Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Lương Phượng) nuôi chuồng hở tại trại gà Phan Văn Dũng xã Khánh Thượng huyện Ba Vì thành phố Hà Nội

pdf 60 trang thiennha21 19/04/2022 3640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Lương Phượng) nuôi chuồng hở tại trại gà Phan Văn Dũng xã Khánh Thượng huyện Ba Vì thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_dieu_tr.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Lương Phượng) nuôi chuồng hở tại trại gà Phan Văn Dũng xã Khánh Thượng huyện Ba Vì thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VĂN CHÍNH THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO GÀ LAI F1 (MÍA x LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI TRẠI GÀ PHAN VĂN DŨNG XÃ KHÁNH THƯỢNG HUYỆN BA VÌ – TP. HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên - năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VĂN CHÍNH THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO GÀ LAI F1 (MÍA x LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI TRẠI GÀ PHAN VĂN DŨNG XÃ KHÁNH THƯỢNG HUYỆN BA VÌ – TP.HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: TY46 - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc Thái Nguyên - năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp Đại học là một học phần cần thiết và rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, nhằm rèn luyện về kĩ năng, tay nghề, áp dụng được những kiến thức lý thuyết đã học vào trau dồi thêm kinh nghiệm cho công việc sau này. Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Thông qua khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là cô giáo TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã luôn động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến quý báu cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Em xin trân trọng cảm ơn: Trang trại gà anh Phan Văn Dũng xã Khánh Thượng huyện Ba Vì thành phố Hà Nội đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại đây. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong suốt khóa học. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018 Sinh viên Nông Văn Chính
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Mỗi sinh viên khi ra trường đều mong muốn mình sẽ trở thành một kỹ sư, bác sỹ thú y giỏi có tay nghề cao, được xã hội chấp nhận. Để làm được điều đó sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình một vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp là việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đó sinh viên sẽ nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, có tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết, giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Hồ Thị Bích Ngọc, và sự tiếp nhận của trang trại gà Công Ty Thuốc Thú Y SVT Thái Dương em đã thực hiện chuyên đềi: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Lương phượng) nuôi chuồng hở tại trại gà Phan Văn Dũng xã Khánh Thượng huyện Ba Vì thành phố Hà Nội”. Sau thời gian thực tập tốt nghiệp với tinh thần khẩn trương nghiêm túc nên em đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà 33 Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của cám Sun 210s, Sun 211s và Sun 212 của công ty cổ phần dinh dưỡng Sun Tech trong từng giai đoạn phát triển của gà 34 Bảng 4.3. Kết quả việc vệ sinh sát trùng chuồng trại 37 Bảng 4.4. Quy trình phòng bệnh cho gà 38 Bảng 4.5. Những bệnh thường gặp ở gà 39 Bảng 4.6. Phác đồ điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh 41 Bảng 4.7. Kết quả các công tác khác 42
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Protein thô cs Cộng Sự FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn G- Gram - G+ Gram + ME Năng lượng trao đổi MG Mycoplasma MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản P Thể trọng SS Sơ sinh TN Thí nghiệm VTM Vitamin
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4 2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại 4 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại 5 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 5 2.2.1. Cơ sở khoa học 5 2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho đàn gà 15 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 19 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 26 3.1. Đối tượng 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 26 3.3. Nội dung tiến hành 26 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành 26
  8. vi 3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi 26 3.4.2. Phương pháp tiến hành 26 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 32 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33 4.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt 33 4.1.1. Chế độ dinh dưỡng cho đàn gà 33 4.1.2. Chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà 34 4.2. Kết quả thực hiện công tác thú y tại trại 36 4.2.1. Thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại 36 4.2.2. Thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn gà tại trại 38 4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn gà 39 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà 41 4.5. Các công tác khác 42 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Kiến nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 MỘT SỐ ẢNH CHỤP TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành chăn nuôi luôn chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang rất phát triển, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2017): năm 2017 nước ta có khoảng 385,5 triệu gia cầm; tổng đàn gà 295,2 triệu con. Ngành chăn nuôi gia cầm phát triển đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn nuôi còn cung cấp sản phẩm phụ cho các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Đáp ứng nhu cầu ấy đã có nhiều giống gà có khả năng sản xuất thịt, trứng được đưa vào chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Đặc biệt là các giống gà lông màu có ưu điểm tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
  10. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của cô giáo TS. Hồ Thị Bích Ngọc và của nơi thực tập, em thực hiện chuyên đề: “ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Lương Phượng) nuôi chuồng hở tại trại gà Phan Văn Dũng xã Khánh Thượng huyện Ba Vì thành phố Hà Nội ”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt - Chẩn đoán và xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà nhà ông Phan Văn Dũng xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội - Đưa ra phác đồ điều trị bệnh và đánh giá hiệu quả, lựa chọn phác đồ chính xác 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn gà thịt tại trại - Thực hiện thành thạo các thao tác chăn nuôi thú y trong chăn nuôi gà thịt. - Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thịt nuôi tại trại. - Thành thạo các thao tác thú y, điều trị bệnh có hiệu quả
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 2882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía Đông Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ) có trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại. - Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4ºC. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7ºC; nhiệt độ tối cao lên tới 42ºC. Ở độ cao 400m nhiệt độ trung bình năm 20,6ºC; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 16ºC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2ºC. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,1ºC. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không có mùa khô. Mùa đông có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa hạ có gió Đông Nam với tấn suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển - Điều kiện khí hậu: Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại gà Phan Văn Dũng cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau)
  12. 4 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Những năm gần đây, kinh tế của huyện Ba Vì tận dụng tối đa các thế mạnh của một vùng đất giàu tiềm năng kinh tế, đa dạng về ngành nghề và nắm bắt thời cơ, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có. Trên cơ sở đó, nhanh chóng xác định các ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp. Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Bên cạnh chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp. Có thể nói, bức tranh kinh tế Ba Vì trong giai đoạn gần đây đã có những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân Ba Vì được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục. Người dân chủ yếu là làm tại các nhà máy trên địa bàn huyện và các cơ quan hành chính Nhà nước, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ. 2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại Vì trang trại được xây dựng và đi vào hoạt động chưa lâu, lại là trang trại tư nhân không có vốn đầu tư của công ty nên cơ sở vật chất chưa thực sự hiện đại. Bước đầu trại đã có những đầu tư về cơ sở vật chất như sau: - Trang trại được xây dựng và hoạt động từ năm 2014. Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào thép gai bao quanh. - Được lắp đặt, trang bị máng ăn treo đổ tay, đường ống uống tự động, mỗi dãy chuồng có từ 300 - 400 máng ăn và 4 đường nước tự động chạy dọc chuồng. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tấm lợp Fibro xi măng.
