Khóa luận Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đăk Lăk

pdf 58 trang thiennha21 25/04/2022 5330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đăk Lăk", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_quan_ly_no_xau_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đăk Lăk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH PHAN NGUYỄN NGỌC MAI QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐĂK LĂK KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 7340201 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. BÙI DIỆU ANH TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH PHAN NGUYỄN NGỌC MAI QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐĂK LĂK KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 7340201 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. BÙI DIỆU ANH TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  3. TÓM TẮT Nợ xấu là một trong những biểu hiện điển hình của rủi ro tín dụng gây ra hậu quả nghiêm trọng, tổn thất nặng nề đối với các NHTM .Ý thức đƣợc hậu quả mà nợ xấu gây ra, công tác quản lý nợ xấu đã và đang đƣợc các Ngân hàng thƣơng mại hết sức chú trọng. Từ những lý do trên, trong phạm vi nghiên cứu của mình, khóa luận đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, những chỉ tiêu mà ngân hàng đã sử dụng để đánh giá nợ xấu. Từ đó, làm rõ những lý luận cơ bản về quản lý nợ xấu, tầm quan trọng và một vài yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nợ xấu. Ngoài ra, có những kinh nghiệm quản lý nợ xấu ở nhiều NHTM trong nƣớc đã đƣợc luận văn đúc kết làm bài học kinh nghiệm để tham khảo cho các NHTM khác nói chung cũng nhƣ cho Agribank Đăk Lăk nói riêng. Bên cạnh đó, tác giả cũng liên hệ những vấn đề về thực tiễn, thông qua phân tích thực trạng nợ xấu trong hoạt động kinh doanh tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, khóa luận đã ghi nhận những kết quả mà Agribank chi nhánh Đăk Lăk đạt đƣợc trong công tác quản lý nợ xấu. Đánh giá những mặt hạn chế còn tồn đọng và đƣa ra một vài nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác nợ xấu. Từ đó đƣa ra những giải pháp hoàn thiện công tác nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk.
  4. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS.Bùi Diệu Anh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đƣợc trình bày trong bài luận văn đƣợc thu thập từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh Đăk Lăk là trung thực và chƣa đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin đƣợc hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung khóa luận tốt nghiệp của mình. TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm TÁC GIẢ Phan Nguyễn Ngọc Mai
  5. LỜI CẢM TẠ Với lời biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Ngân Hàng TP Hồ Chí Minh , cùng với quý thầy cô khoa Tài Chính - Ngân Hàng đã tận tình truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt khoảng thời gian học tập và sinh hoạt tại trƣờng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hƣớng dẫn –TS Bùi Diệu Anh . Cô là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. Trân trọng!
  6. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu 2 3. Mục tiêu nghiên cứu 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 4 6. Đóng góp mới của đề tài 4 7. Bố cục của khóa luận 4 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5 1.1. TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5 1.1.1. Tín dụng Ngân hàng thƣơng mại 6 1.1.2. Rủi ro tín dụng Ngân hàng thƣơng mại 5 1.2. NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6 1.2.1. Khái niệm nợ xấu 6 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu 8 1.3. QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 9 1.3.1. Khái niệm quản lý nợ xấu 9 1.3.2. Tầm quan trọng của quản lý nợ xấu 9 1.3.3. Nội dung quản lý nợ xấu 11 1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác nợ xấu 21
  7. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO AGRIBANK ĐĂK LĂK16 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng thƣơng mại 16 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Đăk Lăk 18 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK: 19 2.1. ĐÔI NÉT VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 19 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Đăk Lăk 19 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 20 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk (2015-2017) 23 2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 24 2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý nợ xấu 24 2.2.2. Tổ chức phân loại và xác định nợ/ nợ xấu 24 2.2.3. Thực hiện giám sát,kiểm soát các khoản nợ xấu phát sinh 28 2.2.4 Các biện pháp xử lý nợ xấu phát sinh mà Agribank chi nhánh Đăk Lăk đã thực thi 29 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 34 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 34 2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk 34 2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk 35
  8. CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 38 3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 38 3.1.1. Định hƣớng phát triển của Agribank Việt Nam 38 3.1.2. Định hƣớng phát triển của Agribank chi nhánh Đăk Lăk 39 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 40 3.2.1. Đẩy mạnh công tác theo dõi , rà soát hoạt động tín dụng 40 3.2.2. Chấp hành cấp tín dụng an toàn 40 3.2.3. Tăng cƣờng số lƣợng và chất lƣợng cán bộ tín dụng 41 3.2.4. Chú trọng nâng cao công nghệ vào hệ thống tín dụng 42 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 42 3.3.1. Kiến nghị với Agribank Việt Nam 42 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc 43 3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phƣơng 44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải nghĩa Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam CIC Trung tâm thông tin tín dụng CBTD Cán bộ tín dụng HĐTD Hợp đồng tín dụng NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc RRTD Rủi ro tín dụng NHTM Ngân hàng thƣơng mại
  10. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Agribank – Chi nhánh Đăk Lăk 33 Bảng 2.2. Kết quả phân loại nhóm nợ của Agribank chi nhánh Đăk Lăk trong giai đoạn 2015-2017 41 Bảng 2.3. Kết quả phân loại xấu theo tiêu chí của Agribank chi nhánh Đăk Lăk trong giai đoạn 2015-2017 43 Bảng 2.4. Kết quả xử lý nợ xấu- Theo mức tổn thất của Agribank chi nhánh Đăk Lăk trong giai đoạn 2015-2017 45 DANH MỤC HÌNH Mô hình 2.1. Mô hình tổ chức Agribank – Chi nhánh Đăk Lăk 31 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Dƣ nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk gia đoạn 2015-2017 44
  11. 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1/Lý do chọn đề tài Đối với các Ngân Hàng Thƣơng Mại thì tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất, mang lại thu nhập cao nhất, song song đó cũng là hoạt động nhiều rủi ro nhất . Trong môi trƣờng đầy cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, đòi hỏi các NHTM phải ra sức phát triển, mở rộng tín dụng để thu hút đƣợc tối đa lƣợng khách hàng. Tuy nhiên, một trong những rủi ro lớn nhất của hoạt động tín dụng là luôn tiềm ẩn khả năng phát sinh nợ xấu, nợ xấu không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đến hệ thống Ngân hàng mà còn ảnh hƣởng đến cả nền kinh tế của đất nƣớc.Ý thức đƣợc vấn đề và tầm quan trọng, Các NHTM luôn chú trọng đến những giải pháp xử lý nợ xấu , khắc phục những hậu quả và liên tục đƣa ra các biện pháp phòng tránh rủi ro, giảm thiểu tối đa những khoản nợ xấu phát sinh. Agribank chi nhánh Đăk Lăk là một trong những chi nhánh có bƣớc phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, chi nhánh đã đạt đƣợc nhiều kết quả vƣợt trội, điển hình là về hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, cùng với sự biến động bất thƣờng của nền kinh tế, dƣ nợ xấu trong tổng số dƣ nợ còn phát sinh cao, ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng và chất lƣợng của ngân hàng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để tối đa hóa đƣợc lợi nhuận, hạn chế nhất đƣợc rủi ro trong tín dụng? Nghiên cứu, phân tích, đánh giá những thực trạng tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk, chỉ ra đƣợc nguyên nhân và đƣa ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu đã và đang đƣợc xem là việc làm cần thiết hiện nay. Hiểu đƣợc tầm quan trọng đó, tác giả xin chọn đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đăk Lăk” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình . 2/ Tình hình nghiên cứu: Với những ảnh hƣởng nghiêm trọng của nợ xấu, đã có rất nhiều nghiên cứu về quản lý nợ xấu để hạn chế tối đa trƣờng hợp nợ xấu phát sinh.
  12. 2 - Trong nghiên cứu về “ Quản lý nợ xấu tại ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hoài Thƣơng, tác giả đã nghiên cứu các vấn đề mang tính lý thuyết của nợ xấu, thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt Nam, kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về công tác quản lý nợ xấu Tuy nhiên, giai đoạn nghiên cứu từ 2005-2012 nên không phản ánh kịp tình hình quản lý nợ xấu của các NHTM trong giai đoạn hiện nay. - Trong nghiên cứu về :”Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2012). Tác giả đã làm rõ những lý luận cơ bản về nợ xấu của các NHTM, từ kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một vài NHTM trên toàn quốc để vận dụng vào thực trạng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu.Thời hạn nghiên cứu đề tài là 2009-2011, do đó chƣa cập nhật những thực trạng về diễn biến nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trong giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Thị Thanh Hƣơng ( 2016) luận văn thạc sỹ kinh tế : “ Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam” . Tuy nhiên , chƣa đi sâu vào quản lý nợ xấu giải pháp bao gồm cả giải pháp phòng ngừa trƣớc khi cho vay. 3/ Mục tiêu nghiên cứu: 3.1. Mục tiêu tổng quát Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk. 3.2. Mục tiêu cụ thể: Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát trên đây, khoá luận đề ra các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
  13. 3 - Phân tích thực trạng nợ xấu chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk. - Đề xuất những giải pháp, kiến nghị chính sách để hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk. 4/Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đăk Lăk 4.2 Phạm vi nghiên cứu: -Về không gian: Toàn bộ hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc Agribank chi nhánh Đăk Lăk trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk -Về thời gian : Thực trạng quản lý nợ xấu đƣợc tập trung ở giai đoạn 2015 – 2017 5/ Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu 5.1 Nguồn dữ liệu: Khóa luận sử dụng các nguồn dữ liệu: +Số liệu phân loại nợ xấu theo nhóm nợ +Số liệu nợ xấu theo các tiêu chí sau: theo thời gian, theo địa phƣơng, theo ngành nghề kinh doanh, +Số liệu hoạt động tín dụng thƣờng niên của Agribank chi nhánh Đăk Lăk +Số liệu về hoạt động kinh doanh năm 2014-2017 của Agribank chi nhánh Đăk Lăk 5.2.Phƣơng pháp nghiên cứu: Khóa luận áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, đồng thời phân tích nội dung kết hợp với thống kê mô tả bằng bảng biểu đồ thị để minh họa các lập luận. Các phƣơng pháp so sánh, đối chiếu các số liệu trong quá khứ cũng đƣợc sử dụng trong bài luận này. 6/ Đóng góp của đề tài:
  14. 4 - Luận văn hệ thống hóa những khái niệm về tín dụng ngân hàng, về nợ xấu và quản lý công tác nợ xấu đối với NHTM. Đồng thời luận văn cũng thu thập kinh nghiệm về quản lý nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong quản lý nợ xấu cho Agribank nói chung và Agribank chi nhánh Đăk Lăk nói riêng.” -Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu của Agribank chi nhánh Đăk Lăk giai đoạn 2015-2017, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những mặt còn hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quản lý nợ xấu tại chi nhánh. -Đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị mang tín khả thi đối với Ngân hàng Nhà nƣớc, cơ quan chính quyền địa phƣơng và Agribank Việt Nam nhằm nâng cao năng lực quản lý nợ xấu của Agribank chi nhánh Đăk Lăk.” 7/Bố cục khóa luận: Luận văn gồm có 3 chƣơng: CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
  15. 5 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thƣơng mại : Tín dụng là quan hệ ra đời gắn liền với sản xuất và lƣu thông hàng hóa trong nên kinh tế. Có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng trong những bối cảnh khác nhau. Đối với ngân hàng, tín dụng đƣợc nhìn nhận là một chức năng cơ bản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Trên phƣơng diện đó, “Tín dụng ngân hàng đƣợc hiểu là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng/ tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một tài sản cho bên nhận tín dụng( doanh nghiệp, cá nhân hoặc chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” (Bùi Diệu Anh, 2009) 1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng thƣơng mại: Hoạt động tín dụng đƣợc xem là hoạt động cốt yếu đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng thƣơng mại , tuy nhiên bên cạnh đó đây cũng là nghiệp vụ luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro phức tạp. “Rủi ro tín dụng là khả năng tổn thất về mặt tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ ngƣời đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo hợp đồng đã thỏa thuận hoặc mất khả năng thanh toán”. (Phạm Thị Nguyệt và Hà Mạnh Hùng, 2011) . Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ nhiều phía: từ ngƣời đi vay, ngƣời cho vay hoặc từ tác nhân môi trƣờng bên ngoài. Một trong những biểu hiện điển hình của rủi ro tín dụng mà nhiều Ngân hàng thƣơng mại thƣờng gặp phải đó là khả năng ngân hàng không thể thu hồi hoặc có nguy cơ không thể thu hồi đƣợc toàn bộ gốc và lãi của một khoản vay khi khoản vay đó đến hạn. Biểu hiện này thƣờng đƣợc gọi là một khoản nợ xấu. Nhƣ vậy, có thể hiểu, việc phát sinh một khoản nợ xấu đƣợc xem là một trong những rủi ro tín dụng điển hình tại các ngân hàng thƣơng mại.
