Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng Phương Nam

pdf 82 trang thiennha21 23/04/2022 2570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng Phương Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_tich_hoat_dong_tin_dung_cua_ngan_hang_thuong_mai_co_pha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng Phương Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN TRƯỚC VÀ SAU KHI SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM Ngành: Kế toán Chuyên Ngành: Kế toán tài chính Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh Sinh viên thực hiện: Mai Hoàng Uyên MSSV: 1311180110 Lớp: 13DKTC08 TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN TRƯỚC VÀ SAU KHI SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM Ngành: Kế toán Chuyên Ngành: Kế toán tài chính Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh Sinh viên thực hiện: Mai Hoàng Uyên MSSV: 1311180110 Lớp: 13DKTC08 TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Tác giả (Ký tên) I
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Phùng Hữu Hạnh – Giảng viên hướng dẫn của em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện bài khóa luận. Thầy đã tận tình hướng dẫn và trả lời những thắc mắc của em, hỗ trợ em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách hiệu quả và tốt đẹp nhất. Em chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng của trường Đại học Công Nghệ TP.HCM đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập tại đây. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình thực tập mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Tiếp theo em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chị Nguyễn Thị Thùy Ngân – người trực tiếp hướng dẫn em trong công việc tại Ngân hàng Sacombank PGD Chợ Gạo. Chị đã nhiệt tình hướng dẫn em từng bước cơ bản nhất trong công việc và giúp đỡ em vượt qua những khó khăn trong kỳ thực tập. Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập và chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong quá trình thực tập, vì chưa có nhiều kinh nghiệm cọ xát với thực tiễn nên em không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cũng như quý Ngân hàng. Cuối cùng em kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng Sacombank luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng .năm 2017 (SV ký và ghi rõ họ tên) II
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN I LỜI CẢM ƠN II MỤC LỤC III DANH MỤC CÁC BẢNG VI DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH VII DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VIII CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .1 1.1 Lý do chọn đề tài .1 1.2 Mục đích nghiên cứu 1 1.3 Phương pháp nghiên cứu .2 1.4 Phạm vi nghiên cứu .2 1.5 Giới thiệu kết cấu báo cáo 2 CHƯƠNG 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3 2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng 3 2.2 Bản chất và chức năng của tín dụng Ngân hàng 3 2.2.1 Bản chất của tín dụng Ngân hàng 3 2.2.2 Chức năng của tín dụng Ngân hàng .3 2.2.2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả 3 2.2.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt 4 2.2.2.3 Chức năng kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế 4 2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay 4 2.3.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế 4 2.3.2 Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và điều hòa vốn trong nền kinh tế 5 2.3.3 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa, luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát . 5 III
  6. 2.3.4 Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại 6 2.4 Nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng 7 2.4.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng 7 2.4.2 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng 7 2.5 Các hình thức tín dụng Ngân hàng 7 2.5.1 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn vay 8 2.5.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay 8 2.5.3 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay . 8 2.5.4 Căn cứ vào phương thức cho vay 8 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng . .10 2.6.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) 10 2.6.2 Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn (%) 10 2.6.3 Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động (%) . .10 2.6.4 Tỷ lệ nợ quá hạn 11 2.6.5 Tỷ lệ nợ xấu 11 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) . 13 Thông tin chung 13 3.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 14 3.1.1 Lịch sử hình thành 14 3.1.2 Quá trình phát triển 17 3.2 Chức năng, nhiệm vụ 20 3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 22 3.4 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 – 2016 23 3.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển 25 3.5.1 Thuận lợi 25 3.5.2 Khó khăn 25 3.5.3 Phương hướng phát triển 26 IV
  7. 3.6 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Phương Nam 27 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN TRƯỚC VÀ SAU KHI SÁP NHẬP NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM 30 4.1 Khái quát tình hình tín dụng .30 4.2 Phân tích dư nợ về tín dụng của Sacombank 32 4.2.1 Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn 32 4.2.2 Dư nợ tín dụng theo đối tượng 34 4.3 Phân tích tình hình nợ quá hạn của Sacombank . 37 4.4 Phân tích tình hình nợ xấu của Sacombank .39 4.5 Phân tích tổng tài sản của Sacombank 41 4.6 Phân tích nguồn vốn huy động của Sacombank . 42 4.7 Phân tích thu nhập và lợi nhuận sau thuế của Sacombank 44 4.8 Đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng TMCP Phương Nam . .46 4.8.1 Những thành tựu đạt được trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng Southern Bank 46 4.8.2 Tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng giai đoạn trước và sau khi sáp nhập Southern Bank .50 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) 57 5.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 57 5.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng về tín dụng 58 5.2.1 Tăng vốn điều lệ 58 5.2.2 Xây dựng chính sách cho vay hợp lý với từng khách hàng, tăng cường làm tốt chính sách chăm sóc khách hàng 59 5.2.3 Xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ hợp lý, đa dạng hóa các hình thức cho vay .60 5.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, tài sản đảm bảo 60 V
  8. 5.2.5 Giải pháp xử lý nợ xấu ở Sacombank 62 5.2.6 Những giải pháp hỗ trợ khác 64 5.3 Kiến nghị 66 5.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước . 66 5.3.2 Kiến nghị với Chính phủ 68 KẾT LUẬN 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC VI
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Bảng 3.2: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Southern Bank giai đoạn 2010 - 2013 Bảng 3.6: Tình hình cho vay của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Bảng 4.2: Tình hình cho vay theo kỳ hạn của Sacombank giai đoạn 2013–2016 Bảng 4.3: Tình hình cho vay của Sacombank theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2013 – 2016 Bảng 4.4: Tình hình nợ quá hạn của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Bảng 4.5: Tình hình nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Bảng 4.6: Tình hình tổng tài sản của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Bảng 4.7: Tình hình tổng nguồn vốn huy động của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Bảng 4.8: Thu nhập và Lợi nhuận sau thuế của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Bảng 4.9: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Sacombank giai đoạn 2013 - 2016 Bảng 4.10: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Bảng 4.11: Chỉ tiêu đánh giá tình hình nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2013 - 2016 VII
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 3.1: Logo Sacombank Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Biểu đồ 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Biểu đồ 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Southern Bank giai đoạn 2010 - 2013 Biểu đồ 4.1: Tình hình cho vay của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Biểu đồ 4.2: Tình hình dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Biểu đồ 4.3: Tình hình cho vay của Sacombank theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2013 – 2016 Biểu đồ 4.4: Tình hình tổng nợ quá hạn của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Biểu đồ 4.5: Tình hình nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2013 - 2016 Biểu đồ 4.6: Tình hình tổng tài sản của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Biểu đồ 4.7: Tình hình tổng nguồn vốn huy động của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Biểu đồ 4.8: Thu nhập và lợi nhuận sau thuế của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 VIII
  11. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KH Khách hàng NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần VND Việt Nam đồng Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín IX
  12. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài: Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đang trong quá trình đổi mới và đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra gay gắt và đã đặt hệ thống ngân hàng Việt Nam trước những cơ hội mới nhưng cũng không ít những khó khăn cần phải đối mặt. Hoạt động tài chính ngân hàng được xem như là huyết mạch máu của nền kinh tế, nếu nó đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển và ngược lại nếu hoạt động kém sẽ làm cho nền kinh tế trở nên trì trệ, tụt hậu so với các nước trên thế giới. Trong các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng Việt Nam thì tín dụng luôn được xem là ngành quan trọng nhất, quyết định đến sự sống còn của một Ngân hàng. Hoạt động tín dụng không những đem lại lợi ích hiệu quả đa dạng hóa hoạt động kinh doanh cho ngân hàng, đáp ứng những nhu cầu cần thiết hiện đại cho khách hàng mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng. Từ những lý do trên em chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng Phương Nam” để viết chuyên đề khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục đích nghiên cứu: Một là, hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng. Hai là, tìm hiểu tình hình chung của đơn vị cũng như đi sâu tìm hiểu và phân tích quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), qua đó đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng Sacombank trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng TMCP Phương Nam. Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Sacombank. 1
  13. 1.3 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê: thống kê tất cả các số liệu tài chính liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Sacombank giai đoạn 2013-2016 thông qua các báo cáo tài chính năm và báo cáo tín dụng. Phương pháp tổng hợp: tổng hợp lại các số liệu tài chính liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Sacombank giai đoạn 2013-2016 sau đó tiến hành phân loại sắp xếp số liệu. Trao đổi kinh nghiệm với cán bộ tín dụng đang công tác tại Ngân hàng để có được những số liệu chính xác nhất. 1.4 Phạm vi nghiên cứu: Thông tin và số liệu được thu thập tại Hội sở Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank). Thông tin và số liệu được nghiên cứu trong những năm 2013, 2014, 2015, 2016. 1.5 Giới thiệu kết cấu đề tài: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng. Chương 3: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Chương 4: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng TMCP Phương Nam. Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. 2