  13. 5 - Có 3 kho thức ăn xây dựng ở mỗi đầu chuồng, 1 máy phát điện, mỗi chuồng được lắp đặt 4 quạt trần, có 6 bếp sưởi than, 8 cái đèn ga, 30 cái đèn sưởi và một số dụng cụ như bạt, khung úm, - Trong mỗi chuồng có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi. - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có các bể chứa. - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha - Sân trại là nền đất dải gạch vụn và đá dăm lên trên 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại tổ chức như sau: - Diện tích chuồng trại là 1820m2 (3 chuồng) - Gồm 3 dãy chuồng, chuồng 1 nuôi được khoảng 6.000 - 8000 con, chuồng 2, 3 nuôi được khoảng 5000 – 7000 con - Chuồng 1 có chiều dài 50m, chiều rộng 14m, chuồng 2 dài 40m, rộng 14m, chuồng 3 dài 40m, rộng 14m - Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây rào bao quanh bằng lưới thép b40 - Đội ngũ quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm: 01 kĩ sư 02 công nhân 01 sinh viên thực tập và 01 chủ trang trại - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà lai F1 (Mía x Lương Phượng) - Gà lúc 1 ngày tuổi có màu lông chủ yếu là vàng nâu, đốm sọc, còn lại là màu đốm đen. Lúc trưởng thành trống có màu nâu đỏ đốm đen ở đuôi, lưng và cánh chiếm tỷ lệ lớn, còn lại là màu đen lẫn nâu đỏ; con mái chủ yếu có
  14. 6 màu vàng đốm, đốm đen. chân cao, nhỏ, chắc chắn, mào cờ (mào đơn), thân hình cân đối, lườn và đùi tương đối phát triển. Giai đoạn từ 40 - 42 ngày tuổi gà đạt trọng lượng 0,6 - 0,8 kg/con, 72 ngày tuổi đạt 1,3 - 1,5 kg/con, 90 ngày tuổi đạt trọng lượng 2,2 kg/con. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [9]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
  15. 7 * Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân. * Tiêu hóa ở dạ dày - Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. - Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều). Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ.
  16. 8 Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. * Tiêu hóa ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn. Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH = 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH = 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3 ). Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza, mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
  17. 9 khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [15] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
  18. 10 - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [15] tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C
  19. 11 thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy ) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với 3 hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm (Trần Thanh Vân và cs 2015) [15]. 2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
  20. 12 nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn gà đẻ. Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
  21. 13 + Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt , một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na, K một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Theo tài liệu của Chambers J.R (1990) [17] cho biết, thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
  22. 14 Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Chambers J.R (1990) [17] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. - Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt độ thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa nhiệt giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
  23. 15 2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho đàn gà  Phòng bệnh Để vệ sinh phòng bệnh cho gà, cần tìm hiểu nguyên nhân gây các bệnh cho gia cầm non, gia cầm bị suy yếu, giống mẫn cảm với bệnh. Ngoài ra, thức ăn cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến sức khỏe của gà. Nếu thức ăn chăn nuôi không cân bằng các chất dinh dưỡng sẽ dễ làm gà mắc bệnh. Nước uống, không khí, độ ẩm, môi trường chuồng trại không sạch cũng có thể khiến gà mắc bệnh. Bệnh xuất hiện trong một đàn vật nuôi thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Trong một trang trại chăn nuôi quy mô lớn việc kiểm soát được bệnh truyền nhiễm đóng vai trò quan trọng. Gà trong trang trại nuôi theo phương thức công nghiệp được nuôi tập trung với số lượng lớn và mật độ cao. Việc phòng bệnh trong chăn nuôi gà thịt cần chú ý đến yếu tố này. Có nhiều biện pháp được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra dịch bệnh trên đàn gà. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao khả năng phòng bệnh của đàn gà. Các tác nhân gây bệnh có thể lan truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ cá thể này sang cá thể khác. Do đó quy trình phòng bệnh lan truyền vào đàn gà cần tập trung vào các vấn đề sau: * Tổ chức dây truyền sản xuất khép kín. Mỗi cá thể vật nuôi có thể là vật mang sẵn các loại vi khuẩn hay virus gây bệnh nên con đường lây bệnh phổ biến thường là nhập đàn mới. Do đó bệnh có thể được phòng bằng cách hạn chế hoặc ngừng hẳn việc đưa vào một số cá thể khác. Việc áp dụng dây truyền sản xuất khép kín, tự sản xuất được con giống trong phạm vi trang trại là điều lý tưởng để phòng bệnh.
  24. 16 Hiện nay trong chăn nuôi gà trang trại, người ta thường áp dụng quy trình “cùng ra - cùng vào”, trong đó một chuồng hoặc một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại gà (có thể tương đương về khối lượng hoặc tuổi). Sau một thời gian nuôi nhất định số gà này được đưa ra khỏi chuồng. Chuồng trại sẽ được để trống 5 - 7 ngày để tẩy rửa và sát trùng. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng hoặc các chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định. Quy trình kỹ thuật này không chỉ có thể áp dụng cho từng chuồng hoặc khu chuồng mà còn áp dụng cho từng nhà, hoặc từng vị trí với các đối tượng vật nuôi cụ thể. * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện gà ốm. Bằng biện pháp quan sát ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn gà và nó giúp phân biệt gà khỏe gà ốm, bệnh để điều trị. * Trạng thái chung:  Gà khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thích hoạt động, đi lại quanh chuồng. Mắt mở, lông mượt, mềm; phân bình thường.  Gà ốm: lông xù, gà lù đù, nhìn không được nhanh nhẹn, gà tọp, nhẹ cân dần mặc dù không đi ỉa và ăn vẫn tiêu. * Chăm sóc và quản lý đàn gà thịt. Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo. Đặc biệt chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho gà khỏi các bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè. Chuồng nên theo hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
  25. 17 Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông, với chuồng hở trời rét dùng bạt che gió bảo nhiệt độ trong chuồng không bị hạ xuống quá thấp. Khi có nắng thì kéo bạt lên để chuồng được khô ráo.Với chuồng khép kín có thể treo hệ thống đèn điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng che bớt giàn mát lại để hạn chế không khí lạnh vào chuồng, giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí trong chuồng nó sẽ gây viêm phổi. Công việc hàng ngày cần làm ở chuồng gà thịt: Kiểm tra nguồn nước, nếu dùng vòi nước uống tự động thì cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, vệ sinh chuồng, máng ăn, đồng thời quan sát hành vi, biểu hiện của đàn gà. Theo dõi xem nhiệt độ trong chuồng thế nào để điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống chuồng kín. Đối với chăn nuôi trong chuồng kín để đảm bảo sức khỏe của gà cần chú ý tới việc điều chỉnh tốc độ gió trong chuồng. Làm sau để có thể đảm bảo lượng không khí lưu thông thích hợp và đảm bảo được nhiệt độ trong chuồng. Với gà con quan trọng nhất là giai đoạn úm ban đầu, trời mùa hè có thể úm 1 đến 2 tuần, mùa đông 2 đến 3 tuần có khi lâu hơn. Trong giai đoạn úm này phải luôn được đảm bảo nhiệt độ yêu cầu ở trong quây úm là 30 - 32oC. Nếu gà trong giai đoạn này khỏe mạnh, phát triển tốt nó là tiền đề cho các giai đoạn sau phát triển tốt. Đặc biệt trong giai đoạn lợn nhỏ quan sát hành vi của cả đàn để biết được gà bị lạnh hay bị nóng. Nếu gà nằm chồng đống lên nhau thì là gà bị lạnh cần phải giảm quạt và bật bóng điện trong lồng úm. Trong quá trình chăm sóc cho con vật nếu phát hiện gà ốm thì phải điều trị ngay để làm tăng khả năng khỏi bệnh cho con vật. Ngoài ra, phải thật chú ý để phát hiện kịp thời gà ốm để con vật không bị mắc bệnh quá nặng rồi mới điều trị, nó sẽ làm giảm kết quả điều trị.
