Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại chăn nuôi An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang

pdf 66 trang thiennha21 20/04/2022 3261
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại chăn nuôi An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_tri.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại chăn nuôi An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH VĂN NHẬT Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI AN HƯNG, XÃ DANH THẮNG, HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH VĂN NHẬT Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI AN HƯNG, XÃ DANH THẮNG, HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K48 - CNTY - POHE Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình chỉ bảo, truyền tải kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô TS. Nguyễn Thu Trang – là người hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn đến cán bộ và công nhân tại trại chăn nuôi An Hưng, đã tạo điều kiện cho em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và nâng cao tay nghề. Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5năm 2020 Sinh viên Đinh Văn Nhật
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình đào tạo. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian củng cố và hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc. Xuất phát từ quan điểm trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của trại chăn nuôi An Hưng em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn tại trại chăn nuôi An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang”. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI NÓI ĐẦU ii MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v 1.1. Đặt vấn đề 6 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 6 1.2.1. Mục tiêu 6 1.2.2. Yêu cầu 7 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 8 2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại 8 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 8 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại 8 2.1.3. Cơ sở vật chất trang trại 8 2.1.4. Tình hình sản xuất của trại 8 2.1.5. Đánh giá chung 11 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài 12 2.2.1. Tổng quan tài liệu 12 2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 21 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi 12 2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ 12 2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con 31 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 33 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước 33 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 30
  6. iv Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 32 3.1. Đối tượng nghiên cứu 32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 32 3.3. Nội dung nghiên cứu 32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 32 3.4.2. Phương pháp thực hiện 32 3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại 32 3.4.3. Công thức tính toán từng chỉ tiêu 40 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 41 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi An Hưng, xã Danh Thắng , huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 42 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng 42 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con 40 Quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin 40 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con 43 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con 43 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con 50 4.5. Kết quả thực hiện công tác khác 51 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53 5.1. Kết luận 53 5.2. Đề nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
  7. v DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm 42 Bảng 4.2. Lịch sát trùng 43 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng 39 Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin 41 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con 42 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại 44 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con 51 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác 52
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự TT: Thể trọng Ml: Mililit Nxb: Nhà xuất bản
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm đưa kinh tế nước ta phát triển nhanh hơn, mạnh hơn Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách mới trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt quan tâm chú trọng cho phát triển ngành chăn nuôi. Với tiền đề là một nước nông nghiệp đi lên cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, chăn nuôi đang có những bước trở mình mạnh mẽ, không những giúp người dân xóa đói giảm nghèo mà còn đang góp phần vào công cuộc làm giàu của đất nước. Đặc biệt là chăn nuôi lợn, hiện nay không chỉ còn là chăn nuôi theo phương thức hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con giống nội giá trị kinh tế thấp. Mà còn nhờ có chính sách mở cửa, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự tham gia của các công ty trong nước và ngoài nước trong việc chăn nuôi đã được tăng cường mở rộng theo hướng công nghiệp tập trung, sử dụng con giống ngoại nhập, công nghệ tự động. Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng ẩm ở nước ta, mà chăn nuôi cũng gặp không ít khó khăn. Từ những điều kiện trên ta cần thực hiện một quy trình chăn nuôi có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước về điều kiện ngoại cảnh cũng như điều kiện vật chất. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như được sự đồng ý của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại chăn nuôi An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đàn lợn nái và lợn con theo mẹ qua từng giai đoạn.
  10. 2 Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố những kiến thức đã học và tìm hiểu thêm những kiến thức thực tế. Đánh giá được tình hình mắc một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị. 1.2.2. Yêu cầu Hiểu biết được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi Hiểu biết về quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh mắc phải ở lợn nái và lợn con tại trại chăn nuôi Đánh giá tình hình mắc một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại chăn nuôi Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh bằng một số phác đồ điều trị.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Trại chăn nuôi An Hưng thuộc địa bàn thôn Đại Đồng, xã Danh thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang. Về địa lý, Danh Thắng là một xã thuộc huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, với diện tích tự nhiên 9,37 km2. Là vùng chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng. Cách trung tâm huyện Hiệp Hoà 5,3 km, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 27km. Dân số có 7613 người, mật độ dân số đạt 812 người/km2 (tính đến 2016). Về khí hậu, Danh Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông Bắc, một năm có bốn mùa rõ rệt, mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu khí hậu ôn hoà. Nhiệt độ trung bình 22 - 230C, độ ẩm dao động lớn, từ 73 - 87%. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: 01 Chủ trại là quản lý chính 01 Kỹ sư 04 Công nhân 02 sinh viên thực thập 2.1.3. Cơ sở vật chất trang trại Trại chăn nuôi được xây dựng năm 2008, với quy mô xây dựng cho tổng số nái là 600 con nhưng hiện tại đã giảm xuống còn 160 con. Hoạt động theo phương thức nuôi nái sinh sản, bán lợn giống và lợn thịt. Trại được xây dựng trên diện tích gần 3 ha chia làm 2 khu vực chính là: khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất. Trong đó khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: cổng ra vào trại, phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn các khu phục vụ cho các nhu cầu
  12. 4 thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân. Khu chăn nuôi thì gồm 4 phần chính: chuồng đẻ, chuồng bầu và chuồng cai sữa, chuồng lợn thịt. Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 2 chuồng đẻ, mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có 20 ô với kích thước mỗi ô là 2,4 m × 1,6 m/ô. Trong mỗi chuồng được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 4 quạt thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi chuồng còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 2 chuồng chính, trong mỗi chuồng được lắp đặt 100 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô. Cũng như chuồng đẻ, chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 5 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Thứ 3 là chuồng cai sữa gồm 10 ô, có hệ thống quạt gió, giàn mát và quây úm, có đường nước riêng để tiện cho pha thuốc . Thứ 4 là chuồng nuôi lợn thịt, được trang bị đầy đủ quạt hút gió và giàn mát, các ô lợn đều có máng tắm và máng ăn là máng gõ . Ngoài chuồng đẻ, chuồng bầu, chuồng cai sữa còn có chuồng cách ly dùng để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh và thêm 1 phòng tinh. Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung. Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan, nước sau khi được bơm lên 1 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh. 2.1.4. Tình hình sản xuất của trại  Công tác chăn nuôi Đặc điểm là trại sản xuất con giống nên nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt.
  13. 5 Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 - 2,5 lứa/năm. Số con sơ sinh là 13,25 con/đàn, số con chọn nuôi là 12,63; số con cai sữa là 12,18 con/đàn. Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 20 đến 24 ngày tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày xuất bán nhưng chưa có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được chuyển tới các trang trại nuôi lợn thịt. Trong trại có 1 lợn đực giống Duroc đã được sử dụng nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên giống của lợn nái. Tinh dịch sau khi được pha loãng trong môi trường sẽ được bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được phát hiện lên giống sẽ được đem đi phối 3 lần. Thức ăn phục vụ cho lợn trong trại được mua tại công ty Greenfeed, là loại thức ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.  Công tác thú y Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty Greenfeed, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt. Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ. Công tác phòng bệnh: theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày tuổi. Công tác trị bệnh: Lợn luôn được kỹ sư theo dõi, giám sát, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng cách ly theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời.
