Khóa luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) Chi nhánh T.T.Huế - PGD Bến Ngự

pdf 83 trang thiennha21 25/04/2022 4802
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) Chi nhánh T.T.Huế - PGD Bến Ngự", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_gui_tien_tiet.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) Chi nhánh T.T.Huế - PGD Bến Ngự

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HUẾ - PHÒNG GIAO DỊCH BẾN NGỰ Trường Đại học Kinh tế Huế VĂN VIẾT THÁI Khóa học: 2015-2019
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HUẾ - PHÒNG GIAO DỊCH BẾN NGỰ Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: TrườngVăn Viết Thái Đại học KinhThs. Lêtế Hoàng Huế Anh Lớp: K49B – Tài chính Huế, 01/2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình Người cam đoan Văn Viết Thái Trường Đại học Kinh tế Huế i
  4. LỜI CÁM ƠN Sau thời gian dài học tập, thực tập, và nỗ lực làm bài khóa luận tốt nghiệp cuối khóa của tôi đã được hoàn thành. Đạt được kết quả này là nhờ có sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và đơn vị thực tập. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Huế, quý thầy cô giáo đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp kiến thức và phương pháp trong 4 năm học vừa qua. Những kiến thức đã được học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài mà còn là hành trang quý giá sau này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Thạc sĩ Lê Hoàng Anh, người đã dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Huế và các cô chú, anh chị đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại chi nhánh. Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên tôi, quan tâm động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Mặc dù có cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy cô cũng như bạn đọc để đề tài được hoàn thiện. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trường Đại học KinhVăn Viết Thái tế Huế ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CÁM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG vi PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do lựa chọn đề tài: 1 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2 4. Phương pháp nghiên cứu: 3 5. Cấu trúc đề tài 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 1.1.Cơ sở lý luận của Ngân hàng thương mại và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào ngân hàng thương mại 6 1.1.1.Tổng quan về Ngân hàng thương mại 6 1.1.1.1. Ngân hàng thương mại 6 1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 7 1.1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại 8 1.1.2. Tổng quan về hoạt động huy động tiền gửi của các NHTM: 11 1.1.2.1 Các khái niệm có liên quan: 11 1.1.2.2. Phân loại tiền gửi tiết kiệm 11 1.1.2.3. Trường Tầm quan trọng của Đại huy động học vốn tiền gửiKinh tiết kiệm tế Huế 12 1.1.2. Một số mô hình đi trước liên quan đến đề tài nghiên cứu: 14 1.1.2.1. Các mô hình nghiên cứu ở trong nước 14 1.1.2.2. Các mô hình nghiên cứu ở nước ngoài 15 1.2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng VPBank Bến Ngự: 16 iii
  6. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀO VPBANK BẾN NGỰ 19 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng VPBank Chi nhánh Huế - PGD Bến Ngự 19 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 19 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Huế 19 2.1.1.2. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank Chi nhánh Huế – PGD Bến Ngự (VPBank Bến Ngự) 20 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự 21 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 23 2.1.3.1 Tình hình huy động vốn 23 2.1.3.2 Tình hình tín dụng 24 2.1.3.4. Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại PGD ngân hàng VPBank Bến Ngự 28 2.2.1. Về giới tính 29 2.2.2. Về độ tuổi: 30 2.2.3. Về trình độ: 31 2.2.4. Về thu nhập 32 2.2.5. Về nghề nghiệp: 32 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VPBank Chi nhánh T.T.Huế - PGD Bến Ngự: 33 2.3.1. PhânTrường tích nhân tố khám Đại phá EFA: học Kinh tế Huế 33 2.3.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: 36 2.3.3. Đặt tên nhân tố: 40 2.3.4. Phân tích hồi quy Binary Logistic: 41 2.3.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu 45 2.4. Vận dụng mô hình cho mục đích dự báo: 48 iv
  7. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM GIA TĂNG LƯỢNG VỐN HUY ĐỘNG TỪ TGTK CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VPBANK CHI NHÁNH HUẾ - PGD BẾN NGỰ 50 3.1. Giải pháp nhằm tăng cường và đổi mới các hình thức chiêu thị: 50 3.2.2 Giải pháp nhằm nâng cao thương hiệu, uy tín của ngân hàng: 51 3.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ: 52 3.2.4. Giải pháp về lãi suất: 52 3.2.5. Giải pháp về người thân quen 53 3.2.6. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên: 54 3.2.7. Giải pháp về nâng cao sự thuận tiện: 55 PHẦN III: KẾT LUẬN 55 1. Kết luận 55 2. Một số hạn chế của đề tài: 56 3. Định hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai: 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 58 Trường Đại học Kinh tế Huế v
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Tập hợp các mẫu được phỏng vấn 4 Bảng 2: Đề xuất các biến quan sát có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc 17 Bảng 2.1: Tình hình lao động tại VPBank Bến Ngự qua 3 năm 2015 – 2017 22 Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015-2017 24 Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tại Phòng giao dịch VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015-2017 25 Bảng 2.4 Tình hình tài chính của PGD 26 Bảng 2.6: Kiểm định KMO & Bartlett’s Test 34 Bảng 2.7: Phân tích nhân tố khám phá EFA 35 Bảng 2.8: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ nhất 36 Bảng 2.9: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 2 37 Bảng 2.10: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 3 37 Bảng 2.11: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 4 38 Bảng 2.12: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 5 38 Bảng 2.13: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 6 39 Bảng 2.14: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 7 39 Bảng 2.15: Đặt tên nhân tố 40 Bảng 2.16: Độ phù hợp tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic 43 Bảng 2.17: Classification table 43 Bảng 2.18: Hệ số hồi quy tổng thể của các nhân tố 44 Bảng 2.19: Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến biến phụ thuộc 45 Trường Đại học Kinh tế Huế vi
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Giới tính 29 Biểu đồ 2.2: Độ tuổi 30 Biểu đồ 2.3: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn 31 Biểu đồ 2.4: Mô tả mẫu theo thu nhập 32 Biểu đồ 2.5: Mô tả mẫu theo nghề nghiệp 33 Trường Đại học Kinh tế Huế vii
  10. DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp KH: Khách hàng NH: Ngân hàng KHCN: Khách hàng cá nhân KHDN: Khách hàng doanh nghiệp NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHTW: Ngân hàng Trung ương NSNN: Ngân sách Nhà nước TGTK: Tiền gửi tiết kiệm VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng PGD Phòng giao dịch TMCP Thương mại cổ phần TSCĐ Tài sản cố định TSĐB Tài sản đảm bảo TNHH Trách nhiệm hữu hạn Trường Đại học Kinh tế Huế viii
  11. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do lựa chọn đề tài: Trong thực tế tiến trình phát triển của nền kinh tế ở Việt Nam từ trước đến nay, việc huy động lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư là biện pháp hữu hiệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế.Trước áp lực gia tăng của nhiều kênh đầu tư thì tiền gửi tiết kiệm vẫn được nhiều người lựa chọn, nhất là trong bối cảnh các kênh đầu tư khác đang gặp khó khăn. Tuy nhiên, đáng chú ý là lãi suất huy động TGTK hiện chưa được hấp dẫn đối với lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, nhất là đối với các nhà đầu tư. Do đó, hiện các dòng tiền nhàn rỗi đang băn khoăn để chọn kênh bỏ vốn thích hợp, với kỳ vọng vừa có khả năng sinh lời, vừa đảm bảo tính an toàn cao. Vì vậy, việc huy động vốn từ tiền gửi của ngân hàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn.Nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng có thể cho vay, đầu tư, dự trữ, và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn này,ngân hàng cần thực hiện các hoạt động huy động vốn, trong đó huy động từ TGTK chiếm một vai trò đặt biệt quan trọng. Tuy nhiên như đã nói ở trên, việc huy động TGTK của các ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn, một mặt còn phải chịu sự cạnh tranh với các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng đóng vai trò trung gian tài chính như các công ty bảo hiểm, các quỹ đại chúng, Nắm bắt được những hạn chế trên, hệ thống chi nhánh VPBank tại Thừa Thiên Huế thời gian qua đã không ngừng nỗ lực nhằm thu hút nguồn tiền gửi một cách bền vững thông qua các chính sách chăm sóc khách hàng, tăng cường huy động các kênh vốn nhànTrường rỗi trong nhân dân, Đạinhất là họckênh tiết kiệmKinh cá nhân, tếhướng Huế đến mục tiêu đạt chuẩn ngân hàng thân thiện và hiện đại, cung cấp những dịch vụ tiện ích tốt nhất đến khách hàng. Tuy nhiên chính sự tăng trưởng mạnh mẽ của nhiều hình thức gửi tiền tiết kiệm hiện nay dẫn đến việc tranh giành thị phần không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn với các ngân hàng nước ngoài lớn mạnh và tin cậy, gây ra không ít khó khăn cho công tác huy động vốn từ TGTK của VPBank nói chung và VPBank Chi nhánh Huế - PGD Bến Ngự nói riêng. 1
  12. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) Chi nhánh T.T.Huế - PGD Bến Ngự” 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu chung: Nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào VPBank Bến Ngự. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng huy động tiền gửi tại chi nhánh VPBank chi nhánh Huế - PGD Bến Ngự. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Khái quát cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân vào ngân hàng thương mại; - Nghiên cứu, đề xuất mô hình và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào Ngân hàng VPBank Chi nhánh Huế - PGD Bến Ngự của khách hàng cá nhân; - Đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng lượng vốn huy động đối với khách hàng cá nhân đến gửi tiền tiết kiệm tại VPBank chi nhánh Huế - PGD Bến Ngự. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào NHTM. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại địa bàn thành phố Huế, số liệu sơ Trường cấp được thu thập Đạitừ phiếu học khảo sát Kinh khách hàng tếtrong Huế thời gian từ ngày 25/10/2018 đến ngày 25/11/2018 và số liệu thứ cấp từ năm 2015 đến 2017 từ các Phòng ban của VP Bank chi nhánh Huế, PGD Bến Ngự. 2
