Khóa luận Phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trà Bắc Trà Vinh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trà Bắc Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_bien_dong_loi_nhuan_va_cac_nha.pdf
Nội dung text: Khóa luận Phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trà Bắc Trà Vinh
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KINH TẾ - LUẬT & NGOẠI NGỮ BỘ MÔN KINH TẾ o0o KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC TRÀ VINH Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: PHAN THANH HUYỀN TRƯƠNG THỊ THANH NHANH Mssv: 111907221 Lớp: DA07KTD Khóa: 2007 - 2011 Trà Vinh – 2011
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. LỜI CẢM TẠ Khóa luận tốt nghiệp là một khóa luận khoa học mở ra một bước ngoặt mới đánh dấu sự chuyển tiếp từ sinh viên trở thành cử nhân. Quá trình làm khóa luận là quá trình học tập, tích lũy và kiểm tra lại kiến thức đã học áp dụng vào thực tế. Nhưng nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Trà Vinh và Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Trà Bắc nên em mới có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Nhân đây, Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Bộ môn Kinh Tế, Khoa Kinh tế, Luật và ngoại ngữ Trường Đại học Trà Vinh cùng quý thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em xin chân thành cảm ơn Cô Phan Thanh Huyền đã quan tâm hướng dẫn nghiên cứu, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần Trà Bắc đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Nhân đây, Em xin gởi lời cảm ơn đến Chú Ngô Kinh Luân và Chị Nguyễn Thị Cẩm Tú cùng các cô, chú, các chị trong phòng Kế toán – tài chính đã giành thời gian hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt khoản thời gian thực tập thực tế tại Công ty cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do thời gian thực hiện khóa luận ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên khóa luận tốt nghiệp không tránh được những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc quý Công ty sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty Cổ phần trà Bắc luôn dồi dào sức khỏe và thành đạt. Ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện Trương Thị Thanh Nhanh i
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện Trương Thị Thanh Nhanh ii
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. NHẬ N XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Ngày tháng năm 2011 Thủ trưởng đơn vị iii
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC . Họ và tên người hướng dẫn: . Học vị: . Chuyên ngành: . Cơ quan công tác: . Tên học viên: . Mã số sinh viên: . Chuyên ngành: Tên đề tài: NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: 2. Về hình thức: 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, ) 6. Các nhận xét khác 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa, ) Trà vinh, ngày tháng năm 2011. NGƯỜI NHẬN XÉT iv
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: NĂNG LỰC SẢN XUẤT 24 Bảng 2.2: VỐN ĐIỀU LỆ TẠI THỜI ĐIỂM CỔ PHẦN HÓA 25 Bảng 2.3: VỐN ĐIỀU LỆ VÀ CƠ CẤU CỔ PHẦN HIỆN NAY 25 Bảng 2.4: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ 29 Bảng 2.5: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ THU MUA THÀNH PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 35 Bảng 2.6: DOANH THU XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2008 – 2010 37 Bảng 2.7: KẾT QUẢ KINH DOANH 3 NĂM 2008, 2009, 2010 41 Bảng 2.8: CƠ CẤU LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 44 Bảng 2.9: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008, 2009, 2010 49 Bảng 2.10: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN LỢI NHUẬN 54 Bảng 2.11: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪNG MẶT HÀNG 57 Bảng 2.12: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA MẶT HÀNG THAN HOẠT TÍNH 60 Bảng 2.13: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA THAN HOẠT TÍNH 62 Bảng 2.14: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN LỢI NHUẬN THAN HOẠT TÍNH 62 Bảng 2.15: BẢNG CÂN ĐỐI KẾT TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC QUA 3 NĂM 2008, 2009, 2010 66 Bảng 2.16: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 70 Bảng 2.17: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN 76 Bảng 2.18: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 82 Bảng 3.1: SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT THAN HOẠT TÍNH 86 Bảng 3.2: BẢNG TÍNH CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN 86 Bảng 3.3: DỰ BÁO SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT CỦA THAN HOẠT TÍNH 87 Bảng 3.4: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ CỦA THAN HOẠT TÍNH 90 Bảng 3.5: DỰ BÁO SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ CỦA THAN HOẠT TÍNH 90 Bảng 3.6: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN ƯỚC TÍNH CỦA MẶT HÀNG THAN HOẠT TÍNH 90 v
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Công ty Cổ phần Trà Bắc 26 Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng Kế toán – tài chính 30 Hình 2.3: Quy trình hạch toán các nghiệp vụ phát sinh 34 Hình 2.4: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 – 2010 42 Hình 2.5: Cơ cấu lợi nhuận Công ty Cổ phần Trà Bắc từ năm 2008 – 2010 44 Hình 2.6: Tình hình lợi nhuận từng mặt hàng của công ty từ năm 2008 – 2010 57 Hình 2.7: Lợi nhuận than hoạt tính 61 Hình 2.8: Số vòng quay vốn lưu động của công ty từ năm 2008 – 2010 71 Hình 2.9: Hàm lượng VLĐ và LNST/VLĐ từ năm 2008 – 2010 72 Hình 2.10: Vòng luân chuyển hàng hóa từ năm 2008 – 2010 73 Hình 2.11: Thời hạn thanh toán từ năm 2008 -2010 74 Hình 2.12: Thời hạn trả tiền từ năm 2008 -2010 75 Hình 2.13: Tỷsuất doanh thu / vốn kinh doanh từ năm 2008 -2010 77 Hình 2.14: Tỷ suất Lợi nhuận/doanh thu từ năm 2008 -2010 78 Hình 2.15: Tỷ suất Lợi nhuận/tổng tài sản từ năm 2008 -2010 78 Hình 2.16: Tỷ suất Lợi nhuận/NVCSH từ năm 2008 -2010 79 vi
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế CB.CNV: Cán bộ công nhân viên CPTC: Chi phí tài chính CPBH: Chi phí bán hàng CP QLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp CPK: Chi phí khác (chi phí bất thường) DTT: Doanh thu thuần DT HĐTC: Doanh thu hoạt động tài chính GVHB: Giá vốn hàng bán HĐTC: Hoạt động tài chính HĐBT: Hoạt động bất thường HTK BQ: Hàng tồn kho bình quân KPCĐ: Kinh phí công đoàn LC HH: Luân chuyển hàng hóa LNDN : Lợi nhuận của doanh nghiệp LNSXKD : Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh LN HĐTC : Lợi nhuận từ hoạt động tài chính LNHĐBT : Lợi nhuận từ hoạt động bất thường LNTT: Lợi nhuận trước thuế LNST: Lợi nhuận sau thuế NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu SXKD: Sản xuất kinh doanh ROA (Return on Assets): Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROE (Return on Equity):Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp TSCĐ: Tài sản cố định TSLĐ: Tài sản lưu động TNK: Thu nhập khác (doanh thu bất thường) VLĐ: Vốn lưu động VAT: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) vii
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM TẠ i LỜI CAM ĐOAN ii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iii BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC iv DANH MỤC BIỂU BẢNG v DANH MỤC HÌNH vi DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT vii MỤC LỤC viii PHầN 1: MỞ ĐẦU 11 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 11 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 12 2.1. Mục tiêu chung 12 2.2. Mục tiêu cụ thể 12 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 12 3.1. Phạm vi không gian 12 3.2. Phạm vi về thời gian 12 3.3. Đối tượng nghiên cứu 12 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 4.1. Phương pháp thu thập số liệu 13 4.2. Phương pháp xử lý số liệu 13 5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI 13 PHầN 2: NỘI DUNG 14 CHƯƠNG 1 14 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN 14 1.1. LỢI NHUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN 14 1.1.1. Lợi nhuận và ý nghĩa của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường 14 1.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận 15 1.2. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN 18 1.2.1. Phân tích lợi nhuận 18 1.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm 20 1.2.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích 24 viii
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh 26 1.2.5. Nguồn tài liệu sử dụng 30 CHƯƠNG 2 33 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC 33 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC 33 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 33 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh 35 2.1.3. Tổ chức quản lý và tình hình nhân sự tại Công ty 35 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 40 2.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 - 2010 44 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC 50 2.2.1. Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2008, 2009, 2010 51 2.2.2. Phân tích tình hình biến động lợi nhuận của công ty Cổ phần Trà Bắc qua ba năm 2008, 2009, 2010 53 2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Trà Bắc 59 2.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng mặt hàng 66 2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan đến tình hình lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn 76 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC 91 2.3.1. Đánh giá về hoạt động kinh doanh của Công ty 91 2.3.2. Đánh giá về công tác tổ chức kế toán tại Công ty 92 2.3.3. Đánh giá về công tác phân tích tình hình lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tại công ty 93 2.3.4. Định hướng phát triển của công ty cổ phần Trà Bắc 94 CHƯƠNG 3 95 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC 95 3.1. TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ 95 3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN 96 3.2.1. Mở rộng thị trường nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm 96 3.2.2. Tăng doanh thu, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm 96 3.2.3. Quản lý tốt chi phí 102 ix
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 104 PHầN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107 1. KẾT LUẬN 107 2. KIẾN NGHỊ 108 2.1. Về phía Công ty 108 2.2. Về phía Nhà nước 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC x
