Khóa luận Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi

docx 158 trang thiennha21 22/04/2022 2530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxkhoa_luan_phat_trien_dich_vu_thanh_toan_khong_dung_tien_mat.docx

Nội dung text: Khóa luận Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ĐẶNG THỊ KIM HUYỀN Niên khóa: 2016-2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ THÚY ĐẠT Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Kim Huyền Lớp : K50A - KDTM MSV : 16K4041043 Thời gian thực tập : 16/09/2019 – 22/12/2014 Niên khóa: 2016-2020
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Lải Cảm Ơn Lời cảm ơn đầu tiên, tôi xin được bày tỏ một cách chân thành đến ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian qua để hoàn thành khóa luận này. Tôi trân trọng cảm ơn các giảng viên của Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu từ lý luận đến thực tiễn trong thời gian học tập tại quý trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quý anh chị đang công tác tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi đặc biệt là Chị Phó Giám đốc Nguyễn Thị Kim Cúc và Phòng dịch vụ khách hàng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu cũng như hỗ trợ về các nghiệp vụ liên quan trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp của tôi. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè – những người đã luôn chia sẻ và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ, động viên tôi không ngừng cố gắng vươn lên. Tuy có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian có hạn nên khóa luận khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 22 tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện Đặng Thị Kim Huyền SVTH: Đặng Thị Kim Huyền i
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATM : Automatic teller machine (Máy giao dịch tự động) EDC : Electronic Data Capture (Thiết bị đọc thẻ điện tử) PIN : Mã số cá nhân POS : Point of sale (Điểm chấp nhận thẻ) SMS : Short Message Services (Dịch vụ tin nhắn) NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại TMCP : Thương mại cổ phần TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt KH : Khách hàng DV : Dịch vụ QĐ : Quyết định UNC : Ủy nhiệm chi UNT : Ủy nhiệm thu VNĐ: Việt Nam đồng Techcombank: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam MB Bank : Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam HSBC : The Hongkong and Shanghai Banking Corporation – Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC (Việt Nam) SVTH: Đặng Thị Kim Huyền ii
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG BIỂU viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii DANH MỤC HÌNH - SƠ ĐỒ ix I. PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1 Mục tiêu chung 2 2.2 Mục tiêu cụ thể 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1 Đối tượng nghiên cứu 3 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1 Phương pháp thu thập số liệu 3 4.1.1 Đối với số liệu thứ cấp 3 4.1.2 Đối với dữ liệu sơ cấp 3 4.2 Phương pháp xử lý số liệu 4 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5 7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: 6 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7 1.1 Cơ sở lý luận về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 7 1.1.1 Khái niệm 7 1.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt 8 1.1.3 Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 8 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền iii
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt 1.1.3.1 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt 8 1.1.3.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 9 1.1.4 Những quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt 11 1.1.4.1 Điều kiện thực hiện 11 1.1.4.2 Quy định về thanh toán 12 1.1.5 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 13 1.1.5.1 Thanh toán bằng séc 13 1.1.5.2 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (chuyển tiền) 15 1.1.5.3 Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (nhờ thu) 15 1.1.5.4 Thanh toán bằng thư tín dụng 16 1.1.5.5 Thẻ thanh toán 17 1.1.6 Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khác 18 1.1.6.1 Dịch vụ ngân hàng trực tuyến Internet Banking 18 1.1.6.2 Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động Mobile Banking 18 1.1.6.3 Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại Phone Banking 19 1.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 19 1.1.7.1 Môi trường kinh tế vĩ mô 19 1.1.7.2 Môi trường pháp luật 20 1.1.7.3 Yếu tố con người 21 1.17.4 Yếu tố tâm lý 21 1.1.7.5 Trình độ công nghệ 22 1.1.7.6 Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại 22 1.1.8 Các tiêu chí phản ánh tình hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại 23 1.1.8.1 Các chỉ tiêu định tính 23 1.1.8.2 Các chỉ tiêu định lượng 24 1.2 Thực tiễn và kinh nghiệm về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong số ngân hàng thương mại trong nước 27 1.2.1 Tình hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam 27 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền iv
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt 1.2.2 Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam 30 1.2.2.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Vietcombank .31 1.2.2.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 31 1.2.3 Một số kinh nghiệm thực tiễn về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các Ngân hàng trên thế giới 33 1.2.3.1 Kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng ở Thụy Điển 33 1.2.3.2 Kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng ở Hàn Quốc 34 1.2.4 Bài học đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 36 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.36 2.1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 36 2.1.1.1 Giới thiệu chung 36 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi 39 2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 40 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi 42 2.1.3.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi 43 2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi 45 2.2 Thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi 48 2.2.1 Tình hình chung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi 48 2.2.2 Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2018 49 2.2.3 Tình hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi 51 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền v
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt 2.2.3.1 Các hình thức không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi 51 2.2.3.2 Thanh toán bằng séc 56 2.2.3.3 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC) 57 2.2.3.4 Thanh toán bằng thẻ thanh toán 59 2.2.3.5 Thanh toán bằng dịch vụ ngân hàng điện tử 63 2.3 Ý kiến đánh giá của khách hàng về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi 66 2.3.1 Đặc điểm của đối tượng điều tra 66 2.3.2 Kết quả ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ TTKDTM tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi 71 2.3.3 Mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố đến sự phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi 81 2.3.3.1 Kiểm định ANOVA các nhân tố theo giới tính 83 2.3.3.2 Kiểm định ANOVA các nhân tố theo độ tuổi 83 2.3.3.3 Kiểm định ANOVA các nhân tố theo nghề nghiệp 84 2.3.3.4 Kiểm định ANOVA các nhân tố theo thu nhập 85 2.3.3.5 Kiểm định ANOVA các nhân tố theo đại diện 86 2.4 Đánh giá về thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi 88 2.4.1 Những kết quả đạt được 88 2.4.2 Những hạn chế 89 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế 90 2.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan 90 2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan 90 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 92 3.1 Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 92 3.1.1 Đề án của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 92 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền vi
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt 3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi 92 3.1.2.1 Định hướng chung 92 3.1.2.2 Định hướng cụ thể 93 3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ TTKDTM tại Techcombank Quảng Ngãi 94 3.2.1 Phát triển và hoàn thiện sản phẩm, loại hình dịch vụ TTKDTM 94 3.2.1.1 Đa dạng hóa sản phẩm và loại hình dịch vụ TTKDTM 94 3.2.1.2 Hoàn thiện các hình thức TTKDTM hiện có 95 3.2.2 Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở hạ tầng phục vụ TTKDTM 97 3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát triển hoạt động TTKDTM 98 3.2.4 Tăng cường hoạt động marketing đối với dịch vụ TTKDTM 99 3.2.5 Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động TTKDTM và tạo lòng tin cho khách hàng 100 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101 1.Kết luận 101 2.Kiến nghị và đề xuất 102 2.1 Đối với Chính phủ 102 2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 103 2.3 Đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 PHỤ LỤC SVTH: Đặng Thị Kim Huyền vii
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình tài sản – nguồn vốn của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018 44 Bảng 2.2: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018 46 Bảng 2.3: Tình hình thanh toán của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018 50 Bảng 2.4: Doanh số thanh toán của các dịch vụ TTKDTM tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018 54 Bảng 2.5: Doanh số thanh toán bằng séc tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016- 2018 57 Bảng 2.6: Tình hình thanh toán bằng ủy nhiệm chi tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018 58 Bảng 2.7: Tình hình thanh toán qua các loại thẻ thanh toán của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018 60 Bảng 2.9: Thực trạng thanh toán qua một dịch vụ ngân hàng điện tử tại Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018 65 Bảng 2.10: Cơ cấu mẫu điều tra khách hàng theo các tiêu thức 67 Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá của khách hàng về độ tin cậy 72 Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá của khách hàng về sự phản hồi 73 Bảng 2.13: Ý kiến đánh giá của khách hàng về sự đảm bảo 74 Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá của khách hàng về sự cảm thông 76 Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá của khách hàng về tính hữu hình 77 Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá về sự hài lòng của khách hàng 79 Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của khách hàng về nguồn thông tin giới thiệu 80 Bảng 2.18: Kiểm định ANOVA theo giới tính 83 Bảng 2.19: Kiểm định ANOVA theo độ tuổi 84 Bảng 2.20: Kiểm định ANOVA theo thu nhập 86 Bảng 2.21: Kiểm định ANOVA theo đại diện 87 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền viii
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ của Techcombank 38 Biểu đồ 2.2: Giới tính của khách hàng 68 Biều đồ 2.3: Độ tuổi của khách hàng 68 Biểu đồ 2.4: Nghề nghiệp của khách hàng 69 Biều đồ 2.5: Thu nhập bình quân/tháng của khách hàng 70 Biều đồ 2.6: Đại diện cho nhóm khách hàng 71 DANH MỤC HÌNH - SƠ ĐỒ Hình 2.1. Logo Ngân hàng Techcombank 37 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Techcombank Quảng Ngãi 41 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền ix
