kiện địa hình, đất đai Trại lợn liên kết Tập đoàn BMG nằm khu vực rộng lớn, có địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với diện tích khoảng 4500 m2 .Trong đó: - Đất xây dựng: 2500 m2 - Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2 - Ao hồ chứa nước và nuôi cá: 1000 m2 2.1.2.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và mùa hạ khá lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23-24C, Mùa đông trời rét và khô nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10-15C, nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) có ngày xuống đến: 8C, Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40C (tháng 6 và tháng 7) có nhiệt độ trung bình cao nhất: 34,5C,
  11. 6 Tổng số giờ nắng trung bình là: 166 giờ Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 – 1700 mm nhưng lượng mưa phân bố không đều trong năm, khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa: Từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 – 82% tổng lương mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75 mm/tháng. Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các tháng có nhiệt độ thấp nhất trong năm. Lượng mưa bình quân là 25 mm/tháng. Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4), tháng thấp nhất là 65% (tập trung vào tháng 12). Về chế độ gió: Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12. Như vậy, trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG nằm trong vùng khí hậu đặc trưng của khí hậu miền Bắc Việt Nam vừa thuận lợi, vừa khó khăn cho phát triển chăn nuôi. 2.1.2.4. Điều kiện giao thông Mạng lưới giao thông đường bộ Thị xã Phổ Yên khá thuận lợi gồm: Quốc lộ 1A giao quốc lộ 18, đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên giúp giảm tải cho quốc lộ 3 cũ. Tuyến đường sắt xuyên Việt chạy qua Thị xã nối liền Phổ Yên với Thủ đô Hà Nội và biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Như vậy, trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG nằm trên địa bàn có hệ thống giao thông hết sức thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi của trại. 2.1.3. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG 2.1.3.1.Cơ sở vật hấtc của trại lợn liênế k t với Tập đoàn BMG Trang trại đã dành khoảng 560 m2 đất để xây dựng các hạng mục công trình như nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi được quy hoạch, bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 230 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 650 m2 (1 chuồng có 30 ô đẻ và 1 chuồng
  12. 7 có 20 ô đẻ); 1 chuồng nái chửa 600 m2 (chuồng có 170 ô nái chửa và chờ phối, 3 ô lợn đực và 1 ô thử lợn); 1 chuồng nuôi lợn hậu bị 300 m2; 1 chuồng lợn thịt 320 m2 và một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, kho thuốc. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng hậu bị. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái chửa. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống. Đội ngũ cán bộ, công nhân của trại gồm có: 1 kỹ sư (chủ trại), 2 sinh viên thực tập và 3 công nhân. Với việc chăn nuôi theo quy mô lớn, trang trại đã áp dụng hình thức sản xuất, chăn nuôi từ khâu chọn giống đến quá trình chăn nuôi, chăm sóc bằng kĩ thuật cao. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh được thực hiện đầy đủ và chủ động. Để đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh công tác vệ sinh và sát trùng được thực hiện nghiêm ngặt. Công nhân được trang bị quần áo bảo hộ, ủng và một số vật dụng khác. 2.1.3.2. Hoạt động sản xuấtkinh doanh của trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG a.Công tác chăn nuôi
  13. 8 Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 - 2,32 lứa/nái/năm. Số lợn con sơ sinh là 12,05 con/lứa, số lợn con cai sữa là 10,08 con/lứa. Lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và bán hoặc chuyển xuống chuồng nuôi thịt.Trong trại có 3 con lợn đực giống gồm 2 con giống lợn Landrace và 1 con giống lợn Duroc, lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích khai thác tinh và làm đực thí tình. Lợn nái của trại được phối giống 2 lần (phối lặp) bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo (3 lần đối với những con bị trào ngược tinh ra ngoài ). Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao của công ty cám CP. b.Công tác thú y Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên của trại liên kết với với Tập đoàn BMG. - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng; hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột; các phương tiện vào trại đều phải sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào trại. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng
  14. 9 loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %. - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 75- 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. c. Đánh giá thuậnlợi và khó khăn Về thuận lợi Được sự quan tâm của Tập đoàn BMG tạo điều kiện cho sự phát triển của trang trại. Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và áp dụng các thành tựu, khoa học, kỹ thuật tiên tiến. Về khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
  15. 10 Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản 2.2.1.1. Bệnh viêm tử cung Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ sảy ra. Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày. Trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở, niêm mạc tử cung sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh Tùng, 1999) [27]. a. Nguyên nhân Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn. Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở chất tiết chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn. Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao thường gây ra các bệnh viêm tử cung. Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [25] tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung tương đối cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.
  16. 11 Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [27] mầm bệnh có mặt trong một tuyến qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự kém nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu. Kết quả của Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] tỷ lệ các loại vi khuẩn gây viêm tử cung ở lợn như sau: E. coli chiếm 27%; Proteus valgaris chiếm 16%; Klebsielle chiếm10,2%; Steptococcus chiếm 34,5%; Staphylococcus chiếm 11,2%; Còn lại các loài vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%. Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như Bilken (1996) [2] và Nguyễn Như Pho (2002) [16] cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E. coli dung huyết, Staphylococcus spp và Staphylococcus aureus. Đó là nguyên nhân chính gây bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản. Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm. Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh sang lợn nái. Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài. b. Triệu chứng Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm: Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung giảm nhẹ.
  17. 12 Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt. Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn. c. Hậu quả Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, bệnh viêm tử cung là rất phổ biến, nó gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng sinh trưởng, phát dục của lợn con. Lợn nái bị viêm tử cung dễ dẫn đến loại thải. Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục. Quá trình viêm tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiclysin (độc tố tiêu diệt vi trùng). Hoặc niêm mạc tử cung bị tổn thương sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng. Nếu có thụ thai được cũng dễ bị chết con, khi bệnh nặng dẫn đến sẩy thai, tiêu thai, vô sinh (Lê Văn Năm, 1997) [14]. Viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc như: Teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa niêm mạc dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai phát triển không bình thường. Nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi. 2.2.1.2. Bệnh viêm vú a. Nguyên nhân Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh như: trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn
  18. 13 gây thối khác Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết sây sát trên bầu vú hoặc qua lỗ núm vú. Theo Muirhead and Alexander (2010) [40] nguyên nhân gây viêm một hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác, xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus, Miscellaneous. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E. coli với nhiều type khác nhau đã được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm vú, độc tố của E. coli sinh ra là nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa. Theo White (2013) [42] nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do các loại vi khuẩn: E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai trò quan trọng trong phòng bệnh. Theo Phạm Tiến Dân (1998) [5] nghiên cứu xác định vi khuẩn gây viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiếm 18,2%; Staphylococcus chiếm19%; Streptococcus chiếm 27,18%; Klebsiella chiếm 14,7%. Theo Christensen và cs (2007) [29] khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes. Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] cho rằng vi khuẩn gây bệnh viêm vú thường là liên cầu trùng chiếm 86%; tụ cầu trùng chiếm 5,4%; trực trùng sinh mủ chiếm 2,7%; E. coli chiếm 1,2%; và các loại vi khuẩn khác chiếm 3,7%. Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Agalactiac.
  19. 14 Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ, viêm bàng quang, viêm thận Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú, cư trú tại đây và gây bệnh. Lợn nái tốt sữa, lợn con bú sữa không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa, lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều, bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú (Trương Lăng, 2000) [9]. Do quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn. Sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú. Thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn tới viêm vú. b. Triệu chứng Viêm vú chia thành các thể như sau: - Viêm vú thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch viêm tiết ra nhiều. Nước viêm thải ra thấm vào các nang sữa làm quá trình lưu thông mạch máu và mạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú sưng. Lúc đầu sữa biến đổi không rõ về sau sữa loãng, chất lượng sữa giảm, sờ tay vào con vật cảm giác đau. - Viêm vú thể cata: Trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ viêm, tế bào biểu bì phình to ra, bị thoái hóa và bong ra. Cơ thể bình thường không có triệu chứng toàn thân, lúc đầu sữa loãng, có nhiều gạch vón, lượng sữa giảm, vắt sữa có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng. - Viêm vú thể Fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng Fibrinogen và tế bào chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ biến thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fibrin và cục Casein bị đóng vón. Nhiệt độ cơ thể 40 - 41oC, vú viêm cứng, sưng to, sờ thấy đau. - Viêm vú thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu, bạch cầu, mủ và tế bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Sờ con vật
  20. 15 thấy đau, vắt sữa thấy loãng, sữa đóng vón, có mủ, máu. Con vật có triệu chứng toàn thân: Sốt cao, kém ăn, hô hấp và tuần hoàn tăng. - Viêm vú thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to hay nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ ở dưới da. Vật ngừng tiết sữa và trong sữa vắt ra có đầy mủ, máu và casein. - Viêm vú thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên kết của lá vú. Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít có nhiều gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, tim mạch rối loạn. - Viêm vú thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm thanh dịch, cata hoặc do viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy đau. Sữa loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 - 41oC, bỏ ăn. - Theo White (2013) [42] biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy. c. Hậu quả Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ, thậm chí nếu lợn mẹ bị mắt sữa hoàn toàn do viêm vú thì đàn con có nguy cơ bị chết cả đàn do không có sữa để bú.
