Khóa luận Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang

pdf 117 trang thiennha21 21/04/2022 2160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_hoat_dong_xuat_khau_hang_may_mac_tai_con.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGÀNH KINH DOANH THƯƠNG MẠI  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG HUỲNH THỊ NGỌC HUYỀN Khóa học: 2017 – 2021
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGÀNH KINH DOANH THƯƠNG MẠI  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Huỳnh Thị Ngọc Huyền TS. Lê Thị Phương Thanh Ngành: Kinh Doanh Thương Mại Lớp : K51A – KDTM Huế, tháng 05 năm 2021
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Lời Cảm Ơn Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nổ lực, tìm kiếm của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của quý thầy cô, ban lãnh đạo và toàn thể quý anh chị trong Công ty Cổ Phần May Trường Giang. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn và gửi lời tri ân sâu sắc đến Công ty Cổ Phần May Trường Giang đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Công ty. Trong quá trình thực tập, các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em làm quen với công việc và giúp em dễ dàng thu thập các số liệu của Công ty để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Với tình cảm sâu sắc và chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với quý thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã tận tình truyền đạt những kiến thức cho em trong suốt những năm vừa quá. Và em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Phương Thanh đã luôn nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn từ lúc định hướng đề tài cho đến khi em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Do thời gian tìm hiểu có hạn, kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Kính mong quý thầy cô cùng ban lãnh đạo công ty và toàn thể quý anh chị trong công ty đóng góp ý kiến để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em kính chúc thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng thời kính chúc các anh chị trong Công ty Cổ Phần May Trường Giang luôn mạnh khỏe và đạt nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Huỳnh Thị Ngọc Huyền SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM i
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC BẢNG BIỂU vii DANH MỤC SƠ ĐỒ viii DANH MỤC ĐỒ THỊ viii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 2.1. Mục tiêu chung 3 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 4 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 4 5. Kết cấu khóa luận 6 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7 1.1. Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa 7 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu 7 SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM ii
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 8 1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp 8 1.1.2.2. Đối với nền kinh tế 8 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu 9 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp 9 1.1.3.2. Giao dịch qua trung gian 10 1.1.3.3. Buôn bán đối lưu (Counter – Trade) 11 1.1.3.4. Xuất khẩu hàng hóa theo nghị định thư 12 1.1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ (On - spot Export) 12 1.1.3.6. Gia công quốc tế 13 1.1.3.7. Tạm nhập tái xuất 13 1.1.4. Nội dung hoạt động xuất khẩu 14 1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường 14 1.1.4.2. Tìm kiếm khách hàng 16 1.1.4.3. Lập phương án kinh doanh 17 1.1.4.4. Giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng 18 1.1.4.5. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 20 1.1.5. Các yếu tố ảnh hường đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của DN 27 1.1.5.1. Môi trường vĩ mô 27 1.1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp 30 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu 33 1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu theo chiều rộng 33 1.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu 33 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu theo chiều sâu 34 SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM iii
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 1.2.2.1. Cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu 34 1.2.2.2. Thị trường xuất khẩu 34 1.2.2.3. Phương thức xuất khẩu 37 1.2.2.4. Lợi nhuận xuất khẩu 37 1.2.2.5. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xuất khẩu 39 1.2.2.6. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 40 1.3. Cơ sở thực tiễn 41 1.3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020 41 1.3.2. Thị trường xuất khẩu hàng may mặc tại Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020 44 1.3.3. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại Quảng Nam giai đoạn 2018 - 2020 45 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG 46 2.1. Tổng quan về Công ty 46 2.1.1. Giới thiệu về công ty 46 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 46 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 48 2.1.4. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty 51 2.1.5. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công ty 52 2.1.6. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu 55 2.1.7. Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2018 - 2020 57 2.1.8. Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty giai đoạn 2018 - 2020 63 2.1.9. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018 - 2020 67 2.1.8.1. Tình hình doanh thu 67 2.1.8.2. Tình hình chi phí 70 SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM iv
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 2.1.8.3. Tình hình lợi nhuận 75 2.2. Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty Cổ Phần May Trường Giang giai đoạn 2018 - 2020 77 2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu theo chiều rộng 78 2.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu 78 2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu theo chiều sâu 79 2.2.2.1. Cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu 79 2.2.2.2. Thị trường xuất khẩu 81 2.2.2.3. Phương thức kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của công ty 82 2.2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận 83 2.2.2.5. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xuất khẩu 86 2.2.2.6. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 88 2.3. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ Phần May Trường Giang 91 2.3.1. Ưu điểm 91 2.3.2. Hạn chế 92 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG 93 3.1. Ma trận SWOT về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang 93 3.2. Định hướng giải pháp nhằm thúc đẩy công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang 96 3.2.1. Giải pháp sử dụng chi phí kinh doanh có hiệu quả 96 3.2.2. Giải pháp mở rộng thị trường mới 96 3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng và phát triển sản phẩm 98 SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM v
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 3.2.4. Giải pháp về tổ chức quản lý nguồn nhân lực 99 3.2.5. Giải pháp đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao hiệu suất của máy móc thiết bị hiện có 100 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101 1. Kết luận 101 2. Kiến nghị 102 2.1. Đối với Nhà nước 102 2.2. Đối với Tỉnh Quảng Nam 102 2.3. Đối với Công ty Cổ Phần May Trường Giang 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM vi
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. 1 Tình hình xuất khẩu hàng dệt và may mặc tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2020 42 Bảng 1. 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường của Việt Nam giai đoạn 2015 – 2019 44 Bảng 2. 1: Máy móc và trang thiết bị chính của Công ty dùng trong SXKD 56 Bảng 2. 2: Tình hình nhân sự của Công ty giai đoạn 2018 - 2020 58 Bảng 2. 3: Tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 63 Bảng 2. 4: Tình hình doanh thu và cơ cấu doanh thu của Công ty giai đoạn 2018 - 2020 68 Bảng 2.5: Tình hình chi phí và cơ cấu chi phí của Công ty giai đoạn 2018 – 202072 Bảng 2. 6: Tình hình lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 76 Bảng 2. 7 Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty giai đoạn 2018 - 2020 78 Bảng 2. 8 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 80 Bảng 2. 9 Lợi nhuận hoạt động xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 84 Bảng 2. 10 Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 87 Bảng 2. 11 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 89 SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM vii
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 20 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 48 Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty 51 DANH MỤC ĐỒ THỊ Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam 15 ngày đầu tháng 1/2020 so với cùng kỳ năm 2019 41 Biểu đồ 1.2: Kim ngạch, tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 3 tháng đầu năm, giai đoạn 2011-2020 43 Biểu đồ 1.3: Tỷ trọng XK hàng dệt may của Việt Nam 2019 44 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2018 - 2020 59 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo quan hệ sản xuất giai đoạn 2018 - 2020 60 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2018 - 2020 61 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi giai đoạn 2018 – 2020 62 Biểu đồ 2.5: Tình hình tổng doanh thu của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 69 Biểu đồ 2.6: Tình hình tổng chi phí của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 73 Biểu đồ 2.7: Tình hình biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 77 SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM viii
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á B/L : Vận đơn đường biển (Bill of Lading) C/O : Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin) CPTPP : Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương DN : Doanh nghiệp EU : Liên minh châu Âu (European Union) FOB : Điều kiện giao hàng FOB (Free On Board) - Incoterms FTA : Hiệp định thương mại tự do HĐ : Hợp đồng HQ : Hải quan KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm L/C : Thư tín dụng (Letter of Credit) LĐGT : Lao động gián tiếp LĐTT : Lao động trực tiếp NPL : Nguyên phụ liệu TGC : Công ty Cổ Phần May Trường Giang TSCĐ : Tài sản cố định SXKD : Sản xuất kinh doanh XNK : Xuất nhập khẩu XK : Xuất khẩu SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM ix
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh quốc tế. Nước ta cũng đã có chủ trương mở cửa kinh tế với các nước trên thế giới. Hoạt động ngoại thương góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Để đẩy nhanh quá trình phát triển và hội nhập thì chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận các công nghệ - kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng - kỹ thuật. Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế và có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu là một lĩnh vực được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh vì nó cho chúng ta biết được vị thế của đất nước ta trên thị trường khu vực và thế giới. Ngành may mặc là một ngành công nghiệp đóng vai trò lớn vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Ngoài việc đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, phát triển xuất khẩu mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động. Việt Nam hiện nằm trong top 3 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới (sau Trung Quốc và Ấn Độ). Tình hình xuất khẩu dệt may giai đoạn 2018 – 2020 đã gặp nhiều bất ổn. Trong năm 2019, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc 11 tháng đầu năm 2019 đạt 29,89 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu xơ, sợi dệt các loại đạt 3,76 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong năm 2019, dưới tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung xuất khẩu ngành Dệt may đã chịu những ảnh hưởng nhất định. Như vậy, mặc dù sẽ gặp nhiều khó khăn trong ngắn hạn do tác động từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, nhưng triển vọng tăng trưởng xuất khẩu của ngành dệt may trong trung và dài hạn sẽ được chuyển biến tích cực. Đây là kết quả hết sức đáng khích lệ trong điều kiện khó khăn của cả nước [2]. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 1
