Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt thương phẩm tại Công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, Cửa Ông, Cẩm Phả, Quảng Ninh

pdf 67 trang thiennha21 19/04/2022 3460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt thương phẩm tại Công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, Cửa Ông, Cẩm Phả, Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt thương phẩm tại Công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, Cửa Ông, Cẩm Phả, Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ĐỨC TRUNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT THƯƠNG PHẨM TẠI CÔNG TY KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, CỬA ÔNG, CẨM PHẢ, QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ĐỨC TRUNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT THƯƠNG PHẨM TẠI CÔNG TY KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, CỬA ÔNG, CẨM PHẢ, QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - DTY Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt Khoá luận của mình. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khoá luận này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị em công nhân trong trang trại của gia đình giám đốc Trần Hòa đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Đức Trung
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vaccine được áp dụng cho lợn thịt tại trại 33 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại (2017 - 2019) 34 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn 35 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi 37 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng 38 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại 40 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại 41 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập 42 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại 45
  5. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG VĂN DINH Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÀ VĂN TRƯỜNG HUYỆN HIỆP HÒA – BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP Charoen Pokphan CS Cộng sự E.coli Escherichia coli Nxb Nhà xuất bản TB Trung bình TT Thể trọng VSV Vi sinh vật TNHH Trách nhiệm hữu hạn KHKT Khoa học kỹ thuật
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại Thiên Thuận Tường 3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 5 2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài 5 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 23 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 29 3.1. Đối tượng 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29 3.3. Nội dung thực hiện 29 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 29 3.4.2. Phương pháp thực hiện 29 Phần 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 34 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Thiên Thuận Tường qua 3 năm 2017 - 2019 34
  7. v 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn 35 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại 38 4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại 38 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine 40 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại 41 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh 41 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập 42 4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại 44 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 454 5.1. Kết luận 46 5.2. Đề nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng và chất lượng tốt cung cấp protein động vật cho con người. Thịt lợn có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon, khi chế biến không làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đại đa số người dân. Ngoài ra, ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt. Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những bước phát triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Các nhà khoa học cũng không ngừng tìm tòi, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập chung với quy mô vừa và lớn. Trong những năm gần đây, đã xuất hiện mô hình chăn nuôi mới đó là mô hình chăn nuôi gia công, một hình thức hợp tác giữa những cơ sở chăn nuôi nhỏ và công ty chăn nuôi với hình thức hợp tác này thì cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường cám mà hiệu quả mang lại từ mô hình này vẫn khá cao. Tuy vậy những cơ sở chăn nuôi và công ty vẫn cần phải quan tâm đến vấn đề kỹ thuật và các biện pháp để nâng cao hiệu quả của công việc chăm sóc nuôi dưỡng đây là vấn đề không thể thiếu vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề với nội dung: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt thương
  9. 2 phẩm tại Công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, Cửa Ông, Cẩm Phả, Quảng Ninh”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề. 1.2.1. Mục tiêu - Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt. - Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt. - Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn thịt. - Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn thịt tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt. - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn thịt. - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Thiên Thuận Tường. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập. 2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Thiên Thuận Tường. 2.1.1.1. Quá trình thành lập. Trang trại chăn nuôi lợn Thiên Thuận Tường được thành lập năm 2009, là trại lợn thuộc quyền sở hữu của gia đình giám đốc Trần Hòa. Trại lợn được hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư con giống, thuê công nhân và kết hợp với công ty thức ăn chăn nuôi Hòa Phát. Hòa Phát đưa kĩ thuật và thức ăn về tại trại để hỗ trợ trại phát triển. Hiện nay, trang trại do giám đốc Trần Hòa làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty Hòa Phát chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. 2.1.1.2. Vị trí địa lý Cửa Ông là một phường thuộc Thành phố Cẩm Phả, nằm ở cuối Tỉnh Quảng Ninh hướng đi cửa khẩu Móng Cái Thành phố Móng cái. Phường Cửa Ông nằm ở ven biển và cách thủ đô Hà Nội khoảng 5 giờ đồng hồ đi ô tô theo đường bộ. Phường Cửa Ông có diện tích 15,58 km², dân số năm 2019 là 24057 người. 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm. Nhiệt độ trung bình 23 - 240C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 - 1.700 mm, nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm. 2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại. 01 quản lý trại.
  11. 4 02 kỹ thuật. 04 công nhân 05 sinh viên thực tập 2.1.1.5 Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn nái, lợn đẻ, lợn con cai sữa, lợn thịt và lợn hậu bị . Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi công ty chăn nuôi Hòa Phát * Công tác thú y: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty thức ăn chăn nuôi Hòa Phát. - Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Vào các buổi sáng thứ 2, 4, 6 hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang vào ngày thứ 2,5 hàng tuần tùy theo khối lượng công việc trong tuần và nhân lực trong trại, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. - Công tác trị bệnh: kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
  12. 5 viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn, cũng như kinh tế của trại. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên cũng như mọi người trong trại. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.2.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành. 2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn * Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson, L. (1972) [11], đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai
  13. 6 đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của lợn. Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [14], sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các ngày tuổi: sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. * Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ. Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc. Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích luỹ mỡ.