  16. 6 1.2. NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.2.1. Khái niệm nợ xấu: Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về nợ xấu, dựa theo mỗi tổ chức và mỗi quốc gia khác nhau:  Theo Ngân hàng trung ƣơng Châu Âu ( ECB) Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi như: - Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thƣờng từ ngƣời vay nợ. - Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc đƣợc với ngƣời vay nợ. - Ngƣời vay nợ không còn tài sản để thanh toán nợ ,bỏ trốn hoặc bị mất tích. - Những khoản nợ mà khách vay nợ, thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ, và giá trị tài sản còn lại không đủ để trả nợ. Nợ xấu là những khoản cho vay có thể không được thu hồi đầy đủ cho Ngân hàng: - Những khoản nợ này không có tài sản thế chấp hoặc tài sản đƣa ra để thế chấp không đủ để trả nợ. Hoặc ngân hàng không thể liên lạc đƣợc với ngƣời vay nợ khi đến hạn thanh toán, trong trƣờng hợp đó, ngân hàng có thể không thu hồi đƣợc đầy đủ các khoản nợ. Những khoản nợ loại này gồm có: - Những khoản nợ mà ngƣời đi vay chƣa đủ khả năng để trả và yêu cầu gia hạn thêm nhƣng không đền bù đƣợc đủ số nợ trong thời gian đã thoả thuận. - Những khoản nợ mà ngƣời vay nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhƣng phần còn lại không thể đƣợc đền bù, hoặc những khoản nợ mà tài sản đƣợc chuyển để thanh toán nhƣng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ giá trị khoản nợ.
  17. 7 - Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở Ngân hàng không đƣợc chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến ngƣời mắc nợ không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ. - Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố ngƣời vay nợ phá sản nhƣng phần bồi hoàn ít hơn dƣ nợ.  Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) - Định nghĩa về nợ xấu đã đƣợc IMF đƣa ra nhƣ sau: “Một khoản cho vay đƣợc coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã đƣợc tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dƣới 90 ngày nhƣng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ đƣợc thực hiện đầy đủ”. - Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF đƣợc định nghĩa dựa trên hai yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan điểm này, nợ xấu đƣợc tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hoàn toàn không trả đƣợc nợ, hoặc trả nợ không đầy đủ. - Nhƣ vậy, so với quan điểm của ECB, thì quan điểm về nợ xấu của IMF cũng dựa trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng, nhƣng có bổ sung thêm yếu tố về thời gian quá hạn trả nợ. Đây đƣợc coi là định nghĩa hiện đang đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới.  Một định nghĩa khác của từ điển tài chính Farlex: - “Nợ xấu là một khoản nợ từ việc tín dụng bán hàng mà chủ nợ không có khả năng thu hồi. Chủ nợ đã thực hiện tất cả mọi nỗ lực có thể để thu hồi nợ nhƣng không thành công. Thông thƣờng, nợ xấu xuất hiện khi con nợ tuyên bố phá sản hay chủ nợ thực hiện nhiều hoạt động thu nợ mà chi phí
  18. 8 của chúng là tƣơng đối so với khoản nợ. Một doanh nghiệp xóa sổ và kê khai nợ xấu nhƣ một chi phí làm giảm thu nhập chịu thuế của họ. Hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận nợ xấu ở một tỉ lệ nhất định (đƣợc xác định bằng số liệu nợ xấu ở kì trƣớc) vì chắc chắn không thể thu hồi đƣợc tất cả các khoản nợ một cách đầy đủ nhất.” 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu của ngân hàng: Tổng nợ xấu Chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ xấu của ngân hàng , cho thấy thực chất tình hình chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tổng nợ xấu đƣợc xác định bằng cách cộng lại các khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5. Tuy nhiên chỉ tiêu này chƣa cho nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ không có khả năng thu hồi là bao nhiêu trong tổng số nợ xấu. Tỷ lệ giá trị khoản nợ/ Tổng dƣ nợ : Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đơn vị tiền tệ ngân hàng dùng để cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà ngân hàng nhận định khó có khả năng thu hồi hoặc không có khả năng thu hồi tại một thời điểm xác định. Nếu tỷ lệ ngày càng cao thì thể hiện chất lƣợng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngƣợc lại. Ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lƣợng tín dụng kém nếu tỷ lệ nợ xấu lớn hơn 5% . Nếu tỷ lệ này nằm trong khoảng từ 3% đến 5% thì chất lƣợng tín dụng của ngân hàng sẽ bị đánh giá là có vấn đề và nếu tỷ lệ nợ xấu dƣới mức 3% thì ngân hàng sẽ đƣợc đánh giá là có những khoản vay an toàn,chất lƣợng tín dụng tốt. Tuy nhiên,tỷ lệ này chỉ phản ánh một phần nào chất lƣợng tín dụng của ngân hàng chứ chƣa thực sự chính xác tối đa vì những con số đƣợc sử dụng để đánh giá tỷ lệ này chỉ đƣợc đo vào một khoảng thời gian nhất định.
  19. 9 Tỷ lệ nợ khó đòi / Tổng dƣ nợ hay Nợ khó đòi/ Nợ xấu: Nợ khó đòi đƣợc xem là một trong những yếu tố điển hình của nợ xấu, chính vì vậy các chỉ tiêu này đƣợc ngân hàng sử dụng để phản ánh chính xác nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Khả năng mất vốn hoặc vỡ nợ của ngân hàng sẽ càng lớn nếu tỷ lệ này càng cao, đây đƣợc xem là một tín hiệu không ngân hàng nào mong muốn. Tỷ lệ dự phòng rủi ro / Nợ xấu: Trong trƣờng hợp các khoản nợ xấu chuyển thành các khoản nợ mất vốn thì chỉ tiêu này đƣợc ngân hàng sử dụng để đánh giá khả năng bù đắp của quỹ dự phòng rủi ro khi có rủi ro xảy ra. Khả năng quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng có thể đủ để bù đắp các thiệt hại khi có rủi ro xảy ra càng cao nếu tỷ lệ này càng cao và ngƣợc lại, tuyến dự phòng của ngân hàng sẽ bị đánh giá kém nếu tỷ lệ này thấp. Ngoài ra cũng tủy theo tình hình hoạt động tín dụng của từng ngân hàng, từng quốc gia ở từng giai đọan khác nhau mà có thêm những chỉ tiêu khác nhau để đánh giá , nhận định về thực trạng nợ xấu, từ đó đƣa ra những chính sách quản lý nợ tốt hơn. 1.3. QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI: 1.3.1. Khái niệm quản lý nợ xấu: Quản lý nợ xấu là một quá trình xây dựng và thực thi các chính sách, chiến lƣợc về nợ xấu. Trong đó ngân hàng luôn đề cao các biện pháp phòng ngừa và hạn chế nợ xấu phát sinh cùng với đó là những chính sách xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh cũng đƣợc chú trọng, nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững, lâu dài của ngân hàng thƣơng mại. 1.3.2. Tầm quan trọng của quản lý nợ xấu: Đối với các NHTM: Nợ xấu là một trong những yếu tố gây ra những rủi ro rất lớn cho các NHTM: - Gây giảm lợi nhuận của ngân hàng.Khả năng tăng trƣởng tín dụng, khả năng kinh doanh cũng bị hạn chế. Ngân hàng có thể bị lâm vào tình trạng không còn lợi nhuận khi nợ xấu phát sinh càng cao mà ngân hàng không
  20. 10 thể thu hồi đƣợc nợ, trong khi đó các chi phí lại phát sinh cao nhƣ chi phí dự phòng,chi phí quản lý và một số chi phí khác liên quan. - Gây ảnh hƣởng xấu đến hoạt động kinh doanh cũng nhƣ khả năng thanh toán của ngân hàng. Cho vay và nhận tiền gửi là hai hoạt động chính của các NHTM, trong trƣờng hợp phát sinh các khoản nợ xấu, ngân hàng sẽ đối diện với nguy cơ gặp khó khăn trong việc thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đã cho vay. Trong khi đó, đối với các khoản tiền gửi, ngân hàng vẫn phải thanh toán cho khách hàng đầy đủ, đúng hạn. Sự mất cân đối này đã tác động rất lớn tính thanh khoản của ngân hàng cũng nhƣ làm thay đổi định hƣớng kinh doanh của ngân hàng. - Uy tín của NHTM bị giảm sút nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao, vƣợt quá giới hạn an toàn theo qui định . - Là yếu tố bất lợi khi cạnh tranh với các ngân hàng khác , cản trở quá trình phát triển và hội nhập vì nợ xấu là một trong những yếu tố tác động trực tiếp tới khả năng tài chính của NHTM khi phân tích đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng. Đối với nền kinh tế: NHTM đƣợc ví nhƣ những “doanh nghiệp đặc biệt” của nền kinh tế, vì vậy nợ xấu không chỉ ảnh hƣởng đơn thuần đến NHTM mà còn ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế. Việc điều tiết vĩ mô thông qua các NHTM cùng trở nên kém hiệu quả. Khi nợ xấu phát sinh kéo theo việc sản xuất kinh doanh trì trệ, vốn bị ứ đọng, ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng và phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, nợ xấu có thể gây ra sự hạn chế trong việc đáp ứng vốn, cung ứng dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.Nghiêm trọng hơn, NHTM có thể bị phá sản vì mất vốn, mất khả năng thanh toán khi nợ xấu phát sinh đồng thời tác động không nhỏ đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây trình trệ sản xuất.,khủng hoảng kinh tế.
