Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương

pdf 49 trang thiennha21 19/04/2022 3440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  NGUYỄN TRUNG HIẾU Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN TƯỞNG HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành/ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  NGUYỄN TRUNG HIẾU Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN TƯỞNG HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành/ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: 47 - CNTY - MARPHA Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành Khoá luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Nguyễn Văn Tưởng, Kim Thành, Hải Dương, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình, các bạn sinh viên. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS. La Văn Công, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại Nguyễn Văn Tưởng cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Trung Hiếu N
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng tại trang trại 26 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại 27 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại trong 3 năm qua tại trang trại Nguyễn Văn Tưởng 29 Bảng 4.2. Số lượng lợn thịt được phân chia chăm sóc nuôi dưỡng trong thời gian thực tập tại trang trại 30 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn trong thời gian thực tập tại trang trại 31 Bảng 4.4. Thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại trang trại 32 Bảng 4.5. Thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc xin tại trại 33 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn thịt nuôi tại trại 34 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại 35 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trang trại 36
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự Nxb: Nhà xuất bản TT: Thể trọng Tr.: Trang TGE: Transmisssible gastro enteritis PED: Porcin Epidemic Diarrhoea Ha: Hecta MH: Mycoplasma hyopneumoniae
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 2 DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu 2 1.3. Yêu cầu 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 3 2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 6 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt 6 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 9 2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 21 2.2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước 21 2.2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài 23 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 24 3.1. Đối tượng 24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 24 3.3. Nội dung thực hiện 24 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 24 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28 4.1. Đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi của trang trại Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương 28 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại trang trại 29
  7. v 4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại 32 4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại 32 4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại 32 4.3.3. Kết quả thực hiện công tác chuẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt tại trại 33 4.3.4. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại 34 4.4. Một số công việc khác tại trang trại 36 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 37 5.1. Kết luận 37 5.2. Kiến nghị 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 I. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC 39 II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI 41
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng. Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của nhân dân ta đã có từ lâu đời. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt mà còn cung cấp sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến. Trong hai thập kỷ gần đây nhà nước đã nhập nhiều giống lợn siêu nạc về để lai tạo với giống lợn địa phương nhằm mục đích cải tạo đàn giống và nuôi thuần ở Việt Nam. Lợn ngoại thuần có ưu điểm là những giống lợn cao sản, tỷ lệ nạc cao, sinh trưởng nhanh nhưng về nhược điểm chưa thích nghi với điều kiện khí hậu tại việt nam. Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn thịt muốn đàn lợn lớn nhanh, nhiều nạc thì phải chọn những đàn con giống có nguồn gốc nhập ngoại cao sản. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên còn lại quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương’’.
  9. 2 1.2. Mục tiêu - Học được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương - Thực hiện quy trình phòng và chẩn đoán bệnh cho lợn. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. 1.3. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại đạt tỷ lệ khỏi bệnh cao. - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập * Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi lợn của ông Nguyễn Văn Tưởng được thành lập năm 2015, là trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô là 2000 lợn thịt. Trại được xây dựng tại xã Kim Tân, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương với diện tích 2 ha nằm trong diện tích 7 ha ruộng. Những năm gần đây, hệ thống giao thông trong xã Kim Tân, huyện Kim Thành đã được đầu tư mới, thuận tiện cho việc đi lại buôn bán và vận chuyển các sản phẩm của trại. * Điều kiện khí hậu Tỉnh Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa Hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa Đông lạnh khô, ít mưa. Do đó trại lợn Nguyễn Văn Tưởng cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ trung bình mùa Đông ổn định dưới 200C, mùa Hè có nhiệt độ trung bình trên 250C - 270C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn định trên 100mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Hải Dương bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hè nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Đông (tháng 12) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Hè (tháng 7) là 120C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. * Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 6 người trong đó có:
  11. 4 - 1 quản lý trại. - 1 kỹ sư chính của Công ty. - 2 công nhân và 2 sinh viên thực tập. * Cơ sở vật chất của trại Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng khá hiện đại và hiệu quả. - Về cơ sở vật chất: + Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt + Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết. - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m2; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau 2,5 m. - Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và thép chắn. - Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và chậu sát trùng trước cửa các chuồng. - Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho trang trại.