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Phần 1: MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xu hướng quốc tế hoá gia tăng với qui mô ngày càng lớn và tốc độ ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước nhiều cơ hội và thách thức. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý khoa học của nước ngoài có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới Mặt khác, các doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Để có thể tồn tại và phát triển theo hướng mở rộng thị phần của mình vào các thị trường khu vực và thế giới trong nền kinh tế thị trường, một khi không còn sự bảo hộ của Nhà nước, các doanh nghiệp nước ta phải tự điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và thu lợi nhuận, đồng thời phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến, kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì, thách thức lớn nhất hiện nay không chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản lượng mà là tăng cường hiệu quả kinh doanh. Như vậy, thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung, phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nói riêng đã trở thành một nhu cầu thực tế cần thiết đối với hầu hết các doanh nghiệp. Qua nhiều năm hình thành và phát triển, bằng sự nổ lực hết mình của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ Phần Trà Bắc đã trở thành một trong những công ty đứng đầu trong trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất khẩu than hoạt tính và các sản phẩm từ trái dừa tại Việt Nam. Hiện nay, Công ty đang trong giai đoạn phát triển với tốc độ khá cao bởi sự đầu tư nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín trong kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty phải đối đầu với những rủi ro, đe dọa của thị trường và đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, việc phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty trở nên vô cùng cấp bách và có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp Công ty xác định được các cơ hội cần nắm bắt, những điểm mạnh cần phát huy và né tránh các nguy cơ, hạn chế những điểm yếu, cũng như nhận biết được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình lợi nhuận Trang 11
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đề ra các biện pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trãi qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty, kết hợp với sự cố gắng nghiên cứu, học hỏi của bản thân và những kiến thức về kinh tế, phương pháp phân tích kinh tế đã được trang bị trong suốt thời gian học tập tại trường đại học, nên em mạnh dạng chọn đề tài “ Phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tại Công ty Cổ Phần Trà Bắc” để nghiên cứu với mục đích nhằm củng cố lại hệ thống kiến thức đã học và hi vọng sẽ đóng góp phần nhằm mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác phân tích lợi nhuận cho Công ty. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Cổ Phần Trà Bắc giai đoạn 2008 – 2010. 2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2008, 2009, 2010. Phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu về kết quả doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận đạt được qua các năm của Công ty Cổ phần Trà Bắc. 3.2. Phạm vi về thời gian Thời gian thực hiện đề tài : từ 04/04/2011 đến 08/05/2011. Số liệu phân tích được giới hạn trong ba năm 2008, 2009 và 2010. 3.3. Đối tượng nghiên cứu Do thời gian thực tập có giới hạn nên đề tài chỉ tập trung sâu vào thực trạng hiện tại với những thống kê số liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm 2008, 2009 và 2010. Không phân tích tất cả các nhân tố mà chỉ phân tích một số nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến tình Trang 12
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh hình biến động lợi nhuận của công ty. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để phân tích tình hình biến động lợi nhuận, cũng như nắm bắt được tình hình thực tế của vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Trong đề tài này đòi hỏi cần phải có những số liệu trong những năm gần đây, các số liệu được tập hợp, thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán qua ba năm 2008, 2009, 2010, tài liệu của Công ty Cổ phần Trà Bắc, các thông tin trên báo, đài, internet Sau đó tiến hành thống kê, tổng hợp lại cho có hệ thống để phân tích. 4.2. Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích. Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối. - Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp thay thế các nhân tố theo một trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích. Các nhân tố này phải có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tích số hoặc thương số. - Phương pháp liên hệ: Để lượng hóa các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế. Có nhiều cách liên hệ như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi tuyến Bài viết này sử dụng phương pháp liên hệ tuyến tính là liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với doanh thu, giá bán có quan hệ ngược chiều với chi phí. 5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương: Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Chương 2: Phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trà Bắc Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trà Bắc Trang 13
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Phần 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN 1.1. LỢI NHUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN 1.1.1. Lợi nhuận và ý nghĩa của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đầy biến động thì việc sản xuất kinh doanh hiệu quả là yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp phải đạt được. Khi đã có lợi nhuận, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu, tăng thu nhập cho nhân viên và là động lực khuyến khích tăng năng suất lao động, đồng thời góp phần làm tăng ngân sách nhà nước. Như vậy, lợi nhuận là nguồn nội lực tăng cường và biểu hiện trực tiếp sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp, là đích cuối cùng mà hầu hết các doanh nghiệp đều muốn vươn tới, nhằm đảm bảo sự sinh tồn và thịnh vượng trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1.1. Khái niệm lợi nhuận Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có cách định nghĩa khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền doi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Lãi gộp là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ chi phí khả biến, là phần đóng góp dùng đảm bảo trang trải cho chi phí bất biến. Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế: là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối với các doanh nghiệp. 1.1.1.2. Ý nghĩa của lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trang 14
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Việc phấn đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được ổn định vững chắc. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định Lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước thông qua thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thế thu nhập các nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, trên cơ sở đảm bảo nguồn nhân lực, tài chính quốc dân, cũng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy quản lý hành chính của nhà nước, giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Lợi nhuận được để lại doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn. Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước với giá thành thấp nhất, mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Tăng tích luỹ mở rộng sản xuất là điều kiện cải thiện đời sống vật chất của người lao động trong doanh nghiệp, góp phần làm giàu mạnh đất nước. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, nếu tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản. 1.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí, được xác định như sau: Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi Trong nền kinh tế thị trường, muốn tối đa hóa lợi nhuận thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không chỉ tiến hành kinh doanh các loại hàng hóa theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng Trang 15
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh ký, mà còn có thể tiến hành các hoạt động khác. Khi đó, lợi nhuận của doanh nghiệp được tổng hợp từ ba nguồn lợi nhuận khác nhau đó là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), lợi nhuận từ hoạt động tài chính (HĐTC) và lợi nhuận từ hoạt động bất thường (HĐBT), từ đó ta có công thức tính lợi nhuân như sau: LNDN = LNSXKD + LN HĐTC + LNHĐBT Trong đó: LNDN : lợi nhuận của doanh nghiệp LNSXKD : lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh LN HĐTC : lợi nhuận từ hoạt động tài chính LNHĐBT : lợi nhuận từ hoạt động bất thường * Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: đây là lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ và được xác định bằng công thức sau: LNHĐKD = Doanh thu thuần – ( Trị giá vốn + CPBH + CPQL) Trong đó: LNHĐKD: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là số lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp. Trị giá vốn hàng bán: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm tiêu thụ là trị giá nguyên vật liệu, vật liệu tiêu hao trong chế biến và trong tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng (CPBH): gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: tiền lương, các khoản phụ cấp cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như: chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo, Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có lên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp như: chi phí về công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý và các khoản chi phí khác phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp trả cho Hội đồng quản trị, công tác phí, Trang 16
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh * Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: đây là lợi nhuận thu được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có) của Công ty. LNHĐTC = Doanh thu HĐTC – Chi phí HĐTC– Thuế gián thu (nếu có) Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: thu từ tham gia góp vốn liên doanh, thu từ đầu tư mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác, lợi nhuận về chênh lệch giữa lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng, lợi nhuận cho vay vốn, lợi nhuận do bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá, Chi phí hoạt động chi phí tài chính bao gồm: chi phí lãi vay, lỗ do bán ngoại tệ, lỗ do bán chứng khoán, * Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính đến nhưng không có khả năng thực hiện hay những khoản thu không mang tính chất thường xuyên. Lợi nhuận bất thường là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động bất thường của doanh nghiệp. LNHĐBT = Doanh thu bất thường – chi phí bất thường – thuế gián thu (nếu có) Các khoản thu từ hoạt động bất thường bao gồm: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sả cố định, khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, các khoản nợ không xác định được chủ, các khoản thu thập kinh doanh của năm trước bị bỏ quên không ghi sổ kế toán, đến năm kế toán mới mới phát hiện, các khoản thu trên sau khi trừ các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất thường. Chi phí bất thường là những khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định, chênh lệch lãi lỗ do đánh giá lại vật tư, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, Như vậy, tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và được tính như sau: LNTTTNDN = LNSXKD + LN HĐTC + LNHĐBT Từ đó có thể xác định được lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp như sau: LN sau thuế = LN trước thuế - Thuế TNDN Trang 17
