Khóa luận Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam thực hiện

pdf 81 trang thiennha21 23/04/2022 3150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam thực hiện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_phai_thu_khach_hang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam thực hiện

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƢ VẤN – KIỂM TOÁN HOÀNG GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành : KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn : ThS. Thái Thị Nho Sinh viên thực hiện : Trần Thị Việt Trinh MSSV: 1154030703 Lớp: 11DKKT6 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƢ VẤN – KIỂM TOÁN HOÀNG GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành : KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn : ThS. Thái Thị Nho Sinh viên thực hiện : Trần Thị Việt Trinh MSSV: 1154030703 Lớp: 11DKKT6 TP. Hồ Chí Minh, 2015 i
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày . tháng . năm 2015 Sinh viên thực hiện Trần Thị Việt Trinh SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH ii Lớp:11DKKT6
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO LỜI CẢM ƠN Trong bốn năm học đại học, tôi đã tích góp được nhiều kiến thức cơ bản về chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán. Khi tiếp xúc thực tế, tôi đã được học hỏi thêm rất nhiều kinh nghiệm. Mặc dù còn rất nhiều bỡ ngỡ, nhưng nhờ sự nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên tại Công ty Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam, tôi thực sự đã có những bước đầu tiên trên con đường kiểm toán. Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập đầy đủ các tài liệu cần thiết để hỗ trợ thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã cho tôi nền tảng kiến thức tốt để sẵn sàng ra đời. Để có hướng đi cho khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi tới Th.S Thái Thị Nho – Giáo viên hướng dẫn lời cảm ơn chân thành nhất, cô đã cho tôi nhiều góp ý và những nền tảng cần thiết để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày . tháng . năm 2015 Sinh viên thực hiện Trần Thị Việt Trinh SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH iii Lớp:11DKKT6
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập : Địa chỉ : Điện thoại liên lạc : Email : NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian thực tập tại đơn vị : Từ đến Tại bộ phận thực tập : Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện: 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật:  Tốt  Khá  Bình thường  Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị:  >3 buổi/tuần  1-2 buổi/tuần  Ít đến công ty 3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị:  Tốt  Khá  Bình thường  Không đạt 4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng ) :  Tốt  Khá  Bình thường  Không đạt TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Đơn vị thực tập SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH iv Lớp:11DKKT6
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN : Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian thực tập : Từ đến Tại bộ phận thực tập : Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện : 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định:  Tốt  Khá  Bình thường  Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn:  Thường xuyên  Ít liên hệ  Không 3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu:  Tốt  Khá  Bình thường  Không đạt TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Giảng viên hƣớng dẫn SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH v Lớp:11DKKT6
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính PTKH Phải thu khách hàng KTV Kiểm toán viên TNHH Trách nhiệm hữu hạn BTC Bộ Tài chính BGĐ Ban Giám đốc KSNB Kiểm soát nội bộ GTGT Giá trị gia tăng CĐKT Cân đối kế toán KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh Kit Kiểm toán CP Cổ phần DT Doanh thu BH Bán hàng DV Dịch vụ TNDN Thu nhập doanh nghiệp DN Doanh nghiệp HĐQT Hội đồng quản trị CĐSPS Cân đối số phát sinh TK Tài khoản SDĐK Số dư đầu kỳ SDCK Số dư cuối kỳ TKĐƯ Tài khoản đối ứng SPS Số phát sinh SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH vi Lớp:11DKKT6
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO DANH MỤC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang 1.1 Sơ đồ hạch toán phải thu của khách hàng 8 2.1 Bộ máy quản lý của Công ty Kiểm toán Hoàng Gia 30 2.2 Bộ máy kiểm toán của Công ty Kiểm toán Hoàng Gia 31 DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng phân tích biến động phải thu khách hàng của Công ty 2.1 40 TNHH ABC 2.2 Đánh giá hệ thống kế toán 42 2.3 Chương trình kiểm toán 44 Phân tích biến động phải thu khách hàng giữa các năm và 2.4 phân tích các chỉ số hoạt động liên quan đến phải thu khách 47 hàng Tổng hợp phát sinh tài khoản 131 – Phải thu khách hàng năm 2.5 49 2014 2.6 Danh sách khách hàng gửi thư xác nhận 51 2.7 Bảng tổng hợp các thư xác nhận đã nhận 51 2.8 Kiểm tra một số hợp đồng dịch vụ trong năm 2014 53 2.9 Nội dung phải thu khách hàng trên BCTC năm 2014 54 2.10 Bút toán điều chỉnh của phải thu khách hàng 56 2.11 Số liệu sau kiểm toán – phải thu khách hàng 56 SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH vii Lớp:11DKKT6
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4 1.1. Khái quát chung về khoản mục phải thu khách hàng 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.2. Đặc điểm 4 1.1.3. Nguyên tắc ghi nhận 5 1.1.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán 7 1.1.5. Chu trình hạch toán 8 1.1.6. Trình bày và công bố khoản phải thu của khách hàng trên BCTC 9 1.2. Kiểm soát nội bộ khoản mục nợ phải thu khách hàng 9 1.2.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ 9 1.2.2. Các thủ tục kiểm soát 10 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 12 1.3.1. Mục tiêu kiểm toán 12 1.3.2. Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 12 1.3.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 13 1.3.3.1. Chuẩn bị kiểm toán 13 1.3.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 17 1.3.3.3. Kết thúc kiểm toán 24 SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH viii Lớp:11DKKT6
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ABC DO CÔNG TY TNHH TƢ VẤN – KIỂM TOÁN HOÀNG GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN 27 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Tƣ vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam 27 2.1.1. Lịch sử hình thành và phương hướng phát triển 27 2.1.1.1. Lịch sử hình thành 27 2.1.1.2. Phương hướng phát triển 27 2.1.2. Các dịch vụ của công ty cung cấp 28 2.1.2.1. Dịch vụ kiểm toán 28 2.1.2.2. Dịch vụ tư vấn thuế 29 2.1.2.3. Dịch vụ kế toán 29 2.1.2.4. Các dịch vụ khác 29 2.1.3. Bộ máy quản lý của Công ty Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam 30 2.1.4. Giới thiệu về bộ phận kiểm toán của Công ty Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam 31 2.2. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Tƣ vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam 32 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 32 2.2.2. Thực hiện kiểm toán 33 2.2.3. Kết thúc kiểm toán 33 2.3. Hồ sơ kiểm toán và việc kiểm soát chất lƣợng cuộc kiểm toán 34 2.4. Minh họa quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH ABC do Công ty TNHH Tƣ vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam thực hiện 35 SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH ix Lớp:11DKKT6
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO 2.4.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH ABC 35 2.4.2. Quy trình kiểm toán thực tế khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH ABC: 36 2.4.2.1. Chuẩn bị kiểm toán 36 2.4.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 46 2.4.2.3. Kết thúc kiểm toán 55 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN HOÀNG GIA VIỆT NAM 58 3.1. Nhận xét về quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tƣ vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam thực hiện 58 3.1.1. Ưu điểm 58 3.1.2. Nhược điểm 58 3.1.3. Kiến nghị 59 3.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng do Công ty TNHH Tƣ vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam thực hiện 59 3.2.1. Ưu điểm 59 3.2.2. Nhược điểm 61 3.2.3. Nguyên nhân của những nhược điểm 63 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng do Công ty TNHH Tƣ vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam thực hiện 64 KẾT LUẬN 67 T I IỆU THAM HẢO 68 PHỤ LỤC SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH x Lớp:11DKKT6
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, sự giao lưu buôn bán, hợp tác kinh doanh giữa các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng mở rộng, việc các chủ thể chiếm dụng vốn lẫn nhau ngày càng trở nên phổ biến, các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp cũng trở nên phức tạp, đa dạng hơn. Khoản phải thu khách hàng chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến các thông tin được trình bày trên Báo cáo tài chính. Thực tế, một cuộc kiểm toán thường diễn ra trong vài ngày nhưng khối lượng công việc lại rất lớn vì kiểm toán viên phải xem xét số liệu của rất nhiều nghiệp vụ trong nhiều phần hành, khoản mục khác nhau. Do đó, các khoản mục mang thông tin trọng yếu được ưu tiên thực hiện vì sự đầy đủ và chính xác của thông tin trong khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính. Trong nhiều công ty, khoản mục phải thu khách hàng được nhận định là trọng yếu vì nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong phần tài sản trên bảng cân đối kế toán. Khoản mục phải thu khách hàng phản ánh hiệu quả hoạt động cũng như tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy, các kiểm toán viên thường rất thận trọng khi kiểm toán khoản mục này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng Báo cáo tài chính một cái nhìn chính xác đối với hoạt động của doanh nghiệp. Vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tƣ vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam thực hiện”. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu quy trình kiểm toán thực tế khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam thực hiện. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 1 Lớp:11DKKT6
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO  Mục tiêu cụ thể: Tổng hợp lại các kiến thức, hệ thống hóa lại những lý luận liên quan đến việc kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại đơn vị nhằm: Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam thực hiện. Đánh giá ưu, nhược điểm cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty thực hiện. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam. Thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích trong đề tài là Báo cáo tài chính năm 2014 của Công ty TNHH ABC. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/07/2015 đến ngày 15/08/2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính: Tham khảo tài liệu: đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình cũng như các thông tư, sổ sách có liên quan. Phương pháp phỏng vấn: trong quá trình thực tập để hiểu rõ về tình hình công ty nói chung và phòng kiểm toán nói riêng bằng cách hỏi các anh/chị trong phòng kiểm toán để tích lũy thêm kinh nghiệm cho bản thân. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: thu thập các giấy tờ làm việc, các chứng từ, mẫu biểu có liên quan tới đề tài khóa luận tốt nghiệp. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 2 Lớp:11DKKT6
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Chƣơng 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH ABC do Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam thực hiện. Chƣơng 3: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 3 Lớp:11DKKT6