  14. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng: Tín dụng Ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế. Với công nghệ Ngân hàng hiện nay, tín dụng Ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng còn bên kia là các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khác trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là Ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. 2.2 Bản chất và chức năng của tín dụng Ngân hàng: 2.2.1 Bản chất của tín dụng Ngân hàng: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, là hình thái đặc thù trong quá trình vận động của tiền tệ. Nhờ tín dụng mà trong quá trình vận hành nền kinh tế dòng tài sản thể hiện dưới hình thái tiền tệ sẽ dịch chuyển từ chỗ tạm thời nhàn rỗi sang chỗ tạm thời thiếu hụt để cân bằng cung cầu vốn của thị trường. 2.2.2 Chức năng của tín dụng Ngân hàng: 2.2.2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả: Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay nhờ đó điều hòa vốn tín dụng từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Tín dụng Ngân hàng trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn từ cá nhân, các đơn vị kinh tế đến bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp nhà nước hay cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn hay nói cách khác tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn 3
  15. tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và còn là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp và cho cả Ngân sách. Dù phân phối cho các đối tượng nào thì việc phân phối vốn qua hệ thống Tín dụng Ngân hàng cũng phải trên cơ sở có hoàn trả. 2.2.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng, từ đó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, làm giảm được chi phí lưu thông tiền mặt ngân hàng, đồng thời cho phép nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển. 2.2.2.3 Chức năng kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế: Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó, tín dụng còn được coi là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế. Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân, được thực hiện dưới hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động của các luồng tiền giá trị tiền tệ để kiểm tra, kiểm soát. Sự cần thiết của tín dụng dụng đối với nền kinh tế đã chỉ rõ rằng nhờ tín dụng mà quá trình lưu chuyển, tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và liên tục. Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế thể hiện khi chủ thể đi vay và chủ thể cho vay thực hiện thẩm định dự án, kế hoạch kinh doanh cũng như việc kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay: 2.3.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng 4
  16. nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp. Vì vậy, tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. 2.3.2 Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và điều hòa vốn trong nền kinh tế: Hoạt động của Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cở sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả. Bên cạnh đó, bằng hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú cùng với việc thỏa mãn thích đáng nhu cầu lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của người gửi tiền mà các Ngân hàng thương mại đã thu hút được hầu hết các nguồn tiền nhàn rỗi dù là rất nhỏ từ dân chúng tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng tăng của nền kinh tế. Nhờ đó, góp phần cung ứng và điều hòa vốn trong từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế tạo cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách trôi chảy đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cố định, vốn lưu động, bổ sung tăng cường củng cố tài sản cố định làm cho quá trình sản xuất được tuần hoàn, thúc đẩy sản xuất lưu thông, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững. 2.3.3 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa, luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát: Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên khi thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toan bộ nền kinh tế. Ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng tiền vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được lạm phát, bởi vì tín dụng ngân hàng khi điều tiết được khối lượng tiền tức là khống chế được khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu thông hàng hóa, nhờ kiểm soát được giá cả. Hay nói cách khác, việc đưa tiền vào lưu thông qua tín dụng Ngân hàng là con đường 5
  17. hữu hiệu nhất bởi vì khối lượng tiền này đã được đảm bảo bằng một lượng giá trị vật tư hàng hóa và tránh được lạm phát tiền tệ. Mặt khác, chúng ta cũng biết rằng NHNN là cơ quan quản lý vĩ mô đối với các NHTM và các tổ chức tín dụng khác, có nhiệm vụ kiểm tra, khảo sát mọi hoạt động của các tổ chức này nhằm đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động an toàn và hiệu quả. Thông qua hoạt động tín dụng các NHTM, NHNN có thể biết được phạm vi, phương hướng đầu tư, hiệu quả đầu tư vào các ngành kinh tế từ đó có chính sách tiền tệ thích hợp. Nếu nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng, hiệu quả đầu tư vào các ngành trong nền kinh tế cao thì NHNN sẽ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm tiền vào lưu thông. Ngược lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì NHNN sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lưu thông về. Như vậy, bằng các công cụ như hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng NHNN có thể kiểm soát, điều tiết lưu thông tiền tệ đảm bảo khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông nhằm ổn định giá trị đồng tiền, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. 2.3.4 Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại: Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh tế với thi trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới. Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có một nền kinh tế chính trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng Ngân hàng trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế như các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thương và số thành viên tham dự hoạt động ngày càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên thân thiết. Vì vậy, việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thương mại đã vượt ra khỏi phạm vi của một nước ra phạm vi của thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hóa, hình thành thị trường khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác và 6
  18. cạnh tranh giữa các nước với nhau. Như vậy, các hình thức thanh toán cũng sẽ đa dạng hơn như thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC mỗi hình thức thanh toán đòi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an toàn và hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tín dụng ngoại thương là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thương mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu thông hàng hóa, thắng trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác trong hoạt động ngoại thương. 2.4 Nguyên tắc tín dụng Ngân hàng: 2.4.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ ngân hàng. Để thực hiện nguyên tắc này, Ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển thành nợ quá hạn. 2.4.2 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của Ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh các khoản tín dụng mà Ngân hàng cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu thập của Ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ. 2.5 Các hình thức tín dụng Ngân hàng: 2.5.1 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn: 7
  19. Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến một năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên một năm đến 5 năm , được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 2.5.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh. Tín dụng tiêu dùng: loại tín dụng này thường được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình, Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên. 2.5.3 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay: Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức (cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh). Tín dụng không có đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ 2.5.4 Căn cứ vào phương thức cho vay: Cho vay từng lần: phương thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay. Đặc điểm của loại cho vay này là mỗi lần vay mỗi lần ký hợp đồng tín dụng. Các điều kiện cho vay được xác định độc lập cho từng lần vay. Giải ngân và thu nợ được thực hiện một lần. Vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh. 8
  20. Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức cho vay mà việc cho vay và thu nợ căn cứ vào quá trình nhập, xuất vật tư hàng hóa, ngân hàng cho vay khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn phát sinh để nhập vật tư hàng hóa và ngân hàng thu nợ khi doanh nghiệp có thu nhập từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Theo phương thức cho vay này, khách hàng được ngân hàng xác định cho một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phát triển vay. Cho vay theo dự án đầu tư: phương thức áp dụng đối với khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Ngân hàng và khách hàng cùng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Trong phương thức này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát khách hàng vay vốn không quá hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách hàng phải lập giấy nhận nợ tiền vay, trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp. Cho vay trả góp: phương thức này khi cho vay, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng cùng thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ trong thời hạn cho vay. Cho vay hợp vốn: thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn và các thỏa thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về hạn mức tín dụng dự phòng thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó mức phí này phải được thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng nơi cho vay. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: đối với những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, sau khi ký hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng 9
  21. với một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng đã đươc hai bên thỏa thuận. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được chấp nhận. Các phương thức cho vay khác thực hiện cụ thể của Tổng giám đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam khi được chủ tịch Hội đồng quản trị chấp nhận. 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng Ngân hàng: 2.6.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%): (Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ = x 100% Dư nợ năm trước Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. 2.6.2 Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn (%): Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của Ngân hàng. Đánh giá khả năng sử dụng vốn để cho vay của Ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì Ngân hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của Ngân hàng. 2.6.3 Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động (%): Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, thể hiện Ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa. 10