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Có thể nói, sự phát triển của hoạt động của thanh toán không dùng tiền mặt luôn song hành chung với sự phát triển chung của toàn xã hội. Phương thức và trình độ nghiệp vụ thanh toán phản ánh trình độ phát triển kinh tế – xã hội, trình độ dân trí của mỗi quốc gia. Nền kinh tế càng phát triển thì khối lượng giao dịch mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng và nhu cầu thanh toán an toàn nhanh chóng và chính xác trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Từ những tiện ích mà thanh toán không dùng tiền mặt mang lại, có thể khẳng định phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những định hướng lớn, có tầm quan trọng rất lớn đối với nền kinh tế nước ta. Đổi mới mạnh mẽ công nghệ ngân hàng theo hướng quốc tế hoá và hiện đại hoá, giảm tỉ trọng tiền mặt trong dân cư là một trong những xu thế tất yếu của thời đại. Hiện nay, công nghệ thông tin điện tử ngày càng phát triển mạnh mẽ nên việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ trực tuyến qua các thiết bị điện tử cũng gia tăng đòi hỏi thanh toán không dùng tiền mặt phải ngày càng phát triển và không ngừng hoàn thiện. Nắm bắt được xu hướng này, rất nhiều ông lớn trong ngành ngân hàng tích cực triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài việc phát triển và mở rộng các dịch vụ, phương thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thì cần phải đa dạng hóa các dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ như: internet banking, moblie banking, ví điện tử, dần đi vào cuộc sống, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của việc TTKDTM, trong những năm gần đây, hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ thanh toán, nhiều dịch vụ, phương thức mới, hiện đại, tiện lợi và tiện ích dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin đã xuất hiện và đang dần đi vào đời sống, phù hợp với xu thế các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới như thẻ ngân hàng, Mobile banking, Internet Banking Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cùng với các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi đã không ngừng nỗ lực để phát triển các dịch vụ thanh toán của mình. Các hình thức TTKDTM tại chi nhánh SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 1
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt đã trở nên quen thuộc hơn với mọi người, nó đã góp phần không nhỏ vào những thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với những đặc điểm tiện lợi, an toàn và nhanh chóng hình thức này đã làm tăng nhanh quá trình, chu chuyển vốn, giảm thời gian ứ đọng vốn của doanh nghiệp, đồng thời giúp chi nhánh tăng khả năng kiểm soát của mình đối với quá trình lưu thông tiền tệ. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thời kỳ đổi mới và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì dịch vụ TTKDTM của ngân hàng không thể tránh khỏi nhiều mặt hạn chế khiến cho tính ứng dụng vẫn chưa cao. Nhận thức được vị trí, ý nghĩa và tính cấp thiết của những vấn đề nêu trên, chính vì vậy, trên cơ sở những lý luận chung đã được học và thực tiễn tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu lý luận cơ bản về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế và thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Quảng Ngãi trong thời gian tới. 2.2 Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Tìm hiểu, phân tích thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2018. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM và thực tiễn phát triển dịch vụ thanh toán không tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi. Đối tượng khảo sát: Khách hàng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Về thời gian: Căn cứ vào các chỉ tiêu phản ánh, tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Techcombank Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018, đồng thời khảo sát nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1 Đối với số liệu thứ cấp Tìm hiểu, thu thập tài liệu, số liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết công tác chuyên môn do các bộ phận của ngân hàng Teachcombank Quảng Ngãi cung cấp. Ngoài ra còn tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau như sách báo, tạp chí, giáo trình và các tài liệu chuyên ngành đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 4.1.2 Đối với dữ liệu sơ cấp Được thu thập trên cơ sở tiến hành điều tra, phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thông qua bảng hỏi tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Thiết kế bảng hỏi Bảng hỏi được thiết kế gồm 3 phần chính: Phần 1: Lời giới thiệu Phần 2: Thông tin về người được hỏi SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Phần 3: Nội dung chính về đánh giá của khách hàng qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi. Tất cả các biến quan sát trong các yếu tố đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ. 1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là trung lập, 4 là đồng ý và 5 là rất đồng ý. Sau khi thiết kế bảng hỏi xong, tiến hành tham khảo ý kiến một số forwarder nhằm phát hiện những sai sót của bảng hỏi để chỉnh sửa nội dung phù hợp. Phương pháp chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu áp dụng là chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, nhằm hướng tới đạt được các mục tiêu khoa học nghiên cứu. Do giới hạn về nhân lực, thời gian và nguồn kinh phí, tôi tiến hành khảo sát trên mẫu đại diện và suy rộng kết quả cho tổng thể. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đến giao dịch tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi. Từ danh sách tổng thể khách hàng đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được ngân hàng cung cấp, chọn ngẫu nhiên 125 khách hàng. Mô hình nghiên cứu gồm 24 biến quan sát. Nếu theo tiêu chuẩn năm mẫu cho một biến quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n=120 (24 x 5), tôi tiến hành điều tra 125 mẫu và đem đi phỏng vấn. Thời gian phát bảng hỏi trong vòng 15 ngày. + Phạm vi khảo sát: Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi (26 Lê Thánh Tôn, thành phố Quảng Ngãi). + Đối tượng khảo sát: Khách hàng đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi. + Số phiếu phát ra: 125 phiếu. + Số phiếu thu về: 125 phiếu (đạt tỷ lệ 100% trên tổng số phiếu phát ra). + Số phiếu hợp lệ: 120 phiếu (đạt tỷ lệ 96% trên tổng số phiếu thu về). + Thời gian tiến hành khảo sát: từ 22/11/2019 đến 06/12/2019. 4.2 Phương pháp xử lý số liệu Xử lí số liệu: phần mềm SPSS 20.0 và EXCEL. Phương pháp tổng hợp và phân tích: SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Phương pháp thống kê mô tả: phân tích thông tin sơ cấp, sử dụng các bảng tần suất và các biểu đồ để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra. Phân tích thống kê mô tả áp dụng cho các câu hỏi định tính, mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu về các yếu tố cơ bản của nhân khẩu học như tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, để có thể nhìn tổng quan, sinh động và dễ hiểu về các thông tin. Phương pháp phân tích: phân tích để làm rõ nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu và đưa ra đánh giá thích hợp trong thời gian nghiên cứu. Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn 2016 – 2018 nhằm đánh giá sự biến động của từng chỉ tiêu, hỗ trợ cho việc mô tả các đặc trưng khác nhau nhằm phản ánh một cách tổng quát thực trạng sử dụng dịch vụ thanh thanh không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Nghiên cứu nội dung phát triển, các nhân tố tác động, cũng như đánh giá của khách hàng hàng đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Từ đó đưa ra giải pháp để phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Khóa luận đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá những mặt được và hạn chế trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi. Khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: Đề tài được thực hiện theo kết cấu gồm 3 phần: PHẦN I: Phần mở đầu SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt PHẦN II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi Nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2018. Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi Nhánh Quảng Ngãi. PHẦN III: Kết luận và kiến nghị SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Cơ sở lý luận về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.1 Khái niệm Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán. Phương tiện thanh toán là tiền mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán (Chính phủ, 2001).(4, Điều 3). Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM): Theo tác giả Đặng Công Hoàn (2015):“TTKDTM là một hoạt động dịch vụ thanh toán được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ/phương thức thanh toán để bù trừ tiền từ tài khoản/hạn mức tiền của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng hoặc được bù trừ lẫn nhau thông qua đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán”. Từ những quan điểm trên, có thể hiểu TTKDTM là một hình thức vận động của tiền tệ. TTKDTM trong các NHTM đóng vai trò trung gian thực hiện yêu cầu của khách hàng nhằm thỏa mãn mục đích của họ thông qua các hình thức thanh toán, thu hộ, chi hộ, chuyển tiền, bằng cách trích chuyển trên sổ sách, ghi chép cắt chuyển tiền từ người này sang người khác, từ nơi này sang nơi khác không sử dụng đến tiền mặt. Theo Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ và Thông tư 46/2014/NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “Dịch vụ TTKDTM là các dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng và một số dịch vụ khác thực hiện thanh toán không qua tài khoản ngân hàng”. SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Như vậy, có thể hiểu, dịch vụ TTKDTM là loại hình dịch vụ được các NHTM cung cấp để khách hàng thanh toán hàng hóa và dịch vụ qua tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng mà không sử dụng đến tiền mặt. 1.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt là một sản phẩm phát triển tất yếu cho nền kinh tế hiện đại. Sự tồn tại và lớn mạnh của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo điều kiện cho cá nhân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện việc thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là công cụ để chuyển hóa hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Về cơ bản, thanh toán không dùng tiền mặt có những đặc điểm như sau: Thứ nhất, sự vận động của tiền tệ có thể tách rời hoặc độc lập tương đối với sự vận động của hàng hóa cả về không gian và thời gian. Cụ thể hơn, việc giao nhận hàng hóa có thể được tiến hành tại một thời điểm của một nơi nào đó nhưng việc thanh toán có thể được thực hiện tại một địa đểm của một nơi khác. Thứ hai, trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền tệ xuất hiện dưới vai trò là tiền ghi sổ (tiền ngân hàng) và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách. Do đó thanh toán không dùng tiền mặt yêu cầu mỗi bên tham gia phải có tài khoản tại các ngân hàng. Thứ ba, trong thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò của ngân hàng là đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong phương thức thanh toán này. Nếu như thanh toán bằng tiền mặt được thực hiện bằng mối quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán thì thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua sự tham gia của ít nhất một ngân hàng. Do đó, ngân hàng đóng vai trò không thể thiếu trong thanh toán chuyển khoản, và trở thành trung tâm thanh toán cho toàn xã hội. 1.1.3 Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.3.1 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt là một bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Đó là sự đòi hỏi khách quan của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, luôn đòi hỏi phải có những thay đổi SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt trong phương tiện thanh toán, mua bán hàng hóa: Từ việc trao đổi hàng hóa thông qua chính bản thân hàng hóa đó, rồi đến vật ngang giá (những sản phẩm có tính phổ biến, dễ chấp nhận: đồng tiền kim loại như vàng, bạc). Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển hơn nữa, thì việc sử dụng tiền vàng có rất nhiều bất tiện (nặng, khó vận chuyển khi mua một khối lượng hàng hóa lớn, Nhà nước phải dự trữ một khối lượng vàng lớn). Do vậy tiền giấy đã ra đời, rất tiện cho việc chia nhỏ, lưu thông, cất giữ. Đây cũng là hình thức tiền tệ hiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới, nó chính là tiền pháp định của mỗi quốc gia. Nhưng khi nền kinh tế trên thế giới đã có những thay đổi lớn như hiện nay, cả thế giới như một nền kinh tế khổng lồ, thống nhất, không giới hạn về ranh giới địa lý, trong đó mỗi quốc gia “không thể” tự tách mình ra khỏi. Sự gắn kết đó có được là nhờ một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cụ thể là mạng Internet toàn cầu. Do vậy đòi hỏi phải có hình thức tiền tệ mới, thỏa mãn yêu cầu: gọn nhẹ, bảo đảm, an toàn, dễ dàng trong thanh toán ở mọi lúc mọi nơi, mà lại sinh lời. Đó chính là hình thức “thanh toán kín bằng điện tử” hay còn gọi bởi thuật ngữ “thanh toán không dùng tiền mặt”. Thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm giảm khối lượng tiền mặt có trong lưu thông, giảm chi phí trong các khâu in ấn, kiểm đếm, vận chuyển giảm được chi phí lao động xã hội, đảm bảo cho các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội được tập trung và phân phối nhanh, đáp ứng có hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. 1.1.3.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt Theo tác giả Nguyễn Hà My (2014): Thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo ra những thuận lợi to lớn đối với toàn xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhờ những ưu điểm vượt trội của nó so với thanh toán dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế thị trường. Thứ nhất, đối với nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt giúp thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn được rút ngắn, chu kì sản xuất, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó được coi là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất và liên quan đến toàn bộ lĩnh vực lưu thông SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt hàng hóa, tiền tệ của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đồng thời, thanh toán không dùng tiền mặt cũng góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế khác trong xã hội. Do đó, thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế, đặc biệt là với nền kinh tế thị trường như hiện nay. Thứ hai, đối với ngân hàng. Cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng và nền kinh tế tạo điều kiện cho ngân hàng gia tăng thêm thu nhập từ việc thu phí dịch vụ. Từ đó thay đổi cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập, nâng cao khả năng tài chính, khả năng cạnh tranh và tạo sự phát triển bền vững. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho các NHTM, nhờ việc khai thác và sử dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Đồng thời, kích thích các hoạt động dịch vụ ngân hàng liên quan phát triển như: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến. Đây cũng chính là điều kiện để thu hút, hấp dẫn khách hàng quan hệ với ngân hàng. Thông qua hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng nắm được những thông tin về tình hình thanh toán, hoạt động của khách hàng, là những thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng. Thứ ba, đối với khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng mang lại lợi ích to lớn cho khách hàng, nhờ việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm được các chi phí phát sinh (chi phí vận chuyển, chi phí kiểm đếm ) từ đó giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bảo đảm tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn và bảo mật cho khách hàng. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các NHTM trong hoạt động thanh toán ngày càng cao, cụ thể: chỉ bằng một lệnh của chủ tài khoản, một giao dịch có thể thực hiện được ngay không kể không gian và địa điểm giao dịch nhờ công nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện tử và công nghệ online. Đây là tiện ích thanh toán nói SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay. Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong hoạt động thanh toán (nhất là các loại thẻ ngân hàng), tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự chọn lựa trong việc sử dụng các dịch vụ sao cho có lợi nhất: tiện ích và chi phí giao dịch thấp. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, thanh toán không dùng tiền mặt sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn và quá trình sản xuất trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn về vốn và tài sản, tránh được rủi ro. Thứ tư, đối với xã hội. Trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mặt góp phần làm giảm thấp tỷ trọng tiền mặt lưu thông, do đó tiết kiệm được chi phí lưu thông trong xã hội. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng khai thác tốt chức năng trung gian thanh toán, thực hiện quá trình chu chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, khai thác và sử dụng nguồn vốn trong nền kinh tế; tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh chóng, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hóa. Thanh toán không dùng tiền mặt cũng góp phần hạn chế nạn tiền giả, nạn rửa tiền, trộm cắp, lừa đảo; tạo thói quen thanh toán và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân, tạo môi trường thanh toán văn minh, lịch sự, thuận tiện và nhanh chóng. 1.1.4 Những quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.4.1 Điều kiện thực hiện Khi tham gia vào thanh toán không dùng tiền mặt thì mọi khách hàng đều phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng về các thủ tục giao dịch, các giấy tờ thanh toán. Ngân hàng sẽ cung cấp các mẫu giấy tờ cần thiết theo nhu cầu của khách hàng để họ có thể tham gia vào phương thức thanh toán này. Đối với các chứng từ này thì cần được viết theo các mẫu có sẵn của Ngân hàng và phải được ghi rõ ràng, chính xác, không được tẩy xoá, viết bằng mực không phai, Đối với các khách hàng thường xuyên tham gia thanh toán qua Ngân hàng thì phải có tài khoản tại Ngân hàng và phải có số dư đủ để đảm bảo thanh toán và đảm bảo duy trì tài khoản. SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt 1.1.4.2 Quy định về thanh toán Theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1994 ban hành: “Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt” thì việc thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân theo các quy định mang tính nguyên tắc sau: Thứ nhất, các chủ thể tham gia thanh toán (kể cả pháp nhân và cá nhân) đều phải mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, kho bạc nhà nước và được quyền lựa ngân hàng, kho bạc nhà nước để mở tài khoản. Khi tiến hành thanh toán phải thực hiện thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí thanh toán theo quy định của ngân hàng, kho bạc nhà nước. Trường hợp đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hành. Thứ hai, số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải dựa trên cơ sở số lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán. Người mua phải chuẩn bị đầy đủ những phương tiện thanh toán (số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc hạn mức thấu chi nếu có) để đáp ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán. Nếu người mua chậm trễ thanh toán hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì phải chịu phạt theo quy định của pháp luật hiện hành. Thứ ba, người bán hay cung ứng dịch vụ là người được hưởng số tiền do người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh toán, đồng thời phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán. Thứ tư, là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán: - Chỉ trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng khi có lệnh của người chi trả (thể hiện trên các chứng từ thanh toán). Trường hợp không cần có lệnh của người chi trả (không cần có chữ ký của chủ tài khoản trên chứng từ) chỉ áp dụng đối với một số hình thức thanh toán như uỷ nhiệm chi hay lệnh của Toà án kinh tế. SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt - Ngân hàng, kho bạc nhà nước phải có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng mở tài khoản, sử dụng các công cụ thanh toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, phương thức giao nhận, vận chuyển hàng hoá; cung cấp đầy đủ các chứng từ sử dụng trong quá trình thanh toán cho khách hàng. - Tổ chức hoạch toán, chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản. Nếu để chậm trễ hay hoạch toán thiếu chính xác gây thiệt hại cho khách hàng trong quá trình thanh toán thì phải chịu phạt để bồi thường cho khách hàng theo chế tài chung. - Ngân hàng, kho bạc nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho các cơ quan ngoài ngành khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 1.1.5 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Theo Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ và Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam hướng dẫn về dịch vụ TTKDTM, dịch vụ TTKDTM do ngân hàng cung cấp bao gồm: thanh toán bằng séc; thanh toán bằng uỷ nhiệm chi; thanh toán bằng uỷ nhiệm thu; thanh toán bằng thư tín dụng; thanh toán bằng thẻ ngân hàng; dịch vụ thanh toán điện tử; Với mỗi hình thức thanh toán có nội dung kinh tế nhất định đáp ứng với điều kiện tính chất của sự vận động vật tư hàng hoá cung ứng dịch vụ và phương thức chi trả trong quan hệ giao dịch. 1.1.5.1 Thanh toán bằng séc Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do người kí phát lập ra, ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình mở tại ngân hàng để trả cho người cầm séc hoặc người thụ hưởng Các bên tham gia: Người kí phát: là người lập và kí tên trên séc để ra lệnh cho người thực hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên séc. Người được trả tiền: là người mà người kí phát chỉ định có quyền hưởng và chuyển nhượng quyền hưởng đối với số tiền ghi trên tờ séc. SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Người thụ hưởng: là người cầm tờ séc đó mà người cầm tờ séc đó có ghi tên người được trả tiền là chính mình hoặc không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm từ “trả cho người cầm séc” hoặc đã chuyển nhượng bằng việc kí hậu cho mình thông qua dãy chữ kí chuyển nhượng liên tục. Người thực hiện: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi người kí phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền để kí phát séc theo thỏa thuận giữa người kí phát với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó. Người thu hộ: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu hộ séc. Thời hạn xuất trình là khoảng thời gian tính từ ngày kí phát ghi trên tờ séc đến ngày tờ séc được thanh toán không điều kiện khi xuất trình. Thời hạn xuất trình của tờ séc là 30 ngày kể từ ngày kí phát, trường hợp bất khả kháng thì thời hạn xuất trình được kéo dài cho tới khi kết thúc sự kiện bất khả kháng nhưng tối đa không quá 6 tháng kể từ khi kí phát. Phân loại séc: Séc bảo chi: là loại séc được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên séc phát hành từ tài khoản tiền gửi của người trả sang tài khoản đảm bảo khả năng thanh toán. Séc chuyển khoản: là loại séc mà người kí phát séc ra lệnh cho ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của mình để chuyển trả sang một tài khoản khác của một người khác trong hoặc khác ngân hàng. Séc chuyển khoản không chuyển nhượng được và cũng không thể rút tiền mặt. Séc rút tiền mặt: là loại séc mà ngân hàng thanh toán sẽ trả bằng tiền mặt và người phát hành séc phải chịu rủi ro khi mất séc hoặc bị đánh cắp. Người cầm séc không cần được ủy quyền cũng được lĩnh tiền. Séc du lịch: là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tạ i bất cứ một chi nhánh hay đại lý nào của ngân hàng đó. Ngân hàng phát hành séc đồng thời cũng là ngân hàng trả