Khóa luận Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom đàn hương tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

pdf 53 trang thiennha21 19/04/2022 3661
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom đàn hương tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_ky_thuat_giam_hom_dan_huong_tai_vien_kh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom đàn hương tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯỜNG ĐẠI THƯỢC NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GIÂM HOM CÂY ĐÀN HƯƠNG (Santalum album L) TẠI VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯỜNG ĐẠI THƯỢC NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GIÂM HOM CÂY ĐÀN HƯƠNG (Santalum album L) TẠI VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K47-QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : 1. TS. Nguyễn Minh Chí 2. ThS. Phạm Thu Hà Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận trên là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình thí nghiệm hoàn toàn trung thực, khách quan. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học TS. Nguyễn Minh Chí Lường Đại Thược ThS. Phạm Thu Hà XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến các thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Nguyễn Minh Chí và cô Phạm Thu Hà, những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập. Em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong công việc nghiên cứu khoa học để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô. Một lần nữa xin gửi tới thầy cô,các anh chị tại viện khoa học lâm nghiệp lời cảm ơn trân thành và tốt đẹp nhất! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Lường Đại Thược
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các công thức thí nghiệm đất và phân bón 24 Bảng 3.2: Sơ đồ thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên như sau: 25 Bảng 4.1: Tỷ lệ ra rễ, số rễ và chiều dài rễ trung bình khi xử lý hom bằng các loại thuốc kích thích ra rễ 27 Bảng 4.2: Tỷ lệ ra rễ, số rễ và chiều dài rễ trung bình của hom ở các công thức giá thể 31 Bảng 4.3: Đặc điểm tính chất đất làm giá thể bầu ươm 32 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của đất và phân bón đến sinh trưởng và bệnh hại cây 30 ngày tuổi 33 Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả thí nghiệm cây phù trợ sau 90 ngày 35 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả thí nghiệm cây phù trợ sau 120 ngày 37
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 3.1 Sử dụng thuốc trừ nấm VIBEN C trước khi hom. 21 Hình 3.2. Xử lí hom bằng chất kích thích ra rễ. 22 Hình 3.3. Cắm hom 22 Hình 4.1: Ảnh của các loại thuốc kích thích ra rễ 26 Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của nồng độ thuốc đến tỷ lệ ra rễ. 28 Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng của nồng độ thuốc đến số rễ trung bình/hom. 29 Biểu đồ 4.4: Ảnh hưởng của nồng độ thuốc đến chiều dài rễ trung bình. 30 Hình 4.5: Cây kí chủ Rau rệu. 38 Hình 4.6: Ảnh cây Đàn hương được trồng ở Viện lâm nghiệp và trên thực địa 39
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Các cụm từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt CT Công thức ĐC Đối chứng Đ-PB Đất – Phân bón FAO Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc Fpr Xác suất tính IAA Indole - 3 - axetic axit IBA Indole butyric acid Lsd Khoảng sai dị MF1 Chế phẩm vi sinh vật hỗn hợp MF1 NAA Naphthalene Acetic Acid NN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn SG Phân vi sinh Sông Gianh TFS Team Foundation Server (TFS) TTG Thuốc giâm hom thương phẩm của Viện giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp USD Đô la Mỹ
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2.Mục tiêu 2 1.3.Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4 2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước 7 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 12 2.3.1. Vị trí địa lí 12 2.3.2. Thổ nhưỡng, thủy văn 12 2.3.3. Khí hậu, thời tiết 13 2.3.4. Đặc điểm khu vực Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam 14 2.3.5. Cơ sở vật chất của Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam 16 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
  9. vii 3.2. Nội dung nghiên cứu 19 3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại thuốc kích thích và nồng độ thuốc đến khả năng ra rễ của hom 19 3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của gía thể đến khả năng ra rễ của hom 19 3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể nuôi cây đến sinh trưởng của cây hom (sau khi cấy vào bầu) 19 3.2.4. Nghiên cứu xác định loài cây phù trợ cho cây hom Đàn hương bán ký sinh ở giai đoạn vườn ươm 19 3.3. Phương pháp nghiên cứu 20 3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại thuốc kích thích và nồng độ đến khả năng ra rễ của hom 23 3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra rễ của hom 23 3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể bầu nuôi cây 23 3.3.4. Nghiên cứu chọn cây phù trợ cho cây hom 25 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26 4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại thuốc kích thích và nồng độ thuốc đến khả năng ra rễ của hom. 26 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của gía thể đến khả năng ra rễ của hom 30 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể nuôi cây đến sinh trưởng của cây hom 32 4.4. Nghiên cứu Nghiên cứu xác định loài cây phù trợ cho cây hom Đàn hương bán ký sinh ở giai đoạn vườn ươm 35 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40 5.1. Kết luận 40 5.2. Kiến nghị 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đàn hương (Santalum album) là loài cây thường xanh, sống bán ký sinh với một số loài cây chủ, cây chỉ có thể sinh trưởng tốt khi bán ký sinh với một số loại cây chủ nhất định ở các giai đoạn khác nhau. Đàn hương được dùng để lấy gỗ và tinh dầu. Gỗ và lá Đàn hương chứa 3 - 6% tinh dầu dễ bay hơi (chủ yếu là sesquiterpenols α- và β santalols), chất nhựa và tannins. Loài cây này đã được trồng phổ biến ở nhiều nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Úc, Indonesia. Đàn hương là loài cây gỗ cho tinh dầu có giá trị kinh tế lớn, có nguồn gốc ở Đông Timor, Ấn Độ, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam), Indonesia. Ở Việt Nam được cho là có phân bố ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa. Bộ phận thường dùng là lõi của cây gỗ. Nếu Đàn hương trồng được 40 năm tuổi thì cho gỗ quý, nhưng trồng từ 6 - 10 năm vẫn cho sản phẩm đắt tiền và hiệu quả cao. Với mật độ trồng 1.000 cây/ha, cũng có nơi trồng 2.000 cây/ha, sau khoảng 10 năm thu được lõi 30 kg/cây, giá bán khoảng 500 USD/kg. Như vậy, sau 10 năm doanh thu khoảng 15.000 USD/cây, bình quân doanh thu gần 1,5 triệu USD/ha/năm, tương đương 27 tỷ đồng/ha/năm, cao gấp hàng trăm lần các cây rừng khác (báo Nông nghiệp Việt Nam, ngày 27/6/2014). Hiện nay có 2 phương pháp tạo giống phổ biến: Phương pháp nhân giống vô tính và phương pháp nhân giống hữu tính. Nhân giống vô tính phù hợp với đặc tính của nhiều loài cây trồng, nhân giống vô tính đem lại hiệu quả cao mà giá thành thấp, dễ tiến hành, cây con được tạo ra thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong thời gian qua. Việc nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom là một hình thức đang được áp dụng phổ biến do có hệ số nhân giống cao, cây giữ
  11. 2 được đặc điểm tốt của cây mẹ, cây con đồng đều thuận lợi cho việc chăm sóc, sớm ra hoa kết quả với cây ăn quả và có thể sản xuất cây con theo quy mô lớn. Do vậy mà phương pháp giâm hom đang được sử dụng nhiều trong công tác giống cây trồng. Hiện nay, giá bán tinh dầu Đàn hương trên thị trường thế giới đạt khoảng 1.000 - 1.500 USD/lít, chúng thường được dùng trong công nghiệp chế biến dược liệu, thực phẩm và mỹ phẩm làm hương liệu. Nhu cầu sử dung tinh dầu Đàn hương rất lớn nhưng mới chỉ đáp ứng được khoảng 20%. Do đó nghiên cứu phát triển Đàn Hương ở Việt Nam nhằm mục tiêu cung cấp tinh dầu giá trị cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu là hoàn toàn khả thi. Từ những thực trạng nêu trên, đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom đàn hương tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam” rất cần được thực hiện. 1.2.Mục tiêu - Xác định được ảnh hưởng của loại thuốc kích thích và nồng độ thuốc đến khả năng ra rễ của hom - Xác định được ảnh hưởng của gía thể đến khả năng ra rễ của hom - Xác định được ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng ra rễ của hom - Xác định được ảnh hưởng của tuổi hom đến khả năng ra rễ của hom 1.3.Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩakhoa học: + Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn. + Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp phòng trừ bệnh hại trên cây đàn hương. + Biết cách tổng hợp, phân tích để viết báo cáo nghiên cứu khoa học. - Ý nghĩa trong thực tiễn: + Qua quá trình thu thập, xử lý số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với thực tế sản xuất và khoa học.