  22. Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của Ngân hàng chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì Ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí. 2.6.4 Tỷ lệ nợ quá hạn (%): Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn và không đủ điều kiện để gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn được phân loại theo các nhóm như sau: + Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày: Nợ cần chú ý (Nhóm 2) + Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày: Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3) + Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày: Nợ nghi ngờ (Nhóm 4) + Nợ quá hạn trên 360 ngày: Nợ có khả năng mất vốn (Nhóm 5) Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của Ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém và ngược lại. 2.6.5 Tỷ lệ nợ xấu (%): Tổng nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100% Tổng dư nợ Dựa vào thông tư số 02/2013/TT-NHNN và thông tư số 14/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành. Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4,5. 11
  23. + Nợ nhóm 3: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi (các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày). Gồm nợ gia hạn lần đầu được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng, nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra. + Nợ nhóm 4: Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao (các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày). Gồm nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được. + Nợ nhóm 5: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn (các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày). Gồm nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được, nợ của khách hàng là TCTD được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt hay chi nhánh Ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản. Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại Ngân hàng. Tổng nợ xấu của Ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại Ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém và ngược lại. 12
  24. CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) Thông tin chung: Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Tên giao dịch quốc tế: Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Tên viết tắt: SACOMBANK Loại hình công ty: Ngân hàng thương mại Giấy phép thành lập: 06/NH-GP (5/12/1991) Giấy phép kinh doanh: 0301103908 / 13-01-1992 Mã số thuế: 0301103908 Vốn điều lệ: 18.852.650.660.000 đồng (Mười tám ngàn tám trăm năm mươi hai tỷ sáu trăm năm mươi triệu sáu trăm sáu mươi ngàn đồng) Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa – Phường 8 – Quận 3 – TP Hồ Chí Minh Điện thoại: (+84 8) 39320420 Fax: (+84 8) 39320424 Email: ask@sacombank.com Website: Mã cổ phiếu: STB Logo: Hình 3.1 – Logo Sacombank 13
  25. 3.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển: 3.1.1 Lịch sử hình thành: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào năm 1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng là Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp, Hợp tác xã tín dụng Lữ Gia, Tân Bình Và Thành Công với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các tín dụng Ngân hàng. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được thành lập theo: Giấy phép hoạt động số 06/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 03/12/1991. Giấy phép số: 05/GP-UP do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 03/01/1992. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín từ 1991 – 2010: Trụ sở chính ban đầu của Sacombank nằm trên đường Nguyễn Oanh, nay là chi nhánh Gò Vấp. Từ tháng 4 năm 1999, trụ sở chính của Sacombank được điều chuyển về tòa Khởi đầu với số vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động chủ yếu ở các vùng ven, phạm vi kinh doanh đơn điệu, Sacombank đã thực hiện những chính sách đúng đắn, tạo điều kiện phát triển cho những giai đoạn sau. Trong giai đoạn từ năm 1990-2001, vốn điều lệ của Sacombank tăng từ 71 tỷ đồng lên 190 tỷ đồng, trụ sở được xây dựng khang trang cùng với việc nâng cấp các chi nhánh, mở rộng mạng lưới đến hơn 20 tỉnh thành và các vùng kinh tế trọng điểm, xác lập quan hệ với hơn 80 chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên khắp thế giới. Đồng thời trong năm 2001, Sacombank đã xây dựng chiến lược phát triển dài hạn 2001-2010. Năm 2002 vốn điều lệ Sacombank tăng cao khi được Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế Giới (World Bank) đầu tư vốn. Đây là sự kiện quan trọng của Sacombank nói riêng và ngành Ngân hàng nói chung vì lần đầu tiên một Ngân hàng TMCP Việt Nam nhận được sự đầu tư vốn từ một công ty Tài chính Quốc tế với tỷ lệ 10% vốn điều lệ và trở thành cổ đông nước ngoài lớn thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holding (Anh Quốc). Ngày 8/8/2005, Ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng góp vốn cổ phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thứ ba của Sacombank. Ngoài ba cổ 14
  26. đông nước ngoài trên và các cổ đông là các nhà kinh doanh trong nước, Sacombank là Ngân hàng TMCP có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với hơn 9000 cổ đông. Sau 15 năm hình thành và phát triển (1991-2006) Sacombank đã đạt được những thành tựu khả quan và nổi bật mà không phải bất cứ Ngân hàng nào cũng có thể đạt được, mức vốn điều lệ tăng lên 2.089 tỷ đồng và trở thành Ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam hiện nay. Mạng lưới hoạt động của Sacombank có mặt từ Bắc tới Nam với 163 chi nhánh và phòng giao dịch với hơn 4000 nhân viên trên toàn quốc. Hệ thống đại lý quốc tế rộng khắp với hơn 8900 đại lý tại 222 Ngân hàng của 88 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Sacombank là một trong những Ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời luôn chú trọng đến dòng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng là các cá nhân. Sacombank luôn nỗ lực không ngừng để mang đến cho khách hàng các dịch vụ Ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với mong muốn trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu và là Ngân hàng bán lẻ hiện đại đa năng nhất tại Việt Nam. Sacombank cam kết sẽ phục vụ khách hàng một cách tận tâm, tất cả vì khách hàng, các cổ đông và các đối tác của mình với uy tín và chất lượng cao. Hầu như tất cả các chỉ tiêu kinh tế và các mục tiêu phát triển đề ra trong giai đoạn 2001-2005 đều đã hoàn thành vượt mức. Đặc biệt, Sacombank đã triển khai thành công chiến lược đi tắt đón đầu để hội nhập thông qua việc thu hút ba cổ đông nước ngoài là các định chế tài chính – ngân hàng mạnh trên Thế giới và trong khu vực. Để qua đó tiếp cận, học tập, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và chia sẻ kinh nghiệm về quản trị điều hành Ngân hàng. Mặt khác, bước đầu Sacombank cũng đã phát triển được các mô hình hợp tác liên kết thông qua việc thành lập Công ty Liên doanh quản lý cũ, Công ty chứng khoán, Công ty bảo hiểm và liên kết với một số Ngân hàng và các Công ty bảo hiểm trên địa bàn để bán chéo sản phẩm. Đồng thời, qua đó phát huy sức mạnh hợp tác, liên kết nhằm hỗ trợ nhau cùng phát triển. 15
  27. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín từ 2010 đến nay: Hiện nay, Sacombank là một trong những Ngân hàng thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời luôn chú trọng đến dòng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng là cá nhân. Sacombank luôn nỗ lực không ngừng để mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Năm 2012, tổng tài sản của đơn vị đã đạt khoảng 165.000 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2011. Sacombank đặt mục tiêu trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu và là Ngân hàng bán lẻ hiện đại đa năng nhất tại Việt Nam. Trong những năm qua, về lĩnh vực Ngân hàng điện tử, Sacombank còn vinh dự đạt giải thưởng Ngân hàng điện tử được yêu thích nhất Việt Nam – My Ebank 2014 do báo VnExpress tổ chức bình chọn với sự bảo trợ của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, Sacombank còn nhận được giải thưởng “Nhóm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng tiêu biểu” thuộc giải thưởng Công nghệ thông tin – Truyền thông TP.HCM 2015 do UBNN TP.HCM tổ chức. Với mục tiêu duy trì vị trí Ngân hàng điện tử được yêu thích tại Việt Nam đã được giới chuyên môn đánh giá cao và được khách hàng tin dùng, Sacombank đã không ngừng cải tiến và bổ sung các tiện ích giúp khách hàng có thể giao dịch với Ngân hàng an toàn, nhanh chóng và mọi lúc mọi nơi. Ngoài những chức năng cơ bản như: chuyển tiền trong – ngoài hệ thống, thanh toán hóa đơn, thanh toán thẻ tín dụng, nạp tiền điện thoại, mua vé máy bay, bán ngoại tệ, dịch vụ Ngân hàng điện tử Sacombank còn cung cấp nhiều tính năng, tiện ích ưu việt hướng đến tính cá nhân hóa, dựa trên nhu cầu và trải nghiệm thực tế của người dùng như: thay đổi giao diện theo chủ đề, chuyển tiền đến thẻ Visa, chuyển tiền – nhận bằng di động (rút tiền tại ATM, không cần thẻ), nạp tiền điện thoại/thẻ trả trước, thanh toán hóa đơn tự động bằng thẻ tín dụng, mua thẻ trả trước, mở tiền gửi tương lai trực tuyến, nộp tiền chứng khoán và nhiều dịch vụ khác Bên cạnh đó, Sacombank còn hướng đến các nhóm khách hàng đặc trưng thông qua việc nhân rộng mô hình Ngân hàng dành riêng cho phụ nữ, Ngân hàng dành riêng cho cộng đồng Hoa ngữ, tạo cầu nối cho hoạt động giao thương tại khu vực thông qua 16
  28. mạng lưới tại Trung Quốc và bán đảo Đông Dương. Chính nền tảng này giúp Sacombank tập trung phát huy cao nhất các lợi thế về mạng lưới – về các loại hình tổ chức đặc thù – về các sản phẩm, dịch vụ khác biệt và đặc trưng, đặc biệt là việc đẩy mạnh các dịch vụ đang có, phát triển dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ Ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ, dịch vụ tư vấn, dịch vụ thanh toán dưới nhiều phương thức khác nhau, trong đó có phương thức bán chéo sản phẩm nhằm cung cấp dịch vụ tài chính trọn gói bởi Sacombank và các Công ty thành viên Tập đoàn Sacombank tại nhiều điểm giao dịch trải dài khu vực Đông Dương. Việc tiên phong có mặt tại các nước cận biên Campuchia – Lào – Trung Quốc là điều kiện để Sacombank thực thi tốt nhất chức năng trung gian tài chính, góp phần thực hiện hiệu quả các Hiệp ước hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và các nước trong khu vực. 3.1.2 Quá trình phát triển: 1991: Được thành lập với tên gọi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín. 1993: Là Ngân hàng Thương mại Cổ phần đầu tiên của TP.HCM khai trương chi nhánh tại Hà Nội. 1996: Là Ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá 200.000 đồng/cổ phiếu. 1997: Tiên phong thành lập tổ tín dụng ngoài địa bàn. 2002: Thành lập Công ty trực thuộc đầu tiên – Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản Sacombank – SBA. 2003: Là doanh nghiệp đầu tiên được phép thành lập Công ty Liên doanh quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management – VFM). 2004: Ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với Công ty Temenos (Thụy Sĩ). 2005: Thành lập Chi nhánh 8 Tháng 3. 2006: Là Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam tiên phong niêm yết cổ phiếu tại HOSE. 17
  29. Thành lập các công ty trực thuộc bao gồm: Công ty Kiều Hối Sacombank – SBR, Công ty Cho thuê tài chính Sacombank – SBL, Công ty Chứng khoán Sacombank – SBS. 2007: Thành lập Chi nhánh Hoa Việt. Phủ kín mạng lưới hoạt động tại các tỉnh, thành phố miền Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. 2008: Tháng 03, xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu (Data Center). Tháng 11, thành lập Công ty vàng bạc đá quý Sacombank – SBJ. Tháng 12, là Ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam khai trương chi nhánh tại Lào. 2009: Tháng 05, cổ phiếu STB của Sacombank được vinh danh là một trong 19 cổ phiếu vàng của Việt Nam. Tháng 06, khai trương chi nhánh tại Phnôm Pênh. Tháng 09, chính thức hoàn tất quá trình chuyển đổi và nâng cấp hệ thống Ngân hàng lõi (Core banking) từ Smartbank lên T-24. 2010: Kết thúc thắng lợi các mục tiêu phát triển giai đoạn 2001 – 2010 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 64%/năm. 2011: Ngày 03/03/2011, khai trương hoạt động Trung tâm Dịch vụ Quản lý tài sản Sacombank Imperial. Ngày 05/10/2011, Sacombank thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Campuchia. Ngày 20/12/2011, Sacombank vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch Nước. 18
