Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại Nguyễn Tiến Thành, xã Tam Quan, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

pdf 57 trang thiennha21 20/04/2022 2510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại Nguyễn Tiến Thành, xã Tam Quan, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_va_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại Nguyễn Tiến Thành, xã Tam Quan, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN HỮU SỸ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN TIẾN THÀNH, XÃ TAM QUAN HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN HỮU SỸ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN TIẾN THÀNH, XÃ TAM QUAN HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: TYN03 - K47 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Minh Châu Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, để hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, anh Nguyễn Tiến Thành và công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Minh Châu đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới lãnh đạo công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành, chủ trại Nguyễn Tiến Thành, cùng toàn thể các bạn sinh viên thực tập trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn tất cả! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Trần Hữu Sỹ
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà 36 Bảng 4.2. Kết quả vệ sinh sát trùng chuồng trại 37 Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh của gà 38 Bảng 4.4. Kết quả phòng vắc xin cho đàn gà tại trại 38 Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà 40 Bảng 4.6. Kết quả điều trị gà mắc bệnh thông thường 41
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa cs Cộng sự MG Mycoplasma MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản SS Sơ sinh TN Thí nghiệm TP Thành phố VTM Vitamin TNHH Trách nhiệm hữu hạn CRD Chronic Respiratory Disease ND Newcastle IB Viêm phế quản truyền nhiễm
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1.Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1 1.2.1. Mục đích của chuyên đề 1 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4 2.1.3. Điều kiện cơ sở của trại 5 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 6 2.2.1. Cơ sở khoa học 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1. Đối tượng 32 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 32 3.3. Nội dung nghiên cứu 32 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 32 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin 32 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 33 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 33 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
  7. v 4.1. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn gà thịt 34 4.1.1.Công tác chăm sóc nuôi dưỡng dàn gà 34 4.1.2. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà tại trại 36 4.2. Thực hiện công tác thú y tại trại 36 4.2.1. Thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại 36 4.2.2. Thực hiện làm vắc xin tại trại 37 4.3. Công tác chẩn đoán bệnh trên đàn gà 38 4.3.1. Những bệnh thường gặp trên đàn gà 38 4.3.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh trên đàn gà 40 4.4. Tham gia các hoạt động khác 42 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 43 5.1. Kết luận 43 5.2. Đề nghị 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 PHỤ LỤC
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng số giá trị sản xuất của nghành chăn nuôi nước ta. Những năm gần đây chăn nuôi gà ngày càng được đẩy mạnh và không ngừng phát triển về cả số lượng và chất lượng sản phẩm với mục tiêu chuyển đổi mạnh mẽ chăn nuôi gà nhỏ lẻ, phân tán, năng suất thấp sang hướng tập trung, công nghiệp, năng suất, hiệu quả cao. Để đạt được mục tiêu đó thì đòi hỏi các hộ nông dân, các trại chăn nuôi từng bước áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: cải tạo giống, nâng cao chất lượng thức ăn, thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh, chuyển từ phương thức chăn nuôi truyền thống sang phương thức chăn nuôi công nghiệp có sự đầu tư thỏa đáng về trang thiết bị, chuồng trại, con giống và thú y chính vì lẽ đó, chăn nuôi gà tập trung ngày càng phát triển trên cả nước nhằm tăng nhanh về số lượng, chất lượng sản phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đảm bảo về sức khỏe cho người tiêu dùng và môi trường sinh thái. Xuất phát từ thực tiễn và để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi. Dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành, em tiến hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại Nguyễn Tiến Thành, xã Tam Quan, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt thương phẩm.
  9. 2 - Tham gia phòng và trị bệnh trên gà thịt thương phẩm. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt. - Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt. - Biết cách phòng bệnh cho gà thịt. - Biết được cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà thịt.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Trại gà Nguyễn Tiến Thành được xây dựng trên địa bàn thôn Quan Đình, xã Tam Quan, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. 2.1.1.1.Vị trí địa lý Xã Tam Quan nằm ở phía Đông Bắc của huyện Tam Đảo, cách trung tâm huyện khoảng 5 km, cách thành phố Vĩnh Yên 15 km về phía Bắc. Xã có địa giới hành chính như sau: - Phía Nam giáp xã Kim Long (Tam Dương) và xã Hồ Sơn (Tam Đảo). - Phía Tây giáp xã Hướng Đạo (Tam Dương). - Phía Bắc giáp xã Hoàng Hoa (Tam Dương) và xã Đại Đình. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Xã Tam Quan mang các đặc điểm khí hậu gió mùa nội chí tuyến vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Nhiệt độ của tiểu vùng trung bình ở mức 220C-230C, độ ẩm tương đối trung bình khoảng 85-86%, lượng mưa trung bình 2.570 mm/năm và thường tập trung vào tháng 6 đến tháng 9 trong năm. 2.1.1.3. Điều kiện đất đai Xã có diện tích 28,3 km²,mật độ dân số đạt 449 người/km². Gồm 3304 hộ, 12 khu hành chính, và 01 khu phố. Có hai dân tộc cùng sinh sống là dân tộc Kinh và dân tộc Sán Dìu (dân tộc Sán Dìu chiếm 9% tổng dân số). Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2809,4 ha. Trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp: 807,62 ha; đất vườn là 317,54 ha; đất lâm nghiệp: 1.511,50 ha. Đất đai ở đây chủ yếu được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp thuận lợi cho việc canh tác của nhân dân, mặt khác cơ cấu đất đai đa dạng nên rất thích hợp cho việc phát triển nhiều loại kinh tế khác nhau.
  11. 4 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Những năm gần đây, phát triển kinh tế xã hội của xã có nhiều khởi sắc: Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 9,6%/năm, lương thực bình quân đầu người đạt 320 kg/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 10,8 triệu/người/năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến tích cực. Nông nghiệp có bước chuyển biến sang sản xuất hàng hoá, giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 85,756 tỷ đồng. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt ước đạt 32,556 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 37,9%. Nhờ chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý, do vậy năng suất cây trồng được nâng lên, có nhiều mô hình vườn ươm cây giống, cây sinh vật cảnh, trang trại vườn rừng, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Giá trị sản xuất Chăn nuôi - thuỷ sản ước đạt 49,95 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,3%. Ngành chăn nuôi được coi là thế mạnh của xã, không những giải quyết được nhiều việc làm, mà còn tăng thu nhập cho các hộ gia đình trên địa bàn. Tổng đàn trâu, bò ước đạt 3.277 con. Đàn lợn 19.973 con, đàn gia cầm các loại có 1,1 triệu con. Nhiều mô hình trang trại chăn nuôi có quy mô lớn như: gà công nghiệp, gà đẻ trứng, rắn, lợn rừng, thỏ, chim bồ câu cả xã có 29 trang trại cho thu nhập trên 1tỷ đồng/năm. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản đạt 33,7 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 18%. Tổng giá trị du lịch – dịch vụ - thương mại ước đạt là 12,6 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng 5%. Toàn xã có 187 hộ làm dịch vụ, thương nghiệp. Bằng nguồn vốn của Nhà nước và địa phương, xã đã xây dựng mới trường học, trạm y tế, điện, nghĩa trang liệt sĩ, chợ, hồ, đập, cứng hoá kênh mương, nâng cấp đường giao thông, xây dựng đường bê tông thôn xóm tạo thuận lợi cho quá trình đi lại, thông thương buôn bán của nhân dân trong xã.
