Khóa luận So sánh một số chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng và một số loài cá khác

pdf 88 trang thiennha21 20/04/2022 2070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận So sánh một số chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng và một số loài cá khác", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_so_sanh_mot_so_chi_tieu_ky_thuat_va_hieu_qua_kinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận So sánh một số chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng và một số loài cá khác

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: D620301 SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC NUÔI GHÉP CÁ TRÊ VÀNG VỚI MỘT SỐ LOÀI CÁ KHÁC Sinh viên thực hiện TRƯƠNG THANH TUẤN MSSV: 1153040105 LỚP: NTTS K6 Cần Thơ, 2015
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: D620301 SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC NUÔI GHÉP CÁ TRÊ VÀNG VỚI MỘT SỐ LOÀI CÁ KHÁC Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện ThS. TRẦN NGỌC TUYỀN TRƯƠNG THANH TUẤN MSSV: 1153040105 LỚP: NTTS K6 Cần Thơ, 2015
  3. XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: “So sánh một số chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng với một số loài cá khác”. Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG THANH TUẤN Lớp: Nuôi trồng thủy sản K6 Đề tài đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ khóa luận tốt nghiệp đại học của Khoa Sinh học ứng dụng - Trường Đại học Tây Đô. Cần Thơ, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện ThS. TRẦN NGỌC TUYỀN TRƯƠNG THANH TUẤN Chủ tịch hội đồng
  4. LỜI CẢM TẠ Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình đã luôn tạo điều kiện và động viên tôi trên con đường dài học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Cô - Thạc sĩ Trần Ngọc Tuyền đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn quý Thầy, Cô của Khoa sinh học ứng dụng - Trường đại học Tây Đô và tập thể lớp nuôi trồng thủy sản K6 đã giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường đại học Tây Đô đã tạo điều kiện cho tôi được học tập trong thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn! i
  5. CAM KẾT KẾT QUẢ Tôi xin cam kết khóa luận này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ khóa luận cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện TRƯƠNG THANH TUẤN ii
  6. TÓM TẮT Đề tài “So sánh một số chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng với một số loài cá khác” nhằm bổ sung một số thông tin kỹ thuật về nuôi ghép cá trê vàng với các đối tượng khác. Thí nghiệm được tiến hành trong thời gian 5 tháng, cá được nuôi với mật độ là 40 con/m2 và khối lượng trung bình ban đầu của cá trê vàng là 8,67 g/con, cá sặc rằn là 6,67 g/con và cá tai tượng là 6,00 g/con. Thí nghiệm được thực hiện gồm 4 nghiệm thức với tỷ lệ nuôi ghép (cá trê vàng, cá sặc rằn, cá tai tượng) khác nhau lần lượt là: NTĐC (160: 0: 0 con), NT1 (80: 48: 32 con), NT2 (96: 40: 24 con), NT3 (112: 32: 16 con) và cho ăn thức ăn công nghiệp có cùng lượng và cùng độ đạm (40N). Các giá trị về môi trường trong thí nghiệm dao động lần lượt là nhiệt độ từ 26,1 - 30,8 0C, pH từ 7,13 - 7,58 và oxy từ 2,02 - 4,05 ppm. Kết quả về tỷ lệ sống của các loài cá: cá trê vàng từ 84,2% - 89,6%, cá sặc rằn từ 80,8% - 86,5% và cá tai tượng từ 43,8% - 59,7%. Tăng trưởng khối lượng (WG) của cá trê vàng cao nhất ở NT3 (217,4g) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05) với NT3, thấp nhất ở NT1 (68,8 g/con). Tăng trưởng khối lượng (WG) của cá tai tượng cao nhất ở NT3 (188,4 g/con) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại, thấp nhất ở NT1 (115,7 g/con). Sản lượng cá (kg/giai/vụ) cao nhất ở NTĐC (30,6 kg/giai/vụ) và thấp nhất ở NT1 (17,9 kg/giai/vụ) và giá trị này giữa các NT có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Từ khóa: cá trê vàng, cá sặc rằn, cá tai tượng, tỷ lệ ghép, sản lượng. iii
  7. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM TẠ i CAM KẾT KẾT QUẢ ii TÓM TẮT iii MỤC LỤC iv DANH SÁCH HÌNH vii DANH SÁCH BẢNG viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1 Giới thiệu 1 1.2 Mục tiêu đề tài 2 1.3 Nội dung nghiên cứu 2 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3 2.1 Đặc điểm sinh học của một số loài cá 3 2.1.1 Cá trê vàng 3 2.1.1.1 Phân loại 3 2.1.1.2 Đặc điểm hình thái 4 2.1.1.3 Phân bố và môi trường sống 5 2.1.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng 5 2.1.1.5 Đặc điểm sinh trưởng 6 2.1.1.6 Đặc điểm sinh sản 6 2.1.2 Cá sặc rằn 7 2.1.2.1 Phân loại 7 2.1.2.2 Đặc điểm hình thái 7 2.1.2.3 Phân bố và môi trường sống 8 2.1.2.4 Đặc điểm dinh dưỡng 8 2.1.2.5 Đặc điểm sinh trưởng 9 2.1.2.6 Đặc điểm sinh sản 9 iv
  8. 2.1.3 Cá tai tượng 10 2.1.3.1 Phân loại 10 2.1.3.2 Đặc điểm hình thái 10 2.1.3.3 Phân bố và môi trường sống 11 2.1.3.4 Đặc điểm dinh dưỡng 11 2.1.3.5 Đặc điểm sinh trưởng 12 2.1.3.6 Đặc điểm sinh sản 12 2.2 Tình hình ương nuôi cá trê 12 2.3 Các mô hình nuôi cá trê 13 2.3.1 Nuôi đơn 13 2.3.1 Nuôi kết hợp 13 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài 15 3.2 Vật liệu và thiết bị dùng trong nghiên cứu 15 3.3 Phương pháp nghiên cứu 15 3.3.1 Đối tượng và nguồn gốc cá thí nghiệm 15 3.3.2 Chuẩn bị ao và giai nuôi 15 3.3.3 Thức ăn cho cá 17 3.3.4 Bố trí thí nghiệm 17 3.3.5 Chăm sóc và quản lý 18 3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 18 3.4.1 Chỉ tiêu môi trường 18 3.4.2 Một số chỉ tiêu cần theo dõi ở thí nghiệm 19 3.4.3 Hệ số thức ăn (FCR) 20 3.4.4 Hiệu quả kinh tế 20 3.5 Phương pháp xử lý số liệu và viết bài 20 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 21 4.1 Một số yếu tố môi trường trong ao nuôi 21 4.1.1 Nhiệt độ 21 4.1.2 pH 21 v
  9. 4.1.3 Oxy hòa tan trong nước 22 4.2 Tăng trưởng về khối lượng của cá trong thí nghiệm 22 4.2.1 Tăng trưởng về khối lượng của cá trê vàng 22 4.2.2 Tăng trưởng về khối lượng của cá sặc rằn 23 4.2.3 Tăng trưởng về khối lượng của cá tai tượng 25 4.3 Tỷ lệ sống của cá 26 4.4 Phân hóa khối lượng của cá thí nghiệm 27 4.4.1 Cá trê vàng 27 4.4.2 Cá sặc rằn 28 4.4.3 Cá tai tượng 30 4.5 Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) 31 4.6 Sản lượng và năng suất 32 4.7 Hạch toán hiệu quả kinh tế 32 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 35 5.1 Kết luận 35 5.2 Đề xuất 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 PHỤ LỤC A A PHỤ LỤC B I PHỤ LỤC C .W vi
  10. DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 2.1 Hình thái xương chẩm của các loại cá trê . . .4 Hình 2.2 Hình thái bên ngoài cá trê vàng . 5 Hình 2.3 Hình thái bên ngoài cá sặc rằn . . 8 Hình 2.4 Hình thái bên ngoài cá tai tượng .11 Hình 3.1 Ao dùng bố trí thí nghiệm 16 Hình 3.2 Hệ thống giai thí nghiệm .16 Hình 3.3 Thức ăn dùng trong thí nghiệm. 17 Hình 3.4 Một số dụng cụ dùng trong thí nghiệm 18 Hình 4.2 Biểu đồ phân hóa khối lượng cá trê vàng . 28 Hình 4.2 Biểu đồ phân hóa khối lượng cá sặc rằn . .29 Hình 4.4 Biểu đồ phân hóa khối lượng cá tai tượng . 30 vii
  11. DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 3.1 Thành phần thức ăn công nghiệp sử dụng trong thí nghiệm 17 Bảng 3.2 Cách bố trí cá trong thí nghiệm . 18 Bảng 4.1 Biến động nhiệt độ, oxy và pH trong thí nghiệm . . 21 Bảng 4.2 Kết quả tăng trưởng về khối lượng của cá trê vàng . . 23 Bảng 4.3 Kết quả tăng trưởng về khối lượng của cá sặc rằn ,,,. .24 Bảng 4.4 Kết quả tăng trưởng về khối lượng của cá tai tượng 25 Bảng 4.5 Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm ,,, 26 Bảng 4.6 Hệ số tiêu tốn thức ăn 31 Bảng 4.7 Sản lượng và năng suất cá thí nghiệm . 32 Bảng 4.8 Chi phí trong thí nghiệm . 33 Bảng 4.9 Hạch toán hiệu quả kinh tế . 33 viii
  12. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long NT: Nghiệm thức NTĐC: Nghiệm thức đối chứng TĂCN: Thức ăn công nghiệp 0A, 0B, 0C: Các lần lặp lại ở nghiệm thức đối chứng 1A, 1B, 1C: Các lần lặp lại ở nghiệm thức 1 2A, 2B, 2C: Các lần lặp lại ở nghiệm thức 2 3A, 3B, 3C: Các lần lặp lại ở nghiệm thức 3 TV: Cá trê vàng SR: Cá sặc rằn TT: Cá tai tượng ix
  13. CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Trong những năm gần đây, thủy sản Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể về số lượng lẫn chất lượng, kim ngạch xuất khẩu thủy sản luôn đứng đầu các mặt hàng xuất khẩu. Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là 180.000 ha (2010) và là vùng có hệ thống sông ngòi chằng chịt, nguồn lao dộng dồi dào đã tạo cho vùng đất này có một tiềm năng to lớn trong ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và ngành nuôi thủy sản nước ngọt nói riêng (Dương Nhựt Long và ctv., 2014). Nghề nuôi cá nước ngọt là một trong những nghề đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất đạm động vật cho con người, đem lại thu nhập đáng kể cho người dân ĐBSCL. Một trong những đối tượng thủy sản nước ngọt được người nuôi quan tâm hiện nay đó là cá trê vàng (Clarias macrocephalus) do cá trê vàng là loài thủy sản dễ nuôi, thịt ngon, thị trường tiêu thụ lớn và có sức chịu đựng cao với điều kiện môi trường khắc nghiệt (Dương Nhựt Long, 2004). Tuy nhiên, nguồn lợi cá trê vàng ngoài tự nhiên ngày càng hạn chế. Do đó, nhiều địa phương đã và đang phát triển mô hình nuôi cá trê vàng. Bên cạnh những thành công bước đầu về hiệu quả thu nhập, người nuôi cá ở ĐBSCL còn gặp khá nhiều khó khăn, ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của phong trào nuôi đó là: tỷ lệ sống và năng suất, sản lượng cá nuôi thường không ổn định; mật độ nuôi quá cao, mô hình nuôi chủ yếu nhỏ lẻ và đặc biệt kỹ thuật chưa có nên quá trình nuôi dễ xảy ra dịch bệnh nếu việc quản lý nguồn thức ăn và nguồn nước không chủ động. Mặt khác, người dân chỉ tập trung nuôi đơn lẻ một đối tượng mà chưa biết nuôi ghép nhiều đối tượng trong ao nuôi, chính vì thế làm lãng phí đi một nguồn tài nguyên lớn là lượng thức ăn dư thừa, chưa sử dụng hết tầng nước trong thủy vực, chất thải từ cá trê không được sử dụng góp phần làm môi trường nước bị ô nhiễm Do vậy, nhằm từng bước khắc phục những trở ngại như đã đề cập, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào nuôi cá trê vàng phát triển thể hiện tính ổn định, hiệu quả. Thiết nghĩ vấn đề nghiên cứu thay đổi phương thức nuôi, lựa chọn mô hình nuôi ghép phù hợp và hiệu quả nhất đối với người dân Đồng Bằng Sông Cửu Long là giải pháp kỹ thuật rất cần được đầu tư và có giải pháp khắc phục hợp lý. Do vậy, để giải quyết những vấn đề khó khăn và nâng cao hiệu quả kinh tế của việc nuôi cá trê vàng ở ĐBSCL nên đề tài “So sánh một số chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng và một số loài cá khác” đã được thực hiện. 1
  14. 1.2 Mục tiêu đề tài Xác định được tỷ lệ nuôi ghép phù hợp giữa cá trê vàng với cá sặc rằn và cá tai tượng. Đánh giá được hiệu quả nuôi ghép cá trê vàng với cá sặc rằn và cá tai tượng. 1.3 Nội dung nghiên cứu Theo dõi một số yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH, O2) trong quá trình nuôi. So sánh các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống của các loài cá nuôi ghép. Đánh giá hiệu quả kinh tế và kỹ thuật của mô hình nuôi. 2
  15. CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học của một số loài cá 2.1.1 Cá trê vàng 2.1.1.1 Phân loại Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá trê vàng được phân loại theo khóa phân loại sau: Ngành: Chodrata Lớp: Actinoptergii Bộ: Siluriformes Họ: Clariidae Giống: Clarias Loài: Clarias macrocephalus (Gunther, 1964) Tên địa phương: Cá trê vàng Tên tiếng anh: Yellow catfish Họ cá trê gồm nhiều loài ở châu Á và châu Phi. Ở nước ta đang khai thác và nuôi 4 loài đó là cá trê trắng (Clarias batracus), trê vàng (Clarias macrocephalus), trê phi (Clarias gariepinus) và cá trê lai (hybrid catfish) con lai giữa cá trê vàng cái và cá trê phi đực. Theo Phạm Thanh Liêm (2006) có nhiều chỉ tiêu hình thái để phân biệt các loài cá trê, tuy nhiên có 5 đặc điểm hình thái dễ nhận biết nhất giúp phân biệt nhanh các loài cá trê đó là các đặc điểm về màu sắc cơ thể (1), hình dạng của thóp trán (2), xương chẩm (3), khoảng cách xương chẩm - vi lưng (4) và sau cùng là gai vi ngực (5). 3
  16. Hình 2.1 Đặc điểm nhận dạng 4 loài cá trê 2.1.1.2 Đặc điểm hình thái Cá trê vàng đầu rộng dẹp bằng, da đầu mỏng, xương sọ nổi lên rõ ràng. Miệng cá không co duỗi được, rạch miệng thẳng, nằm ngang, răng trên hàm nhỏ, mịn, cứng, đôi râu khá phát triển: 1 đôi râu mũi, 1 đôi râu mép và 2 đôi râu cằm dưới, râu mép. Mắt nhỏ, nằm ở mặt lưng của đầu và gần chóp mõm hơn điểm mang. Phần trán giữa hai mắt rộng. Đầu có hai lỗ thóp, một lỗ nằm phía sau đường nối hai mắt, còn lỗ kia nằm phía trước gốc mấu xương chẫm. Mấu xương chẫm tròn rộng gốc mấu xương chẫm tương đương 3 - 5 lần chiều cao của nó. Thân dài phần trước tròn, phần sau mỏng, dẹp bên. Cuống đuôi ngắn. Đường bên chạy từ mép trên của lỗ mang và chấm dứt ở điểm giữa gốc vi đuôi. Cơ gốc vi phát triển, phủ lên gần tới ngọn các tia vi. Gai vi ngực cứng, nhọn ở đầu và đều có răng cưa hướng xuống đất, xương đai vi ngực lộ hẳn ra ngoài. Vi đuôi tròn chẻ hai. Mặt lưng của thân của đầu có màu xám đến nâu đen và nhạt dần xuống mặt bụng và mặt dưới của đầu có màu vàng. Trên thân mỗi bên có 10 hàng chấm nhỏ nằm vắt ngang thân. Cá trê vàng sống ở nước ngọt (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). 4
