Khóa luận Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng sa mộc (Cunnighamia lanceolata Hook ) ở các tuổi 5,7 tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai

pdf 75 trang thiennha21 19/04/2022 3680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng sa mộc (Cunnighamia lanceolata Hook ) ở các tuổi 5,7 tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_kha_nang_hap_thu_carbon_cua_rung_trong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng sa mộc (Cunnighamia lanceolata Hook ) ở các tuổi 5,7 tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO VĂN VƯN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CARBON CỦA RỪNG TRỒNG SA MỘC (CUNNIGHAMIA LANCEOLATA HOOK) Ở CÁC TUỔI 5, 7 TẠI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO VĂN VƯN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CARBON CỦA RỪNG TRỒNG SA MỘC (CUNNIGHAMIA LANCEOLATA HOOK) Ở CÁC TUỔI 5, 7 TẠI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : QLTNR Lớp : K47 - QLTNR Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa được công bố trên tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
  4. ii LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Nhà trường, Khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau 5 tháng thực tập em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng Sa mộc (Cunnighamia lanceolata Hook) ở các tuổi 5,7 tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai”. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, bạn bè, cô chú, anh chị tại địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Xin cảm ơn cô giáo – TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập đã chỉ dẫn, định hướng đi cho em để em hoàn thành tốt nhiệm vụ. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ Hạt Kiểm lâm huyện Mường Khương và các đồng chí kiểm lâm địa bàn thuộc các xã của huyện Mường Khương. Đồng thời xin cảm ơn thầy cô giáo Khoa Lâm Nghiệp, các bộ phận liên quan thuộc Trường và người thân trong gia đình cùng bạn bè thân thiết đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, thuy nhiên do hạn chế về mặt kinh nghiệm cũng như về thời gian và trình độ nghiên cứu nên khóa luận không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy cô cũng như các bạn đọc khác để khóa luận được hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Cao Văn Vưn
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng của loài Sa mộc ở các tuổi 5 và 7 27 Bảng 4.2. Thông tin sinh trưởng cây mẫu 28 Bảng 4.3. Kết cấu sinh khối tươi cây cá thể Sa mộc 29 Bảng 4.4. Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ của rừng trồng Sa mộc 32 Bảng 4.5. Bảng tính toán sinh khối tươi, khô của lâm phần cây Sa mộc tuổi 5 và tuổi 7 34 Bảng 4.6. Trữ lượng carbon cây cá thể Sa mộc tuổi 5 và 7 35 Bảng 4.7. Tổng trữ lượng Carbon hấp thụ của lâm phần Sa mộc tuổi 5 và 7 36 Bảng 4.8. Lượng hóa giá trị thương mại từ chỉ tiêu CO2 tính cho rừng trồng Sa mộc tuổi 5 và 7 37 Bảng 4.9. Bảng tổng hợp kết quả lựa chọn dạng tương quan D1.3/SKT của cây Sa mộc tuổi 5 và 7 tại khu vực nghiên cứu 39 Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả lựa chọn dạng tương quan D1.3/SKK của cây Sa mộc tuổi 5 và 7 tại khu vực nghiên cứu . . 40 Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả lựa chọn dạng tương quan D1.3/carbon của cây Sa mộc tuổi 5 và 7 tại khu vực nghiên cứu 41
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Tỷ lệ sinh khối tươi các bộ phận ở của cây Sa mộc tuổi 5 30 Hình 4.2: Tỷ lệ sinh khối tươi các bộ phận cây Sa mộc tuổi 7 30 Hình 4.3: Cân thân cây tiêu chuẩn 31 Hình 4.4: Cân cành cây tiêu chuẩn 31 Hình 4.5: Tỷ lệ sinh khối khô của các bộ phận Sa mộc tuổi 5 32 Hình 4.6: Tỷ lệ sinh khối khô của các bộ phận Sa mộc tuổi 7 32
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv MỤC LỤC v PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 PHẦN 2 PHẦN TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới 4 2.2.1. Nghiên cứu về sinh khối rừng trồng 4 2.2.2. Nghiên cứu về khả năng tích lũy các bon rừng trồng 6 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước 7 2.3.1. Nghiên cứu về sinh khối rừng trồng 7 2.3.2. Nghiên cứu về khả năng tích lũy các bon rừng trồng 9 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 11 2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 15 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18 3.2. Giới hạn của đề tài 18 3.3. Nội dung nghiên cứu 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu 19 3.4.1. Cơ sở phương phương pháp luận 19 3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu 19
  8. vi PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Kết quả đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng và lựa chọn mẫu 27 4.2. Nghiên cứu sinh khối của cây cá thể và của lâm phần 28 4.2.1. Nghiên cứu kết cấu sinh khối tươi cây cá thể 29 4.2.2. Sinh khối khô của cây cá thể 31 4.2.3. Nghiên cứu tổng sinh khối toàn lâm phần 33 4.3. Nghiên cứu trữ lượng các bon cây cá thể và của lâm phần. 34 4.3.1. Nghiên cứu trữ lượng Carbon hấp thụ của cây cá thể Sa mộc 34 4.3.2. Nghiên cứu trữ lượng Carbon hấp thụ của lâm phần Sa mộc 35 4.4. Lượng hóa giá trị thương mại từ hấp thụ CO2 của rừng Sa mộc ở tuổi 5 và tuổi 7 36 4.5. Xây dựng mối tương quan giữa sinh khối, trữ lượng carbon với chỉ tiêu sinh trưởng D1.3 38 4.5.1. Mối tương quan giữa D1.3 tổng sinh khối tươi cây cá thể 38 4.5.2. Mối tương quan giữa D1.3 với tổng sinh khối khô cây cá thể 40 4.5.3. Mối tương quan giữa trữ lượng Carbon tích lũy trong cây cá thể với nhân tố điều tra lâm phần D1.3 41 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43 5.1. Kết luận 43 5.2. Tồn tại 44 5.3. Kiến nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trên trái đất của chúng ta hiện nay vấn đề đang được quan tâm nhất là Biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu toàn cầu do sự gia tăng nồng độ CO2 Trong khí quyển đang gây nên những tác động tiêu cực về môi trường sống như nước biển dâng, hạn hán, bão, lũ lụt Ở Việt Nam những năm gần đây xuất hiện nhiều dạng thời tiết cực đoan như: Hiện tượng thời tiết el nino, lũ quét, lũ ống, bão xuất hiện với mật độ ngày càng dày hơn. Gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân,thiệt hại lớn cho nhiều vùng và nhiều quốc gia. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng chung đến tất cả các quốc gia trên thế giới nên biến đổi khí hậu trở thành mối quan tâm hàng đầu với hàng loạt sự kiện như: phê chuẩn công ước biến đổi khí hậu (năm 1994) ký nghị định thư Kyoto (năm 1997) và thành lập ban tư vấn và điều hành quốc gia về CDM (năm 2003). Những nghiên cứu trong nước và ngoài nước đều khẳng định biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hưởng đến vùng biển của nước ta. Mực nước biển dâng làm cân bằng sinh thái bị tác động mạnh, Việt Nam là nước đứng thứ 4 trong 10 nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất do nước biển dâng. Việt Nam đã có những hoạt động tích cực để góp phần ngăn chặn sự nóng lên của trái đất trên phạm vi toàn cầu, đã quan tâm đến việc trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc như: Chương trình 327, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng 661, chương trình PAM và nhiều chương trình bảo tồn khác do nhà nước, các tổ chức, các cá nhân đầu tư xây dựng và phát triển. Vào đầu tháng 5 năm 2018, Bộ NN&PTNT Việt Nam cho công bố hiện trạng rừng trên toàn quốc tính đến ngày 31/12/2017 tổng diện tích rừng là 14.415.381 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.236.451 ha, rừng trồng là 4.178.966 ha độ che phủ tương ứng là 41,45%.
  10. 2 Có một cơ chế phát triển sạch CDM cho phép các nước phát triển đạt được mục tiêu giảm phát thải bắt buộc của họ thông qua đầu tư thương mại các dự án trồng rừng tại các nước đang phát triển nhằm hấp thụ khí CO2 từ khí quyển.Tuy nhiên việc trồng rừng nhằm hấp thụ CO2 theo cơ chế phát triển sạch CDM và việc nghiên cứu định hướng các giá trị và những lợi ích của rừng về môi trường, đặc biệt là khả năng hấp thụ CO2 vẫn là vấn đề mới ở Việt Nam. Để xác định được lượng carbon hấp thụ đòi hỏi phải có những nghiên cứu định lượng khả năng hấp thụ CO2 làm cơ sở xác định giá trị thương mại CO2 là việc làm cần thiết. Để góp phần giải quyết các vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng sa mộc (Cunnighamia lanceolata Hook ) ở các tuổi 5,7 tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Xác định được sinh khối và lượng carbon tích lũy được của rừng trồng Sa mộc ở các tuổi 5,7 tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. - Một số ứng dụng trong xác định sinh khối và carbon tích lũy của rừng trồng Sa mộc ở các tuổi 5,7 tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
  11. 3 PHẦN 2 PHẦN TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Thực vật hấp thu khí CO2 trong quá trình quang hợp và chuyển thành những hợp chất hữu cơ (đường, lipit, protein ). Trong sinh vật sản xuất (thực vật), các hợp chất này là thức ăn cho sinh vật tiêu thụ. Cuối cùng là xác bã thực vật, sản phẩm bài tiết sinh vật, phân hủy. Chúng ta thấy trong môi trường các bon là chất vô cơ (khí). Nhưng được quần xã sinh vật sử dụng thành chất hữu cơ một phần làm thức ăn cho sinh vật tiêu thụ, phần lớn được tích lũy ở dạng sinh khối thực vật như trong các bộ phận của cây (thân, cành, lá ). “Sinh khối là tổng trọng lượng của sinh vật sống trong sinh quyển hoặc số lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích, thể tích vùng”. Sinh khối là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện năng suất của rừng, sinh khối được dùng để nghiên cứu một số chỉ tiêu như dinh dưỡng hoặc các chỉ tiêu về môi trường rừng. Khi cơ chế phát triển sạch (CDM) xuất hiện, nghiên cứu sinh khối giữ vai trò quan trọng hơn, được dùng để xác định lượng các bon hấp thụ bởi thực vật rừng, góp phần định lượng giá trị môi trường do rừng đem lại. Cơ chế phát triển sạch (CDM) quy định tại Điều 12 của Nghị định thư Kyoto cho phép khu vực chính phủ và khu vực tư nhân của các nước công nghiệp hóa thực hiện các dự án giảm phát thải từ các nước đang phát triển và nhận được tín dụng dưới dạng “giảm phát thải được chứng nhận” (CERs)- khoản tín dụng này được tính vào chi tiêu giảm phát thải của các nước công nghiệp hóa. CDM thúc đẩy phát triển bền vững tại các nước đang phát triển đồng thời cho phép các nước phát triển góp phần vào mục tiêu giảm nồng độ khí nhà kính trong khí quyển.