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Khái quát chung về khoản mục phải thu khách hàng 1.1.1. Khái niệm Phải thu của khách hàng: là các khoản phải thu phát sinh trong quá trình cung cấp hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền diễn ra không đồng thời. Các khoản phải thu của khách hàng là loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi trong tương lai. Người mua ứng trước: là khoản doanh nghiệp nhận trước 1 hoặc 1 phần khoản phải thu trước khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng bán hoặc cung cấp dịch vụ. Các khoản người mua ứng trước là nợ phải trả thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong tương lai cho người mua và thu hồi khoản phải thu còn lại nếu khoản người mua ứng trước ít hơn so với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp. Dự phòng phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán1. Phải thu của khách hàng và người mua ứng trước được theo dõi trên Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”; dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”2. 1.1.2. Đặc điểm Phải thu khách hàng là khoản mục dễ xảy ra gian lận và sai sót, doanh nghiệp có xu hướng khai tăng các khoản phải thu để tăng tài sản. Mặt khác, phải thu khách hàng 1 Khoản 3, Điều 2, Thông tư 228/2009/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp. 2 Thông tư 200/2014/TT-BTC, Phụ lục 1, Danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 4 Lớp:11DKKT6
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trích lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính mang tính chủ quan nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. Bản chất của khoản dự phòng các khoản phải thu khách hàng là làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp trong kì lập dự phòng, làm giảm lợi nhuận của kì báo cáo. Các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt những điều khoản quy định của chế độ tài chính hiện hành về những điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi. Để xác định được chính xác giá trị thực của các khoản phải thu, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng hợp lý, tránh tình trạng số dư các khoản phải thu khách hàng trên Bảng cân đối kế toán rất lớn nhưng trên thực tế nhiều khoản nợ không có khả năng thu hồi, dẫn đến không phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp3. 1.1.3. Nguyên tắc ghi nhận Nguyên tắc ghi nhận khoản phải thu của khách hàng: Tài khoản 131 dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay. Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính. Trong hạch toán chi tiết TK 131, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để 3 Tập thể tác giả: T.S. Vũ Hữu Đức, ThS. Võ Anh Dũng, ThS. Phạm Thị Ngọc Bích, ThS. Đoàn Văn Hoạt, ThS. Mai Đức Nghĩa, TS. Trần Thị Giang Tân, TS. Nguyễn Thế Lộc, ThS. Dương Minh Châu (2012) – Kiểm toán, NXB Lao Động Xã Hội, TP.HCM, Chương IX – Kiểm toán nợ phải thu khách hàng, Trích trang 392. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 5 Lớp:11DKKT6
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. Trong quan hệ mua bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng thì người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng đã giao4. Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi: Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi. Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi: Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên; Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn; Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành. Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính. 4 Khoản 1, Điều 18, Thông tư 200/2014/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 6 Lớp:11DKKT6
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập khác"5. 1.1.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán Để theo dõi khoản phải thu của khách hàng có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các loại sổ sách kế toán: Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng cụ thể; Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng; Bảng tổng hợp phải thu của khách hàng; Bảng phân tích tuổi nợ; Quyết định của BGĐ khi quyết định xử lý 1 khoản phải thu khó đòi và các sổ sách có liên quan Cuối kỳ, kế toán lập bảng đối chiếu công nợ gửi đến khách hàng để phát hiện chênh lệch nếu có. Các chứng từ liên quan đến việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng: Hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng; Phiếu xuất kho; Hóa đơn bán hàng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành; Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo Có của Ngân hàng, Tiền đang chuyển; Các biên bản liên quan đến xóa sổ một khoản nợ khó đòi 5 Khoản 1, Điều 45, Thông tư 200/2014/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 7 Lớp:11DKKT6
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO 1.1.5. Chu trình hạch toán Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán phải thu của khách hàng TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 511, 515 TK 635 Doanh thu Tổng giá Chiết khấu thanh toán chưa thu tiền phải thanh toán TK 521 TK 33311 Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại Thuế GTGT (nếu có) TK 33311 TK 711 Thuế GTGT Thu nhập do Tổng số tiền (nếu có) thanh lý, hàng phải thanh toán TK 111,112,113 nhượng bán Khách hàng ứng trước hoặc TSCĐ chưa thu tiền thanh toán tiền TK 111, 112 TK 331 Các khoản chi hộ khách hàng Bù trừ nợ TK 337 TK 2293, 642 Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD Nợ khó đòi xử lý xóa sổ TK 3331 TK 152,153,156,611 Khách hàng thanh toán nợ bằng Thuế GTGT hàng tồn kho TK 413 TK 133 Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá các Thuế GTGT khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ (Nguồn: Điều 18, Thông tư 200/2014/TT-BT , Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp) SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 8 Lớp:11DKKT6
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO 1.1.6. Trình bày và công bố khoản phải thu của khách hàng trên BCTC Phải thu của khách hàng được trình bày trên các bảng sau: Bảng CĐKT, bảng thuyết minh BCTC. Cụ thể phải thu của khách hàng sẽ đưa vào Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130), Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210) trên Bảng CĐKT, chi tiết phải thu ngắn hạn của khách hàng (Mã số 131) và phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211). Đối với khoản dự phòng phải thu khó đòi sẽ đưa vào Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 137) và Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219). Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, số dư bên Nợ của Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng là số tiền còn phải thu của khách hàng. Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn". Số dư bên Có của tài Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi là số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.6 1.2. Kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách hàng 1.2.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ Việc đặt ra các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng – thu tiền là nhằm hạn chế tối đa những sai phạm có thể xảy ra. Một cách tổng quát, việc kiểm soát tốt chu trình bán hàng – thu tiền sẽ giúp đơn vị đạt được ba mục tiêu chung do Báo cáo COSO (1992) đề ra, đó là: Sự hữu hiệu và hiệu quả: Sự hữu hiệu ở đây được hiểu là hoạt động bán hàng giúp đơn vị đạt được các mục tiêu về doanh thu, thị phần hay tốc độ tăng trưởng. Sự tồn tại và phát triển của đơn vị chịu ảnh hưởng đáng kể bởi mục tiêu sự hữu hiệu. Trong khi đó tính hiệu quả được hiểu là mối tương quan giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, như chi phí quảng cáo, khuyến mãi, chi phí của đội ngũ bán hàng, vận chuyển, chi phí hoa hồng 6 Điều 112 và điều 45, Thông tư 200/2014/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 9 Lớp:11DKKT6
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO BCTC đáng tin cậy: Những khoản mục trên BCTC bị ảnh hưởng bởi chu trình bán hàng – thu tiền được trình bày trung thực và hợp lý so với kết quả thực tế, như doanh thu, lợi nhuận, phải thu khách hàng, tiền hay hàng tồn kho được trình bày đúng đắn. Tuân thủ pháp luật và các quy định: Hoạt động bán hàng phải chịu sự chi phối bởi một số quy định pháp luật cũng như chính đơn vị, như việc ký kết hợp đồng mua bán, quản lý hóa đơn, xét duyệt bán chịu, giao hàng, lập phiếu xuất kho Đối với một số ngành nghề, cần tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan, như sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh, các vật liệu cháy nổ, có chất phóng xạ, văn hóa phẩm Trong ba mục tiêu kiểm soát trên, mối quan tâm của nhà quản lý là hướng vào mục tiêu sự hữu hiệu và hiệu quả của chu trình bán hàng – thu tiền7. 1.2.2. Các thủ tục kiểm soát Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng: Điều này nhằm hạn chế khả năng xảy ra gian lận vì nếu một cá nhân/ bộ phận cùng nắm giữ một số chức năng nào đó thì họ sẽ có thể lạm dụng. Chính vì thế, đơn vị nên phân công đội ngũ nhân viên tách biệt thành các bộ phận sau đây: Bộ phận bán hàng: Tiếp nhận đơn đặt hàng và lập lệnh bán hàng. Bộ phận xét duyệt bán chịu: Xét duyệt tất cả các trường hợp bán chịu theo đúng chính sách của đơn vị. Nếu bán hàng trả chậm với giá trị lớn, cần phải có sự phê chuẩn của cấp cao hơn. Bộ phận giao hàng: Kiểm tra độc lập hàng hóa trước khi giao hoặc gửi cho khách hàng. Bộ phận lập hóa đơn: Lập hóa đơn bán hàng. Bộ phận kho: Bảo quản hàng và xuất khi lệnh bán hàng đã được duyệt. Bộ phận theo dõi nợ phải thu: Liên lạc với khách hàng, đốc thúc việc trả tiền, phân tích tuổi nợ và đề xuất xóa sổ nợ khó đòi. 7 Tập thể tác giả: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân, PGS.TS.Vũ Hữu Đức, ThS.Võ Anh Dũng, ThS.Mai Đức Nghĩa, ThS.Phạm Thị Ngọc Bích, ThS.Dương Minh Châu, ThS.Phí Thị Thu Hiền (2012) – Kiểm soát nội bộ, NXB Phương Đông, TP.HCM, Trích trang 157. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 10 Lớp:11DKKT6
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Kế toán phải thu khách hàng không được kiêm nhiệm việc thu tiền. Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: Kiểm soát chung: Thủ tục kiểm soát bao gồm kiểm soát đối tượng sử dụng (Đối tượng bên trong thì phân quyền sử dụng để một nhân viên sử dụng phân mềm phải có mật khẩu riêng và chỉ truy cập được trong giới hạn công viêc của mình; Đối tượng bên ngoài thì thiết lập mật khẩu để họ không thể truy cập trái phép vào hệ thống) và kiểm soát dữ liệu (Nhập liệu càng sớm càng tốt; Sao lưu dữ liệu để đề phòng bất trắc). Kiểm soát ứng dụng: Thủ tục kiểm soát bao gồm kiểm soát dữ liệu (Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ; Kiểm tra sự phê duyệt trên chứng từ) và kiểm soát quá trình nhập liệu (Để đảm bảo các vùng dữ liệu cần lập đều có đầy đủ thông tin; Để đảm bảo tính chính xác như nhập đúng mã khách hàng, các thông tin cần thiết về khách hàng và các số liệu có liên quan). Kiểm soát chứng từ sổ sách: Đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng cho tất cả các ấn chỉ quan trọng; các mẫu biểu cần rõ ràng, có đánh số tham chiếu để có thể kiểm tra khi cần thiết. Các hóa đơn bán hàng phải được lập căn cứ trên đơn đặt hàng, hợp đồng, lệnh bán hàng; trước khi lập hóa đơn phải đối chiếu với phiếu xuất kho, vận đơn. Ghi nhận kịp thời các khoản PTKH, hay tiền bán hàng thu được. Ủy quyền và xét duyệt: Các cam kết về ngày giao hàng, lượng hàng bán ra, các đề nghị mua chịu của khách hàng, cũng như lệnh bán hàng hay các đề nghị xóa sổ nợ không thể thu hồi cần được người có thẩm quyền xét duyệt. Nhà quản lý có thể ủy quyền cho cấp dưới xét duyệt thông qua việc ban hành các chính sách. Kiểm tra độc lập việc thực hiện: Đặc điểm của thủ tục này là người kiểm tra độc lập với người bị kiểm tra. Như một nhân viên khác trong đơn vị tiến hành kiểm tra việc bán hàng, việc lập báo cáo hay lập hóa đơn của phòng kinh doanh Thủ tục này nhằm nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, tuân thủ quy định nghiệp vụ của các cá nhân/ bộ phận trong đơn vị.8 8Tập thể tác giả: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân, PGS.TS.Vũ Hữu Đức, ThS.Võ Anh Dũng, ThS.Mai Đức Nghĩa, ThS.Phạm Thị Ngọc Bích, ThS.Dương Minh Châu, ThS.Phí Thị Thu Hiền (2012) – Kiểm soát nội bộ, NXB Phương Đông, TP.HCM, Trích trang 159. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 11 Lớp:11DKKT6
