Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

pdf 58 trang thiennha21 20/04/2022 1900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_va_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN QUYỀN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI QUÂN DUNG, XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN QUYỀN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI QUÂN DUNG, XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - Thú y - N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Văn Phùng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thời gian thực tập tại trại là một thời gian để em trau dồi kiến thức chuyên môn, những kĩ năng sống và đặc biệt là thực hành những lý thuyết đã được học vào thực tế. Từ đó giúp em có thêm hành trang để vững bước vào cuộc sống và hoàn thành tốt khóa luận để tốt nghiệp ra trường. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong thời gian qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Trần Văn Phùng, đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn tới chủ trại,gia đình và toàn thể cán bộ trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt khóa học này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Văn Quyền
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1.Số lượng lợn nuôi tại trại Quân Dung qua 3 năm 2016-2018 31 Bảng 4.2. Số lượng lợn thịt chăm sóc nuôi dưỡng 32 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi năng suất chăn nuôi lợn thịt tại trại lợn thịt Quân Dung 33 Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tiêu tốn và chi phí thức ăn trong chăn nuôi lợn thịt 34 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện một số biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn thịt . 35 Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin cho đàn lợn thịt ở các tuần tuổi 37 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 38
  5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ADN: Axit Deoxyribonucleic ARN: Axit Ribonucleic Cs: Cộng sự ml: Mililit kg: Kilogam Nxb: Nhà xuất bản CP: Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam PED: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn ASF Dịch tả lợn Châu Phi FMD Dịch lở mồm long móng ở lợn STT: Số thứ tự VNĐ: Việt Nam đồng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 3 2.1.1. Vị trí địa lý 3 2.1.2. Đặc điểm khí hậu 3 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại 3 2.2. Tình hình chăn nuôi 5 2.3. Thuận lợi và khó khăn của trại 5 2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 6 2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 6 2.4.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể 7 2.4.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 8 2.5. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 22 2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 22 2.5.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28 3.1. Đối tượng 28
  7. v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 28 3.3. Nội dung thực hiện 28 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 28 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 28 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin 28 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 30 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Quân Dung qua 3 năm 2016-2018 31 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt 32 4.2.1.Kết quả số lượng lợn chăm sóc nuôi dưỡng 32 4.2.2.Kết quả theo dõi về năng suất chăn nuôi lợn thịt 33 4.2.3. Kết quả theo dõi về tiêu tốn và chi phí thức ăn trong chăn nuôi lợn thịt tại trại 34 4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn thịt 34 4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh 34 4.3.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh 36 4.3.3.Điều trị bệnh cho lợn thịt 37 4.3.4. Công tác nuôi dưỡng phát hiện và điều trị bệnh 39 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42 5.1. Kết luận 42 5.2. Kiến nghị 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước nông nghiệp do vậy nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong nông nghiệp, ngành chăn nuôi chiếm vị trí rất quan trọng, nó không những cung cấp một lượng lớn thực phẩm cho con người mà còn cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu. Đồng thời ngành chăn nuôi còn góp phần tạo công ăn việc làm cho phần lớn nông dân ở các vùng nông thôn ở nước ta. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ dần sang tập trung trang trại nhiều giống gia súc, gia cầm được lai tạo, du nhập vào sản xuất đã đem lại nhiều lợi nhuận. Chăn nuôi đã thực sự trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình đồng thời đã thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp liên quan như chế biến thực phẩm, sản xuất thứ căn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp thuộc da, lông vũ Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang phát triển khá mạnh. Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt giống ngoại, do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Do đó, để nâng cao năng suất và chất lượng thịt, thì ngoài việc khống chế điều kiện tự nhiên, việc thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng có ý nghĩa quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
  9. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích Thực hiện tốt quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn thịt. Nhận biết được các loại thức ăn dành cho lợn thịt, khẩu phần ăn và cách cho ăn ốđ i với lợn thịt qua từng giai đoạn phát triển. Nhận biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn thịt và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh và áp dụng được các biện pháp phòng bệnh kịp thời cho đàn lợn. - Trau dồi kiến thức thực tế, nâng cao được tay nghề chăn nuôi, thành thạo về chẩn đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc phù hợp, có hiệu quả. - Chủ động tiếp thu, sáng tạo trong công việc.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi lợn Quân Dung được thành lập năm 2016, nằm trên địa phận xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Đây là trại gia công chăn nuôi của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam) với quy mô 600 lợn thịt. Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Dương Văn Quân làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. 2.1.2. Đặc điểm khí hậu Tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau. Do đó trại lợn Quân Dung cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ trung bình mùa đông ổn định dưới 200C, mùa nóng có nhiệt độ trung bình trên 250C-280C, lượngmưa trung bình hằng năm từ 2000 -2500mm, lượng mưa cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè (tháng 6) là 140C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt
  11. 4 Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động. - Về cơ sở hạ tầng: + Trại xây dựng thành 1 khu riêng biệt với 2 phần là khu nhà ở và khu chuồng nuôi. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. + Trại có 1 nhà kho một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn, 1 phòng sát trùng ểđ đảm bảo an toàn dịch bệnh Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực bằng phẳng, có các mương thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 2,5m. Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và thép chắn. Trại có 01 chuồng nuôi với 12 ô nuôi được đánh số 01 đến 12. Gồm 2 ô kích thước 15 m ×7 m/ô, 2 ô kích thước 4 × 7m, 2 ô kích thước 5 × 7m, 6 ô kích thước 3 m × 7m/ô. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại quanh khu vực trại và vào chuồng đềuđược đổ bê tông và có hố sát trùng trước chuồng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôiđều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được chứa trong 2 bể: một bể thể tích 4 khối bằng bê tông, một bể thể tích 2 khối bằng inox, ngoài ra trên hệ thống bể nước còn trang bị một bể phụ dùng để hòa thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm và một bể chứa nước xả máng cho lợn. Chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được công ty và trang trại cung cấp đầy đủ.
