Khóa luận Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển Công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt

pdf 114 trang thiennha21 20/04/2022 18525
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển Công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_quy_trinh_giao_nhan_hang_hoa_nhap_khau_nguyen_cont.pdf

Nội dung text: Khóa luận Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển Công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI QUỐC VIỆT Ngành : Quản trị Kinh doanh Chuyên Ngành : Quản trị Ngoại Thương Giảng viên hướng dẫn : ThS. TRẦN THỊ TRANG Sinh viên thực hiện : HÀ THỊ THÙY TRANG MSSV : 0854010376 Lớp : 08DQN1 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2012
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2012 HÀ THỊ THÙY TRANG
  3. ii LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt, tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức về nghiệp vụ Xuất nhập khẩu cũng như việc tổ chức, thực hiện giao nhận hàng hóa bằng đường biển trong thực tế. Đây là những kiến thức bổ ích cho công việc của tôi sau này. Có được kết quả như vậy, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Các thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh trường HUTECH đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản về Xuất nhập khẩu, đó là những cơ sở lý luận ban đầu giúp tôi có thể học tập nghiên cứu. Đặc biệt là cô ThS Trần Thị Trang đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi một cách nhiệt tình trong suốt khóa thực tập cũng như cả quá trình thực hiện báo cáo này. Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cũng như các anh chị trong phòng giao nhận của công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt đã quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi tiếp xúc, nghiên cứu, luôn giúp đỡ tận tình về mặt chuyên môn và đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực tập. Mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập, nghiên cứu ngắn nên đề tài không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót nhất định, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, các anh chị trong công ty và các bạn sinh viên để đề tài hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin chúc các thầy cô trường HUTECH và các anh chị trong công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt luôn gặt hái được nhiều thành công trong công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  4. iii CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : HÀ THỊ THÙY TRANG MSSV : 0854010376 Khoa : Quản trị kinh doanh 1. Thời gian thực tập 05/06 – 24/08/2012 2. Bộ phận thực tập Phòng giao nhận 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật 4. Kết quả thực tập theo đề tài 5. Nhận xét chung Đơn vị thực tập
  5. iv NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GVHD
  6. v MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu của đề tài 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 1.1. Tổng quan về hoạt động giao nhận 3 1.1.1. Thế nào là hoạt động giao nhận 3 1.1.2. Phân loại giao nhận 3 1.1.3. Người giao nhận 4 1.2. Cơ sở pháp lý, trình tự giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng 8 1.2.1. Cơ sở pháp lý 8 1.2.2. Trình tự giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng 8 1.3. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển 13 1.3.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển 13 1.3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển 14 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu 16
  7. vi 1.4.1. Nhân tố khách quan 16 1.4.2. Nhân tố chủ quan 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY 19 2.1. Giới thiệu về công ty 19 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 19 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 21 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 22 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2009 - 2011 26 2.2. Thực trạng về quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty 33 2.2.1. Đàm phán, kí kết hợp đồng dịch vụ với chủ hàng nhập khẩu 34 2.2.2. Nhận hồ sơ từ khách hang 34 2.2.3. Kiểm tra bộ chứng từ 35 2.2.4. Lấy D/O 38 2.2.5. Lên tờ khai 40 2.2.6. Đăng kí tờ khai Hải quan 41 2.2.7. Kiểm hóa 46 2.2.8. Tính thuế 50 2.2.9. Trả tờ khai 51
  8. vii 2.2.10. Tổ chức nhận hàng 52 2.2.11. Kiểm tra hàng nhập khẩu và khiếu nại 56 2.2.12. Thanh lý cổng 60 2.2.13. Giao hàng cho khách 60 2.2.14. Quyết toán và trả bộ hồ sơ cho khách hang 60 2. 3. Nhận xét về quy trình giao nhận hàng NK nguyên container bằng đường biển tại công ty Quốc Việt 61 2.3.1. Ưu điểm 61 2.3.2. Hạn chế 61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN 64 3.1. Định hướng phát triển của công ty 64 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận 64 3.2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên 64 3.2.2. Khắc phục những chậm trễ trong việc tiếp nhận chứng từ 67 3.2.3. Hoàn thiện nghiệp vụ khai báo Hải quan 70 3.2.4. Hoàn thiện công tác vận chuyển hàng nhập khẩu cho chủ hàng 73 3.3. Một số kiến nghị cho nhà nước 75 3.3.1. Xây dựng mạng lưới xúc tiến thương mại và hệ thống thông tin về thị trường 75 3.3.2. Nâng cấp cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động nhập
  9. viii khẩu 75 3.3.3. Cải cách các thủ tục hành chính 76 KẾT LUẬN 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
  10. ix DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA AWB Air Way Bill B/L Bill Of Lading C/O Certificate of Origin CFS Container Freight Station Cont Container COR Cargo Outturn Report CSC Certificate of Shortlanded Cargo CTO Combined Transport Operator D/O Delivery Order FCL Full Container Load GTGT Giá trị gia tăng ICD Inland Clearance Depot L/C Letter of Credit LCL Less than a Container Load LOR Letter Of Reservation NK Nhập khẩu ROROC Report on Receipt of Cargo TTĐB Tiêu thụ đặc biệt XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu
  11. x DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ, kinh nghiệm lao động trong công ty 25 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 - 2011 26 Bảng 2.3: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm 26 Bảng 2.4: Doanh thu dịch vụ của công ty 2009 - 2011 28 Bảng 2.5: Cơ cấu thị trường của công ty 2009 - 2011 30
  12. xi DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường dịch vụ năm 2009 30 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường dịch vụ năm 2010 31 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị trường dịch vụ năm 2011 31 Đồ thị 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 - 2011 26 Đồ thị 2.2: Doanh thu dịch vụ của công ty 2009 - 2011 28 Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển 14 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty 22 Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận hàng Nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty Quốc Việt 33
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trang 1 GVHD: ThS Trần Thị Trang LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, thị trường ngày càng mở rộng, hàng hóa xuất nhập khẩu được giao thương rộng rãi với các quốc gia. Do đó, vận tải quốc tế đang ngày càng thể hiện rõ vai trò là tiền đề, là điều kiện tiên quyết trong sự ra đời và phát triển của thương mại quốc tế. Vì thế, ngoại thương là chiếc cầu nối có tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài thông qua mua bán. Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển và đem lại lợi ích kinh tế rất lớn cho quốc gia, đặc biệt là những nước phát triển như Việt Nam. Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, chúng ta đã gặt hái được nhiều thành tựu nổi bật trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực ngoại thương. Các quốc gia thường cách xa nhau về địa lý nên công tác giao nhận đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành hợp đồng mua bán ngoại thương. Để hoạt động xuất nhập khẩu được diễn ra một cách thuận lợi và mang lại hiệu quả cao, thì việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phải được thực hiện một cách logic, khoa học và chuyên nghiệp. Với nền kinh tế ngày càng phát triển, lượng hàng hóa lưu thông ngày càng nhiều thì vấn đề giao nhận hàng hóa cũng là một thách thức cho các công ty Xuất nhập khẩu. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, các công ty dịch vụ giao nhận lần lượt ra đời để đảm nhận công việc này. Hơn thế nữa, khi được tiếp nhận vào thực tập, tôi được phân vào phòng giao nhận với công tác giao nhận hàng hóa Xuất nhập khẩu. Bằng những kiến thức học được trên ghế nhà trường và tiếp nhận từ thực tế cũng như để hiểu hơn về công việc giao nhận này như thế nào? Tôi quyết định chọn đề tài: “Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt”. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trang 2 GVHD: ThS Trần Thị Trang 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài khái quát những vấn đề lý thuyết cơ bản về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa Xuất nhập khẩu bằng đường biển cùng với việc phân tích cụ thể quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty Quốc Việt. Qua đó, tôi nhận thấy được những ưu điểm và hạn chế của quy trình giao nhận tại công ty. Trên cơ sở đó, tôi xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để cho quy trình giao nhận của công ty ngày càng hiệu quả hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Quốc Việt từ 2009 - 2011. Phạm vi nghiên cứu: · Phòng giao nhận của công ty Quốc Việt . · Số liệu nghiên cứu lấy trong 3 năm 2009 -2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài có sự phối hợp của nhiều phương pháp. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp từ các phòng ban của công ty (thu thập bộ chứng từ, thu thập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán). Trong quá trình phân tích đánh giá, có sử dụng các phương pháp phân tích thống kê (trong đó sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh nhằm đánh giá các chỉ tiêu). 5. Kết cấu của đề tài Đề tài được trình bày theo 3 chương · Chương 1: Cơ sở lý luận. · Chương 2: Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty Quốc Việt. · Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty Quốc Việt. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trang 3 GVHD: ThS Trần Thị Trang CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa XNK 1.1.1. Thế nào là hoạt động giao nhận Điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người bán và người mua ở cách xa nhau. Việc di chuyển hàng hoá từ nơi này đến nơi khác là do người vận tải đảm nhận, đây là một khâu rất quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương, nếu thiếu nó hợp đồng ngoại thương không thể thực hiện được. Để cho qúa trình vận tải được Bắt Đầu – Tiếp Tục – Kết Thúc, tức là hàng hóa đến tay người mua, ta cần phải thực hiện một loạt các công việc khác nhau liên quan đến quá trình vận chuyển như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ, giao hàng cho người nhận ở nơi đến Tất cả các công việc này được gọi chung là “Nghiệp vụ giao nhận – Forwarding”. Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (Fédération Internationale de Transitaires et Assimilés - FIATA) về dịch vụ giao nhận thì dịch vụ giao nhận được định nghĩa như bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa, cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu nhận chứng từ liên quan đến hàng hóa. 1.1.2. Phân loại giao nhận 1.1.2.1. Căn cứ vào phạm vi hoạt động · Giao nhận quốc tế. · Giao nhận nội địa. 1.1.2.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh · Giao nhận thuần tuý là hoạt động chỉ bao gồm thuần tuý việc gửi hàng đi hoặc nhận hàng đến. · Giao nhận tổng hợp là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như xếp, dỡ, bảo quản, vận chuyển, 1.1.1.3. Căn cứ vào phương thức vận tải · Giao nhận đường biển. · Giao nhận hàng không. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trang 4 GVHD: ThS Trần Thị Trang · Giao nhận đường thuỷ. · Giao nhận đường sắt. · Giao nhận ôtô. · Giao nhận bưu điện. · Giao nhận đường ống. · Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation - CT), vận tải đa phương thức (Multimodel Transportation - MT). 