  21. 16 Theo Nguyễn Hữu Vũ và cs (1999) [28] bệnh viêm tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân chính, trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con. Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm, cơ thể thường sốt cao liên tục từ 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm, ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng hồi phục chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo. Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có nhiều chất độc. Sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp. Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó chữa, lợn nái sẽ bị chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau. Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi. 2.2.1.3. Hiện tượng đẻ khó Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh, thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [17] thông thường thai chết lưu ở các trại chăn nuôi nái sinh sản chiếm khoảng 4 - 10% tổng số lợn con chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa, trong đó khoảng 70% các trường hợp được coi là thai chết lưu đã từng sống sót khi mới sinh.
  22. 17 a. Nguyên nhân - Đẻ khó nguyên nhân do cơ thể mẹ: Khi chăm sóc, nuôi dưỡng không tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ bị suy nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn của lợn yếu, thậm chí không rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên không đẩy thai ra ngoài. Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Các nghiên cứu cho thấy độ dầy mỡ lưng ở vị trí P2 ở heo nái tốt, diễn biến ở các lứa đẻ tăng dần đến giai đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, thì giảm dần xuống đến cai sữa, sau đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến giai đoạn đẻ. Sự mập ốm của lợn nái phụ thuộc vào điểm P2. Lợn nái tốt có P2 từ 19 - 22 mm nếu lợn nái lớn hơn 23 mm là lợn mập gây ra đẻ khó do mỡ bao quanh buồng trứng và tử cung làm khả năng co thắt tử cung và cơ bụng yếu (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [21]. Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở không bình thường có những chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc đẩy con ra ngoài gặp khó khăn. Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không bình thường, vôi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra được. Khi quá trình rặn đẻ kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con làn lợn con bị chết. Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép tử cung làm tử cung bị xoắn hay vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh dục trở nên không bình thường cũng gây khó đẻ. Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: kích tố nhau thai Relaxin lúc đẻ tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở khớp bán động háng, không giãn dây chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc Prostagladin tiết ít không đủ gây co bóp tử cung nên không tống thai ra ngoài được. - Đẻ khó do nguyên nhân bào thai: Chiều, hướng, tư thế thai lúc đẻ không bình thường.
  23. 18 Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do quá ít thai, làm thai quá to không phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ. Thai bị dị hình hay quái thai. Hiện tượng đẻ khó do nguyên nhân bào thai thường chiếm 3/4. Những nguyên nhân và loại hình đẻ khó có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp lại với nhau như bào thai quá to mà xương chậu lại quá nhỏ, thai to cộng với tư thế của thai không bình thường khi rặn đẻ thai bị kẹt không ra ngoài được. b. Triệu chứng Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23] cho biết: lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to. c. Hậu quả - Tử cung co bóp mạnh mà thai không ra, thai bị chèn dẫn đến lợn con bị chết. - Nếu mổ để lấy bào thai ra ngoài lợn mẹ hay bị chết. - Gây ra hiện tượng sót con, sót nhau dẫn đến viêm đường sinh dục. - Khi dùng biện pháp can thiệp không đúng cách, gây sây sát niêm mạc tử cung hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một số bệnh: viêm tử cung, viêm vú, sẩy thai truyền nhiễm khi niêm mạc có những vết sẹo sẽ gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ dẫn đến sẩy thai, tiêu thai, đẻ non thậm trí là vô sinh. 2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ
  24. 19 2.2.2.1. Bệnh lợn con phân trắng a. Nguyên nhân - Bệnh do trực khuẩn E. coli, Gr (-) gây nên, thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae gây ra. - Do chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái không đúng kỹ thuật - Do thời tiết thay đổi đột ngột - Do khẩu phần ăn của con mẹ thay đổi - Do vệ sinh chuồng trại kém b. Triệu chứng Lợn bị bệnh thường kém ăn, ủ rũ, mắt, miệng, hậu môn nhợt nhạt, lợn ỉa chảy phân lỏng màu trắng có mùi hôi tanh khó chịu, sau chuyển hơi vàng, khắm, phân bết sau hậu môn, lợn đi lại không vững gầy sút nhanh. c. Bệnh tích Lợn bệnh chết do mất nước nghiêm trọng nên khi quan sát xác con vật gầy còm, da khô, lông bẩn, da lông xám không bóng như con vật khỏe mạnh. Niêm mạc nhợt nhạt, máu loãng hơi đen. Dạ dày giãn rộng, các bờ ở đường cong lớn bị nhồi máu, chứa sữa đông vón, màu trắng hoặc màu xám trắng. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng thành màu đỏ thẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Phổi ứ huyết, đôi khi có hiện tượng viêm phổi nhẹ. d. Điều trị Hàng ngày vệ sinh chuồng trại, thu dọn sạch sẽ phân, giữ sạch nền sàn, chuồng trại luôn khô ráo, sưởi ấm cho lợn con bằng đèn hồng ngoại. Dùng thuốc: Cho lợn con uống Baytril 0,5% (1ml /con) liên tục 2- 3 ngày. Catosal 10%: 1ml/ 5- 10 kg thể trọng Liệu trình 3-5 ngày, tiêm bắp. 2.2.2.2. Bệnh cầu trùng
  25. 20 Lợn ở các lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng. Lợn con từ 1-4 tuần tuổi thường bị nhiễm cầu trùng và phát bệnh với tỷ lệ cao hơn lợn trưởng thành. Đặc biệt, lợn ở lứa tuổi 1- 10 ngày bị bệnh cầu trùng có tỷ lệ chết cao từ 20-40% số lợn bệnh. Lợn nái và lợn trưởng thành tuy bị nhiễm cầu trùng nhưng không biểu hiện triệu chứng lâm sàng do đó là nguồn truyền bá mầm bệnh trong tự nhiên. Bệnh cầu trùng lây nhiễm qua đường tiêu hóa. Lợn khỏe ăn thức ăn hoặc nước có noãn nang cảm nhiễm sẽ bị nhiễm cầu trùng. Các loài cầu trùng có độc lực gây bệnh khác nhau. Lợn bị bệnh tùy thuộc vào độc lực của loài cầu trùng mà chúng cảm nhiễm, sức đề kháng của lợn với mầm bệnh và sự chăm sóc, nuôi dưỡng. - Phòng bệnh: + Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, diệt nha bào bằng cách đốt nến trong chuồng khi đưa đàn mới về hoặc phun thuốc sát trùng. + Đặc biệt nên phòng bằng thuốc cho lợn con bắt đầu từ 3 - 5 ngày tuổi để chống các vi khuẩn kế phát gây bệnh tiêu chảy làm giảm đầu con và trọng lượng con xuất chuồng. Dùng Toltrazuril với lượng 0,5 ml/con cho uống. - Trị bệnh: Theo nguyên tắc cầm máu, bổ sung nước và chất điện giải, tăng cường sức đề kháng, bù đủ năng lượng, rồi mới diệt cầu trùng và các loại vi khuẩn đường ruột kế phát. + Toltrazuril sử dụng với liều 1ml/2,5 kg thể trọng, dùng một lần duy nhất bằng cách phun vào miệng của heo con. + Để việc trị bệnh cho heo đạt kết quả tối ưu nhất, cần thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, tiêm phòng vaccine cho lợn con để đảm bảo cho việc phòng, trị bệnh cầu trùng mang lại kết quả tốt. 2.2.2.3. Bệnh viêm khớp