  30. 2012: Ngày 03/02/2012, cổ phiếu STB của Sacombank nằm trong nhóm cổ phiếu VN30 được Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM (HOSE) công bố. Tháng 4, nâng cấp thành công hệ thống ngân hàng lõi (core banking) T24 từ phiên bản R8 lên R11 hiện tại. Ngày 10/12/2012, Sacombank chính thức tiếp nhận và trở thành ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống quản lý trách nhiệm với môi trường và xã hội (ESMS) theo chuẩn mực quốc tế do Price Waterhouse Coopers (PWC) Hà Lan tư vấn. 2013: Là “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2013” do Tạp chí The Asset và “Tạp chí International Finance Magazine (IFM) bình chọn. Tháng 12/2013, Sacombank đưa vào sử dụng hệ thống Internet Banking phiên bản mới với nhiều tính năng hiện đại và vượt trội. 2014: Tháng 01/2014, ông Chea Chanto – Thống đốc Ngân hàng Quốc gia Campuchia cùng Đoàn lãnh đạo cấp cao Ngân hàng Quốc gia Campuchia và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đến thăm và làm việc với Sacombank. Tháng 03/2014, Sacombank hợp tác với tổ chức thẻ quốc tế MasterCard triển khai dịch vụ chấp nhận thẻ qua điện thoại thông minh smartphone (Sacombank mPOS). Tháng 08/2014, đạt danh hiệu “Đảng bộ trong sạch vững mạnh năm 2013” Tháng 10/2014, Sacombank chính thức ra mắt thẻ thanh toán nội địa Sacombank Lào, thẻ thanh toán quốc tế Visa Sacombank Lào và thẻ tín dụng quốc tế Visa Sacombank Lào. 2015: 19
  31. Ngày 11/07/2015, Sacombank tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường 2015 để thông qua Đề án sáp nhập Ngân hàng TMCP Phương Nam (Southern Bank) vào Sacombank. Ngày 31/07/2015, Sacombank và Tổ chức thẻ quốc tế Visa phối hợp cho ra mắt lần đầu tiên tại Việt Nam. Ngày 03/08/2015, Sacombank chính thức chuyển đổi Chi nhánh tại Lào thành Ngân hàng 100% vốn nước ngoài (Sacombank Lào). Ngày 01/10/2015, Sacombank thuộc Top 5 Ngân hàng lớn nhất Việt Nam về tổng tài sản, vốn điều lệ và mạng lưới hoạt động. 2016: Ngày 04/05/2016, Sacombank hợp tác cùng Resona Bank Ltd., Saitama Resona Bank Ltd và The Kinki Osaka Bank Ltd., (trực thuộc Resona Holdings - Tập đoàn tài chính lớn thứ 4 tại Nhật Bản). ❖ Hiện nay Sacombank có mạng lưới kinh doanh rộng lớn có tới 567 chi nhánh và phòng giao dịch trải dài trên cả nước và 03 chi nhánh tại Lào và Campuchia. Tổng số nhân viên trên 15.510 cán bộ phục vụ khoảng 3,5 triệu khách hàng. 3.2 Chức năng, nhiệm vụ: Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế với nhiều hình thức: tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (trong đó cho vay theo hình thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, ). Chiết khấu các loại giấy tờ có giá (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ). Cho vay theo chương trình dự án và kế hoạch của chính phủ. Cho vay vốn tài trợ, ủy thác. Thực hiện công tác ngân quỹ: thu chi tiền mặt tại Ngân hàng, thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. 20
  32. Thực hiện đầu tư dưới hình thức: hùn vốn liên doanh, mua cổ phiếu và các hình thức đầu tư khác với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác Kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán, tư vấn về kinh doanh tiền tệ thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro, thực hiện dịch vụ két sắt, cất giữ bảo quản và quản lý các chứng khoán, giấy tờ có giá và các tài sản quý cho khách hàng. Thanh toán trong hệ thống Ngân hàng Sacombank với các tổ chức tín dụng khác. Các dịch vụ ngân hàng khác: + Hoạt động bảo lãnh: bao gồm bảo lãnh, tái bảo lãnh trong nước và quốc tế, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán. + Công tác về thẻ: bao gồm các hoạt động phát hành thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ thẻ ATM 3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 21
  33. Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 22
  34. 3.4 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – 2016: Trong giai đoạn 2013 – 2016, tình hình kinh tế nói chung tăng trưởng khá yếu. Một số ngân hàng trung ương trên thế giới đã quyết định áp dụng lãi suất âm như một cách kích thích tăng trưởng, nhưng vẫn chưa có nhiều cải thiện, thậm chí có hướng tiêu cực hơn. Với độ mở kinh tế ngày càng sâu rộng, thông qua các chỉ số kinh tế Việt Nam cũng cho thấy tốc độ phục hồi chậm rõ nét. Mặc dù, nền kinh tế nói chung vẫn còn nhiều khó khăn nhưng hoạt động của Sacombank được đánh giá là phát triển tích cực, tình hình hoạt động kinh doanh đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ góp phần quan trọng trong công cuộc phát triển Sacombank. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Thu nhập lãi 6.627.437 6.564.658 6.614.944 5.119.490 thuần Chi phí hoạt 4.206.024 4.460.613 4.862.020 5.820.329 động Chi phí dự 434.635 962.588 2.132.308 700.488 phòng rủi ro Lợi nhuận 2.960.648 2.826.287 1.469.500 531.714 trước thuế Lợi nhuận sau 2.229.109 2.206.436 1.146.258 372.507 thuế ROA (%) 1.42% 1.26% 0.48% 0.12% ROE (%) 14.49% 12.56% 5.64% 0.24% Bảng 3.1 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Nguồn: Báo cáo tài chính Sacombank 2013 – 2016 23
  35. (Đơn vị: triệu đồng) Biểu đồ 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Tỷ lệ lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) năm 2015 giảm 6.92% so với năm 2014, sau đó đến năm 2016 vẫn giảm nhưng giảm ít hơn 5.40%, đạt 0.24%. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROA) năm 2014 là cao nhất. ROA năm 2014 đạt 1.26%, đến năm 2015 thì chỉ số này giảm 0.78% so với năm 2014, sau đó đến năm 2016 chỉ số này tiếp tục giảm, đạt 0.12%. Trong năm 2016, hoạt động kinh doanh của Sacombank đã có những kết quả đáng ghi nhận trong bối cảnh tình hình kinh tế nói chung và hoạt động ngành Tài chính – Ngân hàng nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, thử thách. Ngân hàng đã hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra. Có thể nói rằng, kết quả này phản ánh vai trò định hướng, chỉ đạo tập trung và hỗ trợ xuyên suốt của Hội đồng quản trị đối với Ban điều hành và toàn hệ thống Sacombank. Tuy gặp nhiều khó khăn và áp lực cạnh tranh nhưng Sacombank đã bám sát chủ trưởng của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước để linh hoạt ứng phó với diễn biến thị trường, chủ động, sáng tạo nỗ lực phấn đấu và toàn hệ thống hoàn thành cơ bản các mục tiêu kinh doanh đã đề ra trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế. Đó chính là những nỗ lực tiết kiệm chi phí để đạt được những kết quả trên các mặt hoạt động. Nhưng nhìn chung ta thấy tình 24
  36. hình hoạt động kinh doanh của Sacombank giai đoạn 2014 – 2016 có nhiều biến động, tình hình kinh doanh bị suy giảm. 3.5 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển: 3.5.1 Thuận lợi: Tiềm năng tăng trưởng trong trung và dài hạn của nền kinh tế Việt Nam còn rất lớn nếu tái cấu trúc thành công trong thời gian tới. Trước mắt, việc tái cấu trúc nền kinh tế có thể là một trong những nguyên nhân làm nhịp tăng trưởng kinh tế chậm lại. Dân số trẻ và nằm trong độ tuổi lao động ở Việt Nam cũng tạo điều kiện cho ngân hàng xây dựng danh mục sản phẩm đa dạng và phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Công nghệ ngày càng phát triển, được ứng dụng nhanh chóng làm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng, thu thập thông tin nhanh, chính xác, giảm rủi ro thông tin. Đồng thời, các ngân hàng mở tài khoản thanh toán tại các ngân hàng khác hệ thống để thuận tiện phục vụ khách hàng. Ngành ngân hàng đang ngày càng phát triển với thị trường bán lẻ phù hợp với mục tiêu của ngân hàng. 3.5.2 Khó khăn: Kinh tế vĩ mô vẫn chưa hoàn toàn hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 2008, thế giới phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nợ công tại các nước khu vực đồng tiền chung Châu Âu và Châu Mỹ. Động đất, sóng thần và sự cố hạt nhân tại Nhật Bản, lũ lụt tại Thái Lan và nhiều nơi khác làm chậm lại sự phục hồi của nền kinh tế Thế giới. Bên cạnh đó, hội nhập làm tăng giao dịch sẽ làm tăng rủi ro khi cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát của ngân hàng chưa hiệu quả. Những cam kết về thuế quan và xóa bỏ rào cản bảo hộ sẽ khiến ngân hàng gặp khó khăn về tài chính và gia tăng nợ dài hạn. Thị trường bất động sản bất ổn, cung lớn hơn cầu, việc xử lý nợ xấu liên quan đến bất động sản sẽ còn rất nhiều khó khăn. Đặc biệt quan trọng là hậu sau sáp nhập Ngân hàng Southern Bank vào Sacombank thì Sacombank phải gánh chịu một khoản nợ xấu hàng nghìn tỷ, đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank gặp phải 25
  37. nhiều khó khăn trong thời gian qua. Việc sáp nhập khiến lợi nhuận của Sacombank giảm mạnh. Trong những năm tới tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được dự báo sẽ gặp khó khăn hơn và khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm. Vì thế, tín dụng khó có điều kiện để tăng cường. Đặc biệt là tăng trưởng tín dụng phải kèm hiệu quả (chênh lệch lãi suất) cao do trần tăng trưởng cho vay đã được áp dụng. Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của NHTM sẽ bị hạn chế, dẫn tới tăng trưởng quy mô sẽ rất khó khăn. 3.5.3 Phương hướng phát triển: Nhận thức và lường hóa được những thử thách của nền kinh tế và hệ thống Ngân hàng, cùng với những kinh nghiệm ứng phó với khó khăn trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, Sacombank đã xây dựng kế hoạch phù hợp với khả năng phục hồi của nền kinh tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuẩn mực hóa các quy trình thao tác nghiệp vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp của các đội ngũ nhân viên. Đẩy mạnh tiến trình mở rộng mạng lưới, dự kiến trong những năm tới sẽ có thêm nhiều phòng giao dịch. Tập trung tài trợ vốn ngắn – trung – dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay đối với tư nhân cá thể, tăng cường tài trợ xuất – nhập khẩu và tài trợ thương mại dịch vụ, với các chính sách khách hàng hợp lý, các loại hình và phương thức cho vay phù hợp để từng bước hình thành một hệ thống Ngân hàng thương mại. Về công tác huy động vốn: + Tiếp tục quan tâm huy động vốn tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương và đảm bảo khả năng thanh toán, đa dạng hóa các hình thức huy động để tạo nguồn, tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ trong thanh toán, dịch vụ. + Phải tập trung tư duy để đẩy mạnh huy động vốn tại chỗ, ngoài việc chú ý nâng cao chất lượng phục vụ như: khâu thanh toán, tinh thần chất lượng phục vụ, phát triển sản phẩm mới tiện ích, chăm sóc khách hàng, tiếp thị khuyến mãi, đòi hỏi phải nghiên cứu tình hình thực tế tại địa phương như tìm kiếm khách hàng tiềm năng, 26