  21. 11 Với những hậu quả mà nợ xấu gây ra, việc xây dựng công tác quản lý nợ xấu là thực sự cần thiết vì nợ xấu không chỉ làm ảnh hƣởng đến NHTM mà còn gây thiệt hại không nhỏ đối với nền kinh tế. 1.3.3. Nội dung quản lý nợ xấu: Ý thức đƣợc hậu quả nợ xấu đối với hoạt động kinh doanh của mình nên ngân hàng luôn đề cao về việc quản lý nợ xấu. Xây dựng các chính sách quản trị rủi ro từ hoạt động cho vay và áp dụng các chính sách đó một cách hiệu quả đã và đang đƣợc xem là vấn đề hết sức chú trọng trong hệ thống NHTM, đòi hỏi các NHTM phải thực hiện tốt từ khâu nhận biết dấu hiệu nợ xấu đến khâu xử lý khi các khoản nợ xấu phát sinh một cách hiệu quả. Các bƣớc quản lý nợ xấu mà ngân hàng đang triển khai thực hiện: 1.3.3.1. Xây dựng chỉ tiêu nợ xấu Việc xây dựng chỉ tiêu nợ xấu đóng vai trò rất cần thiết trong công tác quản lý nợ xấu. Giúp ngân hàng có đƣợc định hƣớng ,ngoài ra còn tác động trực tiếp tới công tác kiểm quản lý và xử lý nợ xấu khi có phát sinh. Tùy vào mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu nợ xấu có thể đƣợc xây dựng theo hƣớng nới lỏng hoặc thắt chặt. 1.3.3.2. Xác định/ nhận diện nợ xấu: Để nhận định nguy cơ nợ xấu xảy ra , NHTM cần thực hiện các công tác bao gồm xem xét, nghiên cứu, phân tích toàn bộ hoạt động bên ngoài cũng nhƣ bên trong hệ thống ngân hàng nhằm phát hiện kịp thời những dấu hiệu của nợ xấu, đồng thời cảnh báo cho ngân hàng về những khoản nợ có thể không thu hồi đƣợc trong tƣơng lai. 1.3.3.3. Đánh giá/ Đo lường các khoản nợ xấu: Đánh giá các khoản nợ xấu nghĩa là nhận biết khoản nợ nào là xấu và mức độ tổn thất của ngân hàng khi các khoản nợ này phát sinh. Dựa trên những số liệu cụ thể để phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ phù hợp, tùy theo đặc điểm của từng nhóm
  22. 12 nợ và độ rủi ro của các khoản nợ khác nhau. Đây cũng đƣợc xem là bƣớc khó nhất cũng nhƣ quan trọng nhất trong công tác quản lý nợ xấu. 1.3.3.4. Theo dõi giám sát nợ xấu: Tùy vào mỗi ngân hàng mà sẽ có cách thiết lập và qui định riêng đối với nợ xấu dựa vào các qui định của tín dụng. 1.3.3.5. Xử lý nợ xấu: Sau khi xác định nợ các khoản xấu, việc xử lý nợ cần đƣợc lập kế hoạch để thực thi sao cho hiệu quả về mặt thời gian cũng nhƣ chi phí. Dƣới đây là một vài biện pháp mà ngân hàng sẽ áp dụng để xử lý nợ xấu:  Đôn đốc thu hồi nợ.  Tái cơ cấu khoản nợ, tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp.  Áp dụng những biện pháp mạnh, xử lý tài sản đảm bảo.  Bán các khoản nợ.  Dùng quĩ dự phòng rủi ro để bù đắp.  Xử lý bằng vốn ngân sách Chính phủ. Có thể thấy rằng, việc kiểm tra, phát hiện kịp thời để phòng ngừa và hạn chế tối đa phát sinh của những khoản nợ xấu là thực sự cần thiết vì khi các khoản nợ xấu được phát hiện sớm, ngân hàng có thể dễ dàng nhận biết và phân loại khoản nợ theo đúng qui định, từ đó đưa ra được những biện pháp giám sát, theo dõi và xử lý thích hợp. Việc làm này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro bị thiệt hại vốn, giảm chi phí đồng thời giúp tăng doanh thu, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng Nói cách khác, quản lý nợ xấu là phải luôn cân bằng được tỷ lệ nợ xấu ở ngưỡng thích hợp để đảm bảo tính an toàn trong hoạt động kinh doanh tại các NHTM. Kiểm soát nợ xấu ở mức mà ngân hàng có thể chấp nhận được dựa vào việc cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận kì vọng của ngân hàng vào từng thời gian nhất định
  23. 13 cũng được xem là một trong những mục tiêu quan trọng mà quản lý nợ xấu hướng tới. 1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nợ xấu: 1.3.4.1 Yếu tố khách quan: - Môi trƣờng kinh tế- xã hội: Môi trƣờng kinh tế- xã hội cũng có thể làm ảnh hƣởng tới công tác quản lý nợ xấu. Nếu nền kinh tế biến động mạnh mẽ (về tỷ giá,giá cả, hạn ngạch,thuế, ) thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí có nguy cơ phá sản, dẫn đến mất khả năng thanh toán cho Ngân hàng. Mặt khác, khi nền kinh tế tăng trƣởng quá cao,nhu cầu đầu tƣ cũng tăng, kéo theo đó là hoạt động cho vay phát triển, mở rộng quá mức. Điều này cũng sẽ khiến khả năng tiềm ẩn nợ xấu tăng cao.Do đó nền kinh tế cần tăng trƣởng ở mức ổn định, hợp lý, hạn chế tối đa sự phát sinh của nợ xấu. Tình hình chính trị cũng đƣợc xem là một trong những yếu tố tác động đến công tác quản lý nợ xấu, nếu một đất nƣớc ổn định về chính trị, có quan hệ tốt với các cá nhân , tổ chức trong và ngoài nƣớc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu. Ngƣợc lại, nếu một đất nƣớc có bất ổn về chính trị, biểu tình, cấm vận, đình công xảy ra sẽ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới các thành phần kinh tế, dẫn đến khả năng phát sinh nợ xấu của Ngân hàng cũng sẽ tăng cao. - Môi trƣờng pháp lý: Hành lang pháp lý thuận lợi, rõ ràng, đủ mạnh sẽ góp phần làm qui trình tín dụng của cả doanh nghiệp và ngân hàng đƣợc minh bạch, lành mạnh, hạn chế những phát sinh trong rủi ro tín dụng. Ngƣợc lại, nhiều bất cập, khuất tất trong hoạt động tín dụng sẽ dễ phát sinh nếu hành lang phát lý chƣa phù hợp. Ngoài ra, những qui định pháp luật không rõ ràng cũng sẽ làm cho ngân hàng mất khá nhiều thời gian để tiến hành các thủ tục khi tiến hành khởi . Thêm vào đó, ngân hàng cũng
  24. 14 có thể gặp những thiệt hại, tổn thất khi hiểu sai và thực hiện sai tiến trình, thủ tục về các hoạt động mua bán tài sản đảm bảo với những khoản nợ xấu có tài sản đảm bảo nếu nhƣ những quy định pháp luật không cụ thể, chi tiết rõ ràng. - Công tác thanh tra, giám sát của NHNN: Việc NHNN thƣờng xuyên,chủ động kiểm tra, giám sát hoạt động của các NHTM cũng đƣợc xem là một hình thức ngăn ngừa phát sinh các khoản nợ xấu. Những sai phạm của NHTM sẽ đƣợc NHNN phát hiện, cảnh báo kịp thời, đồng thời có những phƣơng hƣớng ngăn chặn từ đầu, hạn chế đƣợc những hậu quả nặng nề. 1.3.4.2 . Yếu tố chủ quan:  Từ phía ngân hàng: - Công tác quản lý tín dụng: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đặc biệt chiếm phần lớn khả năng gây ra nợ xấu. Do đó, các chính sách để quản lý tín dụng là rất cần thiết. Các chính sách tín dụng là tập hợp những cách thức, biện pháp mà Ngân hàng sử dụng để theo dõi, kiểm tra, giám sát với từng khoản tín dụng đƣợc cấp. Nếu các chính sách quản lý tín dụng không đƣợc phổ biến đầy đủ tới các bộ phận trong Ngân hàng, không tạo đƣợc sự thống nhất trong toàn hệ thống, sẽ làm giảm thu nhập cho Ngân hàng, nợ xấu cũng vì thế mà tăng lên. Công tác quản lý tín dụng thể hiện qua các biểu hiện sau: + Quy trình tín dụng: Một quy trình tín dụng gồm các bƣớc nhƣ sau: lập hồ sơ vay vốn,phân tích tín dụng, ra quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng. Nếu quy trình này đƣợc ngân hàng thực hiện chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ thì sẽ là một trong những yếu tố làm giảm nợ xấu đáng kể trong tổng
  25. 15 dƣ nợ. Ngƣợc lại, nếu ngân hàng thực hiện quy trình tín dụng một cách lỏng lẻo, không khoa học thì sẽ làm nợ xấu gia tăng. + Cơ cấu cho vay: Cơ cấu cho vay là tỷ trọng cho vay theo từng ngành nghề khác nhau, từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau , từng loại doanh nghiệp khác nhau và cũng là tỷ trọng cho vay theo thời gian. Nếu cơ cấu vay của NHTM phù hợp với thực trạng nền kinh tế, đúng với chủ trƣơng của Chính phủ và những quy định của NHNN thì điều này sẽ mang lại hiệu quả cho không chỉ riêng các NHTM mà còn mang lại lợi ích chung cho cả nền kinh tế của đất nƣớc. Ngƣợc lại, nếu NHTM có cơ cấu cho vay không hợp lý, điều này sẽ làm giảm hiệu quả trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, khả năng phát sinh nợ xấu tăng cao, đồng thời gây ảnh hƣởng đến cả nền kinh tế và sự phát triển đất nƣớc. + Đạo đức và năng lực của các bộ tín dụng: Nếu một đội ngũ nhân viên vừa có chất lƣợng chuyên môn cao vừa có phẩm chất đạo đức tốt thì khi đánh giá, thẩm định một khoản vay, khả năng phát sinh các khoản nợ xấu là rất thấp, rủi ro tín dụng khác cũng đƣợc hạn chế tối đa. Bên cạnh đó, vấn đề đạo đức của cán bộ tín dụng luôn đƣợc đề cao, một cán bộ yếu kém về năng lực nhƣng tốt về mặt đạo đức thì vẫn có thể đƣợc đào tạo, nhƣng nếu một cán bộ có phẩm chất đạo đức kém mà lại có năng lực chuyên môn tốt thì điều này sẽ trở thành mối nguy hiểm lớn đối với các NHTM khi thực hiện công tác quản lý tín dụng . - Công nghệ Ngân hàng: Trong công tác quản lý điều hành , để phát triển ngân hàng cũng nhƣ đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng thì hệ thống công nghệ đƣợc xem là rất quan trọng. Công nghệ hiện đại sẽ giúp ngân hàng tạo ra đƣợc đột phá về sản phẩm, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, gián tiếp khẳng định đƣợc tên tuổi cũng nhƣ hình ảnh ngân hàng. Tuy nhiên, nếu Ngân hàng có công nghệ lạc hậu, không theo kịp các ngân
  26. 16 hàng đối thủ ở trong và ngoài nƣớc sẽ làm cho hiệu quả trong hoạt động ngân hàng bị giảm sút, điều này cũng là một trong những nguyên nhân làm sợ xấu phát sinh.  Từ phía Khách hàng: - Thiện chí hợp tác với Ngân hàng trong vấn đề thanh toán nợ: Việc thu hồi nợ phụ thuộc rất lớn vào thiện chí trả nợ của khách hàng. Một khách hàng tốt, có sự hợp tác với ngân hàng mặc dù mất khả năng trả nợ một phần hay toàn bộ thì ngân hàng vẫn sẽ thuận lợi hơn trong công tác thu hồi nợ. Ngƣợc lại, nếu khách hàng không có sự hợp tác với ngân hàng để thanh toán các khoản nợ, họ sẽ từ chối gặp gỡ ngân hàng, không chịu đàm phán để đƣa ra các phƣơng án xử lý nợ , hoặc trốn tránh các cơ quan chức năng. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi các khoản nợ xấu. - Am hiểu về pháp luật: Đây là một vấn đề khá phổ biến và ảnh hƣởng không nhỏ đến việc phát sinh nợ xấu trong các NHTM. Với những khách hàng am hiểu về pháp luật một cách sâu sắc, họ có thể dễ dàng trốn tránh việc trả nợ thông qua những khe hở trong các hợp đồng của ngân hàng. Mặt khác, với những khách hàng không có nhận thức tốt về pháp luật, họ sẽ chây lì, không có thiện chí hợp tác với ngân hàng khi không đủ khả năng trả nợ . Vì những khách hàng này cho rằng, khi bản thân đã không đủ tài chính để thanh toán nợ cho ngân hàng, thì pháp luật cũng không thể làm gì họ. Điều này đã và đang gây khó khăn cho các NHTM trong công tác quản lý nợ xấu. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng thƣơng mại
  27. 17 1.4.1.1 . Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) Để giữ vững đƣợc phong độ và phát triển vững mạnh, không thể không kể đến hoạt động quản lý nợ - một trong những yếu tố luôn đƣợc chú trọng ở hầu hết các hệ thống NHTM và với ACB cũng không ngoại lệ: Phân chia rõ ràng nhiệm vụ, chức năng , quyền hạn ở tầng bộ phận. Đồng thời cải thiện, nâng cao bộ máy quán trị rủi ro tín dụng, không chỉ ở Hội sở mà còn ở từng chi nhánh. Thƣờng xuyên xây dựng các chính sách phân bổ tín dụng, chính sách quản trị rủi ro , Hiện nay, ACB cũng đang áp dụng mô hình tổ chức khá phổ biến, trong đó tại Hội sở sẽ quản lý các nghiệp vụ kinh doanh chính, bao gồm hoạt động cấp tín dụng, còn nhiệm vụ bán hàng sẽ đƣợc các chi nhánh phụ trách. Việc xây dựng một hệ thống thông tin ngày càng hoàn thiện đã giúp ACB dễ dàng cung cấp thông tin xuống các chi nhánh, nâng cao khả năng nắm bắt thông tin và thực hiện thẩm định tín dụng một cách hiệu quả, hạn chế tối đa các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Với những chính sách quản lý nợ hiệu quả, ACB đã ngày càng đạt đƣợc những kết quả khả quan, nâng cao đƣợc chất lƣợng tín dụng. Điển hình nhƣ tỷ lệ nợ xấu của ACB Đăk Lăk qua các năm luôn đạt đƣợc những con số ấn tƣợng, thấp hơn tỷ lệ toàn ngành và thấp hơn nhiều ngân hàng đối thủ khác trên con đƣờng chạy đua của các NHTM. 1.4.1.2 . Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank) Để đạt đƣợc những thành tựu to lớn và giúp Vietcombank phát triển bền vững,lâu dài thì không thể không kể đến việc áp dụng và thực thi những chính sách quản lý nợ xấu hiệu quả, giúp ngân hàng hạn chế đƣợc những rủi ro tiềm ần từ các khoản vay khách hàng. Sau đây là một vài biện pháp mà Vietcombank đang áp dụng để xử lý nợ xấu tồn đọng và hạn chế nợ xấu mới phát sinh: Xây dựng mô hình tín dụng mới trong toàn hệ thống nhằm hƣớng tới một Ngân hàng TMCP hoạt động đa năng, Vietcombank đã triển khai mô hình tín dụng mới trong toàn