  17. Hình 2.2 Hình thái bên ngoài cá trê vàng (Nguồn: tự chụp) 2.1.1.3 Phân bố và môi trường sống Cá trê là loài sống trong môi trường nước ngọt nhưng chúng có thể sống được môi trường hơi phèn và trong điều kiện nước lợ (độ mặn < 5,00%). Cá phát triển tốt trong môi trường có pH khoảng 5,50 - 8,00 (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2004). Cá trê vàng là loài sống trong môi trường nước ngọt ở vùng khí hậu nhiệt đới. Cá được tìm thấy trong các thủy vực như mương vườn, ao, đìa, đầm lầy và cả trong ruộng lúa ở Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Theo Đoàn Khắc Độ (2008) cá trê có thể chịu đựng môi trường có nhiệt độ từ 11,0 - 39,0 0C; pH từ 3,50 - 10,5; hàm lượng oxy hòa tan thấp (1,00 - 2,00 mg/l) vì cơ thể cá trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế” giúp cá hô hấp được nhờ khí trời. Cá trê có thể sống trong môi trường nước hơi lợ, độ muối dưới 16,0 ‰ (Nguyễn Duy Khoát, 2004). 2.1.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng Cá trê vàng là loài ăn tạp thiên về chất hữu cơ và xác chết động vật. Khi cá trê vàng còn nhỏ ở giai đoạn cá bột và cá hương, cá trê cũng thể hiện tính ăn dữ như cá tra (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Cá mới nở từ trứng do có túi noãn hoàng nên không ăn thức ăn bên ngoài. Sau 48 giờ cá mới tiêu hết noãn hoàng, cá bột từ ngày thứ 3 trở đi bắt đầu ăn được trứng nước và có thể ăn được các loại giáp xác nhỏ. Khi cá có kích 5
  18. cỡ 4,00 - 6,00 cm cá có thể ăn được trùng chỉ. Từ cỡ 4,00 - 6,00 cm trở đi cá có thể ăn được ruốc, tép, côn trùng, các phụ phế phẩm như dầu vỏ tôm và các thức ăn tinh khác như cám, bắp, bột cá (Bạch Thị Huỳnh Mai, 1999). Giai đoạn cá hương, cá giống thức ăn chủ yếu là moina, Ngoài ra trong dạ dày còn xuất hiện một số giống loài thực vật phù du với lượng rất nhỏ (Lê Thị Kim Hoa, 1981). Ngoài ra, cá trê còn có thể sử dụng các loại thức ăn nhân tạo như: thức ăn chế biến, bột bắp, bột cá, phụ phẩm của nhà bếp Chúng thường hoạt động, bơi lội, ăn mạnh vào chiều tối hoặc ban đêm vào lúc trời gần sáng (Phạm Văn Khánh và Lý Thị Thanh Loan, 2004). Cá trê có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật. Trong tự nhiên cá trê ăn côn trùng, giun ốc, tôm cua, cá Trong đều kiện ao nuôi cá trê còn có thể ăn các phụ phẩm từ trại chăn nuôi, nhà máy chế biến thủy sản, chất thải từ lò mổ (Dương Nhựt Long, 2003). 2.1.1.5 Đặc điểm sinh trưởng Cá trê vàng có kích cỡ nhỏ, tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình. Cá tăng trưởng nhanh về chiều dài khi ở giai đoạn cá bột lên cá giống. Khi kích thước từ 15,0 cm trở lên thì cá tăng nhanh về khối lượng (Đoàn Khắc Độ, 2008). Cá 1 năm tuổi trong tự nhiên có khối lượng trung bình 400 - 500 g/con (Phạm Văn Khánh và Lý Thị Thanh Loan, 2004). Theo Lê Tuyết Minh (2000), đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh trưởng và thành phần hóa học trong cơ thể của cá trê vàng, cá trê phi cá trê lai và kết quả nghiên cứu cho thấy cá trê phi có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất cả về chiều dài và khối lượng, cá trê vàng có tốc độ tăng trưởng chậm nhất, cá trê lai có tốc độ tăng trưởng mang tính chất trung gian giữa cá trê vàng và cá trê phi. 2.1.1.6 Đặc điểm sinh sản Mùa vụ sinh sản của cá trê vàng bắt đầu vào mùa mưa từ tháng 4 - 9 tập trung chủ yếu vào tháng 5 - 7. Trong điều kiện nuôi, cá có thể sinh sản nhiều lần trong năm (4 - 6 lần). Nhiệt độ để cá sinh sản tốt từ 25,0 - 32,0 0C. Sức sinh sản của cá trê vàng thấp khoảng 60.000 - 80.000 trứng/kg cá cái. Sau khi cá sinh sản xong có thể nuôi vỗ tái phát dục khoảng 30 ngày thì cá có thể tham gia sinh sản trở lại. Trứng cá trê thuộc dạng trứng dính và có tập tính làm tổ đẻ gần bờ ao, mương nơi có mực nước khoảng 0,30 - 0,50m (Dương Nhựt Long, 2004). Theo Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến (2000), cá trê cái dài 37,0 cm có đến khoảng 35.770 trứng, nhưng cá cái dài 19,0 cm chỉ đạt 10.640 trứng. 6
  19. 2.1.2 Cá sặc rằn 2.1.2.1 Phân loại Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá sặc rằn được phân loại theo khóa phân loại sau: Ngành: Chordata Lớp: Actinopterygii Bộ: Perciformes Họ: Anabantidae Giống: Trichogaster Loài: Trichogaster pectoralis (Regan, 1909) Tên địa phương: Cá sặc rằn, cá sặc bổi, cá lò tho. Tên tiếng anh: Snake skin gouramy. 2.1.2.2 Đặc điểm hình thái Cá sặc rằn có đầu nhỏ, dẹp bên. Mõm cá ngắn, miệng hơi hướng trên, mắt lớn, môi cá dầy, đầu phủ kín vẩy, vây ngực phát triển, vây bụng đầu tiên có tia mềm kéo dài về phía sau. Thân cá dẹp bên. Vẩy lược phủ khắp thân và đầu, có một số vẩy nhỏ chồng lên gốc vi hậu môn, vi đuôi, vi bụng và vi ngực. Đường bên bắt đầu từ mép trên lỗ mang, cong lên phía trên một đoạn ngắn rồi uốn cong tới trục giữa thân sau đó chạy ngoằn ngoèo đến giữa gốc vi đuôi. Khởi điểm vi lưng ngang với vẩy đường bên thứ 17 - 19. Ở cá đực khi trưởng thành, vi lưng kéo dài tới khỏi gốc vi đuôi còn con cái thì vi này ngắn, chưa tới gốc vi đuôi. Gốc vi hậu môn kéo dài. Khởi điểm vi hậu môn ngang với vẩy đường bên thứ 5 và phần cuối nối với vi đuôi. Gai vi lưng, vi hậu môn cứng và nhọn. Tia phân nhánh đầu tiên của vi bụng kéo dài có thể chạm tới ngọn vi đuôi. Vi đuôi chẽ hai, rãnh chẽ cạn và phần cuối của hai thùy vi đuôi tròn. Phần bụng của thân và đầu có màu xanh đen hoặc xám đen và lợt dần xuống bụng. Cá sặc rằn có nhiều sọc đen nằm xiên vắt ngang thân cá. Chiều rộng của 2 sọc lớn hơn khoảng cách 2 sọc. Ở cá nhỏ các sọc ngang chưa rõ nhưng có 1 sọc dọc chạy từ mõm tới gốc vi đuôi và ở gốc vi đuôi có 1 chấm đen tròn. Chấm và sọc này nhạt dần và mất hẳn khi cá lớn (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). 7
  20. Hình 2.3 Hình thái bên ngoài cá sặc rằn (Nguồn: tự chụp) 2.1.2.3 Phân bố và môi trường sống Cá sặc rằn sống ở nước ngọt nhưng có thể sống được ở nước lợ, cá sống được ở ao đìa, ruộng lùa, rừng tràm, Trên thế giới cá phân bố ở Thái Lan, Campuchia, nam Việt Nam và được di giống sang nuôi ở một số nước khác (Lê Như Xuân và ctv., 2000). Cá sặc rằn phân bố chủ yếu ở vùng Đông Nam Á và nam Việt Nam. Cá sống ở những thủy vực có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ. Các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Cần Thơ, Kiên Giang là những tỉnh cá phân bố tập trung và sản lượng cao ở ĐBSCL (Dương Nhựt Long, 2003). Cá sặc rằn có cơ quan hô hấp khí trời nên sống được ở điều kiện nước thiếu hoặc không có oxy. Cá cũng có khả năng chịu đựng được điều kiện môi trường nước bẩn, hàm lượng hữu cơ cao cũng như môi trường có độ pH thấp từ 4,00 - 4,50. Nhiệt độ thích hợp cho cá từ 24,0 - 30,0 0C, nhưng cá có thể chịu đựng được nhiệt độ từ 11,0 - 39,0 0C (Lê Như Xuân và ctv., 2000). 2.1.2.4 Đặc điểm dinh dưỡng Cá sặc rằn sau khi nở, cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Sau khi noãn hoàng tiêu biến cá chuyển sang ăn thức ăn bên ngoài. Tùy theo giai đoạn mà tính ăn của cá có sự thay đổi, thời kỳ đầu thức ăn của cá sặc rằn là động vật phiêu sinh, thực vật phiêu sinh và mùn bã hữu cơ. Ở thời kỳ trưởng thành cá ăn mùn bã hữu cơ, mầm non thực vật và các loại thực 8
  21. vật thủy sinh mềm trong nước do cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá có sự thay đổi (chiều dài ruột gấp 5,6 - 8,5 lần chiều dài thân), cấu tạo của hệ tiêu hóa đặc trưng của loài ăn tạp (Dương Tấn Lộc, 2001). Tùy theo đặc điểm tính ăn của từng giai đoạn phát triển mà loại thức ăn sử dụng khác nhau. Ở giai đoạn đầu thức ăn sử dụng chủ yếu là động vật phiêu sinh cỡ nhỏ như luân trùng, các chất hữu cơ lơ lững trong nước, tảo phù du Khi cá càng lớn chúng sử dụng càng nhiều loại thức ăn hơn. Đến giai đoạn trưởng thành cá ăn tạp thiên về thực vật (Lê Như Xuân và ctv., 2000). Ngoài ra, cá cũng sử dụng tốt các loại thức ăn do người nuôi cung cấp như: bột ngũ cốc, thức ăn công nghiệp (Quách Thanh Hùng và ctv., 1999). 2.1.2.5 Đặc điểm sinh trưởng Trong điều kiện nhiệt độ nước 28,0 - 30,0 0C trứng thụ tinh và nở thành cá con sau 24 - 26 giờ. Cá sau khi nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng trong thời gian 2,3 - 3 ngày. Lúc này cá nổi trên mặt nước. Sau khi tiêu hết noãn hoàng cá con di chuyển từ trên xuống lớp nước dưới để kiếm mồi. Cá sặc rằn khi nuôi trong ao sau 30 - 35 ngày đạt chiều dài 2,00 - 3,00 cm. Cá sặc rằn sinh trưởng chậm, cá lớn nhanh trong 7 tháng đầu. Tốc độ tăng trưởng của cá phụ thuộc vào mùa vụ, mùa mưa tốc độ tăng trưởng nhanh hơn mùa khô (Lê Như Xuân, 1993). Theo Dương Tấn Lộc (2001), các giai đoạn sinh trưởng của cá sặc rằn được mô tả như sau: Cá 1 ngày tuổi dài 3,00 mm, có màu đen, nằm ngửa trên mặt nước. Cá 3 ngày tuổi dài 4,00 - 5,00 mm, trên thân xuất hiện nhiều sắc tố đen nằm rải rác, cá nằm sấp và thường tập trung ở nơi có ánh sáng. Cá 5 ngày tuổi dài 5,00 cm, xương nắp mang xuất hiện, tia mang hình thành nhưng chưa đầy đủ. Tim cấu tạo hoàn chỉnh gồm bầu động mạch, tâm thất và tâm nhĩ. Cá 35 ngày tuổi dài 23,0 - 27,0 mm; lưng màu đen; thân phủ vảy; vây đuôi; vây lưng; vây hậu môn đã hoàn chỉnh. Trong các ao nuôi và các thủy vực ĐBSCL, cá sặc rằn sau 1 năm tuổi có trọng lượng khoảng 50,0 - 80,0 g/con, sau 2 năm có thể đạt từ 100 -150 g/con. Nuôi cá sặc rằn ở ruộng lúa hay trong ao sử dụng phân động vật cá lớn nhanh sau 1 năm nuôi cá đạt trọng lượng 50,0 - 80,0 g/con. Sau 18 - 24 tháng cá đạt 100 -150 g/con là cỡ thu hoạch tốt khi nuôi thương phẩm cá sặc rằn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long hiện nay (Lê Như Xuân và ctv., 2000). 2.1.2.6 Đặc điểm sinh sản Cá sặc rằn thường đẻ vào mùa mưa từ tháng 4 - 10. Ở điều kiện nuôi trong ao, cá đẻ quanh năm nhưng tập trung chủ yếu từ tháng 4 - 8. Cá thành thục sinh dục khoảng 7 tháng 9
  22. tuổi. Trong tự nhiên, cá đẻ trong ruộng lúa, ao nuôi nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh. Khi sinh sản, cá đực và cá cái ghép cặp tìm nơi yên tĩnh, gần bờ, có cây cỏ thủy sinh để đẻ trứng. Trứng sau khi đẻ nổi trên mặt nước, cá đực gom trứng vào miệng và nhả trở lại mặt nước dưới dạng bọt “tổ bọt”. Trong suốt quá trình phát triển phôi và giai đoạn ấu trùng mới nở, cá đực và cá cái thay nhau bảo vệ tổ (Dương Nhựt Long, 2003). Mùa vụ sinh sản tự nhiên từ tháng 4 đến tháng 9. Hệ số thành thục: 20,2 ± 0,50%. Cá sặc rằn có sức sinh sản cao dao động từ 200.000 - 300.000 trứng/kg cá cái. Đường kính trứng 0,87 mm. Thời gian tái thành thục 25 - 30 ngày, trong năm cá sặc rằn có thể đẻ 3 - 4 lần (Nguyễn Tường Anh, 2008). 2.1.3 Cá tai tượng 2.1.3.1 Phân loại Theo Fishbase cá tai tượng thuộc hệ thống phân loại sau: Ngành: Chordata Lớp: Actinopterygii Bộ: Perciformes Họ: Osphronemidae Giống: Osphronemus Loài: Osphronemus goramy (Lacepede, 1801) Tên địa phương: Cá tai tượng Tên tiếng anh: Giant gourami 2.1.3.2 Đặc điểm hình thái Cá tai tượng có thân dẹp bên, chiều dài thân gần gấp đôi chiều cao. Đầu cá ngắn, miệng nhỏ trề. Cá có mắt to tròn ở nửa trước và phía trên của đầu gần miệng kéo dài về phía sau Trên đỉnh đầu có một gờ nhô cao. Vây hậu môn và vây lưng dài, tia vây mềm. Điểm khởi đầu của vây bụng nằm sau vây ngực và có dạng hình sợi kéo dài về phía sau. Vây đuôi tròn. Cá có số gai vây lưng: 12 - 14, tia vây lưng: 10 - 13, tia vây hậu môn: 18 - 21, đốt xương sống: 30 - 31. Cá non có 8 - 10 vạch đứng sậm màu, cá trưởng thành không có vạch, số hàng vẩy 61/2, số lượng gai vi lưng thường từ 12 - 13 (hiếm khi 11 - 14), phần vây mềm ở vây hậu môn rất lớn và kéo dài đến chóp của đuôi (Dương Nhựt Long, 2003). 10
  23. Hình 2.4 Hình thái bên ngoài cá tai tượng (Nguồn: tự chụp) 2.1.3.3 Phân bố và môi trường sống Cá tai tượng là loài cá đặc trưng cho vùng nhiệt đới. Cá phân bố chủ yếu ở Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Việt Nam. Hiện tại cá đang là đối tượng nuôi phổ biến ở miền nam Việt Nam. Đây là loài cá có khả năng thích nghi đặc biệt với điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Chúng sống được trong môi trường nước ao bẩn, thiếu oxi (3,00 mg/l) nhờ cơ quan hô hấp phụ nằm ở cung mang thứ nhất (Lê Như Xuân và ctv., 1994). Cá tai tượng có thể sống trong nước có độ pH bằng 4 nhưng cá phát triển không bình thường, nước nhiểm mặn có nồng độ muối 6,50 - 8,00 ‰, chúng có thể sống được trong điều kiện nhiệt độ nước dao động từ 16 – 42 0C. Tuy nhiên cá tai tượng sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt độ nước 22,0 - 30,0 0C, ở nhiệt độ thấp hơn cá thường hay bị bệnh (Dương Tấn Lộc, 2008). So với cá sặc rằn và cá rô phi thì khả năng chịu lạnh của cá tai tượng kém hơn, nhưng sức chịu nóng lại cao hơn (Dương Nhựt Long, 2003). 2.1.3.4 Đặc điểm dinh dưỡng Theo Nguyễn Tường Anh (2008) ống tiêu hóa của cá tai tượng dài trên gấp 3 lần thân, cá có thể ăn tất cả những thực vật thân mềm như: lá khoai mì, lá đu đủ, các loại rau: rau muống, bắp cải, cá rốt. Cá tai tượng ăn nhiều, lượng thức ăn và nội chất trong đường tiêu hóa có thể chiếm đến 5% thể trọng của cá. 11