  12. 5 2.1.3. Điều kiện cơ sở của trại 2.1.3.1. Điều kiện cơ sở vật chất của trại Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh trại. Trại được trang bị máng ăn thủ công, máng uống nước tự động, trại có 240 cái máng ăn treo p40, 5 đường nước gồm 900 núm uống tự động. Trang trại có 2 kho cám: mỗi chuồng 1 kho, 1 cửa hàng thuốc thú y. Trong mỗi chuồng có 7 quạt thông gió: 6 quạt thiết kế ở cuối chuồng 1 quạt ở đầu chuồng và 10 lò sưởi than. Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có bể chứa để khử nước. Sân trại và lối đi giữa các chuồng được bê tông hóa. Hệ thống điện sử dụng dòng điện 3 pha, có 2 máy phát điện, hệ thống đèn cảnh báo. Trại có 1 khu nhà ở cho sinh viên thực tập, 1 nhà kho để chứa dụng cụ chăn nuôi. Trại gồm có: 2 chuồng, mỗi chuồng có diện tích 900 m2. Trong trại trồng chủ yếu cây ăn quả như vải, vú sữa.Trồng rau để cung cấp thực phẩm sạch cho trại sử dụng hằng ngày. 2.1.3.2. Mô hình tổ chức của trang trại - Hiện nay trang trại có: - Chủ trại (kỹ sư) - 7 sinh viên thực tập - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại đã tạo điều kiện chỗ ăn, chỗ ở và sinh hoạt cho sinh viên thực tập. 2.1.3.3.Quy mô cơ cấu của đàn gà - Quy mô gồm 2 chuồng.
  13. 6 - Cơ cấu: 6000 -12000 gà /trại. - Được sự phân công của chủ trại em làm ở chuồng số 1 là 6000gà/ trại 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Một số đặc điểm của giống gà Broiler ross 308. Giống gà broiler ross 308 là một giống gà công nghiệp chuyên thịt cao sản có nguồn gốc từ vùng Aisơlen thuộc Anh và được phát triển bởi tập đoàn Aviagen. Đây là giống gà có năng suất cao trên thế giới, thời gian nuôi ngắn, tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn trên đơn vị sản phẩm thấp. Gà được Nhà nước Việt Nam công nhận là một giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Gà Ross 308 có ngoại hình của giống gà chuyên thịt, thân hình cân đối, ngực sâu rộng, chân chắc, ức phát triển, có thiết diện vuông, gà có màu lông trắng, mỏ vàng, chân vàng, da vàng, mào đỏ. Gà con lông màu vàng nhạt, lớn lên màu trắng, mào đơn, mào dưới dài. Gà từ giai đoạn gà 1 ngày tuổi thấy gà Ross 308 mới nở có màu lông trắng, chân và mỏ có màu vàng nhạt, trong quá trình nuôi có thể phân biệt con trống, mái bằng tốc độ mọc lông. Gà trưởng thành có màu lông trắng tuyền, mào cờ, tích tai phát triển có màu đỏ tươi, da và chân màu vàng nhạt. Đây là một giống gà lớn rất nhanh và có cường độ ăn rất khỏe. Loại gà này có thể ăn được rất nhiều loại thức ăn như cám công nghiệp, cám con cò được bán ở tất cả các cửa hàng thức ăn gia súc gia cầm, thức ăn cho loại gà này khá dễ tính nhưng tốt nhất là thức ăn có hiệu Hero của Mỹ sản xuất. Một con gà một ký rưỡi xuất chuồng thì ăn cỡ 25 kg thức ăn. Với công đoạn chăm sóc cẩn thận và kỹ lưỡng, tuân thủ mọi quy tắc thì chỉ sau 45 ngày là gà sẽ đạt từ 2,2-2,3 kg. Thậm chí có con chỉ cần nuôi trong vòng 37 ngày là đã đủ ký đem đi bán. Cho gà ăn tự do, đảm bảo từ 125-135g thức ăn/con/ngày, rải
  14. 7 rất nhiều thức ăn trên máng để sẵn cho gà, hễ gà đói lúc nào thì ăn lúc đó. Ăn liên tục cả ngày lẫn đêm nên gà dễ dàng béo phì theo ý muốn của người chăn nuôi. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [7]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
  15. 8 *Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân. *Tiêu hóa ở dạ dày Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH = 3,1 – 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều). Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ.
  16. 9 Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml, còn ở ngỗng là 24 ml, ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. *Tiêu hóa ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn. Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH = 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH = 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3 ). Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
  17. 10 khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [24] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
  18. 11 - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs.(2015) [24] tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
  19. 12 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy ) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với 3 hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm (Trần Thanh Vân và cs., 2015) [24]. 2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
  20. 13 nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn gà đẻ. Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật nuôi hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.
  21. 14 + Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt , một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na, K một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) [5], sự khác nhau về khối lượng cơ thể gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng năng xuất thịt cao giống gà hướng trứng từ 500- 700 g/con ( 13-30%). Theo Chambers (1990) [27] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. Mỗi giống có một khả năng sinh trưởng nhất định, sự khác nhau về sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen nhưng ở các môi trường khác nhau thì có sinh trưởng khác nhau. Cho nên việc cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa tiềm năng di truyền của giống. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông + Ảnh hưởng của tính biệt
  22. 15 Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tang sự khác nhau càng lớn, ở 2 tuần tuổi hơn 5%, 3 tuần tuổi 11%. Hoàng Toàn Thắng (1996) [20] có khuyến cáo đối với người chăn nuôi: Đối với gia cầm, để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi gia cầm cần tách trống mái. + Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Theo Brandsch và Bilchel (1972) [1] tốc độ mọc lông cũng là một đặc tính di truyền. Đây chính là tính trạng liên quan đến đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm và đây là một chỉ tiêu đánh giá sự thuần thục sinh dục. Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thì sự thành thục về thể trọng sớm và chất lượng thịt tốt hơn gia cầm mọc lông chậm. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng. Dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh trưởng, phát dục. Không chỉ cần đủ mà còn phải cân đối tỷ lệ các chất thì khả năng tiêu hóa hấp thu mới tốt. Chanbers (1990) [27] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [15] để phát huy được sinh trưởng cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng
  23. 16 hợp lí giữa protein với năng lượng. Ngoài ra thức ăn hỗn hợp cho chúng còn được bổ sung hàng loạt các chế phẩm hóa sinh không mang theo nghĩa dinh dưỡng nhưng có kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt. - Ảnh hưởng của môi trường. Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. + Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới (Wesh Bunnr,1992 [30]). + Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. 2.2.1.6. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt * Bệnh nhiễm khuẩn E. coli - Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm Escherichia Coli, đặc biệt là các chủng O1, O2, O76 có các yếu tố bám dính và sinh độc tố gây ra. Thường
  24. 17 là nhiễm khuẩn kế phát khi gia cầm bị stress hay nhiễm một số bệnh khác làm cho miễn dịch suy yếu, điển hình là hen và cầu trùng. Kế phát bệnh nhiễm khuẩn E. coli thường làm bệnh trở nên trầm trọng và gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi (Trần Văn Bình, 2008) [2] - Triệu chứng: Bệnh có dấu hiệu không đặc hiệu. Đàn gà giảm ăn, xuất hiện một số đám phân loãng, vàng, xanh lẫn nhiều bọt khí. - Điều trị: điều trị toàn đàn bằng thuốc Hamcoli-forte (thành phần Amoxycillin + Colistin) cho uống và kết hợp vitamin C + Bcomplex tăng sức đề kháng cho gà. * Bệnh bạch lị (Salmonellosis) Nguyên nhân gây bệnh - Đặc điểm của bệnh: Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gà con và mạn tính ở gà lớn. Bệnh gây viêm, hoại tử niêm mạc đường tiêu hoá và các cơ quan phủ tạng. - Nguyên nhân: do vi khuẩn Gram (-) Salmonella pullorum vi khuẩn đề kháng yếu, dễ bị diệt bởi thuốc sát trùng như iodine, focmol nồng độ 1 - 2%. - Sức đề kháng: Vi khuẩn sống lâu ở trong phân (3 tháng) và đất nền chuồng (2 năm), song lại đề kháng yếu với nhiệt độ và hoá chất: Bị tiêu diệt ở nhiệt độ 550C trong 20 phút. Các chất sát trùng thông thường diệt vi khuẩn nhanh chóng. - Động vật cảm thụ: Gà, chim các lứa tuổi đều bị và gà con rất nhạy cảm và thường bị nặng. - Đường lây nhiễm: Lây qua trứng do gà bố mẹ nhiễm bệnh, lây từ máy ấp, từ thức ăn, từ dụng cụ chăn nuôi nhiễm mầm bệnh, lây từ gà bệnh sang gà khỏe khi chúng tiếp súc với nhau. - Cơ chế sinh bệnh: Sau khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết, từ máu vi khuẩn đến các cơ quan nội tạng gây viêm,
  25. 18 xuất huyết ruột, lách sưng. Thường gà con sẽ chết trong giai đoạn này, còn gà lớn trở thành con vật mang trùng, chúng sẽ không ngừng bài xuất mầm bệnh ra ngoài và truyền bệnh cho thế hệ sau qua trứng. Bệnh có thể gây chết nhanh nếu như gặp nhũng điều kiện làm sức đề kháng của cơ thể gà giảm sút, lúc này buồng trứng hoặc dịch hoàn, gan, lách, ruột viêm, hoại tử nặng. (Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu, 2001) [25] Triệu chứng của bệnh - Gà con: Ủ rũ, kém ăn, tụ lại từng đám. Phân tiêu chảy màu trắng, hậu môn dính phân đóng thành cục, gà thở khó. Tỷ lệ chết 5 - 15%. - Gà lớn: Không biểu hiện rõ, chỉ thấy đẻ giảm, mào tái. Bệnh tích của bệnh - Gà con: Gan, phổi sung huyết đỏ bầm hoặc gan và lách có điểm hoại tử trắng lấm tấm như đinh gim. Tim, phổi có điểm hoại tử trắng. Lòng đỏ không tiêu. Lách sưng to, thận sung huyết. - Gà trưởng thành: Trứng non méo mó, biến dạng và có màu sắc biến đổi từ đỏ sang trắng (u nang buồng trứng). Gà trống dịch hoàn viêm, từng điểm lúc đầu đỏ sau hoại tử trắng. Chẩn đoán bệnh - Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh - Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh: + Bệnh nấm phổi ở gà con: Chỉ có bệnh tích ở phổi và thành các túi khí. Các cơ quan nội tạng không có bệnh tích viêm hoại tử. + Bệnh lao ở gà lớn: Có bệnh tích ở xương ống, nốt lao có giới hạn rõ, ở giữa bị bã đậu hoá. Biện pháp phòng, trị bệnh - Phòng bệnh:
  26. 19 + Gà con: Nhập nuôi để tại nơi sạch, sát trùng kỹ và biệt lập, cách ly hẳn với gà lớn. + Trứng ấp: Để trong khay sạch đã tiệt trùng, trứng phải xông sát trùng bằng thuốc tím và formol (0,6 g thuốc tím với 1,2 ml formol cho 1m3 không khí). + Máy ấp: Sau mỗi đợt ấp, cọ rửa và sát trùng dụng cụ, máy ấp bằng nước sạch và xông sát trùng. + Chuồng nuôi: Chất độn chuồng thường xuyên thay đổi, giữ khô. + Thức ăn, nước uống tránh nhiễm bẩn từ phân. - Điều trị: Dùng thuốc oxytetraxyclin 50 mg/kg thể trọng trong 10 ngày, hoặc Colistin với liều 50 mg/kg thể trọng trong 7-10 ngày. * Bệnh cầu trùng (Coccidiosis) Xác định nguyên nhân gây bệnh - Đặc điểm của bệnh: Bệnh cầu trùng gà là 1 bệnh truyền nhiễm, tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi do các loại bào tử trùng thuộc giống Emeria gây ra với đặc điểm là: gà ủ rũ, kém ăn, phân có máu tươi. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng nặng nhất là vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm (Nguyễn Bá Hiên và cs., 2008) [6] - Nguyên nhân: Có 9 loại cấu trùng gây bệnh cho gà, mỗi loại bệnh ở các đoạn ruột khác nhau trong đó có 5 loại thường gặp. + Cầu trùng manh tràng: Emeria tenella. + Cầu trùng ruột non: Emeria necatris, Emeria maxinra, Emeria acewulian. + Cầu trùng ruột già: Emeria bumetis. Cầu trùng sinh sản qua 2 giai đoạn: sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Quá trình này vừa xảy ra trong cơ thể gà, vừa xảy ra ngoài môi trường. - Sức đề kháng
  27. 20 Bệnh lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa do gà ăn phải nang của cầu trùng có trong thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh. Gây rối loạn tiêu hóa, tổn thương các tế bào thượng bì, làm cho gà không hấp thu được dinh dưỡng, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, giảm hiệu quả chuyển hóa thức ăn, giảm tăng trọng, gà mắc bệnh này thường còi cọc, chậm lớn, suy yếu có thể chết (tỷ lệ chết 20 - 30%). Gà mắc bệnh sức đề kháng giảm là điều kiện thuận lợi để phát sinh dịch bệnh, bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên gà từ 2 – 8 tuần tuổi hay mắc nhất và ở tất cả các hình thức chăn thả (nuôi công nghiệp, bán công nghiêp có nguy cơ mắc cao nhất).(Trần Văn Hòa và cs., 2011) [8] Noãn nang cầu trùng có sức đề khánh tương đối cao ở ngoại cảnh. ở điều kiện bình thường nó có thể tồn tại hàng tháng, ánh sáng mặt trời có thể tiêu diệt được noãn nang nhưng rất chậm, noãn nang cầu trùng ít mẫn cảm với các chất sát trùng, nhưng rất mẫn cảm với nhiệt độ. Ở 600C nó bị tiêu diệt trong vài phút, ở nhiệt độ máy ấp cũng có thể tiêu diệt được noãn nang. Triệu chứng bệnh - Cầu trùng manh tràng: Bệnh hay gặp ở gà con dưới 2 tháng tuổi, triệu chứng nặng hay nhẹ còn phụ thuộc vào số lượng noãn nang mà gà ăn phải. Nếu nhiễm bệnh sẽ phát ra nhanh và tỷ lệ chết cao. Gà ủ rũ, chậm chạp, lông xù, bỏ ăn, uống nhiều nước, phân màu đỏ (có máu tươi) hoặc màu sôcôla. Mào nhợt nhạt bệnh kéo dài 24 ngày, gà có thể chết hàng loạt nếu như không có biện pháp can thiệp kịp thời. - Cầu trùng ruột non: Gà bị bệnh ủ rũ chậm chạp, lông xù, cánh rã, ỉa chảy phân nhầy đôi khi lẫn máu. Tỷ lệ gà ốm và chết thấp. Bệnh có thể ở dạng mạn tính gà gầy, chậm lớn, chết rải rác kéo dài.
