Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank)

pdf 65 trang thiennha21 23/04/2022 6110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_hieu_qua_hoat_dong_cho_vay_tai_ngan_hang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TPHCM KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Giáo viên hướng dẫn: TS. Hà Văn Dũng Sinh viên thực hiện: Cao Lê Ngọc Lan Anh MSSV: 1211190133 Lớp: 12DTDN03 TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TPHCM KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Giáo viên hướng dẫn: TS. Hà Văn Dũng Sinh viên thực hiện: Cao Lê Ngọc Lan Anh MSSV: 1211190133 Lớp: 12DTDN03 TP. Hồ Chí Minh, năm 2016 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)-Chi nhánh Sài Gòn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 06 năm 2016 Tác giả (Ký tên) Cao Lê Ngọc Lan Anh iii
  4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý Thầy Cô khoa Kế toán-Tài chính- Ngân hàng đã tận tình truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và làm việc sau này. Tôi xin chân thành cám ơn Thầy Hà Văn Dũng, Thầy là người trực tiếp hướng dẫn tận tình và chỉ bảo cho tôi trong quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBANK) – Chi nhánh Sài Gòn đã tạo điều kiện cho tôi thực tập. Nơi đây giúp tôi được tiếp cận, quan sát và học hỏi được rất nhiều từ môi trường làm việc và đặc biệt là tôi xin cám ơn các anh chị phòng Phục vụ Khách hàng cá nhân đã hướng dẫn nhiệt tình, cung cấp những số liệu cần thiết để tôi hoàn chỉnh bài khóa luận tốt nghiệp. TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 06 năm 2016 (SV Ký và ghi rõ họ tên) Cao Lê Ngọc Lan Anh iv
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VPBank Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng NHNN Ngân hàng nhà nước. NHTM Ngân hàng thương mại. TCTD Tổ chức tín dụng. NH Ngân hàng. DN Doanh nghiệp. LN Lợi nhuận. DSCV Doanh số cho vay. ĐHCĐ Đại hội cổ đông. KH Khách hàng. VAMC Vietnam Asset Management Company-công ty thu mua nợ quốc gia. TMCP Thương mại cổ phần. vi
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Số liệu chung về tình hình tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng qua 5 năm từ 2011 – 2015. Bảng 4.2. So sánh tín dụng của VPBank giai đoạn 2011-2015. Bảng 4.3. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank giai đoạn 2011-2015 Bảng 4.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của NH VPBank giai đoạn 2011-2015 Bảng 4.5. Tình hình nguồn vốn của VPBank giai đoạn 2011-2015 Bảng 4.6. Tình hình dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn của VPBank từ 2011 đến 2015. Bảng 4.7. Hệ số thu nợ của VPBank giai đoạn 2011-2015 Bảng 4.8. Vòng quay vốn tín dụng của VPBank từ năm 2011 đến năm 2015. Bảng 4.9. Số lượng khách hàng hoạt động của VPBank giai đoạn 2011-2015 Bảng 4.10. Doanh số cho vay và tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay của VPBank từ năm 2011 đến năm 2015 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Biểu đồ 4.1 Tình hình hoạt động tín dụng của VPBank giai đoạn 2011-2015. Biểu đồ 4.2. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank giai đoạn 2011-2015 Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng VPBank giai đoạn 2011-2015 Biểu đồ 4.4. Nợ xấu của ngân hàng VPBank giai đoạn 2011-2015 Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng VPBank giai đoạn 2011-2015 Biểu đồ 4.6. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động và tổng nguồn vốn của VPBank giai đoạn 2011-2015 Biểu đồ 4.7. Tình hình tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn của VPBank giai đoạn 2011-2015 Biểu đồ 4.8. Hệ số thu nợ của VPBank từ năm 2011 đến năm 2015 Biểu đồ 4.9. Số vòng quay vốn tín dụng của VPBank giai đoạn 2011-2015. Biểu đồ 4.10. Số lượng khách hàng hoạt động của VPBank giai đoạn 2011-2015 Biểu đồ 4.11. Tình hình co vay tại VPBank giai đoạn 2011-2015 Biểu đồ 4.12. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (%) của VPBank giai đoạn 2011-2015 vii
  7. Mục lục CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2 1.3.1. Không gian 2 1.3.2. Thời gian 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Kết cấu đề tài 2 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY 3 2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 3 2.1.1. Khái niệm cho vay 3 2.1.2. Đặc điểm cho vay 3 2.2. Vai trò và các hình thức cho vay 4 2.2.1. Vai trò của cho vay 4 2.2.2. Các hình thức của cho vay 6 2.2.3. Quy trình cho vay 8 2.3. Khái niệm và đặc điểm hiệu quả hoạt động cho vay 11 2.4. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả cho vay 11 2.4.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay về phía Ngân hàng 11 2.4.1.1. Các chỉ tiêu định tính 11 2.4.1.2. Các chỉ tiêu định lượng 12 2.4.2. Các tiêu chí đánh giá tín dụng về mặt xã hội. 16 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả cho vay 17 2.5.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng 17 2.5.2. Những nhân tố thuộc về khách hàng 18 2.5.3. Các nhân tố khách quan khác 19 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Phương pháp nghiên cứu 20 3.2. Dữ liệu nghiên cứu 21 3.2.1. Nguồn dữ liệu 21 3.2.2. Cách lấy dữ liệu 21 viii
  8. 3.2.3. Mẫu nghiên cứu 21 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI VPBANK 21 4.1. Phân tích thống kê về hoạt động cho vay của VPBank 21 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY 44 5.1. Kết luận 44 5.1.1. Hạn chế và nguyên nhân 45 5.1.1.1. Hạn chế 46 5.1.1.2. Nguyên nhân chủ quan (từ phía Ngân hàng) 46 5.1.1.3. Nguyên nhân khách quan (từ khách hàng) 47 5.1.1.4. Nguyên nhân từ phía nền kinh tế 48 5.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại VPBank 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 ix
  9. CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động Ngân hàng, Nhà nước chủ trương cổ phần hóa các Ngân hàng thương mại trong nước. Tuy nhiên việc gỡ bỏ dần và tiến tới xóa bỏ hàng rào bảo vệ đối với ngành tài chính đem đến nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức. Khi mở cửa, Ngân hàng trong nước có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý, nhưng phải chịu sức ép rất lớn từ các Ngân hàng nước ngoài, thậm chí phải chấp nhận thâu tóm, sáp nhập hoặc rút lui khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh. Vì vậy các Ngân hàng thương mại đã không ngừng hoàn thiện chính mình, xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao khả năng cạnh tranh. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Kinh doanh Ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Trong đó, tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro. Với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế, các ngân hàng phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động cho vay cùng với nó là việc đảm bảo an toàn, hiệu quả từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế và của toàn xã hội. Việc ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn ngày càng tăng cũng cần đòi hỏi sự hiệu quả của hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển bền vững. Việc xem xét phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay là việc làm hết sức quan trọng, cần thiết và thường xuyên của tất cả các Ngân hàng, nhằm tìm ra các mặt ảnh hưởng các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay từ đó có những giải pháp kịp thời, phát huy hơn nữa thế mạnh và hạn chế tổn thất có thể xảy ra. Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động cho vay ngân hàng đối với các khách hàng cũng như qua khảo sát thực tế về tình hình cho vay tại chi nhánh Sài Gòn của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian thực tập tôi đã chọn đề tài “PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI 1
  10. NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)” để nghiên cứu. 1.2. Mục đích nghiên cứu -Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ sở về hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. -Phân tích các tiêu chí ảnh hưởng đến tình hình cho vay, thu hồi, dư nợ, nợ quá hạn -Đánh giá về hiệu quả cho vay của ngân hàng. -Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng VPBank. 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1.3.1. Không gian Đề tài đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tín dụng tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)- Chi nhánh Sài Gòn 1.3.2. Thời gian -Thời gian thực tập để thực hiên đề tài: từ ngày 30/11/2015 đến ngày 31/03/2016 -Đề tài trình bày dựa trên số liệu thu thập trong 5 năm: 2011-2015 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập từ bảng báo cáo thường niên của Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), sách báo, internet, và các nguồn khác. - Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh đối chiếu các số tương đối và tuyệt đối, diễn giải, quy nạp. 1.5. Kết cấu đề tài Tên đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)” Khóa luận được kết cấu theo năm chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay và hiệu quả của hoạt động cho vay Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu về hiệu quả hoạt động cho vay tại VPBank Chương 5: Kết luận và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay 2
  11. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY 2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 2.1.1. Khái niệm cho vay Cho vay, còn gọi là tín dụng , là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát triển. Muốn vậy các khâu của hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định và thực hiện trôi chảy để NHTM thu hồi được vốn và lãi khi kết thúc thời hạn cho vay. Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay) sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Ngân hàng phải kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay phải có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao cho có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn do chủ quan hoặc khách quan. Do đó ngân hàng cần có những biện pháp đảm bảo vốn vay: thế chấp, cầm cố, bão lãnh Theo quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay. Để đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro thì hoạt động tín dụng tại Việt Nam dựa trên một số các văn bản pháp luật chủ yếu: -Luật Dân sự, luật Đất đai, luật Doanh nghiệp. -Luật các tổ chức tín dụng. -Các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật các tổ chức tín dụng. 2.1.2. Đặc điểm cho vay 3
  12. -Thứ nhất, về chủ thể bao giờ cũng có hai bên tham gia: Bên cho vay - là người có tài sản chưa dùng đến, muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một số lợi ích của mình và Bên vay – là người đang cần sử dụng tài sản đó để thỏa mãn nhu cầu của mình (về kinh doanh hoặc vốn). -Thứ hai, hình thức pháp lý của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp đồng tín dụng tài sản. -Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng trước và hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại. -Thứ tư, việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay. Bên cạnh những yếu tố cơ bản trên thì trong khái niệm cho vay của tổ chức tín dụng còn thể hiện những dấu hiệu mang tính chất đặc thù như là: -Một là việc cho vay của các tổ chức tín dụng là hoạt động nghề nghiệp kinh doanh mang tính chức năng. Đây là quy định mang tính chất đặc thù, mang tính chất nghề nghiệp kinh doanh được pháp luật quy định cho nó những quyền năng cụ thể. -Hai là hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng không chỉ là một nghề kinh doanh mà hơn nữa còn là một nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện. Điều này thể hiện ở chỗ hoạt động cho vay chuyên nghiệp của tổ chức tín dụng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định như phải có vốn pháp định, phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngân hàng trước khi tiến hành việc đăng kí kinh doanh theo luật định. -Ba là ngoài việc tuân thủ quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng còn chịu sự điều chỉnh, chi phối của các đạo luật về ngân hàng, thậm chí kể các các tập quán thương mại về ngân hàng. Đặc điểm này, bị chi phối bởi tính chất đặc thù trong nghề nghiệp kinh doanh của các tổ chức tín dụng như tính rủi ro cao và sự ảnh hưởng mang tính chất dây chuyền đối với nhiều lợi ích khác trong xã hội. 2.2. Vai trò và các hình thức cho vay 2.2.1. Vai trò của cho vay  Đối với ngân hàng: Cho vay là hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho NHTM, giúp NHTM duy trì hoạt 4