  24. Cá tai tượng thuộc nhóm cá ăn tạp thiên về thực vật. Cá bột dinh dưỡng bằng noãn hoàng với thời gian khá dài từ 5 - 7 ngày. Thức ăn đầu tiên của cá bột là động vật phù du cỡ nhỏ và vừa như: Moina, Daphnia, Cyslops do kích thước cá bột tương đối lớn. Sau hai tuần tuổi, cá ăn được trùn chỉ, sâu bọ, bèo cám, Đến một tháng tuổi cá tai tượng bắt đầu chuyển sang ăn tạp nhưng thiên về động vật 84,7% và càng về sau cá tai tượng chuyển sang ăn thực vật là chính chiếm 87,5%. Khi trưởng thành cá tai tượng ăn được hầu hết các loại rau, thực vật thủy sinh và cả những phụ phẩm khác (Dương Nhựt Long, 2003). 2.1.3.5 Đặc điểm sinh trưởng Cá tai tượng là loài cá có kích thước lớn, cỡ cá lớn nhất được biết là 50,0 kg và dài 1,80 m. Tuy vậy, cá tai tượng là loài sinh trưởng chậm. Trong ao nuôi được cung cấp thức ăn đầy đủ với mật độ nuôi thưa cá có thể tăng trọng 800 - 1.200 g/năm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, cá thường có tốc độ lớn nhanh ở năm thứ 2, cá sau 3 năm tuổi đạt kích cỡ từ 1,80 - 2,50 kg/con (Dương Nhựt Long và ctv., 2014). 2.1.3.6 Đặc điểm sinh sản Trong điều kiện nuôi vỗ tốt cá tai tượng phát dục khi đạt 1,5 - 2 năm tuổi, trọng lượng nhỏ nhất có thể tham gia sinh sản là 300 - 400 g/con; cá bố mẹ 3 - 5 năm tuổi trọng lượng từ 1,00 - 1,50kg có sức sinh sản 3.000 – 5.000 trứng, tỷ lệ thụ tinh và nở cao. Cá tai tượng thường đẻ ban ngày vào thời điểm nhiệt độ cao từ 12 - 16 giờ (Nguyễn Duy Thoát, 2007). Theo Dương Tấn Lộc (2008) trong ao nuôi vỗ, cá đẻ từ tháng 2 - 7, tập trung chủ yếu vào tháng 3 - 5, kể từ tháng 8 trở đi số lượng cá tham gia sinh sản giảm rõ rệt. 2.2 Tình hình ương nuôi cá trê Ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu về các loại cá trê như: Năm 1982, Viện Nghiên cứu thủy sản II, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố, Trường Đại Học Cần Thơ đã sản xuất nhân tạo và nuôi thành công cá trê phi (Clarias gariepinus). Năm 1988, Khoa Thủy Sản của Trường Đại Học Cần Thơ đã cho lai tạo thành công cá trê vàng và cá trê phi được con lai F1, con lai thể hiện những ưu điểm là lớn nhanh, phẩm chất thịt ngon, chịu đựng được điều kiện khắc nghiệt của môi trường và từ đó phong trào nuôi cá trê đươc phát triển nhanh ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long (Danh Thanh Tùng, 2006). Cá trê vàng do tăng trưởng tương đối chậm nên ít được nông dân chọn nuôi mà thay vào đó là loài cá trê vàng lai có tốc độ tăng trưởng nhanh. Mô hình nuôi cá trê vàng lai đã cho hiệu quả kinh tế cao ở các huyện Cờ Đỏ, Thới Lai và quận Ô Môn, Thốt Nốt. Mỗi năm nuôi cá trê vàng lai được 2 vụ, sau khi thả con giống 3,5 - 4 tháng thì thu hoạch cá đạt trọng lượng 400 - 500 g/con, sản lượng 20 tấn/ha. Sau khi thu hoạch thương lái vào tận ao 12
  25. thu mua cá loại lớn từ 500g/con trở lên giá 28.000 - 30.000 đồng/kg, cá loại nhỏ hơn giá 23.000 - 26.000 đồng/kg. Trung tâm khuyến ngư thành phố Cần Thơ cho biết mô hình nuôi cá trê vàng lai đang phát triển rất mạnh vì đây là loài cá dễ nuôi và giá đầu ra ổn định nhờ xuất khẩu sang Cam puchia bằng đường tiểu ngạch (Sở Nông nghiêp Tp Cần Thơ, 2011). Năm 2012, Trung Tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và công nghệ Long An kết hợp với Trường Đại học Cần Thơ thực hiện đề tài khoa học “ Phát triển mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá trê vàng (Clarias macrocephalus)” ở Đồng Tháp được thực hiện, đề tài được thực hiện trong 30 tháng. Đề tài đã hoàn thiện quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá trê vàng, chủ động sản xuất được nguồn giống nhân tạo phục vụ nhu cầu nuôi, tạo thêm sản phẩm cá thịt phục vụ thị trường người tiêu dùng, góp phần đa dạng hóa mô hình nuôi, khai thác hiệu quả tiềm năng diện tích đất canh tác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tạo thêm thu nhập cho các nông hộ ở tỉnh Đồng Tháp. Kết quả đã cung cấp con giống đạt chất lượng tốt cho người nuôi trong vùng với số lượng khoảng 200.000 con đạt kích cỡ trung bình từ 5 - 7 cm; Sản lượng cá trê vàng thương phẩm khoảng 30 tấn/ha. 2.3 Các mô hình nuôi cá trê 2.3.1 Nuôi đơn Nuôi trong ao đất: Diện tích ao có thể lớn hay nhỏ đều được. Mực nước từ 1,60 - 1,80m. Đáy ao ít bùn, bờ bọng vững chắc, nếu có điều kiện thì nên kè và rào chắn xung quanh ao. Cần tẩy dọn ao thật kỹ, tát cạn và diệt cá dữ bằng dây thuốc cá với liều lượng 0,50 - 1,00 kg/100m3, lấp tất cả hang hốc. Bón vôi cho ao từ 7,0 - 15,0 kg/100 m2. Cá giống có kích cỡ đồng đều, kích thước từ 5,00 - 10,0 cm, không xây xát, dị hình. Mật độ cá thả từ 30 - 50 con/m2. Sau thời gian 2,5 - 3 tháng nuôi cá trê lai sẽ đạt kích cỡ thương phẩm. Có thể thu tỉa dần những cá lớn, để cá nhỏ lại tiếp tục nuôi hoặc thu toàn bộ cá trong ao. Năng suất cá trê nuôi thường đạt 5,00 - 15,0 kg/m2 (Nguyễn Văn Hoạt, 2014). Nuôi trong bể xi măng: bể xi măng có chiều cao trên 1,50 m, cấp nước ngọt vào và luôn giữ mật độ nước 0,70 - 0,90m; trên mặt nước thả những cây bèo (hay còn gọi lục bình) tạo được độ mát, cá trê sống dưới tầng đáy, cá trê khi thả nuôi có khối lượng 14,3 g/con thời gian thả nuôi đến khi thu hoạch khoảng hơn 4 tháng, thức ăn dùng nuôi cá là các loại cá tạp, thức ăn trong chăn nuôi, thường xuyên thay nước cho cá để phát triển và đảm bảo môi trường trong bể nuôi, tỷ lệ sống đạt từ 90 - 95%, lượng cá cho sinh trưởng phát triển tốt ( 2.3.1 Nuôi kết hợp Trong ao nuôi cá muốn hiệu quả năng suất cao người dân thường nuôi ghép nhiều loài cá có phổ thức ăn khác nhau để đảm bảo cá không cạnh tranh thức ăn, tận dụng được nguồn 13
  26. thức ăn tự nhiên và thức ăn bổ sung. Thông thường chọn một hoặc 2 đối tượng nuôi chính. Tốt nhất ghép các đối tượng ăn mùn bã hữu cơ để sử dụng chất thải của các loài khác từ đó làm môi trường trong sạch hơn. Theo Bạch Thị Quỳnh Mai (1999), cá trê được nuôi ghép với rô phi, chép, trắm cỏ, trôi với mật độ thả lần lượt là 10, 10, 3, 1 - 2, 5 con/m2. Sau 3 tháng nuôi cá trê vàng có khối lượng trên 250 g/con. Cá trôi và cá chép sau 6 tháng nuôi có thể thu hoạch được với khối lượng lần lượt là trên 250 g/con và trên 300 g/con. Cá trắm là đối tượng thu hoạch cuối cùng sau 8 tháng nuôi cá có khối lượng trên 500 g/con. Bên cạnh nuôi ghép các đối tượng trên, có thể nuôi ghép cá trê với cá sặc rằn, cá rô Ưu điểm của các mô hình nuôi ghép nhằm tối ưu hóa diện tích tầng nước, đồng thời làm sạch môi trường nuôi. Để tận dụng diện tích mặt nước sông đưa vào sản xuất thì người dân ở tỉnh Bạc Liêu đã phát triển mô hình nuôi “Cá lóc trong mùng lưới trên sông kết hợp cá trê vàng”. Với lợi thế luôn có nguồn nước ngọt ổn định trên sông quanh năm, người dân bố trí mùng xuống sông, rào lại từng khoảng nhỏ để nuôi. Mùng lưới nuôi cá được thiết kế gồm 2 phần: Phần mùng bên ngoài là 1 cái mùng lưới lớn hình chữ nhật rộng 20 - 30 m2 dùng để nuôi cá trê vàng (mật độ 70 - 100 con/m2); còn phần mùng bên trong bố trí từ 2 - 3 cái mùng lưới nhỏ, mỗi cái rộng 8 - 10m2 để nuôi cá lóc (mật độ 150 - 200 con/m2). Kết quả của mô hình là năng suất của cá lóc từ 600 - 800 kg/10m2, cá trê vàng từ 100 - 150 kg/10m2. Cá trê vàng nuôi bên ngoài có thể tận dụng thức ăn dư thừa của cá lóc, làm sạch các chất bùn đáy lắng đọng phía dưới đáy và thành mùng lưới nuôi cá lóc nên hạn chế được vấn đề ô nhiễm nguồn nước trên sông rạch cũng như dịch bệnh cho cá nuôi (Nguyễn Đức Khoa, 2014). Mô hình nuôi ghép giữa 3 loại cá: trê, điêu hồng và chép, trên diện tích 1.000 m2. Cá giống được thả với số lượng 7.000 con cá giống (gồm: 5.000 con cá trê, 1.000 con cá điêu hồng và 1.000 con cá chép). Thức ăn để nuôi các loại cá này gồm ngoài thức ăn tổng hợp dạng viên có sẵn, các phế phẩm phụ trong nông nghiệp (Văn Thanh, 2014). Theo Nguyễn Ngọc (2012), cá trê vàng được nuôi ghép với cá rô đầu vuông với 3 nghiệm thức khác nhau với tỷ lệ cá trê vàng: cá rô đầu vuông lần lượt là NT1 (10: 90), NT2 (20: 80), NT3 (30: 70) và được cung cấp thức ăn công nghiệp có độ đạm 25%. Sau 3 tháng nuôi khối lượng cá trê vàng từ 32,0 - 42,0 g/con, cá rô đầu vuông có khối lượng 32,5 - 42,1 g/con. Tỷ lệ sống cá trê vàng từ 71,7 - 75,6%, còn cá rô đầu vuông từ 75,6 - 76,%. 14
  27. CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 11/2014 đến tháng 6/2015. Địa điểm: thí nghiệm được thực hiện tại trại giống thủy sản Khu vực An Phú, Phú Thứ, Quận Cái Răng, Tp Cần Thơ. 3.2 Vật liệu và thiết bị dùng trong nghiên cứu Thí nghiệm được thực hiện gồm 12 giai, với mỗi giai có thể tích 4m3 (2m x 2m x 2m). Ao đất (10m x 20m x 1,5m), cọc tre, xô nhựa, thau. Máy bơm nước. Nhiệt kế, test pH (Sera), test O2 (Sera). Cân, vợt thu cá. Các vật liệu khác cần thiết cho thí nghiệm. 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Đối tượng và nguồn gốc cá thí nghiệm Thí nghiệm được thực hiện trên các đối tượng: cá trê vàng, cá sặc rằn, cá tai tượng ở giai đoạn cá giống. Chọn giống cá: Chọn cỡ cá đồng đều theo loài, khỏe mạnh, không bị xây xát, dị hình, không nhiễm bệnh, bơi lội nhanh nhẹn. Khối lượng trung bình của cá thí nghiệm là cá trê vàng (8,67g); cá sặc rằn (6,67g) và cá tai tượng (6,00g). Nguồn cá được mua từ Cơ sở sản xuất và mua bán cá giống Anh Dũng, hẻm 138, đường 3/2, phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ. 3.3.2 Chuẩn bị ao và giai nuôi Tiến hành vệ sinh ao bằng cách dọn sạch cỏ xung quanh ao, bơm nước trong ao ra, vét 2 bùn đáy ao, rải vôi CaCO3 với liều lượng 10 kg/100m rồi để 2 - 3 ngày sau đó tiến hành cho nước vào (nguồn nước cấp vào ao là nước ngọt và được bơm trực tiếp từ sông Ngã Bát). 15
  28. Hình 3.1 Ao dùng bố trí thí nghiệm Giai nuôi cá được may bằng lưới với quy cách là 2m x 2m x 2m. Cọc để buộc giai nuôi được cắm cố định trong ao. Sau đó buộc chặt các góc của giai vào cọc đã được chuẩn bị sẵn, đáy giai nuôi được đặt cách nền đáy ao 20 cm. Hình 3.2 Hệ thống giai thí nghiệm 16
  29. 3.3.3 Thức ăn cho cá Thức ăn cung cấp cho cá trê vàng trong thí nghiệm là loại thức ăn công nghiệp được mua từ công ty NAFATSCO. Thành phần chính trong thức ăn gồm bột đậu nành, bột mì, bột cá, bột thịt, vitamin, premix khoáng, lysine, dầu cá ngừ Thức ăn được dùng trong thí nghiệm có hàm lượng đạm là 40% và thức ăn có kích cỡ 2 mm. Hình 3.3: Thức ăn dùng trong thí nghiệm (Nguồn: tự chụp) Bảng 3.1: Thành phần thức ăn công nghiệp sử dụng trong thí nghiệm Thành phần thức ăn Tỷ lệ phần trăm (%) Đạm 40,5 Độ ẩm 11,0 Xơ 5,00 Đạm tiêu hóa 36,0 3.3.4 Bố trí thí nghiệm Các loài cá dùng trong thí nghiệm phải khỏe mạnh, đều cỡ theo loài và được xác định khối lượng trước khi thả nuôi. Thí nghiệm được bố trí trong giai đã được chuẩn bị sẵn với thời gian nuôi khoảng 5 tháng. Cá ở các nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Số lượng cá nuôi các loài là 160 con/giai với tỷ lệ ghép được thể hiện ở bảng 3.2. 17
  30. Bảng 3.2: Cách bố trí cá trong thí nghiệm Số lượng (con) Tỷ lệ phần trăm (%) NT TV SR TT TV SR TT NTĐC 160 0 0 100 0 0 NT1 80 48 32 50 30 20 NT2 96 40 24 60 25 15 NT3 112 32 16 70 20 10 3.3.5 Chăm sóc và quản lý Trong quá trình thí nghiệm, cá được cho ăn 3 lần trong ngày vào lúc 7h, 13h và 19h. Khối lượng thức ăn cung cấp cho cá khoảng 7 - 10 %/khối lượng thân của cá trê vàng. Định kỳ dọn cỏ, bụi rặm xung quanh ao nuôi để làm tăng lượng oxy hòa tan vào trong nước. Kiểm tra giai nuôi cá thường xuyên để tránh thất thoát khi giai bị rách. Đồng thời kiểm tra các chỉ tiêu môi trường (nhiệt độ, pH, oxy) và giữ mức nước trong ao luôn ổn định (1,2m) để đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát triển của cá. 3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1 Chỉ tiêu môi trường Kiểm tra các chỉ tiêu: cứ mỗi 3 ngày thu các chỉ tiêu nhiệt độ, oxy và pH vào lúc 6h và 14h trong ngày. Hình 3.4 Một số dụng cụ và hóa chất để xác định chỉ tiêu môi trường 18
