Khóa luận Nghiên cứu về năng lực động ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế

pdf 111 trang thiennha21 21/04/2022 3570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu về năng lực động ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_ve_nang_luc_dong_anh_huong_toi_ket_qua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu về năng lực động ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG ẢNH HƯỞNG TỚI KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn Mai Nguyễn Hoàng Anh TS. Lê Thị Phương Thảo Lớp:Trường K49A Quản trị NhânĐại lực học Kinh tế Huế Niên khóa: 2015 - 2019 Huế, tháng 1 năm 2019
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Lời Cảm Ơn Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức bổ ích, đó cũng chính là những nền tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá giúp tôi vững bước trong tương lai. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Lê Thị Phương Thảo – người đã tận tình góp ý, hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của Ban lãnh đạo, tất cả anh/chị trong văn phòng Hội Doanh nhân trẻ Tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi, góp ý để tôi hoàn thành kỳ thực tập và hoàn thành khóa luận này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, người thân– những người luôn ủng hộ, động viên, và tạo điều kiện để cho tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này một cách tốt nhất có thể. Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình của bản thân trong việc thực hiện khóa luận này, bài luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong sự góp ý và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và các bTrườngạn để khóa luận Đạiđược hoàn học thiện hơn! Kinh tế Huế Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện Mai Nguyễn Hoàng Anh SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1.1. Mục tiêu chung 2 2.1.2. Mục tiêu cụ thể 2 2.2. Câu hỏi nghiên cứu 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 3 4.2. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp 3 4.2.1. Phương pháp tính cỡ mẫu 3 4.2.2. Phương pháp chọn mẫu 4 4.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu 5 5. Kết cấu của đề tài 7 Phần II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG DOANH NGHIỆP 8 1.1. Cơ sở lý thuyết về năng lực động doanh nghiệp 8 1.1.1. Khái niệm về năng lực động 8 1.1.2. Các nhân tố hình thành năng lực động của doanh nghiệp 10 1.1.2.1. Năng lực marketing 11 1.1.2.2.TrườngNăng lực thích nghi Đại học Kinh tế Huế 12 1.1.2.3. Năng lực sángtạo 12 1.1.2.4. Danh tiếng doanhnghiệp 13 1.1.2.5. Định hướng kinh doanh 14 1.2. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa 16 1.2.1. Quan niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 16 1.2.1.1. Quan niệm doanh nghiệp 16 SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo 1.2.1.2. Quan niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 16 1.2.2. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 17 1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 20 1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 21 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 23 1.3.1. Quan niệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 23 1.3.2. Nội dung và chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá kết quả kinh doanh của DNNVV 25 1.4. Quan hệ giữa năng lực động với kết quả doanh nghiệp 28 1.5. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 31 1.5.1. Mô hình nghiên cứu 31 1.5.2. Các giả thuyết nghiên cứu 33 1.5.3. Mô hình cạnh tranh với mô hình cơ sở 35 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC ĐỘNG TỚI KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ 40 2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế 40 2.1.1. Số lượng các DNNVV khu vực Thành phố Huế 40 2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế 41 2.1.3. Sự phát triển số lượng, loại hình và phân bố các cơ sở doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Huế 43 2.1.3.1. Sự phân bố các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo địa giới hành chính tại địa bàn thành phố Huế 43 2.1.3.2. Theo loại hình doanh nghiệp 45 2.1.4. VTrườngề qui mô vốn, giá trị Đại sản xuất vhọcà doanh thuKinh tế Huế 47 2.2. Đánh giá mức độ tác động của năng lực động đến kết quả kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn Thành phố Huế 50 2.2.1. Mô tả mẫu điều tra 50 2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA 51 2.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập 51 2.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập 53 SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo 2.2.3. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo 55 2.2.3.1. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “năng lực marketing” 55 2.2.3.2. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “năng lực thíchnghi” 56 2.2.3.3. Đánh giá sơ bộ thang đo “năng lực sáng tạo” 56 2.2.3.4. Đánh giá sơ bộ thang đo định hướng kinh doanh 57 2.2.3.5. Đánh giá sơ bộ thang đo “định hướng học hỏi” 57 2.2.3.6. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “danh tiếng doanh nghiệp” 58 2.2.3.7. Đánh giá sơ bộ thang đo biến phụ thuộc “kết quả kinh doanh” 59 2.2.4. Thống kê mô tả 59 2.2.4.1. Nhân tố đáp ứng khách hàng 59 2.2.4.2. Nhân tố chất lượng mối quan hệ 61 2.2.4.3. Nhân tố phản ứng của đối thủ 63 2.2.4.4. Nhân tố năng lực thích nghi 65 2.2.4.5. Nhân tố năng lực sáng tạo 66 2.2.4.6. Nhân tố năng lực chủ động 68 2.2.4.7. Nhân tố năng lực mạo hiểm 69 2.2.4.8. Nhân tố định hướng học hỏi 70 2.2.4.9. Nhân tố danh tiếng doanh nghiệp 72 2.2.4.10. Nhân tố kết quả kinh doanh 74 2.2.5. Phân tích hồi quy 75 2.2.5.1. Đánh giá độ phù hợp (tin cậy) của mô hình 75 2.2.5.2. Kiểm định giả thuyết về từng hệ số hồi quy riêng phần 76 2.2.5.3. Các giả định đối với hồi quy tuyến tính đa biến 76 2.2.5.4. Hàm hồi quy 78 2.2.6. ĐánhTrường giá chung Đại học Kinh tế Huế 79 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC ĐỘNG CỦA CÁC DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ 82 3.1. Tạo dựng danh tiếng doanh nghiệp qua hoạt động định vị và xây dựng thương hiệu 82 3.2. Nuôi dưỡng và phát triển năng lực marketing của tổ chức 83 3.3. Xây dựng định hướng kinh doanh mạnh tại các đơn vị 85 SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo 3.4. Nâng cao năng lực thích nghi trong quá trình kinh doanh 86 3.5. Nuôi dưỡng và khuyến khích khả năng sáng tạo trong tổ chức 90 3.6. Nuôi dưỡng và phát triển định hướng học hỏi 91 PHẦN 3. KẾT LUẬN 92 1. Kết luận 93 2. Kiến nghị nhằm nâng cao năng lực động của các DNNVV trên địa bàn Thành phố Huế 94 2.1. Các kiến nghị đối với phía Nhà Nước và các Ban ngành liên quan 94 2.1.1. Nhà nước cần tiếp tục và hoàn thiện các chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển các DNNVV 94 2.1.2. Nhà nước cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm kế hoạch hỗ trợ DNNVV trong thời gian tới. 95 2.2. Các kiến nghị về phía Đảng, chính quyền; các Hiệp hội và các cơ quan hữu quan của Tỉnh Thừa Thiên Huế 96 2.2.1. Các cấp lãnh đạo của Tỉnh, thành phố cần triển khai các chính sách nhằm quan tâm hơn nữa đến hoạt động phát triển đội ngũ nhân viên, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV. 96 2.2.2. UBND tỉnh cần bố trí nguồn lực, tập trung chỉ đạo sát sao các cơ quan ban ngành thực hiện tốt các hoạt động trợ giúp, phát triển DNNVV. 97 2.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động các Hiệp hội của tỉnh. 98 3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 PHỤ LỤC Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 Những định nghĩa về năng lực động 9 Bảng 1.2: Tie u chí xác định DNNVV ở mọ t số quốc gia 18 Bảng 1.3: Tie u chí xác định DNNVV ở Viẹ t Nam 19 Bảng 1.4: Các quan niệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 24 Bảng 1.5: Tổng hợp các chỉ tiêu đo lường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 26 Bảng 1.6: Tổng hợp các nhân tố năng lực động tác động tới kết quả kinh doanh 29 Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo quy mô lao động của khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế 40 Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo quy mô lao động trên địa bàn Thành phố Huế 41 Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp theo đơn vị hành chính Thành phố Huế năm 2017 43 Bảng 2.4: Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa 44 Bảng 2.5: Loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế 45 Bảng 2.6: Số lao đọ ng trong mỗi loại hình DN tre n địa bàn thành phố Huế 46 Bảng 2.7: Số lu ợng doanh nghiẹ p theo ngành nghề kinh doanh na m 2017 47 Bảng 2.8: Cơ cấu giá trị sản xuất của các doanh nghiệp tại địa bàn TP Huế phân theo ngành nghề 47 Bảng 2.9: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành từ năm 2012 - 2016 48 Bảng 2.10: Tổng quy mô vốn các ngành trong kinh doanh 49 Bảng 2.11: Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống của khu vực TP Huế theo giá hiện hành 50 Bảng 2.12: Bảng số liệu thống kê số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của Doanh nghiệp 50 Bảng 2.Trường13: Bảng số liệu thống Đại kê tổng học nguồn vốn Kinh của Doanh nghiệptế Huế 51 Bảng 2.14: Kiểm định KMO and Bartlett's Test biến độc lập 51 Bảng 2.15: Kết quả phân tích EFA đối với thang đo về năng lực động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế 52 Bảng 2.16: Kiểm định KMO and Bartlett's Test biến phụ thuộc 54 Bảng 2.17: Kiểm định Cronbach's Alphanhóm biến phụ thuộc 54 Bảng 2.18: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “năng lực marketing” 55 SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Bảng 2.19: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “năng lực thích nghi” 56 Bảng 2.20: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “năng lực sáng tạo” 56 Bảng 2.21: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “định hướng kinh doanh” 57 Bảng 2.22: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “định hướng học hỏi” 58 Bảng 2.23: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “danh tiếng doanh nghiệp” 58 Bảng 2.24: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “kết quả kinh doanh” 59 Bảng 2.25: Thống kê mô tả nhân tố đáp ứng khách hàng 59 Bảng 2.26: Thống kê mô tả nhân tốchất lượng mối quan hệ 61 Bảng 2.27: Thống kê mô tả nhân tố phản ứng của đối thủ 63 Bảng 2.28: Thống kê mô tả nhân tố năng lực thích nghi 65 Bảng 2.29: Thống kê mô tả nhân tố năng lực sáng tạo 67 Bảng 2.30: Thống kê mô tả nhân tố năng lực chủ động 68 Bảng 2.31: Thống kê mô tả nhân tố năng lực mạo hiểm 69 Bảng 2.32: Thống kê mô tả nhân tố định hướng học hỏi 70 Bảng 2.33: Thống kê mô tả nhân tố danh tiếng doanh nghiệp 72 Bảng 2.34: Thống kê mô tả nhân tố kết quả kinh doanh 74 Bảng 2.35: Đánh giá độ phù hợp của mô hình 75 Bảng 2.36: Kiểm định giả thuyết về từng hệ số hồi quy riêng 76 Bảng 2.37: Kiểm định tính độc lập của sai số 76 Bảng 2.38: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 77 Bảng 2.39: Mô hình hồi quy 79 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu 6 Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu cơ sở 32 Sơ đồ 1.3: Mô hình cạnh tranh với mô hình cơ sở 36 Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng Doanh nghiệp theo loại hình 45 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, sự cạnh tranh không còn gói gọn trong phạm vi quốc gia mà nó vượt ra biên giới quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt đến từ các công ty, tập đoàn trên thế giới. Thực tế đã minh chứng có rất nhiều công ty thành công nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp thất bại. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Việc phát hiện, nuôi dưỡng và phát triển các nguồn lực tạo dựng lợi thế cạnh tranh bền vững là yêu cầu tiên quyết của bất kỳ doanh nghiệp nào. Lý thuyết cạnh tranh truyền thống có nguồn gốc từ kinh tế học tổ chức cho rằng cơ cấu ngành là yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh. Mặt khác, khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong ngành dựa trên sự khác biệt sẽ không tồn tại lâu dài vì đối thủ cạnh tranh dễ dàng bắt chước. Tuy nhiên, đa phần các lý thuyết cổ điển về cạnh tranh chưa đi sâu phân tích các yếu tố tạo dựng lợi thế cạnh tranh bền vững. Lý thuyết nguồn lực được Wernerfelt (1984) phát triển đã khắc phục nhược điểm trên vì tập trung phân tích cạnh tranh và sự khác biệt giữa các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn lực của doanh nghiệp. Hơn nữa, lý thuyết cạnh tranh truyền thống đã bỏ qua sự khác biệt giữa các công ty và đặc tính biến động của môi trường. Lý thuyết nguồn lực đã giải quyết được một phần nhược điểm của mô hình Porter (1985) khi tìm kiếm lợi thế cạnh tranh bền vững nhưng vẫn chưa nhận thức được sự biến động của môi trường. Chính vì thế, lý thuyết năng lực động là hướng tiếp cận mới giúp doanh nghiệp tạo ra, duyTrườngtrì lợi nhuận c ũngĐại như lợ i họcthế cạnh tranhKinh trong môi tế trư ờHuếng thay đổi nhanh chóng. Mặc dù năng lực động nhận được sự quan tâm không chỉ từ các nhà nghiên cứu mà cả các nhà quản lý và hoạch định chính sách, đa phần các nghiên cứu về năng lực động đều dừng lại ở khái niệm, lý thuyết mà ít có những nghiên cứu thực nghiệm về nội dung này. Vì thế, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu về năng lực động ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế” tập trung vào việc tổng hợp và xây dựng các yếu tố cấu thành đến năng lực động của doanh nghiệp. Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 1
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo và vừa trên địa bàn thành phố Huế sẽ kiểm chứng các thành phần cơ bản của năng lực động trong doanh nghiệp. Bài luận cũng đề xuất phương thức xây dựng và phát triển năng lực động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và ứng phó tốt hơn với môi trường biến động hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định các nhân tố chính tạo ra năng lực động cho doanh nghiệp và thiếp lập mô hình nghiên cứu đánh giá được ảnh hưởng của các nhân tố năng lực động tới kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế. Từ đó, xác định các nhân tố chủ yếu của năng lực động ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh và gợi ý những giải pháp nhằm nuôi dưỡng, phát triển nguồn năng lực động để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực động doanh nghiệp qua đó làm rõ nội hàm, xác định được tầm quan trọng của năng lực động đối với doanh nghiệp. Thứ hai, xác định được những nhân tố năng lực động chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của các nhân tố năng lực động tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thứ ba, đánh giá được mức độ ảnh hưởng khác nhau của các nhân tố năng lực động doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư, đề xuất những giải pháp nhằm nuôi dưỡng và phát triển nguồn năng lực động của doanh nghiệp để nâng cao kết quả kinh doanh. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu -TrườngNăng lực động c ủaĐại doanh nghihọcệp nh ỏKinhvà vừa khu vtếực Thành Huế phố Huế bao gồm những yếu tố cấu thành nào? - Mức độ đáp ứng hiện nay về năng lực động của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Thành phố Huế như thế nào? - Những nhóm nhân tố nào có ảnh hưởng đến năng lực động của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Thành phố Huế? - Năng lực động của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Thành phố Huế ảnh SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 2
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo hưởng như thế nào đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp? - Làm thế nào để có thể nâng cao năng lực động của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Thành phố Huếtrong thời gian tới? 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu được xác định là năng lực động của doanh nghiệp, những nhân tố hình thành năng lực động doanh nghiệp, ảnh hưởng của năng lực động doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh. Phạm vi nghiên cứu được thực hiện trên 248 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế. 4. Phương pháp nghiên cứu Nội dung nghiên cứu là việc xây dựng và phát triển năng lực động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế thông qua đánh giá các nguồn lực chủ yếu tạo thành năng lực động và tác động của chúng tới kết quả kinh doanh để từ đó xác định những đề xuất chính cho việc nuôi dưỡng và phát triển các nguồn lực tạo thành năng lực động để cải thiện lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Nghiên cứu sơ bộ: Được thực hiện bằng nghiên cứu định tính thông qua các hoạt động nghiên cứu và tuyển chọn lý thuyết, các công trình nghiên cứu đi trước có liên quan, xin ý kiến chuyên gia, thảo luận nhóm để nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố năng lực động tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu chính thức và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức: Được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bảng câu hỏi nhằm mục đích thu thập dữ liệu về năng lực động của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Thành phố Huế. 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp +Trường Các tài liệu thống Đạikê về tình học hình các Kinhdoanh nghiệ p tếnhỏ vàHuế vừa trên địa bàn Thành phố Huế tính đến thời điểm 31/12/2017. + Các bài nghiên cứu khoa học, các luận văn, tiểu luận có đề tài, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành, các nguồn thông tin phong phú trên Internet có đề cập đến chủ đề đang nghiên cứu để làm tài liệu tham khảo trong bài nghiên cứu này. 4.2. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp 4.2.1. Phương pháp tính cỡ mẫu SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 3
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo  Nghiên cứu định tính: đối với phiếu bảng hỏi này thì tôi sẽ tiến hành bước nghiên cứu định tính sau khi có bảng hỏi sơ bộ bằng việc xây dựng và hiệu chỉnh thang đo, thiết kế bảng khảo sát phù hợp theo điều kiện nghiên cứu năng lực động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Thành phố Huế.  Nghiên cứu định lượng: bằng phương pháp khảo sát các doanh nghiệp bằng bảng hỏi điều tra trực tiếp. + Được tính theo kỹ thuật phân tích nhân tố: Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Phân tích nhân tố cần có mẫu ít nhất 200 quan sát (Gorsuch, 1983); còn Hachter (1994) cho rằng kích cỡ mẫu bằng ít nhất 5 lần biến quan sát (Hair & ctg, 1998). Những quy tắc kinh nghiệm khác trong xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố EFA là thông thường thì số quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc - phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê 2005). Nếu số mẫu bằng 5 lần số quan sát trong phân tích nhân tố thì ta có mẫu theo công thức sau: Ta có n = m 5 = 49 5 = 245 (Trong đó: n là cỡ mẫu; m là số biến đưa vào bảng hỏi) + Được tính theo phương pháp Phân tích hồi quy của Tabachnick and fidell (1991) Ta có n ≥ 8p + 50 = 8 5+50 = 90 (Trong đó: n là cỡ mẫu; p là số biến độc lập trong mô hình) Như vậy, từ các điều kiện đảm bảo kích cỡ mẫu đủ lớn để có thể tiến hành các phân tích và kiểm định nhằm giải quyết các mục tiêu mà đề tài nghiên cứu đưa ra, thì số lượng mẫu tối thiểu để tiến hành điều tra là 245 mẫu.Tuy nhiên tôi sẽ tiến hành điều tra 260 mẫu để tăng tính đại diện. Số mẫu khảo sát thu được hợp lệ là 248 mẫu điều tra. 4.2.2. PhươngTrường pháp chọn mĐạiẫu học Kinh tế Huế Khảo sát bằng bảng hỏi tại doanh nghiệp. Số bảng hỏi thu được hợp lệ là 248 bảng. Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, do những hạn chế trong việc tiếp cận danh sách doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế, không có danh sách tổng thể nên phương pháp điều tra được sử dụng đó là “phương pháp chọn mẫu phi xác suất kiểu thuận tiện”. SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo 4.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu Sau khi thu thập thông tin liên quan đến việc Nghiên cứu về năng lực động ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệpnhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế. Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để tiến hành tính toán các giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (Standard Deviation) của tất cả các thuộc tính chất lượng dịch vụ thông tin di động được thể hiện bởi: (1) tầm quan trọng tương đối của các thuộc tính và (2) mức độ thực hiện. Với các giá trị thu được, mỗi thuộc tính sẽ được kiểm định mức độ khác biệt giữa hai giá trị (tầm quan trọng) và (sự thực hiện) thông qua phần mềm SPSS 20. Sau đó, các giá trị trung bình của tầm quan trọng và mức độ thực hiện được sử dụng để xác định các thuộc tính đơn lẻ trên đồ thị. Thông qua đồ thị này, doanh nghiệp sẽ biết được thứ tự ưu tiên của các thuộc tính chất lượng để đưa ra các hành động nhằm cải thiện chúng.  Làm sạch số liệu Các bảng câu hỏi thu về được kiểm tra để loại bỏ những phiếu trả lời không hợp lý trước khi xử lý và phân tích dữ liệu. Dữ liệu sau khi nhập xong vào máy tính thường chưa thể đưa ngay vào xử lý và phân tích vì có nhiều lý do như sai, sót, thừa do lỗi nhập dữ liệu và loại bỏ những quan sát có điểm số bất thường bằng các phép kiểm định thống kê mô tả từ bảng tần số đối với bảng câu hỏi đơn giản hoặc bảng kết hợp đối với bảng câu hỏi phức tạp.  Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha Độ tin cậy là mức độ mà thang đo được xem xét là nhất quán và ổn định (Parasuraman, 1991). Hay nói cách khác, độ tin cậy của một phép đo là mức độ mà phép đo tránh được sai số ngẫu nhiên. Nghiên cứu này đánh giá độ tin cậy (reliability) của từng thang đo, đánh giá độ phù hợp của từng mục hỏi (items) hệ số tương quan alpha củTrườnga Cronbach (Cronbach’s Đại Coefficient học Alpha) Kinh được sử dtếụng. Huế Hệ số Cronbach’s alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005), hệ số này đánh giá độ tin cậy của phép đo dựa trên sự tính toán phương sai của từng item và tính tương quan điểm của từng item với điểm của tổng các items còn lại của phép đo. Những mục hỏi đo lường cùng một số khái niệm tiềm ẩn thì phải có mối liên quan với những cái còn lại trong nhóm đó. SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 5
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Công thức của hệ số Coronbach anpha là: α = Nρ/{1 + ρ(N - 1)} Trong đó:ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số thông qua hệ số Cronbach’s alpha. Khi đánh giá độ phù hợp của từng item, những item nào có hệ số tương quan biến - tổng (item-total correlation) lớn hơn hoặc bằng 0,3 được coi là những item có độ tin cậy bảo đảm (Nguyễn Công Khanh, 2005), các item có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ ra khỏi thang đo. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng hệ số Cronbach’s alpha của từng thang đo từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng hệ số Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995 dẫn theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Vì vậy, đối với nghiên cứu này thì hệ số alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được. Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu Xác định vấn đề Mục tiêu Cơ sở nghiên cứu nghiên cứu lý thuyết Thu thập, Thiết kế Xây dựng nhập, làm sạch bảng hỏi thang đo số liệu Kiểm định độ PhânTrường tích Đại học Kinh tế Huế tin cậy Chạy mô hình nhân tố khám Cronbach h i quy phá EFA ồ alpha Kết luận và Đánh giá Thống kê, kiến nghị chung, đề ra mô tả mẫu các giải pháp nghiên cứu SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 6