  26. 21 a. Nguyên nhân Bệnh do cầu khuẩn Streptococcus suis gây viêm khớp cấp và mãn tính ở lợn các lứa tuổi. Thông thường ở lợn khỏe, vi khuẩn Streptococcus suis cư trú ở hạch Amidan, ở mũi. Khi thời tiết lạnh làm cho sức đề kháng của lợn giảm thì bệnh dễ phát sinh. Tỷ lệ lợn mắc bệnh rất thấp chỉ < 5%. b. Triệu chứng Lợn thường bị bệnh viêm khớp gối, lúc đầu con vật đi khập khiễng, sau nặng dần và bị què, ngại vận động đi lại khó khăn. Tại chỗ viêm tấy sưng đỏ, sờ vào con vật có biểu hiện né tránh. c. Điều trị Lincomycin: 1 ml/10 kg thể trọng Catosal: 20 ml/con Liệu trình 3-5 ngày, tiêm bắp. 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Theo Martineau (2011) [39] có nhiều bệnh nguyên học và sinh lý bệnh có thể được đề cập trong hội chứng rối loạn tiết sữa và viêm vú ở lợn nái sau đẻ do dùng những tên khác nhau: phức hợp viêm vú - viêm tử cung - mất sữa (MMA), hội chứng mất sữa, hội chứng rối loạn tiết sữa, phù thũng vú, hội chứng giảm tiết sữa, ngộ độc máu mất sữa và viêm vú sau đẻ. Theo Shrestha (2012) [41] hội chứng MMA gây chết khoảng 2% lợn nái nhưng tỷ lệ chết ở lợn con lên tới 80% do đói, ỉa chảy Nguyên nhân: (a) do dinh dưỡng: cho nái ăn quá nhiều trong thời gian mang thai, nái quá béo; thay đổi thức ăn đột ngột, hàm lượng vitamin E và Ca trong khẩu phần ăn thấp, thiếu xơ và nước uống; (b) do quản lý chăm sóc: nái ít được vận động, lợn nái không được vệ sinh, vô trùng trước khi đẻ, không được quan tâm khi đẻ, thời gian đẻ kéo dài; (c) do chuồng trại: chật chội, nền chuồng không bằng phẳng, nhiệt độ
  27. 22 môi trường cao, bầu vú lợn quá nóng do đặt đèn sưởi không thích hợp; (d) do bản thân lợn nái: đẻ nhiều con, dạ con lớn và nhão. Chẩn đoán lâm sàng: lợn sốt (40 - 410C), bỏ ăn, táo bón, bầu vú sưng cục bộ, nóng, đau. Theo Kemper và cs (2013) [33] tại 6 đàn nái hạt nhân ở Đức (2008 - 2010), 99,1% các mẫu sữa phân lập được vi khuẩn chủ yếu thuộc họ Enterobacteriaceae, Staphylococcaceae, Streptococcaceae và Enterococcaceae. Trong đó, E. coli chiếm nhiều hơn cả và những loài này cũng được tìm thấy trong sữa lợn khỏe, còn Staphylococcus spp, Lactococcus lactis được tìm thấy trong sữa lợn mắc hội chứng MMA. Theo Maes và cs (2010) [35] thuật ngữ Metritis, Mastitis, Agalactia (MMA) được dùng rất thường xuyên trong các bài báo khoa học trước đây, ngày nay được xem như một loại PDS (hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ lợn nái), MMA có tỷ lệ lưu hành 6,9% trong tổng số 16.450 lợn nái đẻ trong hơn 01 năm tại 31 đàn ở Illinois; trong 27.656 lợn nái đẻ của một nghiên cứu được tiến hành tại bang Missouri có tới 13% nái bị mắc hội chứng MMA; tỷ lệ mắc hội chứng MMA theo đàn ở Thụy Điển biến động từ 5,5% ở đàn quy mô nhỏ và tới 10,3% ở đàn quy mô lớn. Ông cũng cho biết, một nghiên cứu mới đây ở 110 đàn lợn tại Bỉ cho thấy 34% số đàn có liên quan đến hội chứng MMA. Theo Kemper và Gerjets (2009) [32] để chẩn đoán sớm hội chứng MMA, người ta thường dựa vào một số triệu chứng lâm sàng: (1) thân nhiệt lợn nái sau đẻ 12 - 48 giờ (nếu > 39,40C thì điều trị dự phòng), sự thay đổi hình dạng tuyến vú, giảm tiết sữa (hoặc mất sữa hoàn toàn), giảm tính thèm ăn (ăn ít hoặc bỏ ăn hoàn toàn), lượng tế bào soma trong sữa >107/ml, pH sữa > 6,7; tăng hàm lượng các interleukin trong máu (tăng lượng IL-1P, IL-6, IL-8 và TNFa. (2) các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng MMA: thời gian mang thai dài (> 116 ngày), thời gian đẻ dài (> 3 giờ), can thiệp bằng dụng cụ sản khoa khi đẻ, nhiều con (> 11con/ổ) nhiễm trùng đường sinh dục, táo bón, sự tăng đàn, chuyển đàn,
  28. 23 trong đàn có nhiều nái mới, ảnh hưởng của mùa vụ, thiếu protein thô trong khẩu phần ăn, thay đổi thức ăn đột ngột, lợn nái thiếu vận động Theo Preibler và Kemper (2011) [36] trong nghiên cứu về lợn nái mắc MMA, có 16,6% bị sốt 400C, lợn kém ăn, sản lượng sữa giảm hoặc rối loạn tiết sữa. Theo Heber và cs (2010) [30] lợn được coi là mắc hội chứng MMA khi có một hoặc bao gồm các biểu hiện sau: viêm tử cung, dịch tiết âm đạo có pH > 8, lười vận động, thân nhiệt > 39,40C, viêm vú . Theo Arut Kidcha-orrapin (2006) [38] tại Thái lan hội chứng MMA là một vấn đề lớn ở các trang trại chăn nuôi lợn, đặc biệt vào mùa hè (giữa tháng 3 và tháng 5), ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái. Biện pháp tốt nhất để phòng bệnh là quản lý tốt đàn nái, đặc biệt là trước khi đẻ. Cụ thể như sau: - Thức ăn cho lợn nái chờ đẻ không vượt quá 18% protein; chất xơ > 4,5%; cung cấp nước uống đầy đủ. - Tránh gây stress cho nái sau đẻ: không chuyển nái sang chuồng đẻ trong thời tiết nóng, những ngày nắng nóng tốt nhất di chuyển trước 07 giờ sáng; thời gian nuôi thích nghi tại chuồng đẻ thích hợp nhất là 05 ngày; giữ cho lợn nái yên tĩnh. - Vệ sinh chuồng đẻ bằng các thuốc sát trùng, để trống chuồng ít nhất 01 tuần, sau khi vệ sinh mới chuyển lợn vào. - Dùng thuốc điều trị ký sinh trùng; thuốc điều trị E. coli: tiêm enrofloxacin; thuốc điều trị Streptoccocus spp: tiêm amoxyclin 01 ngày trước đẻ. - Bổ sung các vitamin A, D, E, K và khoáng chất để tăng khả năng miễn dịch cho lợn. Waller và cs (2002) [37] cho biết khi lợn mẹ bị viêm đường sinh dục có tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra ở lứa sau thấp hơn so với lợn mẹ không bị viêm.
  29. 24 Tỷ lệ viêm tử cung của lợn nái tại Anh được cho là biến động từ 1,1 – 37,2% (Kirwood, 1999) [34]. Theo Ivashkevich và cs (2011) [31] tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái ở Belarus vào khoảng 33,6 – 55,0%. 2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Theo Bùi Thị Tho và cs (1995) [25] cho biết phần lớn những trường hợp lợn đẻ khó đều dẫn tới viêm tử cung. Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [27] nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm tử cung của nái là do thiếu về dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra phương pháp phòng bệnh viêm tử cung. Theo Trần Tiến Dũng (2004)[6] bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [10] bệnh viêm vú thường xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có trường hợp đến một tháng. Theo Nguyễn Xuân Bình (2005)[4] cho biết ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [22] lợn nái ở lứa đẻ 1 và lứa ≥ 8 có tỷ lệ mắc viêm tử cung sau đẻ cao hơn ở các lứa đẻ khác. Tác giả cho rằng ở lứa 1 do xoang chậu còn nhỏ nên lợn thường đẻ khó dẫn đến phải can thiệp và sây sát. Mặt khác, lứa đẻ ≥ 8 do trương lực của cơ tử cung đã giảm nên lợn gặp khó khăn trong việc đẩy thai và các sản dịch ra khỏi tử cung sau khi đẻ. Các nguyên nhân trên làm cho tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ của lứa 1 và lứa ≥ 8 cao hơn các lứa đẻ khác.