  12. 5 Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam nuôi gia công lợn thịt với số đầu con mỗi lứa 2000 lợn thương phẩm. - Hiện nay trại lợn của ông Nguyễn Văn Tưởng là một trong số các trại âm tính với dịch tại xanh do công ty cổ phần chăn nuôi CP đã kiểm tra. - Về cơ sở hạ tầng: + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. + Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực bằng phẳng, có các mương thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Trại gồm có 4 chuồng nuôi mỗi chuồng nuôi có 14 ô nuôi được đánh số 01 đến 14. Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được trại trang bị đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt. * Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng trên một cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
  13. 6 + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Vì trại được xây dựng ở giữa cánh đồng nên hệ thống thoát nước chưa được nhanh và hiệu quả. + Công tác xử lý chất thải của trang trại cũng còn một số hạn chế. 2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt - Đặc điểm sinh trưởng Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Tóm lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào. - Đặc điểm sinh lý tiêu hóa Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 - 85% tuỳ từng loại thức ăn. - Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
  14. 7 Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn thì xương phát triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn tăng trọng nhanh, đến khi trưởng thành thì tăng trọng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ khác nhau. - Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn. - Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Lợn thịt là giai đoạn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn: * Giống: Các giống lợn khác nhau cho ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn các giống lợn ngoại.
  15. 8 Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [12], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại thuần nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai trong phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt nhất từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Yorkshire đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. * Thời gian và chế độ nuôi: Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [12], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn
  16. 9 chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế. * Khí hậu và thời tiết: Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt * Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn) - Nguyên nhân: Lê Văn Lãnh và cs (2012) [6], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn. (PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker, (2006) [23]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên, 1996 [7]; Trần Huy Toản, 2009 [15]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng
  17. 10 với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới. - Triệu chứng: Theo Lê Văn Năm (2013) [11], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính. - Thể á cấp tính + Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. + Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém. + Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. + Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. + Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. + Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
  18. 11 - Thể mãn tính + Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng + Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu. + Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc. + Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. + Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ. Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn. - Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn. - Điều trị Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin, tiamulin, gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các loại thuốc kháng
  19. 12 viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Hiện nay đã có vắc xin để phòng bệnh suyễn, nhưng hiệu quả không cao lắm, không sinh ra miễn dịch hoàn toàn cho đàn lợn được tiêm phòng do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không có hiệu lực. * Hội chứng tiêu chảy ở lợn. - Nguyên nhân Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [16], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: + Vi sinh vật + Do các yếu tố tác động khác Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015) [16], cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy. Theo Bùi Tiến Văn (2015) [19], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.