  14. 6 2.1.5. Đánh giá chung 2.1.5.1. Thuận lợi Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: giao thông thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Thức ăn phục vụ trong trại do công ty Greenfeed cung cấp, là loại thức ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau. Công tác thú y: Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty Greenfeed, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt. Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ. Công tác phòng bệnh: theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày tuổi. Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 1 kỹ sư và 1 tổ trưởng, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong sản xuất. Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
  15. 7 2.1.5.2. Khó khăn Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn cần phải được đẩy mạnh. Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ công việc. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra, quy mô chăn nuôi lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài 2.2.1. Tổng quan tài liệu 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái Sự thành thục về tính Một cơ thể được coi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể căn bản đã phát triển toàn diện. Dưới tác động của thần kinh nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục), cơ quan sinh dục lợn nái có các noãn bào trứng dụng . Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như: Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hạu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông. Mật độ nuôi nhốt: mật độ nuôi nhốt đông trên một dơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, nhưng cần tránh nuôi lợn nái hậu bị trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và cs (1996) [31], cho thấy việc nuôi nhốt lợn nái hậu bị riêng biệt từng cá thể sẽ làm chậm thành thục về tính so với lợn nái hậu bị được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn nái hậu bị. Nếu lợn cái thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn so với lợn nái hậu bị không thường xuyên tiếp xúc với lợn
  16. 8 đực giống. Theo Hughes và cs (1996) [31], lợn nái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn nái sẽ động dục lần đầu( Muirhead M., Alexander T., 2010) [41]. + Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn nái được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng dụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [7]. Trứng chín: dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển rất nhanh , lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên bề mặt buồng trứng như bóng nước. Tế bảo trứng nằm trong nang trứng tiến hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào trứng chín. Hiện tượng rụng trứng: noãn bào lớn dần lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp xuất. Noãn bào vỡ giải phóng tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào khỏi noãn bào trứng ra ở từng loài gia súc khác nhau. Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. tạo nên những nếp nhăn trên vách ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấy đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy các tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi tạo ra progesterone. Trong một thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng sẽ nhanh chóng đạt đến độ tối đa rồi thoái hóa
  17. 9 dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 – 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó sẽ tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến khi gia súc gần đẻ. Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là kết qảu của quá trình rụng trứng. Sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra âm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. Tính dục: do kết quả của quá trình dụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loại biến đổi khác với bình thường, gia súc cái đứng nằm không yên, kém ăn, kêu rống, thích gần con đực. Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, khi có người hoặc lợn đực đi qua lợn có biểu hiện tai dựng đứng, người ở tư thế chịu đực. Cao điểm nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi tế bào trứng rụng đã rụng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt. Chu kỳ động dục: Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [27] cho biêt: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn dầu của chu kỳ động dục, lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều, lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục Lúc này cơ thể gia súc cái có biểu hiện hàng loạt những biến đỏi sinh lý. Bên ngoài âm hộ xưng đỏ, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt chảy ra nhiều, conv ật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống phá chuồng hay nhảy lên lưng con khác - Gai đoạn sau động dục
  18. 10 Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn mất dần đi rồi mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh. - Giai đoạn nghỉ ngơi Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn 2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đang mang thai Quá trình chăm sóc lợn nái mang thai là quá trình quan trọng, nhằm đạt mục tiêu: lợn nái đẻ sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh cao nhất có thể, lợn nái mang thai phải đủ thể trạng trước khi đưa lên đẻ tránh hao mòn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con. Để đạt những mục tiêu trên, trong quá trình chăm sóc lợn nái mang thai cần chú trọng những vấn đề sau: Sau khi phối giống qua 21 ngày cần kiểm tra lại nếu không thấy lợn nái có biểu hiện động dục trở lại có nghĩa là lợn đã mang thai, nếu lợn có biểu hiện động dục trở lại cần đưa trở lại chuồng phối, công việc nên thực hiện kiểm tra vào ban đêm lúc yên tĩnh nhất. Nhưng sau 3 tháng tiếp theo lợn nái không có biểu hiện của quá trình mang thai (bầu vú phát triển, hai hàng vú tạo thành hai bẹ sữa chạy dọc vùng bụng, có rành phân chia riêng biệt, thì lợn chắc chắn đã chửa giả không sinh sản được. Thời gian mang thai của lợn nái là 114 ± 3 ngày. Sẽ có trường hợp lợn đẻ quá số ngày và có trường hợp đẻ sớm. Trường hợp lợn đẻ non quá sớm sẽ rất khó nuôi con con. Trong quá trình mang thai, thức ăn đóng ai trò quan trọng trong việc phát triển và sinh trưởng của con con vì vậy thức ăn đủ chất cho lợn nái mang thai là rất cần thiết. Để đạt được hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản cao nhất thì cần phải có một chương trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai sao cho đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng, duy trì và dinh dưỡng của lợn nái mang thai.