  12. 5 2.2. Tình hình chăn nuôi - Công tác thú y: nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được cung cấp bởi công ty cổ phần chăn nuôi CP. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ củakỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP Việt Nam. - Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát vềmùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi xung quanh trại và đường vào trại một tuần 2 lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hành lang bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng ra vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. -Công tác trị bệnh: kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả trên 97% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.3. Thuận lợi và khó khăn của trại * Thuận lợi + Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Thịnh Đức tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
  13. 6 + Vị trí địa lí thuận lợi, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. + Cán bộ kỹ thuật, sinh viên của trại có tay nghề vững, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. +Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. * Khó khăn + Các bệnh ghép xảy ra khiến điều trị bệnh gặp khó khăn + Tình hình dịch bệnh bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt trong thời điểm dịch FMD và AFS đang gây ra rất nhiều khó khăn cho ngành chăn nuôi lợn + Giá thành bấp bênh, thiếu ổn định. 2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn * Đặc điểm sinh trưởng: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[18], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào. * Đặc điểm tiêu hóa: Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 – 85% tuỳ từng loại thức ăn.
  14. 7 2.4.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau. Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể theo từng giai đoạn phát triển của lợn. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
  15. 8 2.4.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 2.4.3.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn) Nguyên nhân Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay dịch viêm phổi địa phương ở lợn (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là nguyên nhân chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex). Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [16], đã có nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp (MH) với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới. Whittlestone P. (1979) [27] cho biết:Mycoplasma hyopneumoniae là một loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm phổi, một bệnh truyền nhiễm mạnh và mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Giống như các loại vi khuẩn khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ (400 - 1200 nm), có một bộ gene nhỏ (893 - 920 kb) và không có vách tế bào. Vi khuẩn này khó phát triển trong phòng thí nghiệm. Để phát triển thành công vi khuẩn, cần phải có môi trường có từ 5 - 10% carbon dioxide và có tính axit. Triệu chứng Theo Lê văn Năm (2013) [15], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
  16. 9 Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện là á cấp tính và mãn tính. - Thể á cấp tính Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi, chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. Nếu không điều trị kịp thời, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa tuổi lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát. - Thể mãn tính Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu. Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc. Da lợn kém bóng, lông cứng và xù, dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. Trong đàn có thể có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó
  17. 10 khăn đôi khi thấy liệt hoặc bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu. Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ khiến các triệu chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp. Cả hai thể cấp và mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn. Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Ngoài ra, phòng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn. Điều trị: Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin và tiamulin hay gentamicin, ngoài ra có thể sử dụng kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị và đạt hiệu quả điều trị cao. Nếu phát hiện và điều trị kịp thời thì hiệu quả chữa bệnh cao và giảm chi phí điều trị. Hiện nay, đã sản xuất được vắc xin phòng bệnh viêm phổi cho lợn,từ đó làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, tuy nhiên không ngăn chặn hoàn
  18. 11 toàn được bệnh xảy ra do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không có hiệu lực. 2.4.3.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Nguyên nhân Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: - Do vi sinh vật: + Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy. Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [6] cho biết: khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút. E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằnghệ vi sinh vật đường ruột nên gây tiêu chảy.
  19. 12 Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [14], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát. Theo Bùi Tiến Văn (2015) [21], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella sp, Shigella, Klebsiella, C. perfringens Đó là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [3], đã khẳng định rằng: vi khuẩn E. coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn. Vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột, gây bệnh tiêu chảy tỉ lệ cao (45,6%). Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh. Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [17] cho biết, ở lợn không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% số mẫu phân phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình.
  20. 13 Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%). + Do virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota- virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, TGE là bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [12], virus TGE (Transmisssible gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết. Trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus. Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy hàng loạt trên lợn đó là virut PED (porcin epidemic diarrhoea). PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh.
  21. 14 Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa được công bố dịch. + Do ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn,giun tóc , giun kết hạt. - Do các nguyên nhân khác. + Do thời tiết, khí hậu Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác ộđ ng trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con. + Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng. Kỹ thuật, chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng trong chăn nuôi lợn việc chăm sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng của lợn, khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại sẽ có điều kiện để phát triển, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu chảy.Vì vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt,đảm bảo khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh tiêu chảy cho lợn.
  22. 15 Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, dẫn đến hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. + Do stress Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ chuồng nuôi cũng đều ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy. Triệu chứng Lợn con mắc tiêu chảy lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo, nhợt nhạt, hai chân sau đứng co rúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động. Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết. Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu môn dính phân, lợn gầy, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc. Bệnh tích Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
  23. 16 huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi. Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các ạđ i thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là ảs n phẩm biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm ạm c ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết. Các biện pháp phòng bệnh Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy. Phòng bệnh bằng vắc xin Đây là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bị giết chết hay làm giảm độc lực không còn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có khả năng tạo miễn dịch trong cơ thể, kích thích cơ thể sản sinh ra kháng thể. Vắc xin
  24. 17 phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ 1 tháng,vắc xin này cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt,và vẫn đang được dùng ở Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh các loại vắc xin phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E.coli, Salmonella Choleraesuis. Hungary chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza. Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một số loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể sẽ có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Các chế phẩm sinh học, trong đó có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu về hệ vi sinh vật đường ruột sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta đã phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Theo Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [9] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và Cl. perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và Cl. perfringens.