tiền. Người hưởng lợi là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát hành séc. Trên séc du lịch phải có chữ kí của người hưởng lợi. Khi lĩnh tiền tại ngân hàng được chỉ định, người hưởng lợi phải kí tại chỗ để ngân hàng kiểm tra, nếu đúng ngân hàng mới trả tiền. Thời gian của séc du lịch có hiệu lực do ngân hàng phát hành séc và SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt người hưởng lợi thỏa thuận, có thể có hạn hoặc vô hạn. Trên séc du lịch có ghi rõ khu vực các ngân hàng trả tiền, ngoài các khu vực đó, séc không có giá trị lĩnh tiền. 1.1.5.2 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (chuyển tiền) Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng, để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, thanh toán nợ. Ủy nhiệm chi được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng ngân hàng, khác hệ thống ngân hàng khác tỉnh. Với cách sử dụng thuận tiện, ủy nhiệm chi được dùng để thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa hoặc dùng để chuyển tiền một cách rộng rãi và phổ biến trong cả nước, không phân biệt trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ngân hàng. Ủy nhiệm chi không có nghĩa là ủy nhiệm cho ngân hàng chi hộ, mà phải do khách hàng lập, ký và ngân hàng chỉ căn cứ vào lệnh đó để trích tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Việc ngân hàng tự động trích tài khoản của khách hàng là không được phép trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản. Ủy nhiệm chi bao gồm các loại: Chuyển tiền trả sau: là hình thức trả sau và chuyển tiền trả cho người bán hay chủ nợ khi nhận hàng. Chuyển tiền trả trước: là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau chỉ khác ở chỗ người mắc nợ lập lệnh chuyển tiền và do đó chủ nợ nhận được tiền trước khi giao hàng. Các bên liên quan đến Uỷ nhiệm chi, gồm: Người chuyển tiền: là người mua, người nhập khẩu, hay người mắc nợ. Ngân hàng chuyển tiền: là ngân hàng phục vụ cho người chuyển tiền. Ngân hàng đại lý: là ngân hàng phục vụ cho người thụ hưởng và có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền. Người thụ hưởng: là người bán, người xuất khẩu hay chủ nợ. 1.1.5.3 Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (nhờ thu) Uỷ nhiệm thu là thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở giấy ủy nhiệm thu và các chứng từ hóa đơn do người bán lập và chuyển đến ngân hàng để yêu cầu thu hộ SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt tiền người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng phù hợp với điều kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Uỷ nhiệm thu được áp dụng phổ biến trong mọi trường hợp với điều kiện hai bên mua và bán phải thống nhất với nhau và phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng về việc áp dụng thể thức uy nhiệm thu để ngân hàng làm căn cứ tổ chức thực hiện thanh toán. Các bên liên quan đến Uỷ nhiệm thu, gồm: Người uỷ nhiệm thu (Principal): là bên uỷ quyền sử lý nghiệp vụ nhờ thu cho ngân hàng. Người uỷ nhiệm thu chính là chủ nợ. Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): là ngân hàng phục vụ người uỷ nhiệm thu. Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): là ngân hàng xuất trình chứng từ cho người trả tiền, thường là ngân hàng đại lý cho ngân hàng thu hộ. Người trả tiền (Drawee):là người xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị nhờ thu. 1.1.5.4 Thanh toán bằng thư tín dụng Thư tín dụng là văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng). Ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng để: trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng; chấp nhận trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng. Trong quan hệ thanh toán trong nước, thư tín dụng được dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau nhưng cùng một hệ thống. Trong quan hệ thanh toán quốc tế, thanh toán bằng thư tín dụng cũng tương tự như thư tín dụng trong nước nhưng điều khoản thanh toán, đồng tiền thanh toán, thời hạn hiệu lực phải theo thông lệ quốc tế. Thư tín dụng phù hợp với hợp đồng mua bán, xuất nhập khẩu giữa hai quốc gia với nhau. Nhưng thủ tục thanh toán bằng thư tín dụng rườm rà, phức tạp, thể hiện sự không tin tưởng lẫn nhau. Thư tín dụng trong nước thường ít được sử dụng. Những SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt quy định về thư tín dụng nội địa rất phức tạp và khó hiểu, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp muốn áp dụng hình thức thanh toán này. 1.1.5.5 Thẻ thanh toán Thẻ thanh toán hay còn gọi thẻ chi trả là một loại thẻ có khả năng thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại một vài địa điểm chấp nhận tiêu dùng bằng thẻ đó, hoặc có thể dùng nó để rút tiền mặt trực tiếp từ các ngân hàng hay các máy rút tiền tự động. Hiện nay các loại thẻ thanh toán có thể được phát hành bởi các ngân hàng, các tổ chức tài chính và một vài công ty phát hành dưới dạng thẻ quà tặng, thẻ sử dụng dịch vụ. Xét theo bản chất kinh tế của nguồn thanh toán, có 3 loại: Thẻ tín dụng (Credit Card) Thẻ tín dụng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, có tính năng thanh toán mà không cần dùng tiền có sẵn trong thẻ. Cho phép chủ thẻ này "chi tiêu trước, trả tiền sau", ngân hàng sẽ cung cấp cho bạn một hạn mức chi tiêu. Không phải nạp tiền vào tài khoản thẻ tín dụng, bởi thực chất bạn đang vay tiền để tiêu dùng mà ngân hàng cung cấp thông qua nó. Do đó, chỉ những người có thu nhập hay chứng minh được khả năng trả được nợ cho ngân hàng mới có thể làm thẻ này. Khi được ngân hàng duyệt và chấp nhận mở thẻ tín dụng thì bạn có thể sử dụng để thanh toán các dịch vụ tiện ích như mua sắm, giải trí, du lịch, Thẻ ghi nợ (Debit Card) Thẻ ghi nợ do ngân hàng cung cấp kèm theo khi mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, cho phép chủ thẻ sử dụng số tiền họ có trong tài khoản. Bạn có thể thanh toán, chuyển khoản, tra cứu số dư, rút tiền mặt tại ATM hay thực hiện những giao dịch khác trong phạm vi số tiền của bạn. Nếu bạn có thể mua sắm hàng hóa ngay cả khi không có tiền trong thẻ tín dụng, thì bạn chỉ có thể mua sắm nếu có tiền trong thẻ ghi nợ và là tiền của bạn chứ không phải tiền đi vay. Rõ ràng bạn sẽ không phải lo lắng về thời hạn thanh toán, lãi suất và các loại phí phạt giống như thẻ tín dụng song lại không có nhiều ưu đãi. Thẻ trả trước (Prepaid Card) Bạn không cần mở tài khoản ngân hàng để làm thẻ trả trước, thậm chí bạn có thể mua thẻ này tại chi nhánh mà không cần có CMND. Bạn chỉ cần nạp tiền vào thẻ này SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt và chi tiêu, số tiền trong thẻ cũng chính là giới hạn chi tiêu của bạn; do đó thẻ được ví như SIM điện thoại. Thẻ trả trước được chia thành thẻ định danh và thẻ không định danh. Trong đó thẻ định danh có đầy đủ thông tin của chủ thẻ và có thể rút tiền mặt tại ATM, thẻ không định danh không thể rút tiền tại ATM nhưng bạn có thể mua thẻ mà không cần CMND. Một số ngân hàng đồng phát hành thẻ ảo, thẻ phi vật lý. Thẻ ảo là thẻ trả trước, bạn chỉ cần đăng ký mua thẻ trên website của ngân hàng qua một số bước đơn giản ngay lập tức thông tin của thẻ sẽ được gửi về Email hoặc SĐT của bạn. 1.1.6 Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khác 1.1.6.1 Dịch vụ ngân hàng trực tuyến Internet Banking Internet Banking (iBanking) (hay Online Banking) là một dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép khách hàng quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch như chuyển tiền, gửi tiền tiết kiệm online, thanh toán hóa đơn, các dịch vụ tài chính, nạp tiền, nộp thuế, thông qua thiết bị kết nối Internet. Chỉ cần một chiếc máy tính hoặc điện thoại di động có kết nối Internet và mã truy cập do ngân hàng cung cấp, khách hàng đã có thể thực hiện các giao dịch với ngân hàng mọi lúc mọi nơi một cách an toàn. Giao dịch của dịch vụ Internet Banking chỉ được thực hiện khi khách hàng nhập đúng được mã OTP xác thực được ngân hàng gửi về cho khách hàng. Chỉ cần đăng ký dịch vụ Internet Banking tại chi nhánh/phòng giao dịch của ngân hàng và duy trì hàng tháng với mức phí trên dưới 10 nghìn đồng tùy ngân hàng và khách hàng sẽ thấy tiện lợi vô cùng vì: giao dịch mọi lúc mọi nơi chỉ cần có Internet mà không cần tới ngân hàng hay ra cây ATM, an toàn bảo mật với hệ thống xác thực hai yếu tố và rất nhiều tính năng được tích hợp chuyển tiền cùng ngân hàng – khác ngân hàng online, thanh toán tiện ích, gửi tiền online tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả hoạt động quản lý tài khoản cá nhân. 1.1.6.2 Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động Mobile Banking Mobile Banking là một dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động mà ngân hàng cung cấp đến khách hàng của mình một ứng dụng được cài đặt trên các điện thoại di động thông minh, máy tính bảng, hoặc trên các thiết bị cầm tay khác nhằm thực hiện SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt các giao dịch trên tài khoản ngân hàng cung ứng dịch vụ mà không cần phải đến trực tiếp quầy giao dịch ngân hàng. Điều kiện để sử dụng dịch vụ Mobile Banking là điện thoại của quý khách hàng phải có kết nối internet thông qua các hình thức như GPRS/3G/4G/wifi Những giao dịch mà dịch vụ Mobile Banking có thể thực hiện bao gồm các dịch vụ ngân hàng căn bản như: chuyển khoản, truy vấn thông tin tài khoản, mở tài khoản tiết kiệm, tất toán tài khoản tiết kiệm, thanh toán hóa đơn dịch vụ, thanh toán tiền điện thoại trả sau, nạp tiền điện thoại cho thuê bao trả trước, Một số hệ điều hành hỗ trợ dịch vụ Mobile Banking phổ biến hiện nay: iOs, Android Hạn mức giao dịch ngân hàng mà dịch vụ Mobile Banking cung cấp được quy định theo chính sách riêng của mỗi ngân hàng. Tính năng mà dịch vụ Mobile Banking mang lại được đánh giá là đơn giản, dễ sử dụng, phương thức giao dịch đa dạng, tương thích với nhiều loại điện thoại, giao dịch đảm bảo an toàn và được bảo mật. 1.1.6.3 Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại Phone Banking Phone Banking là một dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại thông qua sự kết nối trực tiếp giữa hệ thống máy chủ và phần mềm thanh toán của NHTM với hệ thống dịch vụ viễn thông để thực hiện dịch vụ thanh toán. Các dịch vụ phổ biến hiện nay cung cấp trên Phone Banking bao gồm: truy vấn tài khoản, liệt kê giao dịch, thanh toán hóa đơn, chuyển tiền, tư vấn thông tin sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng đối với ngân hàng. Dịch vụ này khá mới mẻ tại Việt Nam và mới chỉ có một vài ngân hàng áp dụng. Các tính năng chính của Phone Banking đó là: tra cứu thông tin về tài khoản và giao dịch; thực hiện các dịch vụ khẩn cấp như ngừng chi tiêu thẻ, ngừng sử dụng dịch vụ Phone Banking, thông báo mất thẻ, khóa thẻ khẩn cấp, thay đổi mật khẩu thẻ và kích hoạt thẻ; tra cứu biểu phí, các thông tin về sản phẩm dịch vụ, chương trình khuyến mại của ngân hàng; tư vấn và hỗ trợ về các dịch vụ ngân hàng đang cung cấp. 1.