  19. 11 * Dinh dưỡng cho lợn nái mang thai Một quy trình chăm sóc lợn nuôi dưỡng lợn nái chửa đạt tiêu chuẩn cần phải đáp ứng đủ nhu cầu sinh trưởng, duy trì và phát triển của thai. Nếu thức ăn kém dinh dưỡng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến thai ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối của thai: giai đoạn đầu thức ăn kém dinh dưỡng sẽ gây hiện tượng tiêu thai, khi đẻ còn ít thai sống và nhiều thai khô (gỗ), giai đoạn cuối giai đoạn thai phát triển mạnh nếu thức ăn kém dinh dưỡng, con non khi sinh ra nhỏ, yếu ớt, sức sống kém, thể trạng nái không đủ để tiết sữa nuôi con. Nhưng nếu khẩu phần ăn thừa dinh dưỡng cũng sẽ gây nên tình trạng bào thai phát triển quá to hoặc thức ăn sẽ được con nái hấp thu vào chính cơ thể nó dẫn đến con nái quá mập gây hiện tượng đẻ khó, phải can thiệp kéo thai, móc thai, gây tổn thương bộ phận sinh dục, sau khi đẻ rất dễ mắc các bệnh (viêm tử cung, mất sữa), hội chứng M.M.A. Gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Từ những nguyên nhân trên cho thấy, cân bằng dưỡng chất, tránh dư thừa năng lượng, dư thừa chất béo, thai sinh ra yếu, chết do thiếu dinh dưỡng, viêm vú viêm tử cung do sinh khó. Vì vậy người chăn nuôi cần lưu ý khẩu phần cho lợn nái chửa. Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại mang thai (kg thức ăn tinh/nái/ngày) Thể trạng lợn nái Giai đoạn Nái bình Nái gầy thường Nái béo Từ phối giống đến 34 ngày 3 3.0 2.5 Từ 35 - 83 ngày sau phối giống 2.7 2.5 2.3 Từ 84 – 112 ngày sau phối giống 3.2 3 2.8 Từ 133 ngày sau phối giống 2 1.6 1.4 Ngày cắn ổ đẻ 0 – 1 0-0.5 0 – 0.5 Nước uống Tự do Tự do Tự do
  20. 12 Thức ăn cần phải được kiểm tra độc tố nấm mốc và các chất dinh dưỡng sao cho phù hợp nhất với con nái qua từng giai đoạn sao cho, con nái và thai đạt hiệu quả tốt nhất Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ máng ăn, tránh nấm mốc phát triển.  Công tác vệ thú y đối với lợn nái chửa - Tiêm vắc - xin phòng bệnh Cần tiêm đủ các loại vaccine Dịch tả, FMD, PRRS cho lợn nái từ 80 - 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội, ngoại ký sinh trùng cho lợn nái. 2.2.1.3. Kỹ huật chăm sóc lợn nái đẻ Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con, ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi
  21. 13 phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ổ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ, trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
  22. 14 + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%. Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
  23. 15 khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra biện pháp kỹ thuật có hiệu quả. - Sinh lý tiết sữa Tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý phức tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái không có bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ. Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau, những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau. Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hoàn toàn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú, nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần trên ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con. Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
  24. 16 Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, nuôi dưỡng và chăm sóc * Kỹ thuật đỡ đẻ lợn Người đỡ đẻ cần sạch móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi thai ra tiến hành các công việc đỡ đẻ như sau: Lau dịch nhờn: Một tay cầm chắc mình lợn, một tay lau khô dịc nhờn ở mũi, mồm và toàn thân lợn. Các động tác nhẹ nhàng khéo léo không làm ảnh hưởng đến lợn mẹ. Cắt rốn: dùng dây chỉ đã ngâm với sát trùng, độ dài rốn để lại từ 4 – 5 cm thắt rốn lại rồi cắt, sau đó sát trùng vết cắt. Đẻ được 4 – 5 con thì cho lợn con bú sữa đầu. Mài nanh: Dùng máy mài nanh, số nanh phải mài là 8 cái, trong đó 4 răng nanh và 4 răng cửa sau. Không mài quá nông vì mài nông răng vẫn sắc và nhọn gây ảnh hưởng vú lợn mẹ, mài quá sâu gây ảnh hưởng đến lợi của lợn con. Cắt duôi: Để tránh hiện tượng cắn đuôi nên cắt đuôi cho lợn con mới sinh sau 24 giờ để giảm stress co lợn con. Sử dụng kéo bấm đuôi hoặc kìm bấm đuôi để bấm. 2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con: - Khái niệm sinh trưởng Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi thai hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất đồng hóa và dị hóa: là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân chia các tế bào trong cơ thể.
  25. 17 Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 – 12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh và cs, 2003) [14]. Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [13]. - Khái niệm phát dục Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ chức trong cơ thể luôn hoàn thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trinh thay đổi về chấ lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật nuôi hoàn thiện chức năng của cơ thể sống (Pensaet M.B và cs (1978) [35]. Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp. * Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy nếu nuôi dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai đoạn này để giảm tỷ lệ chết. * Thời kỳ 3 tuần tuổi:
  26. 18 Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập ăn sớm cho lợn con. * Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ còi cọc, mắc bệnh đường tiêu hóa, hô hấp. Chú ý: Trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến hành cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau: + Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con + Bổ sung sắt cho lợn con + Tập cho lợn con ăn sớm 2.2.2.2. Cho bú sữa đầu Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước. Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng
  27. 19  globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao. 2.2.2.3. Tập cho lợn con ăn sớm Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: Đảm bảo cho lợn con sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ. Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị. Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao hụt trung bình của lợn nái là 15%). Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%. Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn sớm thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con làm quen với thức ăn và sớm biết ăn để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm hơn. Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm nhấm nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc thêm răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi thì lợn con bớt gặm lung tung.
  28. 20 Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5 ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ. 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi 2.2.3.1. Phòng bệnh Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [20] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993) [25], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30oC đối với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không
  29. 21 thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vắc - xin: Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
  30. 22 Theo Nguyễn Bá Hiên và Cs, (2012) [11] vắc - xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN ) đã được làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch. 2.2.3.2. Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [11] nguyên tắc để điều trị bệnh là: + Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. + Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. - Các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
  31. 23 + Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. + Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). + Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. + Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: - Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. - Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
  32. 24 - Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. - Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. - Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng thêm vitamin, nước sinh lý 2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ 2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh dục hoạt động nhiều, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ xảy ra. Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh, Trần Ngọc Bích và cs, (2016) [2], đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%. Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái, làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [8]. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [26], viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2002) [13], Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], Lê Minh và cs, (2017) [16] bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
  33. 25 - Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn. - Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: Sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao thường gây ra các bệnh viêm tử cung. - Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm. - Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. - Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh sang lợn nái. - Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [17], yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc viêm tử cung: Mùa Hạ có tỷ lệ nhiễm cao nhất 53,37%, mùa Đông 46,05%, mùa Thu 43,70%. Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái, nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái. Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng, tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc tố làm tiêu
  34. 26 tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường dạ con bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm, 1999) [18]. Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [8], triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm: Viêm nội mạc, viêm cơ, viêm tương mạc. 2.2.4.2. Bệnh viêm vú + Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là: Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes (Christensen R. V và cs, (2007) [29]. + Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú. + Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E.coli, Streptococus, Staphylococus, Klebsiella (Đỗ Duy Hùng, (2011) [12]. + Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú. + Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm. + Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng. 2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con 2.2.5.1. Hội chứng tiêu chảy - Hội chứng tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc đang thích ứng
  35. 27 với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù. - Do thời tiết khí hậu: Các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [5]. - Lợn con bị nhiễm khuẩn: bệnh hội chứng tiêu chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella trong đó Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng hội chứng tiêu chảy (Radosits và cs., 1994) [36]. - Theo Glawisschning E, Bacher (1992) [30], nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt. - Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung. - Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần. - Bệnh hội chứng tiêu chảy trên lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14 ngày tuổi (Nagy và Cs, 2005) [34]. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [10], lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc hội chứng tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97 và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày. Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [6], ở các tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao, tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy thường cao (26,98 - 38,18%). 2.2.5.2. Viêm khớp Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương
  36. 28 khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến (Nagy và cs., 2005) [34]. 2.2.5.3. Viêm phổi Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung với con nhiễm bệnh. - Viêm phổi thường xuất hiện ở giai đoạn sau của quá trình chăn nuôi, nhất là khi lợn sắp xuất chuồng dẫn đến thiệt hại nặng nề về kinh tế. 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2003) [13] thì: Bệnh viêm tử cung do vi khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo. Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [15], bệnh viêm tử cung ở đại gia súc nói chung là một quá trình bệnh lý phức tạp được thể hiện dưới nhiều thể khác nhau. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng rối loạn sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc cái. Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [8], khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn, vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp
  37. 29 yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ. Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4] cho biết: Trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng nanh lợn con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh: Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục. Theo Nguyễn Tài Năng và cs, (2016) [19], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú. Theo Đặng Đình Tín (1986) [28] cho biết, sót nhau trên lợn nái ít xảy ra, nhưng nếu lợn nái bị sót nhau sẽ đưa đến nhiễm trùng và gây viêm tử cung. Điều kiện môi trường thay đổi đột ngột như: Thời tiết môi trường thay đổi quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ cũng dễ đưa đến viêm tử cung. Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [26] cho biết tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ của lợn nái là 76,38%, biến động từ 62,10 - 86,96%. Hầu hết lợn nái phải can thiệp bằng tay khi đẻ đều bị viêm tử cung (96,47%). Trong khi đó lợn không cần can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung là 69,06%. Tỷ lệ viêm tử cung ở nái có thai chết lưu và lợn nái không có thai chết lưu lần lượt là 81,63% và 73,91%. Ở lợn nái đẻ lứa đẻ từ 1- 6, tỷ lệ viêm tử cung biến động từ 70,07% - 93,33%. Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh viêm tử cung. Đối với lợn nái bị viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracylin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi cao.