  12. 3 + Qua những đánh giá cụ thể về bệnh hại chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động trồng cây và phát triển cây đàn hương. + Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Đàn hương là loài cây gỗ cho tinh dầu có giá trị kinh tế lớn, có nguồn gốc ở Đông Timor, Ấn Độ, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam), Indonesia. Đàn Hương cũng được cho là có phân bố ở một số tỉnh như Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa. Bộ phận thường dùng là lõi của cây gỗ và được sử dụng để chưng cất tinh dầu. Hiện nay, nhu cầu trồng đàn hương rất cao nhưng kỹ thuật gieo ươm gặp nhiều khó khăn, cây Đàn hương đòi hỏi có cây chủ để chúng bán ký sinh ở từng giai đoạn phát triển. Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom là phương pháp nhân giống đem lại hiệu quả cao và đã được áp dụng phổ biến cả trong và ngoài nước trong suốt thời gian qua. Phương thức này dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm không có sự kết hợp vật chất di truyền giao hợp giữa giao tử cái và giao tử đực nên cây mới tạo ra mang đầy đủ vật chất di truyền của cây mẹ. Nhân giống bằng hom là phương pháp sử dụng đoạn thân, cành, lá để tạo ra 1 cây mới mang đặc tính di truyền của cây mẹ. Đây là phương pháp tương đối dễ thực hiện, hệ số nhân giống cao nên được áp dụng phổ biến trong công tác nhân giống cây trồng. Do đó việc nghiên cứu giâm hom Đàn hương thành công sẽ góp phần phát triển hiệu quả cây đàn hương ở Việt Nam. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.2.1.1. Giá trị của cây Đàn hương Đàn hương đã được trồng trên diện rộng ở nhiều nước để lấy gỗ và tinh dầu. Gỗ và lá Đàn hương chứa 3-6% tinh dầu dễ bay hơi (chủ yếu là các hợp
  14. 5 chất sesquiterpenols α- và β santalols), chất nhựa và tannins (Burdock và Carabin, 2008)[10]. Bộ phận thường dùng là lõi của cây gỗ. Nếu cây Đàn hương trồng đạt trên 40 năm tuổi thì cho gỗ quý, cây trồng từ 6 - 10 năm kém hơn nhưng vẫn cho sản phẩm đắt tiền và hiệu quả cao. Với mật độ trồng 1.000 cây/ha, cũng có nơi trồng 2.000 cây/ha, sau khoảng 10 năm thu được lõi 30 kg/cây, giá bán khoảng 500 USD/kg. Như vậy, sau 10 năm doanh thu khoảng 15.000 USD/cây, bình quân doanh thu gần 1,5 triệu USD/ha/năm, tương đương 27 tỷ đồng/ha/năm, cao gấp hàng trăm lần các cây rừng khác (Phạm Đức Tuấn và Vũ Văn Định 2014)[6] Việc chưng cất tinh dầu từ gỗ thường sử dụng gỗ của cây có đường kính trên 20cm (>25 năm tuổi), hàm lượng tinh dầu tổng số trung bình đạt từ 1,5-10%, tùy bộ phận của cây. Gỗ lõi của rễ có thể đạt 10%, gỗ giác từ cành nhánh đạt từ 1,5 đến 2%. Năng suất gỗ có thể đạt 85 đến 240 kg gỗ lõi/cây đối với cây đạt đường kính 30cm. Chu kỳ kinh doanh của cây Đàn hương thường từ 20-30 năm. Trong giai đoạn cây còn non, có thể tận dụng cành và lá để chưng cất tinh dầu và chế biến trà túi lọc từ lá (Kim et al., 2006)[11]. Hiện nay, giá bán tinh dầu Đàn hương trên thị trường thế giới vào khoảng 1.000 đến 1.500 USD/kg, chúng thường được dùng trong công nghiệp chế biến dược liệu, thực phẩm và mỹ phẩm làm hương liệu. Nhu cầu sử dung tinh dầu Đàn hương rất lớn nhưng mới chỉ đáp ứng được khoảng 20% (Kim et al., 2006; Burdock và Carabin, 2008)[10,11]. Nhu cầu Đàn hương trên toàn cầu sẽ tăng 5 lần lên 20.000 tấn gỗ mỗi năm trong giai đoạn 2015 - 2025, TFS cho biết. Trung Quốc được dự báo đóng góp một nửa sức tăng này. Đàn hương tại đây được dùng làm thuốc, đồ thủ công và nước hoa. Trong khi đó, Đàn hương khai thác hợp pháp tại Ấn Độ lại đang bị Chính phủ hạn chế sản xuất và xuất khẩu (Kim et al., 2006)[11].
  15. 6 Đây là ngành kinh doanh cực lớn, Công ty Santanol hiện bán dầu Đàn hương với giá dưới 3.000 USD một kg. Giá này được họ cho là "phù hợp với xu hướng tương lai". Ấn Độ đến nay vẫn thống trị nguồn cung Đàn hương. Tuy nhiên, số lượng bán ra từ các đợt đấu giá của Chính phủ đã lao dốc vài năm gần đây, do khai thác quá mức và buôn lậu, theo các báo cáo tại một hội thảo của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) năm 2011. Bên cạnh đó, luật pháp nước này quy định toàn bộ Đàn hương là tài sản quốc gia, khiến nhà đầu tư tư nhân khó cạnh tranh (Hà Thu, 2017)[5]. 2.2.1.2. Nghiên cứu về chọn loài cây phù trợ cho cây Đàn hương Đàn hương (Santalum album) là loài cây thường xanh, sống bán ký sinh, cây chỉ có thể sinh trưởng tốt khi bán ký sinh với một số loại cây chủ nhất định ở các giai đoạn khác nhau (Radomiljac, 1998)[15]. Chi Rau rệu thường được sử dụng như là cây chủ đầu tiên cho gỗ Đàn hương trong vườn ươm. Tăng trưởng của cây Đàn hương là mạnh mẽ hơn khi chi Rau rệu được trồng trong cùng và cây Đàn hương sẽ phát triển tốt hơn khi cây con được trồng mà có kết hợp với cây phù trợ (Radomiljac et al., 1999)[16]. Thí nghiệm chọn cây phù trợ với 5 loài gồm Alternanthera nana, Sesbania formosa, Atalaya hemiglauca, Acacia hemignosta và Crotalaria retusa, kết quả nghiên cứu cho thấy A. nana và S. formosa phù trợ tốt nhất sau 17 và 24 tuần thí nghiệm, sinh trưởng chiều cao và đường kính của cây Đàn hương vượt hẳn so với các công thức khác và đối chứng (Radomiljac, 1998)[17]. Đàn hương thường bán ký sinh với các loài cây có khả năng cố định đạm như Sesbania formosa, Acacia trachycarpa và A. ampliceps. Cây Đàn hương sinh trưởng vượt trội khi được trồng cạnh các loài cây có khả năng cố định đạm nêu trên, trong khi với thí nghiệm trồng Đàn hương cạnh cây Bạch đàn camal, cây sinh trưởng rất kém (Radomiljac et al., 1999)[16]. Cây con ở
  16. 7 vườn ươm rất phù hợp khi được trồng cùng cây con thuộc loài Alternanthera nana (Radomiljac et al., 1998)[17] và thí nghiệm cho thấy Đàn hương đều bán ký sinh với ba loài Dalbergia sissoo, Lonicera japonica và Aquilaria sinensis, trong đó phù hợp nhất là D. sisso (Ouyang et al., 2016)[14]. 2.2.1.3. Nghiên cứu về nhân giống vô tính Đàn hương Cây Đàn hương đã được nghiên cứu nhân giống trong ống nghiệm từ đỉnh sinh trưởng, thí nghiệm sử dụng chất điều hòa sinh trưởng BA với các nồng độ 0, 1, 10 và 100 mg/l. Trong đó môi trường bổ sung 1mg/l phù hợp nhất (Liu et al., 2018)[13]. Môi trường MS có bổ sung 2,4D với nồng độ 2 mg/l thích hợp nhất để tạo mô sẹo. Trong khi đó môi trường MS + 0,5 mg/l 2,4-D + 0,5 mg/l BA / MS + 1,0 mg/l 2,4-D + 0,5 mg/l BA phù hợp để tạo phôi soma và môi trường MS +1,0 mg/l TDZ + 1,0 mg/l GA3 + 0,5 NAA phù hợp nhất để nhân chồi (Tripathi et al., 2017). Hoặc môi trường WPM bổ sung 2,5 mg/l − 1BA + 0,4 mg/l NAA cũng cho khả năng nhân chồi hiệu quả (Singh et al., 2016)[18]. Thí nghiệm nhân hom Đàn hương trong đó sử dụng các công thức axit indole-3-acetic (IAA), zeatin (Z), zeatin riboside (ZR), GA và axit abscisic (ABA). Kết quả cho thấy ABA và IAA cho kết quả cao hơn các công thức khác (Zhang et al., 2012)[22]. 2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước 2.2.2.1. Giá trị của cây Đàn hương Cây Đàn hương có tên khoa học Santalum album L, họ Đàn hương (Santalaceae). Đây là cây gỗ cao 10 - 15 m, với đặc tính sinh học quan trọng nhất là có rễ cái ký sinh trên cây chủ, rễ con bám chặt vào rễ cái cây chủ bằng các giác mút, hút dinh dưỡng từ cây ký chủ để sinh trưởng và phát triển nên còn gọi Đàn hương. Lá nguyên, dầy, mọc đối, hình trứng hoặc hình mũi mác. Hoa mẫu 4, cụm hoa mọc thành chùm, lúc đầu màu vàng rơm, sau màu đỏ thẫm. Quả
  17. 8 hạch hình cầu, khi chín màu đen, thịt nhiều nhựa. Ra hoa vào tháng 5 - 6, đậu quả vào tháng 7 - 9. Đàn hương có nguồn gốc ở Đông Timor, phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam), Indonesia. Ở Việt Nam cây mọc hoang ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa. Bộ phận dùng là lõi của cây gỗ, thu hoạch vào mùa thu. Gỗ màu vàng nhạt, mùi thơm ngát, dùng dưới dạng khúc gỗ hoặc gỗ bào. Cây đàn hương mang lại giá trị sử dụng và kinh tế cao. Khi thu hoạch cây đàn hương người ta nhổ cả cây, lấy cả gốc, cành, lá, rác gỗ đem về chế biến và sử dụng. Lõi gỗ: được dùng để sản xuất ra các mặt hàng có giá tri cao, như hàng đồ gỗ mỹ nghệ, đồ gia dụng cao cấp, trang trí nội thất, dùng chiết suất tinh dầu, chất dẫn suất nước hoa Rễ cây: một số nghiên cứu cho rằng rễ cây đàn hương là thành phần chứa 60 - 70 % lượng tinh dầu trên cây đàn hương chính vì vậy rễ đàn hương người ta dùng để sử dụng chủ yếu làm chế suất tinh dầu, hoặc nghiền lấy bột sử dụng trong ngành mỹ phẩm để làm đẹp, chăm sóc da Rác gỗ: được nghiền lấy bột để sử dụng trong ngành mỹ phẩm, làm đẹp, chăm sóc da. Lá cây: ngoài những tác dụng làm đẹp, chăm sóc da, chế xuất nước hoa người ta còn biết đến lá cây đàn hương dùng để sản xuất trà sạch chất lượng cao. Hạt: có tác dụng để nhân giống, chiết xuất tinh dầu, sản xuất rượu Đàn hương là cây có giá trị kinh tế rất cao, được thế giới đánh giá là cây hương liệu siêu hạng, Trung Quốc đánh giá Đàn hương là cây có thu nhập vào loại cao nhất trên một đơn vị diện tích, là cây “hoàng kim” giá đắt như vàng. Gỗ Đàn hương có tinh dầu thơm gồm các thành phần α, β - santalol (ancol sesquiterpen), α, β - Santalen, santen, santenon, α - santenol, santalon, santalic axit, teresantalic axit, isovalerandehit, teresantalol, tricycloekasantal,
  18. 9 santalin, deoxysantalin, sinapylliandehit, coniferylandehit, syringic andehit, vanilin, urs - 12 - en - 3β - yl - palmitat Gỗ Đàn hương vị cay, mùi thơm tính ấm (ôn). Ly khí, ôn trung, hòa vị, chỉ thống. Chữa các chứng đau bụng vùng dạ dày, bụng dưới, đái buốt do viêm đường tiết liệu, thổ huyết, nấc, ho có đờm lâu khỏi, chữa phong thấp đau nhức xương, kinh giảm, thuốc điều khí chữa đau tim. Theo tây y, gỗ Đàn hương có tác dụng sinh lý chủ yếu là sát trùng đường niệu - sinh dục. Y học cổ truyền Ấn Độ dùng lõi gỗ Đàn hương chống viêm, sát trùng, hạ nhiệt, làm săn da, chữa viêm bàng quang (cystitis), ỉa chảy, lậu mãn tính, xuất huyết, nấc, khí hư, loét và rối loạn đường tiết niệu. Gỗ Đàn hương cứng, giác trắng, không mùi, lõi vàng nâu, được sử dụng trong các loại hàng mỹ nghệ tuyệt diệu, rất đắt tiền, cất tinh dầu để sản xuất nhiều mặt hàng quý và xà phòng thơm. Ngoài ra, ngày càng có nhiều người rất ưa chuộng dùng gỗ Đàn hương để thỏa mãn nhu cầu phong phú về vật chất của cá nhân và nhu cầu sản phẩm tâm linh, được coi là biểu hiện của nhu cầu hưởng thụ mang tính quý tộc. Đàn hương là loài cây có giá trị kinh tế lớn, giá tinh dầu Đàn hương hiện đang đạt từ 1.000 đến 1.500 USD/kg. Nhu cầu sản phẩm tinh dầu Đàn hương trên thế giới rất lớn và nhiều nước như Úc, Ấn Độ và Trung Quốc đã gây trồng, thương mại hóa các sản phẩm từ cây Đàn hương như tinh dầu, trà túi lọc từ lá. Nếu Đàn hương trồng được 40 năm tuổi thì cho gỗ quý, nhưng trồng từ 6 - 10 năm vẫn cho sản phẩm đắt tiền và hiệu quả cao. Với mật độ trồng 1.000 cây/ha, cũng có nơi trồng 2.000 cây/ha, sau khoảng 10 năm thu được lõi 30 kg/cây, giá bán khoảng 500 USD/kg. Như vậy, sau 10 năm doanh thu khoảng 15.000 USD/cây, bình quân doanh thu gần 1,5 triệu USD/ha/năm, tương đương 27 tỷ đồng/ha/năm, cao gấp hàng trăm lần các cây rừng khác.