  13. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp thu thập số liệu: - Dữ liệu thứ cấp: thu thập một số dữ liệu cũng như thông tin chung về VPBank Bến Ngự trên website, tạp chí liên quan đến lịch sử hình thành và phát triển; ngoài ra còn thu thập các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động của VPBank Bến Ngự từ 2015 đến 2017 thông qua các Phòng ban của VPBank Bến Ngự. - Dữ liệu sơ cấp: tiếp cận khách hàng đến giao dịch trực tiếp với Phòng Giao dịch và thực hiện khảo sát trực tiếp đánh giá của họ về các vấn đề liên quan đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng thông qua bảng hỏi đã chuẩn bị trước. 4.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu điều tra: 4.2.1. Xác định cỡ mẫu: Tôi sử dụng công thức sau để xác định cỡ mẫu, được tìm hiểu từ bài giảng của Trung tâm Thông tin và Phân tích số liệu Việt Nam (VIDAC) z 2 ( p.q) n e 2 Với n: cỡ mẫu; z: giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn, ở đây ta lấy độ tin cậy là 95% nên z = 1.96; p: ước tính tỉ lệ % của tổng thể, q = 1 – p, thường tỷ lệ p và q được ước tính là 50%/50%, đó là khả năng lớn nhất có thể xảy ra, tức là trong trường hợp bất lợi nhất là độ biến động của dữ liệu ở mức tối đa; e: sai số cho phép, thông thường lấy trong khoảng 0% - 10%, ở đây ta chọn e = 6%. Theo công thức trên, tôi đã tính ra được n = 267 (mẫu) để tiến hành điều tra. Như vậy số mẫu cần điều tra là 267 mẫu là đủ điều kiện để tôi tiến hành các phân tích tiếp theo; vàTrườngđể tránh sai sót trong Đại quá trình họcđiều tra tôiKinh tiến hành pháttế ra Huế270 bảng hỏi. 4.2.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra: Mẫu khảo sát được lấy theo phương pháp thuận tiện: khách hàng đến giao dịch trực tiếp với Ngân hàng VPBank Bến Ngự và tại các địa điểm đặt máy ATM của ngân hàng, sau đó sẽ tiến hành điều tra khảo sát hai nhóm đối tượng có gửi tiền tiết kiệm và không gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng để phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Sau quá 3
  14. trình phát ra 270 bảng hỏi điều tra, tôi thu lại được 180 bảng hỏi là hợp lệ, 90 bảng hỏi còn lại là không hợp lệ do các khách hàng được hỏi không cung cấp bất cứ thông tin hay nhận xét, đánh giá gì vì một vài lí do cá nhân nào đó. Căn cứ vào 180 bảng hỏi hợp lệ, tổng hợp được bảng sau: Bảng 1: Tập hợp các mẫu được phỏng vấn Tiêu chí KH đến giao dịch Số lượng (mẫu) Tỷ trọng (%) KH có gửi tiết kiệm tại Ngân hàng 117 65% KH không gửi tiết kiệm tại Ngân 63 35% hàng Tổng cộng 180 100% (Nguồn: Bảng hỏi điều tra khảo sát) 4.3. Phương pháp phân tích số liệu: 4.3.1. Phân tích định tính: Dùng để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng vào NH mà không sử dụng số liệu thống kê và kết quả hồi quy. 4.3.2. Phân tích định lượng: + Phân tích thống kê mô tả: dùng để mô tả chung cho mẫu nghiên cứu về giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, cũng như tổng hợp ý kiến của những khách hàng được điều tra về lí do gửi tiền tiết kiệm và nguồn thông tin về Ngân hàng mà họ đã tiếp cận. + Phân tích nhân tố khám phá EFA: Là kĩ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt Trườngcác dữ liệu. Phương Đại pháp này học rất có ích Kinh trong việc xáctế đị nhHuế các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề cần nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối liên hệ giữa các biến với nhau. Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) là chỉ số để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị trong khoảng 0.5 - 1 thì phân tích này mới phù hợp, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữliệu. 4
  15. + Phân tích Cronbach's alpha: Phương pháp này cho phép loại bỏ các biến không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach's anlpha. + Phân tích hồi quy Binary Logistic: Do biến phụ thuộc trong bài nghiên cứu là biến định tính với hai giá trị là 1: có gửi tiết kiệm và 0: không gửi tiết kiệm (còn gọi là biến dạng nhị phân) để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập mà ta có được, cho nên khi biến phụ thuộc ở dạng nhị phân ( hai biểu hiện 0 và 1) thì không thể phân tích với dạng hồi quy thông thường mà phải sử dụng hồi quy Binary Logistic. Mô hình hồi quy Binary Logistic:loge [ ] = β0 + β1*X1 + β2*X2 + + βn*Xn + ε - loge [ ]: biến phụ thuộc - X1, X2, , Xn: các biến độc lập - β0: hệ số chặn; β1, β2, , βn: các hệ số hồi quy tổng thể - ε: sai số ngẫu nhiên 5. Cấu trúc đề tài Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng VPBank Chi nhánh Huế - PGD BTrườngến Ngự Đại học Kinh tế Huế Chương 3: Giải pháp đề xuất nhằm gia tăng lượng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của kưhách hàng cá nhân tại VPBank Chi nhánh Huế - PGD Bến Ngự Phần III: Kết luận 5
  16. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của Ngân hàng thương mại và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào ngân hàng thương mại 1.1.1.Tổng quan về Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chínhTrường họ trong các nghiệp Đại vụ về chiếthọc khấu, Kinhtín dụng và tài tế chính". Huế Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng Số 47/2010/QH12 được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/06/2010: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, 6
  17. cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế. Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại. Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền,Trường thẻ thanh toán, Đạithẻ tín dụng học Tùy Kinhtheo nhu cầu ,tế khách Huế hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang heo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. 7
  18.  Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. 1.1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốnvà các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanhTrường của NHTM. Đại học Kinh tế Huế Nghiệp vụ huy động vốn Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau: - Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài 8
  19. sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi. - Nghiệp vụ phátư hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh. - Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ. - Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay. - Vốn chủ sở hữu của NHTM: Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, muaTrường sắm tài sản cố địnhĐại phục vụhọc cho bản tKinh ân ngân hàng, tế cho vay,Huế đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại. Nghiệp vụ sử dụng vốn Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau: 9
  20. - Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra. - Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. NH thương mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà mọi NH thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua  - Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó. - Nghiệp vụ khác:Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động kinh doanh như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm  Nghiệp vụ trung gian khác Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hà g còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như: - Dịch vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanhTrường nghiệp , tổ chức Đại kinh tế sẽ học không phải Kinh mất thời gian tế sau Huế khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. - Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian m a bán chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản 10
  21. - Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két sắt, bảo mật 1.1.2. Tổng quan về hoạt động huy động tiền gửi của các NHTM: 1.1.2.1 Các khái niệm có liên quan: - Theo luật các Tổ chức tín dụng Số 47/2010/QH12 được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010: Tiền gửi là tiền mà ngân hàng nhận được của khách hàng, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động kinh doanh của mình và với bổn phận làm nghiệp vụ ngân quỹ cho người ký gửi, nhất là phải trả theo yêu cầu trong giới hạn số tiền nhận được tất cả những lệnh phải trả tiền của người gửi tiền bằng séc, lệnh chuyển khoản, thư tín dụng và phải thâu nhập vào khoản tiền gửi đó mọi số tiền mà ngân hàng thu hộ cho người gửi. Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả lại cho người gửi tiền. - Theo Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN, tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Nhìn chung tiền gửi tiết kiệm cũng là một dạng tiền gửi ngân hàng. Khách hàng có rất nhiều lý do và nhu cầu khác nhau khi gửi tiền vào ngân hàng. Trong đó, nếu xét về mục đích thì tiền gửi ngân hàng chia ra làm hai dạng đó là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đúng như mục đích của khách hàng, tiền gửi tiết kiệm có mục đích chính đó là tiết kiệm. TứcTrường là đây là một khoản Đại tiền chắc học chắn dưKinh dùng để dành tế hay Huế đầu tư, chứ không thích hợp dành cho việc chi tiêu, thanh toán cá nhân. Khách hàng luôn mong muốn có được một khoản lợi nhuận thu về từ việc gửi tiết kiệm này. 1.1.2.2. Phân loại tiền gửi tiết kiệm Tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định 11
  22. vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Tiết kiệm không kỳ hạn Tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức tiết kiệm mà người rút tiền theo yêu cầu không cần phải thông báo trước. Tiền gửi tiết kiệm này có lãi suất thực gửi, thông thường mức lãi suất này sẽ thấp hơn lãi suất có kỳ hạn. Thông thường khách hàng chọn hình thức tiết kiệm không kỳ hạn này là để mục đích nhờ ngân hàng giữ tiền giúp một thời gian và sẽ rút bất cứ lúc nào cần thiết. Do đó tiết kiệm không kỳ hạn có kỳ hạn ngắn, thậm chí được tính theo ngày. 1.1.2.3. Tầm quan trọng của huy động vốn tiền gửi tiết kiệm Đối với Ngân hàng thương mại Vai trò đầu tiên của vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm đó là quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so sánh với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường trong nước, ngoài nước thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhTrườngỏ không phản ứng Đạinhạy bén họcđược với Kinhsự biến động tế về chínhHuế sách, gây ảnh hưởng đên khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó 12
  23. trước hết phải được thể hiện ở khả năng sẵn sàng tha toán chi trả cho khách hàng. Vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo lập nguồn vốn kinh doanh. Mặc dù khi thành lập đã có vốn điều lệ theo quy định, uy nhiên nguồn vốn này chỉ đủ để tài trợ cho TSCĐ chứ chưa đáp ứng vốn để các ngân hàng có thể hoạt động, kinh doanh. Ngân hàng phải huy động vốn từ nền kinh tế để phục vụ cho các hoạt động này, có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng. Đối với khách hàng Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội để có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặc khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất giữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Bên cạnh đó nguồn vốn huy động giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng, đặt biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. Đối với nền kinh tế: Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ổnđịnh lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy kinh tế phát triển. Đối với những người có vốn nhàn rỗi: việc huy động vốn của ngân hàng trướchết sẽ giúp cho họ có những khoản tiền lãi hay có được các dịnh vụ thanh toán đồng thời các khản tiết kiệm không bị chết, luôn được vận động, quay vòng. Đối với nhưng người cần vốn: họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanhTrường từ chính nguồn Đạivốn huy độnghọc của ngân Kinh hàng.Vi ệctế huy Huếđộng vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn qua các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên huy động vốn có thể thưc hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước, nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất. 13