  30. 25 Theo Trịnh Đình Thâu và cs (2010) [24] lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam có tỷ lệ mắc hội chứng MMA dao động từ 47,39 - 53,33%. Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [12] yếu tố thời tiết, mùa vụ ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng MMA, mùa hạ có tỷ lệ mắc cao nhất 53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu có tỷ lệ mắc thấp nhất 43,70%. Sự khác nhau về tỷ lệ mắc hội chứng MMA ở đàn lợn nái là do ảnh hưởng của sự biến đổi các chỉ tiêu về thời tiết khí hậu của các mùa khác nhau. Trần Ngọc Bích và cs (2016) [1] đã khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh và phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục,chiếm tỷ lệ 74,13 %. Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [13] cho biết tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ của lợn nái là 76,38%, biến động từ 62,10 - 86,96%. Hầu hết lợn nái phải can thiệp bằng tay khi đẻ đều bị viêm tử cung (96,47%). Trong khi đó lợn không cần sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung là 69,06%. Tỷ lệ viêm tử cung của lợn nái có thai chết lưu và lợn nái không có thai chết lưu lần lượt là 81,63% và 73,91%. Ở lợn nái lứa đẻ từ1 -6, tỷ lệ viêm tử cung biến động từ 70,07 - 93,33%. Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2000) [11] điều trị bệnh viêm tử cung bằng cách dùng Benzil penicillin (Procain) 1.000.000 IU tiêm bắp. Dùng Gentamycin Sulfate 200.000 IU tiêm bắp. Điều trị 5 - 7 ngày. Theo Nguyễn Văn Thanh (2002) [21], lợn nái sau khi sinh bị viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,40%. Viêm tử cung trên nhóm thuần chiếm 25,48%, trên nhóm lai chiếm 50,84%. Viêm tử cung xảy ra cao nhất ở lứa 1 và lứa 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn không bị viêm tử cung.
  31. 26 Theo Chu Thị Thơm và cs (2005) [26] chữa bệnh viêm vú, sưng vú, tắc tia sữa bằng: Bồ công anh 50g rửa sạch, giã nát cho thêm ít muối, ít nước, chắt lấy nước cho uống, phần bã đắp phần vú bị sưng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23] đưa ra bốn phương pháp điều trị viêm tử cung ở lợn nái: + Phương pháp 1: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch rivanol 0,1% hay thuốc tím 0,1% ngày 1 lần, sau khi thụt rửa đợi hay kích thích cho dung dịch thụt rửa đẩy ra hết ra ngoài hết, sau đó thụt kháng sinh vào tử cung ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày + Phương pháp 2: Dùng PGF2α hay các chế phẩm của nó như etrumat, oestrophan, prosolvin, hanprost, lutalyse, tiêm dưới da theo liều chỉ dẫn, tiêm 1 lần, sau đó thụt vào tử cung 200 - 500ml dung dịch lugol ngày 1 lần, liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày. + Phương pháp 3: Oxytocin 6 - 8ml tiêm dưới da, lugol 200 - 500ml kết hợp với kháng sinh bơm vào tử cung đồng thời dùng kháng sinh thích hợp tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần, liệu trình điều trị từ 3 – 5 ngày. + Phương pháp 4: Dùng PGF2α hay các chế phẩm của nó tiêm dưới da theo liều chỉ dẫn, tiêm 1 lần, lugol 200 - 500ml kết hợp với kháng sinh thụt vào tử cung đồng thời dùng kháng sinh thích hợp tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần, liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày. Theo Lê Minh Hải (1998) [8] thì thực tế là ở công ty giống chăn nuôi (trại Đông Mỹ - Thái Bình) khi lợn nái được nuôi ở chuồng sàn thì lợn con hầu như không bị ỉa phân trắng. Còn lợn mẹ được nuôi ở chuồng nền có tỷ lệ ỉa phân trắng từ 40 - 50%. Ở đây tác giả đã khẳng định rõ vai trò yếu tố chuồng trại trong chăn nuôi. Lê Văn Phước (1997) [19] cho biết: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến căn bệnh là rất lớn, bệnh có thể biến thiên theo mùa, có thể phụ thuộc vào nhiệt độ
  32. 27 và độ ẩm. Do vậy yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng, yếu tố môi trường cũng rất quan trọng. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [7], có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh phân trắng lợn con. Do nhân tố bẩm sinh, rối loạn trao đổi chất, do khí hậu thời tiết, vệ sinh chuồng trại, do rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột (hiện tượng loạn khuẩn) Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] nhất thiết lợn con sơ sinh phải được bú sữa đầu để giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu có γ-globulin cao hơn sữa thường. Đây là chất chủ yếu giúp cho lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong tuần đầu đảm bảo được toàn bộ số lợn con trong ổ được bú sữa đầu của lợn mẹ. Phần 3 ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ - Các bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành Địa điểm: Tại trại chăn nuôi lợn liên kết với Tập đoàn BMG Thời gian: Từ 18/05/2018 đến 18/11/2018 3.3. Nội dung tiến hành - Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
  33. 28 - Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị các bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ a. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại b. Công tác tiêm phòng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 3.4.1.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ a. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản b. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ 3.4.1.3. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ a. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản b. Công tác điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ 3.4.1.4. Công thức tính một số chỉ tiêu theo dõi Tổng số con mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh (%) = × 100 Tổng số con theo dõi Tổng số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = × 100 Tổng số con điều trị 3.4.2. Phương pháp theo dõi - Lập sổ sách theo dõi đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ gồm những nội dung như số tai lợn nái, lứa đẻ, ngày tháng lợn nái đẻ, loại bệnh lợn nái mắc, loại bệnh lợn con mắc. - Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ hàng ngày. - Chẩn đoán lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ mắc bệnh dựa trên các triệu chứng lâm sàng điển hình và đặc điểm dịch tễ học. - Xác định lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ: Dịch đào thải ra từ đường sinh dục của lợn nái được theo dõi từ khi lợn nái bắt đầu đẻ cho tới khi hết dịch. Quá trình theo dõi dịch đào thải từ đường sinh dục lợn nái sau đẻ được thực hiện 2
  34. 29 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều. Trong thời gian này, nếu tính chất của dịch thay đổi như từ không màu hoặc hơi hồng, trong, lỏng, chuyển sang màu trắng sữa, hồng hơn, đỏ hơn, hoặc nâu rỉ sắt, vàng hay xanh, dịch đặc hơn, có bã đậu, dính, dịch có mùi hôi, thối thì lợn đó được coi là bịviêm tử cung sau đẻ (Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh, 2016) [13] . - Tiến hành điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ mắc bệnh bằng phác đồ điều trị bệnh hiệu quả nhất. * Điều trị bệnh viêm tử cung bằng phác ồđ điều trị sau: + Cefanew- LA: tiêm bắp 1 ml/20-25 kg thể trọng + Tiêm Oxytocin 2 ml/con vào mép âm môn và thụt rửa tử cung bằng nước muối sinh lý 3 - 4 lít/con. + Liệu trình kháng sinh ngày một lần, thụt rửa tử cung ngày 1 lần. Điều trị liên tục trong 3-5 ngày. * Điều trị viêm vú bằng phác đồ điều trị sau: + Cục bộ: Vắt cạn sữa ở vú viêm, chườm nước đá lạnh kết hợp xoa bóp nhẹ vài lần/ngày cho vú mềm dần. + Cefquinom 150 tiêm sâu bắp thịt hoặc dưới da với liều 1ml/10-15 kg TT/ngày, an toàn cho nái mang thai và cho con bú, không giảm sữa, không tồn dư kháng sinh và có phổ tác dụng rộng. Điều trị liên tục trong 3 ngày. * Xử lý hiện tượng đẻ khó như sau: + Những trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần phải tiêm Oxytocin 2 ml/con. Trường hợp không có kết quả, cần thiết phải can thiệp bằng cách: từ từ đưa tay đã bôi trơn bằng vaselin vào tử cung theo cơn rặn của lợn mẹ để kiểm tra thai, thường là sờ thấy thai quá to, nằm ngay ở khung xương chậu. Khi sờ được đầu thai ta dùng ngón trỏ và ngón giữa kẹp hai bên tai của thai, các ngón còn lại tạo thành một vòng kín qua đầu thai rồi từ từ kéo thai ra
  35. 30 ngoài theo cơn rặn của lợn mẹ. Trường hợp sờ thấy phần sau của thai thì ta dùng ngón trỏ và ngón giữa kẹp chặt vào khớp chân sau của lợn con rồi kéo thai ra ngoài theo cơn rặn của lợn mẹ. Nếu vẫn không có kết quả thì phải phẫu thuật để kéo thai ra. Sau khi can thiệp phẫu thuật phải thụt rửa âm đạo và dùng kháng sinh ampicilin: 10 mg/kg thể trọng chống viêm nhiễm tử cung, âm đạo. + Tiêm vitamin B1, B. complex để trợ sức cho lợn. * Điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng phác ồđ điều trị sau: + Tiêm Norfacoli 100: 1 ml/10 kg thể trọng, tiêm bắp ngày 1 lần + Tiêm Atropin 100: 1 ml/10 kg thể trọng/ngày và truyền nước muối sinh lý 0,9% vào xoang phúc mạc liều 20ml/con/ngày. * Điều trị bệnh viêm khớp lợn con bằng phác ồđ điều trị sau: + Tiêm Biogenta: 1 ml/10 kg thể trọng /1 lần/1 ngày. Hoặc tiêm Pendistrep L.A 1 ml/10 kg thể trọng/1 ngày/1 lần . Tiêm bắp, điều trị trong 3 - 5 ngày. * Điều trị bệnh cầu trùng lợn con bằng phác ồđ điều trị sau: + Cho uống dung dịch thuốc Dizincoc-LA với liều lượng 0,5 ml/con/lần/ngày . + Kết hợp cho uống dung dịch kháng sinh Oracin-500, 1ml/2 kg thể trọng, 1 lần/ngày, 3 ngày liên tục. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu được trong quá trình thực hiện đề tài được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel trên máy tính.