  13. động của mình. Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của Ngân hàng doanh thu từ hoạt động này thường chiếm 70% doanh thu, ở các nước phát triển, hay đến 90% doanh thu của Ngân hàng, ở các nước đang phát triển. Cho vay giúp NH mở rộng thêm mối quan hệ với KH và phân tán rủi ro. Và là cơ sở để NH có thể cung cấp thêm nhiều dịch vụ khác, làm đa dạng hóa kinh doanh, góp phần tăng doanh thu. Cho vay giúp cho tổ chức tín dụng giữ được khả năng thanh toán, vì nó thích ứng với kết cấu bên khoản mục bên tài sản nợ.  Đối với khách hàng: + Là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải quyết nhu cầu này thoả đáng trong mối quan hệ này, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thông qua hoạt động cho vay có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, hoạt động cho vay còn thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các tổ chức, cá nhân khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. + Cho vay ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các tổ chức, cá nhân. Khi sử dụng vốn vay các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ theo hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều khoản của hợp đồng do đó đòi hỏi các tổ chức, cá nhân muốn có vốn vay tại ngân hàng thì phải có phương án kinh doanh khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà phải tìm cách sử dụng có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và thu được lợi nhuận. Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc các tổ chức, cá nhân phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. +Cho vay góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho tổ chức kinh tế. Trong nền kinh tế hiếm khi tổ chức, cá nhân sử dụng 100% vốn tự có của mình để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Để đạt hiệu quả cần có sự kết cấu hợp lý giữa nguồn vốn vay và vốn tự có nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức giá vốn bình quân rẻ nhất. +Cho vay góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ 5
  14. chức kinh tế. Trong sản xuất kinh doanh cạnh tranh là một điều tất yếu, muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi các tổ chức, cá nhân phải có chiến lược, phải tăng cường liên doanh liên kết, mở rộng sản xuất, trang bị những kỹ thuật hiện đại nhằm tăng sức cạnh tranh. Chính vì vậy cá tổ chức, cá nhân phải tìm đến ngân hàng, và khoản tiền vay của ngân hàng sẽ giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện được mục đích, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Đối với nền kinh tế +Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. +Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác. +Góp phần thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.2.2. Các hình thức của cho vay  Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn: - Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng với thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là đến một năm. Hình thức này chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong một thời hạn ngắn. - Cho vay trung và dài hạn: hình thức này khác cho vay ngắn hạn là với thời gian thỏa thuận là từ trên một năm trở lên. Người đi vay sử dụng hình thức này để thỏa mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định trong kinh doanh, thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng như mua sắm nhà ở, phương tiện đi lại  Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay: - Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba. Việc cho vay này phải được bảo đảm dưới hình thức ký kết cả hai loại hợp đồng, bao gồm hợp đồng tín dụng 6
  15. và hợp đồng bảo đảm tiền vay (hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh). Pháp luật cũng cho các bên có thể thỏa thuận lập một hợp đồng nên trong trường hợp này các thỏa thuận về bảo đảm tiền vay được xem là một bộ phận hợp thành của hợp đồng có bảo đảm bằng tài sản. - Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản cụ thể, xác định của khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Thông thường các bên chỉ giao kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp tổ chức tín dụng cho vay có bảo đảm bằng tín chấp thì vẫn phải xác lập một văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của mình và gửi cho tổ chức tín dụng để khách hàng vay có thể được tổ chức tín dụng chấp nhận cho vay.  Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: - Cho vay kinh doanh: là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sử dụng vào mục đích thực hiện các công việc kinh doanh của mình. Nếu bên vay vi phạm sử dụng vào những mục đích khác thì bên cho vay có quyền áp dụng các chế tài thích hợp như đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước thời hạn - Cho vay tiêu dùng: bên tham gia vay cam kết số tiền vay sẽ được sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi lại, hay sử dụng vào mục đích học tập  Căn cứ vào phương thức cho vay: - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. TCTD áp dụng phương thức cho vay này khi khách hàng vay có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định. - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Theo phương thức này, một nhóm TCTD cùng thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành. 7
  16. - Cho vay trả góp: Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. TCTD và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức trả phí hco hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 2.2.3. Quy trình cho vay  Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay Tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay là bước khởi đầu của quy trình cho vay. Trong bước này khách hàng và ngân hàng phải thực hiện các công việc cụ thể như sau: -Tư vấn khách hàng về sản phẩm cho vay của ngân hàng để giúp khách hàng lựa chọn được sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng; -Thu thập thông tin ban đầu về khách hàng để giúp NHTM chọn lọc được những khách hàng đủ tiêu chuẩn; -Đối với khách hàng đủ tiêu chuẩn, nhân viên ngân hàng tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng lập hồ sơ vay theo đúng quy định của ngân hàng; -Kết quả cuối cùng của bước công việc này là chọn lựa được khách hàng hội đủ các điều kiện ban đầu để cấp tín dụng và tiếp nhận hồ sơ vay từ khách hàng để phục vụ cho công tác 8
  17. thẩm định tín dụng.  Bước 2: Thẩm định Thẩm định là quá trình thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng, liên quan đến phương án vay vốn, liên quan đến tài sản bảo đảm để làm cơ sở ra quyết định cho vay. -Nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định +Thông tin do khách hàng cung cấp. +Thông tin lưu trữ tại ngân hàng CIC. +Thông tin do ngân hàng thu thập từ các kênh khác. -Nội dung thẩm định. +Thẩm định khách hàng. +Thẩm định phương án vay vốn. +Thẩm định hình thức bảo đảm nợ vay. -Lập báo cáo thẩm định (lập tờ trình thẩm định). Báo cáo thẩm định là văn bản ghi nhận lại kết quả thẩm định và ý kiến đề xuất của nhân viên tín dụng. Báo cáo thẩm định cùng với hồ sơ vay của khách hàng là cơ sở để bộ phận phê duyệt tín dụng xem xét ra quyết định cho vay.  Bước 3: Duyệt cho vay. Duyệt cho vay là bước kiểm tra kết quả thẩm định để ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Tùy theo cơ cấu tổ chức của bộ máy tín dụng, có những cấp tham gia xét duyệt cho vay như sau: chuyên viên; Ban tín dụng; Hội đồng tín dụng. Hội đồng tín dụng là cấp phê duyệt cao nhất, có thẩm quyền phê duyệt mọi khoản tín dụng vượt quá thẩm quyền phê duyệt của chuyên viên và ban tín dụng.  Bước 4: Ký hợp đồng Hợp đồng cho vay Hợp đồng bảo đảm nợ vay  Bước 5: Đăng ký giao dịch bảo đảm Đối với những khoản vay có đảm bảo trực tiếp bằng tài sản NH phải tiến hành thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản nhằm xác lập quyền của NH đối với tài sản bảo đảm  Bước 6: Giải ngân -Căn cứ giải ngân. 9
  18. + Hồ sơ vay của khách hàng; +Hồ sơ phân tích tín dụng +Chứng từ bảo đảm nợ vay; +Chứng từ khác. -Tổ chức thực hiện: việc giải ngân cho khách hàng được thực hiện trên cơ sở phối hợp của ba bộ phận: Bộ phận tín dụng, bộ phận kế toán, bộ phận ngân quỹ. -Hình thức giải ngân: việc giải ngân được thực hiện dưới 2 hình thức (tiền mặt, chuyển khoản)  Bước 7: Kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân -Kiểm tra tình hình sử dụng tiền vay. -Kiểm tra tình hình tài chính công nợ của khách hàng. -Kiểm tra, đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay.  Bước 8: Theo dõi thu nợ Việc thu nợ được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (thời điểm, số tiền, phương thức thu nợ ).  Bước 9a. Thanh lý hợp đồng Thanh lý hợp đồng được thực hiện khi bên vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho NH. Những công việc phải thực hiện khi tiến hành thanh lý hợp đồng: -Kiểm tra đối chiếu tình hình thu nợ; -Lập biên bản thanh lý; -Hoàn trả tài sản bảo đảm, thực hiện thủ tục giải chấp tài sản.  Bước 9b: Xử lý nợ quá hạn Nợ vay của khách hàng bị chuyển nợ quá hạn trong các trường hợp sau: Khách hàng không trả được nợ khi đến hạn và không được NH đồng ý gia hạn/điều chỉnh kỳ hạn nợ; Có quyết định thu hồi nợ trước hạn nhưng khách hàng không trả được trong thơi hạn cho phép. Tùy theo mức độ rủi ro mà NH có biện pháp xử lý cụ thể: -Chuyển nợ quá hạn -Áp dụng các biện pháp thu nợ (đôn đốc khách hàng trả nợ, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ)  Bước 10: Lưu trữ hồ sơ 10
  19. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra của các cơ quan chức năng, đảm bảo minh chứng cho các số liệu kế toán, hồ sơ vay của khách hàng phải được lưu trữ trong một thời gian theo quy định. 2.3. Khái niệm và đặc điểm hiệu quả hoạt động cho vay Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về vốn vay phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương, cũng như của nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của Ngân hàng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp cũng như tạo tâm lý thoải mái cho doanh nghiệp trước, trong và sau khi giao dịch với Ngân hàng; là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế, nó phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay ngân hàng. Đó là khả năng cho vay phù hợp với mục tiêu phát triển của nền kinh tế, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy, hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng, ), khách quan (mức độ an toàn vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội ). Do đó hiệu quả cho vay là kết quả của mối quan hệ giữa ngân hàng-khách hàng vay vốn- nền kinh tế xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu quả cho vay chúng ta cần xem xét trên nhiều khía cạnh: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế . 2.4. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả cho vay 2.4.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay về phía Ngân hàng 2.4.1.1. Các chỉ tiêu định tính - Ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình cho vay hợp lý và thực hiện đúng theo quy trình này không bỏ qua bất kỳ một bước nào, phải thỏa mãn nhu cầu vay của khách hàng. Thủ tục cho vay, thái độ của nhân viên phục vụ khách hàng, trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên, khả năng quản lý của cán bộ quản lý cấp cao cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả cho vay. Ngân hàng cần hướng tới thủ tục cho vay đơn giản nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng cùng với sự hướng dẫn và phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình 11