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh 1.2. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN 1.2.1. Phân tích lợi nhuận 1.2.1.1. Nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận Phân tích quá trình hình thành và phát triển, phân phối lợi nhuận nhằm đánh giá chính xác, khách quan chất lượng kinh doanh của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận để có những biện pháp phát huy và khắc phục kịp thời. Cung cấp thông tin làm căn cứ để đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận. 1.2.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận Quá trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đan xen giữa thu nhập và chi phí. Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích mối quan hệ giữa tổng thu nhập với tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua việc phân tích lợi nhuận có thể tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu đến doanh lợi của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khai thác được khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận, tăng tích lũy cho Nhà nước và cho nhân viên của doanh nghiệp. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và xu hướng tác động của từng nhân tố đến lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế, trên cơ sở đó đề ra các quyết định đầu tư, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2.1.3. Phân tích chung về tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (lãi, lỗ) có thể xác định chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp bằng công thức: Trang 18
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Lợi nhuận từ Lợi nhuận từ Lợi nhuận từ Lợi nhuận = hoạt động + hoạt động + hoạt dộng (trước thuế) SXKD tài chính bất thường Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành như sau: - So sánh tổng mức lợi nhuận giữa năm gốc với năm trước nhằm đánh giá chung tình hình hoàn thành về lợi nhuận của doanh nghiệp. - So sánh tổng mức lợi nhuận giữa thực tế với kỳ kinh doanh trước nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp. - Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tăng giảm tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ những chỉ tiêu xác định, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Lợi nhuận từ hoạt động bất thường Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm theo từng hoạt động, nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. Khi phân tích cần tính ra mức tăng giảm và tỷ lệ biến đổi của kỳ phân tích so với kỳ gốc của từng chỉ tiêu qua bảng có kết cấu như sau: Lợi nhuận Chênh lệch Chỉ tiêu n-2 n-1 n n-1/n-2 % n/n-1 % Lợi nhuận từ hoạt động SXKD Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Lợi nhuận từ hoạt động bất thường Tổng *Phân tích tình hình lợi nhuận sản xuất kinh doanh theo từng mặt hàng. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh được hình thành từ lợi nhuận các mặt hàng ở từng thị trường khác nhau. Vì thế việc phân tích lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng mặt hàng, nhằm xác định mặt hàng nào có lợi nhuận tăng, mặt hàng nào có lợi nhuận giảm và nguyên nhân nào gây ảnh hưởng đến sự biến động này từ đó có những biện pháp phân tích thích hợp để tăng lợi nhuận trong tương lai. Trang 19
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Để đánh giá tình hình lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng mặt hàng ta dựa vào bảng sau: Lợi nhuận Chênh lệch Sản phẩm n-2 n-1 n n-1/n-2 % n/n-1 % A B C . Tổng 1.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là mục tiêu của công tác quản lý. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sản xuất kinh doanh có lợi nhuận và tiếp đó là làm cho lợi nhuận ngày càng tăng cao. Muốn vậy trước hết phải biết lợi nhuận được hình thành từ đâu và bị ảnh hưởng bởi những nguyên nhân, tác động nào Việc nhận thức được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh là bản chất của vấn đề phân tích kinh tế và chỉ trên cơ sở đó ta mới có căn cứ khoa học để đánh giá chính xác, cụ thể công tác của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản trị mới đưa ra những quyết định thích hợp để hạn chế, loại trừ các tác động của các nhân tố làm tăng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả càng cao. Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm là bộ phận quan trọng trong cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần tiêu thụ sản phẩm được tính như sau: Tổng DT Các khoản Giá vốn Chi phí Chi phí Lợi nhuận = bán hàng - giảm trừ - hàng - bán - quản tiêu thụ sp chưa VAT DT bán hàng lý Qua chỉ tiêu trên ta thấy lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: 1.2.2.1. Doanh thu bán hàng Do tổng doanh thu bán hàng thay đổi trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, doanh thu bán hàng tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Nguyên nhân làm cho doanh thu bán hàng thay đổi có thể là do: Trang 20
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh a). Nhân tố lượng sản phẩm tiêu thụ Khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả hàng hóa không thay đổi, khi lợi nhuận của doanh nghiệp thu được nhiều hay ít phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa tiêu thụ trong năm nhiều hay ít. Nhưng việc tăng hay giảm số lượng hàng hóa bán ra tùy thuộc vào quá trình sản xuất kinh doanh và công tác bán hàng, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và chất lượng sản phẩm. Do đó đây là nhân tố chủ quan trọng công tác quản lý của doanh nghiệp. Từ tác động của nhân tố này có thể rút ra kết luận rằng, biện pháp cơ bản đầu tiên để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là tăng số lượng sản phẩm bán ra trên cơ sở tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác bán hàng, giữ uy tính của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước. b). Nhân tố kết cấu sản phẩm bán ra Việc thay đổi kết cấu sản phẩm bán ra có thể làm tăng hay giảm lợi nhuận bán hàng. Cụ thể, nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức lợi nhuận cao và giảm tỷ trọng những mặt hàng bán ra bị lỗ hay những sản phẩm có mức lợi nhuận thấp thì tổng lợi nhuận sẽ tăng lên và ngược lại. Mặt khác, để có thể thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu thị trường thường xuyên biến động, các doanh nghiệp phải điều chỉnh từ hoạt động sản xuất đến hoạt động bán hàng. Trong điều kiện hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp nên bán ra những thứ thị trường cần chứ không phải những thứ doanh nghiệp có. Do đó, người quản lý phải biết nắm bắt nhu cầu thị trường nhằm làm tăng lợi ích của bản thân doanh nghiệp. c). Nhân tố giá bán sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong việc định giá sản phẩm của mình, đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Các doanh nghiệp định giá sản phẩm thường căn cứ vào chi phí bỏ ra để sao cho giá cả có thể bù đắp được phần chi phí tiêu hao và tạo nên lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng. Tuy nhiên, trong thực tế sự biến động giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ vì thế giá bán sản phẩm tăng lên chưa chắc đã tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vì chúng đều ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trang 21
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Rõ ràng, với đặc trưng nổi bật nhất là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, thì các yếu tố càng trở nên phức tạp hơn trong nền kinh tế thị trường. Nó vừa là yếu tố ảnh hưởng mang tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan. Lợi dụng tính chất phức tạp của yếu tố giá mà các doanh nghiệp sử dụng giá không chỉ là yếu tố góp phần tăng lợi nhuận mà còn là vũ khí lợi hại trong cạnh tranh. Bên cạnh việc sử dụng yếu tố này một cách linh hoạt doanh nghiệp cần phải luôn bám vào và chịu ảnh hưởng bởi những mục tiêu chiến lược, cũng như những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm trong từng thời kỳ. 1.2.2.2. Khoản giảm trừ Do các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, hai nhân tố này phản ánh sự yếu kém của doanh nghiệp trong việc quản lý chất lượng, công tác tiêu thụ; chiết khấu thương mại). Đây là nhân tố không kém phần ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi nếu các khoản giảm giá hàng bán càng tăng sẽ làm giảm doanh thu của doanh nghiệp và cuối cùng là làm ảnh hưởng đến lợi nhuận và ngược lại. 1.2.2.3. Nhân tố giá vốn hàng bán Giá vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động sống, lao động vật hóa để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đây là một trong những yếu tố quan trọng và chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận, có tác động ngược chiều với lợi nhuận. Nếu giá vốn hàng bán giảm thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Nhân tố giá vốn hàng bán thực chất phản ánh kết quả quản lý các yếu tố chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cụ thể là: a). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động sản xuất để tạo thành sản phẩm. Đây là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất, do đó nếu thiếu nguyên vật liệu sẽ không thể tạo ra được sản phẩm và trái lại nếu sử dụng nguyên vật liệu một cách không hợp lý sẽ gây lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm. b). Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí phải trả cho lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm, khoản này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi phí này bằng nhiều biện pháp nhưng trong đó biện pháp quan trọng nhất là bố trí lực lượng lao động đúng người, đúng việc và đúng trình độ. Trang 22
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh c). Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở phân xưởng hoặc các bộ phân kinh doanh của doanh nghiệp, như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh tại phân xưởng. 1.2.2.4. Nhân tố chi phí bán hàng Do chi phí bán hàng thay đổi, đây là chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trong kỳ của doanh nghiệp, như chi phí tiền lương của bộ phận bán hàng, chi phí vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, chi phí bảo hành sản phẩm, Những khoản này tăng làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. 1.2.2.5. Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp Do chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi, chi phí này thường là chi phí cố định thay đổi theo qui mô. Chi phí này tỷ lệ nghịch với lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, để có thể tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có chính sách quản lý chi phí hợp lý nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý của doanh nghiệp. 1.2.2.6. Nhân tố chính sách vĩ mô của nhà nước Doanh nghiệp là tế bào kinh tế của quốc gia, hoạt động của nó không chỉ chịu tác động của quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự tác động của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách thuế, chính sách tín dụng, tiền tệ, các văn bản và quy chế tài chính tất cả những điều đó đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong thực tế, doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại sản phẩm hàng hóa nên mỗi yếu tố là sự tổng hợp của nhiều loại sản phẩm hàng hóa. Tùy theo nguồn số liệu thu thập được mà ta xây dựng công thức tính lợi nhuận khác nhau. Trong trường hợp một số yếu tố trong công thức liên quan đến nhiều sản phẩm và về mặt hạch toán không thể tách riêng cho từng loại sản phẩm thì số liệu ở yếu tố đó được phản ánh ở dạng tổng số. Ví dụ: chi phí bán hàng, chi phí quản lý, các khoản giảm giá không hạch toán cho từng loại sản phẩm. Chỉ tiêu lợi nhuận được xác định theo công thức: n Công thức: LN = Qi (Pi –Zi ) - R - Cq – Cb i 1 Trong đó: - LN : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm. Trang 23