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 1.3.1. Mục tiêu kiểm toán Trong kiểm toán khoản mục PTKH, cụ thể các mục tiêu kiểm toán được xác định như sau: Tính hiện hữu: Các khoản PTKH đã ghi chép đều có thực tại thời điểm lập báo cáo. Tính đầy đủ: Tất cả các khoản PTKH có thực đều phải được ghi nhận đầy đủ. Quyền: Các khoản PTKH vào ngày lập báo cáo thược về đơn vị. Ghi chép chính xác: Những khoản PTKH phải được ghi chép đúng số tiền gộp trên BCTC và phù hợp giữa chi tiết của PTKH với sổ cái. Tính đánh giá: Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính toán hợp lý để giá trị thuần của PTKH gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được. Trình bày và công bố: Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản PTKH, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản PTKH, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có liên quan như các khoản cầm cố, thế chấp Mục tiêu kiểm toán đặc thù các khoản PTKH được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục này, cùng với việc xem xét hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với khoản mục này. Ngoài ra mục tiêu kiểm toán các khoản PTKH phải dựa vào đặc thù của từng công ty, xét đoán nghề nghiệp của KTV9. 1.3.2. Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng Có nhiều mục đích khác nhau mà doanh nghiệp sẽ dùng những biện pháp khác nhau để che dấu số liệu: Doanh nghiệp nhà nước thường có xu hướng chạy theo thành tích, các công ty lên sàn giao dịch chứng khoán sẽ thể hiện tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tốt đẹp để thu hút nhà đầu tư, Doanh nghiệp tư nhân thì có 9 Tập thể tác giả: T.S. Vũ Hữu Đức, ThS. Võ Anh Dũng, ThS. Phạm Thị Ngọc Bích, ThS. Đoàn Văn Hoạt, ThS. Mai Đức Nghĩa, TS. Trần Thị Giang Tân, TS. Nguyễn Thế Lộc, ThS. Dương Minh Châu (2012) – Kiểm toán, NXB Lao Động Xã Hội, TP.HCM, Chương IX – Kiểm toán nợ phải thu khách hàng, Trích trang 393. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 12 Lớp:11DKKT6
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO hướng khai thấp thu nhập và khai khống chi phí để trốn thuế. Nhưng thường thì tài khoản PTKH dùng để tăng giả tạo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Không trích lập hoặc trích lập không đầy đủ các khoản dự phòng PTKH. Ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ không có thực. Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại. Tăng giả tạo doanh thu bằng cách ghi vào nhật ký và sổ cái về các nghiệp vụ bán hàng xảy ra sau ngày kết thúc niên độ. Không ghi nhận hàng bán bị trả lại phát sinh trong niên độ, không ghi nhận giảm PTKH. Không phản ánh, không khai báo các khoản nợ phải thu bị cầm cố thế chấp. Một số gian lận nhằm tham ô, biển thủ khoản phải thu: Các khoản PTKH khó đòi đã được lập dự phòng, nhưng khi khách hàng trả nợ, kế toán không phản ánh, nhằm chiếm dụng tài sản. Nếu công ty không có chính sách theo dõi chặt chẽ công nợ thì khi khách hàng thanh toán các khoản nợ, kế toán không phản ánh hoặc phản ánh không đúng thời gian nhằm chiếm dụng số tiền một thời gian, hoặc chiếm dụng luôn và khoản nợ này sẽ được lập dự phòng10. 1.3.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 1.3.3.1. Chuẩn bị kiểm toán  Giai đoạn tiền kế hoạch Tiếp nhận khách hàng: Việc tiếp nhận và khảo sát khách hàng được doanh nghiệp kiểm toán thực hiện khác nhau đối với khách hàng cũ và khách hàng mới. Đối với khách hàng cũ: Doanh nghiệp kiểm toán đã từng thực hiện kiểm toán trong những năm trước nên đã hiểu rõ hệ thống KSNB cũng như nắm được những thông tin của khách hàng. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán không tiến hành khảo sát đơn 10 Tài liệu đào tạo nghiệp vụ kiểm toán Nợ phải thu của Công ty TNHH Kiểm toán Hoàng Gia, Lưu hành nội bộ. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 13 Lớp:11DKKT6
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO vị như đối với khách hàng mới mà phân công nhóm KTV đã thực hiện kiểm toán năm trước tiếp tục theo dõi, cập nhật những thông tin mới nhất về khách hàng nhằm đánh giá lại khả năng thực hiện kiểm toán. Nếu như có phát sinh các vấn đề mới như xung đột về lợi ích thì KTV sẽ báo lại cho BGĐ xem xét và có thể sẽ ngưng kiểm toán cho các khách hàng này. Đối với khách hàng mới: Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán của khách hàng mới, doanh nghiệp kiểm toán sẽ cử đại diện, thường là trưởng nhóm KTV có nhiều năm kinh nghiệm đến tiếp xúc trực tiếp khách hàng, trao đổi các yêu cầu cụ thể của khách hàng một cách thận trọng. Đồng thời tìm hiểu các thông tin của khách hàng về các khía cạnh như loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, lý do mời kiểm toán. Sau khi tiến hành khảo sát KTV sẽ trình bày các vấn đề đã tìm hiểu và báo cáo cho Giám đốc tình hình cụ thể của khách hàng qua cuộc khảo sát để Giám đốc quyết định có tiếp nhận đề nghị kiểm toán của khách hàng hay không. Phân công KTV: Khi được mời kiểm toán, công ty phải phân công cho những KTV nhiều kinh nghiệm để thẩm định về khả năng đảm nhận công việc, cũng như dự kiến về thời gian và mức phí kiểm toán. KTV được phân công phải được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế. Ngoài ra, đối với các khách hàng lâu năm, doanh nghiệp kiểm toán nên hạn chế việc thường xuyên thay đổi KTV, nhằm giúp cho họ nắm vững được những nét đặc thù trong kinh doanh, duy trì được mối liên hệ mật thiết giữa hai bên Bên cạnh đó, doanh nghiệp kiểm toán phải có chính sách luân chuyển KTV để tránh quá quen thuộc với khách hàng, dễ dẫn đến sức ỳ về tâm lý và kiểm tra theo lối mòn, hoặc mất đi tính khách quan, độc lập Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng: Khi nhận thấy có thể nhận lời kiểm toán, KTV sẽ trao đổi và thỏa thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề, như: Mục đích và phạm vi kiểm toán; Các dịch vụ khác mà KTV có thể phục vụ khách hàng; Vấn đề khách hàng cung cấp tài liệu kế toán và các phương tiện để phục vụ cho cuộc kiểm toán; Việc sử dụng nhân viên của khách hàng để tiết kiệm thời gian và phí kiểm toán; Vấn đề kiểm tra số dư đầu kỳ đối với các khách hàng mới; Phí kiểm toán Hợp đồng kiểm toán: Doanh nghiệp kiểm toán và khách hàng đi đến sự thỏa thuận bằng văn bản về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 14 Lớp:11DKKT6
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO và doanh nghiệp kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng11.  Giai đoạn lập kế hoạch Khi đã trở thành KTV đương nhiệm của khách hàng, KTV chuyển sang việc lập kế hoạch kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập kế hoạch kiểm toán, việc lập kế hoạch sẽ gồm những bước: Tìm hiểu khách hàng: Để có thể xây dựng và thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả, trước hết KTV phải có hiểu biết đầy đủ về khách hàng, chủ yếu là về tình hình kinh doanh và hệ thống KSNB của họ. Những hiểu biết này sẽ giúp KTV hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị, giúp KTV xác định được các khu vực có rủi ro cao để có những biện pháp thích hợp. KTV cần thu thập mọi thông tin có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị như: Điều lệ công ty; Giấy phép thành lập; BCTC đã được kiểm toán năm trước; Các nội quy, chính sách của khách hàng; Biên bản thanh tra và kiểm tra trong năm hiện hành (nếu có) Nhờ nghiên cứu chúng, KTV sẽ có nhiều thông tin hữu ích về tình hình kinh doanh để xem xét ảnh hưởng của chúng đối với BCTC của đơn vị Trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập kế hoạch kiểm toán. Trước khi lập kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp BCTC trong kỳ kiểm toán làm cơ sở cần thiết cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Các bước xác lập mức trọng yếu: 11 Tập thể tác giả: T.S. Vũ Hữu Đức, ThS. Võ Anh Dũng, ThS. Phạm Thị Ngọc Bích, ThS. Đoàn Văn Hoạt, ThS. Mai Đức Nghĩa, TS. Trần Thị Giang Tân, TS. Nguyễn Thế Lộc, ThS. Dương Minh Châu (2012) – Kiểm toán, NXB Lao Động Xã Hội, TP.HCM, Trích chương IV – Chuẩn bị kiểm toán. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 15 Lớp:11DKKT6
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Xác định mức trọng yếu tổng thể (PM) Mức trọng yếu được xác định là số nhỏ nhất của các mức lựa chọn:  Lợi nhuận trước thuế x Tỷ lệ quy định  Doanh thu x Tỷ lệ quy định  Tổng giá trị tài sản x Tỷ lệ quy định Với tỷ lệ quy định là:  5% - 10% Lợi nhuận trước thuế  0.5% - 1% Doanh thu hoặc tổng giá trị tài sản Xác định mức trọng yếu cho từng chỉ tiêu (TE) Mức trọng yếu Mức trọng yếu phân bổ cho từng = Hệ số rủi ro x tổng thể (PM) chỉ tiêu (TE) Mức trọng yếu chỉ tiêu thông thường nằm trong khoảng từ 50% - 75% (hệ số rủi ro) so với mức trọng yếu tổng thể đã xác định ở trên. Các chỉ tiêu phải được kiểm tra 100% là:  Đầu tư ngắn hạn và dài hạn  Tài sản cố định và bất động sản đầu tư  Các khoản dự phòng  Nguồn vốn kinh doanh  Chi phí khác và thu nhập khác Xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua (SUD):  Những sai lệch liên quan đến doanh thu, chi phí làm lợi nhuận trước thuế thay đổi từ lỗ sang lãi hoặc ngược lại phải được điều chỉnh.  Tổng các sai lệch không điều chỉnh cho từng khoản mục phải nhỏ hơn mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục đó (TE)  Tổng các sai lệch không điều chỉnh cho tất cả khoản mục phải nhỏ hơn mức trọng yếu tổng thể BCTC (PM) Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát: Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần hết sức quan trọng mà KTV cần thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và KSNB sẽ giúp cho KTV lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả. Việc đánh giá chính xác rủi ro kiểm soát giúp cho KTV xác định được các loại SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 16 Lớp:11DKKT6
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO thông tin sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra trên BCTC và xem xét các nhân tố tác động đến khả năng để xảy ra các sai sót nghiêm trọng. Thiết kế chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. KTV dựa trên những hiểu biết đã tìm hiểu được để xây dựng và thiết kế chương trình kiểm toán gồm hai loại thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm toán có thể thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những tình hướng mới phát sinh12. 1.3.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng Đây là giai đoạn chính của cuộc kiểm toán, giai đoạn triển khai các nội dung trong kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng cho các nội dung và các mục tiêu đã được thiết lập. Các thủ tục kiểm toán rất đa dạng nhưng nội dung chính gồm: thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thực hiện các thủ tục phân tích và thực hiện các thử nghiệm chi tiết số dư.  Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Trên cơ sở các hiểu biết về kiểm soát nội bộ, KTV đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Cần lưu ý rằng khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KTV phải chứng minh điều này bằng các thử nghiệm kiểm soát.  Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát khoản mục phải thu khách hàng KTV thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho những thủ tục kiểm soát mà mình dự định sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản. Một số thử nghiệm kiểm soát: 12 Tập thể tác giả: T.S. Vũ Hữu Đức, ThS. Võ Anh Dũng, ThS. Phạm Thị Ngọc Bích, ThS. Đoàn Văn Hoạt, ThS. Mai Đức Nghĩa, TS. Trần Thị Giang Tân, TS. Nguyễn Thế Lộc, ThS. Dương Minh Châu (2012) – Kiểm toán, NXB Lao Động Xã Hội, TP.HCM, Trích chương IV – Chuẩn bị kiểm toán. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 17 Lớp:11DKKT6
