Khóa luận Phát triển sản xuất và tiêu thụ mận Tả Van tại xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai

pdf 73 trang thiennha21 19/04/2022 1910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phát triển sản xuất và tiêu thụ mận Tả Van tại xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phat_trien_san_xuat_va_tieu_thu_man_ta_van_tai_xa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phát triển sản xuất và tiêu thụ mận Tả Van tại xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ KHÁNH LINH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MẬN TẢ VAN TẠI XÃ THÀO CHƯ PHÌN, HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khuyến nông Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ KHÁNH LINH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MẬN TẢ VAN TẠI XÃ THÀO CHƯ PHÌN, HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khuyến nông Lớp : K47 - Khuyến nông Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Hùng THÁI NGUYÊN – 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện để tài. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vũ Khánh Linh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các cá nhân trong và ngoài trường Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, khoa Kinh tế và PTNT. Các Thầy, Cô giáo đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Mạnh Hùng, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ UBND xã Thào Chư Phìn, ban thống kê, ban địa chính và những hộ dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi cung cấp số liệu, tư liệu khách quan và nói lên những suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vũ Khánh Linh
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật BQ: : Bình Quân CC : Cơ cấu DT : Diện tích ĐVT : Đơn vị tính HTX : Hợp tác xã QMN : Quy mô nhỏ QMTB : Quy mô trung bình QML : Quy mô lớn TT : Thứ tự UBND : Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC SƠ ĐỒ viii PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 3 2.1.1. Các khái niệm có liên quan 3 2.1.2. Vai trò của sản xuất và tiêu thụ nông sản 8 2.1.3 Kỹ thuật trong canh tác trồng mận 9 2.1.4 Nội dung nghiên cứu về phát triển sản xuất và tiêu thụ mận 13 2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ mận 15 2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ nông sản 20 2.2.1 Phát triển sản xuất và tiêu thụ mận trên thế giới 20 2.2.2 Phát triển sản xuất và tiêu thụ mận ở một số địa phương trong nước 23 2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển sản xuất và tiêu thụ mận 24 PHẦN III. ĐỊA BÀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26 3.1.2. Giới hạn về nội dung, thời gian, không gian 26
  7. v 3.2. Nội dung nghiên cứu 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu 27 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu 27 3.3.2. Thu thập số liệu 27 3.3.3. Xử lý số liệu 29 3.3.4. Phương pháp phân tích 29 3.3.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 29 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 32 4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 34 4.1.3 Những thuận lợi và khó khăn trên từ đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36 4.2. Thực trạng phát triển sản xuất mận trên địa bàn xã Thào Chư Phìn 36 4.2.1. Tình hình chung về sản xuất và tiêu thụ mận tại xã Thào Chư Phìn 36 4.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất mận của các hộ điều tra tại xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai 38 4.3. Tiêu thụ mận của các hộ điều tra tại xã Thào Chư Phìn 45 4.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tại xã Thào Chư Phìn 50 4.5. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ mận tại xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai 51 4.5.1. Giải pháp về năng lực sản xuất của nông hộ 51 4.5.2. Giải pháp về vốn đầu tư cho sản xuất 52 4.5.3. Giải pháp về tập huấn kỹ thuật 53 4.5.4. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất mận Tả Van tại địa phương 54 4.5.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ 54 PHẦN V. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 56 5.1. Kết luận 56
  8. vi 5.2 Kiến nghị 57 5.2.1. Đối với cơ quan Nhà nước 57 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương 57 5.2.3. Đối với người dân 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN TRỒNG MẬN TẢ VAN
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình sản xuất mận ở các vùng trên thế giới qua các năm 21 Bảng 2.2: Tình hình sản xuất mận ở một số nước trên thế giới năm 2010 22 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất mận ở một số tỉnh trong nước năm 2011 23 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Thào Chư Phìn năm 2019 33 Bảng 4.2. Cơ cấu dân số và lao động của xã Thào Chư Phìn qua 3 năm 2016 – 2018 34 Bảng 4.3. Diện tích một số cây trồng chính của xã Thào Chư Phìn qua 3 năm 2016 – 2018 37 Bảng 4.4. Tình hình sản xuất mận các hộ điều tra trên địa bàn xã Thào Chư Phìn qua 3 năm ( 2016-2018) 38 Bảng 4.5. Tổng chi phí sản xuất mận của các hộ điều tra năm 2019 40 Bảng 4.6. Quy mô sản xuất mận trên địa bàn xã Thào Chư Phìn năm 2016-2018 42 Bảng 4.7. Diện tích, năng suất, sản lượng mận của các hộ điều tra năm 2019 44 Bảng 4.8. Nguồn cung cấp giống cho các hộ sản xuất mận năm 2016-2018 45 Bảng 4.9. Tình hình tiêu thụ mận trên địa bàn xã Thào Chư Phìn giai đoạn 2016-2018 46 Bảng 4.10. Hình thức tiêu thụ mận của các hộ điều tra 47 Bảng 4.11. Địa điểm bán mận của các hộ điều tra 48 Bảng 4.12. Giá bán mận bình quân của các hộ điều tra 49 Bảng 4.13. Những thuận lợi và khó khăn trong tiêu thụ mận của các hộ điều tra 49 Bảng 4.14. Kết quả và hiệu quả sản xuất mận của các nhóm hộ điều tra năm 2019 50
  10. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Kênh tiêu thụ sản phẩm trực tiếp 5 Sơ đồ 2.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm gián tiếp 6
  11. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm, điều đó tạo điều kiện phát triển đa dạng các loại cây ăn quả. Mỗi một vùng, một địa phương có lợi thế phát triển một loại cây ăn quả đặc trưng của vùng đó: như nhăn lồng Hưng Yên, vải thiều Thanh Hà Trong số đó không thể không kể tới cây mận Tả Van huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai. Tại huyện Si Ma Cai - Lào Cai, mận Tả Van là một cây có vị trí rất quan trọng sản xuất nông nghiệp. Công tác phát triển sản xuất mận đã và đang được các cơ quan ban ngành quan tâm và thực hiện.Mận Tả Van là một cây có vị trí rất quan trọng sản xuất nông nghiệp huyện. Công tác phát triển sản xuất mận đã và đang được các cơ quan ban ngành quan tâm và thực hiện. Nguyên nhân do phần lớn cây mận Tả Van đã nhiều năm tuổi, đồng thời người dân phát triển cây mận Tả Van theo hướng tự phát, chỉ chú trọng mở rộng diện tích trồng và đợi ngày thu hoạch, không quy hoạch thiết kế hoặc chăm sóc vườn quả kém, không đốn tỉa để cây ra hoa đậu quả trên cành già cỗi, không phòng trừ sâu bệnh . Kết quả là các vườn quả nhanh già cỗi, năng suất và chất lượng quả giảm mạnh, làm mất đi sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Chưa bố trí sản xuất theo cơ cấu mùa vụ thu hoạch cho một vùng sản xuất, chưa có khuyến cáo về thời điểm thu hoạch thích hợp. Đồng thời cơ sơ vật chất dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ sản xuất, công nghệ bảo quản chế biến sau khi thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm còn yếu, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do trình độ dân trí của người dân thấp và điều kiện kinh tế nghèo, khả năng tự đầu tư phát triển sản xuất của người dân là rất hạn chế. Thêm vào đó, do thời tiết những năm gần đây bất thuận, có những đợt rét đậm, rét hại kéo dài vào mùa đông nên ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây và năng suất, chất lượng quả. Giá cả không ổn định cũng gây khó khăn trong việc nỗ lực tìm kiếm thị trường của địa phương.
  12. 2 Huyện Si Ma Cai đã xác định: Cây mận Tả Van sẽ vẫn là cây trồng chủ yếu, không chỉ giúp nhân dân xóa đói, giảm nghèo mà còn trở thành một sản phẩm du lịch chất lượng cao. Hiện nay, huyện Si Ma Cai đã có chính sách, chương trình hỗ trợ người trồng mận duy trì và phát triển ổn định nghề. Mận Tả Van không những là giống cây trồng bản địa mà còn là giống cây ăn quả đặc sản có giá trị kinh tế cao cần được bảo vệ, bảo tồn lâu dài và đầu tư khai thác một cách hiệu quả bền vững phục vụ phát triển kinh tế địa phương, nâng cao đời sống nông dân. Vấn đề đặt ra ở đây là cần làm gì để đẩy mạnh và phát triển ngành trồng mận đạt hiệu quả cao đúng với vai trò và tầm quan trọng của nó trong cơ cấu kinh tế của huyện những năm tới? Nhằm phát triển sản xuất cây mận của huyện trong thời gian tới và để giải quyết thoả đáng những câu hỏi trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển sản xuất và tiêu thụ mận Tả Van tại xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình , không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có giá trị to lớn góp phần bảo tồn gen di truyền qúy hiếm của cây mận Tả Van và một phần xóa đói giảm nghèo cho bà con vùng miền núi huyện Si Ma Cai. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ mận tại xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai trong thời gian vừa qua; từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ mận tại địa phương trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ mận - Đánh giá thực trạng sản xuất mận Tả Van tại địa bàn nghiên cứu - Đánh giá thực trạng thị trường tiêu thụ mận Tả Van tại xã Thào Chư Phìn - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ mận Tả Van tại xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
  13. 3 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Các khái niệm có liên quan 2.1.1.1 Phát triển Những năm gần đây lý thuyết về sự phát triển được nhiều tác giả đưa ra theo các cách hiểu khác nhau. Theo tác giả Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1997) giáo trình kinh tế nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội “ Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển còn được định nghĩa là sự tăng trưởng bền vững về các tiêu chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng, vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường”. Với Ngân hàng Thế giới (1991) phát triển với ý nghĩa rộng hơn bao gồm những thuộc tính có liên quan đến hệ thống giá trị của con người đó là: “Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân ” Theo tác giả Nguyễn Nguyên Cự, Đặng Văn Tiến. Đoàn Ngọc Bích, Đỗ Thanh Xương (2005), bài giảng Marketing nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội “Phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ nơi nào đều được đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của mình, có mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình độ học vấn cao, được hưởng thành tựu về văn hóa và tinh thần, có đủ điều kiện cho một môi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và đảm bảo an ninh, an toàn, không có bạo lực”. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển nhưng có thể hiểu phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ đâu để thỏa mãn nhu cầu sống của mình, đảm bảo chất lượng cuộc sống, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh, an toàn. Nói cách khác
  14. 4 phát triển là việc nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện các điều kiện giáo dục, sức khỏe, bình đẳng về cơ hội, đảm bảo các quyền về chính trị và công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển. 2.1.1.2. Sản xuất Hiện nay, theo quan điểm phổ biến trên thế giới thì sản xuất được hiểu là một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Trong tài khoản quốc gia, Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm sản xuất khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia như sau: “Sản xuất là mọi hoạt động của con người với tư cách là cá nhân hay tổ chức bằng năng lực quản lý của mình, cùng với các yếu tố tài nguyên, đất đai và vốn (tư bản), sản xuất ra những sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích và có hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng cho sản xuất, sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của đời sống sinh hoạt hộ gia đình dân cư, nhà nước, tích lũy tài sản để mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống xã hội, xuất khẩu ra nước ngoài”. Như vậy, về thực chất, sản xuất chính là quá trình chuyển hóa các đầu vào, biến chúng thành các đầu ra dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ. 2.1.1.3 Tiêu thụ Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của hàng hóa. Qua quá trình tiêu thụ thì hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn được hình thành. Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như người sản xuất. Do đó hoạt động tiêu thụ được cấu thành bởi các yếu tố sau: - Chủ thể kinh tế tham gia là người bán và người mua. - Đối tượng là sản phẩm hàng hóa tiền tệ. - Thị trường là nơi gặp gỡ giữa những người bán và người mua
  15. 5 * Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa phải thông qua thị trường, thị trường được coi là một nơi mà ở đó người bán và người mua tự tìm đến với nhau để thỏa mãn những nhu cầu của hai bên. Chức năng của thị trường: chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng hóa, dịch vụ; chức năng thực hiện; chức năng điều tiết hoặc kích thích sản xuất và tiêu dùng xã hội; chứ năng thông tin. Các quy luật của thị trường: quy luật giá trị; quy luật cung cầu; quy luật cạnh tranh; quy luật giá trị thặng dư. * Kênh tiêu thụ sản phẩm Kênh tiêu thụ là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác kênh tiêu thụ là một hệ thống quan hệ của các nhóm tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Có ba yếu tố cơ bản phản ánh đến cấu trúc kênh - Chiều dài của kênh: Được xác định bởi số cấp độ trung gian có mặt trong kênh. - Bề rộng của kênh: Biểu hiện ở số lượng trung gian ở mỗi cấp độ của kênh. - Các loại trung gian ở mỗi cấp độ của kênh Có hai loại kênh tiêu thụ: - Kênh tiêu thụ trực tiếp: Là kênh tiêu thụ sản phẩm mà ở đó người sản xuất trực tiếp bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng mà không cần thông qua trung gian. Nhà sản xuất Người tiêu dùng Sơ đồ 2.1 Kênh tiêu thụ sản phẩm trực tiếp Ưu điểm của kênh này là người sản xuất thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, hiểu rõ được nhu cầu của họ. Đồng thời kênh tiêu thụ trực tiếp