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.7.1 Môi trường kinh tế vĩ mô SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Mỗi hệ thống thanh toán ra đời là phù hợp với một nền kinh tế nhất định. Khi nền kinh tế phát triển cao tất yếu đòi hỏi hệ thống thanh toán phát triển tương ứng và nó quyết định nhu cầu của người dân đối với thanh toán. Trong xu thế hội nhập và mở cửa nền kinh tế quốc gia hiện nay đã khiến cho bất cứ sự biến đổi nào về kinh tế – tài chính của mỗi nước đều ảnh hưởng đến nền kinh tế của toàn thế giới và ngược lại, từ đó tác động đến hệ thống thanh toán của mỗi quốc gia. Nếu hệ thống kinh tế – tài chính thế giới ổn định sẽ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế trong nước, các thành tự khoa học, kĩ thuật hiện đại được ứng dụng sáng tạo và chọn lọc sẽ giúp cho chất lượng thanh toán được nâng cao; còn nếu như nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt không được đảm bảo, kéo theo hàng loạt những rủi ro, ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Sự phát triển ổn định các nhân tố vĩ mô như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp giả là điều kiện thuận lợi phát huy các chức năng thanh toán của ngân hàng, đặc biệt là chức năng thanh toán không dùng tiền mặt. Kinh tế tăng trưởng đồng nghĩa với các ngành công – nông nghiệp, xuất nhập khẩu và dịch vụ phát triển, việc làm và thu nhập của người dân cũng tăng lên. Sản xuất hàng hoá phát triển mạnh nhu cầu trao đổi hàng hoá diễn ra thường xuyên hơn, đòi hỏi và thúc đẩy quá trình thanh toán phải phát triển kịp thời, thích ứng theo sự phát triển của nền kinh tế, tạo cơ sở mở rộng và hoàn thiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hiện đại hơn. 1.1.7.2 Môi trường pháp luật Thanh toán không dùng tiền mặt là một hành vi kinh tế, do đó nó phải được điều chỉnh bằng pháp luật của nhà nước. Pháp luật càng ổn định càng tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán không dùng tiền mặt phát triển và mở rộng. Cũng như mọi hoạt động khác, để sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt cần phải có những quy tăc, quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia nhằm đảm bảo công bằng, hợp lý, tránh tranh chấp xảy ra. Vì vậy, thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân thủ nghiêm ngặt các văn bản pháp quy mà các cơ quan có thẩm quyền ban hành, thế nhưng không phải vì thế mà các thủ tục quy định lại quá cứng nhắc, dập khuôn, gây ách tắc về vốn cũng như thời gian, công sức của khách hàng. Cần thiết phải xây dựng những văn bản SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt pháp quy linh hoạt, thuận tiện, dễ hiểu, dễ áp dụng trong điều kiện cụ thể. Mặt khác, sự ổn định chính trị – xã hội ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển, ổn định của nền kinh tế. Đất nước có thể chế chính trị ổn định, chế độ pháp luật công khai rõ rằng sẽ tạo điều kiện lớn cho sản xuất, lưu thông hàng hoá. Từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu thanh toán chu chuyển vốn trong nền kinh tế, đảm bảo an toàn trong hệ thống thanh toán, giúp ta phát triển và mở rông thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hiện đại hơn. 1.1.7.3 Yếu tố con người Khoa học công nghệ càng phát triển thì yếu tố con người không mất đi vai trò của mình mà ngược lại ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số lượng cán bộ hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhưng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của mỗi cán bộ. Khoa học công nghệ cao càng được đưa vào ứng dụng thì các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động càng phức tạp và hậu quả của những sai sót càng lớn đòi hỏi phải có sự can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt của con người. Sự kết hợp giữa con người và khoa học công nghệ hiện đại là điều kiện quan trọng để ngân hàng hoạt động hiệu quả, từ đó hoạt động thanh toán qua ngân hàng phát triển mạnh hơn. 1.17.4 Yếu tố tâm lý Sau đổi mới ngành ngân hàng, toàn bộ những yêu cầu quản lý tiền mặt áp dụng trước đó được loại bỏ và tiền mặt được sử dụng trong thanh toán không hạn chế về đối tượng và phạm vi sử dụng. Vì vậy, tiền mặt đã trở thành một công cụ rất được ưa chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở thành thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều doanh nghiệp. Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hiện nay là lực cản lớn trong việc phát triển TTKDTM. Tâm lý lại chịu tác động rất lớn từ môi trường con người sống và làm việc: trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con người của nó có xu hướng thích tiền mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt là không phổ biến. Ngược lại, trong một nền sản xuất lớn, hiện đại, nhận thức được lợi ích và tầm quan trọng của việc thanh toán bằng không dùng tiền mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt ở trong trường hợp này rất phát triển. Một nền kinh tế ngầm sôi động sẽ khuyến khích con người sử dụng tiền mặt nhiều hơn trong thanh toán vì lý do bí mật và an toàn cá nhân. Thuế đánh quá cao sẽ SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt dẫn tới con người có hành vi trốn thuế, từ đó sinh ra tâm lý thích tiền mặt. Phiếu ngân hàng cao và trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý ngại khi sử dụng các phương tiện hiện đại có độ phức tạp cao, do đó thanh toán không dùng tiền mặt không phát triển. 1.1.7.5 Trình độ công nghệ Thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với công nghệ ngân hàng hiện đại. Chính sự phát triển của cách mạng thông tin đã làm thay đổi nhanh chóng các nghiệp vụ Ngân hàng nói chung và thanh toán qua Ngân hàng nói riêng. Khi công nghệ ngày càng phát triển và hoàn thiện sẽ xuất hiện thêm nhiều thể thức thanh toán không dùng tiền mặt mới hoàn thiện hơn. Tuy nhiên những công nghệ mới này luôn đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành lớn, do đó phải cân nhắc trước khi đưa các thể thức mới vào sử dụng. Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật và mức độ ứng dụng khoa học, kĩ thuật cao cho phép Ngân hàng phát triển mạng lưới thanh toán dịch vụ khác nhau để khách hàng lựa chọn đặc biệt với công cụ thẻ thanh toán luôn đòi hỏi những công nghệ hiện đại. Công nghệ làm cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trở nên an toàn, thuận tiện, hấp dẫn hơn. Ngày nay, công nghệ thông tin và viễn thông với những bước phát triển mạnh mẽ đang làm cho hệ thống thanh toán trở thành hệ thông phi tiền tệ tức là hệ thống tiền điện tử, gợi mở cho Ngân hàng những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và sẽ làm xuất hiện thêm nhiều công cụ thanh toán trong tương lai. 1.1.7.6 Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Hoạt động kinh doanh của các NHTM ảnh hưởng không nhỏ đến thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. Nếu hoạt động kinh doanh của các NHTM thuận lợi: huy động vốn hiệu quả, công tác thanh toán nhanh chóng, hoạt động cho vay đáp ứng được nhu cầu nhiều khách hàng, các dịch vụ ngân hàng thỏa mãn nhu cầu càng nhiều khách hàng, thì số lượng và giá trị giao dịch qua ngân hàng càng tăng, từ đó thanh toán không dùng tiền mặt càng phát triển. NHTM có ba chức năng đó là trung gian tài chính, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Những chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ nhau. Khi NHTM là trung gian tài chính thì NHTM sẽ huy động vốn bằng nhiều cách thức khác SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt nhau, có thể huy động từ các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ dân cư qua hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, hay qua phát hành trái phiếu với các kỳ hạn khác nhau. Qua đó ngân hàng sẽ tập trung một lượng vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế khác nhau và khi họ chưa có nhu cầu sử dụng hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ sử dụng chúng để cho vay đối với những người có nhu cầu vay vốn. Khi các bên có nhu cầu thanh toán, chi trả ngân hàng sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán. Như vậy, giữa các chức năng của NHTM có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi vai trò trung gian thanh toán làm tốt, khách hàng sẽ tin tưởng ngân hàng và gửi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều nhờ thanh toán hộ, như thế, vốn ngân hàng huy động được lại tăng lên, ngân hàng có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu đi vay và chức năng trung gian tài chính của ngân hàng lại càng được phát huy. Với chức năng trung gian thanh toán và trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân hệ thống các NHTM đã tăng khối lượng tiền tệ lên gấp bội thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản. Điều này đã làm cho các chức năng của NHTM ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của mỗi chức năng sẽ thúc đẩy các chức năng khác phát triển theo. Do đó, hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng sẽ ảnh hưởng lớn tới thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. 1.1.8 Các tiêu chí phản ánh tình hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại Sự phát triển các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt được đánh giá qua một số chỉ tiêu định lượng và định tính như sau: 1.1.8.1 Các chỉ tiêu định tính Đánh giá qua quá trình thanh toán: Thứ nhất, mức độ an toàn và chính xác: đây là hai yêu cầu đối với hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Do đặc thù của nghiệp vụ này là hoạt động trong môi trường có rủi ro cao, đối tượng chính của nó là tiền tệ, một hàng hóa được coi như là sự nhạy cảm lớn đối với sự biến động của môi trường. Rủi ro xuất phát từ nhiều nguyên nhân: có thể do cán bộ ngân hàng, do sự không hiểu biết tình hình tài chính của khách hàng Khách hàng đến với ngân hàng là mong muốn giảm đi những rủi ro của thanh toán dùng tiền mặt, tăng tốc độ an toàn trong thanh toán. SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Thứ hai, giảm thiểu rủi ro trong thanh toán: các rủi ro trong hoạt động thanh toán có thể xảy ra như rủi ro về mặt pháp lý, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh toán và các rủi ro khác về kinh tế xảy ra khi người thanh toán không có khả năng trả nợ do hoạt động kinh doanh kém hiệu quả hoặc bị phá sản trước khi kết thúc quá trình thanh toán. Để đảm bảo sự ổn định và phát triển của hoạt động thanh toán, đảm bảo cho các ngân hàng mà quan trọng nhất đảm bảo cho người tham gia thanh toán, việc giảm rủi ro liên quan đến hoạt động thanh toán qua ngân hàng là điều đặc biệt có ý nghĩa quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Thứ ba, đảm bảo nhanh chóng và kịp thời: thời gian thực hiện một món thanh toán và chuyển tiền là khoảng thời gian kể từ khi chỉ định thanh toán được khách hàng (bên trả tiền) đưa ra cho đến khi khách hàng (bên nhận tiền) nhận được đủ số tiền trên tài khoản. Thời gian thanh toán được các chủ thể tham gia thanh toán đặc biệt quan tâm vì nó tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đến khả năng quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, dân cư. Đánh giá qua sự hài lòng của khách hàng: Khách hàng là đối tượng chủ yếu tạo doanh thu cho mọi hoạt động của ngân hàng. Khó có thể đánh giá được chính xác mức độ hài lòng của khách hàng vì mức độ hài lòng của mỗi quý khách hàng là khác nhau. Tuy nhiên, trong khả năng có thể, mỗi ngân hàng phải cố gắng nỗ lực hết sức để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nếu mức độ hài lòng của khách hàng càng cao, khách hàng sẽ tín nhiệm ngân hàng và tiếp tục hợp tác với ngân hàng. Khi đó, uy tín của ngân hàng sẽ tăng lên và thu hút được thêm nhiều khách khách hàng mới 1.1.8.2 Các chỉ tiêu định lượng Thứ nhất, số lượng khách hàng mở tài khoản và phát hàng thẻ tại ngân hàng: Thông qua số lượng khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng để sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua các năm chúng ta có thể nhận thấy phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong ngân hàng diễn biến theo chiều hướng nào, tăng hay giảm. Số lượng thẻ phát hành khác với số người sử dụng thẻ. Thực tế cho thấy, một người có thể mở nhiều loại thẻ khác nhau phục vụ cho các mục đích khác nhau. Việc mở thẻ giúp cho ngân hàng gia tăng lợi nhuận bằng cách thu phí từ việc sử dụng SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt thẻ. Số lượng thẻ càng tăng cho thấy thị phần phát hành thẻ của ngân hàng ngày càng tăng. Đây cũng là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển của dịch vụ TTKDTM tại các ngân hàng. Số lượng thẻ tăng cùng với số lượng người sử dụng thẻ tăng giúp cho ngân hàng chiếm được thị phần thẻ càng nhiều. Đây là tiêu chí mà các ngân hàng đang hướng tới, khuyến khích khách hàng tham gia dịch vụ TTKDTM, sử dụng thẻ của ngân hàng, tránh tình trạng đăng ký mở thẻ nhưng lại không sử dụng cho bất kỳ giao dịch thanh toán nào. Dịch vụ thẻ không thể hoàn thiện nếu thiếu sự tham gia của các đơn vị chấp nhận thẻ. Nếu mạng lưới chấp nhân thẻ ngày càng mở rộng thì việc thanh toán sẽ càng thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng sử dụng thẻ thanh toán hơn. Thứ hai, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt: Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt: là số tiền mà ngân hàng đã thực hiện qua dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng của mình. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt là con số tuyệt đối, phản ánh tổng giá trị thanh toán trong một kỳ (thường là 1 năm). Khi xem xét chỉ tiêu này, ta không xem xét trong từng thời kì riêng rẽ mà xem xét trong một quá trình, xem xét so sánh với các ngân hàng khác trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất thực tế sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu doanh số thanh toán không dùng tiền mặt thấp cho thấy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng không phát triển và chỉ ra rằng ngân hàng ít có khả năng phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và ngược lại. Số món thanh toán: đây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, nó phần nào phản ánh được số lượng khách hàng thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. Số món thanh toán nhiều thì tốt nhưng giá trị thanh toán trên mỗi món là nhỏ thì cũng không phản ánh được sự phát triển của hoạt động này. SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Sự tăng giảm tuyệt đối là mức chênh lệch về qui mô thanh toán giữa hai kì cần so sánh với nhau. Sự tăng giảm tương đối là sự chênh lệch giữa quy mô thanh toán ở năm hiện tại so với năm liền trước rồi chia cho năm liền trước, được tính bằng đơn vị %. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trọng nhất để đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. Chỉ tiêu phản ánh được khách hàng của ngân hàng sử dụng hoạt động TTKDTM ở mức độ nào. Khi tỷ trọng này thấp chứng tỏ khách hàng ít sử dụng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, ngân hàng cần có những biện pháp để nâng cao tỷ trọng này, khi tỷ trọng này cao thì tổng số phí thu được sẽ lớn, lượng khách hàng tham gia lớn thì ngân hàng lại có điều kiện đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại để phát triển hoạt động TTKDTM lên một mức cao hơn nữa. Mục tiêu của các NHTM làm làm sao cho tỷ trọng này càng cao thì càng tốt. Ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản thì tỷ trọng này chiếm khoảng 95%, còn ở các NHTM như ở Việt Nam hiện nay thì tỷ trọng này dao động trong khoảng từ 55% đến 75%. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng nhiều từ chính sách ngân hàng, nếu các ngân hàng đầu tư phát triển dịch vụ trở thành ngân hàng đa năng hiện đại thì tỷ trọng này cao, ngược lại ngân hàng chỉ hoạt động như ngân hàng truyền thống thì tỷ lệ này thấp. Thứ ba, chỉ tiêu về phí (thu nhập của ngân hàng) từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: Ngân hàng hoạt động với mục tiêu quan trọng là tối đa hóa lợi nhuận nhưng đối với hoạt động dịch vụ thì đó là tối đa hóa tổng số phí thu được. Tổng số phí thu được cũng chính là thu nhập của ngân hàng, nó cũng được dùng để phản ánh sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng, số món thanh toán càng nhiều, số phí thu được càng lớn. Đó là đối với ngân hàng, còn đối với khách hàng sẽ sử dụng chỉ tiêu phí suất. Phí suất là số tiền mà khách hàng phải trả trên mỗi món thanh toán. Để thu hút khách hàng thì phí suất phải thấp. Khi mà điều kiện thanh toán tại các ngân hàng là như nhau thì phí suất của ngân hàng nào thấp hơn sẽ thu hút được khách hàng nhiều hơn. Thứ tư, số lượng các máy ATM (Automated Teller Machine) và máy POS (Point Of Sales): SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Máy ATM hay còn gọi là máy rút tiền tự động là một thiết bị giao dịch tự động với khách hàng thực hiện việc nhận dạng khách hàng qua các loại thẻ ngân hàng (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, ) giúp khách hàng kiểm tra tài khoán, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Hệ thống máy POS là hệ thống các máy chấp nhận thanh toán thẻ giúp khách hàng thanh toán tại các cửa hàng trung tâm thương mại, siêu thị, thanh toán các khoản dịch vụ như điện nước, điện thoại, bảo hiểm, thực hiện giao dịch như kiểm tra số dư, Khách hàng có thẻ thanh toán nội địa, quốc tế hay thẻ tín dụng do các ngân hàng Việt Nam phát hành, hoặc thẻ ngân hàng có liên kết với các tổ chức thanh toán quốc tế như: Visa, MasterCard, Amex, JCB, thẻ nội địa của ngân hàng Vietinbank, BIDV, Techcombank, Vietcombank, Agribank, trong nước đều có thể thực hiện việc thanh toán tại các máy POS. Hiện nay, hệ thống máy ATM và POS được xem là hai dịch vụ hỗ trợ thanh toán phổ biến nhất ở Việt Nam. Số lượng và chất lượng của cả hai loại dịch vụ này ngày càng tăng lên một cách đáng kể góp phần nâng cao thương hiệu cũng như sự lớn mạnh không ngừng của các ngân hàng. Vì vậy, để có thể tiếp cận được nhiều khách hàng hơn, ngân hàng phải gia tăng mạng lưới ATM, POS khắp các tỉnh thành phố. Khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm và sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng qua các máy ATM, POS thì ngân hàng sẽ thu hút được một lượng lớn khách hàng trung thành góp phần cho sự phát triển hoạt động TTKDTM tại ngân hàng. Thứ năm, chi phí phát sinh trong quá trình thanh toán: Đây là các chi phí phát sinh khi ngân hàng xảy ra lỗi trong quá trình giao dịch như chuyển tiền chậm, chuyển thừa tiền, chuyển thiếu tiền, phí sửa chữa, Các chi phí này càng lớn thì doanh thu của ngân hàng sẽ giảm và ngược lại. Vì vậy, ngân hàng cần phải khắc phục các lỗi này để tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao uy tín của ngân hàng. 1.2 Thực tiễn và kinh nghiệm về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong số ngân hàng thương mại trong nước 1.2.1 Tình hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Hội thảo “Xã hội không tiền mặt: Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam” đã diễn ra ngày 11/6/2019 tại TP.HCM do NHNN, Bộ Thông tin và truyền thông, Báo Tuổi Trẻ phối hợp cùng Vụ Thanh Toán (NHNN) tổ chức. Theo Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, thực tế không chỉ Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới đang hướng tới sự minh bạch. Càng minh bạch thì càng chống được tham nhũng, kể cả tham nhũng vặt. "Chúng ta cần phải hướng tới xã hội không tiền mặt để được minh bạch, lợi đôi đàng. NHNN giảm được chi phí in tiền. Các doanh nghiệp, cơ quan công sở giảm được chi phí. Còn phía ngân hàng giảm bớt được vận chuyển tiền và cả xe chuyên dụng. Thu – chi của hoạt động ngân hàng được cải thiện khi đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt; hiệu quả của NHNN cũng tăng lên", Phó thủ tướng nhận định. Theo Ngân hàng Nhà nước, tỷ trọng tiền mặt/tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế có xu hướng giảm dần, từ 14,02% năm 2010 xuống 11,49% năm 2016 và đến thời điểm 03/06/2019 là 10,85%. Theo đó, nhận thức và thói quen về sử dụng tiền mặt trong thanh toán đã có chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng nhiều người chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thay cho thanh toán bằng tiền mặt. Đối với thanh toán không tiền mặt đòi hỏi có sự tăng trưởng nhanh, tỷ lệ đạt được trong thời gian qua đã có phần cao, song con số chưa lớn. Do đó, để đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, trước hết phải phổ cập: định hướng tài chính toàn diện để toàn bộ người dândần hiểu và sử dụng được dịch vụ này, không ai có thể bỏ lại phía sau, bởi nếu khi sử dụng dịch vụ này một cách phổ biến sẽ rất tích cực cho xã hội. Thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam hiện chỉ mới chiếm khoảng 14% trên tổng phương diện thanh toán; trong khi đó, Hàn Quốc là quốc gia đạt thanh toán không dùng tiền mặt cao nhất thế giới, với tỷ lệ chiếm đến 80% tổng giao dịch. Vì vậy, ông Vương Đình Huệ cho biết, mục tiêu trong năm tới tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt chiếm hơn 30% trên tổng phương diện thanh toán. 3 năm tới mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt sẽ chiếm tỷ lệ 50% trên tổng phương diện thanh toán. Do SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt vậy, theo Phó thủ tướng cần hoàn thiện hành lang pháp lý để triển khai đề án thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ. Về đầu tư cơ sở hạ tầng, mới đây, có một doanh nghiệp FDI đề nghị được đầu tư 100 triêu USD vào hệ thống POS. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp Việt Nam có khả năng làm được thì không nhất thiết phải là các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, các bộ, ngành ngân hàng cần làm tốt công tác tuyên truyền: khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Thông qua các kênh tuyền thông để chuyển tải thông điệp về thanh toán không dùng tiền mặt tới người dân. Thêm một điểm mới trong cuộc Hội thảo lần này, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến khẳng định thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thanh toán điện tử nói riêng là xu thế tất yếu của thời đại. Bộ trưởng Bộ Y tế yêu cầu các đơn vị trong ngành y tế đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt nhấn mạnh công tác truyền thông, phổ biến để người dân thay đổi thói quen không dùng tiền mặt trong thanh toán chi phí khám, chữa bệnh. Tại hội nghị, Phó Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam Nguyễn Kim Anh đã chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tích cực phối hợp với các đơn vị và cơ sở y tế để bảo đảm hạ tầng thanh toán, trang thiết bị, phần mềm, dịch vụ thanh toán thông suốt, bảo đảm an toàn thông tin; đa dạng các dịch vụ và phương thức thanh toán điện tử. Các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về phí dịch vụ đối với các thanh toán điện tử không dùng tiền mặt trong lĩnh vực y tế. Các ngân hàng, cổng thanh toán, ví điện tử, kết nối liên thông với nhau, tạo điều kiện dễ dàng kết nối với người dân và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đồng thời Phó Thống đốc Ngân hàng cho biết đã phối hợp với Bộ Y tế đã hoàn thiện hành lang pháp lý về thanh toán điện tử trong bệnh viện; xây dựng các chuẩn QR Code y tế, chuẩn kết nối phần mềm ngân hàng và phần mềm quản lý bệnh viện. Bên cạnh đó, chia sẻ thêm tại Hội thảo, Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Kim Anh cũng đã đưa ra một số con số cụ thể chứng tỏ hoạt động thanh toán trong nền kinh tế đã đạt được những kết quả tích cực. Cụ thể, tổng giá trị giao dịch qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt trên 64.160 nghìn giao SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt dịch, tương ứng với gần 35.728 nghìn tỷ đồng (tăng khoảng 23,23% về số lượng giao dịch và tăng 17,63% về giá trị giao dịch so với cùng kỳ năm ngoái). Đến cuối tháng 4/2019, trên toàn quốc có hơn 18.700 ATM tăng tương ứng 4,25% so với cùng kỳ năm ngoái), số POS đạt được 266.700 POS và hiện đã được lắp đặt tại hầu hết các cơ sở, chuỗi phân phối, bán lẻ, khách sạn lớn, đang mở rộng đến các đơn vị cung cấp dịch vụ công (cơ sở y tế, bệnh viện, trường học, ). Việc mở và sử dụng tài khoản của cá nhân tiếp tục tăng lên. Đến cuối tháng 3/2019, đã tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2018. Phát triển dịch vụ tài khoản cá nhân góp phần thu hút vốn nhàn rỗi từ mọi tầng lớp dân cư và là điều kiện tiên quyết để tạo mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Đến 31/3/2019, số lượng giao dịch thanh toán nội địa qua thẻ ngân hàng đạt hơn 65 triệu giao dịch (tăng 18,45% so với cùng kỳ năm 2018) với tổng giá trị giao dịch hơn 171 nghìn tỷ đồng (tăng 18,82% so với cùng kỳ năm 2018). Nhiều tính năng, tiện ích đã được tích hợp vào thẻ ngân hàng để sử dụng thanh toán hàng hóa, dịch vụ; đồng thời, nâng cao chất lượng dịch vụ, độ an toàn, bảo mật trong thanh toán thẻ. Về thanh toán điện tử qua Internet, điện thoại di động, đến 31/3/2019, số lượng giao dịch tài chính qua kênh Internet đạt hơn 101 triệu giao dịch, với giá trị giao dịch khoảng 4.581 nghìn tỷ đồng (tăng tương ứng 65,81% và 13,46% so với cùng kỳ năm 2018); số lượng giao dịch tài chính qua kênh điện thoại di động đạt hơn 76 triệu giao dịch với giá trị giao dịch hơn 924 nghìn tỷ đồng (tăng tương ứng 97,75% và 232,3% so với cùng kỳ năm 2018). Các công nghệ mới, hiện đại trong thanh toán như việc áp dụng xác thực vân tay, nhận diện khuôn mặt, sử dụng mã phản hồi nhanh (QR Code), mã hóa thông tin thẻ (Tokenization), thanh toán phi tiếp xúc, công nghệ mPOS được các ngân hàng nghiên cứu, hợp tác và ứng dụng, đặc biệt là việc thanh toán bằng QR Code gắn với đẩy mạnh thanh toán qua điện thoại di động hợp với xu thế phát triển trên thế giới và hành vi người tiêu dùng. 1.2.2 Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt 1.2.2.