  20. 13 Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các tổ chức khác của cơ thể. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. + Virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số virus như Rota - virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. + Ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà (2015) [9], ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều loại virus vi khuẩn xâm nhập. + Các nguyên nhân khác Thời tiết, khí hậu:
  21. 14 Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu. Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [8], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng: Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu Cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
  22. 15 thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. Stress: Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy. - Triệu chứng Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn lợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động. Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết. Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. - Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc. - Bệnh tích + Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
  23. 16 ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi. + Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết. - Các biện pháp phòng bệnh + Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy. + Phòng bệnh bằng vắc xin Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2001) [3] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh
  24. 17 cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. - Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc Nên hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ. - Điều trị bệnh + Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc
  25. 18 yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl. perfringens, Streptococcus Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E.coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. + Điều trị triệu chứng tiêu chảy Lợn bị tiêu chảy do E.coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose, muối natri, kali Cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý này theo Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú (2006) [14]. * Bệnh viêm khớp - Nguyên nhân Viêm khớp là bệnh hay xảy ra trên đàn lợn, đó là một yếu tố gây què ở lợn. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay đổi khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn (Streptococcus suis, E. coli, Staphylococcus ) và Mycoplasma. - Triệu chứng Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho và viêm khớp do vi khuẩn. Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn. Còn viêm khớp do vi khuẩn là: Lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
  26. 19 khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn có thể bị mù, điếc. Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt hại cho người chăn nuôi. Từ những tác hại do vi khuẩn gây ra trong bệnh viêm khớp trên đàn lợn nuôi, em đã điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu sâu về bệnh viêm khớp do vi khuẩn S. suis gây ra. Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra cho lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có thể khu chú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như: Lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm giảm sức đề kháng lợn Lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da. Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: Thể quá cấp tính; thể cấp tính và thể mãn tính. + Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục. + Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, long da sởn lên suy nhược và què. Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một hoặc vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau, mắt cá
  27. 20 chân thường sung phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được, hạn chế khả năng đi lại. + Thể mạn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mạn tính suốt đời. Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các màng sung phông, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự phát triển của các khúc xương. - Phòng bệnh Chủ yếu là phương pháp phòng bệnh chung, phương pháp phòng bệnh đặc hiệu chưa thật sự hiệu quả. + Phòng bệnh cho lợn: Lợn mua về nuôi phải rõ nguồn gốc xuất xứ, có giấy chứng nhận kiểm dịch. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi như: Thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí sẽ làm giảm nguy cơ lây nhiễm từ môi trường, tăng sức đề kháng cho lợn, thường xuyên vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, bằng các loại hoá chất (phenol, iốt, hypocrit, axit phenic 3 - 5%, formol 5%); tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn. Khi có dịch liên cầu khuẩn xảy ra thì phải xử lý đúng như xử lý một ổ dịch truyền nhiễm: Cách ly lợn ốm để điều trị, lợn ốm chết phải chôn, đổ thuốc sát trùng hoặc tiêu huỷ, chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun thuốc sát trùng, để trống chuồng 2 tuần mới nuôi lợn trở lại. Đối với vùng có lợn bệnh cần theo dõi, phát hiện sớm lợn bệnh, cách ly và điều trị kịp thời cho đến khi khỏi hẳn bệnh mới cho nhập đàn. Cấm hoàn toàn việc di chuyển và giết mổ lợn tập trung khi có dịch bệnh ở lợn xảy ra. + Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Ở Việt Nam đã chế tạo được vắc xin Salsco đa giá, vô hoạt, bổ trợ keo phèn, bao
  28. 21 gồm các chủng vi khuẩn đường ruột là: Salmonella, E. coli và Streptococcus, tiêm cho lợn con 21 ngày tuổi để phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ bảo hộ đạt 70 - 80%, vắc xin dùng rộng rãi trong cơ sở chăn nuôi. Khương Bích Ngọc (1996) [10] qua nghiên cứu bệnh cầu khuẩn ở lợn đã chế tạo vắc xin cầu khuẩn có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt bảo hộ cao. Phòng bệnh bằng kháng sinh cũng đem lại hiệu quả. - Điều trị Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S. suis và các vi khuẩn khác tương tự gây ra phải dựa trên một số tiêu chí như khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng S. suis và các vi khuẩn đó phân lập được, dạng nhiễm trùng, serotype của vi khuẩn, đường đưa thuốc. Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là khác nhau. Trước hết là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực, nhiễm liên cầu lợn là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu, trong đó penicillin là thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh này, có thể khỏi bệnh hoàn toàn và tránh được tử vong. Tuy nhiên, tình trạng kháng penicillin của vi khuẩn cũng đã được ghi nhận. Trong trường hợp vi khuẩn đã kháng penicillin, các kháng sinh khác thuộc nhóm beta lactamin được điều trị thay thế cho lợn bệnh. 2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước Theo Trương Quang Hải và cs (2012) [4], tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa. Các nghiên cứu bênh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng
  29. 22 độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố cần thiết. Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [17], lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [3], nguyên nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E.coli, Salmonella và Clostridium. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [5], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%). Theo Nguyễn Anh Tuấn, Lê Bá Tiếp (2013) [18], đã nghiên cứu và cho biết, vi khuẩn E.coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E.coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn so với Salmonella. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi. Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [3], đã chỉ ra rằng khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh. Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị
  30. 23 mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỉ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. 2.2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài Theo Katri Levonen (2000) [20], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12). Theo Kielstein P. (1966) [21] và nhiều tác giả khác cho rằng, vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Sokol và cs (1981) [22] cho rằng, vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua ADN của chromosome mà được di truyền qua ADN nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột.