  36. 31 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 4.1.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại Vệ sinh phòng bệnh nhằm mục đích hạn chế và tiêu diệt mầm bệnh ở môi trường đồng thời nâng cao sức đề kháng không đặc hiệu cho đàn gia súc. Cùng với việc vệ sinh ăn uống, vệ sinh thân thể, vệ sinh sinh sản Thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi được trang trại rất quan tâm. - Hàng ngày, vệ sinh chuồng trại, tẩy rửa sàn chuồng, dọn rửa máng ăn, trút bỏ cám thừa và ẩm ướt.
  37. 32 - Định kỳ vệ sinh môi trường xung quanh chuồng trại như: khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, rắc vôi bột trong chuồng, diệt động vật mang mầm bệnh như: ruồi, chuột nhằm ngăn chặn dịch bệnh xảy ra. - Hàng ngày phun thuốc sát trùng VINADIN để tránh mầm bệnh từ bên ngoài vào khu vực chăn nuôi. - Mỗi tuần tiến hành khử trùng hành lang, gầm chuồng một lần bằng nuớc vôi. - Mỗi tháng quét vôi hành lang ngoài chuồng, khơi thông cống rãnh thoát nước 2 lần. Lịch sát trùng chuồng trại được trang trại thực hiện một cách nghiêm túc và theo đúng lịch trình đề ra như trong bảng 4.1 dưới đây.
  38. 33 Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái Trong chuồng Ngoài Ngoài khu Thứ Chuồng Chuồng Chuồng Chuồng Chuồng đẻ chuồng vực chăn nái chửa cách ly cai sữa lợn thịt nuôi Phun sát Phun sát Thứ 2 trùng + quét Trùng vôi đường đi Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát trùng toàn Thứ 3 trùng + quét trùng trùng trùng toàn Trùng trùng bộ khu vôi đường đi bộ khu vực vực Phun sát Phun sát Thứ 4 trùng + quét Trùng vôi đường đi Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát trùng toàn Thứ 5 trùng + quét trùng trùng trùng toàn Trùng trùng bộ khu vôi đường đi bộ khu vực vực Phun sát Phun sát Thứ 6 trùng + quét Trùng vôi đường đi Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát Vệ sinh Vệ sinh Dội vôi trùng+ trùng+ trùng+ Thứ 7 trùng + dội tổng khu tổng khu gầm dội vôi dội vôi dội vôi vôi gầm +Rắc vôi +Rắc vôi đường đi đường đi đường đi Phun sát Phun Sát CN trùng + dội trùng vội đường đi
  39. 34 4.1.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ Ngoài công tác về sinh chuồng trại thì công tác phòng bệnh bằng vắc xin đóng vai trò hết sức quan trọng đó là yếu tố đảm bảo nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi và tăng đàn gia súc, nó có tác dụng tạo ra cho cơ thể con vật có sức miễn dịch chủ động đảm bảo an toàn dịch bệnh. Tiêm phòng bằng vắc xin là biện pháp tạo miễn dịch chủ động cho gia súc chống lại mầm bệnh và là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Hiệu quả của vắc xin phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe của con vật, trên cơ sở đó chỉ tiêm vắc xin cho lợn khỏe mạnh để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Vì vậy, công tác tiêm phòng phải thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ theo đúng quy định với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Kết quả công tác tiêm phòng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ được trình bày ở bảng 4.2. Kết quả bảng 4.2 cho thấy lợn con tiêm sắt ở 1 - 2 ngày tuổi, cho uống thuốc phòng bệnh cầu trùng ở 3 - 4 ngày tuổi, tiêm phòng bệnh còi cọc ở 13 - 14 ngày tuổi và tiêm phòng bệnh dịch tả 16 - 18 ngày tuổi. Kết quả phòng bệnh cho lợn con là 100% an toàn sau khi dùng thuốc. Đối với đàn lợn cái hậu bị tiêm phòng bệnh khô thai lúc 25 và 29 tuần tuổi, tiêm phòng bệnh giả dại lúc 27 và 30 tuần tuổi, tiêm phòng bệnh dịch tả khi lợn chửa được 26 tuần tuổi và tiêm phòng bệnh lở mồm long móng khi lợn chửa được 28 tuần tuổi. Kết quả là 8 lợn cái hậu bị được tiêm phòng 4 bệnh nêu trên và đạt kết quả an toàn là 100%. Đối với lợn nái sinh sản thì tiêm phòng bệnh dịch tả lúc chửa được 10 tuần và tiêm phòng bệnh lở mồm long móng lúc chửa 12 tuần. Kết quả tiêm được 26 lợn nái chửa phòng bệnh dịch tả và 18 lợn nái chửa phòng bệnh lở mồm long móng, an toàn là 100%. Như vậy, có thể thấy trại lợn liên kết tập đoàn BMG đã thực hiện tiêm phòng cho đàn lợn nghiêm túc, đầy đủ và đúng yêu cầu kỹ thuật nên đàn lợn của trại luôn khỏe mạnh, không có dịch bệnh xảy ra, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi của trại.