  20. của đội ngủ cán bộ nhân viên trẻ trung, năng động và giàu kinh nghiệm của ngân hàng. - Kết cấu nguồn cho vay hợp lý. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tiềm ẩn rất nhiều những rủi ro. Kết cấu nguồn vốn cho vay là rất quan trọng nhằm để hạn chế và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng cần đa dạng hóa đối tượng khách hàng của mình, nhằm tránh được rủi ro và góp phần thúc đẩy sự phát triển sự đa dạng của nền kinh tế. -Cho vay phải tuân thủ những quy tắc chung nhất: khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay đúng mục đích, hoàn trả lãi và gốc theo đúng thỏa thuận với NH. 2.4.1.2. Các chỉ tiêu định lượng  Doanh số cho vay. Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm (doanh số cho vay mang tính thời kỳ). Doanh số cho vay phản ánh khả năng thu hút khách hàng và khả năng mở rộng tín dụng của NH. Doanh số cho vay cao góp phần đảm bảo cho sự mở rộng về tín dụng cho NH.  Doanh số thu nợ. Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thu nợ trong kì của NH thông qua đó đánh giá được công tác thu hồi nợ của NH có cao, hiệu quả hay không, có gặp vấn đề khó khăn gì không. Doanh số thu nợ cao thể hiện khả năng thu hồi nợ từ các khoản cho vay là tốt, tăng nguồn thu nhập cho Ngân hàng và đảm bảo cho hoạt động của NH được đảm bảo an toàn, đồng thời nâng cao được hiệu quả cho vay của ngân hàng.  Dư nợ cho vay. Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về hay nói cách khác là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ NH ở một thời điểm nhất định (dư nợ mang tính thời điểm). Cơ cấu của dư nợ cho NH thấy được khách hàng tiềm năng, khách hàng chiến lược, những thế mạnh của việc cho vay từ đó đưa ra những hạn chế cần khắc phục để góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả cho vay. 12
  21.  Nợ quá hạn. Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn sẽ giúp NH phản ánh được chất lượng của việc mở rộng hay thu hẹp cho vay là tốt hay xấu. Trong đó, bao gồm: +Nợ xấu : Theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005và quyết định18/2011/QĐ – NHNN, ngày 25/4/2011, nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) Tỉ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu (%) = Tổng Dư nợ Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ xấu chỉ được phép dưới 3%. Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nợ xấu ở mức cao cho thấy công tác tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát nợ kém, khả năng thu hồi nợ giảm xuống, hiệu quả cho vay vì thế mà cũng bị suy giảm. +Nợ nhóm 2: Việc theo dõi và quan tâm tới nợ nhóm 2 cũng là một yêu cầu cấp thiết, giúp NH phát hiện ra những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Nợ nhóm 2 là nhóm nợ cần chú ý, có thời gian quá hạn dưới 90 ngày hoặc đánh giá theo tỷ lệ tổn thất giá trị nợ gốc, mức độ suy giảm khả năng trả nợ. Cần theo dõi, phân tích những nguyên nhân làm gia tăng nợ nhóm 2, để sớm có biện pháp xử lý, tránh dẫn đến hệ lụy có nguy cơ xảy ra nợ xấu cho NH. 13
  22.  Nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao. Công thức tính: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x100% Tổng dư nợ - Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. - Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. - Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại.  Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn. Vốn huy động Vốn huy động/Tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn  Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm (%) trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng Dư nợ Dư nợ/Tổng nguồn vốn(%) = x100 Tổng nguồn vốn - Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của NH. - Chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt động của NH, đánh giá khả năng sử dụng vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.  Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động (%). 14
  23. Dư nợ Dư nợ/Tổng vốn huy động = x100% Tổng vốn huy động -Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa. - Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí  Hệ số thu nợ. Hệ số này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt. Công thức tính: Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ(%) = x100 Doanh số cho vay  Vòng quay vốn Tín dụng Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = Dư nợ bình quân Trong đó: ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) Dư nợ bình quân trong kỳ = 2 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vay vốn của NH càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao và việc đầu tư càng được an toàn. Trong trương hợp cho vay theo hạn mức thì NH sẽ không quy định cụ thể thời hạn trả nợ mà chỉ cần đối tượng vay vốn thực hiện được đúng vòng quay vốn tín dụng mà họ đã cam kết với NH trong hợp đồng tín dụng. Nếu vòng vay vốn tín dụng được đảm bảo thì khả năng thu hồi nợ gốc và lãi của NH sẽ càng cao. Ngược lại nếu bên vay không thực hiện đúng hoặc 15
  24. sử dụng vốn vay sai mục đích dẫn đến phương án vay thực hiện không có hiệu quả hoặc không tích cực trong việc trả nợ, có dấu hiệu trì trễ thì hiệu quả cho vay của NH sẽ thấp, khả năng không thu hồi được nợ rất cao. Vì vậy để tránh xảy ra trường hợp nợ xấu xuất hiện mỗi quý NH sẽ tiến hành tính vòng quay tín dụng để làm cơ sở so sánh đối chiếu, nếu như vòng quay vốn tín dụng thực tế nhỏ hơn vòng quay vốn tín dụng ghi trên hợp đồng thì bên vay trả nợ không đúng thời hạn và sẽ chịu tiền phạt quá hạn.  Số lượng khách hàng hoạt động: Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.  Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%) (DSCV năm nay − DSCV năm trước) Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = x100% DSCV năm trước - Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi). - Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. 2.4.2. Các tiêu chí đánh giá tín dụng về mặt xã hội. -Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay. -Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động cho vay nói chung. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó 16
  25. dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp. - Kết quả đạt được về đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, năng suất, sản lượng nông- lâm-ngư nghiệp; tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo giá cố định, giá hiện hành theo nền kinh tế những chỉ tiêu này được tính hàng năm hoặc tùy theo mục đích nghiên cứu mà có thể được tính toán trong một giai đoạn nhất định. Mỗi tiêu chí có ý nghĩa nhất định từ việc phản ánh sự tăng trưởng của nền kinh tế đến mức độ phát triển của các ngành nông-lâm-ngư nghiệp cho đến khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, tạo việc làm ở các khu nông nghiệp, nông thôn, sự tăng trưởng góp phần thúc đẩy nhu cầu vay vốn, đẩy mạnh hơn hoạt động để có thể thu về lợi nhuận cao hơn. 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả cho vay Để nâng cao được chất lượng tín dụng NH đối với đối tượng vay ta phải hiểu rõ các nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NH để từ đó phát huy những mặt tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác cả NH và đối tượng vay cần phải có những biện pháp linh hoạt, cụ thể, đúng đắn để có thể đạt được mục tiêu vay một các tốt nhất và cần phù hợp với quy định của Nhà nước trong hoạt động tín dụng. 2.5.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng  Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về giới hạn cho vay đối với từng khách hàng, đối với nhóm khách hàng; quy định về thời hạn cho vay, TSĐB của khoản vay, các khoản phí dịch vụ, hình thức xử lý nợ có vấn đề, nợ quá hạn, nợ xấu và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động tín dụng; là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của NH, nó quyết định sự thành công hay thất bại của NH, chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối phát triển của Đảng và nhà nước, đồng thời là sự kết hợp giữa quyền lợi của người người gửi tiền, người sử dụng vốn vay và NH.  Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Việc NH huy động được bao nhiêu nguồn vốn từ bên ngoài sẽ có ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng cho vay và hiệu quả cho vay. Nếu nguồn vốn của NH dồi dào, thủ tục cho vay đơn giản cơ hội tiếp cận nguồn vốn của người đi vay sẽ dễ dàng hơn, NH cũng cần chứng minh với khách hàng về uy tín, trình độ phát triển của NH thông qua các sản phẩm bổ trợ 17
  26. cho hoạt động vay như thanh toán, chuyển tiền, chiết khấu, bảo lãnh Ngoài ra NH cũng cần nhấn mạnh đến hoạt động marketing cho NH, nhằm quảng bá, giới thiệu và đưa ra các sản phẩm với khách hàng như: thẻ, sổ tiết kiệm cùng các hình thức khuyến mãi khác thông qua các hoạt động đó NH có thể mở rộng thị phần, tăng khả năng huy động vốn và tăng uy tín của NH.  Chất lượng nhân sự Con người là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung trong lĩnh vực NH nói riêng. Cán bộ công nhân viên của NH là bộ mặt, là hình ảnh của NH đối với khách hàng. Nghiệp vụ NH ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự càng cao. Nếu cán bộ tín dụng không làm chủ được bản thân, không có bản lĩnh chính trị vững vàng sẽ rất dễ rơi vào vòng pháp lý, ảnh hưởng đến chất lượng công việc cũng như hình ảnh của NH. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn sẽ giúp NH ngừa tối đa những sai phạm và có thể đem lại một khoản tín dụng có chất lượng tốt.  Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ nguồn thông tin sẵn có của NH từ thông tin tín dụng (CIC), từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh, từ nguồn trực tiếp hoặc gián tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ quan pháp luật để người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng  Công tác kiểm soát nội bộ Để duy trì chất lượng, hiệu quả kinh doanh phù hợp với chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra thì công tác kiểm soát nội bộ cũng cần được tiến hành thường xuyên, và liên tục qua đó có thể kịp thời phát hiện ra những thiếu sót, rủi ro có thể xảy ra từ đó có biện pháp xử lý kịp thời. Theo dõi được các giới hạn tín dụng của từng khách hàng một cách chi tiết: giới hạn cho vay, giới hạn bảo lãnh, giới hạn kí quỹ qua đó kiểm soát tốt hoạt động tín dụng. 2.5.2. Những nhân tố thuộc về khách hàng  Đạo đức của người đi vay Ngân hàng chỉ đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng sau khi đã phân tích kỹ 18
  27. các yếu tố có liên quan đến khả năng hoàn trả nợ và các hình thức sử dụng vốn vay của người đi vay. Nhưng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi khách hàng nhận được tiền vay. Vì trên thực tế có rất nhiều người đi vay sử dụng nguồn tiền vay không hợp lý, không đúng với mục đích đi vay ban đầu, còn có nhiều người có ý tham nhũng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay NH kém thậm chí có thể không thu hồi được nợ. Vì vây, công tác kiểm tra, giám sát của NH rất là quan trọng.  Năng lực của người vay Không một người vay nào không muốn món vay đem lại hiệu quả, nhưng có thể do năng lực có hạn chế mà họ không thực hiện được mục đích của mình và làm ảnh hưởng đến khoản tiền vay. 2.5.3. Các nhân tố khách quan khác Ngoài những nhân tố chủ quan kể trên thì các nhân tố khách quan cũng tác động không nhỏ đến chất lượng của các khoản tín dụng NH.  Môi trường kinh tế-xã hội Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay, nếu môi trường kinh tế gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ cũng như khả năng hoàn trả nợ gốc làm ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản tín dụng. Môi trường kinh tế-xã hội phát triển ổn định, lành mạnh, tình hình chính trị không có nhiều biến động, bạo loạn, khi đó hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được tiến hành một cách thuận lợi sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng.  Tác động của môi trường pháp lý Ngân hàng là một doanh nghiệp phải luôn hoạt động trong một hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy việc hoàn chỉnh các cơ chế, thể lệ tín dụng của ngành NH, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, với thực tiễn, với cơ chế thị trường cùng với một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì càng đem lại hiệu quả cho hoạt động của NH, đảm bảo được chất lượng tín dụng giữa người vay và NH.  Chính sách của Nhà nước, Chính phủ. Chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại có vai trò quan trọng với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động các NH, các doanh nghiệp nói riêng. 19