  14. 7 * Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng. * Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy, chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. + Dinh dưỡng thức ăn: Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
  15. 8 Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%. Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương. + Môi trường: Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] cho biết, môi trường xung quanh gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [24], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm. Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém
  16. 9 như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn, 2005) [26]. Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất. * Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn + Giống Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [24], giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng nhỏ hơn. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng
  17. 10 khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. + Thời gian và chế độ nuôi Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao. Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao. + Khí hậu và thời tiết Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.1.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp xảy ra trên đàn lợn thịt * Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn) - Nguyên nhân: Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Tajima và cs (1982) [43] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae có kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gene khoảng 893 - 920 kb). Tế bào vi khuẩn không có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh
  18. 11 động và là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy nhiên không thể quan sát dưới kính hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7ºC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6ºC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25ºC. - Triệu chứng + Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều. + Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%. + Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
  19. 12 - Phòng bệnh: Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. - Điều tri: ̣ Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh. * Hội chứng tiêu chảy ở lợn - Nguyên nhân: Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thưc ̣thể đường tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bi ̣ tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
  20. 13 Do vi sinh vâṭ: Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hê ̣sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bêṇh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bi ̣tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Các nghiên cứu bệnh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó, trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố cần thiết. Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [9] đã chỉ ra rằng, khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh. Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi.
  21. 14 Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [5], đã cho biết: từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm lần lượt là: ở phân 92,80%; ở gan 75,00%; ở lách 83,30% và ở ruột là 100%. Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [28], lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu. Nguyễn Chí Dũng (2013) [3], đã nghiên cứu và kết luận: vào các tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so với các tháng khác (26,98% đến 38,18%). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [9] thì nguyên nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium. Số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%; tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%), giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%). Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [27] cho biết: vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn so với Salmonella. Do virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn . Sự xuất hiêṇ của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
  22. 15 TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên da ̣dày ruột truyền nhiễm ở lơṇ, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiêṇ đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong da ̣dày và kết tràng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [12], virus TGE (Transmisssible gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus 16 xâm nhâp ̣ vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không đươc ̣ tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết. Theo Bergenland H.U (1992) [35], trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn bi tiêụ chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lâp ̣ được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus. Do ký sinh trùng: Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996) [12] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
  23. 16 Do các nguyên nhân khác. - Do thời tiết, khí hậu Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu. Theo Sử An Ninh (1993) [18], Hồ Văn Nam và cs (1997) [16], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. - Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
  24. 17 Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. - Do stress Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đoàn Kim Dung, 2004 [2]). Theo Sử An Ninh và cs (1981) [18], bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp. Triệu chứng: Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động. - Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết. - Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. - Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc.
  25. 18 Bệnh tích - Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi. - Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết. Các biện pháp phòng bệnh: Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy. Phòng bệnh bằng vaccine Phòng bệnh bằng vaccine là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vaccine là chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh
  26. 19 đã bi ̣giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có khả năng tạo miễn dịch trong cơ thể lợn sản sinh ra kháng thể. Vaccine phòng tiêu chảy lợn đã đươc ̣nghiên cứu khá lâu và đã đươc ̣sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vaccine này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy , có thể chế tạo vắc xin phòng E.coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E.coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ. Bên cạnh các loại vaccine phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vaccine phòng Salmonella. Hiêṇ nay, trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều loại vaccine phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lơṇ. Mỹ đã sản xuất ra vaccine đa giá thành phần gồm E.coli, Salmonella choleraesuis. Hungari chế vaccine chủng Salmonella có bổ trợ glucoza. Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước.
  27. 20 Trần Thị Hạnh và cs (2004) [8], đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và Cl. perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và Cl. perfringens. Bạch Quốc Thắng và cs (2011) [23], đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn gây bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm. Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ. Điều trịbêṇ h: Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl. perfringens, Streptococcus Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E.coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Tuy nhiên, tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng tăng. Vì vậy, việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh (Radostits và cs (1994) [34].