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Thử nghiệm 1: Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng: KTV chọn mẫu các hóa đơn trong kỳ để: Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký nhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị. Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không. Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Thử nghiệm này nhằm chứng minh rằng hóa đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi gửi đi được thực hiện một cách hữu hiệu. KTV lần theo các hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ lên sổ sách kế toán. Thử nghiệm này nhằm thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán. Tìm hiểu chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của khách hàng. KTV có thể xem các sổ sách liên quan để kiểm tra việc thực hiện chính sách này. Thử nghiệm 2: Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn liên quan Thử nghiệm giúp phát hiện các trường hợp hàng được gửi đi nhưng không lập hóa đơn. Để kiểm tra, cần chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hóa đơn có liên quan. Cần lưu ý đến số thứ tự liên tục của chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng. Thử nghiệm 3: Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng Tất cả hàng hóa bị trả lại, hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt bởi cấp có thẩm quyền và người này phải độc lập với người chịu trách nhiệm chi quỹ hay giữ sổ kế toán. Để kiểm tra thủ tục kiểm soát trên, KTV có thể chọn mẫu các chứng từ liên quan để kiểm tra chữ ký xét duyệt của SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 18 Lớp:11DKKT6
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO người có thẩm quyền và đối chiếu quy trình thực tế với quy định của đơn vị. Mặc khác, cần kiểm tra việc hạch toán nghiệp vụ lên sổ sách kế toán. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát: Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát về hệ thống KSNB và dựa vào kết quả đã thu thập, KTV đánh giá rủi ro KSNB đối với khoản PTKH ở mức độ cao, trung bình, thấp đối với khoản PTKH. Nếu hệ thống KSNB được thiết lập và vận hành có hiệu quả thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và KTV có thể tin tưởng vào hệ thống KSNB và ngược lại. Khi đánh giá, KTV nhận diện những điểm yếu của KSNB để mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.  Thử nghiệm cơ bản . Thực hiện thủ tục phân tích: Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục đích xem xét tính hợp lý về sự biến động của số dư các tài khoản phải thu giữa năm kiểm toán thực hiện và các năm trước. Việc lựa chọn quy trình phân tích, phương pháp và mức độ phân tích tùy thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của KTV. Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết. Đối với khoản mục phải thu khách hàng, KTV thường phân tích: Thủ tục 1: Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu: Tỷ lệ lãi gộp = Lãi gộp / Doanh thu bán hàng KTV thường so sánh tỷ lệ này với tỷ lệ của ngành hoặc của năm trước để tìm hiểu về sự biến động giữa lãi gộp và doanh thu bán hàng trong kỳ. Sự biến động này xuất phát từ hoạt động kinh doanh của đơn vị, thí dụ như sự thay đổi chính sách giá của đơn vị, sự thay đổi giá hàng mua hay thay đổi cơ cấu mặt hàng. Đơn vị thường có xu hướng khai khống doanh thu làm cho BCTC của họ được tốt hơn để doanh nghiệp có thể thu hút được vốn đầu tư hay khai giảm doanh thu để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. Vì vậy thông qua tỷ số này sẽ giúp KTV phát hiện gian lận khi có sự biến động lớn về tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu. Thủ tục 2: Tính số vòng quay PTKH: Số vòng quay nợ phải thu = Doanh thu bán chịu / Nợ phải thu bình quân SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 19 Lớp:11DKKT6
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Việc so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm trước giúp KTV hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán khả năng có sai lệch trong BCTC. Những biến động là do các nguyên nhân sau: Do sự thay đổi chính sách bán chịu. Khả năng tồn động Nợ phải thu khó đòi trong Nợ phải thu của đơn vị. Điều này sẽ liên quan đến việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Sai lệch trong số liệu kế toán, ví dụ do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót các khoản PTKH. Thủ tục 3: So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước: Thủ tục này giúp KTV ghi nhận những biến động trong thu hồi nợ và khả năng có sai lệch trong số liệu PTKH. KTV có thể mở rộng thủ tục này bằng cách so sánh bảng phân tích số dư theo tuổi nợ của cuối kỳ với đầu kỳ để ghi nhận những biến động của các khoản phải thu quá hạn theo những mức thời gian khác nhau. Thủ tục 4: Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư PTKH: Tỷ lệ = Chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi / Tổng nợ phải thu Việc so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước rất hữu ích vì giúp KTV đánh giá sự hợp lý của việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Ngoài việc phân tích chung, KTV cần xem xét lại bảng kê PTKH để chọn ra một số khách hàng có mức dư nợ vượt quá một số tiền nào đó, hoặc số dư kéo dài trong nhiều năm để nghiên cứu chi tiết hơn. Các thủ tục phân tích khác: Kỹ thuật qua hệ số (So sánh: số vòng thu hồi nợ = Doanh thu thuần / số dư bình quân các khoản phải thu; Thời gian thu hồi nợ bình quân = số ngày trong kỳ / số vòng thu hồi nợ; Hệ số các khoản phải thu = các khoản phải thu / tổng tài sản của năm nay so với năm trước) so sánh tỉ lệ nợ phải thu trên doanh thu năm nay so với năm trước, so sánh hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán trên doanh thu năm nay so với năm trước. Việc tiến hành các thủ tục phân tích, giúp KTV thấy được nguyên nhân của sự biên động có hợp lý hay không? Trên cơ sở đó khoanh vùng kiểm toán và đi vào kiểm toán chi tiết. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 20 Lớp:11DKKT6
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO . Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Tùy thuộc vào các mục tiêu kiểm toán, các thử nghiệm chi tiết số dư có thể áp dụng là: Thủ tục 1: Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái. Thử nghiệm chi tiết về PTKH và dự phòng nợ khó đòi chủ yếu dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Bảng này thường được đơn vị lập ngay khi kết thúc niên độ, hoặc do KTV lập. Thông thường, KTV kiểm tra việc cộng dồn hàng ngang và hàng dọc; xem xét tính hợp lý của việc phân loại công nợ, chọn ra một số khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và kỳ thanh toán; số tổng cộng trên bảng cũng được dùng để đối chiếu với tài khoản tổng hợp trên sổ cái; kiểm tra lại tổng cộng số dư trên các sổ chi tiết và đối chiếu với tổng số dư trên sổ cái. Thủ tục 2: Gửi thư xin xác nhận đến khách hàng Để xác nhận tính có thực (hiện hữu) của PTKH, thử nghiệm phổ biến nhất là gửi thư xác nhận đến các khách hàng. KTV cần xem xét sự cần thiết phải sử dụng thông tin xác nhận từ bên ngoài để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu của BCTC. Khi gửi thư xác nhận, KTV cần lưu ý những điểm sau: Đảm bảo rằng số tiền, tên và địa chỉ trên thư xác nhận phù hợp với tài liệu có liên quan với tài khoản PTKH. Cần theo dõi cho đến khi biết chắc rằng thư đã được gửi đi Địa chỉ nhận thư hồi âm phải là địa chỉ của KTV. Cần nhấn mạnh rằng thư hồi âm phải gửi trực tiếp cho KTV. KTV có thể sử dụng thư xác nhận đóng hoặc mở hoặc cả hai với các hình thức được quy định trong đoạn 10 và 11 của VSA 505 như sau: Thư xác nhận mở (dạng khẳng định): Đề nghị khách hàng trả lời trong mọi trường hợp. Thư xác nhận đóng (dạng phủ định): Chỉ đề nghị trả lời khi khách hàng không đồng ý số liệu. KTV có thể chọn ra các khoản nợ phải thu cần xác nhận để đảm bảo sự hiện hữu và tính chính xác của các khoản phải thu trên tổng thể, trong đó có tính đến các khoản SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 21 Lớp:11DKKT6
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO phải thu có tác động đến rủi ro kiểm toán đã được xác định và các thủ tục kiểm toán dự kiến khác. Do KTV chỉ gửi thư xác nhận trong phạm vi mẫu được chọn, nên cỡ mẫu cần phải khá lớn, và phải đại diện cho tổng thể để có thể thu thập được bằng chứng đáng tin cậy. Cỡ mẫu thay đổi tùy thuộc vào: Tính trọng yếu của khoản mục PTKH so với tổng thể tài sản. Đánh giá về rủi ro KSNB. Kết quả về thư xác nhận của năm trước. Việc lựa chọn hình thức thư xác nhận. Khi có sự khác biệt về số liệu của đơn vị và số liệu trên thư hồi âm, KTV có thể đề nghị đơn vị giải thích, hoặc đề xuất cách giải quyết. Cuối cùng, sau khi đã giải quyết mọi khoản chênh lệch qua thư xác nhận, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro đối với khoản PTKH. Nếu sai sót đáng kể, KTV có thể thay đổi phạm vi của các thử nghiệm cơ bản có liên quan. Nếu khách hàng không trả lời, KTV tìm cách tiếp tiếp xúc với khách hàng để lấy thông tin phản hồi. Nếu vẫn không được, KTV cần phải sử dụng các thủ tục kiểm toán thay thế như: kiểm tra hóa đơn bán hàng hợp thành số dư khoản nợ phải thu cùng các chứng từ có liên quan. Dựa trên kết quả của thư xác nhận và các thủ tục kiểm toán thay thế, KTV xem xét tính thích hợp và đầy đủ của bằng chứng thu thập được. KTV cần lập một bảng tóm tắt để liệt kê các thư đã nhận được, tổng hợp kết quả chung và trình bày trên hồ sơ kiểm toán: Số lượng và số tiền của các thư hồi âm, tỷ lệ mẫu chọn so với tổng thể, mối liên hệ giữa số liệu chưa kiểm toán với số liệu trên sổ sách. Thủ tục 3: Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khó đòi KTV thu thập hay tự lập bảng phân tích dự phòng phải thu khó đòi. Để xem xét tính hợp lý của mức dự phòng, KTV có thể thực hiện các bước công việc sau: So sánh chi tiết các khoản PTKH phân theo nhóm tuổi của năm nay so với năm trước. Xem xét các nợ còn tồn đọng vào cuối năm nhưng vẫn chưa thu được vào các tháng đầu năm sau. Xem xét các khoản bán chịu quá hạn và lớn bất thường, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vào ngày đáo hạn. Lập danh sách những khách hàng nghi ngờ sẽ SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 22 Lớp:11DKKT6
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO không đòi được nợ, ghi lý do lập và ước tính mức dự phòng cần lập. Sau đó, trao đổi và ghi rõ ý kiến của nhân viên phụ trách bán chịu về số tiền ước tính không thu hồi được, và giải thích mức dự phòng phải thu khó đòi đã lập. Rà soát lại các thư xác nhận của khách hàng, đặc biệt là đối với các khoản công nợ còn đang tranh chấp. Tổng cộng tất cả những khoản PTKH có khả năng không thu hồi được ước tính dựa trên các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và lập danh sách những khách hàng nghi ngờ sẽ không đòi được, ghi lý do và ước tính mức dự phòng cần lập. Cùng với nhân viên phụ trách bán chịu xem xét lại mọi khoản nợ ước tính không thu hồi được lập ở trên. Tính toán và xem xét về số ngày bán chịu, và mối liên hệ giữa khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi với PTKH và với doanh thu bán chịu. Đồng thời so sánh với tỷ số của năm trước, và nếu có những khoản chênh lệch lớn thì cần xác minh nguyên nhân. Thủ tục 4: Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng Để kiểm tra việc ghi nhận đúng kỳ, KTV áp dụng thu tục kiểm toán: Lập bảng liệt kê các nghiệp vụ bán hàng trong một số ngày trước và sau ngày khóa sổ để so sánh với hóa đơn bán hàng và các chứng từ khác có liên quan Xem xét cẩn thận tất cả các khoản hàng trả lại sau ngày kết thúc niên độ có liên quan đến số hàng bán trong niên độ trước, cũng như các tài liệu xác nhận về công nợ có liên quan. Nếu phát hiện được, KTV sẽ yêu cầu đơn vị điều chỉnh để phản ánh đúng doanh thu của niên độ. Chọn mẫu để so sánh giữa ngày ghi trên các chứng từ chuyển hàng với ngày ghi trên hóa đơn bán hàng và sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, đó cũng là chỉ dẫn về khả năng có sai sót trong số liệu của niên độ Thủ tục 5: Xem xét các khoản PTKH bị cầm cố, thế chấp Để kiểm tra quyền sở hữu về khoản PTKH của đơn vị, tránh trường hợp đơn vị không còn đầy đủ quyền đối với các khoản nợ vì một số đã được đem cầm cố, thế chấp. KTV áp dụng những thủ tục kiểm toán: Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của các khoản PTKH có thể được thu thập thông qua thư xác nhận. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 23 Lớp:11DKKT6