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Bước 1. Xác định vấn đề nghiên cứu: năng lực động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế. Bước 2. Mục tiêu nghiên cứu: khám phá sự phù hợp với khung lý thuyết. Bước 3. Cơ sở lý thuyết: các khái niệm, mô hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Bước 4. Xây dựng thang đo: thiết kế, xây dựng thang đo theo khung lý thuyết Bước 5. Thiết kế bảng hỏi Bước 6. Thu thập, nhập và làm sạch số liệu. Bước 7. Phân tích nhân tố khám phá EFA: loại biến có trọng số EFA 50%). Bước 8. Kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha: loại các biến có hệ số tương quan tổng ( 0,6). Bước 9. Chạy mô hình hồi quy Bước 10. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Bước 11. Đánh giá chung, đề ra các giải pháp Bước 12. Kết luận và kiến nghị 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung bài luận gồm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực động doanh nghiệp Trình bày cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn về vấn đềnghiên cứu đó là cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực động doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng sự ảnh hưởng của năng lực động tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế. ChươngTrường 3: Giải pháp Đại nhằm pháthọc triển Kinh nguồn năng ltếực đ ộHuếng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế. SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 7
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Phần II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý thuyết về năng lực động doanh nghiệp Các nghiên cứu về chiến lược thường hướng đến việc xây dựng những lý thuyết chuẩn tắc để doanh nghiệp có thể ứng dụng trong việc lựa chọn các chiến lược thực hiện để có khả năng thu hồi vốn cao (Barney, 1986). Mục đích chung của các chiến lược là tạo dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh mong muốn. Lý thuyết về năng lực động doanh nghiệp cũng vậy, nó được xây dựng trên nền tảng từ các lý thuyết cạnh tranh để nhằm giúp doanh nghiệp xem xét tạo ra các lợi thế bền vững thích ứng với môi trường kinh doanh ngày càng có nhiều biến động. 1.1.1. Khái niệm về năng lực động Trong những năm 1980 đến 1990 các lý thuyết về phân tích cạnh tranh chủ yếu tập trung vào việc phân tích thị trường ở trạng thái cân bằng (lý thuyết tổ chức ngành, kinh tế học Chamberlain) mà ít xem xét quá trình động của thị trường. Các lý thuyết này được xây dựng trên tiền đề là các doanh nghiệp trong cùng ngành kinh doanh có tính đồng nhất cao về nguồn lực và chiến lược thực hiện. Đây chính là điểm yếu của các lý thuyết này trong bối cảnh môi trường kinh doanh biến đổi ngày càng nhanh chóng. Bắt đầu từ giữa những năm 1980 đầu những năm 1990 lý thuyết về nguồn lực doanh nghiệp được nhiều học giả nghiên cứu xem xét qua việc xây dựng chiến lược kinh doanh từ các nhân tố nội tại của doanh nghiệp (Wernerfelt, 1984). Lý thuyết nguồn lực cho rằng chính các nguồn lực của doanh nghiệp (hữu hình và vô hình) sẽ quyết định lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh. Bước phát triển tiếp theo của lý thuyết nguồn lực hình thành lên lý thuyết về năng lựcTrường động doanh nghiệp. Đại Lý thuyết học năng lực độngKinh nhấn mạnh tế vào Huế sự thay đổi (Smith và cộng sự, 2009). Lý thuyết về năng lực động đánh giá được làm thế nào các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh trong môi trường biến đổi. Điều quan trọng hơn là năng lực động cho phép doanh nghiệp tạo ra và duy trì lợi thế trong môi trường thay đổi nhanh chóng (Ambrosini &Bowman, 2009). Theo Teecce và cộng sự (1997) năng lực động của doanh nghiệp được định nghĩa là “khả năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại những tiềm năng của doanh nghiệp để đáp ứng sự thay đổi của môi trường kinh doanh”. Nguồn lực là cơ sở cho việc tạo ra lợi SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 8
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo thế cạnh tranh và đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần luôn nỗ lực xác định, nuôi dưỡng, phát triển và sử dụng năng lực động một cách hiệu quả, thích ứng với thay đổi của thị trường và đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình một cách sáng tạo (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Mặc dù khái niệm năng lực động của Teece và cộng sự (1997) được chấp nhận rộng rãi và được nhiều nhàng nghiên cứu sử dụng. Tuy nhiên, trong những bối cảnh nghiên cứu khác nhau các nhà nghiên cứu cũng đưa ra những quan điểm của mình về năng lực động. Zahra và cộng sự (2006) tổng kết một số quan điểm về năng lực động như sau: Bảng 1.1 Những định nghĩa về năng lực động Tác giả Định nghĩa Helfat (1997) Là tập hợp của những năng lực/khả năng cho phép công ty tạo ra những sản phẩm mới, quy trình mới và khả năng đáp ứng những thay đổi của bối cảnhthị trường. Teece, Năng lực động là khả năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại những tiềm Shuen& năng của doanh nghiệp để đáp ứng với thay đổi của môi trường kinh doanh. Pisano(1997) Eisenhardt & Là quá trình doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực - đặc biệt là quá trình tích Martin (2000) hợp, định dạng lại để đạt được và giải phóng các nguồn lực để phù hợp với hoặc thậm chí tạo ra sự thay đổi của thị trường. Do đó năng lực động là thói quen tổ chức và (thực thi) chiến lược giúp doanh nghiệp đạt được những kếtquả về các nguồn lực mới như tạo lập thị trường, thúc đẩy cạnh tranh, phân chia, phát triển và lụi tàn. Lee, Lee&RhoLà nguồn lực mới hơn của lợi thế cạnh tranh trong khái niệm làm thế nào (2002) cácdoanh nghiệp có thể ứng phó với những biến đối của môi trường (kinh doanh). Rindova Năng lực động thể hiện ở hai mức độ phát triển (của doanh nghiệp): Ở &Taylor mứcđộ vi mô là "nâng cấp năng lực quản lý của doanh nghiệp", ở mức độ vĩ (2002)Trườngmô là "định dạng Đại lại năng học lực thịtrư ờng".Kinh tế Huế Zahra Năng lực động là khả năng thay đổi định hướng giúp các doanh nghiệp &George táitriển khai và định dạng lại các nguồn lực cơ bản của họ để đáp ứng sự phát (2002) triển của nhu cầu khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Zollo& Năng lực động là khả năng học hỏi và ổn định các hoạt động của tổ chức, Winter(2002) thông qua đó hệ thống của tổ chức thay đổi thói quen trong hoạt động củamình, theo đuổi các hoạt động cải thiện hiệu quả. (Nguồn: Zahra và cộng sự (2006) SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 9
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Dựa trên việc khảo sát các định nghĩa về năng lực động doanh nghiệp, trong luận án này tác giả định nghĩa năng lực động là “khả năng tích hợp, xây dựng, cấu trúc lại những nguồn lực của doanh nghiệp để chuyển hóa chúng thành năng lực của doanh nghiệp nhằm đáp ứng sự thay đổi từ môi trường kinh doanh”. Lý thuyết về năng lực động là một lý thuyết khá mới trong phân tích cạnh tranh, có khá nhiều các nghiên cứu ở dạng lý thuyết (ví dụ: Teecce và cộng sự, 1997; Ambrosini & Bowman, 2009) hoặc tập trung vào các thành phần của năng lực động (Keh và cộng sự, 2007) mà thiếu vắng các nghiên cứu kiểm định bằng thực nghiệm. Tại Việt Nam, Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009) nghiên cứu năng lực động dưới góc độ phân tích các ngành kinh doanh mà thiếu các nghiên cứu ở cấp độ doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu cũng cho rằng lý thuyết về năng lực động cần được phát triển, các nghiên cứu mới tiếp tục khám phá các nhân tố mới tạo ra năng lực động cho doanh nghiệp để có cái nhìn rộng hơn, toàn diện hơn về năng lực động doanh nghiệp (Barney, 2001; Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). 1.1.2. Các nhân tố hình thành năng lực động của doanh nghiệp Xuất phát từ đặc điểm của nguồn lực để trở thành năng lực động doanh nghiệp phải thỏa mãn tiêu chí VRIN, các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều nhân tố khác nhau có thể xem là năng lực động doanh nghiệp. Do đây là một lý thuyết mới, các nghiên cứu thực nghiệm xem xét rất nhiều nhân tố khác nhau và không có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. Một số nhà nghiên cứu trên thế giới (Barney, 2001) và tại Việt Nam (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009) cho rằng cần có nhiều nghiên cứu hơn để xác lập và kiểm chứng các nhân tố có thể trở thành năng lực động doanh nghiệp. Hay nói cách khác, những nguồn lực có thể chuyển hóa thành năng lực (khả năng triển khai, thực hiện) của doanh nghiệp đáp ứng sự biến đổi của thị trường, môi trường kinhTrường doanh đều là nhĐạiững thành học phần tạo Kinh nên nguồn năngtế lựcHuế động của doanh nghiệp. Năng lực động là tập hợp của các nguồn lực (vô hình) khác nhau giúp cho doanh nghiệp có khả năng đáp ứng với sự biến động từ môi trường kinh doanh. Trong phạm vi bài luận này, nghiên cứu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.Huế. Qua nghiên cứu tổng quan tài liệu trước đây kết hợp với các phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả lựa chọn được sáu (06) nhân tố chính được xem là những nhân tố quan trọng nhất tạo ra năng lực động cho các doanh nghiệp bao gồm: SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 10
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo (1) năng lực marketing, (2) năng lực sáng tạo, (3) năng lực thích nghi; (4) định hướng kinh doanh, (5) định hướng học hỏi và (6) danh tiếng doanh nghiệp. Trong đó: 1.1.2.1. Năng lực marketing Năng lực marketing được xem như việc tìm ra các phương cách để thỏa mãn khách hàng và đạt được mục tiêu của doanh nghiệp (Kotler, 2006; Trout, 2004). Việc tạo ra sự thỏa mãn khách hàng là nhân tố quan trọng trong lĩnh vực marketing dịch vụ. Tại Việt Nam, Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009) trong nghiên cứu về năng lực động doanh nghiệp cho rằng năng lực marketing được hình thành từ các nhân tố: (1) đáp ứng khách hàng, (2) phản ứng với đối thủ cạnh tranh,thích ứng môi trường vĩ mô và (4) chất lượng mối quan hệ. Trongđó: Khả năng đáp ứng khách hàng được thể hiện qua việc cung cấp dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Khả năng đáp ứng được đo lường thông qua sự hiểu biết về nhu cầu khách hàng của tổ chức, sử dụng việc thu thập thông tin, khả năng phản ứng trước các biến động của khách hàng và đối thủ. Phản ứng với đối thủ cạnh tranh là việc theo dõi các hoạt động của đối thủ để có phản ứng thích hợp thông qua các kế hoạch marketing. Phản ứng với đối thủ cạnh trạnh được thể hiện ở việc am hiểu về đối thủ, khả năng phản ứng trước những thay đổi của đối thủ về dịch vụ, tính chủ động trong việc thu thập thông tin và phản ứng khi đối thủ có những thay đổi liên quan đến khách hàng. Thích ứng với môi trường vĩ mô là khả năng thích ứng trước các thay đổi của chính sách vĩ mô, những thay đổi từ môi trường kinh doanh để nắm bắt những cơ hội kinh doanh cũng như các đe dọa từ thị trường tới doanhnghiệp. Chất lượng mối quan hệ là khả năng thiết lập các mối quan hệ của tổ chức với đối tác và các bên hữu quan như chính quyền, nhà cung cấp, hệ thống kênh phân phối và kháchTrường hàng. Đại học Kinh tế Huế Năng lực marketing liên quan đến việc đáp ứng khách hàng, xây dựng mối quan hệ tốt với đối tác kinh doanh và chính quyền, khả năng phản ứng với đối thủ cạnh tranh. Tất cả những nhân tố này được thực hiện đều đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thông qua việc cung cấp sản phẩm/dịch vụ và thu về lợi nhuận. Mỗi doanh nghiệp sở hữu khả năng về marketing khác nhau, do đó, rất khó bắt chước bởi doanh nghiệp khác do việc sở hữu các nguồn lực khác nhau (nhân lực, khả năng tổ chức). Đồng thời năng lực SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 11
