Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần DMZ

pdf 107 trang thiennha21 26/04/2022 5401
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần DMZ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần DMZ

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DMZ Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Thị Hoài Phương Th.S Hoàng Thùy Dương Lớp: K47B KTDN Niên khóa: 2013 – 2017 Trường Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 5 năm 2017 1
  2. Lời Cảm Ơn Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Kinh tế Huế, nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô, đặc biệt là Thầy, Cô Khoa Kế toán - Kiểm toán đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt quá trình học tập tại trường. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Du lịch DMZ đã cho em có cơ hội áp dụng những kiến thức đã được học ở trường vào thực tế ở Công ty, hơn nữa em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu tại Công ty. Để hoàn thành được đề tài này, em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến: Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu trong những năm học vừa qua. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình hoàn thành báo cáo thực tập nghề nghiệp mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Hoàng Thùy Dương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, đóng góp ý kiến giúp em sửa chữa những sai sót trong quá trình thực tập tốt nghiệp và trong quá trình viết bài báo cáo, giúp em hoàn thành được kỳ thực tập tốt nghiệp. Ban giám đốc và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ, đặc biệt là chị Trần Thị Xuân đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe, thành công trong sự nghiệp cao quý của mình. Em cũng xin kính chúc Ban giám đốc công ty, cùng các anh chị trong Công ty Cổ phần Du lịch DMZ dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc. Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất. Tuy nhiên, do buổi đầu làm quen với công việc thực tế, cũng như hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nên không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của quý thầy cô để em có thể hoàn thiện bài báo cáo của mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thành phố Huế, tháng 5 năm 2017 Sinh viên thực hiện Trường Đại học KinhHoàng Thtếị Hoài Huế Phương 2
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh TS Tài sản TSNH Tài sản ngắn hạn HTK Hàng tồn kho GVHB Giá vốn hàng bán CCDC Công cụ dụng cụ BH Bán hàng CCDV Cung cấp dịch vụ GTGT Giá trị gia tăng KNTT Khả năng thanh toán TSCĐ Tài sản cố định LNST Lợi nhuận sau thuế VCSH Vốn chủ sở hữu KNTT Khả năng thanh toán HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐTC Hoạt động tài chính HĐĐT Hoạt động đầu tư TNDN Thu nhập doanh nghiệp PGĐ Phó giám đốc TrườngSXKD ĐạiS ảhọcn xuất kinh Kinh doanh tế Huế i
  4. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty 31 Bảng 2.2: Biến động cơ cấu và giá trị tài sản qua 3 năm 2014 - 2016 38 Bảng 2.3: Biến động cơ cấu và giá trị nguồn vốn qua 3 năm 2014 - 2016 45 Bảng 2.4: Biến động kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2014 – 2016 51 Bảng 2.5: Tình hình lưu chuyển tiền tệ qua 3 năm 2013-2016 56 Bảng 2.6: Bảng tổng hợp dòng lưu chuyển tiền tệ 58 Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán 60 Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản 65 Bảng 2.9: Phân tích nhóm chỉ số đòn bẩy tài chính của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ 72 Bảng 2.10: Bảng phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời 76 Bảng 2.11: Phân tích Dupont chỉ tiêu ROA 80 Bảng 2.12: Ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu ROA 82 Bảng 2.13: Phân tích Dupont chỉ tiêu ROE 84 Bảng 2.14: Ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu ROE 87 Bảng 2.15: Báo cáo chi tiết công nợ phải thu theo thời gian 92 Trường Đại học Kinh tế Huế ii
  5. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động của tài sản qua 3 năm 36 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn trong 3 năm 37 Biểu đồ 2.3: Tình hình nguồn vốn công ty qua 3 năm 2014 -2016 43 Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng của nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu qua 3 năm 2014-2016 46 Biểu đồ 2.5: Tình hình doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế qua 3 năm 49 Biểu đồ 2.6: Biến động khả năng thanh toán tổng quát qua 3 năm 61 Biểu đồ 2.7: Biến động vòng quay tổng tài sản qua 3 năm 2014 – 2016 66 Biểu đồ 2.8: Biến động số vòng quay hàng tồn kho qua 3 năm 2014-2016 67 Biểu đồ 2.9: Biến động số vòng quay khoản phải thu trong 3 năm 2014-2016 68 Biểu đồ 2.10: Biến động hệ số nợ qua 3 năm 2014 - 2016 73 Biểu đồ 2.11: Biến động hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu qua 3 năm 2014-2016 74 Biểu đồ 2.12: Biến động lợi nhuận gộp biên giai đoạn 2014-2016 75 Biểu đồ 2.13: Biến động lợi nhuận ròng biên giai đoạn 2014-2016 77 Biểu đồ 2.14: Biến động ROE qua 3 năm 2014-2016 83 Trường Đại học Kinh tế Huế iii
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ 30 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ 33 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức “Nhật ký chung” 34 Trường Đại học Kinh tế Huế iv
  7. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ iii DANH MỤC SƠ ĐỒ iv MỤC LỤC v PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I.1. Lý do chọn đề tài 1 I.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2 I.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 2 I.4. Phạm vi nghiên cứu 2 I.5. Các phương pháp nghiên cứu 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 5 1.1. Một số khái niệm liên quan đến phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp 5 1.1.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp 5 1.1.2. Khái niệm phân tích tình hình tài chính 5 1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính 5 1.2.1. Nhiệm vụ 5 1.2.2. Mục tiêu 5 1.2.3. Ý nghĩa 6 1.3. Nội dung phân tích 7 1.4. Nguồn số liệu sử dụng để phân tích tình hình tài chính 8 1.5. Phương pháp phân tích 12 1.5.1. Phương pháp so sánh 12 1.5.2. PhươngTrường pháp loại tr ừĐại học Kinh tế Huế 13 1.5.3. Phương pháp phân tích chỉ số 15 v
  8. 1.5.4. Phương pháp phân tích Dupont 15 1.6. Các nhóm chỉ sổ chủ yếu dùng trong phân tích 16 1.6.1. Nhóm chỉ số thanh toán 16 1.6.2. Nhóm chỉ số hiệu quả quản lý tài sản 18 1.6.3. Nhóm hệ số đòn bẩy tài chính 21 1.6.4. Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời 23 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DMZ 26 2.1. Tổng quan về Công ty 26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 26 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 27 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ 27 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 28 2.1.5. Tình hình về lao động của Công ty 31 2.1.6. Tổ chức công tác kế toán 32 2.1.6.1. Bộ máy kế toán 32 2.1.6.2. Hình thức kế toán áp dụng 33 2.1.6.3. Chính sách kế toán áp dụng 35 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ 36 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán 36 2.2.1.1. Phân tích biến động về giá trị và cơ cấu tài sản 36 2.2.1.2. Phân tích biến động về giá trị và cơ cấu của nguồn vốn 42 2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 48 2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 54 2.2.4. Phân tích chỉ số tài chính 59 2.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán 59 2.2.4.2. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản 63 2.2.4.3. Phân tích nhóm chỉ số đòn bẩy tài chính 70 2.2.4.4.Trường Phân tích chỉ số khĐạiả năng sinhhọc lời Kinh tế Huế 75 vi
  9. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DMZ 89 3.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ 89 3.1.1. Điểm mạnh 89 3.1.2. Điểm yếu 89 3.1.3. Cơ hội 90 3.1.4. Thách thức 90 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần Du lịch DMZ 91 3.2.1. Tăng cường quản lý các tài sản hiện có để sử dụng vốn có hiệu quả 91 3.2.1.1. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động 91 3.2.1.2. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn cố định 93 3.2.2. Quản lý hoạt động kinh doanh để tăng khả năng sinh lời hoạt động 93 3.2.2.1. Giải pháp tăng doanh thu 93 3.2.2.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí 95 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96 III.1. Kết luận 96 III.1.1. Kết quả đạt được 96 III.1.2. Hạn chế của đề tài 97 III.2. Đề xuất hướng nghiên cứu sắp tới 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Trường Đại học Kinh tế Huế vii
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh mà nước ta đã mở rộng nền kinh tế thị trường, tiếp xúc, giao thoa với nhiều nền kinh tế trên thế giới mở ra nhiều cơ hội cũng như đi kèm không ít thách thức cho các doanh nghiệp trong nước về việc thay đổi, điều chỉnh chiến lược phát triển sản xuất, làm sao để đứng vững trên thị trường và xa hơn nữa là khẳng định thương hiệu. Sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta cùng với sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Điều này làm cho các nhà đầu tư phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn việc đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận tốt nhất. Vậy để làm được điều này, ngoài việc bỏ nguồn vốn ra thì nhà đầu tư, doanh nghiệp luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải xác định và nắm bắt dòng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tuy nhiên để có thể hiểu được tình hình cụ thể về tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó là điều không đơn giản. Vì vậy công tác phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính có một ý nghĩa quan trọng. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan cấp trên thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghi Trườngệp. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 1
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Xuất phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức quý báu về phân tích tài chính doanh nghiệp tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường, cùng thời gian tìm hiểu về Công ty Cổ phần Du lịch DMZ, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần DMZ” để làm Khoá luận tốt nghiệp và với hy vọng có thể đưa ra những giải pháp hợp lý hơn cho doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính để sử dụng tài sản và nguồn vốn một cách có hiệu quả. I.2. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài bao gồm 3 mục đích chính. Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận của phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Thứ hai, tìm hiểu và đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty Cổ phần Du lịch DMZ thông qua báo cáo tài chính của công ty ty như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Thứ ba, từ những đánh giá về thực trạng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ. I.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài này chính là tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ. I.4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu theo thời gian: Tình hình tài chính là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy muốn đánh giá một cách chính xác và đầy đủ đòi hỏi phải có một qua trình nghiên cứu lâu dài về mọi mặt kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực tập tại công ty có hạn nên em chỉ có thể phản ánh một cách khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua các báo cáo tài chính c -2016. Trường Đạiủa công học ty năm 2014Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 2