  31. 24 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đàn lợn thịt nuôi tại trang trại 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trang trại Nguyễn Văn Tưởng, xã Kim Tân, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương. - Thời gian thực tập: 18/05/2018 đến 18/11/2018. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi của trang trại Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt tại trang trại - Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện * Các chỉ tiêu theo dõi - Cơ cấu đàn lợn của trang trại trong 3 năm qua - Số lượng lợn thịt được phân chia chăm sóc và nuôi dưỡng trong quá trình thực tập - Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn trong thời gian thực tập tại trang trại - Thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại trang trại - Thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc xin - Thực hiện công tác chuẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại - Thực hiện công tác điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại - Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trang trại - Tỷ lệ lợn mắc bệnh:  số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100  số lợn theo dõi
  32. 25 - Tỷ lệ khỏi:  số lợn khỏi bệnh Tỷ lệ lợn khỏi (%) = x 100  số lợn điều trị - Tỷ lệ chết:  số lợn chết Tỷ lệ lợn chết (%) = x 100  số lợn mắc bệnh * Phương pháp theo dõi - Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân. - Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Chúng tôi sử dụng chính quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả. Tất cả các loại cám nêu trên đều được sản xuất tại công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do công ty cổ phần chăn nuôi C.P. sản xuất và phục vụ công tác chăn nuôi. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập, tôi cũng được cán bộ kĩ thuật hướng dẫn cách kích thích ăn cho lợn bằng kỹ thuật pha nước chảy nhỏ giọt vào máng ăn tự động. Có tác dụng giảm bụi cám, có mùi vị thơm kích thích lợn ăn đạt tiêu chuẩn cám. Thời gian áp dụng: Từ khi cho lợn ăn cám tự do tại máng ăn tự động loại 550SF, 551F, 552SF, 552F và thường kết thúc khi chuyển sang cám 553F. Ngoài ra áp dụng cho trường hợp tổng đàn lợn ăn yếu không đạt tiêu chuẩn cám.
  33. 26 Bảng 3.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng tại trang trại Giai đoạn Loại phát triển Khẩu Thành phần giá trị cám của lợn phần ăn dinh dưỡng trong thức ăn (tuần tuổi) - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 21% - Xơ thô (tối đa): 3,5% 4 - 7 1,0 - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2% 550SF tuần tuổi kg/con/ngày - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg - P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7% - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 20% - Xơ thô (tối đa): 5% 7 - 12 1,5 - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2% 551F tuần tuổi kg/con/ngày - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg - P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,2% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6% - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 18% - Xơ thô (tối đa): 6% 12 - 16 tuần 1,8 - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,2% 552SF tuổi kg/con/ngày - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg - P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6% - Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 17% - Xơ thô (tối đa): 6% 16 - 20 tuần 2,2 - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2% 552F tuổi kg/con/ngày - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3050 Kcal/kg - P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0% - Lysine tổng số (tối thiểu): 0,9% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5%
  34. 27 - Đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin Còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 3.2. Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại Tuần Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh tuổi Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp 5 PRRS Tiêm bắp (tai xanh) Hội chứng còi cọc + 7 CSF1+ CIRCO Tiêm bắp Dịch tả (lần 1) 8 AD1 Tiêm bắp Giả dại(lần 1) 9 FMD1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1) 11 CSF2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2) 13 AD2 Tiêm bắp Giả dại(lần 2) 15 FMD2 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2) Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt, chúng tôi tiến hành theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, các dịch rỉ viêm (màu sắc, mùi ). * Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) [18] phần mềm Microsoft Excel năm 2007 trên máy vi tính.