  38. 30 Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ thần kinh - thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục. Điều trị toàn thân có thể dùng một trong các loại kháng sinh tổng hợp như sau: ampisep, aenorfcoli, gentamicin, ampicillin, kết hợp với thuốc trợ lực như: Vitamin C, B.complex. Theo Nguyễn Văn Điệp và cs, (2014) [9] cho biết: Tỷ lệ lợn hội chứng tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,90%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi. Đoàn Thị Kim Dung (2004) [5] cũng cho rằng: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy cũng giảm theo tuổi, lợn giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng tuổi mắc nhiều nhất (18,61%), tỷ lệ lợn mắc bệnh giảm chỉ còn 8,04% ở lợn trên 6 tháng tuổi. Cũng theo tác giả, lợn nuôi ở vụ Xuân, Hè mắc hội chứng tiêu chảy nhiều (14,44 và 17,09%), tỷ lệ lợn mắc thấp hơn ở 2 mùa Thu, Đông (11,84 và 10,72%). Lợn nuôi ở nền xi măng tỷ lệ mắc bệnh là 11,30%, nền gạch là 10,35%; nền đất là 20,34%. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [10]: Lợn con ở 1 số tỉnh phía Bắc mắc hội chứng tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày ( 30,97 và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên, vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.
  39. 31 Theo Katri Levonen (2000) [32] việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: Phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12). Kielstein P. (1966) [33] và nhiều tác giả khác cho rằng, vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Theo Bilkei (1994) [1], viêm tử cung thường sảy ra trong lúc sinh do nhiễm vi khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương. Theo Urban và cs, (1983) [39], Bilkei (1994) [1], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Do đó theo Smith và cs, (1995) [37], Taylor (1995) [38], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý viêm vòi tử cung có mủ.
  40. 32 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: đàn lợn nái và đàn lợn con nuôi tại cơ sở. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm thực hiện đề tài: tại trang trại An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang. - Thời gian: từ ngày 18/11/2019 đến ngày 18/05/2020. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại. - Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái, lợn con tại trại. - Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh ở lợn nái và lợn con nuôi tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Cơ cấu đàn lợn nái của cơ sở. - Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái, lợn con tại trại. - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái, lợn con tại trại. - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái, lợn con tại trại. 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại - Điều tra qua sổ sách theo dõi của trại: Tiến hành theo dõi và thu thập số liệu từ sổ theo dõi: sổ phối giống, sổ đẻ, các báo cáo theo tuần, tháng của kỹ sư trại, trên cơ sở có chọn lọc những chỉ tiêu liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp đếm, quan sát trực tiếp: Hàng ngày tiến hành theo dõi tình hình dịch bệnh chủ yếu vào buổi sáng và buổi chiều, khi phát hiện thấy hiện tượng khác thường, tiến hành theo dõi, ghi chép một cách cẩn thận các ca bệnh. Chẩn đoán sơ bộ để đưa ra phác đồ điều trị.
  41. 33 3.4.2.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao thì việc phát hiện bệnh kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Phương pháp chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở trại như sau: * Bệnh viêm tử cung - Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng. - Chẩn đoán: Bệnh viêm tử cung ở lợn nái. - Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị + Vetrimoxin LA 20ml/con + Oxytoxin: 5ml/con + Vitamin B1: 5ml/30kgTT + Thuốc tím 1/1000 pha loãng với nước + Pendistrep thụt rửa 2lần/ngày, 2 ngày liên tục. Bệnh sát nhau - Triệu chứng: con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu. - Điều trị: tiêm oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục. Tiêm kháng sinh đề phòng viêm nhiễm. + Oxytoxin: 2ml/con + Pendistrep: 1 triệu UI/30kg TT.  Bệnh viêm vú Nguyên nhân: - Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn, mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú. - Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn nái
  42. 34 trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E. coli, Streptococus, Staphylococus, Klebsiella - Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm sây sát vú mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú. - Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm. Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng. Triệu chứng: Bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có con đến một tháng. Viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú, vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, nếu bị nặng thì bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5oC - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đôi khi có máu. Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100%. Điều trị: Cục bộ: phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh để giảm sưng, giảm đau, hoặc phong bế đầu vú bằng novocain 0,25 - 0,5%, mỗi ngày vắt cạn vú viêm 4 - 5 lần tránh lây lan sang vú khác. Tiêm quanh vùng bầu vú bị viêm bằng nor 100 1ml/10kg TT. Toàn thân: Tiêm analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày. Tiêm vetrimoxin LA: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày. Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