  28. 21 Điều trị triệu chứng tiêu chảy: Lợn bị tiêu chảy do E.coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose, muối natri, kali cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú, 2006) [22]. * Bệnh viêm khớp - Nguyên nhân: Viêm khớp ở lợn tơ thường do nhiễm trùng cơ hội bởi nhiều tác nhân (Streptococci, Staphylococci, Arcanobacter ). Còn ở viêm đa khớp (nhiễm trùng và viêm nhiều hơn Một khớp thường xảy ra ở lợn trưởng thành (triệu chứng riêng rẽ hoặc kết hợp), có những tổn thương do nhiễm trùng Mycoplasma hyosnoviae (gọi tắt là M.hyos). Đây là một vi sinh vật giống như một vi chủng khuẩn có kích thước nhỏ, lan tràn trong những quần thể lợn, dễ dàng lây lan qua phân, qua gió. Hai chủng Mycoplasma khác phổ biến ở lợn: Mycoplasma hyopneumoniae (gây dịch viêm phổi cục bộ - SEP) cho lợn và một chủng (thường khó chẩn đoán) là Mycoplasma hyorhinis (gây bệnh về hô hấp và què ngẫu nhiên). Nên chú ý là 3 tác nhân này tách biệt và không có miễn dịch chéo. Như vậy, nếu dùng lan tràn vaccine M.hyopneumoniae để khống chế viêm phổi cục bộ thì không có hiệu lực phòng ngừa lây nhiễm M.hyos và viêm khớp kế phát. Chưa có vaccine phòng hai loại Mycoplasma kia. M.hyo sống tại amiđan của nhiều lợn
  29. 22 và có thể lan truyền trong cơ thể qua hệ tuần hoàn trước khi vào khu trú tại các khớp. - Triệu chứng: Triệu chứng rõ nhất là lợn bị què (thường là chân sau), đi khập khiễng, ngồi bệt trên hai chân sau. Có những u sưng (bên trong có dịch viêm) nổi lên ở sau khoeo. Khi bộc lộ khớp viêm, thấy sưng bao hoạt dịch. Biểu hiện lâm sàng của viêm khớp Mycoplasma biến động theo tuổi và theo mức độ nghiêm trọng của lây nhiễm. ở những lợn đang sinh trưởng (từ 10 tuần tuổi) bất ngờ bị què một chân hoặc trệt cả hai chân (ngồi bệt trên hai chân sau như chó ngồi), không thể tự đứng dậy được do đau và sưng các khớp. Lợn đực giống non và lợn nái hậu bị thay thế mới nhập về trại cũng dễ bị bệnh viêm khớp tấn công (Lợn địa phương không mấy khi viêm khớp). Tuy triệu chứng thể hiện rõ ở (hai) chân sau, nhưng nhiễm trùng xảy ra ở các khớp của bất cứ chân nào. Đa số lợn viêm khớp không sốt, nhưng nếu viêm nặng có thể sốt 40ºC. - Điều trị: Trong một vài thử nghiệm tính mẫn cảm kháng sinh cho thấy vi khuẩn mẫn cảm với ampicillin, penicillin, amoxicillin, và ceftiofur trimethoprimsulfadiazin, kháng với lincomycin, erythromycin, neomycin, streptomycin và tetracyclin. Trong thí nghiệm khác lại cho thấy tất cả các mẫu vi khuẩn phân lập được mẫn cảm với penicillin và ampicillin, 1/3 kháng với trimethoprim-sulfamethoxazole, kháng rất mạnh với gentamicin, nitrofuran và tetracyclin. Tính mẫn cảm của penicillin có thể không lâu dài với tất cả các S. suis vì vậy nếu dùng lâu phải đánh giá lại tính mẫn cảm. Điều trị lợn viêm khớp và viêm màng não do S. suis có thể dùng với trimethoprimsulfadiazin hoặc penicillin làm giảm tỷ lệ chết từ 55% xuống 21%. Trong thực tế, khi sử dụng penicillin điều trị bệnh do S suis. gây ra, điều
  30. 23 trị từng cá thể kết hợp với chăm sóc và nuôi dưỡng tốt có thể khỏi bệnh hoàn toàn, tránh được tử vong. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Bệnh viêm phổi (bệnh suyễn lợn ) Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [12], bệnh suyễn lợn (Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: viêm phổi truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường 22 ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella, Đặng Xuân Bình và cs (2007) [1], nghiên cứu tình hình nhiễm Actinobacillus, Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn là 100%, trung bình 36,53% theo cá thể và các tác giả cũng đã phân lập được vi khuẩn Actinobacillus, Pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%, trung bình là 37,83%. Theo Trương Quang Hải và cs (2012) [6], khi xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi cho biết các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline. Điều này đã thể hiện theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G.
  31. 24 Hộichứng tiêu chảy ở lợn Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa. Các nghiên cứu bệnh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố cần thiết. Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [28], lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu. Nguyễn Chí Dũng (2013) [3] đã nghiên cứu và kết luận, vào các tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so với các tháng khác (26,98% đến 38,18%). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [10], nguyên nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E.coli, Salmonella và Clostridium. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7], Lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%). Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [4] đã nghiên cứu và kết luận, từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E.coli với các tỷ lệ nhiễm lần lượt là: ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở ruột là 100%. Nguyễn Anh Tuấn và cs (2013) [27], đã nghiên cứu và cho biết, vi khuẩn E.coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều
  32. 25 kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E.coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn so với Salmonella. Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi. Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [9], đã chỉ ra rằng, khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh. Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỉ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. *Bệnh viêm khớp: Ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Nội và Nguyễn Ngọc Nhiên (1993) [6] về vi khuẩn đường hô hấp của 162 lợn bị bệnh khó thở truyền nhiễm cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn S. suis là 74%. Từ các kết quả nghiên cứu về bệnh cầu khuẩn ở lợn, Khương Thị Bích Ngọc (1996) [7] đã chế tạo vaccine cầu khuẩn chết có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt hiệu quả bảo hộ cao. Cù Hữu Phú (1998) [8] đã phân lập được vi khuẩn S. suis từ bệnh phẩm của lợn ốm chết nghi do vi khuẩn S. suis gây ra ở cả 2 phương thức chăn nuôi là rất cao, trong đó chăn nuôi tập trung chiếm 93,9%, chăn nuôi hộ gia đình chiếm 95,3%. Năm 2005, chính Trung Quốc cũng đã kiểm soát dịch bệnh do S. suis gây ra ở lợn bằng vaccine vô hoạt chế từ các chủng S. suis serotype 2 (Lê Văn Tạo, Đỗ Ngọc Thuý, 2006) [11].
  33. 26 Hoàng Tuấn Lộc và Lê Văn Phan (1961 - 1962) đã phát hiện bệnh liên cầu khuẩn kết hợp với bệnh tụ cầu trùng đã gây gây hội chứng viêm phổi, thối loét da thịt làm chết và phải hủy bỏ hơn 2000 lợn tại trại lợn Cầu Thị - Hà Nội (Phạm Sỹ Lăng, 2007 [4]. Ở nước ta, trong những tháng gần đây, số bệnh nhân nhiễm liên cầu khuẩn lợn nhập viện Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương (số 78, Đường Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội) tăng đột biến. Tính trong tháng 5/2012 có 14 ca mắc, đến ngày 18/8/2012 có 44 ca mắc liên cầu lợn. Đặc biệt đã có một ca tử vong do bị sốc nhiễm khuẩn quá nặng, gây suy đa phủ tạng. Những người bị nhiễm bệnh đều đã được xác nhận là có tiếp xúc trực tiếp với lợn bị bệnh hoặc tham gia giết mổ hoặc bán thịt lợn. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Laval A. (2000) [12] cho biết: vi khuẩn có thể truyền từ lợn mẹ sang lợn con qua đường hô hấp và từ lợn con này sang lợn con khác khi tách đàn khác để cai sữa. Các tác giả đã nghiên cứu và xác định vi khuẩn Streptococcus suis luôn có trong hạch Amidan và xoang mũi của lợn khỏe mạnh mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong các tác nhân chính gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi do Streptococcus suis gây ra có thể phát dịch vào đầu mùa xuân và sau những thay đổi thời tiết đột ngột, Streptococcus suis là nguyên nhân của các ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis còn liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi, viêm màng bao tim, viêm âm đạo. Theo Hurnik D. (2005) [30], việc thực hiện khử trùng chuồng trại mà không sạch sẽ chỉ làm lãng phí tiền của, trái lại nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt sẽ nâng cao khả năng tăng trưởng của lợn cũng như đem lại nhiều lợi ích khác.