  12. 4 Tại hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển – hay còn gọi là “Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất” tại Rio de Jancio năm 1992 Công ước của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu được thông qua. Mục tiêu của Liên hợp quốc là nhằm ngăn ngừa những hoạt động có hại của loài người đến khí hậu trên trái đất. Công ước có hiệu lực năm 1994. Cho đến nay trên toàn thế giới đã có 189 nước ký kết công ước (UNFCCC, 2005). 2.2. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới 2.2.1. Nghiên cứu về sinh khối rừng trồng Sinh khối, năng suất gắn liền với quá trình quang hợp, là kết quả của quá trình sinh học, mang ý nghĩa thực tiễn to lớn trong kinh doanh rừng. Tiêu biểu cho lĩnh vực này có các tác giả sau: Liebig J. V. (1840) [23] lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động phân bón tới thực vật và phát triển thành định luật “tối thiểu”. Lieth H. (1964) [22], Houghton RA, 1999 [31] tổng kết lịch sử ra đời và phát triển của sinh khối và năng suất trong công trình nghiên cứu của mình. Lieth H. (1964) [22] đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng biểu đồ năng suất, đồng thời sự ra đời của phương trình sinh học quốc tế “IBP” (1964) và chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động mạnh tới nghiên cứu năng suất và sinh khối. Cannell M. G. R. (1981) [16] đã công bố công trình “Sinh khối và tài liệu năng suất sơ cấp rừng thế giới” trong đó tập hợp hơn 600 công trình nghiên cứu đã được tóm tắt về sinh khối khô thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1200 lâm phần thuộc 46 quốc gia trên thế giới. Qua tham khảo, tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sinh khối và năng suất thực vật của các tác giả trên thế giới, có thể tựu chung lại các phương pháp như sau:
  13. 5 + Phương pháp dioxyt các bon: Do Transeau (1926) khởi xướng được áp dụng đầu tiên ở Đức, Anh, Mỹ và Nhật bởi các tác giả Huber (1952), Monteith (1960 - 1962), Lemon (1960 - 1967), Inoue (1965-1968). + Phương pháp Chlorophyll: Được Aruga và Monsi đề xuất năm 1963 cho phép xác định hàm lượng chất diệp lục trên một đơn vị diện tích mặt đất là một chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thu các tia bức xạ hoạt động quang tổng hợp được dùng để đánh giá sinh khối của hệ sinh thái. + Phương pháp thu hoạch: Khi xem xét các phương pháp nghiên cứu Whitaker R. H. (1966) [27] cho rằng: “Số đo năng suất chính là số đo về tăng trưởng, tích lũy sinh khối ở cơ thể thực vật trong quần xã”. + Phương pháp cây mẫu: Năm 1967 Newbould P. J [25] đề nghị phươngpháp “cây mẫu” để nghiên cứu sinh khối và năng suất của các quần xã từ các ô tiêu chuẩn. Phương pháp này được chương trình sinh học quốc tế “IBP” thống nhất áp dụng. Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu cho các đối tượng khác nhau và đã thu được các kết quả đáng kể. + Phương pháp Oxygen: Do Edmonton và cộng sự đề xướng năm 1968 nhằm định lượng ô-xi tạo ra trong quá trình quang hợp của thực vật màu xanh (dẫn theo tài liệu [28]). Từ ý nghĩa đó, Whittaker R. H., Woodweel G. M. (1968) [28] đã đề ra phương pháp “thu hoạch” để nghiên cứu năng suất sơ cấp thực. Các tác giả đề nghị chọn ô tiêu chuẩn điển hình, chặt toàn bộ cây trong ô tiêu chuẩn, cân xác định trọng lượng. Tuy nhiên, việc chặt toàn bộ cây trong ô tiêu chuẩn và cân trọng lượng là khó thực hiện đối với rừng gỗ lớn, rừng đặc dụng và rừng gỗ quý. Tóm lại, những nghiên cứu trên để phục vụ cho việc xác định sinh khối rừng trồng, các tác giả đã đưa ra các phương pháp khác nhau để tính sinh
  14. 6 khối, mỗi một phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng tùy vào điều kiện cụ thể và mục tiêu của công việc mà lựa chọn phương pháp thích hợp nhất để áp dụng. 2.2.2. Nghiên cứu về khả năng tích lũy các bon rừng trồng Giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ phá rừng và suy thoái rừng (REDD) ở các nước đang phát triển là sáng kiến toàn cầu đã được Hội nghị các nước thành viên lần thứ 13 (COP13) của Công ước khung Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) và Nghị định thư Kyoto thông qua tại Ba-li (Indonesia) năm 2007. Hàng năm, lượng khí thải từ phá rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển chiếm khoảng 20% so với tổng lượng phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính trên toàn cầu, vì thế sáng kiến REDD được hình thành từ ý tưởng giản đơn ban đầu là trả tiền cho các nước đang phát triển để làm giảm phát thải khí CO2 từ ngành lâm nghiệp. Một vấn đề đặt ra là cần phải lượng hóa được các bon cơ sở, hiện đang được lưu giữ trong các cánh rừng. Các bể chứa các bon chính trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới là các sinh khối sống của cây cối và thực vật dưới tán và khối lượng vật liệu chết của vật rơi rụng, mảnh vụn gỗ và các chất hữu cơ trong đất. Các bon được lưu trữ trong sinh khối sống trên mặt đất của cây thường là các bể chứa lớn nhất và ảnh hưởng trực tiếp nhất bởi nạn phá rừng và suy thoái. Như vậy, ước tính các bon trong sinh khối trên mặt đất của rừng là bước quan trọng nhất trong việc xác định số lượng, dòng các bon từ rừng nhiệt đới. Phương thức đo lường đối với các bể chứa các bon khác nhau đã được mô tả ở các tài liệu của Post và cộng sự (1999), Brown và Masera (2003) [15], Pearson và cộng sự (2005) [26], IPCC (2006) [21]. Rừng cô lập và lưu trữ các bon nhiều hơn bất kỳ hệ sinh thái nào trên trái đất khác và là “phanh” tự nhiên quan trọng đối với biến đổi khí hậu. Khi
  15. 7 rừng bị chặt phá hoặc suy thoái, lưu trữ các bon của chúng được giải phóng vào khí quyển như dioxide các bon (CO2). Nạn phá rừng nhiệt đới là ước tính đã phát thải từ 1-2 tỷ tấn các bon mỗi năm trong những năm 1990, khoảng 15- 25% lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu hàng năm (Malhi và Grace, 2000 [24]; Fearnside và Laurance, 2004 [19]; Houghton, 2005 [20]. Các nguồn phát thải khí nhà kính trong hầu hết các nước nhiệt đới lớn nhất là từ nạn phá rừng và suy thoái rừng. (FAO, 2005) [18]. Trong những năm gần đây đã có rất nhiều nghiên cứu về xác định tích lũy các bon trong các loại rừng nhiệt đới. Tóm lại, các nghiên cứu cụ thể để ước tính lượng các bon tích lũy trong cây rừng đã được phát triển rộng khắp trên thế giới. Phương pháp chủ yếu là lập ô mẫu, đo tính sinh khối, lập các mô hình quan hệ để ước tính. Sinh khối khô với các nhân tố điều tra rừng, từ đó suy ra trữ lượng các bon bằng 50% sinh khối khô. Nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về việc xác định được chính xác lượng các bon theo loài, việc quy đổi C = 50% sinh khối khô là chưa thật chính xác, đa số dừng lại ở xác định các bon cây cá thể. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước 2.3.1. Nghiên cứu về sinh khối rừng trồng Nghiên cứu về sinh khối rừng ở Việt Nam được tiến hành khá muộn so với thế giới, song bước đầu cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cho tới nay một số loài cây như Thông nhựa, Thông mã vĩ, Keo tai tượng, Keo lai, đã được nhiều tác giả nghiên cứu các biểu về cấp đất, biểu thể tích, sản lượng rừng Đây là những nghiên cứu bước đầu làm cơ sở cho việc nghiên cứu sinh khối và tính toán lượng các bon hấp thụ ở các loài cây ở nước ta. Hà Văn Tuế (1994) cũng trên cơ sở phương pháp “cây mẫu” của Newboul, D.J (1967) [25] đã nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã
  16. 8 rừng trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phú (dẫn theo Lý Thu Quỳnh, 2007) [12]. Công trình “Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng suất rừng Thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordn) vùng Đà Lạt - Lâm Đồng” của Lê Hồng Phúc (1996) [7] đã tìm ra quy luật tăng trưởng sinh khối, cấu trúc thành phần tăng trưởng sinh khối thân cây. Tỷ lệ sinh khối tươi, khô của các bộ phận thân, cành, lá, rễ, lượng rơi rụng, tổng sinh khối cá thể và quần thể. Sau khi nghiên cứu tác giả đã lập được một số phương trình nói lên tương quan giữa sinh khối và các bộ phận cây rừng với đường kính D1,3. Vũ Văn Thông (1998) [14] đã thực hiện công trình “Nghiên cứu cơ sở xác định sinh khối cây cá lẻ và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn) tại tỉnh Thái Nguyên”, qua đó đã lập bảng tra sinh khối tạm thời phục vụ cho công tác điều tra kinh doanh rừng. Ngoài ra, các tác giả Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh (1999) [6] cũng đã có công trình nghiên cứu về sinh khối rừng Thông ba lá để tính toán thử khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ. Từ việc nghiên cứu này tác giả đã xác định được một số hàm tương quan mang tính chất định lượng sinh khối. Nguyễn Văn Dũng (2005) [2] đã đưa ra nhận định rằng Thông mã vĩ thuần loài 20 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7- 495,4 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 173,4- 266,2 tấn /ha. Rừng Keo lá tràm thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 251,1433,7 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 132- 223 tấn/ha. Lý Như Quỳnh (2007) với công trình “Nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ các bon của rừng Mỡ (Manglietia glauca Dandy) trồng tại Tuyên Quang và Phú Thọ”[12]. Như vậy, để phục vụ cho việc xác định sinh khối rừng trồng các tác giả đã sử dụng các phương pháp khác nhau để nghiên cứu. Tuy nhiên, tính sinh
  17. 9 khối và định lượng các bon mỗi một phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng tùy vào điều kiện cụ thể và mục tiêu của công việc mà lựa chọn phương pháp thích hợp. Tuy nhiên, phương pháp “cây mẫu” thường được áp dụng phố biến hơn cả, thông qua trọng lượng các bộ phận nghiên cứu, xác lập các mối quan hệ của chúng với các nhân tố điều tra lâm phần, qua đó thiết lập các mô hình làm cơ sở xây dựng bảng tra sinh khối giữa các bộ phận cây phục vụ cho sản xuất và nghiên cứu khoa học. 2.3.2. Nghiên cứu về khả năng tích lũy các bon rừng trồng Ngô Đình Quế và cộng tác viên (2006) [10] qua nghiên cứu năng suất của các loại rừng trồng như: Thông mã vĩ, Thông nhựa, Thông 3 lá, Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn uro, ở các tuổi khác nhau đã đi đến kết luận về khả năng hấp thụ CO2 của các lâm phần cũng có sự khác nhau. Để tích luỹ khoảng 100 tấn CO2/ha, Thông nhựa phải đến tuổi 16 - 17, Thông mã vĩ và Thông 3 lá ở tuổi 10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6 tuổi và Bạch đàn uro ở tuổi 4 - 5. Tác giả đã lập phương trình tương quan hồi quy tuyến tính giữa lượng CO2 hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học, từ đó tính ra được khả năng hấp thụ CO2 thực tế ở nước ta đối với 5 loài cây trên. Cũng theo Ngô Đình Quế (2005), với tổng diện tích 123,95 ha khi trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông 3 lá 15 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì sau khi trừ đi tổng lượng Các bon của đường cơ sở, lượng Các bon thực tế thu được qua việc trồng rừng CDM là 7553,6 tấn C hoặc 27721,9 tấn CO2. Võ Đại Hải và cộng sự (2009) [4], trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá trị thương mại các bon của một số dạng rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam” đã tiến hành nghiên cứu năng suất sinh khối của một số loài cây trồng rừng như: Mỡ, Thông mã vĩ, Thông nhựa, Keo lai, Keo lá tràm, Kết quả đã đánh giá được cấu trúc sinh khối cây cá lẻ và cấu trúc sinh khối lâm phần rừng trồng, tìm hiểu rõ được mối quan hệ giữa sinh khối cây cá
  18. 10 lẻ và lâm phần với các nhân tố điều tra, Góp phần quan trọng trong nghiên cứu sinh khối rừng trồng và nghiên cứu khả năng hấp thụ các bon của một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ yếu ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu của Vũ Tuấn Phương và cộng sự (2010) [9] trong đề tài lượng giá và định giá rừng đã tiến hành nghiên cứu sinh khối làm cơ sở cho việc tính toán trữ lượng các bon một số loại rừng trồng, bao gồm: keo lá tràm, keo tai tượng, thông mã vĩ, keo lai, quế, thông nhựa, bạch đàn uro. Kết quả đã xác định được sinh khối, trữ lượng các bon và các mô hình cho việc tính toàn lượng các bon tích lũy. Đỗ Hoàng Chung và cộng sự (2010) [1] đã đánh giá nhanh lượng các bon tích lũy trên mặt đất của một số trạng thái thảm thực vật tại Thái Nguyên, kết quả cho thấy: Trạng thái thảm cỏ, trảng cây bụi và cây bụi xen cây gỗ tái sinh lượng các bon tích lũy đạt 1,78 – 13,67 tấn C/ha; Rừng trồng đạt 13,52 – 53,25 tấn C/ha; Rừng phục hồi tự nhiên đạt 19,08 – 35,27 tấn C/ha. Đặng Thịnh Triều (2010) [13] trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng cố định các bon của rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lambert) và Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh et. de Vriese) làm cơ sở xác định giá trị môi trường rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam” đã xác định được khả năng hấp thụ các bon ở cấp tuổi 6 của lâm phần Thông mã vĩ khoảng từ 115,21 - 178,68 tấn/ha, của lâm phần Thông nhựa khoảng 117,05 - 135,54 tấn/ha tùy thuộc vào cấp đất, đồng thời tác giả cũng đã xây dựng được bảng tra khả năng hấp thụ các bon của cây cá lẻ cũng như lâm phần Thông mã vĩ và Thông nhựa chung và riêng cho từng cấp tuổi. Hà Diệu Linh (2013) với đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên “cho thấy ở xã Đồng Thịnh lượng CO2 được hấp thụ ở tuổi
  19. 11 3,4,5 lần lượt là 47,89 tấn/ha; 49,94 tấn/ha; 65,17 tấn/ha. Ở xã Bảo Linh lần lượt là 45,94 tấn/ha; 53,24 tấn/ha; 67,85 tấn/ha. Nguyễn Minh Tâm (2013) nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng hấp thụ khí CO2 của rừng trồng Mỡ (Manglietia conifera) tại Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” cho thấy tổng lượng các bon tích lũy trong một ha rừng trồng dao động khoảng từ 9,783,5kg-16,601 kg. Phạm Văn Quỳnh (2015) trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của rừng trồng Mỡ (Manglietia conifera) tại xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã xác định được khả năng tích lũy các bon của rừng trồng Mỡ các tuổi khác nhau. Ở tuổi 3 khả năng tích lũy các bon thấp nhất đạt 3,66 tấn/ha, ở tuổi 5 có lượng tích lũy các bon khá cao đạt 5,47 tấn/ha, ở tuổi 7 khả năng tích lũy các bon đạt 5,31 tấn/ha, ở tuổi 9 khả năng tích lũy các bon cao nhất đạt 6,08 tấn/ha. 2.4. Tồng quan khu vực nghiên cứu 2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu * Vị trí địa lý Mường Khương là huyện miền núi, biên giới của tỉnh Lào Cai, cách Thành phố Lào Cai 50 km về phía Đông Bắc. • Có tọa độ địa lý: 22032’40” đến 22050’30” độ vĩ Bắc. • 104000’55” đến 104014’50” độ kinh Đông. • Phía Bắc và Tây giáp tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. • Phía Nam giáp huyện Bảo Thắng. • Phía Đông giáp huyện Bắc Hà, Si Ma Cai và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Mường Khương là một huyện có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng. Tổng chiều dài đường biên giới đất liền tiếp giáp với nước bạn Trung Quốc là 86,5 km. Huyện có cửa khẩu quốc gia Mường Khương, cửa khẩu phụ Pha Long và các lối mở là điều kiện thuận lợi để giao lưu, trao đổi
  20. 12 kinh tế, văn hóa giữa hai nước Việt - Trung. Mường Khương là một huyện vùng núi cao. Độ cao bình quân của huyện so với mực nước biển là 950 m. Đỉnh núi cao nhất trên địa bàn Mường Khương cao tới 1.609 m. Toàn huyện rộng 556,15 km². Trong huyện có thị trấn Mường Khương (huyện lị) và 15 xã: Bản Lầu, Bản Sen, Cao Sơn, Dìn Chin, La Pan Tẩn, Lùng Khấu Nhin, Lùng Vai, Nậm Chảy, Nấm Lư, Pha Long, Tả Gia Khâu, Tả Ngải Chồ, Tả Thàng, Thanh Bình, Tung Chung Phố. Huyện lị là thị trấn Mường Khương nằm trên quốc lộ 4D, cách thành phố Lào Cai khoảng 50 km về hướng đông bắc và cách biên giới Việt - Trung khoảng 5 km. * Địa hình - Địa hình có nhiều vực sâu chia cắt xem kẽ các dải thung lũng hẹp. Độ cao trung bình so với mực nước biển tại thị trấn là 900 m, đỉnh cao nhất trên 1.600 m (La Pán Tẩn). Độ dốc trung bình từ 25 đến 300. - Trên địa bàn huyện có 6 nhóm đất chính, thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây trồng nông, lâm nghiệp và cây dược liệu: - Nhóm đất feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên núi cao từ 1200m trở lên - Nhóm đất feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên núi trung bình từ 700m đến 1200m - Nhóm đất feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên núi thấp từ 300m đến 700m - Nhóm đất feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên vùng đồi - Nhóm đất nâu đỏ trên đá vôi - Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Mạng lưới sông suối phân bố rải rác chiếm 1,46% tổng diện tích tự nhiên.