  24. 1.1.2. Một số mô hình đi trước liên quan đến đề tài nghiên cứu: 1.1.2.1. Các mô hình nghiên cứu ở trong nước Phạm Thị Phượng Uyên (2013), Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam. Nội dung bài nghiên cứu tìm hiểu hành vi gửi tiền của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiên. Nghiên cứu này sử dụng phầm mềm SPSS để hỗ trợ trong việc phân tích số liệu. Phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy lãi suất là nhân tố tác động nhiều nhất đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng, tiếp theo là yếu tố sự thuận tiện, hình ảnh nhân viên, hình ảnh ngân hàng, thủ tục giao dịch và cuối cùng là ảnh hưởng từ người thân. Trà Hồ Thùy Trang (2015): Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đà Nẵng. Bài viết tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đà Nẵng gồm 08 nhân tố ảnh hưởng. Thông qua kết quả kiểm định mô hình trên phần mềm SPSS 16.0 đã cho thấy trong 08 nhân tố trên có 05 nhân tố có những tác động nhất định đến quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng, đó là các nhân tố uy tín ngân hàng, lợi ích, sự thuận tiện, phong cách nhân viên, phương tiện hữu hình. Trong đó, nhân tố sự thuận tiện có tác động mạnh nhất đến quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng. TrườngNguyễn Thị Lẹ (2009), Đại “Các họcnhân tố ảKinhnh hưởng đ ếntế quy ếHuết định gửi tiền tiết kiệm và lượng tiền gửi vào ngân hàng: trường hợp NHTMCP Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ”. Tác giả đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng SCB bao gồm 5 nhân tố: thu nhập, lãi suất, chất lượng phục vụ của nhân viên, khách hàng có quen ngân hàng không và khoảng cách từ nhà khách hàng đến ngân hàng. 14
  25. Nghiên cứu của Khoa Kinh tế - QTKD Đại học Cần Thơ (2010), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của người dân Đồng Bằng Sông Cửu Long”. Tác giả đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của người dân Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm 6 nhân tố: khu vực, hoạt động chính tạo ra thu nhập cho chủ hộ, trình độ học vấn, tham gia Hội đoàn thể, thu nhập, chi tiêu. Nghiên cứu của nhóm nghiên cứu thuộc khoa Sau đại học – Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, “Khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng”. Tác giả đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng bao gồm 4 nhân tố: thương hiệu, lãi suất, chất lượng dịch vụ và khuyến mãi 1.1.2.2. Các mô hình nghiên cứu ở nước ngoài Eser Pirgan Matur, Ali Sabuncu, Sema Bahçeci, “DETERMINANTS OF PRIVATE SAVINGS AND INTERACTION BETWEEN PUBLIC & PRIVATE SAVINGS IN TURKEY” . Tác giả đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiết kiệm của cá nhân ở Thổ Nhĩ Kì bao gồm: thu nhập bình quân, lãi suất, lạm phát. Goiteom W/mariam,“Bank Selection Decision: Factors Influencing the Choice of Banking Services”. Tácgiả đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để thực hiện các dịch vụ tài chính bao gồm: lãi suất, vị trí, tiện nghi và thái độ phục vụcủa nhânviên. Kunal Sen, “The Determinants of Private Saving in India”. Tác giả đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiết kiệm của người dân ở Ấn Độ bao gồm: lãi suất thực, thuTrường nhập, lạm phát, và Đại sự phát tri họcển của d ịchKinh vụ ngân hàng. tế Huế 15
  26. 1.2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng VPBank Bến Ngự: Qua quá trình tìm hiểu, tham khảo các tài liệu đi trước kết hợp với nhận thức, hiểu biết có được, tôi đã đề xuất được các biến như sau có khả năng sẽ ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại chi nhánh VPBank Bến Ngự, chính là các biến nhân tố trong mô hình nghiên cứu của chúng tôi, được trình bày thông qua các câu hỏi khảo sát trong bảng hỏi điều tra để người được hỏi đánh giá theo 5 tiêu chí của thang đo Likert (1 là hoàn toàn không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là bình thường, 4 là đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý) như sau:  Lãi suất Lãi suất luôn là một yếu tố quan tâm hàng đầu của khách hàng khi họ quyết định gửi tiền tại bất cứ ngân hàng nào. Do vậy ngân hàng cần thông bố các thông tin về lãi suất, các phương thức tính lãi rõ ràng và công khai với khách hàng.  Người thân quen Người thân sẽ suy nghĩ gì về dự định mua của họ, những người này thích hay không thích họ sử dụng dịch vụ đó, mức độ mãnh liệt ở thái độ hay ủng hộ của người thân đối với việc mua sản phẩm dịch vụ đều ảnh hưởng đến khách hàng. Trong điều kiện thông tin về dịch vụ và ngân hàng chỉ mang tính bề nổi, đại trà và người tiêu dùng chưa có nhiều trải nghiệm về nhà cung cấp dịch vụ, thì việc người tiêu dùng tham khảo ý kiến của người thân khi lựa chọn ngân hàng là có thể chấp nhận.  Thương hiệu, uy tín của ngân hàng HìnhTrườngảnh thương hiệu thểĐại hiện ng họcười tiêu dùng Kinh gìn giữ sự tếliên tư Huếởng về thương hiệu một cách mạnh mẽ, ưu ái và đặc biệt so với các thương hiệu khác của cùng loại sản phẩm, dịch vụ. Hình ảnh thương hiệu cũng thể hiện hình ảnh xã hội, là giá trị tăng thêm vì danh tiếng xã hội giải thích lý do vì sao người ta mua hay sử dụng thương hiệu đó  Nhân viên 16
  27. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, khách hàng thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với nhân viên, mọi thái độ, phong cách làm việc của nhân viên có ảnh hưởng  Chất lượng dịch vụ Hầu hết các khách hàng khi đến ngân hàng giao dịch đều muốn các giao dịch được thực hiện nhanh chóng, chính xác theo yêu cầu của họ, những thông tin về các gói sản phẩm các dịch vụ họ đang sử dụng hay thông tin cá nhân của họ phải được bảo mật tốt, không gian giao dịch rộng rãi, thoải mái, tiện nghi. Vì vậy, chất lượng dịch vụ cũng sẽ là một nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng.  Hình thức chiêu thị Vai trò của hoạt động chiêu thị trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng cũng không khác gì nhiều so với các lĩnh vực kinh doanh khác là chuyển tải thông tin từ ngân hàng đến khách hàng và ngược lại. Tuy nhiên, trong một thị trường có tính cạnh tranh cao, người tiêu dùng thường phải chịu sự tấn công dồn dập của nhiều hình thức chiêu thị khác nhau từ quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, PR đến các hoạt động tài trợ thì chiêu thị còn phải có chức năng thuyết phục, thúc đẩy khách hàng quan tâm và có thái độ tích cực về ngân hàng để khách hàng sẽ có thiện chí hơn khi so sánh ngân hàng này với các đối thủ cạnh tranh khác trong cùng điều kiện.  Sự thuận tiện Sự thuận tiện về vị trí, số lượng chi nhánh, phòng giao dịch, quầy ATM được bố trí ở những địa điểm phù hợp không chỉtạo sự thuận tiện trong giao dịch cho khách hàng mà còn tạo uy tín và sự tin cậy với khách hàng về hình ảnh của một ngân hàng quy mô, lớn mạnh (nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, quầy ATM). Kết quả là yếu tố điều kiện thuận tiện là tiêu chí được khách hàng xem xét khi lựa chọn ngân hàng. TrườngBảng 2: Đề xuấ t Đạicác biến quanhọc sát cóKinhảnh hưởng đtếến biHuếến phụ thuộc Tên Biến quan sát Lãi suất gửi tiết kiệm hấp dẫn (LS1) Lãi suất linh hoạt theo từng sản phẩm tiết kiệm (LS2) 1. Lãi suất Có đầy đủ thông tin về lãi suất gửi tiết kiệm (LS3) Phương pháp tính lãi là theo hướng có lợi cho khách hàng (LS4) 17
  28. Tên Biến quan sát Được người thân quen giới thiệu (TQ1) Người thân quen làm việc tại NH (TQ2) 2. Người thân quen Có nhiều người thân quen gửi tiền tại NH (TQ3) Có nhiều người thân quen thường xuyên giao dịch với NH (TQ4) Thương hiệu được biết đến rộng rãi (UT1) Ngân hàng hoạt động lâu năm (UT2) 3. Thương hiệu, Có nhiều đóng góptrong hoạt động cộng đồng, xã hội (UT3) uy tín Thương hiệu được nhiều người đánh giá cao (UT4) Có nhiều thành tựu trong quá trình hoạt động (UT5) Nắm vững các nghiệp vụ (NV1) Ngoại hình dễ nhìn (NV2) 4. Nhân viên Niềm nở, thân thiện (NV3) Trang phục phù hợp (NV4) Phục vụ nhanh chóng (DV1) Thủ tục đơn giản (DV2) 5. Chất lượng phục vụ Mức độ bảo mật tốt về thông tin (DV3) Giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng (DV4) Không gian phục vụ thoải mái, tiện nghi (DV5) Thường xuyên quảng cáo trên các phương tiện thông tin (CT1) Có nhiều chương trình khuyến mãi (CT2) 6. Hình thức chiêu thị Thường xuyên có các cộng tác viên NH đến tư vấn tận nhà (CT3) Thường xuyên tài trợ cho các chương trình lớn (CT4) Địa điểm giao dịch thuận tiện (TT1) Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ (TT2) 7. Sự thuận tiện TrườngKhông Đại gian giao học dịch thoáng Kinh mát, sạch sẽ (TT3)tế Huế Có nhiều chi nhánh gần trung tâm, phòng giao dịch rộng khắp (TT4) 18
  29. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀOVPBANK BẾN NGỰ 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng VPBank Chi nhánh Huế - PGD Bến Ngự 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Huế Là một ngân hàng TMCP hiện đại đa năng, định hướng bán lẻ, VPBank rất quan tâm đến việc mở rộng địa bàn hoạt động của mình. Được sự ủng hộ và giúp đỡ của NHNN cũng như Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và Ủy ban nhân dân thành phố Huế, VPBank đã thành lập Chi nhánh cấp 1 Huế. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vương – Chi nhánh Huế (VPBank Huế) ra đời theo: Công văn chấp thuận số 1106/NHNN-CNH, ngày 01/10/2004 của NHNN Việt Nam  Công văn chấp thuận số 1332/NH-UB, ngày 01/10/2004 của UBNN Tỉnh Thừa Thiên Huế. Quyết định của HĐQT VPBank số 77-1004/QĐ-HĐQT ngày06/10/2004 VPBank Huế đóng trụ sở tại 64 Hùng Vương – TP Huế, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 07/01/2005. Nằm ngay trung tâm thành phố Huế, thuận lợi cho việc giao dịch của kháchTrường hàng. Ngoài ra Đại thành ph ốhọc Huế cũng Kinh là một thành tế ph ốHuế văn hóa cổ kính, người dân ở đây có nhu cầu tích lũy tài sản, điều này tạo thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ huy động vốn. Ngày 06/04/2006, VPBank khai trương PGD Vỹ Dạ, hoạt động trực thuộc VPBank Huế; 214 Nguyễn Sinh Cung, phường Vỹ Dạ, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 19