  28. 21 - Cầu trùng ruột già: Bệnh thường nhẹ, gà ủ rũ kém ăn, ỉa chảy phân nhầy đôi khi có lẫn máu, tỷ lệ đẻ giảm. Gà khỏi bệnh thường được miễn dịch với bệnh. Bệnh tích - Cầu trùng manh tràng: Manh tràng sưng to, trong chứa đầy máu. - Cầu trùng ruột non: Ruột non sưng phồng, trong chứa dịch nhày lẫn máu và fibrin. Bề mặt niêm mạc ruột non có nhiều điểm trắng xám. - Cầu trùng ruột già: Bề mặt niêm mạc ruột già có nhiều điểm trắng, niêm mạc có thể bị hoại tử. Chẩn đoán bệnh - Dựa vào triệu trứng lâm sàng và bệnh tích để chẩn đoán. - Lấy phân soi tìm noãn bào của cầu trùng. Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh - Phòng bệnh: Là biện pháp hiệu quả và kinh tế nhất + Chuồng trại: Xây dựng nơi cao ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, nền chuồng luôn khô ráo, thường xuyên vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ; thức ăn, nước uống đảm bảo vệ sinh thú y tránh nhiễm mầm bệnh từ nền chuồng; Phải ủ phân gà bằng vôi bột để diệt mầm bệnh trước khi sử dụng. + Định kỳ phun khử trùng tiêu độc chuồng trại môi trường chăn nuôi bằng một trong các loại hóa chất sau: Han-Iodine, Bekocid, Bio- Iodine Luôn giữ chuồng khô và ấm, ngoài ra vệ sinh chuồng và dụng cụ sạch sẽ - Trị bệnh: Khi phát hiện gà bị mắc bệnh cầu trùng có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Dùng các loại thuốc sau để điều trị cầu trùng: + Toltrazuril 50ml/100kg TT/ngày chia 2 lần, pha vào nước uống + Diclazuril 50ml/100kg TT/ngày chia 2 lần, pha vào nước uống
  29. 22 + Vina Cox 50ml/100kg TT/ngày chia 2 lần, pha vào nước uống + Hoặc dùng các thuốc dùng phòng ở trên với liều gấp đôi + Kết hợp với kháng sinh để chống kế phát như: + Vitamin K 30g/100kg TT/ngày chia 2 lần, pha vào nước uống để cầm máu Kết hợp bổ sung chất điện giải, vitamin K, ADEcomplex để tăng cường đề kháng, mau phục hồi bệnh. *Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (Chronic Respiratory Disease) Xác định nguyên nhân gây bệnh - Đặc điểm của bệnh: Bệnh CRD - còn gọi là bệnh hô hấp mạn tính – là một bệnh truyền nhiễm của nhiều loài gia cầm, trong đó phổ biến nhất là ở gà tây. Bệnh gây viêm thanh dịch có fibrin ở niêm mạc mũi, niêm mạc đường hô hấp trên và các thành túi hơi, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ 3 – 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ) (Hoàng Hà, 2009) [31]. - Nguyên nhân: Do khuẩn Mycoplasma Gallisepticum gây nên, chúng ít mẫn cảm với kháng sinh thông thường nên điều trị phải lựa chọn, và chúng có nhiều serotype khác nhau có loại gây viêm đường hô hấp, có loại gây viêm khớp, có loại gây viêm túi khí. - Sức đề kháng: Mycoplasma có sức đề kháng rất yếu, ngoài thiên nhiên nó bị tiêu diệt rất nhanh. Các chất sát trùng thông thường cũng dễ dàng tiêu diệt. Nó có khả năng tồn tại trong phân, chất độn chuồng ẩm ướt khá lâu. Đặc biệt là Mycoplasma có sức đề kháng cao với kháng sinh như: Penicilin và Thalium axetat. - Loài mắc bệnh: Trong thiên nhiên gà và gà thương phẩm dễ mắc bệnh. Bồ câu, vịt, ngan, ngỗng ít bị bệnh hơn. Thường gà lớn và gà đẻ tỷ lệ mắc bệnh cao hơn gà con nhưng tỷ lệ chết thấp hơn. Gà nuôi theo hướng công
  30. 23 nghiệp bị bệnh nhiều hơn gà nuôi gia đình vì mật độ gia cầm cao rất thuận tiện cho việc lan truyền bệnh theo đường hô hấp. - Đường lây nhiễm: Mầm bệnh lấy trực tiếp từ ngoài không khí (do gà bệnh hắt hơi sổ mũi bắn ra) vào cơ thể gà khoẻ mạnh qua đường hô hấp gà trống bị bệnh có khả năng truyền bênh sang gà mái qua đường sinh dục. - Cơ chế sinh bệnh: Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia cầm, nó ký sinh và gây viêm nhẹ niêm mạc đường hô hấp, niêm mạc mũi và các xoang quanh mũi, thành túi hơi. Nếu sức đề kháng của gia cầm tốt thì quá trình viêm nhẹ có khi không nhìn thấy. Nếu sức đề kháng giảm sút bệnh sẽ nặng hơn và khi này các vi khuẩn khác có sẵn trong đường hô hấp sẽ kết phát gây bệnh, gây viêm đường hô hấp nặng, niêm mạc đường hô hấp bị tổn thương con vật gầy, kiệt sức dần rồi chết. Bệnh tích của bệnh Bệnh cấp tính ở xoang mũi và khí quản chứa đầy dịch viêm keo nhầy màu trắng hơi vàng, màng túi khí trắng đục. Bệnh mạn tính thì màng túi khí dầy và đục trắng như chất bã đậu. Nếu kế phát bệnh E. coli thì bề mặt gan, màng ngoài bao tim và màng bụng tăng sinh, viêm dính vào gan, tim, ruột. (Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, 2002) [13] Chẩn đoán bệnh - Chẩn đoán dựa vào đặc điểm dịch tễ và triệu trứng lâm sàng - Cần chẩn đoán phân biệt với 1 số bệnh: + Bệnh tụ huyết trùng gia cầm: thường xảy ra ở gia câm lớn, và vào những khi thời tiết thay đổi vi khuẩn tác động chủ yếu đến bộ máy hô hấp gây khó thở bại huyết và chết rất nhanh. Ngoài ra còn có các bệnh tích đặc trưng là: Xuất huyết lớp mỡ vành tim và cơ tim, gan có những điểm hoại tử hỏ, xoang ngực, xoang bao tim tích nước vàng. Gia cầm chết nhanh sau những tác động mạnh (Lê Văn Năm, 2004) [17].
  31. 24 + Bệnh Newcastle: Xác chết gầy, cũng có triệu chứng hắt hơi, sổ mũi nhưng gia cầm còn có triệu chứng thần kinh, đi đứng không vững thức ăn không tiêu. Bệnh tích đặc trưng ở đường tiêu hoá: viêm xuất huyết, loét ruột, dạ dày cơ và dạ dày tuyến. + Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm: Chỉ xảy ra ở gà đẻ (5-12 tháng), gà con không bị bệnh, bệnh cũng có những triệu chứng hô hấp nhưng không có bệnh tích ở buồng trứng, không viên mắt, bệnh rất khó chẩn đoán. + Bệnh nấm phổi: Chủ yếu ở gà con, phổi gà bệnh có những u nấm màu vàng xám to nhỏ không đều. * Biện pháp phòng và trị bệnh - Phòng bệnh: Vắc xin phòng bệnh: Nobivac.Mg: tiêm dưới da cho gà bố mẹ từ 35 – 40 ngày tuổi. Phòng bệnh dùng Tiamulin 1g/8 lít nước uống 3 ngày/tuần, gà đẻ uống 1 tuần/tháng. Ngoài ra nếu dùng Tylosin phòng bệnh 1 g/4 lít và chữa dùng liều 1 g/2 lít nước, điều trị 3 - 5 ngày. Các thuốc khác cũng tốt như gentamycin, gentadox, tetramycin. Kết hợp uống B. complex và cải thiện môi trường nuôi gà, giảm mật độ, giữ ấm khi trời lạnh. - Điều trị: + Cho uống doxy+ flo liều 1+1g/ 2lit nước uống pha trong nước uống kết hợp với vitamin và chất điện giải + CRD-Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 - 4 lít nước uống (Lê Văn Năm., 2004) [17].