  28. Khi nền kinh tế trì trệ, kém phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, khi đó hoạt động cho vay cũng sẽ giảm đi. Nếu Nhà nước, Chính phủ không có các chính sách, biện pháp giải quyết kịp thời thì sẽ làm cho hiệu quả cho vay giảm xuống. Có thể trong hoàn cảnh này thì chính sách kinh tế của Nhà nước, Chính phủ phù hợp cho cả Ngân hàng và doanh nghiêp nhưng trong hoàn cảnh khác thì không. Thế nên, các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Chính phủ phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sự phát triển, nâng cao được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng NH. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định tính là phương pháp thu thập dữ liệu bằng chữ và là phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của nhóm người từ quan điểm của nhà nhân học, theo hình thức quy nạp, tạo ra lý thuyết, phương pháp nghiên cứu định tính còn sử dụng quan điểm diển giải, không chứng minh chỉ có giải thích và dùng thuyết kiến tạo trong nghiên cứu. -Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp điều này giúp ta tiết kiệm được thời gian và chi phí, ta có thể thu thập từ nguồn dữ liệu nội bộ về kết quả hoạt động kinh doanh, những điểm tiêu biểu hay hoạt động tín dụng của NH từ báo cáo tài chính qua các năm của NH Việt Nam Thịnh Vượng, ngoài ra còn thu thập từ nguồn dữ liệu bên ngoài, với sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu đã tạo nên một nguồn dữ liệu vô cùng phong phú và đa dạng, đó là các dữ liệu thu thập từ internet, và nguồn thông tin thu thập từ internet là không giới hạn nên cần có một kế hoạch thu thập những thông tin nào thật sự cần thiết nếu không sẽ bị quá tải, và cũng rất khó khăn trong việc đánh giá mức độ chính xác của chúng, nên để tránh việc sai lầm trong việc chọn lọc thông tin thì cần tham khảo những trang web có tính chuyên môn, uy tín cao, bên cạnh đó cần phải để ý đến thời hạn vì có thể thời điểm mà dữ kiện được thu thập đã lỗi thời, không còn phù hợp với việc nghiên cứu hiện tại nữa. Những thông tin cần thiết cho bài báo cáo có thể thu thập qua internet như các chỉ số trung bình ngành NH qua các năm, số liệu từ các NH cạnh tranh, những nhận định từ các trang mạng xã hội về NH mình đang phân tích, nghiên cứu. Ngoài ra có thể thu thập từ sách báo, tạp chí chuyên ngành. Khi tiến hành thu thập thông tin, các loại dữ liệu thứ cấp cần phải sao chụp 20
  29. hoặc chép tay. Tất cả các dữ liệu được thu thập được tóm lược hoặc đưa vào bảng để tiện việc sử dụng. -Phương pháp phân tích số liệu: sau khi thu thập số liệu, ta cần tiến hành nhóm các mẫu dữ liệu lại thành các nhóm/đơn vị có ý nghĩa . Sử dụng phương pháp phân tích lý thuyết, phân tích giản đồ, quy nạp phân tích, thống kê, mô tả, tổng hợp số liệu; so sánh cơ sở dữ liệu, tính toán tỷ trọng của các chỉ tiêu, cơ cấu để thấy sự biến động của các chỉ tiêu nhằm phân tích và đánh giá tốt hơn về hiệu quả của hoạt động cho vay của NH. 3.2. Dữ liệu nghiên cứu 3.2.1. Nguồn dữ liệu -Từ báo cáo thường niên của NH VPBank -Tham khảo từ các trang mạng để biết được chỉ số trung bình ngành ngân hàng các chỉ tiêu trung bình ngành được tính dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính hợp nhất của các ngân hàng niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam để có thể so sánh với số liệu đã qua phân tích của NH để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng. 3.2.2. Cách lấy dữ liệu -Tiến hành lấy dữ liệu thứ cấp từ các bảng báo cáo của NH sau đó lọc lại các số liệu cần thiết cho việc phân tích, so sánh hay đánh giá. 3.2.3. Mẫu nghiên cứu Gồm mẫu quan sát từ nguồn dữ liệu được thống kê qua 5 năm hoạt động của NH, nguồn dữ liệu bình quân ngành NH. CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI VPBANK 4.1. Phân tích thống kê về hoạt động cho vay của VPBank Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng là một chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn kinh doanh. Từ khi thành lập đến nay NH đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Qua bảng số liệu 4.1 , ta có thể nhận thấy tình hình tín dụng. Cụ thể là: 21
  30. Bảng 4.1 Số liệu chung về tình hình tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng qua 5 năm từ 2011 – 2015. Đơn vị tính: Tỷ đồng. Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Doanh số cho 39376 44965 66263 95675 131463 vay Doanh số thu 35516 37246 50692 69770 93038 nợ Dư nợ cho vay 29184 36903 52474 78379 116804 Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank đã kiểm toán. Bảng 4.2. So sánh tín dụng của VPBank giai đoạn 2011-2015. Đơn vị tính: Tỷ đồng, %. Chỉ tiêu So sánh So sánh So sánh So sánh 2012/2011 2013/2012 2014/2013 2015/2014 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh số 5589 14.19 21298 47.37 29412 44.39 35788 37.41 cho vay Doanh số thu 1730 4.87 13446 36.1 19078 37.64 23268 33.35 nợ Dư nợ cho 7719 26.45 15571 42.19 25905 49.37 38425 49.02 vay Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank đã kiểm toán. Biểu đồ 4.1 Tình hình hoạt động tín dụng của VPBank giai đoạn 2011-2015. 22
  31. 140000 131463 120000 Tỷ đồng Tỷ 100000 95675 Doanh số cho vay 80000 Doanh số thu nợ 66263 Dư nợ cho vay 60000 44965 39376 40000 93038 20000 35516 37246 50692 69770 29184 36903 52474 78379 116804 0 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Nguồn. Dữ liệu từ bảng 4.1  Doanh số cho vay: -Giai đoạn 2011-2012 Dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cho vay khách hàng, trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác đầu tư): năm 2012 đạt 44965 tỷ đồng tăng 5589 tỷ đồng so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ tăng là 14.19%. -Giai đoạn 2012-2013 Dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cho vay khách hàng, trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác đầu tư): Tính đến cuối năm 2013 đạt 66.263 tỷ đồng, tăng 47.37% so với cuối năm 2012. Trong năm 2013, VPBank được NHNN phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng cấp tín dụng lên đến 45%, phản ánh sự tin tưởng đối với năng lực quản trị điều hành và kiểm soát rủi ro của VPBank. -Giai đoạn 2013-2014 Dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cho vay khách hàng, trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác đầu tư): Dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm cuối năm 2014 đạt 95.675 tỷ đồng, tăng 44.39% so với cuối năm 2013 và nằm trong giới hạn được NHNN cấp phép. Trong đó, riêng cho vay khách hàng tiếp tục có sự tăng trưởng vượt bậc, đạt 78.379 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 48% tổng tài sản. 23
  32. Trọng tâm chính của mảng cho vay khách hàng cá nhân trong năm 2014 là các sản phẩm cho vay có tài sản đảm bảo, qua đó giúp tăng trưởng dư nợ khách hàng cá nhân đạt 40% trong năm 2014. Kết quả này có được là nhờ các sáng kiến sản phẩm hướng tới khách hàng và đa dạng hóa các kênh phân phối. Ngân hàng cũng đã ký thỏa thuận với nhiều dự án bất động sản lớn nhất tại Việt Nam nhằm cung cấp dịch vụ cho vay mua nhà. Việc liên kết với các đại lý bán ô tô lớn đã kích thích tăng trưởng dư nợ cho vay mua ô tô. Trong khi đó, việc thiết lập các kênh bán hàng thay thế đã có tác động không nhỏ tới việc tăng doanh số bán các sản phẩm vay tín chấp, đạt mức 140%. -Giai đoạn 2014-2015 Doanh số cho vay năm 2015 tăng 35788 tỷ đồng so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ tăng là 37.4%, đã đạt được 110% so với kế hoạch năm 2015 đã đặt ra. Theo Tổng giám đốc VPBank, mức tăng trưởng cho vay cao là hợp lý trong bối cảnh 3 năm qua ngân hàng đã xây dựng bộ máy về hệ thống công nghệ quản trị rủi ro, vận hành, duy trì hoạt động an toàn. Ngoài ra, ngân hàng đã tập trung cho vay vào phân khúc khách hàng chiến lược, tài chính tiêu dùng.  Doanh số thu nợ Doanh số cho vay lớn đã tạo đà tăng trưởng doanh số thu nợ mạnh. Cụ thể: -Năm 2012 doanh số thu nợ tăng 1730 tỷ đồng so với so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng là 4.87%. -Năm 2013 doanh số thu nợ lại tiếp tục tăng mạnh so với năm 2012 với tỷ lệ tăng là 36.1% tương ứng với số tiền là 13446 tỷ đồng. Điều này cho thấy NH đã đẩy mạnh trong vấn đề thu hồi nợ, điều này góp phần thúc đẩy hoạt động của NH được diễn ra tốt hơn. -Năm 2014 doanh số thu nợ tiếp tục tăng 19078 tỷ đồng so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng là 37.64%. -Với mức tăng doanh số thu nợ qua các năm xấp xỉ nhau, năm 2015 doanh số thu nợ so với năm 2014 tăng 23268 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 33.35%.  Dư nợ cho vay: Theo Tạp chí Ngân hàng, dư nợ cho vay của khối NHTM cổ phần tăng liên tục trong giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng hàng năm tương ứng lần lượt là 30.85%; 6.10%; 20.13%; 17.17%; tháng 8/2015, tăng 10.53% so với năm 2014 (tăng 65.07% so với 2011). Thị phần 24
  33. tín dụng vẫn tiếp tục ở mức cao với tỷ trọng 40.13% tại thời điểm tháng 8/2015 (năm 2011 là 37.47%). -Giai đoạn 2011-2012 Cho vay khách hàng cuối năm 2012 đạt 36.903 tỷ đồng, tăng 26.45% so với cuối năm 2011. VPBank là một trong những ngân hàng có tỷ lệ tăng trưởng cho vay khách hàng cao nhất của ngành ngân hàng. Mức tăng trưởng này cũng vượt 10% so với kế hoạch do ĐHCĐ đặt ra từ đầu năm. Tháng 8/2012, VPBank đã được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh hạn mức tín dụng cả năm 2012 lên 30%. Đây là con số tăng trưởng tín dụng điều chỉnh cao nhất được Ngân hàng Nhà nước thông qua, ghi nhận những đánh giá cao về năng lực điều hành và quản trị rủi ro của VPBank. Cho vay khách hàng tăng tập trung vào các đối tượng khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có tài sản đảm bảo tốt và có khả năng trả nợ. Nhờ chú trọng kiểm soát chất lượng tín dụng và thận trọng trong cho vay, nên tỷ lệ nợ xấu của VPBank tại thời điểm cuối năm 2012 được kiểm soát ở mức 2,72%. Chỉ số trung bình ngành được tính toán dựa trên các báo cáo tài chính hợp nhất của các NH năm 2011-2012 về dư nợ cho vay lần lượt là 130.558 tỷ đồng-147.575 tỷ đồng, quá rõ ràng dư nợ cho vay chỉ là một phần nhỏ, so với các NH khác thì VPBank dường như có phần kém cạnh. -Giai đoạn 2012-2013 Cho vay khách hàng năm 2013 đạt 52.474 tỷ đồng, tăng 15.571 tỷ đồng (tương đương 42.19%) so với cuối năm 2012, đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc so với mức bình quân trong vòng 3 năm qua và tăng cao hơn nhiều so với tăng trưởng chung toàn ngành. Có được điều này là nhờ VPBank áp dụng nhiều chương trình và các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi phù hợp với tình hình thị trường và đối tượng khách hàng trong thời kỳ kinh tế còn khó khăn. Trong năm 2013, VPBank được NHNN phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng cấp tín dụng lên đến 45%, phản ánh sự tin tưởng đối với năng lực quản trị điều hành và kiểm soát rủi ro của VPBank. - Giai đoạn 2013-2014 Cho vay khách hàng cuối năm 2014 đạt 78.379 tỷ đồng, tăng 49.37% so với cuối năm 2013. Trong đó riêng cho vay khách hàng đạt 78.379 tỷ đồng vượt 8% kế hoạch ĐHCĐ đề ra. Năm 25