  16. 6 cũng làm giảm chi phí, các sản phẩm được đưa nhanh vào tiêu thụ. Nhược điểm: Mật độ bán hàng diễn ra chậm do người sản xuất phải quan hệ với nhiều khách hàng. - Kênh tiêu thụ gián tiếp: Là kênh tiêu thụ sản phẩm mà ở đó người sản xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng qua khâu trung gian bao gồm người bán buôn, đại lý, người bán lẻ. Người bán lẻ Người Nhà tiêu Bán buôn Bán lẻ sản xuất dùng Bán lẻ Đại lý Bán buôn Sơ đồ 2.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm gián tiếp Ưu điểm: Người sản xuất có thể tiêu thụ được sản phẩm trong một thời gian ngắn nhất với khối lượng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm được chi phí bảo quản Tuy nhiên kênh phân phối này cũng có một số nhược điểm nhất định: Thời gian lưu thông kéo dài, chi phí tiêu thụ tăng, người sản xuất khó kiểm soát được các khâu tiêu dùng 2.1.1.4 Phát triển sản xuất Theo Nguyễn Xuân Cương (2016) phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm làm tăng quy mô về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng cao của con người Như vậy có thể thấy phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ: Thứ nhất đây là quá trình tăng quy mô về số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
  17. 7 vụ; Thứ hai là quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả hai quá trình này đều nhằm mục đích phục vụ cho đời sống con người. Phát triển sản xuất là yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là một trong những động lực phát triển quan trọng, góp phần tạo ra sự đa dạng về mẫu mã, chủng loại, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người 2.1.1.5 Phát triển tiêu thụ Theo Nguyễn Thị Bích Phương (2015) phát triển tiêu thụ được coi là một quá trình, trong đó lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng về số lượng, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ được hoàn thiện dần theo hướng có lợi nhất cho nhà sản xuất và người tiêu dùng. Như vậy các doanh nghiệp phải có chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Phải có phương thức bán hàng phù hợp nhất, có chính sách yểm trợ cho tiêu thụ sản phẩm, xác định thương hiệu sản phẩm và phương thức thanh toán phù hợp. Đặc biệt chú ý đếnviệc mở rộng tiêu thụ sản phẩm.Chú ý thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng và thị trường ngách. Trong phát triển tiêu thụ phải chú ý đến giá cả các loại sản phẩm.Giá cả khác nhau có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển sản xuất. Mặt khác giá cả các loại sản phẩm phân phối trên thị trường theo các kênh cũng khác nhau. Trong đó phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng thì nhà sản xuất có lợi hơn cả, nhưng chỉ tiêu thụ được một khối lượng nhỏ, do đó phải phân phối sản phẩm theo hệ thống kênh gián tiếp. Cần chú trọng chất lượng sản phẩm và thị hiếu khách hàng trong quá trình phát triển tiêu thụ sản phẩm. 2.1.1.6 Phát triển sản xuất và tiêu thụ mận Theo Đỗ Kim Chung (1997) Phát triển sản xuất là sự tăng lên về mặt số lượng với cơ cấu tiến bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản phẩm. Sản xuất là tạo ra của cải cho xã hội, phát triển là tăng nhiều sản
  18. 8 phẩm hơn, phong phú hơn về chủng loại và chất lượng, phù hợp hơn về cơ cấu và phân bổ của cải. Phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, còn bao gồm các khía cạnh khác như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường. Do vậy phát triển sản xuất mận cũng là quá trình gia tăng về số lượng tổng hợp, kết hợp các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội như: chính sách, khoa học kỹ thuật, vốn, điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậu, con người, nhằm tăng diện tích, năng xuất, sản lượng mận ở mức tốt nhất, phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hằng ngày của con người và cho ngành nghề khác Ngoài ra, trong phát triển sản xuất mận tạo những thay đổi tích cực về mặt xã hội như tạo việc làm cho lao động nông thôn, làm tăng lợi ích của cộng đồng, hay những lợi ích về môi trường như không làm suy thoái, ô nhiễm các nguồn tài nguyên đất, nước, không khí, cũng là những biểu hiện của sự phát triển. Phát triển sản xuất mận cần tuân theo những nguyên tắc: - Phát triển sản xuất bền vững: phát triển sản xuất phải đảm bảo cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường. - Phát triển sản xuất Mận phải theo hướng sản xuất hàng hoá: sản xuất hàng hoá không có nghĩa là cứ tạo ra với khối lượng lớn mà cần căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng để ra các quyết định sản xuất: mở rộng diện tích, thay đổi cơ cấu, Phát triển sản xuất Mận phải dựa trên cơ sở phát huy những tiềm năng về đất đai, lao động, điều kiện tự nhiên, thị trường, của từng vùng. 2.1.2. Vai trò của sản xuất và tiêu thụ nông sản Theo Thái Thị Bun My (2008) Việt Nam là một trong những quốc gia sản xuất nông sản lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á, nhưng tình trạng quản lý về môi trường sản xuất chưa cao, việc xử lý chất thải chưa đúng quy cách cũng như một số nơi còn lạm dụng phân bón trong trồng trọt, đã dẫn đến chất lượng một số sản phẩm nông sản của Việt Nam chưa đạt được những tiêu chuẩn bắt buộc. Vì thế, việc phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao sẽ
  19. 9 mang lại ý nghĩa lớn cho chiến lược phát triển các sản phẩm nông sản của Việt Nam, giúp người nông dân sản xuất an toàn hơn, người tiêu thụ được yên tâm hơn, đồng thời cũng giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh hang hoá trên thị trường quốc tế. Cung cấp các sản phẩm an toàn cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.Quá trình sản xuất rất an toàn với con người từ khâu sản xuất đến tiêu thụ và bảo vệ tuyệt đối môi trường do chỉ sử dụng các sản phẩm “thiên nhiên”: bón phân ủ (từ tàn dư cây trồng, chất thải động vật), sử dụng thuốc diệt trừ sâu bệnh có nguồn gốc tự nhiên, thảo mộc (dấm gỗ, lá cây xoan nghiền), các cây dẫn dụ (hoa, cỏ, ). Nông dân cũng có thể trồng luân canh và sử dụng phân xanh để tăng độ màu cho đất. Môi trường nước, đất, không khí và sức khỏe người nông dân không bị gây hại bởi thuốc hóa học. Một vai trò hết sức quan trọng quyết định đến phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao đó là sản xuất mang lại giá trị kinh tế cao. Do sản xuất diễn ra trong môi trường nhân tạo thuận lợi, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, xuất, đã làm tăng năng suất và chất lượng nông sản. Thêm vào đó, giá bán nông sản chất lượng cao có giá bán cao hơn nhiều so với sản phẩm của sản xuất nông nghiệp truyền thống đã tạo nên giá trị kinh tế cao cho người sản xuất. Từ đó, góp phần nâng cao thu nhập của người nông dân. 2.1.3 Kỹ thuật trong canh tác trồng mận 1. Nhân giống bằng hạt: a. Đặc điểm: - Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ thực hiện, sản xuất cây con với số lượng lớn. Cây có bộ rễ thực sinh khỏe mạnh, khả năng chống chịu điều kiện bất lợi của thời tiết, đất đai cao, thời gian cho thu hoạch quả kéo dài. - Nhược điểm là thời gian kiến thiết cơ bản kéo dài, sau trồng từ 7-8 năm mới cho quả, mặt khác hạt mận Tả Van có tỷ lệ nảy mầm rất thấp; cây bị phân tính. Không phù hợp với sản xuất hàng hóa.
  20. 10 b. Kỹ thuật: - Nguồn giống: Trên những cây mận năng suất cao, ổn định; chọn những quả to, không sâu bệnh. Quả được ủ mềm, xát rửa sạch thịt và vỏ quả, thu hạt, hong khô ở nơi râm mát hoặc ủ trong cát sạch ẩm. - Chuẩn bị bầu: Chọn túi nilon kích thước 17 x 22 cm, đáy túi đục 8 - 10 lỗ nhỏ để thoát nước. Mỗi bầu chứa 1,5 kg đất mặt (tơi xốp, không lẫn tạp chất) trộn lẫn 0,2 kg phân chuồng hoai mục và 8 gram supe lân. [1.500 kg đất mặt + 200 kg phân chuồng hoai mục + 8 kg supe lân/1.000 túi bầu - Xử lý hạt giống: Với hạt khô, trước khi gieo, ngâm hạt trong nước sạch 4 - 5 ngày, thay nước mỗi ngày 1 lần. Với hạt bảo quản trong cát ẩm có thể trồng ngay. - Cách trồng: Mỗi túi bầu gieo 1 hạt, lấp đất mỏng 2 - 3 cm, tưới đẫm. - Chăm sóc cây con: Xếp các túi bầu thành luống dài, bề ngang luống 1- 1,2m, luống cách nhau 40-50cm để đi lại chăm sóc thuận tiện. Nên chọn nơi cao, kín gió, gần nguồn nước tưới để xếp các túi bầu. Nếu nắng hạn cần tưới hằng ngày. Hạt sẽ mọc sau 20-30 ngày, sau 1 tháng nên tưới nước phân pha loãng. Khi cây con cao 60-70cm thì đem trồng. - Thời vụ trồng: Từ tháng 12 đến tháng 1 dương lịch. 2. Nhân giống từ rễ mầm: a. Đặc điểm: - Ưu điểm: đây là biện pháp nhân giống vô tính, kỹ thuật đơn giản, dễ làm; bảo tồn được các tính trạng tốt của cây mẹ. Đây là phương pháp phổ biến mà nhân dân trên địa bàn huyện Si Ma Cai đang áp dụng rất hiệu quả, tỷ lệ sống cao, sinh trưởng phát triển tốt. - Nhược điểm: Sản xuất cây con số lượng nhỏ, cây không đồng đều; gây tổn thương cho cây mẹ, làm giảm năng suất cây mẹ, cây mẹ dễ bị nhiễm bệnh. b. Kỹ thuật: - Bấm rễ: Chọn ngày trời khô mát, dùng dao sạch, cắt đứt một số rễ to bằng chiếc đũa, cách gốc 60 – 80 cm; bật đầu rễ đã cắt lên khỏi mặt đất. Sau
  21. 11 vài tuần chồi sẽ mọc thành cây con, lúc này cần bón phân và lấp đất để mầm rễ mọc tự do thành cây con. - Chuẩn bị sọt hoặc túi bầu giâm: Trộn đất màu với supe lân và phân chuồng hoai mục, đựng trong sọt tre hoặc túi bầu có đường kính 15 – 18 cm. - Tách cây con: Khi cây cao từ 20 – 25 cm thì bứng kèm theo 1 đoạn rễ của cây mẹ, giâm vào sọt tre hoặc túi bầu mậnn chặt đất, tưới đẫm nước. Sọt tre, túi bầu giâm cây con được đặt ở nơi râm mát, có giàn che, tưới nước đủ ẩm hàng ngày. Mỗi tuần tưới phân pha loãng 1 lần. Cây cao 80 – 90 cm thì đem trồng. - Thời gian bấm rễ: tháng 2, 3 hàng năm. 3. Nhân giống bằng phương pháp ghép: a. Đặc điểm: - Ưu điểm: Sản xuất cây con số lượng lớn, đồng đều về chất lượng, nhanh cho quả, bảo tồn được các đặc điểm, các tính trạng tốt của cây mẹ. Cây chịu nóng tốt hơn và cho năng suất cao hơn so với cây chiết - Nhược điểm: Tốt nhất nên chọn gốc mận chua, vì theo kinh nghiệm nếu chọn gốc ghép khác loài như: đào, mơ, có thể ảnh hưởng đến chất lượng quả sau này. Cây có tuổi thọ ngắn, không chịu được đất trũng hoặc đất thịt nặng. b. Kỹ thuật: * Sản xuất gốc ghép: - Nguồn hạt giống: mận, đào, mận dại, cây sơn tra hoặc một số cây thuộc họ hoa hồng. - Ương cây con: Hạt giống được lấy từ những cây khỏe mạnh, quả to, sạch bệnh. Thông thường, quả được ủ mềm, xát sạch vỏ và thịt quả. Hạt được phơi trong bóng râm, ủ trong cát ẩm từ 4 – 5 tháng. Trong thời gian ủ không tủ rác, không tưới quá ẩm. Khi hạt nứt nanh, nhú mầm từ 1 – 3mm, chọn mầm khỏe mạnh chuyển sang trồng trong bầu. - Chuẩn bị bầu: Chọn túi nilon kích thước 17 x 22 cm, đáy túi đục 8 – 10 lỗ nhỏ để thoát nước. Mỗi bầu chứa 1,5 kg đất mặt (tơi xốp, không lẫn tạp
  22. 12 chất) trộn lẫn 0,2 kg phân chuồng hoai mục và 8 gram supe lân. [1.500 kg đất mặt + 200 kg phân chuồng hoai mục + 8 kg supe lân]/1.000 túi bầu - Cách trồng: Mỗi túi bầu trồng 1 hạt. Dùng que chọc lỗ giữa bầu, thả hạt vào, lấp đất, tưới đẫm nước. - Chăm sóc cây con: Xếp các túi thành luống bề ngang từ 1,0 – 1,2 m, hang cách hang từ 40 – 50 cm để tiện chăm sóc. Kiểm tra bầu thường xuyên, đảm bảo độ ẩm, phòng trừ kiến, mối. Sau 20 – 30 ngày khi cây mọc lên khỏi mặt đất, có thể tưới phân pha loãng 1 tuần 1 lần. Sau 6 - 8 tháng, cây cao 35 – 40 cm, đường kính gốc 0,6 – 0,8 cm có thể đem ghép. - Thời vụ trồng: ủ hạt từ tháng 7 đến tháng 10, đem trồng ở vườn ghép từ tháng 12 đến tháng 1, ghép mắt vào tháng 7, 8, 9. * Chuẩn bị mắt ghép: Mắt ghép được lấy từ những cây mận giống tốt, phẩm vị thơm ngon, năng suất cao ổn định. Cắt những cành một tuổi, vỏ đang chuyển từ xanh sang nâu (bánh tẻ), đường kính gốc cành 0,5 – 0,8 cm, thẳng, không có cành phụ. Cắt cành xong phải ghép ngay. * Kỹ thuật ghép: Có 3 phương pháp ghép mắt mận. - Ghép chữ T: Từ cành ghép, dùng dao sắc cắt lấy mắt ghép ở nách lá (mầm ngủ). Trên thân cây gốc ghép, cách gốc 20 - 25 cm, rạch 2 đường trên vỏ hình chữ T, tách vỏ và nhanh chóng đặt, đẩy mắt ghép vào rồi buộc bằng dây nilông cho chặt. - Ghép mắt nhỏ có gỗ: Từ cành ghép, cắt lấy mắt ghép với 1 phần gỗ bằng nửa hạt đỗ xanh. Trên thân cây gốc ghép cách gốc 20 - 25 cm, cắt một vết cả vỏ và gỗ vừa bằng mắt ghép nói trên rồi đặt vào đó mắt ghép và dùng dây nilông cuốn chặt. Chú ý: kích cỡ mắt ghép và vết cắt trên gốc ghép càng khít nhau thì khả năng sống của mắt ghép càng đảm bảo. - Ghép áp ngọn cành: Chọn cành ghép có đường kính bằng thân cây gốc ghép; cắt cành ghép thành các đoạn có độ dài 5 - 6 cm gồm 2 - 3 mắt, cắt vát
  23. 13 độ dài 2 - 3 cm và ở phần gốc ghép cách mặt đất 15 - 20 cm cũng cắt vát một phần vỏ và gỗ, vẫn giữ lại phần ngọn cây gốc ghép, áp sát cành ghép vào đó rồi dùng dây nilông quấn chặt Sau khi ghép được 10 - 15 ngày kiểm tra, nếu mắt ghép sống thì mở dây buộc và sau 3 - 5 ngày, cắt ngọn gốc ghép ở đoạn cách mắt ghép 5 cm để mắt ghép nảy mầm. Sau 10 - 15 ngày mầm ghép sẽ mọc và khi cao 30 cm thì bấm ngọn, chuẩn bị tạo tán cây con. Khi cây con đạt tiêu chuẩn đem trồng. * Với kinh nghiệm của bà con nhân dân khi ghép bằng gốc đào, mận dại, cây sơn tra thì quả khi chín ăm mềm hơn không có độ giòn, và ăn chua hơn khi ghép bằng gốc mận. Vì thế nên chọn cây mận dại làm gốc ghép là tốt nhất. 2.1.4 Nội dung nghiên cứu về phát triển sản xuất và tiêu thụ mận 2.1.4.1 Phát triển sản xuất mận Phát triển sản xuất mận được hiểu là: - Quá trình tăng lên về quy mô, bao gồm: tăng về sản lượng; tăng giá trị sản xuất mận; tăng về năng suất mận; tăng về diện tích nuôi trồng mận - Quá trình thay đổi cơ cấu: + Cơ cấu theo loại sản phẩm mận: những loại sản phẩm mận chủ yếu và thích hợp nhất được tăng lên để đem lại lợi ích lớn nhất. + Cơ cấu theo kỹ thuật, công nghệ sản xuất: muốn phát triển sản xuất mận tốt phải tìm ra được công nghệ sản xuất mận phù hợp cho vùng địa phương sao cho năng suất mận cao nhất. Bên cạnh đó trình độ kỹ thuật của người lao động cũng được nâng lên để tiếp thu tốt hơn những công nghệ mới. + Cơ cấu theo hình thức tổ chức sản xuất: thực hiện tổ chức sản xuất theo mô hình nào là phù hợp nhất cho từng vùng và địa phương, mô hình theo hộ gia đình, mô hình sản xuất tập trung quy mô lớn. Hiện nay phổ biến nhất là tổ chức sản xuất theo hộ gia đình trên cơ sở tận dụng phế phẩm của ngành nông nghiệp tạo ra sản phẩm vừa để ăn và để bán. Mô hình tổ chức tập trung quy mô lớn hiện nay còn hạn chế.