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Phạm vi nghiên cứu theo không gian: Trong đề tài này, em tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ. I.5. Các phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp này được sử dụng để thu thập các Báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Du lịch DMZ thông qua phòng kế toán và trang web của công ty nhằm giúp em có được các số liệu cần thiết để xử lý và hoàn thành chương 2 của đề tài. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này được dùng để đọc và nghiên cứu các tài liệu như giáo trình, các luận văn của các khóa trước, các bài viết về các chỉ số tài chính trên mạng giúp em trang bị những kiến thức lý thuyết cơ bản để hoàn thành nội dung ở chương 1 của đề tài. Phương pháp phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn các nhân viên phòng kế toán để giải thích làm rõ được các biến động về tình hình tài chính của công tu trong những năm qua. Phương pháp xử lý số liệu Sau khi thu thập các số liệu thô, phỏng vấn sẽ tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tun từ những số liệu thu thập được ở Công ty để phân tích, đánh giá và tìm ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện hơn tình hình tài chính của Công ty. I.6. Cấu trúc của khóa luận Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Du lịch DMZ ChươngTrường 3: Một số giải phápĐại nhằ mhọc hoàn thi Kinhện tình hình tếtài chính Huế tại công ty Cổ phần Du lịch DMZ SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 3
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Phần III: Kết luận và kiến nghị. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm liên quan đến phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh nguồn lực kinh tế (tài sản) và nguồn hình thành nên tài sản (nguồn vốn); tình hình kết quả HĐKD hay tình hình về luồn tiền luân chuyển thường được thực hiện thông qua những số liệu trên BCTC. 1.1.2. Khái niệm phân tích tình hình tài chính Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân tích tình hình tài chínhsẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. (Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, 2011, trang 14). 1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính 1.2.1. Nhiệm vụ Phân tích tình hình tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên những nguyên tắc về tài chính để phân tích đánh giá tình hình, thực trạng và những triển vọng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó, đề ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu của sản xuất kinh doanh (SXKD). 1.2.2. Mục tiêu - Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo doanh nghiệp để giúp họ có những quyết định đúng đTrườngắn trong tương lai Đại. học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 5
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương - Đánh giá đúng thực trạng doanh nghiệp trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra các tồn tại và nguyên nhân của nó để có biện pháp đối phó thích hợp trong tương lai. - Cung cấp những thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mức độ sử dụng các loại đòn bẩy nhằm đạt được yêu cầu tăng lợi nhuận trong tương lai. 1.2.3. Ý nghĩa Phân tích tình hình tài chính giúp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, đánh giá thực trạng và tình hình tài chính, khả năng thanh toán, tính hợp lý của cấu trúc tài chính . Trên cơ sở đó giúp các nhà quản lý có căn cứ tin cậy, khoa học để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính không chỉ có ý nghĩa với các đối tượng bên trong doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với các đối tượng bên ngoài quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, ngân hàng, khách hàng của doanh nghiệp . Mỗi đối tượng sẽ quan tâm ở một mức độ khác nhau. Cụ thể như sau: Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin chính xác để kiểm soát tình hình của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Các cổ đông sẽ quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp nên việc phân tích tình hình tài chính giúp họ có thể theo dõi tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận. Các nhà đầu tư cần các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để biết được tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm đạt được mục tiêu của mình. CácTrườngchủ ngân hàng và cácĐạinhà cho họcvay tín Kinhdụng: họ luôn tếquan Huếtâm đến khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, mà họ đặc biệt quan tâm đến số SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 6
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương lượng tiền và các tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền của doanh nghiệp. Ngoài ra các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng còn quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu (VCSH) của doanh nghiệp vì đây chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Từ đó họ sẽ đưa ra các quyết định có cho vay hay không. Đối với các nhà cung cấp: việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ quyết định xem có nên cho phép khách hàng mua chịu, thanh toán chậm hay không. Đối với người lao động: thông qua việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người lao động biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và triển vọng doanh nghiệp trong tương lai. Vì thế mà một doanh nghiệp có tình hình tài chính ổn định sẽ thu hút được nhiều người lao động đến làm việc cũng như giúp người lao động gắn bó lâu dài hơn với doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh, bởi vì thông qua những thông tin đó giúp họ có thể đưa ra các phương án cạnh tranh phù hợp. Mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm đến các thông tin từ việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp khác nhau. Có thể khẳng định rằng phân tích tình hình tài chính luôn đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với các đối tượng bên trong doanh nghiệp mà còn đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. 1.3. Nội dung phân tích Phân tích tình hình tài chính bao gồm nhiều nội dung khác nhau tuỳ thuộc vào vị trí và mục đích sử dụng thông tin của người phân tích. Nhưng nhìn chung thì việc phân tích tình hình tài chính bao gồm hai nội dung chính sau: (1) Đánh giá khái quát tình hình tài chính Phân tích cấu trúc tài chính, kết cấu và biến động của các khoản mục trên báo cáo tài chínhTrường nhằm đánh giá tĐạiỷ trọng c ủhọca các ch ỉKinhtiêu so với chtếỉ tiêu Huế tổng hợp hay đổi về mặt kết cấu. SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 7
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính (BCTC) để thấy rõ tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ tăng trưởng và xu hướng biến động. (2) Phân tích một số chỉ số tài chính chủ yếu Phân tích khả năng thanh toán để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn hoặc dài hạn khi đến hạn thanh toán của doanh nghiệp. Phân tích tình hình thanh toán thông qua việc đánh giá các khoản phải thu, các khoản phải trả, tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả, từ đó cho thấy được tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm đánh giá khả năng sinh lợi, mức độ hao phí tài sản, vốn chủ sở hữu, cũng như xem xét cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhằm đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. 1.4. Nguồn số liệu sử dụng để phân tích tình hình tài chính Số liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính được lấy từ các nguồn khác nhau, từ thông tin bên trong doanh nghiệp đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các BCTC là nguồn thông tin đặc biệt quan trọng được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính. Vì vậy khi phân tích tình hình tài chính nguồn thông tin được sử dụng chủ yếu dựa trên hệ thống BCTC doanh nghiệp. Theo chế độ BCTC hiện hành, hệ thống BCTC áp dụng trong doanh nghiệp gồm 4 báo cáo bắt buộc: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. (1) Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) Khái niệm: BCĐKT còn được gọi là bảng tổng kết tài sản, bởi vì thực chất nó là bảng cân đTrườngối giữa tài sản và nguĐạiồn vố nhọc của mộ t Kinhđơn vị vào mtếột th ờHuếi điểm cụ thể, hay nói cách khác nó thể hiện sự cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn trong đơn SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 8
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương vị. Nó cho chúng ta biết về hiện trạng nguồn lực kinh doanh của đơn vị vào một thời điểm cũng như cơ cấu tài trợ vốn của đơn vị. Nội dung: Nội dung của BCĐKT thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản, các chỉ tiêu này được phân loại, mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Ý nghĩa: BCĐKT cung cấp thông tin về tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Căn cứ vào BCĐKT, các đối tượng sử dụng có thể biết được tình trạng tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. BCĐKT cho biết tình hình huy động vốn và sử dụng vốn cho HĐKD của doanh nghiệp. Phần tài sản đã được đầu tư vào các hạng mục tài sản cụ thể nào. Phần nguồn vốn của BCĐKT thể hiện doanh nghiệp đã huy động vốn từ các nguồn nào để đầu tư, hình thành các tài sản của đơn vị mình. Với các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, đặc điểm tình hình tài sản, nợ phải trả và VCSH cũng khác nhau. Căn cứ vào phần tài sản, các đối tượng sử dụng có thể nhận biết về đặc điểm lĩnh vực kinh doanh và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào phần nguồn vốn, các đối tượng sử dụng có thể nhận biết về chính sách huy động vốn cũng như mức độ rủi ro (hoặc an toàn) tài chính của doanh nghiệp. (2) Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02-DN) Đây là báo cáo thứ hai trong hệ thống BCTC của doanh nghiệp, còn được gọi là Báo cáo thu nhập. Báo cáo này cung cấp cho chúng ta những thông tin về kết quả kinh doanh trong kỳ của đơn vị. Khái niệm: Bảng BCKQKD là một BCTC phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp cho một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả HĐKD (hoạt động BH và CCDV, hoạt động tài chính) và hoạt động khác. (Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích các báo cáo tài chính, 2008). Nội Trườngdung cơ bản của BCKQKD Đại đưhọcợc trình Kinh bày gồm 3 phtếần chínhHuếsau: Phần lãi, lỗ: phản ánh chi phí - doanh thu, thu nhập - kết quả HĐKD sau mỗi kỳ SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 9
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hoạt động SXKD bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước gồm các chỉ tiêu liên quan đến từng loại thuế và các khoản phải nộp khác. Phần phản ánh chi tiết tình hình thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, thuế GTGT được hoãn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Ý nghĩa: BCKQKD cho ta một cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. BCKQKD cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong một kì hoạt động của doanh nghiệp. Căn cứ vào BCKQKD các đối tượng quan tâm có thể đánh giá về kết quả và hiệu quả hoạt động sau mỗi thời kì, trên cơ sở đó dự báo về tương lai của doanh nghiệp. BCKQKD giúp các đối tượng quan tâm nhận diện rõ ràng các mối quan hệ cơ bản trong hoạt động kinh doanh, từ đó dự báo về lợi nhuận cũng như dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp. Để đứng vững và phát triển trong hoạt động kinh doanh, một doanh nghiệp cần tạo ra đủ tiền để mua sắm các tài sản mới cũng như thay thế các tài sản cũ để duy trì và mở rộng năng lực hoạt động của mình, trong đó lợi nhuận là một nhân tố quan trọng trong bức tranh tài chính tổng thể và là một nguồn chủ yếu để tạo tiền cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, BCKQKD còn giúp các đối tượng quan tâm đánh giá mức độ đóng góp cho xã hội của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận tức là doanh nghiệp đó đã sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội (lực lượng xã hội và các nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh). (3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN). Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiTrườngệp. (Nguyễn Năng ĐạiPhúc, Giáo học trình Phân Kinh tích các báotế cáo Huế tài chính,2008). SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 10