  40. 35 Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh và kết quả tiêm phòng tại trại lợn liên kết Tập đoàn BMG Thời Liều Bệnh Số Tỷ An Loại điểm Đường lượng phòng Loại vắc xin con lệ toàn lợn phòng tiêm (ml/con được tiêm (%) (%) bệnh ) 1-2 ngày Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 1 1076 100 100 3 - 4 Cầu trùng Dizincoc-LA Uống 1 1076 100 100 ngày 7-10 MYCO- Lợn Suyễn Tiêm 1.5 1076 100 99,6 ngày APPS con 13-14 Còi cọc Crico Tiêm 1 1076 100 99,2 ngày 16 - 18 MAR- Tiêm Dịch tả 2 1076 100 100 ngày PEST.VAC bắp 25, 29 Tiêm Khô thai Pavo 2 8 100 100 tuần tuổi bắp 27, 30 AUJES. Tiêm Giả dại 2 8 100 100 Lợn tuần tuổi VAC bắp hậu bị 26 tuần MAR- Tiêm Dịch tả 2 8 100 100 chửa PEST.VAC bắp 28 tuần Tiêm LMLM Aftopor 2 8 100 100 chửa bắp Lợn Tuần 10 MAR- Tiêm Dịch tả 2 26 100 100 nái chửa PEST.VAC bắp sinh Tuần 12 Tiêm LMLM FMD.VAC 2 18 100 100 sản chửa bắp
  41. 36 4.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản Qua theo dõi 76 lợn nái sinh sản tại trại, dựa trên những triệu chứng lâm sàng điển hình của từng bệnh, chúng tôi đã chẩn đoán được lợn nái mắc một số bệnh chủ yếu như viêm tử cung, viêm vú và đẻ khó. Kết quả chẩn đoán lợn nái mắc một số bệnh sinh sản được trình bày ở bảng 4.3. Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản Số lợn theo dõi Số lợn mắc bệnh Tỷ lệ Tên bệnh (con) (con) (%) Viêm tử cung 76 25 32,89 Bệnh viêm vú 76 6 7,89 Hiện tượng đẻ khó 76 15 19,74 Tính chung 76 46 60,53 Kết quả bảng 4.3 cho biết khi theo dõi 76 lợn nái sinh sản trước và sau khi đẻ về ba bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái thấy rằng bệnh viêm tử cung có 25 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ cao nhất là 32,89%, tiếp đến là hiện tượng đẻ khó có 15 con, chiếm tỷ lệ 19,74% và viêm vú có 6 con, chiếm 7,89%. Khi tính chung các bệnh sinh sản thì lợn nái ở trại chăn nuôi lợn liên kết với Tập đoàn BMG có tỷ lệ mắc các bệnh này là 60,53%. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh đẻ khó là 19,74%, theo chúng tôi là do trong giai đoạn mang thai lợn nái ít được vận động, chăm sóc nuôi dưỡng chưa được tốt làm cho lợn mẹ yếu, khi đẻ sức rặn kém. Ngoài ra, do lợn nái mới đẻ lứa đầu là chủ yếu nên xoang chậu còn hẹp, làm cho việc đẻ tự nhiên của lợn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung cao (32,89%) đó là do trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương pháp thụ tinh nhân
  42. 37 tạo không đúng kỹ thuật đã làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Hai là, do quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó phải sử dụng thủ thuật để móc lấy thai làm cho vi khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập vào gây viêm. Theo Bùi Thị Tho và cs (1995) [25] cho biết phần lớn những trường hợp lợn đẻ khó đều dẫn tới viêm tử cung. Mặt khác, do điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng chưa được tốt khi gặp điều kiện khí hậu nóng ẩm mưa nhiều đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, phát triển và gây viêm tử cung. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả nghiên cứu của Kirwood (1999) [34] cho biết lợn nái tại Anh có tỷ lệ viêm tử cung biến động từ 1,1 - 37,2%. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh (2002) [21] công bố lợn nái sau khi đẻ bị viêm tử cung với tỷ lệ là 42,40%; kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoài Nam và Nguyên Văn Thanh (2016) [13] cho biết tỷ lệ lợn nái viêm tử cung sau đẻ là 76,38%, biến động từ 62,10 - 86,96%. So sánh các kết quả nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ viêm tử cung của lợn nái ở trại lợn liên kết với công ty BMG là thấp hơn rất nhiều. Điều này được giải thích là do trại đã áp dụng tốt quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản, đặc biệt làm tốt vệ sinh sát trùng trước, trong và sau khi lợn nái đẻ. 4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ Để thấy rõ lứa đẻ có ảnh hưởng đến tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái hay không, chúng tôi tiến hành phân tích tình tình mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo lứa đẻ. Kết quả về tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo lứa đẻ được trình bày ở bảng 4.4.
  43. 38 Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ Bệnh viêm Hiện tượng Số Số Bệnh viêm vú Tỷ lệ tử cung đẻ khó nái nái Lứa mắc Số Số Số theo mắc đẻ bệnh con Tỷ lệ con Tỷ lệ con Tỷ lệ dõi bệnh (%) mắc (%) mắc (%) mắc (%) (con) (con) (con) (con) (con) 1 15 12 80,00 6 50,00 2 16,67 4 33,33 2 16 11 68,75 6 54,55 1 9,09 4 36,36 3 14 8 57,14 4 50,00 1 12,50 3 37,50 4 16 8 50,00 5 62,50 1 12,50 2 25,00 5 15 7 46,67 4 57,14 1 14,29 2 28,57 Tính 76 46 60,53 25 54,35 6 13,04 15 32,61 chung Kết quả bảng 4.4 cho thấy khi theo dõi 76 lợn nái sinh sản đẻ từ lứa đẻ 1 đến lứa đẻ thứ 5 thì thấy rằng lợn nái mắc các bệnh sinh sản có chiều hướng giảm dần theo lứa đẻ cao nhất là lứa đẻ đầu tiên (80%), sau đó là lứa đẻ thứ hai (68,75%) và thấp nhất là lứa đẻ thứ 5 (46,67%). Khi xem xét từng bệnh thì thấy rằng bệnh viêm tử cung có tỷ lệ mắc bệnh ở các lứa đều cao, biến động từ 50,00% đến 62,50% và không thấy có sự sai khác nhiều về tỷ lệ mắc bệnh giữa các lứa. Bệnh viêm vú thấy lợn ở lứa đẻ 1 mắc bệnh có tỷ lệ cao nhất (16,67%). Các lứa 2, 3, 4 và 5 thì mỗi lứa có 1 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ từ 9,09 - 14,29%. Hiện tượng đẻ khó có tỷ lệ mắc bệnh ở các lứa 1, 2 và 3 cao hơn lứa đẻ 4 và 5. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với công bố của Nguyễn Văn Thanh (2002) [21] và Bùi Thị Tho và cs (1995) [25].
  44. 39 4.2.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi Yếu tố thời tiết khí hậu có thể ảnh hưởng đến tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản, vì thời tiết khí hậu tác động đến môi trường sống của lợn. Nếu thời tiết khí hậu tốt lợn sẽ khỏe mạnh, khả năng đề kháng với mầm bệnh tốt, lợn sẽ hạn chế mắc bệnh, đặc biệt là các bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. Để thấy rõ thời tiết khí hậu của các tháng nuôi khác nhau có ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái sinh sản hay không, chúng tôi đã theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản theo tháng nuôi. Kết quả được trình bày ở bảng 4.5. Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi Bệnh viêm Bệnh viêm Hiện tượng đẻ Số Số Tỷ lệ tử cung vú khó Tháng nái nái mắc theo theo mắc Số Số Số bệnh dõi dõi bệnh con Tỷ lệ con Tỷ lệ con Tỷ lệ (%) (con) (con) mắc (%) mắc (%) mắc (%) (con) (con) (con) 6 12 5 41,67 3 60,00 0 0 2 40,00 7 13 8 61,54 3 37,50 0 0 5 62,50 8 12 8 66,67 4 50,00 1 12,5 3 37,50 9 14 7 50,00 4 57,14 1 14,29 2 28,57 10 12 8 66,67 5 62,50 2 25,00 1 12,50 11 13 10 76,92 6 60,00 2 20,00 2 20,00 Tính 76 46 60,53 25 54,35 6 13,04 15 32,61 chung Kết quả bảng 4.5 cho thấy khi theo dõi 76 lợn nái sinh sản ở các tháng 6, 7, 8, 9, 10 và 11 thì thấy rằng lợn nái mắc bệnh sinh sản ở tháng 11 là cao nhất (76,92%), tiếp đến là tháng 8 và 10 (66,67%) và thấp nhất là tháng 6 (41,67%). Lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở các tháng biến động từ 37,5 – 62,50% và cao nhất ở tháng 10 (62,50%) và thấp nhất ở tháng 7 (37,5%). Hiện tượng đẻ khó ở tháng 7 cao nhất và thấp nhất ở tháng 10 năm 2018. Qua số liệu trên cho thấy
  45. 40 thời tiết khí hậu ở các tháng khác nhau cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái. Mặt khác tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh sinh sản ở các tháng khác nhau cũng phụ thuộc vào lứa đẻ của lợn nữa. Qua đây cho thấy yếu tố môi trường sống là rất quan trọng có ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh sinh sản. Do vậy, cải thiện môi trường sống, tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi sạch sẽ, ổn định yếu tố nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi có ý nghĩa quan trọng giúp lợn nái sống khỏe mạnh và ít bệnh đường sinh dục. 4.2.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh sản Sau khi tiến hành theo dõi 76 lợn nái sinh sản, chúng tôi đã tổng kết và đưa ra những triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh sản như được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh sản Triệu chứng Viêm tử cung Viêm vú Hiện tượng đẻ khó Sốt 40 - 41oC 40 - 41oC Sốt nhẹ - Bên ngoài - Lợn tiểu ít, nước - Lá vú sưng to hoặc - Lợn rặn tích cực tiểu vàng, phân cả bầu vú sưng, tế nhiều lần thai vẫn có màng nhầy hay bào biểu bì phình to không ra, đứng lên đè con. ra rồi thoái hóa và nằm xuống không yên, bong ra, da vú màu thường thay đổi tư thế đỏ. nằm. - Dịch viêm: + Màu + Dịch trong hoặc + Xuất hiện cục nhỏ + Dịch nhờn có cứt su, đục lợn cợn, lẫn màu xanh hay vàng lẫn máu. máu. nhạt, lẫn máu. + Mùi + Mùi tanh thối + Mùi hôi + Mùi tanh hôi Phản ứng Sờ tay vào có cảm Đau đớn Đau đớn, khó chịu đau giác đau