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo marketing không thể thay thế bởi những nguồn lực khác trong quá trình kinh doanh (ví dụ không thể sử dụng khả năng về nghiên cứu và phát triển thay cho chức năng marketing sản phẩm/dịch vụ tới khách hàng). Năng lực marketing cũng là một dạng năng lực hiếm, nó được tạo dựng trong suốt quá trình kinh doanh và doanh nghiệp không dễ dàng đạt được năng lực marketing tốt. Do đó, có thể xem năng lực marketing thỏa mãn tiêu chí VRIN để trở thành một nhân tố của năng lực động doanh nghiệp. 1.1.2.2. Năng lực thích nghi Zhou & Li (2010) xem năng lực thích nghi là một nhân tố quan trọng của năng lực động. Năng lực thích nghi là khả năng mà doanh nghiệp có khả năng phối hợp và định dạng lại các nguồn lực của mình một cách nhanh chóng để đáp ứng với các thay đổi nhanh chóng của môi trường (Gibson & Birkinshaw, 2004; Sapienza và các cộng sự, 2006; Zhou & Li, 2010). Nói cách khác, năng lực thích nghi là khả năng của một doanh nghiệp để đáp ứng với những thay đổi bên ngoài trước các đối thủ cạnh tranh thông qua cấu trúc lại các nguồn lực nội bộ và quy trình (Zhou & Li, 2010). Đối với thành phần này của năng lực động, lợi thế cạnh tranh có thể đạt được thông qua việc liên tục phát triển và cấu trúc lại các tài sản có giá trị (Augier & Teece, 2008; Teece, 2007). Khả năng thích nghi của doanh nghiệp phụ thuộc đặc trưng của từng tổ chức. Mỗi doanh nghiệp có khả năng thích nghi khác nhau, có cách thích nghi trước những thay đổi của môi trường kinh doanh khác nhau. Hay nói cách khác, năng lực thích nghi là một dạng năng lực khó bắt chước bởi các doanh nghiệp khác. Khả năng thích nghi cũng đem lại những lợi ích cho doanh nghiệp như giúp cho việc cắt giảm chi phí, tăng doanh thu hay xâm nhập thị trường nhanh chóng hơn. Trong môi trường kinh doanh ngày càng có nhiều biến động thì khả năng thích nghi không thể thay thế bởi một nguồn lực khác của doanh nghiệp. Năng lực thích nghi cũng không phải là khả năng dễ đạt được và phổ biến của doanh nghiệp. TrườngNó được tích lũy qua Đại quá trình học học hỏi vKinhà thích nghi liêntế tục Huếvới sự biến đổi từ môi trường kinh doanh. Như vậy, có thể nói năng lực thích nghi thỏa mãn tiêu chí VRIN và cũng là một nhân tố của năng lực động doanh nghiệp. 1.1.2.3. Năng lực sángtạo Sáng tạo và đổi mới cũng là một nguồn lực quan trọng của lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh động. Sáng tạo và đổi mới là một cách mới để làm một công việc nào đó: ví dụ như “sản phẩm mới” hoặc “một chất lượng mới” hoặc “một SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 12
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo phương pháp sản xuất mới” hoặc “một thị trường mới” hoặc “một nguồn cung cấp mới” hoặc “một cấu trúc tổ chức mới” (Dess & Picken, 2000; Crossan & Apaydin, 2009 dẫn theo Nguyễn Trần Sỹ, 2013). Sự thành công và tồn tại của các doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào khả năng tạo ra giá trị, khả năng sáng tạo (Wang &Ahmed, 2004). Năng lực sáng tạo là phương tiện để thay đổi doanh nghiệp, là phương tiện để tạo ra những cải tiến và phát minh cho doanh nghiệp (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Năng lực sáng tạo nói lên sự mong muốn khắc phục những thói quen cũ không còn phù hợp trong kinh doanh, theo đuổi những ý tưởng kinh doanh sáng tạo phù hợp với yêu cầu cạnh tranh. Trong một môi trường ngày càng thay đổi hiện nay thì năng lực sáng tạo và đổi mới sẽ giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường và làm tăng kết quả kinh doanh (Hult và cộng sự, 2004). Năng lực sáng tạo đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thông qua khả năng đưa ra sản phẩm/dịch vụ mới đáp ứng khách hàng, khả năng tối ưu hóa quy trình làm việc. Năng lực sáng tạo cũng là nhân tố không dễ bắt chước bởi đối thủ cạnh tranh do sự khác biệt về nguồn nhân lực hay văn hóa tổ chức. Năng lực sáng tạo cũng là một nguồn lực khan hiếm và không thể thay thế bởi nguồn lực khác (ví dụ như không thể sử dụng khả năng marketing thay thế cho quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm/dịch vụ mới khi chu kỳ sống của sản phẩm/dịch vụ đang kinh doanh đã ở thời kỳ thoái trào). Như vậy, năng lực sáng tạo cũng là nguồn lực thỏa mãn tiêu chí VRIN và được xem như một nhân tố tạo ra năng lực động của doanh nghiệp. 1.1.2.4. Danh tiếng doanh nghiệp Danh tiếng là một tài sản vô hình của doanh nghiệp, tổ chức (Trout, 2004). Danh tiếng doanh nghiệp đem đến cho khách hàng sự tin tưởng, tin cậy vào sản phẩm dịch vụ của nhà cung cấp. Danh tiếng của doanh nghiệp giúp giải quyết vấn đề về bất đối xứng thông tin giữa người bán và người mua (Spence dẫn theo Wheeland, 2008; Mankiw,Trường 2005) trong lý thuy Đạiết về kinh học tế học thôngKinh tin (Wheeland, tế Huế 2008). Danh tiếng doanh nghiệp đem lại các thông tin chỉ dẫn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ trong một thị trường có nhiều các nhà cung cấp khác nhau (Ries & Ries, 2004). Danh tiếng doanh nghiệp còn là một loại tài sản có giá trị kinh doanh cao (Marvel &Ye, 2004). Một số nghiên cứu cho thấy danh tiếng doanh nghiệp được tạo dựng từ chính năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (Klein và cộng sự, 1981, Horner, 2001). Cai & Obara (2008) cho rằng danh tiếng doanh nghiệp đến từ chất lượng sản SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 13
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo phẩm/dịch vụ. Sự hài lòng khách hàng cũng là một thước đo về danh tiếng của doanh nghiệp. Danh tiếng của doanh nghiệp cũng có thể đạt được thông qua việc thực hiện các cam kết với khách hàng, những hoạt động có tính chất xã hội, những ý tưởng và khả năng sáng tạo trong việc cung cấp dịch vụ hay hoạt động truyền thông cũng đem đến danh tiếng cho doanh nghiệp. Đối với tổ chức, danh tiếng đem lại nguồn khách hàng ổn định và tạo ra tính hiệu quả trong kinh doanh. Danh tiếng doanh nghiệp tốt sẽ đem lại những lợi thế trong cạnh tranh và đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thông qua việc giải quyết vấn đề bất đối xứng thông tin và tạo ra sự tin cậy từ khách hàng với tên thương hiệu. Danh tiếng doanh nghiệp không thể thay thế bằng dạng nguồn lực khác, bởi không xây dựng danh tiếng mà chỉ quan tâm đến việc cung cấp sản phẩm/dịch vụ như một doanh nghiệp vô danh sẽ làm cho các nỗ lực khác của doanh nghiệp trở nên vô nghĩa. Không có danh tiếng khách hàng sẽ không có chỉ dẫn tin cậy để chấp nhận sử dụng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. Danh tiếng cũng là một nguồn lực hiếm và khó bắt chước bởi những rào cản pháp lý về sở hữu trí tuệ, nhận thức với việc định vị thương hiệu từ khách hàng với từng nhà cung cấp. Như vậy, danh tiếng doanh nghiệp cũng thỏa mãn tiêu chí VRIN để trở thành một trong những nhân tố quan trọng nhất tạo nên năng lực động doanh nghiệp. 1.1.2.5. Định hướng kinh doanh Định hướng kinh doanh là khả năng về tính độc lập, khả năng chấp nhận mạo hiểm với thị trường, tính chủ động trong kinh doanh hay năng lực tấn công đối thủ kinh doanh (Lumpkin & Dess, 1996). Các nhà nghiên cứu cho rằng định hướng kinh doanh là một khái niệm nghiên cứu đa hướng gồm nhiều thành phần. Lấy ví vụ Keh và cộng sự (2007) cho rằng định hướng kinh doanh gồm 3 thành phần chính là (1) năng lực sáng tạo, (2) năng lực mạo hiểm và (3) năng lực chủ động. Tuy nhiên, một số nhà nghiên Trường cứu khác cho rằng Đại năng lực học sáng tạo vKinhà định hướng tế kinh Huế doanh là hai khái niệm riêng biệt. Định hướng kinh doanh xem xét việc xâm nhập thị trường mới là hoạt động cơ bản. Tuy nhiên, năng lực sáng tạo không đòi hỏi nhân tố này (Lumpkin & Dess, 1996, Hult và cộng sự, 2004). Vì vậy, trong luận án này cũng chỉ xem xét định hướng kinh doanh gồm hai thành phần là (1) năng lực mạo hiểm và (2) năng lực chủ động. Trong đó: Năng lực mạo hiểm là khả năng đương đầu với rủi ro của thị trường, tính sẵn SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 14
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo sàng tham gia các dự án có tính mạo hiểm cao nhưng kỳ vọng lợi ích lớn. Khả năng mạo hiểm cũng thể hiện việc chấp nhận những khó khăn của thị trường để có những sản phẩm/dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tính mạo hiểm còn được thể hiện ở việc nhận dạng những cơ hội kinh doanh và tận dụng nó để thực hiện các kế hoạch kinh doanh trước các đối thủ cạnh tranh. Năng lực chủ động là khả năng dự báo và chủ động thực hiện các phản ứng trước các biến động của thị trường và từ đối thủ cạnh tranh. Năng lực chủ động được đo lường bằng việc thực hiện các biện pháp tấn công các đối thủ cạnh tranh, chủ động đưa ra các sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh và tính kiên định trong việc chủ động trước các biến động của thị trường và tấn công đối thủ cạnh tranh. Năng lực chủ động và mạo hiểm của doanh nghiệp đem lại lợi ích cho doanh nghiệp khi nó giúp doanh nghiệp chủ động chiếm lĩnh thị trường, chấp nhận rủi ro để có thể thu về lợi ích lớn. Năng lực chủ động và mạo hiểm cũng không dễbắt chước với các doanh nghiệp khác nhau do sự khác biệt về cấu trúc tổ chức cũng như văn hóa. Năng lực chủ động và mạo hiểm cũng không thể thay thế bởi các nguồn lực khác của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, định hướng kinh doanh thỏa mãn tiêu chí VRIN và được xem như một nhân tố tạo ra năng lực động doanh nghiệp. 1.1.2.6. Định hướng họchỏi Định hướng học hỏi là khái niệm xuất phát từ các nghiên cứu về tổ chức họchỏi (Nevis và cộng sự, 1995; Nguyen & Barrett, 2007). Định hướng học hỏi là quá trình tạo ra tri thức và ứng dụng chúng trong tổ chức để nâng cao lợi thế cạnh tranh.Sinkula và cộng sự (1997) cho rằng định hướng học hỏi của tổ chức gồm ba thànhphần là (1) cam kết học hỏi, (2) chia sẻ tầm nhìn và (3) xu hướng mở trong quản trị. Cam kết học hỏi phản ánh giá trị cơ bản của doanh nghiệp thông qua nỗ lực hình thànhTrường văn hóa học hỏi. Đại Doanh nghiệphọc phải Kinhluôn quan niệm tế quá Huế trình học hỏi của mỗi thành viên là những khoản đầu tư và là động lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh thì cần học nhanh hơn đối thủ (De Geus,1988). Chia sẻ tầm nhìn với các thành viên trong doanh nghiệp hàm ý đến việc các thành viên trong tổ chức phải cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các viễn kiến về tổ chức để cùng nỗ lực đạt được những mục tiêu đó. SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 15