  19. 10 2.2.1.2. Nghiên cứu về chọn loài cây phù trợ cho cây Đàn hương Cây Đàn hương là cây bán ký sinh, buộc phải có các cây ký chủ, nên trồng xen canh với các loài cây phủ trợ phù hợp cho từng giai đoạn tuổi khác nhau. Đàn hương là một trong những cây có đời sống bán ký sinh. Đặc tính sinh học quan trọng nhất là có rễ cái ký sinh trên cây chủ, rễ con bám chặt vào rễ cái cây chủ bằng các giác mút, hút dinh dưỡng từ cây ký chủ để sinh trưởng và phát triển. Cây đàn hương tạo ra giác mút với nhiều loài khác nhau, nhưng một số loài (đặc biệt là các loại đậu) sẽ hỗ trợ cho cây đàn hương có sức sống và sức tăng trưởng nhanh hơn. Có ba loại cây ký chủ cho từng giai đoạn cho cây đàn hương như sau: • Cây ký chủ cho giai đoạn ươm giống: Cấy trong bịch giống khi cây đạt từ 4 – 6 lá cho tới khi trồng ra vườn. • Cây ký chủ chuyển tiếp: Cây nhỏ hoặc cây bụi lớn, thường tồn tại mấy năm (khoảng 4 - 5 năm) họ đậu, cố định đạm được trồng gần với cây gỗ đàn hương. • Cây ký chủ dài ngày: cây dài hạn giúp đàn hương hấp thu chất dinh dưỡng cung cấp cho toàn bộ quá trình phát triển của cây; nó được trồng với mật độ thấp hơn cây đàn hương và ít nhất 3m từ cây đàn hương gần nhất. Cây Đàn hương là loại cây rất khó nhân giống, các nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng Đàn hương trên thế giới bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên việc tạo cây con Đàn hương tương đối khó, tỷ lệ nảy mầm đạt khoảng 30% và tỷ lệ tạo cây con thành công đạt khoảng 15%. Đàn hương là cây sống bán ký sinh nên ở giai đoạn vườn ươm, Đàn hương cần phải trồng cùng các cây bổ trợ như Rệu, Dền cảnh để hình thành mối quan hệ bán ký sinh ban đầu. Ở giai đoạn rừng non, Đàn hương cần được trồng cùng các cây bổ trợ thuộc họ đậu như Đậu triều, Muồng đen, Bánh dầy để đảm bảo cây sinh trưởng tốt, Đến giai đoạn tuổi lớn hơn lại phải trồng cùng
  20. 11 các cây bổ trợ khác, được gọi là cây bổ trợ dài hạn như Sưa (Dalbergia tonkinensis) (Chu Minh Khôi, 2018). Đàn hương là cây bán ký sinh nên cần có một cây ký chủ bên cạnh (hoặc gần nó) để cung cấp các nguyên tố vi lượng, giúp cây phát triển. Có khoảng 300 loại cây khác nhau, từ cây lâm nghiệp đến cây ăn quả, cây bụi có thể là cây ký chủ cho Đàn hương. Tuy nhiên, chọn giống cây ký chủ nào, thời gian trồng cây ký chủ, mật độ cây ký chủ cũng cần phải được tư vấn, chọn lựa khoa học, chính xác dựa trên điều kiện thực địa. Chi Rau rệu thường được sử dụng như là cây chủ đầu tiên cho gỗ Đàn hương trong vườn ươm. Tăng trưởng của cây Đàn hương là mạnh mẽ hơn khi chi Rau rệu được trồng trong túi và cây Đàn hương sẽ phát triển tốt hơn khi cây con được trồng mà có cây ký chủ. Đàn hương thường bán ký sinh với các loài cây có khả năng cố định đạm. Cây Đàn hương sinh trưởng tốt khi trồng xen với các loài thuộc họ đậu như Sưa, Trắc, Keo Tuy nhiên, các kết luận nêu trên mới chỉ được kết luận dựa trên một số nghiên cứu thử nghiệm ở quy mô nhỏ, với môt số ý tưởng ban đầu mà chưa được công bố chính thức tại Việt Nam. 2.2.1.3. Nghiên cứu về nhân giống vô tính Đàn hương Đến nay, chưa có nghiên cứu nào về nhân giống vô tính cây Đàn hương đã được công bố. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất, việc nhập hạt giống Ddàn hương không dễ và giá thành rất cao, tỷ lệ gieo ươm thành công không cao. Do đó rất cần nghiên cứu nhân giống vô tính để hướng đến giai đoạn tiếp theo. Sau khi đánh giá các mô hình trồng thử nghiệm Đàn hương hiện có sẽ xác định được những cây mẹ sinh trưởng tốt, chúng ta có thể ứng dụng kỹ thuật nhân giống vô tính để nhân giống Đàn hương phục vụ sản xuất với giá thành tương đương hoặc thấp hơn và đảm bảo chất lượng cây giống.
  21. 12 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Vị trí địa lí Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía Nam; Bắc Giang- Bắc Ninh- Hưng Yên ở phía Đông và Hòa Bình- Phú Thọ ở phía Tây. Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ phù sa bồi đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh như Ba Vì cao 1.281 m, Gia Dê 707 m, Chân Chim 462 m, Thanh Lanh 427 m, Thiên Trù 378 m Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng. 2.3.2. Thổ nhưỡng, thủy văn Hà Nội khá đa dạng với núi thấp, đồi và đồng bằng. Trong đó phần lớn diện tích của Thành phố là vùng đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng. Điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Khu vực nội Thành và phụ cận là vùng trũng thấp trên nền đất yếu, mực nước sông Hồng về mùa lũ cao hơn mặt bằng Thành phố trung bình 4 - 5m. Hà Nội có nhiều hồ, đầm thuận lợi cho phát triển Thủy sản và du lịch, nhưng do thấp trũng nên khó khăn trong việc tiêu thoát nước nhanh, gây úng ngập cục bộ thường xuyên vào mùa mưa. Vùng đồi núi thấp và trung bình ở phía Bắc Hà Nội thuận lợi cho xây dựng, phát triển công nghiệp, lâm nghiệp và tổ chức nhiều loại hình du lịch Hà Nội được hình thành từ châu thổ sông Hồng, nét đặc trưng của vùng địa lí thành phố Hà Nội là “Thành phố sông hồ” hay “Thành phố trong sông”.
  22. 13 Nhờ các con sông lớn nhỏ đã chảy miệt mài hàng vạn năm đem phù sa về bồi đắp nên vùng châu thổ phì nhiêu này. Hiện nay, có 7 sông chảy qua Hà Nội: sông Hồng, sông Đuống, sông Đà, sông Nhuệ, sông Cầu, sông Đáy, sông Cà Lồ. Trong đó, đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài tới 163km (chiếm 1/3 chiều dài của con sông này chảy qua lãnh thổ Việt nam). Trong nội đô ngoài 2 con sông Tô Lịch và sông Kim ngưu còn có hệ thống hồ đầm là những đường tiêu thoát nước thải của Hà Nội. Hiện nay, dù phần lớn đã bị san lấp lấy mặt bằng xây dựng, đến nay vẫn còn tới hàng trăm hồ đầm lớn nhỏ được phân bổ ở khắp các phường, xã của thủ đô Hà Nội. Nổi tiếng nhất là các hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây, Quảng Bá,Trúc Bạch, Thiền Quang, Bảy Mẫu, Thanh Nhàn, Linh Đàm, Yên Sở, Giảng Võ, Đồng Mô, Suối Hai Những hồ đầm này của Hà Nội không những là một kho nước lớn mà còn là hệ thống điều hòa nhiệt độ tự nhiên làm cho vùng đô thị nội thành giảm bớt sức hút nhiệt tỏa nóng của khối bê tông, sắt thép, nhựa đường và các hoạt động của các nhà máy Hồ đầm của Hà Nội không những tạo ra cho thành phố khí hậu mát lành - tiểu khí hậu đô thị mà còn là những danh lam thắng cảnh, những vùng văn hóa đặc sắc của Thăng Long - Hà Nội. 2.3.3. Khí hậu, thời tiết Khí hậu ở Hà Nội được hình Thành và tồn tại nhờ cơ chế nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh ít mưa, mùa hè nóng nhiều mưa. Lượng bức xạ tổng cộng năm dưới 160 kcal/cm2 và cân bằng bức xạ năm dưới 75 kcal/cm2. Hàng năm chịu ảnh hưởng của khoảng 25 - 30 đợt front lạnh. Nhiệt độ trung bình năm tuy không dưới 230C, song nhiệt độ trung bình tháng 01dưới 180C. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm khoảng 80% lượng mưa toàn năm. Mùa ít mưa chủ yếu là mưa nhỏ và mưa phùn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong đó tháng 12 hoặc tháng 01 có lượng mưa ít nhất.