  34. 2014 VPBank đã triển khai được nhiều gói tín dụng gối đầu làm nền tảng cho sự tăng trưởng vững chắc cho các năm tiếp theo. -Giai đoạn 2014-2015 Cho vay khách hàng lên 60% tổng tài sản (từ mức 48% năm 2014). Cuối năm 2015 cho vay khách hàng đạt 116.804 tỷ đồng, tăng 38.425 tỷ so với cùng kỳ năm 2014 tương ứng với tỷ lệ tăng là 49.02%. Năm 2015, kinh tế thế giới nhìn chung vẫn tăng trưởng chậm, tốc độ tăng trưởng không đồng đều ở các thị trường và còn tồn tại nhiều yếu tố bất ổn và thiếu chắc chắn. Giá dầu thô giảm mạnh dẫn đến giá cả hàng hóa có xu hướng giảm nhanh, ảnh hưởng đến các nước xuất khẩu. Sự bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu với việc giảm giá đồng Nhân dân tệ và tăng trưởng sụt giảm của kinh tế Trung Quốc đã tác động mạnh tới kinh tế thế giới. Tuy vậy, bức tranh kinh tế Việt Nam ổn định hơn các năm trước, thể hiện qua các chỉ số vĩ mô tương đối ổn định: lạm phát được kiểm soát tốt và luôn giữ ở mức thấp; tăng trưởng kinh tế đạt 6,68%, cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2014. Môi trường và cơ hội kinh doanh có sự cải thiện đáng kể nhờ sự ấm trở lại của thị trường bất động sản, sức mua thị trường trong nước tăng lên, chi phí kinh doanh giảm nhẹ, một số loại thuế giảm và mặt bằng lãi suất cho vay cũng giảm nhẹ.  Nợ quá hạn Bảng 4.3. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank giai đoạn 2011-2015. Đơn vị tính: tỷ đồng, %. Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Nợ quá hạn 2879 3933 3943 4149 10090 Dư nợ cho vay 29184 36903 52474 78379 116804 Tỷ lệ nợ quá 9.86 10.66 7.51 5.29 8.84 hạn (%) Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank đã kiểm toán. Biểu đồ 4.2. Nợ quá hạn của VPBank giai đoạn 2011-2015 26
  35. Nợ quá hạn 12000 10090 10000 Tỷ đồng Tỷ 8000 6000 Nợ quá hạn 3933 3943 4149 4000 2879 2000 0 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Nguồn: Dữ liệu bảng 4.3 Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng VPBank giai đoạn 2011-2015 Tỷ lệ nợ quá hạn % 15 10.66 10 9.86 8.64 5 7.51 Tỷ lệ nợ quá hạn 5.29 0 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Nguồn: Dữ liệu từ bảng 4.3 Qua bảng số liệu 4.3 và biểu đồ 4.3 về nợ quá hạn của VPBank giai đoạn 2011-2015 cho ta thấy: Năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn tăng so với năm 2011 đến 0.8% là do NH quản lý không chặt các khoản nợ làm cho tỷ lệ này tương đối cao. Theo số liệu của NHNN, năm 2011 khoảng 78.000 tỷ đồng, chiếm 3,2% tổng dư nợ, đến tháng 3/2012 là 202.000 tỷ đồng, chiếm 8,6% tổng dư nợ (số liệu công bố ngày 12/7/2012 của NHNN). Tuy nhiên đến năm 2013 NH đã ra kế hoạch thực hiện cuộc cải cách, chủ động đẩy mạnh công tác xử lý nợ. Từ năm 2013 27
  36. đến nay NH Nhà nước ban hành Thông tư số 02/2013 và Thông tư số 09/2014 nhằm siết chặt việc phân loại, trích lập dự phòng nợ xấu để phản ánh đúng sức khoẻ tài chính của ngân hàng. NH liên tục rà soát nợ xấu, trích lập dự phòng, bán nợ. - Đến cuối năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn đứng ở mức 5.29%. Điều này dẫn đến sự quản lý của NH luôn tốt, luôn có biện pháp khắc phục, kiểm tra được các khoản tín dụng đã cấp của mình. Dẫn đến hiểu quả tín dụng của NH đã được nâng cao, tăng tính minh bạch, kiểm soát chặt chẽ việc gia hạn nợ và cơ cấu lại nợ. - Theo Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, đến cuối năm 2015 hệ thống ngân hàng còn khoảng 179.501 tỷ đồng nợ quá hạn (chiếm tỷ lệ 4,4%) và 200.000 tỷ đồng nợ xấu (tỷ lệ 2,9%), giảm đáng kể so với năm 2014, trong khi đó tỷ lệ quá hạn của VPBank lại quá cao so với hệ thống NH chiếm đến 8.64%. + Nợ xấu Theo NCS Châu Đình Linh (2015) cho rằng “Nợ xấu không phải mới phát sinh trong những năm gần đây mà thực chất đã tích tụ từ nhiều năm trước, bắt đầu được quan tâm đặc biệt từ cuối năm 2011. -Giai đoạn, 2008 – 2011, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân là 26,56%, nhưng tốc độ tăng trưởng nợ xấu lại ở mức 51%. -Đến hết 2012, NHNN chỉ tập trung củng cố thanh khoản hệ thống ngân hàng, lành mạnh hóa hoạt động tài chính để tiến đến xử lý nợ xấu toàn diện. - 2013, nợ xấu tăng nhanh và thật sự là mối đe dọa đến an ninh hệ thống ngân hàng và ổn định tài chính quốc gia. - 2014, kết quả xử lý nợ xấu đạt được ấn tượng nhờ sự nỗ lực của toàn hệ thống và bán nợ cho VAMC. - 2015, NHNN và toàn hệ thống đang nỗ lực cho mục tiêu đưa nợ xấu về dưới 3% trước cuối năm theo chỉ tiêu Chính phủ giao. Năm năm, một chặng đường, cho một mục đích là xử lý triệt để nợ xấu của các TCTD. Và dẫu có nhiều lời bàn ra, nói vào nhưng cũng không thể không công nhận những thành quả đã đạt được.” Nợ xấu tại các NHTM Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng, đã tồn tại và tích tụ trong nhiều năm trước. Khi tình hình kinh tế vĩ mô xấu đi, hoạt động sản xuất kinh doanh trì trệ, 28
  37. thì cũng là lúc nợ xấu nảy nở như nấm sau mưa. Theo số liệu từ NHNN, đến 30-11-2015, khoảng 99.6% nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD) ước tính đến thời điểm cuối tháng 9-2012 đã được xử lý và chất lượng tín dụng được cải thiện. Đến 30-11-2012, nợ xấu toàn hệ thống đã được đưa về mức 2,72%, hoàn thành mục tiêu đề ra là 3%. Bảng 4.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của NH VPBank giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: tỷ đồng, %. Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Nợ xấu 533 1003 1474 1989 3144 Dư nợ cho 29184 36903 52474 78379 116804 vay Tỉ lệ nợ 1.82 2.72 2.81 2.54 2.7 xấu % Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank đã kiểm toán. Biểu đồ 4.4. Nợ xấu của ngân hàng VPBank giai đoạn 2011-2015 Nợ xấu Tỷ đồng 3500 3144 3000 2500 1989 2000 1474 1500 Nợ xấu 1003 1000 533 500 0 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Nguồn: Dữ liệu từ bảng 4.4 Từ biểu đồ 4.4 về nợ xấu ta cũng thấy được nợ xấu luôn tồn tại không những thế nó còn tăng qua các năm, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của NH, một trong những nguyên nhân khiến nợ xấu tăng cao là do các ngân hàng tăng trưởng quá nóng nhằm đảm bảo hiệu quả lợi nhuận trước áp lực tăng vốn. Cụ thể là số nợ xấu năm 2011 của NH chỉ 29
  38. có 533 tỷ đồng, những con số đó có thể được xem là tăng đều,và tăng không ngừng qua các năm, chỉ số trung bình ngành được tính toán dựa trên các báo cáo tài chính hợp nhất của các NH năm 2011 số nợ xấu là 1873 tỷ đồng, như vậy so với chỉ số trung bình ngành thì VPBank đang có một khoản nợ xấu được coi là khá lý tưởng. -Năm 2012 với chỉ số trung bình ngành về nợ xấu được tính toán dựa trên các báo cáo tài chính hợp nhất của các NH là 3430 tỷ đồng thì nợ xấu của VPBank có được lại là một con số đáng được chú ý bởi sự kiểm soát nợ xấu được xem là tốt của NH khi chỉ có 1003 tỷ đồng nợ xấu. - Năm 2013 nợ xấu của NH ở mức 1474 tỷ đồng, và đến năm 2014 con số này đã là 1989 tỷ đồng. Năm 2015 nợ quá hạn tăng lên đến 1155 tỷ đồng so với năm 2014, tương ứng tỷ lệ tăng là 58.06%. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, việc rà soát, bóc tách các đối tượng khó khăn, có nhu cầu và năng lực sử dụng vốn thực sự để các khoản vay đến đúng đối tượng và đạt hiệu quả là rất cần thiết. Ngược lại, cần kịp thời xử lý các dự án lớn nhưng triển khai kém hiệu quả, kéo dài, gây tồn đọng vốn, thậm chí lâm vào tình trạng không trả được nợ. Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng VPBank giai đoạn 2011-2015 Tỷ lệ nợ xấu % 3 2.5 2.72 2.81 2.7 2.54 2 1.5 1.82 Tỷ lệ nợ xấu 1 0.5 0 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Nguồn: Dữ liệu từ bảng 4.4 -Năm 2011 tỷ lệ nợ xấu của NH là 1.82% đến cuối năm 2012, tỷ lệ nợ xấu từ nhóm 3 - 5 của VPbank bất ngờ tăng vọt lên mức 2,72% tổng dư nợ, tương ứng 1.003 tỷ đồng. Riêng nợ 30
  39. nhóm 5, có nguy cơ mất vốn, vẫn còn khá khiêm tốn là 191 tỷ đồng. Năm 2013, tình hình nợ xấu của VPBank tiếp tục trở lên tồi tệ hơn khi đạt hơn 1.474 tỷ đồng nợ xấu của VPbank đáng ngại hơn khi tiếp tục tăng lên, đạt hơn 1.474 tỷ đồng, chiếm gần 2,81% tổng dư nợ. Trong đó, nợ có khả năng mất vốn tăng gấp đôi so với cuối năm 2012, lên mức 405 tỷ đồng. Điều này đã khiến ngân hàng phải tăng cường trích lập dự phòng rủi ro cho vay khách hàng thêm 129,7 tỷ đồng, lên mức 386,2 tỷ đồng (cuối năm 2013). Theo đánh giá và xác định của Ngân hàng Nhà nước thì nợ xấu của các tổ chức tín dụng (bao gồm cả các khoản nợ được cơ cấu lại của Vinashin, Vinalines) đến cuối tháng 9/2012 là gần 465.000 tỷ đồng, tương đương 17.21% tổng dư nợ. Chỉ tiêu trung bình ngành về tỷ lệ nợ xấu được tính dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính hợp nhất của các ngân hàng năm 2011 là 1.16%, năm 2012 là 2.28%, so với mức bình quân của toàn hệ thống thì tỷ lệ nợ xấu của NH VPBank cao hơn. Điều này cho thấy sự quản lý của NH chưa tốt, cần có biện pháp khắc phục, kiểm tra được các khoản tín dụng đã cấp của mình. Để hiểu quả tín dụng của NH có thể được nâng cao, tăng tính minh bạch, kiểm soát chặt chẽ việc gia hạn nợ và cơ cấu lại nợ. - Trong giai đoạn 2011-2013, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) bất ngờ tăng nhanh từ 1,82% lên 2,81%. Số nợ xấu trên các báo cáo tài chính, nhất là nợ có nguy cơ mất vốn, đã tăng gấp đôi. Năm 2013, với tỷ lệ nợ xấu là 2.81% VPBank cũng nằm trong diện các ngân hàng phải "xếp hàng" chờ VAMC mua giúp nợ xấu. Dù không tiết lộ số nợ xấu đã bán đi, song các báo cáo tài chính cho thấy, đến cuối năm 2013, VPBank đã nắm giữ gần 636,7 tỷ đồng trái phiếu do VAMC phát hành. - Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính đến thời điểm cuối tháng 11/2014, nợ xấu theo báo cáo của các TCTD là 167.861 tỷ đồng tương đương khoảng hơn 3,8%; tỷ lệ nợ xấu theo kết quả phân loại dựa trên thông tin tín dụng của CIC là 5,3%, qua các năm hoạt động của NH thì tỷ lệ nợ xấu của NH luôn được duy trì ở mức thấp, chiếm 2,54% trên tổng dư nợ vào cuối năm 2014, như vậy so với tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành thì VPBank vẫn đang duy trì được ở mức an toàn. -Năm 2015, theo nguồn tin từ NHNN, đến cuối tháng 11/2015, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống được đưa về mức 2,72%. Tổng nợ xấu của VPBank tăng vọt từ 1.989 tỷ đồng năm 2014 lên 3.144 tỷ đồng vào cuối năm 2015, trong đó, nợ có khả năng mất vốn tăng vọt từ 515 tỷ đồng lên 1.354 tỷ đồng. Cùng với mức tăng trưởng mà VPBank đạt được trong năm 2015 điều này 31
  40. làm duy trì tỷ lệ nợ xấu 2.7% tại thời điểm kết thúc năm 2015, tăng nhẹ so với 2014, lý do bởi VPBank đã tham gia vào một số phân khúc cho vay có độ rủi ro cao hơn như tín dụng tiêu dùng, cho vay tín chấp, hay cho vay một số doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên, VPBank đã có hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro để đảm bảo tỷ lệ này dưới phạm vi cho phép là 3%. Vậy so với tỷ lệ nợ xấu toàn ngành năm 2015 thì tỷ lệ nợ của VPBank đang nằm trong mức cho phép nhưng cần phải tìm giải pháp để tỷ lệ này. Tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam nói chung và của VPBank nói riêng tuy có cao và đang có chiều hướng tăng, nhưng nếu so với một số nước trong khu vực vào thời điểm chính phủ cũng phải đứng ra xử lý nợ xấu thì vẫn thấp hơn nhiều. Chẳng hạn, Thái Lan vào thời điểm khủng hoảng tài chính năm 1999, nợ xấu lên tới 47,7%; Inđônêxia trên 50%; Hàn Quốc năm 1998 là 17% và Malaixia trên 11,4%  Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Bảng 4.5. Tình hình nguồn vốn của VPBank giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Vốn huy động 32009 59680 88345 119163 152131 Tổng nguồn vốn 82818 102673 121264 163241 193876 Vốn huy động/Tổng 38.65 58.13 72.85 73 78.47 nguồn vốn (%) Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank đã kiểm toán. 32
  41. Biểu đồ 4.6. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động và tổng nguồn vốn của VPBank giai đoạn 2011-2015 250000 193876 Tỷ đồng Tỷ 200000 163241 150000 121264 Vốn huy động 102673 152131 100000 Tổng nguồn vốn 82818 119163 50000 88345 32009 59680 0 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Nguồn: Dữ liệu từ bảng 4.5 Qua biểu đồ trên ta thấy nguồn vốn của NH có xu hướng tăng trưởng khá ổn định. Năm 2011 tổng nguồn vốn là 82818 tỷ đồng, sang năm 2012 thì tổng nguồn vốn đã tăng thêm 19855 tỷ đồng so với năm 2011, đến năm 2013 con số này lên đến 121264 tỷ đồng. Kết thúc năm 2014 tổng nguồn vốn mà NH có đã là 163241 tỷ đồng, năm 2015 tổng nguồn vốn tăng 30635 tỷ đồng so với năm 2014. Không những thế biểu đồ trên còn thể hiện rõ sự gia tăng của vốn huy động đã đóng góp không ít vào sự tăng trưởng chung của nguồn vốn, cụ thể là: - Năm 2011vốn huy động là 32009 tỷ đồng, năm 2012 vốn huy động đã lên đến 59680 tỷ đồng tăng 27671 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 86.45%, đây là kết quả của quá trình phấn đấu liên tục và sự cố gắng rất lớn của lực lượng làm công tác huy động vốn. Từ tháng 3/2011, với mục đích hạn chế tăng trưởng tín dụng, xử lý tình trạng các ngân hàng đua tranh tăng lãi suất huy động nhằm thu hút các nguồn tiền gửi từ dân cư, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện một loạt các biện pháp áp trần lãi suất huy động đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam. -Năm 2013 vốn huy động là 88345 tỷ đồng, tăng so với năm 2012 là 28665 tỷ đồng. Đến năm 2014 con số này tiếp tục tăng đạt mức 119163 tỷ đồng, và năm 2015 nguồn vốn huy động đã là 152131 tỷ đồng, tăng 32968 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 27.7%, tuy trong 33