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Xu hướng mở trong quản trị là việc doanh nghiệp luôn đánh giá lại những giá trị và niềm tin đã được thiết lập và chấp nhận những thay đổi. Định hướng học hỏi có thể được đo lường qua việc cam kết của tổ chức với quá trình học hỏi của các cá nhân; xem xét quá trình học hỏi như chìa khóa của sự tồn tại và phát triển của tổ chức; khả năng chủ động của từng cá nhân trong việc tiếp nhận và phân phối tri thức; chia sẻ những mục tiêu và tầm nhìn chung của tổ chức; tổ chức khuyến khích các ý tưởng và sáng tạo mới trong quá trình kinh doanh. Các nghiên cứu cho thấy không phải tổ chức nào cũng có định hướng học hỏi rõ ràng, có nghĩa rằng nó là một nguồn lực khan hiếm và có giá trị. Định hướng học hỏi của doanh nghiệp cũng không dễ bắt chước bởi tổ chức khác do sự khác biệt về đặc điểm của từng tổ chức. Nó cũng là một trong những điều kiện tiên quyết đem lại lợi thế cho doanh nghiệp (Sinkula và cộng sự, 1997) tức là nó rất khó thay thế. Do đó, có thể xem nó như một trong các nhân tố tạo ra năng lực động của doanh nghiệp (thỏa mãn tiêu chí VRIN). 1.2. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Quan niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1.1. Quan niệm doanh nghiệp Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì mức đọ đóng góp cho nền kinh tế của doanh nghiẹ p là khác nhau, nhu ng trong co ng cuọ c phát triển kinh tế của mỗi đất nu ớc thì doanh nghiẹ p giữ vai trò quyết định. Có quan điểm cho rằng “Doanh nghiẹ p là chủ thể tiến hành các hoạt đọ ng kinh tế theo mọ t kế hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi nhuạ n”. Theo từng giai đoạn lịch sử doanh nghiẹ p đu ợc gọi bằng nhiều thuạ t ngữ khác nhau: Cửa hàng bách hóa, nhà máy, xí nghiẹ p, co ng ty, hãng TheoTrường Luạ t Doanh Đạinghiẹ p nahọcm 2014, Kinh Doanh nghi tếẹ p làHuế tổ chức có te n rie ng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đu ợc đa ng ký thành lạ p theo quy định của pháp luạ t nhằm mục đích kinh doanh. 1.2.1.2. Quan niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Mỗi quốc gia tre n thế giới có những tie u chí xác định DNNVV rie ng nhu ng chủ yếu là dựa vào tie u chí doanh thu, thu nhạ p, lao đọ ng và vốn đầu tu ; mọ t số quốc gia xác định theo tie u chí thu nhạ p của doanh nghiẹ p nhu Hàn SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 16
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Quốc, mọ t số quốc gia xác định theo tie u chí doanh thu hoạ c thu nhạ p nhu Malayxia; mọ t số khác kết hợp cả đồng thời 2 hay cả 3 tie u chí, nhu Pháp sử dụng 2 tie u chí doanh thu và thu nhạ p, Trung Quốc sử dụng cả 3 tie u chí để xác định là doanh thu, lao đọ ng và tài sản. Chung quy, tie u chí xác định DNNVV chủ yếu dựa vào 2 tie u chí lao đọ ng và doanh thu/ na m ở mọ t mức đọ nào đó tùy thuọ c vào sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia để quy định. Có nhiều khái niẹ m về DNNVV ở các nu ớc tre n Thế giới, nhu ng Lie n minh Cha u A u có khái niẹ m về DNNVV cụ thể ho n: Doanh nghiẹ p có số lao đọ ng nhỏ ho n 50 gọi là nhỏ; từ 50 đến 250 lao đọ ng gọi là vừa. Với mọ t nu ớc có nền kinh tế phát triển nhất thế giới nhu Mỹ thì họ quy định doanh nghiẹ p có số lao đọ ng du ới 100 thì gọi là doanh nghiẹ p nhỏ, du ới 500 lao đọ ng là doanh nghiẹ p vừa; ở Thái Lan thì kho ng quy định về lao đọ ng và doanh thu, nhu ng quy định về vốn đầu tu Trong hầu hết các nền kinh tế thế giới thì số lu ợng DNNVV chiếm tre n 95%. Ở khối Lie n minh Cha u A u thì con số này chiếm khoảng 99% và tổng số lao đọ ng trong khu vực này u ớc khoảng 65 triẹ u ngu ời. 1.2.2. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Tie u chí pha n loại DNNVV: Có 2 nhóm tie u chí - Nhóm tie u chí định tính: Dựa tre n những đạ c tru ng co bản của doanh nghiẹ p nhu : Chuye n mo n hóa thấp, đầu mối quản lý ít, mức đọ quản lý kho ng phức tạp nhóm tie u chí này có u u điểm là phản ánh đúng bản chất nhu ng kho ng xác định thực tế; - Nhóm tie u chí định lu ợng: Lao đọ ng, vốn, doanh thu. Trong đó: + Số lao đọ ng: Là số lu ợng lao đọ ng thực tế bình qua n trong na m; Trường+ Tài sản (Vốn): Đại Là tổng học giá trị tài Kinh sản (Vốn chủ tế sở hữu); Huế + Doanh thu: Tổng doanh thu/na m Tùy thuọ c vào trình đọ phát triển của mỗi quốc gia, trình đọ càng cao thì trị số các tie u chuẩn càng ta ng le n, ngu ợc lại ở mọ t số nu ớc đang phát triển và kém phát triển thì trị số về lao đọ ng, vốn, doanh thu pha n loại DNNVV sẽ thấp ho n các nu ớc phát triển. SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 17
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Bảng 1.2: Tie u chí xác định DNNVV ở mọ t số quốc gia Quốc gia Phân loại Số lao động bình Doanh thu/năm DNNVV quân/năm Mỹ - DN nhỏ - Dưới 100 Không quy định - DN vừa - Từ 101 - 499 Nhật Bản - Sản xuất - Dưới 300 Không quy định - Thương mại, - Dưới 100 dịch vụ Malayxia Không quy định Dưới 150 Dưới 25 triệu RM Indonexia Nhỏ và vừa Không quy định Dưới 5 triệu $ Philippine Nhỏ và vừa Dưới 200 Không quy định Liên minh - Siêu nhỏ - Dưới 10 - Không quy định Châu Âu - Nhỏ - Dưới 50 - Dưới 7 triệu Euro (EU) - Vừa - Dưới 200 - Dưới 27 triệu Euro (Nguồn: Website: Doanh nghiẹ p nhỏ và vừa un/ece 1999) Ở Viẹ t Nam, khái niẹ m về DNNVV đu ợc quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 na m 2009 của Chính phủ nhu sau: “Doanh nghiẹ p nhỏ và vừa là co sở kinh doanh đã đa ng ký kinh doanh theo quy định pháp luạ t, đu ợc chia thành ba cấp: sie u nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mo tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tu o ng đu o ng tổng tài sản đu ợc xác định trong bảng ca n đốiTrường kế toán của doanh Đại nghiẹ p)học hoạ c sốKinh lao đọ ng bìnhtế quaHuến na m (tổng nguồn vốn là tie u chí u u tie n)”. SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 18
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo 1.3 t Nam Doanh nghi Doanh nghi p nh Doanh nghi p v a u Khu vực nh S lao T ng S T ng ngu n v n S lao đ ng đ ng ngu n v n đ ng m nghi p ng nghi đến 100 người - m 2009) -Trường Đại học Kinh tế Huế - - p t SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 19
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo phần kinh tế thỏa mãn 1 trong 2 tie u chí tre n đu ợc gọi là DNNVV.Theo cách pha n loại tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP thì ở nu ớc ta tre n 96% doanh nghiẹ p hiẹ n có thuọ c nhóm DNNVV. Cụ thể khối doanh nghiẹ p Nhà nu ớc có khoảng 80% DNNVV và 97% đối với doanh nghiẹ p ngoài Nhà nu ớc. 1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiẹ p nhỏ và vừa có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế, xã họ i của mỗi quốc gia nói chung và Viẹ t Nam nói rie ng. Từ khi Đảng và Nhà nu ớc mở cửa nền kinh tế đến nay đã ban hành nhiều chính sách nhằm đổi mới, cải thiẹ n mo i tru ờng kinh doanh, thu hút đầu tu nu ớc ngoài và trong nu ớc, chính sách trợ giúp DNNVV phát triển cả về mạ t số lu ợng và chất lu ợng, na ng cao na ng lực cạnh tranh. Khác biẹ t đầu tie n là ở te n của loại hình doanh nghiẹ p này (DNNVV) có quy mo nhỏ, na ng lực về tài chính nhỏ, thu ờng xuất phát từ kinh tế họ kinh doanh, họ gia đình, số lu ợng lao đọ ng ít, có xu hu ớng đầu tu nhiều vào lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống. Thứ hai, viẹ c thành lạ p DNNVV tu o ng đối thuạ n lợi, để thành lạ p DN thì vốn kho ng lớn, diẹ n tích (mạ t bằng kinh doanh), quy mo nhà xu ởng nhỏ, thu ờng là đã có sẵn từ gia đình, từ cá nha n kinh doanh hoạ c thue ngoài. Thứ ba, số lu ợng lao đọ ng trong DNNVV kho ng nhiều, quản trị nọ i bọ thu ờng mang tính quan hẹ gia đình, bạn bè, bà con làng xã ngu ời chủ sở hữu đồng thời là ngu ời quản lý, là kỹ thuạ t Thứ tu , quy mo sản xuất nhỏ lẻ, chỉ thực hiẹ n những hợp đồng kinh doanh, xa y dựng nhỏ, sản xuất những sản phẩm thích ứng với ye u cầu của nhiều tầng lớp da n cu có mức thu nhạ p khác nhau. ThứTrường na m, DNNVV Đại có tính linhhọc hoạt cao,Kinh dễ thích ứngtế với Huế thị tru ờng, khả na ng đáp ứng thị hiếu của khách hàng nhanh bởi tính tự quyết của chủ doanh nghiẹ p do ít bị ràng buọ c về các thủ tục hành chính nhu những doanh nghiẹ p lớn. Thứ sáu, khả na ng huy đọ ng vốn của DNNVV nhanh (nhu ng vốn kho ng lớn) ở gia đình bạn bè chủ yếu dựa vào lòng tin; nguye n liẹ u phục vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là ở địa phu o ng rất dễ tìm kiếm, đào tạo tay nghề lao đọ ng SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 20
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo nhanh, tại chỗ, ít tốn kém, ye u cầu về quản lý kinh doanh kho ng cần đòi hỏi cao. Thứ bảy, trình đọ quản lý, trình đọ tay nghề nói chung là yếu do chu a đu ợc đào tạo bài bản so với các doanh nghiẹ p lớn mà thu ờng dựa vào kinh nghiẹ m của những ngu ời đi tru ớc và bản tha n; Lao đọ ng trong các DNNVV chủ yếu là lao đọ ng phổ tho ng, đọ i ngũ lao đọ ng phần lớn chu a qua đào tạo co bản mà chỉ mang tính học viẹ c và tiền lu o ng nha n co ng rất thấp. Thứ tám, kho ng có khả na ng tiếp cạ n các co ng nghẹ kỹ thuạ t cao, co ng nghẹ tie n tiến. Co ng nghẹ và máy móc thiết bị của các DNNVV đang sử dụng đu ợc đánh giá là lạc hạ u, cũ kỹ đã qua sử dụng, tốc đọ đổi mới chạ m. Thứ chín, do hạn chế về tài chính, về co ng nghẹ , về na ng lực kinh doanh, kỹ thuạ t lao đọ ng ne n khả na ng sản xuất, sản phẩm tạo ra chất lu ợng kho ng cao, na ng suất thấp, giá thành sản xuất cao, chu a tạo sự đọ c đáo, khác biẹ t. Thứ mu ời, quan hẹ kinh tế hạn hẹp, co họ i tiếp cạ n với những dự án lớn, các nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, của Chính phủ khó kha n, phụ thuọ c rất lớn vào các tổ chức, các hiẹ p họ i kinh tế. 1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo Đóng góp31% vào tổng thu ngân sách và chiếm khoảng 35% vốn đầu tư của cộng đồng DN nói chung, thu hút hơn 5 triệu việc làm Ngoài ra, trong quá trình vận hành, các DNNVV đã tạo ra một đội ngũ doanh nhân và công nhân với kiến thức và tay nghề ngày càng được hoàn thiện, nâng caovà đóng góp hơn 45% GDP cho đất nước. DuyTrường trì tốc độ tăng trưĐạiởng GDP học cao và cóKinh tỷ trọng đóng tế góp Huếlớn so với các khu vực kinh tế khác trong nền kinh tế, tính bình quân trong thời kỳ 2013 - 2014, tốc độ tăng trưởng đạt cao nhất ở mức 10,2% (khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 9,1%; khu vực kinh tế nhà nước là 5,6% và thấp nhất là khu vực kinh tế tập thể 3,3%). Khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng cao trong GDP cả nước, năm 2002 chiếm 27% năm 2010 chiếm 42, 96%, năm 2015 chiếm 43,22%. Đặc biệt, giai đoạn Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 - 2009, là thành phần có tăng SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 21
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo trưởng sản xuất công nghiệp cao nhất, là nhân tố quan trọng giúp nền kinh tế phụ hồi, không suy giảm sâu hơn trong những giai đoạn bất ổn, suy giảm tăng trưởng. Trong quy mô lao động, tỷ lệ các doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2002 - 2014, từ 90% lên 97%. Có đến 97% doanh nghiệp siêu nhỏ là DNNN, dưới 10 lao động. Tỷ trọng của doanh nghệp siêu nhỏ ngày càng tăng, từ 53,1% năm 2002 lên 70% năm 2013 và hơn 71,5% năm 2014. Ngoài ra DNNVV còn tạo ra lợi nhuạ n đáng kể góp phần thúc đẩy sự ta ng tru ởng và chuyển dịch co cấu kinh tế; tổng giá trị sản xuất của của DNNVV chiếm tỷ trọng tu o ng đối lớn (khoảng 40% tổng thu nọ i địa) đảm bảo cho nhà nu ớc chi tie u. Bên cạnh đó, hiện có 5% các doanh nghiệp sử dụng các công cụ cầm tay trong hoạt động sản xuất. Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng máy móc vận hành bằng điện năm 2011 là 27%, năm 2013 là 29%. Khoảng 84% các doanh nghiệp điều tra sử dụng các thiết bị, máy móc có tuổi dưới 10 năm, trong số đó khoảng 74% công nghệ được mua mới nhưng ở mức trung bình. Các doanh nghiệp mua công nghệ đã qua sử dụng có dấu hiệu tăng lên trong giai đoạn 2012 - 2013 và chỉ có 0,005% doanh nghiệp có sáng kiến khoa học. Với quy mô về vốn, lao động, trình độ công nghệ của khu vực kinh tế ngoài nhà nước đều thấp dẫn đến mức năng suất lao động cũng thấp hơn so với mặt bằng chung của nền kinh tế. Bình quân giai đoạn 2005-2014, mức năng suất lao động của khu vực kinh tế ngoài nhà nước chỉ đạt 25,4 triệu đồng/ người so với mức chung là 45,1 triệu đồng/ người; tốc độ tăng năng suất lao động 3,59% so với mức chung là 3,7%. Giai đoạn 2007 - 2015, tốc độ tăng trưởng bình quân về lao động 7,4%/ năm thấp bằng một nửa so với tốc độ tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng Trường về số lượng lao đ ộĐạing đã gi ảmhọc mạnh từKinh11,8%/ năm tế giai Huế đoạn 2007 - 2011 xuống còn 4,1%/năm năm 2012 - 2015, nhất là trong hai năm 2012 - 2013 khi mà số lượng lao động chỉ tăng lên 1,7%. Năm 2015 số lượng lao động đã tăng lên mức 5,9% vẫn còn thấp hơn nhiều mức bình quân của giai đoạn 2007 - 2011 do các doanh nghiệp mới thành lập có quy mô ngày càng nhỏ. Do đạ c điểm nhỏ ne n tính co đọ ng nhạy bén linh hoạt trong thị tru ờng tu o ng đối nhanh, kịp thời lấp những khoảng trống thị tru ờng. Trong quá trình sản SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 22