  35. 28 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi của trang trại Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương * Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp dụng quy trình “Cùng ra - cùng vào”. Chuồng trại sẽ được để trống 10 - 20 ngày để tẩy rửa, sát trùng tiêu độc chuồng trại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch hay gọi là thời gian trống chuồng. Quy trình này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất bán lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế khả năng lây truyền các tác nhân gây bệnh từ lứa trước sang lứa sau. * Chăm sóc và quản lý lợn Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa Đông, thoáng mát về mùa Hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho lợn bị nhiễm bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa Hè là chuồng nên theo hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Biện pháp khắc phục thời tiết mùa Đông của trại là treo hệ thống đèn điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng. Vào những hôm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không
  36. 29 khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí trong chuồng nó sẽ gây viêm phổi. Công việc hàng ngày chúng em đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt: kiểm tra nguồn nước, trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn. Cơ cấu đàn lợn của trang trại trong 3 năm qua được trình bày tại bảng 4.1. Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại trong 3 năm qua tại trang trại Nguyễn Văn Tưởng Số lợn thịt nuôi tại trại Tổng khối lượng xuất STT Năm (con) chuồng (kg) 1 2016 4556 510.272 2 2017 4532 516.648 3 2018 4596 533.136 Qua bảng 4.1 cho thấy tình hình sản xuất chăn nuôi của trại khá ổn định. Cơ cấu đàn lợn tại trại trong 3 năm luôn tăng lên số đầu con, năm 2016 số đầu lợn là 4556 con đến năm 2018 số đầu lợn tăng lên 4596 con và khối lượng xuất chuồng cũng tăng lên, năm 2016 là 510.272 kg đến năm 2018 là 533.136 kg. Theo đánh giá của công ty cổ phần CP Việt Nam trại lợn ông Nguyễn Văn Tưởng thuộc trại phát triển tốt. 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại trang trại Trong thời gian thực tập tại trang trại, em cùng kỹ sư tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao.
  37. 30 Em được trang trại phân công theo dõi chăm sóc nuôi dưỡng 548 lợn thương phẩm, kết quả được trình bày ở bảng 4.2 Bảng 4.2. Số lượng lợn thịt được phân chia chăm sóc nuôi dưỡng trong thời gian thực tập tại trang trại Giống lợn Tháng Số lượng F1(landrace- STT Landrace Yorkshire theo dõi (con) yorkshire) (con) (con) (con) 1 5/2018 548 208 45 295 2 6/2018 545 206 44 295 3 7/2018 542 205 44 293 4 8/2018 542 205 44 293 5 9/2018 541 205 43 293 6 10/2018 540 205 43 292 7 11/2018 540 205 43 292 Qua bảng 4.2 cho thấy, em đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn theo đúng quy trình. Em đã trực tiếp tham gia chăm sóc nuôi dưỡng số lượng lợn thịt được phân chia hoàn thành 100% khối lượng công việc được giao. * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm nặng ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng cho tốt và thực hiện phương pháp điều trị bệnh có hiệu quả. * Công việc thực hiện trong ngày như sau: Sáng sớm, chúng em tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn lợn, sau đó, cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại, nếu có phát hiện lợn bị bệnh thì tiến hành chuẩn đoán sơ bộ và báo cáo cho kỹ sư trại.