  42. thời gian qua luôn có sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nhưng sự tăng lên của vốn huy động và tổng nguồn vốn đã chứng tỏ được uy tín và sự phát triển của NH do NH có những chiến lược phù hợp với tình hình thực tế, bên cạnh đó NH cũng thường xuyên tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị để quảng bá rộng rãi hơn hình ảnh của NH đến với khách hàng. Nhìn chung cơ cấu nguồn vốn của VPBank sự thay đổi qua các năm. Hoạt động huy động vốn cũng tăng trưởng tương đối ổn định và có hiệu quả. Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn tăng qua các năm, vốn huy động chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu nguồn vốn, điều này giúp NH sẽ chủ động trong công tác cho vay, độc lập trong các hoạt động.  Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn Bảng 4.6. Tình hình dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn của VPBank từ 2011 đến 2015. Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Dư nợ cho vay 29184 36903 52474 78379 116804 Tổng nguồn vốn 82818 102673 121264 163241 193876 Dư nợ/Tổng 35.24 35.94 43.27 48.01 60.25 nguồn vốn(%) Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank đã kiểm toán. Như vậy, bên cạnh các yếu tố về chính sách, quy định, quy trình cho vay chặt chẽ Chi nhánh chưa thực sự đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng, của các khách hàng tiềm năng, chưa mở rộng tối đa thị phần cho vay. Khả năng cho vay là rất lớn, biểu hiện qua nguồn vốn huy động được không ngừng tăng cao qua các năm, điển hình 2011 tổng nguồn vốn là 82818 tỷ đồng, tổng nguồn vốn tăng qua các năm và đến năm 2015 là 193876 tỷ đồng, trong khi nhu cầu vay của các khách hàng là rất cao, cấp thiết, điều đó được thể hiện qua chỉ tiêu dư nợ cho vay năm 2011 là 29184 tỷ đồng và đến năm 2015 dư nợ cho vay đã lên đến 116804 tỷ đồng, mặc dù vậy trong thực tế NH vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của các khách hàng, nên hiệu quả cho vay đang giảm dần qua các năm. Vì thế, để nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng cần có các chính sách cho vay thông thoáng hơn, có chiến dịch Marketing sản phẩm của Ngân hàng một cách hiệu quả, không ngừng tìm 34
  43. kiếm các khách hàng mới, tiềm năng. Nhưng tỷ lệ cho vay càng cao càng làm tăng tính rủi ro của ngân hàng vì khi tỷ lệ cho vay cao sẽ làm cho lượng tiền dự trữ của ngân hàng giảm. Vì vậy, khi khách hàng có nhu cầu rút vốn sẽ làm cho lượng tiền của ngân hàng không đủ để đáp ứng việc chi trả. Biểu đồ 4.7. Tình hình tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn của VPBank giai đoạn 2011-2015 % Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn 70 60 60.25 50 43.27 48.01 40 Dư nợ/Tổng nguồn 30 35.94 vốn 35.24 20 10 0 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Nguồn: Dữ liệu từ bảng 4.6 Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn tăng qua các năm. Cụ thể: -Năm 2011 tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn đạt 35.24% so với chỉ số trung bình ngành được tính toán dựa trên các báo cáo tài chính hợp nhất của các NH năm 2011 là 50.23% thì chỉ số của VPBank còn quá thấp, hoạt động cho vay chưa được đẩy mạnh, cần có những chiến lược riêng để có thể phát triển hoạt động chủ chốt này. -Năm 2012 tỷ lệ này tăng 0.7% so với năm 2011, tỷ lệ tăng không lớn, chỉ là sự biến đổi nhẹ, cho thấy NH thì chỉ sử dụng khoảng 1/3 tổng nguồn vốn của mình có vào hoạt động cho vay. Tỷ lệ này không cao chứng tỏ NH hoạt động đa dạng vào nhiều lĩnh vực, ngoài cho vay NH còn sử dụng vào nhiều dịch vụ khác nâng cao lợi nhuận và phân tán rủi ro cho NH nhưng vẫn tập trung vào thị trường bán lẻ. Chỉ số trung bình ngành được tính toán dựa trên các báo cáo tài chính hợp nhất của các NH năm 2012 về tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn là 60.5%, so với tỷ lệ của VPBank thì con số này lại là một trong những vấn đề NH cần lưu ý cũng như tập trung phát triển để có thể cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình so với các 35
  44. NH khác. -Năm 2013 tỷ lệ này đạt 43.27% có tăng so với năm 2012 là 7.33%, và năm 2014 tỷ lệ này đã lên tới 48.01% tỷ lệ tăng qua các năm không lớn, nhưng điều này cũng cho thấy NH đã bắt đầu đẩy mạnh hoạt động cho vay của mình, tận dụng nguồn vốn để có thể đạt được hiệu quả tốt hơn trong lĩnh vực kinh doanh này. -Năm 2015, thì tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn đã lên đến 60.25%, đã tăng 12.24% so với năm 2014. Điều này cho ta thấy nếu như năm 2011, năm 2012 NH chỉ sử dụng 1/3 tổng nguồn vốn để cho vay thì đến nay, hoạt động cho vay đã chiếm 2/3 tổng nguồn vốn của mình, NH đã tập trung vào một lĩnh vực mà NH cho đó là một tiềm năng, một cơ hội để phát triển để hoạt động, bên cạnh đó NH cũng không quên các dịch vụ khác để có thể góp phần vào việc nâng cao lợi nhuận của mình.  Hệ số thu nợ. Ta vẫn chưa vội kết luận Ngân hàng đang thực hiện hoạt động thu nợ rất hiệu quả mà ở đây ta phải xem xét hai thành phần tạo nên chỉ tiêu là doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Thông thường, doanh số cho vay là doanh số cho vay của năm, còn doanh số thu nợ là doanh số thu những khoản nợ cho vay của năm nay và của năm trước nữa, do đó việc đánh giá chỉ mang tính tương đối. Khi đánh giá doanh số thu nợ ta nên dựa vào doanh số thu nợ trên nợ đến hạn phải thu thì việc đánh giá sẽ hiệu quả và chính xác hơn. Bảng 4.7. Hệ số thu nợ của VPBank giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng, %. Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Doanh số cho 39376 44965 66263 95675 131463 vay Doanh số thu 35516 37246 50692 69779 93038 nợ Hệ số thu nợ 90.2 82.83 76.5 72.82 70.77 (%) Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank đã kiểm toán. 36
  45. Biểu đồ 4.8. Hệ số thu nợ của VPBank từ năm 2011 đến năm 2015 % Hệ số thu nợ (%) 100 90 80 90.2 70 82.83 76.5 60 72.82 70.77 50 Hệ số thu nợ (%) 40 30 20 10 0 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Nguồn: Từ bảng số liệu 4.7 Qua biểu đồ ta có thể thấy được: -Năm 2011 hệ số thu nợ đạt đến 90.2%, điều này chứng tỏ trong năm hoạt động này NH đã thực hiện rất tốt việc cho vay cũng như kiểm soát tốt nguồn nợ phải thu. Số nợ phải thu đạt gần như tối đa mà mọi NH muốn đạt được qua các năm, để có thể hạn chế được nợ xấu cũng như nâng cao lợi nhuận, góp phần cho sự phát triển và mục tiêu đã đặt ra trong năm trước đó. -Năm 2012 hệ số này có chiều hướng giảm 7.37% so với năm 2011. Tuy nhiên không phải là một tín hiệu xấu, tuy hệ số thu nợ có giảm nhưng doanh số cho vay của NH lại tăng 5589 tỷ đồng, điều này cho thấy NH đã bắt đầu có được sự quan tâm cũng như khả năng thu hút khách hàng và khả năng mở rộng tín dụng của NH, có điều việc thu hồi nợ có phần không mấy khả quan so với doanh số cho vay, trong khi số tiền NH cho vay lên đến 44965 tỷ đồng mà doanh số thu nợ chỉ đạt ở mức 37246 tỷ đồng. -Năm 2013 hệ số thu nợ tiếp tục giảm 6.33% so với năm 2012, tuy vậy doanh số cho vay của NH lại tăng một cách đáng kể, với mức tăng 21298 tỷ đồng so với năm 2012, đi đôi với việc tăng doanh số cho vay là tăng doanh số thu nợ, và khoảng chênh lệch giữa hai doanh số này đã dẫn đến hệ số thu nợ có phần kém cạnh hơn các năm trước. -Năm 2014 doanh số thu nợ tăng 19087 tỷ đồng so với năm 2013, doanh số cho vay cũng tăng đáng kể. Tuy nhiên hệ số thu nợ lại giảm 3.68% so với năm 2013, doanh số cho vay 37
  46. tăng chứng tỏ khả năng thu hút khác hàng, cũng như sự hiệu quả trong hoạt động cho vay nhưng bên cạnh đó việc thu hồi những khoản nợ vay cũng gặp không ít khó khăn, chính vì điều đó đã làm nên sự chênh lệch giữa khoản phát ra và thu vào của NH dẫn đến hệ số thu nợ thấp. -Năm 2015 hệ số thu nợ là 70.77%, giảm so với năm 2014 là 2.05% , cả doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng, hoạt động của NH đang trên đà phát triển, song vẫn chưa thể đảm bảo chắc chắn rằng nợ có thể thu hồi về một cách tốt nhất, đạt hiệu quả cao nhất, bên cạnh còn có những khoản nợ xấu, nợ quá hạn làm cho doanh số thu nợ không đạt tới một con số trọn vẹn. Hệ số thu nợ không cao nhưng chưa chắc hoạt động của NH là không hiệu quả việc đánh giá chỉ mang tính tương đối.  Vòng quay vốn Tín dụng Vòng quay vốn tín dụng càng cao thì chứng tỏ ngân hàng đa dạng hóa hình thức cho vay và thu hồi nợ tốt, góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn đồng thời làm cho đồng vốn huy động của ngân hàng khỏi bị ứ đọng và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhưng để làm tăng số vòng quay vốn tín dụng, cân bằng hay đẩy mạnh doanh số thu nợ và giảm dư nợ cho vay là điều không hề đơn giản đối với bất kỳ NH nào, bởi nó không chỉ nằm ở việc của NH mà còn là của khách hàng. Bảng 4.8. Vòng quay vốn tín dụng của VPBank từ năm 2011 đến năm 2015. Đơn vị tính: Tỷ đồng 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Doanh số 15813 35516 37246 50692 69770 93038 thu nợ Dư nợ cho 25324 29184 36903 52474 78379 116804 vay Vòng quay vốn tín dụng 1.3 1.13 1.13 1.07 0.95 (vòng) Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank đã kiểm toán và tác giả tự tính toán. 38
  47. Biểu đồ 4.9. Số vòng quay vốn tín dụng của VPBank giai đoạn 2011-2015. Vòng Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 1.4 1.3 1.2 1.07 1.13 1 1.13 0.8 0.95 Vòng quay vốn tín 0.6 dụng (vòng) 0.4 0.2 0 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Nguồn: Dữ liệu từ bảng 4.8 Qua bảng số liệu tính toán thì vòng quay vốn tín dụng trong 5 năm gần đây ở mức chưa cao, và chưa ổn định. Cụ thể: Năm 2011 là 1,3 vòng/năm, năm 2012 và 2013 là 1,13 vòng/năm, năm 2013 là 1,07 vòng/năm và năm 2015 là 0.95 vòng/năm cho thấy NH đã rất tích cực trong việc thu hồi nợ làm cho doanh số thu nợ và dư nợ cho vay bình quân xấp xỉ nhau. Mặc dù, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn không ổn định qua các năm nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản của nguồn vốn. Hay nói cách khác với 1 đồng dư nợ cho vay thì trong năm 2011 mất tới hơn 9 tháng để thu hồi, và năm 2015 thì NH mất một khoảng thời dài hơn 1 năm mới có thể thu được nợ. Những số liệu tính toán này cho thấy rằng vòng quay vốn tín dụng là chưa nhanh mà lại còn giảm qua các năm. Qua bảng số liệu 4.2. So sánh tín dụng của VPBank giai đoạn 2011-2015, ta thấy doanh số thu nợ so sánh giữa năm 2012/2011 tăng 1730 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 4.87% trong khi đó dư nợ cho vay so sánh giữa năm 2012/2011 tăng 7719 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 26.45%, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay đều tăng nhưng không tương đồng điều đó cho thấy việc thu hồi nợ được thực hiện một cách tích cực, dẫn đến doanh số thu nợ tăng qua các năm bên cạnh đó dư nợ cho vay cũng tăng mạnh làm cho vòng quay vốn tín dụng chưa thật sự ổn định, giai đoạn 2012-2015 doanh số thu nợ và dư nợ cho vay đều tăng, vòng quay vốn tín dụng lại giảm là do có nhiều khoản vay đến hạn phải trả cùng một lúc làm cho doanh số thu nợ tăng cao, nhưng trong năm 2015 hoạt động 39