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo xuất kinh doanh các DNNVV còn có mối lie n kết hỗ trợ nhau. Các DNNVV có thể làm đại lý tie u thụ hàng hóa, vạ n tải pha n phối sản phẩm hoạ c cung ứng vạ t tu đầu vào cho các doanh nghiẹ p lớn với giá rẻ. 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Quan niệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là thuật ngữ khó định nghĩa một cách chính xác và đầy đủ, được hiểu và tiếp cận từ nhiều góc độ, phương diện và hoàn cảnh phân tích khác nhau. Sau đây là một số quan niệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 23
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Bảng 1.4: Các quan niệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn Quan niệm Phân loại Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là định hướng Baird (1986) hành vi, mặt khác nó cũng được biết đến với ý nghĩa là 1,2 kết quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tổng của tất Euske, Lebas & cả các quy trình tạo ra kết quả tiềm năng cho doanh 1 McNair (1993) nghiệp Neely, Gregory Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định & Platts (1995), 2,3 thông qua kết quả và hiệu quả của quá trình kinh doanh Corvellec (1994) Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu như Bộ công nghiệp là hệ thống sản xuất tinh gọn, năng lực cạnh tranh, sự 1,2 Pháp (1993) cắt giảm chi phí, việc tạo ra giá trị và việc làm, sự phát triển và sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh thông qua kết quả thực hiện bốn phương diện hoạt động Kaplan & Norton cơ bản của doanh nghiệp, bao gồm: tài chính, khách 2 (1993) hàng, quy trình nội bộ và học tập - phát triển. Nó xây dựng cơ sở để chuyển nội dung chiến lược kinh donah thành các điều kiện thực hiện Corvellec (1994, Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được biết đến 1995) và đồng thời như hoạt động, kết quả của hoạt động kinh 1,2,3 Bourguignon doanh và sự tương quan giữa kết quả khi đem so sánh (1995)Trườngvới chi phí Đại bỏ ra để họcđạt được kếtKinh quả đó tế Huế Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh Stannack (1996) thông qua hiệu quả giao dịch và hiệu quả đầu vào và 3 đầu ra Smith & Reece Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là khả năng 2 (1999) hoạt động của doanh nghiệp nhằm hướng đến làm hài SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 24
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo lòng những kì vọng của các cổ đông chiến lược và được đánh giá thông qua việc đo lường những thành tựu của doanh nghiệp Daft (2000), Việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp chính là 2 Richardo (2001) hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ám chỉ việc Cascio (2006) 2 hoàn thành sứ mệnh của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ có ý Heffernan & nghĩa ở góc độ xác định vấn đề mà còn liên quan đến 1 Flood (2000) việc tìm ra giải pháp cho vấn đề trong kinh doanh (Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả) Ghi chú: 1: Hoạt động kinh doanh được phản ánh thông qua quá trình kinh doanh 2: Hoạt động kinh doanh được phản ánh thông qua kết quả hoạt động kinh doanh 3: Hoạt động kinh doanh được phản ánh thông qua hiệu quả hoạt động kinh doanh Tóm lại, thông qua việc tổng hợp các quan điểm trên thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh thông qua quá trình kinh doanh, kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở kết luận của Marr & Schiuma (2003) (dẫn theo Nguyễn Minh Tâm (2009) “hệ thống đo lường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa nhất quán, không giống nhau, nên việc sử dụng công cụ đo lường nào hoàn toàn là do mục tiêu quản trị. Càng có nhiều nghiên cứu về đo lường kết quả của các lĩnh vực: Quản trị chiến lược, quản trị vận hành, quản trị nhân sự, kế toán, kiểm toán, càng có đóng góp làm phongTrường phú thêm kiến thức,Đạitính tihọcếp cận đa Kinh dạng và hoàn tế thi ện”.Huế Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận này thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tiếp cận từ góc độ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và các tiêu chí đo lường được đề xuất bởi Kaplan & Norton (1993). 1.3.2.Nội dung và chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá kết quả kinh doanh của DNNVV Murphy, Trailer & Hill (1996) đã tổng hợp các yếu tố cũng như các chỉ tiêu đo lường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và sau đó phân tích mối quan hệ giữa các biến ảnh hưởng đến hoạt động của donah nghiệp. Tiếp nối những nghiên cứu năm SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 25
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo 1996, nghiên cứu của Wu (2006) đã tổng hợp 35 tài liệu xuất bản từ 1997 đến 2006 và tập trung vào các nghiên cứu thực nghiệm về hoạt động kinh doanh của các DNNVV. Hầu hết các tài liệu này được đăng tải ở tạp chí Journal of Business Venturing. Tiêu chí lựa chọn các tài liệu để phân tích trong nghiên cứu là (1) đây là nghiên cứu thực ngiệm, (2) hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là biến phụ thuộc và (3) phân tử mẫu là các DNNVV. Dựa trên kết quả phân tích của Murphy, Trailer & Hill (1996) và Wu (2006), tác giả đã tổng hợp lại một số tiêu chí phổ biến được sử dụng để đo lường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở Bảng 1.5. Bảng 1.5: Tổng hợp các chỉ tiêu đo lường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Yếu tố đo Chỉ tiêu đo lường lường Hiệu quả Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Suất nội hoàn (IRR) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư Thu nhập trước lãi vay và thuế (ROI) (EBIT) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROE) Sự thay đổi doanh thu trên sự thay đổi của một đơn vị chi phí (dR/dC) Sự tăng trưởng Sự tăng trưởng doanh số Sự phát triển tài chính theo thời gian Sự thay đổi lao động Sự phát triển tài sản Sự tăng trưởng thị phần Sự thay đổi của lợi nhuận trên doanh Sự phát triển sản phẩm/quy trình mới số bán Sự phát triển thị trường Sự tăng trưởng lợi nhuận TrườngSự tăng trư ởngĐại biên lợi họcnhuận KinhSự phát triểntế nguồnHuế vốn hiện tại Sự tăng trưởng thu nhập Lợi nhuận Lợi nhuận ròng Thu nhập từ trị giá cổ phiếu Lợi nhuận trên doanh số bán hàng Lợi nhuận tương đối so với đối thủ Biên lợi nhuận ròng Lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kế Lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận hoạch của ngành SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 26
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Quy mô/Khả Số lao động Dòng tiền ròng năng thanh Doanh thu gộp Dòng tiền tương đối so với đối thủ khoản Thị phần bán hàng cạnh tranh Thành Thời gian tồn tại trên thị trường công/Thất bại Yếu tố khác Số lượng các sáng chế được áp dụng Sự hài lòng của khách hàng Hiệu quả hoạt động Sự ổn định tài chính Sự phát triển của các đối tác chiến lược (Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả) Một số nghiên cứu trong nước như là nghiên cứu của Nguyên Minh Tâm (2019) và của Lê Thị Phương Thảo (2016) trên cơ sở nhạn thức được tính toàn diện của bốn phương diện này trong việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên đã tiến hành xây dựng thang đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào mô hình thẻ điểm cân bằng đề xuất bởi Kaplan & Norton (1993) với 11 biến quan sát cho 4 phương diện: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học tập - phát triển. Thẻ điểm cân bằng là một công cụ được dùng để mô tả, ứng dụng và quản trị chiến lược ở mọi góc độ trong tổ chức. Nó giúp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển một hệ thống đánh giá và đo lường hoạt động kinh doanh tốt hơn và toàn diện hơn việc chỉ sử dụng các công cụ tài chính, định lượng. Có thể nói rằng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình này đáp ứng được 3 chức năng cơ bản trong tổ chức là hệ thống đo lường, hệ thống quản trị chiến lược và là công cụ để truyền thông và giao tiếp. Điểm nổi bật của phương pháp này là khả năng chuyển tải và ứng dụng tầm nhìn, chiến lưTrườngợc của tổ chức th ànhĐại những mụchọc tiêu hànhKinh động và tếhệ thống Huế các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính một cách dễ hiểu. Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một phần quan trọng được sử dụng để phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá và đo lường biến số này là không đơn giản bởi vì nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan. Trong đó, chỉ tiêu tài chính bao gồm doanh thu, lợi nhuận, thị phần, ROA, ROI hay ROE được sử dụng rất phổ biến. SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 27
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo 1.4. Quan hệ giữa năng lực động với kết quả doanh nghiệp Năng lực động là việc sử dụng các nhân tố tiềm năng để nhằm đáp ứng các thay đổi của môi trường kinh doanh. Việc đáp ứng sự thay đổi của môi trường kinh doanh nhằm giúp cho doanh nghiệp xâm nhập, duy trì, củng cố và phát triển để đạt được các mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, trong quan hệ với kết quả kinh doanh có thể xem việc sử dụng các nguồn lực tạo ra năng lực động doanh nghiệp là nguyên nhân, nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh đạt được thông qua việc thực thi các chiến lược, chiến thuật trong kinh doanh. Các nghiên cứu khác nhau xem xét năng lực động dưới nhiều góc cạnh và cho thấy các nhân tố tạo ra năng lực động có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Keh và cộng sự, 2007; Krasnikov & Jayachandra, 2008; Ortega & Villaverde, 2008; Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009; Zhou & Li, 2010; Lin & Huang, 2012). Đo lường kết quả kinh doanh có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, đa số các nhà nghiên cứu cho rằng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là mức độ đạt được các mục tiêu (Buzzell & Gale, 1987; Cyer & March, 1992). Dựa vào lý thuyết hành vi tổ chức (Cyer & March, 1992) mục tiêu của doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau như lợi nhuận, tăng trưởng thị phần, doanh thu và các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh sẽ được đánh giá trên mức độ đạt được của các mục tiêu của tổ chức (Hult và cộng sự, 2004). Hiểu theo nghĩa này kết quả kinh doanh bao gồm cả kết quả kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) đạt được và các mục tiêu chiến lược (thị phần, phát triển bền vững của doanh nghiệp). Đặc biệt, khía cạnh phát triển bền vững của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh ở đây được xem xét các mục tiêu phát triển doanh nghiệp hướng tới cân bằngba nhân tố cơ bản là “con người”, “môi trường trái đất” và “lợi nhuận” (mô hình 3P: People, Planet, Profit) (Elkington,Trường 1997). Khía c ạnhĐại con ng họcười đề cập Kinh đến vấn đề tếsử dụng Huế nhân lực, phân chia lợi nhuận, đảm bảo phúc lợi, chăm lo đời sống và quyền lợi của người lao động trực tiếp cũng như người lao động trong chuỗi cung cấp và vùng nguyên liệu. Khía cạnh môi trường đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường bền vững, giảm các lãng phí, tiết kiệm năng lượng và tích cực sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo và vật liệu tái sinh. Khía cạnh lợi nhuận doanh nghiệp đề cập đến việc đạt được lợi nhuận thông qua năng suất lao động, năng suất sử dụng vốn nâng cao chất lượng sản phẩm và dịchvụ. SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 28