  34. 27 Quá trình vệ sinh bắt đầu bằng việc loại bỏ các chất thải của lợn và lớp lót chuồng nếu có. Tiếp đó là tháo bỏ hết các thiết bị có thể di chuyển được và rửa sạch chúng. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) Kielstein (1966) [37] và nhiều tác giả khác cho rằng: vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Clifton Harlley và cs (1986) [33], đã nghiên cứu và xác định được vi khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch amidan và xoang mũi của lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân của những ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi, viêm màng bao tim. Theo Herenda (1994) [44], viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất. Theo Katri Levonen (2000) [32], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12).
  35. 28 Hội chứng tiêu chảy ở lợn Smith và cs (1967) [35] cho biết : có 2 loại độc tố là thành phần chính của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của 2 độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt lớn hơn 1.000ºC trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 600ºC trong 15 phút. Sokol và cs (1981) [36] cho rằng: vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột. Glawischning E và Bacher (1992) [30], lại xác định Clostridium perfringens type A và type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn. Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E.coli, việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita E.M và NakaiS. (1993) [27], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.
  36. 29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đối tượng nghiên cứu: lợn con nuôi từ 4 tuần tuổi đến xuất chuồng. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: chuồng 1000c tại trại chăn nuôi Thiên Thuận Tường phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Thời gian: từ 18/05/2019 đến 25/11/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Thiên Thuận Tường phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng ninh. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại chăn nuôi. - Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt. - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thịt. 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi: để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại thông qua việc hỏi ý kiến của cán bộ quản lý, công nhân viên của trại và qua sổ sách theo dõi của trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại tại thời điểm thực tập.
  37. 30 3.4.2.2. Phương pháp xác địnhtỷ lệ mắc các bệnh trên lợn thịt - Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi của trại theo các chỉ tiêu. - Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,vệ sinh, phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt của trại theo quy trình chăn nuôi của công ty Hòa Phát. - Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày để chuẩn đoán các bệnh có thể xảy ra trên đàn lợn thịt. - Ghi chép số liệu và tính toán tỷ lệ lợn mắc các bệnh. 3.4.2.3. Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Sáng sớm, tôi tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật, sau đó cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có. Tùy vào thời tiết điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho từng chuồng. Bằng biện pháp quan sát ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nó giúp phân biệt lợn khỏe lợn ốm, bệnh để điều trị. - Lợn khỏe: + Trạng thái chung: Lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, vẻ mặt tươi tắn, thích hoạt động, đi lại quanh chuồng, khi đói thì kêu rít đòi ăn, phá chuồng. + Nhiệt độ cơ thể trung bình 38,5oC; nhịp thở 8 - 18 lần/phút. Lợn con có thân nhiệt và nhịp thở cao hơn một chút. + Mắt mở to, long lanh, khô ráo, không bị sưng, không có rử kèm nhèm, niêm mạc, kết mạc mắt có màu vàng nhạt, không đỏ tía. + Gương mũi ướt không chảy dịch, không cong vẹo, không bị loét. + Chân có thể đi lại được bình thường, không sưng khớp hoặc cơ bắp không bị tổn thương, khoeo chân không bị dính bết phân.
  38. 31 + Lông mượt, mềm, không dựng đứng, cũng không bị rụng. + Phân mềm thành khuôn, không bị táo hoặc lỏng. Màu sắc phân phụ thuộc vào thức ăn, nhưng thường có màu như màu xanh lá cây đến màu nâu, không đen hoặc đỏ. Phân không bị bao quanh bởi màng trắng, không lẫn kí sinh trùng, không có mùi tanh, khắm. + Lợn đi đái thường xuyên, nước tiểu nhiều, màu trắng trong hoặc vàng nhạt. - Lợn ốm: Trong thời gian trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn, tôi đã quan sát và phát hiện những lợn có biểu hiện không bình thường như +Trạng thái chung thấy mệt mỏi, nằm im lìm, cách xa con khác hoặc lùi vào trong lớp rác lót chuồng, đi lại xiêu vẹo hoặc không muốn cử động, dù bị đánh cũng không đứng dậy nổi. Lợn kém hoặc bỏ ăn. Lưng gồng lên là do đau bụng hoặc rặn ỉa khi bị táo bón. + Nhiệt độ cơ thể thường lên 40oC (có khi lên đến 42oC). Nhịp tim hoặc nhịp thở cao hoặc thấp hơn bình thường. + Mắt nhắm hoặc chỉ hé mở, nháy lia lịa khi có ánh sáng chiếu vào, có thể bị mù, viêm kết mạc mắt. + Mũi thường bị khô. Nếu mũi bị cong vẹo lợn có thể mắc bệnh viêm teo mũi truyền nhiễm. Mũi bị loét có thể do lợn mắc bệnh ở miệng hoặc Lở mồm long móng (LMLM). + Chân có thể bị tụt móng, vành và kẽ móng bị loét nếu lợn mắc bệnh LMLM. Khoeo chân bị dính bết phân là do lợn bị ỉa chảy. Lợn có thể bị què, bại liệt, không đi lại được nếu thức ăn bị thiếu khoáng. + Tai có màu tím, đỏ hoặc xanh là do lợn bị sốt, bị dịch tả hoặc bị tai xanh. + Màu của phân rất quan trọng. Màu và mùi khác thường của phân cho thấy lợn đang bị bệnh. Phân màu trắng là bị bệnh phân trắng lợn con, phân
  39. 32 màu đen là dấu hiệu bị xuất huyết dạ dày, ruột non, phân màu đỏ là bị xuất huyết ở ruột già, phân có mùi tanh khắm là dấu hiệu của bệnh dịch tả. + Nếu quan sát lượng và màu của nước tiểu của lợn vì những dấu hiệu không bình thường về lượng và màu cho thấy những vấn đề trong hệ bài tiết. Nước tiểu ít, có màu đỏ là do bị xuất huyết, màu vàng đỏ (có lẫn máu) có thể do viêm thận, bàng quang, màu đỏ sẫm có thể do kí sinh trùng đường máu, màu vàng do bệnh ở gan. 3.4.2.4. Công phòng bệnh cho lợn Với kinh nghiệm chăn nuôi của ông cha ta “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, công tác phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trại chăn nuôi Thiện Thuận Tường, công tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trại, đã ra ngoài về trại phải sát trùng, khi các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại. Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi. Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 4.5.