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Vietcombank Hiện nay, Vietcombank đang duy trì vị thế dẫn đầu về cạnh tranh trên thị trường thẻ, được các tổ chức thẻ quốc tế: Visa và MasterCard trao giải ngân hàng có doanh số sử dụng thẻ và doanh số thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ cao nhất Việt Nam. Vietcombank cũng là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam độc quyền phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ American Express. Được biết, Vietcombank là ngân hàng tiên phong triển khai dịch vụ thẻ tại thị trường Việt Nam từ những năm 90, với một số lợi thế như: Là ngân hàng đầu tiên triển khai thanh toán trực tuyến năm 2007 và hiện nay đang dẫn đầu thị phần thanh toán trực tuyến, 96% thẻ quốc tế và 60% thẻ nội địa tại Việt Nam. Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên ứng dụng EMV trong phát hành và thanh toán thẻ. Là ngân hàng duy nhất hiện nay chấp nhận thanh toán 7 thương hiệu thẻ quốc tế lớn nhất thế giới: American Express, Visa, MasterCard, JCB, Diners Club, Discover và UnionPay. Vietcombank cũng có hơn2.500 máy ATM và 85.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Để thỏa mãn nhu cầu và kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng trong thanh toán thẻ, hiện nay, Vietcombank đang thực hiện, nghiên cứu và chuẩn bị đưa vào triển khai: giải pháp thanh toán thẻ qua thiết bị di động (Moca/mVisa sử dụng công nghệ QR code, SamsungPay sử dụng công nghệ Tokenization, ); Triển khai chip hóa thẻ nội địa theo lộ trình của NHNN; Triển khai EMV contactless cho các sản phẩm thẻ do Vietcombank phát hành nhằm tối ưu hóa tính năng thẻ và an toàn, tiện lợi cho người dùng. Lộ trình Vietcombank triển khai sẽ bắt đầu từ năm 2018, với độ bao phủ rộng lớn cho cả lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ, áp dụng cho cả sản phẩm thẻ quốc tế và nội địa. Triển khai những sản phẩm thẻ cao cấp bậc nhất hiện nay, với nhiều tính năng và ưu đãi vượt trội, để tạo thêm nhiều lựa chọn cho khách hàng như: sản phẩm thẻ American Express Centurion, Visa infinite, World MasterCard, 1.2.2.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) thuộc Top 3 NHTM hàng đầu trên thị trường dịch vụ thẻ ngân hàng tại Việt Nam. Mạng lưới kênh phân phối truyền thống của BIDV đã được tăng cường lên 182 chi nhánh và 790 phòng SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt giao dịch, trên cơ sở sáp nhập và tái cơ cấu thành công hoạt động của 44 chi nhánh và 200 phòng giao dịch của MHB. Mạng lưới ATM của BIDV đến nay đạt gần 2.000 máy, tổng điểm chấp nhận thẻ đạt gần 22.000 POS, chấp nhận thanh toán thẻ mang nhãn hiệu của các tổ chức trong và ngoài nước như: Banknetvn/Smartlink, Visa, MasterCard, JCB và UnionPay. BIDV hiện có 8 triệu chủ thẻ. Đặc biệt, BIDV tiếp tục phát triển và tăng cường hiệu quả của kênh phân phối sản phẩm dịch vụ mới (kênh thoại) với gần 160.000 cuộc gọi ra. Số lượng khách hàng sử dụng kênh NH điện tử của BIDV tăng mạnh, đạt 4 triệu khách hàng. Thẻ ghi nợ nội địa, với ba nhãn hiệu thẻ: BIDV Etrans, BIDV Harmony, BIDV Moving và các sản phẩm thẻ sinh viên, thẻ liên kết, thẻ đồng thương hiệu với các nhà phân phối bán lẻ có uy tín và thương hiệu mạnh, như: BIDV-Lingo, BIDV- CoopMart, BIDV-Maximark, BIDV-Hiway, BIDV-Satra Ngoài các tính năng tiện ích cơ bản, thẻ ghi nợ nội địa BIDV còn cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng, như: nạp tiền điện thoại, thanh toán vé máy bay, phí bảo hiểm, thanh toán hóa đơn tiền điện, thanh toán cước phí điện thoại qua ATM và trực tuyến. BIDV đã triển khai dịch vụ thẻ quốc tế VISA và MasterCard, với các nhãn hiệu thẻ: BIDV Visa Precious, BIDV Visa Flexi, BIDV Visa Platinum, BIDV MasterCard Ready, BIDV MasterCard Platinum, các sản phẩm thẻ đồng thương hiệu với các tổ chức lớn trong và ngoài nước: Thẻ quốc tế đồng thương hiệu BIDV-Viettravel hạng Classic và hạng Platinum. Đặc biệt sản phẩm thẻ quốc tế đồng thương hiệu với Câu lạc bộ bóng đá Manchester United, với nhãn hiệu thẻ BIDV-ManU. BIDV đã hoàn thành dự án nâng cấp IBMB bổ sung thêm các tính năng mới, như: rút tiền gửi FD Online, chuyển tiền nhanh liên ngân hàng 24/7, thanh toán hóa đơn định kỳ; Triển khai thí điểm sản phẩm thẻ tín dụng công ty, thẻ ghi nợ doanh nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm, dịch vụ công nghệ nhiều tiện ích và thịnh hành theo xu thế thị trường đã được rất nhiều người dùng ưa chuộng trong thời gian qua, như BIDV Smart Banking, BIDV Life Style. BIDV đã chính thức vận hành Trung tâm Điều hành Mạng xã hội (SMCC) đầu tiên trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Tại đây, BIDV đã nắm bắt mọi ý kiến, phản hồi của khách hàng và cộng đồng, từ đó chủ động, nhanh chóng hỗ trợ hoặc tiếp SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt thu, phân tích thông tin làm cơ sở cho cải tiến sản phẩm dịch vụ, phát triển kinh doanh. SMCC đã giúp gắn kết giữa BIDV và khách hàng bền chặt hơn. Đến nay, hoạt động tăng cường tương tác với khách hàng thông qua mạng xã hội đạt mốc 105.000 Fan trên BIDV Fanpage facebook. 1.2.3 Một số kinh nghiệm thực tiễn về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các Ngân hàng trên thế giới 1.2.3.1 Kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng ở Thụy Điển Từ lâu, séc là một trong những phương tiện thanh toán mạnh nhất ở các nước phát triển Châu Âu. Dựa trên công ước thế giới về Séc năm 1933, các nước đều ban hành Luật Séc. Để việc sử dụng séc được nhanh chóng, thuận tiện không chỉ trong cùng địa phương và cùng tổ chức phát hành séc, các nước đều có Trung tâm xử lý thanh toán bù trừ séc do Ngân hàng Trung ương hoặc Hiệp hội Ngân hàng quản lý, nhờ vậy séc là phương tiện thanh toán được sử dụng phổ biến. Hiện nay, bên cạnh séc thì thẻ thanh toán, ủy nhiệm chi, thanh toán đện tử và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác đang được sử dụng ngày càng nhiều. Thụy Điển là một nước phát triển ở Châu Âu có lịch sử lâu đời, hoạt động ngân hàng đã trải qua nhiều lần cải cách và đã có một hệ thống thanh toán tiên tiến, gồm: hệ thống thanh toán tổng tức thời (RIX), hệ thống thanh toán giá trị thấp Bankgiro (BGC), hệ thống thanh toán thẻ (CEKAB), hệ thống bù trừ và lưu ký chứng khoán (VPC). Để làm tốt và thúc đẩy hoạt động TTKDTM, Thụy Điển đã mạnh dạn thay đổi phương thức thanh toán truyền thống và áp dụng các phương thức thanh toán mới khi mà nền tảng công nghệ đã cho phép, đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng, đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy, tạo ra thói quen TTKDTM cho người dân và các thành phần kinh tế - xã hội. Theo Tiến sĩ Nguyễn Đại Lai: “Thụy Điển là một trường hợp rất hay. Cuộc cách mạng về TTKDTM ở quốc gia này mới bắt đầu từ 1999, vậy và kể từ sau năm 2000, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán của Thụy Điển chỉ còn 0,7%, một con số đáng khâm phục nếu biết rằng trước 1999 tỷ lệ đó là trên 17%. Trả tiền bằng thẻ tín dụng là hình thức thanh toán phổ biến nhất ở Thụy Điển, với gần 2,4 tỷ giao dịch qua thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ trong năm 2013, so với 213 triệu SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt giao dịch trước đó 15 năm. Tuy nhiên, ngay cả thẻ nhựa (bao gồm thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ) cũng đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, do số lượng người Thụy Điển dùng ứng dụng để giao dịch tài chính tăng mạnh. Qua đó, kinh nghiệm Thụy Điển cho thấy việc phát hành cơ sở hạ tầng gồm ATM, POS của từng ngân hàng là khá tốn kém, lợi nhuận thu về từ dịch vụ thẻ là rất thấp hoặc lỗ. Do vậy ngoài 4 ngân hàng đầu có cơ sở hạ tầng phát hành và thanh toán thẻ mạnh thì nhiều ngân hàng khác chỉ thực hiện phát hành bằng hình thức kết hợp với ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực thẻ để mang cùng thương hiệu nhằm tiết giảm chi phí. 1.2.3.2 Kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng ở Hàn Quốc Tại Hàn Quốc, hiện nay thanh toán bằng tiền mặt chiếm tỷ lệ khoảng 20% trong tổng phương tiện thanh toán, TTKDTM chiếm 80%. Có được kết quả trên là do Hàn Quốc hoạch định được chiến lược tổng thể, dài hạn; đã xây dựng và tổ chức quản lý, vận hành được hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán dựa trên nền tảng cơ sở pháp lý đồng bộ gồm Luật hối phiếu, Luật kinh doanh thẻ tín dụng, Luật séc cùng một số luật chuyên biệt điều chỉnh về lĩnh vực thanh toán. Hàn Quốc đã xây dựng Trung tâm thanh toán bù trừ đầu tiên tại Seoul, do cơ quan Thanh toán bù trừ và viễn thông tài chính Hàn Quốc (KFTC) trực tiếp vận hành, đến năm 1995 có 50 trung tâm trên toàn quốc. Tham gia vào hệ thống này là ngân hàng Trung ương và những ngân hàng lớn cùng một số tổ chức phi tài chính.Tại các Trung tâm thanh toán bù trừ, các phương tiện séc, hối phiếu, được thanh toán bù trừ cho nhau bằng các nghiệp vụ với sự hỗ trợ đắc lực của mạng máy tính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, nhất là trong lĩnh vực thanh toán được ngân hàng Trung ương rất quan tâm, thành lập Vụ Công nghệ thông tin, có các phòng chuyên môn để quản lý, vận hành, bảo trì máy tính và hệ thống thông tin. Hiện nay, tại trung tâm chính có các máy Mainframe và máy chủ Server với hệ điều hành UNIX và Windows 2000, XP hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle; ngoài ra có khoảng 2.500 máy tính cá nhân được sử dụng như các thiết bị đầu cuối. 1.2.4 Bài học đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Qua nghiên cứu kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt của một số ngân hàng trên các khía cạnh khác nhau, có thể rút ra một số kinh nghiệm vận dụng vào việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt đối với Techcombank Quảng Ngãi như sau: Một là, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu của các ngân hàng là: Séc, UNC và các phương tiện thanh toán điện tử như thẻ; các hệ thống thanh toán hướng tới giải quyết vấn đề tốc độ thanh toán, thuận lợi trong giao dịch, quản lý vốn hiệu quả. Vì vậy hệ thống thanh toán tức thời, trực tiếp theo từng lượt được áp dụng phổ biến. Hai là, những thành tựu về công nghệ đang góp phần đẩy nhanh quá trình cung cấp dịch vụ và tạo thói quen sử dụng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Còn các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thì không ngừng cải tiến các hệ thống truyền tải dịch vụ của mình đến khách hàng và không ngừng cải tiến các dịch vụ đảm bảo an toàn, nhanh chóng, thuận tiện. Ba là, nhiều loại hình dịch vụ mới đang bùng nổ, đáng chú ý là các giao dịch thanh toán điện tử, qua hệ thống máy tính. Thẻ trả trước là một phương tiện thanh toán phát triển cùng với sự phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet. Loại thẻ này có thể phục vụ đắc lực cho việc phát triển thương mại điện tử do khả năng giao dịch của các cá nhân có thẻ, qua Internet hoặc Mobil