  31. Đối với nhiệt độ nước của hệ thống giai nuôi được đo bằng nhiệt kế thủy ngân. Nhiệt kế được thả trược tiếp vào giai với độ sâu khoảng 0,5m. Giữ nhiệt kế vài phút trong mặt nước và xem chỉ số vạch chia rồi ghi nhận kết quả. Đối với pH của giai nuôi được đo bằng test Sera. Rửa lọ thật sạch, lấy 10ml nước mẫu được thu ngẫu nhiên trong giai có độ sâu 0,5m, nhỏ 2 giọt dung dịch thuốc thử và lắc đều, để yên và chờ trong 2 phút sau đó dùng bảng màu để so màu và ghi nhận lại kết quả. Đối với oxy của giai nuôi được đo bằng test Sera. Rửa lọ thật sạch, lấy đầy nước mẫu vào lọ được thu ngẫu nhiên trong giai có độ sâu 0,5m sau đó nhỏ 6 giọt thuốc thử số 1 + 6 giọt thuốc thử số 2 vào lọ chứa mẫu nứơc cần kiểm tra, đậy nắp lọ thử ngay sau khi nhỏ (phải đảm bảo không có bất kỳ bọt khí nào trong lọ), lắc đều, sau đó mở nắp sau đó dùng bảng màu để so màu và ghi nhận lại kết quả. 3.4.2 Một số chỉ tiêu cần theo dõi ở thí nghiệm Trước khi tiến hành thí nghiệm, cân 30 cá thể của mỗi loài để xác định khối lượng ban đầu của cá. Kết thúc thí nghiệm tiến hành thu và đếm toàn bộ cá để xác định tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá. Tỷ lệ sống (Survival rate, SR): tổng số cá thu được sau khi kết thúc thí nghiệm chia cho tổng số cá thả lúc bố trí thí nghiệm và nhân cho một trăm, được tính theo công thức (3.1). Tổng số cá thể thu được (3.1) Tỷ lệ sống (%) = x 100 Tổng số cá thể thả ban đầu Tăng trưởng khối lượng (Weight Gain, WG): khối lượng cá thu được sau khi kết thúc thí nghiệm trừ đi khốsải nlư ợng của cá lúc thả lúc ban đầu, được tính theo công thức (3.2). WG (g) = Wc - Wđ (3.2) Tăng trưởng khối lượng theo ngày (Daily Weight Gain, DLG): hiệu số của khối lượng cá thu được sau khi kết thúc thí nghiệm trừ cho khối lượng của cá lúc thả ban đầu, chia cho thời gian thí nghiệm (được tính theo ngày). Tính theo công thức (3.3). Wc - Wđ (3.3) DWG (g/ngày) = T 19
  32. Trong đó: Wc , Wđ: lần lượt là khối lượng của cá lúc thả và lúc thu (g) T: thời gian thí nghiệm (ngày). Tốc độ tăng trưởng tương đối (%/ngày) (Specific growth rate) [ln(Wc) - ln(Wđ)] (3.4) SGR (%/ngày) = x 100 T Sự phân hóa tăng trưởng theo khối lượng của cá: là sự tăng trưởng không đồng đều về khối lượng của cá trong cùng một khoảng thời gian và không gian sống. Được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm theo nhóm khối lượng, được tính theo công thức (3.5) Tổng số cá có khối lượng thứ i Wi (%) = x 100 (3.5) Tổng số cá thu 3.4.3 Hệ số thức ăn (FCR): khối lượng thức ăn cho cá trong thời gian thí nghiệm chia cho tăngsản trọng của cá khi kết thúc thí nghiệm, được tính theo công thức (3.4) Khối lượng thức ăn cung cấp FCR = (3.6) Tăng trọng của cá 3.4.4 Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế củsảan mô hình nuôi cho 1 vụ sản xuất được tính theo Lê Xuân Sinh (2008). Trong đó: Tổng chi phí (nghìn đồng/giai) = Chi phí cá giống + Chi phí thức ăn + Chi phí khác + Chi phí giai nuôi Tổng thu nhập (nghìn đồng/giai) = Sản lượng x Giá sản phẩm Lợi nhuận (nghìn đồng/giai) = Tổng thu nhập - Tổng chi phí 3.5 Phương pháp xử lý số liệu và viết bài Các số liệu về giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các chỉ tiêu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2007. So sánh sự khác biệt giữa các giá trị tính toán bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng phần mềm Microsoft Office Word 2007 để hoàn thành bài viết. 20
  33. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Một số yếu tố môi trường trong ao nuôi Môi trường nước là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của thủy sinh vật. Vì thế các yếu tố môi trường trong ao nuôi cần được theo dõi thường xuyên thông qua các chỉ tiêu nhiệt độ, oxy và pH. Sự biến động của các yếu tố môi trường trong suốt thời gian thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.1. Bảng 4.1 Biến động nhiệt độ, oxy và pH trong thí nghiệm Nghiệm thức Chỉ tiêu NTĐC NT1 NT2 NT3 Sáng 26,1 ± 0,01 26,1 ± 0,01 26,1 ± 0,01 26,2 ± 0,01 Nhiệt độ (0C) Chiều 30,7 ± 0,04 30,8 ± 0,05 30,8 ± 0,07 30,8 ± 0,04 pH Sáng 7,14 ± 0,01 7,13 ± 0,01 7,13 ± 0,01 7,14 ± 0,01 Chiều 7,57 ± 0,02 7,56 ± 0,01 7,58 ± 0,01 7,57 ± 0,02 Oxy (ppm) Sáng 2,03 ± 0,03 2,04 ± 0,02 2,02 ± 0,03 2,03 ± 0,02 Chiều 4,03 ± 0,05 4,05 ± 0,02 4,04 ± 0,04 4,04 ± 0,03 Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. 4.1.1 Nhiệt độ Nhiệt độ không những ảnh hưởng đến các quá trình sinh lý của cá mà nó còn tác động nhiều đến quá trình trao đổi chất, khả năng bắt mồi hay chính khả năng sử dụng thức ăn của cá. Theo Trương Quốc Phú (2007), nhiệt độ thích hợp cho tôm, cá vùng nhiệt đới là 25,0 - 35,0 0C và thích hợp nhất là 28,0 - 30,0 0C. Trong thời gian thí nghiệm, nhiệt độ vào buổi sáng dao động không cao từ 26,1 - 26,2 0C, nhiệt độ buổi chiều cũng dao động ở mức thích hợp từ 30,7 - 30,8 0C. Sự chênh lệch nhiệt độ buổi sáng và buổi chiều từ 26,1 - 30,8 0C đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá. Nhiệt độ buổi sáng và buổi chiều có sự khác biệt lớn như vậy là do thí nghiệm được thực hiện ngoài trời và thí nghiệm thực hiện từ tháng 11 đến tháng 4 nên nhiệt độ buổi sáng và buổi chiều lệch nhau lớn. 4.1.2 pH pH là một trong những yếu tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đời sống của thủy sinh vật như dinh dưỡng, sinh trưởng, sinh sản và tỷ lệ sống. 21
  34. Theo Lê Văn Cát và ctv., (2006), độ pH trong nước thích hợp cho sự sinh trưởng của cá là 6,50 - 9,00; khi độ pH của nước quá cao hay quá thấp đều không thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cá. Trong suốt quá trình nuôi, pH của nước dao động từ 7,13 ± 0,01 vào buổi sáng và 7,58 ± 0,01 vào buổi chiều. pH vào buổi chiều cao hơn buổi sáng là do thí nghiệm được bố trí ngoài trời, cường độ ánh sáng vào buổi chiều cao thúc đẩy quá trình quang hợp của tảo trong ao nuôi góp phần làm cho pH tăng lên. Sự chênh lệch pH buổi sáng và buổi chiều từ 7,13 - 7,58 đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá. 4.1.3 Oxy hòa tan trong nước Oxy là yếu tố môi trường hết sức quan trọng, mọi sự biến động của nó đều gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của thủy sinh vật. Oxy cung cấp cho môi trường nước chủ yếu do sự khuyết tán từ không khí vào nước và quá trình quang hợp của thủy sinh vật trong môi trường nuôi. Từ kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng oxy trong nước dao động trong khoảng 2,02 - 4,05 mg/l. Cá trê vàng có thể sống khi hàm lượng oxy hòa tan thấp (1,00 - 2,00 mg/l) vì cơ thể cá trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế” (Đoàn Khắc Độ, 2008). Theo Lê Như Xuân và ctv., (1994), cá tai tượng và cá sặc rằn có khả năng thích nghi tốt với điều kiện môi trường khắc nghiệt và sống được trong ao dơ bẩn, hàm lượng oxy hòa tan thấp. Hàm lượng oxy hòa tan trong ao vào buổi sáng thấp (2,02 mg/l) do thí nghiệm được thực hiện ngoài trời, trong ao nuôi có nhiều tảo buổi tối tảo thực hiện quá trình hô hấp làm cho hàm lượng oxy giảm thấp và thí nghiệm được thực hiện vào những tháng thời tiết lạnh. Cá trê, cá sặc rằn và cá tai tượng là 3 loài cá có khả năng hô hấp khí trời bằng cơ quan hô hấp phụ nên có thể chịu đựng môi trường có hàm lượng oxy hòa tan thấp. Từ bảng 4.1 cho thấy hàm lượng oxy trong ao nuôi thấp nhưng đủ để cá sinh trưởng. 4.2 Tăng trưởng về khối lượng của cá trong thí nghiệm 4.2.1 Tăng trưởng về khối lượng của cá trê vàng Trong nuôi thương phẩm, tăng trưởng là một yếu tố quan trọng được người nuôi quan tâm, để đạt được lợi nhuận cao thì tốc độ tăng trưởng cần phải lớn. Kết quả tăng trưởng của cá trê vàng được trình bày ở bảng 4.2. 22
  35. Bảng 4.2 Tăng trưởng về khối lượng của cá trê vàng NT Wđ (g/con) Wc (g/con) WG (g/con) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) NTĐC 8,67 218,8 ± 1,00b 210,2 ± 1,00b 1,40 ± 0,01b 2,15 ± 0,01b NT1 8,67 192,0 ± 1,25d 183,3 ± 1,25d 1,22 ± 0,01d 2,06 ± 0,01d NT2 8,67 205,1 ± 2,24c 196,5 ± 2,24c 1,31 ± 0,02c 2,11 ± 0,01c NT3 8,67 226,0 ± 1,89a 217,4 ± 1,89a 1,45 ± 0,01a 2,18 ± 0,01a Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá trị trong cùng 1 cột mang chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ). Từ kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 5 tháng nuôi tăng trưởng khối lượng của cá trê vàng ở cả 4 nghiệm thức đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tăng trưởng về khối lượng của cá trê vàng cao nhất ở NT3 (226,0 g/con) và thấp nhất ở NT1 (192,0 g/con). Kết quả thí nghiệm cho thấy cá trê vàng khi được nuôi ghép và cung cấp thức ăn có độ đạm 40N thì cá có khối lượng từ 192 - 226 g/con, khối lượng cá trê vàng trong thí nghiệm gần bằng so với khối lượng cá trê vàng 200 – 250g/con khi nuôi 7 - 8 tháng với mật độ thả 30 con/m2 (Dương Nhựt Long, 2010). Khối lượng trung bình (WG) của cá trê vàng đạt cao nhất (226,0 g/con) ở NT3, kế đến (218,8 g/con) ở NTĐC, thấp nhất ở NT1 (192,0 g/con). Theo Dương Nhựt Long (2014), cá trê vàng khi nuôi với mật độ 30 con/m2 và được cung cấp thức ăn với công thức: bột cá (35%) thì sau 4 tháng nuôi cá trê vàng đạt được khối lượng là 94,1 g/con thấp hơn so với kết quả đạt được. Do ảnh hưởng của mật độ nuôi đã tạo nên sự khác biệt về tăng trọng của cá trê vàng giữa các nghiệm thức (Bảng 4.2). Tăng trưởng khối lượng theo ngày (DWG) của cá trê vàng đạt cao nhất ở NT3 (1,45 g/ngày), thấp nhất ở NT (1,22 g/ngày). Theo Huỳnh Tấn Hồng (2009), tăng trưởng khối lượng theo ngày của cá trê vàng là 0,45 g/ngày, kết quả thực nghiệm cao hơn so với nghiên cứu từ 0,77 - 1,00 g/ngày. Theo Nguyễn Ngọc (2012), trong thực nghiệm nuôi ghép cá trê vàng với cá rô đầu vuông trong giai với tổng mật độ 100 con/m2 thì sau thời gian 90 ngày nuôi cũng cho biết tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo ngày của cá trê vàng là 0,415 g/ngày. Qua đó cho thấy, tăng trưởng khối lượng theo ngày (DWG) của cá trê vàng trong thí nghiệm cao hơn các kết quả nghiên cứu trước đây. Cá trê vàng sau 5 tháng nuôi có tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) dao động từ 2,06 - 2,18 %/ngày, giá trị cao nhất (2,18 %/ngày) ở NT3 và thấp nhất ở NT1 (2,06 %/ngày). Theo Phạm Hiếu Ngởi (2014), tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá trê vàng sau 5 tháng nuôi là 1,65 %/ngày, kết quả thực nghiệm cao hơn so với các giá trị tương ứng trước đây. Do chế 23
  36. độ chăm sóc khác nhau, trong quá trình nuôi sử dụng thức ăn có độ đạm cao (40N) và nuôi với mật độ phù hợp hơn so với nghiên cứu. Cá trê vàng khi được nuôi ghép với cá sặc rằn và cá tai tượng cho tăng trưởng khối lượng trung bình (WG), tăng trưởng khối lượng theo ngày (DWG) và tăng trưởng đặc biệt (SGR) ở NT3 cao hơn so với NTĐC. Tuy cùng nuôi ở mật độ 40 con/m2 nhưng NT3 lại có khối lượng sau thu hoạch (Wc ) cao hơn so với các nghiệm thức khác, cá trê vàng khi nuôi ghép với tỷ lệ cao (NTĐC) hoặc thấp (NT1 và NT2) cũng không có lợi vì khi nuôi mật độ cao cá sẽ tranh giành thức ăn của nhau dẫn đến kích cỡ cá không đồng đều khối lượng cá giảm, nếu nuôi với tỷ lệ ghép thấp thì cá ít cạnh tranh thức ăn dẫn đến thức ăn bị ngấm nước làm giảm chất lượng cũng góp phần làm giảm khối lượng của cá, điều này cho thấy NT3 có tỷ lệ ghép phù hợp hơn các nghiệm thức còn lại. 4.2.2 Tăng trưởng về khối lượng của cá sặc rằn Tăng trưởng về khối lượng của cá sặc rằn trong hệ thống nuôi được ghi nhận ở bảng 4.3. Bảng 4.3 Tăng trưởng về khối lượng của cá sặc rằn NT Wđ (g) Wc (g) WG (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) NT1 6,67 75,4 ± 1,42c 68,8 ± 1,42c 0,46 ± 0,01c 1,62 ± 0,12c NT2 6,67 85,5 ± 1,52a 78,9 ± 1,52a 0,53 ± 0,01a 1,70 ± 0,01a NT3 6,67 81,3 ± 1,40b 74,7 ± 1,40b 0,50 ± 0,01b 1,67 ± 0,02b Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá trị trong cùng 1 cột mang chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ). Bảng 4.3 cho thấy, sau 5 tháng nuôi khối lượng của cá sặc rằn giữa các nghiệm thức có sự khác biệt rõ rệt. Khối lượng của cá sặc rằn cao nhất ở NT2 (85,5 g/con) và thấp nhất ở NT1 (75,4 g/con). Cá sặc rằn giống nuôi sau 8 - 9 tháng đạt 100g (Dương Tấn Lộc, 2001) so với kết quả thí nghiệm thì khối lượng cá sặc rằn khá cao (75,4 - 85,8g) khi chỉ nuôi trong 5 tháng. Khốí lượng trung bình (WG) của cá sặc rằn cao nhất (78,9 g/con) ở NT2, kế đến (74,7 g/con) ở NT3 và thấp nhất ở NT1 (68,8 g/con). Theo Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành (1994), cá sặc rằn có tốc độ sinh trưởng chậm. Ở ĐBSCL trong các ao nuôi cũng như trong các thủy vực tự nhiên sau 1 năm cá sặc rằn nặng 60,0 – 80,0g, cá sau 2 năm đạt 100,0 – 150,0g. Kết quả thí nghiệm cao hơn so với nghiên cứu trước đây khi cá mới nuôi sau 5 tháng, do mùn bã hữu cơ từ môi trường bên ngoài giai nuôi cung cấp cho cá sặc rằn phát triển, đồng thời trong thí nghiệm còn cung cấp thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm 40N đây cũng là nguồn cung cấp thức ăn cho cá sặc rằn. 24