  40. 33 Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vaccine được áp dụng cho lợn thịt tại trại Tuần tuổi Loại vaccine Cách dùng Phòng bệnh 4 PRRS Tiêm bắp Tai xanh 6 Coglapest Tiêm bắp Dịch tả (lần1) Lở mồm long móng (lần 1), 8 Aftopor Tiêm bắp giả dại (lần 1) 9 Coglapest Tiêm bắp Dịch tả (lần 2) 12 Aftopor Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2) 3.4.2.5. Công thức tính các chỉ tiêu - Tỷ lệ lợn mắc bệnh:  số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100  số lợn theo dõi - Tỷ lệ khỏi bệnh:  số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100  số lợn theo dõi Số con chết Tỷ lệ chết (%) = x 100 Tổng số con mắc 3.4.2.6. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý theo trên phần mềm Microsoft Ecell và trên máy tính cá nhân.
  41. 34 Phần 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Thiên Thuận Tường qua 3 năm 2017 - 2019 Quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã thu thập số liệu về tình hình chăn nuôi của trại năm từ năm 2017 đến năm tháng 11/2019 qua số liệu trực tiếp tại thời điểm thực tập và trên hệ thống số sách của trại. Kết quả được trình bày qua bảng 4.1. Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại (2017 - 2019) Số lượng lợn qua các năm STT Loại lợn (con) 2017 2018 11/2019 1 Nái sinh sản 320 307 213 2 Nái hậu bị 90 55 30 3 Đực giống 23 11 8 Lợn con 9595 9025 6412 4 Thịt thương phẩm 9546 8998 6395 5 Móng cái 300 324 513 (Nguồn: Từ số liệu điều tra) Qua bảng 4.1 cho thấy, cơ cấu đàn lợn của trại không có sự thay đổi theo từng năm. Năm 2019 mặc dù thị trường chăn nuôi lợn có nhiều biến động bất lợi cho người chăn nuôi, nhưng trại chăn nuôi vẫn duy trì được số lượng đầu lợn so với những năm trước. Từ những kết quả trên cho thấy, quy mô chăn nuôi của trại khá ổn định. Để duy trì được quy mô số đầu lợn này, trang trại đã phải rất nỗ lực
  42. 35 khắc phục khó khăn để đạt được mục tiêu đề ra. 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn Trong thời gian thực tập tại trại, tôi cùng kỹ sư trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh được nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi có xây những ô thoáng và dàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè nóng bức. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng nhựa hình nón kèm theo máng bê tông nằm dài theo dọc lối đi, có thể chứa được tối đa 50 kg cám. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do công ty Hòa Phát tự sản xuất. + Thức ăn của công ty Hòa Phát gồm các loại: 01, 01S, 02S, 03S, 03SM, 06S, 07S. Kết quả thực hiện được trình bày ở bảng 4.2. Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn Khối lượng công Kết quả Tỷ lệ TT Công việc việc thực hiện thực hiện (%) (số lần) 1 Vệ sinh máng ăn 50 50 100 2 Kiểm tra vòi nước uống 640 640 100 3 Cho lợn ăn hàng ngày 360 360 100 4 Tách lợn ốm để cách ly 42 42 100
  43. 36 5 Rửa chuồng 30 30 100 Qua bảng 4.2 cho thấy: Khối lượng công việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt không cao. Tuy nhiên, qua thời gian làm việc trực tiếp tại chuồng lợn thịt em đã rút ra được một số hiểu biết về quy trình chăm sóc đàn lợn. - Đối với công việc vệ sinh máng ăn: lợn nuôi theo quy mô chăn nuôi chuyên nghiệp do đó hệ thống máng ăn và máng uống là hoàn toàn tự động, do đó việc vệ sinh máng ăn, máng uống cho lợn là rất ít, phần lớn sau một lứa lợn xuất chuồng mới phải tiến hành cọ rửa, sát trùng máng ăn, máng uống. Ngoài ra, việc rửa máng ăn chỉ thực hiện trong trường hợp khi cọ rửa chuồng, nước bắn vào máng ăn làm ướt máng, thì mới tiến hành cọ rửa để tránh làm cho thức ăn bị mốc do máng ăn bị ướt. Chính vì lý do này mà kết quả thực hiện việc vệ sinh máng ăn là rất ít. Việc kiểm tra vòi uống và cho lợn ăn hàng ngày em thực hiện được tổng 640 lần. Mỗi ngày khi cho lợn ăn, em thường tiến hành kiểm tra vòi nước uống, hệ thống máng nước uống cũng là hệ thống tự động, nhưng hàng ngày nên kiểm tra vòi nước uống của lợn để xem các núm uống hoạt động bình thường không. Mầu sắc của nước trong hay đục, từ đó sẽ giúp xử lý các vấn đề liên quan đến nguồn nước một cách nhanh nhất và hiệu quả. Công việc rửa chuồng và tắm cho lợn cũng được quan tâm, tuy nhiên ở trại hiện nay đang áp dụng theo phương pháp mới, hạn chế việc tắm cho lợn, khi lợn bẩn thì chỉ phụt nước rửa những phần cơ thể bị bẩn, trong trường hợp quá bẩn thì mới tiến hành tắm cho lợn. Vì hiện nay khoa học cũng đã nghiên cứu và chứng minh không nên tắm cho lợn thường xuyên, vì khi tắm, cơ thể lợn phải huy động năng lượng để tỏa nhiệt, do vậy sẽ làm cho phần mỡ lưng của lợn tích tụ nhiều. Đối với mùa đông, trại thường hạn chế việc tắm cho