phone và không nhất thiết thông qua tài khoản ngân hàng. Thẻ có thể phát hành với mệnh giá nhỏ thích hợp với những khoản chi tiêu nhỏ, lẻ và việc phát hành không nhất thiết phải có tên chủ thẻ và tài khoản ở Ngân hàng. Vì vậy loại thẻ này có tiềm năng rất lớn ở các nước đang phát triển, nơi mà một bộ phận lớn dân cư chưa có tài khoản ở ngân hàng. Đặc điểm thẻ trả trước thanh toán nhanh chóng, tức thời khiến cho việc thanh toán thẻ trả trước thuận tiện gần như tiền mặt trong các giao dịch thanh toán tại điểm bán hàng. Bốn là, để thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, giữa các nền kinh tế thì cơ sở vật chất của hoạt động thanh toán, đặc biệt là công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, bao gồm hệ thống mạng lưới viễn thông điện tử, đường truyền hệ thống tốc độ cao, hệ thống mạng lưới chuyển tiền điện tử, phương tiện truyền và sử lý số liệu khác. Đó là bốn bài học đúc rút ra từ kinh nghiệm của các nước, các ngân hàng mà Techcombank Quảng Ngãi nói riêng và Techcombank nói chung có thể áp dụng để tạo SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp cũng như đầu tư cơ sở vật chất thích hợp. Một yếu tố nữa phải nhắc tới chính là khuôn khổ pháp lý vững chắc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tốc độ phát triển công nghệ thanh toán, tuy nhiên yếu tố này nằm ngoài thẩm quyền của Techcombank. Techcombank cần đề nghị Chính phủ, NHNN, Bộ Tài chính về khuôn khổ pháp lý, cũng như chính sách phát triển của nhà nước về việc phát triển dịch vụ TTKDTM. SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi 2.1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 2.1.1.1 Giới thiệu chung Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: Vietnam technological and commercial joint stock bank Tên viết tắt: Techcombank Địa chỉ: Techcombank Tower, 191 Bà Triệu, P. Lê Đại Hành, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: (04) 3944 6368 Fax: (04) 3944 6362 Website: Tầm nhìn: Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam. Sứ mệnh: Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng làm trọng tâm. Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt. Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với việc áp dụng các thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lí rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế. Giá trị cốt lõi: Giá trị Techcombank cam kết mang lại cho khách hàng trong nhiều năm qua. SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Thứ nhất, khách hàng là trên hết có nghĩa là mỗi việc chúng ta làm chỉ có giá trị thực sự mang lại lợi ích cho khách hàng, đồng nghiệp. Thứ hai, liên tục cải tiến để luôn dẫn đầu. Thứ ba, tinh thần phối hợp vì ở Techcombank, bạn sẽ không có kết quả tốt nếu không phối hợp. Thứ tư, phát triển nhân lực vì con người với năng lực cao sẽ tạo lợi thế cạnh tranh và thành công vượt trội cho tổ chức. Thứ năm, cam kết hành động đề vượt qua khó khăn và đạt được thành công lớn. Logo Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam: Hình 2.1. Logo Ngân hàng Techcombank Lịch sử thành lập: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam được thành lập ngày 27/09/1993 theo giấy phép số 0040/NH – GP cấp ngày 6 tháng 8 năm 1993 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam. Techcombank là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu và đang phát triển mạnh mẽ trong hệ thống NHTM Việt Nam. Với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, trong hơn 24 năm hoạt động và phát triển, vốn điều lệ của Techcombank liên tục tăng lên. Đến nay, vốn điều lệ của Techcombank đã là hơn 11.655 tỷ đồng, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ không ngừng. SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt 40000 34966 35000 30000 25000 20000 Tỷ đồng 15000 11655 10439 10000 5000 0 2016 2017 2018 (Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank) Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ của Techcombank Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy sự phát triển không ngừng của Techcombank, thể hiện qua sự tăng trưởng vốn điều lệ. Trong vòng 1 năm, từ năm 2016 đến 2017, vốn điều lệ từ 10.439 tỷ đồng tăng lên 11.655 tỷ đồng ứng với tăng 1.216 tỷ; từ năm 2017 đến 2018, vốn điều lệ từ 11.655 tỷ đồng tăng lên 34.966 tỷ đồng ứng với tăng 23.311 tỷ. Đây là kết quả của việc phát hành thành công hơn 2,3 tỷ cổ phiếu cho 4.262 cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 200%. Số cổ phiếu đã được đưa vào giao dịch hồi cuối tháng 7. Techcombank chính thức trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn tứ 3 trong hệ thống NHTM CP. Trong bối cảnh nên kinh tế khó khăn hiện nay, việc Techcombank tăng vốn điều lệ là một chứng minh cho sự phát mạnh mẽ và bền vững của ngân hàng này. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh và tận dụng ưu thế của ngân hàng nội địa trong xu thế hội nhập, sau hơn 24 năm, hiện ngân hàng đã xây dựng mạng lưới ngân hàng rộng khắp cả nước với hơn 315 chi nhánh, phòng giao dịch, mở rộng kết nối với trên 1.117 máy ATM và hơn 2000 điểm chấp nhận thẻ; đồng thời, liên tục phát triển, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ giao dịch qua mạng cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp như F@st i-Bank, F@st e- Bank hay trên điện thoại như F@st Mobile, SMS, qua đó, tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng. Việc mở rộng mạng lưới phù hợp với xu thế chung giúp Techcombank SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt kịp thời nắm bắt thời cơ thị trường và tận dụng được ưu thế cạnh tranh trước thời điểm các ngân hàng nước ngoài phát triển toàn diện các nghiệp vụ tại Việt Nam. Trong năm những năm qua, các chương trình hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật với HSBC, Techcombank cũng đã tiếp nhận các chuyên gia từ HSBC vào hoạt động trực tiếp như cán bộ của Techcombank. Các chuyên gia này đã được bổ nhiệm vào các vị trí điều hành chủ chốt và tiếp nhận chuyên gia tư vấn cho mảng quản trị hệ thống thông tin. Các chương trình hỗ trợ cùng sự đóng góp trực tiếp của các cán bộ người nước ngoài này đã bước đầu khẳng định các giá trị đóp góp của mình vào các hoạt động của ngân hàng và đem lại những kết quả tích cực. 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi Năm 2009, Techcombank nhận định rằng Quảng Ngãi là một thành phố trẻ có khu kinh tế trọng điểm quốc gia Dung Quất và các khu công nghiệp vệ tinh có rất nhiều triển vọng để phát triển, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp ngày càng tăng, lượng vốn nhàn rỗi trên địa bàn là rất lớn. Nắm bắt được tiềm lực đó, Techcombank đã thành lập Chi nhánh Ngân hàng Kỹ thương Quảng Ngãi vào ngày 15 tháng 04 năm 2009. Techcombank Quảng Ngãi có trụ sở tại Tòa nhà Petrosetco Tower Số 01 An Dương Vương, thành phố Quảng Ngãi. Vào ngày 11/11/2011, chuyển sang 493-495 Quang Trung, thành phố Quảng Ngãi. Với việc chuyển đổi sang trụ sở mới khang trang hơn, cơ sở vật chất tốt hơn sẽ tạo điều kiện thuận lợi chi nhánh thực hiện được mục tiêu của mình và ngày càng vững mạnh hơn. Qua hơn 10 năm hoạt động bên sự cạnh tranh gay gắt của hơn 15 ngân hàng trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, chi nhánh từng bước khẳng định mình là ngân hàng có uy tín và chất lượng với khách hàng. Chi nhánh ra đời đã chuyển tải được vốn nhàn rỗi đến người dân có nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng một cách có hiệu quả. Đến nay số lượng nhân viên làm việc tại chi nhánh là 22 người với 100% có trình độ đại học làm việc rất năng động, nhiệt tình. Đây là một thế mạnh của chi nhánh có thể tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh có một phong cách làm việc chuyên nghiệp, SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt hoàn toàn có khả năng vận dụng những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại vào trong hoạt động của chi nhánh. Ngày 24/12/2018, Techcombank Quảng Ngãi chuyển đổi sang trụ sở mới tại 26 Lê Thánh Tôn, thành phố Quảng Ngãi và hiện tại vẫn đang vận hành tại địa điểm này, ngày càng khẳng định vị thế uy tín trên thị trường Quảng Ngãi. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Techcombank Quảng Ngãi GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC DVKH PHÒNG PHÒNG NGÂN KIỂM CHUYÊN KHÁCH KINH QUỸ SOÁT VIÊN TƯ HÀNG ƯU DOANH VIÊN VẤN TÀI TIÊN CHÍNH CÁ NHÂN PHÒNG PHÒNG GIAO KHÁCH KHÁCH DỊCH HÀNG HÀNG VIÊN DN CÁ VỪA VÀ NHÂN NHỎ (Nguồn: Techcombank Quảng Ngãi) Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Techcombank Quảng Ngãi ➢ Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: Giám đốc chi nhánh: với vai trò là người lãnh đạo cao nhất tại chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam, giám đốc có chịu trách nhiệm quản lý, điều hành về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, trong đó có hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ là rất quan trọng. Bên cạnh đó, giám đốc cũng SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt làm nhiệm vụ chỉ đạo công tác phát triển kinh doanh của chi nhánh theo chính sách chung của ngân hàng, phụ trách công tác kế toán, kho quỹ và chịu trách nhiệm quản lý, đào tạo nhân viên và phát triển đội ngũ kế cận. Phó giám đốc chi nhánh: thay mặt giám đốc chỉ đạo điều hành về mặt kinh doanh, các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền gửi dân cư, kế toán hành chính; chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật về những công việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của chi nhánh khi giám đốc ủy quyền. Bên cạnh đó, phó giám đốc đảm nhiệm thêm vai trò quản lý trực tiếp phân khúc khách khách hàng ưu tiên tại chi nhánh. Phòng khách hàng ưu tiên: phục vụ phân khúc khách hàng có thu nhập cao, có địa vị và thành công nhất định trong xã hội. Chuyên viên khách hàng ưu tiên luôn đảm bảo rằng mọi giao dịch và yêu cầu hỗ trợ tài chính của khách hàng được đặt lên mức độ ưu tiên nhất và được giải quyết nhanh chóng nhất. Ngoài ra, chuyên viên này còn có nhiệm vụ làm mới danh sách khách hàng tiềm năng, thực hiện các cuộc gọi điện cho khách hàng mới và hiện tại của chi nhánh, hẹn gặp khách hàng để giới thiệu sản phẩm, chốt bán hàng với khách hàng. Phòng kinh doanh: Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo tiếp thị và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Giám đốc dịch vụ khách hàng: chỉ đạo điều hành về mặt kinh doanh, các hoạt động của phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền gửi dân cư, kế toán hành chính; chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật về những công việc do SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của chi nhánh khi giám đốc ủy quyền. Phòng dịch vụ khách hàng: Hạch toán kế toán, lưu giữ, bảo quản và quản lý tài sản Nhà nước theo pháp lệnh kế toán thống kê và các chế độ tài chính kế toán hiện hành của Bộ tài chính và Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam quy định. Tiếp nhận hồ sơ, mở tài khoản cho khách hàng, giải quyết các yêu cầu thay đổi thông tin khách hàng. Trực tiếp thu-chi tiền mặt VNĐ, ngoại tệ theo hạn mức được Giám đốc Chi nhánh giao trong từng thời kỳ Thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, thanh toán thẻ và quản lý hệ thống giao dịch tự động. Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền Việt Nam đồng, ngân phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống Ngân hàng Kỹ Thương hiện hành. Ngân quỹ: quản lý trực tiếp và bảo quản các loại tiền Việt Nam đồng, ngân phiếu thanh toán, giấy tờ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi theo chế độ quản lý kho ngân quỹ của hệ thống ngân hàng. Kiểm soát viên: có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi nghiệp vụ của ngân hàng theo biên bản hiện hành. 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi 2.1.3.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi SVTH: Đặng Thị Kim Huyền 43