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh - Qi : Số lượng sản phẩm i tiêu thụ trong kì - Pi : Đơn giá sản phẩm i. - Zi : Giá thành sản phẩm. - R : Khoản giảm giá hàng bán. - Cb : Tổng chi phí bán hàng. - Cq : Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp. - n : Số loại sản phẩm tiêu thụ. Đối tượng phân tích: LN = LN1-Ln0 LN1 : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm kì này n LN1 = Q1i (P1i -Z1i ) -R1-Cq1- Cb1 i 1 LN0 : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm kì này (kỳ gốc) n LN0 = Q0i (P0i -Z0i) - R 0- Cq0 - Cb0 i 1 1.2.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích 1.2.3.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp sử dụng rất phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh nhưng khi sử dụng phương pháp này cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau: a).Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu của một kỳ làm kỳ gốc so sánh. Các gốc so sánh có thể là: - Tài liệu năm trước: nhằm để xem xét mức biến động, khuynh hướng hoạt động của các chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ. - Số kế hoạch: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đã đặt ra. - Các chỉ tiêu trung bình ngành: nhằm đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của các doanh nghiệp có cùng quy mô trong cùng ngành. b). Điều kiện so sánh: để so sánh có ý nghĩa thì giữa các chỉ tiêu kinh tế phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Chỉ tiêu kinh tế phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế. - Các chỉ tiêu phải có cùng phương pháp tính toán. - Các chỉ tiêu phải có cùng thước đo giá trị sử dụng. Trang 24
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh c). Kỹ thuật so sánh: để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu người ta thường sử dụng kỹ thuật so sánh sau: - So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, nó cho thấy khối lượng và quy mô của chỉ tiêu phân tích. - So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc, nó cho thấy mối quan hệ, tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích. 1.2.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn (loại trừ) Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn. Nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa: Trong trường hợp này ảnh hưởng đến lợi nhuận gồm các nhân tố: số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu sản phẩm bán ra, giá bán, giá vốn, các khoản giảm trừ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ: Khi nhân tố kết cấu sản phẩm không đổi thì phải giả định mỗi sản phẩm đều có tốc độ tăng sản phẩm tiêu thụ giữa kỳ phân tích và kỳ gốc là như nhau và bằng với tốc độ tăng sản phẩm tiêu thụ bình quân của toàn doanh nghiệp. Như vậy, khi số lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ phân tích, giả sử các nhân tố khác không thay đổi thì lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm: n LNQ = Q0i t (P0i -Z0i ) - R0 - Cq0 - Cb0 i 1 t là tốc độ tăng sản phẩm tiêu thụ n Q1i x P 0i i 1 t (%) = n x 100(%) Q0i x P 0i i 1 Như vậy mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm: LNQ= LNQ - LN0 n LNQ = (t -1) Q0i (P0i -Z0i ) i 1 - Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu: Kết cấu sản phẩm thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ phân tích, giả sử các nhân tố khác không thay đổi: Trang 25
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh n LNK = Q1i t (P0i -Z0i) - R0 - Cq0- Cb0 i 1 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ: LNK= LNK -LNQ n n LNK = Q1i (P0i -Z0i) - Q0i t (P0i -Z0i) i 1 i 1 - Ảnh hưởng của nhân tố giá bán: Giá bán sản phẩm thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ phân tích, giả sử các nhân tố khác không thay đổi: n LNP = Q1it (P1i - Z0i) - R0 - Cq0 - Cb0 i 1 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán: n LNP = Q1i (P1i -P0i) i 1 - Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn: n LNZ = - Q1i (Z1i -Z0i) i 1 - Ảnh hưởng của nhân tố các khoản giảm trừ: LNR = - (R1-R0) - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng: LNCb = - (Cb1- Cb0) - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp: LNCq = - (Cq1- Cq0) Tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh hưởng đã phân tích ta xác định được mức lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của kỳ này so với kỳ gốc. LN = LNQ + LNK + LNP + LNZ+ LNR+ LNCb + LNCq Dựa vào kết quả phân tích có thể nhận xét và đưa ra những kiến nghị phù hợp cho những kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh 1.2.4.1. Ý nghĩa của các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp ảnh hưởng bởi hai loại nhân tố: - Chịu ảnh hưởng bởi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô Trang 26
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh sản xuất kinh doanh càng lớn thì sẽ tạo ra tổng mức lợi nhuận càng nhiều, quy mô sản xuất kinh doanh càng nhỏ thì tạo ra tổng mức lợi nhuận càng thấp. - Chịu ảnh hưởng bởi chất lượng công tác tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có tổ chức quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn. Bởi vậy, để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần tính và phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số của hai chỉ tiêu, tuỳ theo mối liên hệ giữa tổng mức lợi nhuận với một chỉ tiêu có liên quan. Do đó, có rất nhiều chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tùy theo mục đích phân tích cụ thể để tính các tỷ suất lợi nhuận thích hợp. 1.2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh a). Số vòng quay vốn chung * Vòng quay vốn lưu động: Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của công ty tạo được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Vòng quay TSLĐ = TSLĐ bình quân Trong đó: TSLĐ năm trước + TSLĐ năm nay TSLĐ bình quân = 2 * Số ngày luân chuyển TSLĐ: cho biết bình quân công ty mất bao nhiêu ngày để thu hồi tài sản lưu động. Khi vòng quay TSLĐ càng cao thì số ngày luân chuyển TSLĐ càng thấp và ngược lại. 360 Số ngày luân chuyển TSLĐ = Vòng quay VLĐ b). Số vòng luân chuyển hàng hóa * Vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo doanh thu. Doanh thu Vòng quay HTK = Bình quân giá trị HTK * Số ngày tồn kho: Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho của công ty mất bao nhiêu ngày. Trang 27
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh 360 Số ngày tồn kho = Số vòng quay HTK c). Chỉ số thể hiện tình hình thanh toán * Kỳ thu tiền bình quân: dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu của công ty. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản phải thu. Bình quân giá trị khoản phải thu Thời hạn thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân một ngày Thời hạn thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc phần nhiều vào chính sách tín dụng như bán chịu, trả chậm của công ty. Nếu thời hạn càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn của doanh nghiệp bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng nhiều. Ngược lại, nếu số thời hạn thu tiền quá ngắn thì sẽ giảm sức cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn tới giảm doanh thu. * Thời hạn trả tiền bình quân: dùng thể hiện thời gian thanh toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp của công ty. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thanh toán được khoản phải trả. Bình quân giá trị khoản phải trả Thời hạn trả tiền bình quân = GVHB bình quân một ngày Thời hạn trả tiền của công ty trước phụ thuộc vào chính sách tín dụng của nhà cung cấp, nếu thời hạn trả tiền cao thì công ty có thể chiếm dụng khoản vốn này và giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn trả tiền quá ngắn (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản của công ty. 1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận a). Doanh thu/ Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa doanh thu và vốn kinh doanh qua đó cho biết một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu Tỷ suất doanh thu/ Vốn kinh doanh = *100% Vốn kinh doanh Trang 28
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Nếu tỷ suất càng lớn cho thấy doanh thu đạt được càng cao và vốn kinh doanh tương đối thấp, khi đó lợi nhuận đạt được sẽ càng cao. Nếu tỷ suất quá thấp tức vốn kinh doanh cao hơn doanh thu đạt được, điều đó có nghĩa công ty kinh doanh thua lỗ. b). Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = *100% Doanh thu Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Nếu tỷ suất mang dấu dương nghĩa là Công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn thì lãi càng cao. Nếu mang giá trị âm, công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này với tỷ số bình quân toàn ngành. Mặc khác, tỷ số này và vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản. c). Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông (viết tắt là ROE từ các chữ cái đầu của các từ Return on Equity) là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần của một công ty cổ phần. Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) = *100% Vốn CSH Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Nếu tỷ suất này mang giá trị dương, công ty kinh doanh có lãi; nếu mang giá trị âm, công ty kinh doanh lỗ. Cũng giống như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, nó phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh, ngoài ra còn phụ thuộc vào quy mô sản suất kinh doanh và rũi ro của công ty. Để so sánh chính xác cần so sánh tỷ số này với doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. Trang 29
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Nếu ROE > ROA thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để tìm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông. d). Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản Hay hệ số quay vòng của tài sản thường viết tắt là ROA từ các chữ cái đầu của các chữ tiếng Anh Return on Assets là chỉ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi của mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng *100% Tài sản Nếu ROA >0 có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào mùa vụ và ngành nghề kinh doanh. Do đó, khi phân tích tài chính doanh nghiệp ta chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. 1.2.5. Nguồn tài liệu sử dụng 1.2.5.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một loại báo cáo tài chính mô tả tình hình tài chính của một doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn, phản ánh tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin quan trọng cho những ai quan tâm đến tình hình hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình phân tích lợi nhuận sẽ sử dụng một vài chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán. 1.2.5.2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Đây là báo cáo tài chính hết sức quan trọng, nó phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định, chi tiết theo các hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Trang 30