  21. 13 * Đặc điểm khí hậu Thủy văn - Khí hậu: Khí hậu Mường Khương mang tính chất á nhiệt đới một năm có hai mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 15-160C; mùa Đông rét đậm, nhiệt độ có thể xuống dưới 00C, mùa hè mát nhiệt độ cao nhất là 350C. Tháng 1 là tháng lạnh nhất nhiệt độ có thể xuống đến 6-00C có nhiều điểm xuất hiện băng giá và sương muối. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1991 mm lượng mưa phân bố không đều là do địa hình sông Chảy và sông Hồng có độ dốc cao, khí hậu mang nhiều tính chất của khí hậu lục địa. Do lượng mưa phân bố không đều, địa hình dốc, độ che phủ của rừng thấp nên mùa mưa nước tập nghiệp. Khí hậu nằm sát chí tuyến Á nhiệt đới bắc bán cầu nên khí hậu mang tính chất á nhiệt đới gió mùa. Một số tiểu vùng trên địa bàn do ảnh hưởng của yếu tố địa hình nên mang khí hậu cận nhiệt đới, một năm có hai mùa nhưng không có ranh giới rõ rệt mùa đông lạnh. Là huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa tuy nhiên do ảnh hưởng của địa hình nên diễn biến của khí hậu khá phức tạp hình thành hai vùng tiểu khí hậu khác biệt. - Vùng thấp đây là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa không điển hình nhiệt độ trung bình năm khoảng 210C chia thành hai mùa tương đối rõ rệt. Mùa mưa (tháng 5- tháng 10) mùa khô từ (tháng 11- tháng 4 năm sau). Tiểu vùng khí hậu này phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cây lâm nghiệp nhiệt đới. - Vùng núi cao nằm ở đai trên 800m. Đặc trưng của khí hậu vùng này là cận nhiệt đới không điển hình một năm có hai mùa ranh giới không rõ rệt. Mùa đông lạnh và khô kéo dài, nhiệt độ trung bình năm khoảng 15-170C
  22. 14 tháng lạnh nhất có thể xuống đến 4-50C. Tiểu vùng khí hậu này rất thích nghi với sự sinh trưởng và phát triển của cây lâm nghiệp lá kim. - Thủy văn Hệ thống sông suối của huyện nằm ở đầu nguồn của hai con sông lớn là sông Chảy và sông Nậm Thi. Hệ thống thủy văn của huyện khá dày đặc với mật độtừ 0.7- 1 km/km và phân bố phức tạp do hiện tượng KASTER hoạt động mạnh tạo nên các dòng chảy ngầm. Vì vậy, các phần núi cao của huyện nhất là vùng núi đá vôi dòng chảy lớn mặt bị hạn chế mật độ suối giảm có nơi chỉ còn 0.5 km/km. Dòng chảy chủ yếu là các con suối theo 2 hướng chính là (Tây Bắc- Đông Nam) và (Đông Bắc- Tây Nam) phía Đông huyện có sông Chảy bắt nguồn từ Trung Quốc. Phía tây huyện có sông Nậm Thi là một nhánh hợp lưu của sông Hồng, các con suối chính là suối Bản Phiệt, suối Nậm Chảy, suối Pác Trà có lưu vực lớn hơn 50 km các suối còn lại có lưu lượng khoảng 10-20 km. * Thổ nhưỡng, đất đai Trên địa bàn huyện Mường Khương chủ yếu là loại đất feralít phát triển trên đá biến chất. Tổng diện tích tự nhiên của huyện 55.614,53 ha, diện tích đất canh tác đất nông nghiệp thấp, có 9.824,92 ha (chiếm 17,66%); đất lâm nghiệp có 21.393,4 ha chiếm 38,46 %; còn lại chủ yếu đất có độ dốc cao chưa sử dụng là 21.827,16 ha chiếm 43,88%. *Tài nguyên rừng Duy trì thường xuyên công tác quản lý bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Triển khai kịp thời công tác khoanh nuôi bảo vệ, chăm sóc, trồng rừng theo kế hoạch. Huyện đã trồng được 70 ha rừng phòng hộ 30 ha rừng sản xuất. Khoanh nuôi và bảo vệ 12.901 ha rừng, đồng thời thực hiện rà soát xong 100 ha đất trồng rừng thay thế nương rẫy tại thị trấn Mường Khương.
  23. 15 Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp huyện Mường Khương là 30857,1 ha chiếm 55% tổng diện tích toàn huyện. Trong đó: - Diện tích có rừng là 23445,22ha - Diện tích đất trống đồi núi trọc không có rừng là 7411,86ha - Diện tích quy hoạch rừng phòng hộ 18088 ha (đất có rừng 13608.59 ha. Đất trống 4479.91 ha) - Diện tích quy hoạch cho sản xuất 12769,1 ha (đất có rừng 9836,65 ha. Đất trống 2931,95 ha). 2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu * Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội Mường khương là một huyện miền núi với nhiều dân tộc anh em sinh sống. Bao gồm 14 dân tộc khác nhau, người H’Mông là dân tộc đa số trong huyện chiếm 41.78% tổng nhân khẩu, dân tộc Nùng chiếm 26.28%, dân tộc Kinh chiếm 11.98%, Dao chiếm 5.75%, Pa Dí 2.58%, Dáy 3.66%, Phù Lá 2.21%, Thu Lao 1.1%, còn lại là các dân tộc khác. Dân số toàn huyện có 51481 người mật độ dân số bình quân 89 người/km. Nơi có mật độ dân số thấp nhất là xã Nậm Chảy với 44 người/km. Nơi có mật độ dân số cao nhất là thị trấn Mường Khương với 163 người/km Toàn huyện có 26206 người trong độ tuổi lao động chiếm 55.96% dân số của toàn huyện trong đó, lao động trong khu vực nông lâm nghiệp chiếm 89.6%, lao động trong nghành công nghiệp, xây dựng chiếm 1.23%, còn lại là lao động trong các nghành nghề khác. * Kinh tế Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị tình hình kinh tế- xã hội của huyện trong những tháng đầu năm tiếp tục có những bước phát triển. Theo báo cáo của UBND huyện Mường Khương, đến hết tháng 11, sản xuất nông
  24. 16 nghiệp toàn huyện có nhiều thuận lợi. Cây lúa mùa đến nay nhân dân đã thu hoạch xong, năng suất bình quân đạt 47 tạ/ha, sản lượng đạt 8.093 tấn. Cây ngô sản lượng thu hoạch cả năm đạt 28.925,4 tấn. Cây chè sản lượng đạt 9.750 tấn, giá trị sản lượng đạt trên 59,3 tỷ đồng. Cây dứa giá trị sản lượng đạt 67,1 tỷ đồng. Cây chuối giá trị sản lượng đạt 38,02 tỷ đồng. Cây quýt giá trị sản lượng đạt 22,84 tỷ đồng. Tổng đàn gia súc toàn huyện đạt 42.207 con, đàn gia cầm 205.000 con. Thương mại, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Công nghiệp giá trị sản xuất trong tháng đạt 0,5 tỷ đồng, lũy kế đạt 7 tỷ đồng. Tiểu thủ công nghiệp lũy kế giá trị sản xuất đạt 86 tỷ đồng. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến ngày 16/11/2018 đạt gần 60,3 tỷ đồng. Theo báo cáo sơ bộ điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2018, toàn huyện giảm 9,68% hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo còn lại là 27,68%. * Văn hóa xã hội - Chất lượng giáo dục chuyển biến rõ nét ở tất cả các cấp học, cơ sở vật chất trường học được quan tâm đầu tư; đội ngũ cán bộ, giáo viên tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng. Hoàn thành PCGD Mầm non cho trẻ 5 tuổi trong năm 2013 (vượt mục tiêu đại hội trước 2 năm). Công tác Phổ cập giáo dục tiếp tục được duy trì bền vững ở 16/16 xã thị trấn; Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp đều đạt và vượt chỉ tiêu giao trên 99%. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục được đầu tư, nâng cấp. Việc phấn đấu trường đạt chuẩn Quốc gia đến đại hôi là 21 trường (vượt 4 trường so với mục tiêu đại hội). - Hoạt động văn hóa, thể thao được duy trì và phát triển, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao các dân tộc được chú trọng và nhân rộng. Số thôn bản được công nhận văn hóa trên 50% (vượt chỉ tiêu đại hội); 97% cơ quan, đơn vị, trường học, trạm y tế đạt văn hóa (vượt chỉ tiêu đại hội); hàng năm có 72% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa; 98% số hộ được nghe đài tiếng nói Việt Nam; 90% số hộ được xem truyền hình (vượt chỉ tiêu đại hội).
  25. 17 100% các thôn, bản, tổ dân phố xây dựng được Quy ước, Hương ước, việc cưới, việc tang, lễ hội, khôi phục các làn điệu dân ca của các dân tộc, thực hiện theo nếp sống văn hóa mới và phong tục tập quán tốt đẹp của đồng bào. - Các chế độ chính sách xã hội, chính sách đối với đồng bào dân tộc, phòng chống tệ nạn xã hội được triển khai kịp thời, đồng bộ có hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 6,4%/năm. Hầu hết các mục tiêu chủ yếu đều đạt và vượt so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra. Tỷ lệ hộ nghèo hiện còn là 31,39%. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm tiếp tục được quan tâm. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay đã mở 58 lớp đào tạo nghề cho 1.865 học viên; liên kết đào tạo 3 lớp trung cấp nghề khuyến nông, khuyến lâm với 103 học viên tham gia; bình quân hàng năm tạo việc làm mới cho 1.090 lao động (tăng 3% so với mục tiêu đại hội). Xuất khẩu 221 lượt lao động đến thị trường các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Libya, Malaysia và Ả rập xê út, theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
  26. 18 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: - Rừng trồng Sa mộc (Cunninghamia lanceolata Hook) thuần loài ở các tuổi 5,7 tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. * Phạm vi nghiên cứu: - Địa điểm nghiên cứu: đề tài thực hiện tại xã Lùng vai và thị trấn Mường Khương. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 5/2019. - Số liệu được thu thập tại rừng trồng Sa mộc ở tuổi 5,7 tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. 3.2. Giới hạn của đề tài - Đề tài tập trung nghiên cứu sinh khối tươi, khô và khả năng hấp thụ CO2 của bộ phận trên mặt đất của rừng trồng Sa mộc tuổi 5,7 tại khu vực nghiên cứu, không nghiên cứu thảm thực vật (cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng) vì vậy không ước tính sinh khối và lượng carbon tích lũy của những cây bụi thảm tươi. 3.3. Nội dung nghiên cứu (1) Nghiên cứu sinh khối của cây cá thể, của lâm phần rừng trồng Sa mộc tại khu vực nghiên cứu. (2) Nghiên cứu khả năng tích lũy Carbon của cây cá thể, của lâm phần rừng trồng Sa mộc tại khu vực nghiên cứu. (3) Lượng hóa giá trị thương mại từ hấp thụ CO2 của rừng trồng Sa mộc ở các tuổi khác nhau tại khu vực nghiên cứu.