  37. Tăng trưởng khối lượng theo ngày (DWG) và tăng trưởng đặc biệt (SGR) của cá sặc rằn cao nhất ở NT2 (0,53 g/ngày và 1,70 %/ngày), kế đến là NT3 (0,53 g/ngày và 1,67 %/ngày), cá sặc rằn ở NT1 có tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong 3 nghiệm thức (0,50 g/ngày và 1,62 %/ngày). Tăng trưởng của cá sặc rằn ở NT2 và NT3 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) nhưng so với NT1 thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả cho thấy khi cá sặc rằn được nuôi ghép với tỷ lệ khác nhau thì tốc độ tăng trưởng cũng khác nhau. 4.2.3 Tăng trưởng về khối lượng của cá tai tượng Tốc độ tăng trưởng của cá tai tượng không đều có sự chênh lệch theo hướng giảm dần khi tăng mật độ nuôi lên ở các nghiệm thức và được thể hiện ở bảng 4.4. Bảng 4.4 Kết quả tăng trưởng về khối lượng của cá tai tượng NT Wđ (g) Wc (g) WG (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) NT1 6,00 121,7 ± 2,90c 115,7 ± 2,90c 0,77 ± 0,02c 2,01 ± 0,01c NT2 6,00 182,7 ± 2,72b 176,7 ± 2,72b 1,18 ± 0,02b 2,28 ± 0,01b NT3 6,00 194,4 ± 1,35a 188,4 ± 1,35a 1,30 ± 0,01a 2,32 ± 0,01a Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá trị trong cùng 1 cột mang chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ). Khối lượng của cá tai tượng ở cả 3 nghiệm thức đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tăng trưởng về khối lượng của cá đạt nhanh nhất ở NT3 (194,4 g/con) và thấp nhất ở NT1 (121,7 g/con). Trong ao nuôi được cung cấp thức ăn đầy đủ với mật độ nuôi thưa cá có thể tăng trọng 800 - 1.200 g/năm (Dương Nhựt Long, 2003). Kết quả đạt được từ thí nghiệm thấp hơn so với nghiên cứu do cá tai tượng là loài ăn tạp thiên về thực vât nên khi nuôi cá tai tượng trong giai chưa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng dẫn đến tăng trưởng của cá thấp. Khối lượng trung bình (WG) của cá tai tượng cao nhất (188,4 g/con) ở NT3, kế đến (176,7 g/con) ở NT2 và thấp nhất ở NT1 (115,7 g/con). Tăng trưởng khối lượng theo ngày (DWG) của cá ở NT3 đạt cao nhất (1,30 g/ngày), thấp nhất ở NT1 (0,77 g/ngày). Kết quả phân tích thống kê cho thấy, tăng trưởng khối lượng trung bình (WG) và tăng trưởng khối lượng theo ngày (DWG) của cá tai tượng giữa các nghiệm thức đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả phân tích thống kê cho thấy tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) cao nhất ở NT3 (2,32 %/ngày), tốc độ tăng trưởng đặc biệt thấp nhất ở NT1 (0,48 %/ngày) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p < 0,05). Từ kết quả thí nghiệm có thể 25
  38. kết luận rằng, do ảnh hưởng của tỷ lệ ghép (mật độ cao dẫn đến tăng trưởng nhanh) đã tạo nên sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá tai tượng giữa các nghiệm thức. 4.3 Tỷ lệ sống của cá Tỷ lệ sống là một trong những nhân tố quyết định đến lợi nhuận trong nuôi thương phẩm. Muốn có được lợi nhuận cao ngoài tốc độ tăng trưởng nhanh, chi phí đầu tư thấp thì tỷ lệ sống cũng quyết định đến thành công của vụ nuôi. Tỷ lệ sống của cá trong thí nghiệm sau 5 tháng nuôi với tỷ lệ ghép khác nhau được trình bày trong bảng 4.5. Bảng 4.5 Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm Tỷ lệ sống (%) Nghiệm thức Cá trê Cá sặc rằn Cá tai tượng NTĐC 87,3 ± 0,92b NT1 84,2 ± 1,44c 85,4 ± 2,10ab 49,0 ± 1,79b NT2 84,7 ± 0,58c 80,8 ± 3,82b 59,7 ± 2,42a NT3 89,6 ± 1,37a 86,5 ± 1,79a 43,8 ± 6,25b Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá trị trong cùng 1 cột mang chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p 0,05). Theo Nguyễn Ngọc (2012), trong thử nghiệm nuôi ghép cá trê vàng với cá rô đầu vuông trong giai thì tỷ lệ sống cá trê vàng là 75,6%. Như vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy việc thay đổi tỷ lệ ghép sẽ làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá trê vàng trong thí nghiệm. 26
  39. Cá sặc rằn sau 5 tháng nuôi đạt tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức 3 (86,5%), kế đến nghiệm thức 1 (85,4%) và thấp nhất ở nghiệm thức 2 (80,8%). Tỷ lệ sống của cá giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Từ kết quả ghi nhận, tỷ lệ ghép cá sặc rằn ở NT3 là phù hợp. Tỷ lệ sống của cá tai tượng trong thí nghiệm đạt khá thấp từ 43,8 - 59,7%. Tỷ lệ sống cao nhất (59,7 %) ở NT1 và thấp nhất (43,8%) ở NT3. Cá tai tượng ở NT2 có tỷ lệ sống khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05) với NT1. Tỷ lệ sống của cá tai tượng trong thí nghiệm đạt khá thấp do trong thí nghiệm cá được nuôi trong giai nên không cung cấp đầy đủ thực vật cho cá dẫn đến cá chết nên tỷ lệ sống của cá thấp. 4.4 Phân hóa khối lượng của cá thí nghiệm 4.4.1 Cá trê vàng Có nhiều yếu tố tác động lên sự sinh trưởng của cá, trong đó mật độ và tỷ lệ nuôi ghép là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự chênh lệch khối lượng của cá trê vàng trong suốt quá trình nuôi thí nghiệm. Mức độ phân hóa khối lượng của cá trê vàng trong thí nghiệm với tỷ lệ nuôi ghép khác nhau được trình bày qua hình 4.2. Hình 4.2 Biểu đồ phân hóa khối lượng cá trê vàng 27
  40. Hình 4.2 cho thấy, tỷ lệ nuôi ghép có ảnh hưởng đến sự phân hóa khối lượng của cá trê trong giai đoạn nuôi thương phẩm. Cá trê vàng sau 5 tháng nuôi có khối lượng được chia thành 3 nhóm: cá nhỏ (dưới 200g), cá trung bình (200 - 220g), cá lớn (trên 220g). Sự phân hóa khối lượng của cả 3 nhóm cá xuất hiện ở NTĐC, NT2 và NT3 nhưng ở NT1 chỉ xuất hiện sự phân hóa của 2 nhóm cá: cá nhỏ và cá trung bình. Tỷ lệ phân hóa khối lượng cá ở NT1 cho thấy nhóm cá nhỏ chiếm tỷ lệ rất cao (64,4%) gần gấp 5 lần so với NT3 (13,3%) và gần gấp 3 lần so với NTĐC (17,2%). Nhóm cá có khối lượng trung bình chiếm tỷ lệ khá cao và xấp xỉ nhau ở NTĐC (40,6%) và NT2 (41,8%), thấp nhất ở NT3 (23,3%); riêng ở NT1 nhóm cá này chiếm (35,5%). Nhóm cá lớn chiếm tỷ lệ cao nhất ở NT3 (62,8%), kế đến là NTĐC (42,2%), NT2 (23%) và không xuất hiện ở NT1 (0%). Ở NT1 khối lượng cá trê vàng nhỏ nhất do ở nghiệm thức này tỷ lệ ghép của cá trê vàng thấp hơn các nghiệm thức còn lại làm cho cá trê vàng ít cạnh tranh thức ăn với nhau dẫn đến kém bắt mồi làm cho khối lượng cá nhỏ hơn các nghiệm thức còn lại. Từ kết quả cho thấy, tỷ lệ thả ghép sẽ làm ảnh hượng đến sự phân hóa khối lượng của cá trê vàng. Kết quả trên cho thấy, tỷ lệ nuôi ghép ở NT3 là phù hợp nhất cho sự tăng trưởng và phát triển của cá trê vàng trong giai đoạn nuôi thương phẩm so với các nghiệm thức còn lại do ở nghiệm thức này cá có khối lượng nhỏ chiếm tỷ lệ thấp nhất và nhóm cá lớn chiếm tỷ lệ cao nhất. Để đem lại lợi nhuận thì vấn đề phân hóa khối lượng rất quan trọng, càng nhiều cá có khối lượng lớn sẽ làm năng suất tăng kéo theo lợi nhuận vụ nuôi tăng lên. 4.4.2 Cá sặc rằn Sinh trưởng là sự gia tăng kích thước, khối lượng của cá theo thời gian, là kết quả của quả của quá trình trao đổi chất, bản chất sinh trưởng của cá là không đều. Mức độ phân hóa khối lượng của cá sặc rằn với tỷ lệ ghép khác nhau được trình bày ở hình 4.3 28
  41. Hình 4.3 Biểu đồ phân hóa khối lượng cá sặc rằn Sau khi kết thúc thí nghiệm có thể phân chia sự phân hóa khối lượng của cá sặc rằn thành 3 nhóm: cá nhỏ (dưới 60g), cá trung bình (60 - 90g), cá lớn (trên 90g). Trong 3 nghiệm thức thì NT1 cho tỷ lệ phân hóa khối lượng nhiều nhất khi xuất hiện của cả 3 nhóm: nhóm cá nhỏ (19,5%), nhóm cá trung bình (73,2%) và nhóm cá lớn (7,30%). Từ hình 4.2 nhận thấy, cá ở NT2 và NT3 ít có sự phân hóa khối lượng hơn cá NT1; NT2 có nhóm cá trung bình chiếm tỷ lệ rất cao (68,0%) gấp 2 lần so với nhóm cá lớn (32,0%) còn ở NT3 sự phân hóa khối lượng của nhóm cá trung bình (74,7%) cao hơn gấp 3 lần so với nhóm cá lớn (25,3%). Sự phân hóa ở NT1 cao hơn so với NT2 và NT3 do ở nghiệm thức này cá sặc rằn nuôi ghép cao hơn so với 2 nghiệm thức còn lại, đồng thời cá sặc rằn là loài ăn mùn bã hữu cơ nên khi nuôi ghép cá sặc rằn cao, cá trê vàng thấp sẽ làm giảm lượng mùn bã hữu cơ nên cá sặc rằn phải tranh giành dẫn đến phân hóa cao hơn nghiệm thức còn lại. Kết quả trên cho thấy, NT2 và NT3 là phù hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá sặc rằn so NT1 do ở nghiệm thức này cá có khối lượng nhỏ không xuất hiện và nhóm cá lớn chiếm tỷ lệ khá cao. 29
  42. 4.4.3 Cá tai tượng Mức độ phân hóa về khối lượng của cátai tượng trong hệ thống nuôi được ghi nhận ở hình4.4. Hình 4.4 Biểu đồ phân hóa khối lượng cá tai tượng Kết quả thể hiện ở hình 4.4 cho thấy, khối lượng cá trong thí nghiệm được phân thành 3 nhóm: cá nhỏ (dưới 140g), cá trung bình (140 - 200g), cá lớn (trên 200g). Cá tai tượng ở cả 3 nghiệm thức ít có sự phân hóa khối lượng. Kết quả về tỷ lệ phân hóa khối lượng ở NT2 và NT3 cho 2 nhóm cá: nhóm cá lớn và nhóm cá trung bình. Trong khi đó, ở NT1 cũng có sự phân hóa khối lượng của 2 nhóm cá, nhưng là nhóm cá nhỏ và nhóm cá trung bình. Nhóm cá trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất ở NT2 (81,4%), kế đến NT3 (66,7%) và thấp nhất ở NT1 (27,7%). Ở NT1, nhóm cá nhỏ chiếm tỷ lệ rất cao (72,3%) chiếm hơn 2,5% so với nhóm cá trung bình, trong khi đó nhóm cá nhỏ không xuất hiện ở NT2 và NT3. Trái với NT1, thì NT2 và NT3 có sự xuất hiện của nhóm cá lớn, tỷ lệ phân hóa khối lượng nhóm cá lớn cao nhất ở NT3 (33,3%) và thấp nhất ở NT2 (18,6%). Như vậy, chính tỷ lệ nuôi ghép ở các nghiệm thức đã dẫn đến sự phân hóa khối lượng này, khi nuôi ghép cá tai tượng với tỷ lệ nhiều sẽ cho khối lượng cá lớn hơn so với nghiệm thức có tỷ lệ nuôi ghép cá tai tượng ít. Ở NT3 khối lượng cá cao nhất do ở nghiệm thức này nuôi ghép nhiều cá trê vàng và ít cá sặc rằn, đây là nguồn cung cấp mùn bã, chất hữu cơ cần thiết cho cá phát triển, trong khi đó ở NT1 tỷ lệ nuôi ghép cá trê thấp 30
  43. hơn so với NT3 nên cung cấp ít hơn mùn bã, chất hữu cơ làm cho cá chậm phát triển khối lượng so với nghiệm thức còn lại. Từ kết quả thí nghiệm cho thấy, sự phân hóa khối lượng của cá tai tượng bị ảnh hưởng bởi thức ăn đã làm cho cá tai tượng có sự phân hóa khác nhau giữa các nghiệm thức. 4.5 Hệ sốtiêu tốn thức ăn (FCR) Hệ số tiêu tốn thức ăn luôn là vấn đề được người nuôi quan tâm nhiều nhất, nhất là trong quá trình nuôi thương phẩm phải cung cấp cho cá với một lượng thức ăn lớn, do đó cần phải tính toán sao cho FCR càng nhỏ thì người nuôi mới có hiệu quả. Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của cá ở các nghiệm thức sau 5 tháng nuôi thương phẩm được trình bày qua bảng 4.6. Bảng 4.6 Hệ số chuyển hóa thức ăn Nghiệm thức (TV: SR: TT) FCR NTĐC (160: 0: 0) 1,38 ± 0,040d NT1 (80: 48: 32) 2,61 ± 0,052a NT2 (96: 40: 24) 2,07 ± 0,051b NT3 (112: 32: 36) 1,61 ± 0,025c Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá trị trong cùng 1 cột mang chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ). Bảng 4.9 cho thấy, FCR của cá ở 4 nghiệm thức đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong thí nghiệm nuôi thương phẩm cá trê vàng với thức ăn có hàm lượng đạm 40N và được cung cấp với lượng thức ăn là như nhau giữa các nghiệm thức (105 kg) thì sau 5 tháng nuôi hệ số FCR giữa các nghiệm thức có sự chênh lệch lớn, FCR cao nhất ở NT1 (2,61), kế đến NT2 (2,07), NT3 (1,61)và thấp nhất ở NTĐC (1,37). Từ NTĐC cho thấy hệ số thức ăn của cá trê vàng trong thí nghiệm khi nuôi với mật độ 40 con/m2 là 1,37; các nghiệm thức còn lại có hệ số FCR cao hơn NTĐC do trong nghiệm thức 1, 2 và 3 còn nuôi ghép cá tai tượng và cá sặc rằn, 2 đối tượng này ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và nếu trong điều kiện nuôi nhân tạo có cung cấp thức ăn công nghiệp thì cá vẫn sử dụng thức ăn công nghiệp để phát triển. Theo Phạm Hiếu Ngởi (2014), hệ số FCR của cá trê vàng là 1,21 nhưng trong thí nghiệm hệ số thức ăn lại cao hơn do mỗi nghiệm thức được cung cấp với cùng 1 lượng thức ăn, khi cá không ăn hết lượng thức ăn cung cấp trong giai làm cho thức ăn bị rã làm cho tốn đi 1 phần thức ăn dẫn đến hệ số thức ăn tăng cao hơn, sự khác biệt về sản lượng cũng làm cho FCR giữa các nghiệm thức có sự chênh lệch. Bảng 4.6 cho thấy, do cung cấp cùng lượng thức ăn giữa các nghiệm thức nên ở NTĐC thức ăn được tận dụng tối đa so với các nghiệm thức còn lại do ở nghiệm thức này chỉ 31
  44. nuôi toàn cá trê không có nuôi ghép đối tượng khác. Tuy nhiên, ở NT3 hệ số thức ăn (1,61) cao hơn hệ số thức ăn NTĐC (1,37) nhưng có thể chấp nhận được do ở nghiệm thức này cá trê vàng và tai tượng đã tận dụng được lượng thức ăn cung cấp để tăng khối lượng của 2 loài cá này cao hơn so với chỉ tiêu tương ứng các nghiệm thức còn lại. 4.6 Sản lượng và năng suất Sản lượng và năng suất là 2 yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh tế và lợi nhuận mô hình thủy sản. Sản lượng và năng suất của cá sau 5 tháng nuôi với tỷ lệ ghép khác nhau được trình bày qua bảng 4.7 Bảng 4.7 Sản lượng và năng suất cá thí nghiệm Chỉ tiêu NTĐC NT1 NT2 NT3 Sản lượng (kg/giai/vụ) 30,6 ± 0,47a 17,9 ± 0,15d 22,1 ± 0,27c 26,3 ± 0,03b Năng suất (tấn/ha) 86,3 ± 1,17a 56,7 ± 0,38d 62,1 ± 0,67c 74,8 ± 0,08b Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá trị trong cùng 1 hàng mang chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05 ). Kết quả thí nghiệm cho thấy, sản lượng và năng suất cá nuôigiữa các nghiệm thức có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sản lượng cá ở NTĐC cao nhất (30,6 ± 0,47 kg/giai/vụ) và thấp nhất ở NT1 (17,9 ± 0,15 kg/giai/vụ). Tổng sản lượng cá ở 12 giai nuôi là 290,5 kg với kích cỡ thương phẩm của cá trê vàng (4 - 5 con/kg) và cá sặc rằn (11 - 13 con/kg), còn cá tai tượng khối lượng từ 105 - 230 g/con bán cá giống do khối lượng quá nhỏ nên chưa thể bán thương phẩm. Năng suất cá nuôi sau 5 tháng có sự chênh lệch lớn giữa các nghiệm thức và dao động từ 56,68 - 86,33 tấn/ha. Năng suất cá cao nhất ở NTĐC (86,3 ± 1,17 tấn/ha) kế đến là NT3 (74,8 ± 0,08tấn/ha) và NT2 (62,1 ± 0,67 tấn/ha), thấp nhất ở nghiệm thức 1 (56,7 ± 0,38 tấn/ha). Điều này cho thấy, NT3 cho năng suất nuôi ghép cao hơn so với NT1 và NT2. Tuy sản lượng và năng suất cá ở NTĐC cao nhưng so về khối lượng và tỷ lệ sống của cá trê vàng lại thấp hơn khối lượng và tỷ lệ sống NT3 do NT3 nuôi ghép cá tai tượng và cá sặc rằn, 2 đối tượng này có khối lượng thấp hơn cá trê vàng dẫn đến sản lượng và năng suất cá bị giảm. 4.7 Hạch toán hiệu quả kinh tế Lơi nhuận là vấn đề được người nuôi quan tâm hàng đầu. Một trong những yếu tố chi phối đến lợi nhuận là: chi phí thức ăn thấp; cá có tỷ lệ sống cao và tăng trưởng nhanh 32