  24. 14 - Quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm mận. Người tiêu dùng ngày càng có xu thế đòi hỏi các sản phẩm chất lượng cao. Do đó phải tạo ra được những sản phẩm mận có chất lượng tốt nhất. Vì vậy trong quá trình sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong quá trình công nghệ. Quá trình trên góp phần tăng hiệu quả sản xuất mận bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả môi trường. 2.1.4.2 Phát triển tiêu thụ mận Phát triển tiêu thụ mận cũng là một quá trình thể hiện sản phẩm ngày càng được tiêu thụ với số lượng lớn, hoàn thiện cơ cấu tiêu thụ cho thích hợp với nhu cầu thị trường. Do đó phải đặc biệt chú ý tới thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển tiêu thụ là tìm cách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Đặc điểm của thị trường tiêu thụ mận + Thị trường tiêu thụ mận được coi là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng mận + Cung về sản phẩm mận được hiểu là khả năng ngành sản xuất mận có thể cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm mận trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Khối lượng sản phẩm mận hàng hoá cung cho thị trường phụ thuộc vào: * Khối lượng tổng sản phẩm mận và tốc độ tăng lên của nó. * Trình độ chuyên môn hoá của sản xuất mận * Những giải pháp về thị trường. + Thị trường sản phẩm mận có tính thời vụ: nhất là những sản phẩm mận Chính vì vậy mà cung và cầu sản phẩm mận trên thị trường thường không cân bằng về thời gian và không gian. + Sự hình thành và phát triển của thị trường sản phẩm mận gắn liền với việc sử dụng các yếu tố sinh học và có quan hệ chặt chẽ với việc duy trì sức khoẻ và đời sống con người. + Sự hình thành và phát triển của thị trường sản phẩm mận gắn chặt với việc
  25. 15 khai thác và sử dụng lợi thế so sánh các điều kiện tự nhiên, khí hầu, thời tiết. - Cấu trúc của thị trường tiêu thụ mận: + Thị trường trong nước: tiêu thụ tươi và chế biến thông qua các kênh phân phối sản phẩm trực tiếp và gián tiếp. + Thị trường nước ngoài: tiêu thụ thông qua hình thức xuất khẩu. 2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ mận 2.1.5.1 Điều kiện tự nhiên Sự thay đổi của điều kiện tự nhiên như nhiệt độ, lượng mưa, đất đai, đều có ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng và phát triển của cây.Nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất Mận cũng như giá trị kinh tế thu được từ Mận sau này. Cây mận sinh trưởng phù hợp ở nhiệt độ bình quân hàng năm là 22 – 24°C. Nếu nhiệt độ tuyệt đối cao hơn 35°C thì ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng, và phát triển của mận. Ở nhiệt độ 0°C, cây mận vẫn chịu đựng được. Do bộ dễ của mận ăn nông, cho nên độ ẩm trong đất và không khí phải cao mối đáp ứng được yêu cầu của cây mận. Lượng mưa thích hợp cho cây mận là 1.600-1.700 mm/năm Đối với ánh sáng thì cây mận yêu cầu vừa phải, tức là ở nơi có độ cạo so với mặt biển tới 2.000m vẫn trồng được mận. Khi cây mận nở hoa và nuôi cỏ non thì cần có ánh nắng vừa phải. - Đất đai : Có thể trồng mận ở nhiều loại đất của miền núi với yêu cầu đất phải có độ sâu trên dưới lm, tơi xốp và giữ ẩm nhưng dễ tiêu thoát nước khi mưa to liên tục. Các loại đất như dốc tụ, đất rừng mới khai hoang, phù sa cổ, đất bồi ven sông, suối, đất Feralit đỏ vàng đều phù hợp cho việc trồng mận. Độ pH từ 5,5 – 6,5 thích hợp cho cây mận. Đất có độ mùn từ 2,5% trỏ lên là điều kiện tót để cây mận cho nhiều quả. Cây mận cần nơi khuất gió, cho nên những vùng có gió mạnh phải trồng các đai rừng phòng hộ. - Nước: Mận là cây chịu khô hạn giỏi nhưng mận cần nước để đâm chồi nảy lộc, nếu mưa nhiều ở thời kỳ nở hoa thì ảnh hưởng lớn tới sự ra hoa đậu
  26. 16 quả. Nhiệt độ thấp và môi trường ẩm là điều kiện quan trọng cho thời kỳ quả mận phát triển. Thiếu nước vào tháng 3, 4 thì quả rụng nhiều, quả bị nứt, quả nhỏ và hương vị kém. Nếu mưa nhiều và ẩm độ không khí quá cao trong thời kỳ quả chín thì quả sẽ bị nứt do vậy phải đảm bảo nhu cầu về chế độ nước cho cây mận [15]. Theo giáo sư Vũ Công Hậu thì cây mận tương đối thích nghi với khí hậu ẩm, độ ẩm không khí cao [15]. Ở các vùng khô hạn lượng mưa dưới 300mm/năm nhưng có tưới vẫn đạt năng suất cao, chất lượng tốt. Tuy nhiên ở vùng núi cao hay có sương mù, độ ẩm cao lá mận hay bị bệnh nấm gây hại. - Nhiệt độ : Cây mận có yêu cầu đặc biệt với nhiệt độ. Trong năm phải có một thời kỳ nhiệt độ hạ thấp để tạo điều kiện xúc tiến quá trình phân hoá mầm hoa. Theo các tác giả thì nhu cầu lạnh của mận là khoảng 700 1000 giờ ở nhiệt độ 22-24C. Nghĩa là khoảng 1- 1,5 tháng lạnh dưới 35C để thoát qua giai đoạn ngủ, giúp quá trình phân hoá hoa diễn ra hoàn toàn. Miền Bắc Việt Nam chỉ các vùng núi cao mới có thể trồng mận cho hoa quả bình thường. Mận có thể chịu lạnh ở 0C trong thời gian dài, khi nghỉ đông nhiệt độ dưới 0C không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng ở giai đoạn sau. Khi mận ra hoa nếu nhiệt độ xuống đến 0 c hoặc có tuyết sẽ ảnh hưởng lớn, làm hoa rụng, lá non bị tổn thương nhiều. Mận chỉ có thể chịu được nóng trong thời gian ngắn (trừ một số giống mận chua), ở nhiệt độ 35C mận bắt đầu có biểu hiện bị hại, cây ngừng sinh trưởng. Đặc biệt khi nhiệt độ ấm lên, các loại sâu hại (bọ nẹt, rệp ) vi khuẩn, nấm (chảy gôm), rám lá phát triển mạnh [15] - Độ ẩm: Độ ẩm đảm bảo từ 70 – 80 %. - Ánh sáng: Ánh sáng lại có ảnh hưởng khá lớn đến khả năng đậu quả của mận. Nhiều kết quả nghiên cứu khẳng định, ánh sáng ảnh hưởng đến sự điều chỉnh C/N của cây. Nơi quang đãng nhiều ánh sáng hoặc bị che cớm ở mức độ vừa phải, tỷ lệ C/N cao giúp hoa to, tỷ lệ đậu quả cao. Nơi thiếu ánh sáng hoặc bị che râm quá nhiều làm tỷ lệ C/N giảm gây mất cân đối trong sinh
  27. 17 trưởng cây làm hoa rụng nhiều. Nhìn chung ở các vùng trồng mận nhu cầu về ánh sáng của mận được đánh giá là thoả mãn [16] - Dinh dưỡng: Hàng năm nên bón bổ sung thêm phân hữu cơ 2 lần/ năm vào đầu mùa và cuối mùa. 2.1.5.2 Điều kiện kinh tế xã hội • Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây ăn quả nói riêng, không có lao động thì không có quá trình sản xuất diễn ra. Mặt khác, lao động là một bộ phận của dân số, cũng là những người được hưởng lợi ích từ kết quả của quá trình sản xuất cây ăn quả. Suy cho cùng sản xuất để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người. Nói đến nhân tố lao động thì phải quan tâm đến cả hai mặt số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực. Trước đây khi khoa học kỹ thuật chưa phát triển thì sản xuất cây ăn quả chủ yếu sử dụng nhiều lao động nhưng chất lượng của lao động không cao. Khoa học ngày một phát triển, nhiều máy móc thiết bị, kỹ thuật tiên tiến đã được áp dụng vào sản xuất làm giảm nhu cầu về lao động nhưng nó lại đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn, tay nghề cao. • Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng đối với sản xuất cây ăn quả. Vốn được coi là chìa khoá bởi lẽ muốn tiến hành một hoạt động sản xuất thì yếu tố đầu tiên cần thiết đó là vốn đầu tư. Thiếu vốn, sử dụng vốn kém hiệu quả được đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với việc bố trí kế hoạch và đẩy nhanh quá trình sản xuất. Tích luỹ vốn là điều mấu chốt của sản xuất song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không có tác dụng lớn đối với sản xuất. Một cơ cấu sản xuất thiếu vốn sẽ không có điều kiện để phát triển. • Kinh nghiệm của người nông dân: Sản xuất cây ăn quả cũng giống như các loại hình sản xuất khác, chất lượng sản phẩm tạo ra phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kinh nghiệm của người sản xuất. Trong sản xuất cây ăn
  28. 18 quả dù cho các điều kiện khác thuận lợi nhưng người nông dân không có kinh nghiệm chăm sóc, không học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước thì năng suất, chất lượng sản phẩm tạo ra sẽ không cao so với khả năng có thể. • Chính sách của nhà nước: Ở mỗi thời kỳ, nền kinh tế của mỗi nước đều vận hành theo một cơ chế nhất định để phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. Chính sách pháp luật của Nhà nước có một vai trò đặc biệt quan trọng với sự phát triển của mọi ngành trong nền kinh tế trong đó có lĩnh vực sản xuất cây ăn quả, sự đặc biệt đó thể hiện bằng các chính sách vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế hiệu chỉnh khối lượng, phương hướng sản xuất một cách phù hợp với sức cạnh tranh của sản phẩm và mức cung, cầu của thị trường. Hoặc các chính sách vi mô điều tiết, hỗ trợ của chính phủ nhằm tạo cơ hội và điều kiện phát triển một cách cân đối giữa các vùng miền, các ngành thiết yếu [ 2.1.5.3 Khoa học – công nghệ • Giống: Giống có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định tới năng suất, chất lượng sản phẩm, thời gian sản xuất kinh doanh của cây trồng. • Kỹ thuật chăm sóc: Để cây sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh cho sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt thì không những cần giống tốt mà còn đòi hỏi người sản xuất phải trình độ, kinh nghiệm về kỹ thuật chăm sóc cây trồng sao cho đúng cách, tiết kiệm được tối đa chi phí sản xuất mà đặc biệt là chi phí về thuốc bảo vệ thực vật để năng suất chất lượng sản phẩm không bị giảm sút và môi trường không bị ô nhiễm. • Kỹ thuật thu hoạch: Chất lượng của hoa quả sau thu hoạch luôn được người tiêu dùng quan tâm và lựa chọn. Để sản phẩm tươi, ngon trong thời gian dài sau thu hoạch thì không nhưng công tác bảo quản mà cả kỹ thuật thu hoạch cũng cần được chú trọng. Đa số các sản phẩm cây ăn quả đều rất dễ bị hư hỏng do tác động của vi sinh vật hay thời tiết như nắng, mưa, gió do vậy trước khi sản phẩm thu hoạch được thì người sản xuất nên có các kế hoạch thu hái.
  29. 19 2.1.5.4 Thị trường tiêu thụ Giá bán, chất lượng, sự cạnh tranh, kênh phân phối, chính sách của Nhà nước, công nghệ chế biến bảo quản, . tất cả đều có vai trò quan trọng trong quá trình phân phối chỉ cần một trong các yếu tố trên không tốt thì cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm. [45-46] 2.1.5.5 Nhóm yếu tố về chính sách xã hội Trong những năm qua thành nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, nền kinh tế thị trường và những chính sách vĩ mô của nhà nước đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngành sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất mận nói riêng. Chính sách thúc đẩy sự phát triển của các yếu tố trên, điều hòa các mối quan hệ giữa chúng với nhau tạo nên hệ thống tổng hợp đồng bộ. Hệ thống chính sách cần mềm dẻo, uyển chuyển để không những tạo cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của nông nghiệp, mà còn thúc đẩy nông nghiệp tiến lên theo những định hướng đã lựa chọn. Nông nghiệp và nông thôn không thể tách rời nhau, vì vậy phát triển nông nghiệp luôn gắn với xây dựng nông thôn. Theo Nguyễn Văn Song (2005), hệ thống chính sách gồm những chính sách sau: - Chính sách ruộng đất: cần khẳng định quyền sở hữu đất đai thuộc về nhà nước, nhưng quyền sử dụng đất lâu dài được trao cho người dân. - Chính sách thuế sử dụng ruộng đất: chính sách này còn thể hiện chủ trương khuyến khích hoặc hạn chế đối với sản xuất một loại nông sản nào đó, hoặc khai thác sử dụng một loại đất. - Chính sách đầu tư tín dụng: trong nông nghiệp nông thôn nhằm đẩy mạnh sản xuất, đầu tư, thâm canh và đa dạng hóa sản xuất. Góp phần ổn định đời sống, tăng cường đoàn kết và điều tiết trong việc thực hiện các định hướng phát triển của nhà nước đối với các loại sản phẩm cũng như vùng cần khuyến khích phát triển. - Chính sách khuyến nông: nhằm thúc đẩy đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, đổi trang thiết bị trong nông hộ.