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh 1.2.5.3. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Là loại báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo báo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng chi tiết được. Dựa vào thuyết minh báo cáo tài chính ta có thể nắm bắt được đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chế độ kế toán áp dụng, chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính từ đó giúp cho việc phân tích tình hình biến động lợi nhuận cũng như các yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận. 1.2.5.4. Các sổ chi tiết Bên cạnh các tài liệu tổng hợp ta cần phải sử dụng các sổ chi tiết, các báo cáo về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận để đáp ứng quá trình phân tích các mặt hàng, các nhóm hàng. 1.2.5.5. Chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng cho nên phân phối lợi nhuận hợp lý sẽ có tác dụng khuyến khích doanh nghiệp ngày càng phát huy tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ của doanh nghiệp, góp phần động viên người lao động trong doanh nghiệp vì lợi ích bản thân mình, của doanh nghiệp và của xã hội mà phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động để không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh. Chính sách phân phối lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có những chính sách riêng nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình. Tuy nhiên phải theo quy định của Bộ tài chính. Lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp sẽ được phân phối như sau: - Nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước - Nộp tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước - Khấu trừ chi phí bất hợp lệ và các khoản tiền phạt. - Trừ vào các khoản lỗ không được khấu trừ vào lợi tức trước thuế. - Phần còn lại để trích lập các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi . Các quỹ này được trích lập theo quy định Thông tư 70/TCDN của Bộ Tài Chính năm 1996. Cụ thể: - Quỹ đầu tư phát triển: trích từ 50% trở lên, không hạn chế mức tối đa. Trang 31
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh - Quỹ dự phòng tài chính: trích từ 10% trở lên, số dư của quỹ không vượt quá 25% vốn điều lệ. - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: trích từ 5% trở lên, số dư không vượt quá 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp. - Số lợi tức còn lại sau khi trích các quỹ trên, doanh nghiệp được trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi theo quy định: + Doanh nghiệp được trích tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện với điều kiện tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước (vốn Nhà nước bao gồm vốn ngân sách do Nhà nước cấp, vốn có nguồn gốc ngân sách cấp, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung) dùng trong hoạt động kinh doanh năm nay không thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm trước. + Doanh nghiệp được trích tối đa bằng 2 tháng lương thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm trước. Tỷ lệ trích vào mỗi quỹ do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc quyết định khi đã tham khảo ý kiến của Công đoàn doanh nghiệp. Trường hợp số dư các quỹ đã đạt mức tối đa, thì chuyển số lợi nhuận còn lại vào quỹ đầu tư phát triển. Trang 32
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ Phần Trà Bắc - Tên gọi tiếng việt: Công ty Cổ Phần Trà Bắc - Tên giao giao dịch đối ngoại: TRABACO JOINT STOCK CORPATION - Tên viết tắt: TRABACO - Trụ sở chính: Số 216, đường Bạch Đằng, phường 4, TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. - Điện thoại: 0743.852523-855085-852561 - Fax: 0743.854857 - Email: trabaco@hcm.vnn.vn 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Trà Bắc (tỉnh Trà Vinh) lần đầu tiên được thành lập vào ngày 15/10/1988 theo quyết định số 241/QĐ.UBT của chủ tịch UBND tỉnh Cửu Long với tên gọi là Xí nghiệp Dầu Thực Vật Cửu Long. Ngày 22/12/1992 theo quyết định số 611/QĐ.UBT của chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh đổi tên Xí nghiệp Dầu Thực Vật Cửu Long thành Xí nghiệp Dầu Thực Vật Trà Vinh do tỉnh Cửu Long tách thành hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh. Ngày 31/10/1995 liên doanh một phần với Công ty Phân Đạm và Hóa chất Hà Bắc (thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam) thành lập Công ty liên doanh Trà Bắc theo quyết định số: 1173.QĐ/TCCBĐT ngày 30/10/1995 do Bộ trưởng Công nghiệp nặng, ký ngày 11/01/2001 chủ tịch Hội đồng quản trị công ty quyết định đổi tên thành Công TNHH Than hoạt tính Trà Bắc, hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Ngày 20/7/1996 Xí nghiệp Dầu Thực Vật Trà Vinh đổi tên thành Công ty Chế biến dừa Trà Vinh theo quyết định số 990/QĐ.UBT của Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh bổ sung kinh doanh thêm một số mặt hàng: Xơ dừa, Mùn dừa, Nông sản xuất khẩu, phân bón các loại Trang 33
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Ngày 08/8/2002 sau khi thanh lý hợp đồng liên doanh và nhận chuyển giao vốn từ Tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh quyết định số 42/2002/QĐ.UBT về việc sáp nhập Công ty TNHH Than hoạt tính Trà Bắc và đổi tên Công ty Chế biến dừa thành Công ty Trà Bắc tỉnh Trà Vinh. Ngày 12/4/2005 và ngày 03/12/2005 thực hiện Quyết định số: 523.QĐ-CTT và Quyết định số: 2509/QĐ-UBT của Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh về việc cổ phần hóa và phê duyệt phương án Cổ phần hóa Công ty Trà Bắc tỉnh Trà Vinh. Ngày 19/4/2006 tại cuộc họp Đại hội cổ đông thành lập Công ty Cổ phần Trà Bắc đã thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh các năm tới, bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát công ty. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần : Số: 2100266310 - Đăng ký lần đầu, ngày 27/4/2006 Đăng ký thay đổi lần thứ :06, do phòng Đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh cấp ngày 20/5/2010. 2.1.1.3. Tổng diện tích Tổng diện tích của công ty là 73.738,70m2, trong đó: - Diện tích sản suất: 50.937,57m2 - Diện tích khu văn phòng: 1.485,94m2 - Diện tích nhà xưởng: 21.315,19m2 2.1.1.4. Năng lực sản xuất Bảng 2.1: NĂNG LỰC SẢN XUẤT Số Tên sản phẩm Năng lực sản xuất 1 Than hoạt tính sọ dừa 3.000 tấn/ năm 2 Thảm xơ dừa 1.000.000 m2/ năm 3 Cơm dừa sấy khô 4.000 tấn/ năm 4 Xơ dừa kiện 10.000 tấn/ năm 5 Mùn dừa 3.000 tấn/ năm (Nguồn: Phòng kế hoạch – thị trường) Trang 34
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh 2.1.1.5. Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần Bảng 2.2: VỐN ĐIỀU LỆ TẠI THỜI ĐIỂM CỔ PHẦN HÓA Số Đối tượng Khối lượng cổ phần Tỷ lệ %/ vốn LĐ 1 Cổ đông nhà nước 1.940.928 72,96 2 Người lao động 208.500 4,08 3 Nhà đầu tư chiến lược 206.800 7,77 4 Nhà đầu tư khác 404.000 15,19 Tổng cộng 2.660.228 100% (Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính) Bảng 2.3: VỐN ĐIỀU LỆ VÀ CƠ CẤU CỔ PHẦN HIỆN NAY (30/06/2010) Số Đối tượng Khối lượng cổ phần Tỷ lệ %/ vốn LĐ 1 Cổ đông nhà nước 2.654.862 45,67 2 Người lao động 332.227 5,72 3 Nhà đầu tư chiến lược 2.452.837 42,20 4 Nhà đầu tư khác 373.050 6,42 Tổng cộng 5.812.976 100% (Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính) 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh 2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động Sản xuất và chế biến và xuất khẩu các sản phẩm từ trái dừa; nhập khẩu các máy móc thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu sản xuất và chế biến. 2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh Thua mua và chế biến các sản phẩm từ trái dừa Đầu tư liên doanh để sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm than hoạt tính, xơ dừa, thảm xơ dừa, cơm dừa sấy khô và các loại sản phẩm khác. Nhập khẩu các thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu sản xuất và chế biến. 2.1.3. Tổ chức quản lý và tình hình nhân sự tại Công ty 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Công ty Ban điều hành Công ty bao gồm các chức danh sau: - Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị công ty - Ban kiểm soát - Ban giám đốc - Kế toán trưởng Trang 35
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh - Giám đốc các xí nghiệp - Trưởng phòng các phòng ban ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG HÓA NGHIỆM KẾ HOẠCH - TT TỔ CHỨC - HC KẾ TOÁN - TC KỸ THUẬT - CN PHÂN XƯỞNG PHÂN XƯỞNG XÍ NGHIỆP XÍ NGHIỆP XÍ NGHIỆP HOẠT HÓA GC NL - TP PHÚ VINH RẠCH LỢP ĐỨC MỸ Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Công ty Cổ phần Trà Bắc 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm cụ của từng bộ phận a). Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty. ĐHĐCĐ có trách nhiệm bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát và các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ công ty. b). Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ 05 năm. Các thành viên trong hội đồng có trách nhiệm trong vấn đề quản lý tài chính của công ty, thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. c). Ban kiểm soát Ban kiểm soát là tổ chức có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh; trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên với nhiệm kỳ là 05 (năm) Trang 36
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh năm do ĐHĐCĐ bầu ra và chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. d). Ban Quản lý điều hành Ban quản lý điều hành của Công ty gồm có một Tổng Giám đốc Công ty, hai Phó Tổng Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng công ty, trưởng các Phòng nghiệp vụ, quản đốc các phân xưởng và giám đốc các Xí nghiệp trực thuộc. * Tổng giám đốc Tổng Giám đốc Công ty do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm chính và duy nhất trước HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phó tổng Giám đốc Công ty và Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng Giám đốc Công ty. Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, đi sâu vào các mặt tổ chức, nhân sự, chính sách lao động, tiền lương định hướng phát triển sản xuất kinh doanh, công tác xây dựng và phát triển đoàn thể. Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đảng, Nhà nước, Hội đồng quản trị và pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. * Phó tổng giám đốc Thực hiện nhiệm vụ do tổng giám đốc phân công hoặc ủy quyền và có quyền quyết định các công việc đó. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Nhà nước về kết quả thực hiện nhệm vụ của mình được phân công. Tham mưu đề xuất lên Tổng giám đốc những kiến nghị, chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty. e).Các phòng ban * Phòng Tổ chức – hành chính Có nhiệm vụ quản lý theo dõi sự biến động của nhân sự công ty, tuyển dụng, bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp với nhu cầu của công ty. Quản lý tiền lương, tổ chức công tác thi đua khen thưởng, kỹ thuật, Nghiên cứu chế độ, chính sách, pháp luật của nhà nước ban hành. * Phòng Kế toán - tài chính Thống kê, phân tích, đánh giá và nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh. Tổ chức quản lý việc chấp hành pháp lệnh thống kê, kế toán của Nhà nước, tham mưu Trang 37