  26. 18  Các biện pháp phòng bệnh trong chăn nuôi gà thịt Công tác thú y, vệ sinh và phòng chữa bệnh rất quan trọng trong chăn nuôi. Vì ở các cơ sở chăn nuôi lớn nếu xảy ra dịch bệnh thì sự thiệt hại sẽ không ít. Khi có một ổ dịch phát sinh thì có phần lớn đàn gà bị tiêu diệt nhưng khi không phải là ổ dịch mà gà bị các bệnh như giun sán, rối loạn tiêu hóa thì thường bị hao mòn sức khỏe, tiêu phí thức ăn, không đưa ra được sản phẩm kém. Do đó, vấn đề vệ sinh phòng bệnh và chữa bệnh cho gà cùng với công tác giống và thức ăn là 3 khâu kỹ thuật có tầm quan trọng đặc biệt. Vậy đối với các trại chăn nuôi theo quy mô lớn nên tuân thủ theo các quy tắc kỹ thuật thú y để đảm bảo an toàn cho trại, mang lại hiệu quả cao trong sản xuất. Chuồng trại phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, chuồng nuôi luôn thoáng mát và khô ráo. Mỗi lần xuất chuồng là phải tổng hợp vệ sinh dọn dẹp, rửa sạch, sát trùng bằng NaOH, thuốc sát trùng Omicide. Các dụng cụ chăn nuôi được phun và rửa sạch với nước sát trùng để đảm bảo vệ sinh cho những lần chăn nuôi sau. Nền chuồng được phun rửa bằng NaOH 20%. Sau khi cọ rửa sạch sẽ thì phun toàn bộ chuồng nuôi bằng thuốc sát trùng Omicide với nồng độ pha theo quy định, cuối cùng là quét vôi lại toàn bộ nền chuồng, máng ăn uống, tường. Các khung sắt được quét sơn bảo vệ chống rỉ và hệ thống quạt được rửa sạch sẽ. Sau khi dọn vệ sinh chuồng nuôi xong thì để trống chuồng 5 - 15 ngày. Trong thời gian trống chuồng này có thể phun sát trùng 2 lần, trước khi vào gà con 2 ngày phun lại 1 lần, khi vào gà xong phun 1 lần. Lối vào khu chăn nuôi được rắc vôi định kỳ 1 lần/tuần, phun sát trùng 2 lần/ tháng và trong chuồng nuôi phun 1 lần/ tháng. Trước khi vào khu vực chăn nuôi phải mặc quần áo bảo hộ lao động và tắm sạch sẽ.
  27. 19 Trong khu chăn nuôi không cho chó, mèo, chuột, bọ ruồi, muỗi xâm nhập vào chuồng để tránh lây lan và mang mầm bệnh vào chuồng trại cho con vật khỏe. Người, xe chở thức ăn, thuốc, phương tiện đi lại đều phải phun sát trùng theo đúng quy định trước khi vào trại. Công nhân chăn nuôi trước khi vào chuồng nuôi phải tắm qua thuốc sát trùng, thay quần áo thường bằng quần áo bảo hộ lao động, đi ủng bảo vệ sau đó mới được vào khu chăn nuôi. Thực hiện đầy đủ nội quy, quy định của trang trại đề ra. * Phòng bệnh bằng vắc xin. Sau khi tiêm vắc xin một thời gian nhất định động vật mới có miễn dịch. Cần chú ý các trường hợp sau. Ở nơi có ổ dịch cũ, do nhiều bệnh truyền nhiễm phát sinh theo mùa nên hàng năm cần phải tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trước mùa phát bệnh. Ở nơi bệnh đang phát thì đối với động vật đã mắc bệnh cấm không được tiêm vắc xin ngay mà phải dùng kháng huyết thanh hoặc kháng sinh thích hợp điều trị. Đối với động vật còn khỏe nhưng dễ bị lây nhiễm (do tiếp xúc với con bệnh) có thể tiêm kháng huyết thanh cùng một lúc với vắc xin (nhưng ở vị trí khác nhau trên cơ thể). Đối với động vật khỏe mạnh hoặc ở động vật khu vực xung quanh ổ dịch thì tiêm ngay vắc xin để tạo vành đai miễn dịch. Đối với động vật khác loài nhưng có cảm thụ với bệnh cũng có thể cần tiêm vắc xin phòng bệnh đó. 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ, mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức quảng canh nên năng suất thấp. Trong những năm gần đây, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã
  28. 20 phát triển nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại hình giống với gà địa phương, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng. Theo Đào Văn Khanh (2000) [5] các giống gà lông màu được nuôi tại Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng được nuôi ở các địa phương đều thích nghi với điều kiện nuôi chăn thả và có mức nhiễm bệnh thấp, dễ nuôi, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở nông thôn. Tuy nhiên chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới ngành chăn nuôi. Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối với gà thịt cũng được quan tâm đến. Theo Đào Văn Khanh (2000) [5] cho biết, khi nghiên cứu năng suất thịt của gà broiler, sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa thu là tốt nhất, tiếp sau đó là mùa đông, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà mái và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở 84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà trống là 63,58g, gà mái là 252.
  29. 21 Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc độ mọc lông nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế. Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [16], tác nhân gây bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8] cho biết, bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh do E.coli, đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao. Hoàng Huy Liệu (2002) [25] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng bị giảm đáng kể. Hoàng Hà (2009) [23] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ 3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ).