  38. nghiên cứu giá cả, chính sách chăm sóc khách hàng, tiếp thị khuyến mãi của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn để đề ra chủ trương huy động vốn thích hợp, lãi suất linh hoạt, sát với lãi suất thị trường. Đồng thời có tính cạnh tranh cao, thu hút mọi nguồn tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng. Về sử dụng vốn: + Thực hiện tốt chủ trương cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng nâng tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo, khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, phương án, dự án có tính khả thi cao, sản phẩm dịch vụ có tính cạnh tranh cao, khách hàng có uy tín. + Đẩy mạnh các biện pháp tích cực để xử lý thu hồi các khoản nợ có vấn đề bao gồm nợ trong hạn có dấu hiệu khó khả năng thu hồi, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro + Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ. + Công tác thông tin tuyên truyền và công tác tiếp thị cần có sự đổi mới thông tin công khai các điều kiện, thủ tục, lãi suất và các dịch vụ của ngân hàng để khách hàng tiện giao dịch. 3.6 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Phương Nam: 3.6.1 Giới thiệu tổng quan về Southern Bank: Được thành lập vào ngày 19/5/1993 với vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng. Đến ngày 30/9/2015, vốn điều lệ Ngân hàng Phương Nam là 4.000 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động 139 chi nhánh, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc trên toàn quốc; tổng tài sản đạt hơn 72.000 tỷ đồng. Các sản phẩm, dịch vụ: + Dịch vụ khách hàng cá nhân (Sản phẩm cho vay, Tiền gửi tiết kiệm, Tài khoản thanh toán, Dịch vụ chuyển tiền) + Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp (Dịch vụ bảo lãnh, Dịch vụ chuyển tiền, Thanh toán tiền gửi, Sản phẩm cho vay, Thanh toán quốc tế) + Ngân hàng trong tầm tay gồm bộ 3 dịch vụ Phone Banking, Mobile Banking, Internet Banking; hệ thống thông tin ngân hàng của Ngân hàng Phương Nam sẽ luôn 27
  39. nằm trong tầm tay của bạn, giúp bạn hoàn toàn làm chủ nguồn thông tin tài chính quý giá của mình. + Mua bán vàng và kinh doanh ngoại tệ. + Các dịch vụ khác (Thẻ ATM, Cho thuê ngăn tủ sắt, Dịch vụ trả lương, Dịch vụ Western Union). ❖ Ngày 01/10/2015, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và Ngân hàng TMCP Phương Nam (Southern Bank) ký kết biên bản bàn giao chính thức sáp nhập toàn hệ thống Southern Bank vào Sacombank dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo NHNN và Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). Việc sáp nhập được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo Quyết định số 1844/QĐ-NHNN ngày 14/9/2015. Theo đó, Sacombank sẽ tiếp nhận toàn bộ tài sản, nhân sự, mạng lưới, số liệu cũng như quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của Southern Bank và cam kết duy trì quyền, nghĩa vụ của khách hàng, đối tác, cổ đông của cả hai Ngân hàng.Quá trình bàn giao được thực hiện trên nguyên tắc không làm gián đoạn hoạt động của hai Ngân hàng, kế thừa, phát huy những thành tựu của Southern Bank, góp phần tạo nền tảng cho Ngân hàng sau sáp nhập thực hiện đúng đề án đã được Đại hội đồng cổ đông hai Ngân hàng thông qua. 3.6.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Southern Bank giai đoạn 2010 – 2013: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Thu nhập 311.577 168.592 -285.558 262.812 lãi thuần Chi phí 9.118 13.476 12.583 12.198 hoạt động Chi phí dự phòng rủi 126.283 254.378 474.840 371.934 ro tín dụng Lãi thuần từ chứng 0 9.839 1.195.763 781.392 khoán đầu tư 28
  40. Lợi nhuận 532.469 248.369 121.972 17.942 trước thuế Lợi nhuận 418.979 224.872 120.451 17.942 sau thuế ROA (%) 0.88% 0.35% 0.17% 0.02% ROE (%) 12.87% 5.92% 2.88% 0.41% Bảng 3.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Southern Bank giai đoạn 2010 – 2013 Nguồn: Báo cáo tài chính của Southern Bank giai đoạn 2010 – 2013 (Đơn vị: triệu đồng) Biểu đồ 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Southern Bank giai đoạn 2010 – 2013 29
  41. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN TRƯỚC VÀ SAU KHI SÁP NHẬP NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM 4.1 Khái quát tình hình về tín dụng của Sacombank: Giai đoạn 2013 – 2016 các ngân hàng nói chung gặp nhiều biến động lớn như việc lãi suất huy động thấp và cho vay thấp nhất trong vòng một thập kỷ, làn sóng sáp nhập, tái cơ cấu diễn ra ồ ạt và các vấn đề nợ xấu đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Sacombank. Nói đến hoạt động cho vay tức là nói đến hoạt động rủi ro cao. Đa phần rủi ro tín dụng xảy ra ở các ngân hàng đều bắt nguồn từ những khoản cho vay. Đối với những khoản vay càng lớn thì rủi ro càng cao. Mỗi một khoản rủi ro lớn xảy ra tác động mạnh đến các hoạt động của ngân hàng. Có thể nói nghiệp vụ cho vay là một nghiệp vụ phức tạp, độ an toàn thấp, rủi ro cao nhưng lại là hoạt động không thể thiếu được trong mỗi ngân hàng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển trong mỗi ngân hàng, chiếm trên 70% trong cơ cấu tài sản của mỗi ngân hàng. Và thêm vào đó, tổng cầu của nền kinh tế vẫn chưa hồi phục hoàn toàn, tình hình chung của các doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, vì thế dẫn đến tình hình nợ xấu ở Ngân hàng tăng cao. Sacombank cũng không nằm ngoài tình hình trên, mặc dù tình hình cho vay của Ngân hàng tăng qua các năm trong giai đoạn 2013 – 2016. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng dư nợ cho 109.214.229 126.646.093 183.629.879 196.422.586 vay Bảng 4.1: Tình hình cho vay của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Nguồn: Báo cáo tài chính Sacombank 2013 – 2016 30
  42. Biểu đồ cột thể hiện Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2013 – 2016 (Đơn vị: triệu đồng) Biểu đồ 4.1 Tình hình cho vay của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Hoạt động cho vay luôn là hoạt động cốt lõi trong sự phát triển của Sacombank. Nhìn vào hình vẽ giai đoạn 2013 – 2016 ta thấy tổng dư nợ cho vay của Sacombank tăng dần qua các năm. Cân đối ngân sách tiếp tục gặp khó khăn trong điều kiện tốc độ phục hồi của sản xuất kinh doanh trong nước còn chậm. Sức cầu của nền kinh tế yếu. Khả năng hấp thu vốn của doanh nghiệp thấp. Hàng tồn kho tuy giảm nhưng vẫn đang ở mức cao. Đầu tư trong nước giảm do thắt chặt tiền tệ, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động. Trước thực trạng chung của nền kinh tế, hoạt động của các ngành hàng chủ lực gặp không ít khó khăn. Ngày 01/10/2015 Ngân hàng Southern Bank sáp nhập vào Ngân hàng Sacombank. Tuy nhiên qua số liệu của bảng và biểu đồ trên ta thấy được cho vay khách hàng vẫn tăng đều qua các năm. Điều này cho thấy chất lượng cho vay tại Sacombank đang ngày càng được quan tâm, chú trọng. Cho vay khách hàng năm 2016 đạt 196.422.586 triệu đồng tăng 12.792.707 triệu đồng (tương đương 7%) so với năm 2015, đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc so với mức bình quân trong vòng 3 năm qua và tăng cao nhiều so với tăng trưởng chung toàn ngành. Có được điều này là nhờ Sacombank áp dụng nhiều chương trình và các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi phù hợp với tình hình thị trường và đối tượng khách hàng trong thời kỳ kinh tế khó khăn. 31
  43. Cơ cấu cho vay thay đổi theo hướng tích cực và phù hợp với định hướng, chiến lược của Sacombank. Bên cạnh đó, Sacombank cũng đã dành khối lượng vốn lớn để cho vay với lãi suất ưu đãi cho các khu vực kinh tế mà Chính phủ khuyến khích như nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và công nghệ cao. Mặc dù điều kiện thị trường còn nhiều khó khăn nhưng Sacombank vẫn đề ra mục tiêu tăng trưởng kinh doanh tham vọng đúng theo định hướng chiến lược và tuân thủ các chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước. Kết quả kinh doanh đạt được rất khả quan, thể hiện ở việc hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh doanh đề ra và tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng cao so với năm trước. 4.2 Phân tích dư nợ về tín dụng của Sacombank: 4.2.1 Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Nợ ngắn 53.026.783 53.769.728 68.763.145 73.830.329 hạn Nợ trung 56.187.446 72.876.365 114.866.734 122.592.257 và dài hạn Tổng dư nợ 109.214.229 126.646.093 183.629.879 196.422.586 tín dụng Bảng 4.2: Tình hình dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 32
  44. (Đơn vị: triệu đồng) Biểu đồ 4.2: Tình hình dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Quan sát số liệu từ bảng trên, nhận thấy doanh số cho vay tăng đều qua các năm. Đó là kết quả của sự nỗ lực hết mình cộng với biện pháp mở rộng tín dụng, nâng cao trình độ làm việc của cán bộ tín dụng ngân hàng. Qua đó, cho thấy việc sáp nhập hai ngân hàng không làm trở ngại ảnh hưởng đến tình hình cho vay của Sacombank. Cụ thể, nợ ngắn hạn năm 2016 tăng 5.067.184 triệu đồng (tương ứng 7,4%) so với năm 2015 để đạt mức 73.830.329 triệu đồng. Khoản nợ trung và dài hạn đạt mức 122.592.257 triệu đồng tăng 6,7% so với cùng kì năm trước. Năm 2016 ngoài thực hiện đầy đủ các chỉ đạo của NHNN, Sacombank còn hỗ trợ cố gắng mở rộng cách tiếp cận khách hàng đã giúp Sacombank tiếp tục giữ được việc tăng trưởng doanh số cho vay ở cả ba kỳ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong năm. Có được sự tăng trưởng như vậy Sacombank nhờ áp dụng nhiều chương trình và các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi phù hợp với tình hình thị trường và đối tượng khách hàng trong thời kì kinh tế khó khăn. Điển hình như năm 2016, Sacombank đã linh hoạt áp dụng các chương trình ưu đãi phục vụ mang lại lợi ích cho khách hàng. Chương trình “3000 tỷ - Ưu đãi lãi suất dành cho doanh nghiệp vay mới” dành cho khách hàng mới vay ngắn hạn trong năm 2016 với mức lãi suất từ 7,5%/năm. Để tạo điều kiện cho khách hàng có vốn để sản 33
  45. xuất kinh doanh trong dịp tết, Sacombank đưa ra gói “Tất niên đắc lộc” để hỗ trợ cho khách hàng cá nhân, tiểu thương có nhu cầu vay phục vụ sản xuất kinh doanh. Với hạn mức 5000 tỷ đồng, khách hàng có thể vay với lãi suất 7,5%/năm, mức vay tối đa 100% vốn trong vòng 5 năm. Trong năm 2015, với 400 tỷ đồng ngân hàng dành cho vay tiêu dùng với lãi suất 6,99%/năm, thời hạn vay từ 1 đến 10 năm. Khi vay các gói ưu đãi này của Sacombank, khách hàng có thể trả trước hạn vốn gốc lên đến 20 triệu đồng mỗi kỳ mà không phải trả phí và được sử dụng miễn phí các dịch vụ: ngân hàng điện tử, thẻ và ủy thác thanh toán hóa đơn tại Sacombank. Trước đó, Sacombank đã triển khai gói cho vay ưu đãi 2000 tỷ đồng dành cho khách hàng cá nhân phục vụ sản xuất kinh doanh gói 1500 tỷ đồng cho vay ưu đãi khách hàng cá nhân và doanh nghiệp phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh tết 2015. Đối với các khoản tín dụng ngắn hạn, mức độ chịu rủi ro tương đối thấp cho nên việc doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn cũng là một điều tốt. Giai đoạn 2013 – 2016 doanh số tín dụng ngắn hạn vẫn giữ được ở mức ổn định. Mặt khác, thông thường lãi suất tín dụng ngắn hạn thường thấp nên lợi nhuận của ngân hàng nhận được cũng không cao, nhưng đó cũng không phải là vấn đề lớn với mục tiêu lợi nhuận ngân hàng, cho nên mảng cho vay ngắn hạn của ngân hàng vẫn ổn định qua các năm. 4.2.2 Dư nợ tín dụng theo đối tượng: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Cho vay các tổ chức kinh 60.641.450 71.100.403 102.995.768 110.893.123 tế Doanh nghiệp nhà 15.076.638 15.879.987 22.100.554 25.156.224 nước Các tổ chức 45.564.812 55.220.416 80.895.214 85.736.899 kinh tế khác 34
  46. Cho vay cá 48.572.779 55.545.690 80.634.111 85.529.463 nhân Tổng dư nợ 109.214.229 126.646.093 183.629.879 196.422.586 cho vay Bảng 4.3: Tình hình cho vay của Sacombank theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2013 – 2016 Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 (Đơn vị: triệu đồng) Biểu đồ 4.3: Tình hình cho vay của Sacombank theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2013 – 2016 35