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh cho Giám đốc về công tác hành chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ tổng hợp tính giá thành sản phẩm, phân tích hoạt động kinh doanh báo cáo lên Tổng giám đốc. Tính toán và trích nộp đúng, đầy đủ các khoản phải nộp cho Nhà nước, các quỹ để lại trong doanh nghiệp và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản nợ phải trả. * Phòng Kế hoạch – thị trường Giao dịch đàm phán với hách hàng nước ngoài theo lệnh của giám đốc. Trực tiếp soạn thảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng xuất khẩu mua bán với khách hàng trong và ngoài nước. Trực tiếp tham gia và đóng góp sáng kiến trong quá trình cải tiến kỹ thuật, phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường. Kiểm tra các bao bì, hàng hóa và các sản phẩm khi nhập hoặc xuất nguyên liệu, vật liệu. Tham gia công tác kiểm nghiệm hàng hóa cùng các cơ quan chức năng trước khi đưa hàng xuất khẩu. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm, tìm nguồn nguyên liệu đầu vào, thực hiện và theo dõi các hợp đồng đã ký kết, * Phòng kỹ thuật công nghệ Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, kỹ thuật sản xuất, xử lý các sự cố máy móc, dây chuyền sản xuất của các phân xưởng, xí nghiệp. Tham mưu cho công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm, định mức các chỉ tiêu về nguyên vật liệu trong toàn công ty. Thực hiện công tác an toàn bảo hộ lao động, công tác huấn luyện định kỳ cho người lao động về công tác bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về lao động. * Phòng hóa nghiệm Là đơn vị tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác thí nghiệm, công tác hóa học, phối hợp với phòng kỹ thuật – công nghệ thực hiện việc thí nghiệm các sản phẩm của công ty trước khi xuất khẩu hay xuất ra thị trường nội địa. Phòng còn thực hiện các chức năng kiểm định thành phẩm nhằm đảm bảo chất lượng theo quy định. * Các phân xưởng và xí nghiệp trực thuộc công ty Là những đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng của công ty như: than hoạt tính, chỉ xơ dừa, thảm xơ dừa, cơm dừa sấy khô, mùn dừa, Trang 38
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Hiện nay, Công ty Cổ phần Trà Bắc có 3 chi nhánh trực thuộc: - Xí nghiệp Rạch Lợp, tọa lạc tại Ấp chợ, xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. - Xí nghiệp Phú Vinh, khóm 5 – 6, thị trấn Càng Long, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. - Công ty TNHH Đức Mỹ, tọa lạc tại Ấp Mỹ Hiệp, xã Đức Mỹ, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. - Văn phòng đại diện ở thành phố HCM. 2.1.3.3. Tình hình nhân sự Tổng số lao động của công ty hiện nay là 196 người, trong đó: Bảng 2.4: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ T Số Định biên ĐVT Ghi chú T lượng 1 Hội đồng quản trị Người 05 - Chủ tịch HĐQT “ 01 Kiêm tổng giám đốc - Phó chủ tịch HĐQT “ 01 - Ủy viên HĐQT “ 03 02 kiêm nhiệm QL 2 Ban Kiểm soát “ 03 - Trưởng ban “ 01 - Ủy viên BKS “ 02 01 kiểm nhiệm QL 3 Ban lãnh đạo điều hành “ 03 - Tổng giám đốc “ 01 - Phó tổng giấm đốc “ 02 4 Bộ máy giúp việc điều hành “ 43 - Phòng Tổ chức – hành chính “ 10 01 Trưởng phòng, 01 P.phòng - Phòng Kế toán – tài chính – TK “ 05 01 Trưởng phòng - Phòng Kế hoạch – thị trường “ 08 01 TP vào 1 PTphòng - Phòng Kỹ thuật - công nghệ “ 14 01 TP vào 1 PT phòng - Phòng hóa nghiệm “ 06 01 Trưởng phòng 5 Bộ phận trực tiếp sản xuất “ 146 - Phân xưởng Hoạt hóa “ 28 01 Quản đốc - Phân xưởng gia công NL – TP “ 36 01 QĐ, 02 phó QĐ - Xí nghiệp Rạch Lợp “ 24 01 Giám đốc, 01 PGĐ - Xí nghiệp Phú Vinh “ 42 01 Giám đốc - Công ty TNHH Đức Mỹ “ 16 01 Giám đốc, 01 PGĐ (Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính) Trang 39
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 2.1.4.1. Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán là tổ chức đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thu thập sử lý thông tin số liệu và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty. Đồng thời, Bộ máy kế toán cũng là tổ chức giám sát tình hình tài sản của công ty cũng như những thông tin về hoạt động hiện tại, những khó khăn và triển vọng của Công ty trong tương lai để tham mưu cho nhà quản trị trong việc lựa chọn những chiến lược hoạt động và phát triển của công ty. Kế toán trưởng Kế Kế toán Kế Toán Kế Kế Thủ toán thu, chi, T.phẩm, toán toán quỹ tổng lương, DT bán ngân kho hợp thuế hàng hàng Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng Kế toán – tài chính Trong đó: * Kế toán trưởng Là người trực tiếp chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty. Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với nhu cầu quản lý, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của kế toán viên thực hiện và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cấp trên về thông tin tài chính kế toán. * Kế toán tổng hợp Làm kế toán tổng hợp, lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo giải trình khác theo yêu cầu của cấp trên. Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng kết tài sản toàn công ty. Kế toán tài sản cố định, kiểm kê tài sản cố định Tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. * Kế toán thu, chi, lương, bảo hiểm và thuế Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt và các khoản tạm ứng. Trang 40
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ lương và các khoản thu nhập khác. Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các bộ phận, kế toán tiến hành thành lập bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công. Kế toán tiến hành thanh toán số lương phải trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và lương thực tế với tỷ lệ % theo quy định, kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ Theo dõi các khoản thuế GTGT đầu vào và đầu ra của công ty, định kỳ lập bảng kê khấu trừ thuế và xác định số thuế phải nộp cho các bộ phận. Kế toán các khoản chi phí trả trước và tiến hành phân bổ cho các bộ phận liên quan. Theo dõi, ghi chép, tính toán và quyết toán vốn, lãi cho các khoản tiền gửi tiết kiệm để xây dựng công ty từ thu nhập của cán bộ, công nhân viên. * Kế toán thành phẩm và doanh thu Quản lý và theo dõi hạch toán các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn tại kho thành phẩm, hàng hóa, kiểm kê xác định số lượng sản phẩm nhập, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ. Xuất hóa đơn bán hàng, theo dõi việc thanh toán, tiêu thụ sản phẩm. Xác định doanh thu, lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm. Lập báo cáo tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa. Theo dõi các khoản phải thu khách hàng về cung cấp thành phẩm, hàng hóa. Số tiền ứng trước, trả trước của khách hàng liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. *Kế toán ngân hàng Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các quỹ tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Có tránh nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ thanh toán, bảo quản và lưu trữ chứng từ theo quy định. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng, cùng thủ quỹ đi rút tiền và chuyển tiền, vay vốn tín dụng, lập các kế hoạch vay vốn tín dụng và lập các ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. Làm công tác thanh toán quốc tế, kiểm tra và phối hợp với các bộ phận có liên quan lập và hoàn chỉnh các chứng từ thanh toán, gửi ra ngân hàng kịp thời và đôn đốc việc thanh toán của ngân hàng. Trang 41
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh * Kết toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (kế toán kho) Quản lý, theo dõi và hạch toán các kho: nguyên vật liệu, công cụ lao động. Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, nguyên vật liệu, công cụ lao động có trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động và chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và cho các bộ phận có liên quan. Tham gia kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu, công cụ lao động nhằm phát hiện vật tư thừa, thiếu, tồn động và kém phẩm chất. * Thủ quỹ Có trách nhiệm bảo quản, giữ tiền mặt không để hư hỏng và mất mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tại công ty căn cứ vào chừng từ thu, chi đã có đủ điều kiện để thu, chi và đã được phê duyệt .Có trách nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt. 2.1.4.2. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng *Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QD-BTC ngày 20/3/2006, thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài Chính. Công ty áp dụng chế độ kế toán năm, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31tháng 12 hàng năm. * Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam. 2.1.4.3. Hình thức ghi sổ và tổ chức công tác kế toán tại công ty a). Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, mọi công việc xử lý thông tin trong toàn công ty được thực hiện tập trung tại phòng Kế toán – tài chính, các bộ phận khác chỉ thực hiện nhiệm vụ thu thập, phân loại chứng từ và chuyển chứng từ cùng các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán. Từ đó, các thông tin được xử lý bằng hệ thống máy vi tính do các kế toán viên và kế toán trưởng thực hiện. Trang 42
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh b). Hình thức ghi sổ Công ty Cổ phần Trà Bắc hiện nay đang áp dụng hình thức ghi sổ “Chứng từ ghi sổ” trên phần mềm kế toán của máy vi tính. Việc tổ chức sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính áp dụng cho hình thức chứng từ ghi sổ. c). Tổ chức chứng từ kế toán Các chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác kế toán của công ty được xây dựng giống như biểu mẫu của chế độ kế toán hiện hành và áp dụng một số chứng từ chủ yếu sau: Phiếu nhập, phiếu xuất Phiếu thu, phiếu chi, đơn xin tạm ứng, bảng đề nghị thanh toán. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác Bảng phân bổ tiền lương, khấu hao, nguyên vật liệu Chứng từ bán hàng như: Hóa đơn GTGT, hóa đơn xuất khẩu. d). Trình tự lưu chuyển chứng từ Hàng ngày tại phòng kế toán – tài chính của công ty: Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nghiệp vụ mua bán hàng hóa, thành phẩm: căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi vào bảng kê tổng hợp. Đồng thời đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết như: tài sản, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tư, công nợ, được ghi vào sổ kế toán chi tiết. Đối với những phiếu thu, phiếu chi, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, kế toán phản ánh vào bảng kê chi tiết. Sau khi ghi vào bảng kê kế toán thu, chi còn phải chuyển đến thủ quỹ để ghi vào sổ quỹ. Đồng thời, từ chứng từ gốc ghi lên chứng từ ghi sổ, số liệu chứng từ vào sổ cái. Sổ cái được lập hàng tháng. Cuối tháng tính số dư các tài khoản trên sổ cái để lập bảng phát sinh. Đồng thời tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết để lên bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh. Cuối quý, kế toán dựa vào số liệu từ sổ cái sẽ làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh trong quý. Dựa vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. Do công ty áp dụng chế độ kế toán trên máy vi tính nên mọi thao tác tính toán, xử lý số liệu đều do máy tính thực hiện, kế toán chỉ có nhiệm vụ phân loại nghiệp Trang 43
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh vụ kinh tế phát sinh và định khoản chính xác để máy tính có thể hạch toán một cách chính xác và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. e). Quy trình hạch toán theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Sổ và thẻ kế chứng từ kế toán Sổ quỹ toán tổng hợp Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Hình 2.3: Quy trình hạch toán các nghiệp vụ phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 - 2010 2.1.5.1. Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh thông dụng của Công ty Từ quả dừa có thể chế biến ra hàng chục sản phẩm công nghiệp, thực phẩm có giá trị kinh tế cao, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Là đơn vị chủ lực chế biến khép kín các mặt hàng xuất khẩu từ trái dừa ở tỉnh Trà Vinh, với dây chuyền công nghệ trong nước hiện có, từ quả dừa công ty có thể chế biến thành 6 loại sản phẩm khác nhau, mỗi sản phẩm với nhiều chủng loại và có nhiều công dụng tính năng ưu việt riêng. Phần gáo dừa có thể chế biến thành than hoạt tính; cơm dừa có thể sấy khô phục vụ cho ngành chế biến thực phẩm; xơ dừa được chế biến thành thảm xơ dừa; phần mụn dừa rơi ra khi bóc vỏ, tách xơ cũng được chế biến thành mùn dừa; riêng phần nước dừa được chế biến thành thạch dừa, kẹo dừa Toàn bộ quả dừa đều có thể sử dụng chế biến thành các loại sản phẩm khác nhau, có giá trị kinh tế cao. Trang 44