  28. 18 hệ thống, chuyển đổi một cách khoa học để phục vụ khách hàng tốt nhất, đƣa ra chính sách phù hợp cho từng loại khách hàng khác nhau. Song song đó, Vietcombank củng không ngừng thảo luận, chỉnh sửa, ban bố các quy chế, nâng cao công cụ quản lý nhƣ :chỉnh sửa quy định về giới hạn tín dụng, hoàn thiện ứng dụng chấm điểm tín dụng doanh nghiệp sao cho phù hợp với thực tế, hƣớng dẫn các quy chế cho vay khách hàng + Tăng cƣờng kiểm tra thông tin tín dụng, ngăn chặn rủi ro: Với công tác quản trị điều hành thì việc kiểm tra rà soát nội bộ luôn đƣợc chú trọng hàng đầu. Bên cạnh những đợt kiểm tra theo định kỳ thì Vietcombank hội sở còn tổ chức những đợt kiểm tra đột xuất để phát hiện dấu hiệu rủi ro và ngăn chặn kịp thời . + Cải thiện cho vay theo thành phần kinh tế:Vietcombank đã đặt ra mục tiêu: - Hạn chế tập trung cho vay một số khách hàng nhất định - Nâng tỷ lệ cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Để thực hiện những mục tiêu đó, Vietcombank đã mở rộng cho vay đối với những doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài FDI, các doanh nghiệp vừa và nhỏ SME. Cùng với hƣớng đi đúng đắn, Vietcombank đã có thành quả tiến bộ: Tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức thấp, quan niệm của các Cán bộ tín dụng ở Vietcombank đã mạnh dạn hơn trong vấn đề cho vay, tài sản đảm bảo trong trƣờng hộ có rủi ro đƣợc xử lý dễ dàng hơn. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đăk Lăk Từ những chính sách về quản lý nợ xấu cũng nhƣ những kinh nghiệm trong việc áp dụng những biện pháp khi có những khoản nợ xấu phát sinh của các ngân hàng khác, có thể rút ra một vài kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Đăk Lăk nhƣ sau: + Thứ nhất, luôn xây dựng các chính sách quản lý nợ xấu hiệu quả và thực thi xử lý nợ một cách minh bạch, rõ ràng. Đồng thời, việc xử lý nợ xấu cần có lộ trình cụ thể, theo thời gian đề ra. Nếu thời gian xử lý nợ xấu càng kéo dài thì kết quả thu đƣợc càng hạn chế, nếu xử lý nợ xấu càng nhanh thì hoạt động ngân hàng cũng nhƣ cả nền kinh tế cùng lợi.
  29. 19 + Thứ hai, xử lý nợ xấu phải đi đôi với việc ngăn chặn nợ xấu tái diễn trong tƣơng lai. Đòi hỏi ngân hàng cần có một chính sách tổng thể. + Thứ ba, cần hiện đại hóa công nghệ quản lý để cập nhật thông tin đầy đủ, khai thác hồ sơ thuận tiện, dễ dàng theo dõi đƣợc các khoản vay. + Thứ tƣ, hệ thống quản trị rủi ro cần đƣợc áp dụng theo tiêu chuẩn quốc tế. Để phòng tránh rủi ro chủ quan từ ngƣời xếp hạng,các tiêu chuẩn xếp hạng phải rõ ràng. Các công việc nhƣ dự báo rủi ro, xếp hạng tín dụng cần đƣợc dựa trên cơ sở số liệu thống kê. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chƣơng 1 tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng , nợ xấu và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại. Trong đó, tác giả làm rõ các khái niệm về nợ xấu cũng nhƣ các nội dung cơ bản của quản lý nợ xấu. Đây đƣợc xem là những lý thuyết quan trọng, làm tiền đề nghiên cứu chƣơng 2. CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 2.1. ĐÔI NÉT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đƣợc thành lập theo Quyết định số 59/NH-QĐ ngày 01/07/1988 của Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam). Đến ngày 14/11/1990, theo Quyết định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng (nay là thủ tƣớng Chính phủ) đổi tên là Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam. Theo quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/10/1996 của Thống
  30. 20 đốc NHNN Việt Nam, đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (viết tắt là NHNo PTNT Việt Nam hoặc Agribank). Agribank - Chi nhánh Đăk Lăk đƣợc thành lập từ năm 1992, là thành viên của Agribank, hoạt động chủ yếu phục vụ nông nghiệp và nông thôn. Do yêu cầu chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao trong từng thời kỳ nên tên gọi của chi nhánh và bộ máy tổ chức cũng đƣợc thay đổi nhiều lần cho phù hợp. Trải qua bao thăng trầm, có thể khẳng định rằng Agribank - Chi nhánh Đăk Lăk đã trƣởng thành vững bƣớc đi lên. Chi nhánh luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị tại địa phƣơng, nhiệm vụ kinh doanh do ngành giao: kết quả về nguồn vốn huy động, dƣ nợ cho vay, tài chính tăng trƣởng tốt, chất lƣợng tín dụng không ngừng đƣợc nâng cao, thu nhập của cán bộ nhân viên luôn ổn định và tăng dần hàng năm. Mạng lƣới hoạt động:Vào ngày 31/12/2016, Agribank chi nhánh Đăk Lăk nhận sự chỉ đạo của Hội sở, tách thành hai chi nhánh là Agribank chi nhánh Đăk Lăk và Agribank chi nhánh Bắc Đăk Lắk : - Agribank Chi nhánh Bắc Đăk Lăk có trụ sở chính tại 37 Phan Bội Châu, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk gồm 7 chi nhánh loại 2 và 3 Phòng giao dịch trực thuộc. - Agribank chi nhánh Đăk Lăk có trụ sở chính tại 51 Nguyễn Tất Thành, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk gồm có 16 chi nhánh loại 2 và 3 phòng giao dịch trực thuộc. Với mạng lƣới trải rộng khắp từ trung tâm thành phố đến tất cả các huyện và liên xã, hoạt động của Agribank - Chi nhánh Đăk Lăk luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc huy động vốn và cho vay nền kinh tế góp phần vào phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đăk Lăk, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là đầu tƣ phát triển nông nghiệp nông thôn. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận: Mô hình tổ chức của Agribank - Chi nhánh Đăk Lăk hiện nay nhƣ sau:
  31. 21 Hình 2.1 Mô hình tổ chức Agribank – Chi nhánh Đăk Lăk Ban Giám Đốc 8 Phòng Ban 16 Chi Nhánh loại 2 3 Phòng Giao Dịch Phòng Phòng Phòng khách Phòng Phòng kế Phòng khách hàng Kế Phòng dịch vụ Phòng hoạch kiểm hàng hộ sản toán và Điện - tổng – soát Doanh xuất, Ngân toán Marketi hợp Nguồn nội bộ nghiệp cá quỹ ng vốn nhân
  32. 22 (Nguồn:Quy chế tổ chức hoạt động Agribank chi nhánh Đăk Lăk) Theo quy định hiện hành ,chức năng nhiệm vụ các bộ phận thuộc Agribank chi nhánh Đăk Lăk nhƣ sau: - Phòng khách hàng hộ sản xuất và cá nhân: + Thực hiện cấp tín dụng với khách hàng hộ sản xuất và cá nhân + Tiếp thị các sản phẩm dịch vụ, tiện tích ngân hàng với KH hộ sản xuất và cá nhân; + Phân loại và xử lý nợ với khách hàng hộ sản xuất và cá nhân. + Quản lý rủi ro trong lĩnh vực tín dụng hộ sản xuất và cá nhân. - Phòng khách hàng doanh nghiệp: + Thực hiện cấp tín dụng với khách hàng doanh nghiệp + Tiếp thị, phát triển sản phẩm dịch vụ và cung cấp các tiện ích ngân hàng với khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn + Phân loại và xử lý nợ với KH doanh nghiệp + Quản lý rủi ro trong lĩnh vực tín dụng khách hàng doanh nghiệp. + Quản lý hồ sơ, tài liệu và các văn bản quản lý nội bộ có liên quan theo qui định của Agribank. - Phòng Kế hoạch -Nguồn vốn: Đầu mối xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh, đề xuất, quản lý, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, quản lý cân đối nguồn vốn, chấp hành báo cáo thống kê. - Phòng Kế toán và Ngân quỹ: trực tiếp quản lý tài chính, hạch toán kế toán; đăng ký, quản lý hồ sơ mở tài khoản, kiểm tra kiểm soát hoạt động tiền tệ kho quỹ. - Phòng điện toán: quản lý vận hành, hỗ trợ hệ thống công nghệ thông tin gồm cả các chi nhánh và khách hàng; đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin
  33. 23 - Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Tham mƣu về công tác hành chính, văn phòng, đảm bảo công tác hậu cần, chuẩn bị mua sắm các phƣơng tiện cần thiết cho hoạt động các đơn vị cũng nhƣ tại các chi nhánh, đón tiếp khách hàng. - Phòng dịch vụ Marketing: Tham mƣu chính sách phát triển dịch vụ; cung cấp dịch vụ Mobibanking, Internetbanking, phát hành thẻ; thực hiện thanh toán quốc tế, tƣ vấn tiếp thị sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Phòng tổng hợp: Tham mƣu, trực tiếp quản lý nhân sự; bao gồm tuyển dụng, bố trí công việc, đánh giá công việc, tiền lƣơng và xử lý các vấn đề về lao động; đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Chi nhánh Đăk Lăk trong giai đoạn 2015 - 2017: Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Đăk Lăk trong giai đoạn từ năm 2015-2017 (Đơn vị tính : tỷ đồng) Năm 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Huy động vốn 6.986 8.174 6.154 16.99% 20.66% Cho vay 10.905 11.775 12.882 7.97% 9.40% Lợi nhuận sau 235 274 243 16.60% 8.39% thuế (Nguồn: Phòng Kế hoạch –Nguồn vốn Agribank Chi nhánh Đăk Lăk) Bảng 2.1 cho ta thấy: - Huy động vốn:Giai đoạn từ năm 2015 đến 2017 , mức huy động vốn tăng nhanh từ 6.986 tỷ lên 8.174 tỷ và đạt 6.154 tỷ tƣơng đƣơng với các năm 2015,2016. Tuy nhiên , đầu năm 2017, mức huy động vốn giảm vì Agribank cho nhánh Đăk Lăk tách thành hai chi nhánh. Tỉ lệ huy động vốn cũng tăng
  34. 24 trƣởng liên tục trong năm lần lƣợt là 16.99% và 20.66%. Đạt đƣợc những con số khả quan về mức huy động vốn và tỷ lệ tăng trƣởng huy động vốn nhƣ trên là một sự nỗ lực đƣợc đánh giá cao của chi nhánh trong giai đoạn các ngân hàng khác ra sức cạnh tranh nhau nhƣ hiện nay. - Về cho vay: Số tiền cho vay tăng đều qua các năm với 10.905 tỷ năm 2015, tăng 7.97% với 11.775 tỷ đồng vào năm 2016. Đến năm 2017, đạt 12.882 tỷ đồng , tăng 9.40%. - Về lợi nhuận sau thuế: năm 2016, lợi nhuận sau thuế của Agribank chi nhánh Đăk Lăk tăng 16.60% so với năm 2015 ( đạt 235 tỷ đồng năm 2015 và 274 tỷ đồng năm 2016). Năm 2017 tỷ lệ lợi nhuận sau thế tăng 8.39% so với năm 2017, đạt 297 tỷ đồng. 2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý nợ xấu Hiện tại, Agribank chi nhánh Đăk Lăk chƣa có bộ phận chuyên trách về quản lý nợ xấu, mà chỉ thiết lập các tổ để tham gia thực hiện xử lý, theo dõi các khoản nợ xấu khi có phát sinh. Một số phòng ban có nhiệm vụ xử lý nợ xấu thông qua các chức năng nhiệm vụ: - Phòng khách hàng doanh nghiệp: có nhiệm vụ quản lý rủi ro trong lĩnh vực tín dụng khách hàng doanh nghiệp. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các quy chế, quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Phân loại nợ, xử lý nợ đối với khách hàng doanh nghiệp. - Phòng Khách hàng hộ sản xuất và cá nhân : có nhiệm vụ quản lý rủi ro trong lĩnh vực tín dụng khách hàng là hộ sản xuất, cá nhân. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các quy chế, quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng là hộ sản xuất, cá nhân. Phân loại nợ, xử lý nợ đối với khách hàng là hộ sản xuất, cá nhân.