  46. 41 Kết quả bảng 4.6 đã cho biết những biểu hiện lâm sàng chính của lợn nái khi mắc một số bệnh sinh sản. Qua đó, ta có thể nhận biết được các bệnh khi lợn nái mắc và đưa ra phác đồ điều trị kịp thời tránh làm bệnh lây lan gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng con giống. Đối với bệnh viêm tử cung thì khi mắc bệnh con vật có triệu chứng sốt 40 - 41oC, lợn tiểu ít, nước tiểu màu vàng, phân có màng nhầy, hay đè con, ở cơ quan sinh dục xuất hiện dịch viêm có màu trong hoặc đục lợn cợn, khi bệnh nặng thì dịch lẫn máu và có mùi tanh, phản xạ kém với tác động bên ngoài, đau đớn. Bệnh viêm vú con vật có biểu hiện sốt 40 - 41oC, lá vú sưng to hoặc cả bầu vú sưng, tế bào biểu bì phình to ra và thoái hóa rồi bong ra, khi vắt sữa có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, lẫn máu, mùi hôi, sờ tay vào con vật có cảm giác đau đớn, khó chịu. Khi lợn nái mắc bệnh đẻ khó thì có biểu hiện sốt nhẹ, rặn tích cực nhiều lần thai vẫn không ra, đứng lên nằm xuống không yên, thường thay đổi tư thế nằm, dịch nhờn có cứt su, lẫn máu, mùi tanh, hôi, con vật đau đớn. 4.2.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ Lợn con sau khi sinh do thay đổi điều kiện sống kết hợp với cơ quan điều tiết thân nhiệt, hệ thống miễn dịch và bộ máy tiêu hóa chưa phát triển hoàn thiện nên rất dễ bị mắc bệnh. Một trong những bệnh phổ biến nhất hiện nay ở lợn con là bệnh lợn con phân trắng, tiếp đến là bệnh cầu trùng ở lợn cũng xuất hiện khá phổ biến và trong những năm gần đây xuất hiện bệnh viêm khớp, đặc biệt là trong trang trại chăn nuôi theo quy mô công nghiệp. Dựa trên triệu chứng lâm sàng điểnhình của từng bệnh, chúng tôi đã chẩn đoán lợn con mắc các bệnh trên. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.
  47. 42 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ Số lợn theo dõi Số lợn mắc bệnh Tên bệnh Tỷ lệ (%) (con) (con) Bệnh lợn con phân trắng 1076 423 39,31 Viêm khớp 1076 35 3,25 Bệnh cầu trùng 1076 20 1,86 Tính chung 1076 478 44,42 Kết quả bảng 4.7 cho thấy trong 1076 lợn con theo dõi thì có 423 lợn con mắc bệnh lợn con phân trắng, chiếm tỷ lệ 39,31%, tiếp đến là bệnh viêm khớp có 35 con mắc bệnh chiếm tỷ lệ 3,25% và bệnh cầu trùng có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất có 20 con mắc, chiếm tỷ lệ 1,86%. Theo Trương Lăng (2000) [9] cho biết bệnh phân trắng lợn con là hội chứng lâm sàng phức tạp, đặc điểm là viêm dạ dày ruột, ỉa phân trắng và gầy sút rất nhanh. Ở nước ta lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con là rất phổ biến, trong các cơ sở chăn nuôi tỷ lệ mắc bệnh là từ 25 - 100%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng nằm trong khoảng biến động về tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con của Trương Lăng (2000) [9]. Qua đây cho thấy điều kiện vệ sinh và sự thay đổi môi trường, khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nhiễm bệnh. Điều kiện vệ sinh kém không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ đàn lợn, lợn con rất mẫn cảm với sự thay đổi thời tiết. Do vậy sức đề kháng của con vật giảm dần, đến lúc nào đó khi sức đề kháng của cơ thể và mầm bệnh bị mất cân bằng thì mầm bệnh sẽ nhân lên về số lượng và độc lực để gây bệnh. Mặt khác chế độ dinh dưỡng của lơn mẹ không phù hợp, hoặc thay đổi chế độ ăn cũng ảnh hưởng tới khả năng mắc bệnh của lợn con. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số góp ý cho các hộ gia đình chăn nuôi lợn nái sinh sản để hạn chế tới mức thấp nhất tỷ lệ
  48. 43 mắc bệnh phân trắng lợn con như sau: khi thời tiết thay đổi cần đảm bảo cho ấm áp vào mùa đông và thoáng mát về mùa hè, đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho nái mẹ phù hợp, định kỳ phun thuốc sát trùng, đảm bảo nuôi nhốt hợp lý và quy trình tiêm phòng nghiêm. 4.2.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi Để thấy rõ lứa tuổi nào của lợn con mắc bệnh với tỷ lệ cao, chúng tôi đã tiến hành phân tích số liệu lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi. Kết quả tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi được trình bày ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi Bệnh lợn Bệnh viêm Bệnh cầu con phân Số khớp trùng Số con Tỷ lệ trắng con Lứa tuổi theo mắc Số mắc Số Số (ngày) dõi bệnh con bệnh con Tỷ lệ con Tỷ lệ Tỷ lệ (con) (%) mắc (con) mắc (%) mắc (%) (%) bệnh (con) (con) (con) 1-7 1076 121 11,25 96 79,34 5 4,13 20 16,53 8-14 1076 256 23,79 244 95,31 12 4,69 0 0 15-21 1076 101 9,39 83 82,18 18 17,82 0 0 Tính chung 1076 478 44,42 423 88,49 35 7,32 20 4,18 Kết quả bảng 4.8 cho thấy số con mắc bệnh phân trắng lợn con chiếm tỷ lệ cao nhất (88,49%) so với bệnh viêm khớp và bệnh cầu trùng (lần lượt là 7,32% và 4,18%). Đối với bệnh viêm khớp có xu hướng tăng dần theo lứa tuổi, trong khi đó bệnh cầu trùng thì cho thấy lợn con từ 1-7 ngày tuổi mắc bệnh này, sau tuần tuổi đầu tiên không thấy lợn con mắc bệnh cầu trùng. Nguyên nhân lợn con theo mẹ ở trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG mắc bệnh cầu trùng thấp là do trại đã áp dụng biện pháp cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng lúc lợn con được 3-4 ngày tuổi. Điều này rất có hiệu quả khi phòng bệnh cầu trùng cho lợn con. Lợn con theo mẹ ở trại lợn liên kết với Tập đoàn BMG mắc bệnh lợn
  49. 44 con phân trắng với tỷ lệ khá cao. Mặc dù trại đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật rất tốt như úm lợn con sau khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ lợn mẹ sau khi đẻ nhưng tỷ lệ lợn con mắc bệnh này là khá cao. Nguyên nhân gây ra bệnh lợn con phân trắng thì rất nhiêu và phức tạp nên trang trại cần áp dụng các biện pháp tổng hợp và đồng bộ mới có thể giảm tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng xuống mức thấp nhất. 4.3. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 4.3.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản Điều trị bệnh cho lợn mắc bệnh cần phải tiến hành sớm ngay sau khi phát hiện ra lợn bị bệnh, đồng thời phải lựa chọn phác đồ điệu trị tốt nhất, kháng sinh đặc hiệu nhất thì hiệu quả điều trị mới cao và giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về kinh tế do lợn ốm và chết. Từ kết quả chẩn đoán như trình bày ở bảng 4.3, chúng tôi tiến hành điều trị bằng các phác đồ điều trị đặc hiệu cho từng loại bệnh. Kết quả điều trị bệnh sinh sản cho lợn nái được trình bày ở bảng 4.9. Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản Số ngày Số lợn điều Số lợn khỏi Tỷ lệ khỏi Tên bệnh điều trị TB trị (con) (con) (%) (ngày) Viêm tử cung 25 5 23 92,00 Bệnh viêm vú 6 3 5 83,33 Hiện tượng đẻ khó 15 1 15 100 Tính chung 46 3 43 93,48 Kết quả bảng 4.9 cho thấy khi phát hiện sớm, điều trị kịp thời sẽ đem lại hiệu quả điều trị cao. Cụ thể: có 25 lợn nái bị viêm tử cung sau 5 ngày điều trị liên tục thì có 23 lợn đều khỏi bệnh, đạt 92,00%; bệnh viêm vú sau 3 ngày điều trị, cho tỷ lệ khỏi bệnh là 83,33%. Đã xử lý được 15 lợn nái đẻ khó, kết quả là sau khi xử lý cả mẹ và con đều khỏe mạnh, ăn uống bình thường, đạt 100%. Kết quả bảng 4.9 cũng cho thấy các phác đồ điều trị các bệnh sinh sản của lợn
  50. 45 nái trong khóa luận này đều có hiệu lực điều trị tốt, thời gian điều trị không kéo dài, nên có thể khuyến cáo cho người chăn nuôi sử dụng các phác đồ điều trị này để điều trị cho lợn nái khi mắc các bệnh về sinh sản trong quá trình chăn nuôi. 4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ Từ kết quả chẩn đoán lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con và bệnh viêm khớp như đã được trình bày ở bảng 4.7, chúng tôi tiến hành điều trị các bệnh này bằng các phác đồ điều trị hiệu quả. Kết quả điều trị các bệnh của lợn con được trình bày ở bảng 4.10. Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ Số lợn điều trị Số lợn khỏi Tỷ lệ khỏi Tên bệnh (con) (con) (%) Bệnh lợn con phân trắng 423 419 99,05 Bệnh cầu trùng 20 20 100 Bệnh viêm khớp 35 29 82,86 Tính chung 478 468 97,91 Kết quả bảng 4.10 cho thấy số lợn con điều trị bệnh lợn con phân trắng là 423 con, khỏi 419 con, chiếm tỷ lệ là 99,05%. Điều trị bệnh cầu trùng 20 con, khỏi bệnh 20 con, chiếm tỷ lệ 100%. Khi điều trị bệnh viêm khớp cho 35 con lợn con thì tỷ lệ khỏi là 29 con, đạt là 82,86%. Kết quả trên cho thấy các phác đồ điều trị các bệnh của lợn con được sử dụng trong khóa luận này là có hiệu quả rất cao. Vì thế có thể khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng các phác đồ điều trị này để điều trị cho lợn con khi bị mắc bệnh trong quá trình chăn nuôi.