  27. 19 (4) Xây dựng mối tương quan giữa sinh khối và trữ lượng Carbon với chỉ tiêu sinh trưởng D1.3 của rừng trồng Sa mộc tại khu vực nghiên cứu. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Cơ sở phương phương pháp luận Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại sự biến đổi khí hậu toàn cầu do ảnh hưởng của nó đến chu trình tuần hoàn Carbon. Rừng trao đổi Carbon với môi trường không khí qua quá trình quang hợp và hô hấp. Thông qua quá trình quang hợp, CO2 ngoài môi trường sẽ được cây rừng hấp thụ và chuyển thành năng lượng dưới dạng chất hyđratcacbon. 6n CO2 + 5n H2O (C6H10O5)n + 6n O2 Hợp chất này tích luỹ trong các bộ phận của cây tạo ra sinh khối (Biomass) Sinh khối được xác định là tất cả chất hữu cơ ở dạng sống và chết (còn ở trên cây). Sinh khối là đơn vị đánh giá năng suất của lâm phần. Mặt khác để có được số liệu hấp thụ Carbon, khả năng và động thái hấp thụ Carbon của rừng, chúng ta phải tính từ sinh khối của rừng. Chính vì vậy, việc điều tra sinh khối của cây là điều tra hấp thụ Carbon của rừng. Sinh khối rừng được biểu thị bằng nhiều đại lượng khác nhau nhưng phổ biến nhất là thể tích và trọng lượng chất hữu cơ do cây tạo ra. Theo nguyên tắc của chọn lọc tự nhiên, mỗi cây rừng phải thu xếp cho mình một sinh khối hợp lý nhất. Vì vậy, các bộ phận sinh khối khác nhau trên thân sẽ hình thành một tỷ lệ nhất định. Do đó, việc nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng, mối tương quan giữa chúng với nhau và với sinh khối là rất cần thiết. 3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu 3.4.2.1. Thu thập số liệu sơ cấp Kế thừa những tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu và các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
  28. 20 3.4.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp. a) Xác lập OTC và lựa chọn cây mẫu: Thiết lập 2 ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời cho mỗi tuổi với diện tích mỗi OTC là 500m2, các OTC được lập mang tính đại diện cho khu vực nghiên cứu và phân bố đều ở các vị trí, sườn, đỉnh (do đặc thù của khu vực nghiên cứu là người dân canh tác trồng rau màu, cây lương thực ở phần chân đồi nên không lập được OTC ở phần chân và chỉ có phần sườn và đỉnh). Trong mỗi OTC 500m2 sẽ tiến hành chặt hạ 3 cây.Tiến hành cắt lấy mẫu các bộ phận (thân, cành, lá) của cây. Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình và cây tiêu chuẩn cần chặt hạ: + Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước đo cao. + Đo chu vi tại vị trí 1,3 m bằng thước dây sau đó suy ra đường kính (D1.3). + Xác định mật độ rừng trồng ban đầu và hiện tại. Kết quả thu được ghi vào biểu mẫu sau: Bảng điều tra rừng trồng Sa mộc tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai: Tuổi: OTC: Độ dốc: Hướng dốc: Địa điểm: (Lô, Khoảnh, Tiểu khu, ) Điều kiện lập địa: Vị trí: Mật độ: Phương thức trồng: Ngày điều tra: Người điều tra: 2 2 STT D1.3(cm) Hvn(m) G(m ) M(m ) Ghi chú 1 2 1 푛 + Tính giá trị trung bình của Hvn, D1.3: ̅ = ∑ 푖 푛 푖=1 Trong đó: x là Hvn hoặc D1.3 + Tính trữ lượng M/ha (m3 /ha): M = G x H x f (m3 /ha)
  29. 21 Trong đó: G là tổng tiết diện ngang (m2/ha); H là chiều cao trung bình (m); f là hình số (lấy f = 0,45) + Xác định cây tiêu chuẩn: cây tiêu chuẩn được chọn là cây sinh trưởng bình thường đến tốt, không sâu bệnh, không gãy ngọn, thân thẳng, một thân, một ngọn, hình dạng tán đều, có đường kính ngang ngực (D1.3) và chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng hoặc gần bằng đường kính và chiều cao trung bình. b) Xác định sinh khối tươi: Xác định sinh khối tầng cây gỗ: Sau khi xác định được cây tiêu chuẩn (mỗi OTC bao gồm 3 cây), sử dụng phương pháp chặt hạ để đo đếm sinh khối tươi. Sinh khối tươi của cây sẽ được xác định theo từng bộ phận gồm thân, cành, lá và rễ bằng cân ngay tại hiện trường bằng cân có độ chính xác 0,1 gram. Sau khi xác định được sinh khối tươi của từng bộ phận (thân, cành, lá và rễ), tiến hành lấy mẫu đại diện cho từng bộ phận từ 100 – 500 gam để xác định sinh khối khô. Cách lấy mẫu cụ thể như sau: + Sinh khối thân: Thân là phần sinh khối lớn nhất của cây rừng. Thân được chia thành các đoạn có chiều dài L = 1m, đoạn có đường kính 5cm được tính vào sinh khối cành, sau đó đem cân để xác định sinh khối. + Sinh khối cành: Sau khi đã tách lá, tiến hành chia cành thành các đoạn nhỏ và đem toàn bộ cân để xác định sinh khối. + Sinh khối lá: Thu gom toàn bộ sinh khối lá và đem lên cân. Kết quả cân sinh khối ngoài thực địa được ghi vào biểu mẫu sinh khối tươi: Bảng tổng hợp kết quả sinh khối tươi của các cây tiêu chuẩn rừng trồng Sa mộc tại khu vực nghiên cứu OTC: Cây tiêu chuẩn: Tuổi: Hvn: D1.3: Địa điểm: (Lô, Khoảnh, Tiểu khu, ) Vị trí: Ngày điều tra: Người điều tra:
  30. 22 Sinh khối tươi (kg/cây ) Tổng Thân Cành Lá 1 2 Tổng % TB/ha + Tính sinh khối tươi của cây cá thể: Wt(i ) = Wt(t) + Wt(c) + Wt(l) (kg/cây) Trong đó: Wt(i), Wt(t), Wt(c), Wt(l), lần lượt là tổng sinh khối tươi của cây tiêu chuẩn i, sinh khối khô bộ phận thân, cành và lá. + Tổng sinh khối tươi tầng cây gỗ trên 1 ha rừng trồng được tính: 10.000 Wt(ha) 푊푡̅̅̅̅̅̅(i ) 푖̅̅̅̅ (kg/ha) 500 Trong đó: Wt(ha) là tổng sinh khối tươi tầng cây gỗ trên 1 ha; Wt(i) là sinh khối bình quân của cây tiêu chuẩn; N là mật độ bình quân cây Sa mộc có trong OTC 500 m2. c) Xác định sinh khối khô: Sinh khối khô của cây rừng chính là sinh khối thực của cây sau khi tách nước. Phương pháp xác định sinh khối khô được thực hiện bằng phương pháp mẫu đại diện. Sau khi lấy được mẫu để xác định sinh khối khô, sấy mẫu ở nhiệt độ 80⁰ - 105⁰C trong khoảng thời gian 6 - 8 giờ. Trong quá trình sấy, kiểm tra trọng lượng của mẫu sấy sau 2, 4, 6 và 8 giờ sấy. Nếu sau 3 lần kiểm tra thấy trọng lượng của mẫu không thay đổi thì đó chính là trọng lượng khô của mẫu. Mẫu dùng để xác định sinh khối khô được xác định như sau:
  31. 23 Đối với tầng cây gỗ Sa mộc: + Sinh khối thân: Tiến hành lấy mẫu thớt xác định sinh khối khô. Thân cây được lấy 3 mẫu tại các vị trí gốc, giữa thân và ngọn, mỗi vị trí lấy thớt có độ dày 3 - 8 cm. + Sinh khối cành: Cành cân lấy một mẫu 0,5 kg tại vị trí giữa cành. + Sinh khối lá: Lá trộn đều và lấy một mẫu 0,3 kg. Kết quả tính sinh khối khô được ghi vào biểu mẫu sau: Bảng tổng hợp kết quả sinh khối khô của các cây tiêu chuẩn rừng trồng Sa mộc tại khu vực nghiên cứu OTC: Cây tiêu chuẩn: Tuổi: Hvn: D1.3: Địa điểm: (Lô, Khoảnh, Tiểu khu, Vị trí: Ngày thực hiện: Người thực hiện: Lần Sinh khối khô (kg/cây) cân Tổng Thân Cành Lá 1 2 Tổng % TB/ha + Dựa trên trọng lượng khô kiệt của mẫu sấy, độ ẩm từng bộ phận thân, cành, lá sẽ được xác định theo công thức: MC (%) =  Wt – Wk)/Wt] x 100 Trong đó: MC, Wt, Wk lần lượt là độ ẩm tính bằng %, trọng lượng tươi và trọng lượng khô của mẫu. + Tổng sinh khối khô của cây tiêu chuẩn được tính:
  32. 24 Wk(i) = Wk(t) + Wk(c) + W k(l) (kg/cây) Trong đó: Wk(i), Wk(t) , Wk(c), Wk(l) lần lượt là tổng sinh khối khô, sinh khối khô bộ phận thân, cành, lá của cây tiêu chuẩn i. + Tổng sinh khối khô tầng cây gỗ trên 1 ha rừng trồng được tính: 10.000 Wk(ha) 푊 ̅̅̅̅̅(̅̅푖̅) 푡̅̅̅̅ N (tấn khô/ha) 500 Trong đó: Wk(ha) là tổng sinh khối khô tầng cây gỗ trên 1 ha; 푊 ̅̅̅̅̅(̅̅푖̅) là sinh khối bình quân của cây tiêu chuẩn; 푡̅̅̅̅ là mật độ bình quân cây Sa mộc có trong OTC 500 m2 . d) Xác định trữ lượng Carbon, CO2 trong sinh khối khô: Hàm lượng Carbon trong sinh khối khô được xác định thông qua việc áp dụng hệ số mặc định 0,5 thừa nhận bởi Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC, 2003). Nghĩa là hàm lượng Carbon được tính bằng cách nhân sinh khối khô với 0,5. + Trữ lượng Carbon của cây tiêu chuẩn sẽ là tổng của hàm lượng Carbon ở các bộ phận: lá, thân, cành, được tính theo công thức sau: CSi = 0,5 x Wki (kg C/cây) Trong đó: CSi là trữ lượng Carbon của các bộ phận thân, cành, lá; Wki là tổng sinh khối khô tính bằng kg của thân, cành, lá trong 1 cây đơn lẻ. + Tính tổng trữ lượng CO2 của 1 ha rừng trồng: Sử dụng hệ số quy đổi theo tiêu chuẩn quốc tế 1C = 3,67CO2 ta tính được như sau: CSLp2 = 3,67 x CSLp1 (tấn CO2/ha) Trong đó: CSLp2, CSLp1 lần lượt là trữ lượng CO2 tích lũy được của rừng trồng và trữ lượng Carbon tích lũy được của lâm phần rừng trồng. e) Lượng hóa bằng tiền giá trị của rừng về khả năng hấp thụ CO2: Căn cứ vào cuộc khảo sát giá mua bán khí Carbon trên thị trường Trung Quốc ở thời điểm thực hiện đề tài (Nhân dân tệ/tấn CO2) nhân với tổng lượng CO2 hấp thụ trung bình hàng năm (tấn/ha/năm) tại thời điểm Sa mộc
  33. 25 tuổi 5, tuổi 7 thì tính được giá trị Nhân dân tệ/ha/năm của rừng tại ba thời điểm trên. Từ đó quy ra VNĐ theo tỉ giá 1 Nhân dân tệ ở thời điểm thực hiện đề tài nghiên cứu (thời điểm ngày 10/1/2019,1 Nhân dân tệ = 3,391 đồng) quy đổi sang EURO giá EURO tại thời điểm nghiên cứu là 1 NDT = 0,1295 Euro. (Tỷ giá được cung cấp bởi Webull (10/1/2019). f) - Xây dựng mối quan hệ giữa D1.3 với sinh khối tươi. - Xây dựng mối quan hệ giữa D1.3 với sinh khối khô cây cá thể - Xây dựng mối quan hệ giữa D1.3 với trữ lượng Carbon. Sử dụng phần mềm SPSS thăm dò và lựa chọn mối quan hệ thích hợp bằng các dạng hàm phi tuyến hoặc tuyến tính, kiểm tra hệ số tương quan R hoặc hệ số xác định R2 bằng tiêu chuẩn F và sự tồn tại của từng biến số độc lập bằng tiêu chuẩn t ở mức sai số 5%. Kế thừa kết quả lựa chọn hàm của các tác giả đi trước và sử dụng 4 dạng phương trình sau : Logarit: Y = a+b*LnX Compound: Y = a*bx Power: Y = a*Xb Linear: Y = a+b*X Để tính các tham số và đặc trưng thống kê mô tả phương trình, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 bằng đường lệnh: Annalyze/Regression/Curve Estimation/Ok (Nguyễn Hải Tuất và cộng sự, 2006) [43]. Dựa vào tính chất của hệ số tương quan: Miền xác định: -1≤r≤1 ▫ r > 0: mối liên hệ tương quan tuyến tính thuận. ▫ r < 0: Mối liên hệ tương quan tuyến tính nghịch. ▫ r = ± 1: Mối liên hệ hàm số hoàn toàn chặt chẽ. ▫ r = 0: Không có mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa x và y. ▫ | | càng gần 1: Mối tương quan càng chặt chẽ (cường độ mối liên hệ).