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Nội dung của BCLCTT gồm ba phần chính là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, luồng tiền từ hoạt động đầu tư và luồng tiền từ hoạt động tài chính. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: đây là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới không cần đến nguồn tài chính từ bên ngoài. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh phát sinh trong kỳ kế toán. Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không bao gồm các khoản tương đương tiền. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và chi ra từ hoạt động đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo. Luồng tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào, chi ra từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa số tiền thu vào và chi ra từ hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo. Ý nghĩa: BCLCTT cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của các tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. BCLCTT làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một sự việc hiện tượng và giao dịch. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 11
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương (4) Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) TMBCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, số liệu một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính trên. Cung cấp những thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được xác định. 1.5. Phương pháp phân tích 1.5.1. Phương pháp so sánh Trong phân tích cấu trúc tài chính thì phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến và hiệu quả nhất. Bằng cách tiến hành so sánh chỉ tiêu kinh tế cần phân tích với chỉ tiêu đã chọn làm gốc so sánh. Phương pháp này được vận dụng trong phân tích cấu trúc tài chính bao gồm đầy đủ 3 vấn đề: tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, và kỹ thuật so sánh.  Tiêu chuẩn so sánh (số gốc) Được chọn làm căn cứ so sánh trong phân tích. Trong phân tích tài chính nhà phân tích thường sử dụng các số gốc sau: + Số quá khứ: sử dụng số liệu ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Số quá khứ trong tiêu chuẩn so sánh sẽ cho thấy được trước mức tăng trưởng hoặc tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu. Thông thường số liệu phân tích được tổ chức ở 3-5 năm liền kề. + Số kế hoạch: để đánh giá doanh nghiệp có đạt tới mục tiêu tài chính trong năm hay không? Khi các nhà quản trị muốn xây dựng các chiến lược hoạt động cho doanh nghiệp thì các nhà phân tích sẽ sử dụng số gốc là số kế hoạch này để phân tích. + Số trung bình ngành: để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến ngành. Như vậy sử dụng số liệu trung bình ngành để phân tích sẽ cho thấy được vị thế của doanh nghiệp trong phạm vi tài chính. Trường hợpTrường không có số liệ uĐại trung bình học ngành Kinhcác nhà phân tế tích Huếcó thể sử dụng số liệu của 1 doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích. SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 12
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương  Điều kiện so sánh - Điều kiện so sánh theo thời gian: khi so sánh các số liệu các nhà phân tích cần phải chú ý tới các điều kiện cần thiết sau đây: + Cùng một nội dung kinh tế. + Cùng phương pháp tính. + Cùng một đơn vị đo lường, tính toán. - Điều kiện so sánh theo không gian: ngoài các điều kiện so sánh theo thời gian khi so sánh giữa các doanh nghiệp còn phải đảm bảo điều kiện là các doanh nghiệp phải cùng một loại hình kinh doanh và qui mô tương tự nhau. Như vậy việc so sánh mới có ý nghĩa.  Kỹ thuật so sánh Có các dạng so sánh: so sánh ngang và so sánh dọc. + So sánh ngang: là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối của từng chỉ tiêu phân tích qua nhiều kỳ liên tiếp, từ đó có thể xác định được mức biến động của từng chỉ tiêu. + So sánh dọc: chọn một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính làm quy mô chung và tính các tỉ lệ % của các chỉ tiêu có liên quan so với chỉ tiêu quy mô chung đó. Từ đó có thể đánh giá cấu trúc của từng chỉ tiêu đó. Trong các dạng so sánh trên thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau: + So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về khối lượng, quy mô của chỉ tiêu kinh tế. + So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện mối quan hệ, tốc độ phát triển của các chỉTrườngtiêu phân tích. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 13
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 1.5.2. Phương pháp loại trừ Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách khi xác định ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kia, để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích. Phương pháp này loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Trong thực tế phương pháp loại trừ được biểu hiện giữa hai dạng khác nhau: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch. Về cơ bản điều kiện áp dụng, quy trình thực hiện của cả hai phương pháp này là giống nhau. Cụ thể quy trình thực hiện như sau: Bước 1: Xác định đối tượng phân tích, kỳ gốc so sánh, số lượng nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích. Bước 2: Sắp xếp các nhân tố trong mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố và tính ra giá trị lần thay thế đó. Bước 4: Lượng hóa sự ảnh hưởng của các nhân tố. Bước 5: Kiểm tra kết quả (Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng bằng đối tượng phân tích) và nhận xét. Điểm khác biệt giữa phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch đó là phương pháp số chênh lệch không tiến hành bước lần lượt thay thế các nhân tố ảnh hưởng. Có thể khái quát hai phương pháp qua mô hình sau: Giả sử A là chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu, A chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c. Các nhân tố này có quan hệ dưới dạng tích số với A và được sắp xếp theo thứ tựTrườngtừ số lượng sang chĐạiất lượng họcthể hiện thôngKinh qua phương tế trHuếình kinh tế: A= a x b x c SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 14
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Kỳ gốc: A0 = a0 x b0 x c Kỳ phân tích: A1 = a1 x b1 x c1 Biến động của chỉ tiêu cần phân tích: ∆A = A1 – A0  Phương pháp thay thế liên hoàn Trong đó: Ảnh hưởng của nhân tố a: ∆A(a) = a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0. Ảnh hưởng của nhân tố b: ∆A(b) = a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0. Ảnh hưởng của nhân tố c: ∆A(c) = a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0.  Phương pháp số chênh lệch: Trong đó: Ảnh hưởng của nhân tố a: ∆A(a) = (a1 – a0) x b0 x c0 Ảnh hưởng của nhân tố b: ∆A(b) = a1 x (b1 – b0) x c0 Ảnh hưởng của nhân tố c: ∆A(c) = a1 x b1 x (c1 – c0) Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: ∆A = ∆A(a) + ∆A(b) + ∆A(c). 1.5.3. Phương pháp phân tích chỉ số Phân tích chỉ số là việc thiết lập một biểu thức toán học có tử số và mẫu số thể hiện mối quan hệ của một mục này với một mục khác trên BCTC, các hệ số này có thể trình bày phân số hoặc số phần trăm, từ đó cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục của BCTC. 1.5.4. Phương pháp phân tích Dupont Mô hình phân tích tài chính Dupont được phát minh bởi F.Donaldson Brown và được ứng dTrườngụng đầu tiên tại công Đại ty hóa học học khổ ngKinh lồ Dupont. tế Vì v ậHuếy, mà nó được gọi là phương pháp Dupont. SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 15
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành các tích số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết này giữa các chỉ tiêu tài chính này, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định, lượng hóa sự tác động của mỗi nhân tố đến tỷ số tài chính để từ đó đưa ra những biện pháp, chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau: ℎ ℎ ℎầ = = ∑ ℎ ℎ ℎầ ∑ = ℎ ℎ ℎầ ∑ = 100 1.6. Các nhóm chỉ s∑ổ chủ yếu dùng trong ì phânℎ â tích ℎ ℎ ℎầ 1.6.1. Nhóm chỉ số thanh toán Nhóm chỉ số thanh khoản đo lường khả năng thanh toán (KNTT), nhằm xác định khả năng của một công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ.  Khả năng thanh toán tổng quát ∑ à ả ệ ố ổ á = Ý nghĩa: Hệ số này cho KNTT các khoản nợ củợa doanhℎả ảnghiệp. Hệ số này càng lớn thì KNTT của doanh nghiệp càng tốt. Hệ số thanh toán nhỏ hơn giới hạn cho phép Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 16
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương cho thấy sự thiếu hụt trong KNTT, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp.  Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Là một trong những thước đo KNTT được sử dụng rộng rãi nhất. à ả ắ ℎạ ệ ố ℎệ ℎà ℎ= Ý nghĩa: Là chỉ số đo lường khả năng đáp ứngợ cácắ ngh ℎạĩa vụ tài chính ngắn hạn. Chỉ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm thanh toán bằng bao nhiêu đồng TSNH. Hệ số KNTT hiện hành cao có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có KNTT các khoản nợ khi đến hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào Tài sản ngắn hạn (TSNH).  Khả năng thanh toán nhanh à ả ắ ℎạ − à ồ ℎ ệ ố ℎ ℎ= Ý nghĩa: Đây là chỉ số đo lường KNTT củaợ m ộtắ công ℎạ ty trong việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn bằng những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Chỉ số này thể hiện quan hệ giữa các loại TSNH có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Chỉ số này cho biết, với số vốn bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, doanh nghiệp có đảm bảo kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.  Khả năng thanh toán tức thời ề à á ℎả ươ đươ ề ệ ố ứ ℎờ = Trường Đại học Kinhợ ắ ℎ ạtế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 17
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Ý nghĩa: Hệ số này thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe KNTT ngắn hạn của doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 18
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 1.6.2. Nhóm chỉ số hiệu quả quản lý tài sản  Vòng quay hàng tồn kho á ồ ℎà á ố ò ℎà ồ ℎ = Chỉ tiêu này phản ánh khả năng luân chuyàển hàngồ tℎồn khoì ℎ củaâ doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì công việc kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là càng tốt, khả năng hoán chuyển tài sản này thành tiền càng cao. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến ngành nghề kinh doanh  Thời gian tồn kho bình quân ℎờ ỳ ℎâ í ℎ ℎờ ồ ℎ ì ℎ â = Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho của doanhố ò nghi ệp nằ mℎà trong ồ kho ℎ bao lâu. Nếu chỉ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp nắm giữ quá lâu hàng tồn kho, hàng tồn kho không tiêu thụ được làm cho vốn của doanh nghiệp bị đọng lại. Nếu chỉ số này thấp chứng tỏ khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp tốt, tuy nhiên cũng không nên thấp quá vì có thể làm cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp bị gián đoạn do không có đủ hàng trong kho.  Vòng quay khoản phải thu Số vòng quay khoản phải thu là chỉ tiêu cho biết trong kỳ phân tích, các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. ℎ ℎ ℎầ ố ò ℎả ℎả ℎ = Là một trong những tỷ số tài chính đểốđánh ư giáì ℎ hiệuâ qu ảℎhoả ạt đℎộảng ℎcủa doanh nghiệp, số vòng quay khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên nếu chTrườngỉ tiêu này quá cao Đại có thể phương học th ứKinhc thanh toán tếtiền quáHuế chặt chẽ, khi đó SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 19