  45. Bảng 4.8 Chi phí trong thí nghiệm (Đơn vị: VNĐ) Hạng mục NTĐC NT1 NT2 NT3 Giai nuôi 285.000 285.000 285.000 285.000 Cá giống 462.000 441.000 438.000 441.000 TĂCN 2.016.000 2.016.000 2.016.000 2.016.000 Chi phí khác 300.000 300.000 300.000 300.000 Tổng chi 3.063.000 3.042.000 3.039.000 3.042.000 Bảng 4.6 cho thấy, chi phí dành cho thức ăn, giai nuôi và các chi phí khác đều bằng nhau giữa các nghiệm thức, riêng chi phí con giống là khác nhau giữa các nghiệm thức (trừ NT1 và NT3). Chi phí cao nhất trong thí nghiệm là chi phí thức ăn (2.016.000 đồng) và thấp nhất là chi phí giai nuôi (285.000 đồng). Thức ăn là yếu tố quan trong không thể thiếu trong quá trình nuôi thương phẩm. Qua bảng 4.8 cho thấy thức ăn chiếm 65,0 - 66,0% trong tổng chi phí và gấp 7 lần so với chi phí giai nuôi (285.000 đồng). Chi phí dành cho con giống trong thí nghiệm từ 438.000 - 462.000 đồng chiếm khoảng 15% so với tổng chi phí. Chi phí con giống ở NT2 thấp nhất (438.000 đồng), cao nhất ở NTĐC (462.000 đồng), chi phí con giống có sự chênh lớn như vậy do ở mỗi nghiệm thức có tỷ lệ nuôi ghép khác nhau. Ở NTĐC chi phí cao nhất do nghiệm thức này chỉ nuôi duy nhất một đối tượng cá trê vàng (960 đồng/con), còn ở các nghiệm thức còn lại chi phí thấp do ở nghiệm thức này nuôi ghép thêm 2 đối tượng là cá sặc rằn (450 đồng/con) và cá tai tượng (1.500 đồng/con) làm cho chi phí con giống thấp hơn so với NTĐC. Tuy nhiên, chi phí con giống ở NT1 và NT3 bằng nhau do ở NT1 nuôi cá trê vàng ít nhưng cá tai tượng lại nuôi nhiều, còn ở NT3 thì ngược lại. Các khoảng chi khác như: vôi, hóa chất, vợt . chiếm tỷ lệ khá cao trong thí nghiệm khoảng 10,0% làm cho chi phí của vụ nuôi tăng lên. Bảng 4.9 Hạch toán hiệu quả kinh tế của thí nghiệm (Đơn vị: VNĐ) Các khoản NTĐC NT1 NT2 NT3 Tổng chi 3.063.000 3.042.000 3.039.000 3.042.000 Tổng thu 6.420.000 4.221.000 5.085.000 5.865.000 Lợi nhuận 3.357.000 1.179.000 2.046.000 2.823.000 33
  46. Bảng 4.8 cho thấy, sau khi kết thúc thí nghiệm ở cả 4 nghiệm thức đều có lợi nhuận, do kích cỡ cá nuôi khi thu hoạch tương đối đồng đều và đạt khối lượng để bán cá thương phẩm. Đồng thời, trong thời gian thí nghiệm tỷ lệ sống của cá trê vàng (84,2 - 89,6%) và cá sặc rằn (80,8 - 86,5%) đạt khá cao đã góp phần làm cho năng suất vụ nuôi tăng lên. Kết quả thí nghiệm cho thấy tổng chi phí dùng trong thí nghiệm khá cao dao động từ 3.039.000 đổng (NT2) đến 3.062.000 đồng (NTĐC), riêng ở NT1 và NT3 có tổng chi phí bằng nhau (3.042.000 đồng). Tổng thu giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm đều có sự chênh lệch, cao nhất ở NTĐC (6.420.000 đồng) và thấp nhất ở NT1 (4.221.000 đồng). Lợi nhuận cao nhất ở NTĐC (3.357.000 đồng) và thấp nhất (1.179.000 đồng) ở NT1. Lợi nhuận có sự chênh lệch lớn giữa các nghiệm thức do tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá trong thí nghiệm giữa các nghiệm thức nuôi ghép khác nhau. Đồng thời, do sản lượng, giá cá bán trong thí nghiệm cũng khác nhau là cho lợi nhuận giữa các nghiệm thức cũng khác nhau. Kết thúc thí nghiệm thấy rằng, cần áp dụng nuôi cá trê vàng ở cả 4 nghiệm thức. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao hơn, người nuôi nên chọn tỷ lệ ghép giữa cá trê vàng, cá sặc rằn và cá tai tượng ở NT3. 34
  47. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 Kết luận Các chỉ tiêu môi trường trong thí nghiệm: nhiệt độ trong ao nuôi từ 24,0 - 32,0 0C, pH từ 6,70 - 8,20 và oxy từ 1,00 - 5,00 ppm. Tỷ lệ sống của cá trê cao nhất (89,6%) ở NT3 và thấp nhất (84,2%) ở NT1. Cá sặc rằn, tỷ lệ sống cao nhất ở NT3 (86,5%) và thấp nhất ở NT2 (80,8%). Cá tai tượng có tỷ lệ sống cao nhất ở NT1 (59,7%) và thấp nhất ở NT3 (43,8%). Tăng trưởng khối lượng (WG) cao nhất ở NT3 (217,4 g/con)và thấp nhất ở NT1 (183,3 g/con). Cá sặc rằn có tăng trưởng khối lượng (WG) cao nhất ở NT2 (78,9 g/con) và thấp nhất ở NT1 (68,8 g/con). Tăng trưởng khối lượng (WG) cao nhất ở NT3 (188,4 g/con) và thấp nhất ở NT1 (115,7g/con). Sản lượng cá khi nuôi thương phẩm cao nhất ở NTĐC (30,57 ± 0,468 kg/giai/vụ) và thấp nhất ở NT1 (17,92 ± 0,153 kg/giai/vụ). Cá trê vàng ở NT3 có tỷ lệ ghép phù hợp do ở nghiệm thức này cá trê có tỷ lệ sống (89,6%) và tăng trưởng khối lượng (257,6 g/con) cao hơn so với các nghiệm thức còn lại. Đồng thời, NT3 tỷ lệ sống của cá sặc cao nhất (86,5%) và ở nghiệm thức này cá tai tượng có khối lượng tăng trưởng cao nhất (188,4 g/con) so với các nghiệm thức còn lại. 5.2 Đề xuất Thủ nghiệm nuôi ghép cùng tỷ lệ cá trê vàng nhưng khác tỷ lệ cá sặc rằn và cá tai tượng trong các mô hình nuôi ghép. Thủ nghiệm nuôi ghép cá trê vàng cùng với các loài cá khác trong ao đất hoặc ao lót bạt. 35
  48. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bạch Quỳnh Mai, 2004. Kỹ thuật nuôi cá Trê vàng lai. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Bạch Thị Quỳnh Mai, 1999. Kỹ thuật nuôi cá trê vàng lai. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh. Danh Thanh Tùng, 2006. Kỹ thuật ương cá trê vàng từ cá bột lên cá hương. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ. Đoàn Khắc Độ, 2008. Kỹ thuật nuôi cá trê (trê vàng lai và trê vàng). Nhà xuất bản Đà Nẵng. Dương Nhựt Long, 2003. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ. Dương Nhựt Long, 2004. Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ. Dương Nhựt Long, Nguyễn Anh Tuấn và Lam Mỹ Lan, 2014. Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Dương Tấn Lộc, 2001. Kỹ thuật nuôi thủy đặc sản nước ngọt. Nhà xuất bản Tp Hồ Chí Minh. Dương Tấn Lộc, 2005. Kỹ thuật nuôi cá trê vàng và cá rô phi. Nhà xuất bản Thanh Hóa. Dương Tấn Lộc, 2008. Những điều cần biết về sản xuất giống cá lóc và cá tai tượng. Nhà xuất bản Thanh Niên. Huỳnh Tấn Hồng, 2009. Thử nghiệm sản xuất giống cá trê vàng (clarias macrocephalus). Luận văn tốt nghiệp đại học ngành nuôi trồng thủy sản. Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ. Khánh Hòa: Hiệu quả nuôi cá trê lai trong bể xi măng ( Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành, 1994. Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Khoa Thủy Sản - Trường Đại học Cần Thơ. Sở Khoa học công nghệ và môi trường An Giang. Lê Như Xuân, 1993. Nghiên cứu một vài đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thịt cá sặc rằn. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học. Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ. Lê Như Xuân, Dương Nhựt Long và Bùi Minh Tâm, 2000. Sinh học và kỹ thuật nuôi một số loài cá nước ngọt. Khoa Nông nghiệp - Trường Đại học Cần Thơ. Sở khoa học công nghệ và môi trường An Giang. 36
  49. Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung và Ngô Văn Cát, 2006. Nước nuôi thủy sản (chất lượng và giải pháp cải thiện chất lượng). Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội. Lê Xuân Sinh, 2008. Giáo trình kinh tế thủy sản. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Meenakshi Jindal, 2011. Protein requirements of catfish clarias batrachus for sustainable aquaculture.Indian Journal of Fisheries, Vol 58, No 2 (2011). Mollah, M. F. A.and M. S Alam, 1990. Effects of different levels of dietary carbohydrate on growth and feeds utilization of catfish (Clarias batrachus) try. Department of Fisheries Biology and Limnology Bangladesh Agricultural University, Mymensingh, Bangladesh J. Fish., 37 (3), 243 – 249 (1990). Murthy HS và Naik AT, 1999.Growth response of African catfish. Clarias Gariepinus (Burcheel) to varied protein and lipid levels. Department of Aquaculture, University of Agricultural Sciences, College of Fisheries Mangalore, India. India J Exp Biol. Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến, 2000. Kỹ thuật nuôi cá trê, lươn, giun đất. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Nguyễn Duy Khoát, 2004. Kỹ thuật nuôi ba ba, ếch đồng, cá trê lai. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Nguyễn Duy Thoát, 2007. Sổ tay nuôi cá nước ngọt. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Nguyễn Đức Khoa, 2014. Mô hình nuôi cá lóc trong mùng lưới trên sông kết hợp cá trê vàng gặt cho hiệu quả kinh tế cao. Trung tâm khuyến nông khuyến ngư Bạc Liêu. Nguyễn Ngọc, 2012. Thực nghiệm nuôi ghép cá Trê vàng với cá Rô đầu vuông trong giai. Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành nuôi trồng thủy sản. Khoa Sinh học ứng dụng - Trường Đại học Tây Đô. Nguyễn Tường Anh, 2008. Kỹ thuật sản xuất giống một số loài cá nuôi. Nhà xuất bản Nông nghiêp. Tp Hồ Chí Minh. Nguyễn Văn Hoạt, 2014. Kỹ thuật nuôi cá trê. ( Phạm Hiếu Ngởi, 2014. Thực nghiệm nuôi thương phẩm cá trê vàng trong ao đất với các loại thức ăn khác nhau. Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành nuôi trồng thủy sản. Khoa Sinh học ứng dụng - Trường Đại học Tây Đô. Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009. Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất giống. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Phạm Thanh Liêm, 2006. Bài giảng Di truyền và chọn giống cá. Tủ sách khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ. 37
  50. Phạm Văn Khánh và Lý Thị Thanh Loan, 2004. Kỹ thuật nuôi một số loài cá kinh tế nước ngọt và phòng trị bệnh cá. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Quách Thanh Hùng, Lê Sơn Trang và Dương Nhựt Long, 1999. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Cần Thơ - Trường Đại học Cần Thơ. Sở nông nghiệp Cần Thơ, 2014. Kỹ thuật nuôi cá tai tượng (Osphronemus Goramy). ( fish and others/taituong.asp) Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng ĐBSCL. Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ. Từ Thanh Dung và Trần Thị Thanh Hiền, 1994. Sinh học và kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá trê. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ. Văn Thanh, 2014. Triển vọng mô hình nuôi cá nước ngọt thương phẩm ở huyện Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận. ( mo-hinh-nuoi-ca-nuoc-ngot-thuong-pham-o-huyen-thuan-bac.htm). 38
  51. PHỤ LỤC A Phụ lục A.1 Nhiệt độ của thí nghiệm Phụ lục A.1.1 Biến động nhiệt độ của buổi sáng (0C) NTĐC NT1 NT2 NT3 STT 0A 0B 0C 1A 1B 1C 2A 2B 2C 3A 3B 3C 1 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 2 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 3 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 4 27,0 27,0 26,5 27,0 27,0 26,5 27,0 26,5 27,0 27,0 27,0 27,0 5 27,0 26,5 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,5 27,0 27,0 27,0 6 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,5 27,0 27,0 27,0 7 26,5 26,5 26,5 27,0 27,0 27,0 26,5 27,0 27,0 26,5 27,0 27,0 8 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 9 27,0 26,5 26,5 27,0 26,5 27,0 26,5 27,0 26,5 26,5 26,5 26,5 10 28,0 27,5 27,5 28,0 27,5 27,5 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 11 27,5 27,0 27,5 27,0 27,0 27,0 27,0 27,5 27,0 27,0 27,5 27,0 12 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 13 25,5 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 14 26,0 25,5 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,5 26,5 26,5 15 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 16 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 17 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 18 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 19 24,5 24,5 24,5 24,5 24,5 24,5 24,0 24,0 24,0 24,5 24,0 24,0 20 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 24,5 25,0 24,5 25,0 25,0 24,5 21 25,0 24,5 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 22 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 23 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 24,5 25,0 24 25,5 25,0 25,0 25,5 25,0 25,5 25,0 25,0 25,5 25,0 25,5 25,0 25 24,0 24,0 24,0 24,0 24,0 24,0 24,0 24,0 24,0 24,0 24,0 24,0 26 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 27 26,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 28 25,0 24,5 25,0 25,0 25,0 25,0 24,5 25,0 25,0 25,0 25,5 25,0 29 25,5 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 25,5 26,0 25,0 25,5 25,5 26,0 30 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,5 26,0 31 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 32 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 26,0 26,0 26,0 33 24,5 25,0 24,5 24,5 25,0 25,0 24,5 25,0 25,0 24,5 25,0 25,0 34 25,5 24,5 24,5 24,5 24,5 24,5 24,5 24,5 25,0 24,5 25,0 25,0 35 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 36 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 A