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Thông qua tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ trước cho thấy cả 06 nhân tố nănglực động đều có ảnh hưởng tới quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 1.6: Tổng hợp các nhân tố năng lực động tác động tới kết quả kinh doanh Nhân tố Định nghĩa Quan hệ với KQKD Nguồn tham khảo Là hoạt động của doanh nghiệp Các nghiên cứu cho thấy Homburg và cộng thông qua việc theo dõi liên tục các thành phần của năng sự (2007); Kotler và đáp ứng những thay đổi của lực marketing có ảnh và cộng sự (2006); thị trường bao gồm khách hàng, hưởng tích cực đến kết quả Li & Calatone đối thủ và môi trường vĩ mô kinh doanh của doanh (1998); Tho & (Homburg và cộng sự, 2007; nghiệp. Ví dụ: năng lực Trang (2009); Kotler và cộng sự, 2006; Li & đáp ứng thị trường Nguyen&Barrett(2 Calatone, 1998).Năng lực (Homburg và cộng sự, 007); Năng lực marketing là một thang đo đa 2007;Tho &Trang, 2009; Jayachandran marketing hướng gồm nhiều thành phần Nguyen &Barrett,2007); (2008); Menguc như (1) đáp ứng khách hàng; (2) chất lượng mối quan hệ & chất lượng mối quan hệ; (3) (Nguyen và cộng sự, 2007; Auh (2006) phản ứng với đối thủ cạnh tranh Jayachandran, 2008); phản ứng với đối thủ cạnh tranh (Homburg và cộng sự, 2007; Menguc &Auh, 2006; Tho & Trang, 2009) Năng lực thíchnghilà khả năng Các nghiên cứu cho thấy Gibson & mà doanh nghiệp có khả năng khả năng thích nghi có tác Birkinshaw Trườngphối hợp và định Đại dạng lại học các động Kinh tích cực đến tế kết quảHuế(2004); Sapienza nguồn lực của mìnhmột cách kinh doanh của và cộng sự, Năng lực nhanh chóng để đáp ứng với các doanhnghiệp (Sapienza và (2006); Zhou & thích nghi thay đổi nhanh chóng của môi cộng sự, 2006 ; Zhou & Li(2010) trường (Gibson &Birkinshaw, Li,2010) 2004;Sapienzavà cộng sự, 2006; Zhou & Li, 2010). SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 29
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Nhân tố Định nghĩa Quan hệ với KQKD Nguồn tham khảo Năng lực sáng tạo nói lên sự Năng lực sáng tạo là một Dess & Picken mong muốn khắc phục những thói dạng năng lực động của (2000) ; Hult và quen cũ không còn phù hợp trong doanh nghiệp và có tác cộng sự (2006), Năng lực kinh doanh, theo đuổi những ý động tích cực đến kết quả Tho & Trang sáng tạo tưởng kinh doanh sáng tạo phù kinh doanh (Tho & Trang, (2009) hợp với yêu cầu cạnh tranh (Dess 2009; Hult và cộng sự, & Picken, 2000; Hult và 2006) cộngsự,2006; Tho & Trang, 2009) Định hướng kinh doanh là khả Định hướng kinh doanh có Covin & Slevin năng về tính độc lập, khả năng ảnh hưởng tích cực đến kết (1989); Lumpkin chấp nhận mạo hiểm với thị quả kinh doanh của doanh & Dess (1996), trường, tính chủ động trong kinh nghiệp (Keh và cộng sự, Keh và cộng sự, doanh hay năng lực tấn công đối 2007; Tho & Trang, 2009) 2007; Tho & thủ kinh doanh (Lumpkin &Dess, Trang (2009) 1996).Định hướng kinh doanh được đo lường bằng nhiều nhân tố khác nhau (Covin & Slevin, Định 1989) như: là (1) năng lực sáng hướng tạo, (2) năng lực mạo hiểm và (3) kinh năng lực chủ động (Kehvà cộng doanh sự, 2007). Tuy nhiên, nghiên cứu này xem năng lực sáng tạo như Trườngmột nhân tố độc Đại lập, do địnhhọc Kinh tế Huế nghĩa của Lumpkin & Dess (1966) cho rằng định hướng kinh doanh xem xét việc xâm nhập thị trường mới là hoạt động cơ bản, tuy nhiên năng lực sáng tạo không đòi hỏi điều này. SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 30
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Nhân tố Định nghĩa Quan hệ với KQKD Nguồn tham khảo Định hướng học hỏi là quá trình Định hướng học hỏi (thành Sinkula và cộng sự tạo ra tri thức và ứng dụng phần của tổ chức học hỏi) (1997); Wu & chúng trong tổ chức để nâng cao được chứng minh có ảnh Cavusgil(2006); lợi thế cạnh tranh. Sinkula và hưởng tích cực đến kết quả Pham (2008); Tho cộng sự (1997) cho rằng định kinh doanh của doanh & Trang (2009) Định hướng học hỏi của tổ chức gồm nghiệp (Tho & Trang, hướng ba thành phần là (1) cam kết học 2009; Pham, 2008 ) học hỏi hỏi, (2) chia sẻ tầm nhìn và(3) xu hướng mở trong quản trị. Định hướng học hỏi cũng được xem như một phần của tổ chức học hỏi(Wu& Cavusgil, 2006; Pham, 2008 ) Danh tiếng hay thương hiệu của Việc tạo ra lợi thế về Trout(2004);Gronr Danh doanh nghiệp là một tài sản vô thương hiệu sẽ đem lại oos(1984) tiếng hình (Trout, 2004). những lợi ích về sự Kang &James doanh hàilòng khách hàng (2004) nghiệp (Gronroos, 1984 ; Kang & James, 2004) (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) 1.5. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 1.5.1. Mô hình nghiên cứu LýTrường thuyết về năng lựcĐại động l à họcmột lý thuy Kinhết mới bổ sungtế choHuế các trường phái nghiên cứu cạnh tranh trước đây. Nó đặc biệt phù hợp trong điều kiện cạnh tranh ngày càng nhiều biến đổi như hiện nay. Các nghiên cứu về năng lực động của doanh nghiệp hiện nay vẫn tập trung là các nghiên cứu lý thuyết hoặc tập trung vào một số nhân tố cá biệt (Keh và cộng sự, 2007) mà thiếu vắng các nghiên cứu kiểm chứng. Tại Việt Nam, Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009) đã nghiên cứu năng lực động các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đơn vị phân tích là các SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 31
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo doanh nghiệp của nhiều ngành kinh doanh tiếp cận theo hướng các nhân tố ảnh hưởng của năng lực động đến đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, hiện nay vẫn chưa có những nghiên cứu trong những đơn vị cụ thể, trong những lĩnh vực cụ thể tại Việt Nam và cả trên thế giới. Các nhà nghiên cứu (Barney, 2001; Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009) cho rằng cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa để có cái nhìn toàn diện hơn về các nhân tố tạo ra năng lực động doanh nghiệp. Dựa trên việc phân tích các trường phái về lý thuyết cạnh tranh (kinh tế học tổ chức, kinh tế học Chamberlain, kinh tế học Schumpeter), lý thuyết nguồn lực doanh nghiệp, lý thuyết về năng lực động và tham khảo các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam (Keh và cộng sự, 2007; Wu, 2007; Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009; Lin & Huang, 2012) tác giả đề xuất xây dựng một mô hình cơ sở nhằm lý giải, kiểm chứng mối quan hệ giữa năng lực động và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.Huế. Mô hình nghiên cứu cơ sở được đề xuất như sau: Năng lực thích nghi H1 Danh tiếng doanh nghiệp H2 Năng lực marketing H3 Kết quả kinh doanh H4 Định hướng kinh doanh Trường ĐạiH5 học Kinh tế Huế Định hướng học hỏi H6 Năng lực sáng tạo Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu cơ sở (Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất) SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 32
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo 1.5.2. Các giả thuyết nghiên cứu Năng lực thích nghi là khả năng mà doanh nghiệp có khả năng phối hợp và định dạng lại các nguồn lực của mình một cách nhanh chóng để đáp ứng với các thay đổi nhanh chóng của môi trường (Gibson & Birkinshaw, 2004; Sapienza và các cộng sự, 2006; Zhou & Li, 2010). Lợi thế cạnh tranh có thể đạt được thông qua việc cấu trúc lại các nguồn lực nội bộ và quy trình (Zhou & Li, 2010), cấu trúc lại các tài sản có giá trị (Augier & Teece, 2008). Mỗi doanh nghiệp có khả năng thích nghi khác nhau, từ đó dẫn đến kết quả kinh doanh khác nhau khi môi trường kinh doanh thay đổi. Hay nói cách khác, khả năng thích nghi là một nhân tố có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, trong nghiên cứu này đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau: H1: Nhân tố năng lực thích nghi có tác động tích cực (cùng chiều) với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Danh tiếng doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Xuất phát từ lý thuyết tín hiệu hay lý thuyết về bất đối xứng thông tin, danh tiếng doanh nghiệp phát đi những chỉ dẫn đối với khách hàng về việc chấp nhận dịch vụ khi thiếu thông tin về nhà cung cấp. Danh tiếng doanh nghiệp còn là một loại tài sản có giá trị kinh doanh cao (Marvel & Ye, 2004). Một số nghiên cứu cho thấy danh tiếng doanh nghiệp được tạo dựng từ chính năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (Klein và cộng sự, 1981, Horner, 2001). Cai & Obara (2008) cho rằng danh tiếng doanh nghiệp đến từ chất lượng sản phẩm/dịch vụ. Sự hài lòng khách hàng cũng là một thước đo về danh tiếng của doanh nghiệp. Danh tiếng của doanh nghiệp cũng có thể đạt được thông qua việc thực hiện các cam kết với khách hàng, những hoạt động có tính chất xã hội, những ý tưởng và khả năng sáng tạo trong việc cung cấp dịch vụ hay hoạt động truyền thông cũng đem đến danh tiếng cho doanh nghiệp. Đối với tổ chức danh tiếng đem lại nguồn khách hàngTrườngổn định và tạo raĐại tính hi ệuhọc quả trong Kinh kinh doanh. tếHay nóiHuế cách khác, danh tiếng doanh nghiệp là một nhân tố tích cực tạo ra kết quả kinh doanh doanh nghiệp. Bởi vậy, nghiên cứu này đưa ra giả thuyết như sau: H2: Nhân tố danh tiếng doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đáp ứng khách hàng tạo ra sự thỏa mãn của khách hàng là mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mục tiêu này chỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp có năng lực marketing tốt. Năng lực marketing có nhiều cách đo lường thông qua đánh giá của SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 33
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo khách hàng hoặc từ nội bộ tổ chức. Các nghiên cứu trong marketing dịch vụ cho thấy năng lực marketing có thể đo lường bằng các nhân tố như (1) đáp ứng khách hàng; (2) phản ứng với đối thủ cạnh tranh và (3) chất lượng mối quan hệ. Năng lực marketing thông qua việc đáp ứng nhu cầu khách hàng và làm hài lòng họ với sản phẩm/dịch vụ sẽ tạo ra tính trung thành của khách hàng, tạo ra nguồn khách hàng ổn định cho tổ chức. Haynói cách khác, doanh nghiệp có năng lực marketing tốt sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Do đó, nghiên cứu này đưa ra giả thuyết như sau: H3: Nhân tố năng lực marketing có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Định hướng kinh doanh là khả năng về tính độc lập, khả năng chấp nhận mạo hiểm với thị trường, tính chủ động trong kinh doanh hay năng lực tấn công đối thủ kinh doanh (Lumpkin & Dess, 1996). Việc chấp nhận mạo hiểm và chủ động tấn công đối thủ phụ thuộc vào khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp. Trong kinh doanh, khả năng chấp nhận rủi ro cũng đồng nghĩa với kỳ vọng về mức lợi nhuận hay kết quả kinh doanh tốt. Nó cũng thể hiện tính chủ động và sáng tạo trong kinh doanh. Mặc dù, có thể có những bất lợi trong ngắn hạn hoặc từng chương trình kinh doanh nhưng khả năng chủ động và chấp nhận mạo hiểm lại đem lại những lợi thế trong dài hạn. Hay nói cách khác, định hướng kinh doanh sẽ đem lại kết quả kinh doanh tích cực tới kết quả kinh doanh. Do đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết: H4: Nhân tố định hướng kinh doanh có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Định hướng học hỏi là khái niệm xuất phát từ các nghiên cứu về tổ chức học hỏi (Nevis và cộng sự, 1995; Nguyen & Barrett, 2007). Định hướng học hỏi là quá trình tạo ra tri thức và ứng dụng chúng trong tổ chức để nâng cao lợi thế cạnh tranh. Định hướng học hỏi có thểTrường được đo lường qua Đại việc cam học kết của tổKinh chức với quá tế trình Huế học hỏi của các cá nhân; xem xét quá trình học hỏi như chìa khóa của sự tồn tại và phát triển của tổ chức; khả năng chủ động của từng cá nhân trong việc tiếp nhận và phân phối tri thức; chia sẻ những mục tiêu và tầm nhìn chung của tổ chức; tổ chức khuyến khích các ý tưởng và sáng tạo mới trong quá trình kinh doanh. Định hướng học hỏi được xem là một trong những điều kiện tiên quyết đem lại lợi thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp (Sinkula và cộng sự, 2007). Hay nói cách khác, một tổ chức có định hướng học hỏi thường kéo theo kết quả kinh doanh tốt. Do đó, nghiên cứu này đưa ra giả thuyết: SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 34