  44. 37 lợn, chỉ tiến hành tắm vào những ngày nắng ấm, từ khoảng thời gian 10h - 11h trưa, tùy vào nhiệt độ của từng ngày. Việc rửa chuồng cũng được áp dụng giống như việc tắm lợn. Trại hạn chế việc rửa chuồng, chỉ tiến hành cào phân, chỉ tiến hành rửa từng chỗ bị bẩn. Hạn chế việc làm ướt chuồng. Việc pha khử trùng nước rất quan trọng nếu nước không được xử lí khi lợn uống sẽ rất dễ nhiễm bệnh đặc biệt là rất dễ bị tiêu chảy nếu uống phải nước bẩn Kết quả việc thực hiện đúng qui trình được thể hiện tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở. Hàng ngày, chúng tôi đều ghi chép cụ thể diễn biến của đàn lợn, số lợn bị chết và tổng hợp tại bảng 4.3. Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi Tỷ lệ nuôi sống Tháng tuổi Số lợn theo dõi Số lợn chết (%) 1 400 2 99,5 2 398 2 99,5 3 396 1 99,75 4 395 1 99,75 5 394 0 100 Tính chung 400 6 98,50 Số liệu thu được cho thấy: Qua 5 tháng nuôi, tỷ lệ sống của đàn đạt là 98,50%, như vậy là đạt yêu cầu với qui định của công ty (Công ty cho phép tỷ lệ chết là 2%)
  45. 38 Tỷ lệ nuôi sống qua các tháng tuổi có sự khác nhau, tỷ lệ nuôi sống tăng dần theo tháng tuổi. Lợn 5 tháng tuổi có tỷ lệ nuôi sống cao nhất đạt 100 %, thấp nhất là 1 và 2 tháng tuổi có tỷ lệ nuôi sống 99,5% và 99,5%. Qua theo dõi chúng tôi thấy tỷ lệ nuôi sống thấp nhất ở tháng 1 là do: lợn mệt, stress trong quá trình vận chuyển. Lợn con vừa tách mẹ phải tập làm quen với một môi trường sống mới, thức ăn mới nên sức đề kháng kém lơn dễ mắc các bệnh đặc biệt là tiêu chảy và viêm đường hô hấp. Tính chung ta thấy tỷ lệ lợn nuôi sống qua các tháng tuổi là cao, trung bình là 98,50% 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại 4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Trong quá trình thực tập, tôi đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày tôi tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/3.200. Lịch sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở bảng 4.4. Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng Công việc Lần/tuần Số tuần Kết quả (lần) Phun sát trùng 2 45 90 Rắc vôi đường đi 2 45 90 Quét mạng nhện 1 45 45
  46. 39 Vệ sinh kho cám 1 20 20 Quét vôi đường dẫn cám, 2 40 80 hành lang chuồng
  47. 40 4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn tại trại. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn lợn được trình bày ở bảng 4.5. Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại Kết quả Số lượng Nội dung công việc Số lượng Tỷ lệ an toàn (con) (con) (%) Tiêm phòng vắc xin An toàn Tai xanh 1250 1250 100 Dịch tả, APP (lần 1) 1250 1250 100 Lở mồm long móng (lần 1), 1245 1245 100 giả dại (lần 1) Dịch tả, APP (lần 2) 1241 1241 100 Lở mồm long móng (lần 2) 1235 1235 100 Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã được tham gia tiêm phòng cho lợn nuôi tại trại, bao gồm các loại vaccine như tai xanh, dịch tả và lở mồm long móng. Trong quá trình tiêm có 1 số trường hợp lợn bị sốc vaccine. Khi bị lợn thường có biểu hiện tím tái người hay co giật, nếu nặng có thể chết ngay. Trong trường hợp lợn bị sốc nhẹ, hoặc lợn nhỏ thì bế lợn lên dùng đá lạnh trườm lên đầu lợn nhằm tránh máu dồn lên não và đông cứng, sau đó đặt lợn xuống máng nước,dội nước lên người. Nếu bị nặng thì dùng dùng thuốc cafein + vitamin B1, C tiêm bắp 1 lần/ ngày/ 3 - 5 ngày liền, kết hợp cho uống chất điện giải gluco-C + vitamin ADE. Qua việc tiêm phòng cho vật nuôi em cũng đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm cho bản thân cũng như tự tin hơn, vững tay nghề hơn.