  30. Ngày 18/12/2006, VPBank khai trương PGD Đông Ba, Số 165 Trần Hưng Đạo, phường Phú Hòa, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ngày 06/09/2007, VPBank khai trương PGD Mai Thúc Loan, hoạt động trực thuộc VPBank Huế; Số 91 Mai Thúc Loan, phường Thuận Thành, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ngày 13/12/2010, VPBank khai trương PGD Phú Hội, Số 39 Nguyễn Thái Học, phường Phú Hội, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngày 12/11/2011, VPBank khai trương PGD Bến Ngự, Số 66 đường Trần Thúc Nhẫn, phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.1.1.2. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank Chi nhánh Huế – PGD Bến Ngự (VPBank Bến Ngự) Phòng giao dịch (PGD) ngân hàng VPBank Bến Ngự có địa chỉ tại số 66 đường Trần Thúc Nhẫn, phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, chính thức đi vào hoạt động ngày 12/11/2011. Vị trí nằm đối diện chợ Bến Ngự, là nơi có nhiều hộ kinh doanh buôn bán thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ mà chủ yếu hướng đến đối tượng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, thành phố Huế cũng là một thành phố văn hóa cổ kính, người dân sống ở đây thường có nhu cầu tích lũy tài sản, điều này tạo thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ huy động vốn. Cũng như trụ sở chi nhánh chính, VPBank Bến Ngự thực hiện kinh doanh tiền tệ, thanh toán và các hình thức dịch vụ khác. VPBank Bến Ngự đang hoạt động trong các lĩnh vực chủ yếu như sau: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các tổ chức và cá nhân; chiếc khấuTrường giấy tờ có giá; hĐạiùn vốn li ênhọc doanh vàKinh mua cổ phần tế theo Huếquy định của pháp luật; thực hiện thanh toán; kinh doanh ngoại tệ; chuyển tiền, VPBank Bến Ngự chịu mọi sự chi phối và điều hành của VPBank chi nhánh Huế thông qua các văn bản, thể chế và các quy định về việc báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh thường xuyên. VPBank luôn thực hiện các chỉ tiêu mà chi nhánh đặt ra theo từng tháng, quý, năm. 20
  31. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự  Cơ cấu tổ chức Giám đốc PGD Bộ phận khách hàng Bộ phận kinh doanh  (Nguồn: báo cáo tổ chức phòng giao dịch VPBank Bến Ngự) Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức VPBank Bến Ngự Theo mô hình này, tổ chức hoạt động của VPBank Bến Ngự được điều hành bởi giám đốc PGD. Được chia thành hai bộ phận chính hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp từ giám đốc PGD. Chức năng Giám đốc PGD: - Điều hành các hoạt động của Phòng giao dịch theo đúng pháp luật, thể chế, chế độ của NHNN và của VPBank - Lập kế hoạch kinh doanh cho Phòng giao dịch phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương và chiến lược kinh doanh của VPBank. - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Phòng giao dịch - TrườngQuản lý nhân sự, đôn Đại đốc nhân học viên Kinh tế Huế Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện công tác khách hàng, công tác huy động vốn. Tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, chỉ đạo cho vay trên địa bàn cho vay cá thể, tổ chức kinh tế, hộ gia đình. Làm hồ sơ vay nếu khách hàng thỏa mãn các điều kiện cho vay của ngân hàng. Quản lý nợ, giám sát hồ sơ tín dụng trước, trong và sau khi vay. 21
  32. Bộ phận dịch vụ chăm sóc khách hàng: Tiếp xúc, tìm hiểu, tư vấn cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu khách hàng. Khi mới thành lập bộ phận này chỉ có 3 người nhưng đến nay bộ phần này đã tăng lên 4 người để đáp ứng nhu cầu giao dịch vủa khách hàng. Bộ phần này là những nhân viên trực thuộc PGD. Bộ phần này có nhiệm vụ trực ở tiền sảnh PGD để: - Chào đón khách hàng, giới thiệu các sản phẩm dịch vu Ngân hàng. - Giải đáp hướng dẫn khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. - Thu thập, cập nhật các thông tin về khách hàng. - Thực hiện các công việc giao dịch.  Tình hình lao động của VPBank Bến Ngự qua 3 năm 2015 – 2017 Bảng 2.1: Tình hình lao động tại VPBank Bến Ngự qua 3 năm 2015 – 2017 Đơn vị tính: Người  Năm So sánh Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Tổng số lao động 8 11 13 37,5% 18,2% Phân theo giới tính Nam 2 2 2 0% 0% Nữ 6 9 11 50% 50% Phân theo trình độ Trên đại học 1 1 1 0% 0% Đại học 5 8 9 60% 13% Trung cấp, cao đẳng 2 2 3 0% 50% (Nguồn: VPBank Bến Ngự) NhìnTrường chung số lượng Đạicán bộ nhân học viên t ạiKinh VPBank Bến tế Ngự Huế tăng đều qua các năm cho thấy sự tăng trưởng bền vững của phòng giao dịch. Năm 2016 PGD tuyển dụng thêm 3 nhân viên, tương ứng 37,5%. Sang năm 2017, nguồn nhân lực tăng thêm 2 nhân viên, tương ứng 18,2%. Phần lớn nhân viên được tuyển dụng vào bộ phận kinh doanh đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường của VPBank Bến Ngự. Phân tích cơ cấu lao động theo giới tính cho thấy lao động nữ luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nam, dao động trong khoảng 75% đến 85% trong khi đó lao động nam 22
  33. chiếm tỷ trọng 15% đến 25%. Cơ cấu này hoàn toàn phù hợp với những đặc thù của phòng giao dịch ngân hàng do ở đây quy mô nhỏ và khách hàng đến giao dịch thì lại nhiều nên cần giải quyết những nhu cầu của khách hàng 1 cách nhanh chóng và cần sự nhẹ nhàng của phụ nữ khi phục vụ những khách hàng khó tính khi đến chờ hoặc gặp những trục trặc ở phòng giao dịch. Xét về cơ cấu lao động theo trình độ, cho thấy lao động có trình độ đại học là cao nhất và tăng đều qua các năm, dao động từ 63% đến 73%. Lao động có trình độ trên đại học không thay đổi tuy nhiên tỷ lệ giảm từ 13% xuống 8% do cơ cấu lao động tăng. Lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng có sự tăng nhẹ qua 3 năm. Trình độ của đội ngũ nhân viên ngày càng được nâng cao và cải thiện hơn để có thể đáp ứng được môi trường cạnh tranh không ngừng biến động nên cần những người có trình độ cao để thích ứng nhanh và làm tốt công việc trong mội trường của ngân hàng. Sẽ giúp ngân hàng tiếp thị có hiệu quả hơn, sẽ có nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng hơn. Giúp ngân hàng triển khai có hiệu quả những chính sách, những sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Nên sự chuyển biến về trình độ nhân viên của ngân hàng trong thời gian gần đây là hợp lý và có lợi cho ngân hàng. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 2.1.3.1 Tình hình huy động vốn Hoạt động huy động vốn tại VPBank Bến Ngự tăng trưởng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước: Huy động năm 2015 đạt 196,6 tỷ đồng tăng lên so với năm 2014 là 24%. Năm 2016 đạt 225,03 tỷ đồng tăng lên so với năm 2015 là 14%. Tỷ lệ huy động vốn tăngTrường qua các năm nhưng Đại không đhọcồng đều, điềuKinh này được tếlý giải Huế do tình hình kinh tế có sự thay đổi qua các năm. 23
  34. Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: tỷ đồng, % 2015 2016 2017 So sánh Chỉ tiêu 2016/2015 2017/2016 Tổng vốn huy động 158,5 196,6 225,03 24% 14% Không kỳ hạn 5,548 5,898 5,629 6,3% -4,5% Ngắn hạn 76,079 88,47 87,761 16,3% -0,8% Trung hạn 76,873 102,232 131,64 33% 28,8% (Nguồn: Báo hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngự) Nguồn vốn trung hạn tại VPbank có xu hướng tăng theo thời gian, trong giai đoạn hiện nay nó chiếm tỷ trọng cao hơn nguồn vốn ngắn hạn. Khi Ngân hàng Nhà nước quy định không được sử dụng 40% vốn ngắn hạn vào cho vay trung hạn nên việc tập trung cho huy động vốn trung hạn là cần thiết. Năm 2015 có vốn huy động trung hạn là 76,873 tỷ đồng, năm 2016 là 102,232 tỷ đồng cao hơn năm 2015 là 33%. Năm 2017 có số vốn huy động theo trung hạn là 131,64 tỷ đồng tăng lên 28,8% so với năm 2016. Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn của VPBank Bến Ngự và giảm qua các năm: Năm 2015 nguồn vốn không kỳ hạn chỉ chiếm 3,5%, năm 2016 là 3% và năm 2017 là 2.5%. Dù nguồn vốn không kỳ hạn tăng qua các năm nhưng các nguồn vốn ngắn và trung hạn có tốc độ tăng trưởng mạnh qua các năm nên tỷ trọng của nguồn vốn không kỳ hạn giảm qua các năm. Có những thành quả trên là VPBank Bến Ngự đã áp dụng đồng bộ và có hiệu quả nhiều pháp như chính sách đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, triển khai mạnh chínhTrường sách khuyến mĐạiãi, tổ ch ứchọc tốt hình Kinhthức thanh toántế không Huế cần tiền mặt, linh hoạt trong việc chăm sóc khách hàng. 2.1.3.2 Tình hình tín dụng Hiện nay, nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM Việt Nam nói chung và của VPBank Bến Ngự nói riêng. Nhận thức được điều này ngân hàng luôn chú trọng đến khâu tín dụng và xem đó là hoạt động 24
  35. trọng tâm. Ngân hàng thực hiện cho vay với 3 mục tiêu cơ bản: hiệu quả, an toàn vốn đầu tư và phát triển. Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tại Phòng giao dịch VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: tỷ đồng, % So sánh 2015 2016 2017 Chỉ tiêu 2016/2015 2017/2016 Tổng dư nợ Theo tiền tệ 6,881 10,715 14,178 55,7% 32,3% Theo kỳ hạn Ngắn hạn 5,849 9,320 12,760 59,3% 36,9% Trung dài hạn 1,032 1,395 1,418 35,2% 16,5% Theo TPKT 6,881 10,715 14,178 Doanh nghiệp 0,344 0,320 0,283 -7,5% -13,1% HKD 6,537 10,395 13,895 59% 33,7% (Nguồn: Báo hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngự) Dư nợ là kết quả đánh giá sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tình hình hoạt động tín dụng của VPBank Bến Ngự từ năm 2015 đến năm 2017 được thể hiện ở bảng 2.3. Dựa vào bảng phân tích ta thấy mức dư nợ tại PGD có xu hướng tăng trưTrườngởng qua các năm, nămĐại 2015 họccó tổng dKinhư nợ là 6,88 1tế tỷ đồng Huế đến cuối năm 2016 là 10,715 tỷ đồng tăng 55,7% so với năm 2015. Năm 2017 là 14,178 tỷ đồng tăng 32,3%. Có được sự tăng trưởng này chính là nhờ sự nỗ lực tìm kiếm các khách hàng có nhu cầu vốn của các nhân viên kinh doanh tại phòng giao dịch, số lượng nhân viên tăng, cũng như hiệu quả làm việc của các nhân viên tăng lên rất nhiều qua từng năm đã giúp cho phòng giao dịch có được 1 khoản tín dụng tăng đáng kể và liên tục qua từng năm. 25
  36. Nếu dư nợ tính theo kì hạn thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ của phòng giao dịch, cao hơn rất nhiều lần so với dư nợ trung và dài hạn và tỷ lệ chênh lệch càng lớn qua từng năm. Sự dịch chuyển cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho thấy ngân hàng đã đầu tư nhiều hơn vào chất lượng tín dụng, đáp ứng được nhu cầu vốn của các cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ lẻ trong những ngành có sản phẩm và dịch vụ có chu kỳ luân chuyển vốn nhanh, lợi nhuân tạo ra nhanh. Do quy mô của phòng giao dịch nhỏ nên hầu hết các khoản tín dụng đều tập trung vào cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ lẻ, còn các doanh nghiệp nếu có nhu cầu và liên hệ với phòng giao dịch thì sẽ được chuyển hồ sơ lên chi nhánh chính. Vì vậy mà dư nợ của doanh nghiệp và hộ kinh doanh có sự chênh lệch lớn như vậy, chiếm hầu hết các khoản tín dụng của phòng giao dịch. 2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.4 Tình hình tài chính của PGD ĐVT:tỷ đồng, % Năm So sánh Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 1. Tổng thu 1,71 1,931 2,587 12,9 65,6 2. Tổng chi 1,547 1,084 0,705 -46,3 -37,9 3.Lợi nhuận trước thuế 0,163 0,847 1,882 419 122 (Nguồn: Báo hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngự) Doanh thu của ngân hàng VPBank Bến Ngự là từ tiền hoạt động tín dụng, tiền lãi khi cho các tổ chức tín dụng khác vay, thu lãi tiền gửii tại NHNN. Thu từ các hoạt động dịchTrường vụ như các phí thanhĐại toán học qua ngân Kinh hàng cho các tế tổ chứcHuế kinh tế và cá nhân. Thu từ các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng, thu từ chênh lệch tỷ giá. Thu tiền lãi góp vốn với các đơn vị khác, thu từ hoạt động mua bán nợ. Ngoài ra ngân hàng còn có các nguồn thu không thường xuyên như thu từ việc nhượng bán Nguyên nhân của sự tăng trưởng dư nợ cao trong giai đoạn này là: Năm 2015 khi PGD mới bắt đầu những ngày tháng thành lập thì thông tin của PGD với khách hàng là chưa có, sau khi ngân hàng VPBank đưa ra chính sách thay đổi chiến lược kinh doanh 26