  47. Cho vay các tổ chức tín dụng: Tuy nền kinh tế còn nhiều khó khăn, số lượng doanh nghiệp bị giải thể tăng lên nhưng với uy tín là một ngân hàng lớn, lâu đời, có nhiều chính sách ưu đãi để giúp các tổ chức kinh tế vượt qua khó khăn nên Sacombank vẫn tăng trưởng được tỷ lệ cho vay các tổ chức kinh tế. Cụ thể năm 2013 cho vay các tổ chức kinh tế trong nước đạt 60.641.450 triệu đồng, đến năm 2014 tăng 71.100.403 triệu đồng tương ứng 17,2% so với năm 2013 và đạt 102.995.768 triệu đồng vào năm 2015 tương ứng 44,9% so với năm 2014 và tiếp tục tăng đạt mức 110.893.123 triệu đồng vào năm 2016 tương đương 7,7% so với năm 2015. Để đạt được kết quả như vậy Sacombank đã thực hiện các giải pháp hỗ trợ các tổ chức kinh tế vượt qua khó khăn như ưu tiên cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước. Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với các khoản vay không có khả năng trả nợ đúng hạn do tác động của các yếu tố kinh tế trong nước và quốc tế làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, chậm tiêu thụ và sản xuất sản phẩm, ứ đọng tồn kho hàng hóa. Thực hiện miễn giảm lãi đối với khách hàng có thiện chí trả nợ, thực hiện không thu phí trả nợ trước hạn, phí cơ cấu lại thời hạn trả nợ, hỗ trợ các doanh nghiệp cơ cấu tài chính nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối vốn, nâng cao năng lực hoạt động, cải thiện năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chuyển nhượng, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp Cho vay cá nhân: Hoạt động cho vay cá nhân năm 2013 gặp nhiều khó khăn và thách thức, suy thoái kinh tế khiến cho người dân thắt chặt tiêu dùng cá nhân. Nên Sacombank đã ra nhiều biện pháp khắc phục, đồng thời triển khai các chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi thu hút thêm khách hàng cá nhân mới. Sở dĩ ngân hàng đưa ra mức lãi suất ưu đãi cho khách hàng cá nhân bên cạnh doanh nghiệp là muốn hỗ trợ khách hàng cá nhân có nhu cầu về nhà ở, nhưng thiếu khả năng tài chính để chi trả cùng một lúc. Bên cạnh đó việc cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân thì ngân hàng ít chịu rủi ro vì ngân hàng cho vay với số tiền nhỏ, yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ pháp lý và tài sản đảm bảo, quy trình cho vay được kiểm soát chặt chẽ và nghiêm túc hơn nhằm có thể đảm bảo tối đa khả năng trả nợ của khách hàng. Vậy nên, Sacombank đã đưa các chính 36
  48. sách phát triển mạnh khối sản phẩm khách hàng cá nhân, không ngừng tìm hiểu nghiên cứu thị trường với nhu cầu của khách hàng để cải tiến chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm nhằm nâng cao uy tín của Sacombank trên thị trường. Năm 2014 mặc dù nền kinh tế còn chưa có nhiều khởi sắc so với năm 2013, nhưng với những kết quả đã đạt được ở năm 2013 Sacombank tiếp tục nỗ lực để vượt qua khó khăn. Cụ thể Sacombank đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực, thông qua việc xây dựng nền tảng vững chắc, ưu tiên hướng vào thị trường mới là khối khách hàng cá nhân, Kết quả dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2014 đạt 55.545.690 triệu đồng, tương ứng 14,4% so với năm 2013. Năm 2015 tiếp tục cố gắng và phát huy không ngừng nghỉ, Sacombank đã cho thấy hiệu quả trong cách làm việc và uy tín của mình, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2015 đạt 80.634.111 triệu đồng tương ứng 45,2% so với năm 2014. Và tiếp tục tăng đạt mức 85.529.463 triệu đồng năm 2016, tương ứng 6,1% so với năm 2015. Đồng thời Sacombank đang hướng tới mục tiêu tăng dần tỷ trọng này trong các năm tiếp theo. 4.3 Phân tích tình hình nợ quá hạn của Sacombank: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Doanh nghiệp 6.752 11.781 16.841 21.627 Cá nhân 3.610 3.759 3.823 4.360 Tổng nợ quá 10.362 15.540 20.664 25.987 hạn Bảng 4.4: Tình hình nợ quá hạn của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016: Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 37
  49. (Đơn vị: triệu đồng) Biểu đồ 4.4: Tình hình tổng nợ quá hạn của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của NHTM và đem lại phẩn lớn thu nhập cho các NHTM. Do vậy một trong những phương hướng hoạt động cơ bản của ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống thấp.Trong quan hệ tín dụng việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi. Nhưng nợ quá hạn phát sinh vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của NHTM. Qua số liệu trên ta thấy được tổng nợ quá hạn của Sacombank tăng đều qua các năm. • Giai đoạn trước khi Southern Bank sáp nhập, năm 2013 tình hình tổng nợ quá hạn đạt mức 10.362 triệu đồng. Đến năm 2014 tăng cao nhất đạt mức 15.540 triệu đồng, tăng 5.178 triệu đồng (tương ứng 50%) so với năm 2013. • Giai đoạn sau khi Southern Bank sáp nhập vào Sacombank, năm 2015 tổng nợ quá hạn tăng cao vượt bậc. Cụ thể như sau: năm 2015 tăng 5.124 triệu đồng (tương ứng 33%) so với năm 2014 đạt mức 20.664 triệu đồng và tiếp tục đạt mức 25.987 triệu đồng, tăng nhẹ 5.323 triệu đồng (tương ứng 25,8%) vào năm 2016. Đây là điều đáng lo ngại nhất cho Sacombank, trong 38
  50. thời gian tới Sacombank cần quan tâm hơn đến công tác thẩm định, công tác thu hồi nợ và kiểm soát vốn vay để cải thiện tình hình nợ quá hạn. 4.4 Phân tích tình hình nợ xấu của Sacombank: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng nợ 1.594.528 1.507.089 3.397.153 10.508.608 xấu Tổng dư nợ 109.214.229 126.646.093 183.629.879 196.422.586 cho vay Tỷ lệ nợ 1,46% 1,19% 1,85% 5,35% xấu (%) Bảng 4.5: Tình hình nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 (Đơn vị: triệu đồng) Biểu đồ 4.5: Tình hình nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Một chỉ tiêu cũng rất quan trọng cần xem xét đó chính là nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng dư nợ cho vay. Nhìn vào số liệu ở bảng và biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ này ở mức cao và gia tăng với tốc độ nhanh trong năm 2015 – 2016. Cụ thể như sau: 39
  51. • Giai đoạn trước khi sáp nhập với Southern Bank tình hình nợ xấu của Sacombank ở mức ổn định năm 2013 chỉ ở mức 1.594.528 triệu đồng, sang năm 2014 giảm 5,5% đạt mức 1.507.089 triệu đồng. • Giai đoạn sau khi sáp nhập với Southern Bank nợ xấu của Sacombank tăng đột biến đạt mức 3.397.153 triệu đồng năm 2015 (tăng 1.890.064 triệu đồng tương đương 125,4% so với năm 2014) và tiếp tục tăng cao đỉnh điểm 7.111.455 triệu đồng (tương đương tăng 209% so với cùng kỳ năm trước) đạt mức 10.508.608 triệu đồng năm 2016. Qua phân tích 2 giai đoạn của Sacombank ta thấy được trước khi sáp nhập với Southern Bank thì Sacombank không phải ngân hàng yếu kém. Nhờ có nội lực, nên Sacombank duy trì được vị trí top 5 Ngân hàng lớn trong khối cổ phần. Vì vậy, bản thân hoạt động của ngân hàng không thể xấu đi, trở thành yếu kém chỉ trong một vài tháng như vậy được. Chẳng qua do Sacombank phải cáng đáng thêm Southern Bank, phải chịu những khoản nợ xấu lớn nên sau khi trích lập dự phòng, lợi nhuận mới giảm đi. Mặt khác còn có yếu tố khách quan, trong thời gian từ năm 2103 – 2016 do tình hình giá cả một số mặt hàng nông – thủy – sản không ổn định làm cho khách hàng vay vốn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của khách hàng cũng như suy giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng, khả năng tài chính của một số khách hàng có hướng giảm do kinh doanh không hiệu quả, từ đó làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng, điển hình là xuất khẩu gạo năm 2015, giá chào bán gạo xuất khẩu của Thái Lan giảm trong khi giá chào bán gạo của Việt Nam tăng và cao hơn so với Thái Lan, trước tình hình chung đó kết hợp với việc phải gánh chịu một phần nợ xấu của Southern Bank làm tỷ lệ nợ xấu của Sacombank năm 2015 tăng 125,4% so với năm 2014. Sang năm 2016 tỷ lệ này tăng cực mạnh 209% so với năm 2015. Ta thấy tỷ lệ nợ xấu năm 2016 gia tăng với tốc độ lớn hơn so với năm 2015, điều này cho thấy tỷ lệ nợ xấu của Sacombank đang ngày càng tăng cao, đây là điều đáng lo ngại cho hoạt động kinh doanh của Sacombank trong thời gian sắp tới, sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong việc quản lý chất lượng cho vay, hiệu quả hoạt động của các phòng ban trong việc ngăn chặn và xử lý nợ xấu và ngân hàng đang tiếp tục đưa ra các giải pháp để cải thiện dần tỷ lệ nợ xấu của Sacombank. 40
  52. 4.5 Phân tích tổng tài sản của Sacombank: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng tài sản 161.377.613 189.802.627 292.542.265 333.294.844 Bảng 4.6: Tình hình tổng tài sản của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 (Đơn vị: triệu đồng) Biểu đồ 4.6: Tình hình tổng tài sản của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy được tình hình tổng tài sản của Sacombank tăng qua các năm. • Giai đoạn trước khi sáp nhập Southern Bank vào Sacombank tổng tài sản của Sacombank năm 2013 đạt mức 161.377.613 triệu đồng, đến năm 2014 đạt mức 189.802.627 triệu đồng tăng 28.425.014 triệu đồng (tương ứng 17,6%) so với năm 2013. 41
  53. • Giai đoạn năm 2015 sau khi Southern Bank sáp nhập tình hình tổng tài sản của Sacombank tăng cao đỉnh điểm đạt mức 292.542.265 triệu đồng, tăng 102.739.638 triệu đồng (tương ứng 54,1%) so với năm 2014. Và tiếp tục tăng đạt mức 333.294.844 triệu đồng năm 2016, tăng 40.752.579 triệu đồng (tương ứng 14%) so với năm 2015. Bên cạnh mặt khó khăn, trở ngại của Sacombank phải gánh chịu nợ xấu tăng cao đột biến thì sau khi đề án sáp nhập này thành công, quy mô của Sacombank sẽ tăng trưởng vượt bậc, vốn điều lệ sẽ đạt trên 18.853 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 333.295 tỷ đồng, nắm vững vị trí Top 5 NHTM cổ phần Việt Nam. 4.6 Phân tích nguồn vốn huy động của Sacombank: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng nguồn vốn huy 131.644.622 163.057.456 260.997.659 291.653.101 động Tỷ lệ dư nợ/ Vốn 82,96% 77,67% 70,36% 67,35% huy động Bảng 4.7: Tình hình nguồn vốn huy động của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 (Đơn vị: triệu đồng) 42
  54. Biểu đồ 4.7: Tình hình nguồn vốn huy động của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Với toàn hệ thống có 567 chi nhánh và phòng giao dịch trải dày trên khắp các địa bàn, mọi vùng miền của đất nước, các chi nhánh và phòng giao dịch được đặt ở những vị trí đắt địa, tập trung đông dân cư, gần các khu công nghiệp, công ty, đã phần nào tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của Sacombank diễn ra thuận lợi, nguồn vốn huy động tăng lên nhanh chóng. • Giai đoạn trước khi sáp nhập năm 2013 tình hình nguồn vốn huy động của Sacombank đạt mức 131.644.622 triệu đồng. Năm 2014 tăng 31.412.834 triệu đồng (tương ứng 23,9%) so với năm 2013, đạt mức 163.057.456 triệu đồng. • Giai đoạn sau khi sáp nhập năm 2015 tình hình nguồn vốn huy động của Sacombank tăng cao đạt mức 260.997.659 triệu đồng, tăng 97.940.203 triệu đồng (tương ứng 60,1%) so với năm 2014 và đến năm 2016 đạt mức 291.653.101 triệu đồng, tăng nhẹ 30.655.442 triệu đồng (tương ứng 11,7%) so với năm 2015. Sở dĩ nguồn vốn huy động của Sacombank tăng liên tục qua các năm là do giai đoạn này tuy ngân hàng nhà nước có ban hành thông tư quy định trần lãi suất huy động làm cho lãi suất huy động trong giai đoạn này giảm nhưng mức lãi suất vẫn còn khá 43
  55. hấp dẫn đối với người dân nên không làm giảm nhu cầu gửi tiết kiệm của người dân. Mặt khác năm 2011, tỷ lệ lạm phát của nước ta lên tới mức kỷ lục hơn 18% làm cho nguồn đầu tư của người dân vào các kênh khác gặp nhiều khó khăn, thiệt hại. Sang những năm sau tuy tỷ lệ lạm phát có giảm nhưng tâm lý người dân vẫn thích gửi tiền tiết kiệm hơn là đầu tư vào kênh khác. Trong cả 4 năm từ năm 2013 – 2016 tiền gửi của khách hàng luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn huy động và tăng trưởng liên tục qua 4 năm. Ta thấy tỷ trọng này luôn ở mức cao và tăng trưởng đều qua 4 năm là do Sacombank nhận thấy được nguồn vốn có kỳ hạn và huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn ổn định, dễ huy động, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng cũng như điều kiện kinh tế trong nước, nên Sacombank đã tập trung phát triển nguồn vốn này bằng việc thực hiện nhiều chương trình hấp dẫn thu hút khách hàng gửi có kỳ hạn như chương trình: gửi tiền – tặng tiền, sinh nhật vui – xuân hạnh phúc cũng như việc thường xuyên tăng lãi suất huy động có kỳ hạn và hầu như không thay đổi lãi suất huy động không kỳ hạn qua các năm (0,3%). 4.7 Phân tích thu nhập và lợi nhuận sau thuế của Sacombank: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Thu nhập 6.627.437 6.564.658 6.614.944 5.119.490 Lợi nhuận sau 2.229.109 2.206.436 1.146.258 372.507 thuế Bảng 4.8: Thu nhập và Lợi nhuận sau thuế của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 44