  48. 41 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, chúng tôi đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các kỹ sư của trại. Qua đó, giúp tôi trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày, tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường. Kết quả được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại Số Số lợn lợn có triệu Tỷ lệ Tên bệnh Triệu chứng theo chứng (%) dõi (con) (con) - Triệu chứng rõ nhất là lợn bị què - Đi khập khiễng Bệnh viêm - Khớp chân sưng 2 0,50 khớp - Khi rạch ổ khớp viêm thấy trong khớp có mủ đặc, có vết máu và 394 những chất hoại tử màu trắng. - Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn - Gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo
  49. 42 Hội chứng tiêu nhợt nhạt 7 1,77 chảy - Đuôi dính đầy phân - Khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại - Thể trạng đờ đẫn, ít vận động - Ho nhiều - Ho khan, kéo dài Hộ chứng hô trong nhiều tuần 232 58,88 hấp - Hảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn nuôi tại trại được tôi theo dõi, ghi chép từng tháng và thể hiện trong bảng 4.6. 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập Trên cơ sở chẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt, dưới sự chỉ đạo và cố vấn kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật trại, em đã điều trị cho đàn lợn bị viêm phổi và tiêu chảy, kết quả được trình bày ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập Số lợn Số lợn Số lợn điều trị mắc điều Tỷ lệ khỏi STT Tên bệnh Phác đồ không bệnh trị khỏi (%) khỏi (con) (con) (con) 1 Hội TIAMULIN+giải 232 230 2 99,13
  50. 43 chứng hô độc gan hấp 2 Hội chứng Hanflo 4% 7 5 2 71,49 tiêu chảy
  51. 44 - Về bệnh viêm phổi: Qua theo dõi chúng em đã phát hiện 232 lợn mắc bệnh, chúng em đã cách ly lợn và điều trị. Kết quả là 232 lợn được điều trị bằng TIAMULIN + giải độc gan thì có 230 lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 99,13%. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: lợn khoẻ mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường, không ho, tần số hô hấp và nhịp thở trở lại bình thường. Từ những kết quả trên, chúng em đưa ra khuyến cáo là nên sử dụng thuốc TIAMULIN, AMOX, DOXI 20% trộn thức ăn, HANFLOR (LA), LINSPEC 5/10 tiêm, để điều trị bệnh viêm phổi ở lợn thịt. 4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu chuyên đề khoa học, em còn tham gia một số công việc khác như: - Xuất lợn + Khi có kế hoạch xuất lợn, Công ty sẽ thông báo, kỹ sư sẽ thông báo cho chủ trại để chuẩn bị người xuất lợn. + Xe đến trại phải sạch sẽ, phải phun sát trùng toàn xe. + Cân lần lượt từng xe. + Khi bắt lợn phải đuổi lần lượt từ 7 - 10 con một từ trong ô ra hành lang đuổi đến gần cầu cân. + Cân từng con, ghi số liệu vào phiếu cân. + Xuất song phải quét dọn sạch sẽ, rửa rồi phun khử trùng cầu cân, đường đuổi lợn. + Thời gian xuất lợn 1 chuồng là 3 đến 5 ngày. * Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi + Vệ sinh đường đuổi lợn. + Vệ sinh cầu cân.
  52. 45 * Vệ sinh trong chuồng nuôi: + Hót sạch phân trên nền chuồng. + Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt, máng ăn, thành chuồng, nền chuồng. + Ngâm sút. + Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng. + Phun sát trùng. + Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điên, quạt, máy bơm có hoạt động tốt không. + Kiểm tra giàn mát, song sắt, mắng ăn, núm uống, bạt, trần. + Nếu có hỏng gì thì sửa chữa thay mới. + Lắp quây úm chờ lứa mới. Kết quả công tác khác tại trại được thể hiện ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại Kết quả (an toàn) Số lượng STT Thực hiện Tỷ lệ Nội dung công việc (con) (con) (%) 1 Nhập lợn 400 400 100 2 Xuất lợn 390 390 100 3 Khâu lòi dom 13 12 92,3 Qua bảng 4.8 cho thấy: Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã được tham gia các công việc xuất lợn nhập lợn của trại. Quá trình xuất và nhập lợn của trại được diễn ra hết sức cẩn thận và đúng quy trình nên số lợn bị hao hụt là không có. Khối lượng trung bình của lợn xuất đạt 85 kg/con. Ngoài ra tôi còn được tham gia điều trị các con lợn bị lòi dom cùng các anh kĩ thuật của trại. Trong quá trình điều trị có số con bị chết là bởi phát hiện và điều trị không kịp thời nên bị các con khác trong đàn cắn dẫn đến mất máu nhiều và chết. Khi phát hiện lợn bị lòi dom tì ngay lập tức phải tách lợn sang ô trống và tiến hành điều trị ngay.
  53. 46 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại trại lợn của trại chăn nuôi Thiên Thuận Tường phường Cửa Ông - Cẩm Phả - Quảng Ninh. Chúng em rút ra được một số kết luận như sau: - Được tham gia tiêm phòng 1.250 con lợn nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. - Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 232 con lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp và áp dụng phác đồ điều trị TIAMULIN + giải độc gan. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với 99,13% - Đã chẩn đoán, phát hiện được 7 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và sử dụng phác đồ điều trị Hanflo 4%. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với 71,42%. - Đã trực tiếp tham gia 3 lần xuất lợn với tổng số 1.194 con, khối lượng trung bình của lợn xuất là 85 kg/con. 5.2. Đề nghị Qua thời gian thực tập tại trại Thiên Thuận Tường phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị giúp trại nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt được tốt hơn, hạn chế hơn nữa tỷ lệ lợn nhiễm bệnh viêm phổi,bệnh tiêu chảy, bệnh viêm khớp trên lợn thịt, thể như sau: - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh hội chứng tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp, viêm da.
  54. 47 - Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh. - Về chuồng trại: thay và sửa chữa các trang thiết bị đã hư hỏng trong chuồng nuôi như: vòi uống tự động, cửa kính, ổ điện, bóng điện để đảm bảo lợn được sống trong môi trường chuồng nuôi tốt nhất - Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa sau về các trại thực tập tốt hơn để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề.