  38. 31 Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng bằng hệ thống quạt gió bóng điện úm với mùa đông và giàn mát với mùa hè sao cho phù hợp với điều kiện thời tiết để đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất. Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để tiến hành điều trị. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại được trình bày ở bảng 4.3 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn trong thời gian thực tập tại trang trại Số lợn Số lợn Số lợn Tỷ lệ STT Tháng theo dõi theo dõi còn sống chết (%) (con) (con) (con) 1 5/2018 548 548 0 100 2 6/2018 548 545 3 99.45 3 7/2018 545 542 3 99.44 4 8/2018 542 542 0 100 5 9/2018 542 541 1 99.81 6 10/2018 541 540 1 99.81 7 11/2018 540 540 0 100 Qua bảng 4.3 cho thấy, em đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn theo đúng quy trình. Em đã trực tiếp tham gia cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm và điều trị lợn bị bệnh đạt 100% khối lượng công việc được giao. Qua 6 tháng em trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn, khi mới được giao 548 lợn con và đến khi kết thúc thực tập đàn lợn còn 540 con tỷ lệ nuôi sống đạt 98,54%.
  39. 32 4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại 4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc khử trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/3.200. Lịch sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở bảng 4.4 Bảng 4.4. Thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại trang trại Kết quả Tỷ lệ an toàn Công việc Lần/tuần Số tuần (lần) (%) Phun sát trùng 5 23 115 100 Rắc vôi 2 23 46 100 Quét mạng nhện 7 23 161 100 Vệ sinh hố bể sát trùng 1 23 23 100 Lau kính 1 23 23 100 Qua bảng 4.4 cho thấy: Trong thời gian thực tập tại trại, em đã thực hiện và hoàn thành 100% khối lượng công việc được giao. 4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, công tác phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại Nguyễn Văn Tưởng, công tác này cũng luôn được thực
  40. 33 hiện một cách tích cực và chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại cũng như trước khi vào chuồng. Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn lợn được trình bày ở bảng 4.5 Bảng 4.5. Thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc xin tại trại Kết quả Số lượng Nội dung công việc Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%) Tiêm phòng vắc xin An toàn Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (tai xanh) 548 548 100 Hội chứng còi cọc +Dịch tả (lần 1) 548 548 100 Giả dại(lần 1) 548 548 100 Lở mồm long móng (lần 1) 548 548 100 Dịch tả (lần 2) 545 545 100 Giả dại(lần 2) 545 545 100 Lở mồm long móng (lần 2) 545 545 100 Từ bảng 4.5 cho thấy: Trong thời gian thực tập tại trại, em đã được tham gia tiêm phòng cho 548 con lợn thịt nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. 4.3.3. Kết quả thực hiện công tác chuẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt tại trại Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trang trại, chúng em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn tại trang trại. Kết quả của quá trình chẩn đoán cho đàn lợn thịt được trình bày ở bảng 4.6