  30. 22 Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [3] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO: Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO: Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma. Trường Giang (2008) [24] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ, bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện. Hồ Thị Thuận (1985) [13] cho biết gà nuôi công nghiệp ở một số nơi phía nam nhiễm 5 loại cầu trùng: E.brunetti, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Tác giả Hoàng Thạch (1999) [12] xác định rằng có 6 loại cầu trùng ký sinh ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận: E.brunetti, E.acervulina, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Theo Dương Công Thuận (1995) [14] có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] khẳng định: bệnh cầu trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là nguồn
  31. 23 gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng. Theo Trần Văn Hòa (2001) [4] gà nhiễm cầu trùng bằng con đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại. Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (1995) [2] E.coli có sức đề kháng kém, bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, Phenol 0,5% diệt được E.coli sau 2 - 4 phút. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn nhưng khắt khe của thị trường. Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 – Hà lan), AA (Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman meat (Đức) các giống hướng trứng như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn (Italia) giống gà kiêm dụng: Tam Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel) vào nuôi thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi lên rất cao, song các giống gà trên chỉ thích nghi trong một số điều kiện nhất định của môi trường. Sau những thành công về chăn nuôi công nghiệp ở trình độ cao, từ năm 1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel có xu hướng thay đổi phương thức chăn nuôi để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn. Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại các đặc điểm quý, cải
  32. 24 thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình thành một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của con người. Bên cạnh những nghiên cứu về giống cũng có nhiều nghiên cứu về sự sinh trưởng và các bệnh mà gà thường mắc phải. Brandsch và Billchel (1978) [1] tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh, thành thục về thể vóc sớm thì chất lượng thịt tốt hơn. Kojima và cs (1997) [18] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắcxin sống tạo từ phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại vi khuẩn khác. Woese và cs (1980) [21] đã phân tích, so sánh trình tự gen 16S rARN của đại diện các giống Mycoplasma, Spiroplasma, Acholeaplasma và họ cho rằng, các giống này được tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí là tổ tiên của họ Bacillus và Lactobacillus ngày nay. Yogev và cs (1988) [22] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện sự khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8] cho biết, năm 1984 Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vaccine nhược độc và vaccine chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng. Theo tài liệu của Chambers (1990) [17] thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. Theo Siegel và Dumington (1978) [19] thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống.
  33. 25 Kolapxki và Paskin, (1980) [6] cho biết, bệnh cầu trùng gà là một bệnh ở gà con từ 10 - 18 ngày tuổi. Đôi khi bệnh cũng có ở gà 4 - 6 tháng tuổi. Trong điều kiện các cơ sở chăn nuôi gia cầm, gà 3 - 4 tuần tuổi nhạy cảm và nhiễm cầu trùng nặng nhất với tỷ lệ chết cao. Theo Orlow (1975) [11] cho biết, bệnh cầu trùng chủ yếu ở gia cầm non. E.tenella là loài gây bệnh mạnh nhất, phổ biến nhất ở gà một tháng tuổi. E.maxima gây bệnh cho gà từ 1,5 - 2 tháng tuổi. Gia cầm non mắc bệnh, gia cầm lớn là vật mang trùng. Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh nặng thêm. Các ổ dịch cầu trùng thường thấy vào mùa xuân và mùa thu. Winkler và Weinberg (2002) [20] cho biết, các nhà vi trùng học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung huyết.
  34. 26 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Gà lai F1 (Mía x Lương phượng) nuôi chuồng hở, tổng đàn là 8000 con. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: trang trại gà nhà ông Phan Văn Dũng xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội - Thời gian tiến hành: từ ngày 18/11/2017 đến ngày 18/05/2018 3.3. Nội dung tiến hành - Chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà thịt ở các giai đoạn - Thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn gà - Theo dõi một số bệnh thường gặp ở đàn gà thịt - Thực hiện công tác khác 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành 3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi - Chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn gà - Công tác phòng bệnh cho đàn gà - Tỷ lệ nhiễm bệnh của đàn gà *Phương pháp xác định các chỉ tiêu - Theo dõi tình hình mắc bệnh của gà ∑ số gà bị nhiễm bệnh Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x100 ∑ số gà theo dõi 3.4.2. Phương pháp tiến hành 3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại tôi đã phải hỏi thông tin từ anh quản lý của trại cũng như các anh kỹ sư, đồng thời tự tìm hiểu và tìm kiếm số liệu từ các sổ sách ghi chép của trại trong 2 năm gần đây
  35. 27 3.4.2.2. Thực hiện quy trình chăm sóc,nuôi dưỡng gà thịt * Các công tác chuẩn bị và quy trình nhập gà giống về trại - Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 - 15 ngày, chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, dùng vòi áp suất cao xịt rửa sạch sẽ nền, mái, tường lưới, bạt cả bên trong lẫn bên ngoài chuồng, sau đó đợi khô xịt rửa lại bằng nước vôi. Xịt rửa, quét, hót, dọn sạch hệ thống cống rãnh thoát nước, sau đó tiến hành phun thuốc sát trùng vinadin với nồng độ 20 - 25 ml thuốc/10 lít nước và xông chuồng bằng thuốc tím với formol 2%. Dùng vỏ bao hoặc gạch bịt kín các lỗ thoát nước trong chuồng tránh tình trạng chuột, rắn chui vào chuồng căn phá, ăn gà con. Dải trấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót, phun 1 lượt rồi lại đảo trấu phun lại cho đệm lót thấm đều dung dịch sát trùng. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn tròn, máng ăn lười, máng uống đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng, và phơi khô trước khi đưa vào chuồng nuôi. Chuẩn bị đèn ga, bình ga, đèn úm, máy phun nhiệt chạy bằng dầu và điện, lò than, máy phát điện, cám cho gà từ 1 ngày tuổi. Kiểm tra hệ thống đèn chiếu sáng nếu thấy cháy hỏng thì phải thay mới, đảm bảo đủ ảnh sáng cho gà. Quây bạt kín nơi tiến hành úm gà để giữ nhiệt độ tốt trong những ngày đầu. Bạt có thể nâng lên hoặc hạ xuống để tiện trong việc giữ nhiệt hoặc thoát bớt nhiệt. Dùng khung úm chia ô, quây thành hình vuông diện tích khoảng 16m2 mỗi ô tương ứng với 2000 gà con. - Quy trình chọn giống Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 35 - 37 gram.
  36. 28 - Quy trình kiểm tra Khi nhận gà về trại phải kiểm tra và lưu giữ bản sao giấy kiểm dịch động vật, kiểm tra tình trạng hộp gà còn nguyên vẹn hay không, kiểm tra tình trạng niêm phong của đơn vị cung cấp giông, kiểm tra ngày tháng xuất hàng đóng dấu trên hộp đựng gà, kiểm tra giấy trứng nhận tiêm phòng. * Quy trình chăm sóc gà theo từng giai đoạn - Giai đoạn úm gà con: gà từ 1 - 28 ngày trước khi nhập gà phải quây úm bằng bạt, quây 2 lớp nếu là mùa đông và một lớp nếu là mùa hè. Thắp bóng đèn úm sưởi, đốt than, đèn ga, sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống rồi đổ thức ăn cho gà ăn. Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm bảo 32 - 340C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 23 - 250C. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự phát triển của gà. Ngoài cách theo dõi nhiệt kế chúng ta cũng có thể quan sát tình trạng đàn gà để đánh giá nguồn nhiệt bằng kinh nghiệm và điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Hiện tượng gà tập trung đông dưới nguồn nhiệt cho thấy gà bị thiếu nhiệt, phải tăng nhiệt độ lên bằng cách thắp thêm bóng đèn. Hiện tượng gà tản ra xa nguồn nhiệt cho thấy gà bị thừa nhiệt, phải hạ nhiệt bằng cách tắt bớt bóng úm, hạ thấp bạt xuống 1 chút để nhiệt thoát bớt ra ngoài. Gà tản đều là đã đủ nhiệt. Trong giai đoạn này phải thực sự chú ý vì khi thiếu nhiệt gà sẽ tụm vào nhau thường là tập trung ở các góc của quây úm và xảy ra trường hợp trèo lên nhau gây chết đè. Ở 1 - 3 ngày đầu nhu cầu chiếu sáng của gà con là 24 giờ, 4 - 7 ngày là 16 giờ, 8 - 14 ngày là 12 giờ, 15 - 28 ngày là 8 giờ.