  32. 25 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi Việt Nam có những bước phát triển. Nhiều địa phương thực hiện chuyển đổi cơ cấu nhanh từ chăn nuôi nhỏ lẻ phân tán sang chăn nuôi gia trại, trang trại công nghiệp. Từng bước gắn với giết mổ, chế biến tập trung công nghệ, nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm. Đặc biệt là đã có sự hình thành, đầu tư của các doanh nghiệp lớn, đó là nền tảng bền vững cho nền chăn nuôi Việt Nam trong tương lai. Theo Tổng cục thống kê Chăn nuôi tính đến thời điểm 01/07/2019, ước tính tổng số gia cầm của cả nước tháng Sáu tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm 2019 đạt 660,9 nghìn tấn, tăng 8,6% (quý II đạt 322,7 nghìn tấn, tăng 11,3%); sản lượng trứng gia cầm 6 tháng đạt gần 7 tỷ quả, tăng 11,4% (quý II đạt 3,4 tỷ quả, tăng 12,3%). Đạt được những kết quả trên, nhờ khoa học công nghệ đã có những đóng góp quan trọng như nghiên cứu thích nghi và đưa vào sản xuất các giống gà cao sản. Đồng thời với việc đẩy mạnh chăn nuôi gà công nghiệp, từ năm 1995 đã tập trung nghiên cứu các giống gà chăn thả có năng suất chất lượng cao trên phạm vi cả nước. Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới ngành chăn nuôi. Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối với gà thịt cũng được quan tâm đến. Theo Đào Văn Khanh (2000) [11], khi nghiên cứu năng suất thịt của gà Broiler. Sinh trưởng của gà Broiler cả trống và mái vào mùa thu là tốt nhất,
  33. 26 tiếp sau đó là mùa đông, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà mái và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở 84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà trống là 63,58g, gà mái là 252,45g (khi nghiên cứu năng suất thịt). Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [16] cho biết, tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) [14] cho biết, gà Broiler nuôi trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ đông 10 – 15%. Đỗ Ngọc Hòe (1995) [9] cho biết, khi hàm lượng NH3 trong chuồng là 25ppm sẽ làm giảm lượng hemoglobin trong máu, giảm sự trao đổi khí, giảm hấp thu dinh dưỡng và làm giảm tăng trọng của gà tới 4%. Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế. Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (2001) [25], tác nhân gây bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [13] cho biết, bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết
  34. 27 hợp với các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh do E.coli, đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao. Hoàng Huy Liệu (2002) [33] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể. Hoàng Hà (2009) [31] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ 3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ). Nguyễn Lân Dũng và cs.(2007) [4] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO: Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO: Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma. Trường Giang (2008) [32] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm ran khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ: bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ ,
  35. 28 các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện. Hồ Thị Thuận (1985) [22] cho biết gà nuôi công nghiệp ở một số nơi phía Nam nhiễm 5 loại cầu trùng: E.brunetti, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Hoàng Thạch (1999) [19], xác định rằng có 6 loại cầu trùng ký sinh ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận: E.brunetti, E.acervulina, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Theo Dương Công Thuận (1995) [23], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Nguyễn Thị Kim Lan và cs.(1999) [12] và nhiều tác giả khẳng định: bệnh cầu trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng. Theo Trần Văn Hòa và cs.(2001) [8], gà nhiễm cầu trùng bằng con đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại. Theo Nguyễn Lân Dũng và cs.(1995) [3], E.coli có sức đề kháng kém, bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát
  36. 29 trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, Phenol 0,5% diệt được E.coli sau 2 - 4 phút. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã và đang phát triển mạnh về số lượng và chất lượng, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Brazil, Indonesia Theo tài liệu của FAO công bố: Năm 2009, thế giới có 20,622 tỷ gia cầm, trong đó gà là chủ yếu (18,631 tỷ con = 90,35 %), vịt chiếm 1,175 tỷ con, gà tây 458,039 triệu con và ngỗng là 357,11 triệu con. Đứng đầu thế giới về sản lượng thịt gia cầm vẫn là Mỹ với 16.334.300 tấn, Trung Quốc ở vị trí thứ 2 với 11.442.552 tấn, Brazil 9.939.790 tấn cả thế giới là 80.334.884 tấn. (dẫn theo Trần Thanh Vân và cs.,2015) [24]. Để có được những sản phẩm chất lượng tốt, năng suất cao đáp ứng nhu cầu của con người cũng như đòi hỏi khắt khe của thị trường các nước, trên thế giới đã không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng và phương thức nuôi. Mỗi nước đều có những cơ sở, trung tâm chọn lọc, lai tạo để cho ra các giống gà mới với năng suất và chất lượng cao như ở Mỹ tạo ra các giống gà đã được sử dụng như Plymouth, gà siêu thịt Avian, AA nhiều nước đã sử dụng gà Plymouth để sản xuất gà Broiler đạt hiệu quả cao từ nhiều dòng như dòng 488 (con trống) lai với dòng 433 (con mái), dùng dòng 799 (dòng trống chuyên thịt) lai với con lai 132A tạo ra gà nuôi thịt 791 có khả năng sinh trưởng nhanh, năng suất thịt cao. Ở Anh hãng Ross Breeser đã nghiên cứu và tạo ra giống gà Ross siêu thịt với nhiều dòng và tạo ra nhiều tổ hợp lai như Ross 208, Ross 308, Ross 508 cho năng suất chất lượng thịt cao, khả năng sinh trưởng nhanh. Ngoài ra còn rất nhiều các giống gà chuyên sản xuất thịt được tạo ra ở nhiều nước như: gà Hybro ở Hà Lan, AA (Abor Acrer) ở Mỹ, Lohmann Meat ở Cộng hoà Liên Bang Đức và các giống gà chuyên trứng như: Goldline 54 của Hà Lan, Leghorn của Italia, Babcock –
  37. 30 B380 của hãng IPS (International Porltry Serices Limited) vương quốc Anh Việc lai tạo các giống gà với nhau nhằm giữ lại các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình thành một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của con người. Theo Arbor Acres (1993) [26] khuyến cáo: với gà Broiler giết thịt sớm 38 – 42 ngày tuổi, từ 1 ngày tuổi đến 3 ngày tuổi chiếu sáng 24/24 giờ cường độ chiếu sáng 20 lux, từ ngày thứ 4 trở đi thời gian chiếu sáng 23/24 giờ cường độ chiếu sáng 5 lux, với gà Broiler nuôi dài ngày 49 – 56 ngày thời gian chiếu sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20 giờ; ngày thứ 3 đến ngày thứ 15 là 12 giờ; ngày thứ 16 – 18 là 14 giờ; ngày 19 – 22 là 16 giờ; ngày 23 – 24 là 18 giờ và ngày 25 đến kết thúc là 24 giờ. Kolapxki và Paskin (1980) [10] cho biết, bệnh cầu trùng gà là một bệnh ở gà con từ 10 – 18 ngày tuổi. Đôi khi bệnh cũng có ở gà 4 – 6 tháng tuổi. Trong điều kiện các cơ sở chăn nuôi gia cầm, gà 3 – 4 tuần tuổi nhạy cảm và nhiễm cầu trùng nặng nhất với tỷ lệ chết cao. Theo Siegel và Dumington (1978) [28] thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống. Theo Orlow (1975) [18] cho biết, bệnh cầu trùng chủ yếu ở gia cầm non. E.tenella là loài gây bệnh mạnh nhất, phổ biến nhất ở gà một tháng tuổi. E.maxima gây bệnh cho gà từ 1,5 – 2 tháng tuổi. Gia cầm non mắc bệnh, gia cầm lớn là vật mang trùng. Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh nặng thêm. Các ổ dịch cầu trùng thường thấy vào mùa xuân và mùa thu Winkler và Weinberg (2002) [29] cho biết: các nhà vi trùng học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch
  38. 31 bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung huyết.