  37. thì VPBank Bến Ngự đã áp dụng hiệu thành công các công cụ bán hàng mới, cùng với các chính sách đãi ngộ với cán bộ tín dụng khi làm việc có hiệu quả. Thành quả của thành công đó là dư nợ của PGD tăng trưởng qua các năm. Nếu phân tích theo kỳ hạn cho vay thì PGD cho vay chủ yếu là ngắn hạn với tỷ trọng năm 2015 là 85%, năm 2016 là 87% và đến năm 2017 là 90% so với tổng dư nợ cho vay. Nguyên do là vì về khía cạnh thời hạn thì những khoản vay có thời hạn càng dài càng ẩn chứa nhiều rủi ro. Do đó, PGD luôn có xu hướng dịch chuyển tăng tỷ trọng nợ vay ngắn hạn để mau thu hồi vốn, quay vòng vốn nhanh, ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra đặc biệt là trong điều kiện kinh tế phát triển nhanh, có nhiều biến động và cạnh tranh như hiện nay. Cơ cấu dư nợ nếu phân theo thành phần kinh tế thì khách hàng doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm qua các năm trong đó năm 2015 có dư nợ là 0,344 tỷ đồng chiếm 5%, năm 2016 là 0.32 tỷ đồng chiếm 3% và đến năm 2017 là 0,283 tỷ đồng chiếm 2%. Còn cho vay khách hàng HKD chiếm một tỷ trọng lớn và tăng trưởng qua các năm: năm 2015 có số tiền cho HKD là 6,537 tỷ đồng chiếm 95%, năm 2016 là 10,395 chiếm 97% và đến năm 2017 là 13,895 tỷ đồng chiếm 98%. Nguyên của việc chênh lệch lớn như thế là do: - Thị phần của cho vay doanh nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu thuộc về các NHTM có vốn cổ phần nhà nước, nếu các doanh nghiệp đến ngân hàng VPBank vay thì cũng chủ yếu là đến chi nhánh chính. - Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế các dự án lớn chưa nhiều, chủ yếu là các dự án nhỏ, nếu có dự án lớn thì toàn là các công ty ở tỉnh khác đến xây dựng nên việc có một khoảnTrường dư nợ lớn về doanhĐại nghiệp học là ít. Kinh tế Huế - PGD VPBank Bến Ngự chủ yếu tập trung vào mảnh cho vay HKD nên việc cho vay doanh nghiệp là chưa được quan tâm đúng mức. Nếu xét dư nợ theo loại tiền thì phòng giao dịch chỉ cho vay theo loại hình tiền nội tệ (Việt Nam đồng). Vì các khoản vay ngoại tệ chủ yếu là các khoản vay các công 27
  38. ty nước ngoài đầu tư các dự án trên địa bàn. Thủ tục của việc cho vay ngoại tệ rất phức tạm. 2.1.3.4. Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại PGD ngân hàng VPBank Bến Ngự Bảng 2.5: Tình hình huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân tại VPBank Bến Ngự qua 3 năm 2015 – 2017 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Tiền gửi tiết kiệm của KHCN 158.320 196.610 226.380 24,19% 15,14% Tiền gửi có kì hạn 157.440 194.802 225.200 23,73% 15,60% Tiền gửi không kì hạn 880 1,808 1.180 105,45% -34,73% (Nguồn: Báo hoạt động kinh doanh của VPBank Bến Ngự) Nhìn chung trong 3 năm trở lại đây, nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VPBank Bến Ngự có sự tăng trưởng ổn định. Trong năm 2016 tổng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tăng 38.290 triệu đồng (tăng 24,19%) so với năm 2015. Năm 2017 tổng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tăng 29.770 triệu đồng (tăng 15,14% ) so với năm 2016. Tuy nhiên, các chỉ tiêu tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn có sự tăng giảm khá trái ngược, cụ thể: Năm 2016, chỉ tiêu tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn đều tăng lần lượt 23,73% và 105,45%. Năm 2017, chỉ tiêu tiền gửi có kỳ hạn tăng 15,06% trong khi đó tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lại giảm đến 34,73%.Trường Đại học Kinh tế Huế Lượng tiền gửi có kì hạn chiếm hầu hết lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch. Điều đó cho thấy khách hàng đến gửi tiền tại phòng giao dịch đều muốn gửi tiền vào để sinh lãi từ khoản tiền nhàn rỗi của bản thân, chỉ gửi 1 lượng ít để thực hiện nhu cầu thanh toán của bản thân và gia đình. Lượng tiền huy động được từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch VPBank 28
  39. Bến Ngự tăng liên tục qua từng năm chính là nhờ các chính sách ưu đãi, khuyền mãi và quà tặng kèm theo của các sản phẩm gửi tiết kiệm tại phòng giao dịch và sự nỗ lực tìm kiếm, thu hút khách hàng của toàn bộ đội ngũ nhân viên của phòng kinh doanh tại đây. 2.2.Mô tả mẫu nghiên cứu: Trước khi đi vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại chi nhánh VPBank Bến Ngự, ta cần tìm hiểu sơ lược về đặc điểm của khách hàng này thông qua 180 người được chọn để phỏng vấn: 2.2.1. Về giới tính Biểu đồ 2.1: Giới tính (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Dựa vào biểu đồ ta thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa số lượng khách hàng nam và nữ. Giới tính nữ chiếm 66,7% và giới tính nam chiếm 33,3%. Nhìn chung số lượng khách hàng đếnTrường gửi tiền tiết kiệm tạiĐại ngân hàng học đa phần Kinh là nữ giới. Điều tế này Huế cho thấy tầm quan trọng của phụ nữ trong gia đình Việt Nam nói chung và Huế nói riêng, họ là người giữ tiền và có quyết định lớn về quản lý tiền bạc trong gia đình. Bên cạnh đó, xã hội hiện nay giữa nam và nữ đều bình đẳng nên ai cũng thu nhập cho riêng mình và tự quyết định đầu tư vào một hình thức sinh lời nào đó. Có thể kết luận mẫu điều tra là phù hợp và có tính đại diện cho tổng thể. 29
  40. 2.2.2. Về độ tuổi: Biểu đồ 2.2: Độ tuổi (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Khách hàng có độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi (chiếm 36.67%), một đối tượng khách hàng khácTrường cũng chiếm số lưĐạiợng đáng họckể có độ tuKinhổi từ 40 đế n tế50 tu ổHuếi (chiếm 33.33%). Đây là những khách hàng có khả năng về tài chính và thu nhập ổn định. Ở độ tuổi này, gia đình - sự nghiệp đã ổn định, họ có nhu cầu an toàn nhiều hơn chính vì vậy việc gửi tiết kiệm là cách an toàn nhất mà họ chọn trong nhiều hình thức đầu tư đầy rủi ro như hiện nay. Nhóm tuổi thứ 3 là trên 50 tuổi (chiếm 16,67%), họ là những người gần đến độ tuổi về hưu và gần hết độ tuổi lao động nên đã có 1 lượng tài sản tích lũy ít nhiều trong nhiều năm. Nhóm cuối cùng là nhóm khách hàng có độ tuổi từ 20-30 (chiếm 30
  41. 13,33%), đang đi học có làm thêm hoặc vừa tốt nghiệp và đã có công việc ổn định, gửi tiết kiệm để có thể lo cho tương lai sau này như đi du học, đi du lịch, mua đất hoặc lập gia đình. 2.2.3. Về trình độ: Biểu đồ 2.3: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn Trường Đại học Kinh tế Huế (Nguồn: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng, phụ lục 2 mục 1) Đa số khách hàng đều có trình độ học vấn cao từ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, trong đó trình độ Đại học – Cao đẳng chiếm đa số (76.11%), sau Đại học chiếm 12.22%. Điều này cũng dễ hiểu, thông thường những người có trình độ cao thì thường có thu nhập cao nên gửi tiết kiệm nhiều hơn. 31
  42. 2.2.4. Về thu nhập Nhìn chung các khách hàng gửi tiền tiết kiệm phần lớn là những người có thu nhập trên 10 triệu đồng, chiếm 55.56%. Một đối tượng khách hàng cũng chiếm số lượng đáng kể là những cá nhân có thu nhập từ 5 triệu đến 10 triệu đồng, chiếm 30.56% Đây chính là 2 đối tượng khách hàng tiềm năng lớn mà các ngân hàng cần khai thác. Phần còn lại là những khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu đồng, chiếm 13.89%. Trường BiĐạiểu đồ 2. 4:học Mô tả mẫu Kinh theo thu nhtếập Huế (Nguồn: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng, phụ lục 2 mục 1) 2.2.5. Về nghề nghiệp: Về nghề nghiệp, chủ yếu khách hàng của VPBank Bến Ngự là những người làm kinh doanh, cán bộ công nhân viên Nhà nước, nội trợ và những người hành nghề khác. Ở đây, số lượng sinh viên chiếm tỉ lệ nhỏ nhất vì những khách hàng này chưa làm ra 32
  43. tiền, họ gửi tiết kiệm thì chủ yếu là những khoản tiền được thừa kế hay của gia đình để dành. Biểu đồ 2.5: Mô tả mẫu theo nghề nghiệp (Nguồn: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng, phụ lục 2 mục 1) 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VPBank Chi nhánh T.T.Huế - PGD Bến Ngự: 2.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA: a)TrườngNhững hệ số cần lưu Đạiý khi phân học tích EFA: Kinh tế Huế + Factor loading (hệ số tải nhân tố): theo nhà nghiên cứu Hair & ctg (1998,111), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc thì Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (ensuring practical significance).Factor loading > 0.3 được xem là đạt được mức tối thiểu; > 0.4 được xem là quan trọng; >0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Để đảm bảo cho bài nghiên cứu của chúng tôi là có ý nghĩa thực tiễn cao, chúng tôi quyết định chọn Factor loading > 0.5 khi tiến hành phân 33
  44. tích nhân tố EFA. + Hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) 0,5, mức ý nghĩa (giá trị P_value thể hiện qua chỉ tiêu sig. trong SPSS) của kiểm định Bartlett 0,5. + Tổng phương sai trích 50%. + Hệ số Eigenvalue có giá trị lớn hơn 1. + Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. b) Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập: Kiểm định KMO & Bartlett test được Kaiser đề xuất năm 2001 dùng để đánh giá tính hợp lý của cơ sở dữ liệu, dùng cho phân tích nhân tố (factor analysis). Kiểm định cho phép biết được cơ sở dữ liệu có phù hợp với phân tích nhân tố hay không. Kaiser (2001) cho rằng giá trị của kiểm định KMO nên nằm trong khoảng 0,5 - 0,9 là thích hợp. Bảng 2.6: Kiểm định KMO & Bartlett’s Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.758 Approx. Chi-Square 3027.768 Bartlett's Test of Sphericity Df 435 Sig. 0.000 (Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS_ phụ lục 2 mục 2) Với bảng kiểm định KMO & Bartlett’s Test trên ta thấy giá trị kiểm định sig. là 0,000 0,5 nên các biến quan sát có mối quan hệ với nhau trênTrường phạm vi tổng th ể.ĐạiKết quả trênhọc cho phép Kinh ta phân tích tế nhân Huế tố với đầy đủ 23 biến và cho kết quả phân tích nhân tố EFA như sau: 34
  45. Bảng 2.7: Phân tích nhân tố khám phá EFA Component Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7 Mức độ bảo mật tốt về thông tin (DV3) 0.883 Thủ tục đơn giản (DV2) 0.870 Phục vụ nhanh chóng (DV1) 0.853 Giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng 0.836 DV4 0.812 Không gian phục vụ thoải mái,tiện nghi DV5 0.826 Địa điểm giao dịch thuận tiện(TT1) 0.792 Có nhiều chi nhánh gần trung tâm, phòng giao dịch rộng khắp (TT4) 0.790 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ (TT2) 0.764 Không gian giao dịch thoáng mát (TT3) 0.839 Có nhiều thành tựu trong quá trình hoạt động(UT5) 0.817 Thương hiệu được biết đến rộng rãi (UT1) 0.794 NH hoạt động lâu năm (UT2) 0.751 NH đóng góp nhiều cho cộng đồng, XH UT3 0.709 Thương hiệu được đánh giá cao (UT4) 0.856 Niềm nở, thân thiện (NV3) 0.851 Nắm vững các nghiệp vụ (NV1) 0.849 Trang phục phù hợp (NV4) 0.820 Ngoại hình dễ nhìn (NV2) 0.882 Có đầy đủ thông tin về lãi suất gửi tiết kiệm (LS3) 0.832 Lãi suất gửi tiết kiệm hấp dẫn (LS1) 0.795 Lãi suất linh hoạt theo từng sản phẩm tiết kiệm (LS2) 0.792 Phương pháp tính lãi là theo hướng có lợi cho khách hàng (LS4) 0.842 Được người thân quen giới thiệu (TQ1) 0.818 Có nhiều người thân quen thường xuyên giao dịch với NH (TQ4) 0.809 Có nhiều người thân quen gửi tiền tại NH (TQ3) 0.781 Người thân quen làm việc tại NH (TQ2) 0.829 Có nhiều chương trình khuyến mãi (CT2) 0.821 Thường xuyênTrường tài trợ cho các chương Đại trình học Kinh tế Huế lớn (CT4) 0.813 Thường xuyên có các cộng tác viên NH đến tư vấn tận nhà (CT3) 0.784 Thường xuyên quảng cáo trên các phương tiện thông tin (CT1) Eigenvalue 7.066 2.550 2.452 1.969 1.722 1.581 1.459 Phương sai trích luỹ tiến (%) 14.685 26.955 38.530 47.911 56.705 64.913 71.687 (Nguồn: xử lý số liệu trên SPSS_ phụ lục 2 mục 2) 35