  25. 18 Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ. Điều trị bệnh - Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl. perfringens, Streptococcus Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và Dương Văn Quảng (2016) [20], các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn cảm với amikacin và ceftifour (100%); flumequine (86,2%) và norfloxacin (75,9%). Tuy nhiên 100% chủng vi khuẩn kiểm tra đều kháng colistin và tetracyline. Tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng tăng. Việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. - Điều trị triệu chứng tiêu chảy Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm ngay từ đầu thì còn phải dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn sản sinh ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như đường glucose, muối natri, kali cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải
  26. 19 bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì tỉ lệ lợn chết do mất nước và điện giải là khá cao. 2.4.3.3. Bệnh viêm khớp * Nguyên nhân Viêm khớp là bệnh hay mắc ở lợn, đó là một yếu tố gây què chân. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng, thiếu chất dinh dưỡng hoặc những tổn thương do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương hay các thay đổi của khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn (Streptococcus suis, E. coli, Staphylococcus ) và Mycoplasma. * Triệu chứng Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho và viêm khớp do vi khuẩn. Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn. Còn viêm khớp do vi khuẩn là: lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn có thể bị mù, điếc. Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi. Streptococcus suis gây viêm khớp cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi lợn. Bệnh này thường gây ra cho lợn con từ 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có thể khu chú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi
  27. 20 như: lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm giảm sức đề kháng của lợn, lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da. Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: Thể quá cấp tính; thể cấp tính và thể mãn tính. Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục. Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên lợn suy nhược và què. Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân. Một hoặc vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau, mắt cá chân thường sưng phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được, hạn chế khả năng đi lại để bú của lợn con. Thể mãn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mãn tính suốt đời. Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các màng sưng phồng, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự phát triển của các khớp xương. * Phòng bệnh Chủ yếu là phương pháp phòng bệnh chung, phương pháp phòng bệnh đặc hiệu chưa thật sự hiệu quả. Phòng bệnh cho lợn: Lợn mua về nuôi phải rõ nguồn gốc xuất xứ, có giấy chứng nhận kiểm dịch. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong
  28. 21 chăn nuôi như: Thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí sẽ làm giảm nguy cơ lây nhiễm từ môi trường, tăng sức đề kháng cho lợn, thường xuyên vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi bằng các loại hoá chất (phenol, iốt, hypocrit, axit phenic 3 - 5%, formol 5%); tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn. Khi có dịch liên cầu khuẩn xảy ra thì phải xử lý giống như xử lý một ổ dịch truyền nhiễm: Cách ly lợn ốm để điều trị, lợn ốm chết phải chôn, đổ thuốc sát trùng hoặc tiêu huỷ, chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun thuốc sát trùng, để trống chuồng ít nhất 2 tuần mới nuôi lợn trở lại. Đối với vùng có lợn bệnh cần theo dõi, phát hiện sớm lợn bệnh, cách ly và điều trị kịp thời cho đến khi lợn khỏi hẳn bệnh mới cho nhập đàn. Cấm hoàn toàn việc di chuyển và giết mổ lợn tập trung khi có dịch bệnh ở lợn xảy ra. Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Ở Việt Nam đã chế tạo được vắc xin Salsco đa giá, vô hoạt, bổ trợ keo phèn, bao gồm các chủng vi khuẩn đường ruột là: Salmonella, E. coli và Streptococcus, tiêm cho lợn con 21 ngày tuổi để phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ bảo hộ đạt 70 - 80%, vắc xin dùng rộng rãi trong cơ sở chăn nuôi. Qua ngiên cứu bệnh tụ cầu khuẩn ở lợn đã chế tạo vắc xin cầu khuẩn có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt tỷ lệ bảo hộ cao. Phòng bệnh bằng kháng sinh cũng đem lại hiệu quả. Vi khuẩn S. suis rất mẫn cảm với các loại kháng sinh, nhưng cũng rất dễ kháng kháng sinh trong quá trình phòng bệnh và điều trị. Vì vậy cần thận trọng khi dùng thuốc kháng sinh để phòng bệnh. Khi dùng bằng cách cho ăn hoặc cho uống cần chú ý: hiệu lực, đường đi của thuốc Vi khuẩn có xu hướng kháng với các loại thuốc tetracycline và sulfonamide. * Điều trị Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S. suis và các vi
  29. 22 khuẩn khác tương tự gây ra phải dựa trên một số tiêu chí như khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng S. suis và các vi khuẩn đó phân lập được, dạng nhiễm trùng, serotype của vi khuẩn, đường đưa thuốc. Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là khác nhau. Trước hết là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực, nhiễm liên cầu lợn là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu, trong đó penicillin là thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh này, có thể khỏi bệnh hoàn toàn và tránh được tử vong. Tuy nhiên tình trạng kháng penicillin của vi khuẩn cũng đã được ghi nhận. Trong trường hợp vi khuẩn đã kháng penicillin, các kháng sinh khác thuộc nhóm Beta lactamin được sử dụng để điều trị thay thế cho lợn bệnh. 2.5. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (bệnh suyễn lợn) Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [12], bệnh suyễn lợn (Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: viêm phổi truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella, Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [2] khi nghiên cứu tình hình nhiễm Actinobacillus pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã cho biết: lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn là 100%, theo cá thể trung bình là 36,53% và các tác giả cũng đã phân lập được vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%, trung bình là 37,83%.