  52. 37 25,5 26,0 26,0 26,0 26,0 25,5 25,5 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 38 26,0 25,5 26,0 26,0 26,0 25,5 26,0 26,0 26,0 25,5 26,0 25,5 39 25,5 25,5 25,5 26,0 25,5 25,5 26,0 25,5 26,0 25,5 26,0 26,0 40 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 41 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 27,5 42 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 43 27,0 26,5 26,5 26,5 27,0 26,5 26,5 27,0 27,0 27,0 26,5 27,0 44 26,0 26,0 26,5 26,0 26,5 26,5 26,0 26,5 26,5 26,5 26,0 26,5 45 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 26,5 46 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 47 26,0 26,5 26,0 26,0 26,0 27,0 26,0 26,5 26,5 27,0 26,5 27,0 48 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 26,5 27,0 27,0 27,0 49 27,5 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 27,5 27,0 27,0 27,0 50 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 Phụ lục A.1.2 Biến động nhiệt độ của buổi chiều (0C) NTĐC NT1 NT2 NT3 STT 0A 0B 0C 1A 1B 1C 2A 2B 2C 3A 3B 3C 1 31,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,5 2 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,5 31,0 31,5 31,5 31,0 31,0 31,0 3 31,0 31,0 31,0 31,5 31,0 31,0 31,0 31,5 31,5 31,0 31,5 31,0 4 31,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 5 31,5 31,0 31,0 31,5 31,0 31,0 31,5 31,0 31,0 31,5 31,5 31,0 6 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 31,0 31,5 31,0 31,5 31,0 31,5 31,5 7 31,0 31,0 31,0 31,0 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 8 31,5 31,0 31,0 31,0 31,5 31,5 31,0 31,0 31,5 31,5 31,5 31,5 9 31,0 31,0 30,5 31,0 31,0 30,5 31,0 31,0 31,0 31,5 31,5 31,0 10 30,5 30,5 30,5 30,5 31,0 30,5 30,5 31,0 30,5 31,0 31,0 30,5 11 30,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 30,5 31,0 30,5 30,5 31,0 30,5 12 30,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 30,5 13 31,0 31,0 30,5 30,5 31,0 31,0 30,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 14 30,5 30,5 30,5 30,0 30,5 30,5 30,5 31,0 31,0 31,0 30,5 30,5 15 30,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 30,0 31,0 30,5 16 30,5 30,5 30,5 30,5 30,5 30,5 30,5 30,5 30,5 30,5 30,5 30,5 17 30,0 30,0 29,5 29,5 29,5 29,5 29,5 30,0 30,0 29,5 29,5 29,5 18 30,0 30,5 30,0 30,5 30,5 30,0 30,5 30,5 29,5 30,5 30,5 29,5 19 29,0 29,5 29,5 29,5 29,5 29,5 29,5 29,5 29,5 29,5 29,5 29,5 20 29,5 30,0 29,5 30,0 30,0 29,5 29,5 30,0 29,0 29,5 29,5 29,0 21 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 22 30,5 30,0 30,0 30,0 30,5 30,0 30,5 30,5 30,5 30,0 30,5 30,0 23 30,0 30,5 31,0 30,5 30,5 31,0 31,0 31,0 30,5 30,5 30,5 30,0 24 30,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 30,5 B
  53. 25 30,0 31,0 31,0 31,0 31,0 30,0 30,5 31,0 31,0 31,0 31,0 30,5 26 31,0 30,5 30,5 30,5 30,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 27 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 28 30,5 31,0 30,5 30,0 30,5 30,5 30,0 31,0 30,0 30,5 30,5 31,0 29 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30 30,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 30,5 31,0 31,0 31,0 31 30,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 32 30,5 30,0 30,0 30,5 30,0 30,5 30,5 30,5 30,0 30,0 30,5 30,5 33 30,0 30,5 30,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 30,5 30,5 34 30,0 30,0 30,0 30,5 30,5 31,0 31,0 30,5 30,0 30,5 30,5 30,5 35 31,0 31,0 30,5 31,0 31,0 31,0 31,0 30,5 31,0 31,0 30,5 31,0 36 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,5 31,0 37 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 38 31,0 31,5 31,5 31,0 31,5 31,5 31,5 31,5 31,5 31,0 31,5 31,0 39 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 40 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,5 31,0 31,0 31,0 41 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 30,0 42 31,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,5 31,5 31,5 31,5 31,0 31,0 31,0 43 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 44 31,0 30,5 30,5 30,5 30,5 30,5 31,0 30,5 31,0 31,0 30,5 30,5 45 31,5 31,0 31,0 31,5 31,0 31,5 31,5 31,0 31,5 31,5 31,5 31,5 46 31,0 31,0 31,0 31,5 31,0 31,5 31,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,5 47 31,0 31,5 31,0 31,5 31,5 31,5 31,0 31,5 31,5 31,5 31,0 31,5 48 31,5 31,5 31,5 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,0 49 31,5 32,0 32,0 32,0 31,0 31,0 31,0 31,0 31,5 31,0 31,5 31,5 50 31,0 31,5 32,0 32,0 31,0 31,5 31,0 31,5 31,0 31,0 31,5 31,5 Phụ lục A.2 pH của thí nghiệm Phụ lục A.2.1 Biến động pH của buổi sáng NTĐC NT1 NT2 NT3 STT 0A 0B 0C 1A 1B 1C 2A 2B 2C 3A 3B 3C 1 7,60 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 7,30 2 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 3 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 4 7,30 7,30 7,30 7,30 7,00 7,00 7,30 7,30 7,30 7,30 7,00 7,30 5 7,30 7,30 7,60 7,30 7,60 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 7,60 7,30 6 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,30 7,30 7,30 7,00 7,30 7,30 7,30 7 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,60 7,60 7,30 7,30 7,30 7,30 8 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 9 7,30 7,30 7,30 7,30 7,00 7,30 7,30 7,00 7,30 7,00 7,30 7,30 10 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 11 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 C
  54. 12 7,00 7,00 7,30 7,00 7,30 7,00 7,00 7,00 7,30 7,30 7,00 7,30 13 7,00 7,00 7,00 6,70 7,00 6,70 7,00 7,00 7,00 7,00 6,70 7,00 14 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 15 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 16 7,00 7,00 6,70 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 6,70 17 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 7,00 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 18 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 19 7,00 6,70 7,00 6,70 6,70 7,00 6,70 6,70 6,70 6,70 7,00 6,70 20 6,70 7,00 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 7,00 6,70 6,70 6,70 6,70 21 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,30 7,00 7,00 7,00 7,30 7,00 7,00 22 7,00 7,30 7,00 7,00 7,30 7,00 7,00 7,30 7,00 7,00 7,00 7,00 23 7,00 7,00 7,00 6,70 7,00 7,00 7,00 6,70 6,70 7,00 6,70 7,00 24 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 25 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 26 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 27 7,30 7,00 7,00 7,00 7,00 7,30 7,00 7,00 7,00 7,30 7.3 7,00 28 7,00 6,70 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 6,70 6,70 7,30 7,00 29 7,00 7,30 7,30 7,30 7,30 7,00 7,00 7,30 7,30 7,00 7,00 7,30 30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 31 7,00 7,30 7,00 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 32 7,00 7,30 7,00 7,00 7,30 7,00 7,00 7,00 7,30 7,30 7,00 7,30 33 7,30 7,00 7,30 7,00 7,00 7,00 7,30 7,00 7,00 7,00 7,30 7,30 34 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 35 6,70 7,00 6,70 7,00 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 6,70 7,00 36 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,00 7,00 7,30 37 7,00 7,30 7,00 7,30 7,30 7,00 7,00 7,00 7,00 7,30 7,30 7,00 38 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,30 7,30 7,00 7,30 7,00 7,00 7,30 39 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7.3 40 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 41 7,00 7,30 7,00 7,30 7,00 7,30 7,30 7,30 7,00 7,00 7,30 7,30 42 7,30 7,30 7,30 7,00 7,30 7,00 7,00 7,00 7,30 7,30 7,00 7,30 43 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,00 7,00 7,00 7,00 7,30 7,00 7,30 44 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 45 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 46 7,60 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 47 7,30 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 48 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 7,60 7,60 7,30 7,30 7,60 7,30 7,60 49 7,60 7,60 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 7,30 50 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 D
  55. Phụ lục A.2.2 Biến động pH của buổi chiều NTĐC NT1 NT2 NT3 STT 0A 0B 0C 1A 1B 1C 2A 2B 2C 3A 3B 3C 1 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,90 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 2 8,20 7,90 8,20 7,90 7,90 7,90 7,90 8,20 7,90 7,90 7,90 7,90 3 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 4 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 5 7,90 7,90 7,90 7,60 7,90 7,60 7,60 7,60 7,90 7,90 7,60 7,60 6 7,60 7,30 7,60 7,60 7,30 7,60 7,60 7,60 7,30 7,60 7,60 7,30 7 7,60 7,60 7,60 7,90 7,30 7,30 8,20 7,60 7,90 7,60 7,90 7,60 8 7,30 7,30 7,60 7,60 7,30 7,60 7,30 7,90 7,60 8,20 7,60 7,90 9 7,60 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,30 7,60 7,60 7,60 10 7,60 7,90 7,90 7,30 7,60 7,60 7,90 8,20 7,90 7,60 8,20 7,90 11 7,60 7,60 7,60 7,90 7,60 7,60 7,60 7,60 7,90 7,60 7,60 7,60 12 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 13 7,30 7,60 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 7,60 7,60 7,30 7,30 7,30 14 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7.30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 15 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 16 7,60 7,30 7,60 7,60 7,60 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 17 7,90 7,60 7,90 7,60 7,60 7,60 7,90 7,60 7,60 7,90 7,60 7,90 18 7,30 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 7,30 19 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 20 7,60 7,60 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 21 7,60 7,60 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 22 7,60 7,60 7,30 7,60 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 23 7,60 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 7,30 24 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 25 7,60 7,30 7,60 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,60 26 7,60 7,60 7,30 7,60 7,60 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,30 7,60 27 7,60 7,60 7,30 7,60 7,30 7,30 7,30 7,60 7,60 7,60 7,30 7,60 28 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 29 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 30 7,30 7,30 7,30 7,60 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 31 7,30 7,30 7,30 7,60 7,30 7,60 7,30 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 32 7,30 7,30 7,30 7,60 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 33 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 34 7,60 7,60 7,30 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 35 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30 36 7,60 7,60 7,60 7,60 7,90 7,90 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 37 7,60 7,60 7,60 7,60 7,90 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,90 7,60 38 7,60 7,60 7,30 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,30 7,60 7,30 E