  56. (Đơn vị: triệu đồng) Biểu đồ thu nhập và lợi nhuận sau thuế của Sacombank giai đoạn 2013 - 2016 7000000 6627437 6564658 6614944 6000000 5119490 5000000 4000000 3000000 2229109 2206436 2000000 1146258 1000000 372507 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Thu nhập Lợi nhuận sau thuế Biểu đồ 4.8: Thu nhập và lợi nhuận sau thuế của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Qua bảng số liệu và hình vẽ trên ta thấy được tình hình thu nhập của Sacombank tăng giảm không đều qua các năm. Cụ thể như sau: • Giai đoạn trước khi sáp nhập Southern Bank: năm 2013 thu nhập đạt mức 6.627.437 triệu đồng, năm 2014 giảm 62.779 triệu đồng (tương ứng 0,95%) so với năm 2013, đạt ở mức 6.564.658 triệu đồng. • Giai đoạn sau khi sáp nhập Southern Bank: năm 2015 đạt mức 6.614.944 triệu đồng tăng nhẹ 50.286 triệu đồng (tương ứng 0,77%) so với năm 2014, đến năm 2016 đột ngột giảm mạnh 1.495.454 triệu đồng (tương ứng 22,6%) so với năm 2015, chỉ còn ở mức 5.119.490 triệu đồng. Tình hình lợi nhuận sau thuế của Sacombank trong những năm qua giảm. Cụ thể như sau: • Giai đoạn trước khi sáp nhập Southern Bank: năm 2013 đạt mức 2.229.109 triệu đồng, năm 2014 đạt mức 2.206.436 triệu đồng giảm nhẹ 22.673 triệu đồng (tương ứng 1%) so với năm 2013. • Giai đoạn sau khi sáp nhập Southern Bank: năm 2015 đạt mức 1.146.258 triệu đồng, giảm 1.060.178 triệu đồng (tương ứng 48%) so với năm 2014. 45
  57. Đến năm 2016 lợi nhuận sau thuế giảm mạnh đột ngột chỉ còn ở mức 372.507 triệu đồng, giảm 773.751 triệu đồng (tương ứng 67,5%) so với năm 2015. Ngược lại với vốn, tổng tài sản và quy mô tăng mạnh thì lợi nhuận của Sacombank sau khi sáp nhập với Southern Bank năm 2015, 2016 đã sụt giảm thảm hại. Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank cho thấy lợi nhuận sau thuế của ngân hàng này năm 2015 đạt 1.146 tỷ đồng, giảm 48% so với năm trước. Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) của Sacombank chỉ vọn vẹn hơn 600 đồng và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) chỉ còn khoảng 5%. Đây là một kết quả kinh doanh thấp nhất trong lịch sử ngân hàng này. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả kinh doanh yếu kém này chính là việc dự phòng rủi ro tín dụng của Sacombank trong năm 2015 lên tới 2.132 tỷ đồng, tăng 1.170 tỷ đồng, cao hơn gần 2.000 tỷ đồng so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu của Sacombank cũng tăng từ 1,19% đầu năm lên mức 1,85% cuối năm 2015. Mặc dù, tỷ lệ nợ xấu này không phải là cao so với các ngân hàng khác nhưng có lẽ là mức cao nhất của Sacombank từ trước đến nay. 4.8 Đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng Southern Bank: 4.8.1 Những thành tựu đạt được trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank trước và sau khi sáp nhập Ngân hàng Southern Bank: Nhìn chung quy trình tín dụng của Sacombank diễn ra chặt chẽ và hợp lý. Với quy trình cho vay như vậy giúp công việc của các chuyên viên khách hàng cá nhân diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, làm giảm bớt rủi ro trong công việc cho vay của Sacombank. Hoạt động tín dụng trong thời gian qua đang có sự mở rộng, chính sự mở rộng này đã góp phần gia tăng lượng khách hàng cho toàn hệ thống Sacombank, góp phần làm tăng lợi nhuận cho Sacombank. Phần lớn các khoản cho vay là ngắn hạn nên tạo ra dòng tiền đều đặn vào nguồn thu của Sacombank, tạo điều kiện cho Sacombank quay vòng vốn tốt, tiếp tục cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 46
  58. Về cơ cấu cho vay cũng có sự chuyển biến tích cực đó là gia tăng tỷ trọng cho vay dài hạn trong tổng cơ cấu cho vay. Sự tăng trưởng về tín dụng đã góp phần nâng cao hình ảnh và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. Hoạt động tín dụng có ưu điểm là phục vụ lượng khách hàng lớn. Nếu khách hàng thỏa mãn về dịch vụ được cung cấp họ sẽ tin tưởng và trở thành những người quảng bá hình ảnh Sacombank hiệu quả nhất. Việc gia tăng niềm tin và hình ảnh đẹp trong lòng công chúng đã góp phần không nhỏ vào sự cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động tín dụng nói riêng và các sản phẩm dịch vụ khác của Sacombank nói chung. Công tác thẩm định và tổ chức quản lý cho vay ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, góp phần quan trọng trong khống chế rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng. Để hiểu rõ hơn về các thành tựu của hoạt động tín dụng tại Sacombank ta cùng tìm hiểu kỹ những kết quả có được trong giai đoạn trước và sau khi sáp nhập Southern Bank: • Thứ nhất tăng trưởng tín dụng: Giai đoạn 2013 – 2016 nhìn chung tốc độ tăng trưởng tín dụng tốt, vượt mức chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng do Ngân hàng đặt ra. Năm 2015, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và NHNN về tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô góp phần kiềm chế lạm phát, triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, Sacombank đã thực hiện nhiều biện pháp để kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng nên đã đạt được kết quả khả quan. Nếu hầu hết các Ngân hàng khác đều gặp khó khăn trong tăng trưởng tín dụng thì đây lại là điểm nhấn của Sacombank. Tăng trưởng tín dụng trải đều qua các năm, cụ thể tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2015 đạt 45% so với năm 2014 và năm 2016 đạt 7% so với năm 2015. Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng doanh số tín dụng của Sacombank tương đối khả quan qua các năm, Tổng doanh số tín dụng/ Tổng nguồn vốn huy động, Tổng doanh số tín dụng/ Tổng nguốn vốn biến động qua các năm. Tuy nhiên nếu xét đến điều kiện vĩ mô nền kinh tế thì thành quả mà Sacombank đạt được khá tốt. 47
  59. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Dư nợ cho 109.214.229 126.646.093 183.629.879 196.422.586 vay Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ 16% 45% 7% (%) Bảng 4.9: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 • Thứ hai đảm bảo chất lượng dịch vụ: Việc sáp nhập sẽ tạo ra những giá trị cộng hưởng to lớn như nâng cao được năng lực quản trị điều hành và quản trị rủi ro khi thừa hưởng được bộ máy lãnh đạo của cả Sacombank và Southern Bank, gia tăng khả năng nhận diện thương hiệu trên thị trường, tiết giảm đáng kể chi phí đồng thời dễ dàng hơn trong việc tăng khả năng khai thác thị trường bán lẻ, đặc biệt tại các khu vực kinh tế trọng điểm như: Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ. Mặt khác, việc sáp nhập này sẽ nâng cao khả năng sinh lời từ đó đem lại nhiều hơn giá trị thặng dư cho cổ đông của Sacombank. Bên cạnh đó tất cả các quyền lợi và nghĩa vụ đối với khách hàng sau sáp nhập vẫn được đảm bảo và thừa hưởng bởi Sacombank. Và điều đặc biệt quan trọng với nguồn lực vốn mạnh hơn, Sacombank có thể cung cấp các dịch vụ tốt nhất và đa dạng nhiều loại hình tín dụng cho khách hàng lớn hơn về quy mô và chất lượng, đặc biệt là khả năng cung ứng vốn ra thị trường cũng được cải thiện. • Thứ ba về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Sacombank là một Ngân hàng có công tác huy động vốn tốt, nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng liên tục qua các năm và dư nợ của Ngân hàng luôn đạt mức xấp xỉ 80%. Các tỷ lệ đảm bảo an toàn luôn thực hiện đúng theo quy định của NHNN (tỷ lệ nợ xấu luôn dưới mức 3% mà NHNN đã đề ra) cho thấy Sacombank đã sử dụng vốn của mình có hiệu quả. 48
  60. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Dư nợ cho vay 109.214.229 126.646.093 183.629.879 196.422.586 Tổng vốn huy động 131.644.622 163.057.456 260.997.659 291.653.101 Tổng dư nợ cho vay/ Tổng nguồn 82,96% 77,67% 70,36% 67,35% vốn huy động (%) Bảng 4.10: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Có thể thấy mức độ hoạt động của Sacombank là khá tốt và ngày càng hiệu quả hơn, biết cách xoay vòng vốn, không để vốn bị trì trệ và lãng phí, điều này giúp cho doanh thu của Ngân hàng ngày càng tăng trưởng. Đồng thời, Sacombank vẫn được xem là đơn vị có hiệu suất cho vay cao vì tổng doanh số cho vay luôn cao hơn so với tổng lượng vốn huy động được. • Thứ tư đóng góp lợi nhuận Ngân hàng: Lợi nhuận trong những năm qua giảm. Do diễn biến bất lợi của nền kinh tế Việt Nam và Thế giới nên giai đoạn 2013 – 2016, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu khởi phát từ 2008. Năm 2014 nền kinh tế vẫn đang khó khăn với nút thắt nợ xấu và hàng tồn kho song kết quả kinh doanh của Sacombank cũng khả quan. Tuy gặp nhiều khó khăn và áp lực cạnh tranh nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng qua các năm. Bên cạnh những kết quả như trên, trong những năm qua Sacombank cũng đã đạt được những kết quả khác như: Tổng tài sản tăng trưởng tốt, tăng trưởng huy động vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo tính thanh khoản, tìm kiếm được nhiều khách hàng mới, tạo được lòng tin, hình ảnh tốt giữa ngân hàng với khách hàng. Là một trong những định chế tài chính hàng đầu, chỉ tính riêng về doanh số, doanh số giao 49
  61. dịch ngoại tệ với khách hàng tăng trưởng bình quân gần 20%/ năm. Trong năm 2017, Sacombank tiếp tục triển khai chiến lược kinh doanh với hai phân khúc trọng tâm là Khách hàng cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hai phân khúc này đã có sự tăng trưởng ấn tượng về quy mô huy động và cho vay trong năm 2016, tạo tiền đề cho các mảng kinh doanh khác của Ngân hàng đạt được kết quả kinh doanh tốt về doanh thu và lợi nhuận. Sự thành công của Sacombank trong năm 2016 không chỉ đơn thuần dừng lại ở kết quả hoạt động kinh doanh mà còn thể hiện trong việc xây dựng, chuyển đổi thành công hàng loạt các hệ thống nền tảng mà Ngân hàng đã khởi động từ cuối năm 2014 về quản trị rủi ro, phê duyệt tín dụng, thu hồi nợ, mô hình bán hàng và dịch vụ chuyên môn hóa, mô hình vận hành tập trung, Những nền tảng này tạo tiền đề vững chắc cho sự tăng trưởng của Sacombank trong các năm tiếp theo. Với những thế mạnh có sẵn, cùng với sự cải tiến và chuyển mình mạnh mẽ, đặc biệt là việc chuẩn hóa công nghệ, đã giúp Sacombank xuất sắc vượt qua nhiều Ngân hàng khác trong nước, thậm chí vượt qua cả Ngân hàng nước ngoài hiện đang hoạt động tại Việt Nam. Đạt được những kết quả trên là do Ngân hàng thực hiện đúng các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng được ghi trong Luật tổ chức tín dụng và các quyết định của NHNN. Ngân hàng phân loại nợ, trích lập rủi ro theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN (mới đây nhất là Thông tư số 14/2014/TT- NHNN). Đa dạng hóa rủi ro, Ngân hàng luôn bám sát diễn biến của thị trường tiền tệ, để đưa ra những biện pháp kịp thời khi có sự thay đổi. Đồng thời, Ngân hàng cũng thường xuyên tổ chức tập huấn, nâng cao, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ công nhân viên để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Tìm hiểu, nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng để đưa ra các sản phẩm dịch vụ đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. 4.8.2 Tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Sacombank giai đoạn trước và sau khi sáp nhập Southern: Trước khi sáp nhập, hoạt động kinh doanh của Sacombank đang rất tốt, thậm chí là tốt nhất trong nhóm Ngân hàng TMCP. Sacombank khi ấy còn tham vọng sẽ vươn tầm khu vực trong thời gian không xa. Nhưng từ khi sáp nhập với Southern Bank, thay vì mang lại giá trị cộng hưởng to lớn, Sacombank lại đang rơi vào hành trình suy thoái. 50