  37. 29 Máng ăn của gà giai đoạn này sử dụng là khay tròn, máng uống là máng đổ nước bằng tay. Một ngày thay máng uống 1 lần cọ rửa sạch phơi khô, 2 ngày thay máng ăn 1 lần cọ rửa phơi khô. Thức ăn giai đoạn này là cám dành cho gà từ 1 ngày tuổi, nước uống phải được đun sôi hoặc đã được máy lọc qua. - Giai đoạn nuôi thịt: 28 ngày tuổi trở lên Ở giai đoạn này thay khay ăn tròn, máng uống nhỏ bằng máng ăn treo tự đổ và đường nước tự động. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Các máng ăn máng uống sử dụng trong giai đoạn úm khi mang ra phải đánh rửa sạch sẽ nhúng qua sát trùng, phơi khô rồi cất vào kho. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết. Chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này cần thiết cho sự phát triển của gà. Chúng em điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn, cũng như dễ dàng cho việc lấy thức ăn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn và chủ yếu là ánh sáng nhân tạo từ đèn chiếu sáng cả ngày lẫn đêm. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần giảm đi, vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà, và có thể tăng tình trạng cắn mổ. Nhưng vì là giống gà nuôi dài ngày nên ánh sáng đối với sự sinh trưởng, phát triển của gà rất quan trọng. Ở giai đoạn này chủ yếu lấy ánh sáng tự nhiên, phát quang cây cỏ xung quanh trại để tận dụng triệt để ánh sáng mặt trời, đêm không thắp điện ngoài những lúc cho uống thuốc tới ban đêm. * Quy trình nuôi dưỡng gà từ 1 - 105 ngày tuổi - Thức ăn cho gà: thức ăn sử dụng chính cho gà là thức ăn do Công ty cổ phần dinh dưỡng Sun Tech sản xuất và gà được cho ăn theo từng giai đoạn như sau:
  38. 30 Ơ giai đoạn gà từ 1 - 30 ngày tuổi gà vẫn đang trong giai đoạn úm cần nhiều năng lượng để mọc lông cánh, lông đuôi, phát triển lớn nhanh, có sức đề kháng tốt để hết thời gian úm có thể làm quen nhanh được với môi trường tự nhiên mà không dễ bị nhiễm bệnh. Thời gian này nên cho gà ăn nhiều thức ăn. Ở giai đoạn gà từ 31 - 75 ngày tuổi, lúc này gà cần năng lượng để phát triển tạo khung, thay lông. Sau khi gà đã có 1 bộ khung cơ thể hoàn chỉnh sẽ không phát triển cao lớn nữa mà bắt đầu phát triển thịt cơ, mỡ, gà lúc này cần ăn nhiều, tăng trọng nhanh, bắp thịt lườn, đùi to, gà đạt cân, lông mượt, mào tích to, đỏ, và đã bắt đầu có biểu hiện phát dục như mặt đỏ, gáy, đạp mái . Giai đoạn cuối từ 76 - 105 ngày tuổi cho ăn giảm vì gà lúc này đã đạt đến ngưỡng cao nhất của sinh trưởng, đạt cân và xuất bán trong những ngày tiếp theo. Cho ăn nhiều dẫn đến hao phí thức ăn mà không đem lại hiệu quả kinh tế. - Nước uống cho gà: trong giai đoạn gà úm nước uống của gà được bơm lên từ giếng khoan và được đun sôi hoặc qua hệ thống lọc. Ở giai đoạn gà thịt nước được sử dụng để cho gà uống là nước giếng khoan không lọc, được bơm lên và chứa trong 1 bồn nước inox, từ đây chảy xuống 1 thùng để chứa nước được lắp ở đầu chuồng có thể tích là 250l. Thùng chứa nước này có đường ống nối trực tiếp với đường nước uống tự động trong chuồng gà. thùng nước có van có thể đóng mở ở đáy thùng tiện cho việc pha thuốc, kiểm soát việc uống nước của gà. có phao ngắt nước tự động khi đầy thùng đầy nước. Hai ngày tiến hành rửa thùng và rửa đường nước uống tự động một lần. 3.4.2.3. Thực hiện quy trình phòng bệnh và sử dụng vắc xin tại trại Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm cần thiết và nên làm thường xuyên để ngăn chặn, hạn chế tối đa những
  39. 31 tác động xấu nhất từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng ảnh hưởng đến đàn gà. Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 105 trại chúng em chủ động sử dụng các loại vắc xin cho đàn gia cầm để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Trước khi sử dụng vắc xin không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong vòng từ 8 - 12h, pha vắc xin phải đúng theo tỷ lệ quy định. 3.4.2.4. Chẩn đoán bệnh Trong quá trình thực tập em được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng từ ngày nhập gà đến ngày xuất bán. Qua quan sát và theo dõi em nhận thấy có rất nhiều yếu tố gây nên những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, sự phát triển của đàn gà như: Yếu tố giống: qua thực tế theo dõi đàn gà lai F1 em chăm sóc, nuôi dưỡng ngày thứ 5 sau khi nhập gà, một số gà con đã có biểu hiện bỏ ăn, đứng ngáp rướn cổ, trong miệng nhiều dãi, uống nhiều nước, rồi chết. Hiện tượng đó ban đầu chỉ xảy ra ở số lượng ít, sau vài ngày bắt đầu có nhiều con có hiện tượng như vậy. Kỹ sư mổ khám thấy phổi có những cục đậu, đường hô hấp nhiều đờm dãi, mặc dù điều kiện vệ sinh thú y rất tốt. Yếu tố thời tiết: nhiệt độ cao, ẩm độ cao, mật độ gà dày, đây là môi trường thích hợp cho virut, vi khuẩn phát triển. Mùa hè gà có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn mùa đông. Yếu tố vệ sinh thú y: điều kiện vệ sinh thú y không tốt gây nên môi trường sống của gà bị nhiễm nhiều virut, vi khuẩn, máng ăn uống bẩn trong quá trình ăn gà lại ăn phải phân của chính nó hoặc của con khác khiến cho mầm bệnh lại trở lại cơ thể. Còn nhiều yếu tố ảnh hưởng như điều kiện chăm sóc không tốt, vắc xin kém chất lượng
  40. 32 Để tìm cách khắc phục hoặc hạn chế những ảnh hưởng đó cũng là điều không dễ dàng vì mật độ gà rất đông, Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi, chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, tăng chi phí thức ăn và thuốc điều trị Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà phát hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh chúng em tiến hành nhặt ra một ô riêng nếu số lượng ít để chẩn đoán và điều trị. Số lượng đông tiến hành điều trị cho tổng đàn. 3.4.2.5. Các công tác khác Ngoài công tác chăm sóc trực tiếp nuôi dưỡng gà em còn tham gia một số công tác khác ở trại. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu được được tính toán bằng các công thức toán học thông thường, và phần mềm Excel 2003.