  48. tín dụng của NH được triển khai khá tốt, số lượng khách hàng có nhu cầu về vốn vay tăng cao, dẫn đến dư nợ cho vay cũng tăng không kém. Tuy nhiên, công tác thu nợ được triển khai một cách mạnh mẽ nhưng công tác cho vay không được chú trọng đúng mức dẫn đến dư nợ chỉ tăng mạnh và không đồng đều trong 5 năm cũng không phải là một giải pháp tốt cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng. Vì vậy, để Ngân hàng hoạt đồng bền vững và có hiệu quả hơn đòi hỏi Ngân hàng phải có biện pháp tăng doanh số cho vay, và tăng dư nợ tương xứng với doanh số thu nợ để tăng số vòng quay tín dụng lên. Tóm lại, qua những số liệu thể hiện ở trên đã cho thấy được tình hình chung về thu hồi nợ cũng như hiệu quả sử dụng vốn của NH qua các năm có sự suy giảm điều này dẫn đến việc thiếu vốn, rất có khả năng trong thời gian sắp tới hoạt động cho vay tại NH sẽ gặp khó khăn nếu tình trạng không được cải thiện.  Số lượng khách hàng hoạt động Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua. Bảng 4.9. Số lượng khách hàng hoạt động của VPBank giai đoạn 2011-2015 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Số lượng khách hàng hoạt 248592 353000 635000 1305000 2088000 động (khách hàng) Tỷ lệ khách hàng tăng so - 42 79.89 105.51 60 với năm trước (%) Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015 của VPBank và tác giả tự tính toán. Việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng thì bên cạnh việc cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước với nhau còn phải cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, ngoài việc tăng cường vốn điều lệ, nâng cao chất lượng tín dụng, phát triển nguồn nhân lực thì việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ theo hướng công nghệ và chính sách chăm sóc khách hàng chính là cách để các ngân hàng TMCP trong nước tiếp tục duy trì thị phần và phát triển, mở rộng thị trường. Biểu đồ 4.10. Số lượng khách hàng hoạt động của VPBank giai đoạn 2011-2015 40
  49. 2500000 120 100 2000000 80 1500000 Số lượng khách hàng hoạt 60 động 1000000 Tỷ lệ khách hàng so với 40 năm trước (%) 500000 20 0 0 2011 2012 2013 2014 2015 Nguồn: Dữ liệu bảng 4.9 Qua biểu đồ trên ta thấy số lượng khách hàng của VPBank luôn đạt số lượng lớn qua các năm điều đó thể hiện sự tin cậy của khách hàng đối với VPBank cũng ngày càng củng cố, vị thế của NH cũng được khẳng định, và NH có một chỗ đứng ổn định bền vững và phát triển qua các năm, điều này là một tín hiệu tốt của NH khi đang hoạt động trong một nền kinh tế đang phát triển và cạnh tranh gay gắt. Số lượng khách hàng hoạt động tăng qua các năm, đặc biệt là giai đoạn 2013-2015, số lượng khách hàng gần như tăng gấp đôi. Năm 2014, số lượng khách hàng hoạt động (active) của ngân hàng có sự tăng trưởng mạnh, đạt xấp xỉ 1305000 khách hàng, tăng trưởng 105.51% so với năm 2013 và hoàn thành kế hoạch đề ra. Số lượng khách hàng đã gia tăng nhanh chóng nhưng vẫn được phục vụ đầy đủ với chất lượng dịch vụ ngày càng cải tiến. Năm 2015, số lượng khách hàng hoạt động của Ngân hàng đạt hơn 2 triệu khách hàng, tăng trưởng 60% so với năm 2014. Đây là cơ sở quan trọng trong việc theo đuổi chiến lược kinh doanh của ngân hàng.  Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV)(%) 41
  50. Bảng 4.10. Doanh số cho vay và tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay của VPBank từ năm 2011 đến năm 2015. Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Doanh số cho vay 25324 39376 44965 66263 95675 131463 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số - 55.49 14.19 47.37 44.39 37.41 cho vay (DSCV) (%) Nguồn: BCTC hợp nhất VPBank đã kiểm toán và tác giả tự tính toán. Biểu đồ 4.11. Tình hình co vay tại VPBank giai đoạn 2011-2015 Doanh số cho vay Tỷ đồng 140000 131463 120000 95675 100000 80000 66263 60000 Doanh số cho vay 44965 39376 40000 20000 0 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Nguồn: Dữ liệu từ bảng 4.10 42
  51. Biểu đồ 4.12. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (%) của VPBank giai đoạn 2011-2015 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho % vay (%) 60 50 40 Tỷ lệ tăng trưởng 30 doanh số cho vay 20 (%) 10 0 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Nguồn: Dữ liệu từ bảng 4.10 - Năm 2011 doanh số cho vay đạt 39376 tỷ đồng tăng 14052 tỷ đồng so với năm 2010. Năm 2012 doanh số cho vay tiếp tục tăng 5589 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ tăng so với năm trước không cao, nguyên nhân lượng tiền cho vay không nhiều chủ yếu là do đối tượng khách hàng cần vay vẫn chưa có nhu cầu hay phương án phát triển sản xuất, kinh doanh khả thi để có thể vay vốn ngân hàng. Với những tiêu chí đặt ra và yêu cầu quan trọng là vừa kiềm chế được lạm phát ở mức một con số, nhưng phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế hợp lý NH cần phấn đấu đạt mức tăng trưởng tín dụng tốt hơn trong những năm tới. -Năm 2013 doanh số cho vay đạt mức 66263 tỷ đồng, tăng so với năm 2012 là 21298 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 47.37%. Nhu cầu vay vốn không nhiều cộng với nỗi lo nợ xấu khiến cả NH và khách hàng đều thận trọng. Chưa bao giờ tín dụng NH lại đứng trước thách thức tăng trưởng và khó khăn như vậy vì luôn phải đối mặt với việc vừa bảo đảm tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu vừa bảo đảm an toàn vốn. Khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh thiếu khả thi, trong khi đó NH không được phép hạ thấp các điều kiện và nguyên tắc tín dụng, không được để tiếp tục xảy ra nợ xấu. Mặt khác, hiện nay tính công khai minh bạch về tài chính của các doanh nghiệp còn rất thấp càng khiến NH khó khăn hơn trong việc xác định khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay. -Năm 2014 doanh số cho vay đạt 95675 tỷ đồng tăng 29412 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 44.39% so với năm 2013. Việc các NH đạt mức tăng trưởng theo đúng kế hoạch đã điều 43
  52. chỉnh là hết sức khó khăn vì còn phụ thuộc vào việc khách hàng sử dụng có hiệu quả hay không nguồn vốn vay, giải phóng hàng tồn kho hay mở rộng thị trường tiêu thụ. -Năm 2015 các TCTD dự báo, dư nợ tín dụng sẽ tiếp tục tăng cao trong quý I và cả năm 2015. Trong đó, tín dụng đồng tiền trong nước tăng nhanh hơn so với tín dụng ngoại tệ. Dự báo, dư nợ tín dụng trong quý I/2015 sẽ tăng khoảng 3,5% và cả năm 2015 sẽ là gần 14,6% so với năm 2014. Điều đó làm cho doanh số cho vay tăng 35788 tỷ đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ tăng 37.41%. Đến thời điểm này, hầu hết các khoản cho vay của các TCTD chủ yếu tập trung cho các ngành sản xuất như: Chế biến nông - thủy sản xuất khẩu; đầu tư máy móc trang thiết bị công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ; mua nguyên-nhiên liệu đầu vào cho sản xuất và mua dự trữ hàng hóa phục vụ cho dịp tết Nguyên đán sắp tới. Dư nợ cho vay được đẩy lên cao, thanh khoản thị trường tốt, đây cũng là những tín hiệu khả quan để các TCTD giải quyết nợ xấu trong năm 2015. Nhiều ngân hàng thương mại dự kiến sẽ giảm được nợ xấu về mức dưới 3%/tổng dư nợ theo quy định. Điều đó làm cho doanh số cho vay tăng 35788 tỷ đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ tăng 37.41%. CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY 5.1. Kết luận Khách hàng ngày càng cảm thấy thoả mãn hơn khi đến giao dịch với Ngân hàng, uy tín của Ngân hàng không ngừng được nâng cao; việc chấp hành các chính sách quy định của Nhà nước khá nghiêm chỉnh, duy trì được các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong cho vay. Hiệu quả cho vay khá tốt, thể hiện qua: - Số lượng khách hàng có xu hướng ngày càng tăng qua 5 năm. Số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ internet banking hay mobile banking tăng khá cao, ngoài ra số lượng khách hàng sử dụng thẻ mới năm 2015 đạt gần 350 nghìn thẻ, bên cạnh đó số lượng khách hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tăng cao. Qua đó cho thấy uy tín của NH đã được nâng cao, khách hàng đã cao sự hài lòng và tin tưởng nhờ đó thúc đẩy các mảng dịch vụ khác của NH phát triển hơn, điển hình là hoạt động cho vay, cũng đã có thêm nhiều khách hàng mới, 44
  53. tiềm năng với những dự án lớn, có tính khả thi cao, nhiều dự án đã được giải ngân, và một số dự án lớn đang được thẩm định. - Doanh số cho vay tăng không ngừng qua các năm. Nếu như năm 2013 doanh số cho vay của NH là 39376 tỷ đồng thì đến năm 2015 con số này đã gấp 3 lần đạt mức 131463 tỷ đồng. Dự báo trong những năm tới sẽ ngày càng cao hơn, tốc độ tăng trưởng ổn định hơn, khi mà khách hàng đang trở thành khách hàng quen thuộc của NH. - Doanh số thu nợ: được NH đẩy mạnh, qua các năm nợ thu về tăng một cách đáng kể so với doanh số cho vay. Năm 2011 doanh số cho vay là 39376 tỷ đồng thì doanh số thu nợ cũng không kém lên đến 35516 tỷ đồng. Đến năm 2015 doanh số thu nợ có vẻ khá thấp so với số tiền mà NH đã cho vay đạt 93038 tỷ đồng, nhưng so với năm 2011 thì doanh số thu nợ tăng đến 162%. - Dư nợ cho vay: 2015 là năm thành công vượt trội của các sản phẩm cho vay cá nhân với dư nợ cuối kỳ tăng 81%. Thành công này có được chủ yếu nhờ việc đa dạng hóa các sản phẩm con, qua đó vừa đáp ứng hầu hết các nhu cầu khách hàng, vừa tăng tính cạnh tranh của VPBank trên thị trường. Các khoản vay tín chấp cũng cán đích 2015 với tổng dư nợ tăng cao, ở mức 136%. Công tác thẩm định dự án và khách hàng được thực hiện ngày càng tốt, áp dụng nhiều phương pháp mang tính khoa học, kỹ thuật thẩm định hoàn chỉnh hơn. Việc kiểm tra, giám sát quy trình cho vay, công tác thu hồi nợ ngoại bảng cũng được tiến hành một cách sát sao, nhịp nhàng giữa các phòng ban có liên quan. Cùng với sự chỉ đạo quyết liệt, nhanh chóng từ Ban Giám đốc, các phòng ban nên các khoản nợ khó đòi và có biểu hiện chây ỳ đều đã thu hồi được, dẫn đến doanh số thu nợ tăng cao. - Báo cáo kết quả kinh doanh 2015 của VPBank cho thấy, sau khi cộng thêm cả hai công ty con (FE Credit và VPBank AMC), thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay vốn tăng thêm 3.700 tỷ đồng và lãi trước thuế tăng thêm hơn 1.000 tỷ đồng, bằng 1/3 tổng lợi nhuận của NH. Nếu như năm 2014, tổng dư nợ của VPBank chỉ đạt gần 78379 tỷ đồng, sang đến năm 2015, con số này tăng vọt lên 116804 tỷ (tăng 49%) trong đó cho vay cá nhân đạt 62235 tỷ đồng, tăng 71% năm so với trước và chiếm 53,3% tổng dư nợ, vượt qua tín dụng cho doanh nghiệp. 5.1.1. Hạn chế và nguyên nhân 45
  54. 5.1.1.1. Hạn chế - Vòng quay vốn tín dụng chưa cao Cơ cấu dư nợ của NH tập trung chủ yếu vào ngắn hạn, như vậy thì vòng quay tín dụng cũng phải cao thì mới phù hợp với mức kì hạn để hoạt động tối ưu. Nhưng hiện tại vòng quay vốn tín dụng của NH là chưa cao có nghĩa là khoảng cách thời gian giữa công việc cho vay, thu nợ rồi cho vay tiếp là chưa thực sự tối ưu. Tuy hệ số thu nợ tại NH tương đối cao ( năm 2011 lớn hơn 90%) nhưng thời gian thu nợ thì rất dài, nó làm hạn chế hiệu quả của hoạt động tín dụng trong hệ thống cho vay của VPBank. - Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao Tỷ lệ nợ xấu và số nợ xấu tăng qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn thì có xu hướng giảm nhưng nguy cơ về nợ quá hạn sẽ vẫn còn tiềm ẩn, dễ dẫn đến những hệ lụy xấu nếu không kịp thời theo dõi nguyên nhân và giải quyết triệt để. 5.1.1.2. Nguyên nhân chủ quan (từ phía Ngân hàng) - Hiện nay, VPBank có đội ngũ nhân viên tín dụng trẻ hóa, mặc dù rất nhiệt tình và năng động nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng cùng với đó là khả năng nắm bắt các chính sách, cơ chế, nghiệp vụ còn hạn chế. Do vậy làm ảnh hưởng đến việc tư vấn, hướng dẫn, thẩm định, thu thập thông tin từ phía khách hàng và đặc biệt là đánh giá khách hàng, dẫn đến việc lập hồ sơ vay vốn hay việc quản lý và thu hồi nợ bị hạn chế, dễ phát sinh các rủi ro ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của cả NH lẫn khách hàng; Do khách hàng là một chủ thể phong phú nên việc NH đưa ra khoản tín dụng không thể tránh khỏi sự nhầm lẫn, đây là nguyên nhân dẫn đến phát sinh các rủi ro tín dụng. Hoặc là quy trình cho vay chưa được chặc chẽ, thiếu thông tin chính xác, không hiểu rõ được thực lực tài chính của khách hàng cũng như uy tín của khách hàng, không dựa vào cơ sở phân tích tín dụng, không tuân thủ theo các điều kiện và nguyên tắc cho vay. - Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Mặc dù đã được bổ sung, sửa chữa, nhưng so với yêu cầu của nền kinh tế thị trường trong nước cũng như khu vực, trên thế giới thì đòi hỏi cần phải có sự hoàn thiện hơn nữa về cơ chế, thủ tục pháp lý và cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giản hơn nữa. Qui trình cho vay, thủ tục cấp tín dụng còn đôi chút rườm rà, làm chậm quá trình xét duyệt vay vốn, 46