  23. 14 Hà Nội có mùa đông lạnh rõ rệt so với các địa phương khác ở phía Nam: Tần số front lạnh cao hơn, số ngày nhiệt độ thấp đáng kể, nhất là số ngày rét đậm, rét hại nhiều hơn, mùa lạnh kéo dài hơn và mưa phùn cũng nhiều hơn. Nhờ mùa đông lạnh trong cơ cấu cây trồng của Hà Nội cũng như đồng bằng Bắc Bộ, có cả một vụ đông độc đáo ở miền nhiệt đới. Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu Hà Nội có đặc trưng nổi bật là gió mùa ẩm, nóng và mưa nhiều về mùa hè, lạnh và ít mưa về mùa đông; được chia thành bốn mùa rõ rệt trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mùa xuân bắt đầu vào tháng 2 (hay tháng giêng âm lịch) kéo dài đến tháng 4. Mùa hạ bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8, nóng bức nhưng lại mưa nhiều. Mùa thu bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 10, trời dịu mát, lá vàng rơi. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thời tiết giá lạnh, khô hanh. Ranh giới phân chia bốn mùa chỉ có tính chất tương đối, vì Hà Nội có năm rét sớm, có năm rét muộn, có năm nóng kéo dài, nhiệt độ lên tới 40°C, có năm nhiệt độ xuống thấp dưới 5°C. Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời khá dồi dào. Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm khoảng 120 kcal/cm², nhiệt độ trung bình năm 24,9°C, độ ẩm trung bình 80 - 82%. Lượng mưa trung bình trên 1700mm/năm (khoảng 114 ngày mưa/năm). 2.3.4. Đặc điểm khu vực Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp là tiền thân của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, được thành lập năm 1961. Quá trình phát triển từ 1 viện là Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp 1961-1971; sau đó thành 3 viện (Viện Lâm nghiệp 1972-1988, Viện Công nghiệp rừng 1974-1988, Viện Kinh tế Lâm nghiệp 1981-1988); và hợp nhất thành Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam (từ 1988 đến nay).Ngày 25/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2099/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học
  24. 15 Lâm nghiệp Việt Nam là tổ chức sự nghiệp khoa học hạng đặc biệt, trực thuộc Bộ NN&PTNT. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam năm ở Phường Đức Thắng trực thuộc thành phố Hà Nội. Phường Đức Thắng được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/4/2014 theo Nghị quyết 132/NQ-CP của Chính phủ, phường được điều chỉnh địa giới từ xã Đông Ngạc - một địa danh văn hóa “Làng khoa bảng nổi tiếng”. Vị trí địa lý nằm ở phía bắc quận Bắc Từ Liêm với diện tích 120 ha. Có nhiều cơ quan, đơn vị, trường học đóng trên địa bàn; gồm có 08 tổ dân phố, dân số theo số liệu thống kê năm 2015 là 20.618 người. Nói đến “Đức Thắng” chắc hẳn sẽ gợi lại trong mỗi người dân Đông Ngạc tìm lại một quá trình lịch sử, sự phát triển của vùng nông thôn ngoại thành Hà Nội. Như được ấn định gánh vác sứ mệnh lịch sử giao phó, Nhân dân phường Đức Thắng vinh dự tự hào được mang tên gọi trước đây của xã Đông Ngạc. Ngay những ngày đầu thành lập cán bộ và Nhân dân phường đã không quản ngại những khó khăn gian khổ, đoàn kết thi đua cùng chung tay xây dựng phường vững mạnh, phát triển toàn diện. Bước sang năm 2014, Đảng bộ và Nhân dân phường Đức Thắng chuyển sang một giai đoạn mới sự chuyển đổi từ mô hình quản lý nhà nước của xã nông thôn sang mô hình quản lý của phường đô thị. Ngày đầu mới thành lập cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của phường mang đậm nét kinh tế nông thôn, việc chuyển đổi sang mô hình quản lý nhà nước của phường đô thị đã đặt ra cho cho Đảng bộ và Nhân dân Đức Thắng những thách thức không nhỏ. Cùng với sự tập trung quyết liệt, sự đổi mới không ngừng của tập thể Đảng bộ - Chính quyền và đặc biệt là sự đoàn kết thi đua, sự đồng tình ủng hộ của mọi tầng lớp Nhân dân trên địa bàn phường những kết quả đạt được trên các lĩnh vực khá toàn diện và rất đáng tự hào. - Kinh tế tăng trưởng ổn định, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch đúng hướng "thương mại dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp.
  25. 16 - Công tác quản lý đô thị từng bước đi vào nề nếp, công tác quản lý đất đai - trật tự xây dựng được đẩy mạnh. - Sự nghiệp văn hoá - xã hội tiếp tục phát triển tiến bộ, các hoạt động thông tin tuyên truyền được thực hiện tốt với nội dung đa dạng, hình thức phong phú. Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao và đã thu hút đông đảo quần chúng tham gia. Các phong trào, các cuộc vận động được triển khai thực hiện có hiệu quả: 100% các tổ dân phố đều xây dựng được đội văn nghệ, đội thể thao, tỷ lệ người dân tham gia luyện tập thể thao thường xuyên đạt tỷ lệ cao. Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt trên 90% và 100% tổ dân phố duy trì giữ vững danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”. Đời sống văn hóa tinh thần của Nhân dân được nâng lên, số hộ giàu ngày một tăng, số hộ nghèo giảm. 2.3.5. Cơ sở vật chất của Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam - Các phòng thí nghiệm Phòng thí nghiệm về giống cây rừng Phòng thí nghiệm sinh thái môi trường rừng sử dụng kỹ thuật GIS vào đánh giá môi trường. Phòng thí nghiệm đất rừng. Phòng thí nghiệm bảo vệ thực vật rừng. Phòng thí nghiệm sâu bệnh cây rừng. Phòng thí nghiệm bảo quản gỗ lâm sản. Phòng thí nghiệm tính chất cơ lý gỗ - Thư viện Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có 1 thư viện chuyên ngành với khoảng 20.000 cuốn sách và tạp chí về tất cả các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật lâm nghiệp: Lâm sinh, Công nghiệp rừng, Kinh tế lâm nghiệp, với các ngôn ngữ khác nhau như Nga, Anh, Pháp, Đức, Hoa, Tây Ban Nha
  26. 17 Thư viện đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp đỡ, hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu. Thư viện đã xây dựng và tổ chức hệ thống mục lục tra cứu truyền thống, hệ thống tra cứu hiện đại, đồng thời liên kết một số trang giúp ta hiểu biết thêm về các vẫn đề ta nghiên cứu. đáp ứng việc tự học nâng cao như bách khoa tri thức, báo điện tử sinh viên, báo giáo dục thời đại, Thư viện đã và đang giới thiệu cho bạn đọc những tài liệu tốt nhất, cách sử dụng các bản thư mục giới thiệu trong quá trình tự học.Những kiến thức đó giúp cho bạn đọc chọn được những sách cần thiết phù hợp với đề tài, nắm vững những thành tựu mới nhất trên các lĩnh vực khác nhau đáp ứng cho việc tự học đồng thời nâng cao kiến thức của mình. Một trong những phương pháp quan trọng để thu nhận kiến thức là phải biết sử dụng sách, biết chọn tài liệu, tìm tài liệu, nắm vững tài liệu như thế nào để học tập có hiệu quả. Chính vì vây, thư viện đã tập mở các lớp hướng dẫn cho bạn đọc trong việc khai thác, tìm kiếm, lựa chọn đúng tài liệu để tự học. Phải chọn tài liệu, sách, báo phù hợp với môn học, trình độ, khả năng của mình. Đối với những vấn đề cần nghiên cứu tự học như các công trình nghiên cứu khoa học, làm bài tiểu luận cuối khóa, tiểu luận tốt nghiệp, thư viện đã hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên trong việc chọn những sách tốt nhất, hay nhất và trình bày vấn đề đầy đủ và sâu sắc nhất khi có các yêu cầu của sinh viên hoặc các định hướng của giáo viên. - Hiện trường nghiên cứu Các hiện trường nghiên cứu do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam quản lý đặt tại các trung tâm vùng với diện tích trên 4.500ha trong đó có 1.500ha rừng lá rộng thường xanh. Ngoài ra còn có các hiện trường nghiên cứu liên kết với các đơn vị sản xuất và các Vườn Quốc gia. Hiện trường nghiên cứu giúp cung cấp cho ta các loài cây quý hiếm các loại đất khác nhau để thuận tiện cho công việc nghiên cứu nganh lâm
  27. 18 nghiệp.Giúp ta quan sát và tìm ra nhiều môi trường sống của cây của các loại thực vật các loại cây khác nhau.giúp ta hiểu biết thêm về môi trường sống cũng như đặc điểm điều kiện của tường loài trên nhiều loại đất khác nhau.Viện khoa học lâm nghiệp việt nam đã quản lý và trồng rất nhiều loại cây để điều tra khảo sát sự phát triển của các loài cây gỗ quý hiếm trên nhiều môi trường sống khác nhau.Ngoài ra còn là nơi để lấy mẫu vậy để cung cấp giâm hom mẫu vật các laoì bệnh cây các loài nấm để thuận tiện cho nghiên cứu.