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Năm 2020, dưới tác động của dịch COVID-19, dệt may là một trong những ngành hàng chịu thiệt hại trực tiếp lớn nhất. Đây cũng chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả kinh doanh kém sắc của nhiều doanh nghiệp trong ngành. Như chúng ta cũng đã biết việc đẩy mạnh xuất khẩu phải gắn liền với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu bởi trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận thành theo cơ chế thị trường như hiện nay. Làm thế nào để đảm bảo rằng có thể trụ vững trên thị trường và xa hơn nữa là nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tình kinh tế khó khăn, biến động ở từng giai đoạn khác nhau đây luôn là bài toán cần lời giải đáp sáng suốt và là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh XNK hiện nay. Công ty Cổ Phần May Trường Giang (TGC) là một đơn vị chuyên sản xuất và gia công các sản phẩm may xuất khẩu, đã có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu dài, trải qua hơn 30 năm tồn tại, gắn bó song song cùng với sự phát triển của thành phố Tam Kỳ. Tổng doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm. Xuất khẩu chiếm một vị trí rất quan trọng trong doanh thu của toàn công ty. Trong những năm gần đây doanh thu về xuất khẩu hàng may mặc của Công ty Cổ Phần May Trường Giang liên tục bị biến động trên thị trường thế giới, bị giảm dần hạn ngạch xuất khẩu tại các thị trường: EU, Mỹ, ngành dệt may Việt Nam trải qua một năm đặc biệt khó khăn do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và đại dịch COVID-19. Xuất phát từ những lí do trên nên em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang”, để làm khóa luận tốt nghiệp của mình, nhằm mục đích phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Qua đó giúp cho doanh nghiệp có các định hướng giải pháp phù hợp để nâng cao hoạt động xuất khẩu và tăng doanh thu trong những năm tiếp theo. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc trong giai đoạn 2018 - 2020. Từ đó đưa ra định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang một cách hiệu quả. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. - Phân tích thực trạng, đánh giá về công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang. - Đề xuất, định hướng giải pháp nhằm thúc đẩy công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Cổ May Trường Giang – Tam Kỳ, Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nôi dung: Các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang. Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công Ty Cổ Phần May Trường Giang – Thành Phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam. Phạm vi thời gian: Các thông tin, số liệu được tìm hiểu trong khoảng thời gian thực tập từ 04/01/2021 đến 24/04/2021. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu  Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Thu thập các tài liệu liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa, hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng hóa và thông tin về ngành xuất nhập khẩu Việt Nam Giáo trình và slide môn Quản trị Xuất nhập khẩu 1 & 2. Các báo cáo, tài liệu về kết quả kinh doanh, tổ chức bộ máy, nguồn vốn, tài sản của Công ty. Các dữ liệu liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa: các bộ chứng từ, hóa đơn thanh toán quốc tế. Thu thập số liệu của Công ty Cổ May Trường Giang trong giai đoạn 2018 - 2020. Tài liệu khóa luận của sinh viên khóa trước; các trang web chuyên ngành, tạp chí khoa học, các nguồn thông tin đáng tin cậy của các tổ chức kinh tế, tổ chức xúc tiến thương mại Việt Nam và Quốc tế. Tham khảo các nguồn tài liệu, sách, báo, internet liên quan đến đề tài, phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại, sử dụng điện thoại để chụp hình và ghi âm.  Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Quan sát, thực hiện việc tiếp cận, tìm hiểu quá trình kinh doanh xuất khẩu tại Công ty. 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu  Phương pháp thống kê, mô tả: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tính toán, so sánh tần suất, tỷ lệ phần trăm của kết quả đánh giá về những chỉ tiêu của vấn đề nghiên cứu, từ đó nhận xét và đưa ra kết luận.  Phương pháp phân tích, tổng hợp: SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Trên cơ sở những số liệu đã được thống kê, các tài liệu đã được tổng hợp sử dụng phương pháp phân tích trong thống kê kinh doanh để phân tích các dữ liệu, qua đó đánh giá, tổng hợp thành những vấn đề chủ chốt nhằm đưa ra giải pháp tương ứng để cải thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa tại TGC.  Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Trên cơ sở phỏng vấn những câu hỏi định tính đối với các chuyên gia tại các phòng: Kế hoạch – Vật tư, Kế toán – Tài chính để có cái nhìn tổng quan về tình hình xuất khẩu của Công ty.  Phương pháp so sánh: Trên cơ sở các số liệu đã có, tiến hành so sánh và đưa ra các nhận định về tình hình xuất khẩu hàng hóa tại TGC: xác định mức độ tăng giảm và mối tương quan của các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2018 – 2020, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp cho thời kỳ kinh doanh tiếp theo.  Phương pháp SWOT: Ma trận SWOT, là viết tắt của bốn chữ trong tiếng Anh. Trong đó: S – Strengths (những điểm mạnh), W – Weakness (những điểm yếu), O – Opportunities (cơ hội), T – Threats (thách thức). Mục đích của phân tích SWOT là tìm ra điểm mạnh điểm yếu từ nội bộ công ty, trên cơ sở kết hợp cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài để nhằm mục đích phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm bằng những biện pháp, chiến lược cụ thể. Từ đó để hình thành các phương án đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Đây là công cụ quan trọng giúp các nhà quản trị phát triển bốn nhóm chiến lược: Chiến lược SO: Sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội. Chiến lược WO: Khắc phục điểm yếu bằng cách tận dụng cợ hội. Chiến lược ST: Sử dụng các điểm mạnh để tránh các đe họa. Chiến lược WT: Tối thiểu hóa những điểm yếu và tránh các mối đe dọa. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 5. Kết cấu khóa luận PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, nó không phải là hành vi bán riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao mức sống của người dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu để tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng hoạt động xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. (Theo Trần Chí Thành (2000)) Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hóa nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng, vật liệu sản xuất, máy móc, hàng hóa thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng [4]. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm, những yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Xuất khẩu bắt buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất không những về chiều rộng mà cả về chiều sâu. Xuất khẩu còn giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận một cách nhanh chóng với các thiết bị kỹ thuật hiện đại của các nước tiên tiến và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đa dạng hoá thị trường tiêu thụ sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp thực hiện các kế hoạch bành trướng, tăng doanh số, tăng lợi nhuận. Thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt động ngoại thương và mang lại doanh thu cũng như là nguồn lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu tạo động lực để doanh nghiệp không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, khiến cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng thị trường, khai thác được nguồn lực dư thừa trong nước, tạo nguồn thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, giảm chi phí hoạt động nhờ mở rộng quy mô sản xuất, phân tán được rủi ro không phải kinh doanh trên một thị trường nhất định. Xuất khẩu phát huy cao tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và mở rộng thị trường, khả năng thương lượng đàm phán để đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập. 1.1.2.2. Đối với nền kinh tế Với thời buổi kinh tế hội nhập như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển mỗi nước không thể thu mình mà cần phải mở cửa giao lưu buôn bán với nhiều quốc gia trên thế SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh giới. Trước bối cảnh đó, ngành xuất nhập khẩu đã và đang nắm giữ được vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động xuất khẩu là điều kiện cần thiết để thúc đẩy kinh tế phát triển do đây là mắt xích đầu tiên của chuỗi cung ứng toàn cầu. Cần có hoạt động đưa hàng hóa ra nước ngoài mới có thể đáp ứng mối quan hệ cung cầu trên toàn cầu. Đây là phương pháp để giải quyết sự dư thừa hàng hóa ở vùng lãnh thổ này cũng như thiếu hụt hàng hóa ở vùng lãnh thổ khác. Đó là vai trò đặc biệt quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Thông qua hoạt động xuất khẩu có thể làm tăng ngoại tệ thu được, tăng tỉ lệ giá trị trong GDP của một quốc gia, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách nhà nước, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận được với những hình thức kinh doanh mới. Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa nội và ngoại nhập. Ngoài ra đây là hoạt động có thể tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, giúp giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao mức sống người dân. Bên cạnh đó xuất khẩu là nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu Theo “Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu” của GS.TS Võ Thanh Thu (2011), hình thức xuất khẩu bao gồm: [1] 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu, trong đó (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt hoặc thông qua các phương tiện thông tin như thư từ, điện tín, thư điện tử, ) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả, phương thức thanh toán và các điều kiện giao dịch khác. Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu gồm 2 công đoạn: SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh + Thu mua nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước; + Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng. Ưu điểm của hình thức giao dịch trực tiếp: Giảm chi phí trung gian Nâng cao hiệu quả của giao dịch, đàm phán. Thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường. Giúp DN thiết lập, mở rộng được mối quan hệ với bạn hàng một cách tiện lợi nhanh chóng. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm thì phương thức này còn có những nhược điểm: Rủi ro lớn cho DN đối với thị trường mới, mặt hàng mới; Khối lượng giao dịch cần phải lớn; Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao; Đòi hỏi có những cán bộ nghiệp vụ kinh doanh XNK giỏi. 1.1.3.2. Giao dịch qua trung gian Giao dịch qua trung gian trong thương mại quốc tế là phương thức giao dịch, trong đó mọi việc kiến lập quan hệ giữa người mua và người bán và việc quy định các điều kiện giao dịch đều phải thông qua một người thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian mua bán và được hưởng một khoản tiền nhất định. Điều 3 khoản 11 Luật TM Việt Nam năm 2005 quy định: “Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại.” Ủy thác mua bán hàng hóa: Theo điều 155, Luật Thương mại: “Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác”. Ưu điểm của hình thức này: Người trung gian thường hiểu biết, nắm vững thị trường, pháp luật và tập quán địa phương. Tận dụng cơ sở vật chất của trung gian, giảm chi phí đầu tư. Sử dụng các dịch vụ của trung gian (phân loại, đóng gói, vận chuyển, bảo hành, sửa chữa). Tuy nhiên cũng có những mặt hạn chế như: Công ty XNK mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường; Vốn hay bị bên nhận đại lý chiếm dụng; Lợi nhuận bị chia sẻ; Phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian. 1.1.3.3. Buôn bán đối lưu (Counter – Trade) Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó XK kết hợp chặt chẽ với NK, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Ở đây mục đích của XK không phải nhằm thu ngoại tệ, mà thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương. Các bên tham gia luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong trao đổi hàng hóa thể hiện ở những khía cạnh sau: + Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho khó bán đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán. + Cân bằng về điều kiện giao dịch: ví dụ, cùng giao FOB ở cảng đi và cùng giao CIF ở cảng đến. + Cân bằng về cơ sở giá cả: cùng tính cao hơn hoặc thấp hơn giá quốc tế. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh + Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau. Các hình thức buôn bán đối lưu chủ yếu: + Hàng đổi hàng (Barter) + Mua đối lưu (Counter - Purchase) + Mua lại sản phẩm (Product Buyback) + Trao đổi bù trừ (Compensation) + Hình thức chuyển nợ (Switch) + Hình thức giao dịch bồi hoàn (Offset) 1.1.3.4. Xuất khẩu hàng hóa theo nghị định thư Là hình thức xuất khẩu hàng hóa, thường diễn ra giữa các quốc gia có mối quan hệ mật thiết. Chính phủ hai bên sẽ tiến hành ký kết nghị định (hay được gọi là gán nợ). Các doanh nghiệp trong nước sẽ dựa vào văn bản ký kết với các chỉ định và hướng dẫn cụ thể để thực hiện xuất khẩu hàng hóa. Hình thức này giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường và không có rủi ro trong thanh toán. 1.1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ (On - spot Export) Là hình thức kinh doanh mới đang phát triển rộng rãi do những ưu việt nó đem lại. Hình thức xuất khẩu này khá thuận lợi và được ưa chuộng bởi nhiều ưu thế nổi bật. Người mua vẫn là công ty nước ngoài, nhưng hàng hóa không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà thực hiện hoạt động xuất khẩu ngay trên lãnh thổ của đơn vị bán hàng. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu, cũng không cần tiến hành các thủ tục như thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa, do đó giảm được chi phí khá lớn. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 1.1.3.6. Gia công quốc tế Gia công quốc tế là phương thức giao dịch, trong đó người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phầm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. Theo điều 178, Luật Thương Mại: “Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”. + Đối bên đặt gia công: Phương thức này giúp họ tận dụng được nguồn lao động, chi phí nguyên vật liệu, nhà xưởng thấp, được nhận ưu đãi về thuế, phương thức để thâm nhập thị trường mới. Đối với bên nhận gia công: Phương thức này giúp giải quyết công việc làm cho nhiều người lao động, tăng thu nhập, tăng kim ngạch cho đất nước, không cần phải bỏ chi phí cho việc bán sản phẩm bởi vì đã có sẵn thị trường tiêu thụ. 1.1.3.7. Tạm nhập tái xuất Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác, những hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Hình thức xuất khẩu này có thể mang lại lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc, nhà xưởng và khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 1.1.4. Nội dung hoạt động xuất khẩu 1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường Theo “Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu” của GS.TS Võ Thanh Thu (2011), hoạt động xuất khẩu bao gồm [1]: a. Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới Nghiên cứu thị trường hàng hóa phải bao gồm việc nghiên cứu toàn bộ quá trình sản xuất của một ngành sản xuất cụ thể. Nghiên cứu thị trường hàng hóa nhằm đem lại sự hiểu biết về quy luật vận động của chúng. Mỗi thị trường hàng hóa cụ thể có quy luật vận động riêng, quy luật đó được thể hiện qua những biến đổi nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hóa trên thị trường, nắm chắc các quy luật để giải quyết hàng loạt các vấn đề thực tiễn liên quan như thái độ tiếp thu của người tiêu dùng, yêu cầu của thị trường đối với hàng hóa, các hình thức và biện pháp thâm nhập thị trường. Muốn kinh doanh xuất khẩu thành công, ta phải xác định các vấn đề sau: + Thị trường cần mặt hàng gì? + Tình hình tiêu dùng mặt hàng đó như thế nào? + Tình hình sản xuất mặt hàng đó như thế nào? + Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó? 1.1.4.1.2. Dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định. Nhưng nó không xác định mà thay đổi tình hình theo những nhân tố tổng hợp theo những giai đoạn nhất định. 1.1.4.1.3. Lựa chọn đối tác bán buôn Mục đích của hoạt động này là lựa chọn bạn hàng sao cho công tác kinh doanh an toàn và có lợi, bao gồm: SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh + Quan điểm kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của họ + Khả năng vốn và cơ sở vật chất của họ + Uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh của họ Có thể nói, việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi của hoạt động mua bán trong thương mại quốc tế. 1.1.4.1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, đồng thời biểu hiện một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế như: quan hệ cung cầu hàng hóa, tích lũy tiêu dùng, giá cả luôn gắn liền với thị trường và chịu tác động của nhiều yếu tố. Để thích ứng sự biến động của thị trường, các nhà kinh doanh tốt nhất là thực hiện định giá linh hoạt phù hợp với mục đích cơ bản của doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải xem xét đến chính phủ nước chủ nhà và nước xuất khẩu để có thể định giá sản phẩm đáp ứng đòi hỏi của quy định này. 1.1.4.1.5. Thanh toán trong thương mại quốc tế Thanh toán quốc tế có thể hiểu đó là việc chi trả những khoản ngoại tệ, tín dụng có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa đã được thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế. Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế: hối phiếu, séc, lệnh phiếu, thẻ thanh toán. Các phương thức thanh toán quốc tế thường gặp: Việc lựa chọn phương thức xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và yêu cầu của người nhập hàng là có đúng số lượng, chất lượng, đúng hạn. Các phương thức thanh toán thường được dùng trong ngoại thương gồm:  Phương thức chuyển tiền (Remittance) là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người cung cấp dịch vụ ) ở một địa điểm nhất định. Ngân hàng SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.  Phương thức nhờ thu (Collection) là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền thu ghi trên tờ hối phiếu.  Phương thức giao chứng từ trả tiền (Cash Against Documents – CAD) là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở tài khoản tín thác (Trust Account) để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu trình đầy đủ những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.  Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of Credit – L/C) là một văn bản do một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu (người xin mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định. Là một sự thỏa thuận mà trong đó, một NH (NH mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở L/C) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ 3 (người hưởng lợi số tiền của L/C) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ 3 này xuất trình cho NH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp những quy định đề ra trong L/C.  Ngoài ra còn có các phương thức thanh toán khác: Thanh toán bằng tiền mặt, Phương thức ghi sổ, Thanh toán trong buôn bán đối lưu, Tradecart và quy trình thanh toán mới. 1.1.4.2. Tìm kiếm khách hàng Để xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài đòi hỏi trong quá trình nghiên cứu thị trường các đơn vị kinh doanh phải tìm được bạn hàng, mối lái. Lựa chọn các thương nhân uy tín, thời gian hoạt động lâu dài có kinh nghiệm, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm. Có thể tìm kiếm khách hàng cho doanh nghiệp xuất khẩu qua các nguồn: SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh - Tìm kiếm khách hàng qua internet: Đây là cách đầu tiên và đơn giản, dễ dàng nhất. Có thể tìm kiếm các đối tác trên các kênh B2B hoặc tìm kiếm trên các website, diễn đàn của ngành hàng doanh nghiệp đang quan tâm. Từ các thông tin công ty, có thể tìm kiếm ra website công ty và gửi email giới thiệu công ty cũng như gọi điện trực tiếp đến công ty đối tác để trao đổi. - Tham gia hội chợ, triển lãm: Hội chợ: Có thể hiểu 1 cách đơn giản là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức tại một địa điểm và thời gian nhất định, tại đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để ký kết hợp đồng mua bán. Triễn lãm: được hiểu là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, Hội chợ triển lãm, nó chính là sự kết hợp một cách hữu cơ giữa triển lãm hàng hóa và tiêu thụ. Đây cũng là một kênh tìm kiếm khách hàng rất quan trọng. Chi phí bỏ ra để tham dự là không hề nhỏ nhưng nếu như có sự chuẩn bị tốt, xây dựng gian hàng chuyên nghiệp thì sẽ có nhiều cơ hội tìm kiếm được khách hàng ở các hội chợ, triển lãm này. - Nghiên cứu trực tiếp thị trường: Cần xác định thị trường trọng tâm của công ty là thị trường nào và liên hệ với Đại sứ quán để lấy thông tin thị trường, tìm hiểu về tập quán kinh doanh tại thị trường đó. Liên hệ với các đối tác trên thị trường và sang gặp trực tiếp tại thị trường đấy cũng như đề xuất hợp tác mở cửa hàng, gửi mẫu miễn phí, chào hàng dự án để xúc tiến bán hàng. 1.1.4.3. Lập phương án kinh doanh Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu thị trường, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh cho doanh nghiệp. Phương án này là kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xây dựng phương án này bao gồm: SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh - Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác họa bức tranh tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn. - Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. - Đề ra mục tiêu cụ thể: khối lượng, giá bán, thị trường xuất khẩu. Đề ra và thực hiện các biện pháp để đạt được mục tiêu đó. Và những biện pháp này bao gồm: ký kết hợp đồng kinh tế, quảng cáo, - Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua các chỉ tiêu chủ yếu như: Tỷ suất ngoại tệ, tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận, 1.1.4.4. Giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng  Đàm phán. Đàm phán “hợp đồng kinh doanh quốc tế”: Là một loại đàm phán “hợp đồng kinh doanh”, trong đó yếu tố quốc tế được thể hiện ở việc có ít nhất hai chủ thể có quốc tịch khác nhau tham gia đàm phán để lập nên (ký kết) các hợp đồng kinh doanh quốc tế. Giao dịch đàm phán trong hoạt động xuất khẩu là một quá trình trong đó diễn ra sự trao đổi, bàn bạc giữa doanh nghiệp ngoại thương và khách hàng nước ngoài về các điều kiện mua bán một loại hàng hoá để đi đến thoả thuận, nhất trí giữa hai bên. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng vai trò quan trọng nhất. Chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị các thông tin về thị trường kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, pháp luật hay những thông tin về đối tác. Sau khi lựa chọn được đối tác thì nhà xuất khẩu phải giao dich đàm phán với đối tác về thời gian xuất khẩu, mặt hàng, hình thức vận chuyển, phương thức thanh toán để đi đến kí kết hợp đồng. Có thể giao dịch đàm phán theo các cách sau đây: Đàm phán qua thư tín, Đàm phán qua điện thoại, Đàm phán trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là đàm phán qua thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất. Các bước tiến hành đàm phán: SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Bước 1: Hỏi hàng: hỏi hàng còn gọi là hỏi giá, tuy không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi, nhưng nếu hỏi nhiều nơi, nhiều hãng quá có thể gây lên hiểu lầm về nhu cầu của mình. Dễ gây nên tốn thời gian và chi phí. Bước 2: Chào hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía người bán đưa ra. Trong buôn bán thì chào hàng là việc người xuất khẩu thể hiện ý định bán hàng của mình. Tùy vào đơn chào hàng nào mà chúng có tính chất pháp lý khác nhau. Bước 3: Đặt hàng: đặt hàng là lời đề nghị chắc chắn về việc ký kết hợp đồng, xuất phát từ người mua. Do đó, người mua chỉ đặt hàng ở nhà cung cấp nào mà đã biết rõ về chất lượng hàng, mức giá cả, khả năng giao hàng của họ. Người bán cần nắm được điều này để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng tăng hiệu quả kinh doanh.  Kí kết hợp đồng Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký hợp đồng xuất khẩu. Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng xuất khẩu được hình thành dưới hình thức văn bản. Hai bên sau khi thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch nếu cần thì có thể ghi lại mọi điều đã thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn kiện xác nhận có cả chữ ký của cả hai bên. Hợp đồng xuất khẩu là những thoả thuận về các điều kiện mua bán hàng hoá như tên hàng, khối lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán giữa doanh nghiệp xuất khẩu với khách hàng cụ thể. Về mặt pháp lý, hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp luật ràng buộc các trách nhiệm và quyền lợi của các bên. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải xem xét lại các điều khoản thoả thuận trước khi ký kết hợp đồng. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 1.1.4.5. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sơ đồ 1. 1: Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu (Trích Slide Môn Quản Trị Xuất Nhập Khẩu 2, Th.S Dương Đắc Quang Hảo, Chương 6, Trang 10) 1. Xin giấy phép xuất khẩu (nếu có) Giấy phép là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến hàng xuất khẩu. Ở Việt Nam, thủ tục xin giấy phép được thay đổi rất nhiều trong thời gian qua, theo hướng ngày càng đơn giản và thuận lợi. Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu và thủ tục xuất nhập khẩu được quy định 12/2006/NĐ - CP, ngày 23/01/2006. 2. Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán:  Nếu thanh toán bằng L/C Người bán cần phải: - Nhắc nhở người mua mở L/C theo đúng yêu cầu SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh - Kiểm tra L/C: Bên nhập khẩu có trách nhiệm mở L/C và bên xuất khẩu cần kiểm tra L/C có phù hợp với hợp đồng được ký kết hay không trước khi tiến hành giao hàng.  Nếu thanh toán bằng CAD: Người bán cần nhắc người mua mở tài khoản tín thác đúng theo yêu cầu  Nếu thanh toán bằng T/T trả trước: Cần nhắc nhở người mua chuyển tiền đủ và đúng hạn  T/T trả sau, Clean Collection, D/A, D/P: Người bán phải giao hàng rồi có thể thực hiện những công việc của khâu thanh toán 3. Chuẩn bị hàng xuất khẩu:  Sản xuất, thu gom hàng XK - Đối với những đơn vị sản xuất hàng XK - Đối với những đơn vị chuyên kinh doanh XNK  Đóng gói, bao bì - Tránh đóng gói sai quy cách dẫn đến bên NK từ chối nhận hàng, giảm giá hàng XK, từ chối thanh toán bằng tiền mặt, - Cần nắm vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định và những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn cách bao gói thích hợp. - Yêu cầu chung: an toàn, rẻ đẹp và thẩm mỹ.  Kẻ ký mã hiệu - Dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng; - Dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo quản hàng hóa trên đường đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ; - Yêu cầu chung: sáng sủa, dễ đọc, không phai màu, không thấm nước, sơn/mực không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa ngoại thương. Các công việc này phải được thực hiện theo đúng quy định của hợp đồng vả đảm bảo tiến độ cho công tác giao hàng. Chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm rất nhiều công SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh việc từ thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu đến việc bao bì đóng gói, ký mã hiệu. 4. Kiểm tra hàng xuất khẩu - Hệ thống kiểm tra được tiến hành ở 2 cấp: cấp CƠ SỞ và cấp CỬA KHẨU - Các phương thức kiểm tra: + Kiểm nghiệm: Kiểm tra phẩm chất, số lượng, trọng lượng Ở cấp cơ sở: do tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) tiến hành, đóng vai trò quyết định. Phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị. Ở cấp cửa khẩu: Công ty giám định hàng hóa XNK kiểm tra. + Kiểm dịch: Nếu hàng xuất khẩu là động, thực vật, hàng thực phẩm thì còn phải kiểm tra thêm khả năng lây lan bệnh dịch. Ở cấp cơ sở: Phòng bảo vệ thực vật/Trạm thú y, Trung tâm chuẩn đoán - kiểm dịch động vật tiến hành. Ở cấp cửa khẩu: Cục thú y và Cục bảo vệ thực vật đều có chi nhánh ở các cửa khẩu (cảng, ga quốc tế) nhằm thẩm tra lại kết quả ở cấp cơ sở. - Quy trình giám định hàng hóa: 1. Nộp hồ sơ yêu cầu giám định Giấy yêu cầu giám định. Hợp đồng + phụ kiện hợp đồng (nếu có) L/C và tu chỉnh L/C (nếu có) 2. Cơ quan giám định tiến hành giám định hàng hóa tại hiện trường Phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm 3. Cơ quan giám định thông báo kết quả và cấp giấy chứng nhạn tạm thời để làm thủ tục Hải quan (nếu có yêu cầu) SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 4. Kiểm tra vệ sinh hầm hàng (xuất gạo, nông sản ) 5. Giám sát quá trình xuất hàng: Tại nhà máy, kho hàng, tại hiện trường 6. Cơ quan giám định cấp chứng thư chính thức. Nếu hàng hóa phải khử trùng thì phải làm đơn gửi đến Công ty khử trùng - chi cục kiểm dịch thực vật xin khử trùng. Sau khi hàng hóa được khử trùng, chủ hàng sẽ được giấy chứng nhận. - Một số loại Giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận số lượng Giấy chứng nhận chất lượng Giấy chứng nhận trọng lượng Giấy chứng nhận kiểm dịch o Sản phẩm động vật: Animal product sanitary inspection certificate o Thực vật: Phytosanitary certificate Giấy chứng nhận vệ sinh Giấy chứng nhận khử trùng 5. Làm thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan là một cách thức để Nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Làm thủ tục hải quan đến xác nhận hàng hóa vận chuyển có nguồn gốc xuất xứ, có đầy đủ giấy phép để có thể vận chuyển qua biên giới, kiểm tra hàng lậu, sai sót, giả mạo. Quy trình làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp: - Khai hải quan - Nộp tờ khai HQ; Nộp và xuất trình bộ chứng từ khai HQ - Đưa hàng đến địa điểm quy định để kiểm tra - Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác Một số vấn đề cần lưu ý: SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh - Chữ ký số - Thời hạn khai & nộp tờ khai hải quan - Thời gian kiểm tra hàng hóa - Địa điểm đăng ký tờ khai Theo khoản 2 điều 23 và khoản 1 điều 24 thông tư 38/2015/TT-BTC quy định các trường hợp chuyển luồng gồm: - Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật về thuế; - Người khai hải quan không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc qua kiểm tra các chứng từ, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế; - Trường hợp cơ quan hải quan chưa đủ căn cứ để xác định tính chính xác của nội dung khai báo. 6. Thuê phương tiện vận tải: - Hàng hóa XNK Việt Nam chủ yếu vận chuyển bằng đường biển. - Việc thuê phương tiện vận tải trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng, đến sự an toàn của hàng hóa và có liên quan đến nhiều nội dung của hợp đồng ngoại thương. - Việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào 03 căn cứ sau: Những điều khoản của HĐ ngoại thương; Đặc điểm hàng mua bán; Điều kiện cơ sở giao hàng. 7. Giao hàng cho người vận tải: Hàng XK vận chuyển bằng tàu chợ + Hàng rời + Hàng container (FCL, LCL) Hàng XK vận chuyển bằng tàu chuyến + XK hàng nguyên tàu, nguyên hầm hoặc với số lượng lớn SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh  Nội dung công việc khi giao hàng cho người vận chuyển: + Lập Cargo list + Kiểm tra S/O (Shipping order) và sơ đồ xếp hàng (cargo plan or stowage plan) + Giám sát quá trình bốc hàng + Lấy biên lai thuyền phó – Mate’s receipt + Đổi biên lai thuyền phó lấy clean Bill of Lading 8. Mua bảo hiểm cho hàng hóa XK: Mua bảo hiểm là hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro cho lô hàng trong quá trình vận chuyển. Hợp đồng bảo hiểm có thể chia thành hai loại: Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Policy); hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy). Bảo hiểm hàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương do thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Mua bảo hiểm bảo vệ được lợi ích của DN khi có tổn thất và tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh XNK. Khi mua bảo hiểm cho hàng XK, người được bảo hiểm cần chú ý: Nên mua bảo hiểm trước khi hàng rời khỏi kho; XK theo CIF: mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu. XK theo FOB/CFR: người XK phải thông báo sớm cho người NK ngày xếp hàng xuống tàu để họ mua bảo hiểm cho hàng hóa (muộn nhất là ngay trước khi hàng bị tổn thất và sau khi người XK đã nhận B/L). Mua bảo hiểm chuyến và bảo hiểm bao. DN Việt Nam thường mua bảo hiểm từng chuyến một. 9. Lập bộ chứng từ thanh toán: Sau khi giao hàng, nhà sản xuất nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán trình ngân hàng để đòi tiền nhà nhập khẩu. Bộ chứng từ này phải chính xác và phù hợp với yêu SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh cầu của L/C về cả nội dung và hình thức. Bộ chứng từ thanh toán, thông thường gồm: phương tiện thanh toán (thường là hối phiếu) và các chứng từ gửi hàng Cụ thể thường có: - Hối phiếu thương mại. - Vận đơn đường biển sạch. - Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu bán CIF, CIP). - Hóa đơn thương mại. - Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa. - Giấy chứng nhận: trọng/ khối lượng. - Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. - Phiếu đóng gói hàng hóa. - Giấy kiểm dịch thực vật (nếu hàng bán phải kiểm dịch). 10. Giải quyết khiếu nại  Người bán khiếu nại người mua Khi người mua vi phạm hợp đồng, trong các trường hợp như trả tiền chậm so với quy định người bán có quyền khiếu nại, hồ sơ khiếu nại gồm: - Đơn khiếu nại, nội dung của đơn: tên địa chỉ bên nguyên, bên bị, cơ sở pháp lý của việc khiếu nại (căn cứ vào điều khoản hợp đồng số ) lý do khiếu nại, tổn hại đối phương gây ra cho mình, yêu cầu giải quyết. - Các chứng từ kèm theo: - Hợp đồng ngoại thương. - Hóa đơn thương mại. - Các thư từ, điện, fax giao dịch giữa hai bên. - Khiếu nại các cơ quan hữu quan (Hồ sơ tương tự trên).  