  41. 34 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn thịt nuôi tại trại Số lợn Tỷ lệ Số lợn mắc Tỷ lệ Số lợn chết Tên bệnh theo dõi chết/mắc (con) (%) (con) (con) (%) Viêm khớp 548 65 11.86 0 0 Viêm phổi 548 135 24.63 4 2.96 Tiêu chảy 548 85 15.51 4 4.70 Viêm rốn 548 16 2.91 0 0 Viêm tai 548 6 1.09 0 0 Qua bảng 4.6 cho thấy: Qua theo dõi 548 lợn, có 65 con mắc bệnh viêm khớp, tỷ lệ mắc bệnh 11,86%, có 0 lợn chết, tỷ lệ chết là 0%; theo dõi 548 lợn, có 135 con mắc bệnh viêm phổi, tỷ lệ mắc bệnh là 24,63%, có 4 lợn chết, tỷ lệ chết là 2,96%; theo dõi 548 lợn, có 85 con mắc bệnh tiêu chảy, tỷ lệ mắc bệnh là 15,51%, có 4 lợn chết, tỷ lệ chết là 4,70%. Theo dõi 548 lợn, có 16 con mắc bệnh viêm rốn, tỷ lệ mắc bệnh là 2,91%, có 0 lợn chết, tỷ lệ chết là 0%. Theo dõi 548 lợn, có 6 con mắc bệnh viêm tai, tỷ lệ mắc bệnh là 1,09%, có 0 lợn chết, tỷ lệ chết 0%. Qua bảng trên chúng tôi thấy, đàn lợn của trại được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin và trại thực hiện quy trình vệ sinh thú y thường xuyên chính vì vậy lợn mắc bệnh cao nhưng do trại thực hiện tốt quy trình phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng và tiêm phòng vắc xin theo đúng quy trình, phát hiện sớm lợn mắc bệnh nên điều trị bệnh đạt kết quả khỏi bệnh cao. 4.3.4. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại Từ kết quả chuẩn đoán bệnh trên đàn lợn của trại, chúng em đã tiến hành điều trị một số bệnh cho đàn lợn của trại. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7
  42. 35 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Số lợn Số lợn Tên thuốc, liều lượng sử Tỷ lệ Thời gian Tên bệnh điều trị khỏi dụng (%) điều trị (con) (con) Pendistrep L.A, 1ml/10 Viêm khớp 65 65 100 3-5 ngày kgTT/ngày, Tiêm bắp Nova Gentylo, Viêm phổi 135 131 97,03 3-5 ngày 1ml/10 kgTT/ngày,tiêm bắp MD Nor 100 kết hợp với Tiêu chảy Atropin. 85 81 95,29 3-5 ngày 1ml/10 kgTT/ngày, tiêm bắp Amoxicillin L.A Viêm rốn 16 16 100 3-5 ngày 1ml/10 kgTT/ngày, tiêm bắp Amoxicillin L.A Viêm tai 6 6 100 3-5 ngày 1ml/10 kgTT/ngày, tiêm bắp Qua bảng 4.7 cho thấy: - Sử dụng thuốc Pendistrep L.A với liều 1 ml/10 kg TT/ngày điều trị cho 65 lợn mắc bệnh viêm khớp, số con khỏi là 65, tỷ lệ điều trị đạt 100%, thời gian điều trị trung bình từ 3 - 5 ngày. - Sử dụng thuốc Nova Gentylo với liều lượng 1 ml/10 kgTT/ngày điều trị cho 135 lợn mắc bệnh viêm phổi, số con khỏi là 131, tỷ lệ điều trị đạt 97,03%, thời gian điều trị trung bình từ 3 - 5 ngày. - Sử dụng thuốc MD Nor 100 kết hợp với Atropin với liều 1 ml/10 kg TT/ngày điều trị cho 85 lợn mắc bệnh tiêu chảy, số con khỏi là 81, tỷ lệ điều trị đạt 95,29%, thời gian điều trị trung bình từ 3 - 5 ngày. - Sử dụng thuốc Amoxicillin với liều 1 ml/10 kg TT/ngày điều trị cho 16 lợn mắc bệnh viêm rốn, số con khỏi là 16, tỷ lệ điều trị đạt 100%, thời gian điều trị trung bình từ 3 - 5 ngày.
  43. 36 - Sử dụng thuốc Amoxicillin với liều 1 ml/10 kg TT/ngày điều trị cho 6 lợn mắc bệnh viêm tai, số con khỏi là 6, tỷ lệ điều trị đạt 100%, thời gian điều trị trung bình từ 3 - 5 ngày. 4.4. Một số công việc khác tại trang trại Trong thời gian thực tập ngoài công việc chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt mà em được phân công phụ trách, em còn tham gia một số công việc khác, kết quả được trình bày ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trang trại Tỷ lệ STT Nội dung Đơn vị Số lượng Kết quả (%) 1 Nhập lợn Con 2294 2294 100 2 Xuất lợn Con 2232 2232 100 3 Phẫu thuật lòi rom Con 8 8 100 4 Thiến lợn Con 6 6 100 5 Trồng cây Cây 500 500 100 6 Nuôi chó Con 12 12 100 7 Xây dựng Lần 18 18 100 8 Hót phân Lần 50 50 100 Qua bảng 4.8 cho thấy: Trong thời gian thực tập tại trang trại em tham gia vào công tác nhập lợn của trại với tổng số 2294 con, khối lượng trung bình của lợn nhập là 5kg/con. Công tác xuất lợn với tổng số 2232 con, khối lượng trung bình của lợn xuất là 115,75kg/con., xử lý phẫu thuật lòi rom 8 con, thiến lợn 6 con và làm một số công việc như nuôi cá, nuôi chó, trồng cây, xây dựng, đào đất hoàn thành 100% khối lượng công việc được giao.