  55. ảnh hưởng đến khả năng cho vay của Ngân hàng. - Chính sách về tài sản đảm bảo chưa thực sự linh hoạt Thông thường khách hàng chỉ nhận được một khoản vay từ 50% đến 70% giá trị tài sản đảm bảo, nhiều trường hợp không đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mặc dù Ngân hàng đã chấp nhận tài sản đảm bảo là động sản khi mà phần lớn tài sản của các khách hàng tồn tại dưới dạng động sản (hàng tồn kho, các khoản phải thu ), chúng đều có thể đảm bảo cho một lượng tín dụng để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng. - Hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng chưa thể hiện được hết nội lực của khách hàng. Do việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng còn trong quá trình cải thiện nhiều, nên việc hoạt động trong thời gian qua vẫn còn những khó khăn, vướng mắc, chưa đánh giá đúng, thực chất được chất lượng tín dụng. - Chiến lược Marketing chưa được quan tâm đúng mức, chưa xây dựng được một bộ phận chuyên đảm nhiệm công tác Marketing. Việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng, nhằm tăng uy tín cũng như thị phần của Ngân hàng thực hiện chưa được tốt, triệt để. Mặc dù vẫn giữ được quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, nhưng Ngân hàng chưa tận dụng được hết uy tín, khả năng của mình để thu hút nhiều hơn nữa những khách hàng mới, tiềm năng đến với Ngân hàng. - Hình thức cho vay khách hàng: chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ, các chính sách lãi suất, tài sản đảm bảo, chưa phù hợp với đặc điểm của các khách hàng nên doanh số cho vay vẫn chưa thể hiện hết được nguồn lực của Ngân hàng. Thu nhập từ cho vay khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa cao, trong khi tiềm năng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn. 5.1.1.3. Nguyên nhân khách quan (từ khách hàng) - Phương án, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp Thường mang tính ngắn hạn, hoạt động kinh doanh chủ yếu theo mùa vụ, chạy theo số đông mà không có chiến lược phát triển lâu dài nên dễ thua lỗ, không mang lại hiệu quả cao, chưa đủ tính thuyết phục để có thể tiếp cận được với các nguồn vốn của Ngân hàng. - Trình độ kỹ thuật, khả năng làm việc của đội ngũ lao động tại các doanh nghiệp vừa 47
  56. và nhỏ còn chưa cao, năng lực lãnh đạo, điều hành, quản lý còn đôi chút bất cập. Bên cạnh đó tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường không ổn định, khả năng cạnh tranh chưa cao, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay từ bên ngoài để có thể tối đa hóa cơ cấu tài chính trong doanh nghiệp mình. Một số hiện tượng giả mạo giấy tờ làm thủ tục vay vốn vẫn còn, bị Ngân hàng phát hiện làm ảnh hưởng đến uy tín của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi giao dịch với Ngân hàng. - Doanh nghiệp do có quy mô vốn chủ sở hữu thấp, giá trị tài sản cố định thấp, lại có nhiều tranh cãi về quyền sở hữu nên không đáp ứng được các yêu cầu về tài sản bảo đảm từ phía Ngân hàng. Khả năng tài chính cũng không được đảm bảo nên khó nhận được sự bảo lãnh từ Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác. - Thiếu các báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh có tính minh bạch, độ an toàn cao. Khi các doanh nghiệp lập kế hoạch vay vốn thường làm đẹp các số liệu, báo cáo tài chính, để có thể được Ngân hàng cho vay nhanh chóng, thuận tiện, đôi khi gây khó khăn cho chính doanh nghiệp khi mà quy trình cho vay, quá trình thẩm định của Ngân hàng luôn chặt chẽ đối với bất kì doanh nghiệp nào. - Sự hiểu biết, nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp về các chính sách, quy trình cho vay, thủ tục và các điều kiện cần thiết khi vay vốn Ngân hàng đôi lúc còn gặp nhiều vấn đề vướng mắc, điều này có thể làm chậm quá trình tiếp cận nguồn vốn của khách hàng. - Thị trường biến động, giá cả tăng giảm không ổn định, nhu cầu người tiêu dùng thay đổi bất thường làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh, hay do sản xuất thua lỗ, các khoản thu nhập sai chu kỳ hoặc là do ảnh hưởng của thiên tai làm giảm năng suất kinh doanh; mặt khác do yếu tố chủ quan của KH vay vốn, sử dụng vốn sai mục địch dẫn đến không có khả năng hoàn trả, hoặc là do KH cố ý lừa đảo NH bằng cách lấy một tài sản thế chấp ở nhiều NH để được vay nhiều hơn. 5.1.1.4. Nguyên nhân từ phía nền kinh tế - Nền kinh tế trong những năm vừa qua có nhiều biến động như: Tốc độ lạm phát cao (ở mức 2 con số), chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng, cùng với sự biến động liên tục của tỷ giá trên thị trường ngoại hối và lãi suất trên thị trường tiền gửi đã gây ra những khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng muốn tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng. 48
  57. Ngoài ra, còn do một số nguyên nhân khác như: thiên tai, bão lụt, hệ thống pháp luật còn thiếu những chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nên số doanh nghiệp có thể vay vốn của Ngân hàng vẫn còn thấp. - Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ Vẫn còn những vướng mắc trong việc cưỡng chế thi hành theo pháp luật gây trở ngại cho các hoạt động giao dịch tín dụng. Bên cạnh đó, Luật sở hữu vẫn còn những tranh cãi, nên các doanh nghiệp muốn sử dụng đất đai làm tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn. Vì chưa có các chế tài, chính sách hướng dẫn đầy đủ, chi tiết nên việc thực hiện phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ còn nhiều khúc mắc, do giá tài sản đảm bảo thay đổi theo biến động liên tục của thị trường. - Sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp chưa thường xuyên và bộc lộ nhiều thiếu xót. Trường hợp các doanh nghiệp sau khi đăng kí thành lập đã ngừng hoạt động hoặc hoạt động như một doanh nghiệp ma, nhưng các cơ quan chức năng chưa nắm bắt được hết. Quá trình xử lý sai phạm của các doanh nghiệp còn chưa triệt để, mới chỉ mang tính răn đe nên các tranh chấp vẫn thường xuyên xảy ra. - Hệ thống bảo lãnh Quỹ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Hiện nay phát triển chậm chạp, bộc lộ nhiều thiếu xót do khung pháp lý chưa hoàn thiện, tỏ ra thiếu thích ứng với thực tế; ngân sách hoạt động và việc huy động vốn cho các Quỹ tín dụng này còn nhiều hạn chế, bất cập. 5.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại VPBank - Tăng số lượng khách hàng hoạt động Ta cũng thấy cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì nhu cầu của người dân cũng tăng theo. Nhu cầu vay ngày càng đa dạng về hình thức cũng như số lượng. Vì vậy NH cần phải đưa ra những nhiều loại hình tín dụng hấp dẫn, với nhiều ưu đãi phù hợp từng vùng miền, từng nhóm đối tượng góp phần làm tăng số lượng khách hàng tìm đến NH. Nên linh hoạt trong hoạt động cho vay, vẫn biết cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro cũng như các luật cho vay còn chưa hoàn thiện song không phải tất cả các KH có thu nhập 49
  58. thấp, có điều kiện kinh tế kém ở hiện tại thì trong tương lai không cao được. Vì vậy cần phải mạnh dạn đánh giá xem xét ứm c độ tín nhiệm của KH để có thể chọn một phương thức cho vay phù hợp. Nếu được VPBank có thể tư vấn thiết lập phương án cho vay với KH, như vậy sẽ làm tăng mức độ tín nhiệm giữa VPBank với KH, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trong hoạt động tín dụng, tiếp tục duy trì các KH truyền thống, bên cạnh đó mở rộng đối tượng KH vay mới, nên tập trung vào KH là các DN vừa và nhỏ, cá thể. Đây là xu hướng chung của các NH trong khu vực cũng như trên thế giới, phục vụ đối tượng cá thể, DN vừa và nhỏ đảm bảo cho NH quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho KH, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm mục tiêu, giúp NH đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu. Điều này không những giúp cho NH đa dạng hóa được loại hình cho vay mà còn phân tán rủi ro do không tập trung vốn vào một đối tượng. Mặt khác, NH nên phân loại KH theo mối quan hệ tín dụng với NH để giảm thấp vốn bị mất do rủi ro tín dụng. Với sự phát triển mạnh mẽ của nên kinh tế hiện nay, nhu cầu tiêu dùng của phần lớn bộ phận dân cư, đặc biệt là dân sống ở thành thị tăng lên nhanh với nhiều nhu cầu tiêu dùng khác nhau. Vì vậy NH cần phát triển mạnh hơn về công tác cho vay tiêu dùng, điều này không chỉ mang lợi nhuận cao cho NH mà còn mở rộng thị trường hoạt động. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống qua việc cần cố thế chấp tài sản, VPBank nên tìm cũng như phát triển các hình thức vay mới như: + Cho vay bảo đảm bằng các khoản phải thu: NH có thể giúp KH thiếu vốn tức thời bằng cách cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng của khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho KH thiếu nợ của KH tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên. - Cần đẩy mạnh xử lý nợ quá hạn, nợ xấu trong các khoản vay vốn của KH +Xử lý nợ cũ: tiến hành giãn nợ và gia hạn nợ cho khách hàng biểu hiện một thiện chí, tạo điều kiện cho khách hàng có thời gian thu hồi vốn hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh để trả nợ cho ngân hàng và cũng chứng tỏ NH đã thông cảm với những khó khăn của KH trong làm ăn kinh doanh. Tập trung thu hồi dứt điểm các khoản nợ quá hạn của từng chi nhánh. Dừng quan hệ tín dụng, bằng mọi biện pháp thu hồi nợ đối với KH là các doanh nghiệp bị lỗ, không có khả năng khắc phục hoặc có nợ quá hạn lớn, xử lý các tài sản đảm bảo mà NH đang nắm giữ. Đối với khách hàng là doanh nghiệp có nợ gia hạn, nợ quá hạn 50
  59. nên tập trung đôn đốc, theo dõi chặc chẽ các nguồn tài chính của doanh nghiệp đó, giám sát từng hạn mục, từng dự án đầu tư để đề ra biện pháp thu nợ, tăng cường bổ sung tài sản cố định nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. +Đối với những khoản cho vay mới: Thực hiện rà roát, đánh giá tình hình nợ thường xuyên, định kỳ và phân loại nợ để nắm rõ thực trạng nợ. Tăng cường quản lý vốn đã cho vay, bám sát hoạt động nguồn thu, bảo đảm thu hồi ngay sau khi công trình có nguồn vốn, không để tình trạng vốn vay ngoài tầm kiểm soát. Tăng cường cho vay có đảm bảo bằng tài sản đối với KH. Thực hiện các biện pháp đảm bảo tài sản bổ sung đối với các khoản cho vay dự án, phương án sản xuất kinh doanh chưa đủ tài sản thế chấp theo quy định. - Đẩy mạnh hệ số thu nợ Đi kèm với sự phát triển của hoạt động cho vay, thì doanh số cho vay của NH cũng tăng, bên cạnh đó doanh số thu nợ cũng tăng theo. Chính vì để đẩy mạnh hệ số thu nợ không có nghĩa là làm giảm doanh số cho vay mà là phải tăng cường trong công tác thu nợ, làm tăng doanh số thu nợ, để có thể đảm bảo được hoạt động, đồng thời nâng cao hiệu quả cho vay của NH và góp phần vào việc làm giảm nợ xấu, nợ quá hạn. - Tăng cường nguồn vốn huy động Hiếm khi một tổ chức cá nhân nào dùng 100% vốn tự có của mình để sản xuất kinh doanh, NH cũng vậy, và vốn là cơ sở để NH tố chức mọi hoạt động kinh, ngoài vốn ban đầu thì NH phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Nên xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho hoạt động cho vay. Lãi suất là một trong số yếu tố đầu tiên KH quan tâm khi quyết định vay vốn ở NH. Vì vậy chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với từng đối tượng KH giúp KH dễ dàng hơn để tiếp xúc với nguồn vốn của NH, làm đẩy mạnh hơn hiệu quả cho vay của NH. + Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn: ++ Với khách hàng quen thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng thì có chế được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều đó góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với KH, vừa khuyến khích cho các KH tăng cường mối quan hệ với VPBank, vừa tích cực làm ăn có 51