  56. 39 7,60 7,60 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,30 7,60 7,30 40 7,60 7,60 7,30 7,30 7,30 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 41 7,60 7,90 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 42 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,60 7,90 7,90 7,90 7,90 43 7,60 7,90 7,90 7,60 7,90 7,60 7,60 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 44 7,30 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,30 7,60 45 7,60 7,90 7,60 7,90 7,90 7,60 7,90 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 46 7,90 8,20 8,20 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 7,90 47 7,60 7,60 7,60 7,60 7,30 7,60 7,60 7,30 7,30 7,30 7,60 7,60 48 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 49 7,90 7,60 7,60 7,60 7,90 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 7,60 50 7,90 8,20 8,20 8,20 7,90 8,20 7,90 7,90 7,90 7,90 8,20 7,90 Phụ lục A.3 Oxy của thí nghiệm Phụ lục A.3.1 Biến động Oxy của buổi sáng (ppm) NTĐC NT1 NT2 NT3 STT 0A 0B 0C 1A 1B 1C 2A 2B 2C 3A 3B 3C 1 3,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 3,00 2,00 3,00 2,00 2,00 2 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 3 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 1,00 1,00 2,00 2,00 2,00 2,00 4 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 1,00 2,00 1,00 2,00 5 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 6 3,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 7 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 8 3,00 2,00 3,00 2,00 2,00 2,00 3,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 9 2,00 1,00 2,00 1,00 1,00 1,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 10 2,00 2,00 2,00 1,00 2,00 1,00 1,00 2,00 2,00 1,00 2,00 2,00 11 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 12 2,00 2,00 2,00 1,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 13 2,00 2,00 1,00 2,00 1,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 1,00 2,00 14 1,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 1,00 2,00 2,00 1,00 15 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 16 2,00 1,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 17 1,00 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 1,00 1,00 1,00 18 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 19 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 20 1,00 2,00 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 1,00 1,00 1,00 21 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 22 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 23 1,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 1,00 1,00 2,00 2,00 2,00 24 2,00 2,00 2,00 2,00 3,00 3,00 2,00 3,00 2,00 2,00 3,00 2,00 F
  57. 25 2,00 1,00 1,00 2,00 2,00 1,00 1,00 2,00 2,00 1,00 1,00 2,00 26 1,00 1,00 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 1,00 27 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 28 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 1,00 2,00 1,00 2,00 2,00 29 2,00 2,00 1,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 1,00 2,00 30 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 31 1,00 2,00 2,00 2,00 3,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 32 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 33 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 34 2,00 2,00 1,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 35 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 36 2,00 2,00 2,00 3,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 37 2,00 1,00 2,00 2,00 2,00 1,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 1,00 38 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 39 3,00 3,00 3,00 3,00 2,00 2,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 40 2,00 2,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 2,00 2,00 3,00 2,00 3,00 41 2,00 3,00 2,00 3,00 3,00 2,00 3,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 42 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 43 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 44 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 45 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 3,00 2,00 2,00 2,00 2,00 3,00 3,00 46 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 3,00 2,00 2,00 2,00 47 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 2,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 48 2,00 2,00 3,00 2,00 3,00 3,00 2,00 2,00 2,00 3,00 3,00 3,00 49 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 50 3,00 2,00 3,00 2,00 3,00 3,00 2,00 3,00 3,00 2,00 3,00 2,00 Phụ lục A.3.2 Biến động Oxy của buổi chiều (ppm) NTĐC NT1 NT2 NT3 STT 0A 0B 0C 1A 1B 1C 2A 2B 2C 3A 3B 3C 1 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 2 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 3,00 4,00 3,00 3,00 4,00 3,00 3 4,00 5,00 5,00 5,00 4,00 4,00 5,00 5,00 4,00 5,00 4,00 5,00 4 5,00 4,00 4,00 5,00 5,00 5,00 5,00 4,00 5,00 4,00 5,00 5,00 5 4,00 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 6 4,00 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 3,00 3,00 3,00 3,00 4,00 4,00 7 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 8 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 3,00 4,00 3,00 9 4,00 3,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 3,00 4,00 10 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 11 4,00 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 4,00 3,00 3,00 4,00 4,00 12 4,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 4,00 3,00 3,00 4,00 3,00 4,00 13 4,00 3,00 4,00 4,00 4,00 4,00 3,00 3,00 4,00 4,00 4,00 4,00 G
  58. 14 3,00 3,00 4,00 3,00 4,00 3,00 4,00 3,00 3,00 3,00 4,00 4,00 15 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 3,00 3,00 3,00 3,00 16 3,00 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 3,00 3,00 17 4,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 4,00 3,00 4,00 18 3,00 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 4,00 3,00 3,00 4,00 3,00 19 4,00 3,00 3,00 3,00 4,00 3,00 4,00 3,00 4,00 4,00 4,00 4,00 20 3,00 3,00 4,00 4,00 3,00 3,00 4,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 21 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 22 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 5,00 4,00 5,00 23 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 3,00 4,00 4,00 3,00 4,00 24 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 25 4,00 4,00 4,00 4,00 5,00 5,00 4,00 5,00 5,00 4,00 5,00 4,00 26 3,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 27 4,00 4,00 4,00 3,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 28 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 5,00 4,00 5,00 4,00 29 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 30 4,00 4,00 4,00 5,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 31 4,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 4,00 5,00 4,00 5,00 32 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 33 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 34 4,00 4,00 5,00 4,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 4,00 4,00 35 4,00 5,00 5,00 4,00 4,00 5,00 4,00 5,00 5,00 5,00 4,00 4,00 36 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 37 5,00 5,00 4,00 4,00 5,00 4,00 5,00 5,00 4,00 4,00 4,00 5,00 38 5,00 4,00 4,00 5,00 5,00 5,00 4,00 4,00 4,00 4,00 5,00 5,00 39 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 4,00 5,00 5,00 5,00 5,00 4,00 4,00 40 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 41 3,00 3,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 5,00 4,00 4,00 4,00 4,00 42 5,00 5,00 4,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 43 4,00 4,00 5,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 5,00 5,00 4,00 44 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 5,00 4,00 4,00 4,00 5,00 4,00 45 5,00 5,00 5,00 4,00 5,00 4,00 4,00 4,00 5,00 5,00 4,00 5,00 46 5,00 4,00 4,00 4,00 5,00 5,00 5,00 4,00 5,00 4,00 4,00 4,00 47 4,00 5,00 4,00 5,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 48 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 49 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 5,00 5,00 4,00 5,00 4,00 5,00 50 4,00 5,00 4,00 5,00 4,00 5,00 4,00 5,00 5,00 4,00 5,00 4,00 H
  59. PHỤ LỤC B Phụ lục B.1 Khối lượng ban đầu của cá thí nghiệm (g/con) STT TV SR TT 1 8,00 9,00 6,00 7,00 6,00 6,00 2 9,00 9,00 7,00 6,50 5,00 6,00 3 9,00 9,00 7,00 6,50 5,00 6,00 4 8,50 8,50 6,00 7,00 6,00 6,50 5 8,50 8,50 6,50 7,00 5,00 6,50 6 8,00 9,00 6,50 7,00 5,50 5,00 7 8,00 8,50 6,50 7,00 6,50 6,50 8 8,00 9,00 6,00 6,50 6,00 6,50 9 9,00 8,50 7,00 7,00 5,00 6,50 10 9,00 9,00 7,00 7,00 6,00 6,00 11 9,00 8,00 6,00 7,00 6,00 6,50 12 9,00 8,50 6,50 6,00 6,00 6,50 13 9,00 9,00 6,50 7,00 6,00 6,00 14 8,00 9,00 6,50 6,50 6,00 6,50 15 8,50 9,00 7,00 7,00 6,50 6,50 TB 8,67 6,67 6,00 ĐLC 0,40 0,38 0,53 Phụ lục B.2 Khối lượng cá ở nghiệm thức đối chứng khi thu hoạch (g/con) STT 1A 1B 1C 1 220,0 235,0 240,0 200,0 190,0 245,0 2 215,0 220,0 190,0 230,0 205,0 210,0 3 215,0 250,0 185,0 245,0 235,0 215,0 4 215,0 245,0 205,0 195,0 210,0 245,0 5 215,0 190,0 245,0 220,0 245,0 200,0 6 220,0 210,0 235,0 210,0 235,0 240,0 7 220,0 210,0 215,0 220,0 215,0 190,0 8 220,0 230,0 210,0 220,0 215,0 230,0 9 240,0 210,0 220,0 200,0 220,0 230,0 10 190,0 230,0 250,0 230,0 220,0 215,0 11 185,0 245,0 245,0 205,0 220,0 245,0 12 205,0 195,0 190,0 220,0 240,0 190,0 13 245,0 250,0 210,0 215,0 190,0 210,0 14 210,0 210,0 245,0 215,0 185,0 200,0 15 215,0 235,0 240,0 215,0 205,0 240,0 TB 219,8 218,8 217,9 I
  60. Phụ lục B.3 Khối lượng cá ở nghiệm thức 1 khi thu hoạch (g/con) 1A 1B 1C STT TV SR TT TV SR TT TV SR TT 1 160,0 55,0 150,0 160,0 70,0 100,0 195,0 90,0 100,0 2 180,0 110,0 130,0 180,0 90,0 100,0 190,0 80,0 100,0 3 190,0 70,0 150,0 190,0 80,0 150,0 195,0 55,0 100,0 4 195,0 90,0 105,0 195,0 55,0 130,0 200,0 90,0 150,0 5 195,0 80,0 105,0 195,0 90,0 150,0 175,0 70,0 130,0 6 190,0 55,0 105,0 190,0 70,0 105,0 165,0 60,0 150,0 7 195,0 90,0 105,0 195,0 60,0 105,0 210,0 55,0 105,0 8 200,0 70,0 110,0 200,0 55,0 105,0 180,0 85,0 105,0 9 175,0 60,0 110,0 175,0 85,0 110,0 185,0 90,0 105,0 10 165,0 55,0 150,0 165,0 90,0 110,0 210,0 65,0 150,0 11 210,0 85,0 130,0 210,0 65,0 110,0 210,0 60,0 130,0 12 180,0 90,0 150,0 180,0 60,0 110,0 195,0 85,0 150,0 13 185,0 65,0 150,0 185,0 85,0 110,0 200,0 65,0 110,0 14 210,0 60,0 110,0 210,0 55,0 150,0 190,0 110,0 110,0 15 210,0 85,0 115,0 210,0 80,0 130,0 210,0 70,0 110,0 16 195,0 55,0 195,0 90,0 150,0 185,0 85,0 110,0 17 200,0 90,0 200,0 65,0 215,0 90,0 18 190,0 70,0 190,0 60,0 185,0 80,0 19 210,0 80,0 210,0 80,0 200,0 90,0 20 185,0 80,0 185,0 55,0 165,0 85,0 21 215,0 55,0 215,0 110,0 205,0 55,0 22 200,0 85,0 185,0 70,0 160,0 110,0 23 220,0 70,0 220,0 85,0 180,0 65,0 24 165,0 60,0 165,0 80,0 190,0 90,0 25 200,0 55,0 205,0 55,0 195,0 80,0 26 220,0 110,0 200,0 80,0 195,0 75,0 27 180,0 70,0 175,0 75,0 190,0 90,0 28 190,0 90,0 165,0 110,0 195,0 70,0 29 195,0 80,0 195,0 70,0 200,0 60,0 30 195,0 55,0 180,0 80,0 185,0 55,0 TB 193,3 74,2 125,0 190,8 75,2 120,3 191,8 77,0 119,7 J
  61. Phụ lục B.4 Khối lượng cá ở nghiệm thức 2 khi thu hoạch (g/con) 2A 2B 2C STT TV SR TT TV SR TT TV SR TT 1 235,0 85,0 150,0 210,0 65,0 165,0 200,0 85,0 150,0 2 225,0 65,0 155,0 195,0 105,0 150,0 180,0 75,0 230,0 3 205,0 90,0 150,0 230,0 70,0 230,0 205,0 75,0 170,0 4 200,0 70,0 230,0 195,0 70,0 170,0 200,0 95,0 200,0 5 180,0 85,0 170,0 230,0 85,0 175,0 185,0 100,0 200,0 6 195,0 75,0 175,0 240,0 105,0 180,0 195,0 85,0 175,0 7 210,0 75,0 180,0 215,0 65,0 150,0 175,0 95,0 230,0 8 195,0 95,0 150,0 240,0 105,0 230,0 240,0 95,0 170,0 9 230,0 95,0 230,0 200,0 110,0 170,0 205,0 90,0 175,0 10 195,0 90,0 170,0 180,0 65,0 200,0 205,0 80,0 180,0 11 230,0 80,0 175,0 205,0 90,0 200,0 190,0 100,0 150,0 12 240,0 65,0 200,0 200,0 70,0 175,0 205,0 105,0 230,0 13 215,0 105,0 210,0 185,0 85,0 180,0 200,0 70,0 170,0 14 240,0 80,0 195,0 195,0 75,0 150,0 230,0 70,0 170,0 15 200,0 70,0 190,0 175,0 90,0 180,0 110,0 16 180,0 85,0 240,0 70,0 205,0 105,0 17 205,0 105,0 205,0 85,0 200,0 65,0 18 200,0 70,0 205,0 75,0 185,0 105,0 19 200,0 105,0 190,0 75,0 195,0 110,0 20 195,0 110,0 205,0 95,0 200,0 65,0 21 175,0 65,0 200,0 95,0 240,0 90,0 22 240,0 90,0 200,0 90,0 230,0 70,0 23 205,0 70,0 180,0 80,0 225,0 85,0 24 205,0 85,0 205,0 105,0 190,0 75,0 25 190,0 75,0 200,0 65,0 205,0 75,0 26 205,0 80,0 185,0 100,0 205,0 105,0 27 200,0 95,0 195,0 110,0 185,0 110,0 28 210,0 95,0 185,0 90,0 195,0 65,0 29 240,0 90,0 240,0 90,0 200,0 90,0 30 185,0 80,0 210,0 80,0 240,0 70,0 TB 207,6 84,1 182,0 204,6 85,4 180,4 203,2 87,1 185,7 K
  62. Phụ lục B.5 Khối lượng cá ở nghiệm thức 3 khi thu hoạch (g/con) 3A 3B 3C STT TV SR TT TV SR TT TV SR TT 1 240,0 70,0 210,0 240,0 100,0 200,0 230,0 70,0 190,0 2 190,0 70,0 195,0 190,0 110,0 190,0 230,0 85,0 185,0 3 185,0 60,0 190,0 185,0 75,0 185,0 235,0 65,0 205,0 4 205,0 60,0 180,0 205,0 80,0 205,0 235,0 60,0 180,0 5 245,0 60,0 205,0 245,0 80,0 180,0 235,0 60,0 205,0 6 235,0 80,0 195,0 235,0 85,0 205,0 185,0 80,0 195,0 7 215,0 100,0 235,0 70,0 195,0 205,0 100,0 180,0 8 235,0 100,0 235,0 85,0 245,0 100,0 205,0 9 220,0 110,0 240,0 65,0 235,0 110,0 10 250,0 75,0 240,0 60,0 235,0 75,0 11 245,0 80,0 240,0 60,0 235,0 80,0 12 240,0 80,0 240,0 80,0 240,0 80,0 13 210,0 85,0 240,0 100,0 240,0 60,0 14 245,0 70,0 245,0 60,0 240,0 60,0 15 240,0 85,0 185,0 80,0 250,0 80,0 16 200,0 65,0 205,0 100,0 245,0 100,0 17 230,0 60,0 245,0 100,0 245,0 60,0 18 245,0 60,0 235,0 110,0 210,0 80,0 19 195,0 80,0 215,0 75,0 225,0 100,0 20 250,0 100,0 235,0 80,0 240,0 100,0 21 210,0 100,0 215,0 75,0 200,0 100,0 22 250,0 110,0 250,0 80,0 230,0 100,0 23 245,0 75,0 240,0 80,0 235,0 110,0 24 200,0 80,0 190,0 85,0 220,0 75,0 25 235,0 80,0 210,0 70,0 185,0 80,0 26 240,0 85,0 245,0 85,0 205,0 80,0 27 190,0 70,0 230,0 65,0 245,0 80,0 28 185,0 85,0 200,0 90,0 225,0 29 205,0 230,0 210,0 30 240,0 250,0 235,0 TB 224,0 79,8 195,8 226,5 81,6 194,3 227,7 82,6 193,1 L