  30. 20 - Chính sách trong bảo hiểm nông nghiệp: tạo nên trạng thái ổn định, tâm lý tin tưởng, yên tâm đầu tư sản xuất, phát triển nông nghiệp. - Chính sách xã hội trong nông thôn: nhằm duy trì và ổn định lực lượng sản xuất góp phần xây dựng đoàn kết và động viên mọi người tham gia làm tròn nghĩa vụ với đất nước trên phương diện kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng. Xuất từ quan điểm của đảng và chính phủ trong việc xác định rõ vai trò của nông nghiệp, nông thôn, nông dân đối với tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn mới. Những năm qua các chủ trương, chính sách của đảng và chính phủ ngày một hoàn thiện làm thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông nghiệp, nông thôn, làm an lòng dân trong xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mận như: quy mô sản xuất, các hình thức tổ chức sản xuất, mối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành, 2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ nông sản 2.2.1 Phát triển sản xuất và tiêu thụ mận trên thế giới Mận được xếp vào danh sách cây trái có sản lượng lớn trên thế giới, cây mận được xếp sau cây dứa <Đào < Lê < Xoài < Chuối bột < Hồng < Táo tây < Nho < chuối < Quả có múi. Hiện nay mận được trồng ở nhiều nước trên thế giới như châu Phi, Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á. Diện tích mận những năm gần đây liên tục tăng, năm 2007 là 2.414.355 ha với sản lượng 9.616.771 tạ, năm 2008 là 2.500.364 ha với sản lượng 10.217.435 tạ, đến năm 2009 là 2.525.048 ha với sản lượng 10.679.206 tạ. Mỹ: là nước có diện tích trồng mận lớn nhất với 37.955 ha, sản lượng đạt 561.366 tạ/năm Pháp : có 18.000 ha với sản lượng 150.000 tạ/năm. Ở khu vực châu Á, Trung Quốc có diện tích trồng mận chiếm 92,88 % diện tích toàn châu với1.663.115 ha, sản lượng là 5.373.001 tạ/năm chiếm 82,91 % sản lượng
  31. 21 toàn châu Á Theo nguồn FAO năm 2012, tổng diện tích trồng mận trên thế giới đến năm 2010 là 2.488.347 ha với sản lượng 10.998.227 tạ [35]. Trong đó, Châu Á chiếm diện tích, sản lượng cao nhất (diện tích là 1.831.946 ha chiếm 73% tổng diện tích mận thế giới, với sản lượng 6.859.259 tạ chiếm 62% tổng sản lượng của thế giới); Châu Đại Dương có diện tích trồng mận ít nhất với 3.430 ha chiếm 0,14% tổng diện tích mận của thế giới và sản lượng là 17.500 tạ chiếm khoảng 0,16% tổng sản lượng mận thế giới Bảng 2.1: Tình hình sản xuất mận ở các vùng trên thế giới qua các năm (Nguồn: FAOSTAT, 2012) Bảng 2.1 cho thấy những năm gần đây, năng suất mận trên thế giới liên tục tăng: Năm 2008 là 41.672 tạ/ha đến năm 2010 đạt 44.198 tạ/ha. Trong đó, châu Mỹ là khu vực có năng suất mận cao nhất, năm 2010 năng suất mận đạt 108.797 tạ/ha. Thấp nhất là Châu Á, năm 2010, năng suất của châu lục này chỉ
  32. 22 đạt 37.442 tạ/ha. Diện tích, năng suất, sản lượng của một số nước trên thế giới năm 2010 được thể hiện ở bảng 2.1 Ở Châu Á, Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về diện tích, sản lượng, chiếm 67,63% diện tích trồng mận và 51,51% sản lượng mận của toàn thế giới. Châu Âu cũng có nhiều nước trồng mận với diện tích lớn, đồng thời năng suất khá cao như: + Serbia đứng thứ hai về diện tích, đứng thứ tư về sản lượng, + Ru-mani đứng thứ ba về diện tích, đứng thứ hai về sản lượng. Ở châu Mỹ, Mỹ là nước nổi bật có sản lượng mận đứng thứ ba trên thế giới và đạt năng suất khá, khoảng 127.953 tạ/ha. Bảng 2.2: Tình hình sản xuất mận ở một số nước trên thế giới năm 2010 Năng STT Tên quốc gia Diện tích(ha) Sản lượng(tạ) suất(tạ/ha) 1 Trung Quốc 1.682.910 33.661 5.664.826 2 Serbia 130.000 32.834 426.864 3 Mỹ 37.336 127.953 477.729 4 Ru-ma-ni 69.288 90.186 624.884 5 Ấn Độ 25.000 80.000 200.000 6 Argentina 18.000 83.333 150.000 7 Tây Ban Nha 16.700 114.970 192.000 8 Thổ Nhĩ Kì 16.624 144.854 240.806 9 An-giê-ri 15.900 55.283 87.900 10 Mexico 14.940 46.989 70.202 (Nguồn: FAOSTAT, 2012)
  33. 23 2.2.2 Phát triển sản xuất và tiêu thụ mận ở một số địa phương trong nước Mận là một trong những loại cây được ưa chuộng rộng rãi, có giá trị kinh tế khá. Ở Việt Nam, mận được phân bố chủ yếu trên vùng núi cao, đặc biệt là vùng núi phía Bắc. Vùng núi phía Bắc khu 4 cũ cũng trồng được mận song chỉ là các giống mận chua. Ở miền Nam, Đà Lạt cũng trồng được mận nhưng năng suất, chất lượng không tốt. Có nhiều giống mận được trồng ở Việt Nam nhưng nhiều nhất là giống mận Tam hoa. Tình hình sản xuất mận ở một số tỉnh trong nước được thể hiện ở bảng 1.3. Các địa phương đã phát triển thành vùng mận chuyên canh như Sơn La (2.604ha), Lạng Sơn (1.435,5ha), Lào Cai (733ha), Cao Bằng (319,4 ha), Bắc Kạn (163ha). Năm 2011, nước ta có khoảng 5 – 6 ngàn ha mận, sản lượng ước tính trên 15 ngàn tạ quả tươi. Bảng 2.3: Tình hình sản xuất mận ở một số tỉnh trong nước năm 2011 Diện tích trồng mận (ha) Năng suất , sản lượng Tên tinh Diện tích Diện tích cho Năng suất Sản lượng trồng sản phẩm (tạ/ha) (tạ) Bắc Kạn 163 147 43.5 640 Cao Bằng 319.4 270.5 33.8 913.7 Lào Cai 733 661 42.1 2.785 Lạng Sơn 1.435.5 1.069.5 39.1 4.186.7 Sơn la 2.604 2.504 85.5 21.323 Quảng Ninh 58 58 34.3 199.1 (Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015) *Một số giống Mận được trồng ở Việt Nam Mận hậu: Quả to, màu xanh, thịt dày, hạt nhỏ và dóc hạt, vị ngọt ăn giòn, không đắng và có thể sử dụng khi còn xanh già. Khi chín vỏ quả không chuyển vàng
  34. 24 hoặc đỏ. Tuy nhiên, nhược điểm của mận Hậu là khó vận chuyển và bảo quản. Cây mận hậu thuộc loại sai quả, phân cành thấp, tán xoè rộng, cành mảnh mai, khi quả lớn thì cành trĩu xuống, cần có giá đỡ mới khỏi gãy. Mận hậu được coi là có nguồn gốc ở Lào Cai và hiện nay đã được phổ biến ở nhiềunơi khác như Mộc Châu (tỉnh Sơn La) Mận tam hoa : Quả to, cứ 100 quả bình quân nặng 2,5, — 2,6kg, hạt nhỏ, thịt dày. Khi quả chín thì quả chuyển màu tím xanh nhạt, ăn giòn, mùi thơm, vị ngọt, giống vị đào chín. Mận tam hoa được người tiêu dùng rất ưa chuộng, giống này có nguồn gốc ở Trung Quốc, đã du nhập vào nước ta từ lâu và thích nghi với nhiều vùng núi cao ở miền Bắc. Mận tím Tả van : Vỏ quả màu tím ruột vàng, còn gọi là mận đường, cũng có loại vỏ tím, ruột tím mà có nơi gọi là mận đỏ. Loại ruột vàng, lá xanh đậm, quả to, vị ngọt (khi chín). Loại ruột tím quả to hơn và nhiều nước; khi chín có vị chua vừa, giòn, thơm, cây to, khoẻ, phân cành thẳng, sai quả. Mận đắng: Quả nhỏ, hạt to vừa, khi chín vỏ quả màu tím vàng, vị chua đắng, chất lượng kém. Cây mọc khoẻ và có thể trồng ở miền xuôi, song ít được ưa thích. Dùng làm cây gốc ghép. Tóm lại, các giống mận ở ta tương đối nhiều, nhưng chỉ có mận Tam hoa, mận Hậu là có chất lượng cao, nổi tiếng. Tiếp theo là các giống Tráng li, Tả van có phẩm chất vừa. Những giống trên đây cần khuyến cáo phát triển rộng rãi. 2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển sản xuất và tiêu thụ mận Trên thế giới có rất nhiều quốc gia sản xuất Mận với sản lượng lớn như Mỹ , Ấn độ , Trung Quốc Đều là những quốc gia có nền kinh tế phát triển, đầu tư lớn sản xuất cho Mận.Mận Việt Nam muốn hướng tới các thị trường
  35. 25 lớn,xuất khẩu thì cần có những chính sách,sản xuất theo dây chuyền,quy mô,đảm bảo chất lượng để cạnh tranh với các quốc gia khác. Ở Việt Nam,có rất nhiều loại Mận đặc sản đã được người tiêu dùng biết đến và yêu thích.Mỗi loại mận có những đặc trưng,ưu điểm, tính chất, ở các vùng khác nhau.So với những loại Mận đặc sản đó, Mận Tam hoa Bắc hà Lào Cai là loại mận ít còn được biết đến. Thứ nhất: Việc lựa chọn giống cây trồng trong sản xuất phải căn cứ vào điều kiện đất đai, trình độ thâm canh đặc biệt là chính quyền địa phương cần làm tốt công tác quy hoạch vùng sản xuất. Huyện nên lập kế hoạch sản xuất ngay đầu vụ mùa để bố trí cơ cấu giống mận phù hợp với những chân đất được quy hoạch và phù hợp với từng mùa vụ để có sản lượng mận cao hơn. Thứ hai: Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp của địa phương cần được đầu tư phát triển. Củng cố công tác thủy lợi , chủ động dự báo, xử lý kịp thời những biến động bất thường của thời tiết. Địa phương cần đầu tư xây dựng thêm kho bảo quản đáp ứng nhu cầu bảo quản giống của các địa phương và tỉnh khác gửi. Thứ ba: Chính quyền thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao KH - KT cho nông dân trước khi bước vào thời kỳ sản xuất; làm tốt khâu cung ứng giống, vật tư, phân bón đảm bảo chất lượng, các kỹ thuật canh tác tiên tiến, lựa chọn vùng sản xuất, chú trọng công tác thủy lợi cho cây trồng theo từng giai đoạn nhất định. Thứ tư: Địa phương cần có những chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cây. Để các hộ sớm nắm bắt và làm chủ được vốn sản xuất cần có sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan, ban ngành và công tác tập huấn, phổ biến phù hợp cho người dân. Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyển giao KH – KT cho nông dân trước khi bước vào vụ sản xuất, giúp nông dân có những nhận thức đầy đủ về sản xuất hàng hóa, sử dụng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các kỹ thuật canh tác
  36. 26 PHẦN III ĐỊA BÀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ nông sản nói chung và mận nói riêng. - Đối tượng khảo sát là các hộ nông dân trồng mận, các tác nhân tham gia tiêu thụ mận tại xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai 3.1.2. Giới hạn về nội dung, thời gian, không gian - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phạm vi nội dung đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ mận Tả Van giống mận được trồng phổ biến tại địa phương. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. - Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập qua 3 năm (2016-2018). Số liệu sơ cấp được thu thập từ đầu năm 2019 đến tháng 5 năm 2019. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 5 năm 2019. 3.2. Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu 4 nội dung chúnh sau đây: - Thực trạng sản xuất mận Tả Van tại xã Thào Chư Phìn - Thực trạng thị trường tiêu thụ mận Tả Van ở xã Thào Chư Phìn - Kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất mận Tả Van ở xã Thào Chư Phìn - Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất và thị trường tiêu thụ mận ở xã Thào Chư Phìn, huyện Xi Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
  37. 27 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu Xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai có diện tích chủ yếu là đồi núi, diện tích đất trống rộng, khí hậu phù hợp thích hợp với việc trồng mận Tả Van. Vài năm trở lại đây, các hộ nông dân bắt đầu sản xuất và tiêu thụ mận Tả Van đã có bước tiến mới: lượng mận Tả Van sản xuất ra đã đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong xã mà còn tiêu thụ rộng ra thành phố. Tuy nhiên, hộ nông dân tại xã chưa có biện pháp sản xuất và tiêu thụ hiệu quả. Cùng với đó đề tài chọn 2 thôn của xã đó là : thôn Thào Chư Phìn và thôn Sán Chá. Đây là hai thôn có diện tích canh tác mận lớn nhất của toàn xã. Nên trong khuôn khổ đề tài, chọn nghiên cứu điểm 2 thôn để thấy được tình hình sản xuất và tiêu thụ mận Tả Van của toàn xã và có giải pháp phù hợp. 3.3.2. Thu thập số liệu 3.3.2.1 Thông tin thứ cấp  Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập và số liệu thứ cấp thông qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ KT - XH các năm 2016 đến 2018 và các tài liệu liên quan khác. Các báo cáo KT-XH của UBND xã Quan Thần Sán, báo cáo tình hình phát triển mận của xã nghiên cứu. Các báo cáo và nghiên cứu, bài viết có liên quan đến những rủi ro sản xuất nông nghiệp 3.3.2.2 Thông tin sơ cấp - Phỏng vấn hộ: phỏng vấn 60 hộ theo bảng hỏi phỏng vấn bán cấu trúc. Nội dung phỏng vấn: tập trung vào tình hình sản xuất mận và những rủi ro trong sản xuất mận mà hộ gặp phải và giải pháp ứng phó. - Phỏng vấn sâu: Nội dung phỏng vấn tập trung vào một số rủi ro trong sản xuất mận và quản lý hoạt động sản xuất mận tại địa phương. - Phỏng vấn trực tiếp: linh hoạt với hộ nông dân, nói chuyện tiếp cận một cách nhanh nhẹn, linh hoạt thông qua các câu hỏi mở và phù hợp với tình