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Phân tích tài khoản chi phí lãi vay có thể phát hiện chi phí phải trả cho việc cầm cố, thế chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp PTKH. Kiểm tra các hợp đồng vay tiền để kiểm tra xem có khoản phải thu đã bị cầm cố, thế chấp hay không. Đọc các biên bản họp và các tài liệu có liên quan hay phỏng vấn nhân viên để xem các khoản PTKH có còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay không. Thủ tục 6: Đánh giá chung về sự trình bày và công bố khoản PTKH trên BCTC Thông qua kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ, xem xét khoản PTKH ghi trong bảng này có được phân loại đúng hay không, có tách biệt với các khoản nợ phải thu khác như là nợ phải thu của các chi nhánh, phải thu tạm ứng cho nhân viên hay không. Ngoài ra, cần lưu ý khi tài khoản phải thu khách hàng có số dư có phải được trình bày trên Bảng cân đối kế toán trong khoản nợ phải trả. Bên cạnh đó, KTV còn phải xem việc trình bày và công bố khoản PTKH trên BCTC có tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không13. 1.3.3.3. Kết thúc kiểm toán Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục PTKH, KTV thực hiện việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm soát xét và đưa ra kết luận về khoản mục này, đánh giá sự đầy đủ cũng như phù hợp của bằng chứng kiểm toán thu được để đưa ra kết luận đối với khoản mục PTKH. KTV tiến hành tổng hợp và đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán, đồng thời đưa ra bút toán điều chỉnh (nếu có) cho khoản mục này. Với giai đoạn cuối cùng này, KTV tiến hành đưa ra các khuyến nghị trong đó nêu lên những hạn chế còn tồn tại đối với hệ thống KSNB và công tác kế toán khoản PTKH cũng như tư vấn hướng xử lý cho phù hợp với những quy định hiện hành. Để hoàn thành được công việc này, KTV phải tiến hành những công việc cụ thể sau: 13 Tập thể tác giả: T.S. Vũ Hữu Đức, ThS. Võ Anh Dũng, ThS. Phạm Thị Ngọc Bích, ThS. Đoàn Văn Hoạt, ThS. Mai Đức Nghĩa, TS. Trần Thị Giang Tân, TS. Nguyễn Thế Lộc, ThS. Dương Minh Châu (2012) – Kiểm toán, NXB Lao Động Xã Hội, TP.HCM, Trích chương IX – Kiểm toán nợ phải thu khách hàng. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 24 Lớp:11DKKT6
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Xem xét các khoản nợ tiềm tàng: Những khoản nợ tiềm tàng có thể dẫn đến một khoản công nợ hay thiệt hại mà cho đến thời điểm khóa sổ vẫn chưa thể kết luận là chắc chắn xảy ra hay không và số tiền cụ thể sẽ là bao nhiêu. Các thủ tục kiểm toán chủ yếu là: Trao đổi với nhà quản lý về khả năng của khoản nợ tiềm tàng chưa được công bố. Xem xét các biên bản họp hội đồng quản trị, BGĐ Xin ý kiến của chuyên gia về các vấn đề liên quan. Từ kết quả có được, KTV đánh giá tầm quan trọng của các khoản nợ tiềm tàng và nội dung cần thiết công bố trên BCTC. Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC: KTV thu thập những thông tin liên quan đến những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán để xác định xem có cần điều chỉnh số liệu về các khoản phải thu trong BCTC năm nay hay không hay chỉ cần trình bày trong thuyết minh BCTC lưu ý năm sau. Xem xét về giả định hoạt động liên tục: Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21, việc lập BCTC phải dựa trên cơ sở giả định về hoạt động liên tục. Nếu KTV xem xét thấy các dấu hiệu sau: Doanh nghiệp bị lỗ trong thời gian dài, không có khả năng thanh toán nợ đáo hạn. Doanh nghiệp có liên quan đến những vụ kiện mà khi có quyết định của tòa án thì có thể ảnh hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu PTKH. Doanh nghiệp có những thiên tai, những sự kiện khách quan. Xem xét những chính sách của pháp luật có tạo ra những bất lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Đánh giá kết quả: Trước khi lập báo cáo kiểm toán, KTV phải đánh giá tổng quát về các kết quả thu thập được. Công việc này giúp KTV soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán, kết quả thu được và cân nhắc các cơ sở để đưa ra ý kiến về BCTC. Để đạt được mục tiêu này, KTV tiến hành các thủ tục sau: Áp dụng các thủ tục phân tích. Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 25 Lớp:11DKKT6
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Đánh giá tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh. Rà soát lại hồ sơ kiểm toán. Yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình của giám đốc. Kiểm tra các công bố trên thuyết minh BCTC. Xem xét các thông tin khác trong tài liệu BCTC đã được kiểm toán (báo cáo thường niên). Phát hành báo cáo kiểm toán: Căn cứ những kết luận để phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Tùy theo kết quả đã đánh giá được, KTV sẽ đưa ra ý kiến nhận xét và lập báo cáo kiểm toán ở một trong các dạng sau: Báo cáo kiểm toán ý kiến chấp nhận toàn phần. Báo cáo kiểm toán ý kiến chấp nhận từng phần. Báo cáo kiểm toán ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến). Báo cáo kiểm toán ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược). Các sự kiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán: Sau ngày ký báo cáo kiểm toán, có thể phát sinh những sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC và báo cáo kiểm toán. Tùy theo thời điểm xảy ra sự kiện mà trách nhiệm của KTV sẽ khác nhau14. 14 Tập thể tác giả: T.S. Vũ Hữu Đức, ThS. Võ Anh Dũng, ThS. Phạm Thị Ngọc Bích, ThS. Đoàn Văn Hoạt, ThS. Mai Đức Nghĩa, TS. Trần Thị Giang Tân, TS. Nguyễn Thế Lộc, ThS. Dương Minh Châu (2012) – Kiểm toán, NXB Lao Động Xã Hội, TP.HCM, Trích chương VII – Hoàn thành kiểm toán. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 26 Lớp:11DKKT6
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ABC DO CÔNG TY TNHH TƢ VẤN – KIỂM TOÁN HOÀNG GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Tƣ vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành và phương hướng phát triển 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty TNHH Tư Vấn Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam (sau đây gọi tắt là Kiểm toán Hoàng Gia) thành lập ngày 13/09/2011 và được Bộ Tài Chính Việt Nam và Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép hành nghề, giấy Chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0311142166, hoạt động theo luật doanh nghiệp và dưới hình thức là Công ty TNHH Một thành viên. Ngày 13/11/2013, công ty đã đăng kí thay đổi hình thức hoạt động thành Công ty TNHH Hai thành viên trở lên. Trụ sở chính của công ty là ở 180 Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh. Tên giao dịch Quốc tế của công ty là Royal VietNam Consulting Auditing Company Limited. Lĩnh vực hoạt động của công ty là các hoạt động liên quan đến kiểm toán, kế toán và tư vấn về thuế. Từ khi thành lập thì trụ sở chính của công ty ở 180A Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh nhưng hiện nay đó chỉ là văn phòng đại diện đã đăng kí kinh doanh. Còn văn phòng làm việc chính của công ty là ở 135A Pasteur, Phường 6, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra công ty còn có một văn phòng đại diện ở 70 Nguyên Hồng, Quận Đống Đa, Hà Nội. 2.1.1.2. Phương hướng phát triển Mục tiêu hoạt động: Với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng và những đối tượng sử dụng thông tin, mục tiêu hoạt động của Kiểm toán Hoàng Gia là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp khách hàng, nhà đầu tư ra các quyết định quản lí, tài chính và kinh tế một cách có hiệu quả nhất. Hơn thế nữa, SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 27 Lớp:11DKKT6
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO với trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc và tinh thần làm việc chuyên nghiệp, Kiểm toán Hoàng Gia am hiểu các yêu cầu, các vướng mắc mà khách hàng gặp phải khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở đó, Kiểm toán Hoàng Gia sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt nhất các vấn đề mà ít có tổ chức tư vấn chuyên ngành nào có thể thực hiện được. Phương châm hoạt động: Nhằm đảm bảo cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, mọi hoạt động của Kiểm toán Hoàng Gia luôn tôn trọng nguyên tắc: độc lập, khách quan, trung thực và bảo mật, tuân thủ các quy định của Pháp luật. Bên cạnh đó Kiểm toán Hoàng Gia luôn đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng, nhà đầu tư lên hàng đầu. Với khẩu hiệu hoạt động “Không chỉ mang đến thông tin mà còn tư vấn và hỗ trợ giải pháp” Kiểm toán Hoàng Gia thực sự trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của Quý khách hàng. 2.1.2. Các dịch vụ của công ty cung cấp 2.1.2.1. Dịch vụ kiểm toán Kiểm toán theo luật định (bao gồm kiểm toán BCTC, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, kiểm toán xây dựng cơ bản, công trình dân dụng, công trình giao thông vận tải, công trình nông nghiệp, thuỷ điện ). Kiểm toán chi phí hoạt động. Kiểm toán nội bộ. Thẩm định giá trị tài sản là nhà cửa, đất đai, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải Xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho mục đích cổ phần hóa. Tư vấn đầu tư và xây dựng cơ bản. Soát xét BCTC. Soát xét thông tin tài chính dựa theo các thủ tục thỏa thuận trước. Soát xét việc tuân thủ pháp luật. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 28 Lớp:11DKKT6
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO 2.1.2.2. Dịch vụ tư vấn thuế Lập kế hoạch thuế thu nhập cá nhân bao gồm việc cấu trúc lại các khoản thu nhập; cấu trúc bảng lương thưởng, các khoản lợi ích không bằng tiền để đảm bảo mọi khoản chi phí của công ty được ghi nhận đầy đủ hợp lý mà chi phí thuế là ít nhất. Lập kế hoạch thuế thu nhập doanh nghiệp để đạt được các lợi ích và ưu đãi về thuế tốt nhất. Lập kế hoạch thuế GTGT; Tư vấn và thực hiện thủ tục hoàn thuế GTGT. Kiểm tra và báo cáo định mức tiêu hao nguyên liệu - là cơ sở xác định nghĩa vụ thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp của khách hàng. Đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế. Hỗ trợ quyết toán thuế, đại diện khách hàng làm việc với các cơ quan thuế. Tư vấn khách hàng các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng dự tính hoặc các quyết định tài chính. 2.1.2.3. Dịch vụ kế toán Tổng hợp và lập các BCTC hoặc báo cáo quản trị. Xem xét các phần hành kế toán. Thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kế toán, hệ thống KSNB. Cung cấp nhân viên kế toán và Kế toán trưởng. Tư vấn hệ thống kế toán tính giá thành. Tư vấn hệ thống kế toán. Cung cấp dịch vụ lập sổ sách kế toán. Huấn luyện kế toán tại doanh nghiệp (bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị). 2.1.2.4. Các dịch vụ khác Tư vấn quản lý doanh nghiệp. Tái cấu trúc doanh nghiệp. Lập chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Dịch vụ quản lý rủi ro. Dịch vụ tính lương, bảo hiểm. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 29 Lớp:11DKKT6