  39. 32 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng - Đối tượng: Nghiên cứu trên gà thịt Broiler Ross 308 nuôi chuồng kín. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm thực hiện: Trại gà Nguyễn Tiến Thành - xã Tam Quan, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. - Thời gian: Từ 20/11/2018 - 18/05/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà thịt ở các giai đoạn. - Thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn gà. - Theo dõi một số bệnh thường gặp ở đàn gà thịt. - Điều trị bệnh cho đàn gà. - Thực hiện công tác khác. 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin -Để đánh giá được tình hình chăn nuôi và quá trình chăm sóc nuôi dưỡng trực tiếp hỏi thông tin từ quản lý của trại cũng như các kỹ sư, đồng thời tự tìm hiểu và tìm kiếm số liệu từ các sổ sách ghi chép của trại. - Tự tìm hiểu thông tin qua các nguồn khác. 3.4.2. Phương pháp theo dõi - Quan sát trực tiếp đàn gà hằng ngày. Khi quan sát đàn gà cần quan sát cẩn thận để nhận biết được trạng thái sức khỏe của đàn gà, trạng thái cơ thể, biểu hiện trên da, cơ quan hô hấp, nhiệt độ cơ thể và các triệu chứng khác của con vật. Ngoài ra quan sát trạng thái và mầu sắc của phân trên nền chuồng. Từ đó có thể giúp ta sàng lọc được những con có nghi vấn mắc bệnh.
  40. 33 Khi quan sát đàn gà nên quan sát từ xa đến gần, nên quan sát dưới ánh sáng ban ngày. - Trực tiếp thực hiện đầy đủ qui trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà. - Thực hiện quy trình phòng bệnh và sử dụng vắc xin tại trại. Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm cần thiết và nên làm thường xuyên để ngăn chặn, hạn chế tối đa những tác động xấu nhất từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng ảnh hưởng đến đàn gà. Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 45 trại chúng em chủ động sử dụng các loại vắc xin cho đàn gia cầm để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Trước khi sử dụng vắc xin không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong vòng từ 8 - 12h, pha vắc xin phải đúng theo tỷ lệ quy định. - Trong quá trình thăm khám đàn gà, khi phát hiện gà bị bệnh, chúng em sẽ lên phác đồ điều trị. Thông qua đó đánh giá hiệu quả của việc điều trị cũng như hiệu quả của việc phòng bệnh cho gà.Theo dõi tình hình mắc bệnh để kịp thời xử lý và điều trị bệnh. Theo dõi, ghi chép số liệu chính xác, trung thực về diễn biến tình hình. 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi * Theo dõi tình hình mắc bệnh của gà ∑ số gà bị nhiễm bệnh Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x100 ∑ số gà theo dõi ∑ số gà khỏi bệnh x100 Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = ∑ số gà theo dõi 3.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu được được tính toán bằng các công thức toán học thông thường trên phần mềm excel.
  41. 34 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn gà thịt Trong quá trình thực tập tại trại gà của anh Nguyễn Tiến Thành, xã Tam Quan, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, được sự giúp đỡ tận tình của anh Nguyễn Tiến Thành, các cán bộ kĩ thuật trong Công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Em đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau: 4.1.1.Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà  Công tác chăn nuôi - Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà. Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 – 15 ngày, chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét vôi. Sau đó được tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch farmsafe với nồng độ 1:200 và xông chuồng bằng thuốc tím với formol 2%. Dải chấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi. - Công tác chọn giống. Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 38 – 43 gam.  Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng.
  42. 35 Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp. + Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập gà ta phải pha nước uống cho gà. Nước uống phải sạch và pha đường glucozo 5%, thắp bóng đèn chụp sưởi sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về chúng em tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống rồi đổ thức ăn cho gà ăn. Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm bảo 33-360C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 23-250C. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường. + Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này thay dần khay ăn tròn, máng uống nhỏ bằng máng ăn, máng uống tự động. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết. - Chế độ chiếu sáng Chúng em điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm
  43. 36 giảm khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau. 4.1.2. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà tại trại Chăm sóc nuôi dưỡng là một quy trình không thể thiếu của bất kì trại nào, chính vì vậy trong thời gian thực tập tại trại được tham gia thực hiện các công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại. Kết quả thực hiện ở bảng 4.1 Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà Thực hiện Tuần Số lượng Tỷ lệ Công việc được tuổi (số lần/tuần) (%) (số lần/tuần) 1 42 42 100 Cho ăn 2 35 35 100 hàng ngày 3 14 14 100 Trong thời gian làm việc tại trại em luôn quan tâm và chú trọng trong việc cho gà ăn đầy đủ dinh dưỡng, phẩm chất, ăn đúng giờ giấc. Gà 1 tuần tuổi, cứ mỗi 2 giờ cho ăn một lần; gà 2 tuần tuổi, cứ mỗi 4 giờ cho ăn 1 lần; gà 3 tuần tuổi trở đi một ngày được chia làm 2 lần cho ăn, sáng 1 lần và chiều 1 lần đảm bảo đủ khẩu phần ăn cho gà . Tổng cộng trong 1 tuần tuổi đã thực hiện được 42 lần/tuần cho ăn, 2 tuần tuổi đã thực hiện được 35 lần/tuần cho ăn, 3 tuần tuổi đã thực hiện được 14 lần/tuần đạt tỷ lệ 100% số lần phải cho ăn trong tuần. 4.2. Thực hiện công tác thú y tại trại 4.2.1. Thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại Vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới thành quả chăn nuôi. Vệ sinh mang nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Trong thời gian thực tập em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn
  44. 37 nuôi. Hằng ngày em tiến hành dọn vệ sinh quanh khu vực trại, định kì phun thuốc sát trùng, quét dọn kho thức ăn, rắc vôi đường đi trong trai nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại được thể hiện qua bảng 4.2. Bảng 4.2. Kết quả vệ sinh sát trùng chuồng trại Thực Số lượng Tỷ lệ STT Công việc hiện được (số lần/tuần) (%) (số lần/tuần) 1 Vệ sinh máng ăn 7 7 100 2 Vệ sinh cốc uống nước 7 7 100 3 Vệ sinh sát trùng hàng ngày 7 7 100 4 Quét và rắc vôi đường đi 1 1 100 Như vậy bảng 4.2 cho thấy công tác vệ sinh sát trùng tại trại được thực hiện 100%, từ đó hạn chế đến mức tối đa dịch bệnh lây lan từ bên ngoài vào trong trại. 4.2.2. Thực hiện công tác vắc xin tại trại Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” thì công việc làm vắc xin, phòng bệnh cho đàn gà phải được thực hiện một cách tích cực. Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác, các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt. Quy trình làm vắc xin, phòng bệnh cho đàn gà luôn được trại thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đúng kĩ thuật. Làm vắc xin cho đàn gà nhằm tạo ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm giảm đáng kể thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh xảy ra. Chúng em đã làm lịch phòng và sử dụng các loại vắc xin cho đàn gà như sau:
  45. 38 Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh của gà Ngày tuổi Tên vắc xin Phương pháp dùng 3 Livacox-T(cầu trùng) Nhỏ mồm 5 Vaksimune clone IB(ND-IB) Nhỏ mắt 12 Vaksimune IBDM(Gumboro) Pha nước cho uống 17 Vaksimune clone IB(ND-IB) Pha nước cho uống 28 Vaksimune IBDM(Gumboro) Pha nước cho uống Sử dụng vắc xin cho gà sẽ hạn chế được dịch bệnh nổ ra trên đàn gà. Khi sử dụng lưu ý công đoạn bảo quản, nếu bảo quản sai cách hoặc không đảm bảo vắc xin có thể bị hư hỏng, không có tác dụng, Kết quả thực hiện ở bảng 4.4 Bảng 4.4. Kết quả phòng vắc xin cho đàn gà tại trại Số con An Tỷ lệ an Ngày Loại vắc xin phòng bệnh toàn toàn tuổi (con) (con) (%) 3 Livacox-T(cầu trùng) 5975 5975 100 5 Vaksimune clone IB (ND-IB) 5960 5960 100 Vaksimune IBDM 12 5946 5946 100 (Gumboro) 17 Vaksimune clone IB (ND-IB) 5940 5940 100 28 Vaksimune IBDM(Gumboro) 5925 5925 100 Qua bảng 4.4 cho thấy tất cả gà đều được phòng bệnh bằng vắc xin theo đúng quy trình kĩ thuật với tỷ lệ an toàn là 100%. 4.3. Công tác chẩn đoán bệnh trên đàn gà 4.3.1. Những bệnh thường gặp trên đàn gà Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới kết quả chăn nuôi như mùa vụ, môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc làm ảnh hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế.
  46. 39 Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi, chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc điều trị Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà phát hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh chúng em thông báo ngay cho chủ trại để có biện pháp xử lí kịp thời, tránh trường hợp để lâu bệnh lây lan nhanh gây hậu quả nghiêm trọng. Tại trại chúng em thường gặp một số bệnh trên gà như sau: - Bệnh đầu đen ( Histomonosis ). + Nguyên nhân: Do đơn bào Histomonas Meleagridis ký sinh ở niêm mạc manh tràng và gan gây nên. + Triệu chứng: Sốt cao, rét run, ủ rũ, đứng rụt cổ, mắt nhắm nghiền, lông xù, rúc đầu vào cánh, tìm chỗ ấm để đứng, giảm ăn, uống nước nhiều, phân sáp vàng, sáp đen, hoặc giống gạch cua, mắt hõm sâu, mào thâm tím, da mép và da vùng đầu. + Bệnh tích: Gan sưng to, xuất hiện vết hoại tử lõm, tròn như hoa cúc, có viền trắng. Manh tràng sưng to, thành manh tràng dày lên, gồ ghề, chất chứa bên trong có dạng cứng chắc. + Điều trị: Sulfamonomethoxine + Biotonic (30 - 50g/1000 con) - Bệnh cầu trùng (Coccidiosis) + Nguyên nhân: Do các loài cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9- 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 – 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn, nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm. + Triệu chứng thường gặp ở 2 thể:
  47. 40 Cầu trùng manh tràng: Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, phân dính quanh hậu môn, phân loãng lẫn máu tươi hoặc hơi có màu socola; mào, chân nhợt nhạt (do thiếu máu); có thể chết hàng loạt nếu không điều trị kịp thời. Mổ khám hai manh tràng sưng căng to, bên trong chứa đầy máu tơi lẫn phân, giống như hai quả ớt đỏ. Cầu trùng ruột non: Gà ủ rũ, xù lông, cánh sã, chậm chạp, ỉa chảy, phân màu đen như bùn, đôi khi lẫn máu, gà gầy chậm lớn, chết rải rác có máu. Mổ khám Ruột non phình to, có nhiều điểm trắng, đỏ, ruột chứa nhiều dịch nhày có mủ, máu tươi hoặc máu đen và thức ăn không tiêu. Gan sưng có nhiều điểm xuất huyết nhỏ li ti, túi mật chứa đầy mật căng to. + Bệnh tích: Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu. Cầu trùng ruột non: ruột non sưng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy lẫn máu và fibrin. + Điều trị: Diclazuril + VTM K (1g/5kg tt) 4.3.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh trên đàn gà Tỷ lệ nhiễm bệnh được trình bày qua bảng 4.5 Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà Số gà theo Số gà mắc bệnh Tỷ lệ STT Tên bệnh dõi (con) (con) (%) 1 Cầu trùng 5940 65 1,09 2 Đầu đen 5925 73 1,23 Trong quá trình chăn nuôi, trại nhập từng đợt gà về nuôi với số lượng 6000 con/đợt. Trong 1-2 tuần đầu một số gà chết và loại thải do một số yếu tố khách quan. Trại luôn ý thức việc chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh tốt cho đàn gà, tuy nhiên gà rất mẫn cảm với bệnh, nuôi trong môi trường khép kín nhưng bệnh vẫn xảy ra trên đàn gà.
  48. 41 Qua bảng 4.5 cho thấy gà từ 2 – 3 tuần tuổi mắc cầu trùng với tỷ lệ nhiễm bệnh 1,09%. Gà từ 2 - 3 tuần đến 3 - 4 tháng tuổi mắc bệnh đầu đen với tỷ lệ là 1,23%; Tỷ lệ nhiễm 2 bệnh này nhìn chung là thấp so với một số trại trên địa bàn xã Tam Quan. Điều đó cho thấy công tác vệ sinh thú y, vệ sinh sát trùng tại trại như: phát quang bờ bụi, rắc vôi khử trùng, phun thuốc sát trùng đã được quan tâm thực hiện một cách chặt chẽ, đặc biệt đàn gà ở trại đã được phòng bệnh cầu trùng bằng vắc xin, tuy vẫn xảy ra bệnh cầu trùng nhưng ở mức thấp nên không gây ra thiệt hại lớn về kinh tế. 4.4. Kết quả điều trị gà mắc các bệnh thông thường Trong thời gian quản lý đàn gà của một chuồng sau khi phát hiện ra có dấu hiệu của bệnh với sự giúp đỡ của chủ trại và sinh viên thực tập trong trại em đã tiến hành điều trị cho đàn gà và thu được kết quả như bảng 4.6 Bảng 4.6. Kết quả điều trị gà mắc bệnh thông thường Số gà Số gà Tỷ lệ Thời Tên theo Tên thuốc khỏi khỏi TT Cách dùng gian bệnh dõi điều trị bệnh bệnh điều trị (con) (con) (%) Hòa vào nước cho Cầu Diclazuril + 3-5 1 5940 uống hoặc 5926 99,76 trùng VTM K ngày trộn vào cám cho ăn Hòa với Sulfamono nước cho Đầu 3-5 2 5925 methoxine + uống hoặc 5915 99,83 đen ngày Biotonic trộn vào cám cho ăn
  49. 42 Trong quá trình điều trị, nhờ chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị kịp thời nên kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả tốt. Sau 2 đến 3 ngày điều trị, đàn gà có những chuyển biến tích cực. Ăn, uống vận động dần trở lại bình thường. Sau 5 ngày, hầu hết biểu hiện của bệnh trên đàn gà không đáng kể. Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc có hiệu quả trong điều trị khi gà nhiễm bệnh cho kết quả tốt . Tuy nhiên, những con yếu thường bị những con khỏe tranh thức ăn nước uống nên cơ thể yếu dẫn tới giảm sức đề kháng của gà nên kết quả điều trị kém và dẫn tới gà bị chết. Trong chăn nuôi việc phòng và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng . Vì vậy, việc chăm sóc tốt cho đàn gà sẽ hạn chế nhưng ảnh hưởng xấu tới cơ thể gà nhằm hạn chế thấp nhất dịch bệnh và chi phí thuốc thuốc điều trị để làm giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm để tăng hiệu quả kinh tế. 4.4. Tham gia các hoạt động khác Trong quá trình thực tập ngoài công tác chăm sóc trực tiếp nuôi dưỡng gà em còn tham gia một số công tác khác như: - Phát quang cỏ, tham gia cải tạo môi trường xung quanh trại. - Tiêu độc, khử trùng dụng cụ chăn nuôi. - Trồng một số cây ăn quả, cây bóng mát. - Lắp đặt các thiết bị như lắp toa thức ăn, bóng đèn . - Quét dọn kho để trấu và cám, vận chuyển thức ăn. - Tham gia bắt, cân và bán gà.