  38. 28 hình thực tế, sử dụng thành thạo và ững biến kịp thời với các câu hỏi: Ai? Cái gì? Ở đâu? Như thế nào? Bao nhiêu? Phỏng vấn điều tra các hộ đã chọn, kiểm tra tính thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp. - Phỏng vấn bằng bẳng hỏi: là dạng phỏng vấn được thực hiện trên cơ sở một bảng hỏi hoàn thiện, đã được xây dựng sẵn, gồm các nội dung sau: + Thông tin cơ bản về hộ: họ và tên; tuổi; giới tính; trình độ học vấn; . + Điều tra thực trạng sản xuất mận của hộ. - Thảo luận nhóm: Đề tài tiến hành thảo luận 3 nhóm, mỗi nhóm tại một thôn nghiên cứu gồm 20 người. Mục đích là nhằm xác định về mùa vụ sản xuất mận, quy trình sản xuất mận, xác định các cấp yếu tố rủi ro, đánh giá mức độ tác động của các yếu tố rủi ro đến hiệu quả sản xuất mận. *. Tiến trình thu thập thông tin Tiến trình thu thập thông tin được tiến hành theo sơ đồ sau: Thu thập các Phỏng vấn Phỏng Thảo luận Tham vấn thêm thông tin thứ người am nhóm thông tin vấn hộ cấp hiểu - QMN: Diện tích mận 3 ha + Các nhóm khác trong chuỗi sản xuất như: cung ứng vật tư, đầu vào, thu gom, bán buôn, bán lẻ, - Nội dung khảo sát + Các thông tin chung về đối tượng khảo sát + Nguồn lực cho sản xuất mận Tả Van + Thực trạng sản xuất mận Tả Van hiện nay + Kết quả, hiệu quả sản xuất mận Tả Van + Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất mận Tả Van + Các thuận lợi khó khăn trong phát triển sản xuất và tiêu thụ mận
  39. 29 3.3.3. Xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel 3.3.4. Phương pháp phân tích a) Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số tương đối, số tuyệt đối, và số bình quân trong thống kê để phản ánh quy mô, tốc độ phát triển được nghiên cứu trong phạm vi đề tài. Trong nghiên cứu phương pháp này được sử dụng để mô tả thực trạng sản xuất và tiêu thụ mận với diện tích, sản lượng, giá trị sản xuất, chi phí, tiêu thụ b) Phương pháp thống kê so sánh Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình biến động các chỉ tiêu của dãy số theo thứ tự thời gian hoặc theo tiêu thức phân tổ khác nhau giữa các hộ trồng mận Từ đó tìm ra chiều hướng biến động của các yếu tố để tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết để giúp phát triển sản xuất mận c) Phương pháp phân tích SWOT Để phân tích những điểm mạnh, diểm yếu, cơ hội, thách thức trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, dựa trên thực trạng sản xuất và tiêu thụmận trên địa bàn nghiên cứu rút ra những nhận xét, đánh giá về điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội – thách thức của quá trình sản xuất và tiêu thụ mận trên địa bàn xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. 3.3.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 3.3.5.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất mận trên địa bàn xã Thào Chư Phìn  Chỉ tiêu thể hiện điều kiện sản xuất: - Tuổi, trình độ chủ hộ - Đất đai của hộ - Vốn của hộ - Lao động của hộ - Diện tích trồng mận của mỗi hộ
  40. 30  Chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất - Số hộ sản xuất mận tại địa phương - Diện tích, năng suất mận của xã - Diện tích, sản lượng mận trung bình của các nhóm hộ 3.3.5.2. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tiêu thụ mận - Chất lượng sản phẩm - Khối lượng tiêu thụ mận - Giá cả tiêu thụ 3.3.5.3. Chỉ tiêu đánh giá về kết quả, hiệu quả:  Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất Giá trị sản xuất (GO: Gross output): Là giá trị bằng tiền của toàn bộ các loại sản phẩm do cơ sở sản xuất ra trong một thời gian. Chỉ tiêu này được tính theo công thức: GO = ∑ Qi * Pi (i = 1,2,3, n) Trong đó: Qi là khối lượng sản phẩm loại Pi là giá bán sản phẩm loại i Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch vụ thường xuyên được sử dụng trong quá trình sản xuất (không kể công lao động, khấu hao tài sản cố định và thuế). IC = ∑Ci (i=1,n) Trong đó: Ci là các khoản chi phí thứ I trong một mùa vụ sản xuất N là số đàu vào được sử dụng. Giá trị gia tăng (VA): Là phần giá trị tăng thêm do người sản xuất tạo ra trong một chu kì sản xuất, nó bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian VA = GO – IC Trong đó: VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian IC là toàn bộ chi phí vật chất dịch vụ trong một chu kỳ sản xuát nhất định.
  41. 31 Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần túy của hộ bao gồm thu nhập của công lao động khi tiến hành sản xuất đã trừ thuế và khấu hao tài sản cố định MI = VA – (T+A) – lao động thuê (nếu có) Trong đó: T là thuế nông nghiệp A là khấu hao tài sản cố định  Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế: Giá trị sản xuất tính trên một đồng chi phí trung gian. Giá trị gia tang tính trên một đồng chi phí trung gian. Thu nhập hỗn hợp tính trên một đồng chi phí trung gian. Giá trị sản xuất tính trên một công lao động gia đình. Giá trị gia tăng tính trên một công lao động gia đình.
  42. 32 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Điều kiện tự nhiên Thào Chư Phìn nằm cách trung tâm huyện lỵ Si Ma Cai 20km về phía Tây Bắc, có tuyến tỉnh lộ đi qua, toàn xã có diện tích tự nhiên là 749,78với 5 thôn, dân số 8.043 nhân khẩu. - Phía Đông giáp xã Bản Mế. - Phía Tây giáp huyện Mường Khương. - Phía Nam giáp xã Sín Chéng. - Phía Bắc giáp huyện Mường Khương Xã Thào Chư Phìn là vùng đồi núi, có độ cao từ 1200 – 1.800m, địa hình có độ dốc lớn trên 25% chiếm tỉ lệ cao, được tạo bởi nhiều dãy núi chạy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam và thấp dần về phía Bắc, mức độ chia cắt mạnh xen kẽ những dải núi cao là các thung lũng sâu và nhỏ, nhiều nơi tạo thành vách đứng. Mặt khác do có độ che phủ rừng thấp nên trong mùa mưa rất dễ xảy ra quá trình rửa trôi, bào mòn tầng đất mặt và sạt lở diễn ra khá phổ biến. Hơn nữa sông suối của xã có bề rộng nhỏ và dốc nên cũng gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã. a. Khí hậu Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, xã Thào Chư Phìn mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi phía Bắc, được chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm hơn 80% lượng mưa của cả năm, thời tiết nắng nóng, mưa nhiều. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết hanh khô và lạnh,lượng mưa ít, có tháng hầu như không có mưa. Mưa đá thường hay xảy ra vào các tháng 2,3 và tháng 4. Lượng mưa trung bình của năm khoảng từ 1.200 – 2.000mm. Nhiệt độ trung bình của năm
  43. 33 thường từ 17-20c, nhiệt độ thấp xảy ra vào các tháng 1,2 và tháng 12, nhiệt độ trung bình tháng từ 10-12c và nhiệt độ cao vào các tháng 6,7,8. Độ ẩm trung bình năm từ 85-88%. Mặt khác, do chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính Đông Bắc và Tây Bắc nên diễn biến thời tiết khí hậu có phần thay đổi theo thời gian và không gian. Một số noiw có năm đã xảy ra tượng đột biến dị thường với các biểu hiện đặc trưng của hai yếu tố là nền nhiệt độ và lượng mưa b. Thủy văn Trên đại bàn xã không có sông suối lớn, mạng lưới thủy văn của xã chủ yếu là các khe suối nhỏ dày đặc phân thành ranh giới giữa các dãy núi. Tuy nhiên chế độ nước của các con suối cũng ảnh hưởng theo mùa và nhiều nước về mùa mưa, cạn kiệt về mùa khô nên gây ra khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của xã. Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Thào Chư Phìn năm 2019 2016 2017 2018 STT Chỉ tiêu CC CC SL CC SL (ha) SL (ha) (%) (%) (ha) (%) I. Tổng diện tích đất tự nhiên 749,78 100 749,78 100,00 749,78 100,00 1.1. Đất nông nghiệp 427,54 57,02 412,17 54,97 402,30 53,66 1.1.1. Đất trồng lúa 116,94 27,35 110,21 26,74 107,94 26,83 1.1.2. Đất trồng rau màu, cây CN khác 210,44 49,22 203,20 49,30 197,00 48,97 1.1.3. Đất trồng cây lâu năm 65,18 15,25 65,18 15,81 65,18 16,20 1.2. Đất phi nông nghiệp 259,12 34,56 274,89 36,66 284,76 37,98 1.2.1. Đất nhà ở 51,72 19,96 52,22 19,00 52,72 18,51 1.3. Đất chưa sử dụng 11,40 1,52 10,50 1,40 10,00 1,33 (Nguồn: UBND xã Thào Chư Phìn 2019) Diện tích đất tự nhiên của xã là 749,78ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 402,30ha, chiếm 53,66% tổng diện tích đất tự nhiên (năm 2019) và có xu hướng giảm dần do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Trung bình mỗi năm diện tích đất nông nghiệp giảm 3% và có xu hướng giảm nhanh trong những năm tới. Năm 2016, diện tích đất
  44. 34 nông nghiệp/khẩụ bình quân là 0,057ha đến năm 2017 giảm còn 0,055ha và tiếp tục giảm ở giai đoạn sau đó, năm 2018 bình quân mỗi người chỉ còn 0,054ha đất nông nghiệp. Đây là con số quá nhỏ, cho thấy diện tích đất đai của địa phương còn manh mún, nhỏ hẹp, khó khăn cho việc đầu tư thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. 4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội Bảng 4.2. Cơ cấu dân số và lao động của xã Thào Chư Phìn qua 3 năm 2016 – 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu ĐVT CC CC CC SL SL SL 17/16 18/17 BQ (%) (%) (%) 1. Tổng số nhân khẩu Khẩu 7.280 100 7481 100 8.043 100 102,76 107,51 105,14 Khẩu NN Khẩu 4.776 65,60 4.892 65,39 5.255 65,34 102,43 107,42 104,92 Khẩu phi NN Khẩu 2.504 34,40 2.589 34,61 2.788 34,66 103,39 107,69 105,54 2. Tổng số hộ Hộ 1.829 100 1.952 100 2.285 100 106,72 117,06 111,89 Hộ NN Hộ 1.209 66,10 1.259 64,50 1.493 65,34 104,14 118,59 111,36 Hộ phi NN Hộ 620 33,90 693 35,50 792 34,66 111,77 114,29 113,03 3. Tổng số lao động Lđ 5.677 100 5.783 100 6.090 100 101,87 105,31 103,59 Lao động NN Lđ 3.681 64,84 3774 65,26 3.874 63,61 102,53 102,65 102,59 Lao động phi NN Lđ 1.996 35,16 2.009 34,74 2.216 36,39 100,65 110,30 105,48 4. Chỉ tiêu bình quân Khẩu/hộ Khẩu 3,98 3,83 3,52 Lao động/ hộ Lđ 3,10 2,96 2,67 Khẩu/hộ NN Khẩu 3,95 3,89 3,52 Lao động/hộ NN Lđ 3,04 3,00 2,59 (Nguồn: UBND xã Thào Chư Phìn 2019) * Về dân số Hiện nay dân số của xã Thào Chư Phìn năm 2019 là 8.043 người với nhiều dân tộc cùng sinh sống. Người dân hầu hết sản xuất nông nghiệp và sống ở vùng nông thôn.
  45. 35 Nhân khẩu nông nghiệp 5.255 người (chiếm 65,34%) Nhân khẩu phi nông nghiệp 2.788 người (chiếm 34,66%) * Về lao động Lao động là nguồn nhân lực quan trọng để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cùng như của từng vùng. Theo phòng thống kê của xã năm 2016 tổng số lao động trên địa bàn là 5.677 lao động. Dựa vào tình hình phát triển nguồn lao động, cũng như cơ cấu các ngành mà người ta có thế đánh giá được trình độ phát triển kinh tế của mỗi vùng hay của mỗi quốc gia. Tình hình biến động dân số vào lao động của xã Thào Chư Phìn được thể hiện qua bảng số liệu. Qua bảng ta thấy, dân số của xã có sự biến động không lớn, bình quân qua 3 năm tăng 5,14%. Nhân khẩu nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất, năm 2016 là 65,6% các năm tiếp theo số khẩu nông nghiệp có sự giảm nhẹ cụ thể năm 2017 là 65,39%, năm 2018 là 65,34% tồng nhâu khẩu tỏng toàn xã, bình quân trong 3 năm tăng 4,92%. Nhân khẩu phi nông nghiệp qua các năm nhìn chung có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Năm 2016, số khẩu phi nông nghiệp chỉ chiếm 34,40%, nhưng bước sang năm 2017 thì số khẩu phi nông nghiệp tăng dần lên và đạt 34,61% tồng nhân khẩu toàn xã. Hộ nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng số hộ qua các năm đều trên 66,1% năm 2016 và giảm nhẹ năm 2017 là 65,34%, bình quân trong 3 năm có sự biến động tăng 11,36%. Hộ phi nông nghiệp có xu hướng tăng lên qua các năm, tốc độ tăng trung bình là 13,03%. Lao động có sự gia tăng qua các năm, tốc độ bình quân là 3,59%. Nhưng trong 3 năm, lao động trong ngành sản xuất nông nghiệp có sự biến động nhẹ, trung bình 2,59%. Còn số lượng lao động phi nông nghiệp đang có xu hướng tăng nhanh ở năm 2018, bình quân 3 năm tăng 5,48%. Nhìn chung, số lao động tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn xã chưa hợp lý. Đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp do tính chất thời vụ nên tình trạng thiếu việc làm, năng suất lao động còn thấp còn khá phổ biến, đây là bài toán, là vấn đề thách thức đối với các cấp, các ngành của xã.