1.1.1.4. Căn cứ vào tính chất giao nhận · Giao nhận riêng là hoạt động do người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng lao vụ của Freight Forwarder (giao nhận dịch vụ). · Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận (chuyên nghiệp - Freight Forwarding) theo sự uỷ thác của khách hàng (dịch vụ giao nhận). 1.1.3. Người giao nhận 1.1.3.1. Khái niệm Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là: “Người giao nhận – Forwarder - Freight Forwarder - Forwarding Agent”. Theo luật Thương mại Việt Nam thì Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào. 1.1.3.2. Nhiệm vụ của người giao nhận · Tổ chức chuyên chở hàng hóa từ nơi sản xuất đến các điểm đầu mối vận tải và ngược lại. · Tổ chức xếp/dỡ hàng hóa lên xuống các phương tiện vận tải tại các điểm đầu mối vận tải. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trang 5 GVHD: ThS Trần Thị Trang · Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ hàng. · Theo dõi và giải quyết những khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao nhận vận tải, đồng thời thanh toán các chi phí có liên quan đến giao nhận. 1.1.3.3. Vai trò của người giao nhận Do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ về vận tải và đóng vai trò như một bên chính (Principal) - Người chuyên chở (Carrier). Vai trò này thể hiện qua các chức năng sau: v Làm người giao nhận tại biên giới (Frontier Forwarder) Người giao nhận chỉ hoạt động trong nước với nhiệm vụ làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu, như môi giới hải quan. Sau đó, mở rộng phạm vi hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ theo quy định của hợp đồng mua bán. v Làm đại lý (Agent) Trước đây, người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở và chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Bây giờ, người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. v Làm người gom hàng (Cargo Consolidator) Dịch vụ này đã xuất hiện rất sớm ở Châu Âu, chủ yếu phục vụ cho đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ gom hàng càng không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (Less than a Container Load - LCL) thành hàng nguyên container (Full Container Load - FCL). Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trang 6 GVHD: ThS Trần Thị Trang v Làm người chuyên chở (Carrier) Ngày nay, người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở, tức là trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Người giao nhận đóng vai trò là người ký chuyên chở theo hợp đồng (Contracting Carrier) nếu người giao nhận ký hợp đồng mà không tiếp tục chuyên chở. Trong trường hợp người giao nhận trực tiếp chuyên chở thì họ chính là người chuyên chở thực tế (Performing Carrier). Dù là hình thức chuyên chở như thế nào thì người giao nhận vẫn phải chịu trách nhiệm về hàng hóa. v Làm người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator - MTO) Người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là “Vận tải từ cửa tới cửa” thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh vận tải liên hợp (CTO/MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong suốt quá trình vận tải. 1.1.3.4. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận 1.1.3.4.1. Quyền hạn và nghĩa vụ Điều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây: · Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác. · Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. · Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng. · Sau khi ký hợp đồng nếu xảy ra các trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được toàn bộ hay một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin thêm chỉ dẫn. · Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời gian cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trang 7 GVHD: ThS Trần Thị Trang 1.1.3.4.2. Trách nhiệm của người giao nhận v Khi người giao nhận là đại lý Người giao nhận hoạt động với danh nghĩa là đại lý, phải chịu trách nhiệm về những thiếu sót hoặc sơ suất của mình hay người làm thuê các dịch vụ cho mình: · Giao hàng trái với chỉ dẫn. · Quên mua bảo hiểm hoặc sai sót trong việc bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có chỉ dẫn. · Thiếu sót khi làm thủ tục Hải quan. · Giao hàng sai địa chỉ. · Giao hàng cho người không phải người nhận. · Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng. · Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế. · Những thiệt hại mất mát về người hoặc tài sản mà đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy nhiên, người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về hành vi sai trái của người thứ ba như người chuyên chở, hoặc người giao nhận khác nếu như chứng minh được là đã lựa chọn cẩn thận. v Khi người giao nhận là người chuyên chở chính (Principal Carrier) Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình, hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở. Được áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau: · Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác. · Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp. · Do bản chất của hàng hóa. · Do chiến tranh, đình công. · Do các trường hợp bất khả kháng. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trang 8 GVHD: ThS Trần Thị Trang 1.2. Cơ sở pháp lý, trình tự giao nhận hàng hóa XNK tại cảng 1.2.1. Cơ sở pháp lý Việc giao nhận hàng hóa XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như · Các quy phạm pháp luật quốc tế, Việt Nam. · Các công ước quốc tế về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa. Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế · Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về giao nhận vận tải. · Các loại hợp đồng và L/C đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK. Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư: Bộ luật hàng hải 1990; Luật thương mại 1997; Nghị định 25CP, 200CP, 330CP. · Quyết định của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải: QĐ số 2106 (23/08/1997) liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa tại cảng biển Việt Nam. 1.2.2. Trình tự giao nhận hàng hóa XNK tại cảng 1.2.2.1. Đối với hàng XK v Ðối với hàng hoá không phải lưu kho bãi tại cảng Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong nước để XK, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho của cảng. Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao trực tiếp cho tàu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. · Ðưa hàng đến cảng (do các chủ hàng tiến hành): Làm các thủ tục XK, giao hàng cho tàu; Chủ hàng ngoại thương phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ; Làm các thủ tục liên quan đến XK như hải quan, kiểm dịch ; Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu. · Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng. Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận phải theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra trong khi xếp hàng lên tàu và ghi vào Tally sheet (Phiếu kiểm đếm). SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trang 9 GVHD: ThS Trần Thị Trang · Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hoá xếp lên tàu (là cơ sở để cấp vận đơn); Người chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đưa thuyền trưởng ký, đóng dấu; Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định; Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu cần); Tính toán thưởng phát xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có). v Ðối với hàng phải lưu kho bãi của cảng Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp trong nước) giao hàng XK cho cảng, cảng tiến hành giao hàng cho tàu. Ø Giao hàng XK cho cảng bao gồm các công việc · Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo quản hàng hoá với cảng. · Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao cho cảng các giấy tờ: Danh mục hàng hoá XK (Cargo list), Thông báo xếp hàng của hãng tàu cấp (Shipping order) nếu cần, Chỉ dẫn xếp hàng (Shipping note). · Giao hàng vào kho, bãi cảng. Ø Cảng giao hàng cho tàu · Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải: Làm các thủ tục liên quan đến XK như hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm (nếu có); Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (Estimated Time of Arrival), chấp nhận Thông báo sẵn sàng làm hàng (Notice of Readiness); Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng. · Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu: Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và người áp tải nếu cần; Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tàu, ghi vào Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm cũng có thể thuê nhân viên của công ty kiểm kiện; Khi giao nhận xong một SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trang 10 GVHD: ThS Trần Thị Trang lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt) để trên cơ sở đó lập Vận đơn (B/L). · Lập bộ chứng từ thanh toán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết, tập hợp thành bộ chứng từ, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải phù hợp một cách máy móc với L/C, các chứng từ phải phù hợp với nhau và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C. · Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu cần); Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo quản, lưu kho ; Tính toán thưởng phạt xếp dỡ (nếu có). v Ðối với hàng XK đóng trong container: Ø Nếu gửi hàng nguyên (FCL) · Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào Hợp đồng lưu cước (Booking note) và đưa cho đại diện hãng tàu để xin ký cùng với Bản danh mục XK (Cargo list). · Sau khi đăng ký Booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng mượn. · Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình. · Mời đại diện Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong, kẹp chì container. · Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY (Container yard) quy định trước khi hết thời gian quy định (Closing time) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi tàu bắt đầu xếp hàng) và lấy Biên lai thuyền phó để lập B/L. · Hàng được xếp lên tàu, người gửi hàng mang Mate’s Receipt để đổi lấy B/L. Ø Nếu gửi hàng lẻ (LCL) · Chủ hàng gửi Booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng XK. Sau khi Booking note được SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trang 11 GVHD: ThS Trần Thị Trang chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng. · Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người chuyên chở hoặc đại lý tại Trạm cont làm hàng lẻ - CFS (Container Freight Station) hoặc Hải quan nội địa (Inland Clearance Depot – ICD) quy định. · Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi Hải quan niêm phong kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành tiếp thủ tục để bốc container lên tàu và yêu cầu cấp B/L. · Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một Vận đơn chung chủ. · Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến. 1.2.2.1. Đối với hàng nhập khẩu v Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu · Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng nhập khẩu phải trao cho cảng một số chứng từ: Bản lược khai hàng hoá (2 bản), Sơ đồ xếp hàng (2 bản), Chi tiết hầm hàng (2 bản), Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có). · Chủ hàng xuất trình B/L gốc cho đại diện của hãng tàu. · Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng như: Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy ra sau này, Biên bản dỡ hàng (Cargo Outturn Report - COR) đối với tổn thất rõ rệt, Thư dự kháng (Letter Of Reservation - LOR) đối với tổn thất không rõ rệt, Bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on Receipt of Cargo - ROROC), Biên bản giám định, Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập) · Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời Hải quan kiểm hoá. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời Hải quan áp tải về kho. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trang 12 GVHD: ThS Trần Thị Trang · Làm thủ tục Hải quan. · Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá. v Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng · Cảng nhận hàng từ tàu: Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm); Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng lập); Ðưa hàng về kho bãi cảng. · Cảng giao hàng cho các chủ hàng: Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang B/L gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O – Delivery order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại B/L gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng; Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai; Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu đóng gói đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O; Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho, bộ phận này giữ 1D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng. · Làm thủ tục Hải quan qua các bước sau: Xuất trình và nộp các giấy tờ; Hải quan kiểm tra chứng từ; Kiểm tra hàng hoá; Tính và thông báo thuế; Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục Hải quan. · Sau khi hải quan xác nhận “Hoàn thành thủ tục Hải quan” chủ hàng có thể mang hàng ra khỏi cảng và chở về kho riêng. v Hàng nhập bằng container Ø Nếu là hàng nguyên (FCL) · Khi nhận được thông báo hàng đến (Notice of Arrival - NOA), chủ hàng mang B/L gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O · Chủ hàng mang D/O đến Hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá (chủ hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra Hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt) · Sau khi hoàn thành thủ tục Hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O · Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trang 13 GVHD: ThS Trần Thị Trang Ø Nếu là hàng lẻ (LCL) · Chủ hàng mang Vận đơn gốc hoặc Vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm các thủ tục như trên. 1.3. Quy trình giao nhận hàng NK nguyên container bằng đường biển 1.3.1. Khái quát chung về giao nhận hàng NK đường biển bằng container Việc tăng tốc độ kỹ thuật của công cụ vận tải sẽ không đạt hiệu quả kinh tế cao nếu không giảm được thời gian công cụ vận tải dừng ở các điểm vận tải. Yếu tố cơ bản nhất để giảm thời gian dừng lại ở các điểm vận tải là tăng cường cơ giới hóa khâu xếp dỡ ở các điểm vận tải. Một biện pháp quan trọng để giải quyết cơ giới hóa toàn bộ khâu xếp dỡ hàng hóa là tạo ra những kiện hàng lớn tích hợp. Và đó cũng chính là lý do container ra đời. Việc sử dụng container trong hoạt động NK đã mang đến rất nhiều thuận lợi như: Bảo vệ hàng hóa tối đa hơn, tiết kiệm được chi phí bao bì, giảm được thời gian xếp dỡ, chờ đợi ở cảng, bền và có thể sử dụng nhiều lần. Một yếu tố nữa là giúp cho người vận tải vận dụng được dung tích tàu, giảm thiểu trách nhiệm về khiếu nại và tổn thất hàng hóa. Nước ta có nhiều hệ thống cảng biển gồm 114 cảng lớn nhỏ, phân bố dọc theo bờ biển từ Bắc xuống Nam như cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn, VICT, Tân Thuận, Cát Lái Hiện nay, theo thống kê thì có khoảng 95% tổng khối lượng hàng hóa buôn bán quốc tế được vận chuyển bằng đường biển. Do vậy việc vận chuyển hàng hóa bằng container trong quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển là rất quan trọng. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trang 14 GVHD: ThS Trần Thị Trang 1.3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa NK nguyên container bằng đường biển Quy trình này được thể hiện qua sơ đồ sau: (1a) Tiếp nhận yêu cầu của Từ chối khách hàng (1b) Đồng ý (1b) Kí kết Hợp đồng (2) Chuẩn bị để nhận hàng (3) Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải (4) Giải quyết khiếu nại (nếu có) (5) Quyết toán Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển 1.3.2.1. Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng · Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng: có 2 trường hợp ü Trường hợp 1: Khách hàng là các nhà NK trong nước uỷ thác cho công ty giao nhận tiến hành nhận lô hàng NK ü Trường hợp 2: Khách hàng là những công ty giao nhận, hoặc hãng tàu ở nước ngoài làm hợp đồng đại lý với công ty giao nhận ở cảng đến, SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trang 15 GVHD: ThS Trần Thị Trang yêu cầu theo dõi lô hàng NK về đến cảng và tiến hành các thủ tục cho người nhận hàng thực tế nhận hàng · Đối với trường hợp 1a: Nếu không thể đáp ứng được yêu cầu khách hàng thì từ chối · Đối với trường hợp 1b: Nếu đồng ý thì tiến đến kí kết Hợp đồng dịch vụ. Sau khi đã kí kết Hợp đồng thì chuyển sang bước 2 1.3.2.2. Bước 2: Chuẩn bị để nhận hàng · Khai thác chứng từ · Mua bảo hiểm cho hàng hóa ngay sau khi nhận được Thông báo giao hàng của người bán (nếu mua EXW, nhóm F, CFR, CPT) · Lập phương án giao nhận hàng · Chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp · Thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục giao nhận tay ba ngay dưới chân cần cẩu ở cảng. 1.3.2.3. Bước 3: Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải · Khi nhận được Thông báo hàng đến (Notice of Arrival), người nhận mang B/L gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O. · Mang D/O đến Hải quan làm thủ tục, nộp thuế nhập khẩu và đăng ký kiểm hóa (chủ hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra Hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt). · Sau khi hoàn thành thủ tục Hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ đến văn phòng quản lý tàu để xác nhận D/O. · Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng. 1.3.2.4. Bước 4: Giải quyết khiếu nại về tổn thất hàng hoá (nếu có) Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng như: · Biên bản kiểm tra sơ bộ - Survey Record · Thư dự kháng (LOR) · Biên bản hư hỏng đỗ vỡ (COR) · Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu (ROROC) SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trang 16 GVHD: ThS Trần Thị Trang · Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với lược khai - Certificate of Shortlanded Cargo (CSC) · Biên bản giám định - Survey Report/Certificate of Survey Nhận hàng xong, chủ hàng mời các tổ chức giám định có uy tín, tiến hành giám định toàn bộ lô hàng (nếu hàng có bảo hiểm thì mời giám định viên của bảo hiểm) tiến hành giám định toàn bộ lô hàng, mục đích là xác định rõ số lượng hàng hóa bị tổn thất cụ thể của toàn bộ lô hàng để làm cơ sở cho việc khiếu nại bồi thường. Nội dung phải cụ thể, chính xác, phải nêu rõ tình trạng và mức độ tổn thất. Chứng từ này sẽ được cơ quan giám định cấp sau khi giám định xong trong vòng không quá 30 ngày kể từ ngày có yêu cầu giám định. 1.3.2.5. Bước 5: Quyết toán · Thanh toán các chi phí liên quan đến công tác giao nhận như chi phí lưu kho, lưu bãi, bốc xếp, vận chuyển . · Thanh toán tiền thưởng, phạt xếp dỡ (nếu có) · Tập hợp các chứng từ cần thiết để tiến hành khiếu nại các cơ quan liên quan về tổn thất hàng hóa (nếu có) và theo dõi kết quả khiếu nại của mình. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển 1.4.1. Nhân tố khách quan Ø Cơ sở pháp lý · Luật Thương mại · Các văn bản pháp luật về việc giao nhận hàng hóa XNK · Các Luật thương mại quốc tế · Các công ước quốc tế, các quy tắc thống nhất quốc tế · Các điều kiện Thương mại quốc tế Ø Các nhân tố môi trường (thời tiết, lễ tết, mùa xuất hàng ) Ø Các cơ quan chức năng SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trang 17 GVHD: ThS Trần Thị Trang 1.4.2. Nhân tố chủ quan Ø Hàng hóa xuất nhập khẩu (giấy phép, hạn ngạch, hàng khô, hàng lạnh, hàng nguy hiểm ) Ø Thủ tục hải quan Ø Chứng từ và bộ hồ sơ giao nhận Ø Thời gian, địa điểm đóng hàng Ø Phương tiện vận chuyển Ø Cách thức xếp hàng hóa vào container (hàng LCL, FCL đóng kiện , container pallet, case, wood-crate) Ø Đại lý ở nước ngoài Ø Nghiệp vụ của nhân viên giao nhận Ø Người gửi hàng, người nhận hàng Ø Người chuyên chở SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trang 18 GVHD: ThS Trần Thị Trang KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Giao nhận đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại - xuất nhập khẩu, nó chứa đựng nhiều quy trình bao gồm quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển và quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. Ở chương này, chúng ta tập trung tìm hiểu về quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển và sâu hơn nữa là tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển. Chương 1 giới thiệu cho chúng ta hiểu một cách tổng quát về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, thế nào là hoạt động giao nhận, người giao nhận là gì, giữ vai trò như thế nào; Cơ sở pháp lý và trình tự nhận hàng tại cảng ra sao; Các nhân tố ảnh hưởng tới quy trình giao nhận và đặc biệt là quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển. Với việc phân tích rõ phần lý thuyết không chỉ giúp chúng ta hiểu, nắm bắt một cách tổng quát về quy trình giao nhận mà còn tạo nền tảng và tiền đề để làm cơ sở dẫn luận cho chương sau. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trang 19 GVHD: ThS Trần Thị Trang CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI QUỐC VIỆT 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Vận tải & Thương mại Quốc Việt 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1. Quá trình hình thành · Tên công ty: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI QUỐC VIỆT · Công ty thành lập vào ngày 29 tháng 06 năm 2004. · Mã số thuế: 030116808. · Doanh thu mỗi năm: 50-80 tỉ VNĐ · Tỷ lệ vốn ban đầu: 1 tỉ VNĐ · Số lượng nhân viên: 25 người. · Địa chỉ: 41 Đường số 40, KĐC Tân Quy Đông, Tổ 8, KP02, Phường Tân Phong, Quận 7, TPHCM · Tel: 84.8.35 885 793 Fax: 84.8. 35 885 794 Là một công ty nhỏ, mới thành lập, công ty đã khởi nghiệp bằng việc cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh với số nhân viên khiêm tốn là 06 người. 2.1.1.2. Quá trình phát triển Lúc mới thành lập, công ty chỉ cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh. Sau một thời gian hoạt động thì công ty đã mạnh dạn mở rộng sang các lĩnh vự khác như: Dịch vụ vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển, dịch vụ vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường hàng không, dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không trong nước và quốc tế hàng hóa nguy hiểm & độc hại, dịch vụ khai thuê hải quan. Do số lượng công việc tăng lên rất lớn nên công ty đã quyết định tuyển dụng thêm 2 nhân viên để làm chứng từ và 3 nhân viên giao nhận hàng hóa tại các cảng và sân bay. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trang 20 GVHD: ThS Trần Thị Trang Năm 2009 để mở rộng quy mô hoạt động của mình, công ty mở thêm văn phòng đặt tại số 485/46 Phan Văn Trị, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Do nhu cầu phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh, công ty đã trang bị thêm máy móc thiết bị dùng cho văn phòng như máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax, máy scan, xe tải nhẹ và tuyển dụng thêm một số nhân viên mới. Tính đến thời điểm hiện nay tổng số nhân viên của công ty lên đến 25 người tức là đã tăng lên hơn 04 lần so với lúc mới thành lập. Trên cơ sở đó, công ty đã từng bước trở thành đại lý giao nhận cho nhiều công ty khác về các mặt hàng. Có thể nói thời gian đầu mới thành lập tuy gặp nhiều khó khăn song với những kinh nghiệm đã tích luỹ được, với Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình nên công ty đã từng bước vượt qua những khó khăn và ngày càng hoạt động hiệu quả hơn. Tóm lại, sau gần 8 năm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận từ năm 2004 đến nay, Quốc Việt đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Công ty đã tìm được chỗ đứng của mình trong lĩnh vực Forwarder và đã ký được nhiều Hợp Đồng vận chuyển với nhiều hãng tàu ở Việt Nam như: STX PANOCEAN, PIL, MACS SHIPPING, BEN LINES, HEUNG-A, HANJIN, GATE WAY Quốc Việt cũng đã xác định được thị trường mục tiêu của mình và có một lượng khách hàng tương đối ổn định. Công ty đã mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh từ dịch vụ chuyển phát nhanh lúc mới thành lập sang vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, đường biển rồi dần dần mở rộng sang dịch vụ khác như khai thuê Hải quan, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và độc hại. Về phương thức vận chuyển, do lúc đầu công ty còn ít kinh nghiệm nên chỉ đảm nhận những lô hàng đơn giản theo điều kiện FOB (Free On Board). Sau một thời gian tìm hiểu và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, công ty đã mạnh dạn nhận vận chuyển những lô hàng phức tạp hơn như xuất theo điều kiện CIF (Cost Insurance Freight), DDU (Deliver Duty Unpaid), dịch vụ giao hàng tận kho khách hàng. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trang 21 GVHD: ThS Trần Thị Trang 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng Công ty có tư cách pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật Công ty thực hiện các chức năng theo ngành nghề giấy phép đăng ký kinh doanh như sau: · Đại lý giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển và hàng không · Dịch vụ chuyển phát nhanh · Dịch vụ khai thuê Hải quan · Dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm và độc hại 2.1.2.2. Nhiệm vụ Sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình và hoạt động thật tốt để trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Cung cấp dịch vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Kinh doanh đúng ngành nghề được cấp giấy phép và chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, thuế, tài chính, lao động, tiền lương, Thực hiện các quy định của nhà nước về quốc phòng, an ninh quốc gia, làm các báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo, công bố báo cáo tài chính hằng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của công ty theo các quy định của Nhà nước. Tuân thủ mọi quy định của pháp luật nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và các điều ước, công ước Quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trang 22 GVHD: ThS Trần Thị Trang 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng dịch vụ kinh chứng giao kế toán khách doanh từ nhận \\ hàng (Nguồn: Ban giám đốc) Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty Là một doanh nghiệp còn non trẻ nhưng công ty Quốc Việt có một đội ngũ nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết với công việc và hết sức năng động. Với cơ cấu nhân sự như sau 2.1.3.1. Giám đốc Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty · Chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh, hoạch định chiến lược về công tác tài chính, kế toán, đầu tư phát triển, nhân sự, tiền lương, · Trực tiếp kí kết các hợp đồng ủy thác, hợp đồng giao nhận hàng hóa, hợp đồng cước tàu biển, cước hàng không, Giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động chung mang tính chất chiến lược của toàn công ty, đồng thời giao quyền cụ thể cho cấp dưới. Như vậy, vừa đảm bảo nguyên tắc, vừa đảm bảo tinh thần tự chủ trong công việc, tạo sự phối hợp trong hoạt động, hoàn thành mục tiêu của công ty, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà vẫn tiết kiệm chi phí. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trang 23 GVHD: ThS Trần Thị Trang 2.1.3.2. Phó giám đốc · Tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh. · Vạch ra chiến lược kinh doanh cho các lĩnh vực hoạt động của công ty. 2.1.3.3. Phòng dịch vụ khách hàng Nhận vận chuyển hàng hóa và trả lời những yêu cầu của khách hàng qua điện thoại, email, fax. Trực tiếp liên hệ với khách hàng khi có vấn đề phát sinh với lô hàng được phân công và giải quyết những vấn đề phát sinh theo sự phân công từng bước . Theo dõi hàng xuất, nhập theo từng bước được phân công. 2.1.3.4. Phòng kinh doanh Có vai trò rất quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của công ty, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường. Nhân viên phòng kinh doanh là đội ngũ có năng lực chuyên môn cao, kỹ năng giao tiếp, khả năng đàm phán với khách hàng tốt, có mối quan hệ tốt với hãng tàu và các công ty dịch vụ giao nhận khác. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ: · Theo dõi tình hình XNK, tổ chức, thực hiện, kiểm soát các hoạt động XNK và chứng từ thanh toán của công ty. · Tổ chức mạng lưới kinh doanh phục vụ cho khách hàng. · Tham mưu cho Giám đốc trong việc thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu khách hàng và định hướng cho việc tổ chức kinh doanh, mở rộng thị trường, thị phần và phát triển mạng lưới. · Phối hợp với các phòng ban khác trong việc tạo dựng, gìn giữ, phát triển uy tín, thương hiệu của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. 2.1.3.5. Phòng chứng từ Lập chứng từ, tạo điều kiện để bộ phận giao nhận làm thủ tục Hải quan một cách thuận lợi nhất. · Phòng chứng từ hàng xuất: Làm B/L, AWB, cung cấp chi phí để kế toán ra hóa đơn và đóng tiền hãng tàu cho các lô hàng xuất, liên hệ với khách hàng để được cung cấp hóa đơn thương mại, phiếu xuất kho, hỗ trợ bộ phận giao nhận làm thủ tục Hải quan để có thể xuất hàng một cách nhanh chóng. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trang 24 GVHD: ThS Trần Thị Trang · Phòng chứng từ hàng nhập: Phát hành D/O, liên lạc với khách hàng, với kho, hỗ trợ khách hàng nhận hàng Hỗ trợ bộ phận giao nhận để họ có được các chứng từ phục vụ cho công tác khai quan hàng NK. Liên hệ với các đại lí, tạo mối quan hệ tốt đẹp với họ nhằm thu hút đưa hàng về công ty Làm đề nghị thanh toán (trình Giám đốc ký) và phiếu chuyển giao chứng từ sau khi bộ phận giao nhận hòan thành thủ tục Hải quan. Chuyển giao cho Phòng kế toán các đề nghị thanh toán của khách hàng (đã được Giám đốc duyệt) hàng tuần để theo dõi công nợ. Thực thi các nghiệp vụ phát sinh dưới sự điều động của Ban giám đốc. 2.1.3.6. Phòng giao nhận Bao gồm cả giao nhận hàng hóa bằng đường biển và đường hàng không, chuyển phát nhanh. Trong đó, các nhân viên giao nhận phải là đội ngũ có kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ khai thuê Hải quan cao. Mỗi người đều phải có trách nhiệm và ý thức cao trong công việc · Trực tiếp thông quan hàng hóa, khai báo Hải quan và giải quyết các vấn đề liên quan đến điều độ cảng, sân bay. · Thực hiện công tác giao nhận của công ty. · Phụ trách bộ phận kho bãi, giám sát đóng hàng và dỡ hàng tại cảng. 2.1.3.7. Phòng kế toán Quản lý về mặt tài chính của công ty, hoạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về vốn, thu chi quỹ, thanh tóan công nợ, kế hoạch giá thành, xác định kết quả kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính cho công ty. Tổ chức kiểm kê đánh giá lại hàng hóa. Thực hiện hạch toán tốt chế độ tài chính - kế toán theo qui định, phản ánh kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản, vốn trong quá trình kinh doanh. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ. Chấp hành chế độ nộp ngân sách nhà nước, thuế và nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp luật hiện hành. ð Các bộ phận chức năng trong quá trình hoạt động có mối quan hệ qua lại, hợp tác hỗ trợ lẫn nhau. Hàng tháng các trưởng phòng của từng bộ phận sẽ báo cáo SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trang 25 GVHD: ThS Trần Thị Trang trực tiếp lên Ban giám đốc. Ban giám đốc sẽ họp bàn và đưa ra chiến lược phù hợp cho từng bộ phận ở từng thời điểm khác nhau. 2.1.3.8. Cơ cấu trình độ, kinh nghiệm lao động trong công ty Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ, kinh nghiệm lao động trong công ty năm 2011 Đơn vị tính: Người Trình độ, Số lượng Kinh nghiệm làm Số lượng chuyên môn nhân viên việc nhân viên Trung học chuyên nghiệp 05 Ít hơn 1 năm 06 Cao Đẳng – Đại Học 19 Từ 1 đến 3 năm 13 Sau Đại Học 02 Trên 3 năm 06 (Nguồn: Ban giám đốc) Từ khi thành lập công ty cho đến nay, tổng số nhân viên công ty là 25 người. Đa số nhân viên công ty có trình độ đại học thuộc các ngành: Kinh tế kế hoạch, Ngoại thương, Ngoại ngữ Điều này cho phép công ty tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, đồng thời thực hiện tốt các chiến lược của toàn bộ công ty. Cùng với những nhân viên trụ cột có nhiều kinh nghiệm, Quốc Việt chú trọng đào tạo thế hệ trẻ có nhiệt huyết, trình độ chuyên môn cao. Với đội ngũ nhân viên năng động có độ tuổi từ 22 đến 40 cùng với Ban giám đốc có nhiều kinh nghiệm đã làm cho Quốc Việt linh hoạt hơn trong mọi hoạt động. Cả tập thể đều quan niệm “Quyền lợi của khách hàng chính là quyền lợi của chính mình”, do đó các lô hàng đều được nhân viên Quốc Việt chăm sóc kỹ lưỡng. Chính vì vậy mà dịch vụ của Quốc Việt đã được khách hàng tín nhiệm và lượng khách hàng ngày càng tăng. Đồng thời, Quốc Việt rất quan tâm đến các chính sách đãi ngộ nhân viên bằng các chế độ lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ theo quy định, mỗi năm còn tổ chức cho nhân viên đi tham quan nghỉ dưỡng. Điều này cho phép công ty có được các nhân viên trung thành, tận tụy, tâm huyết với mình và thu hút được các nhân viên tài giỏi khác. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trang 26 GVHD: ThS Trần Thị Trang 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2009 - 2011 2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 - 2011 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 - 2011 Đơn vị tính: Đồng 2009 2010 2011 Doanh thu 47,324,630,000 68,006,010,000 85,720,770,000 Chi phí 28,657,320,000 39,235,621,000 48,412,101,000 Lợi nhuận trước thuế 18,667,310,000 28,770,389,000 37,308,669,000 Thuế 4,666,827,500 7,192,597,250 9,327,167,250 Lợi nhuận sau thuế 14,000,482,500 21,577,791,750 27,981,501,750 (Nguồn: Phòng kế toán) Bảng 2.3: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm Đơn vị tính: Đồng Năm 2010 so với 2009 Năm 2011 so với 2010 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Doanh thu 20,681,380,000 43.70 17,714,760,000 26.05 Chi phí 10,578,301,000 36.91 9,176,480,000 23.39 Lợi nhuận sau thuế 7,577,309,250 54.12 6,403,710,000 29.68 100 90 80 70 Doanh thu 60 50 Chi phí 40 30 20 10 0 2009 2010 2011 Đồ thị 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009-2011 SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trang 27 GVHD: ThS Trần Thị Trang Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty trong ba năm không ngừng tăng trưởng. Doanh thu của công ty năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 47,324,630,000 đồng, 68,006,010,000 đồng và 85,720,770,000 đồng. So với năm 2009 thì năm 2010 doanh thu của công ty tăng 43.70% (tương ứng tăng 20,681,380,000 đồng). Doanh thu của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 26.05% (tương ứng tăng 17,714,760,000 đồng). So sánh mức tăng doanh thu như vậy chúng ta có thể nhận thấy rằng mức tăng doanh thu năm 2011 giảm so với năm 2010. Nguyên nhân đầu tiên làm cho doanh thu năm 2011 giảm là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Do ảnh hưởng của khủng hoảng nên hầu hết mọi hoạt động xã hội của người dân cũng đều ảnh hưởng, tiêu dùng giảm mạnh, các công ty cũng hạn chế sản xuất. Vì thế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác của Quốc Việt. Một lý do nữa là do sự cạnh tranh của các công ty đối thủ, ngày càng có nhiều công ty giao nhận ra đời dẫn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Chi phí hoạt động của công ty năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 28,657,320,000 đồng, 39,235,621,000 đồng và 48,412,101,000 đồng. Chi phí năm 2010 so với năm 2009 tăng 36.91% (tương ứng tăng 10,578,301,000 đồng), chi phí năm 2011 so với 2010 tăng 23.39% (tương ứng tăng 9,176,480,000 đồng). Chi phí năm 2011/2010 so với năm 2010/2009 giảm 1,401,821,000 đồng. Nguyên nhân là do năm 2009 đến 2010 công ty đã đầu tư một khoản chi phí lớn để mở rộng phạm vi hoạt động và trang bị thêm một số máy móc thiết bị phục vụ cho công tác văn phòng. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 14,000,482,500 đồng, 21,577,791,750 đồng và 27,981,501,750 đồng. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng 54.12% (tương ứng tăng 7,577,309,250 đồng), lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với năm 2010 tăng 29.68% (tương ứng tăng 6,403,710,000 đồng). Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế song công ty vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này chứng minh tầm nhìn, chiến lược và hoạch định mà Ban lãnh đạo vạch ra là rất đúng đắn. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trang 28 GVHD: ThS Trần Thị Trang 2.1.4.2. Doanh thu dịch vụ của công ty Bảng 2.4: Doanh thu dịch vụ của công ty 2009 - 2011 Đơn vị tính: Đồng; % 2009 2010 2011 Dịch vụ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ trọng trọng trọng Hàng không 28,325,890,000 59.85 43,456,750,000 63.90 56,546,740,000 65.97 Đường biển 10,356,450,000 21.88 10,312,010,000 15.16 9,185,300,000 10.72 Khác 8,642,290,000 18.27 14,237,250,000 20.94 19,988,730,000 23.31 Tổng cộng 47,324,630,000 100 68,006,010,000 100 85,720,770,000 100 (Nguồn: Phòng giao nhận) 60 50 40 Hàng không 30 Đường biển 20 Khác 10 0 2009 2010 2011 Đồ thị 2.2: Doanh thu dịch vụ của công ty 2009 - 2011 Qua số liệu ở bảng trên, ta có thể thấy được rằng năm 2009 doanh thu dịch vụ Hàng không chiếm tỉ trọng lớn nhất 59.85% (tương ứng với 28,325,890,000 đồng), Đường biển chiếm 21.88% (tương ứng 10,356,450,000 đồng), Khác chiếm 18.27% (tương ứng 8,642,290,000 đồng). Đến năm 2010, doanh thu dịch vụ Hàng không chiếm tỉ trọng 63.90% (tương ứng 43,456,750,000 đồng), so với năm 2009 thì doanh thu dịch vụ Hàng không năm 2010 tăng 53.41% (tương ứng tăng 15,130,860,000 đồng). Đường biển chiếm tỉ SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trang 29 GVHD: ThS Trần Thị Trang trọng 15.16% (tương ứng 10,312,010,000 đồng), so với năm 2009 thì doanh thu dịch vụ Đường biển năm 2010 giảm 0.43% (tương ứng giảm 44,440,000 đồng). Dịch vụ Khác chiếm tỉ trọng 20.94% (tương ứng 14,237,250,000 đồng), so với năm 2009 thì doanh thu dịch vụ Khác năm 2010 tăng 64.74% (tương ứng tăng 5,594,960,000 đồng). Năm 2011 doanh thu dịch vụ Hàng không chiếm tỉ trọng 65.97% (tương ứng 56,546,740,000 đồng), so với năm 2010 thì doanh thu dịch vụ Hàng không năm 2011 tăng 30.12% (tương ứng tăng 13,089,990,000 đồng). Đường biển chiếm tỉ trọng 10.72% (tương ứng 9,185,300,000 đồng), so với năm 2010 thì doanh thu dịch vụ Đường biển năm 2011 giảm 10.93% (tương ứng giảm 1,126,710,000 đồng). Dịch vụ Khác chiếm tỉ trọng 23.31% (tương ứng 19,988,730,000 đồng), so với năm 2010 thì doanh thu dịch vụ Khác năm 2011 tăng 40.40% (tương ứng tăng 5,751,480,000 đồng). Qua các số liệu trên, cho ta thấy doanh thu dịch vụ Hàng không tăng đáng kể về giá trị lẫn tỷ trọng, đây chính là dịch vụ vận tải thế mạnh của công ty qua các năm 2009, 2010, 2011. Có được kết quả như vậy là do công ty đã tập trung, chú trọng phát triển các dịch vụ Hàng không, tận dụng vị trí công ty đặt gần sân bay, đã khẳng định được đội ngũ cán bộ làm giao nhận vận tải Hàng không kinh nghiệm và nắm vững nghiệp vụ. Song song đó, Quốc Việt cũng đang từng bước phát triển các dịch vụ Khác ngày càng lớn mạnh hơn như: chuyển phát nhanh, khai thuê Hải quan Cho nên doanh thu dịch vụ Khác cũng tăng đều qua các năm một cách đáng kể, nó đã góp phần và là bước đệm cho Quốc Việt phát triển toàn diện các nghiệp vụ. Tuy nhiên, doanh thu dịch vụ Đường biển đang trên đà giảm mạnh. Với xu thế hiện nay, loại hình kinh doanh dịch vụ vận tải Đường biển đang rất phát triển, Quốc Việt cần có biện pháp khắc phục, tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên giao nhận, trao dồi kiến thức và kinh nghiệm về nghiệp vụ này nhằm đem lại cho công ty nguồn lợi nhuận lớn, những khách hàng quan trọng, khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó, công ty cần đẩy mạnh các chính sách tiếp thị để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới, đồng thời phải có các chính sách hậu mãi tốt nhằm duy trì lòng trung thành của các khách hàng cũ. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trang 30 GVHD: ThS Trần Thị Trang Nhận xét chung: Qua phân tích doanh thu dịch vụ của công ty, ta thấy Quốc Việt hoạt động khá tốt các dịch vụ của mình. Doanh thu thu về cho công ty qua các nămnăm đều tăng đáng kể. Đó là sự thành công vượt bậc của toàn thể Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên đã cố gắng hoàn thành mọi dịch vụ của mình. Tuy nhiên còn một số hạn chế công ty cần khắc phục để bắt kịp sự phát triển của ngành Ngoại thươthươngng Việt Nam. 2.1.4.3. Thị trường dịch vụ chủ yếu của công ty Bảng 2.5: Cơ cấu thị trường của công ty 2009 - 2011 Đơn vị tính: Đồng, % 2009 2010 2011 Thị trường Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng Mỹ và Châu Âu 19,682,000,000 50.88 36,658,010,000 68.18 43,745,040,000 66.55 Hàn Quốc 12,486,564,000 32.28 7,674,898,000 14.27 9,999,736,000 15.21 Khác 6,513,776,000 16.84 9,435,852,000 17.55 11,987,264,000 18.24 Tổng cộng 38,682,340,000 100 53,768,760,000 100 65,732,040,000 100 (Nguồn: PhòngPhòng giao nhận) 16.84% 32.28% 50.88% Mỹ và Châu Âu Hàn Quốc Khác Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường dịch vụ năm 2009 SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trang 31 GVHD: ThS Trần Thị Trang 17.55% Mỹ và Châu Âu 14.27% Hàn Quốc 68.18% Khác Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường dịch vụ năm 2010 Mỹ và Châu Âu 18.24% Hàn Quốc Khác 15.21% 66.55% Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị trường dịch vụ năm 2011 Năm 2009, doanh thu thị trường Mỹ và Châu Âu chiếm tỷ trọng 50.88% (tương ứng 19,682,000,000 đồng), Hàn Quốc chiếm 32.28% (tương ứng 12,486,564,000 đồng), Khác chiếm 16.84% (tương ứng 6,513,776,000 đồng). Đến năm 2010, doanh thu ở thị trường Mỹ và châu Âu chiếm tỉ trọng 68.18% (tương ứng 36,658,010,000 đồng), so với năm 2009 thì doanh thu ở thị trưtrường Mỹ và châu Âu năm 2010 tăng mạnh với 86.25% (tương ứng tăng 16,976,010,000 đồng). Hàn Quốc chiếm tỉ trọng 14.27% (tương ứng 7,674,898,000 đồng), so với năm 2009 thì doanh thu ở thị trường Hàn Quốc năm 2010 giảm 38.53% (tương ứng giảm 4,811,666,000 đồng). Thị trường Khác chiếm tỉ trọng 17.55% (tương ứng SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trang 32 GVHD: ThS Trần Thị Trang 9,435,852,000 đồng), so với năm 2009 thì doanh thu thị trường Khác năm 2010 tăng 44.86% (tương ứng tăng 2,922,076,000 đồng). Năm 2011, doanh thu ở thị trường Mỹ và châu Âu chiếm tỉ trọng 66.55% (tương ứng 43,745,040,000 đồng), so với năm 2010 thì doanh thu ở thị trường Mỹ và châu Âu năm 2011 tăng 19.33% (tương ứng tăng 7,087,030,000 đồng). Hàn Quốc chiếm tỉ trọng 15.21% (tương ứng 9,999,736,000 đồng), so với năm 2010 thì doanh thu ở thị trường Hàn Quốc năm 2011 tăng 30.29% (tương ứng tăng 2,324,838,000 đồng). Thị trường Khác chiếm tỉ trọng 18.24% (tương ứng 11,987,264,000 đồng), so với năm 2010 thì doanh thu thị trường Khác năm 2011 tăng 27.04% (tương ứng tăng 2,551,412,000 đồng). Nhìn chung, tổng doanh thu ở các thị trường tăng qua các năm. Đặc biệt, doanh thu ở thị trường Mỹ và Châu Âu tăng về giá trị lẫn tỷ trọng, đây là thị trường dịch vụ chủ yếu của công ty. Doanh thu ở thị trường Khác cũng tăng về giá trị lẫn về tỷ trọng. Riêng đối với Hàn Quốc năm 2010 thì doanh thu giảm so với năm 2009, doanh thu năm 2011 so với năm 2010 lại tăng. Tuy nhiên, doanh thu ở thị trường Hàn Quốc năm 2010 và 2011 đều thấp hơn doanh thu năm 2009. Để nâng cao hơn nữa doanh thu ở thị trường Mỹ và Châu Âu, thị trường Khác thì công ty cần tăng cường mở rộng và củng cố quan hệ với các đối tác mới và đối tác cũ. Tăng cường chiến lược quảng cáo, đưa ra nhiều dịch vụ hậu mãi, giá cả cạnh tranh so với các đối thủ khác. Đồng thời nên chú trọng hơn về thị trường tiềm năng Hàn Quốc, thị trường này đầy hứa hẹn một siêu lợi nhuận và những khoản thu về ngoại tệ. Do đó, công ty cần điều chỉnh và chọn chiến lược phù hợp nhất. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trang 33 GVHD: ThS Trần Thị Trang 2.2. Thực trạng về quy trình giao nhận hàng NK nguyên container bằng đường biển tại công ty Quốc Việt Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu tại công ty Quốc Việt được thể hiện qua sơ đồ sau: Đàm phán, kí kết (2) Nhận hồ sơ từ (3) Kiểm tra bộ chứng hợp đ ồng khách hàng từ (1) (4) (5) Tìm kiếm khách Lấy lệnh giao hàng Lên tờ khai Hải hàng (D/O) quan (6) (8) (7) Tính thuế Kiểm hóa Đăng ký tờ khai hải quan (9) Trả tờ khai (10) Tổ chức nhận hàng (11) Kiểm tra hàng nhập khẩu và khiếu nại (12) (14) (13) Quyết toán Giao hàng cho Thanh lý cổng khách Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty Quốc Việt Nhìn chung, quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển trên thực tế giống với lý thuyết. Nếu như ở lý thuyết thì quy trình này gồm có năm bước lớn: Tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng; Chuẩn bị để nhận hàng; Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải; Giải quyết khiếu nại và Quyết toán thì ở thực tế chúng ta có 14 bước. Tuy gồm 14 bước nhưng thực chất chính là những bước nhỏ trong 05 bước lớn ở quy trình lý thuyết, điều này cho phép chúng ta có thể hiểu về quy trình giao nhận hàng hóa NK nguyên container bằng đường biển một cách rõ ràng, chính xác hơn. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trang 34 GVHD: ThS Trần Thị Trang 2.2.1. Bước 1: Đàm phán, kí kết hợp đồng dịch vụ với chủ hàng NK Dịch vụ giao nhận hàng hóa NK là một lĩnh vực hoạt động của công ty Quốc Việt, hợp đồng thể hiện mối quan hệ hợp tác và trách nhiệm pháp lý giữa Quốc Việt với công ty khách hàng mà Quốc Việt làm dịch vụ. Việc tìm kiếm khách hàng do phòng kinh doanh thực hiện. Sau khi tìm được khách hàng, nhân viên Sales sẽ gửi bảng báo giá dịch vụ cho chủ hàng, bảng báo giá gồm các điều khoản: Tên hàng, đơn giá (giá cho hàng nguyên container, container 20’ & 40’). Giá tuỳ thuộc vào cảng đến, cảng đi, nếu gần thì phí dịch vụ thấp và ngược lại. Thông thường thì phí dịch vụ tại Quốc Việt là: Loại 20 feet giá 4,200,000 đồng, loại 40 feet giá 5,100,000 đồng. Giá này bao gồm: phí chuẩn bị hồ sơ Hải quan, thực hiện các thủ tục Hải quan để nhập hàng, phí vận chuyển từ kho ra cảng đi qui định, phí nâng hạ tại cảng. Giá này chưa bao gồm: Lệ phí hải quan, phí D/O, phí THC (Terminal Handling charge), phí lưu container, lưu mooc, phí vệ sinh container, các phí và lệ phí khác theo qui định của Cơ quan hải quan, các chi phí phát sinh khác do không khai báo đúng với Cơ quan hải quan, phí làm L/C (nếu có). Kết thúc báo giá giao nhận, nếu khách hàng đồng ý, công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng với khách hàng. Hợp đồng dịch vụ được công ty soạn thảo bao gồm các điều khoản cơ bản thể hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ giữa các bên. 2.2.2. Bước 2: Nhận hồ sơ từ khách hàng Sau khi Quốc Việt ký hợp đồng giao nhận với chủ hàng (người NK trong hợp đồng kinh tế), với nhiệm vụ làm thủ tục thông quan NK, vận chuyển hàng hóa an toàn và giao cho người nhận hàng tại địa điểm mà người nhận hàng đã chỉ rõ trong hợp đồng dịch vụ. Đối với hàng làm dịch vụ, nhân viên giao nhận của Quốc Việt sẽ nhận bộ chứng từ từ khách hàng của mình bằng fax. Với một lô hàng nhập bình thường bằng đường biển tại công ty, bộ chứng từ nhận được thường gồm: ü Hợp đồng thương mại (Sales contract). ü Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice). ü Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing List). ü Vận đơn đường biển (Bill of Lading). ü Thư tín dụng (Letter of Credit – LC) nếu thanh toán bằng L/C. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trang 35 GVHD: ThS Trần Thị Trang ü Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Đơn bảo hiểm (nếu có). ü Giấy chứng nhận cước phí vận chuyển nếu điều kiện giao hàng là FOB. ü Tờ khai Hải quan, phục lục tờ khai nếu hàng có nhiều mặt hàng (từ 04 mặt hàng trở lên). ü Tờ khai trị giá tính thuế (nếu có). ü Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of original). ü Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (Certificate of quality/weigh). ü Giấy giới thiệu của doanh nghiệp NK: 03 bản chính: · 01 bản dành cho khai Hải quan. · 01 bản dành cho việc đến hãng tàu lấy D/O. · 01 bản để ra cảng nhận hàng. 2.2.3. Bước 3: Kiểm tra bộ chứng từ Là khâu rất quan trọng vì đây là cơ sở pháp lý trong trường hợp có sai sót sau này. Để công việc giao nhận được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi thì ngay khi nhận được bộ chứng từ, nhân viên giao nhận cần kiểm tra kỹ lưỡng tính chính xác, đồng nhất và hợp lệ của mỗi chứng từ, nhằm giải quyết nhanh chóng các thủ tục thông quan cho lô hàng. Sau khi nhân viên giao nhận Quốc Việt tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của Bộ chứng từ hàng nhập khẩu, nếu hợp lệ và đầy đủ thì nhân viên giao nhận tiến hành các bước tiếp theo của quá trình nhận hàng, nếu có sai sót thì nhân viên giao nhận sẽ liên hệ với khách hàng để bổ sung, sửa chữa cho hoàn chỉnh để thực hiện qui trình làm hàng. Theo lý thuyết, Hợp đồng ngoại thương không phải là chứng từ nhưng nhân viên của Quốc Việt lại đưa Hợp đồng ngoại thương vào bước này để kiểm tra. Làm như vậy là để nhân viên giao nhận đối chiếu các chi tiết giữa Hợp đồng và các chứng từ khác có trùng khớp với nhau không? Có sai lệch gì không? Điều này không chỉ giúp cho nhân viên giao nhận thực hiện tốt các bước tiếp theo mà còn giúp khách hàng kiểm tra tính chính chính xác, hợp lệ của Hợp đồng để khi có gì sai sót thì báo ngay cho khách hàng để họ liên hệ với phía đối tác điều chỉnh cho kịp thời. Kiểm tra Hợp đồng thì nhân viên sẽ kiểm tra các chi tiết sau: SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trang 36 GVHD: ThS Trần Thị Trang · Số và ngày hợp đồng. · Tên và địa chỉ các bên mua bán. · Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng, đơn giá, tổng trị giá). · Điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR ). · Phương thức thanh toán. · Thời điểm và địa điểm giao hàng. Chi tiết các chứng từ cần kiểm tra như sau: Ø Kiểm tra hóa đơn thương mại (Comercial Invoice) · Số và ngày của Hợp đồng trên hóa đơn (nếu có). · Số và ngày của Hóa đơn. · Tên và địa chỉ các bên mua bán. · Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá). · Điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR ). · Phương thức thanh toán (nếu có). Ø Kiểm tra bản kê chi tiết (Packing List) · Số và ngày của Invoice trên Packing list. · Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng). · Đơn vị tính. · Trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì. · Quy cách đóng gói, loại bao bì. Ø Kiểm tra vận đơn đường biển (B/L) · Số và ngày B/L. · Những thông tin của ô Shipper, Consignee và Notify. Đặc biệt, ô Consignee phải thể hiện tên và địa chỉ chính xác của khách hàng vì chỉ có người trong mục này mới được nhận hàng. · Tên tàu, cảng bốc, cảng dỡ. · Tên hàng, số lượng , trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì. · Số cont, số seal. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trang 37 GVHD: ThS Trần Thị Trang Ø Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O) Xuất trình cho hải quan khi hàng hóa có form A ( ưu đãi thuế quan với một số nước châu Âu), form D ( ưu đãi thuế quan với một số nước ASEAN), form E. Ø Kiểm tra thông báo hàng đến (Arrival Notice) Sau một thời gian, người nhận hàng sẽ nhận “Giấy báo hàng đến” hay “Thông báo hàng đến”. Người nhận hàng sẽ gởi thông báo này cho phòng giao nhận của công ty giao nhận. Tùy theo mỗi hãng tàu mà các mẫu thông báo hàng đến khác nhau nhưng đều có những nội dung cơ bản như sau: · Tên tàu. · Số vận đơn. · Dự kiến thời gian tàu đến. · Người gởi hàng, người nhận hàng. · Tên hàng, số lượng, trọng lượng. · Cảng bốc, cảng dỡ. Có trong tay Giấy báo hàng đến, nhân viên giao nhận kiểm tra xem đây có phải là lô hàng nhập mà mình cần phải tiến hành làm thủ tục thông quan hay không bằng cách đối chiếu với B/L, thường thì khách hàng của công ty đã kiểm tra rồi. Tùy vào loại hàng, điều kiện từng lô hàng NK mà có các chứng từ sau: ü Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of Insurance). ü Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate) ü Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Animal products sanitary inspection certificate) ü Giấy chứng nhận khử trùng (Fumigation certificate) ü Giấy phép nhập khẩu của Bộ công thương hay các Bộ ngành có liên quan đến quản lý mặt hàng, quản lý vốn ngân sách nhà nước. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trang 38 GVHD: ThS Trần Thị Trang Lưu ý: Chi tiết giữa các chứng từ phải trùng khớp với nhau, không được sai lệch như Tên hàng, trọng lượng, quy cách đóng gói, Vì vậy, người giao nhận phải kiểm tra các chứng từ hết sức cẩn thận, giúp công ty tiết kiệm được thời gian và chi phí 2.2.4. Bước 4: Lấy Lệnh giao hàng - Kiểm tra Lệnh giao hàng (Delivery Order - D/O) Khi gần đến ngày dự kiến tàu đến, nhân viên giao nhận cần chủ động liên lạc với hãng tàu là tàu đã về hay chưa, lúc nào sẽ cập cảng dỡ. Sau khi biết tàu đã cập cảng dỡ, nhân viên giao nhận cầm B/L gốc, Giấy giới thiệu cùng với Chứng minh thư (nếu có) đi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, tại địa chỉ được thể hiện trên Giấy báo hàng đến để đổi lấy D/O. Sau khi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, trình Giấy giới thiệu, B/L gốc, chứng minh thư (nếu có) cho nhân viên của văn phòng đại diện hãng tàu, nhân viên này sẽ tiếp nhận và sẽ đưa ra mức phí phải đóng. Tùy theo phương hướng kinh doanh của mỗi hãng tàu mà các khoản phí đóng sẽ khác nhau (ví dụ phí chứng từ, phí D/O ). Nhân viên giao nhận đóng phí theo yêu cầu, ký tên vào biên lai thu tiền, biên lai GTGT (lưu ý tên và mã số thuế của doanh nghiệp trên các hóa đơn là của công ty giao nhận hoặc của chủ hàng, tùy theo sự thỏa thuận của chủ hàng và người làm dịch vụ giao nhận). Sau đó, nhận D/O và các biên lai. Khi nhận D/O, trên D/O sẽ được văn phòng đại diện đóng con dấu của hãng tàu (tại Việt Nam). Sau khi đã đưa các D/O gốc, nhân viên của đại lý hãng tàu đưa cho nhân viên giao nhận một tờ D/O khác, có nội dung tương tự như các tờ D/O vừa nhận, nhân viên giao nhận sẽ ký xác nhận lên tờ D/O này là đã nhận lệnh. Vì khi chủ hàng NK giao chứng từ cho công ty giao nhận thì họ đã kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, hay đã tu chỉnh khi xảy ra bất hợp lệ, nên các số liệu trong các chứng từ đã khớp với nhau. Lúc này khi nhận D/O, nhân viên giao nhận chỉ cần kiểm tra, đối chiếu nội dung D/O với B/L là đủ, nhằm phát hiện sai sót của D/O (nếu có) và tu chỉnh ngay, tránh trường hợp D/O không có giá trị hiệu lực. Vậy khi nhận lệnh, nhân viên giao nhận cần đối chiếu lệnh với B/L (bản sao) ngay khi còn ở đại lý hãng tàu những nội dung chủ yếu sau: SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trang 39 GVHD: ThS Trần Thị Trang · Tên tàu. · Số vận đơn. · Tên và địa chỉ người nhận hàng, người gởi hàng. · Tên hàng. · Loại hàng: hàng nguyên container thì xem số lượng container, loại container (20’ hay 40’), mã số container, số seal, khối lượng của mỗi container, số kiện của mỗi container, cảng bốc, cảng dỡ Đặc biệt nhân viên giao nhận phải chú ý thời hạn hiệu lực của D/O trong vấn đề lưu kho, lưu bãi, lưu container (có hãng tàu miễn phí, có hãng tàu tính phí sau khi D/O hết hiệu lực) để tiến hành làm thủ tục nhận hàng, tránh tình trạng phát sinh thêm các chi phí này do D/O quá hạn hiệu lực lấy hàng. Lưu ý: Khi tu chỉnh các sai sót, hãng tàu phải đóng dấu “Correction” của hãng tàu lên trên những sai sót đó. Vì hàng được đóng trong container, và phương thức giao nhận là FCL/FCL nên công ty có 02 phương án mang hàng về kho. Một là làm thủ tục mượn container của hãng tàu về kho riêng và hai là rút ruột tại bãi container (Container Yard – CY) của cảng. Đối với các lô hàng NK nguyên container mà công ty làm dịch vụ thì hầu hết yêu cầu của khách hàng là mượn container về kho riêng. Do đó, người giao nhận phải viết “Giấy xin mang Container về kho riêng làm hàng nhập” hoặc là “Đơn mượn container” theo mẫu của hãng tàu. Đồng thời, người giao nhận đóng một số tiền gọi là “Tiền cược container” hay còn gọi là “Kí quỹ” theo quy định của hãng tàu. Tiền cược cho container 20’, 40’ bao nhiêu là tùy thuộc vào mỗi hãng tàu. Số tiền này sẽ được hãng tàu trả lại nguyên vẹn nếu khi trả container về bãi, tình trạng container vẫn tốt như lúc mượn. Và ngược lại, số tiền này sẽ bị trừ bớt hoặc hãng tàu sẽ thu thêm nếu container có những hư hỏng so với lúc mượn ở các chỗ: sàn, nóc, góc, vách, cửa của container. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trang 40 GVHD: ThS Trần Thị Trang 2.2.5. Bước 5: Lên tờ khai 2.2.5.1. Lên tờ khai Khai báo và làm thủ tục Hải quan là một phần rất quan trọng trong công tác giao nhận hàng. Thủ tục Hải quan là một thông lệ Quốc tế, là điều kiện bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp XNK vì nó thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về Hải quan, bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ quyền lợi chủ quyền an ninh Quốc gia. Ngoài ra nó là cơ sở pháp lý để xác định hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế NK. Do vậy việc lên tờ khai phải chính xác và cẩn thận. Khi nhận được Fax của khách hàng, bộ phận chứng từ sẽ tiến hành lên tờ khai. Sau khi đã tổng hợp được tất cả những thông tin về lô hàng, nhân viên chứng từ sẽ lên tờ khai cho lô hàng NK này. Có hai cách khai báo: Bằng cách điền tờ khai Hải quan và khai báo bằng tờ khai điện tử. Căn cứ Nghị định 149/2005/NĐ - CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Căn cứ Nghị định 154/2005/NĐ - CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật hải quan. Căn cứ Thông tư 133/2005/TT - PTC ngày 15/12/2005 của Bộ tài chính về hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Kể từ 01/01/2006, các doanh nghiệp tự xác định, tự khai và nộp thuế cho lô hàng xuất nhập khẩu theo số tờ khai đúng quy định. Do đó, khi điền tờ khai, nhân viên cần phải khai đầy đủ nội dung ở các mục số, nếu khai sai có thể gặp các rủi ro như nhận hàng thiếu do khai báo sai hoặc nhận hàng chậm do khai báo trễ (do các chứng từ không khớp với nhau) gây tổn thất cho chủ hàng: phát sinh chi phí cho việc lưu kho bãi, mất tín nhiệm với khách hàng và mất uy tín của công ty. Căn cứ vào những thông tin trong bộ chứng từ kiểm tra hoàn chỉnh, nhân viên giao nhận tiến hành điền tờ khai Hải quan hàng NK. Công ty Quốc Việt sử dụng mẫu HQ/2009-TKDTNK. Tờ khai gồm có hai phần: phần dành cho người làm thủ tục Hải quan kê khai và phần dành cho kiểm tra của Hải quan . Hiện tại, đa số các doanh nghiệp đều khai báo bằng tờ khai điện tử và Quốc Việt cũng là một trong số đó. Khai tờ khai điện tử thì nhanh hơn, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian Kiểm tra chi tiết hồ sơ, tính thuế. Trong thực tế, Quốc Việt sử dụng chủ yếu là khai báo tờ khai điện tử, khi tờ khai được trả về mà SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trang 41 GVHD: ThS Trần Thị Trang nhân viên thấy sai sót ở chỗ nào thì có thể mở file Excel lên để chỉnh sửa trực tiếp – đây cũng là một điểm rất thuận lợi của khai điện tử. Cách điền tờ khai HQ/2009-TKDTNK xin xem phần phụ lục 1. 2.2.5.2. Lên tờ khai tính thuế Hải quan Đối với Tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa NK, các trường hợp sau đây không cần phải lập: · Hàng hóa NK của Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất; · Hàng NK theo loại hình nhập sản xuất XK, gia công và phi mậu dịch; · Hàng hóa NK thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế; · Hàng hóa NK tạo tài sản cố định của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài. Tờ khai có ký hiệu HQ/2009 - TGTT và phụ lục tờ khai trị giá tính thuế có ký hiệu HQ/2003 - PLTG, áp dụng trị giá giao dịch thực tế được in trên hai mặt giấy khổ A4, chữ đen, nền màu xanh nhạt, có biểu tượng Hải quan in đậm, ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt. Trong trường hợp hàng hóa không thuộc các trường hợp nêu trên thì phải lập Tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa NK ký hiệu HQ/2009 - TGTT. Khi lập tờ khai trị giá tính thuế, cần chú ý nếu như có từ 8 mặt hàng trở lên thì phải lập thêm Phụ lục tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa NK theo mẫu HQ/2009 - PLTG. Cách điền Tờ khai trị giá tính thuế HQ/2009-TGTT xin xem phần phụ lục 1. 