  34. 26 ▫ | | ≥ 0,9: Mối tương quan rất chặt chẽ. ▫ 0,7 ≤ | | ≤ 0,9: Mối tương quan tương đối chặt chẽ. ▫ 0,5 ≤ | | ≤ 0,7: Mối tương quan trung bình (trong dự đoán thường không sử dụng r này đối với tiêu thức số lượng nhưng với tiêu thức thuộc tính thì vẫn sử dụng). ▫ | | < 0,5: Mối tương quan yếu. Phương trình được chọn là phương trình có hệ số xác định (R2) cao nhất, sai tiêu chuẩn hồi quy (SE) nhỏ nhất và các tham số đều tồn tại trong tổng thể với Sigf<0,05.
  35. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng và lựa chọn mẫu Sinh trưởng của cây rừng có ảnh hưởng rất lớn đến sinh khối của cây rừng, sinh trưởng của cây rừng càng nhanh thì sinh khối tạo ra càng lớn, hàm lượng carbon và CO2 mà cây hấp thụ càng nhiều. Kết quả điều tra về sinh trưởng của loài Sa mộc tại huyện Mường Khương được thể hiện qua Bảng 4.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng của loài Sa mộc ở các tuổi 5 và 7 Số G M N0 Nt D1.3 hiệu Tuổi Hvn cây/ha (cây/ha) (cm) m2/cây m3/ha m3/cây m3/ha otc 1 2700 2320 7,21 5,35 0,004 9,280 0,014 3,248 5 2 2200 1820 5,82 4,33 0,002 3,640 0,005 7,280 TB 2450 2070 6,50 4,84 0,003 6,460 0,003 5,264 3 2400 2060 8,59 6,66 0,005 10,300 0,016 32,960 7 4 2300 2180 8,55 6,66 0.005 10,900 0,016 34,880 TB 2350 2120 8,72 6,66 0,005 10,06 0,016 33,92 Từ kết quả điều tra và phân tích số liệu OTC cho thấy: - Các giá trị trung bình ở các tuổi là: Tuổi 5 có D1.3 = 6,50 cm, Hvn = 4,84 m, trữ lượng trung bình là 5,264 m3/ha; ở tuổi 7 có D1.3 = 8,72 cm, Hvn =6,66 m, trữ lượng trung bình là 3 33,92 m /ha có sự chênh lệch khá cao về tốc độ tăng trưởng D1.3 và Hvn điều đó do nhiều yếu tố khách quan đem lại như khí hậu, điều kiện lập địa, quá trình trồng, chăm sóc khách nhau, cấp tuổi chênh nhau 2 cấp nên dẫn đến sự chênh lệch khá cao như vậy, từ đây có thể để xuất các biện pháp chăm sóc phù hợp cũng như các biện pháp kĩ thuật hợp lý nhất để cây Sa mộc phát triển, sinh trưởng nhanh hơn.
  36. 28 Kết quả lựa chọn cây mẫu được ghi lại trong Bảng 4.2 như sau: Bảng 4.2. Thông tin sinh trưởng cây mẫu Số Số N hiệu HVN G M Tuổi hiệu Vị trí D1.3 (cây/ha) cây (m) (m2) (m3) ÔTC mẫu 1 2700 Sườn 36 7,2 5,5 0,004 0,011 1 2700 Sườn 96 7,2 5,5 0,004 0,011 1 2700 Sườn 21 7,23 5,2 0,004 0,011 5 2 2200 Đỉnh 11 5,8 4,2 0,003 0,006 2 2200 Đỉnh 45 5,8 4,3 0,003 0,006 2 2200 Đỉnh 86 5,86 3,9 0,003 0,005 3 2400 Sườn 19 8,73 6,6 0,006 0,02 3 2400 Sườn 23 8,5 6,6 0,006 0,019 3 2400 Sườn 56 8,54 6,6 0,006 0,019 7 4 2300 Đỉnh 56 8,98 6,7 0,006 0,021 4 2300 Đỉnh 69 8,79 6,7 0,006 0,02 4 2300 Đỉnh 14 8,79 6,6 0,006 0,02 Như vậy các cây mẫu được mang tính đại diện cho cả hai vị trí sườn, đỉnh và cho từng độ tuổi nghiên cứu. Tại địa điểm nghiên cứu Sa mộc trong cùng độ tuổi có sự biến động về chỉ tiêu sinh trưởng D1.3 và Hvn là thấp, cụ thể ở tuổi 5 có D1.3 biến động từ 5,86 – 7,23 cm và Hvn biến động từ 3,9 – 5,5 m; còn ở tuổi 7 cụ thể ở tuổi 7 có D1.3 biến động từ 8,50 – 8,98 cm và Hvn biến động từ 6,6 – 6,7 m. 4.2. Nghiên cứu sinh khối của cây cá thể và của lâm phần Sinh khối là lượng vật chất mà cây rừng tích lũy được trong quá trình sống. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sinh trưởng và năng suất của cây rừng. Việc nghiên cứu sinh khối rừng trồng Sa mộc tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai có ý nghĩa quan trọng trong doanh rừng, quản lý rừng.
  37. 29 Đặc biệt trong đề tài này, việc nghiên cứu sinh khối còn là cơ sở để xác định lượng Carbon tích lũy trong cây rừng cũng như lâm phần rừng. 4.2.1. Nghiên cứu kết cấu sinh khối tươi cây cá thể Nghiên cứu sinh khối cây cá thể là cơ sở để xác định sinh khối lâm phần. Mỗi cây là một cá thể tạo nên một lâm phần có những đặc trưng xác định. Sinh khối cây cá thể là một chỉ tiêu biểu thị sinh trưởng, tăng trưởng của cây rừng, là kết quả của quá trình tổng hợp vật chất hữu cơ trong cây, cây cao, to thì cho sinh khối lớn. Vì vậy sinh khối cây luôn có quan hệ chặt chẽ với đường kính và chiều cao của cây. Kết quả nghiên cứu sinh khối tươi cây cá thể của Sa mộc tuổi 5 và 7 được tổng hợp ở Bảng 4.3. Ở mỗi tuổi sinh khối cây cá thể và tỷ lệ % các bộ phận thân, cành, lá, rễ của chúng được tính trung bình cho các OTC. Bảng 4.3. Kết cấu sinh khối tươi cây cá thể Sa mộc Số thân cành lá Tổng Tuổi hiệu Kg/cây % Kg/cây % Kg/cây % Kg/cây % otc 1 6,2 55,7 3,16 28,39 1,66 15,91 11,13 100 5 2 5,5 59,39 2,5 26,99 1,26 13,62 9,26 100 TB 5,85 57,54 2,83 27,69 1,46 14,76 10,19 100 3 18,2 57,96 9,36 29,80 3,8 12,24 31,4 100 7 4 17,3 58,64 8,5 28,81 3,6 12,55 29,5 100 TB 17,75 58,3 8,93 29,3 3,7 12,39 30,45 100 Kết quả tổng hợp ở Bảng 4.3 cho thấy nếu xét trong cùng một độ tuổi thì sinh khối cây cá lẻ có sự khác biệt nhỏ. Sự khác biệt này là do vị trí khác nhau của các cây, do đó có sự khác nhau về mặt không gian dinh dưỡng nên tốc độ sinh trưởng của các cây có sự khác nhau. Thường thì những cây ở vị trí sườn có các chỉ tiêu sinh trưởng và sinh khối cao hơn những cây ở vị trí đỉnh.
  38. 30 Sinh khối cây cá lẻ ở tuổi 5 dao động từ 9,26 đến 11,13 kg/cây, trung bình là 10,19 kg/cây. Tỉ lệ sinh khối tươi tuổi 5 sinh khối tươi tập trung cao nhất ở bộ phận thân, đạt được 5,85 kg/cây (chiếm 57,54% tổng sinh khối tươi của cây); sinh khối cành đạt 2,83 kg/cây (chiếm 27,69%); sinh khối lá đạt 1,46 kg/cây (chiếm 14,76%) (Hình 4.1). thân cành lá thân cành lá 15% 12% 28% 30% 57% 58% Hình 4.1: Tỷ lệ sinh khối tươi các bộ Hình 4.2: Tỷ lệ sinh khối tươi các phận ở của cây Sa mộc tuổi 5 bộ phận cây Sa mộc tuổi 7 Sinh khối cây cá lẻ ở tuổi 7 biến động từ 29,5 đến 31,4 kg/cây, trung bình là 30,45 kg/cây. Về cấu trúc sinh khối tươi của cây cá lẻ thì phần thân chiếm tỉ lệ lớn nhất. Ở tuổi 7, chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là sinh khối thân đạt 17,75 kg/cây (chiếm 58,31% tổng sinh khối tươi của cây); sinh khối cành đạt 8,93 kg/cây (chiếm 29,3%) và sinh khối lá đạt 3,7 kg/cây (chiếm 12,39%) (Hình 4.2). Qua Hình 4.1 và 4.2 cho thấy: Sinh khối gỗ (thân, cành) tươi của cây Sa mộc ở cả hai tuổi 5 và 7 chiếm tỷ lệ khá cao, ở tuổi 5 chiếm 57,54% tổng sinh khối tươi và ở tuổi 7 chiếm 58,3% so với tổng sinh khối. Nếu trồng rừng với mục đích làm nguyên liệu giấy thì đây là một loài cho sản lượng cao.
  39. 31 So với Thông ba lá (sinh khối gỗ chiếm 74,4%, kết quả nghiên cứu Thông ba lá của Lê Hồng Phúc, 1996) [12], Keo lá tràm (Sinh khối gỗ chiếm 78%, theo kết quả nghiên cứu Keo lá tràm của Vũ Văn Thông, 1998) [22] thì Sa mộc có tỉ lệ sinh khối gỗ thấp hơn. Với đặc điểm là một loài cây thích nghi với khí hậu lạnh của vùng núi cao, khả năng sinh trưởng tốt trên cả vùng núi đá tỉ lệ sinh khối gỗ ở mức cao hơn so với một số loài cây trồng rừng khác, cây sinh trưởng phát triển ở mức trung bình nhưng chất lượng gỗ cao, cây thẳng và bền có vân thớ rất đẹp rất được ưa chuộng trong nghành xây dựng, đóng đồ gỗ mĩ nghệ giá thành cao nên có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt rất phù hợp trồng đại trà trên địa bàn vùng núi cao khí hậu mát, lạnh quanh năm. Hình 4.3: Cân thân cây tiêu chuẩn Hình 4.4: Cân cành cây tiêu chuẩn 4.2.2. Sinh khối khô của cây cá thể Sinh khối khô của rừng trồng Sa mộc thể hiện ở Bảng 4.4:
  40. 32 Bảng 4.4. Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ của rừng trồng Sa mộc Số hiệu thân cành lá Tổng Tuổi otc Kg/cây % Kg/cây % Kg/cây % Kg/cây % 1 2,95 46,16 2,13 33,33 1,31 20,51 6,39 100 5 2 2,61 50,09 1,68 32,24 0,92 17,67 5,21 100 TB 2,78 48,1 1,90 32,78 1,11 19,09 5,8 100 3 7,12 45,64 5,23 34,72 2,71 19,64 15,06 100 7 4 6,68 47,78 4,71 33,69 2,59 18,53 13,98 100 TB 6,9 46,71 4,97 34,20 2,68 19,08 14.52 100 Tương tự kết quả tính toán và thảo luận sinh khối tươi, thì sinh khối khô của các bộ phận cây cá thể Sa mộc 5 và 7 tuổi cũng biến động khá lớn (Bảng 4.4): sinh khối gỗ thân và cành khô có tỉ lệ khá cao chiếm 80,08% (đạt 4,68 kg/cây) tổng sinh khối khô của cây Sa mộc cá lẻ ở tuổi 5 và chiếm 79,49% ở tuổi 7. Tỉ lệ này cao hơn so với tỉ lệ sinh khối gỗ tươi của cây. Ở tuổi 5, sinh khối khô bộ phận thân đạt giá trị cao nhất với 2,78 kg/cây (chiếm 48,1%), đứng thứ hai là bộ phận cành với 1,90 kg/cây (chiếm 32,78%), đạt giá trị thấp nhất là bộ phận lá với 1.11 kg/cây (chiếm 19,09%) (Hình 4.5). Cấu trúc sinh khối khô của cây Sa mộc tuổi 5,7 được thể hiện qua các Hình : thân cành lá thân 19% 20% 46% 47% 34% 34% Hình 4.5: Tỷ lệ sinh khối khô của Hình 4.6: Tỷ lệ sinh khối khô của các bộ phận Sa mộc tuổi 5 các bộ phận Sa mộc tuổi 7
  41. 33 Ở tuổi 7, thân vẫn là bộ phận đạt giá trị sinh khối khô cao nhất với 6,9 kg/cây (chiếm 46,72%) đứng thứ hai là bộ phận cành cây đạt 4,97 kg/cây (chiếm 34,20%) và thấp nhất vẫn là bộ phận lá với 2,68 kg/cây (chiếm 19,08%) (Hình 4.6). So sánh với kết quả Nghiên cứu giá trị hấp thu Carbon của một số loài cây rừng của Vũ Tấn Phương (2006): Khu vực phía Bắc có sinh khối khô Keo lai 5 và 6 tuổi là 93,04 tấn/ha và 110,38 tấn/ha, ở khu vực phía Nam là 101,83 tấn/ha và 118,76 tấn/ha [14]. Kết quả so sánh cho thấy: Hai kết quả có sự chênh lệch với nhau nhưng không đáng kể. Có sự chênh lệch là do nguyên nhân khách quan như: có sai số trong quá trình cân sinh khối trước và sau sấy, thời tiết ngày vận chuyển mẫu về để sấy và hơn nữa rừng trồng ở các vùng khác nhau trên các điều kiện lập địa khác nhau. 4.2.3. Nghiên cứu tổng sinh khối toàn lâm phần Trong kinh doanh rừng nhà lâm nghiệp đặc biệt quan tâm đến năng suất mà rừng đạt được trong một chu kì kinh doanh hay một chu kì đời sống của cây rừng.Năng suất đó chính là tổng sinh khối tính cho một đơn vị diện tích. Do đó, nghiên cứu sinh khối lâm phần là cơ sở để các nhà lâm nghiệp đề xuất các biện pháp kĩ thuật lâm sinh nhằm tăng năng suất rừng. Trong nghiên cứu này sinh khối của lâm phần được tính toán từ phương trình sinh khối cây cá thể (thân, cành, lá, tổng sinh khối) nhân với số cây (ni) của từng OTC được sinh khối với các bộ phận của OTC. Tổng hợp sinh khối của các bộ phận của tất cả các OTC trong một lâm phần được sinh khối các bộ phận tương ứng của lâm phần đó.