  46. 36 4.1.3 Những thuận lợi và khó khăn trên từ đặc điểm địa bàn nghiên cứu 4.1.3.1 Thuận lợi - Điều kiện tự nhiên: Xã có điều kiện tự nhiên rất phong phú và đa dạng, khí hậu thời tiết đất đai rất thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Đó là tiền đề cho xã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thật vào sản xuất nông nghiệp nói riêng và kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung. - Kinh tế xã hội: Đến nay cơ bản đời sống đại bộ phận người dân trong xã là ổn định, cơ sở hạ tầng, nhà ở kiên cố, khang trang, giao thông liên thôn, liên xã thuận lợi. Hệ thống điện được chú trọng đầu tư. Văn hóa giáo dục ngày càng được quan tâm nhiều hơn, từng bước đa dạng các loại hình giáo dục đảm bảo 100% số trẻ em trong độ tuổi được đến trường. 4.1.3.2 Khó khăn Ngoài những thuận lợi trên xã còn gặp không ít những khó khăn: - Thời tiết diễn biến phức tạp, giá cả vật tư phục vụ cho nông nghiệp có nhiều biến động nên ảnh hưởng đến cây trồng của nhân dân. - Đất đai của xã mặc dù được giao ổn định cho người dân song với quy mô còn nhỏ, manh mún khó áp dụng được tiến bộ kỹ thuật trên diện rộng. - Thủy lợi: Mức độ đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu và cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã chưa đạt yêu cầu do trên địa bàn xã chưa có trạm bơm - Lao động: Lực lượng lao động trong xã tương đối dồi dào nhưng chất lượng lao động chưa cao, số lao động có chuyên môn còn ít từ đó gây khó khăn cho công tác tổ chức quản lý tiến hành sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao. 4.2. Thực trạng phát triển sản xuất mận trên địa bàn xã Thào Chư Phìn 4.2.1. Tình hình chung về sản xuất và tiêu thụ mận tại xã Thào Chư Phìn Theo thống kê của xã, năm 2018 diện tích trồng mận của xã là 65,09 ha. Hai loại cây trồng chính của xã vẫn là Lúa và Ngô chiếm 70% diện tích canh tác. Năm 2016 năng suất của ngành trồng trọt đạt 150,55 tạ/ha
  47. 37 Thực hiện nghị quyết 57/2015/NQ-HĐND Hội đồng nhân huyện Si Ma Cai thực hiện nghị quyết về “Phát triển nông nghiệp, nông thôn nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016 – 2025” xã đã xây dựng được vùng sản xuất hàng hóa, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất. Các cây trồng trong sản xuất trồng trọt của xã có nhiều thay đổi. Đối với sản xuất nông nghiệp nói chung, cây mận nói riêng phụ thộc vào nhiều thời tiết. Năm 2016 ngành nông nghiệp của xã gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của các cơn bão, mưa kéo dài gây thiệt hại, làm ảnh hưởng đến diện tích các loại cây trồng thiệt hại từ 30 – 60%. Xã Thào Chư Phìn là một xã người dân sống chủ yếu dựa vào ngành nông nghiệp lúa và ngô là hai cây trồng chính nhưng tuy nhiên trong những năm trở lại đây, hiệu quả kinh tế của 2 loại cây trồng đó không mang lại hiệu quả kinh tế cao nữa thì thay vào đó xã Thào Chư Phìn đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang trồng mận. Vì vậy trong 5 năm trở lại đây diện tích trồng mận và những cây ăn quả lại tăng lên Bảng 4.3. Diện tích một số cây trồng chính của xã Thào Chư Phìn qua 3 năm 2016 – 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ phát triển (%) Cây trồng DT CC DT CC DT CC 17/16 18/17 BQ (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) Tổng diện tích 473,62 100 464,44 100 466,26 100 98,63 100,96 99,79 1. Lúa 295,50 62,39 283,00 62,39 280,55 62,39 95,77 99,13 97,44 2. Ngô 67,25 14,20 68,00 14,20 68,37 14,20 101,12 100,54 100,83 3. Khoai 30,67 6,48 31,67 6,48 32,15 6,48 103,26 101,52 102,38 4. Cây mận 50,2 16,93 61,00 16,93 65,09 16,93 121,51 106,70 114,1 (Nguồn: UBND xã Thào Chư Phìn 2019) Qua bảng 4.3 ta thấy, diện tích trồng lúa của xã có xu hướng giảm cụ thể: Diện tích trồng lúa năm 2016 là 295.50ha đến năm 2018 diện tích trồng lúa là 280.55ha giảm 14.95ha (bình quân giảm 7.44%). Trong khi đó diện tích
  48. 38 trồng ngô không giảm và cũng không tăng đáng kể năm 2016 là 67.25ha đến năm 2018 diện tích trồng ngô là 68.37ha (bình quân tăng 0,83%). Đặc biệt là diện tích trồng mận của xã tăng mạnh năm 2016 là 50.20ha đến năm 2018 là 65.09ha tăng lên 14.89ha. Vậy ta thấy tình hình sản xuất mận của các hộ trên địa bàn xã Thào Chư Phìn đạt hiệu quả do các hộ biết chăm sóc và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật vào sản xuất mận 4.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất mận của các hộ điều tra tại xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai 4.2.2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng mận của các hộ điều tra Về năng suất và sản lượng mận trên địa bàn xã Thào Chư Phìn tăng dần qua 3 năm 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng 4.4. Bảng 4.4. Tình hình sản xuất mận các hộ điều tra trên địa bàn xã Thào Chư Phìn qua 3 năm ( 2016-2018) Tốc độ Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 phát triển (%) Chỉ tiêu ĐVT CC CC CC SL SL SL 17/16 18/17 BQ (%) (%) (%) 1. Tổng diện tích ha 50,2 100 61,00 100 65,09 100 121,5 106,7 114,1 trồng mận 2. Tổng sản lượng Tạ 2051 - 2133 - 2298 - 104 107,74 103,85 mận 3. Năng suất mận Tạ/ha 25,5 - 26,08 - 26,97 - 102,27 103,41 102,84 4. Tổng giá trị sản Tr/đồng 16408 - 17064 - 18384 - 104 107,74 105,85 lượng mận (Nguồn: UBND xã Thào Chư Phìn 2019) Qua bảng 4.4 ta thấy, diện tích trồng mận của các hộ trên địa bàn xã Thào Chư Phìn tăng mạnh, sản lượng mận cũng tăng qua các năm cụ thể: sản lượng mận năm 2016 là 2051 tạ đến năm 2018 là 2298 tạ tăng 247 tạ (bình quân tăng 5.85%). Năng suất mận bình quân cũng tăng qua các năm bình quân tăng 2.84%. Giá trị sản xuất mận cũng tăng năm 2016 tổng giá trị sản lượng
  49. 39 mận là 16408 triệu đồng đến năm 2018 là 18384 triệu đồng. Điều này cho thấy được tình hình sản xuất mận của các hộ trên địa bàn trong thời gian qua đã tăng thêm thu nhập cho các hộ trồng mận Sản lượng mận năm 2016 là 1251 tạ đến năm 2018 là 1722 tạ tăng 471 tạ (bình quân tăng 7.32%). Về Năng suất bình quân cũng tăng qua các năm cụ thể năm 2016 năng suất bình quân là 24.92 tạ/ha đến năm 2018 là 26.46 tạ/ha. Vậy ta thấy tình hình sản xuất mận của các hộ trên địa bàn xã Thào Chư Phìn đạt hiệu quả do các hộ biết chăm sóc và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật vào sản xuất mận 4.2.2.2 Mức độ đầu tư và chi phí trong sản xuất mận của các hộ điều tra Qua bảng 4.4 cho thấy bình quân tổng chi phí bình quân của hộ trên 1 ha là 4,76 triệu đồng, các hộ có điều kiện kinh tế và diện tích khác nhau cũng có chi phí khác nhau cho năm trồng. Nhóm hộ có quy mô nhỏ có tổng chi phí nhỏ hơn gấp 0,93 lần so với nhóm hộ có quy mô trung bình, nhóm hộ có quy mô trung bình có tổng chi phí gấp 1,003 lần so với nhóm hộ có quy mô lớn. Do nhóm hộ quy mô trung bình đầu tư nhiều cho dụng cụ lao động và công lao động nhiều hơn các nhóm hộ khác. (1)Về chi phí giống Từ bảng dưới cho thấy chi phí giống của nhóm hộ quy mô trung bình cao gấp 1,09 lần so với nhóm hộ có quy mô nhỏ, nhóm hộ có quy mô lớn chỉ hơn gấp 1,04 lần so với nhóm hộ có trung bình. Phần lớn các hộ có quy mô nhỏ và trung bình giống chủ yếu là tự cung tự cấp, mua ở địa lý giống cây trồng ở địa phương ít. Theo tổng hợp phiếu điều tra biết được giống các hộ tự làm ra chất lượng và cho năng suất cao hơn giống mua tại đại lý. (2)Về phân bón Phân chuồng và phân gà ủ hoai mục: phân chuồng là loại phân bón rất tốt, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cây trồng và làm đất có kết cấu tốt hơn, nó cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng và còn cải thiện tính vật lý của đất, làm cho đất tơi xốp, thông thoáng, giữ ẩm tốt, nhờ vậy cây hấp thụ dinh dưỡng
  50. 40 trong đất thuận lợi. Chính vì vậy mà mức bón phân chuồng cao hơn mọi mức bón của phân bón lót khác. Mặt khác thì chi phí bón phân chuồng lại không quá cao, phần lớn các hộ đều có của nhà vì hầu hết các hộ tham gia sản xuất mận thì cũng kèm theo chăn nuôi nhỏ lẻ như chăn nuôi bì, gà, lợn. Bảng 4.5. Tổng chi phí sản xuất mận của các hộ điều tra năm 2019 Chi phí bằng Chi phí bằng tiền Chi phí ĐVT hiện vật (triệu đồng) QMN QMV QML QMN QMV QML 1. Chi phí đầu tư - - - 2,635 2,853 3,084 Giống (mua, tự có) Kg 4,1 4,5 4,7 0,82 0,9 0,94 Phân chuồng, phân gà ủ Kg 500 530 545 0,5 0,5 3 0,545 Đạm Kg 14 16,5 18 0,112 0,132 0,144 Phân NPK Kg 105 112 117 0,525 0,056 0,585 Thuốc BVTV Tr.đồng 0,21 0,225 0,29 0,21 0,225 0,29 2. Công lao động Công lao động thuê Công 0,00 0,29 0,47 0,00 43,5 70,5 Công lao động gia đình Công 65,20 67,05 72,31 - - - 3. Khấu hao - - - - 0,03 0,07 0,078 Tổng - - - - 4,535 4,877 4,86 (Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019) Lượng phân chuồng các hộ dùng bón lót khá cao, hộ có quy mô nhỏ lượng phân sửa dụng trong một năm trên đơn vị tính một sào bắc bộ tới 500kg phân nhưng chi phí chỉ hết 0,5 triệu đồng. Hộ có quy mô trung bình và hộ có quy mô lớn lượng bón lót nhiều hơn và chi phí bỏ ra nhiều hơn, do các hộ này chủ yếu tập chung vào sản xuất mận là chính ít chăn nuôi cũng như làm công việc khác như đi chợ, nên họ hoàn toàn phải mua ngoài với giá khá cao. Mà các hộ này đầu tư nhiều cho giai đoạn đầu bón lót và giảm số lần bón thúc trong quá trình chăm sóc mận
  51. 41 Đạm: là loại dinh dưỡng quan trọng nhất, có tác dụng làm cây xanh tốt, sinh trưởng chiều cao và khối lượng thân lá, thúc đẩy cây ra nhiều nhánh, nảy chồi mới cần thết cho sự sinh trưởng và phát triển lâu dài của thân và lá. Tuy nhiên thì lượng đạm tuỳ thuộc vào điều kiện của từng hộ mà có mức bón khác nhau. Ở nhóm hộ có quy mô lớn thì chi phí đạm cao gấp 1,3 lần so với nhóm hộ có quy mô nhỏ. Các hộ có quy mô nhỏ đầu tư ít và làm không theo khoa học, kiểu tự phát, không bón theo các chu kì theo quy định mà cứ thấy mận xấu có hiện tượng chậm phát triển mới bón. Phân NPK: Có vai trò quan trọng đối với việc hình thành bộ rễ, thúc đẩy nhanh quá trình đẻ nhánh, nảy chồi và cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển thân lá, giúp tăng tính chịu lạnh của cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của bộ rễ bằng việc tăng cường quá trình tổng hợp nên nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng ngoài ra nó còn giúp cây quang hợp tốt hơn, thúc đẩy hình thành lignin, xellulo làm cây cứng cáp, chống chịu tốt hơn với sâu bệnh hại. Nhìn vào bảng 4.9 ta thấy lượng phân bón NPK của hộ có quy mô lớn cao gấp 1,12 lần so với các hộ có quy nhỏ, gấp 1,04 lần so với hộ có quy mô trung bình. Qua đó ta thấy các hộ có quy mô lớn các chi phí bỏ ra lúc nào cũng cao hơn so với các hộ có quy mô trung bình và quy mô nhỏ. (3) Lao động thuê Hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng lao động gia đình, nhưng vào mùa vụ thiếu người làm thì họ đổi công cho nhau bần cùng quá bận không có người làm họ mới thuê thêm người. Trường hợp thuê thêm người làm là rất ít chi phí thuê mướn không đáng kể giúp nhau là chính nhiều ngưởi đi làm chỉ ăn cơm không lấy tiền công.Chủ yếu thuê người đào cỏ và thu hoạch mận vào chính vụ lúc quá nhiều việc, công lao động 200.000 đồng/người/ngày. Nhìn vào bảng trên ta thấy chi phí thuê lao động của nhóm hộ có quy mô lớn cao hơn nhóm hộ có quy mô trung bình là 1,62 lần. Nhóm hộ có quy mô nhỏ thường họ không thuê tất cả là lao động gia đình