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Dịch vụ tuân thủ về lao động: Đăng ký giấy phép lao động, thẻ cư trú. Dịch vụ giấy phép sở hữu trí tuệ: Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa (logo, thương hiệu) độc quyền, Kiểu dáng công nghiệp, Bằng sáng chế, Bản quyền sáng tác, Kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm. 2.1.3. Bộ máy quản lý của Công ty Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty Kiểm toán Hoàng Gia (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự Kiếm toán Hoàng Gia) Chức năng của từng bộ phận: Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty Trách nhiệm hữu hạn. Hội đồng thành viên quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định giải pháp phát triển thị trường; bầu miễn nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm, ký hoặc chấm dứt hợp đồng với Tổng Giám Đốc; quyết định mức lương thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám Đốc; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty; sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty. Tổng Giám Đốc: là người trực tiếp điều hành công việc hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty; ban hành quy chế SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 30 Lớp:11DKKT6
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO quản lý nội bộ công ty; trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên; xử lý lãi và tuyển dụng lao động. Phó Tổng Giám Đốc: là người hỗ trợ cho Tổng Giám đốc trong mọi công việc. Khi Tổng Giám đốc đi vắng thì Phó Tổng Giám sẽ thay mặt cho Tổng Giám đốc điều hành các công việc của công ty. Các Giám đốc: là người hỗ trợ công việc cho Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc. Giám đốc được Tổng Giám đốc đề bạt. Các Giám đốc sẽ trực tiếp điều hành các công việc của công ty khi có chỉ thị của cấp trên. Các văn phòng đại diện: là các trụ sở nhằm mục đích tiếp thị, giới thiệu thương hiệu Royal VietNam đến khách hàng, tìm kiếm và phát triển khách hàng; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty. Tuy nhiên các văn phòng đại diện không được trực tiếp ký hợp đồng với khách hàng cũng như việc thực hiện cung cấp dịch vụ. 2.1.4. Giới thiệu về bộ phận kiểm toán của Công ty Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam Sơ đồ 2.2: Bộ máy kiểm toán của Công ty Kiểm toán Hoàng Gia (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự Kiếm toán Hoàng Gia) Chức năng từng bộ phận: Giám đốc Kiểm toán: là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, đóng vai trò quản lý và điều hành hoạt động của bộ phận kiểm toán. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 31 Lớp:11DKKT6
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Trưởng phòng Kiểm toán: là người hỗ trợ công việc quản lý và điều hành hoạt động của bộ phận kiểm toán khi Giám đốc Kiểm toán vắng mặt. Có chức năng như một cầu nối giữa Hội đồng quản trị, BGĐ và các nhân viên trong công ty, theo dõi tiến độ công việc của các KTV. Kiểm toán viên: là người giám sát công việc của các trợ lý kiểm toán, báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán, xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán, được ký vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng. Trợ lý kiểm toán: là người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng chưa được nhà nước chứng nhận trúng tuyển kỳ thi KTV cấp quốc gia. Hỗ trợ công việc kiểm toán cho các KTV. 2.2. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Tƣ vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán Tìm hiểu khách hàng và đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Thực hiện ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Lựa chọn nhóm kiểm toán. Tìm hiểu hoạt động của khách hàng: Bằng việc trao đổi với KTV tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán chung và kết quả kiểm toán năm trước, yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng Tìm hiểu môi trường kiểm soát: Tìm hiểu đặc điểm và hệ thống KSNB của đơn vị. Tìm hiểu công tác kế toán của khách hàng: về chế độ kế toán đơn vị áp dụng, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ kế toán của đơn vị khách hàng Xác định mức trọng yếu: dựa vào kinh nghiệm và tình hình thực tế tại đơn vị khách hàng mà trưởng nhóm kiểm toán sẽ đưa ra các mức trọng yếu cho hợp lý. Thiết kế chương trình kiểm toán cho từng khoản mục; chương trình kiểm toán sẽ chỉ ra các bước công việc và thủ tục cần thiết áp dụng để tiến hành kiểm toán cho từng khoản mục đó. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 32 Lớp:11DKKT6
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO 2.2.2. Thực hiện kiểm toán  Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Thu thập toàn bộ tài liệu và thông tin cần thiết (như các quy định, chính sách, quy trình kiểm soát ) liên quan đến hệ thống KSNB của khách hàng. Soát xét hệ thống KSNB của khách hàng. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.  Thử nghiệm cơ bản: . Thủ tục phân tích: Phân tích ngang: Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Phân tích dọc: Xem xét sự thay đổi tỉ trọng của từng bộ phận cụ thể trong tổng thể chung. Phân tích một số chỉ tiêu khách: Thiết lập và đưa ra nhận xét về một số tỉ suất tài chính chủ yếu, khả năng thanh toán, và năng lực tài chính của công ty khách hàng. Qua việc tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ, Kiểm toán viên sẽ thấy được sự biến động của các chỉ tiêu là hợp lý hay không. Từ đó giúp kiểm toán viên khoanh vùng kiểm toán trọng tâm. . Thủ tục kiểm tra chi tiết: Thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết dựa trên chương trình kiểm toán đã được thiết lập cho từng khoản mục đối với số dư và nghiệp vụ trong các trường hợp cần thiết để đảm bảo thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp làm căn cứ đưa ra ý kiến kiểm toán đúng đắn. 2.2.3. Kết thúc kiểm toán Tổng hợp kết quả kiểm toán tại công ty khách hàng. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán. Thảo luận với công ty khách hàng về kết quả kiểm toán. Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo. Gửi báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo cho đơn vị khách hàng. Hoàn chỉnh báo cáo kiểm toán, thư quản lý và phát hành bản chính thức BCTC đã được kiểm toán và thư quản lý. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 33 Lớp:11DKKT6
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Chuẩn bị và phát hành báo cáo kiểm toán, có thể kèm theo thư quản lý. Trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý, KTV đưa ra ý kiến về tính trung thực hợp lý, của các chỉ tiêu được trình bày trên BCTC, dựa trên các bằng chứng đã thu thập được, đồng thời, KTV có thể tư vấn cho khách hàng về các nội dung như: quy định kiểm soát, quy chế tài chính Ngoài ra, KTV có thể đưa ra khuyến nghị về hệ thống kiếm soát nội bộ của đơn vị khách hàng, hướng dẫn các nhân viên kế toán, hoàn thiện công việc của mình đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật. 2.3. Hồ sơ kiểm toán và việc kiểm soát chất lƣợng cuộc kiểm toán Hồ sơ kiểm toán: Trong các cuộc kiểm toán, Kiểm toán Hoàng Gia sử dụng hồ sơ kiểm toán mẫu của VACPA để ghi chép lại các bằng chứng kiểm toán thu thập được và các kết quả của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, trong các phần hành kiểm toán cụ thể, công ty cũng đã thiết kế riêng một số giấy tờ làm việc, giúp cho người thực hiện kiểm toán có thể dễ dàng ghi chép, tổng hợp kết quả kiểm toán. Hệ thống Kiểm soát chất lượng áp dụng tại Công ty Kiểm toán Hoàng Gia Kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch: Trước khi tiến hành kiểm toán, BGĐ phải thông báo lịch kiểm toán, danh sách nhóm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tại các khách hàng cụ thể. Nhóm trưởng sẽ là người trực tiếp giám sát các KTV trong việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập các thông tin về đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của KTV được nhóm trưởng kiểm tra, soát xét một cách chặt chẽ để nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định, thông tin thu thập được là đầy đủ, chính xác, các công việc được tiến hành đúng chuẩn mực, đúng tiến độ, đúng quy trình kiểm toán. Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán, trình độ năng lực và thế mạnh của từng KTV, nhóm trưởng tiến hành phân công công việc cụ thể. Giai đoạn thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan trọng đối với một cuộc kiểm toán, vì vậy trong giai đoạn này nhóm trưởng cần phải tăng cường giám sát tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm toán, các phương pháp kiểm toán KTV đã áp dụng. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 34 Lớp:11DKKT6
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Nhóm trưởng cũng phải giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp và giám sát việc ghi chép giấy tờ làm việc của KTV Có thể hỗ trợ các KTV trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm toán và tham gia thảo luận với KTV khác khi có các vấn đề còn nghi vấn để đi tới các quyết định chính xác. Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: Trong giai đoạn này trưởng nhóm kiểm toán sẽ trực tiếp xem xét các tổng hợp công việc của các KTV để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp lý. Nhóm trưởng cũng xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét, đánh giá của các KTV khác tham gia cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính xác các kết quả đó. Cuối cùng, giấy tờ làm việc của KTV được soát xét bởi lãnh đạo phòng trước khi trình BGĐ. Sau đó BGĐ xem xét tính hợp lý của kết quả kiểm toán và Công ty sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán. 2.4. Minh họa quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH ABC do Công ty TNHH Tƣ vấn – Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam thực hiện 2.4.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH ABC Công ty TNHH ABC là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 03121183xx đăng ký lần đầu ngày 10 tháng 01 năm 2013 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Tại thời điểm ngày 31/12/2014, Công ty đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 01 ngày 01 tháng 02 năm 2013. Vốn điều lệ : 10.000.000.000 VND Trụ sở hoạt động: Trần Xuân Soạn, Phường Tân Hưng, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh chính: Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng máy móc; Cung cấp dịch vụ lắp đặt và bảo trì thiết bị. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 35 Lớp:11DKKT6
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO 2.4.2. Quy trình kiểm toán thực tế khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH ABC: 2.4.2.1. Chuẩn bị kiểm toán  Giai đoạn tiền kế hoạch Tiếp nhận khách hàng: KTV phải thực hiện công việc này là vì công ty kiểm toán xem xét liệu có thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng dựa trên đặc điểm kinh doanh, uy tín của khách hàng, cũng như tính chính trực, tuân thủ luật pháp của BGĐ hay không nhằm để tránh những rủi ro ảnh hưởng đến uy tín của công ty kiểm toán khi chấp nhận hợp đồng này. Công việc thực hiện: KTV tiến hành thu thập thông tin về khách hàng, về lĩnh vực kinh doanh, xem lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có chứa nhiều rủi ro không. Tìm hiểu tính minh bạch của BGĐ công ty. Ước tính khối lượng công việc kiểm toán, tính toán chi phí kiểm toán. Ngoài ra, để xác định kiểm toán công ty còn dựa thêm vào thông tin: địa điểm, trụ sở của công ty để ước tính công tác phí. Đối với khách hàng thường xuyên thì KTV có thể tìm hiểu và đánh giá qua hồ sơ của những năm trước. Kết quả thực hiện: Vì Công ty ABC là khách hàng cũ của Công ty Kiểm toán Hoàng Gia. Do đó, Công ty kiểm toán không tiến hành khảo sát đơn vị như đối với khách hàng mới mà đi vào phân công nhóm KTV thực hiện. Dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước, nhóm KTV được phân công sẽ tiếp tục theo dõi, cập nhật những thông tin mới nhất về khách hàng nhằm đánh giá lại khả năng thực hiện kiểm toán. (Phụ lục 1 – Giấy tờ làm việc Mẫu A120 – Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng) Phân công KTV: Khi được mời kiểm toán, công ty phải phân công cho những KTV nhiều kinh nghiệm để thẩm định về khả năng đảm nhận công việc, cũng như dự kiến về thời gian và mức phí kiểm toán. Theo dự kiến, cuộc kiểm toán sẽ được tiến hành từ ngày 24/01/2015 đến ngày 27/01/2015, nhóm kiểm toán gồm các thành viên sau: SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 36 Lớp:11DKKT6