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương sẽ ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ hàng hóa. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường.  Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cần bao nhiêu ngày để có thể thu hồi các khoản nợ bị khách hàng chiếm dụng. ℎờ ủ ỳ ℎâ í ℎ ỳ ℎ ề ì ℎ â = Kỳ thu tiền ngắn chứng tỏ chính sáchố tínò dụ ng của Côngℎả tyℎ đangả ℎ được thắt chặt, vốn ít bị khách hàng chiếm dụng, Công ty có thể thu tiền trong từng khoảng thời gian gần nhau, tính thanh khoản cao và ngược lại. Điều quan trọng là cần biết áp dụng chính sách tín dụng như thế nào cho hợp lý, vừa làm giảm kỳ thu tiền bình quân, vừa giữ được mối quan hệ tốt với bạn hàng.  Vòng luân chuyển các khoản phải trả Số vòng luân chuyển các khoản phải trả cho biết trong kỳ khoản phải trả của công ty quay được bao nhiêu vòng. + ă ( ả ) ò â ℎ ể á ℎả ℎả ả =  Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ố ư ì ℎ â á ℎả ℎả ả ℎ ℎ ℎầ ố ò Đ = Chỉ tiêu này cho biết cứ bình quân mộàt đồảng ốv ốđnị đℎầ u ìtưℎ vào âTSCĐ thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cao phản ánh doanh nghiệp đã hoạt động tốt, quản lý TSCĐ hiệu quả, giúp doanh nghiệp tạo ra mức doanh thu thuần cao. Nếu chỉ tiêu này tăng qua các năm hoặc cao hơn các đơn vị cùng ngành là dấu hiệu tốt. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp chứng tỏ công ty cần sớm có những chính sách Trườngđể nâng cao hiệu Đạiquả hoạ t họcđộng, tiế nKinh hành thanh tế lý nh Huếững tài sản không còn sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 20
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương  Vòng quay tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ các tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần tạo ra từ tài sản đó. ℎ ℎ ℎầ ố ò ổ à ả = Hệ số này cho biết cứ bình quân đầu tư ∑mộàt đ ồảng tàiì ℎs ản âthì sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cao nghĩa là hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn. 1.6.3. Nhóm hệ số đòn bẩy tài chính  Hệ số nợ Chỉ tiêu này cho thấy tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bao nhiêu từ nợ và qua đó đánh giá tình hình nợ vay của doanh nghiệp có hiệu quả không. ợ ℎả ả ệ ố ợ = Hệ số này là chỉ tiêu phản ánh khá rõ nét∑ tìnhà hìnhả thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thấp cho thấy KNTT của doanh nghiệp dồi dào, qua đó tác động tích cực đến kết quả kinh doanh. Các chủ nợ thường thích một hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp thì món nợ càng được đảm bảo, doanh nghiệp sẽ dễ dàng huy động thêm vốn bằng cách đi vay. Thực tế, doanh nghiệp lại muốn hệ số nợ cao vì việc tăng vốn bằng cách đi vay sẽ không làm ảnh hưởng tới quyền kiểm soát công ty.  Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ợ ℎả ả ệ ố ợ ê ố ℎủ ở ℎữ = Chỉ tiêu này cho biết mối quan hệ giữa các nguồốn v ốℎnủ trong ở ℎữdoanh nghiệp trong việc hình thành các tài sản, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp hầuTrường như được đầu tư tĐạiừ VCSH, học tính chủ Kinhđộng càng cao tế trong Huế quyết định kinh SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 21
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương doanh. Chỉ tiêu này càng cao, doanh nghiệp càng phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các nguồn vốn hình thành nên các tài sản phục vụ cho HĐKD. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.  Hệ số tài trợ ố ℎủ ở ℎữ ệ ố à ợ = Hệ số tự tài trợ đánh giá mức độ tự chổủ về tài chínhồ ố của doanh nghiệp và khả năng bù đắp tổn thất bằng VSCH. Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu từ nguồn nào, nếu chỉ số lớn thể hiện nguồn vốn được tài trợ từ nguồn vốn thực góp của các cổ đông trong doanh nghiệp, nếu chỉ số nhỏ thể hiện nguồn vốn Trườngcủa doanh nghiệ p Đạiđược tài họctrợ từ ngu Kinhồn vốn vay, tế khi sHuếử dụng nguồn vốn SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 22
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương vay doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính cũng như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường 1.6.4. Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời  Lợi nhuận gộp biên Lợi nhuận gộp biên hay lợi nhuận hoạt động biên hay tỷ lệ lãi gộp được tính bằng cách lấy lợi nhuận gộp từ bán hàng (BH) và cung cấp dịch vụ (CCDV) chia cho doanh thu thuần. ợ ℎậ ộ ừ à ợ ℎậ ộ ê = 100 Chỉ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thuℎ thìℎ tạℎo raầ được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Đây là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có hệ số lợi nhuận gộp biên cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.  Lợi nhuận ròng biên (Tỷ lệ lãi ròng – ROS) Lợi nhuận ròng biên phản ánh khoản thu nhập ròng (lợi nhuận sau thuế) của một doanh nghiệp so với doanh thu. ợ ℎậ ℎế ợ ℎậ ò ê = 100 Chỉ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thuℎ ℎ thu ầℎn thìầ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.  Khả năng sinh lời cơ bản BEF Khả năng sinh lời cơ bản là một tỷ số tài chính đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà không kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Trườngợ Đại ℎậ họcướ ℎ Kinhế à ã tế Huế = 100 ổ à ả ì ℎ â SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 23
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Chỉ số này có nghĩa là cứ bình quân đầu tư 100 đồng tài sản thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay. Chỉ số này mang giá trị dương càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi. Chỉ số này mang giá trị âm chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh thô lỗ.  Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định ợ ℎậ ℎê ỷ ấ ợ ℎậ ê Đ = 100 Chỉ số này cho biết cứ bình quân đầu tư một đĐồng ì TSCĐℎ âthì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.  Tỷ suất sinh lời của tài sản(ROA) Tỷ suất sinh lời của tài sản là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. ợ ℎậ ℎế = 100 Chỉ tiêu này cho biết bình quânổ đàầu tưả 100 ì ℎđ ồngâ vào tài sản thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu bằng tỷ suất lợi nhuận biên, còn doanh thu chia cho tổng tài sản bằng hệ số vòng quay của tổng tài sản, nên tỷ suất sinh lời của tài sản còn được tính bằng cách: Nếu tỷ số này= lỷớ n hơnấ ợ0, thℎì cóậ ngh êĩa doanh ố nghiò ệ p làm ănổ có lãi.à Tảỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhTrườngập của doanh nghi Đạiệp. học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 24
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Tỷ số ROA phụ thuộc nhiều vào KQKD trong kỳ và đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh. Do đó, để đánh giá chính xác cần so sánh với tỷ số bình quân của toàn ngành.  Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của các chủ sỡ hữu của công ty, đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình. ợ ℎậ ℎế = 100 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữ uì choℎ biâết cứ bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị dương thì công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm thì công ty làm ăn thua lỗ. Cũng như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Tỷ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn Mối quan hệ giữa ROA và ROE được thể hiện qua công thức: ổ à ả ì ℎ â = Trường Đại ốhọc ℎủ ởKinh ℎữ ì ℎ tếâ Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 25
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DMZ 2.1. Tổng quan về Công ty 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Du lịch DMZ có tên tiếng anh là DMZ Tourist Joint Stock Company. Ngành nghề kinh doanh: khách sạn, nhà hàng, quán Bar. Giám đốc đương nhiệm: Lê Xuân Phương. Địa chỉ: số 21 Đội Cung, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Điện thoại: 84.54.393.2293 – Fax: (84-54) 3817.357. Email: info@dmz.com.vn Website: www.dmz.com.vn Được thành lập theo Giấy phép kinh doanh số 3300560304-001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Huế cấp ngày 9/9/1994. Vốn điều lệ là 7.900.000.000 đồng. Quá trình hoạt động của công ty như sau: Công ty Cổ phần DMZ nằm ở trung tâm khu vực du lịch của thành phố Huế, bao gồm ba cơ sở: DMZ Bar ở số 60, đường Lê Lợi; Nhà hàng Little Italy nằm ở số 10, Nguyễn Thái Học, và DMZ Hotel nằm tại 21 Đội Cung. Năm 1994 quán Bar ra đời với cái tên DMZ viết tắt của từ Demilitarized Zone nghĩa là " Khu phi quân sự ". Năm 2002, Nhà hàng Little Italy – Nhà hàng ẩm thực Ý đầu tiên trên thành phố Huế được thành lập và Công ty Cổ phần Du lịch DMZ cũng xưng danh trong hàng ngũ các doanh nghiTrườngệp tại Huế từ đây.Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 26
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Sau gần mười năm hoạt động, DMZ TIC (Trung tâm Thông tin Du lịch DMZ) nằm ở tầng đầu tiên của DMZ Bar được thiết kế và xây dựng với mục tiêu chính để hỗ trợ khách địa phương và quốc tế và quảng bá điểm đến chất lượng và dịch vụ trên toàn Việt Nam. Vào tháng 4 năm 2010, Công ty xây dựng thêm DMZ Hotel tại 21 Đội Cung, trung tâm của thành phố Huế. Công ty cũng huy động cổ phiếu và vốn của xã viên để liên tục thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp du lịch của Việt Nam. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh (1) Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động. (2) Cung cấp dịch vụ ăn uống theo Hợp đồng thương xuyên với khách hàng (phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới ) (3) Vận tải hành khách, đường bộ khác. Kinh doanh vận chuyển hành khách du lịch, hành khách theo hợp đồng. (4) Vận tải hành khách đường thủy nội địa (5) Dịch vụ lưu trú hành khách ngắn ngày (Khách sạn) (6) Điều hành tua du lịch. (7) Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại, dịch vụ tổ chức sự kiện – quảng bá (8) Đại lý du lịch, dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch. (9) Dịch vụ phục vụ đồ uống: bia, rượu, và nước giải khát các loại 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ  Chức năng - Cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: ăn uống, vui chơi, giải trí, tham quan, hội họp - Nâng cao được sức cạnh tranh về chất lượng dịch vụ về tất cả các hoạt động như lưu trú, dịch vụ bổ sung, và hoạt động ăn uống với các nhà hàng, khách sạn khác. - PhốTrườngi hợp chặt chẽ v ớĐạii Tổng c ụhọcc Du lịch Kinh Việt nam đtếể tổ chHuếức hoạt động Du SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 27
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương lịch cho khách tham quan trong và ngoài nước. - Quan hệ với Hội đồng Du lịch trong nước và trên thế giới để trao đổi kinh nghiệm và phối hợp đào tạo cán bộ.  Nhiệm vụ - Thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác du lịch, vận dụng vào những hoạt động du lịch tại Công ty. - Tổ chức và bảo đảm hoạt động kinh doanh, hoạt động lưu trú, phục vụ nhu cầu du lịch của du khách. - Tổ chức kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế kinh doanh xã hội chủ nghĩa, lấy thu bù chi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về Thuế và pháp luật Nhà nước liên quan. 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty Cổ phần Du lịch DMZ là đơn vị hạch toán độc lập, hệ thống bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành phòng ban, mỗi phòng ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhất định như sau: Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty và quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng luật định. Trợ lý Giám đốc: Trợ giúp giám đốc trong việc điều hành và giải quyết các vướng mắc trong điều hành, sắp xếp công việc và báo cáo thường xuyên cho giám đốc về các hoạt động, vấn đề của công ty. Ban Kiểm soát: chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức, kiểm tra các hoạt động, nghiệp vụ và các quy định mà Công ty ban hành, giúp cho Công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. PGĐ tài chính: nghiên cứu, phân tích và xử lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp; xây dựng các kế hoạch tài chính; khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, cảnh báo các nguy cơ đối với doanh nghiệp thông qua phân tích tài chính và đưaTrường ra những dự báo Đại đáng tin chọcậy trong tươngKinh lai. tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 28