Người mua/ các cơ quan hữu quan khiếu nại SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh - Người mua khiếu nại người bán: giao hàng không đúng về số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất, nguồn gốc như trong hợp đồng quy định, bao bì, kí mã hiệu sai quy cách, không phù hợp với điều kiện vận chuyển. - Nếu nhận được hồ sơ khiếu nại của người mua hoặc các bên hữu quan khác, người bán cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ, tìm phương hướng giải quyết một cách thỏa đáng. 11. Thanh lý hợp đồng: Sau khi hai bên đã hoàn thành hợp đồng XNK hàng hóa thì cần tiến hành nghiệm thu và thanh lý hợp đồng nhằm chấm dứt một hợp đồng nào đó đã được ký kết. Thanh lý hợp đồng nhằm xác định lại nghĩa vụ và quyền của các bên theo hợp đồng đã hoàn thành hay chưa và các vấn đề cần giải quyết sau khi chấm dứt hợp đồng. Trong thực tế thì hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường không phải thanh lý. 1.1.5. Các yếu tố ảnh hường đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của DN 1.1.5.1. Môi trường vĩ mô a. Môi trường kinh tế Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, do đó môi trường kinh tế là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khi đưa ra các chiến lược đầu tư cho doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo cần phải nắm rõ và phân tích kỹ sự biến động tình hình kinh tế mà doanh nghiệp mình tham gia. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập dân cư, tình hình làm phát, tình hình lãi suất. Lạm phát là một trong những yếu tố tác động đến xuất khẩu. Lạm phát cao sẽ gây bất lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, vì cùng với một lượng ngoại tệ, doanh nghiệp sẽ thu được một lượng ngoại tệ ít hơn trước bị lạm phát cao. Ngoài ra, lạm phát còn làm tăng chi phí xuất khẩu, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Tỉ giá hối đoái nó ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa nội địa và hàng hóa quốc tế. Tỷ giá hối đoái tăng, giá đồng nội tệ giảm, xuất khẩu có lợi. Tình hình kinh tế thế giới là yếu tố tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu. Ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp nhập khẩu và mức cầu thị trường thế giới với doanh nghiệp xuất khẩu. b. Môi trường văn hóa – xã hội Các yếu tố xã hội về thị hiếu – trào lưu, phong cách sống, phong tục tập quán, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để có thể thành công trong các giao dịch ký kết hợp đồng ngoại thương hay nền văn hóa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng quyết định đến cách thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho việc thõa mãn nhu cầu của những con người sống trong môi trường đó. Chính vì vậy cung cấp sản phẩm phù hợp với văn hóa của khách hàng đều cần phải có quá trình nghiên cứu, tìm hiều rõ ràng các văn hóa tại thị trường, đối tác mà doanh nghiệp mình muốn hợp tác để tiến hành hoạt động xuất khẩu. c. Môi trường tự nhiên Khoảng cách địa lý giữa các quốc gia sẽ ảnh hưởng đến chi phí, thời gian vận chuyển, do đó nó ảnh hưởng đến việc chọn lựa mặt hàng và thị trường tiêu thụ. Thêm vào đó, khi vấn đề biến đổi khí hậu diễn ra hết sức phức tạp. Thời gian thực hiện hợp đồng sẽ bị kéo dài do thiên tai, bão, Đặc biệt trong năm 2020 cho đến nay, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến hầu hết các ngành, lĩnh vực, các hoạt động kinh tế, xã hội bị ngưng trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của rất nhiều doanh nghiệp gây tồn đọng hàng từ đó dẫn đến tình trạng chậm thu hồi vốn và có thể dẫn đến phá sản của một số doanh nghiệp hiện nay. d. Môi trường chính trị - pháp luật Môi trường pháp lý bao gồm các văn bản dưới luật. Mọi quy định về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, môi trường pháp lý SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh vừa hợp tác lẫn nhau. Mọi định hướng mục tiêu của doanh nghiệp khi đưa ra đều dựa trên cơ sở các định luật của nhà nước, các doanh nghiệp hoạt động dưới sự định hướng của Nhà nước thông qua các luật định. Do vậy hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ hoạt động nên dựa theo quy định của các văn bản pháp luật, tùy theo hướng phát triển kinh tế của đất nước đề ra phương hướng kinh doanh cho doanh nghiệp của mình: + Các hiệp ước, hiệp định thương mại được ký kết giữa các quốc gia. + Các vấn đề về pháp lý được quy định (Incoterm 2010, công ước viên 1980, luật quốc tế, hệ thống thương mại quốc gia, ) + Các quy định pháp luật đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu (thuế, các thủ tục liên quan đến xuất khẩu hàng hóa, tiêu chuẩn chất lượng, ) Các nhân tố của môi trường này là nhân tố khuyến khích hoặc kiềm hãm sự phát triển quá trình quốc tế hóa hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Chính sách ngoại thương của Chính phủ luôn có sự điều chỉnh ở mỗi thời kỳ. Vì vậy các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cần phải nắm bắt được những thay đổi, xu hướng vận động của nền kinh tế đó để có chính sách kinh doanh phù hợp. e. Môi trường công nghệ Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ giúp cho các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hóa xuất khẩu, giúp tiết kiệm chi phí vận hành giám sát từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Ngoài ra các yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu và các lĩnh vức có liên quan khác. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Khoa học công nghệ phát triển trên thế giới làm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải căng mình mà chạy theo những thay đổi đó, đầu tư vào để thay đổi công nghệ mới. Sự thay đổi này cũng làm cho vòng đời của các sản phẩm đó bị rút ngắn đòi hỏi trong định hướng đầu tư của doanh nghiệp phải có sự cân nhắc chu đáo, lựa chọn máy móc sao cho vừa phù hợp với ngân sách đầu tư và vừa phù hợp với các yêu cầu của thời đại. 1.1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp a. Năng lực tài chính Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 luật doanh nghiệp 2005 “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh” Năng lực tài chính của doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời, đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh bình thường.  Các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp dựa trên các yếu tố định lượng và định tính:  Các yếu tố định lượng bao gồm: quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời.  Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính bao gồm: trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, Khả năng tài chính của doanh nghiệp biểu hiện ở quy mô vốn hiện có và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Vốn sẽ quyết định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn được coi là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động xuất SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh nhập khẩu luôn cần nhiều vốn, vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến sự tăng trưởng của nguồn vốn để bảo toàn vốn kinh doanh. b. Nguồn cung ứng đầu vào Đầu vào là yếu tố rất quan trọng và không thể thiếu trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, cả trong nông nghiệp, công nghiệp cũng như các hoạt động dịch vụ. Bao gồm các yếu tố như vốn, lao động, kỹ thuật, nguyên vật liệu, Đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu việc tìm kiếm được nguồn cung giá rẻ nó liên quan trực tiếp đến chi phí đầu vào, nguồn tài chính của doanh nghiệp. Lựa chọn được nhà cung cấp phù hợp là điều vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, sản phẩm cung ứng đến khách hàng. Các nguồn nhập lượng đầu vào có thể ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất , XK về cả số lượng, năng xuất và chất lượng do đó có thể làm giảm độ tin cậy của doanh nghiệp xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Thiếu nguồn nguyên liệu để sản xuất trong hoạt động xuất khẩu nó ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng cho bên đối tác có thể dẫn đến bồi thường hợp đồng do vi phạm trong các điều khoản hợp đồng ngoại thương. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến công việc của người lao động trong doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, lựa chọn nhà cung ứng, đừng nên đưa ra tiêu chí nhà cung cấp nào tốt nhất mà hãy tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp nhất. c. Cơ sở vật chất của công ty Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố vật chất bao gồm các thiết bị, máy móc, nhà xưởng, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở các mức độ và chiều hướng khác nhau. Doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và tạo sự khác biệt hóa sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong chiến lược đầu tư phải chú trọng cả việc hiện đại hóa và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đẩy nhanh quá trình tạo ra sản phẩm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu diễn ra nhanh hơn, thị trường nhanh chóng được mở rộng. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh d. Lực lượng lao động Yếu tố con người trong hoạt động kinh doanh của tổ chức là rất quan trọng. Sự lãnh đạo đề cập vai trò của lãnh đạo trong tổ chức; sự tham gia của lãnh đạo trong việc xây dựng nền tảng văn hóa và các giá trị của tổ chức; vai trò của lãnh đạo trong quản lý sự thay đổi lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật thưởng rõ ràng để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng xấu. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp khi được trang bị tốt về kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, sự am hiểu về thị trường quốc tế, thông thạo ngoại ngữ thì những định hướng, chiến lược phát triển sẽ xác thực hơn, doanh nghiệp nhanh chóng đề cập những diễn biến của thị trường xuất khẩu một cách chính xác, nắm bắt được thời cơ và dự báo được nhu cầu. Nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường khách hàng đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và hết sức năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để bảo đảm sự thành công của kinh doanh, tạo ra hiệu quả cao nhất. e. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố về tổ chức, quản lý và nguồn lực sản xuất được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh với mong muốn đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất nhờ vào việc sử dụng hiệu có hiệu quả TSCĐ, lao động hiện có. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc, thiết bị, chất lượng đội ngũ kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đối với SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh một doanh nghiệp cụ thể, năng lực sản xuất kinh doanh sản phẩm được đo lường bằng các chỉ tiêu cụ thể như sau: - Chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất, cơ cấu chất lượng các nguồn nhân lực: lao động, TSCĐ, vốn sản xuất kinh doanh, - Chỉ tiêu phản ánh về kết quả sản xuất: giá thành, lợi nhuận, doanh thu, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, - Chỉ tiêu phản ánh trình độ tổ chức quản lý, năng lực kinh doanh. - Chỉ tiêu phản ảnh quyền lực thị trường: danh mục chủng loại sản phẩm, tỷ lệ khách hàng phục vụ, 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu 1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu theo chiều rộng 1.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu là chi phí được thu về trên hoạt động xuất khẩu của hàng hóa hay dịch vụ của một quốc gia. Kim ngạch xuất khẩu sẽ được tính theo một khoảng thời gian cố định như tháng, quý hay năm và với một tổ chức tiền tệ ổn định được quy ước trước giữa hai bên. Thông qua chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu có thể đánh giá được doanh số bán hàng xuất khẩu trong một đơn vị thời gian là bao nhiêu, từ đó có thể so sánh được mức độ tăng giảm giá trị xuất khẩu qua các thời kỳ. Công thức tính kim ngạch xuất khẩu Tỉ lệ xuất nhập khẩu = (Giá trị xuất khẩu /Giá trị nhập khẩu) x 100 (%) - Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu: ∆M = Mt – M0 Trong đó: ∆M: Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu Mt: Kim ngạch xuất khẩu năm t M0: Kim ngạch xuất khẩu năm gốc SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh - Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu: g(%) = ∆M/ M0 x 100% Trong đó g: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu Các chỉ tiêu M; ∆M và g thể hiện cho sự thay đổi về số lượng hay quy mô của mặt hàng xuất khẩu. Các chỉ tiêu ∆M và g càng lớn thì sự thay đổi trong quy mô xuất khẩu càng cao, chứng tỏ DN ngày một nâng cao được doanh số xuất khẩu. [6] 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu theo chiều sâu 1.2.2.1. Cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu Mục đích của sự chuyển dịch cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu là điều chỉnh sự phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, hiệu quả hơn. Thực tế hiện nay, xu hướng phổ biến của các nước là thay thế xuất khẩu các mặt hàng may mặc gia công đơn giản, giá trị gia tăng thấp bằng những sản phẩm đẹp hơn, thời trang hơn, tinh xảo hơn, đòi hỏi nhiều chất xám và sáng tạo với giá trị gia tăng cao. Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu được biểu hiện qua sự thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Công thức tính: R (A) = M (A)/ M x 100% Trong đó: R(A) : Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A M(A) : Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A M: Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng [5] 1.2.2.2. Thị trường xuất khẩu a. Khái niệm về thị trường xuất khẩu Thị trường là chỉ tiêu phản ánh phạm vi hoạt động của doanh nghiệp; là nhân tố quyết định đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp, vì thế quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thị trường cung cấp thông tin cho cả doanh nghiệp và khách SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh hàng thông qua những biến động về nhu cầu hàng hóa trên thị trường về số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, tình hình cung ứng hàng hóa. Thị trường chính là nơi quyết định được các vấn đề về kinh doanh (sản xuất cái gì? như thế nào? và cho ai?) và thị trường cũng chính là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chức năng thực hiện thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho doanh nghiệp và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo quan điểm Marketing hiện đại cho rằng thị trường xuất khẩu là tập hợp các khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó. Theo kinh tế học “Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, chất lượng hàng hóa và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan”. Thị trường xuất khẩu có một vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu nó là nơi sống còn của doanh nghiệp. Thị trường chính là môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều được giải quyết trên thị trường. Phản ánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang một thị trường cụ thể trên tổng kim ngạch xuất khẩu. Mục đích nhằm khai thác hiệu quả hơn các thị trường tiêu thụ, tránh sự phát triển không đồng đều gây ra tình trạng mất cân bằng trong xuất khẩu. b. Phân loại thị trường xuất khẩu Dựa trên những căn cứ khác nhau mà thị trường xuất khẩu được phân loại thành: - Căn cứ vào vị trí địa lý: + Thị trường Châu lục: Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi, + Thị trường khu vực: ASEAN, EU, Bắc Mỹ (NAFTA), + Thị trường trong nước và vùng lãnh thổ: Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, - Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương, bao gồm: SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh + Thị trường truyền thống là thị trường mà quốc gia hay doanh nghiệp trước đó đã có quan hệ trao đổi, buôn bán trong một thời gian dài. Thông thường khi kinh doanh tại thị trường truyền thống, quốc gia hay doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng những ưu đãi về thuế, thủ tục nhập khẩu, từ bên nhập khẩu và đổi lại quốc gia và doanh nghiệp bên xuất khẩu cũng có những ưu đãi về giá, tín dụng, đối với bên mua. + Thị trường mới là thị trường mà quốc gia hay doanh nghiệp mới thiết lập quan hệ buôn bán trên thị trường đó. Kinh doanh trên thị trường mới thường mang tính chất thăm dò và bước đầu thiết lập quan hệ với các đối tác để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu trong tương lai. + Thị trường tiềm năng là thị trường mà các quốc gia hay doanh nghiệp chưa chiếm lĩnh được. - Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên, thị trường xuất khẩu được chia thành: + Thị trường xuất khẩu trọng điểm hay thị trường chính là thị trường mà các quốc gia hay doanh nghiệp tập trung các chính sách, biện pháp xúc tiến thương mại nhằm khai thác tối đa khả năng tiêu thụ hàng hóa của thị trường đó trên cơ sở trị trường có nhu cầu lớn đối với hàng hóa mà quốc gia hay doanh nghiệp có thể đáp ứng. + Thị trường xuất khẩu phụ là thị trường mà các quốc gia hay doanh nghiệp có mức độ ưu tiên kém hơn trong phát triển thị trường do các yếu tố như thị trường có sức mua thấp, không có nhu cầu về chủng loại hàng hóa đó, quan hệ thương mại giữa hai quốc gia chưa phát triển. - Căn cứ vào mức độ mở cửa của thị trường, mức độ bảo hộ, tính chặt chẽ và khả năng xâm nhập thị trường: + Thị trường “khó tính” + Thị trường “dễ tính” SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh - Căn cứ vào loại hình cạnh tranh trên thị trường, bao gồm: + Thị trường cạnh tranh hoàn hảo + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo + Thị trường độc quyền - Căn cứ vào cán cân thương mại giữa nước xuất khẩu và nhập khẩu, bao gồm: + Thị trường xuất siêu là thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn hơn kim ngạch nhập khẩu. + Thị trường nhập siêu là thị trường có kim ngạch nhập khẩu lớn hơn kim ngạch xuất khẩu. 1.2.2.3. Phương thức xuất khẩu Cơ cấu phương thức xuất khẩu phản ánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu bằng phương thức nào đó trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay, xuất khẩu hàng may mặc sang EU gồm các phương thức xuất khẩu chủ yếu sau: chiếm tỷ trọng lớn nhất là gia công xuất khẩu, tiếp đến xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, xuất khẩu tại chỗ. Mục đích của sự chuyển dịch phương thức xuất khẩu là nâng cao hiệu quả, tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm lớn hơn. Tuy nhiên thay đổi phương thức xuất khẩu cần phải phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu bên đặt hàng. Không thể nóng vội gây lãng phí trong việc đầu tư công nghệ sản xuất mới. [5] 1.2.2.4. Lợi nhuận xuất khẩu Lợi nhuận là phần thu nhập còn lại (doanh thu thuần đã trừ đi chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp), là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng và một phần hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu để đo mức độ hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu và mang tính sống còn của doanh nghiệp đó là tối đa hóa lợi nhuận. Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh thực SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh hiện của kì trước, với định mức và kế hoạch để biết được mức lợi nhuận tăng giảm so với kì trước, định mức và kế hoạch. Trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ các hoạt động khác. Lợi nhuận được xác định dưới các hình thức: - Lợi nhuận trước thuế: EBT = TR – TC - Lợi nhuận sau thuế: NI= EBT – TI Trong đó: EBT: Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (Earning Before Tax Income) NI: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Net Income) R: Tổng doanh thu (Revenue) TC: Tổng chi phí (Total Cost) TI: Thuế thu nhập doanh nghiệp (Tax Income) Như vậy, lợi nhuận xuất khẩu là lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Đó là phần chênh lệch giữa doanh thu xuất khẩu thuần so với chi phí xuất khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp.  Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là 2 yếu tố liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương trường và lợi nhuận lại thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp. Tổng mức doanh thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu = ợ ậ ấ ẩ ổ  Tỷ xuất lợi nhuận/ chi phí kinh doanh 100% Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí = ợ ậ ấ ẩ ổ í Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng chi phí kinh doanh 100% trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.  Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chi phí sử dụng vốn và những lợi ích mà đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc so sánh có thể thấy được hiệu quả của doanh nghiệp đó là cao hay thấp, tốt hay xấu, Hiệu quả sử dụng vốn = ợ ậ ấ ẩ Chỉ tiêu này cho biết với 100ố đủồ ngở ữvốn kinh 100% doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế để thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong kỳ.  Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tài sản, hay nói cách khác nó phản ánh 100 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Nó giúp cho người quản lý đưa ra quyết định để đạt được khả năng sinh lời mong muốn. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản của công ty càng cao. Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản = ợ ậ ấ ẩ ổ à ả 1.2.2.5. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xuất khẩu 100% Trong hoạt động xuất khẩu, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng số ngoại tệ thu được do xuất khẩu còn chi phí thu mua xuất khẩu lại được thể hiện bằng nội tệ Việt Nam đồng vì vậy cần phải tính tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu. Đó là đại lượng so sánh giữa SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh khoản thu ngoại tệ do xuất khẩu đem lại và chi phí nội tệ chi ra để có được số ngoại tệ đó.  Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu = x 100% ổ í Đ Là số lượng bản tệ bỏ ra để thu được m ột đơn ấ v ị ngoẩ ại tệ Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu < Tỷ giá do ngân hàng Nhà nước công bố thì nên xuất khẩu và ngược lại. Chỉ tiêu này cho biết phải chi ra bao nhiêu đồng Việt Nam để thu được một đơn vị ngoại tệ. 1.2.2.6. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực Nguồn lực sử dụng cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, nguồn lực công nghệ  Năng suất lao động bình quân = ổ ổ ố độ Chỉ tiêu này cho biết một lao động trong công ty đóng góp bao nhiêu đồng doanh thu.  Kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương = ổ ổ ề ươ Chỉ tiêu này cho biết một đồng lương chi trả cho công nhân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.  Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động = ổ ợ ậ ổ ố độ Chỉ tiêu này cho biết một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận cho công ty. [7] SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020 Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, ngành dệt may là một trong 3 ngành có tổng giá trị xuất khẩu lớn nhất trong 10 nhóm hàng của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 1/2020. Đứng đầu là mặt hàng điện thoại và các loại linh kiện. Thứ hai là hàng dệt may. Thứ ba là điện thoại và linh kiện. Như vậy, ngành dệt may vẫn là một ngành xuất khẩu mũi Biểu đồ 1. 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam 15 ngày đầu tháng 1/2020 so với cùng kỳ năm 2019 nhọn của Việt Nam. (Nguồn: Tổng cục hải quan) Việt Nam hiện nằm trong top 3 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới (sau Trung Quốc và Ấn Độ). Trong năm 2019, Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc 11 tháng đầu năm 2019 đạt 29,89 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu xơ, sợi dệt các loại đạt 3,76 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh năm 2019, dưới tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung xuất khẩu ngành Dệt may đã chịu những ảnh hưởng nhất định. Cụ thể, biến động tỷ giá đồng tiền do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đã khiến giá hàng hóa gia công hàng dệt may tại Việt Nam cao hơn so với một số nước trong khu vực như Hàn Quốc, Trung Quốc [3]. Bảng 1. 1 Tình hình xuất khẩu hàng dệt và may mặc tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2020 Theo số liệu thống kê sơ bộ, xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam tháng 12/2020 ước đạt 3,08 tỷ USD, tăng 9,74% so với tháng 11/2020 và giảm 13,40% so với tháng 12 năm 2019. Tính chung năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam ước đạt 35,29 tỷ USD, giảm 10,91% so với năm 2019. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam năm 2020 giảm mạnh so với năm 2019, nhưng vẫn khả quan khi kết quả xuất khẩu chỉ giảm 10,9%, thấp hơn nhiều so với dự đoán giảm 15% trong các dự báo hồi tháng 6/2020. Xuất khẩu hàng may mặc SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh trong tháng 12/2020 ước đạt 2,5 tỷ USD, tăng 11,55% so với tháng 11/2020 và giảm 15,63% so với tháng 12/2019. Tính chung cả năm 2020, xuất khẩu hàng may mặc ước đạt 29,47 tỷ USD, giảm 10,22% so với năm 2019. Phần kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc giảm chiếm 77,61% trong tổng kim ngạch giảm của toàn ngành. (Nguồn: Hiệp Hội Bông Sợi Việt Nam (VCOSA)) Hiện nay trên thế giới, tình hình dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực của dịch bệnh có thể kéo dài trong 1- 2 năm tới. Năm 2021 vẫn là năm thị trường dệt may tiếp tục khó khăn, phụ thuộc vào tình hình dịch bệnh trên thế giới. Các Hiệp định thương mại tự do vừa được ký kết, đặc biệt là tiềm năng mở rộng xuất khẩu đến các thị trường lớn trên thế giới. Trong đó, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và châu Âu chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2020, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) được kí kết tháng 11/2020 được kỳ vọng tạo ra động lực, cơ hội cho dệt may Việt Nam. Đây là yếu tố hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh Biểu đồ 1.2: Kim ngạch, tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 3 tháng đầu năm, giai đoạn 2011-2020 SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh doanh của Dệt may Việt Nam trong năm 2021 và các năm tiếp theo. (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng 3/2020 đạt 29,28 tỷ USD, tăng 14,2% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong quý I/2020 đạt 77,37 tỷ USD, tăng 3,8%, tương ứng tăng 2,85 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2019. 1.3.2. Thị trường xuất khẩu hàng may mặc tại Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020 (Nguồn: det-may-viet-nam-trong-cho-tin-hieu-sang-2020) (Nguồn: www1.tvsi.com) Về thị trường xuất khẩu, Mỹ vẫn là thị trường lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu ước đạt 15,2 tỷ USD, tăng 8,9% so với năm 2018 và chiếm tỷ trọng 38,97% tổng kim Bảng 1. 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường của Việt Nam Biểu đồ 1.3: Tỷ trọnggiai XK đo ạhàngn 2015 dệt– may2019 của Việt Nam 2019 SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh ngạch xuất khẩu; EU đạt 4,4 tỷ USD tăng 2,23%, chiếm tỷ trọng 11,28%; Trung Quốc đạt 4,25 tỷ USD tăng 7,05%, chiếm tỷ trọng 10,9%; Nhật Bản đạt 4,2 tỷ USD, tăng 4,79%, chiếm tỷ trọng 10,77%; Hàn Quốc đạt 4 tỷ USD tăng 4,42% chiếm tỷ trọng 10,26%; ASEAN đạt 2,1 tỷ USD, tăng 7,75 tỷ USD, chiếm 5,38%. 1.3.3. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại Quảng Nam giai đoạn 2018 - 2020 Hiện nay, toàn tỉnh hiện có 128 DN may và 44 DN dệt, sợi với hơn 43 nghìn lao động (chiếm khoảng 44% tổng số lao động của toàn ngành công nghiệp). Giá trị sản xuất ngành dệt may là 9.026 tỷ đồng vào năm 2018. Các ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) của dệt may bao gồm sản xuất sợi, dệt vải, sản xuất nguyên phụ liệu như chỉ, hóa chất, in, thêu, bao bì, Ngành may mặc Quảng Nam đã phát triển bước đầu với các doanh nghiệp xuất khẩu nổi tiếng như Panko Tam Thăng hay dệt may Hòa Thọ nhưng CNHT lại là rào cản lớn. Ông Nguyễn Quang Thử - Giám đốc Sở Công Thương cho biết: “Tuy CNHT dệt may đã phát triển nhưng giá trị còn thấp, năng lực và công nghệ của DN còn hạn chế, chủng loại sản xuất còn nghèo nàn. Đối với dệt may, tỷ lệ nội địa hóa còn thấp, phụ thuộc rất lớn vào nguyên, phụ liệu nhập khẩu (90%). Năng lực DN của CNHT dệt may nội địa còn yếu về chất và thiếu về lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm kém, giá thành cao. Trước thực trạng phát triển cộng với xu hướng hội nhập, đã phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi phải giải quyết để phát triển bền vững ngành dệt may”. Do dung lượng thị trường nhỏ và hệ thống doanh nghiệp ngoài nhà nước còn non yếu; chính sách khuyến khích ưu đãi cho phát triển công nghiệp hỗ trợ chưa cụ thể, hiệu quả, nên các doanh nghiệp ít quan tâm đầu tư vào lĩnh vực này. Tại tỉnh Quảng Nam có gần 130 DN may mặc nhưng đa số là doanh nghiệp nhỏ, chủ yếu sản xuất hàng gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài, không chủ động được nguồn cung cấp nguyên liệu cũng như mẫu mã, thương hiệu của riêng mình nên bị lệ thuộc về thị trường và chịu thua thiệt hơn so với doanh nghiệp sản xuất làm hàng FOB (mua đứt, SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh bán đoạn). Giá trị xuất khẩu hàng dệt may tuy lớn nhưng chủ yếu là hàng gia công nên giá trị gia tăng rất thấp. Có những nguyên phụ liệu tưởng chừng như đơn giản, như: kim chỉ, dây néo, móc áo, bao bì, nhãn mác nhưng vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Theo Sở Công Thương, vải chính để may hàng xuất khẩu của ngành may hầu như DN phải nhập khẩu 100%, chỉ có số ít vải lót là mua thêm ở trong tỉnh và trong nước. Đây là một trong những nguyên nhân khiến ngành dệt may phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. [8] CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG 2.1. Tổng quan về Công ty 2.1.1. Giới thiệu về công ty Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG Tên quốc tế: TRUONG GIANG GARMENT JOINT-STOCK COMPANY Tên viết tắt: TGC Mã số thuế: 4000107832 Địa chỉ: 239 Huỳnh Thúc Kháng, Phường An Xuân, TP. Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam Đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Như Nguyệt Điện thoại: 05103825430 Fax: 05103851416 Ngày cấp: 15/09/1998 Ngành nghề chính: Sản xuất & gia công các sản phẩm may xuất khẩu và nội địa 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần may Trường Giang tiền thân là xí nghiệp may Tam Kỳ được thành lập theo quyết định số: 1375/QD-UB ngày 31/5/1979 của UBND tình Quảng Nam – Đà Nẵng với tổng diện tích là: 13750 m2. Trước ngày giải phóng đây là kho SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 46
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh quân sự của Mỹ Ngụy. Sau ngày giải phóng ban chỉ huy quân sự tiếp quản làm bệnh xá và đến năm 1978 bàn giao lại để xây dựng xí nghiệp may Tam Kỳ. Lúc mới thành lập là lúc trong thời kì bao cấp nên xí nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Chuyên sản xuất các mặt hàng bảo hộ lao động với thiết bị được mua từ các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, thu hút khoảng 100 lao động địa phương với khoảng 2 chuyền may. Năm 1987, xí nghiệp may Tam Kỳ liên kết UBND thị xã Tam Kỳ đầu tư mới khoảng 100 thiết bị trị giá khoảng 190.000USD nâng tổng số chuyền may lên 6 chuyền, thu hút thêm gần 200 lao động và mở rộng thị trường ra các nước như Liên Xô cũ, các nước Đông Âu. Trong thời gian này, xí nghiệp chủ yếu sản xuất gia công theo đơn đặt hàng từ nước ngoài và sản phẩm chủ yếu như: Áo sơ mi, áo khoát, áo Jacket Từ năm 1989 - 1990 Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ, xí nghiệp may Tam Kỳ chuyển hướng kinh doanh với các nước TBCN, và cũng sản xuất các sản phẩm như: Áo jacket, áo khoát, quần thể thao và thị trường chủ yếu là các nước EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ngày 24/12/1993 xí nghiệp may Tam Kỳ được UBND tỉnh ra quyết định số: 2114/QD-UB về việc đổi tên xí nghiệp may Tam Kỳ thành Công ty may Trường Giang. Sau khi đổi tên Công ty tiến hành đầu tư thêm 5 chuyền may, máy móc thiết bị hiện đại thay thế cho các máy móc thiết bị lạc hậu, đồng thời giải quyết thêm 302 lao động địa phương có công ăn việc làm. Trên cơ sở phát triển, có được thị trường và thu hút nhiều khách hàng tìm đến với Công ty. Vào năm 2004, Công ty đầu tư xây dựng một nhà xưởng mới, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của Nhật với 6 chuyền may nữa nâng tổng số chuyền may là 17 chuyền, thiết bị lên đến gần 900 lao động địa phương. Song song với sự phát triển như vậy cùng với chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp của Nhà nước, ngày 22/09/2005 UBND tỉnh Quảng Nam có quyết định số: 6076/QD-UBND quyết định phê duyệt đổi Công ty may Trường Giang thành Công ty SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 47
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh cổ phần may Trường Giang với tỷ lệ 65% vốn của người lao động là các cổ đông trong Công ty và 35% vốn của Nhà nước và tổng số vốn điều lệ là 8.388.000.000 đồng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Vật Tư)  Chức năng của các phòng ban: Hội đồng quản trị: Là cơ quan có quyền lực cao nhất, được đại hội đồng cổ đông bầu ra có quyền quyết định mọi vấn đề của công ty có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 48
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Ban kiểm soát: Là đại diện thành viên của đại hội đồng cổ đông bầu ra, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành công ty, kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm, hàng quý. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động SXKD của công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần May Trường Giang. Lập kế hoạch chương trình hoạt động của Hội đồng quản trị, chuẩn bị chương trình nội dung, triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị, giám sát kiểm tra mọi hoạt động điều hành công ty của Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác. Phó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm phó giám đốc: Là người được giám đốc phân công nhiệm vụ quản lý nhân sự, ở công đoạn sản xuất theo quy trình công nghệ từ khâu thiết kế đến hoàn chỉnh sản phẩm. Khi Giám đốc đi vắng, được sự ủy quyền của giám đốc có quyền quyết định toàn bộ công việc trong doanh nghiệp, trong phạm vi quyền hạn giám đốc đã giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết định của mình. Phòng Kế toán - Tài chính: tham mưu, cố vấn cho Giám đốc công tác tài chính của công ty theo quy định của Pháp luật. Thực hiện tất cả các công việc kế toán tài chính doanh nghiệp của công ty. Quản lý tài sản của công ty, tính lương cho nhân viên, quyết toán định kỳ với ngân hàng, thu hồi công nợ cho công ty. Phòng Kế hoạch - Vật tư: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc việc xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn đề ra kế hoạch, nhằm đảm bảo sản xuất theo đúng năng lực. Cung ứng giao nhận vật tư, nguyên phụ liệu cho sản xuất theo hợp đồng kinh tế thực hiện các thủ tục quản lý các giấy tờ, hợp đồng liên quan đến xuất nhập khẩu. Tổ chức quản lý bộ phận thủ kho và bộ phận cấp phát nguyên liệu. Phòng Kỹ thuật – Công nghệ: theo dõi giám sát mọi vấn đề kỹ thuật và công nghệ. Lập kế hoạch trang bị máy móc, bố trí mặt bằng nhà xưởng. Đảm bảo chất lượng SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 49