  30. 23 Trương Quang Hải và cs. (2012) [7], khi xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chứng vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi tại Bắc Giang cho biết các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline. Điều này đã thể hiện theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G. Hội chứng tiêu chảy ở lợn. Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa. Các nghiên cứu bệnh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước, chất điện giải và cuối cùng con vật trúng độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố rất cần thiết. Các loài vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [8], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%). Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [5] đã nghiên cứu và kết luận, từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm lần lượt là: ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở ruột là 100%.
  31. 24 Vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn so với Salmonella. Khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi. Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, nấm Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. * Bệnh viêm khớp Ở Việt Nam, đã phát hiện bệnh liên cầu khuẩn tại trại Cầu Thị - Hà Nội. Bệnh liên cầu khuẩn xảy ra ở hầu hết các trại chăn nuôi tập chung trong những năm 70 - 80 đã cho thấy vi khuẩn thuộc nhóm cầu khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus, S. suis và Diplococcus là các nguyên nhân chính gây bệnh cầu khuẩn ở lợn, với các triệu chứng sốt cao, chết đột ngột, khớp chân bị sưng to, liệt chân. Kết quả phân lập vi khuẩn đã cho thấy vi khuẩn S. suis chiếm tỷ lệ cao nhất 60% tiếp đến là Diplococcus 33% và Staphylococcus aureus 7%. Theo nghiên cứu của viện thú y Quốc gia đã phân lập được 35 serotype, trong đó serotype 2 có 8 chủng. Theo (Đặng Văn Kỳ, 2007) [10], đầu năm 2007 cho đến nay không phát hiện được ổ dịch do vi khuẩn S. suis gây ra trên lợn ở Việt Nam, các trường hợp bị bệnh đơn lẻ, các thể chưa được xác định. Ở Tứ Xuyên, Trung Quốc ổ dịch liên cầu khuẩn bắt đầu xuất hiện từ cuối tháng 6 năm 2005 đến tháng 8 năm 2005. Theo thống kê có 6736 lợn bị mắc
  32. 25 bệnh với 641 ổ dịch, số lợn chết 319 con. Quan trọng hơn vi khuẩn liên cầu thuộc serotype 2 đã làm cho 214 người bị nhiễm bệnh và 44 người tử vong. Trong thời gian gần đây, bệnh viêm khớp ở trên lợn vẫn xảy ra ở hầu hết các tỉnh trên cả nước. Tuy nhiên, bệnh chỉ xảy ra lẻ tẻ và cá thể trong 1 đàn lợn. 2.5.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) Việc chẩn đoán Mycoplasma hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12). Vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Clifton Hardley F. A. và Alexanderand Enright M. R. (1986) [23] đã nghiên cứu và xác định được vi khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch amidan và xoang mũi của lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa Xuân hoặc sau những thời điểm thay đổi thời tiết đột ngột .Streptococcus suis là những nguyên nhân của ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi. Viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa
  33. 26 phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Sokol A. và cs. (1981) [26] cho rằng, vi khuẩn E. coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: Yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E. coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột. Smith H. W. và Halls S. (1967) [25] thông báo: Có 2 loại độc tố là thành phần chính của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của 2 độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt lớn hơn 1.000oC trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 600oC trong 15 phút. Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli, việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Hiện nay đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con. * Bệnh viêm khớp Anton A và cs. (1994) [22] cho biết: vi khuẩn S. suis là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh viêm khớp ở lợn.Ngoài ra còn có các bệnh như: nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm ngoại tâm mạc, viêm nội tâm mạc, viêm thanh dịch, viêm phổi. Đôi khi chúng còn kết hợp với bệnh ở một số loài vật khác
  34. 27 và cả ở người. Theo Rosenbach Stadford S. E. và Higgins S. (1984) [24], lần đầu tiên đã mô tả vi khuẩn S. suis khi ông phân lập được vi khuẩn từ vết thương có mủ của một người nông dân. Các thông báo đầu tiên về bệnh do S. suis gây ra ở lợn đã được chính thức xác nhận lần đầu tiên ở Hà Lan vào năm 1951 và ở Anh năm 1954. Kể từ đó, bệnh đã được thông báo là xảy ở hầu khắp các nước trên thế giới - nơi có ngành chăn nuôi lợn phát triển. Các dạng bệnh do vi khuẩn này gây ra ở lợn rất đa dạng, bao gồm như viêm não, nhiễm trùng máu, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa thanh mạc, viêm màng bụng, viêm phổi, và thường dẫn đến chết đột ngột Ở các nước Bắc Mỹ, các báo cáo đều chỉ ra rằng S. suis là vi khuẩn chủ yếu phân lập được từ những lợn bị viêm phổi. Những năm sau đó, các nghiên cứu từ Anh lại kết luận rằng vi khuẩn này là nguyên nhân chính gây bại huyết, viêm não và viêm đa khớp, ít khi gây viêm phổi. Ngoài ra, vi khuẩn còn có thể phân lập được trong các trường hợp lợn bị bệnh viêm teo mũi và sảy thai.
  35. 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng Đàn lợn thịt nuôi tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành Phố Thái Nguyên, tỉnhThái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại lợn Quân Dung, Xã Thịnh Đức, Thành Phố Thái Nguyên, TỉnhThái Nguyên. - Thời gian: 20/11/2018 đến 20/5/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Điều tra cơ cấu đàn lợn thịt của trại. - Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho lợn thịt. - Trực tiếp theo dõi và chẩn đoán một số bệnh thường gặp ở đàn lợn nuôi thịt của trại. 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin 3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi đàn lợn tại trại của bản thân.