  52. 42 (4)Thuốc bảo vệ thực vật Thuốc bảo vệ thực vật của nhóm hộ quy mô lớn cao gấp 1,29 lần so với nhóm hộ có diện tích quy mô trung bình và nhóm hộ quy mô trung bình cao gấp 1,07 lần so với hộ quy mô nhỏ. Nguyên nhân bởi vì nhóm hộ quy mô lớn có diện tích lớn, trồng đại trà nên không chăm sóc được kịp đào cỏ đường trước đằng sau đã mọc, nhiều cỏ dẫn đến nhiều loại sâu bệnh như bọ nhảy và vàng thối lá nên phải sử dụng nhiều thuốc hơn và còn sử dụng một số loại thuốc phòng nấm do việc sử dụng nhiều phân chuồng hơn nhóm hộ quy mô nhỏ. (5) Lao động gia đình Tất các các hộ sử dụng 100% lao động gia đình, vào vụ chính quá nhiều việc mới thuê thêm lao động nhưng thuê với giá rẻ, giúp nhau là chính. Nên công lao động gia đình khá cao, chủ yếu lấy công làm lãi, ngày nắng cũng như ngày mưa lúc nào cũng có mặt trên đồng ruộng. 4.2.2.4 Quy mô sản xuất mận của xã Thào Chư Phìn Trong nhưng năm gần đây, theo thống kê của UBND xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai thì số hộ trồng mận có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, số lượng tăng vẫn chưa nhiều. Cụ thể: Bảng 4.6. Quy mô sản xuất mận trên địa bàn xã Thào Chư Phìn năm 2016-2018 Tốc độ 2016 2017 2018 phát triển (%) TT Quy mô SL CC SL CC SL CC ĐVT 17/16 18/17 BQ (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) 1 Tổng Hộ 105 - 121 - 146 - 115,24 120,66 117,92 2 Diện tích mận Ha 88.2 - 101,6 - 122.7 - 115,2 120,8 118 3 Sản lượng Tạ 3580,5 - 4126,1 - 4978,6 - 115,2 120,6 117,9 (Nguồn: Ban thống kê xã Thào Chư Phìn, 2019)
  53. 43 Qua bảng 4.6 ta có thể thấy được số hộ trồng mận và diện tích sản xuất mận đều tăng lên giữa các năm. Bình quân mỗi năm số hộ tăng 17,92% và diện tích bình quân tăng 19,37%. Năm 2016, số hộ QML là 10 hộ (chiếm 9,52%), hộ có QMTB là 32 hộ (chiếm 30,48%), số hộ có QMN là 63 hộ (chiếm 60%). Tuy nhiên sang đến năm 2018, do sản xuất mận được lại thu nhập cao cho các hộ trên địa bàn xã Thào Chư Phìn mà các hộ dân đã tập trung mở rộng diện tích trồng từ 40ha tăng lên 50 ha. So với năm 2016 thì năm 2018 tăng 125%. Ngoài ra, có nhiều hộ trồng mới làm cho số hộ trên địa bàn cũng tăng lên. Bình quân qua 3 năm hộ QML tăng 51,66%, hộ QMTB tăng 17,26% và hộ QMN tăng 10,55%. Đối với năng suất mận thì có xu hướng tăng qua 3 năm, năm 2016, sản lượng ước đạt là 3580,5 tạ so với năm 2017 đạt 4126,1 tạ thì năm 2018 tăng 125% trên một ha. Tuy nhiên, đến năm 2018, do thời tiết thay đổi có xuất hiện sâu bệnh do đó mà năng suất của năm 2018 vẫn tăng hơn so với năm 2017 nhưng lượng tăng không đáng kể, tăng từ 4126,1 tạ lên 4978,6 tạ . Nhìn chung, cơ cấu hộ nông dân sản xuất chuôi tây của các hộ có sự thay đổi qua 3 năm. Bên cạnh việc quan tâm đến chỉ tiêu số lượng thì trong quá trình tìm hiểu và đánh giá, còn có yếu tố chất lượng cần được chú trọng. Qua tìm hiểu phỏng vấn sâu cán bộ và lãnh đạo xã và hộ nông dân cho thấy, chất lượng cũng như năng suất trồng mận của xã ngày càng được nâng cao. Tình trạng mận kém chất lượng đã được hạn chế và khắc phục tránh ảnh hưởng đến thương hiệu và tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Rút kinh nghiệm từ kết quả sản xuất của năm vừa qua, chính quyền địa phương và nông dân đã chú trọng tới tăng diện tích sản xuất mận với khâu lựa chọn giống sạch và tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, hình thành, quy hoạch vùng chuyên sản xuất mận Chính vì vậy, rất cần sự hỗ trợ vào cuộc của các ngành cụ thể là ngành nông nghiệp, khuyến nông phối hợp với chính quyền xã Thào Chư Phìn để có những quyết sách, quy hoạch cụ thể
  54. 44 nhằm đảm bảo tính bền vững của sản xuất mận của các hộ trên địa bàn xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. Xã Thào Chư Phìn hiện có 2 thôn chủ yếu sản xuất mận: thôn Thào Chư Phìn và thôn Sán Chá. Diện tích đất trồng mận trên địa bàn hiện nay phải trên 60 ha bao gồm cả đất người dân chuyển đổi từ cây trồng năng suất thấp sang để trồng mận Theo phòng NN và PTNT huyện Si Ma Cai, cây mận đưa lại năng suất và sản lượng cao gấp 6lần đến 10 lần so với trồng cây lúa và các loại rau màu. Bảng 4.7. Diện tích, năng suất, sản lượng mận của các hộ điều tra năm 2019 Diện tích BQ hộ Sản lượng BQ TT Chỉ tiêu ( ha/hộ) ( tạ/hộ) 1 Quy mô nhỏ ( 3 ha) 0,72 181,44 (Nguồn: Số liệu điều tra,2019) Qua bảng 4.7 ta có thể thấy được, quy mô nhỏ là thuộc những nhóm hộ có diện tích trồng mận dưới 1 ha với tổng diện tích bình quân là 0,46 ha/hộ và sản lượng ước tính mỗi vụ là 29,34 tạ. Đối với những hộ ở QMTB thì diện tích bình quân là 0,54ha/ hộ, với sản lượng bình quân là 98,10 tạ. Những hộ có QML là những hộ có diện tích bình quân trên 3 ha, với sản lượng ước tính tầm 181,44 tạ. Qua đó ta có thể biết được, trồng mận đưa lại sản lượng cao cho người dân.Tuy nhiên, năng suất và sản lượng lại có sự chênh lệch tương đối giữa các hộ, nguyên nhân là do các hộ trồng mận khác nhau đưa ra quyết định sản xuất khác nhau. Điều này cho thấy mối liên kết lỏng lẻo giữa các hộ trồng mận trong toàn xã và chưa có sự chỉ đạo sát sao hay các chính sách hỗ trợ về khoa học kỹ thuật của HTX cũng như khuyến nông trong xã.
  55. 45 Bảng 4.8. Nguồn cung cấp giống cho các hộ sản xuất mận năm 2016-2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nguồn cung cấp giống CC Số hộ CC (%) Số hộ CC (%) Số hộ (%) 1. HTX dịch vụ 38 63,33 45 75 51 85 2. Cửa hàng vật tư 22 36,67 15 25 9 15 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019) Qua bảng số liệu 4.8 ta thấy giống được mua từ nhiều nguồn khác nhau. Giống mận được lấy từ HTX dịch vụ tăng lên cụ thể: Năm 2016 có 38 hộ, chiếm 63,33%, năm 2017 có 45 hộ, chiếm 75 % và đến năm 2018 tăng lên 51 hộ, chiếm 85%. Do HTX dịch vụ phối hợp với cơ quan giống của Viện nghiên cứu rau quả Trung Ương, cho nên các giống đã được kiểm định và đạt chất lượng cao,ngoài ra HTX còn hỗ trợ cho việc mua giống. Vì vậy mà năng suất chất lượng sản phẩm ngày càng cao, giá trị tăng mà chi phí bỏ ra mua giống thường thấp hơn so với giống mua ở nơi khác. Giống được mua từ cửa hàng vật tư giảm dần, cụ thể: Năm 2016 có 22 hộ, chiếm 36,67% và 15 hộ, năm 2017, chiếm 25%, giảm xuống còn 9 hộ năm 2018, chiếm 15%. Nguyên nhân giảm là do giống mận không được kiểm định nên chất lượng kéo theo năng suất giảm, nên các hộ có xu hướng chuyển sang mua giống ở HTX dịch vụ. Qua bảng 4.8 ta có thể thấy các hộ nông dân đã biết chọn mua giống tốt được kiểm định chất lượng, qua đó giúp cho chất lượng cũng như năng suất của mận được tốt hơn. 4.3. Tiêu thụ mận của các hộ điều tra tại xã Thào Chư Phìn Qua bảng 4.9 ta có thể thấy được tình hình tiêu thụ mận trên địa bàn xã Thào Chư Phìn qua 3 năm gần đây. Cụ thể: Năm 2016: Tổng sản lượng mận sản xuất là 2051 tạ. Trong đó, sản lượng mận tiêu thụ là 1952 tạ. Giá bán BQ 25.000 đồng và mỗi hộ có sản lượng mận tiêu thụ là 32.5 tạ/hộ. Tuy nhiên, đến năm 2017 thì sản lượng mận
  56. 46 tăng lên, tăng chiếm 22,62% . Năm 2018, sản lượng mận sản xuất là 2298 tạ với sản lượng mận tiêu thụ là 2133 tạ, mức giá bán mận BQ của các hộ là 35.000 đồng/kg và sản lượng mận tiêu thụ BQ của các hộ là 31,1 tạ/hộ Bảng 4.9. Tình hình tiêu thụ mận trên địa bàn xã Thào Chư Phìn giai đoạn 2016-2018 Năm Năm Năm Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 17/16 18/17 BQ Sản lượng mận sản xuất Tạ 2051 2133 2298 104 107,74 103,85 Sản lượng mận tiêu thụ Tạ 1952 2005 2106 102,7 105,03 103,9 Giá bán mận BQ 1000đ/kg 25 30 35 120 116,7 118,35 SL mận tiêu thụ BQ/hộ Tạ/hộ 32,5 33,41 35,1 102,8 105,05 103.9 (Nguồn: UBND xã Thào Chư Phìn 2019) Nhìn chung, ta có thể thấy được, sản lượng mận tiêu thụ của các hộ có xu hướng tăng dần theo các năm. Bình quân mỗi năm tăng 20,94%.Do đó, cần có những chính sách hỗ trợ sản xuất cũng như tiêu thụ mận để thúc đẩy quá trình tiêu thụ đạt hiệu quả cao. Việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn xã Thào Chư Phìn chủ yếu thông qua thương lái. Đối với sản phẩm mận người dân bán cho thương lái là chủ yếu chỉ có ít hộ mang ra chợ bán, những hộ này là do quy mô nhỏ việc sản xuất mận chủ yếu là do kinh nghiệm. Vì vậy giá cả phụ thuộc vào người mua. Người dân không có khả năng thỏa thuận cũng như trao đổi giá với các thương lái. Việc mua mận ở xã chủ yếu thỏa thuận qua miệng, không ký kết hợp đồng nên việc phụ thuộc rất lớn vào thương lái. Việc thương lái không mua khiến cho các hộ trên địa bàn bị ế phải bán giá rẻ cho người dân, các chợ. Vì vậy, việc tìm hướng đầu ra cho người dân là vấn đề cần thiết để giúp bà con ổn định sản xuất Kênh tiêu thụ mận của các hộ điều tra Việc sản xuất đối với bất kì loại sản phẩm nào thì vấn đề quan trọng nhất vẫn là đầu ra của sản phẩm. Tại xã Thào Chư Phìn thì phần lớn việc buôn
  57. 47 bán mận vẫn phụ thuộc rất nhiều vào thương lái. Vì thế, khi có một vấn đề gì xảy ra thì người chịu thiệt thời lớn nhất vẫn là người nông dân. Người dân và thương lái không có một ràng buộc pháp lý nào. Chỉ khi nào tới vụ thu hoạch thì thương lái sẽ tự tìm tới thu mua cho bà con. Tuy nhiên, khách với thời điểm mọi năm thì năm vừa qua khi tới vụ thu hoạch thì khung cảnh mua mận không còn nhộn nhịp, tấp nập như trước nữa. Lý do thương lái đưa ra đó là năm nay không thu mua mận nữa. Điều này gây nên tình trạng đến mùa thu hoạch nhưng lại không biết bán cho ai. Như vậy, việc tiêu thụ mận của xã Thào Chư Phìn vẫn còn bấp bênh còn phụ thuộc rất nhiều vào nước bạn. Bảng 4.10. Hình thức tiêu thụ mận của các hộ điều tra ĐVT:% Quy mô hộ Bán buôn Bán lẻ QMN 50 15 QMTB 75 10 QML 95 5 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2019) Qua bảng 4.10 ta thấy, các hộ gia đình trồng mận trên địa bàn người dân tiêu thụ mận chủ yếu qua 2 kênh là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp, hộ có quy mô nhỏ và quy mô vừa chiếm tỷ lệ cao qua kênh trực tiếp cụ thể: - Hộ quy mô nhỏ có lượng tiêu thụ qua kênh trực tiếp lớn nhất trong 3 nhóm hộ lên tới 35,00% tiếp đến là hộ quy mô vừa với 15,00%, đặc biệt nhóm hộ quy mô lớn thì việc tiêu thụ qua kênh trực tiếp hầu như không diễn ra. - Kênh bán buôn vẫn chiếm tỷ lệ trọng lớn nhất trong các kênh tiêu thụ của các hộ. Hộ quy mô lớn có quá trình tiêu thụ qua kênh này với tỷ trọng lớn nhất lên tới 95.00%, hộ qua mô vừa có tỷ trọng tiêu thụ cao qua kênh bán buôn với tỷ lệ 75%. Mặc dù là hộ có quy mô mô sản xuất nhỏ nhưng nhóm hộ quy mô nhỏ vẫn có 50.00% tỷ trọng tiêu thụ ở kênh này. - Kênh bán lẻ là kênh có tỷ trọng lớn thứ 2 trong cơ cấu tiêu thụ của các nhóm hộ.
  58. 48 Địa điểm bán mận Đa số người dân đều bán hàng hóa, nông sản của mình cho những người thương lái. Vai trò của các công ty, doanh nghiệp, người cung cấp dịch vụ đầu vào, người chế biến gần như không được thể hiện trong vấn đề sản xuất và tiệu sản phẩm của người dân. Chính vì vậy địa điểm bán hàng là một yếu tố quan trọng trong đối với người sản xuất. Vì khi tìm được những nơi có địa điểm bán tốt sẽ giúp người dân tiết kiệm được chi phí vận chuyển và đẩy nhanh viên tiêu thụ sản phẩm Bảng 4.11. Địa điểm bán mận của các hộ điều tra (ĐVT: %) Địa điểm bán QMN QMTB QML Tại vườn 25 75 95 Tại chợ 35 5 5 Điểm trung gian (các hộ thu gom) 40 20 0 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra,2019) Qua bảng 4.11 ta thấy, hộ có quy mô lớn có tỷ lệ bán tại vườn cao nhất so với các hộ quy mô vừa và quy mô nhỏ chiếm 95.00%. Vì quy trình sản xuất ở quy mô nhỏ, trồng theo kinh nghiệm nên thu hoạch mận không đồng đều và thường bán ra chợ hoặc bán cho các điểm thu gom. Như vậy qua kết quả điều tra các hộ nông dân trên địa bàn xã Thào Chư Phìn thì việc thu mua thường diễn ra ngay tại vườn trồng mận của bà con. Việc tiến hành bán mận như thế này có ưu điểm đó là người dân không phải tốn chi phí vận chuyển nhưng cũng có nhiều bất cập đó là sự phụ thuộc hoàn toàn vào thương lái.