  28. 19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Cây Đàn Hương (Santalum album L) Các loại giá thể cho cây Đàn Hương ở giai đoạn vườn ươm. Các loại thuốc kích thích ra rễ cho cây Đàn Hương. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về biện pháp giâm hom cây đàn hương ở giai đoạn vườn ươm. - Thời gian nghiên cứu: bắt đầu từ 1/2019 - 5/2019 - Các thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm của Trung tâm Nghiêm cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (Phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội). 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại thuốc kích thích và nồng độ thuốc đến khả năng ra rễ của hom 3.2.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại thuốc kích thích đến khả năng ra rễ của hom 3.2.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ thuốc đến khả năng ra rễ của hom 3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra rễ của hom 3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể nuôi cây đến sinh trưởng của cây hom (sau khi cấy vào bầu) 3.2.4. Nghiên cứu xác định loài cây phù trợ cho cây hom Đàn hương bán ký sinh ở giai đoạn vườn ươm
  29. 20 3.3. Phương pháp nghiên cứu 1. Các dụng cụ, vật tư phục vụ giâm hom - Dụng cụ phục vụ giâm hom gồm: + Kéo cắt hom, rổ đựng hom, chậu đựng thuốc kích thích, vườn hom giống + Vật tư: thuốc kích thích, túi bầu, đất, thuốc chống nấm (benlate) và giá thể giâm Hom Chọn những hom cành to, mập, không sâu bệnh. Hom bánh tẻ được lấy ở những cây mẹ đã được trẻ hóa, đảm bảo hom có chiều dài 10 - 15 cm. Sau khi hom lấy về được khử trùng, giâm trong nhà giâm hom trên giá thể được xử lý nấm trước khi tiến hành giâm, trong quá trình giâm có hệ thống phun mù, giàn che để đảm bảo cho giá thể luôn ẩm và hạn chế sự thoát hơi nước của cành giâm. + Cành để lấy hom phải là cành bánh tẻ, cành có độ hóa gỗ 50%. + Cành lấy hom phải mập, có đủ lá và chồi ngọn + Cành lấy hom phải nằm ở giữa tán cây + Cành lấy hom phải đúng lứa để có được hom trẻ, cành quá lứa sẽ cho những hom ra rễ kém, sinh trưởng chậm, yếu. 2. Cắt hom. - Cắt cành hom ở vị trí gần sát vào thân, chỉ để lại 1 - 2 lá hoặc 1 - 2 chồi ngủ. Những chồi nhỏ chưa đủ tiêu chuẩn mà vẫn sinh trưởng bình thường thì để lại cắt lứa hom sau, cành gầy, yếu thì cắt bỏ. - Cành đã cắt được bảo quản nơi giâm mát, tốt nhất là ngâm ngay phần gốc vào trong nước sạch. - Việc cắt cành lấy hom nên tiến hành vào buổi sáng. Những ngày giâm mát có thể tiến hành cắt cả ngày. Khi cắt cành về phải chuyển thành hom giâm ngay. - Khi cắt hom phải dùng dao thật sắc, vết cắt ngọt (động tác nhanh và chính xác), không làm dập hoặc sây sát hom. Đầu trên của hom nếu không
  30. 21 mang đỉnh sinh trưởng thì nên cắt bằng để tiết diện bé nhất, đầu dưới có thể cắt bằng hoặc cắt vát móng lợn, cắt vát thì tiết diện mặt cắt lớn, tiếp xúc với đất được nhiều tạo điều kiện cho việc hút nước được tốt. Song cắt vát cây con thường hay mọc lệch. - Hom cắt ngày nào phải cắm hết ngày đó, không được để hom lại đến ngày hôm sau. 3. Xử lý hom Hom sau khi cắt phải được ngâm ngay vào dung dịch VIBEN C nồng độ 0,2 - 0,3% (pha 2-3 gam VIBEN C trong 10 lít nước) trong thời gian từ 10 - 20 phút để phòng nấm bệnh, sau đó vớt ra xử lý bằng cách chấm gốc hom vào chế phẩm thuốc kích thích ra rễ. Hình 3.1 Sử dụng thuốc trừ nấm VIBEN C trước khi hom.
  31. 22 4. Giâm hom Hom sau khi cắt và xử lý chất kích thích ra rễ phải cắm ngay vào bầu hoặc giá thể giâm. Hình 3.2. Xử lí hom bằng chất kích thích ra rễ. - Giâm hom vào giá thể bằng cát pha: Hom sau khi được xử lý tiến hành cắm hom vào giá thể đã chuẩn bị trước. Sau khi cắm hom được 35 – 4 0 ngày, rễ hom dài 1 - 2 cm thì cấy chuyển vào bầu đất ở vườn ươm. Hình 3.3. Cắm hom
  32. 23 5. Chăm sóc. + Ngay sau khi cắm xong phải phủ nilon lên khung vòm bể giâm và hàng ngày tưới nước để giữ ẩm cho hom bằng phương pháp phun sương. + Thời gian mỗi lần tưới cách nhau 1 giờ.Thời gian mỗi lần tưới từ 3 - 7 phút tùy thuộc thời tiết, nguyên tắc phải giữ cho hom luôn luôn đủ ẩm (độ ẩm không khí trong lều giâm trên 80%). + Việc tưới phun phải được tiến hành đến khi bộ rễ của hom phát triển hoàn chỉnh. + Hom giâm trên nền cát khô, khi chuyển sang bầu đất phải tưới nước và che nắng, như ở nhà giâm hom tới khi cây sống ổn định (1 tuần) mới giỡ bỏ giàn che và chăm sóc bình thường như những cây con từ hạt. 3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại thuốc kích thích và nồng độ đến khả năng ra rễ của hom Thí nghiệm được thực hiện với ba loại thuốc kích thích ra rễ (IAA, IBA, NAA) và một công thức đối chứng TTG1; ba loại thuốc được pha với ba công thức nồng độ (500ppm, 1.000ppm, 1.500ppm, 2.000ppm), các loại thuốc kích thích (IAA, IBA, NAA) và thời gian ngâm thuốc đồng nhất trong 10 giây và giâm trên giá thể cát sạch. 3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra rễ của hom Sau khi tiến hành thí nghiệm 1, sẽ lựa chọn được nồng độ thuốc kích thích, và loại thuốc có ảnh hưởng tốt nhất với hom, kết quả này sẽ được dùng để xử lý hom cho thí nghiệm 2 với các công thức giá thể là: (1) Cát sông, (2) Đất đồi tầng B, (3) 30% phân hữu cơ hoai + 70% đất đồi tầng B. Mỗi công thức bố trí 30 hom và lặp lại 3 lần. 3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể bầu nuôi cây - Phân tích đất được thực hiện tại Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng, phương pháp phân tích từng chỉ tiêu cụ thể như sau: + Đạm (tổng số và dễ tiêu): theo phương pháp Kjendhal; + P2O5 (tổng số và dễ tiêu): theo phương pháp Bray II; + pH: đo trên máy pH meter;
  33. 24 + Thành phần cơ giới: theo phương pháp USDA và phân cấp theo 3 bậc của Mỹ. - Phương pháp thí nghiệm ảnh hưởng của đất và phân bón: Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên với 15 công thức (bao gồm 5 công thức về loại đất làm giá thể kết hợp với 3 công thức phân bón), lặp lại 3 lần, 15 cây hom/công thức/lặp. Phân bón được trộn đều với giá thể trước khi đóng bầu. Các công thức cụ thể được trình bày trong bảng 3.1. Bảng 3.1: Các công thức thí nghiệm đất và phân bón Tên công Nội dung thí nghiệm thức Loại đất Phân bón, liều lượng Đ-PB1 Đất đồi 2g chế phẩm vi sinh MF1/cây 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Đ-PB2 Đất đồi Gianh/cây Đ-PB3 Đất đồi Đối chứng không bón Đ-PB4 Đất màu 2g chế phẩm vi sinh MF1/cây 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Đ-PB5 Đất màu Gianh/cây Đ-PB6 Đất màu Đối chứng không bón Đ-PB7 Đất phù sa 2g chế phẩm vi sinh MF1/cây 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Đ-PB8 Đất phù sa Gianh/cây Đ-PB9 Đất phù sa Đối chứng không bón Đất đồi + đất phù sa Đ-PB10 2g chế phẩm vi sinh MF1/cây (1:1) Đất đồi + đất phù sa 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Đ-PB11 (1:1) Gianh/cây Đất đồi + đất phù sa Đ-PB12 Đối chứng không bón (1:1) Đ-PB13 Đất đồi + đất màu (1:1) 2g chế phẩm vi sinh MF1/cây 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Đ-PB14 Đất đồi + đất màu (1:1) Gianh/cây Đ-PB15 Đất đồi + đất màu (1:1) Đối chứng không bón Sau khi cấy các công thức cây phù trợ vào bầu với các công thức nêu trên, cấy cây hom Đàn hương vào bầu và áp dụng chế độ chăm sóc, tưới nước
  34. 25 đồng bộ cho các công thức thí nghiệm. Đo đếm số cây sống, số liệu sinh trưởng của cây hom Đàn hương ở các công thức thí nghiệm sau 30 ngày. 3.3.4. Nghiên cứu chọn cây phù trợ cho cây hom Bố trí thí nghiệm với bốn công thức cây phù trợ gồm: (1) Rệu (Alternanthera sessilis), (2) Rệu xanh (Alternanthera variegated), (3) Dền cảnh (Alternanthera bettzickiana), (4) Dền cơm và (5) công thức đối chứng (chỉ có giá thể). Mỗi công thức bố trí 30 bầu và lặp lại 3 lần. Bảng 3.2: Sơ đồ thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên như sau: CT4 CT1 CT3 ĐC CT2 CT2 CT1 ĐC CT5 CT4 ĐC CT4 CT5 CT3 CT2 Sau khi cấy các công thức cây phù trợ vào bầu với giá thể gồm 30% phân hữu cơ hoai + 70% đất đồi tầng B từ 7-10 ngày, cấy cây hom Đàn hương vào bầu và áp dụng chế độ chăm sóc, tưới nước đồng bộ cho các công thức thí nghiệm. Đo đếm số cây sống, số liệu sinh trưởng của cây hom Đàn hương ở các công thức thí nghiệm sau 90 ngày và 120 ngày. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm GenStat để phân tích sự sai khác về các chỉ tiêu thống kê.
  35. 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại thuốc kích thích và nồng độ thuốc đến khả năng ra rễ của hom. Hình 4.1: Ảnh của các loại thuốc kích thích ra rễ Ảnh hưởng của loại thuốc Bố trí thí nghiệm giâm hom với ba loại thuốc kích thích ra rễ gồm IAA, IBA, NAA ở bốn nồng độ gồm 500 ppm, 1.000 ppm, 1.500 ppm, 2.000 ppm và đối chứng (TTG). Hom Đàn hương được xử lý khử trùng bằng dung dịch Viben C. Tiến hành giâm hom trên giá thể cát sông đã khử trùng. Mỗi công thức bố trí 30 hom và lặp lại 3 lần. Đo đếm số rễ, chiều dài rễ và tỷ lệ ra rễ sau 45 ngày, kết quả xử lý số liệu thí nghiệm được tổng hợp trong bảng sau.