  43. 35 Bệnh phân trắng lợn con Nguyên nhân: Bệnh phân trắng ở lợn con là một hội chứng hoặc một trạng thái lâm sàng rất đa dạng. Do trực khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, nhiều loại Samonella (S.choleraesuis, S.typhysuis ). Trong điều kiện bình thường vi khuẩn E.coli khu trú tự nhiên trong đường tiêu hoá của lợn, chủ yếu ở cuối ruột non và suốt ruột già. Vi khuẩn này sẵn sàng tấn công vào cơ thể lợn khi cơ thể lợn gặp những điều kiện bất lợi. Triệu chứng: Bệnh thường gặp ở lợn con từ 5 - 21 ngày tuổi. Lợn tiêu chảy phân màu vàng trắng, trắng xám, sau đó là vàng xanh, mùi phân hôi tanh. Lợn mất nước và mất chất điện giải gầy sút nhanh, bú kém, đi lại không vững. Bệnh kéo dài thì bụng tóp lại, lông xù, hậu môn và đuôi dính phân bê bết. Nếu không điều trị kịp thời thì lợn con chết rất nhanh. Điều trị: Bệnh phân trắng lợn con có nhiều loại thuốc điều trị nhưng tại trang trại điều trị bằng thuốc sau: - Tiêm Spectinomycine 5%: 1ml/10kg TT. Tiêm bắp ngày/lần. - Tiêm Enrofloxacine 10% : 1ml/40kg TT. Tiêm bắp ngày/lần. Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày. Hội chứng hô hấp ở lợn con Nguyên nhân: Lợn gầy còm lông xù, thở thể bụng có khi ngồi thở, bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không tranh bú với các con khác được nên ngày càng gầy yếu hơn, dễ mắc kế phát bệnh viêm khớp. Nếu không điều trị kịp thời tỷ lệ chết rất cao. Điều trị: Tiêm Lincomycine - Dexan 1ml/10kg TT. Điều trị liên tục 3 - 5 ngày. 3.4.3. Công thức tính toán từng chỉ tiêu - Tỷ lệ lợn mắc bệnh: ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi
  44. 36 - Tỷ lệ lợn khỏi: ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ lợn khỏi (%) = x 100 ∑ số con điều trị 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý trên Excel 2010
  45. 37 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi An Hưng, xã Danh Thắng , huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang Trên cơ sở hồi cứu số liệu sản xuất tại trại về tình hình chăn nuôi giai đoạn từ 2018 đến tháng 05/2020 em thu được kết quả trình bày tại bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm Số lượng (con) STT Loại lợn Tính đến tháng Năm 2018 Năm 2019 05/2020 1 Lợn đực giống 2 1 3 2 Lợn nái hậu bị 10 30 50 3 Lợn nái sinh sản 317 82 165 4 Lợn con 8242 2132 1505 Từ bảng 4.1. cho thấy, số lợn nuôi giữa các loại lợn rất khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lợn con và lợn nái sinh sản là cao nhất do trang trại sản xuất theo hướng sản xuất lợn giống để cung cấp cho các trại khác. Số lượng lợn nái tăng, đặc biệt lợn hậu bị tăng do trại nhập thêm lợn để mở rộng thêm cơ cấu đàn lợn, đồng thời thay thế dần lợn già yếu, loại thải. Do đã đáp ứng được nhu cầu lấy tinh phục vụ cho phối giống nên số lượng lợn đực tính đến tháng 05/2020 không có sự thay đổi. 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. vệ sinh chuồng lợn nái đẻ, nuôi con - Thực hiện thu gom phân trong chuồng trong suốt ngày làm việc. - Thực hiện rắc vôi bột đường đi giữa hai dãy, lối đi xung quanh và gầm chuồng. - Chuồng luôn thường xuyên được tiêu độc bằng thuốc sát trùng. - Chuồng lợn sau khi lợn nái được chuyển về chuồng bầu để cai sữa và lợn con
  46. 38 được xuất bán sẽ được vệ sinh và cách ly 1 tuần trước khi cho lợn nái mới lên đẻ. Các tấm đan trong chuồng được tháo dỡ và đem ngâm trong dung dịch sát trùng hoặc bột giặt trong thời gian 1 ngày. Sau đó được đem ra xịt bằng máy xịt áp lực và được đem phơi khô trước khi được lắp lại vào chuồng. Khung chuồng sẽ được sịt nước vôi và sịt lại bằng nước sạch. Gầm chuồng cũng được xịt rửa bằng máy áp lực, được xả nước và dội nước vôi. Chuồng sau khi được vệ sinh sẽ được phun lại bằng thuốc sát trùng và cách ly 1 ngày trước khi được lắp tấm đan và đưa lợn lên. Bảng 4.2. Lịch sát trùng Trong chuồng Ngoài khu Ngoài Thứ Chuồng Chuồng thịt vực chăn Chuồng đẻ chuồng nái chửa và cai sữa nuôi Phun sát Thứ 2 Phun sát trùng Phun sát trùng Rắc vôi Rắc vôi Trùng Quét hoặc Phun sát Phun sát Rắc vôi Thứ 3 rắc vôi trùng toàn bộ trùng toàn rắc vôi đường đi đường đi khu vực bộ khu vực Phun sát trùng Phun Thứ 4 + quét vôi sát trùng đường đi Xả vôi Thứ 5 Phun sát trùng Rắc vôi Rắc vôi Xút gầm Phun sát trùng Thứ 6 + xả vôi xút gầm Phun Phun Phun Thứ 7 Phun sát trùng sát trùng + rắc vôi sát trùng sát trùng Chủ Tổng vệ Tổng vệ sinh Tổng vệ sinh Tổng vệ nhật sinh chuồng chuồng chuồng sinh khu ( Nguồn: Trại lợn An Hưng ) Vệ sinh chuồng cai sữa
  47. 39 - Hàng ngày đẩy phân xuống rãnh chứa phân 2 lần/ ngày vào đầu buổi sáng và đầu buổi chiều. - Xả nước để đẩy phân xuống cống thoát phân. - Phun sát trùng thường xuyên theo lịch vệ sinh của trại. - Quét dọn đường đi vào cuối ngày, quạt gió, bóng điện và các thiết bị thường xuyên được lau chùi. - Sau mỗi lần xuất lợn, tiến hành vệ sinh ô chuồng nhốt lợn, quét vôi sạch sẽ trước khi đuổi đàn lợn mới vào. Trong các biện pháp phòng chống dịch bệnh, việc vệ sinh, sát trùng nhằm đảm bảo chuồng trại luôn vệ sinh, khô thoáng là một biện pháp hữu hiệu giúp ngăn ngừa mầm bệnh và được thực hiện ở tất cả các trại chăn nuôi. Vì vậy, để góp phần bảo vệ đàn lợn nuôi tại trại chăn nuôi An Hưng, trong suốt 6 tháng thực tập chúng em thường xuyên tiến hành vệ sinh, sát trùng chuồng trại, khử trùng dụng cụ chăn nuôi và tắm sát trùng trước và sau khi vào khu vực chăn nuôi. Kết quả thực hiện được trình bày cụ thể ở bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng Kết quả đạt được so với Số STT Công việc Đơn vị tính nhiệm vụ lượng được giao (%) 1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày Lượt/ngày 2 100 2 Phun sát trùng chuồng nuôi Lượt/ngày 1 100 Vệ sinh sát trùng định kì khu 3 Lượt/tuần 2 100 vực chăn nuôi 4 Quét và rắc vôi đường đi Lượt/ngày 2 100 5 Tắm sát trùng Lượt/ngày 2 100