2.2.6. Bước 6: Đăng kí tờ khai hải quan 2.2.6.1. Chuẩn bị bộ hồ sơ Hải quan Bộ hồ sơ Hải quan gồm có: · Phiếu tiếp nhận hồ sơ Lệnh hình thức (do cán bộ Hải quan in ra sau khi đã có số tờ khai) · Tờ khai Hải quan (2 bản chính ), 2 phụ lục tờ khai (nếu có) · Tờ khai trị giá tính thuế (1 bản sao), 1 phụ lục trị giá tính thuế (nếu có) · Giấy giới thiệu · Hợp đồng thương mại (1 bản sao) · Vận tải đơn (1 bản sao) SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trang 42 GVHD: ThS Trần Thị Trang · Hoá đơn thương mại (1 bản chính, 1 bản sao) · Phiếu đóng gói (1 bản chính, 1 bản sao) nếu hàng nhiều loại khác nhau · Giấy chứng nhận xuất xứ · Bản sao Hoá đơn tiền cước (nếu có) · Bản sao Hoá đơn bảo hiểm (nếu có) · Những chứng từ khác nếu cần. Nếu doanh nghiệp lần đầu tiên làm thủ tục Hải quan thì cần phải có thêm giấy phép đăng ký kinh doanh (01 bản sao) và giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (01 bản sao) Những lưu ý khi chuẩn bị bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan: · Nếu quá thời hạn hiệu lực của D/O mà vẫn chưa làm thủ tục Hải quan để nhận hàng, phát sinh thêm các chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container, thì nhân viên giao nhận phải gia hạn D/O - có nghĩa là đóng tiền phạt do chậm lấy hàng tại đại lý của hãng tàu. Trình D/O cho đại lý hãng tàu, đại lý của hãng tàu thu tiền phạt, viết hóa đơn và đóng dấu lên D/O: “Extended, ngày tháng năm ” hoặc là: “Đã gia hạn, ngày tháng năm ” và dấu “Đã thu tiền” hay “Paid”. Điều này có nghĩa là D/O đã được gia hạn đến ngày tháng năm Nhân viên giao nhận đóng tiền, ký hóa đơn, lấy hóa đơn và D/O đã gia hạn. Trong bộ hồ sơ làm thủ tục Hải quan, nếu D/O hết hạn thì phải được gia hạn trước khi nộp bộ hồ sơ cho Hải quan khu vực, lúc này D/O mới hợp lệ. Trước khi thanh lý hàng tại Hải quan bãi thì D/O phải còn giá trị hiệu lực. · Trong tờ khai hàng nhập, nếu là hàng mới thì phải ghi rõ: “Hàng mới 100%” ở mục tên hàng trong tờ khai. · NK máy móc đã qua sử dụng thì phải ghi: “Hàng đã qua sử dụng, chất lượng trên 80%”. Phải trên 80% mới được nhập. · Nếu là hàng nhập theo giá CFR (Cost and Freight) thì chủ hàng phải tự quy ra CIF (Cost, Insurance and Freight) để tính thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu là hàng chịu hai loại thuế trên). · Ở mục 31 trong tờ khai, phải ghi rõ tổng khối lượng, tổng số kiện. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trang 43 GVHD: ThS Trần Thị Trang · Những giấy tờ sao y phải có chữ ký, con dấu của thủ trưởng và dấu “Sao y bản chính”. · Các con dấu trong các giấy tờ làm thủ tục thông quan và các giấy tờ khác có liên quan phải nhất quán với nhau. Trường hợp mà ở giấy tờ này mà con dấu là của công ty, ở giấy tờ khác con dấu là của chi nhánh thì không hợp lệ. · Chữ ký trên các giấy tờ phải cùng một người, có thể là Giám đốc hoặc là người nào đó được Giám đốc ủy quyền, lúc này phải kèm theo giấy ủy quyền trong bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan. · Nếu tờ khai có kèm theo phụ lục, có danh sách đính kèm thì phải đóng dấu giáp lai. · Khi tới Hải quan khu vực làm thủ tục thông quan, nhân viên giao nhận cần đem theo giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy đăng ký mã số thuế XNK để trình cho Hải quan lúc cần thiết. · Mặt hàng có thuế mà Nhà nước quản lý giá tối thiểu thì khi NK, nếu giá trên hóa đơn thấp hơn giá tối thiểu thì lấy giá tối thiểu làm căn cứ để xác định giá tính thuế, ngược lại thì lấy giá trên hóa đơn làm giá để tính thuế. · Mặt hàng có thuế thì thuế suất khi NK có hoặc không có C/O là khác nhau. Nếu có C/O thì thuế suất sẽ thấp hơn khi không có C/O. Khi nộp bộ hồ sơ mà doanh nghiệp không trình được C/O thì Hải quan khu vực tiến hành tính thuế như không có C/O. Khi doanh nghiệp tiến hành bổ sung C/O thì sẽ được hoàn lại khoản thuế được ưu đãi. Thời hạn doanh nghiệp nợ C/O tối đa là 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan. Trong trường hợp doanh nghiệp nộp chậm thì phải làm đơn xin nộp chậm trình cho thủ trưởng Chi cục. · Tên người bán, người mua trong các chứng từ phải nhất quán với nhau. · Nếu tờ khai mà có phụ lục và có trên 8 mặt hàng thì phải tạo phụ lục khác theo mẫu của Tổng Cục Hải Quan, ngược lại thì sử dụng mẫu của Tổng Cục Hải Quan. Phụ lục và tờ khai đều có hai bản, có nội dung giống nhau, một bản có tên “Bản lưu hải quan”, bản còn lại có tên “Bản lưu người khai SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trang 44 GVHD: ThS Trần Thị Trang hải quan”. Lúc này nếu có phụ lục thì hai phụ lục phải có chữ ký, con dấu đỏ của Giám đốc công ty khách hàng. 2.2.6.2. Đăng kí tờ khai Hải quan Thông thường, tại các cảng, việc làm đầu tiên đối với người làm thủ tục Hải quan là lấy số thứ tự và ngồi chờ đến lượt của mình sẽ được phân vào ô số nào tại khu vực đăng ký tờ khai thì sẽ đến gặp cán bộ đăng ký ở ô đó để mở tờ khai. · Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ sơ Hải quan vào bộ phận đăng ký XNK. Hải quan đăng ký sẽ nhập mã số thuế của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống còn nợ thuế, kiểm tra ân hạn thuế và bảo lãnh thuế. · Sau khi hoàn thành tiếp nhận và đăng ký hồ sơ, công chức Hải quan sẽ chuyển hồ sơ sang bộ phận tính thuế. Ở Hải quan cảng thì bên cạnh một công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ sẽ có một công chức tính thuế ngồi cạnh bên và làm việc trực tiếp với bộ hồ sơ đó. · Nếu tờ khai luồng xanh thì bộ phận giá thuế sẽ không kiểm tra lại nữa. Nếu tờ khai luồng vàng hoặc đỏ thì hồ sơ sẽ được tính giá trước, sau đó qua thuế và bộ phận này sẽ đóng dấu lên lệnh hình thức. Sau khi hồ sơ đã qua bộ phận tính giá thuế thì bộ phận luân chuyển hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ tới lãnh đạo chi cục duyệt và phân luồng lại mức độ kiểm tra cho lô hàng và ký lên lệnh hình thức. · Tiếp theo bộ phận luân chuyển tờ khai sẽ mang hồ sơ đã được lãnh đạo chi cục ký duyệt phân luồng và chuyển cho từng bộ phận. ü Nếu luồng xanh chuyển cho cán bộ mở tờ khai ký thông quan ü Nếu luồng vàng chuyển cho cán bộ giá thuế ký thông quan ü Nếu luồng đỏ chuyển cho cán bộ kiểm hóa theo tên do Lãnh đạo đội phân công kiểm hóa và cán bộ kiểm hóa sẽ ký thông quan hàng hóa sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa. · Sau khi ký thông quan thì tất cả tờ khai chuyển cho Lãnh đạo đội duyệt lần cuối trước khi chuyển cho bộ phận thu phí và trả tờ khai. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trang 45 GVHD: ThS Trần Thị Trang · Bộ phận luân chuyển hồ sơ sẽ ghi vào sổ theo dõi và ghi số tờ khai luồng đỏ cùng tên hai cán bộ kiểm hóa lên bảng thông báo · Nhân viên giao nhận sẽ theo dõi xem lô hàng mình có phải kiểm thì liên hệ cán bộ kiểm hóa được phân công để kiểm hóa, nếu không thì nộp thuế và lệ phí rồi nhận tờ khai. · Nói một cách chi tiết về mức độ kiểm tra hàng hóa nhập khẩu như sau: Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra Hải quan gồm có 3 mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng với luồng xanh, vàng và đỏ). ü Mức 1: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá ü Mức 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá ü Mức 3: Kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan và hồ sơ chi tiết hàng hóa, gồm các mức kiểm tra chi tiết sau: Mức 3a: Kiểm tra toàn bộ lô hàng Mức 3b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho đến khi kết luận mức độ vi phạm. Mức 3c: Kiểm tra thực tế 5% lô hàng, nếu không phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho đến khi kết luận mức độ vi phạm. Chú ý: Đối với những lô hàng được sự quản lí của Hải quan khu vực như: khu Công nghiệp chế xuất, khu nằm ngoài địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Các khu vực này đều có Hải quan, nếu hàng nhập về thuộc quyền quản lí của họ thì buộc người giao nhận phải mở tờ khai tại khu vực đó. Như thế, trong bộ hồ sơ phải kèm theo Biên bản bàn giao hàng giữa Hải quan khu vực quản lí hàng (Hải quan ngoài cửa khẩu) với Hải quan tại cảng hàng nhập về (Hải quan cửa khẩu) và Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu, khi đã mở xong tờ khai, Hải quan tại khu vực quản lí hàng sẽ trả nửa bộ hồ sơ lại cho người giao nhận, cùng với đơn đề nghị chuyển cửa khẩu đã có con dấu và chữ kí của Hải quan tại đó. Người giao nhận mang bộ hồ sơ nói trên đến chi cục Hải quan mà hàng nhập về để làm thủ tục di lí hàng. Hải quan cửa khẩu sẽ xem xét , đóng dấu vào biên bản bàn giao và cấp seal để niêm phong hàng SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trang 46 GVHD: ThS Trần Thị Trang lại và cho chở hàng về Chi cục Hải quan quản lí, để người giao nhận hoàn tất khâu nhập hàng. 2.2.7. Bước 7: Kiểm hóa Trước khi kiểm tra thực tế hàng hóa thì nhân viên giao nhận phải làm thủ tục chuyển container từ bãi trung tâm về bãi kiểm hóa. Khi tàu cập cảng thì container sẽ được chuyển từ tàu vào bãi trung tâm. Do đó, nhân viên giao nhận phải làm thủ tục chuyển container từ bãi trung tâm sang bãi kiểm hóa. Hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển có hai loại là hàng nguyên container và hàng lẻ. Hai loại này cũng có quy trình lấy hàng khác nhau. Sau đây là quy trình lấy hàng nguyên container: v Đối chiếu lệnh giao hàng Khi tàu muốn cập cảng thì đại lí hãng tàu phải trình Cargo manifest (Bản lược khai hàng hóa) cho Hải quan cảng. Trước khi kiểm hóa, nhân viên giao nhận phải tiến hành đối chiếu lệnh, nhân viên giao nhận mang 01 bản D/O đến Hải quan giám sát tại bãi. Tại đây, Hải quan sẽ đối chiếu số Bill, số container, số seal, tên Shipper (hãng tàu), tên Consignee xem xét các điều khoản này có khớp với Manifest hay không và sẽ kí tên, đóng dấu “Đã đối chiếu”. Trường hợp không có sự trùng khớp giữa các chứng từ (ví dụ như số container sai) thì Hải quan sẽ yêu cầu nhân viên giao nhận làm thủ tục điều chỉnh Manifest. Chi tiết các Cảng gọi tên theo khu vực là: · Khu vực 1: Tân Cảng, Cát Lái · Khu vực 2: Cảng Khánh Hội · Khu vực 3: Cảng Bến Nghé, Tân Thuận Đông, Rau quả, LOTUS, VICT. · Khu vực 4: ü Khu vực 4/1: ICD Phước Long 4/1 ü Khu vực 4/2: ICD Phước Long 4/2 ü Khu vực 4/3: ICD Transimex. Bước này hiện nay chỉ còn một số cảng thuộc khu vực 3 là còn đối chiếu D/O còn các cảng khác thì đã bỏ qua bước này SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trang 47 GVHD: ThS Trần Thị Trang v Tại bãi kiểm hóa Nhân viên giao nhận cầm 01 D/O bản gốc đến khu vực điều độ cảng, nơi đăng kí kiểm hóa, rút hàng. Tại đây nhân viên điều độ sẽ kí tên, đóng dấu “Chuyển bãi kiểm hóa” lên D/O, sau đó trả lại cho nhân viên giao nhận và thông báo thời gian container được chuyển vào bãi sớm nhất. Thường ở cảng Cát Lái thì từ 1 - 2 ngày, cảng VICT từ 3 - 4 ngày còn ICD Transimex thì từ 2 - 3 ngày. v Tìm vị trí hàng hoá Khi container dỡ ra khỏi tàu sẽ được chuyển vào bãi trung tâm. Tại bộ phận điều độ cảng đặt một máy tính để nhân viên giao nhận dò tìm container của mình. Trước tiên, nhân viên giao nhận sẽ đánh số container và những mã lệnh khác vào máy tính để biết xem container của mình đã vào bãi trung tâm chưa vì tuy có giấy Thông báo hàng đến nhưng có thể container chưa vào bãi. Hiện nay, chỉ có cảng Cát Lái mới có hệ thống tìm container bằng hình thức này, các cảng khác vẫn chưa áp dụng hình thức này. Đối với các cảng khác thì tìm container bằng cách dựa vào D/O để tìm container của mình sau khi container đã được chuyển vào bãi kiểm hóa. Sau khi tìm được container, nhân viên giao nhận phải kiểm tra tình trạng container có bị rò rỉ, bóp méo, hay có hiện tượng bất thường nào không nhằm bảo vệ quyền lợi cho chủ hàng. v Kiểm hóa hàng hóa Trước khi kiểm hóa, nhân viên giao nhận phải cầm 01 bản D/O đến độ cảng để nhân viên điều độ cắt seal, điều động đội bốc xếp. Nhân viên giao nhận phải liên lạc với Hải quan kiểm hóa được phân công đến vị trí container còn nguyên niêm phong kẹp chì, đúng số container, đúng số seal. Nhân viên giao nhận sẽ liên hệ với công nhân cắt seal để cắt seal, mở container trước sự giám sát của cán bộ Hải quan kiểm hóa. Kiểm hóa viên sẽ tiến hành kiểm tra theo tỉ lệ phần trăm (%) như đã được phân kiểm, cán bộ Hải quan kiểm hóa có thể yêu cầu kiểm tra ở bất kì phần nào của lô hàng trong contianer. Dựa vào tờ khai hàng hóa và Packing list mà Hải quan đã có, Hải quan kiểm hóa sẽ đối chiếu với những chi tiết như tên mặt hàng, khối lượng, xuất xứ xem có trùng khớp với nhau hay không. Nếu được yêu cầu nhân viên giao SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trang 48 GVHD: ThS Trần Thị Trang nhận sẽ cung cấp thông tin với mục đích sử dụng cho kiểm tra viên. Khi mọi chi tiết phù hợp thì công đoạn kiểm hóa đã hoàn thành. Khi kiểm tra thực tế hàng hoá nếu Hải quan không xác định được chính xác tên hàng, mã số hàng hoá, phẩm chất của hàng hoá thì chi cục Hải quan cùng chủ hàng lấy mẫu/catalogue gửi đến trung tâm phân tích và yêu cầu chủ hàng giữ nguyên trạng hàng hoá, thống nhất lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành thực hiện giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Mẫu chỉ lấy trong trường hợp cần thiết và ở mức tối thiểu đủ để phục vụ cho việc phân tích, giám định. Ø Thủ tục lấy mẫu Việc lấy mẫu phải căn cứ vào Phiếu yêu cầu lấy mẫu của đơn vị hoặc cơ quan Hải quan. Phiếu lấy mẫu được lập thành hai bản, một bản lưu cùng mẫu, một bản lưu tại đơn vị yêu cầu lấy mẫu. Mẫu phiếu này do tổng cục Hải quan quy định. · Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan Hải quan. · Mẫu phải được hai bên ký xác nhận và niêm phong. · Khi bàn giao mẫu phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận. Ø Lưu mẫu · Nơi lưu mẫu ü Trung tâm phân tích, phân loại đối với mẫu do trung tâm phân tích, phân loại tiến hành phân tích. ü Chi cục Hải quan đối với các trường hợp Chi cục cần lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ có liên quan đến mẫu. ü Doanh nghiệp đối với nguyên liệu NK để gia công. · Thời gian lưu mẫu ü Mẫu phân tích lưu tại trung tâm phân tích, phân loại và chi cục Hải quan phục vụ yêu cầu chính sách quản lý NK hàng hoá được lưu trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày lấy mẫu. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trang 49 GVHD: ThS Trần Thị Trang Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì lưu đến khi giải quyết xong tranh chấp, khiếu nại. ü Mẫu nguyên liệu gia công được lưu tại doanh nghiệp cho đến khi hoàn thành thủ tục thanh khoản xong hợp đồng gia công. v Qui trình giám định hàng hóa Tùy theo mỗi loại hàng hóa mà có cơ quan giám định khác nhau có thể là Trung tâm 3 (49 Pastuer, Q1 TPHCM ), VINACONTROL (80 Bà Huyện Thanh Quan,Q3 TP.HCM) Sau khi kiểm tra hàng hóa, Hải quan kiểm hóa sẽ ra Biên bản trưng cầu giám định. Biên bản này bao gồm những nội dung chính sau: · Tên hai công chức Hải quan kiểm hóa lô hàng. · Tên nhân viên đại diện doanh nghiệp (nhân viên giao nhận). · Số tờ khai. · Tên hàng hóa. · Nội dung cần giám định. · Tên cơ quan giám định. · Số lượng hàng hóa cần giám định. Nhân viên giám định sẽ mang biên bản này cùng mẫu hàng đến trung tâm giám định, Giấy giới thiệu, một bản sao hợp đồng, một bản sao Invoice, Packing list. Tại đây, nhân viên của trung tâm sẽ cấp hai giấy đăng ký kiểm định. Nhân viên giao nhận sẽ điền vào giấy đăng ký này với những nội dung sau: · Theo yêu cầu của: ghi tên Chi cục hải quan và doanh nghiệp. · Tên khách hàng: tên và địa chỉ doanh nghiệp. · Người liên hệ: tên nhân viên giao nhận, chức vụ, bộ phận, số điện thoại · Yêu cầu thẩm định: ü Ghi số thứ tự, tên hàng hóa, số lượng, trọng lượng. · Nội dung thẩm định: dựa vào nội dung biên bản yêu cầu giám định của Hải quan. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trang 50 GVHD: ThS Trần Thị Trang · Hồ sơ kèm theo: ghi số của giấy trưng cầu giám định, ngày tháng năm, Hợp đồng, Hóa đơn, Phiếu đóng gói, Bảng kê hàng hóa (nếu có), Tờ khai Hải quan. · Địa điểm thẩm định: tên trung tâm thẩm định · Thời gian yêu cầu thẩm định: ghi thời gian mình yêu cầu. · Ngôn ngữ dùng trong chứng thư: Tiếng Việt, tiếng Anh · Người nhận chứng thư: tên cơ quan quản lý hoặc tên doanh nghiệp. Cuối cùng nhân viên trung tâm sẽ ghi số ngày dự kiến trả kết quả, lệ phí, số chứng thư giám định, ký tên và nhân viên giao nhận cũng ký tên lên đó. Sau khi có giấy yêu cầu giám định, nhân viên giao nhận cầm giấy này trình cho cán bộ Hải quan kiểm hóa và kèm theo công văn xin giải tỏa hàng về kho riêng của công ty bảo quản. Nhân viên kiểm hóa sẽ mang giấy yêu cầu giám định cùng công văn xin giải tỏa hàng cho đội phó Chi cục ký, đóng dấu và xác nhận cho giải tỏa hàng. Sau khi có kết quả giám định nhân viên giao nhận lấy kết quả bổ sung cho Hải quan ký duyệt và hàng hóa sẽ được thông quan bình thường nếu doanh nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế. Kiểm hóa xong, Hải quan sẽ ghi nhận nội dung kiểm hóa thực tế hàng hóa vào ô 34 của tờ khai, cán bộ kiểm hóa kí tên và đóng dấu vào ô 36, và bộ chứng từ được chuyển sang bộ phận duyệt giá và tính thuế, phúc tập tờ khai. Đến đây, việc kiểm hóa xem như đã hoàn tất. Trong thời gian chờ xe tải đến kéo hàng về, nhân viên giao nhận phải lấy ổ khóa để khóa container lại sau khi hàng đã được kiểm hóa xong, để tránh tình trạng mất hàng. 2.2.8. Bước 8: Tính thuế Bộ hồ sơ sẽ được chuyển từ Hải quan kiểm hóa sang Hải quan định giá và tính thuế hàng nhập khẩu. v Kiểm tra giá tính thuế Sau khi kiểm tra bộ chứng từ cũng như hàng hóa không có vấn đề gì, Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra giá, tính thuế mà đã kê khai trong tờ khai có đúng với giá thực tế của nó hay không. Hải quan kiểm tra trị giá tính thuế bằng cách dựa vào tên SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  63. Khóa luận tốt nghiệp Trang 51 GVHD: ThS Trần Thị Trang hàng hóa khai trong tờ khai, sau đó tra trong cuốn “Biểu giá hàng nhập” hoặc dựa vào các thông tin về giá cập nhập trên mạng Hải quan. Nếu giá kê khai cao hay thấp hơn thì Hải quan phải tiến hành điều chỉnh cho phù hợp và chuyển sang khâu tính thuế. Trường hợp những mặt hàng nhập khẩu có giá cao hơn giá mặt hàng của công ty khác đã nhập, thông thường hay xảy ra trường hợp giá các mặt hàng thấp hơn giá mặt hàng của các công ty khác đã nhập về; xảy ra trường hợp này Hải quan sẽ yêu cầu doanh nghiệp phải đi tham vấn giá, đến khi nào doanh nghiệp trình bày được lí do hợp lý cho mức giá thấp hơn đó, Hải quan mới chấp nhận tính thuế. v Tính thuế và ra thông báo thuế Cán bộ Hải quan tính thuế cho hàng nhập khẩu, sau đó sẽ tiến hành ra thông báo thuế. 2.2.9. Bước 9: Trả tờ khai Cuối cùng bộ hồ sơ được đưa lại cho nhân viên giao nhận đi đóng lệ phí Hải quan và tách tờ khai. · Đóng lệ phí Hải quan: Nhân viên giao nhận ghi số tờ khai, tên công ty vào giấy đưa cho Hải quan thu lệ phí để viết biên lai thu lệ phí Hải quan và đóng phí Hải quan (30,000VNĐ), sau đó Hải quan sẽ đưa lại cho nhân viên biên lai tím và đỏ. · Tách tờ khai: Nhân viên giao nhận tách tờ khai “Bản lưu người khai Hải quan” riêng ra, các chứng từ còn lại được bấm cùng với biên lai tím. Khi tách tờ khai xong, nhân viên giao nhận đưa tới bộ phận tách tờ khai đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” vào góc bên phải, phía mặt trước của tờ khai Hải quan. Hải quan sẽ ghi vào sổ theo dõi và trả tờ khai “Bản lưu người khai Hải quan” cho nhân viên giao nhận. Chú ý Trên đây là quy trình thủ tục Hải quan chung cho việc thực hiện NK hàng hóa bằng đường biển tại một số cảng, Cục TP.HCM. Tuy nhiên, trên thực tế quy trình có thể khác đôi ít giữa các nơi với nhau. Cụ thể, đối với Cục Hải quan TP.HCM thì khâu luân chuyển tờ khai đều do nhân viên giao nhận thực hiện, còn SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  64. Khóa luận tốt nghiệp Trang 52 GVHD: ThS Trần Thị Trang đối với các cảng thì nhân viên giao nhận phải theo dõi tiến trình luân chuyển của hồ sơ Hải quan do các cán bộ Hải quan thực hiện. 2.2.10. Bước 10: Tổ chức nhận hàng Tổ chức nhận hàng là một công đoạn gồm nhiều bước của khâu giao nhận. Để thực hiện khâu này một cách thuận lợi, thì trước khi tổ chức việc nhận hàng, người nhận hàng phải đảm bảo rằng D/O có giá trị còn trong thời hạn quy định của hãng tàu. Nếu D/O đã hết hạn, người nhận hàng phải dự trù khoảng thời gian làm hàng của mình để đến văn phòng hãng tàu để xin gia hạn lệnh và đóng phí lưu container. Do đề tài chỉ gói gọn trong quy trình giao nhận hàng hóa NK nên ở đây tôi xin trình bày về tổ chức nhận nguyên container. Đối với hàng nguyên cont, có 2 trường hợp: Mượn cont về kho riêng hoặc đăng ký rút ruột. 2.2.10.1. Nộp tiền thương vụ Đầu tiên nhân viên giao nhận sẽ mang D/O đến đại lí hãng tàu tại cảng để đóng dấu “Rút ruột” (đối với hàng rút ruột) hay “Giao thẳng” (đối với hàng giao thẳng). Sau đó nhân viên giao nhận mang D/O đến quầy thu ngân của phòng thương vụ cảng đóng tiền. Tại đây nhân viên giao nhận sẽ đóng thêm tiền kiểm hóa và tiền container tại bãi (nếu trễ hạn sẽ bị lưu container), phí trả bãi quá hạn tùy cảng. Sau khi thu đủ tiền, nhân viên hãng tàu sẽ đóng dấu “Đã thu tiền”, kí tên lên D/O và trả lại cho nhân viên giao nhận. 2.2.10.2. Mượn cont về kho riêng (hàng giao thẳng) v Hàng giao thẳng Là hàng mà nhà NK muốn mượn container của hãng tàu về kho riêng của mình để rút hàng, do đó phải đến đại lí hãng tàu để đóng tiền cược container, thường là 200,000 VNĐ đối với container 20 feet và 400,000 VNĐ đối với container 40 feet. Nhân viên giao nhận sẽ điền vào giấy “Mượn container về kho riêng làm hàng” theo mẫu có sẵn của hãng tàu. Hãng tàu sẽ đóng dấu “Hàng giao thẳng” lên lệnh giao hàng, xuất phiếu thu tiền và “Giấy hạ container rỗng”, trên đó quy định container rỗng sẽ được trả tại bãi nào. Thường hãng tàu không thu cước phí trong 7 - 8 ngày đầu, nếu quá hạn vẫn chưa trả container thì phải đóng tiền lưu container theo mức quy định của hãng tàu. SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  65. Khóa luận tốt nghiệp Trang 53 GVHD: ThS Trần Thị Trang Đối với hàng giao thẳng phải đóng thêm tiền thương vụ cho phí giao chuyển container. Tiếp theo, nhân viên giao nhận mang lệnh D/O đến Hải quan giám sát để đối chiếu Manifest. Hải quan giám sát sau khi đối chiếu thấy trùng khớp thì sẽ đóng dấu công chức Hải quan, kí tên lên lệnh giao hàng và trả lại cho nhân viên giao nhận để mang đến Thương vụ cảng in “Phiếu giao nhận container” (Equipment interchange receipt – EIR) gồm có 4 liên: · Liên 1: Lưu (màu trắng) · Liên 2: Kiểm soát Cảng (màu xanh) · Liên 3: Khách hàng giữ (màu hồng) · Liên 4: Hải quan giữ (màu vàng) v Điều động xe nâng Trước khi nhận container chứa hàng cần kiểm tra tình trạng container, công việc kiểm tra gồm: kiểm tra mặt trước, mặt sau container, kiểm tra đáy cont, kiểm tra vách phải và vách trái cont Nếu phát hiện cont ở trong tình trạng không tốt như: container bị cong, có vết lõm, vết rạng, lỗ thủng phải báo ngay cho nhân viên điều động cảng, nói rõ tình trạng cont. Lập biên bảng với cảng là nhận cont trong tình trạng không bình thường (như đã nêu trên), nghi ngờ ảnh hưởng hàng hóa bên trong container. Biên bản này do đại diện điều độ cảng kí nhận, đây là chứng từ quy trách nhiệm cho cảng trong trường hợp có tổn thất với hàng hóa. Ngoài ra, biên bản này còn giúp người giao nhận tránh bị hãng tàu trừ vào tiền cước container. Khi muốn đưa cont lên xe tải để vận chuyển về kho riêng, chủ hàng phải xuất phiếu “Liên 4” cho nhân viên điều độ để điều động xe nâng. Sau khi bốc cont lên xe tải, nhân viên điều độ cảng sẽ ghi lại số xe, thời điểm hoàn tất công việc bốc cont lên xe vào “Liên 1”. Sau đó chủ hàng kí tên và nhân viên điều độ cảng giữ lại “Liên 1” (liên lưu) và trả các liên còn lại cho chủ hàng v Thanh lí bãi, cổng Khi thanh lý cổng, nhân viên giao nhận xuất trình Tờ khai Hải quan, D/O và 04 liên phiếu giao nhận cont đến Hải quan giám sát để nhân viên Hải quan đối chiếu, và ghi vào sổ theo dõi hàng hóa. Sau khi xác nhận hàng hóa đã hoàn thành SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376
  66. Khóa luận tốt nghiệp Trang 54 GVHD: ThS Trần Thị Trang thủ tục, nhân viên Hải quan sẽ kí tên, đóng dấu xác nhận có tên của nhân viên Hải quan giám sát lên liên kiểm soát cảng. Hải quan kiểm soát cảng sẽ giữ lại liên Hải quan, D/O và trả Phiếu giao nhận (liên khách hàng màu hồng và liên kiểm soát cảng màu xanh), tờ khai cho nhân viên giao nhận. Sau khi liên hệ đội xe đến cảng để kéo cont về, nhân viên giao nhận sẽ giao cho tài xế chìa khóa container, 02 liên giao nhận nói trên để làm thủ tục ra cổng và chở hàng về. Khi đến cổng ra vào cảng, chủ hàng (đại diện là tài xế) phải xuất trình và nộp liên 02 cho nhân viên giám sát cổng ra vào. v Rút hàng tại kho riêng và kiểm tra thực tế hàng hóa Hàng hóa sau khi được vận chuyển về kho riêng thì tiến hành mở khóa container, mở cửa cont và rút hàng. v Trả container tại bãi quy định Sau khi rút hàng xong, cont rỗng sẽ được vận chuyển đến cảng do hãng tàu quy định để hoàn trả cho hãng tàu. Container rỗng sau khi hạ bãi sẽ được nhân viên điều độ cảng kí xác nhận lên phiếu “Xin cấp container về kho riêng” ý nói chủ hàng đã hạ cont rỗng tại bãi quy định. Nhân viên giao nhận mang phiếu này đến đại lí hãng tàu để lấy lại tiền cược container. 2.2.10.3.Hàng rút ruột v Hàng rút ruột: Là hàng rút ngay tại cảng chứ không mượn cont về kho riêng để rút hàng. Hàng rút ruột thì không cần phải đóng tiền cược cont, trên Lệnh giao hàng sẽ đóng dấu “Rút ruột”. Đối với hàng rút ruột thì nhân viên giao nhận phải đóng thêm tiền thương vụ “Phí rút ruột bằng xe nâng” SVTH: Hà Thị Thùy Trang MSSV: 0854010376