  44. 37 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt. Em có một số kết luận như sau: - Về công tác vệ sinh thú y của trại: + Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kĩ sư công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam. + Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày chúng em quét dọn vệ sinh chuồng trại, thay nước máng, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo định kỳ. - Những công việc em đã được học và thực hiện như sau: + Đã trực tiếp bổ sung chất điện giải vào quy trình pha nước nhỏ giọt trong 3 tháng nuôi lợn nhỏ. + Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao. + Được tham gia tiêm phòng cho 548 con lợn nuôi tại trại. + Đã chẩn đoán, phát hiện được 135 con lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp và áp dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao là 97,03% + Đã chẩn đoán, phát hiện được 85 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và sử dụng 1 số phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao là 95,29% + Đã chẩn đoán, phát hiện được 65 con lợn có biểu hiện viêm khớp và sử dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. + Đã chẩn đoán, phát hiện được 16 con lợn có biểu hiện viêm rốn và sử dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ khỏi bệnh là 100%.
  45. 38 + Đã chẩn đoán, phát hiện được 6 con lợn có biểu hiện viêm tai và sử dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. + Đã trực tiếp tham gia 4 lần xuất lợn với tổng số 2232 con, khối lượng trung bình của lợn xuất là 115,75kg/con. + Đã trực tiếp tham gia 4 lần nhập lợn với tổng số 2294 con, khối lượng trung bình của lợn nhập là 5kg/con. 5.2. Kiến nghị - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh hội chứng tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp, viêm da. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh. - Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa sau về các trại thực tập tốt hơn để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề.
  46. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC 1. Đặng Hoàng Biên (2016), “Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. 2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), “Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Bá Hiên (2001), “Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp. 4. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX,(số 7/2012), tr.71 - 76. 5. Trần Đức Hạnh (2013), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị”, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. 6. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012),”Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị bệnh”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 2/2012), tr.30. 7. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996), “Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị”, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp,tr. 59. 8. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây
  47. 40 bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IV (số 1), tr.15 - 22. 9. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp.gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn”, Luận án tiến sĩ thú y, ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 10. Khương Bích Ngọc (1996), “Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi tập chung và một số biện pháp phòng trị”, Luận án phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp. 11. Lê văn Năm (2013), “Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn”, Báo tổ quốc, phát hành ngày 18/7/2013. 12. Trịnh Hồng Sơn (2014), “khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng lợn đực VCN03”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. 13. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú ,Y tập XIV, (số 2/2006). 15. Trần Huy Toản (2009), “Điều tra, xác định bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn cộng phát khác gây ra cho lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề xuất biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. 16. Nguyễn Đức Thủy (2015), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E.Coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng trị”, Luận văn Thạc sĩ thú y, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
  48. 41 17. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 18. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học và phát triển, tập 11, số 3, tr. 318 - 327. 19. Bùi Tiến Văn (2015),” Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 - 45 ngày tuổi tại huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị”. Luận văn thạc sỹ thú y, Đại Học Nông Lâm, Đại Học Thái Nguyên. II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI 20. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine herds by means by means of antibody assay on colotrum from sow, Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 21. Kielstein P. (1966), “On the occurrencer of toxi producing Pasteurella multocida strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and cattle”, Vet. Med., p. 418 - 424. 22. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), “Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV”, Kosice. 23. Thacker, E., (2016), Mycopasmal diseases. In: straw.B.E., Zimmerman, J.J., D ’Allaire, S., Tailor, D.J. (Eds.), Diseases of Swine. 9th ed. Blacwell Publishing Ltd., Oxford, UK, pp. 701-717.
  49. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI Ảnh 1: Tiêm vắc xin phòng bệnh tại trại Ảnh 2: Phun thuốc sát trùng