  48. 40 Từ bảng 4.2. cho thấy, trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, chúng em luôn nỗ lực hoàn thành tốt tất cả các công việc do chủ trại, kỹ sư và các cán bộ kĩ thuật giao cho. Vệ sinh sát trùng được xem là một khâu hết sức quan trọng, vệ sinh sát trùng tốt sẽ tạo môi trường có lợi cho sự sinh trưởng phát triển của đàn lợn, giúp chúng có sức đề kháng cao với mầm bệnh, hạn chế sự phát triển của mầm bệnh (virus, vi khuẩn, ), giúp giảm thiểu chi phí cho thú y, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn con - Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn. - Lợn con 1 ngày tuổi được uống kháng sinh Amoxylin, mài nanh - Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai và tiêm sắt, cắt đuôi, cho uống kháng sinh Amoxylin. - Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng. - Lợn con 5 - 7 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực. - Lợn con được từ 5 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn tập ăn - Lợn con 7 ngày tuổi được tiêm phòng suyễn (mycoplasma) - Lợn con được 14 ngày tuổi tiêm circo. - Lợn con được 19 - 23 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.  Tập ăn cho lợn con 5 - 6 ngày tuổi - Lắp máng tập ăn cho lợn con 5 ngày tuổi, máng được lắp cách xa vòi nước. - Cho một ít thức ăn hỗn hợp GF01 vào máng tập ăn để lợn làm quen dần với thức ăn. - Sau khi lợn con đã quen và ăn được, tăng dần khẩu phần thức ăn đồng thời trộn kháng sinh Amoxylin vào. Quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin
  49. 41 Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin Thuốc/ vắc Liều Loại Phòng bệnh và Cách xin/ Tuổi lợn lượng lợn công dụng dùng hoá dược (ml/con) Amox 50 1 ngày Phòng tiêu chảy Uống 1 Lợn Amox 50 2 ngày Phòng tiêu chảy Uống 1 con Pig - Coc 3 ngày Phòng tiêu chảy Uống 1 theo Mycoplasma 7 ngày Suyễn Tiêm bắp 1 mẹ Hội chứng còi Circo 14 ngày Tiêm bắp 2 cọc PV1 Tuần 25 Khô thai Tiêm bắp 2 PRRS1 Tuần 26 Tai xanh Tiêm bắp 2 Bio LHC Tuần 27 Dịch tả Tiêm bắp 2 AD1 Tuần 28 Giả dại Tiêm bắp 2 Hậu bị FMD Tuần 29 LMLM Tiêm bắp 2 PV2 Tuần 30 Khô thai Tiêm bắp 2 PRRS2 Tuần 31 Tai xanh Tiêm bắp 2 AD2 Tuần 32 Dả dại Tiêm bắp 2 Bio LHC Chửa 10 tuần Dịch tả Tiêm bắp 2 Nái FMD Chửa 12 tuần LMLM Tiêm bắp 2 sinh sản AD Tháng 4,8,12 Giả dại Tiêm bắp 2 Viêm phổi dính Lợn APP 28 ngày Tiêm bắp 2 sườn con cai Bio LHC 35 ngày Dịch tả Tiêm bắp 2 sữa AFTOGON 42 ngày LMLM Tiêm bắp 2 (Nguồn: Công ty Greenfeed Việt Nam) Quy trình xuất bán lợn con - Lợn con ở trại được nuôi theo mẹ cho đến 21 ngày tuổi, những lợn con đủ tiêu chuẩn về cân nặng sẽ được tách mẹ, những lợn con không đủ cân nặng sẽ tiếp tục được ghép với những đàn có ngày nhỏ tuổi hơn để tiếp tục cho bú.
  50. 42 - Những lợn con đủ cân nặng sẽ được xuất bán. - Lợn con khi được xuất bán sẽ được đánh dấu từ trước, sau đó được công nhân bắt ra khỏi chuồng và được đuổi đến khu vực xuất bán. Ở đây lợn con được cân và chuyển lên xe, các chỉ số về cân nặng và số lượng sẽ đươc ghi chép lại. Nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn cũng như hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của dịch bệnh. Trong 6 tháng thực tập tại trại, em đã tham gia vào quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại. Do công việc của em chủ yếu là ở chuồng đẻ vì vậy trong 6 tháng thực tập em đã tham gia vào công tác phòng bệnh cho rất nhiều đàn lợn con. Kết quả thực hiện phòng bệnh được thể hiện ở bảng 4.5. Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con Kết quả Nội dung Số lượng STT An toàn Tỷ lệ phòng bệnh (con) (con) (%) 1 Thiếu sắt 1320 1320 100 2 Cầu trùng 1320 1320 100 3 Suyễn 1295 1295 100 4 Circo 1280 1280 100 5 Dịch tả lợn 1265 1265 100 Qua bảng 4.5. cho thấy: trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình phòng bệnh bằng vắc xin trên đàn lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao. Cụ thể tỷ lệ an toàn của vắc xin luôn đạt gần 100% số lợn con được làm vắc xin. Ngoài những kiến thức đã học, qua đây em cũng học hỏi được những kinh nghiệm về việc phòng bệnh bằng vắc xin như việc sử dụng vắc xin đủ liều, đúng đường, đúng vị trí, đúng lịch vì mỗi loại vắc xin đều có đặc thù riêng, hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau. Nếu sử dụng không đúng kỹ thuật, sai thời điểm sẽ làm mất đi hoạt tính của vắc xin. Trước khi sử dụng cần lắc kỹ lọ, vắc xin đã pha nên sử dụng ngay và tiêm vắc xin vào buổi sáng hoặc chiều mất, nếu thừa phải hủy không nên sử dụng cho ngày hôm sau. Ngoài ra cần chú ý theo dõi vật nuôi sau tiêm để kịp thời can
  51. 43 thiệp khi vật nuôi bị sốc phản vệ, sau khi tiêm xong cần phun sát trùng toàn chuồng để tiêu diệt mầm bệnh mà vắc xin có thể rơi vãi ra chuồng. 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con Trong quá trình thực tập tại trang trại, em đã tham gia chăm sóc nái đẻ, nái nuôi con và đàn lợn con. Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ, nái nuôi con, lợn con theo mẹ được áp dụng theo quy trình của trại: Trước khi chuyển nái sang chuồng đẻ vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo. Tắm nái sạch và chuyển nái qua chuồng đẻ trong khoảng 7 - 10 ngày trước đẻ. Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, bột xoa, cồn iod, cân, tải ni-lông, dầu bôi trơn, panh, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, bấm tai, sổ ghi chép, thuốc oxytoxin, kháng sinh, quây úm, bóng úm, thảm lót Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nái nuôi con Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn thức ăn GF08 giảm dần 1kg/ngày. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn mỗi ngày từ 0,5 - 1kg/ ngày đến ngày thứ 6. Đối với lợn nái gầy và nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên. Chương trình thuốc: + Lợn nái trước và sau đẻ một tuần trộn kháng sinh BMD (10g/ngày). + Khi phát hiện lợn chuẩn bị đẻ tiêm ngay thuốc kháng sinh. + Khi lợn đẻ được 6 con trở lên tiêm 2ml oxytocine, khi lợn đẻ được 2 con mà thấy biểu hiện khó đẻ có thể tiêm luôn 2ml oxytocine. + Trong quá trình đẻ lợn mẹ yếu có thể truyền dung dịch muối truyền tĩnh mạch cho lợn mẹ. + Ngày thứ 2 sáng tiêm 2ml oxytocine, chiều tiêm 2ml (sau khi vừa ăn xong). + Ngày thứ 3 tiêm thêm một mũi kháng sinh (nếu không có dấu hiệu viêm có thể không sử dụng thuốc). Công tác đỡ đẻ - Biểu hiện:
  52. 44 + Biểu hiện chuẩn bị đẻ: lợn bồn chồn, đứng ngồi không yên, chân cào xuống nền chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1 giờ bắt đầu tiết sữa, bóp bầu vú sữa bắn ra thành tia. + Biểu hiện khi đẻ: toàn thân co bóp. Thao tác đỡ đẻ: Trước khi đẻ lợn mẹ phải được vệ sinh (tắm) sạch sẽ, bộ phận sinh dục và bầu vú cũng được lau chùi sạch sẽ. Khi lợn con được đẩy ra ngoài nhanh chóng dùng tay vuốt mồm cho lợn dễ thở sau đó dùng bột lăn rắc vào toàn thân lợn con, có tác dụng hút ẩm làm nhanh khô toàn thân, sát trùng và giữ ấm cho lợn con. Sau đó dùng chỉ buộc dây rốn cách rốn 1 khoảng 10 cm rồi cắt bên dưới nút buộc, sịt cồn vào rốn và thả lợn vào lồng úm đã chải sẵn thảm và thắp đèn úm. Trường hợp lợn mẹ khó đẻ, sau 15 - 20 phút phải có biện pháp can thiệp. Sau khi lợn mẹ đẻ xong cần vệ sinh sạch sẽ bầu vú, cơ quan sinh dục và cho lợn con vào bú sữa đầu. Trong khi lợn con bú mẹ cần chú ý quan sát để tránh trường hợp lợn mẹ đè con. Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại em đã được tham gia vào các công tác chẩn đoán cho đàn lợn nái và đàn lợn con cùng các anh kỹ thuật của trại. Do có sự thay đổi luân phiên công việc nên trong 6 tháng em đã tham gia theo dõi, chẩn đoán đối với 110 lợn nái và hơn 1300 lợn con. Qua đó em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh. Kết quả thực hiện được thể hiện ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại Số lợn Số lợn Tỷ lệ Loại lợn Tên bệnh theo dõi mắc bệnh (%) (con) (con) Viêm tử cung 110 20 18,18 Viêm vú 110 5 4,54 Lợn nái Đẻ khó 110 10 9,10 Sát nhau 110 3 2,72 Phân trắng lợn con 1320 120 9,09 Lợn con Hội chứng hô hấp 1320 30 2,27
  53. 45 Qua bảng 4.6. cho thấy: trong các bệnh gặp phải ở lợn nái thì tỷ lệ lợn mắc viêm tử cung là cao nhất 18,18% , sau đó là khó đẻ 9,10%, viêm vú 4,54%, thấp nhất là sót nhau chiếm 2,72%. Các bệnh mắc phải ở lợn con thì nhận thấy tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng là khá cao chiếm 9,09%, vì đây là bệnh phổ biến và khó tránh ở lợn con còn hội chứng hô hấp chiếm 2,27%. Nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ lợn mắc viêm tử cung là do chăm sóc nuôi dưỡng chưa tốt, vệ sinh chưa đảm bảo, do quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập vào và gây viêm. Về lợn con theo mẹ nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng còn yếu dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại hay nhiệt độ chuồng nuôi không thích hợp (lạnh quá hay nóng quá). Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con, vệ sinh sạch sẽ sàn lợn con nằm. Bên cạnh đó, việc thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến lợn mắc một số bệnh về đường hô hấp, ngoài ra còn do quá trình vệ sinh chuồng nuôi chưa được tốt, không khí trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn, thức ăn quá khô hoặc bị mốc sinh nhiều bụi cũng dẫn tới bệnh về đường hô hấp, chính vì vậy làm cho số lợn con mắc hội chứng hô hấp cũng khá cao. Vì vậy, việc giữ ấm cho lợn con trong những ngày thời tiết lạnh giá là điều rất cần thiết, bên cạnh đó còn phải cung cấp thức ăn đảm bảo cả số lượng và chất lượng và nước uống đầy đủ. 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con Trong 6 tháng thực tập, em đã tham gia điều trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con như: viêm tử cung, sót nhau, hội chứng tiêu chảy, Kết quả thực hiện được thể hiện ở bảng 4.7.
  54. 46 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con Số lượng Số lượng Tỷ lệ Loại lợn Tên bệnh điều trị khỏi (%) (con) (con) Viêm tử cung 20 18 90 Viêm vú 5 5 100 Lợn nái Đẻ khó 10 9 90 Sát nhau 3 2 66,67 Phân trắng lợn con 120 109 90,83 Lợn con Hội chứng hô hấp 30 20 66,66 Qua bảng 4.5. ta thấy: được kết quả điều trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con nuôi tại trại, trong đó ta thấy tỷ lệ khỏi bệnh là khá cao, sau điều trị các bệnh viêm tử cung khỏi là 90%, viêm vú 100%, đẻ khó 90% và sót nhau đạt 66,67%. Đối với đàn lợn con thì tỷ lệ khỏi bệnh phân trắng lợn con là 90,83% , tỷ lệ khỏi hội chứng hô hấp ở lợn con là 66,66%. Để giảm tỷ lệ mắc bệnh chúng ta phải đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi, khi thời tiết nóng ta phải tăng quạt thông gió, bật giàn mát, đóng kín cửa tránh nhiệt độ bên ngoài ùa vào làm ảnh hưởng đến tiểu khí hậu trong chuồng nuôi làm tăng nhiệt độ trong chuồng. Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh. Ngoài ra việc lựa chọn được loại thuốc phù hợp sẽ đem lại hiệu quả điều trị cao và giảm chi phí điều trị bệnh, từ đó giúp nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế chăn nuôi. 4.5. Kết quả thực hiện công tác khác Ngoài những công việc kỹ thuật trong 6 tháng thực tập tại trại, chúng em còn được tham gia một số công tác khác như: đỡ đẻ lợn, xuất lợn bán, thiến lợn đực, khai thác tinh, phối lợn, Kết quả đó được thể hiện ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác STT Nội dung công việc Kết quả
  55. 47 Số lượng Tỷ lệ thực hiện An toàn (%) (con) 1 Đỡ đẻ lợn con 1360 1350 99,26 Mài nanh, cắt đuôi, 2 1320 1320 100 bấm tai 3 Thiến lợn đực 750 745 99,23 4 Xuất bán lợn 1100 1100 100 5 Thụ tinh lợn nái 120 115 95,83 6 Khai thác tinh 20 18 90 Qua bảng 4.8. có thể thấy trong 6 tháng thực tập em đã được hướng dẫn cũng như thực hiện một số thao tác trên đàn lợn con. Đỡ hộ lý thành công 1350 con lợn con, xuất 1000 con và tiến hành thiến lợn đực thành thạo. Những công tác này ngoài phục vụ sản xuất còn giúp hoàn thiện hơn kỹ năng chăm sóc lợn con và lợn nái cho bản thân, cải thiện khả năng quan sát và phản ứng với các trường hợp có thể xảy ra. Qua lần thực tập này em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm và được thực hiện các thao tác, biết được tầm quan trọng của việc chăm sóc lợn mẹ và lợn con đúng quy trình kĩ thuật.