  62. • Chi phí tăng, lợi nhuận giảm: Báo cáo tài chính công ty mẹ năm 2016 của Sacombank cho biết, tính đến 31/12/2016, Tổng tài sản của ngân hàng đạt trên 333 nghìn tỷ đồng, tăng 14% so với cuối năm 2015. Tiền gửi khách hàng đạt 3.962 tỷ đồng. Cho vay khách hàng 196.423 tỷ đồng, tăng lần lượt 40,2% và 7% so với thời điểm 31/12/2015. Thu nhập thuần từ lãi đạt 5.119 tỷ đồng, tương đương giảm 22,6% so với cuối năm 2015. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt 1.418 tỷ đồng, tăng 21,1% so với cùng kỳ năm trước. Các hoạt động kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư, hoạt động kinh doanh khác có tín hiệu khả quan hơn so với cùng kỳ năm ngoái. Điển hình, hoạt động kinh doanh ngoại hối đem lại cho Sacombank 267 tỷ đồng tăng 67,9% so với cùng kỳ năm 2015 Tuy vậy, những điểm sáng này không khỏa lấp được những tồn tại ở Sacombank. Kết thúc năm 2016, Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng chỉ đạt 373 tỷ đồng, giảm 774 tỷ đồng, tương đương 67,5% so với năm trước. Lý giải nguyên nhân này, Sacombank cho biết, chi phí lãi tiền gửi và tiền vay tăng tới 4.518 tỷ đồng. Đặc biệt, chi phí hoạt động tăng 958 tỷ đồng, chưa kể chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã giảm tới 176 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước. • “Bóng ma” nợ xấu Nhìn lại giai đoạn 2013-2016, không thể phủ nhận Sacombank là một trong những ngân hàng có hệ thống quản trị rủi ro được đánh giá là tốt nhất hệ thống ngân hàng. Khi đó, tỷ lệ nợ xấu của Sacombank chỉ là 1,46% năm 2013, và 1,19% năm 2014, một con số trong mơ với nhiều ngân hàng. Nhất là trong thời điểm các ngân hàng khác đang đau đầu giải quyết “bóng ma” nợ xấu. Tuy nhiên, bắt đầu từ cuối năm 2015 hậu sáp nhập Southern Bank vào Sacombank đã làm cho tình hình nợ xấu của Sacombank bắt đầu tăng cao. Nợ xấu đang tăng dần tại Sacombank. Đơn vị: triệu đồng 51
  63. Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Sacombank 1.46% 1.19% 1.85% 5.35% Toàn 3.79% 3.8% 2.9% 2.8% ngành Bảng 4.11: Chỉ tiêu đánh giá tình hình nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank giai đoạn 2013 – 2016 Dư nợ xấu của Sacombank qua các năm 2015, 2016 có xu hướng tăng cao do việc sáp nhập Southern Bank vào Sacombank, đã khiến cho Sacombank phải gánh chịu một khoản nợ xấu lên đến hàng nghìn tỷ đồng, trở thành ngân hàng có tổng nợ xấu cao nhất trong toàn ngành. Tuy nhiên, điều đáng nói là con số nợ xấu của Sacombank không chỉ dừng trên các con số báo cáo mà còn tiềm ẩn dưới rất nhiều hình thức khác nhau. Chẳng hạn như năm 2015 ngân hàng này có tới 15.124 tỷ đồng là chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành và số lượng rủi ro khoản nảy lên tới 1.386 tỷ đồng, tăng gần gấp 6 lần so với cuối năm 2014. Trong thuyết minh báo cáo tài chính không nêu rõ là trong này có bao nhiêu là trái phiếu VAMC phát hành, bao nhiêu do doanh nghiệp phát hành. Tuy nhiên, dù là trái phiếu từ đâu thì số dự phòng rủi ro này cho thấy Sacombank đang có một lượng trái phiếu “xấu” rất lớn. Vẫn chưa dừng lại ở những con số có thể nhìn thấy được tình trạng tài chính thực sự của Sacombank có thể còn ẩn sâu trong báo cáo tài chính. Vào thời điểm đề án sáp nhập Southern Bank được chính thức công bố trước đó không lâu nợ xấu lên đến 52%, tức là nợ xấu của ngân hàng này lên tới hơn 20.000 tỷ đồng, trong khi đó con số công bố chinh thức chỉ có khoảng 6%. ➢ Xoay quanh tất cả vấn đề, hiện nay tại thời điểm ngày 16/06/2017 giá cổ phiếu STB đang được giao dịch quanh mức 13.900 đồng/cổ phiếu. Điều đáng nói từ chỗ là một cổ phiếu dẫn dắt thị trường, được nhiều nhà đầu tư ưa thích với tính thanh khoản cao thì hiện nay STB trở thành một cổ phiếu có rất ít giao dịch. Cái tên STB chỉ còn là dĩ vãng trong giới đầu tư chứng khoán. Thời hoàng kim của cổ phiếu này đã chấm dứt và khó có cơ hội quay trở lại. 52
  64. • Tồn tại: Việc thu hồi nợ đã xử lý rủi ro chậm, đạt tỷ lệ không cao. Các khoản nợ xử lý rủi ro thu hồi khó khăn. Lợi nhuận của Ngân hàng chủ yếu dựa vào hoạt động tín dụng là chính, đặc biệt việc cấp tín dụng dựa quá nhiều vào tài sản đảm bảo nhưng công tác giám sát và kiểm tra sau cho vay chưa được quan tâm đúng mức, thường mang tính chiếu lệ, do công tác này chưa có sự chuyên môn hóa vẫn do cán bộ tín dụng đảm nhận và chịu trách nhiệm dẫn đến khi khách hàng không trả được nợ và phá sản mà Ngân hàng vẫn chưa xử lý được tài sản để thu nợ. Sacombank đã triển khai chiến lược tiếp thị song còn bị hạn chế bởi sự cạnh tranh khốc liệt về lãi suất và hạn mức tín dụng cho vay từ các tổ chức tín dụng khác, nhất là các Ngân hàng thương mại mới thành lập, đã ban hành lãi suất rất hấp dẫn để thu hút khách hàng. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng còn chưa cân đối, đặc biệt là vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn đã làm hạn chế việc cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng. Chất lượng thẩm định và kiểm tra vốn vay sau khi cho vay chưa cao: kết quả khảo sát thực tế và kiểm tra hồ sơ cho vay thấy chất lượng nhiều báo cáo thẩm định và kiểm tra vốn sau khi cho vay thấy chưa đạt yêu cầu. Tình trạng sao chép lại thông tin do khách hàng cung cấp mà không cần đối chiếu, phân tích với các nguồn thông tin khác nhau phổ biến. Các loại rủi ro và các biện pháp giảm thiểu rủi ro của doanh nghiệp không được đề cập kỹ trong báo cáo. ➢ Từ sau khi sáp nhập Southern Bank tỷ lệ dự phòng rủi ro hoạt động tín dụng của Sacombank tăng cao, điều đó có nghĩa chi phí huy động vốn của Sacombank cao hơn. Do đó, Sacombank sẽ phải tiếp tục tăng lãi suất huy động đển giữ chân cũng như thu hút khách hàng. • Nguyên nhân: + Nguyên nhân khách quan: Chính phủ đưa ra công cụ, chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát đã khiến cho các doanh nghiệp rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng, khả năng vay 53
  65. vốn bị hạn chế do lãi suất đi cho vay của các Ngân hàng được đẩy lên cao, kết quả là vốn đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp bị thu hẹp, tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa bị ảnh hưởng vì hàng hóa kém chất lượng, không đủ tính cạnh tranh. Chính những tác động này đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và khả năng trả nợ cho Sacombank. Sự yếu kém trong công tác quản lý của các cơ quan chính quyền, cũng như việc triển khai các thông tư của NHNN vẫn còn nhiều bất cập. Công tác thanh tra, giám sát chưa thực sự hiệu quả của NHNN. Việc thị trường bất động sản đang bị đóng băng đã làm giảm tính pháp lý và giá trị tài sản đảm bảo được dùng để vay vốn của khách hàng cũng như các sản phẩm cho vay bất động sản của Sacombank, gây khó khăn cho nhiều đối tượng trong việc đánh giá, xử lý tài sản. Ngoài những nguyên nhân trên, còn một số nguyên nhân không thể lường trước được như: thiên tai, lũ lụt, bệnh tật, hỏa hoạn, gây ra những tổn thất nghiêm trọng, buộc các khách hàng phải dùng số tiền trả nợ cho Ngân hàng để xử lý những tình huống trên, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu kéo dài gây rủi ro cho Ngân hàng. + Từ phía khách hàng: Khách hàng được sử dụng vốn vay không đúng mục đích so với hợp đồng tín dụng hoặc không có thiện chí trong việc trả nợ vay cho Ngân hàng. Các công ty, doanh nghiệp cố tình làm sai lệch các số liệu của báo cáo tài chính, khai tăng lượng hàng hóa trong kho và hạch toán giá trị không đúng sự thật, hối lộ các cán bộ tín dụng để có thể trì hoãn việc trả nợ. Mặt khác, để có thể sử dụng vốn vay của các Ngân hàng, khách hàng có thể làm giả hồ sơ, hợp đồng mua bán phức tạp mà các Ngân hàng khó có thể phát hiện ra. Khả năng quản lý kinh doanh, thiếu khả năng phản ứng trước biến động mạnh mẽ của nền kinh tế dẫn đến điều hành hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh nên không thể trả nợ được cho Ngân hàng. Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch, các báo cáo tài chính cung cấp cho Ngân hàng đa số chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực trạng thực tế. Trong khi đó Ngân hàng khó có thể yêu cầu các doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính kiểm toán, 54
  66. cho nên khi các cán bộ tín dụng thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên các báo cáo tài chính thường, cho nên không đánh giá chính xác được tình hình tài chính thực của doanh nghiệp. + Từ phía Ngân hàng: Năng lực thẩm định của các cán bộ còn chưa hoàn thiện, không thu thập đầy đủ thông tin khách hàng. Đồng thời, với những thông tin mà khách hàng cung cấp đa phần cán bộ tín dụng không xác minh và chứng thực, phân tích khả năng trả nợ của khách hàng dựa trên các khuôn mẫu có sẵn. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, hoạt động kiểm toán vẫn chưa được áp dụng nhiều và tính minh bạch về tài chính còn nhiều hạn chế, công tác kế toán và các báo cáo tài chính vẫn chưa được thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật nên các Ngân hàng thương mại nói chung và Sacombank nói riêng đều phải gặp khó khăn về tính chính xác thông tin của khách hàng. Việc đặt chỉ tiêu cho từng cán bộ tín dụng sẽ mang lại những mặt tích cực. Tuy nhiên, nó cũng vô hình chung tạo ra áp lực cho các cán bộ tín dụng, khiến cho họ cấp tín dụng cho những khách hàng không có năng lực trả nợ trong tương lai vì áp lực doanh số. Các cán bộ tín dụng có thể không thực hiện đầy đủ quy trình kiểm tra hoặc nếu có kiểm tra chỉ mang tính chất hình thức, đối phó bằng cách gửi biên bản kiểm tra cho khách hàng ký mặc dù trên thực tế việc kiểm tra này không xảy ra, dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc gặp khó khăn về tài chính mà Ngân hàng lại không hay biết cho đến khi khách hàng không thể hoàn trả nợ, gây khó khăn trong việc xử lý nợ của Ngân hàng. Đặc biệt, từ cuộc sáp nhập Southern Bank vào Sacombank làm cho Sacombank phải gánh chịu một khoản nợ lớn, việc phải trích dự phòng rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng đến kế hoạch tài chính của Sacombank, lợi nhuận bị sụt giảm đi một nửa so với trước đó. ➢ Những bất cập từ việc sáp nhập Southern Bank vào Sacombank ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Sacombank: 55
  67. Mua bán, sáp nhập ngân hàng là chủ trương lớn của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, giúp ngân hàng sau sáp nhập tăng trưởng vượt bậc về quy mô, cộng hưởng thế mạnh của cả hai, gia tăng khả năng nhận diện thương hiệu trên thị trường, đồng thời giảm thiểu chi phí. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là hiệu quả phát huy của ngân hàng sau tái cơ cấu. Hầu hết các ngân hàng sau sáp nhập phải ôm và xử lý khối nợ xấu rất lớn nên đương nhiên khó đạt kế hoạch kinh doanh như kỳ vọng. Nhiều ngân hàng khổ vì khoản nợ xấu này, nó là yếu tố tác động rất tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng. Cụ thể, hậu sáp nhập cũng mang đến nhiều khó khăn cho Sacombank: + Thứ nhất, chính là sự khác biệt về văn hóa và phương pháp kinh doanh giữa hai ngân hàng. + Thứ hai, những ảnh hưởng của nền kinh tế, tác động trực tiếp đến tài chính của khách hàng, từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín dụng của khách hàng, làm cho tỷ lệ nợ xấu của Sacombank vượt quá kế hoạch quy định. + Thứ ba, việc áp dụng quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ kéo theo CIC cũng đã làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu của toàn ngân hàng, qua đó ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa Sacombank với khách hàng. + Thứ tư, sự biến động của thị trường bất động sản, thị trường hàng hóa, thị trường chứng khoán, đã làm cho hoạt động tín dụng của Sacombank bị ảnh hưởng kéo theo. Tóm lại, hậu sáp nhập Sacombank từ ngân hàng nằm trong top đầu về thị phần trong các ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh lại phải loay hoay với vòng xoáy tái cơ cấu. Tuy quy mô lớn hơn nhưng nặng nợ xấu, nhân sự đông đảo nhưng vênh nhau về năng lực, hệ thống công nghệ không đồng nhất và áp lực sụt giảm lợi nhuận, là những vấn đề còn tồn tại mà Sacombank phải xử lý sau cuộc sáp nhập. Theo đề án tái cơ cấu đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, trong năm 2017 Sacombank đặt mục tiêu tỷ lệ nợ xấu dưới 1%, lợi nhuận trước thuế đạt 585 tỷ đồng, tăng 276% so với năm 2016. Tổng tài sản dự kiến tăng 16%, tổng huy động vốn tăng 17%, dư nợ tín dụng tăng 19%. 56