  50. 43 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và điều trị bệnh với đối tượng là gà Broiler ross 308, theo phương thức nuôi nhốt em nhận thấy mình đã trưởng thành hơn về nhiều mặt và bằng sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Từ đó em rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về chuyên môn từ thực tiễn sản xuất. Cụ thể là: - Tình hình chăm sóc nuôi dưỡng gà tại trang trại: + Gà tại trại được nuôi theo hình thức khép kín nên cũng hạn chế thấp nhất ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài. + Thức ăn cho gà được cung cấp đầy đủ và mỗi giai đoạn có chế độ dinh dưỡng riêng nên nâng cao được khả năng nuôi sống. - Công tác vệ sinh sát trùng tại trại được thực hiện thường xuyên, liên tục với tỷ lệ 100%. - Chúng em đã phòng bệnh cầu trùng, ND-IB, Gumboro cho đàn gà với tỷ lệ an toàn 100%. - Các bệnh thường gặp tại trại đó là: Bệnh đầu đen, Cầu trùng. Mỗi bệnh đều có triệu chứng lâm sàng và bệnh tích điển hình rất rõ rệt. Số gà mắc bệnh đầu đen là 73 con chiếm tỷ lệ là 1,23%, số gà mắc bệnh cầu trùng là 65 con chiếm tỷ lệ là 1,09%. - Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp Về nguyên tắc là điều trị cho toàn đàn, kết quả sau điều trị đều được đánh giá là an toàn và bảo hộ được đàn gà. Khi phát hiện gà nhiễm bệnh chúng em tiến hành điều trị và đạt kết quả điều trị khá cao. Bệnh đầu đen tỷ lệ khỏi là 99,83% còn tỷ lệ khỏi của bệnh cầu trùng là 99,76%.
  51. 44 - Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế: Qua 6 tháng thực tập tại trại em đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều điều. Những công việc em đã được học và làm như: + Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý trong chăn nuôi gà. + Biết cách sử dụng một số loại vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh trong chăn nuôi. + Chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thông thường. + Hiểu biết về xã hội, cách sống và quan hệ trong một tập thể. + Nâng cao niềm tin và lòng yêu nghề của bản thân. 5.2. Đề nghị - Trại gà cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc để giảm tỷ lệ gà mắc bệnh. - Khâu vệ sinh, sát trùng, điều trị bệnh phải thực hiện một cách sát sao và nghiêm ngạt hơn. - Tiếp tục nghiên cứu thêm về bệnh trên gà cũng như đưa ra các biện pháp phòng trị thích hợp. - Tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng cao đối với bệnh để hạn chế tác hại của bệnh cũng như giảm thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi và nâng cao năng suất, chất lượng đàn gà thịt.
  52. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu Tiếng Việt 1. Brandsch H và Biilchel H, (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb khoa học và kỹ thuật, trang 7, 129-158. 2. Trần Văn Bình (2008), Bệnh quan trọng ở gà và biện pháp phòng trị, Nxb Khoa học Tự Nhiên & Công Nghệ, tr. 52, 86. 3. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 4. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật học, Nxb giáo dục, tr 44, 45. 5. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn (1994), chăn nuôi gia cầm ( giáo trình dùng cho cao học và NCS), Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 6. Nguyễn Bá Hiên (2008), Vi sinh vật bệnh truyền nhiễm vật nuôi, Nxb giáo dục, Hà Nội 7. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15. 8. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2011), 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ. 9. Đỗ Ngọc Hòe (1995), Một số chỉ tiêu vệ sinh ở các chuồng gà công nghiệp và nguồn nước cho chăn nuôi khu vực quanh Hà Nội, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Nông nghiệp. 10. Kolapxki N.A, Paskin P.I (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông Nghiêp.
  53. 46 11. Đào Văn Khanh (2000), Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái Nguyên, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr 40-45. 12. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp. 13. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc,gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp tr 109 – 129. 14. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà broiler đạt năng suất cao, Nxb Nông nghiệp. 15. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003), Chăn nuôi gà công nghiệp và gà lông màu thả vườn, Nxb Nghệ An ,tr. 20-22. 16. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo dục Hà Nội, tr 60. 17. Lê Văn Năm (2004), Hướng dẫn điều trị các bệnh ghép phức tạp ở gà, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Orlow P.G.S. (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp. 19. Hoàng Thạch (1999), Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà bị bệnh cầu trùng, KHKT thú y số 4, tập 4. 20. Hoàng Toàn Thắng (1996), Nghiên cứu xác định mức năng lượng và protein thích hợp trong thức ăn hỗn hợp cho gà broiler nuôi chung và nuôi tách trống mái theo mùa vụ ở Bắc Thái, Luận án PTS khoa học nông nghiệp, tr.60-70.
  54. 47 21. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội 22. Hồ Thị Thuận (1985), Điều tra và điều trị bệnh cầu trùng tại một số trại gà công nghiệp, Tạp chí các công trình nghiên cứu khoa học, Trung tâm thú y Nam Bộ , Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 23. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 24. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, trường ĐHNL Thái Nguyên. 25. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb nông nghiệp, Hà Nội. 2. Tài liệu tiếng anh 26. Arbor Acers (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm, INC, pp. 20-32. 27. Chanbers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628. 28. Siegel P. B. and Dumington (1978), Selection for growth in chicken, C. R. Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 – 24. 29. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne illnesses, Healthgrades. 30. Wesh Bunr (1992), Influence ò body weight on response to a heat stress environment, world poultry congress, Vol. 2, pp. 53-63. 3. Tài liệu Internet 31. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn (http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày 25/6/200906 ).
  55. 48 32. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà ( 33. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà (http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc). Đọc thêm tại: phan-dinh-duong -trong-thuc-an-cho-ga/
  56. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHO ĐỀ TÀI Hình 1: Gà 1 ngày tuổi. Hình 2: Gà 18 ngày tuổi. Hình 3: Gà bị bệnh cầu trùng. Hình 4: Hình ảnh cân gà.