  35. 25 - Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn: có nhiệm vụ thực hiện phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro theo quy định, thƣ ký hội đồng xử lý rủi ro tại chi nhánh. Đồng thời, phối hợp với phòng Khách hàng Doanh nghiệp và Phòng Khách hàng hộ sản xuất – cá nhân để xử lý khi có nợ xấu phát sinh. 2.2.2. Thực hiện,tổ chức phân loại và xác định nợ / nợ xấu: 2.2.3.1. Tuân thủ theo các quy định phân loại nợ/nợ xấu: Công tác phân loại và xác định nợ xấu đã và đang đƣợc Agribank chi nhánh Đăk Lăk tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nƣớc và quy định nội bộ của Agribank Việt Nam. Cụ thể: - Thông tƣ 13/2010/TT – NHNN ngày 20/5/2010 về việc ban hành các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD. - Thông tƣ 02/2013/TT – NHNN đƣợc NHNN ban hành ngày 21/01/2013, quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Thông tƣ này quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng hƣớng theo chuẩn mực Basel II mà nhiều nƣớc trên thế giới đang áp dụng. - Thông tƣ 19/2013/TT-NHNN ngày 09/09/2013, quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý Tài sản của các TCTD (VAMC). - Quyết định số 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30 tháng 5 năm 2014 “Ban hành quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của Agribank” - Nghị quyết 42-2017-QH14 thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. 2.2.3.2. Kết quả phân loại nợ / nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk: Bảng 2.2 Kết quả phân loại nhóm nợ trong giai đoạn 2015-2017: Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm Năm
  36. 26 2016/2015 2017/2016 Tổng dƣ nợ 10.905 11.775 10.071 7,98% -14,47% Nợ nhóm 1 10.192 11.086 9.345 8,77% -15,7% Nợ nhóm 2 413 399 531 -3,39% 1,75% Nợ nhóm 3 73 24 32 -67,12% 33,08% Nợ nhóm 4 114 87 41 -23,68% -52,88% Nợ nhóm 5 112 177 120 58,04% -32,20% Tổng nợ xấu 299 289 194 -3,34% -32,87% Tỷ lệ nợ xấu 2.74% 2,45% 1,92% -10,58% -16,73% (Nguồn: Phòng Kế hoạch –Nguồn vốn Agribank Chi nhánh Đăk Lăk) Số liệu bảng 2.2 cho ta thấy tổng dƣ nợ tăng từ năm 2015 đến năm 2016 nhƣng sang năm 2017 lại giảm. Năm 2016 tăng 7,98% so với năm 2015, đạt từ 10.905 tỷ đồng lên 11.775 tỷ đồng. Năm 2017 mức tổng dƣ nợ chỉ đạt 10.071 tỷ đồng, giảm 14,47% so với năm trƣớc. Trong tổng dƣ nợ, có thể thấy tỷ trọng lớn nhất thuộc về nợ nhóm 1. Qua các năm 2015, 2016, 2017 dƣ nợ nhóm 1 đạt lần lƣợt là 10.192 tỷ đồng, 11.986 tỷ đồng và 9.435 tỷ đồng. Tiếp đó , dƣ nợ nhóm 2 là nhóm nợ có tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng dƣ nợ, giảm nhẹ 3,39% vào năm 2016, sang năm 2017 tỷ lệ này lại giảm 1,75% so với năm trƣớc. Chiếm tỷ trọng lớn thứ ba là nợ nhóm 5 với số dƣ năm 2015 đạt 112 tỷ đồng, năm 2016 đạt 177 tỷ đồng và đạt 120 tỷ đồng vào năm 2017. Ngoài ra, nợ nhóm 3 và nợ nhóm 4 cũng chiếm tỷ trọng trong tổng dƣ nợ nhƣng không đáng kể. Năm 2016,tỷ lệ nợ nhóm 3 giảm mạnh 67,12% so với năm trƣớc, tuy nhiên tỷ lệ này đã tăng lên 33,08% đạt 32 tỷ đồng vào năm 2017 . Tỷ lệ nợ nhóm 4 giảm liên tục trong giai đoạn 3 năm từ 2015 đến 2017 từ 114 tỷ đồng năm 2015 xuống còn 87 tỷ đồng năm 2016 và đạt 41 tỷ đồng năm 2017.
  37. 27 Ngoài ra, Agribank chi nhánh Đăk Lăk còn áp dụng phân loại nợ xấu theo đối tƣợng, kỳ hạn, thành phần kinh tế. Sau đây là kết quả phân loại nợ qua các năm Bảng 2.3:Phân loại nợ xấu theo các tiêu chí của Agribank chi nhánh Đăk Lăk trong giai đoạn 2015-2017 (Đơn vị:triệu đồng) Năm Năm Năm Năm Năm Khoản Mục 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Theo thời hạn 299.000 289.665 194.448 -3,13% -3,29% 1. Cho vay ngắn hạn 228.000 235.584 133.154 3,32% -4,26% 2. Cho vay trung hạn 69.000 55.071 61.294 -20,19% 12,44% 3. Cho vay dài hạn _ _ _ _ _ Theo thành phần kinh 299.000 289.665 194.448 -3,13% -3,29% tế 1. DNNN _ 11.436 _ _ _ 2. DN Tƣ nhân 4.000 7.238 _ 81% _ 3. Công ty TNHH, Cổ 8.000 _ 44.941 _ _ phần 4. Hợp tác xã _ _ _ _ _ 5. Hộ gia đình, cá nhân 285.000 270.981 149.507 -9,3% -44,83% Theo ngành kinh tế 299.000 289.655 194.448 -38,87% -32,86% 1. Nông nghiệp, 299.000 182.769 68.355 -38,87% -62,6% Lâm nghiệp, Thủy sản. 2. Công nghiệp chế _ 6.224 1.230 _ -80,24% biến 3. Thƣơng mại dịch _ 38.363 98.587 _ 156,98%
  38. 28 vụ 4. Tiêu dùng _ 62.299 26.275 _ -57,82% (Nguồn: Phòng Kế hoạch –Nguồn vốn Agribank Chi nhánh Đăk Lăk) Bảng 2.3 cho thấy kết quả phân loại nợ xấu theo các tiêu chí thời hạn, thành phần kinh tế và ngành kinh tế tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Đăk Lăk trong giai đoạn 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017: -Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay ngắn hạn năm 2016 tăng lên 3,32% so với năm 2015 đạt mức 235.584 triệu đồng. Sang đến năm 2017, tỷ lệ này lại có xu hƣớng giảm( 133.154 triệu đồng,giảm 3,29% so với năm 2016). Nợ xấu trong cho vay trung hạn qua 3 năm 2015; 2016; 2017 lần lƣợt là 69.000 triệu đồng; 55.071 triệu đồng và 61.294 triệu đồng. Trong 3 năm từ 2015-2017, Agribank chi nhánh Đăk Lăk không có dƣ nợ cho vay dài hạn. -Agribank cũng đã triển khai công tác cho vay với nhiều thành phần kinh tế đa dạng nhƣ DNNN, DN tƣ nhân, Công ty TNHH, cổ phần, Hợp tác xã, Hộ gia đình, cá nhân. Trong đó , chiếm tỷ lệ nợ xấu cao nhất là thành phần Hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên, con số này đang có xu hƣớng giảm mạnh, giảm 9,3 % năm trong 2016 và 44,83% trong năm 2017. -Các ngành nghề kinh tế đƣợc Agribank chi nhánh Đăk Lăk cấp tín dụng cũng rất đa dạng, do đó khả năng nợ xấu phát sinh cao. So vơi năm 2016, tỷ lệ nợ xấu của các ngành kinh tế năm 2017 có xu hƣớng giảm mạnh. Điển hình nhƣ Công nghiệp chế biến giảm 80,24 % tỷ lệ nợ xấu so với năm trƣớc đó. Nông nghiệp, Lâm nghiệp ,Thủy sản và Tiêu dùng cũng có tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể trong năm 2017, lần lƣợt là 62,6% và 57,82 %. Tuy nhiên, tỷ lệ này ở ngành Thƣơng mại dịch vụ lại tăng lên khá cao , đạt 98.587 triệu đồng , tăng 156,98 % trong năm 2017. 2.2.3. Thực hiện giám sát, kiểm soát các khoản nợ xấu phát sinh:
  39. 29 Từ những chủ trƣơng Agribank Việt Nam đề ra trong công tác giám sát,kiểm soát nợ xấu, Agribank chi nhánh Đăk Lăk đã triển khai và thực thi nhƣ sau: Luôn theo dõi và nắm bắt thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro để kịp thời xử lý khi nợ xấu phát sinh. Đề cao mục tiêu giảm nợ xấu còn dƣới 3% ở toàn hệ thống chi nhánh Các phòng ban có chuyên môn ( phòng khách hàng Cá nhân, phòng khách hàng Doanh nghiệp) nhận nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban khác ( Ban kế hoạch nguồn vốn, ban tài chính- kế toán, trung tâm phòng chống rủi ro) để đƣa ra các biện pháp xử lý nợ kịp thời. Cụ thể hơn, ngày 14/03/2016 Agribank chi nhánh Đăk Lăk đã trực tiếp ban hành văn bản số 436 ,chỉ đạo thực thi các biện pháp để phòng ngừa nợ xấu nhƣ sau:  Với các khoản nợ đến hạn, yêu cầu các đơn vị phòng chuyên môn rà soát các khoản nợ đến hạn, thông báo cho khách hàng biết để chủ động trong việc trả nợ. Kiên quyết không để nợ chuyển sang nhóm cao hơn hoặc nợ xấu phát sinh. Agribank đã chỉ đạo các chi nhánh từng khoản vay phải chủ động nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ để có biện pháp trong việc ngăn ngừa và xử lý nợ.  Với các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ đã đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả cần theo dõi chặt chẽ hơn để chủ động xử lý, thu hồi nợ.  Phân công rõ ngƣời, rõ việc để bám sát khách hàng, nguồn tiền, dòng tiền của khách hàng để thu hồi nợ.  Tìm giải pháp xử lý để hạn chế nợ xấu kể cả xử lý tài sản đảm bảo kiên quyết không để nợ xấu phát sinh. Thêm vào đó, Agribank - Chi nhánh Đăk Lăk đã đƣa ra yêu cầu với các bộ phận quyết định tín dụng phải chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên trong trƣờng hợp phát sinh các khoản nợ xấu