  46. Nhìn vào bảng kết quả xoay nhân tố, ta thấy được các hệ số Eigenvalue đều lớn hơn 1 và phương sai trích luỹ tiến tổng là 71,687> 50. Điều đó cho thấy 7 nhóm nhân tố này sẽ giải thích được 71,687% sự biến thiên tỉ lệ. Sau khi hình thành 7 nhóm nhân tố mới như trên, ta tiến hành chạy phân tích kiểm định Cronbach’s alpha các nhóm để đánh giá thang đo Likert ở phần tiếp theo. 2.3.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng trước nhằm loại các biến không phù hợp. Cronbach’s alpha từ 0.8 đến 1 là thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến 0.8 là thang đo lường sử dụng được. Trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới, hoặc mới với người trả lời thì hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 có thể được chấp nhận. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đối với thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VPBank Chi nhánh T.T.Huế - PGD Bến Ngự như sau: Bảng 2.8: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ nhất Cronbach’s Tương quan Biến quan sát Alphakhi loại biến tổng biến Phục vụ nhanh chóng 0.766 0.886 Thủ tục đơn giản 0.788 0.881 Mức độ bảo mật tốt về thông tin 0.803 0.878 Giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng 0.745 0.890 Không gianTrường phục vụ thoải mái,Đại tiện nghi học Kinh0.726 tế Huế0.894 Cronbach’s Alpha tổng = 0.907 (Nguồn: xử lý số liệu trên SPSS_ phụ lục 2 mục 3) Thang đo của nhóm nhân tố thứ nhất có hệ số Cronbach’s Alpha tương đối cao, bằng 0.907 > 0.6. Bên cạnh đó, các hệ số Cronbach’s Alpha được nếu ra khi loại biến cũng < hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến này đều chấp nhận được. Ngoài ra 36
  47. các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên tất cả các biến được giữ lại vì chúng đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Do đó, thang đo nhóm nhân tố thứ nhất được xem là thích hợp để đưa vào đánh giá, phân tích mô hình. Bảng 2.9: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 2 Tương quan Cronbach’s Alpha Biến quan sát biến tổng khi loại biến Địa điểm giao dịch thuận tiện 0.853 0.889 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, cơ 0.809 0.903 sở vật chất đầy đủ Không gian giao dịch thoáng mát, sạch sẽ 0.800 0.906 Có nhiều chi nhánh gần trung tâm, phòng 0.822 0.899 giao dịch rộng khắp Cronbach’s Alpha tổng = 0.923 (Nguồn: xử lý số liệu trên SPSS_ phụ lục 2 mục 3) Thang đo nhóm nhân tố thứ hai có 4 biến, có hệ số Cronbach’s alpha tổng là 0.923 và tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0.3. Hệ số cronbach’s alpha nếu loại bỏ các biến đều thỏa mãn điều kiện < Cronbach’s Alpha tổng = 0.923 nên tất cả các biến đều được giữ lại. Bảng 2.10: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 3 Tương quan Cronbach’s Alpha Biến quan sát biến tổng khi loại biến Ngân hàng hoạt động lâu năm 0.658 0.821 ThươngTrường hiệu được biết đến rộngĐại rãi học Kinh0.714 tế Huế0.807 Có nhiều đóng góp trong hoạt động cộng đồng xã hội 0.634 0.827 Thương hiệu được đánh giá cao 0.584 0.840 Có nhiều thành tựu trong quá trình hoạt động 0.721 0.803 Cronbach’s Alpha tổng = 0.851 (Nguồn: xử lý số liệu trên SPSS_ phụ lục 2 mục 3) 37
  48. Thang đo này có hệ số Cronbach’s Alpha cũng rất cao là 0.851 và đạt tiêu chuẩn, bên cạnh đó hệ số Cronbach’s Alpha đều giảm nếu loại biến và hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, các biến trong thang đo này đều đạt yêu cầu. Bảng 2.11: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 4 Tương quan Cronbach’s Alpha Biến quan sát biến tổng khi loại biến Niềm nở, thân thiện 0.728 0.827 Nắm vững các nghiệp vụ 0.728 0.827 Ngoại hình dễ nhìn 0.680 0.846 Trang phục phù hợp 0.740 0.821 Cronbach’s Alpha tổng = 0.867 (Nguồn: xử lý số liệu trên SPSS_ phụ lục 2 mục 3 ) Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 4 tương đối cao là 0.867. Các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều giảm và tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến trong thang đo này đều phản ánh tốt về nhóm nhân tố thứ 4 khi phân tích ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm. Bảng 2.12: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 5 Tương quan Cronbach’s Alpha Biến quan sát biến tổng khi loại biến Lãi suất gửi tiết kiệm hấp dẫn 0.724 0.815 Lãi suất linh hoạt theo từng sản phẩm tiết 0.639 0.846 kiệm Trường Đại học Kinh tế Huế Có đầy đủ thông tin về lãi suất gửi tiết kiệm 0.771 0.793 Phương pháp tính lãi là có lợi cho khách 0.700 0.822 hàng Cronbach’s Alpha tổng = 0.859 (Nguồn: xử lý số liệu trên SPSS_ phụ lục 2 mục 3 ) 38
  49. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 5 là 0.859 được xem là cao, với 4 biến quan sát, nếu loại mỗi một biến nào đều làm cho hệ số Cronbach’s Alpha giảm đi. Bên cạnh đó hệ số tương quan với biến tổng đều lớn 0.3. Do đó các biến trong thang đo này đều đạt yêu cầu và phản ảnh tốt thang đo cho nhóm nhân tố thứ 5 này. Bảng 2.13: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 6 Tương quan Cronbach’s Alpha Biến quan sát biến tổng khi loại biến Được người thân quen giới thiệu 0.702 0.785 Người thân quen làm việc tại ngân hàng 0.645 0.811 Có nhiều người thân quen gửi tiền tại 0.682 0.794 ngân hàng Có nhiều người thân thường xuyên giao 0.667 0.801 dịch với ngân hàng Cronbach’s Alpha tổng = 0.840 (Nguồn: xử lý số liệu trên SPSS_ phụ lục 2 mục 3 ) Trong thang đo nhóm nhân tố thứ 6 này, hệ số Cronbach’s Alpha là 0.840 là đạt yêu cầu. Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ và tương quan với biến tổng đều lớn 0.3 nên các biến trong nhóm nhân tố này đều được sử dụng tốt những phân tích tiếp theo. Bảng 2.14: Cronbach’s Alpha của thang đo nhóm nhân tố thứ 7 Tương quan Cronbach’s Alpha Biến quan sát biến tổng khi loại biến Thường xuyên quảng cáo trên các phương 0.629 0.803 tiện thôngTrường tin Đại học Kinh tế Huế Có nhiều chương trình khuyến mãi 0.684 0.780 Thường xuyên có các cộng tác viên ngân 0.665 0.788 hàng đến tư vấn tận nhà Thường xuyên tài trợ cho các chương 0.671 0.785 trình lớn Cronbach’s Alpha tổng = 0.833 (Nguồn: xử lý số liệu trên SPSS_ phụ lục 2 mục 3) 39
  50. Trong thang đo này hệ số Cronbach’s Alpha là 0.833 khá cao, ngoài ra các hệ số nếu loại biến đều thấp nên không cần phải loại biến nào cả. Bên cạnh đó, hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên các biến trên đều phản ánh tốt các chỉ tiêu của bài nêu ra. 2.3.3. Đặt tên nhân tố: Sau khi tiến hành phân tích kiểm định Cronbach’s Alpha cho từng nhóm nhân tố, nhận thấy rằng tất cả các biến đưa ra ban đầu đều phù hợp và thỏa mãn điều kiện đặt ra, không lại bất cứ biến nào cả. Tiếp theo ta tiến hành đặt tên cho các nhóm nhân tố như sau: Bảng 2.15: Đặt tên nhân tố TT Biến quan sát Đặt tên nhân tố Phục vụ nhanh chóng Thủ tục đơn giản Chất lượng phục 1 Mức độ bảo mật tốt về thông tin vụ(chatluongphucvu) Giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng Không gian phục vụ thoải mái, tiện nghi Địa điểm giao dịch thuận tiện Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ Sự thuận 2 Không gian giao dịch thoáng mát, sạch sẽ tiện(suthuantien) Có nhiều chi nhánh gần trung tâm, phòng giao dịch rộng khắp Ngân hàng hoạt động lâu năm Thương hiệu được biết đến rộng rãi Thương hiệu, uy tín 3 Có nhiều đóng góp trong hoạt động cộng đồng xã hội (thuonghieuuytin) ThươngTrường hiệu được đánh Đại giá cao học Kinh tế Huế Có nhiều thành tựu trong quá trình hoạt động Niềm nở, thân thiện Nắm vững các nghiệp vụ Nhân viên 4 Ngoại hình dễ nhìn (nhanvien) Trang phục phù hợp 40
  51. Lãi suất gửi tiết kiệm hấp dẫn Lãi suất linh hoạt theo từng sản phẩm tiết kiệm Lãi suất 5 Có đầy đủ thông tin về lãi suất gửi tiết kiệm (laisuat) Phương pháp tính lãi là có lợi cho khách hàng Được người thân quen giới thiệu Người thân quen làm việc tại ngân hàng Người thân quen 6 Có nhiều người thân quen gửi tiền tại ngân hàng (nguoithanquen) Có nhiều người thân thường xuyên giao dịch với ngân hàng Thường xuyên quảng cáo trên các phương tiện thông tin Có nhiều chương trình khuyến mãi Hình thức chiêu thị 7 Thường xuyên có các cộng tác viên ngân hàng đến tư (hinhthucchieuthi) vấn tận nhà Thường xuyên tài trợ cho các chương trình lớn Như vậy, sau khi đã có được tên gọi cho từng nhóm nhân tố, ta chuyển sang bước tiếp theo là phân tích hồi quy để xem xét những tác động cụ thể của từng nhân tố đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng các nhân tại VPBank Chi nhánh T.T.Huế - PGD Bến Ngự thông qua mô hình hồi quy Binary Logistic. 2.3.4. Phân tích hồi quy Binary Logistic: a) Điều kiện áp dụng: Hồi quy Binary Logistic được sử dụng trong trường hợp biến phụ thuộc sử dụng trong mô hình là biến định tính với hai giá trị 0 và 1 (hay biến nhị phân), ở đây chính là quyết định gửi tiền tiết kiệm với hai giá trị là 1: có gửi tiết kiệm và 0: không gửi tiết Trườngkiệm, để ước lượng Đại xác suấ t họcmột sự ki Kinhện sẽ xảy ra tếvới nh Huếững thông tin của biến độc lập mà ta có được. Trước khi tiến hành hồi quy Binary Logistic cần chú ý đến những điểm sau: + Thông thường sử dụng phương pháp đưa biến vào mặc định là Enter, tức là đưa vào bắt buộc, các biến trong khối biến độc lập được đưa vào trong một bước. 41
  52. + Giá trị P_value được thể hiện qua chỉ tiêu sig. trong SPSS của kiểm định Chi bình phương (Chi – square) dùng để kiểm định cho giả thiết Ho: 1 = 2 = = n = 0, kiểm định này xem xét khả năng giải thích biến phụ thuộc của tổ hợp biến độc lập hay cho thấy độ phù hợp tổng quát của mô hình: - Nếu giá trị sig. 0,05 ta không đủ điều kiện để bác bỏ Ho, nói cách khác ta phải chấp nhận Ho, tức lúc này là tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình là không có ý nghĩa trong việc giải thích cho sự thay đổi của biến phụ thuộc. + Mức độ chính xác của mô hình còn được thể hiện trong kết quả của bảng phân loại (Classification table), cho thấy tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình. + Đối với hồi quy tuyến tính sử dụng kiểm định t để kiểm định giả thuyết H0: k=0. Còn đối với hồi quy Binary Logistic, đại lượng Wald Chi Square được sử dụng để kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy tổng thể, tức là kiểm định giả thuyết H0: k=0 - Nếu giá trị sig. của biến thứ k mức ýKinh nghĩa = 0.05, tế ta khôngHuế đủ điều kiện để bác bỏ Ho, hay hệ số hồi quy tìm được là không có ý nghĩa, tức là tỷ lệ chênh lệch giữa các xác suất sẽ bằng 1, tức xác suất để sự kiện xảy ra hay không xảy ra là bằng nhau, lúc này mô hình hồi quy không có tác dụng dự đoán. 42
  53. b) Kết quả hồi quy Binary Logistic: Bảng 2.16: Độ phù hợp tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic Chi-square df Sig. Step 134.046 7 .000 Step 1 Block 134.046 7 .000 Model 134.046 7 .000 (Nguồn: xử lý số liệu trên SPSS_ phụ lục 2 mục 4 ) Nhìn vào bảng trên, dễ nhận thấy được giá trị sig. của kiểm định Chi bình phương = 0.000 < 0.05, như vậy đủ điều kiện để bác bỏ giả thuyết Ho: 1 = 2 = = n = 0, lúc này đủ cơ sở để kết luận tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình có ý nghĩa trong việc giải thích cho sự thay đổi của biến phụ thuộc. Bảng 2.17: Classification table Giá trị dự đoán Nếu có nhu cầu có gửi TK không % dự đoán đúng Giá trị quan sát được Không Có Nếu có nhu cầu có gửi Không 53 12 81.5 TK không Có 11 104 90.4 Phần trăm tổng thể 87.2 (Nguồn: xử lý số liệu trên SPSS_ phụ lục 2 mục 4) TrườngBảng trên cho thấ yĐạitrong 65 họctrường h ợKinhp quyết định tế không Huế gửi tiết kiệm vào VPBank Chi nhánh T.T.Huế - PGD Bến Ngự khi có nhu cầu thì mô hình đã dự đoán trúng 53 trường hợp, như vậy tỉ lệ trúng là 81.5%. Còn đối với 115 trường hợp quyết định có gửi tiết kiệm vào VPBank Chi nhánh T.T.Huế - PGD Bến Ngự khi có nhu cầu thì mô hình đã dự đoán trúng 104 trường hợp, sai 11 trường hợp, như vậy tỉ lệ trúng là 90.4%. Từ đó ta tính được tỉ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình là (53+104)/180 = 87.2%. Tỉ lệ này ở mức tương đối cao, thể hiện mức độ chính xác của mô hình là khá tốt. 43