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương PGĐ điều hành: Tham mưu cho Giám đốc về công tác sắp xếp cán bộ và cơ cấu tổ chức, về công tác quản lý lao động, các biện pháp thưởng, phạt và các chính sách đối với người lao động. Phòng kế toán: chịu trách nhiệm quản lý tiền vốn, tài sản của công ty, tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ ban hành, giúp cho giám đốc thực hiện công tác quản lý. Phòng điều hành dịch vụ: quản lý các chính sách, tổ chức điều hành các dịch vụ phù hợp ở các cơ sở. Tiếp nhận xử lý các yêu cầu về dịch vụ từ khách hàng và các đối tác. Phòng điều hành dịch vụ quản lý các đơn vị liên quan: Nhà hàng Little Italy Khách sạn DMZ DMZ Bar DMZ T.I.C Phòng IT: Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, lắp đặt, bảo trì các loại máy móc quan trọng của công ty. Thiết kế, cài đặt các phần mềm cần thiết và dùng riêng cho nội bộ công ty. Bộ phận này giữ vị trí khá quan trọng trong bộ máy tổ chức công ty Phòng Hành chính – Nhân sự: Có trách nhiệm phụ trách về mặt nhân sự, tổ chức quản lý toàn bộ công nhân viên của công ty. Phụ trách việc tính lương, quản lý thang bậc lương của từng người trong từng phòng ban, cơ sở trực thuộc, tham mưu cho Ban giám đốc về mặt tổ chức lao động tiền lương. Bộ phận bảo vệ: chịu trách nhiệm về sự an toàn cho khách hàng và tài sản của công ty. Bộ phận lễ tân: chịu trách nhiệm quan hệ trực tiếp với khách hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và là cầu nối giữa khách với các bộ phận trực tiếp khác như quản lý, kế toán, bộ phận bàn, bếp Bộ phận bảo trì: Chuyên sửa chữa, bảo trì, lắp đặt các loại máy móc, thiết bị sử dụng trongTrường công ty. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 29
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Giám đốc Ban kiểm soát Trợ lý giám đốc PGĐ tài chính PGĐ điều hành Phòng kế toán Phòng nhân sự Phòng kinh Phòng IT Phòng điều hành doanh dịch vụ DMZ Bar Nhà hàng Little Khách sạn DMZ DMZ T.I.C Italy Bộ phận lễ Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận tân buồng bảo vệ bảo trì bếp bar bàn Ghi chú Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 30 Trường Đại học Kinh tế Huế
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Bộ phận buồng: Có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh, không gian, bố trí, sắp xếp các đồ đạc trong phòng ngủ của khách lưu trú tại khách sạn sao cho có tính thẩm mỹ và khoa học. Bộ phận bếp: chịu trách nhiệm chế biến ra các món ăn ngon chất lượng đảm bảo an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu, các cuộc liên hoan, tiệc cưới, hội nghị theo yêu cầu của khách hàng. Bộ phận bàn: có trách nhiệm phục vụ nhiệt tình chu đáo bữa ăn, các bữa tiệc cưới, hội nghị của khách trong suốt thời gian ăn tại công ty. Bộ phận bar: chịu trách nhiệm cung cấp, pha chế các đồ uống, đồ tráng miệng theo yêu cầu của khách hàng từ khi khách đến dùng bữa tới khi khách ra về. 2.1.5. Tình hình về lao động của Công ty Năm 2015, tình hình lao động gần như là không biến động so với năm 2014 về các chỉ tiêu. Do đó, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biến động về tình hình lao động của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ năm 2015 và năm 2016. Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty ĐVT: người Năm 2015 Năm 2016 2016/2015 Chỉ tiêu Số lượng % Số lượng % +/- % Tổng số lao động 120 100.00 145 100.00 25 20.08 I. Phân theo trình độ ngoại ngữ Tiếng Anh 95 79.17 125 86.21 30 31.58 Ngoại ngữ Khác 25 20.83 20 13.79 (5) (20.00) II. Phân theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 41 34.17 65 44.83 24 58.54 Lao động gián tiếp 79 65.83 80 55.17 1 1.27 III. Phân theo trình độ Trên Đại học 6 5.00 7 4.83 1 16.67 Đại học 42 35.00 46 31.72 4 9.52 Cao đẳng, trungTrường cấp 40Đại 33.33học Kinh55 37.93 tế Huế15 37.50 Sơ cấp 32 26.67 37 25.52 5 15.63 SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 31
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Năm 2016 tổng số lao động của công ty là 145 người, công ty đã tăng cường thêm đội ngũ nhân lực, tăng 25 người, ứng với 20.08% so với năm 2015. Trong đó lao động trực tiếp tăng 24 người tương đương tăng 58.54%, lao động gián tiếp tăng 1 người tương đương 1.27%. Do đặc thù nghề nghiệp tiếp xúc nhiều với khách nước ngoài nên công ty đã tăng cường trình độ ngoại ngữ của lao động, năm 2016 số lao động biết tiếng Anh tăng từ 95 lên 125 người, tăng thêm 30 người ứng với 31.58% so với năm trước. Số lao động biết ngoại ngữ khác giảm 5 người từ 25 xuống còn 20 người, giảm 25%. Số lao động biết tiếng Anh càng ngày càng tăng chứng tỏ công ty đang giảm thiểu số lao động không biết ngoại ngữ xuống và chỉ nhận thêm lao động có khả năng sử dụng ngoại ngữ vào phục vụ trong công ty. Ngoài ra, công ty còn bổ sung thêm lao động có trình độ trên đại học, đại học và cao đẳng. Năm 2016, số lao động có trình độ trên đại học là 7 người, tăng 1 người, trình độ đại học tăng 4 người lên 46 người, trình độ cao đẳng, trung cấp tăng 15 người lên 55 người. Đặc biệt những lao động có trình độ đại học và trên đại học được đưa vào phân bổ chủ yếu trong các bộ phận sử dụng trí óc nhiều hơn như phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng IT và các chức vụ quản lý. Có thể thấy, công ty đang ngày càng tăng chất lượng của đội ngũ nhân lực để đảm bảo cho công ty hoạt động bền vững, phát triển hơn. 2.1.6. Tổ chức công tác kế toán 2.1.6.1. Bộ máy kế toán Giám đốc tài chính: Phân tích và quản lý rủi ro tài chính, theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính; chuẩn bị các báo cáo đặc biệt; dự báo những yêu cầu tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm Kế toán trưởng: Quản lý và chỉ đạo công tác kế toán trên công ty, kiểm tra tình hình hạch toán, xác định kết quả trong hoạt động quả kinh doanh cùng với Giám Đốc tài chính, là người đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, các hóa đơn, chứng từ; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về toàn bộ hoạt động kế toán của công ty. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 32
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Phó Giám đốc tài chính Kế toán trưởng Kế toán Thủ quỹ Kế toán cơ TSCĐ kiêm kiêm kế sở và Thủ kho kế toán toán vật tư, nguyên vật công nợ thực phẩm liệu phụ Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ Thủ quỹ kiêm kế toán vật tư, thực phẩm: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty và kế toán trưởng về tiền mặt tồn quỹ hàng ngày, có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt, lập báo cáo quỹ mỗi tháng Thủ kho: Quản lý kho vật phẩm, nguyên vật liệu, chịu trách nhiệm nhập xuất tồn nguyên vật liệu trong kho cơ sở và kho tổng. Kế toán cơ sở và nguyên vật liệu phụ: Quản lý, ghi chép thu chi của cơ sở, sau đó chuyển lại cho kế toán tiền mặt hoặc kế toán trưởng, đồng thời quản lý về các loại nguyên vật liệu phụ của cơ sở. 2.1.6.2. Hình thức kế toán áp dụng Hiện tại, Công ty đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán máy Smile. CôngTrường ty sử dụng các báo Đại cáo sau: học Kinh tế Huế Bảng cân đối kế toán SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 33
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo thu chi Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Báo cáo hàng tồn kho cuối kỳ Chứng từ gốc Sổ, thẻ hạch toán chi tiết 1 1 1 Nhật ký chung 3 Nhật ký chuyên dùng 2 4 Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết 2 3 Bảng cân đối tài 4 khoản 5 5 Báo cáo kế toán Ghi chú: 1,2: Ghi hàng ngày 3,5: Ghi cuối kỳ 4: Quan hệ đối chiếu số liệu Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức “Nhật ký chung” Bằng phần mềm Smile hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảTrườngng, biểu được thiế tĐại kế sẵn trên học phần m Kinhềm kế toán. tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 34
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ nhật ký chung và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 2.1.6.3. Chính sách kế toán áp dụng - Theo bản Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2015 của Công ty Cổ phần DMZ thì các chính sách kế toán áp dụng tại công ty được thể hiện như sau: - Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ) - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Việt Nam (theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của BTC ngày 14/09/2006). - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá trị thực tế. - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Đường thẳng. - Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí đi vay: Được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất trong Trườngkỳ để đảm bảo khi Đại chi phí pháthọc sinh khôngKinh gây ả nhtế hư ởHuếng quá lớn tới lợi nhuận của Công ty. SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 35
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Khi phát sinh doanh thu bán hàng (đã thu tiền hoặc chưa thu tiền). 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán BCĐKT là một BCTC chủ yếu phản ánh tổng quát sự biến động tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm. Qua đó ta có cái nhìn khái quát hơn về sức mạnh tài chính của công ty như mức độ độc lập tự chủ về tài chính, khả năng thu hút vốn đầu tư 2.2.1.1. Phân tích biến động về giá trị và cơ cấu tài sản Đồng 14,000,000,000 12,835,525,735 11,631,439,809 12,000,000,000 10,826,162,375 10,000,000,000 8,416,038,215 8,393,415,971 8,337,307,963 8,000,000,000 6,000,000,000 4,498,217,772 3,238,023,838 4,000,000,000 2,410,124,160 2,000,000,000 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tổng tài sản Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động của tài sản qua 3 năm 100% 80% 64.95 77.74 72.16 60% 40% 35.05 20% 22.26 27.84 0% Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Trường ĐạiTài sản ngắn học hạn Tài Kinh sản dài hạn tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 36
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn trong 3 năm Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 37
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Bảng 2.2: Biến động cơ cấu và giá trị tài sản qua 3 năm 2014 - 2016 ĐVT: Đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % A. Tài sản ngắn hạn 2,410,124,160 22.26 3,238,023,838 27.84 4,498,217,772 35.05 827,899,678 34.35 1,260,193,934 38.92 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 506,250,668 4.68 302,111,809 2.60 391,258,285 3.05 (204,138,859) (40.32) 89,146,476 29.51 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 86,152,634 0.80 185,680,400 1.60 229,375,100 1.79 99,527,766 115.52 43,694,700 23.53 1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 40,724,379 0.38 132,519,000 1.14 189,386,000 1.48 91,794,621 225.40 56,867,000 42.91 2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 3,121,431 0.03 45,600,000 0.39 39,989,100 0.31 42,478,569 1360.87 (5,610,900) (12.30) 3. Các khoản phải thu khác 42,306,824 0.39 7,561,400 0.07 0 0.00 (34,745,424) (82.13) (7,561,400) (100.00) IV. Hàng tồn kho 1,783,939,136 16.48 2,701,894,930 23.23 3,841,930,296 29.93 917,955,794 51.46 1,140,035,366 42.19 1. Hàng tồn kho 1,783,939,136 16.48 2,701,894,930 23.23 3,841,930,296 29.93 917,955,794 51.46 1,140,035,366 42.19 V. Tài sản ngắn hạn khác 33,781,722 0.31 48,336,699 0.42 35,654,091 0.28 14,554,977 43.09 (12,682,608) (26.24) 2. Thu à các kho ế v ản khác 5,659,880 0.05 0 0.00 0 0.00 (5,659,880) (100.00) 0 0.00 phải thu Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác 28,121,842 0.26 48,336,699 0.42 35,654,091 0.28 20,214,857 71.88 (12,682,608) (26.24) B. Tài sản dài hạn 8,416,038,215 77.74 8,393,415,971 72.16 8,337,307,963 64.95 (22,622,244) (0.27) (56,108,008) (0.67) I. Tài sản cố định 8,023,141,390 74.11 7,961,452,459 68.45 7,834,290,403 61.04 (61,688,931) (0.77) (127,162,056) (1.60) 1. Nguyên giá 8,873,666,846 81.97 9,031,283,028 77.65 9,103,966,847 70.93 157,616,182 1.78 72,683,819 0.80 2.Giá trị hao mòn lũy kế (850,525,456) (7.86) (1,069,830,569) (9.20) (1,269,676,444) (9.89) (219,305,113) 25.78 (199,845,875) 18.68 IV. Tài sản dài hạn khác 392,896,825 3.63 431,963,512 3.71 503,017,560 3.92 39,066,687 9.94 71,054,048 16.45 2. Tài sản dài hạn khác 392,896,825 3.63 431,963,512 3.71 503,017,560 3.92 39,066,687 9.94 71,054,048 16.45 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 10,826,162,375 100.00 11,631,439,809 100.00 12,835,525,735 100.00 805,277,434 7.44 1,204,085,926 10.35 SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 38 Trường Đại học Kinh tế Huế