  55. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”, Tạp chí Khoa học kĩ thuật, tập XVI số 2, Hội thú y Việt Nam. 2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sư ̣biến động một số vi khuẩn hiếukhí đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều tri,̣ Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Chí Dũng (2013), “ Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 4. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 6. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, 19(7), tr.71 - 76. 7. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biên pháp phòng trị. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. 8. Trần Thị Hạnh (2004), Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương (2004), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy
  56. 49 ở lợn con giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh, Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 9. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ nông nghiệp. 10. Johansson, L. (1972), Phan Cư ̣Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Toàn, Trần Đình Trọng dịch Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống đông ̣ vật I, II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật. 11. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 12. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã hội, tr.5, 64. 13. Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Trần Đình̀ Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, Giáo trình giảng dạy ở các trường Đại học Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Tr.48 - 127. 15. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo trình bệnh nội khoa gia súc,Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “ Hê ̣vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí KHKT Thú y, Tập IV (số1), Tr.15 – 22. 17. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ -Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli và samonella, biêṇ pháp phòng trị, Luận văn Thạc sỹ
  57. 50 Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Sử An Ninh (1993), “Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, đô ̣ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng ”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa chăn nuôi thúy, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, Tr.48. 19. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. 20. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiêp,̣ Tr.11 - 58. 21. Hồ Đình Soái, Đinh Thị Bích Lâm (2005), “Xác định nguyên nhân chủ yếu mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con tại xí nghiệp lợn giống Triệu Hải – Quảng Trị và phác đồ điều trị”, Tạp chí khoa học và kỹ thuật thú y, tr.26 −34. 22. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, tập XIV, (số 2/2006). 23. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện thú y Quốc Gia, Hà Nội. 24. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. 25. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002) phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 26. Vũ Đình Tôn, Trần Thi Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, Dùng trong các trường THCN, Nxb Hà Nội, tr.18 - 19 - 151 - 154.
  58. 51 27. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp. trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học và phát triển 2013, tập 11, số 3: 318 - 327. 28. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 29. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sư ̣biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều tri,̣ Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội. 30. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 31. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 32. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. 33. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. 35. Trần Đình̀ Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, Giáo trình giảng dạy ở các trường Đại học Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, tr.48 - 127. II. Tài liệu Tiếng Anh
  59. 52 34. Radostits O.M., Blood D., Cand Gay C., (1994), Veterinary medicine, the textbook of the cattle, sheep, pig, goats and horses, Diseases caused by Escherichia coli. London, Philadenphia, Sydney, Tokyo, Toronto, pp. 703 - 730. 35. Bergenland H.U., Fairbrother J.N., Nielsen N.O., Pohlenz J.F. (1992), Escherichia coli infection Diseases of Swine, Iowa stale University press/ AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, pp. 487 - 488. 36. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine herds by means by means of antibody assay on colotrum from sows. Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 37. Kielstein P., (1966), On the occurrencer of toxi producing Pasteurella multocida Strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and cattle jvet med, pp. 418 - 424. 38. Clifton - Hadley F.A.; Alexander and Enright M.R., (1986), “A Diaglosis of Streptococcus suis infection”. Inproc Am Assoc swine Pract, pp.473 – 491. 39. Akita E.M., Nakai S., (1993), “Comparison of four purification methols for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methols ”, Vet. 160 (1993), P.207 – 214. 40. Glawischning E, Bacher. H, “The Efficacy of Costat on E. coli infected weaning pigs”, IPVS congress, August 17 – 22, 1992; 182. 41. Smith H.W. & Halls S., (1967), “Observations by the ligated segment andoral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology 93, 499-529. 42. Sokol A., Mikula I., Sova C., (1981), Neonatal coli - infecie laboratori- ana diagnostina a prevencia UOLV - Kosice.
  60. 53 43. Tajima M., Yagihashi T., (1982), “Interaction of Mycoplasma hyopneumoniae with the porcine respiratory epithelium as observed by 44. Herenda , Chambers P.G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I.J.P., (1994), Bệnh viêm phổi, Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển, tr. 175 - 177.
  61. 54 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh 1: Hót phân trên nền chuồng. Ảnh 2: Rửa và thay nước tắm cho lợn. Ảnh 3: Quét dọn vệ sinh xung quanh Ảnh 4: Xịt rửa chuồng trại sau khi chuồng trại. xuất lợn.
  62. 55 Ảnh 5: Sát trùng sau khi chuyển cám Ảnh 6: Phun vôi và phun sát trùng vào kho. xung quanh chuồng trại. Ảnh 7: Chuẩn bị để xông chuồng bằng Ảnh 8: Máy phun vôi formol làm sạch không khí
  63. 56 Ảnh 9: Điều trị lợn bệnh Ảnh 10: Các anh kĩ thuật làm auto vaccine. Ảnh 11: Trộn thuốc vào thức ăn cho Ảnh 12: Điều trị lòi dom cho lợn lợn
  64. 57 Ảnh 13: Chuyển cám vào chuồng cuối Ảnh 14: Họp trại trao đổi kiến thức buổi và kĩ năng. Ảnh 15: Xuất lợn và nhập lợn
  65. 58 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ THUỐC SỬ DỤNG TRONG TRẠI Ảnh 1: Thuốc đặc trị nhiễm khuẩn Ảnh 2: DOXI dạng nước trộn thức ăn đặc trị các bệnh đường hô hấp, tiêu hóa Ảnh 3: Thuốc đặc trị hen suyễn, tiêu Ảnh 4: Thuốc chống co thắt phế quản,
  66. 59 chảy nặng giảm ho Ảnh 5: DOXY dạng bột đặc trị các Ảnh 6: Thuốc dạng tiêm đặc trị nhiễm bệnh đường hô hấp, tiêu hóa khuẩn Ảnh 8: Thuốc phòng và chữa các bệnh Ảnh 7: Kháng sinh đặc hiệu chữa thiếu vitamin nhóm B, kích thích sinh
  67. 60 suyễn, hồng lỵ trưởng