  42. 34 Bảng 4.5. Bảng tính toán sinh khối tươi, khô của lâm phần cây Sa mộc tuổi 5 và tuổi 7 N0 Nt Sinh khối tươi Sinh khối khô Tuổi (cây/ha) (cây/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) 5 2200 2070 21,09 12,06 7 2300 2120 64,55 30,78 Từ Bảng 4.5 cho ta thấy lâm phần rừng Sa mộc ở tuổi 5 có tổng sinh khối tươi đạt 21,09 tấn/ha và tổng sinh khối khô là 12,06 tấn/ha. Tương tự lâm phần Sa mộc tuổi 7 đạt tổng sinh khối tươi, khô là 64,55 tấn/ha và 30,78 tấn/ha. So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền (2010) Nghiên cứu khả năng hấp thụ Carbon của rừng trồng Keo lai ở các tuổi khác nhau tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên lượng sinh khối tươi và khô bình quân hàng năm lâm phần Keo lai 5 tuổi tạo ra là: 209,36/5 = 41,87 tấn/ha/năm và 95,42/5 = 19,08 tấn/ha/năm; còn ở lâm phần Keo lai 7 tuổi là: 291,25/5 = 41,61 tấn/ha/năm và 141,92/5 = 20,27 tấn/ha/năm.[35] Ta có thể thấy ở cùng độ tuổi 5,7 nhưng Keo lai có lượng sinh khối tươi cao hơn nhiều so với cây Sa Mộc cùng độ tuổi nguyên nhân khách quan do tốc độ sinh trưởng của Sa mộc chậm hơn Keo lai với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng cũng khác nhau nên dẫn đến sự chênh lệch trên. Từ kết quả thu được tính được lượng sinh khối tươi và khô bình quân mà lâm phần tạo ra hàng năm 4.3. Nghiên cứu trữ lượng các bon cây cá thể và của lâm phần. 4.3.1. Nghiên cứu trữ lượng Carbon hấp thụ của cây cá thể Sa mộc Trữ lượng các bon trong sinh khối của cây cá thể được tính dựa trên sinh khối khô của cây cá thể.
  43. 35 Kết quả xác định tỉ lệ trữ lượng carbon trong các bộ phận của cây cá thể và khả năng hấp thụ CO2 của cây cá thể được thể hiện trong Bảng 4.5. Bảng 4.6. Trữ lượng carbon cây cá thể Sa mộc tuổi 5 và 7 Số Cành Thân Lá Tổng các bon Tổng CO2 Tuổi hiệu (kg/cây) (kg/cây) (kg/cây) (kg/cây) (kg/cây) cây 5 1 1,47 1,06 0,65 3,18 11,67 2 1,30 0,84 0,46 2,6 9,54 TB 1,38 0,95 0,55 2,90 10,60 7 1 3,60 2,61 1,35 7,56 27,74 2 3,33 2,35 1,29 6,97 25,57 TB 3,47 2,48 1,32 7,27 26,65 Qua Bảng 4.6 cho thấy phần lớn lượng carbon được tích lũy nằm ở sinh khối thân cây Sa mộc. Ở Sa mộc tuổi 5 trữ lượng carbon ở thân là 1,38 kg C/cây, ở cành là 0,95 kg C/cây, thấp nhất là ở lá 0,55 kg C/cây. Sang đến tuổi 7 carbon tập trung ở thân là 3,47 kg C/cây, ở cành là 2,48 kg C/cây, thấp nhất là ở lá là 1,32 kg C/cây. Trữ lượng CO2 tính toán được ở Sa mộc tuổi 5, 7 lần lượt là 10,60 kg/cây và 26,70 kg/cây. 4.3.2. Nghiên cứu trữ lượng Carbon hấp thụ của lâm phần Sa mộc Từ kết quả tính toán khả năng hấp thụ Carbon trong sinh khối của cây rừng, tôi tổng hợp được Bảng kết quả sau:
  44. 36 Bảng 4.7. Tổng trữ lượng Carbon hấp thụ của lâm phần Sa mộc tuổi 5 và 7 Lượng CO2 Trữ lượng Trữ lượng N0 Nt hấp thụ hàng Tuổi carbon CO2 (cây/ha) (cây/ha) năm (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha/năm/) 5 2200 2070 6,03 21,94 4,38 7 2300 2120 15,41 55,16 7,88 Kết quả Bảng 4.7 trên đây cho thấy: Tổng trữ lượng Carbon hấp thu được của rừng Sa mộc 5 tuổi là 21,94 tấn/ha, còn ở tuổi 7 là 55,16 tấn/ha. Lượng CO2 hấp thụ hàng năm của rừng Sa mộc ở tuổi 5 đạt 4,38 tấn/ha/năm, còn ở tuổi 7 đạt 7,88 tấn/ha/năm. So sánh với kết quả nghiên cứu giá trị hấp thu Carbon của một số loài cây rừng của Vũ Tấn Phương [15] (ở khu vực phía Bắc Keo lai tuổi 5 và 6 có trữ lượng Carbon trong sinh khối là 46,52 tấn/ha và 55,19 tấn/ha; còn ở khu vực phía Nam là 56,40 tấn/ha và 63,74 tấn/ha) cho thấy kết quả mà tác giả thu được ở khu vực phía Bắc có giá trị cao hơn nhiều với giá trị Sa mộc chúng tôi nghiên cứu: tổng lượng Carbon rừng Keo lai tuổi 5 khu vực phía Bắc của tác giả là 46,52 tấn/ha, suy ra lượng Carbon hấp thụ hàng năm sẽ bằng 9,304 tấn/ha/năm; còn kết quả trong đề tài này là 47,71/5 = 9,54 tấn/ha/năm. 4.4. Lượng hóa giá trị thương mại từ hấp thụ CO2 của rừng Sa mộc ở tuổi 5 và tuổi 7 Kết quả tính toán thử nghiệm về giá trị thương mại thu được từ việc bán CO2 của rừng Sa mộc trồng tại huyện Mường Khương - Lào Cai được thể hiện ở Bảng 4.8 (dựa vào giá trị mua bán khí CO2 trên thị trường Trung Quốc, năm 2019). Sau khi lượng giá bằng tiền thu nhập từ chỉ tiêu Carbon tôi tổng hợp được Bảng 4.7:
  45. 37 Bảng 4.8. Lượng hóa giá trị thương mại từ chỉ tiêu CO2 tính cho rừng trồng Sa mộc tuổi 5 và 7 Tổng Giá trị CO2 hấp thụ Đơn giá CO2 hấp Tuổi hàng năm Euro/tấn thụ Euro/ha/năm VNĐ/ha/năm (tấn/ha/năm) CO2 (tấn/ha) 5 21,94 4,38 9,584 41,97 1,105,070 7 55,16 7,88 9,584 75,52 1,988,743 Bảng 4.8 cho thấy giá trị CO2 hấp thụ phụ thuộc chặt chẽ khả năng sinh trưởng của lâm phần, tuổi cây; cây rừng sinh trưởng tốt và duy trì được mật độ hợp lý thì giá trị này sẽ lớn và ngược lại. Lâm phần Sa mộc tuổi 5 với năng suất 24,91 tấn CO2/ha và 55,16 tấn CO2/ha ở tuổi 7 thì có giá trị bằng tiền thu nhập từ chỉ tiêu CO2 là 1,105,070 đồng/ha/năm (tương đương 1,105,070 x 5 = 5,525,350 đồng/ha) và 11,988,743 đồng/ha/năm (tương đương 1,988,743 x 7 = 13,292,119đồng/ha). Với khoản thu nhập này thì người dân trồng rừng sẽ có đủ hoặc dư chi phí đầu tư cho trồng rừng. Ngoài ra người dân còn có thể thu nhập thêm từ các sản phẩm phụ khác như cây gỗ tỉa thưa rừng, củi đốt, Đây là một thuận lợi lớn để có thể khuyến khích người dân trồng, quản lý và bảo vệ rừng. Từ kết quả trên ta thấy, rừng trồng theo cơ chế phát triển sạch ngoài cung cấp cho thu nhập từ việc bán sản phẩm gỗ thì hàng năm chủ rừng còn nhận được khoản thu từ việc bán các sản phẩm CO2. Mặt khác, đối với rừng trồng theo cơ chế phát triển sạch thì chu kỳ kinh doanh của rừng dài, do vậy hiệu quả tác động bảo vệ môi trường đất, nước và điều hòa không khí là rất cao. Từ kết quả đó tôi đi đến nhận định sau: Rừng trồng theo dự án CDM mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường là rất cao. Đặc biệt, khi áp dụng rừng trồng theo dự án CDM kết hợp với rừng trồng phòng hộ nhằm kéo dài chu kỳ kinh doanh sẽ là cơ sở giúp cho việc phát triển rừng một cách bền vững.
  46. 38 Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền (2010), Lâm phần Keo lai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ở tuổi 5 với năng suất 175,10 tấn CO2/ha và 260,42 tấn CO2/ha ở tuổi 7 thì có giá trị bằng tiền thu nhập từ chỉ tiêu CO2 là 11.663.761 đồng/ha/năm (tương đương 11.663.761 x 5 = 58.318.805 đồng/ha) và 12.389.832 đồng/ha/năm (tương đương 12.389.832 x 7 = 86.728.824 đồng/ha), [48]. Cao hơn rất nhiều so với kết quả chúng tôi nghiên cứu. Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Tấn Phương (2006), ở khu vực phía Bắc rừng Keo lai tuổi 5 có khả năng hấp thụ được 170,72 tấn CO2/ha và cho giá trị là 170,72 x 13 x 25.620 = 56.862.800 đ (tính theo giá trị thương mại thời điểm tháng 3/2010) [14]. Kết quả giá trị thương mại từ chỉ tiêu CO2 ở đây cao hơn so với giá trị của đối tượng chúng tôi nghiên cứu. Theo một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Hà (2007), rừng Keo lai tuổi 5 và 7 có giá trị thương mại từ chỉ tiêu CO2 là 31.251.019 đ/ha và 43.277.620 đ/ha (tính theo giá trị thương mại thời điểm tháng 3/2010) [4]. Kết quả cho thấy, giá trị thương mại từ chỉ tiêu CO2 của tác giả nghiên cứu cao hơn rất nhiều so với kết quả chúng tôi nghiên cứu trên đối tượng Sa mộc. Sở dĩ có sự chênh lệch quá lớn như vậy là vì đối tượng tác giả nghiên cứu là rừng trồng Keo lai được trồng ở Quận 9 - TP Hồ Chí Minh, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như tỉa thưa để xúc tiến quá trình sinh trưởng phát triển của Keo lai ở đây còn chưa tốt, điều kiện đất đai xấu, mặt khác trên hai vùng lập địa khác nhau thì sinh trưởng của cây rừng cũng khác nhau. 4.5. Xây dựng mối tương quan giữa sinh khối, trữ lượng carbon với chỉ tiêu sinh trưởng D1.3 4.5.1. Mối tương quan giữa D1.3 tổng sinh khối tươi cây cá thể Trong thực tiễn kinh doanh rừng, không phải lúc nào cũng có thể chặt hạ các cây để xác định sinh khối của chúng, mặt khác việc làm này sẽ vô cùng
  47. 39 tốn kém về kinh phí và thời gian nhất là khi phải tiến hành t rên diện rộng cho các điều kiện lập địa khác nhau. Vì vậy việc xác định mối quan hệ của sinh khối cây cá thể với một số nhân tố điều tra lâm phần dễ xác định là một việc làm rất cần thiết. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 tiến hành thăm dò các dạng phương trình tuyến tính và phi tuyến, kết quả đã chọn được các phương trình tương quan có hệ số tương quan cao nhất, sai tiêu chuẩn nhỏ nhất, đơn giản và dễ áp dụng nhất. Kết quả thăm dò các phương trình tương quan giữa tổng sinh khối cây cá thể với nhân tố D1.3 được trình bày ở Bảng 4.8: Bảng 4.9. Bảng tổng hợp kết quả lựa chọn dạng tương quan D1.3/SKT của cây Sa mộc tuổi 5 và 7 tại khu vực nghiên cứu Tuổi Hàm R SE Sig.f a b Linnear 0,840 0,792 0,036 1,626 1,445 Logarit 0,841 0,790 0,036 -6,546 9,411 5 Compound 0,839 0,072 0,037 4,670 1,140 Power 0,840 0,072 0,036 2,223 0,854 Linnear 0,910 0,494 0,012 -15,964 5,302 Logarit 0,911 0,491 0,011 -69,153 45,913 7 Compound 0,914 0,016 0,011 6,472 1,194 Power 0,915 0,016 0,010 1,081 1,539 Từ Bảng 4.8 cho thấy sau khi thử 4 phương trình thì cả 4 phương trình đều có giá trị Sig.f < 0,05 có nghĩa là phương trình tồn tại trong thực tế, hai phương trình có hệ số tương quan R Compound và Power ở tuổi 5 lần lượt nhận giá trị là 0,839 và 0,840 điều đó thể hiện mối liên hệ tương đối chặt chẽ, ở tuổi 7 lần lượt nhận giá trị là 0,914 và 0,915 là tương quan rất chặt chẽ, với sai tiêu chuẩn lần lượt nhận giá trị là 0,072 và 0,072 ở tuổi 5 với 0,016 và 0,016 ở tuổi 7 điều đó cho thấy rằng hai phương trình đều phù hợp để xây dựng tương quan, bên cạnh đó các phương trình Linear, Logarit có sai tiêu chuẩn SE lần lượt nhận giá trị là 0,585 và 0,585 ở tuổi 5 với 0,494 và 0,491 ở tuổi 7 do hệ số sai tiêu chuẩn lớn hơn nên không được lựa chọn.