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Nhìn chung, cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty khá đang dạng. Trong đó, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty là: than hoạt tính, cơm dừa sấy khô, thảm xơ dừa, dừa trái, ngoài ra công ty còn kinh doanh một số mặt hàng khác như: mùn dừa, mùn trộn tro, tro trấu, bụi than, tro bụi than các mặt hàng này cũng nhận được sự phản hồi rất tốt từ khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, công ty vẫn đang tiếp tục công tác cải tiến về mặt mẫu mã cũng như chất lượng các sản phẩm nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 2.1.5.2. Tình hình sản xuất và thu mua sản phẩm Công ty cổ phần Trà Bắc là đơn vị sản xuất và thu mua thành phẩm, hàng hóa được chế biến từ trái dừa để kinh doanh và xuất khẩu có vị thế lớn trong cả nước nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng. Trong những năm gần đây, nhu cầu của thị trường về các sản phẩm được chế biến từ trái dừa ngày một tăng. Để phát huy và khai thác thế mạnh của tỉnh nhà, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm tăng năng suất lao động cũng như số lượng sản phẩm sản xuất lên và được thể hiện cụ thể qua bảng tình hình sản xuất và thu mua sản phẩm của công ty sau: Bảng 2.5: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ THU MUA THÀNH PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 STT Mặt hàng ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 I. Sản xuất 1 Than hoạt tính tấn 2.814 2.521 3.931 2 Xơ dừa tấn 14.456 4.201 2.351 3 Cơm dừa sấy khô tấn 1.947 2.884 1.909 4 Mùn dừa tấn 1.587 3.714 866 II. Thu mua 1 Than hoạt tính tấn 628 22 - 2 Xơ dừa tấn - 12.209 10.118 3 Cơm dừa sấy khô tấn - - - 4 Mùn dừa tấn - - 21 5 Trái dừa trái 8.146.736 8.651.586 3.182.625 (Nguồn: Phòng Kế toán – tài chính) Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất và thu mua thành phẩm (Bảng 2.5) ta thấy rằng, hầu hết lượng sản phẩm mà công ty kinh doanh đều do công ty tự sản xuất, tuy nhiên do nhu cầu thị trường và sự khan hiếm nguồn nguyên liệu nên sản lượng sản xuất các mặt hàng của công ty luôn biến động. Trang 45
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Năm 2009 so với năm 2008 Năm 2008 công ty sản xuất được 2.814 tấn than hoạt tính nhưng vẫn không đủ cung cấp cho thị trường nên phải thu mua 628 tấn. Sang năm 2009, sản lượng sản xuất chỉ đạt 2.521 tấn giảm đáng kể so với năm trước, đồng thời lượng sản phẩm thu mua trong năm cũng giảm; mặt hàng xơ dừa cũng rơi vài tình trạng tương tự, năm 2008 công ty sản xuất được 14.456 tấn nhưng đến năm 2009 chỉ sản xuất được 4.201 tấn để hoàn thành những hợp đồng đã ký kết công ty đã thu mua một lượng lớn sản phẩm (12.209 tấn). Qua đó, cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh trong năm 2009 của công ty chưa đạt hiệu quả cao, có lẽ một phần do cầu về sản phẩm giảm, phần do tình trạng thiếu nguyên liệu và cũng có thể do chính sách sản xuất kinh doanh của công ty. Riêng đối với mặt hàng cơm dừa sấy khô và mùn dừa thì ngược lại, sản lượng sản xuất luôn tăng lên, từ 1.947 tấn lên 2.884 tấn, đối với cơm dừa sấy khô và 1.587 tấn năm 2008 lên 3.714 tấn là sản lượng của mùn dừa. Năm 2010 so với năm 2009 Đến năm 2010, sản lượng sản xuất và thu mua của các mặt hàng có chiều hướng thay đổi ngược lại, than hoạt tính tăng sản lượng sản xuất tăng 1.410 tấn so với năm 2009 và tăng cao hơn năm 2008 nên công ty không cần thu mua bên ngoài. Trong khi các mặt hàng còn lại lần lượt giảm: xơ dừa giảm 1.850 tấn; cơm dừa sấy khô giảm 975 tấn và sản lượng dừa trái lại giảm 5.468.961 trái so với năm 2009 và giảm hơn cả năm 2008. Mặc dù, công ty đã tiến hành thu mua sản phẩm trong và ngoài tỉnh, nhưng vì ảnh hưởng của khí hậu và đặc biệt là sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh từ các doanh nghiệp Bến Tre nên lượng hàng càng khan hiếm và giá thu mua cao làm cho doanh thu cũng như sản lượng giảm đáng kể. 2.1.5.3. Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu Trước xu thế hiện nay của thế giới là hướng vào sử dụng các sản phẩm phục vụ nông nghiệp không có tác dụng gây ô nhiễm môi trường. Các sản phẩm được chế biến từ trái dừa đáp ứng được yêu cầu này nên nhu cầu về số lượng ngày càng tăng và chủng lọai sản phẩm cũng gia tăng, qui mô thị trường liên tục phát triển, đặc biệt là ở thị trường Châu Âu, Đông Bắc Á, Trung Đông cũng là thị trường có nhiều tiềm năng cho các sản phẩm từ dừa, đặc biệt là cơm dừa nạo sấy. Do đó, việc đầu tư sản xuất các sản phẩm này là hoàn toàn đảm bảo đầu ra. Trang 46
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Với thế mạnh là một trong những quốc gia có diện tích trồng dừa lớn trên thế giới, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng được chế biến từ trái dừa nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu và thu hút ngoại tệ cho ngân sách nhà nước. Thực hiện chủ trương trên, Công ty Cổ phần Trà Bắc – là công ty chuyên sản xuất và chế biến các sản phẩm từ trái dừa, trong những năm qua đã xem kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm được chế biến từ dừa là hoạt động chủ lực của công ty. Bằng sự nổ lực không ngừng trong việc hoàn thiện về mọi mặt từ khâu sản xuất kinh doanh đến khâu tiêu thụ thành phẩm, để có những bước đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh mới, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của thị trường công ty đã đạt được những thành quả đáng kể, thể hiện qua tình hình doanh thu của công ty trong những năm gần đây: Bảng 2.6: DOANH THU XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC TỪ NĂM 2008 - 2010 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Sản lượng tấn 21.412 20.422 17.444 xuất khẩu Trái 8.146.736 8.651.586 3.812.625 Doanh thu đồng 171.262.736.212 170.936.793.563 198.182.751.415 (Nguồn: trích Báo cáo hoạt động kinh doanh 3 năm 2008, 2009, 2010) Là đơn vị sử dụng phương thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu nên doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng doanh thu của công ty. Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu tăng lên liên tục, nhưng năm 2009 doanh thu xuất khẩu giảm xuống do chi phí đầu vào cấu tạo nên sản phẩm khá cao dẫn đến giá thành sản phẩm cao ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới, doanh thu nội địa tăng lên. Đến năm 2010, doanh thu xuất khẩu lại tăng lên rất cao, nguyên nhân chủ yếu là do công ty giữ vững được vị thế ở thị trường cũ, mở rộng được thị trường mới và ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu. 2.1.5.4. Những thành tựu Công ty đạt được trong những năm qua Công ty Trà Bắc (TRABACO) là nhà sản xuất than hoạt tính hàng đầu tại Việt Nam, chất lượng sản phẩm và thương hiệu TRABACO đã được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm. Công ty đã được Bộ Thương mại tặng Bằng khen về vượt Kim ngạch xuất khẩu năm 1998, 2001, 2003, 2004, 2005. Trang 47
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Các sản phẩm như: than hoạt tính, tơ xơ dừa, xơ dừa ép tấm, cơm dừa sấy được thị trường Nhật Bản, Singapore, Ấn Độ, Đài Loan, châu Âu, Trung Đông ký hợp đồng mua lâu dài, với khối lượng lớn. Chỉ tính từ đầu năm đến nay, tuy gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt trên 1 triệu USD, chiếm gần 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Từ một doanh nghiệp nhỏ ban đầu chỉ có 1 lò hoạt hóa sản xuất than hoạt tính với công suất 1.000 tấn/năm, đến nay Công ty Cổ phần Trà Bắc đã có 3 lò hoạt hóa với tổng công suất trên 4.000 tấn/năm. Đồng thời, công ty cũng đã đầu tư mở rộng thêm 4 nhà máy khác tại các vùng nguyên liệu nhằm đa dạng hóa các sản phẩm chế biến dừa. Thị trường xuất khẩu ngày càng phát triển, hiện tại đã có 25 quốc gia và vùng lãnh thổ là bạn hàng thường xuyên và tin cậy. Tỷ trọng được chia cho các thị trường lần lượt như sau: Trung Quốc chiếm 36,35%, Nhật Bản 22,57%, Hà Lan 12.57%, Đài Loan 1.43%, Argentina 3,71%, Thụy Điển 15,84%, Ấn Độ 0,16%, Nga 0,21%, Chi Lê 1,53%, Jordan 3,11%, Mỹ 0,29%, Ghana 0,25%, Uruguay 0,21% và Anh chiếm 1,86% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty tính đến năm 2010. Năm 2010, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do biến động của thị trường quốc tế và do thiếu nguyên liệu, thiếu điện trầm trọng vào mùa khô nhưng với sự quyết tâm nỗ lực của mình Công ty Cổ phần Trà Bắc đã nâng tổng doanh thu lên khoảng 216 tỷ đồng, đạt 108% kế hoạch, kim ngạch xuất khẩu trên 10 triệu USD, đạt 109% so với chỉ tiêu đề ra, năm đầu tiên thực hiện việc cổ phần hóa Công ty. Hiện nay, Công ty có 196 cán bộ công nhân viên đang làm việc tại các bộ phận sản xuất, quản lý kinh doanh với mức thu nhập bình quân là 3,1 triệu/người/tháng, đạt 122,7% kế hoạch đề ra, tăng 26,4% so cùng kỳ năm 2009. Ngoài việc tổ chức sản xuất, kinh doanh đạt những kết quả đáng kể nêu trên, Công ty cổ phần Trà Bắc cũng là 1 trong nhiều đơn vị trong tỉnh thực hiện tốt các chính sách đền ơn đáp nghĩa, các chính sách về an sinh xã hội. Năm 2010, Công ty đã ủng hộ 254 triệu đồng để giúp huyện Tiểu Cần mua xe cứu thương, xây nhà tình nghĩa, trao học bổng cho học sinh nghèo hiếu học . Với những thành tích nổi bậc nêu trên, công ty cổ phần Trà Bắc đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng 3 và Thủ tướng Chính phủ cũng đã tặng bằng khen cho 03 cá nhân có thành tích xuất sắc. Trang 48
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh 2.1.5.5. Thuận lợi Do quá trình hình thành và phát triển lâu dài nên công ty cổ phần Trà Bắc đã tạo dựng được lòng tin và uy tín với khách hàng trong và ngoài nước. Các mặt hàng đa dạng do công ty không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhiều năm qua, do nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ dừa không ngừng gia tăng trên thị trường trong nước và xuất khẩu, đặc biệt là than hoạt tính và thảm xơ dừa, giá bán không ngừng được linh hoạt điều chỉnh tăng lên; công ty liên tục nhận nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn với giá trị kinh tế cao. Công ty đã triển khai đầu tư mở rộng một số dự án quan trọng như: Lò hoạt hóa số 3 (2009); Lò hơi chạy trấu thay cho than đá 4 tấn/giờ và 8 tấn/giờ (2008 & 2010); Nhà kho thành phẩm than họat tính (2010) kịp thời đưa vào hoạt động khai thác sản xuất, góp phần thúc đẩy công tác sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Trải qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực chế biến dừa, đội ngũ CB.CNV công ty năng động, có trình độ chuyên môn, chịu khó, cần cù, ham học hỏi và đoàn kết, đạt được nhiều thành tích cao trong sản xuất kinh doanh. Qua một khoảng thời gian gia nhập nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty cạnh tranh lành mạnh trên thị trường thế giới. Là nhà cung ứng than hoạt tính lớn và có chất lượng cao. Đưa vào sử dụng lò hoạt hóa số 3 với công suất lớn là một lợi thế về cạnh tranh. 2.1.5.6. Khó khăn Thời gian qua, công ty cổ phần Trà Bắc gặp rất nhiều khó khăn, thách thức như: sản xuất bị đình đốn do thiếu điện trong thời điểm mùa khô; lãi suất vay vốn ngân hàng tăng cao; giá nguyên liệu dừa gia tăng, lượng hàng khan hiếm, chất lượng kém. Thị trường thu mua nguyên liệu dừa biến động bất thường, khó dự đoán và gây khó khăn trong việc hoạch định kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn cũng như công tác dự phòng. Trong khi đó, giá bán xuất khẩu một số sản phẩm chế biến dừa trên thị trường có lúc chưa tăng tương ứng so với giá mua nguyên liệu đầu vào; thậm chí có khi giá thành sản xuất sản phẩm trong nước cao hơn giá xuất khẩu, nên Trang 49