  36. 29 3.4.2.2. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng quyết định đến sự thành bại trong chăn nuôi. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì số lượng lợn ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn và ngược lại. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, em đã thực hiện tốt các công việc như: - Sáng Trước khi vào chuồng tắm sát trùng, thay quần áo bảo hộ, kiểm tra các bể nước. Khi vào chuồng kiểm tra các máng ăn, nếu thức ăn ở các máng không ăn hết thì sang cám cho các máng khác trong chuồng để cho lợn ăn hết lượng thức ăn bữa trước. Kiểm tra hệ thống quạt gió và hệ thống nước uống trong chuồng. Kiểm tra tình hình lợn trong chuồng. Dọn phân, tháo cống thoát nước và quét chuồng. Đẩy máng và thay nước sạch cho lợn. Chở cám vào chuồng theo khẩu phần ăn của lợn. Cho lợn ăn theo khẩu phần. Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng thích hợp là 28°C. Pha điện giải vào bình nhỏ giọt (2 lần/tuần) Điều trị bệnh cho lợn như: viêm phổi, tiêu chảy, ho, viêm khớp, lở mồm long móng, lọc tách lợn (tách lọc những con lợn bé lên ô chuồng bên trên nhằm mục đích bồi bổ và cho ăn riêng loại cám chất lượng tốt hơn để tăng sự đồng đều, tách những con lợn to khỏe về giữa chuồng, tách riêng lợn bệnh xuống 2 ô bệnh ở cuối chuồng để tiện điều trị). Rắc vôi và quét dọn đường hành lang.
  37. 30 - Chiều Kiểm tra nhiệt độ trong chuồng. Kiểm tra lợn trong chuồng. Dọn phân và quét chuồng, đẩy máng. Cho lợn ăn theo khẩu phần. Tiếp tục điều trị heo bệnh phát sinh. Đổi quạt, chỉnh quạt thông gió. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide 2 ngày 1 lần , khi có dịch bệnh 1 lần/ngày, pha với tỷ lệ 1/3.200 lít nước sát trùng trong chuồng, pha tỷ lệ 1/200 lít để nhúng chân, phun xe, phun quanh trại. 3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại Để xác ịđ nh tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, tiến hành theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, tình trạng sức khỏe lợn, khả năng vận động, chất thải từ lợn, 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Sử dụng thuốc điều trị bệnh cho lợn thịt. Số con mắc bệnh - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x100 Số con theo dõi Số con khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x100 Số con điều trị -Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 trên máy vi tính.
  38. 31 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Quân Dung qua 3 năm 2016-2018 Trong thời gian thực tập tại trại, em đã được tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của trại cũng như số lượng lợn đã được chăm sóc nuôi dưỡng tại trại. Sau đây là bảng số liệu về số lượng lợn đã được nuôi tại trại qua ba năm từ khi trại được thành lập: Bảng 4.1.Số lượng lợn nuôi tại trại Quân Dung qua 3 năm 2016-2018 Số lợn thịt nuôi tại trại Tổng khối lượng xuất STT Năm (con) chuồng (kg) 1 2016 1200 134.400 2 2017 1205 137.370 3 2018 1150 132.480 Qua bảng 4.1 cho thấy, số lợn nuôi tại trại duy trì số lượng ổn định qua các năm. Khối lượng lợn cũng tăng dần lên chứng tỏ công tác chăn nuôi của trại cũng được cải thiện qua từng nămtheo hướng tích cực. Trại nuôi lợn thịt nên khi lợn đã được nuôi đủ tuần tuổi thì sẽ được xuất bán theo đơn hàng mà khách hàng đặt với công ty. Trong quá trình xuất lợn cần phải làm những khâu sau: - Khi bắt phải đuổi lần lượt từ 5 - 10 con một lượt theo khối lượng và tính biệt khách yêu cầu. - Cân từng con, ghi số liệu vào phiếu cân. - Đưa lần lượt từng con lên xe. - Sau khi xuất xong phải quét dọn, cọ rửa sạch sẽ, phun sát trùng, quét
  39. 32 vôi cầu cân và khu vực xuất lợn, đường đuổi lợn. - Xuất lợn xong tổng hợp lại phiếu cân tính số cân nặng trung bình của số lợn vừa xuất. Trung bình khối lượng của mỗi con lợn năm 2016 là 112 kg, năm 2017 là 114 kg, năm 2018 là 115,2 kg. Kết quả này cho thấy tuy trại mới thành lập nhưng công tác chăn nuôi đã đạt được những thành tích khá tốt, thể hiện ở việc cân nặng của lợn được tăng rõ rệt, từ đó trại cũng có nguồn thu nhập để chăm lo đời sống cho công nhân và mở rộng mô hình chuồng nuôi. 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt Trong thời gian thực tập tại trại, em cùng kỹ sư trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Sau đây là bảng kết quảsố lượng lợn em đã được chăm sóc nuôi dưỡng. 4.2.1.Kết quả số lượng lợn chăm sóc nuôi dưỡng Bảng 4.2. Số lượng lợn thịt chăm sóc nuôi dưỡng Lợn cái Lợn đực Tháng Tổng số lợn Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (con) (%) (con) (%) 11 537 260 48,50 277 51,50 12 535 258 48,20 277 51,80 1 532 256 48,10 276 51,90 2 532 256 48,10 276 51,90 3 532 256 48,10 276 51,90 4 532 256 48,10 276 51,90