  48. 40 Các phương trình xác định được cho mối tương quan D1.3 với sinh khối tươi tìm được có dạng là: Tuổi 5: Compound: Y = 4,670*1,140D1.3 0,854 Power: Y = 2,223*D1.3 Tuổi 7: Compound: Y = 6,472*1,194D1.3 1,539 Power: Y = 1,081*D1.3 4.5.2. Mối tương quan giữa D1.3 với tổng sinh khối khô cây cá thể Tổng sinh khối khô là một chỉ tiêu biểu thị năng suất khô của cây rừng đạt được tại thời điểm tại thời điểm cụ thể. Một trong những phương pháp để tính khả năng hấp thụ Carbon của rừng. Do đó xây dựng phương trình tương quan với nhân tố điều tra lâm phần D1.3 để xác định tổng sinh khối khô của cây rừng là hết sức cần thiết. Đề tài tiến hành thăm dò các dạng phương trình tương quan tuyến tính và phi tuyến giữa tổng sinh khối khô cây cá thể với chỉ tiêu D1.3. Kết quả thăm dò đã chọn được phương trình có hệ số tương quan cao, sai tiêu chuẩn thấp. Các phương trình tương quan thích hợp được tổng hợp lại tại Bảng 4.9: Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả lựa chọn dạng tương quan D1.3/SKK của cây Sa mộc tuổi 5 và 7 tại khu vực nghiên cứu Tuổi Hàm R SE Sig.f a b Linnear 0,848 0,372 0,033 1,684 0,701 Logarit 0,850 0,369 0,032 -2,294 4,573 5 Compound 0,833 0,064 0,039 2,957 1,121 Power 0,836 0,064 0,038 1,545 0,746 Linnear 0,979 0,102 0,001 -6,796 2,242 Logarit 0,978 0,105 0,001 -31,008 20,941 7 Compound 0,981 0,007 0,001 3,239 1,186 Power 0,980 0,007 0,001 0,598 1,474
  49. 41 Qua Bảng 4.10 cho thấy sau khi thử 4 phương trình thì cả 4 phương trình đều có giá trị Sig.f < 0,05 có nghĩa là phương trình tồn tại trong thực tế, hai phương trình có hệ số tương quan R Compound và Power ở tuổi 5 lần lượt nhận giá trị là 0,833 và 0,836 điều đó thể hiện mối liên hệ tương đối chặt chẽ, ở tuổi 7 lần lượt nhận giá trị là 0,981 và 0,980 là tương quan rất chặt chẽ, với sai tiêu chuẩn lần lượt nhận giá trị là 0,064 và 0,064 ở tuổi 5 với 0,007 và 0,007 ở tuổi 7 điều đó cho thấy rằng hai phương trình đều phù hợp để xây dựng tương quan, bên cạnh đó các phương trình Linear, Logarit có sai tiêu chuẩn SE lần lượt nhận giá trị là 0,372 và 0,369 ở tuổi 5 với 0,102 và 0,105 ở tuổi 7 do hệ số sai tiêu chuẩn lớn hơn nên không được lựa chọn. Các phương trình xác định được cho mối tương quan D1.3 với sinh khối khô tìm được có dạng là: Tuổi 5: Compound: Y = 2,957*1,121D1.3 0,746 Power: Y = 1,545*D1.3 Tuổi 7: Compound: Y = 3,239*1,186D1.3 1,474 Power: Y = 0,598*D1.3 4.5.3. Mối tương quan giữa trữ lượng Carbon tích lũy trong cây cá thể với nhân tố điều tra lâm phần D1.3 Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả lựa chọn dạng tương quan D1.3/carbon của cây Sa mộc tuổi 5 và 7 tại khu vực nghiên cứu Tuổi Hàm R SE Sig.f a b Linnear 0,908 0,112 0,012 0,1328 0,286 Logarit 0,907 0,113 0,013 -0,281 1,860 5 Compound 0,912 0,034 0,011 1,780 1,093 Power 0,910 0,035 0,012 1,780 0,580 Linnear 0,953 0,107 0,003 7,103 1,635 Logarit 0,950 0,110 0,004 -23,390 14,104 7 Compound 0,954 0,015 0,003 0,958 1,259 Power 0,952 0,015 0,003 0,096 1,988
  50. 42 Qua Bảng 4.11 cho thấy sau khi thử bốn phương trình thì cả bốn phương trình đều có giá trị Sig.f < 0,05 có nghĩa là phương trình tồn tại trong thực tế, hai phương trình có hệ số tương quan R Compound và Power ở tuổi 5 lần lượt nhận giá trị là 0,912 và 0,910 điều đó thể hiện mối liên hệ rất chặt chẽ, ở tuổi 7 lần lượt nhận giá trị là 0,954 và 0,952 là tương quan rất chặt chẽ, với sai tiêu chuẩn lần lượt nhận giá trị là 0,034 và 0,035 ở tuổi 5 với 0,015 và 0,015 ở tuổi 7 điều đó cho thấy rằng hai phương trình đều phù hợp để xây dựng tương quan, bên cạnh đó các phương trình Linear, Logarit có sai tiêu chuẩn SE lần lượt nhận giá trị là 0,112 và 0,113 ở tuổi 5 với 0,107 và 0,110 ở tuổi 7 do hệ số sai tiêu chuẩn lớn hơn nên không được lựa chọn. Các phương trình xác định được cho mối tương quan D1.3 với carbon tìm được có dạng là: Tuổi 5: Compound: Y = 1,780*0,286D1.3 0,580 Power: Y = 1,078*D1.3 Tuổi 7: Compound: Y = 0,0958*1,259D1.3 1,988 Power: Y = 0,096*D1.3 Như vậy, có thể sử dụng các phương trình trên đây để dự báo hoặc xác định sinh khối cây cá thể Sa mộc trồng thuần loài ở cấp tuổi 5 và 7 vùng Mường Khương dựa vào chỉ tiêu dễ đo đếm là đường kính ngang ngực.
  51. 43 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu trên đây, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Sinh khối khô và sinh khối tươi cây cá thể Sa mộc thay đổi rất rõ theo tuổi. Cấu trúc sinh khối cây cá thể Sa mộc gồm ba phần thân, cành, lá, trong đó sinh khối tươi lần lượt là 57,54%,27,69 %, 14,76%, ở tuổi 5 và ở tuổi 7 là 58,3%, 29,3%, 12,39%, sinh khối khô là 48,1%, 32,78%, 19,09%, ở tuổi 5 và ở tuổi 7 là 46,71%, 34,20%, 19,08%. Từ kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh khối tươi, khô cây cá thể với nhân tố điều tra lâm phần, quan hệ sinh khối khô với tươi, có thể sử dụng để: - Xác định hoặc dự báo nhanh sinh khối cây cá thể thông qua chỉ tiêu D1.3 bằng các phương trình: Dự báo sinh khối tươi: Tuổi 5: Compound: Y = 4,670*1,140D1.3 0,854 Power: Y = 2,223*D1.3 Tuổi 7: Compound: Y = 6,472*1,194D1.3 1,539 Power: Y = 1,081*D1.3 Dự báo sinh khối khô: Tuổi 5: Compound: Y = 2,957*1,121D1.3 0,746 Power: Y = 1,545*D1.3 Tuổi 7: Compound: Y = 3,239*1,186D1.3 1,474 Power: Y = 0,598*D1.3 Xác định hoặc dự báo nhanh trữ lượng Carbon tích lũy thông qua chỉ tiêu điều tra lâm phần bằng các phương trình: Tuổi 5: Compound: Y = 1,780*0,286D1.3 0,580 Power: Y = 1,078*D1.3
  52. 44 Tuổi 7: Compound: Y = 0,0958*1,259D1.3 1,988 Power: Y = 0,096*D1.3 2. Tổng sinh khối tươi của một ha rừng Sa mộc 5 tuổi, 7 tuổi đạt lần lượt là 22.44 tấn/ha và 70,03 tấn/ha; còn tổng sinh khối khô là 12,87 tấn/ha và 33,41 tấn/ha. 3. Lượng Carbon tích lũy trong cây cá thể thay đổi theo tuổi, khi tuổi tăng lên lượng Carbon cũng tăng lên. Cấu trúc lượng Carbon tích lũy trong cây cá thể gồm ba phần trong đó Carbon chủ yếu tập trung vào thân: ở tuổi 5 thân 1,39 kg/cây, cành là 1,00 kg/cây, lá 0,60 kg/cây, còn ở tuổi 7 thân là 3,52 kg/cây, cành 2,54 kg/cây, lá 1,35 kg/cây. Tổng lượng Carbon, CO2 tích lũy trên một ha rừng trồng Sa mộc đạt kết quả tương đối thấp. Cụ thể: Ở uổi 5 đạt 6,38 tấn C/ha, còn tuổi 7 đạt 16,72 tấn C/ha; lượng CO2 bình quân hàng năm rừng Sa mộc 5 tuổi hấp thụ được là 4,66 tấn/ha/năm, còn tuổi 7 là 8,77 tấn/ha/năm. 5. Với năng suất 23,32 tấn CO2/ha đối với Sa mộc tuổi 5 và 61,41 tấn CO2/ha với Sa mộc tuổi 7 thì có giá trị bằng tiền thu nhập từ chỉ tiêu CO2 là 1.463.783 đồng/ha (tương đương với thu nhập bình quân 7.318.915 đồng/ha/năm) và 2.241.050 đồng/ha (tương đương với thu nhập 15.687.350 đồng/ha/năm). 5.2. Tồn tại Đề tài chưa nghiên cứu sinh khối và lượng Carbon tích lũy cho đối tượng Sa mộc trên tất cả cấp tuổi, mới chỉ dừng lại ở các cấp tuổi 5, 7. Do đặc thù khu vực nghiên cứu nên chưa tiến hành nghiên cứu được ở phần chân đồi. Chưa mở rộng vùng nghiên cứu, mới chỉ tập trung nghiên cứu cho huyện Mường Khương - Lào Cai.
  53. 45 Đề tài mới tập trung nghiên cứu được khả năng hấp thụ CO2 của các bộ phận thân, cành, lá, mà chưa đánh giá được lượng CO2 hấp thụ trong đất và vật rơi rụng. 5.3. Kiến nghị Tiếp tục nghiên cứu bổ sung lượng Carbon hấp thụ trong đất và nghiên cứu cho các độ tuổi còn lại để đánh giá hết được năng lực hấp thu Carbon của rừng Sa mộc. Tiếp tục triển khai nghiên cứu về sinh khối và lượng Carbon tích lũy cho nhiều đối tượng rừng trồng ở nhiều cấp tuổi khác nhau. Nhằm so sánh sinh khối và khả năng hấp thụ Carbon của các loài cây khác nhau trên những lập địa khác nhau ở nước ta. Từ đó dễ dàng lựa chọn đối tượng khi xây dựng dự án trồng rừng CDM.
  54. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Phạm Tuấn Anh (2007). Dự báo năng lực hấp thu CO2 của rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại huyện Tuy Hòa - Đắc Nông, Luận án thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. 2. Nguyễn Văn Dũng (2005). Nghiên cứu sinh khối và lượng Carbon tích lũy của một số trạng thái rừng trồng tại Núi Luốt, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. 3. Hoàng Văn Dưỡng (2000). Nghiên cứu cấu trúc và sản lượng làm cơ sở ứng dụng trong điều tra rừng và nuôi dưỡng rừng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis A.Cunn ex Benth) tại một số tỉnh khu vực miền Trung Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. 4. Nguyễn Thị Hà (2007). Nghiên cứu sinh khối làm cơ sở xác định khả năng hấp thụ CO2 của rừng Keo lai trồng tại Quận 9 – TP Hồ Chí Minh, Luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 5. Lê Quốc Huy, Nguyễn Minh Châu,(2006). Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ Rhizobium cho Keo lai, Keo tai tượng tại vườn ươm và rừng trồng. Trung tâm Nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 6. Viên Ngọc Nam (2003). Nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp lâm phần mấm trắng (Avicennia alba BL.) tự nhiên tại Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện khoa học Việt Nam. 7. Viên Ngọc Nam (1998), Nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp rừng Đước (Rhizophora apiculata Blume) trồng tại Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh. Luận án thác sĩ khoa học Lâm Nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
  55. 47 8. Đoàn Hoài Nam, (2006). Nghiên cứu một số cơ sở khoa học để trồng rừng Keo lai (Acacia auriculiformis mangium Acacia hybird) có hiệu quả cao tại một số vùng trọng điểm ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. 9. Lê Đình Khả, Hà Huy Thịnh (2000). Giống Keo lai và triển vọng gây trồng. Trong Cẩm nang ngành Lâm nghiệp. Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác, Bộ NN&PTNT. 10. Lê Đình Khả, (2000). Nghiên cứu sử dụng giống Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng ở Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu giống cây trồng rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Nxb Nông nghiệp. 11. Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân (2004), Thử nghiệm tính toán giá trị bằng tiền của rừng trồng trong cơ chế phát triển sạch, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (12), tr 1747 – 1749. 12. Lê Hồng Phúc (1994), Nghiên cứu về năng suất rừng, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (12). 13. Lê Hồng Phúc (1996), Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, năng suất rừng trồng Thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon) vùng Đà Lạt, Lâm Đồng, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 14. Vũ Tấn Phương (2006), Nghiên cứu lượng giá trị môi trường và dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam, Báo cáo sơ kết đề tài, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng, Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam. 15. Vũ Tấn Phương (2006), Nghiên cứu trữ lượng Carbon thảm tươi và cây bụi – Cơ sở để xác định đường Carbon cơ sở trong dự án trồng rừng/ tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (8), tr 81 – 84.