  41. 33 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt Trong quá trình thực tập tại trại gà của ông Phan Văn Dũng xã Khánh Thượng huyện Ba Vì thành phố Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của gia đình và các cán bộ kĩ thuật, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau: 4.1.1. Chế độ dinh dưỡng cho đàn gà Thức ăn cho gà: đây là trại gà thịt gia công nên thức ăn sử dụng chính là thức ăn do Công ty sản xuất và gà được ăn theo từng giai đoạn như sau: Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà Liều lượng Ngày tuổi Thức ăn cho ăn (gam/con/ngày) 1-30 Sun 210s Ăn tự do 31-75 Sun 211s Ăn tự do 76-105 Sun 212 Ăn tự do Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà cũng khác nhau. Do đó thức ăn phải đảm bảo đầy đủ về tiêu chuẩn này. Điều này được thể hiện thông qua bảng 4.2.
  42. 34 Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của cám Sun 210s, Sun 211s và Sun 212 của công ty cổ phần dinh dưỡng Sun Tech trong từng giai đoạn phát triển của gà Giai đoạn Giai đoạn Đơn vị Giai đoạn 31- Thành phần 1-30 76-105 tính 75 ngày tuổi ngày tuổi ngày tuổi Năng lượng trao đổi Kcal/kg 2950 2900 2900 (ME) Protein thô (CP) % 21 18 17 Ca (Min - Max) % 0,8 – 1,3 0,8 - 1,3 0,8 – 1,3 P (Min) % 0,6 – 1,1 0,6 – 1,1 0,6 – 1,1 Xơ thô (CF) (max) % 6 6 6 Độ ẩm (Max) % 13 13 13 Lysine (min) % 1 0,9 0,85 Methionine + Cystine % 0,75 0,6 0,6 tổng số ( min) Kháng sinh % 0 0 0 4.1.2. Chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà  Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà - Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 - 15 ngày, chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét vôi. Sau đó được tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch terminator với nồng độ 1:200. Rải trấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: máng ăn, máng uống đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
  43. 35 - Công tác chọn giống. Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, khoèo chân, vẹo mỏ  Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng. Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp. + Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập gà ta phải pha nước uống cho gà. Nước uống phải sạch và pha biomun thắp bóng đèn chụp sưởi sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về chúng em tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống rồi 3-4 tiếng mới cho ăn Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm bảo 33-360C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 23-250C. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường. + Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này thay dần khay ăn tròn, máng uống nhỏ bằng máng ăn, máng uống tự động. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết. - Chế độ chiếu sáng Chúng em điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó
  44. 36 chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau. 4.2. Kết quả thực hiện công tác thú y tại trại 4.2.1. Thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại Thực hiện tốt công tác vệ sinh sát trùng sẽ góp phần hạn chế được dịch bệnh bùng phát, tiêu diệt đc các mầm bệnh ngoài môi trường. Trong thời gian thực tập có 3 lần nhập gà và phải thực hiện vệ sinh sát trùng 3 lần trước khi nhập gà. Việc quét dọn vệ sinh trại và vệ sinh máng ăn máng uống phải làm hàng ngày để giữ vệ sinh cho môi trường trong và ngoài trại. Vệ sinh tốt sẽ hạn chế được các bệnh mắc qua đường tiêu hóa. Đối với xe và người vào trại phải phun sát trùng kĩ xe và đường xe đi lên trại, người lạ muốn vào chuồng gà phải phun sát trùng toàn thân và đế giày dép. Thường những người vào trại phải sát trùng kĩ là những kĩ sư, nhân viên tiếp thị cám, thuốc. Tránh trường hợp xe và người mang nguồn bệnh từ trại khác đến. Khi xuất hiện bệnh dịch lây lan ở những chuồng khác phải đặc biệt lưu ý phun sát trùng kĩ chuồng trại, người chăn. Hạn chế tối đa việc đi lại giữa các chuồng, không dùng chung đồ giữa các chuồng. Đối với gà chết nếu do bệnh dịch nguy hiểm phải báo cáo chính quyền, tiêu hủy theo hướng dẫn. Nếu chết do các bệnh thông thường nên rắc vôi rồi chôn.
  45. 37 Bảng 4.3. Kết quả việc vệ sinh sát trùng chuồng trại Số lần Trong chuồng Ngoài chuồng thực hiện - Vinadin với nồng độ 20 – 25 - Xịt nước vôi Sát trùng trước ml thuốc/10 lít nước - Thuốc sát trùng 3 khi vào gà - Fofmol 2%,thuốc tím. vinadin - Xịt nước vôi - Quét dọn đường đi, 1 lần / Quét dọn vệ sinh - Rắc men xử lý chất độn sân trại, kho cám, hè, ngày hàng ngày chuống khi chuống ẩm, hôi thềm, (6 tháng ) - Nạo vét cống rãnh 1 lần / Vệ sinh máng ăn - Rửa máng uống nước của gà ngày máng uống (6 tháng) - Để chậu nước sát trùng ở cửa - Phun sát trùng xe Xe và người vào chuồng để nhúng ủng trước khi - Phun sát trùng lối 68 lần trại vào chuồng xe đi lên - Phun sát trùng xung - Không dùng chung dụng cụ quanh các dãy Xuất hiện bệnh vệ sinh, ủng của các chuồng. chuồng dịch lây lan ở - Trước khi vào chuồng gà 7 lần - Rắc vôi bột vào chuồng khác khỏe phải sát trùng cả người phân và máu của gà - Phun sát trùng nền chuồng bệnh Xử lý gà chết Phun sát trùng nền, tường Rắc vôi, chôn sâu 438 lần