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO 1. Nguyễn Minh Tích Tổng Giám đốc phụ trách soát xét 2. Hoàng Vũ Viễn Phương Trưởng nhóm kiểm toán 3. Lê Hồng Đào Trợ lý kiểm toán 4. Nguyễn Thị Thanh Thảo Trợ lý kiểm toán 5. Trần Thị Việt Trinh Trợ lý kiểm toán Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng: Khi nhận thấy có thể nhận lời kiểm toán, KTV đã trao đổi và thỏa thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề. Kết quả thực hiện: Mục đích kiểm toán: Báo cáo kiểm toán dùng để nộp cho Hội đồng thành viên và Cơ quan Thuế. Phạm vi kiểm toán: BCTC năm 2014. Cung cấp tài liệu: Nhóm kiểm toán sẽ thực hiện kiểm toán tại đơn vị khách hàng, đơn vị khách hàng cung cấp sổ sách file mềm cho Công ty kiểm toán trước 03 ngày tiến hành thực hiện kiểm toán. Các chứng từ kế toán, hợp đồng mua bán hàng có liên quan sẽ được cung cấp trong quá trình thực hiện kiểm toán. Hỗ trợ của khách hàng: Công ty khách hàng hỗ trợ bàn làm việc tại đơn vị cho đoàn kiểm toán, yêu cầu kế toán đơn vị hỗ trợ đoàn kiểm toán thu thập bằng chứng kiểm toán để tiết kiệm thời gian và phí kiểm toán . Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp: Tổng quát: Giấy đăng ký kinh doanh và các giấy phép bổ sung, thay đổi (nếu có). Biên bản họp Hội đồng thành viên trong năm. Các văn bản, chính sách thuế có liên quan đến hoạt động của Công ty (nếu có). Biên bản kiểm tra về lao động trong năm (nếu có). Các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thuê đất, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng đi thuê và cho thuê dài hạn. Các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh (nếu có). Các quy định về KSNB, quy trình luân chuyển chứng từ: thu, chi, nhập, xuất. Báo cáo tài chính 2014, Bảng cân đối số phát sinh, nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản trong năm. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 37 Lớp:11DKKT6
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Chi tiết PTKH: Bảng theo dõi phải thu khách hàng (Số đầu năm, số phát sinh trong năm, số cuối năm) theo từng đối tượng cụ thể. Chính sách tín dụng áp dụng đối với khách hàng, chính sách dự phòng phải thu khó đòi. Bảng phân tích tuổi nợ cho số dư còn phải thu ngày 31/12/2014. Bảng đối chiếu công nợ, thư xác nhận nợ phải thu cho số dư phải thu tại ngày 31/12/2014. Danh mục hóa đơn (kèm theo phiếu xuất kho) chưa thu được tiền tại ngày 31/12/2014. Chi tiết các khoản đã thanh toán sau ngày 31/12/2014 (nếu có) gồm: ngày thanh toán, chứng từ tham chiếu, số tiền thanh toán. (Phụ lục 2 – Giấy tờ làm việc Mẫu A230, 240 – Kế hoạch kiểm toán và Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp) Hợp đồng kiểm toán: Công ty kiểm toán và đơn vị khách hàng đã đi đến sự thỏa thuận bằng văn bản về các điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và Công ty kiểm toán. (Phụ lục 3 – Hợp đồng kiểm toán)  Giai đoạn lập kế hoạch Tìm hiểu khách hàng: Ở giai đoạn này, KTV sẽ tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh, bộ máy quản lý và các thông tin công tác kế toán đang áp dụng tại công ty. Kết quả thực hiện: Công ty ABC là công ty nhỏ hoạt động kinh doanh ngành nghề đơn giản, ngành nghề kinh doanh của Công ty chủ yếu là Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng, cung cấp dịch vụ lắp đặt và bảo trì thiết bị Dựa trên BCTC do khách hàng cung cấp, năm 2014, công ty hoạt động có lãi trước thuế và các thành viên đã góp đủ vốn theo quy định điều lệ, nhiều khả năng sẽ có lãi trong các năm tiếp theo. Doanh thu chủ yếu là cung cấp và lắp đặt các thiết bị trong Tòa nhà thông minh, chi phí chủ yếu là tiền lương và giá mua các thiết bị lắp đặt. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 38 Lớp:11DKKT6
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Bộ máy quản lý của Công ty như sau: Hội đồng thành viên gồm có 3 người, ông Nguyễn Văn A giữ chức chủ tịch hội đồng thành viên, đồng thời là Giám đốc điều hành hoạt động của công ty, Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng là người Việt Nam. Các phòng ban gồm có phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng vật tư. Cơ cấu tổ chức theo mô hình tập trung, đứng đầu là Tổng Giám đốc, giúp việc là Phó tổng giám đốc, nhưng chức năng các phòng ban còn chưa rõ ràng, còn chồng chéo lên nhau. Phòng kế toán của Công ty ABC hiện chỉ có 1 nhân viên đó là Kế toán trưởng kiểm kế toán tổng hợp. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện công tác kế toán. Tại thời điểm kiểm toán, công ty áp dụng chính sách kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Cách thức tổ chức của đơn vị: Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VND) Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các Thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành. Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung. Cơ sở lập BCTC: BCTC được lập trên cơ sở kế toán dồn tích (trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền). (Phụ lục 4 – Giấy tờ làm việc Mẫu A310 – Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động) Phân tích sơ bộ BCTC: KTV tiến hành phân tích một số chỉ tiêu trên BCTC của khách hàng, trong đó chủ yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/12/2014, nhằm phát hiện những biến động của chu trình năm nay so với chu trình năm trước. Công việc này giúp KTV khoanh vùng dự đoán những gian lận và sai sót, từ đó xây dựng những thủ tục, công việc cần thiết. (Phụ lục 5 – Giấy tờ làm việc Mẫu A510 – Thủ tục phân tích) SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 39 Lớp:11DKKT6
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Bảng 2.1: Bảng phân tích biến động phải thu khách hàng của Công ty TNHH ABC 31/12/2014 31/12/2013 Biến động TÀI SẢN Trƣớc Kit % Sau Kit % Mức % A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 10.141.494.861 97,93 10.093.682.371 96,58 47.812.490 0,47 III. Các khoản phải thu 226.408.210 2,19 197.116.999 1,89 29.291.211 14,86 ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 147.641.938 1,43 176.736.999 1,69 (29.095.061) (16,46) TỔNG CỘNG T I SẢN 10.356.337.294 100,00 10.451.504.072 100,00 (95.166.778) (0,91) 31/12/2014 31/12/2013 Biến động NGUỒN VỐN Trƣớc Kit % Sau Kit % Mức % A – NỢ PHẢI TRẢ 542.353.385 5,24 571.776.275 5,48 (29.422.890) (5,15) I. Nợ ngắn hạn 542.353.385 5,24 571.776.275 5,48 (29.422.890) (5,15) 3. Người mua trả tiền trước 535.954.526 5,18 336.085.625 3,22 199.868.901 59,47 TỔNG CỘNG NGUỒN 10.356.337.294 100,00 10.451.504.072 100,00 (95.166.778) (0,91) VỐN (Nguồn: Giấy tờ làm việc Mẫu A510 - Phòng kiểm toán – Công ty Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam)  Nhận xét: Khoản Phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong Tổng tài sản của Công ty ABC, cụ thể: Năm 2013: Phải thu khách hàng là 176.736.999 đồng, chiếm 1,69% so với tổng tài sản. Năm 2014: Phải thu khách hàng là 147.641.938 đồng, chiếm 1,43% so với tổng tài sản. Năm 2014 phải thu khách hàng giảm so với 2013 là 29.095.061 đồng (biến động giảm 16,46% so với năm 2013). Điều này thể hiện có thể trong năm 2014, công ty đã kiểm soát tốt được công nợ, các công nợ năm 2013 đã được xử lý hết. Khoản PTKH cuối năm 2014 chỉ còn 147.641.938 đồng của 2 khách hàng là Công ty TNHH G (142.569.068 đồng) và Công ty Cổ phần S (5.072.870 đồng), các khoản này đều được thanh toán vào tháng 02 năm 2015. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 40 Lớp:11DKKT6
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Trong Tổng nguồn vốn của Công ty ABC, nguồn vốn của công ty ngoài chỉ tiêu vốn chủ sở hữu, công ty còn sử dụng khoản người mua trả tiền trước, cụ thể: Năm 2013: Người mua trả tiền trước là 336.085.625 đồng, chiếm 3,22% so với tổng nguồn vốn. Năm 2014: Người mua trả tiền trước là 535.954.526 đồng, chiếm 5,18% so với tổng nguồn vốn. Năm 2014 người mua trả tiền trước tăng so với 2013 là 199.868.901 đồng (biến động tăng 59,47% so với năm 2013). Điều này thể hiện có thể trong năm 2014, công ty hoạt động tốt, công ty đã có được nhiều khách hàng và đơn đặt hàng hơn. Người mua trả tiền trước cuối năm 2014 là 535.954.526 đồng của 2 khách hàng là Công ty TNHH A (308.150.301 đồng) và Công ty TNHH G (227.904.225 đồng).  Kết luận: Dựa theo bảng phân tích biến động, tuy khoản mục PTKH không chiếm tỷ trọng lớn trong bảng cân đối kế toán của Công ty ABC nhưng khoản mục này lại có quan hệ mật thiết với khoản mục doanh thu của công ty. Vì vậy khoản mục PTKH cũng được xem là trọng yếu, do đó, KTV khi kiểm tra cơ bản doanh thu sẽ kết hợp kiểm tra cơ bản khoản mục PTKH của Công ty ABC. Tìm hiểu hệ thống KSNB, hệ thống kế toán và đánh giá rủi ro kiểm soát: Thực hiện đánh giá hệ thống KSNB: Hệ thống KSNB ở cấp độ DN thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt hoạt động của DN. Do đó, hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp đặt ra tiêu chuẩn cho các cấu phần khác của hệ thống KSNB. Hiểu biết tốt về hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hệ thống KSNB đối với các chu trình kinh doanh quan trọng. KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ DN bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra tài liệu. Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 3 thành phần cấu thành của hệ thống KSNB: Môi trường kiểm soát; Quy trình đánh giá rủi ro; và Giám sát các hoạt động kiểm soát. (Tham khảo chi tiết đánh giá hệ thống KSNB tại Phụ lục 6 – Giấy tờ làm việc Mẫu A610 – Đánh giá hệ thống KSNB) SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 41 Lớp:11DKKT6
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO  Nhận xét: Đơn vị có quy mô nhỏ, hoạt động trong ngành đơn giản, nên công việc kiểm soát thường được tập trung vào một số ít người và bị giới hạn bởi việc không phân chia nhiệm vụ. Do vậy môi trường kiểm soát dường như không dẫn đến việc xử lý thông tin tài chính và hệ thống KSNB hiệu quả. KTV khó có thể thu thập được bằng chứng kiểm soát đầy đủ của đơn vị. Thực hiện đánh giá hệ thống kế toán: Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng của công ty là bà: Lê Thùy Dung về hệ thống kế toán của công ty, được biết bà Dung có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, và đã làm kế toán tại Công ty ABC từ khi thành lập công ty. Bảng 2.2: Đánh giá hệ thống kế toán Thủ tục kiểm toán Có Không 1. Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý không?  2. Công việc được phân công, nhiệm vụ của từng nhân viên kế  toán có được quy định cụ thể bằng văn bản hay không? 3. Công ty có thay đổi chính sách kế toán áp dụng hay không?  4. Kế toán trưởng và các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán có  được đào tạo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính hay không? 5. Hạch toán kế toán của công ty có bị ảnh hưởng bởi công nghệ  thông tin và hệ thống máy vi tính hay không? 6. Có sự thay đổi về nhân sự trong bộ máy kế toán của công ty hay  không? 7. Công ty có quy định cụ thể về việc nghỉ phép hay không, việc của những người nghỉ phép có được người khác đảm nhiệm hay  không? 8. Các nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc tham gia các khóa  học cập nhật các kiến thức về tài chính kế toán, thuế hay không? 9. Mọi thư từ, tài liệu gửi đến bộ phận kế toán có được Ban lãnh  đạo xem trước khi chuyển tới bộ phận thực thi hay không? 10. Công ty có quy định cung cấp các tài liệu, thông tin tài chính kế toán ra ngoài phải được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo hay  không? (Nguồn: Phòng kiểm toán – Công ty Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam) SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 42 Lớp:11DKKT6