  56. 48 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tại trại chăn nuôi An Hưng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, từ các kết quả thu được em rút ra được một số kết luận như sau: - Tình hình chăn nuôi của trại giai đoạn từ năm 2018 đến tháng 05/2020 luôn có sự thay đổi. Từ năm 2018 đến 2019 số lượng lợn giảm mạnh, đến 2020 số lợn tăng lên. - Hoàn thành 100% công việc vệ sinh sát trùng chuồng trại, khử trùng dụng cụ chăn nuôi và tắm sát trùng trước và sau khi vào khu vực chăn nuôi. - Đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình phòng bệnh bằng trên đàn lợn con đạt tỉ lệ an toàn từ 99,60 -100%. - Lợn nái tại trại mắc các bệnh: viêm tử cung (18,18%), viêm vú (4,54%), sát nhau (2,72%), đẻ khó (9,10%). Sau khi điều trị tỷ lệ khỏi bệnh là: viêm tử cung 90,00%, viêm vú 100%, đẻ khó 90,00, sót nhau 66,67%. - Lợn con tại trại mắc các bệnh: phân trắng lợn con (10,00%), hội trứng hô hấp (2,50%). Sau khi điều trị tỷ lệ khỏi bệnh là: phân trắng lợn con 90,83%, hội trứng hô hấp 83,33%. Những chuyên môn đã học được tại trại : + Đỡ đẻ lợn con. + Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng. + Phòng bệnh bằng vắc xin. + Thiến, mổ hecni lợn con. + Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con (cho ăn, dọn vệ sinh chuồng ). + Điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và đàn lợn con. + Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái + Khai thác tinh
  57. 49 5.2. Đề nghị - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh về sinh sản. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái. Hướng dẫn công nhân cách phát hiện bệnh trên đàn lợn để tiện cho việc theo dõi. - Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y tiếp tục cho các sinh viên khóa sau về các trại thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề trước khi ra trường.
  58. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Bilkei (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 2. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr. 51 - 56. 3. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh lợn nái - lợn con - lợn thịt, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 5. Đoàn Thị Kim Dung (2004), sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông Nghiệp Hà Nội. 6. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp. 7. Khuất Văn Dũng (2005), thực trạng khả năng sinh sản và hiện tượng rối loạn sinh sản, ứng dụng hormone và chế phẩm hormone một vài hiện tượng rối loạn sinh sản trên đàn bò cái nuôi tại nông trường Hữu Nghị Việt Nam – Mông Cổ, Ba Vì, Hà Tây, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội 8. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 9. Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Hòa, Yamaguchi (2014), “Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý của bệnh hội chứng tiêu chảy
  59. 51 thành dịch trên lợn ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXI (số 2), tr. 43 - 55. 10. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây hội chứng tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp. 11. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 12. Đỗ Duy Hùng (2011), “Bệnh viêm vú ở lợn nái”, Báo nông nghiệp Việt Nam. 13. Phạm Sỹ Lăng, Phan Đình Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp, Trang 44 - 52. 14. Nguyễn Quang Linh (2003), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 16. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 17. Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 19. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương. 20. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao động xã hội Hà Nội, trang 18. 21. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
  60. 52 22. Pierre Brouillt và Bernarrd Farouilt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 23. Popkov(1999), “Điều trị viêm tử cung”, Tạp chí Khoa học Thú y, tập XII (số5), tr. 9 - 15. 24. Trekaxova A. V., Daninko L. M. Ponomareva M. I., Gladon N. P. (1983), Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 25. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), “Nghiên cứu chế tạo vacxin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, Trang 324 - 325. 26. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Hoài Nam (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn”, Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập XIV (số 5), tr. 720 – 726 27. Hoàng Toàn Thắng và cs (2006), giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nôi, tr. 96. 28. Đặng Đình Tín (1986), Sản khoa và bệnh sản khoa thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng nước ngoài 29. Christensen R. V., Aalbaek B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol. Patho.l Clin. Med. 2007 Nov., 54(9), tr. 491. 30. Glawisschning E., Bacher H. (1992), “The Efficacy of Costat on E.coli infected weaning pigs”, 12th IPVS congress, August 17 - 22, pp. 182. 31. Huges và James (1996), “ Maximising pigs produation and reproduction” Compus Hue University of Agriculture and Forestry. 32. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine herds by means by means of antibody assay on colotrum from sow,
  61. 53 Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 33. Kielstein P. (1966), “On the occurrencer of toxi producing Pasteurella multocida strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and cattle”, Vet. Med., p. 418 - 424. 34. Nagy B., Fekete PZS (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli inveterinary medicine”, Int J Med Microbiol, pp. 295, pp. 443 - 454. 35. Pensaest M.B và de Bouck P. A. (1978) “ New coronavirus – like particleassociated with diarhea in swine”, Arch. Virol, p. 58;243 – 247. 36. Radosits O. M., Blood D. C., Gay C. C., (1994), “Veterinary medicine”, A textbook of the Diseases of cattle, Sheep, Pigs, Goat and horses, Enght edition. 37. Smith, B.B. Martineau, G., Bisaillon, A. (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp. 40 - 57. 38. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university 39. Urban, V.P., Schnur, V.I., Grechukhin, A.N. (1983), “The metritis, mastitis agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik selskhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 - 7. III. Tài liệu Internet 40. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con, ợn-con-fm471.html23. 41. MuirheadM., Alexander T.(2010), Responproductive system, Managing Pig Health and the Treat of Disease, http//w.thepigsite.com
  62. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh 1: Chuồng lợn thit Ảnh 2: Quét dọn chuồng Ảnh 3: Chuyển lợn hậu bị qua Ảnh 4: Đàn lợn 15 ngày tuổi chuồng bầu
  63. Ảnh 5: Thiến lợn đực Ảnh 6: Điều trị lợn nái Ảnh 7: Phối tinh lợn Ảnh 8: Kiểm tra lợn
  64. Ảnh 9: Lợn con mắc hội chứng hô hấp Ảnh 10: Lợn viêm tử cung Ảnh 11: Bảo quản tinh Ảnh 12: Nâng nhiệt độ tinh
  65. . Ảnh 13: Kiểm tra nhiệt độ tinh Ảnh 14: Soi tinh Ảnh 15: Đo nhiệt độ môi trường bảo Ảnh 16: Khai thác tinh quản tinh
  66. Ảnh 17: Kháng sinh Dufafloxacin Ảnh 18: Oxytocine Ảnh 19: VitaminADE Ảnh 20: Vetrimoxin LA