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh sản phẩm và kiểm soát chất lượng sản phẩm. Xây dựng kế hoạch tiến độ, kế hoạch năng lực sản xuất. Phân xưởng cắt: Tổ chức thực hiện kế hoạch tác nghiệp theo thời gian, cung cấp đầy đủ kịp thời các loại bán thành phẩm cho từng phân xưởng may theo kế hoạch tiến độ, bán thành phẩm được cắt ra phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức sơ đồ thiết kế. Tổ chức tốt công tác việc thu hồi phế phẩm sau cắt và nhập lại kho. Phân xưởng may: có 2 phân xưởng may I và II. Có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt về may theo yêu cầu của phòng kĩ thuật. Trong quá trình sản xuất phải sử dụng đúng định mức vật tư, phụ liệu, tiết kiệm, an toàn trong sử dụng máy móc thiết bị vừa tăng hiệu quả sử dụng vừa tránh lãng phí. Tổ chức tốt công tác thu hồi phế liệu sau khi cắt. Tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Bộ phận KCS được phân công theo nhóm kiểm tra, mỗi tổ sản xuất được bố trí một người kiểm tra sản phẩm ra khỏi dây chuyền. Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, phụ liệu trước khi đưa vào kho và đưa vào sản xuất. Chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất. Chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất. Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phân xưởng hoàn thành: Có trách nhiệm hoàn tất công đoạn cuối cùng của quy trình công nghiệp như ủi sản phẩm, đóng gói, bốc vác lên phương tiện vận chuyển. Việc thực hiện công đoạn này phải đúng quy trình công nghiệp và chịu sự kiểm tra theo dõi của bộ phận KCS. Tùy theo khối lượng công việc của mỗi thời kì mà có sự bố trí sử dụng lao động thích hợp. Tổ cơ điện: Quản lí các hệ thống điện của công ty và xử lí các vấn đề về điện. Trên 2 chuyền may thì có một thợ máy để chỉnh sửa, bảo trì máy móc, tạo điều kiện sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng, số lượng và thời gian. Theo dõi nắm bắt quá trình cung cấp điện của công ty điện lực, có kế hoạch báo cáo kịp thời cho ban lãnh đạo công ty. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 50
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh 2.1.4. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Vật tư) Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Giai đoạn (I): Là khâu sản xuất phụ, chuẩn bị cho khâu sản xuất chính. Tại đây qua bộ phận trải vải, căn cứ vào sơ đồ, bộ phận cắt tiếp tục nhận và cắt bán thành phẩm theo mẫu, cộng phụ liệu chuyển qua giai đoạn 2. SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 51
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Giai đoạn (II): Bao gồm các công đoạn sản xuất khác nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Đây là giai đoạn sản xuất chính, sau khi cắt ra thành phẩm là các công đoạn như vắt sổ, ủi là thành phẩm theo đúng kỹ thuật. Bộ phận may có nhiệm vụ ráp nối, may các bán thành phẩm, thùy đóng nút theo yêu cầu mã hàng cụ thể. Ở giai đoạn này cần thực hiện một cách liên tục và mỗi công nhân trong dây chuyền may chỉ thực hiện một số công đoạn nhất định. Giai đoạn (III): Bao gồm các công đoạn ủi thành phẩm, xếp bỏ bao, đóng vào thùng và chuyển vào kho thành phẩm. Đây là giai đoạn cuối cùng hoàn chỉnh sản phẩm. Hình thức sản xuất hiện nay của công ty: Công ty > phân xưởng > tổ sản xuất > nơi làm việc. 2.1.5. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công ty Quy trình tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang gồm 6 bước sau: Bước 1: Tìm kiếm khách hàng, đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương Là bước quan trọng nhất. Nhằm tìm kiếm bạn hàng ổn định, đáng tin và hợp pháp. Tìm kiếm khách hàng dựa trên các mặt: thái độ kinh doanh, lịch sử phát triển, khả năng về tài chính, lĩnh vực hoạt động và uy tín của họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu và lựa chọn khách hàng sẽ giúp cho công ty có những phương thức kinh doanh phù hợp, tránh những rủi ro. Nhưng đối với Công ty Cổ Phần May Trường Giang việc tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng rất hạn chế bởi vì đa số khách hàng của công ty đều là khách hàng truyền thống nên công ty sẽ không mất nhiều thời gian cho bước này. Bước 2: Thời gian nhập nguyên phụ liệu a) Nhập kho nguyên phụ liệu Căn cứ và kế hoạch sản xuất của công ty để nhận vải theo từng mã hàng, trước khi xe vải xuống bộ phận kho sắp xếp và cung cấp ánh màu độ, mẫu lỗi đã được duyệt từ SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 52
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh phòng kỹ thuật. Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập NPL, tổ chức tiếp nhận, tiến hành tháo dỡ cuộn, kiện NPL từ phương tiện vận chuyển sau đó tiến hành kiểm tra. b) Kiểm tra đo đếm NPL và sắp xếp, bố trí mặt bằng kho - Đối với phụ liệu như khóa, nhãn, cúc, phụ liệu bao gói, được kiểm tra trực tiếp bằng cách đếm loại đối với từng mã hàng nhập. - Đối với chỉ: Số lượng: Đếm theo từng cuộn, theo từng chủng loại. Chất lượng: thử lực căng của chỉ trên máy không bị đứt, sướt thì đạt tiêu chuẩn, màu sắc thì dựa vào bảng màu khách hàng đã duyệt. - Đối với các phụ liệu khác: Số lượng tiến hành đếm theo chiếc. Chất lượng thông số kích thước được kiểm tra bằng thước đo. c) Cấp phát nguyên phụ liệu Những NPL sau khi kiểm tra, phân loại ở trạng thái bao gói như ban đầu, khi nhận được lệnh sản xuất của phòng kế hoạch, dựa vào bảng hướng dẫn NPL, thủ kho chuẩn bị NPL của đơn hàng đó, chuẩn bị giao cho phân xưởng may theo đúng số lượng và chủng loại để đảm bảo cho quá trình sản xuất. Bước 3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu và làm thủ tục hải quan hàng xuất Đóng gói, bao bì cho sản phẩm gia công. Trước khi tiến hành xuất khẩu, công ty thông báo cho khách hàng đã hoàn thành đơn đặt hàng. - Khai báo hải quan điện tử cho hàng xuất Luồng xanh: Chấp nhận thông tin tờ khai, doanh nghiệp in tờ khai từ hệ thống, kí tên, đóng dấu. Luồng vàng: In tờ khai mang các chứng từ giấy theo yêu cầu đến chi cục Hải quan thực hiện điện tử. Luồng đỏ: Xuất trình toàn bộ hồ sơ Hải quan giấy và hàng hóa để kiểm tra (Thường là kiểm tra 10-15% số lượng hàng) SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 53
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Sau đó, công ty cũng bổ sung các chứng từ thương mại, hoàn thành các thủ tục xuất khẩu và chuyển đến cảng. Sản phẩm được xuất khẩu trực tiếp sang nước ngoài chủ yếu bằng giá FOB. Bước 4: Thanh toán Công ty chủ yếu sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C, công ty yêu cầu bên đối tác mở L/C phù hợp với hợp đồng. Khi L/C đã được mở, ngân hàng thay mặt bên đối tác cam kết với công ty sẽ trả tiền trong thời gian quy định khi công ty xuất trình những chứng từ phù hợp với quy định trong L/C. Công ty Cổ phần May Trường Giang khi nhận các đơn hàng xuất khẩu, công ty tiến hành sản xuất để đảm bảo tiến độ giao hàng. Dựa trên các đơn hàng đã nhận, lãnh đạo phòng Kế hoạch – Vật tư thực hiện phân công công việc phụ trách điều độ sản xuất các đơn hàng cho từng chuyên viên. Các chuyên viên theo dõi, giám sát quá trình sản xuất đảm bảo giao hàng đúng tiến độ. Tham gia nghiệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng, có thể có nhiều bên thông thường có các bên sau: - Người yêu cầu mở thư tín dụng là người nhập khẩu (Người mua) - Người hưởng thư tín dụng là người xuất khẩu (Người bán) Các ngân hàng liên quan: ít nhất có hai ngân hàng tham gia, Ngân hàng mở L/C còn gọi là ngân hàng phát hành L/C, ngân hàng này có trách nhiệm trích trả tiền cho người xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C, ngân hàng thông báo L/C là chi nhánh ngân hàng hoặc đại lý của ngân hàng phát hành L/C hoặc ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. Bước 5: Thực hiện hợp đồng Người xuất khẩu sẽ tiến hành thuê vận chuyển hàng hóa, công ty liên hệ với công ty vận tải biển (đại lý chủ tàu hoặc thông qua môi giới). Danh sách đăng ký hàng hóa hoặc phiếu đóng gói (Packing list) là bằng chứng để tiến hành hợp đồng chuyên chở SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 54
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh (Booking note). Khi chấp nhận vận chuyển đại lý sẽ thu tiền, cấp giấy vận chuyển nếu người gửi hàng cần. Bước 6: Thanh lý hợp đồng Trong quá trình xuất hàng, khi công ty đã nhận được vận đơn đường biển B/L thì gửi sang cho khách hàng để họ tiến hành thành lý hợp đồng. Bộ phận nhân sự sẽ quản lý và chịu trách nhiệm về việc thanh lý hợp đồng. 2.1.6. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 55
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Bảng 2. 1: Máy móc và trang thiết bị chính của Công ty dùng trong SXKD ĐVT: Cái (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Vật tư) Để quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả thì một yếu tố có vai trò quan trọng là việc lựa chọn công nghệ thích hợp với hoạt động sản xuất của từng mặt hàng cụ thể.Với tình hình hiện nay, khoa học kỹ thuật đang ngày càng phát triển, bên cạnh đó SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 56
  68. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh các đối thủ cạnh tranh xâm nhập vào thị trường sản xuất và gia công hàng may mặc ngày càng tăng lên vì vậy mà Công ty cần phải trang bị cho mình những trang thiết bị tiên tiến nhất hiện đại nhất khi đó hiệu quả kinh doanh sẽ không ngừng được nâng lên. Máy móc thiết bị của Công ty đã được đầu tư qua 3 giai đoạn và được bảo trì bảo dưỡng theo chu kỳ 3 năm đảm bảo hiệp quả hoạt động của máy móc, tạo sự ổn định trong sản xuất và kéo dài thời gian khấu hao. 2.1.7. Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2018 - 2020 Công ty Cổ Phần May Trường Giang chuyên gia công hàng may mặc xuất khẩu nên cơ cấu lao động của công ty được quản lý và giám sát một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo số lượng lao động, hoàn thành kế hoạch đặt ra, giao hàng đúng thời hạn cho khách hàng. Để tiện cho công tác quản lý TGC phân loại lao động theo 4 tiêu thức: theo giới tính, quan hệ sản xuất, trình độ lao động và theo độ tuổi của người lao động. Hiện tại, cơ cấu lao động của Công ty được xác định như sau: (tính đến ngày 31/12/2018, 31/12/2019 và ngày 31/12/2020). SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 57
  69. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Bảng 2. 2: Tình hình nhân sự của Công ty giai đoạn 2018 - 2020 ĐVT: Lao động Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 2019/2018 2020/2019 Chỉ tiêu Người % Người % Người % +/- % +/- % Tổng số lao động 470 100 451 100 394 100 -19 -4,04 -57 -13 Phân theo giới tính Nam 52 11,06 49 10,43 45 11,42 -3 -5,77 -4 -8,16 Nữ 418 88,94 402 85,53 349 88,58 -16 -3,83 -53 -13,18 Phân theo quan hệ sản xuất Lao động gián tiếp 32 6,81 32 7,10 33 8,38 0 0.00 1 3,13 Lao động trực tiếp 438 93,19 419 92,90 361 91,62 -19 -4,34 -58 -13,84 Phân theo trình độ học vấn Đại học và trên đại học 7 1,49 7 1,55 7 1,78 0 0 0 0 Cao đẳng, trung cấp 17 3,62 16 3,55 17 4,31 -1 -5,88 1 6,25 Phổ thông 446 94,89 428 94,90 370 93,91 -18 -4,04 -58 -14 Phân theo độ tuổi Độ tuổi 18 - 25 10 2,13 6 1,33 4 1,02 -4 -40,0 -2 -33,33 Độ tuổi 26 - 35 125 26,60 100 22,17 72 18,27 -25 -20,0 -28 -28,00 Độ tuổi 36 - 45 239 50,85 234 51,88 209 53,05 -5 -2,09 -25 -10,68 Trên 45 96 20,43 111 24,61 109 27,66 15 15,63 -2 -1,80 (Nguồn: Phòng Tổ Chức – Hành Chính) SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 58
  70. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh Bảng số liệu 2.2 cho thấy tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 có xu hướng giảm. Ta thấy tổng số lao động năm 2019 là 451 người giảm so với năm 2018 là 19 người tương ứng với 4,04%. Năm 2020 có 394 người, số lượng lao động giảm mạnh so với tổng số lao động của Công ty, cụ thể giảm 57 người so với năm 2019 tương ứng với 13%. Thực trạng vấn đề này một phần cũng do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và đại dịch Covid-19 gây ra sự suy thoái kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Đặc biệt, trong năm 2020 do bị ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 nên số lượng lao động giảm do số lượng đơn đặt hàng của đối tác Quốc tế đã hạn chế nên đã dẫn đến tình trạng người lao động không có việc làm và thậm chí là nghỉ việc. Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2018 - 2020  Cơ cấu lao động theo giới tính Qua bảng số liệu 2.2 và biểu đồ 2.1, trong cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm, nữ luôn chiếm tỉ lệ cao hơn nam rất nhiều lần. Điều này được lí giải do đặc thù công việc ở các công ty về dệt may đòi hỏi lao động phải khéo tay, cẩn thận, siêng năng phù hợp với nữ giới nên những số liệu thu thập được là phù hợp. Còn lao động nam ngoài SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 59