  51. 46 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Đã thực hiện tốt quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ đạt tỷ lệ an toàn là 100%. - Tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh sinh sản là 60,53%, trong đó mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất (32,89%), sau đó đến hiện tượng đẻ khó (19,74%) và thấp nhất là viêm vú (7,89%). - Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con là cao nhất (39,31%) và thấp nhất là bệnh cầu trùng (1,86%). - Kết quả điều trị một số bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ đều đạt từ 82,86- 100%. 5.2. Đề nghị - Thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh sinh sản. - Hạn chế can thiệp bằng tay trong xử lý lợn nái đẻ khó hoặc nếu có can thiệp bằng tay thì thực hiện đúng quy định sát trùng tiêu độc đẻ giảm tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung sau khi đẻ. - Cần phải theo dõi chặt chẽ tất cả các lợn nái sau khi đẻ để phát hiện lợn nái bị mắc các bệnh sinh sản sớm và điều trị kịp thời sẽ làm giảm ảnh hưởng của các bệnh nàyđến khả năng sinh sản của lợn nái. - Thực hiện tốt quy trình chăm sóc lợn con sơ sinh sau khi đẻ, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và áp dụng biện pháp tập cho lợn con ăn sớm để hạn chế đến mức thấp nhất các bệnh của lợn con trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa.
  52. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, 23(5), tr. 51 – 56. 2. Bilken (1996), Quản lý lợn cái và lợn đực hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Xuân Bình (2000), Kinh nghiệm chăn nuôi lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Nguyễn Xuân Bình (2005), Trị bệnh heo nái, heo con, heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35. 5. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016) Một số đặc điểm bệnh tiêu chảy của lợn con dưới 2 tháng tuổi ở Sơn La”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 2), tr. 40 - 44. 6. Phạm Tiến Dân (1998), Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm vú đàn lợn nái nuôi tại Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ chăn nuôi, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 7. Trần Tiến Dũng (2004), “Kết quả ứng dụng hormone sinh sản và điều trị hiện tượng chậm động dục lại sau khi đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, 2 (1), tr. 66 - 69. 8. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp. 9. Lê Minh Hải (1998), Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố chuồng trại trong chăn nuôi, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp miền Nam. 10. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp. 11.Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, Ngôn Thị Hoán (2001), Giáo trình thức ăn
  53. 48 và dinh dưỡng học gia súc - gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 12 Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 77 - 91. 13. Nguyễn Quang Linh (2005),Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2000), Thuốc thú y và cách sử dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA) ở lợn nái sinh sản, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 16. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14(5), tr. 720-726. 17. Lê Văn Năm (1997), Phòng và trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 25. 19. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, số 4. 20. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr. 35. 21. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Lê Văn Phước (1997), Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ không khí đến tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Nguyễn Hữu Phước (1982), Một số bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 24. Nguyễn Văn Thanh (2002), Nghiên cứu một số chỉ tiêu và bệnh đường sinh dục thường gặp ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
  54. 49 25. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, XIV (3), tr. 38 - 43. 26. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình Sinh sản gia súc, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 27. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh và Đoàn Đức Thành (2010),“Thực trạng hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (MMA) ở đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại thuộc tỉnh Thái Bình và thử nghiệm phòng trị”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi (JAHST) , số 1, Hà Nội. 28. Bùi Thị Tho, Trần Công Hòa, Nguyễn Khắc Tích (1995), “Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn giống Yorkshire, Landrace nuôi tại xí nghiệp giống vật nuôi Mỹ Văn - Tỉnh Hải Hưng”, Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học khoa Chăn nuôi Thú Y 1991 - 1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tô (2005), Hướng dẫn phòng, trị bằng thuốc nam một số bệnh ở gia súc, Nxb Lao Động, tr. 120 -121. 30. Đặng Thanh Tùng (1999), Bệnh sinh sản ở lợn, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 31. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Đức Lưu (1999), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng Anh 32. Christensen R. V., Aalbaek B. and Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol Pathol Clin Med., 54(9), pp. 491. 33. Heber L., Cornelia P., Loan P. E., Ioana B., Diana M., Ovidiu S., Sandel P. (2010), “Possibilities to Combat MMA Syndrome in Sows”, Scientific Papers: Animal Science and Biotechnologies, 43 (2). 34. Ivashkevich O. P., Botyanovskij A. G., Lilenko A. V., Lemeshevskij P. V., Kurochkin D. V. (2011), “Treatment and prevention of postpartum endometritis of sows”, Epizootiology, Immunobiology, Pharmacology, Sanitary Science: international scientific and practical, 1, pp. 48-53.
  55. 50 35. Kemper N. and Gerjets I. (2009), “Bacteria in milk from anterior and posterior mammary glands in sows affected and unaffected by postpartum dysgalactia syndrome (PPDS)”, Acta Veterinaria Scandinavica, 51, pp. 26. 36. Kemper N., Bardehle1 D., Lehmann J., Gerjets I., Looft H., PreiblerR. (2013), “The role of bacterial pathogens in coliform mastitis in sows”, Berliner und Münchener Tierärztliche Wochenschrift, 126, Heft 3/4, Seiten, pp. 130-136. 37. Kirwood R. N. (1999), “Influence of cloprostenol postpartum injection on sow and litter performance”, Swine Health Prod., 7, pp. 121-122. 38. Maes D., Papadopoulos G., Cools A., Janssens G. P. J. (2010), “Postpartum dysgalactia in sows: pathophysiology and risk factors”, Tierarztl Prax, 38 (Suppl 1), pp. S15-S20. 39. Preibler R., Kemper N. (2011), Mastitis in sows - current knowledge and opinions, 62nd Annual Meeting of the European Federation of Animal Science, EAAP 2011, Stavanger, Norway. 40. Smith B.B, Martineau G, Bisaillon A, (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp. 40 - 57. 41. Waller C. M., Bilkei G., Cameron R. D. A. (2002), “Effect of periparturient disease and/or reproductive failure accompanied by excessive vulval discharge and weaning to mating interval on sows’reproductive performance”, Australian Veterinary Journal, 80, pp. 545-549. III. Tài liệu internet 42. Arut Kidcha - orrapin (2006), MMA at farrowing: Guidelines for monitoring and prevention, , Ngày truy cập 08/3/2019.
  56. 51 MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