  56. 48 16. Ngô Đình Quế và các cộng sự (2006), Khả năng hấp thụ CO2 của một số dạng rừng chủ yếu ở Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (11), tr 71 – 75. 17. Ngô Đình Quế và các cộng tác viên (2005), Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam, Tóm tắt báo cáo tổng kết đề tài, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng, Viện Khoa học và Lâm Nghiệp Việt Nam. 18. Lý Thu Quỳnh (2007), Nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ Carbon của rừng Mỡ tại tuyên Quang và Phú Thọ, Luận án thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. 19. Phan Minh Sáng, Lưu Cảnh Trung, ( 2006). Hấp thụ Carbon. Trong cẩm nang ngành Lâm Nghiệp. Chương trình hỗ trợ ngành Lâm Nghiệp và đối tác. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 20. Nguyễn Huy Sơn, 2006. Đặc điểm sinh trưởng của Keo lai và tuổi thành thục công nghệ của rừng trồng ở vùng Đông Nam Bộ. Tạp chí Khoa học Lâm Nghiệp, 4: 223 – 230. 21. Đặng Trung Tấn (2001), Nghiên cứu sinh khối rừng Đước (Rhizophora apiculata Blume) tại hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu. 22. Vũ Văn Thông (1998). Nghiên cứu cơ sở xác định sinh khối cây cá thể và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth) tại Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp Hà Tây. 23. Dương Hữu Thời (1992), Cơ sở sinh thái học, Nxb Đại học và Thông tin Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 24. Nguyễn Hoàng Trí (1986). Góp phần nghiên cứu sinh khối và năng suất quần xã đước đôi (Rhizophora apiculata BL.) ở Minh Hải, tỉnh Cà
  57. 49 Mau. Luận án phó tiến sĩ sinh học, khoa Sinh vật – Kỹ thuật nông nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 25. Hà Văn Tuế (1994), Nghiên cứu cấu trúc và năng suất của một số quần xã rừng trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phú, Tóm tắt luận án Phó tiến sĩ KHSH, Trung tâm nghiên cứu khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 26. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi, Giáo trình phân tích thống kế trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp (2006). 27. Hoàng Xuân Tý (2004), Tiềm năng các dự án CDM trong Lâm Nghiệp và thay đổi sử dụng đất (LULUCF), Hội thảo chuyên để thực hiện cơ chế phát triển sạch (CDM) trong lĩnh vực Lâm nghiệp, Văn phòng dự án CD4CDM - Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường. TIẾNG ANH 28. Cairns, M.A., S. Brown., E.H., Helmer, G.A. and Baumgardner (1997), Root biomass allocation in the word’s upland forests. 29. Canell, M.G.R (1981), World forest Biomass and Primary Production Data. Academic Press Inc (London), 391 pp. 30. Brown, S. (1997), Estimating biomass anh biomass change of tropical forest: a primer, FAO forestry. WEBSITE: 31. Thông tấn xã Việt Nam, (2010). EU lập thị trường buôn bán hạn ngạch khí thải (địa chỉ trang web: Ngày cập nhật: 10/03/2019).
  58. PHỤ LỤC 1. Sinh khối tươi tuổi 5 a. The model requires all non-missing values to be positive. Case Processing Summary N Total Cases 6 Excluded Casesa 0 Forecasted Cases 0 Newly Created Cases 0 a. Cases with a missing value in any variable are excluded from the analysis. Variable Processing Summary Variables Dependent Independent SKT D1.3 Number of Positive Values 6 6 Number of Zeros 0 0 Number of Negative Values 0 0 User-Missing 0 0 Number of Missing Values System-Missing 0 0 SKT Linear Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .840 .706 .632 .792 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 6.022 1 6.022 9.594 .036 Residual 2.511 4 .628 Total 8.533 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta D1.3 1.445 .466 .840 3.097 .036 (Constant) 1.626 3.065 .531 .624
  59. Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .841 .707 .634 .790 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 6.036 1 6.036 9.669 .036 Residual 2.497 4 .624 Total 8.533 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D1.3) 9.411 3.027 .841 3.110 .036 (Constant) -6.546 5.673 -1.154 .313 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .839 .703 .629 .072 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .050 1 .050 9.474 .037 Residual .021 4 .005 Total .071 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta D1.3 1.140 .049 2.313 23.476 .000 (Constant) 4.670 1.307 3.572 .023 The dependent variable is ln(SKT).
  60. Power Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .840 .705 .631 .072 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .050 1 .050 9.568 .036 Residual .021 4 .005 Total .071 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D1.3) .854 .276 .840 3.093 .036 (Constant) 2.223 1.151 1.931 .126 The dependent variable is ln(SKT).
  61. 2. Sinh khối khô tuổi 5 a. The model requires all non-missing values to be positive. Case Processing Summary N Total Cases 6 Excluded Casesa 0 Forecasted Cases 0 Newly Created Cases 0 a. Cases with a missing value in any variable are excluded from the analysis. Variable Processing Summary Variables Dependent Independent SKK D1.3 Number of Positive Values 6 6 Number of Zeros 0 0 Number of Negative Values 0 0 User-Missing 0 0 Number of Missing Values System-Missing 0 0 SKK Linear Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .848 .719 .649 .372 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 1.418 1 1.418 10.243 .033 Residual .554 4 .138 Total 1.972 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta D1.3 .701 .219 .848 3.201 .033 (Constant) 1.684 1.439 1.170 .307
  62. Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .850 .723 .654 .369 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 1.426 1 1.426 10.443 .032 Residual .546 4 .137 Total 1.972 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D1.3) 4.573 1.415 .850 3.231 .032 (Constant) -2.294 2.653 -.865 .436 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .833 .694 .618 .064 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .038 1 .038 9.090 .039 Residual .017 4 .004 Total .054 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta D1.3 1.121 .042 2.301 26.392 .000 (Constant) 2.957 .736 4.016 .016 The dependent variable is ln(SKK).
  63. Power Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .836 .699 .623 .064 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .038 1 .038 9.267 .038 Residual .016 4 .004 Total .054 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D1.3) .746 .245 .836 3.044 .038 (Constant) 1.545 .709 2.178 .095 The dependent variable is ln(SKK).
  64. 3. Carbon a. The model requires all non-missing values to be positive. Case Processing Summary N Total Cases 6 Excluded Casesa 0 Forecasted Cases 0 Newly Created Cases 0 a. Cases with a missing value in any variable are excluded from the analysis. Variable Processing Summary Variables Dependent Independent CARBON D1.3 Number of Positive Values 6 6 Number of Zeros 0 0 Number of Negative Values 0 0 User-Missing 0 0 Number of Missing Values System-Missing 0 0 CARBON Linear Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .908 .825 .781 .112 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .237 1 .237 18.875 .012 Residual .050 4 .013 Total .287 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta D1.3 .286 .066 .908 4.345 .012 (Constant) 1.328 .433 3.065 .037
  65. Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .907 .822 .777 .113 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .236 1 .236 18.444 .013 Residual .051 4 .013 Total .287 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D1.3) 1.860 .433 .907 4.295 .013 (Constant) -.281 .812 -.347 .746 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .912 .831 .789 .034 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .023 1 .023 19.677 .011 Residual .005 4 .001 Total .028 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta D1.3 1.093 .022 2.488 49.638 .000 (Constant) 1.780 .236 7.553 .002 The dependent variable is ln(CARBON).
  66. Power Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .910 .828 .785 .035 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .023 1 .023 19.234 .012 Residual .005 4 .001 Total .028 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D1.3) .580 .132 .910 4.386 .012 (Constant) 1.078 .267 4.031 .016 The dependent variable is ln(CARBON).
  67. 4. Sinh khối khô tuổi 7 a. The model requires all non-missing values to be positive. Case Processing Summary N Total Cases 6 Excluded Casesa 0 Forecasted Cases 0 Newly Created Cases 0 a. Cases with a missing value in any variable are excluded from the analysis. Variable Processing Summary Variables Dependent Independent SKK D1.3 Number of Positive Values 6 6 Number of Zeros 0 0 Number of Negative Values 0 0 User-Missing 0 0 Number of Missing Values System-Missing 0 0 SKK Linear Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .979 .959 .949 .102 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .989 1 .989 94.394 .001 Residual .042 4 .010 Total 1.031 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta D1.3 2.424 .249 .979 9.716 .001 (Constant) -6.796 2.167 -3.137 .035 Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .978 .957 .946 .105
  68. The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .987 1 .987 89.435 .001 Residual .044 4 .011 Total 1.031 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D1.3) 20.941 2.214 .978 9.457 .001 (Constant) -31.008 4.786 -6.479 .003 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .981 .961 .952 .007 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .005 1 .005 99.753 .001 Residual .000 4 .000 Total .005 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta D1.3 1.186 .020 2.666 58.553 .000 (Constant) 3.239 .480 6.742 .003 The dependent variable is ln(SKK). Power Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .980 .959 .949 .007 The independent variable is D1.3.
  69. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .005 1 .005 94.590 .001 Residual .000 4 .000 Total .005 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D1.3) 1.474 .152 .980 9.726 .001 (Constant) .589 .193 3.053 .038 The dependent variable is ln(SKK).
  70. 5. Sinh khối tươi tuổi 7 a. The model requires all non-missing values to be positive. Case Processing Summary N Total Cases 6 Excluded Casesa 0 Forecasted Cases 0 Newly Created Cases 0 a. Cases with a missing value in any variable are excluded from the analysis. Variable Processing Summary Variables Dependent Independent SKT D1.3 Number of Positive Values 6 6 Number of Zeros 0 0 Number of Negative Values 0 0 User-Missing 0 0 Number of Missing Values System-Missing 0 0 SKT Linear Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .910 .829 .786 .494 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 4.732 1 4.732 19.379 .012 Residual .977 4 .244 Total 5.709 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta D1.3 5.302 1.204 .910 4.402 .012 (Constant) -15.964 10.460 -1.526 .202
  71. Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .911 .831 .789 .491 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 4.743 1 4.743 19.642 .011 Residual .966 4 .241 Total 5.709 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D1.3) 45.913 10.360 .911 4.432 .011 (Constant) -69.153 22.390 -3.089 .037 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .914 .836 .795 .016 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .005 1 .005 20.384 .011 Residual .001 4 .000 Total .006 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta D1.3 1.194 .047 2.495 25.414 .000 (Constant) 6.427 2.196 2.926 .043 The dependent variable is ln(SKT).
  72. Power Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .915 .838 .797 .016 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .005 1 .005 20.691 .010 Residual .001 4 .000 Total .006 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D1.3) 1.539 .338 .915 4.549 .010 (Constant) 1.081 .790 1.368 .243 The dependent variable is ln(SKT).
  73. 6. Carbon a. The model requires all non-missing values to be positive. Case Processing Summary N Total Cases 6 Excluded Casesa 0 Forecasted Cases 0 Newly Created Cases 0 a. Cases with a missing value in any variable are excluded from the analysis. Variable Processing Summary Variables Dependent Independent CARBON D1.3 Number of Positive Values 6 6 Number of Zeros 0 0 Number of Negative Values 0 0 User-Missing 0 0 Number of Missing Values System-Missing 0 0 CARBON Linear Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .953 .907 .884 .107 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .450 1 .450 39.215 .003 Residual .046 4 .011 Total .496 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta D1.3 1.635 .261 .953 6.262 .003 (Constant) -7.103 2.267 -3.133 .035 Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .950 .903 .879 .110
  74. The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .448 1 .448 37.200 .004 Residual .048 4 .012 Total .496 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D1.3) 14.104 2.312 .950 6.099 .004 (Constant) -23.390 4.998 -4.680 .009 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .954 .910 .888 .015 The independent variable is D1.3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .009 1 .009 40.672 .003 Residual .001 4 .000 Total .010 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta D1.3 1.259 .045 2.597 27.679 .000 (Constant) .958 .301 3.187 .033 The dependent variable is ln(CARBON). Power Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate .952 .906 .883 .015 The independent variable is D1.3.
  75. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .009 1 .009 38.585 .003 Residual .001 4 .000 Total .010 5 The independent variable is D1.3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D1.3) 1.988 .320 .952 6.212 .003 (Constant) .096 .067 1.446 .222 The dependent variable is ln(CARBON).