  36. 27 Bảng 4.1: Tỷ lệ ra rễ, số rễ và chiều dài rễ trung bình khi xử lý hom bằng các loại thuốc kích thích ra rễ (So sánh bằng tiêu chuẩn Duncan với P < 0,05) Chiều dài rễ Loại thuốc Tỷ lệ ra rễ (%) Số rễ trung bình (cm) IAA 31,39 3,55 4,50 IBA 43,06 4,41 5,08 NAA 33,06 3,09 4,99 TTG 34,68 2,65 4,33 ĐC nước 6,23 1,21 1,82 Lsd 8,58 0,36 0,22 Fpr 0,008 <0,001 <0,001 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của ba loại thuốc kích thích ra rễ cho thấy việc sử dụng IBA trong thí nghiệm giâm hom Đàn hương có hiệu quả tốt, tỷ lệ ra rễ trung bình ở các nồng độ IBA đạt 43,06%. Các chỉ tiêu về số rễ trung bình/hom và chiều dài rễ trung bình cũng đạt hiệu quả tốt. Hom Đàn hương khó ra rễ do đó việc xử lý bằng các loại thuốc IAA, IBA, NAA và TTG đều cho kết quả vượt trội so với đối chứng (nước). Trong thí nghiệm này sử dụng công thức thuốc kích thích ra rễ rất phổ biến cho giâm hom keo của Viện Giống và Công nghệ sinh học (TTG). Kết quả cho thấy, mặc dù hiệu quả thấp hơn IBA nhưng sản phẩm phổ biến và dễ áp dụng cho sản xuất nên hoàn toàn có thể sử dụng sản phẩm này để xử lý hom Đàn hương khi áp dụng phổ biến trong sản xuất đại trà. Thuốc kích thích ra rễ IBA có tỉ lệ ra rễ vượt trội hơn hẳn so với các loại thuốc còn lại tỉ lệ ra rễ của IBA lớn hơn so với NAA là 10% so với IAA
  37. 28 là 11,67% và so với TTG là 8,38%.Qua đó ta có thể thấy IBA là thuốc kích thích ra rễ phù hợp hơn so với các loại còn lại đối vài cây đàn hương. Ảnh hưởng của nồng độ thuốc Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ các loại thuốc kích thích ra rễ đến tỷ lệ hom ra rễ, số rễ và chiều dài rễ trung bình cho kết quả sai khác rõ và được tổng hợp trong các biểu đồ sau: Tỷ lệ ra rễ (%) .80 .70 .60 .50 .40 .30 .20 .10 .00 500 ppm 1,000 ppm 1,500 ppm 2,000 ppm TTG (ĐC) Water (ĐC) IAA IBA NAA Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của nồng độ thuốc đến tỷ lệ ra rễ. Tỷ lệ ra rễ của hom ở nồng độ 500 ppm của IAA, IBA và NAA chỉ cao hơn đối chứng khi dùng nước để xử lý hom và đều thấp hơn đối chứng TTG. Tỷ lệ ra rễ tăng khi nồng độ tăng đến 1.500 ppm ở cả ba loại thuốc nhưng đều giảm khi xử lý ở nồng độ 2.000 ppm. Thuốc IAA và NAA kích thích hom ra rễ hiệu quả nhất ở nồng độ 1.500 ppm, tỷ lệ ra rễ đều đạt trên 50% nhưng kết quả so sánh về thống kê, chúng chỉ tương đương với đối chứng TTG. Trong thí nghiệm này thuốc IBA kích thích hom ra rễ tốt hơn IAA và NAA, trong đó, tỷ lệ hom Đàn hương ra rễ tốt nhất khi xử lý bằng thuốc IBA nồng độ
  38. 29 1.000-1.500 ppm. Ở nồng độ IBA 2.000 ppm, tỷ lệ ra rễ có xu hướng giảm nhưng vẫn cao hơn hoặc tương đương công thức tốt nhất của IAA, NAA. Từ kết quả này có thể thấy IBA có tác dụng kích thích hom Đàn hương ra rễ với tỷ lệ cao và nồng độ phù hợp để xử lý hom Đàn hương là từ 1.000- 1.500 ppm. Thời gian xử lý hom: nhúng hom trong 5 giây sau đó giâm hom trong giá thể cát sông đã được xử lý sạch. Số rễ/hom .07 .06 .05 .04 .03 .02 .01 .00 500 ppm 1,000 ppm 1,500 ppm 2,000 ppm TTG (ĐC) Water (ĐC) IAA IBA NAA Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng của nồng độ thuốc đến số rễ trung bình/hom. Kết quả tổng hợp trong biểu đồ ở hình 4.3 cho thấy số rễ trung bình của hom Đàn hương ở các công thức nồng độ thuốc IAA, IBA, NAA và đối chứng TTG đều đạt trên 2 rễ/hom, trong khi đó số rễ trung bình ở công thức đối chứng nước chỉ đạt 1,2 rễ/hom. Năm công thức gồm NAA 1.500 ppm, NAA 2.000 ppm, IBA 500 ppm, IBA 1.000 ppm và IBA 1.500 ppm có số rễ trung bình đạt trên 3 rễ/hom, cao hơn so với đối chứng TTG. Trong đó hom
  39. 30 Đàn hương được xử lý bằng IBA ở nồng độ 1.500 ppm có nhiều rễ nhất, trung bình đạt 6,3 rễ/hom. Chiều dài rễ (cm) .07 .06 .05 .04 .03 .02 .01 .00 500 ppm 1,000 ppm 1,500 ppm 2,000 ppm TTG (ĐC) Water (ĐC) IAA IBA NAA Biểu đồ 4.4: Ảnh hưởng của nồng độ thuốc đến chiều dài rễ trung bình. Mặc dù tỷ lệ ra rễ và số rễ trung bình trên hom khi xử lý bằng NAA không hiệu quả bằng IBA nhưng công thức NAA nồng độ 1.500 ppm giúp hom ra rễ nhanh, rễ dài hơn, chiều dài rễ trung bình đạt 5,8 cm, cao nhất trong thí nghiệm này. Nhóm thứ hai gồm công thức IBA nồng độ 1.500 ppm có chiều dài rễ trung bình 4,5 cm, tương đương với công thức NAA nồng độ 2.000 ppm. Trong thí nghiệm này, công thức đối chứng nước chiều dài rễ đạt 1,8 cm và xử lý bằng TTG đạt 4,6 cm. 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của gía thể đến khả năng ra rễ của hom Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể giâm hom: thí nghiệm giá thể với ba công thức giá thể gieo hạt gồm: (CT1) Cát sông, (CT2) Đất đồi tầng B,
  40. 31 (CT3) 30% phân hữu cơ hoai +70% đất đồi tầng B. Kết quả đánh giá tốc độ nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm sau 30 ngày và 45 ngày được tổng hợp trong các bảng sau. Tỷ lệ ra rễ trung bình của hom Sưa trong thí nghiệm ảnh hưởng của ba loại giá thể gồm cát vàng, cát sông và đất không có sai khác (P = 0,218) nhưng chỉ tiêu số rễ trung bình và chiều dài rễ có sai khác rõ với P < 0,001, kết quả xử lý số liệu thí nghiệm được tổng hợp trong bảng sau. Bảng 4.2: Tỷ lệ ra rễ, số rễ và chiều dài rễ trung bình của hom ở các công thức giá thể (So sánh bằng tiêu chuẩn Duncan với P < 0,05) Chiều dài rễ trung Giá thể Tỷ lệ ra rễ (%) Số rễ trung bình bình (cm) Cát vàng 60,0 5,14 4,15 Cát sông 71,1 6,11 4,50 Đất 56,6 5,99 4,06 Lsd 18,23 0,56 0,15 Fpr 0,218 < 0,001 < 0,001 Ghi chú. Các giá trị có ký hiệu chia nhóm giống nhau ở trong cùng một cột không sai khác với P = 0,05. Tỷ lệ ra rễ của hom Đàn hương khi giâm trên ba loại giá thể đạt từ 56,6% đến 71,1%, không sai khác về thống kê nhưng số rễ trung bình và chiều dài rễ trung bình của hom khi giâm trên CT2 đạt tương ứng là 12,11 rễ/hom và 5,50 cm, vượt hơn trên hai giá thể còn lại. Giâm hom Bạch đàn grandis trực tiếp trên bầu đất đạt hiệu quả tốt hơn trên cát, tỷ lệ ra rễ cao nhất, đạt 70% (Lưu Thế Trung et al., 2013)[8], giá thể
  41. 32 đất cũng phù hợp nhất để giâm hom Hồng điệp (Vũ Thị Bích Hậu et al., 2016)[3]. Hom Chiêu liêu nước ra rễ tốt nhất trên giá thể đất trộn xơ dừa tỷ lệ 1:1 (Nguyễn Thanh Minh, Đỗ Thị Ngọc Hà, 2017)[2]. Giâm hom Cóc hành và Trôm trên giá thể cát sông lại cho kết quả tốt hơn trên giá thể cát sống + tro với tỷ lệ 1:1 (Phạm Thế Dũng, 2014)[1]. Thí nghiệm giâm hom Đàn hương trên ba loại giá thể (CT1) Cát sông, (CT2) Đất đồi tầng B, (CT3) 30% phân hữu cơ hoai +70% đất đồi tầng B cho thấy chỉ tiêu tỷ lệ ra rễ không có sai khác nhưng số rễ trung bình ở công thức 2 tốt nhất, tiếp đến là công thức 1. Ở Việt Nam, việc giâm hom các loài keo và bạch đàn trực tiếp trên bầu đất rất thành công và phổ biến, qua đó rút ngắn thời gian và giảm chi phí. Với kết quả này cho thấy, có thể giâm hom Đàn hương trên bầu đất nhằm giảm chi phí nhân công chuyển hom vào bầu sau khi đã ra rễ. 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể nuôi cây đến sinh trưởng của cây hom Kết quả phân tích một số tính chất cơ bản của ba loại đất dùng làm giá thể bầu ươm cho thấy có sự sai khác về độ chua và thành phần cơ giới và dinh dưỡng. Kết quả được tổng hợp trong bảng 4.3. Bảng 4.3: Đặc điểm tính chất đất làm giá thể bầu ươm N N P2O5 Thành phần cơ giới (%) P2O5 tổng dễ tiêu tổng 0,002 - < Loại đất pHKCl dễ tiêu 2 - 0,02 số (mg/ số 0,02 0,002 (mg/kg) mm (%) 100g) (%) mm mm Đất đồi 4,28 0,09 2,00 1,08 33,02 12,64 18,72 68,64 Đất màu 7,61 0,08 0,42 1,87 568,51 53,28 16,12 30,60 Đất phù 7,67 0,06 0,71 1,30 245,95 69,73 4,04 26,23 sa Số liệu ở bảng 4.3 cho thấy, cả ba loại đất đều rất nghèo đạm tổng số, đạm dễ tiêu và lân tổng số. Đặc biệt là đất đồi, do đã qua nhiều luân kỳ kinh
  42. 33 doanh rừng, đất đã bị thoái hóa, đất chua, nghèo dinh dưỡng, hàm lượng đạm và lân rất thấp. Trong khi đó đất màu và đất phù sa có pH trung tính, hàm lượng lân dễ tiêu cao hơn rất nhiều so với đất đồi và có thành phần cơ giới thịt nhẹ đặc trưng của đất cát pha. Từ những đặc điểm đặc trưng của ba loại đất nêu trên, rất cần nghiên cứu ảnh hưởng của loại đất kết hợp với bổ sung phân bón đến sinh trưởng và chất lượng cây hom trong giai đoạn vườn ươm. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của đất và phân bón đến sinh trưởng của cây hom Đàn hương ở giai đoạn 30 ngày tuổi (kể từ khi cây cấy hom đã ra rễ vào giá thể) cho thấy có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm về loại đất, phân bón và tương tác giữa nhân tố đất với phân bón đến sinh trưởng và bệnh hại của cây ở từng giai đoạn tuổi khác nhau, kết quả phân tích được tổng hợp trong các bảng sau: Bảng 4.4: Ảnh hưởng của đất và phân bón đến sinh trưởng và bệnh hại cây 30 ngày tuổi Hvn (cm) Doo (mm) Công thức TB Sd V% TB Sd V% MF1 6,62 0,42 6,4 1,92 0,04 1,9 SG 6,08 0,42 6,8 1,81 0,03 1,8 Phân ĐC 5,01 0,42 8,4 1,68 0,06 3,7 bón Fpr <0,001 <0,001 Lsd 0,25 0,08 Đồi 6,29 0,41 6,6 1,88 0,04 1,9 Màu 6,33 0,42 6,6 1,77 0,04 2,2 Phù sa 6,01 0,41 6,8 1,81 0,04 2,3 Đất Đồi + phù sa 5,95 0,44 7,4 1,80 0,05 2,7 Đồi + màu 5,93 0,42 7,0 1,75 0,06 3,2 Fpr 0,039 0,117 Lsd 0,33 0,10 Tương Đ-PB1 7,10 0,45 6,3 2,06 0,02 1,1