  40. 30 2.2.4. Các biện pháp để xử lý nợ xấu phát sinh đƣợc Agribank chi nhánh Đăk Lăk thực thi: Đàm phán với khách hàng: Biện pháp này đƣợc Agribank chi nhánh Đăk Lăk sử dụng trong trƣờng hợp những khoản nợ có khả năng thu hồi. Sau khi xem xét năng lực trả nợ của khách hàng, ngân hàng sẽ thƣơng lƣợng với khách hàng để đƣa ra hƣớng giải quyết phù hợp cũng nhƣ yêu cầu khách hàng cam kết. Giảm nợ xấu do chuyển nhóm nợ thấp hơn: Biện pháp này đƣợc áp dụng với những khách hàng đã từng trả nợ một phần nào đó cho Agribank chi nhánh Đăk Lăk theo đúng tiến độ. Sau khi khắc phục những yếu kém , thay đổi trong phƣơng án sản xuất kinh doanh, tình hình trả nợ đã có những chuyển biến cải thiện hơn trƣớc đó. Đôn đốc thu hồi nợ, trao đổi với khách hàng để tạo khả năng thu hồi nợ từ các nguồn thu khác ngoài doanh thu Bám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng để nhanh chóng thu hồi nợ khi có nguồn thu. Về mặt xử lý tài sản đảm bảo, Agribank chi nhánh Đăk Lăk thƣờng xuyên phối hợp với cơ quan pháp luật cũng nhƣ khách hàng để xử lý bán các tài sản đảm bảo, có các phƣơng án để xử lý tài sản đảm bảo nhƣ : + Dùng quỹ dự phòng + Bán nợ cho VAMC + Bán nợ cho tổ chức khác Ngoài ra, việc xây ây dựng phƣơng án xử lý nợ xấu cũng tùy vào đặc điểm của từng khoản nợ xấu khác nhau mà Agribank chi nhánh Đăk Lăk sẽ đề ra ra các hƣớng xử lý khác nhau. Đa phần các phƣơng án xử lý nợ xấu đƣợc thiết lập dựa vào văn bản 1695 ngày 03/03/2016 của Tổng Giám Đốc Agribank Việt Nam quyết định:
  41. 31 - Đối với các khoản nợ xấu chuyển nhóm nợ sẽ áp dụng biện pháp xử lý thu hồi nợ dứt điểm ngay trong tháng. - Đối với các nợ xấu phát sinh do chuyển nhóm theo CIC, sẽ làm việc trực tiếp với khách hàng, hoặc kết hợp với khách hàng để làm việc trực tiếp với TCTD khác để xác định nguyên nhân phát sinh nợ xấu, tìm biện pháp tháo gỡ nợ xấu từ TCTD khác, đƣa ra biện pháp để xử lý, thu hồi nợ. - Đối với các khoản nợ xấu các đoàn thanh tra kiểm tra, kiểm toán đang làm việc, chƣa có biên bản kết luận các đơn vị trực thuộc phải bám sát khoản vay để giải trình. - Đối với các khoản nợ phải chuyển nhóm nợ xấu theo kết luận của các đoàn thanh tra, tập trung áp dụng mọi biện pháp để xử lý, thu hồi nợ. - Xác định chỉ tiêu kế hoạch về tỉ lệ nợ xấu của từng chi nhánh bằng cách giao cho các chi nhánh trực thuộc một tỉ lệ áp đặt để các chi nhánh làm thƣớc đo, đánh giá mức độ triển khai thực hiện cũng nhƣ là cơ sở để xếp loại ngƣời đứng đầu.  Kết quả xử lý nợ xấu tại Agribank – chi nhánh Đăk Lăk :
  42. 32 Biểu đồ 2.1 : Dƣ nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk giai đoạn 2015-2017 (Nguồn: Phòng Kế hoạch –Nguồn vốn Agribank Chi nhánh Đăk Lăk) Dựa vào hình 2.2 , ta thấy dƣ nợ xấu có xu hƣớng giảm từ năm 2015 đến năm 2017. Cụ thể, dƣ nợ xấu năm 2015 là 299.000 triệu đồng, 289.665 triệu đồng năm 2016 và giảm còn 194.448 triệu đồng. Ngoài nguyên nhân ngày 31/12/2016 Agribank chi nhánh Đăk Lăk tách thành hai chi nhánh là Agribank chi nhánh Đăk Lăk và Agribank chi nhánh Bắc Đăk Lăk , dẫn đến dƣ nợ xấu tại chi nhánh Agribank Đăk Lăk giảm. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận sự nổ lực, cố gắng của Agribank chi nhánh Đăk Lăk trong công tác quản lý nợ xấu thời gian qua.
  43. 33 Bảng 2.4. Kết quả xử lý nợ xấu – theo mức tổn thất của Agribank chi nhánh Đăk Lăk giai đoạn 2015-2017 (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1. Dƣ nợ nợ xấu (triệu đồng) 1.274.155 992.219 194.400 2. Dự nợ chƣa xử lý 299.693 289.655 194.400 3. Dƣ nợ đã xử lý 663.770 502.554 351.200 4. Số tiền thu hồi (triệu 625.603 484.160 59.000 đồng) 5. Số tiền tổn thất 38.167 18.399 9.600 6. Tỉ lệ tổn thất so dƣ nợ đã 5,75% 3,66% 2,7% xử lý xong (%) (Nguồn: Phòng Kế hoạch –Nguồn vốn Agribank Chi nhánh Đăk Lăk) Bảng số liệu 2.4 trên cho thấy kết quả nợ xấu theo mức tổn thất qua các năm. Dƣ nợ xấu qua các năm từ năm 2015 đến năm 2017 lần lƣợt là 1.274.155 triệu đồng, 992.219 triệu đồng và 194.400 triệu đồng. Trong đó, nợ chƣa xử lý có xu hƣớng giảm dần từ 299.639 triệu đồng năm 2015 xuống 194.400 triệu đồng năm 2017. Dƣ nợ đã xử lý cũng giảm dần qua các năm, 663.770 triệu đồng năm 2015; 502.554 triệu đồng năm 2016 và 351.200 triệu đồng năm 2017. Số tiền thu hồi tại Agribank Đăk Lăk cũng có chiều hƣớng đi xuống từ 625.603 triệu đồng năm 2015 còn 59.000 triệu đồng năm 2017. Số tiền tổn thất qua các năm 2015, 2016, 2017 là 38.167 triệu đồng;18.399 triệu đồng và 9.600 triệu đồng. Tỷ lệ tổn thất thƣờng chiếm khoảng 3% đến 5% dƣ nợ đã xử lý. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK
  44. 34 2.3.1. Kết quả đã đạt đƣợc: - Thứ nhất, Công tác quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk đƣợc triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, thống nhất, xuyên suốt toàn hệ thống. Việc thực hiện luôn bám sát các chủ trƣơng của Agribank Việt Nam cũng nhƣ tuân thủ đúng theo các văn bản , pháp luật của NHNN, cố gắng xây dựng và áp dụng những biện áp xử lý nợ xấu sao cho phù hợp với thực trạng, đặc điểm kinh tế xã hội ở địa bàn tỉnh Đăk Lăk - Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu giảm rõ rệt qua các năm. Cụ thể , năm 2015 tỷ lệ nợ xấu là 2.74%. Tỷ lệ này giảm còn 2,45% vào năm 2016 và năm 2017 tỷ lệ nợ xấu lại tiếp tục giảm còn 1,92%. Để đạt đƣợc kết quả này là một sự cố gắng ,quyết tâm đáng ghi nhận của toàn hệ thống, các đơn vị, các phòng ban tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk , - Thứ ba, tuy chƣa có bộ phận đảm nhiệm toàn bộ công tác quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk nhƣng hiện nay, đã tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữ các bộ phận trong việc xử lý khi có nợ xấu phát sinh. Cơ chế quản lý nợ xấu cũng đang đƣợc hình thành dù chƣa có văn bản cụ thể. - Thứ tƣ, Nhận thức của các nhân viên về nợ xấu đƣợc nâng cao Từ đó, đã có sự đồng lòng, thống nhât, phối hợp hiệu quả giữa các đơn bị trực thuộc Agribank trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk . 2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Đăk Lăk - Sự thiếu chuyên nghiệp trong khâu dự báo nợ xấu: Nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk hiện tại chỉ đƣợc dự báo dựa trên cơ sở phán đoán của bộ phận khách hàng doanh nghiệp hoặc bộ phận khách hàng cá nhân., thông qua các cuộc họp để đƣa ra những rủi ro tiềm ẩn mà chi nhánh có thể gặp phải . Từ đó đề xuất lên lãnh đạo để cảnh báo tránh phê duyệt vào những lĩnh vực có khả năng, rủi ro.
  45. 35 - Kết quả xử lý, thu hồi nợ chƣa cao Tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk , việc thu hồi trực tiếp các khoản nợ, bán và khai thác tài sản có hiệu quả chƣa cao. Các khách hàng nợ có nhiều loại khác nhau, do đó ngân hàng phải phân loại nợ hợp lý và những chính sách thích hợp, tuy nhiên kết quả thu hồi nợ chƣa cao. - Chƣa rõ ràng trong các chính sách xử lý nợ: Với những khoản nợ từ 500 triệu đồng trở lên , các chi nhánh sẽ đƣợc yêu cầu thông báo về Hội sở về tình hình các khoản nợ , đồng thời báo cáo cụ thể cả các phƣơng án xử lý. Do đó, khi có nợ xấu phát sinh, Agribank chi nhánh Đăk Lăk cũng chỉ đôn đốc, chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc tự tìm tòi, đề xuất các phƣơng án xử lý nợ mà chƣa có những chính sách, quy định cụ thể nào để định hƣớng rõ ràng cách giải quyết khi có nợ xấu phát sinh. - Hệ thống công nghệ chƣa hoàn thiện và đồng bộ: Vẫn phải thực hiện thủ công ở một số công đoạn dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro khi thực hiện. Việc nhận diện- đo lƣờng- kiểm soát – xử lý nợ đã đƣợc triển khai nhƣng chƣa mang lại kết quả nhƣ mong muốn. Đa phần , nợ xấu đƣợc phát hiện khi đã phát sinh, cùng với đó, kết quả đo lƣờng chƣa phản ánh chính xác mức độ ảnh hƣởng của nợ xấu. 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý nợ xấu tại tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk 2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng: -Thứ nhất, Agribank Việt Nam chƣa hoàn thiện các chiến chiến lƣợc quản trị, chƣa thực sự quan tâm đến thiết lập văn hóa rủi ro. Từ đó chƣa xây dựng cơ sở định hƣớng cho hoạt động tín dụng. -Thứ hai, hệ thống kiểm tra, kiểm soát thông tin khách hàng chƣa đƣợc đẩy mạnh.Các chỉ tiêu đánh giá khách hàng chƣa khách quan. Từng ngành nghề cũng chƣa có chỉ tiêu cụ thể để phân loại.