  40. 33 Kết quả bảng 4.2 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, em đã được nuôi trực tiếp chuồng nuôi 01 từ lúc lợn 4 tuần tuổi đến xuất chuồng, tham gia vào công tác hỗ trợ chăn nuôi của nhiều chuồng khác nhau, mỗi chuồng lợn lại ở một tầm tuổi khác giúp em có thêm kiến thức về chăn nuôi ở từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của chuồng từ đó giúp nắm được cách phòng và điều trị bệnh ở từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của lợn được hiệu quả nhất. Có thể thấy số lượng đực, cái ở đây là tương đối đồng đều và trong thời gian nuôi vẫn có sự hao hụt đầu con do bị bệnh cấp tính khó phát hiện. 4.2.2.Kết quả theo dõi về năng suất chăn nuôi lợn thịt Bảng 4.3. Kết quả theo dõi năng suất chăn nuôi lợn thịt tại trại lợn thịt Quân Dung STT Hạng mục ĐVT Kết quả 1 Số lượng lợn theo dõi Con 537 2 Khối lượng bắt đầu nuôi Kg 3200 3 Khối lượng xuất bán Kg 61073 4 Sinh trưởng tuyệt đối g/con/ngày 694 5 Thời gian nuôi Ngày 157 6 Tỷ lệ nuôi sống % 99,06 Qua bảng 4.3 cho thấy trại lợn Quân Dung nhập 537 con giống về từ lúc lợn sau cai sữa đạt trung bình 5,9 kg/con ,nuôi đến khi xuất bán khối lượng lợn đạt được trung bình là 114,8 kg/con, trong thời gian 157 ngày em tham gia nuôi dưỡng đã đạt được hiệu quả khá tốt với mức độ sinh trưởng tuyệt đối là 694 g/con/ngày. Tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn cao đạt 99,06% chỉ có 5 con lợn chết do mắc viêm phổi và tiêu chảy ở thời gian đầu.
  41. 34 4.2.3. Kết quả theo dõi về tiêu tốn và chi phí thức ăn trong chăn nuôi lợn thịt tại trại Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tiêu tốn và chi phí thức ăn trong chăn nuôi lợn thịt STT Hạng mục ĐVT Kết quả 1 Số lượng lợn theo dõi Con 537 2 Tổng khối lượng tăng trong kỳ chăn nuôi Kg 57873 3 Tổng thức ăn tiêu tốn Kg 143220 4 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng Kg 2,47 5 Đơn giá thức ăn VNĐ/Kg 10000 6 Tổng chi phí thức ăn VNĐ 1432200000 7 Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng VNĐ 24700 Kết quả bảng 4.4 cho thấy khối lượng tăng trong kỳ chăn nuôi của 537 con lợn là 57.873kg. Với lượng thức ăn tiêu tốn là 143.220 kg và đơn giá trung bình 1 kg cám là 10000 vnđ ta thấy được tổng chi phí thức ăn là 1.432.200.000 vnđ. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng đạt kết quả tương đối tốt là 2,47 kg. 4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn thịt 4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành
  42. 35 lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế và ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra.Kết quả thực hiện một số biện pháp phòng bệnh được thể hiện ở bảng 4.5. Bảng 4.5. Kết quả thực hiện một số biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn thịt Vệ sinh phòng bệnh (lần) Sử dụng các chất sát trùng (lần) Chỉ tiêu Tháng Số lần Tỷ lệ Chỉ tiêu Số lần Tỷ lệ được thực hiện (%) được giao thực hiện (%) giao 12 8 8 100 15 15 100 1 8 8 100 30 28 93 2 8 8 100 30 30 100 3 8 8 100 30 29 97 4 8 8 100 30 30 100 5 2 2 100 7 7 100 Tính 42 42 100,00 142 139 98,00 chung Qua bảng 4.5 có thể thấy em đã tham gia vào việc vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn và đã hoàn thành chỉ tiêu được giao. Trong quá trình thực tập chỉ tiêu vệ sinh phòng bệnh em được giao là 42 lần, em đã thực hiện được 42 lần đạt 100%. Biện pháp sử dụng các chất sát trùng chỉ tiêu được giao là 142 lần, em đã thực hiện được 139 lần đạt 98%. Tỷ lệ sử dụng các chất sát trùng là: Omnicide sát trùng chuồng trại pha với tỷ lệ 1/3.200, Omnicide sát trùng xe và phun ngoài chuồng sát trùng tỷ lệ 1/200. Ngoài những biện pháp vệ sinh trên thì sau khi xuất lợn hết một chuồng em đã tham gia vào quá trình vệ sinh tổng chuồng theo các bước sau:
  43. 36 - Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi: + Vệ sinh đường đuổi lợn. + Vệ sinh cầu cân. + Vệ sinh khu vực các xe ếđ n đỗ trong trại. - Vệ sinh trong chuồng nuôi: + Hót sạch phân trên nền chuồng. + Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt, máng ăn, thành chuồng, nền chuồng. + Quét, lăn vôi tường, thành chuồng, nền chuồng. + Phun sát trùng. + Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện, quạt, máy bơm có hoạt động tốt không. + Kiểm tra giàn mát, song sắt, máng ăn, núm uống, bạt, trần. + Nếu có gì hỏng thì sửa chữa hoặc báo với chủ trại để sửa chữa. + Lắp quây úm chờ lứa mới. + Trải đệm lót. 4.3.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh Từ xưa tới nay ông cha ta luôn có câu “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, công tác phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại Quân Dung, công tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực và chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại. Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, virus gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm
  44. 37 hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi. Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin còn phải quan tâm đến tình trạng sức khoẻ của lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Kết quả tiêm phòng vắc xin tại cơ sở: Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin cho đàn lợn thịt ở các tuần tuổi Tỷ lệ Số lợn Số lợn Thời gian an Loại vắc xin theo dõi tiêm STT (tuần tuổi) toàn (con) (con) (%) 1 Tuần 4 Tai xanh và Mycoplasma 537 537 100 2 Tuần 5 Dịch tả và Circovirus 537 537 100 3 Tuần 7 Lở mồm long móng 537 537 100 4 Tuần 9 Dịch tả 2 537 537 100 5 Tuần 11 Lở mồm long móng 2 535 535 100 Qua bảng trên cho thấy, em đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện nghiêm túc công tác tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại.Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. Qua quá trình thực hiện tiêm phòng, em đã nâng cao được nhận thức về ý nghĩa của công tác phòng bệnh và tự tin hơn, vững tay nghề hơn. 4.3.3.Điều trị bệnh cho lợn thịt Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, chúng em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các kỹ sư của trại. Qua đó, giúp em trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán ộm t số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh
  45. 38 và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày, em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường. Từ đó, xây dựng phác ồđ điều trị để điều trị đạt kết quả tốt nhất. - Điều trị bệnh suyễn lợn với phác đồ Tionaolin-200 hoặc Tylosin liều lượng 1ml/20kg TT tiêm bắp từ 3 đến 5 ngày liên tục. Dùng Dexazin Hex kết hợp cho hiệu quả cao. - Điều trị bệnh tiêu chảy với phác đồ: MD Nor 100 1ml/8-10kg thể TT tiêm bắp 3 ngày liên tục. - Điều trị bệnh viêm khớp: Hitamox LA hoặc Vetrimoxin L.A 1ml/10 kg TT tiêm bắp 3 ngày liên tục đối với lợn bị nặng. Đối với lợn bị nhẹ tiêm 2 mũi cách 1 ngày tiêm 1 mũi. - Điều trị viêm da tiết dịch: Hitamox LA hoặc Vetrimoxin L.A 1ml/10 kg TT 1ml/10kg TT tiêm bắp cách ngày kết hợp bôi Xanh methylen ngày 2 lần đối với con bị nặng, con bị nhẹ bôi Xanh methylen ngày 2 lần. - Điều trị lở mồm long móng: Nova-Anazin 20% 1ml/8-10kg TT tiêm bắp, Hitamox LA tiêm bắp 1ml/10kg TT kết hợp xịt Violet Spray và trộn hạ sốt vào thức ăn ngày 1 lần, pha cám cháo cho lợn ăn gồm hạ sốt Paraxetamol và kháng sinh Nova Amoxicol. Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Số lợn Số lợn Số lợn mắc bệnh Tỷ lệ khỏi Loại bệnh điều trị khỏi (con) (%) (con) (con) Viêm phổi 165 165 161 97,60 Tiêu chảy 95 95 94 99,00 FMD 42 42 42 100 Viêm khớp 8 8 8 100 Viêm da tiết dịch 25 25 25 100 Tính chung 335 335 330 98,50
  46. 39 Kết quả bảng 4.7cho thấy, trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã được tham gia trực tiếp và công tác chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn thịt vào mùa hè. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của kỹ sư quản lý và chủ trại, em đã chẩn đoán, phát hiện được lợn có biểu hiện bệnh và áp dụng phác đồ điều trị với các bệnh viêm phổi, tiêu chảy, FMD, viêm khớp, viêm da tiết dịch với tỷ lệ lợn khỏi bệnh là cao trung bình đạt 98,60%. 4.3.4. Công tác nuôi dưỡng phát hiện và điều trị bệnh Trong thời gian thực tập tại trại, em cùng kỹ sư trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôicó hệ thống giàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi, đặc biệt là vào mùa Hè khi nhiệt độ cao. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 80 kg thức ăn. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do công ty CP tự sản xuất và phục vụ công tác chăn nuôi. + Các loại thức ăn của công ty CP gồm các loại: 550PF, 550SF, 551F, 552SF, 552F, 553F, 553WDF. Lợn con mới nhập từ cai sữa đến 28 kg ăn thức ăn 550SF có giá trị dinh dưỡng 24% protein, 3400 Kcal. Lợn từ 28-50 ngày tuổi ăn thức ăn 551F có giá trị dinh dưỡng là 20% protein, 3300 Kcal/kg. Sau đó thay bằng thức ăn 552SF, 552F, 553F. Cuối cùng trước khi xuất bán hai tuần sử dụng thức ăn 553WDF có giá trị dinh dưỡng là 17% protein, 3000 Kcal/kg.
  47. 40 + Giai đoạn chuyển đổi giữa 2 loại cám với nhau cần trộn cám 3 ngày theo tỉ lệ: ngày 1 tỉ lệ 3:1; ngày 2 tỉ lệ 1:1; ngày 3 tỉ lệ 1:3; để lợn thích nghi từ từ tránh bị tiêu chảy. * Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp dụng quy trình “Cùng vào - cùng ra”. Chuồng trại sẽ được để trống ít nhất 7 - 10 ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch. Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này sang lô khác. * Chăm sóc và quản lý lợn Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, ấm về mùa Đông, thoáng mát về mùa Hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2 độ để đảm bảo cho phân và nước tiểu thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa Hè là chuồng nên theo hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Biện pháp khắc phục thời tiết mùa Đông của trại là treo hệ thống đèn điện hồng ngoại để sưởi ấm. Vào những hôm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không khí lạnh vào chuồng và giảm bớt để đề phòng viêm phổi.