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Căn cứ vào bảng 2.2 và biểu đồ 2.1, biểu đồ 2.2 ta thấy: Cuối năm 2014 tổng tài sản là 10,826,162,375 đồng nhưng đến cuối năm 2015, tổng tài sản của Công ty là 11,631,439,809 đồng, tăng 805,277,434 đồng tương ứng với 7.44% so với năm 2014; và đến cuối năm 2016 thì tổng tài sản của công ty đạt 12,835,525,735 đồng, tăng đến 1,204,085,926 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 10.35% so với năm 2015. Tổng tài sản qua các năm đều có biến động tăng, đồng thời các bộ phận tài sản cũng có những thay đổi về mặt giá trị và tỷ trọng. Mỗi loại tài sản của Công ty có những mức độ và tốc độ tăng giảm khác nhau, có sự biến động không giống nhau về số tiền cũng như tỷ trọng chiếm trong tổng tài sản. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:  Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, từ 22.26% năm 2014 tăng lên đến 35.05% năm 2016. Xét về số tương đối, tài sản ngắn hạn năm 2015 tăng lên 827,899,678 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 30.59% so với năm 2014; năm 2016 tăng 1,260,193,934 đồng so với năm 2015. Sự tăng lên của tài sản ngắn hạn chịu ảnh hưởng của sự thay đổi của các khoản mục bên trong: Tiền và các khoản tương đương tiền: Cuối năm 2014, tiền và các khoản tương đương tiền đạt 506,250,668 đồng, chiếm 4.68%. Năm 2015, khoản mục này giảm so với năm 2014 nhưng sau đó lại tăng năm 2016. Tiền và các khoản tương tiền năm 2016 mặc dù tăng về giá trị nhưng có tỷ trọng chỉ còn 3.05%, số tiền tăng là 89,146,476 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 29.51% so với năm 2015. Dựa vào mục III.01 trên bản Thuyết minh BCTC ta thấy sự biến động của khoản mục này là do sự biến động của tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Các khoản phải thu: Các khoản phải thu của Công ty giai đoạn 2014-2016 có sự biến động tăng qua các năm, giá trị biến động khá lớn (trong 3 năm thì khoản mục này đã tăng từ 86,152,63 đồng lên 229,375,100 đồng), tỷ trọng tăng từ 0.8% năm 2014 lên 1.79% Trườngnăm 2016. Nhìn chung Đại, trong học tương quanKinh với sự tăngtế quy Huế mô tài sản thì tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản cũng tăng, điều này đồng nghĩa với việc vốn của SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 39
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Công ty bị chiếm dụng nhiều. Sự tăng lên của các khoản phải thu là do sự biến động của các chỉ tiêu: + Phải thu ngắn hạn của khách hàng: Tăng liên tục qua 3 năm. Cụ thể, cuối năm 2015 khoản mục này tăng mạnh, tăng đến 99,527,766 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 225.4% so với năm 2014. Vào cuối năm 2016 khoản này tiếp tục tăng lên 43,694,700 đồng tương ứng với 22.53%. Sự tăng lên của khoản mục này chứng to công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn. Do đó Công ty cần phải có chính sách thu hồi nợ hợp lý để đảm bảo vốn cho HĐKD. + Trả trước cho người bán: Khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Về giá trị, tăng mạnh vào năm 2015, tăng đến 1360.87% so với năm 2014, điều này cho thấy Công ty đã quan tâm đến việc thanh toán trước cho nhà cung cấp để đảm bảo niềm tin cho họ, tạo uy tín cho Công ty sau này có được nguồn cung ứng ổn định. Đến cuối năm 2016 thì khoản này giảm xuống so với năm 2015, giảm 12.3%. + Các khoản phải thu khác: Giảm mạnh qua 3 năm đạt giá trị 7,561,400 vào năm 2015, giảm đến 82.13% so với năm 2014 và tiến về giá trị bằng 0 vào cuối năm 2016. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của của Công ty chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng tài sản của Công ty và có xu hướng tăng lên trong cơ cấu tổng tài sản, từ 16.48% năm 2014 đã tăng lên 29.93% năm 2016. Có biến động tăng liên tục qua 3 năm, cụ thể như sau: Cuối năm 2014 giá trị hàng tồn kho là 1,783,939,136 đồng. Cuối năm 2015, hàng tồn kho tăng 51.46% so với năm 2014 hay tăng 917,955,794 đồng. Đến cuối năm 2016 giá trị này tiếp tục tăng với tốc độ tăng 42.19% so với năm 2015. Mặc dù hàng tồn kho tăng lên sẽ ảnh hưởng không tốt đến vòng quay tài sản ngắn hạn, vòng quay hàng tồn kho cũng như toàn bộ vòng quay tổng tài sản, có thể tăng chi phí lưu kho, bảo quản, và cả tăng rủi ro thất thoát, hao mòn nhưng hàng tồn kho tăng lên do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, đặc biệt là đưa hình ảnh công ty và mở rộng chi nhánh tại Đà Nẵng. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 40
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Tài sản ngắn hạn khác: Đây là khoản mục tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng tài sản nhưng lại có biến động mạnh. Khoản mục này có biến động lúc tăng lúc giảm qua 3 năm. Tài sản ngắn hạn năm 2015 đạt giá trị là 48,336,699 đồng, tăng 43.09% so với năm 2014 hay tăng 14,554,997 đồng. Tuy nhiên, đến năm 2016, giá trị của tài sản ngắn hạn khác sụt giảm so với năm 2015, giảm 12,682,608 đồng tương ứng giảm 26.24%.  Tài sản dài hạn TSDH luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài sản của công ty. Do kinh doanh dịch vụ nên đòi hỏi đầu tư vào tài sản cố định rất lớn với hệ thống phòng nghỉ, nhà hàng cũng như sân bãi phải khang trang lịch sự, phương tiện đi lại tốt nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách cũng như để cạnh tranh với các công ty mới trong ngành. Tuy nhiên, qua 3 năm thì tỷ trọng của tài sản dài hạn trong tổng tài sản lại liên tục giảm xuống. Tỷ trọng của nó từ 77.74% năm 2014 thì đến năm 2016 thì chỉ còn 64.95%. Sự biến đổi của TSDH lại do sự thay đổi của các khoản mục bên trong: Tài sản cố định: TSCĐ giảm cũng chiều với tài sản dài hạn. TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Năm 2014 TSCĐ giảm 227,068,301 đồng, cuối năm 2015 giá trị TSCĐ so với năm 2014 là giảm 0.77%. Tương tự thì năm 2016 TSCĐ tiếp tục giảm 1.6% so với năm 2015. Sự sụt giảm của TSCĐ là do sự tăng lên của chi phí khấu hao qua các năm. Tài sản dài hạn khác: TSDH khác năm 2015 tăng 39,066,687 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 9.94% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 16.45% hay tăng 71,054,048 đồng so với năm 2015. Nhận xét: Tài sản của Công ty tăng liên tục qua các năm, việc tài sản tăng chịu sử ảnh hưởng của nền kinh tế và chính sách phát triển của Công ty. Trong kết cấu tài sản của Công ty thì tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng lớn. Do đặc thù của loại hình kinh doanh nên Trườngtỷ trọng tài sản dài Đại hạn cao học là điều dKinhễ hiểu. Tuy chitếế mHuế tỷ trọng thấp hơn SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 41
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương trong tổng tài sản nhưng tài sản ngắn hạn cũng đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và khả năng thanh toán cho công ty. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 42
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 2.2.1.2. Phân tích biến động về giá trị và cơ cấu của nguồn vốn Bên cạnh phân tích biến động và cơ cấu tài sản thì việc phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn cũng quan trọng không kém. Bằng việc phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý sẽ thấy được những đặc trưng nguồn vốn của Công ty, xác định được tính phù hợp của việc huy động vốn. Qua việc xem xét cơ cấu nguồn vốn và việc biến động cơ cấu nguồn vốn theo thời gian, nhà quản lý đánh giá được tính an toàn của cấu trúc tài chính, nắm được chính sách huy động vốn, mức độ độc lập và an ninh tài chính của Công ty. Đồng 14,000,000,000 12,835,525,735 11,631,439,779 12,000,000,000 10,826,162,375 10,000,000,000 7,876,884,506 8,000,000,000 6,685,705,088 5,887,156,669 6,000,000,000 4,939,005,706 4,945,734,691 4,958,641,229 4,000,000,000 2,000,000,000 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Biểu đồ 2.3: Tình hình nguồn vốn công ty qua 3 năm 2014 -2016 Qua bảng 2.3, biểu đồ 2.3 và biểu đồ 2.4, ta thấy cũng như tổng tài sản thì tổng nguồn vốn cũng có xu hướng tăng. Cơ cấu nguồn vốn có nhiều biến động, cụ thể như sau:  Nợ phải trả Năm 2015 nợ phải trả tăng 13.56% so với năm 2014, tăng 798,548,419 đồng. Và đến cuối năm 2016 thì giá trị của nợ phải trả tăng 1,191,179,418 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng làTrường 17.82% so với năm Đại 2015. Nợhọc phải trảKinh không những tế tăng Huế về giá trị mà còn SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 43
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương tăng về tỷ trọng. Nợ phải trả năm 2014 chiếm 54.38% trong tổng nguồn vốn nhưng đến năm Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 44
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Bảng 2.3: Biến động cơ cấu và giá trị nguồn vốn qua 3 năm 2014 - 2016 ĐVT: Đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % C. N. phải trả 5,887,156,669 54.38 6,685,705,088 57.48 7,876,884,506 61.37 798,548,419 13.56 1,191,179,418 17.82 I. Nợ ngắn hạn 3,169,780,669 29.28 3,397,442,881 29.21 7,876,884,506 61.37 227,662,212 7.18 4,479,441,625 131.85 1. Vay ngắn hạn 3,000,000,000 27.71 3,300,000,000 28.37 7,800,000,000 60.77 300,000,000 10.00 4,500,000,000 136.36 2. Phải trả cho người bán 101,738,753 0.94 50,461,941 0.43 43,715,419 0.34 (51,276,812) (50.40) (6,746,522) (13.37) 3. Người mua trả tiền trước 0 0.00 4,095,100 0.04 2,977,100 0.02 4,095,100 - (1,118,000) (27.30) 4. Thu à các kho ế v ản 44,649,296 0.41 42,885,840 0.37 29,113,962 0.23 (1,763,456) (3.95) (13,771,878) (32.11) phải nộp nhà nước 7. Các kho ản phải trả ngắn hạn 23,392,620 0.22 0 0.00 1,078,025 0.01 (23,392,620) (100.00) 1,078,025 - khác II. Nợ dài hạn 2,717,376,000 25.10 3,288,262,207 28.27 0 0.00 570,886,207 21.01 (3,288,262,207) (100.00) 1. Vay và nợ dài hạn 2,717,376,000 25.10 3,288,262,207 28.27 0 0.00 570,886,207 21.01 (3,288,262,207) (100.00) D. Vốn chủ sở hữu 4,939,005,706 45.62 4,945,734,691 42.52 4,958,641,229 38.63 6,728,985 0.14 12,906,538 0.26 I. Vốn chủ sở hữu 4,939,005,706 45.62 4,945,734,691 42.52 4,958,641,229 38.63 6,728,985 0.14 12,906,538 0.26 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 7,900,000,000 72.97 7,900,000,000 67.92 7,900,000,000 61.55 0 0.00 0 0.00 7. L ợi nhuận sau thuế chưa phân (2,960,994,294) (27.35) (2,954,265,309) (25.40) (2,941,358,771) (22.92) 6,728,985 (0.23) 12,906,538 (0.44) phối TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 10,826,162,375 100.00 11,631,439,779 100.00 12,835,525,735 100.00 805,277,404 7.44 1,204,085,956 10.35 SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 45 Trường Đại học Kinh tế Huế