  54. Bảng 2.18: Hệ số hồi quy tổng thể của các nhân tố Giá trị Nhân tố Β S.E Sig. Wald Lãi suất 1.955 0.521 14.081 0.000 Người thân quen 1.843 0.460 16.079 0.000 Thương hiệu, uy tín 2.502 0.578 18.716 0.000 Nhân viên 1.809 0.432 17.537 0.000 Chất lượng dịch vụ 2.501 0.504 24.597 0.020 Hình thức chiêu thị 2.573 0.472 29.655 0.000 Sự thuận tiện 0.815 0.512 2.537 0.011 Hệ số chặn (Constant) 0,248 0,486 8.104 0.000 (Nguồn: xử lý số liệu trên SPSS_ phụ lục 2 mục 4 ) Từ bảng trên, có thể nhận thấy rằng giá trị sig. của kiểm định Wald Chi Square của các nhân tố đều < 0.05, chứng tỏ các hệ số hồi quy tổng thể đều có ý nghĩa thống kê, hay có thể nói rằng tất cả các biến độc lập đều có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng. Tất cả các nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô hình và tác động cùng chiều đến sự đánh giá của khách hàng, do các hệ số hồi quy đều mang dấu dương. Bên cạnh đó giá trị sig. của hệ số chặn cũng < 0.05, từ đó đủ điều kiện để bác bỏ giả thiết hệ số chặn β0 = 0. Phương trình hồi quy Binary Logistic tổng quát của mô hình được viết lại như sau: loge[ Trường] = 0,248+1.955* laisuatĐại+1.843 học*nguoithanquen Kinh+2.502 tế*thuonghieuuytin Huế +1.809*nhanvien+2.501*chatluongdichvu+2.573*hinhthucchieuthi+0.815*suthuantien Trong đó: loge [ ] chính là xác suất để xảy ra quyết định có gửi tiết kiệm hay không gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VPBank Chi nhánh T.T.Huế - PGD Bến Ngự. Nhìn vào phương trình hồi quy trên ta thấy rằng hệ số ß0 = 0,248 có nghĩa là 44
  55. khi tất cả các biến độc lập đều nhận giá trị bằng 0 thì khi đưa ra quyết định gửi tiền bản thân các khách hàng (KH) cũng đã chịu sự tác động của các nhân tố khác ngoài các nhân tố nêu trên. Với các hệ số hồi quy trên phương trình đều khác 0 đều cho thấy những tác động nhất định của mỗi yếu tố tham gia vào phương trình. Bảng 2.19: Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến biến phụ thuộc 1. Hình thức chiêu thị 2. Thương hiệu, uy tín 3. Chất lượng dịch vụ 4. Lãi suất 5. Người thân quen 6. Nhân viên 7. Sự thuận tiện 2.3.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu Biến Hình thức chiêu thị có hệ số hồi quy là 2.573, đây là biến có hệ số hồi quy lớn thứ nhất trong các hệ số hồi quy của các biến trên, phản ánh những tác động nhất định đến biến phụ thuộc của phương trình và ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc. Sau mỗi lần NH đưa ra các hình thức chiêu thị như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ rơi, hay cử các cộng tác viên đến tư vấn tận nhà khi có chương trình khuyến mãi, tặng quà cho những KH gửi tiền thì số lượng KH đến với NH tăng lên đáng kể. Đây là yếu tố mà VPBank chi nhánh tại Huế đã lưu tâm và triển khai mạnh, đặc biệt là việc thường xuyên đăng các thông tin quảng cáo hấp dẫn trên truyền hình, báo đài hay đưa các cộng tác viên đến tư vấn tận nhà cho khách hàng, điều nàyTrường đã góp phần tạo đưĐạiợc sự thi ệhọcn cảm, s ựKinhan tâm, tin tưtếởng cHuếủa khách hàng khi đến với NH. Biến Thương hiệu, uy tín có hệ số hồi quy là 2.502 và ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc. Thương hiệu, uy tín của NH là điều không thể thiếu trong sự lưu tâm của khách hàng. Khi gửi tiền, nhiều KH sẽ chọn đến những NH có uy tín, thương hiệu lâu năm vì những NH nhỏ, không đảm bảo về uy tín, hay về sức mạnh tài chính có thể sẽ gặp khó khăn về thanh khoản hay mất khả năng thanh toán, gây rủi ro cho khoản 45
  56. tiền gửi của khách hàng. Vì thực tế, trong thời gian gần đây việc suất hiện rất nhiều các TCTD trong và ngoài nước cũng đưa ra nhiều sự chọn lựa hơn trong việc gửi tiền tuy vậy để đảm bảo an toàn các khách hàng vẫn ưu tiên những ngân hàng có uy tín và kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng và VPBank là một sự lựa chọn hợp lý. Với bề dày kinh nghiệm lâu năm tại Việt Nam và là 1 trong 10 ngân hàng lớn nhất của cả nước VPBank đang ngày càng thể hiện vị thế của mình trong lòng khách hàng. Là NH hoạt động lâu năm, uy tín, thương hiệu lớn, được biết đến rộng rãi và được nhiều người đánh giá cao, có sức mạnh tài chính lớn, có nhiều thành tựu trong quá trình hoạt động và đóng góp nhiều trong các hoạt động cộng đồng, xã hội. Để tạo nên hình ảnh tốt đẹp của VPBank trong lòng khách hàng đòi hỏi một quá trình tạo dựng lâu dài và liên tục từ phía ngân hàng trên nhiều lĩnh vực như chất lượng dịch vụ hoàn hảo, hoạt động xã hội tích cực, chiến lược marketing hiệu quả, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chính sách phát triển bền vững, Do vậy, VPBank cần tiếp tục nâng cao hình ảnh thương hiệu của mình hơn nữa để ngày càng nhiều khách hàng biết đến những dịch vụ TGTK mà VPBank đang triển khai, cũng như tạo dựng một thương hiệu VPBank bền vững trong lòng mỗi khách hàng. Biến Chất lượng phục vụ có hệ số hồi quy là 2.501, đây là hệ số lớn ba trong các hệ số của các biến đưa ra. Điều đó cho thấy rằng trong các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng thì chất lượng phục vụ là yếu tố có tầm ảnh hưởng quan trọng, ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc. Điều này cũng dễ hiểu, bởi lẽ trong thực tế hiện nay, khi mà lãi suất huy động tiền gửi ở các ngân hàng cũng như các yếu tố khác như thương hiệu, uy tín hay chất lượng đội ngũ nhân viên, là gần như tương đương nhau, thì lúc này ngân hàng chiếm được ưu thế trong việc cung cấTrườngp dịch vụ tiền gửi tiĐạiết kiệm vhọcới chất lưKinhợng phục v ụtếtốt hơn Huế sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.KH thường thích gửi tiền ở những nơi nào mà thủ tục đơn giản, thời gian phục vụ nhanh chóng, không gian thoải mái tiện nghi, và đặc biệt là có khả năng giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng khi họ có nhu cầu cũng như đảm bảo về vấn đề bảo mật thông tin cho khách hàng, cho nên VPBank chi nhánh tại Huế cần lưu tâm đến vấn đề này nhiều hơn để thu hút khách hàng gửi tiền tại ngân hàng mình, cũng bởi nó liên quan và có tác động lớn đến việc giữ chân khách hàng hiện tại và tạo dấu 46
  57. ấn tốt trong lòng khách hàng mới khi gửi tiền. Trong quá trình giao dịch với khách hàng, ngân hàng nên chú ý để tạo được ấn tượng tốt, chăm sóc chu đáo để tạo sự lâu dài và bền vững cho khách hàng. Biến Lãi suất tiền gửi có hệ số hồi quy là 1.955, đây là hệ số lớn thứ tư trong các hệ số của các biến độc lập đưa ra và thể hiện sự ảnh hưởng cùng chiều của nhân tố lãi suất đến biến phụ thuộc. Điều đó cho thấy rằng đối với quyết định gửi tiền tiết kiệm của KH thì lãi suất là yếu tố có tầm ảnh hưởng quan trọng không kém. KH thường thích gửi tiền ở những nơi có lãi suất cao, cạnh tranh và linh động nên VPBank chi nhánh tại Huế cần lưu tâm vấn đề này nhiều hơn để thu hút khách hàng gửi tiền tại NH mình. Mặc dù đây là một trong những mối quan tâm hàng đầu của KH nhưng cũng là vấn đề khó đối với NH trong việc đáp ứng tốt nhu cầu của KH. Vì việc tăng hay giảm lãi suất còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách của Ngân hàng Nhà nước, Do đó muốn tạo một ảnh hưởng tốt đối với KH gửi tiền thì cần kết hợp nhiều nhân tố chứ không riêng gì về lãi suất. Biến Người thân quen có hệ số hồi quy là 1.843 và ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc. Hệ số của biến này cũng ảnh hưởng quan trọng đến quyết định gửi tiền của khách hàng. Thông thường, trước khi đưa ra quyết định gửi tiền thì KH sẽ chịu sự chi phối nhiều của những người thân quen. Những người này sẽ góp ý, đưa ra lời khuyên, thông tin mà họ biết để tư vấn và tạo một ảnh hưởng nhất định đến quyết định gửi tiền của KH. KH khi gửi những món tiền lớn, là tài sản của bản thân và gia đình thì họ sẽ cân nhắc kĩ lưỡng, nếu bạn bè mình gửi nhiều ở đó, có người quen làm việc hay thường xuyên giao dịch và có gửi tiền tại NH đó, hoặc được nhiều người quen giới thiệu NHTrường đó để gửi tiền thì lúcĐại này KH học mới cảm Kinh thấy an tâm khitế giao Huế tài sản của mình. Lợi dụng điều này, nếu NH muốn tăng lượng KH của mình thì bên cạnh việc ra sức tìm kiếm KH mới thì không ngừng đưa ra các biện pháp chăm sóc KH hiện tại của mình một cách tốt nhất. Chính những KH hiện tại của NH là những tư vấn viên đắc lực trong việc đưa thêm nhiều KH đến cho NH. Biến Nhân viên có hệ số hồi quy là 1.809 và có ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc, là hệ số cũng ít nhiều ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm vào NH. Khi 47
  58. một KH đến gửi tiền tại NH, người mà họ tiếp xúc trực tiếp chính là nhân viên NH, đặc biệt là các giao dịch viên, do vậy cách ứng xử, kĩ năng nghiệp vụ hay ngoại hình, trang phục của nhân viên NH được KH chú ý rất nhiều. Có thể nói nhân viên chính là bộ mặt của mỗi NH, cho nên chỉ cần một khuyết điểm nhỏ trong cách ứng xử, trang phục hay kĩ năng của nhân viên khi tiếp xúc với KH cũng tạo nên phản hồi tiêu cực, không tốt khi họ nhận xét và đánh giá về NH. Với tư cách là một NH lớn và chuyên nghiệp, VPBank nói chung và VPBank chi nhánh tại Huế - PGD Bến Ngự nói riêng đã và đang từng bước tập trung hoàn thiện và nâng cao hơn nữa để xây dựng được một đội ngũ nhân viên chất lượng, hội đủ các yếu tố mà KH cần, tạo nên dấu ấn đẹp trong mắt KH gửi tiền. Biến Sự thuận tiện có hệ số hồi quy là 0.815 và có ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc, mặc dù chỉ là hệ số nhỏ nhất trong các hệ số của biến độc lập nói trên nhưng nhân tố này phần nào cũng có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm. KH của NH thường ở khắp mọi nơi, do vậy nếu có được một mạng lưới bao phủ rộng khắp, với nhiều chi nhánh ở những vị trí trung tâm, đường đi thuận tiện và KH có thể tìm thấy một cách dễ dàng sẽ tạo ra tín hiệu tích cực, góp phần gia tăng số lượng KH đến gửi tiết kiệm tại NH. Hiện tại VPBank chi nhánh Huế đang phát huy lợi thế của đặc điểm này bằng cách phát triển mạng lưới mở rộng ra khắp các khu vực lân cận, các chi nhánh ở trung tâm để tạo nên sự thuận tiện và dễ dàng cho KH trong việc giao dịch với NH, góp phần thu hút KH đến với NH. Với những biến đưa ra trên đây thì mỗi biến đều tạo nên những ảnh hưởng nhất định đến quyết định gửi tiền của khách hàng. Do đó, VPBank chi nhánh Huế muốn không ngTrườngừng gia tăng lượng Đại khách hàng học cá nhân Kinh gửi tiền tiế t tếkiệm tHuếại NH về số lượng cũng như là chất lượng thì cần đặc biệt lưu tâm đến các vấn đề này, xem xét sự tác động của mỗi yếu tố để tận dụng tối đa các mặt mạnh của mình, khắc phục điểm yếu và đưa ra các chính sách hợp lý. 2.4. Vận dụng mô hình cho mục đích dự báo: Tác dụng lớn nhất của mô hình hồi quy Binary Logistic là nhằm mục đích dự báo, từ biến phụ thuộc ở dạng nhị phân, một thủ tục sẽ được sử dụng để dự đoán 48