  48. 41 Công việc hàng ngày chúng em đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt: kiểm tra nguồn nước (trại dùng vòi nước uống tự động nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu, hay không có nước). Phải kiểm tra hàng ngày, tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước đẩy phân ở máng, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn. * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng, nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Sáng sớm, chúng em tiến hành kiểm tra tình hình sức khỏe trên đàn lợn, sau đócho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu phát hiện lợn bị bệnh. Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiếtbằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát, bóng đèn để đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất. Bằng các biện pháp kiểm tra lâm sàng (quan sát), ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để tiến hành cách ly và điều trị.
  49. 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã được học hỏi nhiều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt. Những công việc em đã thực hiện như sau: - Quy mô trại chăn nuôi lợn thịt với 600 lợn thịt nuôi gia công cho công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Tình hình chăn nuôi ổn định với trung bình 2 lứa lợn thịt trên 1 năm. - Đã thực hiện tốt quy trình chăn nuôi lợn thịt, năng suất chăn nuôi đạt yêu cầu đặt ra. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn đạt 99,06%; tăng khối lượng đạt 694g/con/ngày; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng đạt 2,47 kg. - Tham gia tiêm phòng cho 537 con lợn nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, sử dụng thuốc sát trùng Omnicide và rắc vôi hành lang, đường đi và quanh khu vực chăn nuôi 2 lần/tuần. - Đã chẩn đoán, phát hiện và điều trị được một số bệnh xảy ra trong cơ sở chăn nuôi. Đã điều trị 165 trường hợp lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp, tỷ lệ lợn khỏi bệnh đạt 98%; điều trị được 95 lợn có biểu hiện tiêu chảy tỷ lệ khỏi trung bình đạt 99%; đã điều trị được 42 con lợn bị lở mồm long móng, tỷ lệ khỏi đạt 100%; điều trị 25 con lợn bị viêm da tiết dịch tỷ lệ khỏi đạt 100%; điều trị 8 con lợn bị viêm khớp, tỷ lệ khỏi đạt 100%. 5.2. Kiến nghị - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh hội chứng tiêu chảy, viêm phổi, FMD, viêm khớp. - Tiêm phòng vắc xin đầy đủ, đúng lịch đảm bảo đàn lợn luôn an toàn.
  50. 43 - Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng, trong chuồng và xung quanh chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh đặc biệt trong tình hình dịch bệnh Dịch tả lợn Châu phi đang hoành hành. -Cần nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật của trại cũng như công nhân trại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất. - Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho sinh viên khóa sau về các trại thực tập để nâng cao tay nghề có kiến thức tốt hơn về chăn nuôi.
  51. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Đặng Hoàng Biên (2016), Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. 2. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XVI số 2, Hội thú y Việt Nam. 3. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, 23(3), tr.65 4. Herenda D., Chambers P. G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I. J. P., (1994), Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 175 - 177. 5. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 6. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 7/2012), tr. 71 - 76. 8. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.
  52. 9. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương (2004), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh, Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 393 - 405. 10. Đặng Văn Kỳ (2007), “Bệnh liên cầu khuẩn và biện pháp phòng trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 148 - 156. 11. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012), “Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị bệnh”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 2/2012), tr.30. 12. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh mới của lợn, Nxb Lao Động – Xã Hội, tr.5 - 64. 13. Phạm Sỹ Lăng (2007), “Bệnh Liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 148 - 156. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 14. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gâybệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập IV, (số 1), tr.15 - 22. 15. Lê văn Năm (2013), “Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn”, Báo tổ quốc, phát hành ngày 18/7/2013 16. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996), Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, tr. 59. 17. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli và Samonella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
  53. 18. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, tr.11 - 58. 19. Trịnh Hồng Sơn (2014), Khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng lợn đực VCN03, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. 20. Nguyễn Văn Tuyên, Dương Văn Quảng (2016), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng con trước và sau cai sữa theo mô hình nuôi bán hoang dã”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 7/2016), tr. 54. 21. Bùi Tiến Văn (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 - 45 ngày tuổi tại huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sỹ thú y, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI 22. Anton A. C. J., Peter L.W. L., Anton J. G. G., Paul K. S. (1994) Identification, furification, and characterizaytion of a thiol-activated hemolysin (suilysin) of Infection and Immunity, pp. 1742 - 1748. 23. Clifton Hadley F. A., Alexanderand Enright M. R. (1986), “A diagnosis of Streptococcus suis infection”, Inproc. Am. Assoc. swine Pract., pp. 473 - 491 24. Rosenbach Standford S. E., Higgins S. (1984), Streptococal disesae, 7th edition 1992, Edited by Leman A. P., Iowa state University press Ames. 25. Smith H. W., Halls S. (1967), “Observations by the ligated segment andoral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology 93, pp. 499 - 529. 26. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), “Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV”, Kosice. 27. Whittlestone P. (1979), “Mycoplasmas in pigs”, The Mycoplasma, vol. II, Academic Press, Inc., New York, pp. 133 - 166.
  54. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ Ảnh 1: Phun thuốc sát trùng chuồng trại Ảnh 2: Điều chỉnh quạt gió, Ảnh 3: Dọn phân và đẩy máng máy bơm
  55. Ảnh 4: Điều trị lợn bệnh tiêu chảy và FMD Ảnh 5:Biểu hiện lợn bệnh viêm phổi, tiêu chảy và FMD
  56. Ảnh 6: Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh
  57. Ảnh 7:Mổ khám lợn chết do nhiễm độc gan và Balantidium coli Ảnh 8: Ảnh lợn chết do bệnh
  58. Ảnh 9: Xuất bán lợn Ảnh 10: Vệ sinh chuồng sau khi xuất lợn