  59. 49 Biến động giá bán mận của các hộ điều tra Bảng 4.12. Giá bán mận bình quân của các hộ điều tra Quy mô Giá bán bình quân (đồng/Kg) Quy mô nhỏ 25.000 -30.000 Quy mô trung bình 25.000 -30.000 Quy mô lớn 30.000-35.000 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra,2019) Qua bảng 4.12 ta thấy giá bán mận của các hộ có sự chênh lệch. Hộ quy mô lớn có giá bán mận trung bình cao nhất giao động từ 25.000đ – 35.000đ/kg. Điều này có được là do sản phẩm mận mà nhóm quy mô lớn đầu tư khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên thu hoạch có chất lượng tốt hơn so với 2 quy mô còn lại Bảng 4.13. Những thuận lợi và khó khăn trong tiêu thụ mận của các hộ điều tra Thuận lợi Khó khăn - Việc tiến hành thu mua thường diễn - Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng tới quá trình ra ngay tại vườn nên không tốn chi phí sinh trưởng của cây trồng và tình hình sâu vận chuyển bệnh cũng là vấn đề gặp khó khăn. - Nhu cầu về sản phẩm này ngày càng - Việc liên kết giữa các hộ nông dân với được nâng cao không chỉ ở phạm vi các tác nhân khác còn hạn chế và chưa trong nước mà còn mở rộng ra thị phổ biến. trường thế giới - Giá cả sản phẩm còn phụ thuộc vào mùa vụ - Công tác tiêu thụ sản phẩm có nhiều - Thiếu thông tin bị động và phụ thuộc thuận lợi, cơ sở hạ tầng được bê tông vào sự biến động của thị trường hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu - Chưa có công ty nào đến hỏi mua mận thông. và ký hợp đồng với các hộ dân. Vì vậy, để có thể phát triển sản xuất mận một cách bền vững thì đầu ra là vấn đề quan trọng. Đây không chỉ là thách thức với những người nông dân
  60. 50 mà là câu hỏi đặt ra cho các cán bộ địa phương trong việc ổn định đầu ra và đầu vào cho các bà con. 4.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tại xã Thào Chư Phìn Qua kết quả điều tra ta có thể thấy được mức độ đầu tư cho sản xuất mận của các hộ dân trên địa bàn xã Thào Chư Phìn còn chưa cao và có sự chênh lệch giữa các nhóm hộ. Sự đầu tư đó có tác động trực tiếp đến hiệu quả kin tế của cây trồng giữa các nhóm hộ Bảng 4.14. Kết quả và hiệu quả sản xuất mận của các nhóm hộ điều tra năm 2019 QMN QMTB QML Chỉ tiêu ĐVT ( 6 sào) Giá trị sản xuất (GO) 1000đ 1567 4017 6125 Chi phí trung gian (IC) 1000đ 750 1537 2175 Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 817 2480 3950 Tiền thuê công lao động 1000đ 0 435 705 Thu nhập hỗn hợp( MI) 1000đ 738 2045 3245 GO/IC Lần 2,09 2,61 2,82 GO/MI Lần 2,12 1,96 1,89 VA/IC Lần 1,09 1,61 1,82 MI/IC Lần 0,98 1,33 1,49 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2019) Ta có thấy được giá trị sản xuất (GO) tại các nóm hộ có sự chênh lệch khá lớn. Nhóm hộ QML là nhóm hộ có GO cao nhất là 6,125 triệu đồng/sào và thấp nhất là các hộ QMN có GO là 1,567 triệu đồng/sào. Có thể thấy được năng suất mận khác nhau dẫn tới sản lượng, giá trị sản xuất cũng có sự khác nhau. Nhóm hộ có QML là nhóm có kết qura sản xuất cao nhất. Về giá trị gia tăng( VA): sau khi GO trừ đi chi phí trung gian thu được giá trị gia tăng. Nhóm hộ QML vẫn là nhóm hộ có giá trị gia tăng cao nhất là
  61. 51 3,950 triệu đồng/sào. Sau đó là nhóm hộ có QMTB là 2,480 triệu đồng/sào và nhóm hộ QMN là nhóm hộ có giá trị gia tăng thấp nhất 0,738 triệu đồng. Sự chệnh lệch giữa các nhóm hộ QML và QMN là rất lớn. Điều đó làm ảnh hưởng đến hiểu quả sản xuất giữa các QM. Thu nhập hỗ hợp ( MI): Thu nhập hỗn hợp chính bằng giá trị gia tăng từ đi chi phí thuê lao động. Thu nhập hỗn hợp của cả 3 nhóm hộ cũng có sự chênh lệch đáng kể. MI của nhóm hộ QML cao gấp 1,89 lần so với nhóm hộ QMN, Điều này cho thấy hiệu quả đầu tư dẫn tới sự thay đổi thu nhập của các hộ dân, nhóm hộ nào có sự đầu tư lớn và hợp lý sẽ mang lại hiệu quả mong muốn. Tuy nhiên, mức độ đầu tư pử các nhóm hộ vẫn chưa cao nên kết quả đạt được vẫn chưa cao. Về các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất mận của các hộ dân. Giá trị sản xuất tính trên một đồng chi phí (GO/IC), giá trị giá tăng tính trên một đồng chi phí trung gian (VA/IC).Qua bảng 4.10 ta có thể thấy được sự chệnh lệch giữa các nhóm hộ không nhiều. Trong đó, nhóm hộ QML là nhóm hộ đầu tư hiệu quả nhất với các chỉ số luôn cao nhất. Với chỉ tiêu GO/IC thì nhóm hộ QML tạo ra được 2,82 đồng so với 1 đồng chi phí bỏ ra còn đối với nhóm hộ QMN chỉ tạo ra 2,09 đồng so với 1 đồng chi phí bỏ ra. Giá trị sản xuất so với thu nhập hỗn hợp ( GO/MI) có sự chệnh lệch không lớn do chi phí sản xuất mận nhỏ hơn so với giá trị sản xuất thực của hộ. Qua kết quả nghiên cứu trên ta có thể thấy được hộ QML sẽ thu được lợi nhuận cao hơn so với hộ có QMTB và QMN. 4.5. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ mận tại xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai 4.5.1. Giải pháp về năng lực sản xuất của nông hộ Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực cho người dân là một điều kiện để phát triển nguồn nhân lực. Có nguồn nhân lực chất lượng sẽ giúp cho việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
  62. 52 và thâm canh phát triển cây trồng một cách tích cực. Để phát triển nguồn nhân lực cần nghiên cứu và tổ chức thực hiện một số giải pháp sau: - Điều tra, khảo sát mặt bằng trình độ, năng lực của người dân trong vùng để quy hoạch sản xuất. Từ đó đưa ra những nhận định, kết luận về năng lực, sở thích, những yêu cầu thực tế của người dân, tổng hợp thành các nhóm hộ để xây dựng kế hoạch đào tạo tập huấn cho các đối tượng. - Cán bộ địa phương có những định hướng và chỉ đạo rõ ràng cho các hộ trong công tác sản xuất mận Tả Van trong địa bàn xã, khi có sự giúp đỡ của cán bộ thì các hộ sẽ thuận lợi hơn trong quá trình sản xuất. - Thường xuyên cung cấp thông tin về thị trường hướng dẫn người dân thu thập thông tin kiến thức liên quan đến phát triển cây mận Tả Van, cung cấp thông tin về các mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao ở các địa phương khác, tổ chức cho nông dân đi tham quan học tập trao đổi kinh nghiệm ở ngoài địa phương. - Các công ty chuyên hoạt động về các lĩnh vực: Tư vấn kỹ thuật sản xuất, tư vấn về thị trường Các tổ chức kinh tế sẽ đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào quá trình sản xuất, bảo quản, tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu quản lý, phát triển sản xuất kinh doanh cho cây trồng. Do đó các chính quyền địa phương cần phải có sự hỗ trợ bằng chính sách cụ thể như khuyến khích việc liên kết giữa các công ty với người dân hỗ trợ tạo điều kiện cùng phát triển. 4.5.2. Giải pháp về vốn đầu tư cho sản xuất Vốn là một trong những nguyên nhân quan trọng trong phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển sản xuất cây mận Tả Van nói riêng. Xã cần tăng cường đầu tư vốn cho phù hợp với yêu cầu, vừa để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nói chung, cây mận Tả Van nói riêng, vừa là để xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nông nghiệp:
  63. 53 Để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất mận Tả Van trên địa bàn xã, tôi đề xuất một số giải pháp: - Vốn ngân sách ưu tiên cho xây dựng công trình thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, công tác khuyến nông. - Khuyến khích tín dụng đầu tư phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển cây vụ đông, cây mận Tả Van nói riêng. - Huy động mọi nguồn đóng góp của dân, đồng thời quản lý có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước, sự đóng góp của Nhân dân để xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất cây vụ đông nói chung và cây mận Tả Van nói riêng của địa phương. 4.5.3. Giải pháp về tập huấn kỹ thuật Qua điều tra thực tế tại địa phương, các hộ trồng mận Tả Van chủ yếu trồng dựa vào kinh nghiệm là chính, nên năng suất các hộ thu được chưa tối đa và thấp hơn kỹ thuật đề ra. Vì vậy, vấn đề đào tạo kỹ thuật là yêu cầu tất yếu khách quan và cần thiết để tiến hành kịp thời. Cán bộ khuyến nông địa phương cần thường xuyên tổ chức có hiệu quả các lớp tập huấn kỹ thuật cho người dân, đưa nhiều thông tin về các tiến bộ kĩ thuật đến người dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng làm thế nào để người trồng hiểu được quy trình kỹ thuật, nhưng quan trọng hơn là những kiến thức đó phải được người dân áp dụng vào thực tế sản xuất. Phải nâng cao nhận thức của người dân là mục tiêu quan trọng của buổi tập huấn kỹ thuật. Các cán bộ khuyến nông cần tập huấn cho bà con ít nhất là 5 buổi sáng hoặc 5 buổi chiều, sau khi đã thông báo cho bà con để họ biết hộ đến tham gia buổi tập đủ. Các chương trình đào tạo tập huấn chủ yếu gồm: Buổi đầu tiên là hướng dẫn về quy trình sản xuất cây mận Tả Van; Buổi thứ 2 là chăm sóc, phòng trừ dịch hại tổng hợp đối với các loại cây trồng; Buổi thứ 3 hướng dẫn về kỹ thuật thu hoạch và bảo quản sản phẩm sau khi thu hoạch; Buổi thứ 4 cho làm bài kiểm tra để nắm bắt được khả năng tiếp thu của bà con; Sau đó buổi cuối cùng
  64. 54 cho bà con được thử nghiệm ở các mô hình thực tế trồng mận Tả Van tạo điều kiện cho bà con được trao đổi và thảo luận vấn đề. Cán bộ cần tổ chức tập huấn cho 10 – 20 hộ trong 1 lần tập huấn, để đảm bảo chất lượng cho buổi tập huấn. Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của công tác tập huấn kỹ thuật của các hộ gia đình, cần có công tác quản lý, chỉ đạo, tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện theo quy trình kỹ thuật. 4.5.4. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất mận Tả Van tại địa phương Muốn sản xuất mận Tả Van của xã phát triển cần tạo ra một môi trường chính sách thuận lợi cho hộ nông dân trồng mận Tả Van để họ có thể yên tâm vào sản xuất. Để tạo được một môi trường chính sách thuận lợi, trong thời gian tới xã Thào Chư Phìn cần chú ý một số vấn đề sau: Thứ nhất, tỉnh, huyện và xã cần có những chính sách cụ thể về vốn vay cho hộ nông dân trồng mận Tả Van. Thực hiện các ưu đãi về vốn vay, cho vay với lãi suất thấp, thay đổi hình thức cho vay từ thế chấp sang hình thức tín chấp cho hộ nông dân trồng mận Tả Van. Vận động các tổ chức cho vay vốn khác trện địa bàn xã, có thể là trên địa bàn tỉnh để tạo môi trường vay vốn thuận lợi cho hộ nông dân sản xuất mận Tả Van. Thứ hai, có chính sách cụ thể về phát triển nguồn nhân lực để nâng cao trình độ dân trí, trình độ lao động cho các hộ nông dân. Ngoài ra cũng cần có chính sách đầu tư cho khuyến nông , các hoạt động đào tạo bồi dưỡng, tập huấn cho các hộ nông dân trồng mận Tả Van về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và bảo quản. Có chính sách khuyến khích người dân tham gia tập huấn, khi hộ tham gia tập huấn sẽ được cấp giống mới vào các lĩnh vực: chọn, tạo giống, kỹ thuật đầu tư thâm canh, công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm, 4.5.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ Trong điều kiện sản xuất hàng hóa hiện nay, vấn đề được các hộ quan tâm nhất là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhằm tổ chức tốt việc tiêu thụ sản
  65. 55 phẩm mận Tả Van cho các hộ theo chúng tôi cần quan tâm đến các vấn đề sau: - Tổ chức cung cấp thông tin thị trường: Để thông tin thị trường đến với người dân một cách chính xác, chính quyền các cấp cần nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin từ trung ương đến địa phương. Ngoài ra cần phải có đội ngũ chuyên gia có khả năng nắm bắt thị trường để kịp thời phổ biến cho các hộ chủ động áp dụng trong sản xuất và giảm thiểu được những rủi ro về giá khi tham gia thị trường. Các thông tin thị trường cần thiết như thông tin giá vật tư đầu vào: giống, phân bón, thuốc BVTV, thông tin giá sản phẩm nông nghiệp - Hình thành các tổ chức tiêu thụ: Việc hình thành các tổ chức tiêu thụ một mặt làm giảm sự cạnh tranh không cần thiết giữa người sản xuất, mặt khác sẽ tăng khả năng thành công trong đàm phám bán hàng nhờ lợi thế có quy mô sản phẩm lớn. Có thể hình thành HTX tiêu thụ, các tổ chức hợp tác tiêu thụ đảm nhận hoạt động thu gom sau đó bán cho thương mua buôn hoặc vận chuyển đến nơi bán buôn ở các trung tâm tiêu thụ lớn.
  66. 56 PHẦN V KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Thào Chư Phìn là xã có lợi thế trong tổ chức sản xuất cây mận Tả Van, có tiềm năng lớn trong tổ chức sản xuất cây mận Tả Van do nơi đây có điều kiện khí hậu thời tiết phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây, đồng thời có lực lượng lao động dồi dào đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất cây mận Tả Van. Hơn thế nữa cây mận Tả Van mang lại giá trị kinh tế cao cho người trồng và cũng nhờ có sự quan tâm của chính quyền địa phương cây mận Tả Van đã trở thành cây trồng chính của xã và ngày được phát triển hơn. Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài “Phát triển sản xuất và tiêu thụ mận Tả Van trên địa bàn xã Thào Chư Phìn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai”, tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ mận Tả Van 2. Qua phân tích, tôi rút ra được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ mận Tả Van là: - Yếu tố về điều kiện tự nhiên, khí hậu - Yếu tố về kinh tế xã hội: vốn, kiến thức của hộ sản xuất - Yếu tố về khoa học kỹ thuật - Các chính sách phát triển sản xuất mận Tả Van của hộ nông dân 3. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ mận Tả Van của xã Thào Chư Phìn cần thực hiện các giải pháp sau: - Giải pháp về khoa học kỹ thuật - Giải pháp về năng lực, tổ chức sản xuất của nông hộ - Giải pháp về vốn