  46. 36 -Thứ ba, chƣa có đƣợc một đội ngũ cán bộ đạt chuyên môn cao trong công tác tƣ vấn , tham mƣu cho khách hàng các phƣơng thức kinh doanh, lĩnh vực đầu tƣ. Đồng thời, cán bộ tín dụng lại gặp phải hạn chế về kinh nghiệm trong việc phát hiện những điểm bất thƣờng , những điểm nghi vấn từ thông tin mà khách hàng cung cấp. Kéo theo đó là rủi ro phát sinh nợ xấu dễ xảy ra do quyết định cấp tín dụng cho khách hàng không phù hợp.năng lực trả nợ của khách hàng vẫn chƣa đƣợc xem xét, đánh giá kĩ càng. -Thứ tƣ, hệ thống công nghệ đƣợc trang bị nhƣng chƣa tân tiến, dẫn đến tình trạng trong một vài công đoạn ngân hàng vẫn phải thực hiện thủ công. Ảnh hƣởng đến kết quả nhận diện không chính xác, đo lƣờng sai lệch, dẫn đến các chính sách kiểm soát và xử lý nợ xấu chƣa đúng đắn và hợp lý. 2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng: - Thứ nhất, khách hàng khi muốn đƣợc cấp tín dụng đa phần sẽ che đậy những thông tin bất lợi về bản thân , đa phần thông tin đều tự khách hàng cung cấp dẫn đến các chỉ tiêu đánh giá khách hàng chƣa khách quan. Thiếu minh bạch trong thông tin sẽ tạo ra rủi ro cho phía ngân hàng. - Thứ hai, trình độ kỹ thuật, sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp chƣa cao, tính toán sai lệch trong phƣơng án kinh doanh. Dẫn đến lợi nhụân thấp, hiểu quả đầu tƣ thấp, gây thua lỗ, khó khăn trong việc trả nợ Ngân hàng. - Thứ ba, khách hàng cố tình sử dụng sai mục đích khoản vay vốn để kinh doanh những ngành nghề không hợp pháp. - Thứ tƣ,khách hàng khôg có ý thức, không có sự hợp tác với ngân hàng trong vấn đề thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Đây cũng là một yếu tố gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi và xử lý nợ. 2.3.3.3. Nguyên nhân từ môi trường pháp lý: - Thứ nhất, trung tâm thông tin tín dụng của NHNN-CIC vẫn chƣa cập nhật đầy đủ các thông tin ở quá khứ dẫn đến khó khăn trong việc cấp tín dụng, có nguy cơ dễ phát sinh các khoản nợ xấu . Ngoài ra, hiện nay cũng chƣa có công ty định mức tín
  47. 37 dụng nào chịu trách nhiệm phân tích các chỉ số tài chính, xếp hạng tín dụng hay định mức tín nhiệm theo các tiêu chuẩn quốc tế để ngân hàng có thể dễ dàng quyết định cho vay hay không. - Thứ hai, một vài quy định pháp lý chƣa rõ ràng .Theo đó,trƣờng hợp không giao tài sản khi không trả đƣợc nợ vẫn chƣa có hình thức xử phạt: pháp luật chỉ mới qui định hình phạt cho trƣờng hợp không trả đƣợc nợ sẽ bị tịch thu tài sản. Tuy nhiên,nếu chủ tài sản không có thái độ hợp tác thì vẫn chƣa có quy định xử phạt, điều này khiến nhiều chủ tài sản không chấp hành, chây lì, điều này khiến ngân hàng tốn rất nhiều khó khăn và tổn thất. - Thứ ba, việc thanh tra, giám sát của NHNN còn nhiều hạn chế, chƣa phát huy tối đa hiệu quả trong việc phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhất là đối với các vi phạm về việc cấp tín dụng và đầu tƣ vào những lĩnh vực tiềm arn rủi ro cao. 2.3.3.4. Nguyên nhân từ bên ngoài: - Môi trƣờng tự nhiên: những biến động về khí hậu, thời tiết đƣợc xem là những yếu tố khó dự đoán, gây thiệt hại lớn và nằm ngoài tầm kiểu soát của con ngƣời. Do đó, yếu tố này sẽ gây tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản. Cùng với đó, Ngân hàng cũng có nguy cơ tổn thất lớn vì khi thiên tai xảy ra, kế hoạch kinh doanh đổ bể sẽ làm doanh nghiệp không có nguồn thu, không đủ khả năng chi trả các khoản vay cho ngân hàng. - Môi trƣờng kinh tế: biến động của môi trƣờng kinh tế nƣớc ngoài cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến nền kinh tế của nƣớc ta, là một trong những nguyên nhân gây rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và Agribank chi nhánh Đăk Lăk nói riêng. Ngoài ra, các biến động về lãi suất, tỷ giá, cũng là một trong những yếu tố làm ảnh hƣởng gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây tiềm ẩn những khoản nợ xấu cho ngân hàng.
  48. 38 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trong chƣơng 2, luận văn giới thiệu sơ lƣợc về Agribank Đăk Lăk và đi vào phân tích thực tiễn tình hình hoạt động hoạt động kinh doanh và thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đăk Lăk trong giai đoạn từ 2015-2017. Từ đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn của Agribank chi nhánh Đăk Lăk trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. Luận văn cũng nêu lên những mặt đã đạt đƣợc cũng nhƣ những mặt hạn chế còn tồn đọng xác định nguyên nhân của những hạn chế đó. Đây là cơ sở cho những định hƣớng, chiến lƣợc và giải pháp cụ thể trong chƣơng 3 để hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu, nâng cao chất lƣợng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk giúp ngân hàng phát triển ngày càng ổn định, bền vững hơn. CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ XẤU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 3.1.1. Định hƣớng phát triển của Agribank Việt Nam: Với sự mở cửa của nền kinh tế, Agribank Việt Nam trong những năm vừa qua đã tích cực phấn đấu, có những bƣớc tiến triển vƣợt bậc, đảm bảo hội nhập đƣợc với thị trƣờng quốc tế. Với phƣơng châm: “Agribank mang phồn thịnh tới khách hàng.”, trong giai đoạn 2017-2020 Agribank Việt Nam đã đề ra định hƣớng phát triển sau: - Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ chốt trong thời gian tới, hoàn thiện các quy trình trong hoạt động tín dụng sao cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, nhằm thực hiện hoạt động cho vay chất lƣợng, đảm bảo an toàn, hạn chế tối đa rủi ro.
  49. 39 - Đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng bằng cách đa dạng trong các sản phẩm dịch vụ, hỗ trợ các dịch vụ tài chính. Mở rộng thị trƣờng cung cấp tín dụng cho mọi ngành nghề, chủ yếu là khu vực nông thôn. - Triển khai thực hiện những chính sách đề ra trong giai đoạn tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Chuẩn bị sẵn sàng cho kế hoạch cổ phần hóa Agribank khi có chủ trƣơng của Chính phủ. Chú trọng đầu tƣ vào hệ thống công nghệ cao, mô hình quản trị hiện đại, chuẩn bị năng lực tài chính tốt để cạnh tranh với các ngân hàng khác. - Tuân thủ các giới hạn an toàn trong hoạt động ngân hàng đồng thời thúc đẩy tăng trƣởng trong hoạt động kinh doanh. Đảm bảo cân đối giữa việc huy động và sử dụng vốn, phát huy tối đa lợi thế của Agribank Việt Nam trong các hoạt động truyền thống. - Hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ, mô hình tổ chức, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh an toàn. Đồng thời nâng cao năng lực tài chính đáp ứng chuẩn Basel II. 3.1.2. Định hƣớng của Agribank chi nhánh Đăk Lăk: Thực hiện định hƣớng chung của Agribank Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu thực tế tình hình tại địa bàn tỉnh Đăk Lăk, ban lãnh đạo Agribank chi nhánh Đăk Lăk đã đƣa ra một vài định hƣớng nhƣ sau: - Thƣờng xuyên giám sát, kiểm tra các hoạt động cấp tín dụng để phát hiện, xử lý kịp thời khi có nợ xấu phát sinh. Đồng thời xử lý các khoản nợ xấu còn tồn đọng, đề ra những giải pháp nhằm thu hồi nợ xấu giảm xuống còn 2%. - Cố gắng duy trì mức tăng trƣởng bình quân ở mức 11% đến 14% năm. Tích cực huy động vốn để cung ứng đủ nhu cầu tín dụng trên địa bàn. - Đảm bảo hoạt động tín dụng đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng vay theo từng sản phẩm thích hợp. - Kiến nghị với Agribank Việt Nam nâng cao về mặt công nghệ, trang bị những phần mềm tiên tiến, đạt tiêu chuẩn rủi ro về xếp hạng tín dụng, dự báo rủi ro .
  50. 40 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK: Khả năng xuất hiện nợ xấu đối với một khoản vay bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để ngăn ngừa rủi ro và đảm bảo khả năng hoàn trả gốc và lãi, một số giải pháp đƣợc đƣa ra để hoàn thiện công tác nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk nhƣ sau: 3.2.1. Đẩy mạnh công tác theo dõi, rà soát hoạt động tín dụng cũng nhƣ quản lý nợ xấu: - Thƣờng xuyên giám sát quy trình cho vay, thủ tục cho vay để kịp thời nhận biết những sơ hở, sai phạm trong hoạt động tín dụng. - Ngoài ra, cán bộ tín dụng cũng cần giữ liên lạc với khách hàng để nắm bắt tình trạng của họ cũng nhƣ khó khăn mà họ đang gặp phải, từ đó đƣa ra những giải pháp khắc phục. - Tổ chức kiểm tra đối với các khoản nợ xấu theo định kỳ hoặc đột xuất. Xác định rõ các yêu cầu cần nắm bắt đƣợc thông qua quá trình kiểm tra nhƣ : lịch trình đã xử lý đối với các khoản nợ có đúng tiến độ chƣa, có gặp phải vƣớng mắc gì không, việc thực hiện các chế độ , chính sách có đƣợc đảm bảo không, Từ đó, ngân hàng có thể nhanh chóng phát hiện và xử lý kịp thời. 3.2.2. Chấp hành cấp tín dụng an toàn. Để hạn chế đƣợc khả năng tiềm ẩn nợ xấu, Agribank Đăk Lăk cần: - Thực hiện đúng các bước trong quy trình tín dụng, thƣờng xuyên cập nhật quá trình sử dụng vốn vay của Khách hàng, phân loại nợ theo mức độ rủi ro, kiểm tra sau khi khách hàng vay Việc này sẽ giúp Ngân hàng đánh giá đƣợc khả năng trả nợ của Khách hàng, phát hiện kịp thời những rủi ro trƣớc khi cấp tín dụng .Qua đó hạn chế đƣợc tổn thất mà Ngân hàng sẽ gặp phải từ đó có thể đƣa ra một số chính sách ngăn ngừa đề phòng nợ xấu phát sinh.
  51. 41 - Xác định chính xác giá trị tài sản bảo đảm. Tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk, Cán bộ tín dụng sẽ là ngƣời phụ trách định giá TSBĐ. Vì thế, đạo đức nghề nghiệp luôn đƣợc đề cao ở mỗi CBTD, Ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro nếu CBTD định giá TSBĐ không hợp lý, thấp hơn hoặc cao hơn giá trị thị trƣờng. Do đó, Agribank chi nhánh Đăk Lăk cần: + Thiết lập riêng biệt một bộ phận đảm nhận chức năng định giá TSBĐ trong toàn hệ thống trực thuộc + Đối với những tài sản đòi hỏi kĩ thuật cao mới định giá đƣợc thì Agribank chi nhánh Đăk Lăk nên tiến hành thuê các chuyên gia về định giá nhằm đảm bảo giá trị TSBĐ đƣợc xác định đúng theo giá thị trƣờng. - Hợp đồng tín dụng cần thiết lập chặt chẽ, rõ ràng. Để đảm bảo lợi ích cho Agribank Đăk Lăk khi có tranh chấp xảy ra thì khi thực hiện cấp tín dụng, CBTD cần đối chiếu lại HĐTD mẫu và hợp đồng mẫu về quyền sử dụng đất hoặc thế chấp tài sản của bên thứ 3. Trong hợp đồng, cần ghi rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của bên thứ ba để trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh không trả nợ cho ngân hàng hoặc vi phạm hợp đồng thì bên thứ ba phải có trách nhiệm trả nợ thay. 3.2.3. Tăng cƣờng số lƣợng và chất lƣợng nhân lực làm công tác tín dụng: - Chính sách tuyển dụng nhân viên mới: Nhằm đáp ứng khối lƣợng công việc ngày càng nhiều và mô hình tổ chức thay đổi, Agribank chi nhánh Đăk Lăk nên tổ chức tuyển dụng hằng năm dƣới hình thức thi tuyển công khai để có thể phát hiện những cán bộ có chuyên môn, năng lực tốt một cách khách quan, minh bạch. - Chính sách giữ chân nhân viên cũ có kinh nghiệm cao, chuyên môn tốt: trƣờng hợp các nhân viên giỏi rời bỏ Ngân hàng cũ để sang làm việc tại một ngân hàng mới là khá phổ biến hiện nay . Trong khi đó, để huấn luyện , đào tạo một cán bộ tín dụng có năng lực tốn rất nhiều thời gian lâu dài. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí cũng nhƣ giữ chân nhân tài thì các cấp quản lý của Agribank chi nhánh Đăk Lăk
  52. 42 cần có những chính sách đãi ngộ tốt, thƣờng xuyên quan tâm đến cán bộ nhân viên của mình để thấu hiểu đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của họ. - chú trọng vào công tác đào tạo và đào tạo lại. Vì nghiệp vụ tín dụng đòi hỏi các cán bộ phải không ngừng trau dồi kĩ năng cũng nhƣ cập nhận kiến thức. Vì vậy, Agribank chi nhánh Đăk Lăk nên thƣờng xuyên mở các khóa giảng dạy, huấn luyện kiến thức cũng nhƣ kĩ năng cho đội ngũ cán bộ nhân viên nói chung cũng nhƣ đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng. Nhằm xây dựng một đội ngũ chuyên nghiệp, có năng lực chuyên môn cao, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động tín dụng. 3.2.4. Chú trọng nâng cao công nghệ vào hệ thống tín dụng. - Trong cuộc đua ngày càng khốc liệt với các Ngân hàng cạnh tranh khác, thì vấn đề công nghệ hóa cũng đƣợc đã và đang đƣợc xem là một trong những yếu tố cần thiết và quan trọng. Vì vậy Agribank Đăk Lăk cần áp dụng công nghệ đồng bộ để: + thuận tiện theo dõi , giám sát các khoản nợ xấu. + thông tin của khách hàng đƣợc cập nhật nhanh chóng,đầy đủ. + tiếp nhận các phƣơng án, chỉ đạo từ ban lãnh đạo gửi tới các chi nhánh nhanh chóng, kịp thời. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Agribank Việt Nam: -Thứ nhất, thiết lập một bộ phận kiểm soát rủi ro tách biệt với bộ phận tín dụng. Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ rà soát, kiểm định lại các khoản vay trƣớc khi trình lên ban giám đốc. Đồng thời, thƣờng xuyên luân chuyển các cán bộ từ các chi nhánh khác nhau đảm nhận nhiệm vụ ở bộ phận kiểm soát rủi ro này nhằm dảm bảo sự minh bạch, hạn chế rủi ro đạo đức.