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 2016 thì nó tăng lên và chiếm tới 61.37%. Điều này cho thấy Công ty đang chú trọng tăng tỷ lệ nguồn vốn bên ngoài. Điều này giúp Công ty khai thác tối đa lợi ích từ nguồn đầu tư nhờ đòn bẩy tài chính lớn, Biến động của nợ phải trả là do sự thay đổi của các khoản mục trong đó, cụ thể như sau: 100% 90% 80% 45.62 42.52 38.63 70% 60% 50% 40% 30% 54.38 57.48 61.37 20% 10% 0% Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng của nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu qua 3 năm 2014-2016 Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn tăng liên tục qua các năm, Năm 2015 nợ ngắn hạn tăng 7.18% hay tăng 227,662,212 đồng so với năm 2014 và đến cuối năm 2016 thì khoản mục này đạt giá trị là 7,876,884,506 đồng, tăng mạnh so với năm 2015, tăng 131.85%. Sự biến động này là do: + Vay ngắn hạn: khoản này không có biến động ở năm 2014 và 2015, đến năm 2016 thì khoản mục này tăng lên do công ty vay thêm 4,500,000,000 đồng, tức tăng 136.36%, Công ty tăng khoản vay ngắn hạn lên nhằm phục vụ cho hoạt động mở rộng quy mô ở hoạt động SXKD. + Phải trả người bán: Cuối năm 2015, nợ phải trả giảm hơn một nửa so với năm 2014, giảm 51,276,812 đồng hay 50.24%. Và năm 2016, khoản mục này tiếp tục giảm, giảm 6,746,522 đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 13.37% so với năm 2015. PhảiTrường trả người bán mấy Đại năm gần học đây đã gi Kinhảm xuống mạnh tế chứngHuế tỏ Công ty đã chú trọng đến việc thanh toán nợ cho nhà cung cấp, đảm bảo uy tín cho Công ty. Phải SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 46
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương trả người bán là khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, đây là nguồn vốn kinh doanh mà doanh nghiệp không phải trả lãi. Tuy nhiên, công ty phải xem xét giá mua chịu có cao hơn mức bình thường không, có điều kiện ràng buộc trong hợp đồng hay không. Phải trả người bán quá cao công ty cũng sẽ mất đi một khoản chiết khấu thanh toán lớn, và công ty cũng sẽ dễ dàng gặp rủi ro thanh toán hơn. Do đó công ty cần phải căn cứ vào nhu cầu, tình hình thực trạng của hoạt SXKD để quyết định mức phải trả người bán phù hợp. + Người mua trả tiền trước: Năm 2014 thì Công ty chưa có khoản mục này, nhưng đến năm 2015 và năm 2016 thì đã xuất hiện. Khách hàng chủ động thanh toán trước cho Công ty trước hết là tốt cho Công ty, có thể uy tín của Công ty đã được cải thiện. Tuy nhiên, khoản mục này chỉ chiểm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, chiếm dưới 0.05%. + Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Giảm dần qua 3 năm. Cụ thể là, năm 2015 giảm 3.95% so với năm 2014 và năm 2016 khoản mục này giảm 32.11% so với năm 2015. + Các khoản phải trả ngắn hạn khác: Khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong nợ phải trả. Năm 2014, khoản mục này đạt giá trị 23,392,620 đồng nhưng đền cuối năm 2015 thì giá trị của khoải phải trả ngắn hạn khác chỉ còn bằng 0. Và cuối năm 2016, khoản phải trả khác tăng trở lại tăng nhẹ lên đạt giá trị 1,078,025 đồng so với năm 2015. Nợ dài hạn: Nợ dài hạn của Công ty chỉ có khoản vay và nợ dài hạn cấu thành, Tỷ trọng của nợ dài tăng lên qua các năm, từ 25.1% năm 2014 tăng lên 28.27% năm 2015. Và đến năm 2016 thì Công ty đã thanh toán xong khoản vay dài hạn này. Không chỉ tăng về mặt cơ cấu mà giá trị của khoản nợ dài hạn cũng tăng qua các năm, Cụ thể như sau: Cuối năm 2014, giá trị nợ dài hạn là 2,717,376 đồng, đến cuối năm 2015 thì khoản mục này tăng 22.01% so với năm 2014 hay tăng 570,886,207 đồng.  VốnTrường chủ sở hữu Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 47
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Ngược lại xu hướng của nợ phải trả, VCSH qua các năm đều giảm đi so cả về giá trị lẫn tỷ trọng. Biến động của VCSH là do khoản mục lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Từ năm 2014-2016 Công ty làm ăn thua lỗ, lợi nhuận sau thuế đều mang giá trị âm, dẫn đến VCSH giảm xuống. Về mặt cơ cấu, năm 2014 VCSH chiếm 54.4% trong tổng nguồn vốn nhưng đến năm 2016 thì chỉ còn 38.63%. Về mặt giá trị, cuối năm 2014 VCSH giảm 766,321,627 đồng tương ứng giảm 13.43%, cuối năm 2015 vốn chủ sở hữu tiếp tục giảm, giảm 0.14% so với năm 2015 và năm 2016 là giảm 0.26% so với năm 2015 hay giảm 12,906,538 đồng. Nhận xét: Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn và sự biến động của nguồn vốn cho thấy: VCSH giảm đi cả về mặt tỷ trọng lẫn giá trị. Đây là sự biến động không tốt, bởi nó phản ánh mức độ tự chủ tài chính và an ninh tài chính của Công ty đã giảm xuống, điều này sẽ gây khó khăn cho Công ty trong quá trình vay vốn kinh doanh. 2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Kết quả SXKD là thước đo tình hình hoạt động SXKD của Công ty, trình độ điều hành của các nhà quản trị, là tiền để để duy trì và tái sản xuất mở rộng cũng như việc thực hiện nghìa vụ đối với Nhà nước, cải thiện và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời bổ sung vốn để tiến hành tái sản xuất Vì vậy tiến hành phân tích BCKQKD (Bảng 2.4) để cho ta thấy cụ thể hơn về bức tranh tài chính của Công ty.  Doanh thu + Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là một trong nhưng mối quan tâm hàng đầu của Công ty vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Khoản mục này tăng trưởng năm 2014, biến động giảm vào năm 2015 và phục hổi lại vào năm 2016. Sang năm 2015, doanh thu thuần giảm nhẹ, giảm 1.93% hay giảm 78,149,888 đồng so với năm 2014. Doanh thu thuần giảm nhẹ chủ yếu là do cơ chế giảm giá khuyến mãi từ 30-50% để kích cầu ngành du lịch Việt Nam và tình hình cạnh tranh giá cả sản phẩmTrường dịch vụ ở một số Đại doanh nghiệp học du lịch Kinh trên địa b àntế tỉnh, Huế nhất là các khách sạn cùng cấp hạng mới đưa vào kinh doanh nên công suất sử dụng phòng của khách SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 48
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương sạn giảm ảnh hưởng đến doanh thu. Và đến cuối năm 2016 thì doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ phục hồi tăng trở lại, tăng 774,348,307 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 19.5%. Doanh thu có sự tăng trưởng như vậy là do các hãng lữ hành, các công ty du lịch trong và ngoài nước cũng đã dần chuyển đoàn khách về Công ty nhất là khi khách sạn của Công ty đã được đầu tư nâng cấp, đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó,Công ty đã có chính sach giá phòng linh hoạt đối với khách đoàn cũng như khách hàng quen thuộc nên cũng tác động tích cực tới thời gian lưu trú. Đây là tín hiệu đáng mừng cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng 6,000,000,000 5,000,000,000 4,744,681,869 4,048,483,450 4,000,000,000 3,970,333,562 3,000,000,000 2,000,000,000 1,000,000,000 0 12,906,538 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 (1,000,000,000) (499,705,463) (766,371,627) (2,000,000,000) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Biểu đồ 2.5: Tình hình doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế qua 3 năm + Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty năm 2015 có tăng nhưng tăng chậm và tiếp tục giảm vào năm 2016. Cụ thể như sau: Năm 2015, doanh thu hoạt động tài chính tăng 382,946 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 25.72% so với năm 2014. Năm 2016, doanh thu hoạt động tài chính giảm 17.89% so với năm 2015 hay giảm 339,144 đồng, Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là lãi tiền gữi, tiền cho vay. + Thu nhập khác: Thu nhập khác năm 2015 tăng 36,441,393 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 48.03% so với năm 2014. Năm 2016, khoản mục này giảm 40,577,351 đồng tươngTrườngứng giảm 36.13%. Đại Tuy nhi họcên so với Kinh doanh thu thuầntế Huếthì khoản mục này không đáng kể. SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 49
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương  Chi phí Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí mà Công ty bỏ ra trong quá trình goạt động SXKD trong một kỳ nhất định. Đó cũng là mối quan tâm chung của Công ty vì nó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Các chỉ tiêu chi phí gần như biến động cùng chiều với doanh thu. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 50
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Bảng 2.4: Biến động kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2014 – 2016 ĐVT: đồng 2015/2014 2016/2015 Chỉ Tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 +/- % +/- % 1. Doanh thu bán hàng và 4,048,483,450 3,970,333,562 4,744,681,869 (78,149,888) (1.93) 774,348,307 19.50 cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0.00 0 0.00 3. Doanh thu thu àng ần về bán h 4,048,483,450 3,970,333,562 4,744,681,869 (78,149,888) (1.93) 774,348,307 19.50 và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 3,581,582,602 2,527,519,606 3,101,756,835 (1,054,062,996) (29.43) 574,237,229 22.72 5. L àng ợi nhuận gộp về bán h 466,900,848 1,442,813,956 1,642,925,034 975,913,108 209.02 200,111,078 13.87 và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1,513,284 1,896,230 1,557,086 382,946 25.31 (339,144) (17.89) 7. Chi phí tài chính 219,001,687 174,322,817 80,637,851 (44,678,870) (20.40) (93,684,966) (53.74) - Trong đó: Chi phí lãi vay 219,001,687 174,322,817 80,637,851 (44,678,870) (20.40) (93,684,966) (53.74) 8. Chi phí quản lý kinh doanh 1,091,606,469 1,269,170,007 1,497,699,505 177,563,538 16.27 228,529,498 18.01 9. L ợi nhuận thuần từ hoạt động (842,194,024) 1,217,362 66,144,764 843,411,386 (100.14) 64,927,402 5,333.45 kinh doanh 10. Thu nhập khác 75,878,405 112,319,798 71,742,447 36,441,393 48.03 (40,577,351) (36.13) 11. Chi phí khác 56,008 590,535,191 97,403,231 590,479,183 1,054,276.50 (493,131,960) (83.51) 12. Lợi nhuận khác 75,822,397 (478,215,393) (25,660,784) (554,037,790) (730.70) 452,554,609 (94.63) 13. T ổng lợi nhuận kế toán (766,371,627) (476,998,031) 40,483,980 289,373,596 (37.76) 517,482,011 (108.49) trước thuế 14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 22,707,432 27,577,442 22,707,432 0.00 4,870,010 21.45 15. L ợi nhuận sau thuế (766,371,627) (499,705,463) 12,906,538 266,666,164 (34.80) 512,612,001 (102.58) thu nhập doanh nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 51 Trường Đại học Kinh tế Huế
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương + Giá vốn hàng bán: Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy rằng, năm 2015 so với năm 2014, tốc độ giảm của doanh thu (1.93%) nhỏ hơn tốc độ giảm của giá vốn (29.43%). Năm 2016 so với năm 2015, doanh thu tăng 774,348,307 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 19.5% trong khi giá vốn tăng 22.72% điều này chứng tỏ tình hình kiểm soát chi phí của Công ty là không tốt. + Chi phí quản lý kinh doanh: Chi phí quản lý kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Chi phí quản lý kinh doanh năm 2015 tăng 16.27% so với năm 2014 và cuối năm 2016 thì chi phí quản lý kinh doanh tăng 18.01% so với năm 2015. + Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của Công ty chủ yếu là chi phí lãi vay. Khoản này có giá trị giảm dần qua các năm, vì hàng năm công ty trả lãi và thanh toán giảm dần nợ gốc. + Chi phí khác: Chi phí này biến động lúc tăng, lúc giảm qua các năm đặc biệt tăng mạnh vào năm 2015. Năm 2015, chi phí khác tăng 590,479,183 đồng, tương ứng tăng đến 1,054,276.5% so với năm 2014. Sang năm 2016, khoản chi phí khác giảm xuống, giảm 83.51% so với năm 2015. + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Năm 2015 và năm 2016 thì Công ty mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản mục này tăng qua 2 năm. Năm 2016 tăng 21.45% so với năm 2015 hay tăng 4,870,010 đồng.  Lợi nhuận + Lợi nhuận gộp từ BH và CCDV: Lợi nhuận gộp từ BH và CCDV mang giá trị dương và tăng qua các năm. Năm 2015, khoản mục này tăng 975,913,108 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 209.02%, nguyên nhân là do tốc độ giảm của doanh thu thuần (giảm 1.93%) bé hơn tốc độ giảm của giá vốn hàng bán (giảm 29.43%). Sau khi giảm vào năm 2015, năm 2016 mặc dù tốc độ tăng của doanh thu thuần (19.5%) nhỏ hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (22.72%) nhưng lợi nhuận gộp vẫn tăng 200,111,078 đồng, tương ứng tăng 13.87%. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 52