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh có thời điểm hàng loạt nhà máy chế biến dừa phải tạm thời đóng cửa do không có nguyên liệu. Ngoài ra, kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, có một số loại phí xuất nhập khẩu do các hãng tàu nước ngoài mới áp dụng, làm cho mỗi tấn hàng hóa xuất khẩu phải gánh thêm khoảng từ 150.000–170.000 đồng, làm tăng giá thành sản xuất sản phẩm. Công tác nghiên cứu thị trường và phát triển của công ty chưa thật sự vững mạnh vì đó là thị trường thế giới rộng lớn. Sự cạnh tranh ngày càng khóc kiệt của công ty với các đối thủ cạnh tranh, khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại WTO. Chính sách thuế của nhà nước chưa ổn định gây khí khăn cho công ty trong công tác xuất khẩu, do mức thuế suất đối với mặt hàng cơm dừa sấy (10%) cao hơn đối với các đơn vị khác (Bến Tre thuế suất khẩu cơm dừa sấy là 5%). 2.1.5.7. Định hướng phát triển của công ty Công ty xác định và tập trung phát triển các mặt hàng chiến lược, đó là: không ngừng nâng cao quá trình sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến dừa, nhất là than hoạt tính, thảm xơ dừa với phương châm hành động “ Phát triển quy mô, năng lực sản xuất; Đầu tư chiều sâu, gia tăng giá trị sản phẩm”. Chiến lược phát triển trung và dài hạn: Theo mục tiêu chiến lược giai đoạn 2011-2015 của công ty: “Nâng cao thương hiệu TRABACO, phát triển bền vững theo hướng sản xuất kinh doanh đa ngành nghề; Tăng cường năng lực cạnh tranh, lấy các sản phẩm chính làm mục tiêu mũi nhọn, phấn đấu trở thành nhà sản xuất các sản phẩm từ dừa mạnh của Việt Nam”. Tăng cường xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế kết hợp xây dựng thương hiệu sản phẩm trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới, nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm để thu hút ngoại tệ. 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC Xét về góc độ kinh tế, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp hay là hiệu quả kinh tế trước tiên mà doanh nghiệp cần phải có. Nó phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến Trang 50
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh hành phân tích tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Trên cơ sở đó, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý và tìm ra các biện pháp sát thực để hạn chế, khắc phục mặt yếu, tăng cường phát huy các mặt mạnh, khai thác triệt để mọi khả năng tìm tàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.1. Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2008, 2009, 2010 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty qua một kỳ kế toán. Nó phản ánh toàn bộ phần giá trị về sản phẩm, lao vụ, dịch vụ Công ty đã thực hiện trong kỳ và phần chi phí tương ứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Kết quả kinh doanh của đơn vị là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Tuy nhiên, để phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta chỉ sử dụng một số chỉ tiêu cụ thể từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và nó được thể hiện như sau: Bảng 2.7: KẾT QUẢ KINH DOANH 3 NĂM 2008, 2009, 2010 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 tấn 23.872 22.278 19.071 Sản lượng bán ra Trái 8.146.736 8.651.586 3.812.625 tấn 21.412 20.422 17.444 Xuất khẩu Trái 8.146.736 8.651.586 3.812.625 Nội địa tấn 2.460 1.855 1.627 Doanh thu HĐKD đồng 194.362.736.212 198.655.573.910 216.473.353.203 Xuất khẩu đồng 171.262.736.212 170.936.793.563 198.182.751.415 Nội địa đồng 23.100.000.000 27.718.780.347 18.290.601.788 Tổng doanh thu 196.510.662.812 202.529.278.780 218.135.413.167 Tổng chi phí đồng 189.212.179.757 190.534.801.829 201.980.607.183 LN trước thuế đồng 7.298.483.055 11.994.476.951 16.154.805.984 (Nguồn: trích Báo cáo hoạt động kinh doanh 3 năm 2008, 2009, 2010) Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty (Bảng 2.7) ta nhận thấy rằng: Năm 2009 so với năm 2008 Năm 2009 Công ty đã bán ra 22.278 tấn sản phẩm và 8.651.586 trái dừa, giảm 1.594 tấn, do sản lượng xuất khẩu trong năm là 20.422 tấn sản phẩm các loại, tương đương giảm 4,62% so với năm 2008 và dẫn đến doanh thu xuất khẩu Trang 51
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh giảm 0,19% (tương đương 325.942.649 đồng), mặc dù số lượng trái dừa xuất khẩu (8.651.586 trái dừa) tăng lên 6,2% so với năm 2008. Đồng thời, tiêu thụ trong nước 1.855 tấn thấp hơn năm 2008 là 605 tấn nhưng giá trị thu được lại cao hơn năm 2008 là 4.618.780.347 đồng, tức tăng 19,99 % do kết cấu các mặt hàng tiêu thụ trong nước năm 2009 có giá bán cao hơn so với giá bán các mặt hàng năm 2008. Vì vậy dẫn đến tổng doanh thu thu được năm 2009 là 198.655.573.910 đồng cao hơn doanh thu năm 2008 là 194.362.736.212 đồng, tức tăng 4.292.837.698 đồng tương đương 2,21%. Tổng lợi nhuận đạt được 11.994.476.951 đồng, trong khi lợi nhuận của năm 2008 chỉ là 7.298.483.055 đồng. Năm 2010 so với 2009 Doanh thu năm 2010 tăng lên 216.473.353.203 đồng vượt 17.817.779.293 đồng, tức tăng 8,97 % so với năm 2009. Trong đó, xuất khẩu trực tiếp đạt 17.444 tấn sản phẩm các loại giảm 14,58% và 3.812.625 trái dừa giảm 55,93% so với sản lượng bán ra năm 2009, nhưng do giá bán các sản phẩm tăng cao nên giá trị thu được từ xuất khẩu tăng lên đáng kể từ 170.936.793.563 đồng (năm 2009) lên 198.182.751.415 đồng (năm 2010), tức tăng 27.817.779.293 đồng (tương đương 15,94%) so với năm 2009. Tiêu thụ nội địa đạt 1.627 tấn sản phẩm các loại, thu được 18.290.601.788 giảm 34,01% so với năm trước. Tổng lợi nhuận đạt trong năm là 16.154.805.984 đồng tăng 4.160.329.033 đồng so với năm 2009. Hình 2.4: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 - 2010 Qua Hình 2.4 ta thấy, giai đoạn 2008 – 2010, tổng doanh thu đều tăng lên qua các năm. Trong đó, doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty, do công ty sử dụng phương thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp là chủ Trang 52
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh yếu và công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời kinh doanh có uy tính, thu hút được nhiều khách hàng và đối tác. Đồng thời, công ty cũng áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận như: tăng cường quãng cáo, chăm sóc khách hàng Tổng doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có chiều hướng tăng lên. Năm 2008 tổng chi phí của công ty là 189.212.179.757 đồng đến năm 2009 tổng chi phí là 190.534.801.829 đồng, tăng 1.322.622.072 đồng, tức 0,69%. Nhưng sang năm 2010 tổng chi phí lại tăng lên thêm 11.445.805.345 đồng, tức tăng 6% so với năm 2009. Tốc độ tăng của chi phí năm 2009 so với năm 2008 và năm 2010 so với năm 2009 đều thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, tuy nhiên chúng cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty nên tổng lợi nhuận của công ty tăng nhưng không đều qua 3 năm. Năm 2009 so với 2008 lợi nhuận tăng 4.695.993.869 đồng, tương đương 64,34%, lợi nhuận tăng vượt bậc là do công ty mở rông quy mô sản xuất kinh doanh và năm 2010 tổng lợi nhuận tăng lên 4.160.329.033 đồng, tương đương 34,69% so với 2009, từ kết quả trên cho thấy sự nổ lực của công ty trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình để tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. 2.2.2. Phân tích tình hình biến động lợi nhuận của công ty Cổ phần Trà Bắc qua ba năm 2008, 2009, 2010 Lợi nhuận là bộ phận rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Trà Bắc nói riêng. Có thể nói lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn hướng tới, phấn đấu để đạt được mục tiêu này. Vì có lợi nhuận mới thể hiện được hiệu quả của hoạt động kinh doanh, là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, chính vì vậy lợi nhuận luôn là vấn đề nhức nhối của các cấp lãnh đạo trong việc là làm thế nào để thu được lợi nhuận cao nhất. Lợi nhuận của công ty bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. Sự biến động của lợi nhuận được thể hiện qua bảng số liệu Bảng 2.8 và Hình 2.5. Trang 53
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Bảng 2.8: CƠ CẤU LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 ĐVT: đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009-2008 2010-2009 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % (%) (%) (%) LN HĐKD 6.129.907.308 83,99 8.808.391.393 73,44 16.084.985.232 99,57 2.678.484.085 43,69 7.276.593.839 82,61 LN HĐTC 529.738.368 7,26 2.912.326.705 24,28 133.045.358 0,82 2.382.588.337 449,77 (2.779.281.347) (95,43) LNK 638.837.379 8,74 273.758.853 2,28 (63.224.606) -0,39 (365.078.526) (57,14) (336.983.459) (123,09) LNTT 7.298.483.055 100 11.994.476.951 100 16.154.805.984 100 4.695.993.896 64,34 4.160.329.033 34,69 (Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2008, 2009, 2010) Trang 54
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Hình 2.5: Cơ cấu lợi nhuận Công ty Cổ phần Trà Bắc từ năm 2008 - 2010 Trang 55
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Thị Thanh Nhanh Thông qua bảng số liệu Bảng 2.8 và Hình 2.5, ta thấy: 2.2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của công ty. Năm 2009 so với năm 2008 Năm 2009 lợi nhuận hoạt động kinh doanh là 8.808.391.393 đồng tăng 2.678.484.085 đồng so với năm 2008 do sản lượng tiêu thụ và giá bán nội địa tăng, nhưng tỷ trọng chỉ chiếm 73,44% trong tổng lợi nhuận của năm và chiếm tỷ trọng thấp hơn năm 2008 (lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm 83,99% trong tổng lợi nhuận năm 2008) vì tỷ trọng của các khoản lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường có xu hướng tăng. Năm 2010 so với năm 2009 Đến năm 2010 lợi nhuận của bộ phận này lại tăng lên đáng kể, đạt 16.084.985.232 đồng chiếm đến 99,57% trong tổng lợi nhuận của công ty cao hơn tỷ trọng của bộ phận này năm 2009 (tăng 7.276.593.839 đồng so với lợi nhuận năm 2009) và cao hơn cả năm 2008. Do quy mô sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng nên sản lượng tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu và nội địa đều tăng, thêm vào đó là do sự điều chỉnh tăng giá bán hợp lý và kịp thời nên doanh thu đạt được tăng cao. Điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng đặc biệt đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động này, tập trong nguồn nhân lực, mở rộng quy mô cho hoạt động này. 2.2.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là thu lãi tiền gửi ngân hàng và khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái. Dựa vào số liệu ở Bảng 2.8 ta thấy rằng: Năm 2009 so với năm 2008 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là bộ phận chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng lợi nhuận của công ty. Năm 2009, lợi nhuận của hoạt động này là 2.912.326.705 đồng và chiếm tỷ trọng là 24,28% năm 2009, tăng 2.382.588.337 đồng so với năm 2008 vì năm 2008 lợi nhuận hoạt động tài chính là 529.738.368 đồng và chỉ chiếm tỷ trọng là 7,26% trong tổng lợi nhuận trong năm. Nguyên nhân sự tăng vọt của lợi nhuận từ hoạt động này là do khoản lãi tiền gửi ngân hàng và chênh lệch của tỷ giá ngoại tệ. Trái lại, chi phí tài chính năm 2009 là 806.619.312 đồng lại giảm đáng kể so Trang 56