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO  Kết luận: Tính hiệu quả và đáng tin cậy của hệ thống kế toán: Trung bình Thực hiện đánh giá rủi ro: Rủi ro tiềm tàng: Trung bình Rủi ro kiểm soát: Trung bình Xác lập mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu: Mức trọng yếu được ước tính tại giai đoạn lập kế hoạch bằng việc tham khảo thông tin chung về Công ty và phân tích sơ bộ BCTC của khách hàng. Mức trọng yếu là một quá trình xét đoán của KTV dựa vào các tiêu chí tổng tài sản, tài sản thuần, doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế. Thực hiện xác lập mức trọng yếu: Đối với Công ty ABC, trong quá trình thu thập thông tin, KTV đánh giá doanh nghiệp đã hoạt động ổn định, doanh thu thuần là chỉ tiêu đánh giá được tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong năm. Vì vậy, Kiểm toán Hoàng Gia quyết định chọn chỉ tiêu doanh thu thuần là chỉ tiêu đánh giá mức trọng yếu. Giá trị được lựa chọn: DOANH THU THUẦN Mức trọng yếu tổng thể cho toàn BCTC: (Tỷ lệ % trên tiêu chí được chọn là 0,66%, lý do: Tỷ lệ này phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty). 15.264.557.465 x 0,66 % = 100.746.079 (làm tròn 100.000.000) Mức trọng yếu thực hiện: 100.000.000 x 75% = 75.000.000 Ngưỡng sai sót không đáng kể có thể bỏ qua: 75.000.000 x 4% = 3.000.000 (Phụ lục 7 – Giấy tờ làm việc Mẫu A710 – Mức trọng yếu) Phương pháp chọn mẫu KTV đánh giá về rủi ro kiểm soát ở Công ty ABC trung bình. Khi kiểm toán khoản mục PTKH, các trợ lý và KTV thống nhất kiểm tra 100% các nghiệp vụ phát sinh trong tháng, đặc biệt chú ý các nghiệp vụ có số phát sinh lớn hoặc các nghiệp vụ phát sinh bất thường trong năm. KTV và trợ lý kiểm toán xác định cỡ mẫu theo qui định công ty, chọn mẫu theo phương pháp thống kê. (Phụ lục 8 – Giấy tờ làm việc Mẫu A810 – Chiến lược, kế hoạch kiểm toán, cách chọn mẫu) SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 43 Lớp:11DKKT6
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Thiết kế chương trình kiểm toán: Trên cơ sở các thông tin thu thập được về Công ty ABC, KTV quyết định thực hiện kiểm tra việc tuân thủ quy định chế độ kế toán, chuẩn mực và quy định pháp lý có liên quan trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán từng khoản mục; thực hiện kiểm tra chi tiết theo hướng tài sản khai khống, doanh thu khai khống, chi phí khai thiếu, công nợ khai thiếu. Các khoản mục như tài sản cố định, doanh thu, giá vốn, chi phí quản lý, phải thu được xác định cỡ mẫu theo qui định công ty, chọn mẫu theo phương pháp thống kê. Các khoản mục khác thực hiện kiểm tra theo đánh giá của KTV và chọn mẫu ngẫu nhiên. Chương trình kiểm toán PTKH. Bảng 2.3: Chƣơng trình kiểm toán Cơ sở dẫn liệu Ngƣời Thủ tục thực A C E O P R V hiện I. Thủ tục chung 1 Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và   LHĐ chế độ kế toán hiện hành. 2 Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng   LHĐ hợp với Bảng CĐPS và giấy tờ làm việc của KTV năm trước (nếu có). II. Kiểm tra phân tích 1 So sánh số dư PTKH bao gồm cả số dư dự phòng năm nay với năm trước kết hợp với phân tích biến động của   LHĐ doanh thu thuần, dự phòng phải thu khó đòi giữa hai năm. 2 So sánh hệ số quay vòng các khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân năm nay với năm trước để đánh giá   LHĐ tính hợp lý của số dư nợ cuối năm cũng như khả năng lập dự phòng (nếu có). SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 44 Lớp:11DKKT6
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO 3 So sánh tỷ trọng số dư nợ PTKH, người mua trả tiền trước trên TS ngắn hạn/tổng TS năm nay và năm trước  LHĐ để xem xét cơ cấu nợ qua các năm của DN. III. Kiểm tra chi tiết 1 Thu thập bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ các khoản phải thu theo từng khách hàng và đối chiếu tổng số phải thu  LHĐ với Bảng CĐKT và so sánh với năm trước. 1.1 Xem lướt qua Bảng kê chi tiết để xem có các khoản mục bất thường không? (số dư lớn, các bên liên quan,  LHĐ nợ quá hạn, không có khả năng thu hồi, các khoản nợ phải thu không phải là phải thu từ KH, ) 2 Gửi thư xác nhận và thủ tục thay thế: 2.1 Lập và gửi thư xác nhận số dư nợ phải thu cho các đối tượng cần xác nhận nợ. Lập bảng tổng hợp theo dõi thư   LHĐ xác nhận và đối chiếu số được xác nhận với số liệu trên sổ chi tiết, xác định nguyên nhân chênh lệch (nếu có). 3 Đọc lướt Sổ Cái để phát hiện những nghiệp vụ bất thường về giá trị, về tài khoản đối ứng hoặc về bản chất   LHĐ nghiệp vụ. Kiểm tra đến chứng từ gốc (nếu cần). 4 Thu thập danh sách các khoản KH trả tiền trước, đối chiếu với Sổ Cái, kiểm tra chứng từ hoặc gửi thư xác nhận cuối kỳ, đánh giá tính hợp lý của các số dư KH trả    LHĐ trước lớn qua việc xem xét lý do trả trước, mức độ hoàn thành giao dịch tại ngày khóa sổ kế toán ( chú ý tìm hiểu lý do khi phát sinh giao dịch trả lại tiền). 5 Kiểm tra việc trình bày các khoản phải thu KH và dự phòng (nếu có) trên BCTC (lưu ý về việc trình bày các  LHĐ khoản nợ khó đòi đã xử lý trên tài khoản ngoài bảng). (Nguồn: Tham chiếu Phụ lục 9 – Giấy tờ làm việc Mẫu D310) SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 45 Lớp:11DKKT6
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO 2.4.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng  Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Đây là khách hàng cũ của Công ty Kiểm toán Hoàng Gia, khi kiểm toán Báo cáo tài chính năm trước KTV đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời công ty có quy mô nhỏ, hệ thống kiểm soát nội bộ còn đơn giản, do đó KTV năm nay sẽ tham khảo và dựa vào giấy tờ làm việc năm trước để hiểu về quy trình và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Trên cơ sở hiểu biết ấy, KTV sẽ trao đổi với kế toán trưởng và giám đốc đơn vị về những đổi mới nếu có trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Xem xét các vấn đề còn tồn tại của năm trước doanh nghiệp đã giải quyết được trong năm nay chưa. Chẳng hạn như: Các chính sách áp dụng đối với khoản phải thu khách hàng có được quy định thành văn bản cụ thể hay không? – Không. Công ty có theo dõi từng khoản phải thu khách hàng? – Có. Các khoản nợ có được đối chiếu một lần trong một năm? – Không. Các chứng từ trong quy trình bán hàng – thu tiền có được Giám đốc kiểm tra, xem xét và ký duyệt? – Có. Công ty có quy định cụ thể về tiêu thức xác định các khoản nợ chậm trả, nợ khó đòi, hoặc các khoản được phép xóa nợ hay không? – Không. Nhận xét: Dựa trên câu trả lời của công ty, các thủ tục kiểm soát được thiết kế tương đối phù hợp và vận hành một cách tương đối hiệu quả, cho phép ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa những sai sót đáng kể phát sinh. Kiểm toán viên đánh giá về rủi ro kiểm soát ở công ty ABC đối với khoản phải thu khách hàng là trung bình, môi trường kiểm soát hoạt động tương đối hiệu quả. Đánh giá nhìn chung hệ thống KSNB chưa đưa ra được bằng chứng tin cậy để giúp KTV thực hiện. Ngoài ra, cân nhắc vấn đề hiệu quả kinh tế của cuộc kiểm toán, do vậy, KTV lựa chọn thử nghiệm cơ bản để thực hiện kiểm toán. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 46 Lớp:11DKKT6
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO  Thực hiện các thử nghiệm cơ bản . Thực hiện thủ tục phân tích Việc phân tích này nhằm phát hiện ra sự biến động của các khoản mục trên Báo cáo tài chính của năm nay so với năm trước, kết quả phân tích là yếu tố quan trọng giúp KTV lựa chọn các thử nghiệm chi tiết phù hợp. Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt và là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Công việc thực hiện: KTV thu thập số liệu các khoản phải thu từ Bảng Cân đối kế toán (số đầu năm và cuối năm), doanh thu từ Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh sau đó áp dụng công thức có sẵn trên Excel tính ra được vòng quay các khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân. Từ các chỉ số hoạt động liên quan đến PTKH, KTV đi phân tích biến động và tìm hiểu nguyên nhân. Kết quả thực hiện: Bảng 2.4: Phân tích biến động phải thu khách hàng giữa các năm và phân tích các chỉ số hoạt động liên quan đến phải thu khách hàng Phân tích: 31/12/2014 31/12/2013 Chênh lệch Tỷ lệ 1. Phân tích biến động PTKH giữa các năm - Phải thu khách hàng 147.641.938 176.736.999 (29.095.061) -16,46% (1) - Dự phòng các khoản - - - 0,00% phải thu (2) 2. Phân tích các chỉ số hoạt động liên quan đến PTKH - Doanh thu thuần (3) 15.264.557.465 10.445.182.223 4.819.375.242 46,14% - Vòng quay các khoản 103 59 44 74,94% phải thu (4) = (3) / (1) - Số ngày thu tiền bình 3 6 (3) -42,84% quân (5) = 360 / (4) (Nguồn: Tham chiếu Phụ lục 10 – Giấy tờ làm việc Mẫu D320) SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 47 Lớp:11DKKT6
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO  Nhận xét: Phải thu khách hàng trong năm 2014 biến động giảm so với năm 2013 là 16,46% (tương đương hơn 29 triệu đồng), cho thấy công ty đã kiểm soát công nợ tốt. Số ngày thu tiền bình quân trong năm 2014 giảm so với năm trước là vì khách hàng thanh toán đúng hạn so với hợp đồng. Số ngày thu tiền bình quân năm nay là 3 ngày nhỏ hơn năm trước (năm trước 6 ngày), giảm 42,84% (3 ngày) do đó số vòng quay các khoản phải thu trong năm tăng đến 44 vòng. Từ đó có thể thấy trong năm 2014, công ty hoạt động hiệu quả, tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt nhanh. KTV cần lưu ý kiểm tra về thời hạn thanh toán trong các hợp đồng có thay đổi lớn trong năm, đặc biệt đảm bảo các khoản phải thu cuối kỳ được ghi nhận là có thật.  Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Thủ tục 1: Kiểm tra số dư chi tiết TK 131 và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái: Để thực hiện thủ tục này, KTV phải yêu cầu khách hàng cung cấp BCTC năm 2014, sổ chi tiết và sổ cái của TK 131 trong năm, Báo cáo kiểm toán năm 2013. Mục đích của thủ tục này là nhằm xác minh tính đúng đắn của số dư đầu năm và số dư cuối năm khoản PTKH trên BCTC đã lập. Công việc thực hiện: Trên cơ sở sổ sách của đơn vị cung cấp và BCTC đã kiểm toán năm trước, KTV tiến hành cộng số liệu để đối chiếu và soát xét sơ bộ. KTV tiến hành: Đối chiếu số dư đầu kỳ: Do đây là khách hàng cũ nên KTV sẽ thực hiện việc đối chiếu số dư đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh và sổ cái với Báo cáo kiểm toán năm trước. Thực hiện việc đối chiếu sổ chi tiết và sổ cái. Đối chiếu số dư cuối kỳ: KTV thực hiện đối chiếu giữa sổ cái với bảng cân đối số phát sinh và bảng cân đối kế toán. Đối chiếu số phát sinh: KTV kiểm tra, đối chiếu giữa sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra việc tính toán, tổng cộng, trình bày số liệu. Xem lướt qua Bảng kê chi tiết để xem có các khoản mục bất thường không? (số dư lớn, các bên liên quan, nợ quá hạn, không có khả năng thu hồi, các khoản nợ phải thu không phải là phải thu từ khách hàng, ). SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 48 Lớp:11DKKT6
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. THÁI THỊ NHO Kết quả thực hiện: Bảng 2.5: Tổng hợp phát sinh tài khoản 131 – Phải thu khách hàng năm 2014 Phát sinh nợ Phát sinh có Ghi chú SDĐ 176.736.999 336.085.625 oV Net-off (159.348.626) T ĐƢ 112 3.634.035 16.897.561.908 131 193.821.175 (1) 193.821.175 333 1.406.528.852 511 15.258.403.103 711 31.956 (2) Cộng SPS 16.862.419.121 17.091.383.083 SDCK 388.312.588 Bảng CĐ T 147.641.938 535.954.526 B/S Net-off 388.312.588 T/B (Nguồn: Tham chiếu Phụ lục 11 – Giấy tờ làm việc Mẫu D340) oV: Đã đối chiếu số liệu trên Báo cáo kiểm toán năm trước B/S: Đã đối chiếu số liệu trên Bảng cân đối kế toán T/B: Đã đối chiếu số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: (1) Khoản kết chuyển nhận 30% đặt cọc ứng trước của Công ty T (2) Tất toán số lẻ KTV dựa vào BCĐSPS để biết được số dư đầu kì, phát sinh tăng, giảm nợ PTKH trong năm để tính toán ra được số dư cuối kì. Dựa vào BCKT năm trước biết được số dư tại thời điểm 01/01/2014, đồng thời xác nhận số dư này khớp với BCĐSPS và không hề phát sinh khoản phải điều chỉnh nào. Dựa vào bảng tổng hợp công nợ theo đối tượng khách hàng mà thành viên nhóm kiểm toán đã tổng hợp được để tiện theo dõi và đối chiếu so sánh. (Nguồn: Tham chiếu Phụ lục 12 – Giấy tờ làm việc Mẫu D341)  Nhận xét: Số liệu giữa các nguồn sổ sách hoàn toàn trùng khớp. Không có đối ứng bất thường. SVTH: TRẦN THỊ VIỆT TRINH 49 Lớp:11DKKT6