  53. 43 -Thứ hai, thiết lập bộ phận chuyên trách quản lý nợ xấu khi phát sinh. Áp dụng cho toàn bộ chi nhánh có dƣ nợ xấu lớn. Nhiệm vụ của bộ phận này là: + Theo dõi các khoản nợ khi phát sinh + Đƣa ra các hƣớng giải pháp thu hồi nợ. + Làm việc với Tòa án, Thi hành án để thực hiện các thủ tục khởi kiện trong trƣờng hợp khách hàng không có thiện chí trả nợ. + Phụ trách bán các tài sản đảm bảo theo qui định. -Thứ ba, hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng. Xuất phát từ những hạn chế trong hoạt động tín dụng của Agribank Việt Nam, việc đánh giá Khách hàng đa phần chỉ thuộc về ý kiến chủ quan của cá nhân cán bộ tín dụng, chƣa nhất quán giữa các chi nhánh. Bên cạnh đó, trong trƣờng hợp các doanh nghiệp mới thành lập, chƣa đáp ứng đầy đủ về báo cáo tài chính ( ngân hàng yêu cầu cung cấp báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất). Ngân hàng có thể thiết lập thêm một vài chỉ tiêu khác cho đối tƣợng khách hàng này, nhằm bảo toàn bộ khách hàng đƣợc phân loại dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng. Một vài chỉ tiêu ngân hàng có thể sử dụng nhƣ: vòng quay vốn hàng tồn kho, vòng quay vốn lƣu động, khoản phải thu, 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc: Thứ nhất, NHNN cần đẩy mạnh công tác thanh tra, theo dõi thƣờng xuyên hoạt động của các NHTM trên cơ sở đảm bảo an toàn cho từng NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Từ đó phát hiện kịp thời những dấu hiệu làm phát sinh nợ xấu và đƣa ra hƣớng giải quyết dứt điểm, để đem lại môi trƣờng trong sạch, lành mạnh về tình hình tài chính NHTM. Thông qua đó, nâng cao lòng tin của Khách hàng về Ngân hàng về sự an toàn, tính minh bạch. Thứ hai, NHNN cũng cần hoàn thiện hơn các quy định cụ thể, khuôn khổ pháp lý để có thể quản lý tốt toàn bộ các hoạt động không chỉ hoạt động tín dụng nói riêng mà đối với mọi hoạt động liên quan đến nền kinh tế. Từ đó, đảm bảo tính an toàn trong khâu giám sát, quản lý nợ xấu của Ngân hàng thƣơng mại.
  54. 44 Thứ ba, trung tâm thông tín ứng dụng (CIC ) cần đƣợc hoàn thiện và phát huy vai trò của mình rõ hơn trong vấn đề cung cấp thông tin đầy đủ.Tránh trƣờng hợp nhƣ hiện nay, nhiều thông tin về những doanh nghiệp bắt đầu vay vốn chƣa thu thập đủ, nhiều doanh nghiệp có báo cáo tài chính chƣa đƣợc kiểm toán. Ngoài ra, thông tin cung cấp nên bao gồm phần nhận xét định tính về thông tin KH vay cạnh các chỉ tiêu định lƣợng. Trung tâm CIC cần phối hợp với NHTM trong việc khai thác triệt để thông tin từ khách hàng để giúp NHTM có đầy đủ dữ liệu để quyết định cho vay hoặc thu nợ chính xác. Thứ tƣ, NHNN cũng nên thƣờng xuyên tổ chức các Hội thảo, xây dựng các khóa đào tạo nhằm cập nhật các kinh nghiệm. kiến thức mới về quản lý rủi ro để các NHTM nắm bắt kịp thời, từ đó triển khai cho các chi nhánh, hệ thống để thực thi, hạn chế tối đa phát sinh rủi ro. Thứ năm, nguồn vốn để hỗ trợ các NHTM cần đƣợc đẩy mạnh, đúng thời điểm, đáp ứng nhu cầu ngày càng mở rộng của nền kinh tế. Chú trọng vào khả năng thiết lập dự phòng rủi ro, giúp các NHTM luôn nắm thế chủ động khi có những khoản nợ tiềm ẩn không lƣờng trƣớc đƣợc hoặc những khoản nợ có khả năng không thu hồi vốn cao. 3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phƣơng. Thứ nhất, UBND tỉnh Đăk Lăk cùng các cơ quan, thẩm quyền có chức năng cần tích cực cập nhật, ban hành các thông tin về những quy định pháp lý trong hoạt động đi vay, giúp ngƣời đi vay nâng cao đƣợc kiến thức kinh doanh cũng nhƣ am hiểu rõ hơn về luật pháp . Giúp ngân hàng và ngƣời dân tránh những sai phạm, rủi ro trong hoạt động tín dụng. Thứ hai, đề nghị UBND tỉnh Đăk Lăk cập nhật kịp thời và chỉnh sửa giá đất trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk theo kịp với giá thị trƣờng để giúp Agribank chi nhánh Đăk Lăk cũng nhƣ các tổ chức tín dụng khác định giá đƣợc chính xác hơn. Việc này không chỉ giúp ngân hàng hạn chế đƣợc rủi ro, mà còn tạo điều kiện giúp ngƣời dân vay vốn đƣợc nhiều hơn.
  55. 45 Thứ ba, đề nghị UBND tỉnh Đăk Lăk chỉ đạo xuống các UBND ở huyện, xã trên địa bàn ,tích cực rà soát, theo dõi và quản lý đối với những trƣờng hợp đất chƣa đƣợc cấp quyền sử dụng và không có tranh chấp. Đồng thời, cung cấp thông tin kịp thời cho Agribank ở địa điểm đó biết khi có hộ gia đình đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ngân hàng có những biện pháp xử lý phù hợp hơn. Thứ tƣ, đề nghị UBND tỉnh Đăk Lăk chỉ đạo các cơ quan chức năng thƣờng xuyên phối hợp với các ngân hàng trên địa bàn triển khai theo Thông tƣ liên tịch 16/2014, có hiệu lực ngày 22/07/2014 nhằm thực hiện xử lý TSBĐ tiền vay đƣợc hiệu quả, giúp các ngân hàng xử lý đƣợc tài sản nhanh chóng hơn. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Từ những nguyên nhân dẫn đến tồn đọng về các mặt hạn chế trong công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk đã đƣợc phân tích ở chƣơng 2, cũng nhƣ định hƣớng của ngân hàng trong giai đoạn sắp tới . Tác giả đã đƣa các hƣớng giải pháp giúp Agribank chi nhánh Đăk Lăk hoàn thiện hơn trong công tác xử lý nợ xấu. Qua đó giúp tăng khả năng thu hồi nợ của NH một cách kịp thời, nhanh chóng.Tiếp đến, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan tổ chức liên quan, nhằm hoàn thiện khung pháp lý, để phối hợp với các ngân hàng nói chung, Agribank chi nhánh Đăk Lăk nói riêng có thể kịp thời xử lý các khoản nợ. KẾT LUẬN Công tác quản lý nợ xấu đã và đang trở nên rất cấp thiết và quan trọng đối với hệ thống các NHTM. Quản lý nợ xấu không chỉ làm tăng chất lƣợng các khoản vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng xảy ra mà còn giúp ngân hàng nâng cao chất lƣợng tài chính, hạn chế đƣợc những tổn thất do các khoản nợ xấu phát sinh. Qua nghiên cứu lý luận và đi vào thực tiễn tình hình hoạt động tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk. Luận văn đã tập trung giải quyết các nội dung chính sau:
  56. 46 Thứ nhất, luận văn làm rõ những lý luận cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu đối với NHTM. Đồng thời luận văn thu thập kinh nghiệm về quản lý nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc và rút ra những bài học kinh nghiệm trong quản lý nợ xấu cho Agribank chi nhánh Đăk Lăk Thứ hai, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu của Agribank Đăk Lăk giai đoạn 2015-2017, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những mặt còn hạn chế, nguyên nhân tồn tại hạn chế trong quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đăk Lăk Thứ ba,tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ bản và kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc và Agribank Việt Nam và các cơ quan chính quyền địa phƣơng nhằm nâng cao năng lực quản lý nợ xấu của Agribank Đăk Lăk. Hy vọng với đề tài này, luận văn sẽ góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu của Agribank chi nhánh Đăk Lăk để giúp ngân hàng kiểm soát đƣợc các khoản nợ xấu, sớm nhận dạng đƣợc những rủi ro để từ đó có những giải pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lƣợng tín dụng trong thời gian đến. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A/Tài liệu trong nƣớc: 1. Báo cáo thƣờng niên và báo cáo của NHNN chi nhánh tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2015-2017. 2. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 02/2013/TT- NHNN ngày 21/1/2013 về “Phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. 3. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/09/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc quy định về việc “Mua, bán và xử
  57. 47 lý nợ xấu của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng” 4. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 14/2015/TT-NHNN ngày 28/08/2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 19/2013/TT- NHNN ngày 06/09/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng. 5. Bùi Diệu Anh (chủ biên); TS Lê Thị Hiệp Thƣơng; ThS Võ Thị Thanh Nga; ThS Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, (2013), Hoạt động kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Phƣơng Đông. 6. Nguyễn Văn Tiến (2015), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. 7. Bùi Diệu Anh (2012), Quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh. 8. Phan Ngọc Linh 2017, Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam- chi nhánh Đăk Lăk. Luận án thạc sỹ , Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh 9. Nguyễn Đình Thành,2017,Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh Đăk Lăk, Luận án thạc sỹ, Trƣờng Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh. 10. Nguyễn Đình Hồng,2015, Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Hà Tĩnh , truy cập tại [ ngày 26/4/2018]
  58. 48 11. Trần Đình Quang, 2011, Quản trị nợ xấu trong Ngân hàng thương mại, Thực trạng và giải pháp trong Ngân hàng thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam , truy cập tại [ngày23/5/2018] 12. Hà Mạnh Hùng và Phạm Thị Nguyệt, 2011, “Nguyên nhân và những biểu hiện rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại.” ,Tạp chí Ngân hàng số 9 tháng 5/2011. Truy cập tại [ ngày 26/5/2018] 13. Đào Thị Dung, 2011, Tăng cƣờng quản lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Hải phòng, truy cập tại [ truy cập ngày 25/5/2018] A. Tài liệu nƣớc ngoài: 1. Eighteenth Meeting of the IMF Committee on Balance of Payments Statistics Washington, D.C., (June 27-July 1 (2005)), The Treatment of Nonperforming Loans. 2. Lynn E.Szymoniak,Esq.,Ed., Fraud Digest (2010), “Palm beach county foreclosures: The pursuit of Non-performing mortgages in 2009 by bank of American and Deutsche Bank”.