  46. 38 4.2.2. Thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn gà tại trại Chúng em đã sử dụng các loại vắc xin, thuốc bổ, kháng sinh đạt kết quả sau: Bảng 4.4. Quy trình phòng bệnh cho gà Ngày Loại thuốc/vắc xin Công dụng Cách dùng tuổi Gluco KC thảo dược Cung cấp năng lượng điện giải 1-2g/1 lít nước TD biozym Bổ sung men sống chịu kháng 1-2g/1 lít nước sinh, kích thích tiêu hóa 1-3 Kháng sinh phổ rộng phòng TD-amcol 20 1-2g/1 lít nước bệnh phân xanh,phân trắng Vắc-xin newcastle Phòng bệnh newcastle và IB 4 Nhỏ mắt và IB lần 1 Bổ sung men sống chịu kháng TD-biozym 1-2g/1 lít nước sinh, kích thích tiêu hóa 5-6 Giải độc gan thận Tăng cường chức năng gan thận Gluco KC thảo dược Bổ sung đường điện giải, vitam 1-2g/1 lít nước Vắc-xin Gumboro Phòng bệnh Gumboro lần 1, 7 cho uống chủng đậu phòng bệnh đậu gà Bổ sung men chịu kháng sinh TD-biozym kích thích tiêu hóa Toltracox Phòng bệnh cầu trùng cho gà 2-3ml/1 lít nước 12- Kháng sinh phổ rộng phòng 17 TD-amcol 20 1-2g/1 lít nước bệnh phân xanh, phân trắng Bổ sung đường, điện giải, Gluco KC 1-2g/1 lít nước vitamin Vắc-xin newcastle Phòng bệnh newcastle và IB 18 Cho uống và IB lần 2 21 Vắc-xin gumboro Phòng bệnh Gumboro lần 2 Cho uống
  47. 39 Sử dụng vắc xin,thuốc bổ,kháng sinh cho gà sẽ hạn chế được dịch bệnh nổ ra trên đàn gà. Khi sử dụng lưu ý công đoạn bảo quản, nếu bảo quản sai cách hoặc không đảm bảo có thể bị hư hỏng, không có tác dụng, 4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn gà Bảng 4.5. Những bệnh thường gặp ở gà Số gà theo Số gà mắc bệnh Tỷ lệ STT Tên bệnh dõi (con) (con) (%) 1 CRD 8000 332 4,15 2 Cầu trùng 7965 560 7,03 3 Nhiễm khuẩn E.coli 7952 256 3,22 Áp dụng quy trình phòng bệnh và chăm sóc, nuôi dưỡng tốt nên dịch bệnh truyền nhiễm không xảy ra trong quá trình nuôi. Tuy nhiên, đàn gà vẫn bị mắc bệnh cầu trùng với tỷ lệ là 7,03%. * Bệnh CRD - Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra, lây lan chủ yếu qua trứng, đường hô hấp và tiêu hóa. Gà mái đẻ bị nhiễm bệnh có thể truyền mầm bệnh cho gà con qua trứng hoặc do gà khỏe tiếp xúc trực tiếp với gà nhiễm bệnh và mang mầm bệnh hay gián tiếp qua thức ăn, nước uống, xe cộ, người qua lại - Triệu chứng: Gà có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi; thở khò khè, há mồm ra thở; xõa cánh, hay quét mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có tiếng rít rất điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi nhanh chóng. - Cách điều trị và phòng bệnh + Điều trị: Khi gà bệnh có thể dùng kháng sinh doxycyline liều 0,5g/lit nước uống pha trong nước uống kết hợp với vitamin và chất điện giải
  48. 40 + Điều quan trọng hàng đầu là phải mua gà giống ở những cơ sở chăn nuôi tốt, tỷ lệ nhiễm CRD thấp. + Thường xuyên vệ sinh chuồng trại sạch sẽ kết hợp sát trùng bằng sun-detox plus (1ml pha với 2 lít nước). + MG rất nhạy cảm với ánh sáng, nhiệt độ cao và chỉ có thể tồn tại cao nhất 3 ngày ngoài môi trường, vì thế cần thành lập quy trình chăn nuôi theo nguyên tắc: “cùng vào-cùng ra” để loại mầm bệnh. + Khi nhập đàn mới vào nên có thời gian cách ly (trung bình là 21 ngày). + Sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn và nước uống để kiểm soát bệnh. Có thể sử dụng một trong các thuốc sau: tilicosin, fomax plus + Tăng cường sức đề kháng, chống bệnh cho gia cầm bằng: peptid gold, provid, becomlex, * Bệnh nhiễm khuẩn E.coli- Nguyên nhân: Gây bệnh là vi khuẩn gram âm E.Coli, đặc biệt là các chủng O1, O2, O76, có các yếu tố bám dính và sinh độc tố gây ra. Thường là nhiễm khuẩn kế phát khi gia cầm bị stress hay nhiễm một số bệnh khác làm cho miễn dịch suy yếu, điển hình là hen và cầu trùng. Kế phát bệnh nhiễm khuẩn E.coli thường làm bệnh trở nên trầm trọng và gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi. - Triệu chứng: Bệnh có dấu hiệu không đặc hiệu. Đàn gà giảm ăn, xuất hiện một số đám phân loãng, vàng, xanh lẫn nhiều bọt khí. - Điều trị: điều trị toàn đàn bằng thuốc Amox50 (thành phần Amoxycillin + Colistin) cho uống và kết hợp vitamin C + Bcomplex tăng sức đề kháng cho gà. * Bệnh cầu trùng (Coccidiosis) - Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do 9 loại gây ra Coccidiosis Chúng ký sinh ở tế bào biểu mô ruột.