  43. 34 Hvn (cm) Doo (mm) Công thức TB Sd V% TB Sd V% Tác Đ-PB2 6,18 0,40 6,5 1,92 0,02 1,2 giữa Đ-PB3 5,59 0,40 7,1 1,67 0,06 3,7 phân Đ-PB4 7,01 0,42 6,0 1,91 0,04 1,9 bón Đ-PB5 6,09 0,42 6,8 1,74 0,03 1,7 với loại Đ-PB6 5,89 0,42 7,1 1,67 0,05 3,1 đất Đ-PB7 6,36 0,40 6,3 1,87 0,04 2,1 Đ-PB8 6,25 0,44 7,0 1,85 0,02 1,1 Đ-PB9 5,44 0,39 7,2 1,70 0,07 4,0 Đ-PB10 6,21 0,43 6,9 1,91 0,02 1,0 Đ-PB11 6,23 0,44 7,1 1,80 0,04 2,0 Đ-PB12 5,43 0,45 8,3 1,69 0,09 5,4 Đ-PB13 6,44 0,43 6,7 1,86 0,07 3,6 Đ-PB14 5,66 0,39 6,8 1,74 0,06 3,3 Đ-PB15 5,69 0,44 7,7 1,64 0,04 2,6 Trung bình 6,10 1,80 Fpr 0,087 0,711 Lsd 0,56 0,18 Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy, sinh trưởng của cây ở giai đoạn 30 ngày tuổi có sự sai khác rõ giữa các nhân tố phân bón (Fpr < 0,001) nhưng giữa các loại đất và tương tác giữa đất với phân bón chưa thấy sai khác rõ. Cây con ở công thức bón MF1 tốt nhất, sinh trưởng chiều cao đạt 6,62cm, vượt 8,9% so với công thức bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và vượt 32,1% so với đối chứng; sinh trưởng đường kính cổ rễ đạt 1,92mm, vượt 6,1% so với công thức bón phân Sông Gianh và 14,3% so với đối chứng không bón. Ngoài ra, việc bổ sung chế phẩm MF1 với một số vi sinh vật bảo vệ rừng đã giúp hạn chế bệnh hại. Tỷ lệ bị bệnh đốm lá ở công thức bón MF1 đã giảm so với công thức bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và đối chứng
  44. 35 không bón tương ứng là 52,6% và 63,5%, tỷ lệ bị bệnh thối cổ rễ giảm tương ứng là 69,6% và 79,5%. Về tương tác giữa đất với phân bón: Kết quả thí nghiệm ở giai đoạn 30 ngày tuổi tuy còn sớm nhưng đã xác định được các công thức cho sinh trưởng tốt nhất là Đ-PB10, Đ-PB11 và Đ-PB13. Sinh trưởng trung bình của ba công thức tốt nhất vượt so với trung bình chung của các công thức và trung bình của các công thức đối chứng trên 8,0%. 4.4. Nghiên cứu xác ịđ nh loài cây phù trợ cho cây hom Đàn hương bán ký sinh ở giai đoạn vườn ươm Sử dụng các cây hom Đàn hương 30 ngày tuổi đồng nhất về độ dài, đã ra rễ, thu từ cùng một nguồn cây mẹ lấy hom để cấy vào các bầu giá thể 30% phân hữu cơ hoai +70% đất đồi tầng B và cấy đồng thời các loại cây phù trợ. Kết quả đánh giá thí nghiệm sau 90 ngày, 120 ngày được tổng hợp trong các bảng dưới đây. Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả thí nghiệm cây phù trợ sau 90 ngày (So sánh bằng tiêu chuẩn Duncan với P < 0,05) Tỷ lệ cây sống Chiều cao cây Công thức Sức sống (%) (cm) Rệu 66,5 19,15 Rất tốt Rệu xanh 60,2 17,54 Rất tốt Dền cảnh 60,1 15,01 Tốt Dền cơm 35,6 12,02 Khá Đối chứng 28,0 11,05 Trung bình Lsd 12,25 0,82 Fpr < 0,001 < 0,001
  45. 36 Kết quả thí nghiệm chọn cây phù trợ cho cây Đàn hương cho thấy sau 90 ngày, tỷ lệ cây sống khi trồng cùng Rệu, Rệu xanh và Dền cảnh đều rất cao, đạt trên 60%. Đồng thời sinh trưởng chiều cao của cây cũng rất tốt, đạt trên 15cm, sức sống của cây Đàn hương ở các công thức này đều tốt đến rất tốt. Do không có cây phù trợ, cây Đàn hương ở công thức đối chứng có sức sống trung bình, tỷ lệ cây sống chỉ đạt 28% (Bảng 4.5). Việc xác định được cây phù trợ thích hợp cho cây hom Đàn hương là một nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn và cần thiết để hoàn thiện kỹ thuật nhân hom loài cây này. Kết quả nghiên cứu này tuy không cao bằng kết quả thí nghiệm cho cây hạt nhưng cũng tương đồng với các kết quả nghiên cứu đã được công bố, cây con Đàn hương đã được khẳng định tương đối khó gieo ươm, tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ tạo cây con thành công thấp. Đàn hương luôn cần sống bán ký sinh nên ở giai đoạn vườn ươm, cần phải trồng Đàn hương cùng các cây bổ trợ như Rệu, Dền cảnh để hình thành mối quan hệ bán ký sinh ban đầu. Ở giai đoạn rừng non, Đàn hương cần được trồng cùng các cây bổ trợ thuộc họ đậu như Đậu triều, Muồng đen, Bánh dầy để đảm bảo cây sinh trưởng tốt, Đến giai đoạn tuổi lớn hơn lại phải trồng cùng các cây bổ trợ khác, được gọi là cây bổ trợ dài hạn như Sưa, Trắc, Giáng hương (Radomiljac et al., 1998)[17]. Kết quả đánh giá thí nghiệm sau 120 ngày cho thấy tỷ lệ cây sống, chiều cao cây có sai khác rõ nhưng tỷ lệ cây sống ở các công thức và công thức đối chứng có xu hướng giảm nhưng Không đáng kể. Kết quả xử lý số liệu được tổng hợp trong bảng dưới đây
  46. 37 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả thí nghiệm cây phù trợ sau 120 ngày (So sánh bằng tiêu chuẩn Duncan với P < 0,05) Tỷ lệ cây sống Chiều cao cây Công thức Sức sống (%) (cm) Rệu 66,1 26,25 Rất tốt Rệu xanh 60,1 25,58 Rất tốt Dền cảnh 60,1 23,14 Tốt Dền cơm 35,2 20,11 Khá Đối chứng 27,0 15,20 Trung bình Lsd 12,21 1,30 Fpr < 0,001 < 0,001 Kết quả thí nghiệm chọn cây phù trợ cho thấy sau 120 ngày, tỷ lệ cây sống khi trồng cùng Rệu, Rệu xanh và Dền cảnh đều khá cao, vẫn đạt trên 60%, vẫn duy trì được ưu thế với đối chứng như ở giai đoạn 90 ngày tuổi. Sinh trưởng chiều cao của cây ở các công thức này cũng rất tốt, đạt trên 23cm, sức sống của cây hom Đàn hương ở các công thức này đều tốt đến rất tốt. Cây hom Đàn hương ở công thức đối chứng có sức sống trung bình, cây vàng, tỷ lệ cây sống giảm, chỉ còn 27% (Bảng 4.6). Vì vậy chi Rau rệu thường được sử dụng như là cây chủ đầu tiên cho gỗ đàn hương trong vườn ươm. Tăng trưởng của cây đàn hương là mạnh mẽ hơn khi chi Rau rệu được trồng trong túi và cây đàn hương sẽ phát triển tốt hơn khi cây con được trồng mà có cây ký chủ. Các ký chủ phải được thường xuyên cắt tỉa; nếu không, các chi Rau rệu có thể phát triển nhanh hơn đàn hương, cuối cùng giết chết nó. Đặc biệt là trong điều kiện ẩm ướt, thân cây của Chi Rau rệu có thể lấn át cây đàn hương, khiến nó bị thiếu ánh sáng và giảm sinh trưởng. Kết quả thí nghiệm chọn cây phù trợ 120 ngày cũng cho ta thấy được tỉ lệ cây cây sống khi trồng cùng cây Rệu cao hơn so với các cây còn lại rất rõ
  47. 38 rệt tỉ lệ sống so với cây Rệu xanh và Dền cảnh là 6% tỉ lệ sống đối với cây Dền cơm là 30.9% con những cây trông trong điều kiện sống không có cây kỹ sinh có tỉ lệ sống là 27,0% thấp hơn cây trồng với rau rệu là 39,1%. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được khi gieo trồng cây đàn hương cần có cây phù trợ trong thời gian còn trong vườn ươm và giúp chúng phát triển tốt hơn trong điều kiện có cây phù trợ đặc biệt là các loài như chi rau rệu và các loài dền.Chiều cao tỉ lệ sống được tăng lên rõ rệt khi chúng có cây phù trợ qua đó giúp ta gieo trồng tốt hơn và đạt hiệu quả cao hơn khi gieo trồng loài cây này. Hình 4.5: Cây kí chủ Rau rệu. Ngoài ra cấy đàn hương còn có thể trồng cùng với các loài cây khác như cây đậu hay cây lạc dại.Cây đậu cây lạc dại là một loại cây bụi rậm có thời gian sống từ 3 đến 5 năm. Nó là một vật chủ trung gian rất phù hợp bởi vì nó là một cây họ đậu cố định đạm, không cạnh tranh với gỗ đàn hương cho ánh sáng và hiệu quả ức chế phát triển của cỏ dại. Cây này có thể phát triển tự nhiên bằng việc leo cành nên có thể thể dễ dàng loại bỏ để thay thế cây mới. Cây vông có thể được sử dụng như một cây ký chủ trung gian và trồng 1-2 m từ gỗ đàn hương, với điều kiện là nó thường xuyên được cắt tỉa. Ngoài ra, nó có thể được sử dụng như một cây ký chủ lâu dài trồng ít nhất 3-4 m từ gỗ đàn hương. Cây vông là một cây họ đậu mọc nhanh mà có thể thêm một
  48. 39 lượng đáng kể đạm cho đất. Tuy nhiên, đòi hỏi phải cắt tỉa cây vông thường xuyên để duy trì một kích thước có thể quản lý và đảm bảo rằng nó không cạnh tranh cùng cây đàn hương trong những năm đầu khi trồng. Các cành lá vông rất hữu ích như phân xanh. Một cây vông nên trồng làm cây ký chủ cho 2-3 cây gỗ đàn hương. Hiện nay cây Đàn hương ngày càng được trồng phổ biến trên nhiều tỉnh thành của cả nước như Nghệ An, Thanh Hóa, Bình Định, Nó đem lại hiệu quả kinh tế giúp cải thiện cho nhiều hộ gia đình xóa đói, giảm nghèo. Hình 4.6: Ảnh cây Đàn hương được trồng ở Viện lâm nghiệp và trên thực địa Đàn hương sẽ là một cây mà được nhiều người quan tâm tới khi nó càng ngày càng được phổ biến và được trồng thử nghiệm nhiều hơn.Qua đó người dân và các công ty sẽ nghiệp của ngành lâm nghiệp sẽ quan tâm và phát triển hơn về loài cây này.