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương + Lợi nhuận thuần từ HĐKD: Khoản mục này tăng mạnh qua các năm. Năm 2015 lợi nhuận thuần từ HĐKD tăng 843,411,386 đồng tương ứng tốc độ tăng 100.14%. Năm 2016 tiếp tục tăng mạnh, tăng đến 5,333.45% so với năm 2015. + Lợi nhuận khác: Chỉ tiêu này biến động bất thường, ảnh hưởng bởi sự biến động của thu nhập khác và chi phí khác. Năm 2015 lợi nhuận khác của công ty bị âm, giảm 554,037,790 đồng so với năm 2014 tương ứng với tốc độ giảm là 730.7%, nguyên nhân là do sự tăng lên quá lớn của chi phí khác. Tương tự thì năm 2016, khoản mục này cũng mang giá trị âm nhưng so với năm 2015 thì khoản mục này tăng lên 452,554,009 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 94.63%, nguyên nhân là do tốc độ giảm của thu nhập khác (giảm 36.13%) thấp hơn tốc độ giảm của chi phí khác (giảm 83.51%). + Lợi nhuận kế toán trước thuế: Khoản mục này của công ty mang giá trị âm ở 2 năm liền là năm 2014 và năm 2015, tuy nhiên lợi nhuận trước thuế có tăng qua các năm và đến năm 2016 thì mang giá trị dương. Cụ thể như sau, năm 2015 lợi nhuận trước thuế tăng 289,373,596 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 37.76%, nguyên nhân chính là do lợi nhuận thuần và lợi nhuận khác đều tăng. Năm 2016, lợi nhuận trước thuế tăng 517,482,011 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 108.49%. Qua đó ta có thể đưa ra nhiều giả thiết cho tình hình hoạt động của Công ty cũng như công tác kiểm soát biến động tổng thể của doanh thu và chi phí tại đơn vị. Xét thấy đây là chỉ tiêu phản ánh trung thực nhất tình hình kinh doanh của Công ty, vì vậy việc lợi nhuận kế toán trước thuế mang giá trị âm thì nên chú ý và xem xét lại thực lực của Công ty. + Lợi nhuận sau thuế: Đây là chỉ tiêu cuối cùng đánh giá kết quả kinh doanh của đơn vị, và cũng là chỉ tiêu quyết định đến tình hình tương lai của Công ty. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chỉ tiêu thuế TNDN hiện hành, chỉ tiêu thuế TNDN hiện hành biến động tăng qua từng năm. Năm 2014 thuế TNDN bằng 0, giá trị và biến động của lợi nhuận sau thuế chính là giá trị và biến động của lợi nhuận trước thuế. Năm 2015, chi phí thuế TNDNTrường phải nộp tăng Đại lên và m họcang giá tr ịKinhlà 22,707,432 tế đồ ngHuếnhưng lợi nhuận trước thuế tăng với tốc độ lớn hơn nên lợi nhuận sau thuế tăng 266,666,164 đồng SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 53
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương tương ứng tăng 34.8%. Đến năm 2016, lợi nhuận sau thuế tăng 512,612,001 đồng, tương ứng tăng 102.58%, điều này là do tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế (108.49%) lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thuế TNDN (21.45%), Nhận xét: Qua phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016, ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn chưa thực sự có hiệu quả, bằng chứng là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bị âm, nhưng sau đó có tăng lên tuy nhiên vẫn ở mức thấp. Do đó, Công ty cần có các chính sách làm giảm chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý kinh doanh. 2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Trong một kỳ kế toán, tiền và các khoản tương đương tiền vận động không ngừng. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục, khi thì nghiệp vụ chi tiền, khi lại là nghiệp vụ thu tiền, ngoài ra còn có những nghiệp vụ phát sinh tăng chi phí nhưng không đòi hỏi phải chi ra hay thu về một khoản tiền thực sự. Những nghiệp vụ đó phát sinh liên tục, đòi hỏi Công ty phải quản lý chặt chẽ loại vốn có tính thanh khoản cao này. Từ đó cho ta những đánh giá xem hoạt động nào của doanh nghiệp mang lại nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng nhiều tiền nhất và sử dụng như thế có hợp lý hay không. Muốn biết được điều này ta tiến hành phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Từ bảng 2.5 và bảng 2.6 ta thấy rằng, tổng dòng tiền thuần của Công ty chỉ có năm 2015 là âm còn các năm khác đều dương. - Năm 2015 tổng dòng tiền thuần trong năm 2015 là dòng tiền âm, giảm tới 298,356,697 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 316,67% so với năm 2014. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do tổng dòng tiền thu trong năm 2015 nhỏ hơn tổng dòng tiền chi. + Tổng dòng tiền thu từ HĐKD giảm, từ 4,597,179,689 đồng năm 2014 xuống 4,443,435,061 đồng năm 2015. Dòng tiền thu từ HĐKD là dòng chính tạo ra tiền cho Công ty nhưngTrường đã suy giảm, Đạiđiều này họcảnh hưởng Kinh đến khả năng tế thanh Huế toán cũng như tình hình tài chính của Công ty. Dòng tiền thu được cải thiện nhờ vào dòng tiền thu từ SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 54
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương HĐĐT, HĐTC. Hai dòng tiền này tăng lên là do sự tăng lên tương ứng của tiền thu từ lãi vay, cổ tức và lợi nhuận được chia, và tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được. + Dòng tiền chi: Tổng dòng tiền chi tăng lên đáng kể, lớn hơn tổng dòng tiền thu. Tổng dòng tiền chi năm 2015 tăng lên 554,995,015 đồng so với năm 2014. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 55
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Bảng 2.5: Tình hình lưu chuyển tiền tệ qua 3 năm 2013-2016 ĐVT: Đồng 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 +/- % +/- % I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1. Ti àng và cung c ền thu từ bán h ấp 4,508,960,288 4,335,674,534 5,180,797,192 (173,285,754) (3.84) 845,122,658 19.49 dịch vụ và doanh thu khác 2. Ti ền chi trả cho người cung cấp (1,155,478,807) (1,387,021,489) (1,693,097,665) (231,542,682) 20.04 22.07 hàng hóa dịch vụ (306,076,176) 3. Tiền chi trả cho người lao động (1,769,902,170) (1,179,837,995) (1,441,754,097) 590,064,175 (33.34) (261,916,102) 22.20 4. Tiền chi trả lãi vay (219,001,687) (174,322,817) (80,637,851) 44,678,870 (20.40) 93,684,966 (53.74) 5. Thuế TNDN đã nộp 0 (11,175,145) (41,683,326) (11,175,145) - (30,508,181) 273.00 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 88,219,401 107,760,527 231,272,360 19,541,126 22.15 123,511,833 114.62 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (2,332,468,471) (2,602,615,139) (3,037,714,042) (270,146,668) 11.58 (435,098,903) 16.72 Lưu chuyển thuần từ hoạt động (879,671,446) (911,537,524) (882,817,429) (31,866,078) 3.62 28,720,095 (3.15) sản xuất kinh doanh II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Ti , xây d ền chi mua sắm ựng TSCĐ 0 (165,383,772) (241,330,974) (165,383,772) - (75,947,202) 45.92 và các tài sản dài hạn khác 2. Ti hu t ền t ừ thanh lý nhượng bán TSCĐ 0 0 0 0 - - - và các tài sản dài hạn khác 3. Ti , mua các công ền chi cho vay 0 0 0 0 - - - cụ nợ của đơn vị khác 4. Ti ,bán l ền thu hồi cho vay ại 0 0 0 0 - - - các công cụ nợcủa đơn vị khác 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 0 0 0 0 - - - SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 56 Trường Đại học Kinh tế Huế
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương 6. Ti ào ền thu hồi đầu tư góp vốn v 0 0 0 0 - - - đơn vị khác 7. Ti ãi cho vay, c ền thu l ổ tức 1,513,284 1,896,230 1,557,086 382,946 25.31 (339,144) (17.89) và lợi nhuận được chia Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư 1,513,284 (163,487,542) (239,773,888) (165,000,826) (10,903.49) (76,286,346) 46.66 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Ti ành c , ền thu từ phát h ổ phiếu 0 0 0 0 - 0 - nhận vốn góp chủ sở hữu 2. Ti , ền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu 0 0 0 0 - 0 - mua lại cổ phiếu của các DN đã phát hành 3. Ti ,dài h 1,100,000,000 1,500,000,000 36.36 1,900,000,000 126.67 ền vay ngắn hạn ạn nhận được 3,400,000,000 400,000,000 4. Tiền trả nợ gốc vay (127,624,000) (629,113,793) (2,188,262,207) (501,489,793) 392.94 (1,559,148,414) 247.83 5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính 0 0 0 0 - 0 - 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 0 0 0 0 - 0 - Lưu chuyển tiền thuần từ 972,376,000 870,886,207 1,211,737,793 (101,489,793) (10.44) 340,851,586 39.14 hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong năm 94,217,838 (204,138,859) 89,146,476 (298,356,697) (316.67) 293,285,335 (143.67) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 412,032,830 506,250,668 302,111,809 94,217,838 22.87 (204,138,859) (40.32) Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ Tiền và tương đương tiền cuối năm 506,250,668 302,111,809 391,258,285 (204,138,859) (40.32) 89,146,476 29.51 SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 57 Trường Đại học Kinh tế Huế
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Bảng 2.6: Bảng tổng hợp dòng lưu chuyển tiền tệ ĐVT: đồng 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 +/- % +/- % 1. Dòng tiền thu thừ HĐKD 4,597,179,689 4,443,435,061 5,412,069,552 (153,744,628) (3.34) 968,634,491 21.80 2. Dòng tiền thu thừ HĐĐT 1,513,284 1,896,230 1,557,086 382,946 25.31 (339,144) (17.89) 3. Dòng tiền thu từ HĐTC 1,100,000,000 1,500,000,000 3,400,000,000 400,000,000 36.36 1,900,000,000 126.67 Tổng dòng tiền thu 5,698,692,973 5,945,331,291 8,813,626,638 246,638,318 4.33 2,868,295,347 48.24 4. Dòng tiền chi từ HĐKD (5,476,851,135) (5,354,972,585) (6,294,886,981) 121,878,550 (2.23) (939,914,396) 17.55 5. Dòng tiền chi từ HĐĐT 0 (165,383,772) (241,330,974) (165,383,772) - (75,947,202) 45.92 6. Dòng tiền chi từ HĐTC (127,624,000) (629,113,793) (2,188,262,207) (501,489,793) 392.94 (1,559,148,414) 247.83 Tổng dòng tiền chi (5,604,475,135) (6,149,470,150) (8,724,480,162) (544,995,015) 9.72 (2,575,010,012) 41.87 7. Dòng tiền thuần từ HĐKD (879,671,446) (911,537,524) (882,817,429) (31,866,078) 3.62 28,720,095 (3.15) 8. Dòng tiền thuần từ HĐĐT 1,513,284 (163,487,542) (239,773,888) (165,000,826) (10,903.49) (76,286,346) 46.66 9. Dòng tiền thuần thừ HĐTC 972,376,000 870,886,207 1,211,737,793 (101,489,793) (10.44) 340,851,586 39.14 Tổng dòng tiền thuần 94,217,838 (204,138,859) 89,146,476 (298,356,697) (316.67) 293,285,335 (143.67) SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 58 Trường Đại học Kinh tế Huế
  68. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương Dòng tiền chi từ HĐKD giảm, nhưng dòng tiền chi từ HĐĐT và HĐTC tăng lên. Tăng mạnh nhất là dòng tiền chi từ HĐTC, tăng 392.94%, khoản này tăng là do Công ty chi trả nợ gốc vay. Bên cạnh đó, dòng tiền chi từ HĐĐT tăng lên là do Công ty chi tền mua sắm TSCĐ. - Năm 2016, tình hình tài chính của Công ty đã được cải thiện hơn so với năm 2015. Mặc dù doanh thu tăng mạnh làm cho dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh tăng lên nhưng tốc độ tăng của nó châm hơn tốc độ tăng của dòng tiền chi nêm dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm. Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư cũng âm, chỉ có dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính là dòng tiền dương. Dòng tiền thuần được cải thiện nhờ vào sự bù đắp của dòng tiền thuần từ HĐTC cho dòng tiền thuần từ HĐKD và HĐĐT. Nên dòng tiền thuần năm 2016 là dòng tiền dương. 2.2.4. Phân tích chỉ số tài chính Phân tích BCTC không chỉ dừng lại ở việc phân tích sự biến động thep thời gian của các khoản mục tài sản, nguồn vốn, nợ phải trả, doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong BCTC mà còn phải phân tích các chỉ số tài chính của công ty qua các năm, cũng như chỉ số chung của ngành và các công ty cùng kinh doanh trong một lĩnh vực. 2.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán Phân tích KNTT là nhằm đánh giá tình hình tài chính của Công ty có lành mạnh hay không. KNTT càng cao thì tình hình tài chính càng tốt và ngược lại. Nhóm hệ số ở bảng 2.7 nói lên tiềm lực tài chính, KNTT và rủi ro tài chính của Công ty.  Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số KNTT tổng quát của Công ty năm 2015 giảm 0.1 lần so với năm 2014 và năm 2016 giảm 0.11 lần so với năm 2015. Hệ số này giảm là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ phải trả. Qua bảng 2.7 ta thấy rằng hệ số KNTT tổng quát giảmTrường nhưng qua các Đạinăm hệ họcsố này đ ềuKinh lớn hơn 1, tếcó th ểHuế đánh giá sơ bộ là Công ty có KNTT cao, tình hình tài chính lành mạnh. SVTH: Hoàng Thị Hoài Phương Trang 59