  49. 41 – Triệu chứng: Tùy theo từng chủng loại và vị trí gây bệnh và có những triệu chứng bệnh khác nhau. Thường gặp ở 2 thể: + Cầu trùng manh tràng: thường gặp ở gà con 4 - 6 tuần tuổi. Gà bệnh có biểu hiện ủ rũ, bỏ ăn, uống nước nhiều, phân lỏng lẫn máu tươi hoặc có màu sôcôla, mào nhợt nhạt (do thiếu máu). Mổ khám thấy manh tràng sưng to, chứa đầy máu. + Cầu trùng ruột non: bệnh thường ở thể nhẹ. Triệu chứng chủ yếu là gà ủ rũ, lông xù, cánh rũ, chậm chạp; phân màu đen như bùn, lẫn nhầy, đôi khi lẫn máu; gà gầy, chậm lớn; chết rải rác kéo dài, tỷ lệ chết thấp. - Cách điều trị và phòng bệnh + Điều trị: Diclazuril liều 2g/lít nước uống dùng trong 3 - 5 ngày liên tục. + Thay đệm lót chuồng, sát trùng bằng antisep (10gr pha với 2 lít nước) hoặc Sun–Iodine (15ml pha với 4 lít nước) 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà Bảng 4.6. Phác đồ điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh Số con Số con Số con Tỷ lệ Tỷ lệ Phác đồ Tên bệnh điều trị chế khỏi chết khỏi điều trị (con) (con) (con) (con) (%) Tilmicosin CRD 332 43 289 12,95 87,05 và doxy 50 Cầu trùng Diclazuril 560 91 469 16,25 83,75 Nhiễm khuẩn Amox 50 256 62 194 24,22 75,78 E.coli Trong quá trình điều trị, nhờ chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị kịp thời nên kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả tốt. Sau 2 đến 3 ngày điều trị, đàn gà có những chuyển biến tích cực. Ăn, uống vận động dần trở lại
  50. 42 bình thường. Sau 5 ngày, hầu hết biểu hiện của bệnh trên đàn gà không đáng kể. Theo quan sát thấy, kết quả điều trị bệnh của mùa thu tốt hơn mùa hè, biểu hiện ở chỗ là thời gian hồi phục ngắn hơn và tỉ lệ gà chết do bệnh trong quá trình điều trị thấp hơn. Là do mùa thu mát, dễ chịu gà sử dụng nhiều thức ăn, sức đề kháng tốt nên kết quả điều trị đạt kết quả cao hơn còn mùa hè nóng, ẩm độ cao gây stress cho gà ảnh hưởng tới sức khỏe đàn gà nên kết quả điều trị thấp hơn so với mùa thu. Ngoài ra, trại còn tiến hành phun dung dịch men sinh học lên nền chuồng. Có tác khử mùi hôi, tạo môi trường không khí trong lành trong chuồng nuôi, tăng hiệu quả cho việc phòng và điều trị bệnh cho đàn gà. Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc có hiệu quả trong điều trị khi gà nhiễm bệnh cho kết quả tốt. Một số con gà bị nhiễm nặng và thường bị ghép một số bệnh như E.coli ghép CDR và những con yếu thường bị những con khỏe tranh thức ăn nước uống nên cơ thể yếu dẫn tới giảm sức đề kháng của gà nên kết quả điều trị kém và dẫn tới gà bị chết. Trong chăn nuôi việc phòng và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng trong quá trình chăn nuôi. Vì vậy, việc chăm sóc tốt cho đàn gà sẽ hạn chế nhưng ảnh hưởng xấu tới cơ thể gà nhằm hạn chế thấp nhất dịch bệnh và chi phí thuốc thuốc điều trị để làm giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm để tăng hiệu quả kinh tế. 4.5. Các công tác khác Trong thời gian thực tập tại trại ngoài các công việc liên quan đến đề tài em còn tham gia các công tác khác cùng mọi người ở trại và đạt kết quả ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả các công tác khác STT Nội dung công việc Số lần thực hiện 1 Vận chuyển cát, sỏi cho trại 15
  51. 43 2 Phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại 7 Trồng một số cây ăn quả, cây bóng mát, 3 5 trồng rau Qua những công việc trên đã giúp em học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, giao tiếp, dân vận cũng như nâng cao tay nghề về các thao tác kỹ thuật trên gà, đồng thời giúp em mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả năng của mình, hoàn thành tốt công việc được giao.
  52. 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và điều trị bệnh với đối tượng là gà lai F1 (Mía x Lương phượng), theo phương thức nuôi nhốt chuồng hở em rút ra một số kết luận như sau: - Các công tác chuẩn bị chuồng trại và kiểm tra gà con khi nhập chuồng phải nắm rõ và thực hiện nghiêm ngặt. - Tình hình nuôi dưỡng và chăm sóc gà tại trang trại: + Nuôi dưỡng chăm sóc gà theo giai đoạn cần chú ý đến giai đoạn úm nhiều hơn. + Gà tại trại được nuôi theo hình thức chuồng hở nên không hạn chế được những ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài. + Thức ăn cho gà được cung cấp đầy đủ và mỗi giai đoạn có chế độ dinh dưỡng riêng nên nâng cao được khả năng nuôi sống. Chú ý cân gà thường xuyên mỗi tuần 1 lần và tính toán số lượng thức ăn chăn gà để theo dõi tỷ lệ tăng trọng của gà và điều chỉnh khối lượng thức ăn hợp lý. - Trong chăn nuôi nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh và thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình nên chúng em đạt được kết quả tất cả các con đều được phòng bệnh đúng quy trình và đầy đủ. - Chẩn đoán bệnh và kết quả điều trị: + Vì số lượng gà nuôi rất lớn và mật độ đông nên không thể xác định được tỷ lệ mà phải điều trị trên tổng đàn 8000 con. Sau khi điều trị gà đã hết triệu chứng, chỉ có một số con sức khỏe quá yếu và nhiễm bệnh quá nặng không chữa trị được nữa đã chết nhưng chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
  53. 45 5.2. Kiến nghị Do thời gian theo dõi của em có hạn, phạm vi theo dõi hẹp, dung lượng mẫu theo dõi ít dẫn đến kết quả của em còn nhiều hạn chế nên đề nghị tiếp tục nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn, quy mô lớn hơn, thực hiện theo dõi ở các khu vực và các cơ sở chăn nuôi khác nhau để đánh giá đúng hiệu quả sử dụng cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn.
  54. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Brandsch H. và Biilchel H. (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr 7. 2. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 3. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật học, Nxb giáo dục, tr 44, 45. 4. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2001), 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ. 5. Đào Văn Khanh (2000), Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái Nguyên, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr 40-45. 6. Kolapxki N.A. Paskin P.I. (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông Nghiệp. 7. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp. 8. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp tr 109 - 129. 9. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15.
  55. 47 10. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo dục Hà Nội, tr 60. 11. Orlow P.G.S. (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp. 12. Hoàng Thạch (1999), Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà bị bệnh cầu trùng, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y số 4, tập 4. 13. Hồ Thị Thuận (1985), “Điều tra và điều trị bệnh cầu trùng tại một số trại gà công nghiệp”, Tạp chí các công trình nghiên cứu khoa học, Trung tâm thú y Nam Bộ , Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 14. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 15. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 16. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng anh 17. Chambers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628. 18. Kojima A., Takahashi T., Kijima M., Ogikubo Y., Nishimura M., Nishimura S., Harasawa R., Tamura Y., (1997), Detection of Mycoplasma in avian live virus vắcxin by polymerase chain reaction. Biologicals, 25 : 365 - 371. 19. Siegel P. B. and Dumington (1978), Selection for growth in chicken, C. R. Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 – 24. 20. Winkler G., Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne illnesses, Healthgrades. 21. Woese C.R., Maniloff J. Zablen L.B. (1980) Phylogenetic analysis of the mycoplasma. Proc. Natl. Acad. Sci USA.77: 494 - 498.
  56. 48 22. Yogev D., Levisohn S., Kleven S.H., Halachmi D., Razin S.(1988). Ribosomeal RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in Mycoplasma gallisepticum and M. Synoviae. Avian Dis. 32: 220-231. III. Tài liệu Internet 23. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn (http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày 25/6/200906 ). 24. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà ( 25. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà (http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc).
  57. MỘT SỐ ẢNH CHỤP TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP Hình 1. Chuồng gà Hình 2. Vệ sinh chuồng Hình 3. Cho gà ăn Hình 4. Úm gà
  58. Hình 5. Thuốc flo-doxy Hình 6. Thuốc Piretamol-12 Hình 7. Thuốc Neobro Hình 8. Thuốc Beta-glucamin
  59. Hình 9. Men bào tử đa năng Hình 10. Thuốc Sun – Detox plus Hình 11. Thuốc SVT – Tilcosin plus Hình 12. Thuốc SVT - Antisep
  60. Hình 13. Phân sáp có bọt Hình 14. Sưng phù đầu gà