  59. xác suất sự kiện xảy ra theo quy tắc nếu xác suất được dự đoán lớn hơn 0.5 thì kết quả dự đoán sẽ được cho là “có” xảy ra, cụ thể ở đây là “quyết định có gửi tiết kiệm”, và ngược lại thì kết quả dự đoán sẽ là “không” xảy ra hay “quyết định không gửi tiết kiệm”. Giả sử có được cảm nhận của một khách hàng dựa trên thang đo Likert từ 1 đến 5, người này cho đánh giá về “chất lượng phục vụ” của ngân hàng ở mức là 4 điểm, “hình thức chiêu thị” là 3 điểm, “lãi suất” 4 điểm, “sự thuận tiện” 3 điểm, “người thân quen” 3 điểm, “thương hiệu uy tín” 3 điểm và yếu tố “nhân viên” là 4 điểm. Thay các giá trị này vào mô hình ta tính được loge[ ] = 0.248 + 1.955*4+ 1.843*3 + 2.502*3 + 1.809*4 + 2.501*4 + 2.573*3 + 0.815*3 = 44.821; từ đó tính được xác suất i này quy nh g i ti t ki m vào VPBank B n Ng là = 99%. y ngườ ết đị ử ế ệ ế ự . Như vậ . mô hình hồi quy cho biết khả năng người này quyết định gửi tiết kiệm vào VPBank Bến Ngự là 99%, và đây chỉ là khả năng được dự đoán, với xác suất dự đoán đúng là 87.2%. Trường Đại học Kinh tế Huế 49
  60. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM GIA TĂNG LƯỢNG VỐN HUY ĐỘNG TỪ TGTK CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VPBANK CHI NHÁNH HUẾ-PGD BẾN NGỰ 3.1. Giải pháp nhằm tăng cường và đổi mới các hình thức chiêu thị: Các hình thức chiêu thị là cách mà NH đưa thông tin về các gói sản phẩm mới, về các chương trình khuyến mãi đến với từng khách hàng. Đó là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Do vậy để không ngừng đẩy mạnh và nâng cao công tác truyền thông này cần kết hợp nhiều biện pháp khác nhau để đạt được hiệu quả tốt nhất như: + Tăng cường nguồn lực cho công tác quảng cáo, quảng bá nhiều hơn nữa, xúc tiến quảng cáo trên các trang truyền hình của địa phương như HTV hoặc TRT vào các giờ cao điểm. Đặc biệt là vào những đợt khuyến mãi hoặc có sản phẩm mới phù hợp với đại đa số người dân, chi nhánh nên tiến hành quảng cáo với tần suất liên tục để sản phẩm được nhắc lại thường xuyên trong trí nhớ của khách hàng. Ngoài ra, việc treo các băng rôn bảng hiệu áp phích tại trước trụ chính, chi nhánh mở rộng treo trên các tuyến đường chính, các địa điểm vui chơi giải trí, các trạm chờ xe buýt, siêu thị cũng là một phương pháp hữu hiệu. + Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng để trao đổi về tâm tư nguyện vọng của khách hàng, nắm bắt được nhu cầu tốt nhất để thoả mãn tối đa cho khách hàng. + Thường xuyên tham gia các hoạt động vì cộng đồng, tài trợ các chương trình từ thiện đểTrườngthông qua đó đưa Đạihình ảnh chọcủa ngân hàngKinh đến với ngưtếờ i Huếdân một cách thân thiện và gần gũi nhất, tạo được trong lòng mỗi khách hàng sự tin tưởng, an tâm khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. + Định kì nên có sự điều tra những nhận định từ công chúng về những hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng trong đợt huy động qua. Để từ những thông tin phản hồi từ khách hàng mà ngân hàng rút ra những kinh nghiệm cho những đợt huy 50
  61. động tiền gửi tiết kiệm tiếp theo. 3.2.2 Giải pháp nhằm nâng cao thương hiệu, uy tín của ngân hàng: Là một thương hiệu có lịch sử hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng gần 25 năm, VPBank đã tạo dựng được một hình ảnh vững chắc trong lòng của khách hàng trong cũng như ngoài nước. Tuy vậy, với việc ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài với tài chính và uy tín lớn trên thế giới đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam cùng với việc ngày càng có nhiều các ngân hàng trong nước và ngân hàng liên doanh nước ngoài mới được thành lập.VPBank nói chung và VPBank chi nhánh Huế -PGD Bến Ngự nói riêng đã luôn không ngừng nâng cao hình ảnh thương hiệu, chất lượng phục vụ để tìm kiếm thêm những khách hàng mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường nguồn vốn huy động cho NH mình. Thông qua đề tài này, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triền hệ thống thương hiệu của VPBank như sau: + Tạo dựng hình ảnh của NH bằng cách chú trọng giữ gìn và phát triển mối quan hệ giữa khách hàng - ngân hàng, cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, nhận thức được mỗi khách hàng là một “người truyền thông” đáng tin cậy, tạo cho khách hàng cái nhìn thống nhất về thương hiệu VPBank Huế . + Có những chương trình tài trợ vì cộng đồng như: chương trình đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà tình thương, có những chương trình học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó. Để mang đến cho người dân một hình ảnh VPBank hết lòng vì cộng đồng. Ngoài ra, VPBank cũng nên quan tâm đến các công tác bảo vệ môi trường như: trồng cây xanh, tuyên truyền về ý thức người dân về môi trường cũng sẽ gia tăng hình ảnh VPBankTrường thân thiện với môi Đạitrường v à họccon người. Kinh tế Huế + Tạo ra sự khác biệt để xây dựng được một hình ảnh riêng trong tâm trí và nhận thức của khách hàng. + Thiết kế website của VPBank Huế đẹp hơn, thông tin phong phú, đa dạng và cập nhật hơn, thường xuyên giới thiệu, quảng bá về hình ảnh, chính sách và định hướng của NH trên các phương tiện thông tin đại chúng. 51
  62. 3.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ: Theo phân tích ta thấy có 5 nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của chi nhánh VPBank Huế - PGD Bến Ngự là : Phục vụ nhanh chóng, Thủ tục đơn giản, Mức độ bảo mật tốt về thông tin, Giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng, Không gian phục vụ thoải mái, tiện nghi. Do vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín thương hiệu, ngân hàng cần thực hiện một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng phục vụ đối với dịch vụ tiền gửi như sau: + Thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục quy định trong việc cung cấp các dịch vụ tiền gửi: Trong bối cảnh yêu cầu cải cách thủ tục hành chính đang là khâu đột phá trong điều hành của Chính phủ, ngành Ngân hàng cũng chủ động tích cực triển khai lĩnh vực này. VPBank cần tập trung ngiên cứu phát triển hệ thống thủ tục giấy tờ sao cho đơn giản, nhanh chóng nhưng đảm bảo chất lượng, quy định thiết yếu. + Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên: Việc nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, sự linh hoạt của cán bộ ngân hàng VPBank Huế - PGD Bến Ngự giúp cho chất lượng phục vụ tăng thông qua tăng tốc độ giao dịch, và mang lại hiệu quả tối ưu hơn trong công việc. Đặc biệt sự linh hoạt và chuyên nghiệp giúp cán bộ giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng, đem lại sự tin tưởng và muốn gắn bó lâu dài từ khách hàng. + Phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng: Việc mở rộng và nâng cấp các điểm giao dịch, trụ sở chi nhánh giúp khách hàng cảm thấy thoải mái và thuận tiện khi đến giao dịch tại ngân hàng sẽ giúp khách hàng tin tưởng và ủng hộ VPBank Huế-PGD Bến Ngự. 3.2.4Trường. Giải pháp về lãi Đại suất: học Kinh tế Huế Mặc dù lãi suất là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng nhưng để điều chỉnh được lãi suất để đáp ứng nhu cầu khách hàng là một điều không thể. Bất cứ NH nào cũng chịu sự chi phối của NHNN. Tính đến tháng 3/2014, trần lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,2%/năm xuống 1%/năm, đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 7%/năm xuống 6%/năm. Chính vì vậy, hầu như lãi suất của các NH là 52
  63. giống nhau, chỉ khác nhau ở tính linh hoạt và những ưu đãi đặc biệt dành cho khách hàng gửi số lượng lớn; hay ở chất lượng, uy tín của NH mà thôi. Tuy vậy, các ngân hàng có thể linh hoạt trong chính sách về lãi suất để có thể lôi kéo được khách hàng về phía ngân hàng mình. VPBank Bến Ngự cần phải có những chính sách lãi suất linh hoạt hơn nữa với các khách hàng khác nhau để mang đến hiệu quả huy động tiền gửi tốt nhất cụ thể như: – Có chính sách lãi suất ưu đãi cho nhóm khách hàng có lượng tiền gửi lớn và khách hàng thường xuyên, đồng thời có những ưu đãi cho nhóm khách hàng này ở những dịch vụ khác mà Ngân hàng đang cung cấp. – Đảm bảo tính cạnh tranh đồng đều về lãi suất giữa các sản phẩm tiết kiệm ở cáckỳ hạn ngắn cũng như dài hạn – Ngoài lãi suất hấp dẫn VPBank Bến Ngự nên khuyến khích khách hàng đến gửi tiết kiệm bằng lợi ích vật chất đó là khi khách hàng gửi tiền, ngoài việc so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn còn quan tâm đến những lợi ích vật chất mà họ nhận được. 3.2.5. Giải pháp về người thân quen Trong những năm trở lại đây, việc huy động tiền gửi trong dân cư ngoài nguồn khách hàng tự đến giao dịch cũng như nguồn khách hàng VPBank Bến Ngự phát triển được thì nhóm khách hàng từ nguồn quen biết của nhân viên trong ngân hàng và các khách hàng truyền thống là không hề nhỏ. Ý thức được điều này, VPBank Bến Ngự cần có những chính sách hợp lý để khuyến khích hơn nữa nhân viên cũng như khách hàng truyền thống này giới thiệu khách hàng mới cho ngân hàng VPBank nói chung cũng nhTrườngư PGD Bến Ngự nói Đại riêng. C ụhọc thể như: Kinh tế Huế – Có hoa hồng cho những nhân viên giới thiệu khách hàng quen biết đến gửi tiết kiệm tại VPBanktheo doanh số huy động được. – Tặng những phần quà, voucher hay ưu đãi về lãi suất cho khách hàng cũ giới thiệu khách hàng mới đểkhuyến khích khách hàng cũ giới thiệu khách hàng mới cho ngân hàng mình. 53
  64. – Có chương trình thăm hỏi khách hàng truyền thống những dịp sinh nhật và lễ lớn để họ cảm thấy được quan tâm và chăm sóc. Khi đó họ sẽ giới thiệu về dịch vụ của VPBank nói chung và VPBank Bến Ngự nói riêng mà không cần ngân hàng phải khuyến khích. 3.2.6. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên: Trong các yếu tố cạnh tranh thì yếu tố con người được đặt lên hàng đầu, đối với ngân hàng, nhân viên là hình ảnh của ngân hàng, họ chính là những người trực tiếp tiếp xúc, truyền đạt thông tin và tiếp nhận những ý kiến phản hồi của khách hàng. Vì vậy, yêu cầu đối với nhân viên là phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời phải có khả năng giao tiếp tốt, truyền đạt thông tin đơn giản, dễ hiểu để tạo nên thiện cảm với khách hàng. Đội ngũ nhân viên, giao dịch viên phải là những người có kiến thức tốt, trình độ chuyên môn cũng như khả năng xử lý vấn đề cao, luôn luôn tạo ấn tượng tốt, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng để họ có thể đặt niềm tin và tự tìm đến ngân hàng để gửi tiền khi có nhu cầu. Đổi mới phong cách giao tiếp, đề cao văn hoá trong kinh doanh là yêu cầu cần thiết đối với nhân viên huy động tiết kiệm hiện nay để tạo nên sự tin cậy, an tâm cho khách hàng đến gửi tiền. Để đạt được những mục tiêu đó, cần triển khai những công tác như: (1)Đưa nhân viên chủ chốt đi đào tạo ở nước ngoài; (2)Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, Marketing, khả năng cập nhật và nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cho nhân viên; (3)ĐưaTrường cán bộ có kh ảĐạinăng truy ềhọcn đạt đi hKinhọc để về giả ngtế dạ y Huếlại cho các cán bộ nhân viên khác; (4)Xây dựng quy trình tuyển dụng kĩ lưỡng, khoa học, chính xác và đào tạo bài bản các cán bộ tân tuyển dụng; (5)Có những chế độ đãi ngộ, thưởng phạt hợp lí để khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn; 54