  49. 40 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Hom Đàn hương là một loại hom khó ra rễ. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của loại thuốc kích thích đến khả năng ra rễ của hom Đàn hương cho thấy: thuốc kích thích ra rễ IBA có hiệu quả tốt khi giâm hom Đàn hương, tỷ lệ ra rễ trung bình ở các nồng độ IBA đạt 43,06%. Các chỉ tiêu về số rễ trung bình/hom (kết quả là 4,41%) và chiều dài rễ trung bình (5,08%) cũng đạt kết quả cao hơn so với các loại thuốc khác như : IAA,NAA,TTG, Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của nồng độ thuốc đến tỷ lệ hom ra rễ , số rễ và chiều dài trung bình cho thấy rằng: thuốc IAA và NAA kích thích hom ra rễ đạt hiệu quả cao nhất ở nồng độ 1.500 ppm, tỷ lệ ra rễ đều đạt trên 50% trong đó, tỷ lệ hom Đàn hương ra rễ tốt nhất khi xử lý bằng thuốc IBA nồng độ 1.000 - 1.500 ppm. Ở nồng độ IBA 2.000 ppm, tỷ lệ ra rễ có xu hướng giảm. Các chỉ tiêu số rễ/hom và chiều dài rễ trung bình ở các công thức này đều rất tốt. Ba loài cây thân thảo gồm Rệu, Rệu xanh và Dền cảnh phù hợp để sử dụng làm cây phù trợ cho cây Đàn hương ở giai đoạn vườn ươm. Tỷ lệ cây Đàn hương còn sống khá cao, đạt trên từ 38,8 - 57,8% sau 150 ngày. Cây sinh trưởng tốt, chiều cao của cây ở các công thức này đạt trên 32 cm. Giâm hom trên giá thể gồm 30% phân hữu cơ hoai + 70% đất đồi tầng B cho thấy hom Đàn hương có tỷ lệ ra rễ cao nhất và cây hom khỏe, sinh trưởng tốt. Qua kết quả thí nghiệm trên cho thấy có thể giâm hom Đàn hương trên bầu đất nhằm giảm chi phí nhân công chuyển hom vào bầu sau khi đã ra rễ. Tỷ lệ sinh trưởng của hom Đàn hương còn chịu ảnh hưởng của đất và phân bón. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng: cây con ở công thức bón MF1 tốt nhất, sinh trưởng chiều cao đạt 6,62cm, vượt 8,9% so với công thức bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và vượt 32,1% so với đối chứng; sinh trưởng
  50. 41 đường kính cổ rễ đạt 1,92mm, vượt 6,1% so với công thức bón phân Sông Gianh và 14,3% so với đối chứng không bón. 5.2. Kiến nghị Cần tiếp tục nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của các công thức cây phù trợ và công thức của các loại phân cũng như các loại đất để tìm ra công thức tốt nhất để giúp cho việc nhân giống cây càng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn và giảm chi phí đối với nhân công cũng như cây giống.Và cũng cần nghiên cứu nhân giống cây Đàn hương với việc sử dụng các cây phù trợ phù hợp cho giai đoạn sau 5 tháng tuổi. Cũng như cần tiếp tục nghiên cứu bằng nhiều phương pháp để tìm ra giống cây thuần chủng, sạch bệnh, dễ trồng và dễ chăm sóc hơn. Có thể trồng được ở nhiều nơi với những điều kiên địa hình, khí hậu khác nhau. Mang lại hiệu quả kinh tế cao giúp cho cuộc sống người dân ổn định hơn.
  51. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Phạm Thế Dũng, 2014. “Nghiên cứu nhân giống vô tính cây Cóc hành, Trôm phục vụ trồng rừng trên đất cát vùng khô hạn”. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (2), tr. 3264-3270. 2. Nguyễn Thanh Minh, Đỗ Thị Ngọc Hà, 2017. “Kết quả nghiên cứu giâm hom Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai Rolfe)”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số chuyên san, tr. 34-39. 3. Vũ Thị Bích Hậu, Võ Quốc Bảo và Phạm Thị Kim Thoa, 2016. “Nghiên cứu nhân giống cây Hồng điệp (Gymnocladus chinensis) bằng phương pháp giâm hom”. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (4), tr. 4579-4584. 4. Chu Minh Khôi (2018). Giấc mơ phát triển cây Đàn hương. 5. Hà Thu (2017). Nơi 'tiền mọc trên cây' ở Australia. truong-the-gioi.284953/ 6. Phạm Đức Tuấn và Vũ Văn Định (2014). Đàn hương "hoàng kim" thu 27 tỷ/năm. Báo Nông nghiệp Việt Nam. hoang-kim-thu-27-ty-nam-post127105.html 7. 8. Lưu Thế Trung, Hoàng Trọng Thủy, Hoàng Thanh Trường và Châu Hoàng Vinh, 2013. “Kết quả giâm hom bạch đàn grandis (Eucalytus grandis L) tại Đà Lạt”. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (1), tr. 2595-2600. Tiếng nước ngoài 9. Annapurna, D., Rathore, T. S., & Joshi, G. (2004). Effect of container type and size on the growth and quality of seedlings of Indian sandalwood (Santalum album L.). Australian forestry, 67(2), 82-87. 10. Burdock, G. A., & Carabin, I. G. (2008). Safety assessment of sandalwood
  52. 43 oil (Santalum album L.). Food and Chemical Toxicology, 46(2), 421-432. 11. Kim, T. H., Ito, H., Hatano, T., Takayasu, J., Tokuda, H., Nishino, H., & Yoshida, T. (2006). New antitumor sesquiterpenoids from Santalum album of Indian origin. Tetrahedron, 62(29), 6981-6989. 12. Li, S., Yang, Z., Xu, D., Zhang, N., Liu, X. (2015). Effects of water, nutrient and host on root growth and nutrient absorption of Santalum album seedling. Journal of Plant Resources and Environment, 24(1), 1674- 7895. 13. Liu, X., Xu, D., Yang, Z., Zhang, N., & Pan, L. (2018). Investigation of Exogenous Benzyladenine on Growth, Biochemical Composition, Photosynthesis and Antioxidant Activity of Indian Sandalwood (Santalum album L.) Seedlings. Journal of Plant Growth Regulation, 1-11. 14. Ouyang, Y., Zhang, X., Chen, Y., Da Silva, J. A. T., & Ma, G. (2016). Growth, photosynthesis and haustorial development of semiparasitic Santalum album L. penetrating into roots of three hosts: a comparative study. Trees, 30(1), 317-328. 15. Radomiljac, A. M. (1998). The influence of pot host species, seedling age and supplementary nursery nutrition on Santalum album Linn. (Indian sandalwood) plantation establishment within the Ord River Irrigation Area, Western Australia. Forest ecology and management, 102(2-3), 193-201. 16. Radomiljac, A. M., McComb, J. A., & McGrath, J. F. (1999). Intermediate host influences on the root hemi-parasite Santalum album L. biomass partitioning. Forest Ecology and Management, 113(2-3), 143-153. 17. Radomiljac, A. M., McComb, J. A., & Shea, S. R. (1998). Field establishment of Santalum album L.–the effect of the time of introduction of a pot host (Alternanthera nana R. Br.). Forest ecology and management, 111(2-3), 107-118. 18. Singh, C. K., Raj, S. R., Jaiswal, P. S., Patil, V. R., Punwar, B. S., Chavda,
  53. 44 J. C., & Subhash, N. (2016). Effect of plant growth regulators on in vitro plant regeneration of sandalwood (Santalum album L.) via organogenesis. Agroforestry systems, 90(2), 281-288. 19. Sutheesh, V. K., Jijeesh, C. M., & Divya, T. P. (2016). Evaluation of organic and inorganic pre-treatments for better seed germination and seedling vigour in (Santalum album L.). Plant Archives, 16(1), 143-150. 20. Tripathi, M. K., Bele, D., Tiwari, G., Patel, R. P., & Ahuja, A. (2017). High frequency in vitro regeneration of sandalwood (Santalum album Linn.). Medicinal Plants-International Journal of Phytomedicines and Related Industries, 9(3), 154-166. 21. William, E.R. and Matheson, A.C., 1994. “Experimental Design and Analysis for Use in Tree Improvement”. CSIRO, Melbourn and ACIAR, 174 p. 22. Zhang, X., da Silva, J. A. T., Duan, J., Deng, R., Xu, X., & Ma, G. (2012). Endogenous hormone levels and anatomical characters of haustoria in Santalum album L. seedlings before and after attachment to the host. Journal of plant physiology, 169(9), 859-866. Xác nhận BCN khoa Giáo viên hướng dẫn Sinh viên TTTN TS. Nguyễn Minh Chí Lường Đại Thược TS. Phạm Thu Hà