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo H5: Nhân tố định hướng học hỏi có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị cho khách hàng thông qua việc tạo ra những sản phẩm mới, chất lượng mới hay phương pháp mới. Sự thành công và tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào khả năng sáng tạo của doanh nghiệp (Wang & Amed, 2004). Năng lực sáng tạo là phương tiện để thay đổi doanh nghiệp, là phương tiện để tạo ra những cải tiến và phát minh cho doanh nghiệp (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Năng lực sáng tạo giúp cho việc khắc phục những lề thói cũ trong kinh doanh không còn phù hợp, theo đuổi những ý tưởng kinh doanh sáng tạo phù hợp với sự biến động của thị trường. Trong môi trường ngày càng thay đổi hiện nay thì năng lực sáng tạo và đổi mới sẽ giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường và làm tăng kết quả kinh doanh (Hult và cộng sự, 2004). Do đó, nghiên cứu này đưa ra giả thuyết: H6: Nhân tố năng lực sáng tạo có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.5.3. Mô hình cạnh tranh với mô hình cơ sở Trong các nghiên cứu xã hội học, mô hình cạnh tranh với mô hình cơ sở đóng một vai trò quan trọng trong xây dựng các lý thuyết (Nguyễn Đình Thọ, 2009). Mô hình cạnh tranh với mô hình cơ sở cho phép nhà nghiên cứu có thể chọn được mô hình tốt nhất dựa trên lý thuyết và dữ liệu thực nghiệm của từng nghiên cứu cụ thể khi so sánh các mô hình có thể xây dựng được (so sánh giữa mô hình cơ sở và mô hình cạnh tranh với mô hình cơ sở). Theo một số nhà nghiên cứu cho rằng không nên chờ kiểm định các mô hình cạnh tranh trong các nghiên cứu khác mà cần kiểm định trong chính nghiên cứu hiện tại (Zalman và cộng sự, 1982; Bagozzi, 1984). Do các nghiên cứu khác nhau có thể có đối tượng khácTrường nhau, cách đo lư Đạiờng các nhân học tố khác Kinh nhau và các nhântế tốHuế môi trường không được thiết lập giống nhau giữa các nghiên cứu. Đồng thời với các kỹ thuật phân tích của mô hình cấu trúc tuyến tính cũng cho phép xem xét nhiều mô hình (các quan hệ) trong cùng một nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu này cũng xem xét mô hình cạnh tranh với mô hình nghiên cứu được đề xuất. Việc xây dựng mô hình cạnh tranh còn xuất phát từ các bằng chứng của các nghiên cứu tiên nghiệm cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố năng lực động tới kết quả kinh doanh bao gồm cả ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng gián tiếp. Do SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 35
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo đó, cần thiết xây dựng một mô hình cạnh tranh làm căn cứ so sánh lựa chọn mô hình phân tích phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Các nghiên cứu cho thấy định hướng học hỏi có ảnh hưởng tới các thành phần của năng lực marketing (Celuch và cộng sự, 2002; Nguyen & Barrett, 2004; Wu & Cavusgil, 2004; Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Năng lực marketing gắn liền và có ảnh hưởng năng lực sáng tạo của doanh nghiệp (Benedeto và cộng sự, 2008). Năng lực sáng tạo có ảnh hưởng tích cực đến khả năng thích nghi của doanh nghiệp (Knight & Cavusgil, 2004). Định hướng kinh doanh có ảnh hưởng tới khả năng thích nghi và danh tiếng doanh nghiệp. Ngoài ra tác giả cũng sử dụng một nghiên cứu định tính bằng phương pháp chuyên gia để đánh giá mối quan hệ có thể giữa các nhân tố trong mô hình cơ sở và nhiều chuyên gia đồng ý rằng ngoài quan hệ trực tiếp về các nhân tố năng lực động tới kết quả kinh doanh thì giữa các nhân tố có thể có tác động với nhau và gián tiếp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Do đó, tác giả đề xuất mô hình cạnh tranh với mô hình cơ sở bao gồm các quan hệ như sau: H2 H1 Định hướng học hỏi Năng lực marketing H4 H3 H5 H6 Kết quả kinh Năng lựcthích nghi doanh Năng lực sáng tạo H8 H Trường Đại học Kinh7 tế Huế H9 H11 Định hướng kinh doanh Danh tiếng doanh nghiệp H10 Sơ đồ 1.3: Mô hình cạnh tranh với mô hình cơ sở (Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất) SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 36
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Các giả thuyết nghiên cứu: Định hướng học hỏi có mối quan hệ trực tiếp với quá trình tạo ra tri thức cho doanh nghiệp. Quá trình này bao bồm cả việc thu thập và diễn giải thông tin thị trường và phản ứng với các thông tin thu thập được (Nguyen & Barrett, 2006; Sinkula và cộng sự, 1997). Định hướng học hỏi cũng làm gia tăng chất lượng mối quan hệ kinh doanh (Nguyen và cộng sự, 2007; Wu & Cavusgil, 2006). Mặt khác, định hướng học hỏi cũng làm gia tăng năng lực marketing của doanh nghiệp. Định hướng học hỏi được xem như một trong những nhân tố tiên quyết đem lại lợi thế cho doanh nghiệp (Sinkula và cộng sự, 2007). Hay nói cách khác, một tổ chức có định hướng học hỏi thường dẫn đến kết quả kinh doanh tốt. Do đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết: H1: Nhân tố định hướng học hỏi có tác động tích cực đến năng lực marketing của doanh nghiệp. H2: Nhân tố định hướng học hỏi có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực marketing là dạng năng lực động giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Năng lực marketing tạo ra các chương trình marketing có hiệu quả, phản ứng nhanh nhạy hơn với nhu cầu của khách hàng, sự thay đổi của đối thủ cạnh tranh và các đối tác kinh doanh. Năng lực marketing gắn liền với năng lực sáng tạo của doanh nghiệp (Benedetto, 2008). Các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy ảnh hưởng của các thành phần của năng lực marketing có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới kết quả kinh doanh (Homburg và cộng sự, 2007; Nguyen và cộng sự, 2006). Do đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết: H3: Nhân tố năng lực marketing có tác động tích cực đến năng lực sáng tạo của doanh nghiệp. H4:TrườngNhân tố năng lựcĐại marketing học có tác độngKinh tích cực tế đến kếtHuế quả kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực sáng tạo là khả năng đáp ứng khách hàng thông qua việc cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới hay một phương pháp mới nhằm cải thiện khả năngđápứng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Năng lực sáng tạo giúp cho việc khắc phục, thay đổi những lề thói cũ trong kinh doanh không còn phù hợp, đưa doanh nghiệp theo đuổi những ý tưởng mới, cải thiện cung cách phục vụ nhằm thích ứng với sự biến động đa SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 37
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo dạng của khách hàng. Hay nói cách khác, năng lực sáng tạo của doanh nghiệp sẽ làm cho doanh nghiệp dễ dàng thích nghi với sự thay đổi từ môi trường kinh doanh hơn. Năng lực sáng tạo cũng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường và làm tăng kết quả kinh doanh (Hult và cộng sự, 2004). Do đó, trong nghiên cứu này đưa ra các giả thuyết: H5: Nhân tố năng lực sáng tạo có tác động tích cực đến năng lực thích nghi của doanh nghiệp. H6: Nhân tố năng lực sáng tạo có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực thích nghi là khả năng phối hợp và định dạng lại các nguồn lực của doanh nghiệp để đáp ứng sự thay đổi từ môi trường kinh doanh (Gibson & Birkinshaw, 2004; Sapienza và các cộng sự, 2006; Zhou & Li, 2010). Mỗi doanh nghiệp có khả năng thích nghi khác nhau, từ đó dẫn đến kết quả kinh doanh khác nhau khi môi trường kinh doanh thay đổi. Hay nói cách khác, khả năng thích nghi là một nhân tố có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết. H7: Nhân tố năng lực thích nghi có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Định hướng kinh doanh là khả năng về tính độc lập, chấp nhận mạo hiểm, chủ động với thị trường hay năng lực tấn công đối thủ kinh doanh (Lumkin & Dess, 1996). Doanh nghiệp có định hướng kinh doanh cao luôn hướng tới việc theo dõi thị trường để phát hiện những cơ hội và rào cản kinh doanh (Covin & Miles, 1999; Keh và cộng sự, 2007). Điều này cũng hàm ý rằng nhờ liên tục theo dõi biến động của thị trường giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng có những thay đổi để thích ứng với sự biến độngTrường từ thị trường, khách Đại hàng. Hayhọc nói cách Kinh khác, doanh tế nghi Huếệp có định hướng kinh doanh cao thì khả năng thích nghi với sự biến động của thị trường cũngcao. Tính chủ động và mạo hiểm với thị trường nhằm đáp ứng khách hàng cũng đem đến những lợi thế cho doanh nghiệp trong việc định hình và tạo dựng danh tiếng doanh nghiệp. Việc chấp nhận mạo hiểm và chủ động tấn công đối thủ phụ thuộc vào khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp. Trong kinh doanh, khả năng chấp nhận rủi ro cũng đồng nghĩa với kỳ vọng về mức lợi nhuận hay kết quả kinh doanh tốt. Nó SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 38
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo cũng thể hiện tính chủ động và sáng tạo trong kinh doanh. Mặc dù, có thể có những bất lợi trong ngắn hạn hoặc từng chương trình kinh doanh nhưng khả năng chủ động và chấp nhận mạo hiểm lại đem lại những lợi thế trong dài hạn. Hay nói cách khác, định hướng kinh doanh sẽ đem lại kết quả kinh doanh tích cực tới kết quả kinh doanh. Do đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết: H8: Nhân tố định hướng kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến năng lực thích nghi của doanh nghiệp. H9: Nhân tố định hướng kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến danh tiếng doanh nghiệp. H10: Nhân tố định hướng kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Danh tiếng doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Danh tiếng của doanh nghiệp phát đi tín hiệu về các thông tin của nhà cung cấp tới khách hàng giải quyết vấn đề bất đối xứng thông tin (Mankiw, 2005; Wheeland, 2008). Danh tiếng doanh nghiệp cũng là một tài sản có giá trị kinh doanh cao (Marvel & Ye, 2004). Danh tiếng doanh nghiệp có thể đạt được thông qua việc cam kết với khách hàng, những hoạt động có tính xã hội, cung cấp sản phẩm và khả năng sáng tạo trong việc cung cấp dịch vụ cũng đem lại danh tiếng cho doanh nghiệp. Đối với một tổ chức việc đem lại nguồn khách hàng ổn định đã góp phần vào việc cải thiện kết quả kinh doanh. Hay nói cách khác, danh tiếng doanh nghiệp là một nhân tố thúc đẩy đạt được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết: H11: Nhân tố danh tiếng doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 39
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC ĐỘNG TỚI KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ 2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế 2.1.1. Số lượng các DNNVV khu vực Thành phố Huế DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về tiêu chí phân loại DNNVV. DNNVV hiện đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách quốc gia. Những năm gần đây, Nhà nước đã và đang có nhiều chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển. Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo quy mô lao động của khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế (ĐVT: Doanh nghiệp) Từ 10 người Từ 10 - 50 Từ 50 - 100 Loại hình Doanh nghiệp Tổng số trở xuống người người DN nhà nước Trung ương 2 4 6 Địa phương 1 2 4 7 DN ngoài nhà nước Tư nhân 856 226 14 1096 Công ty hợp danh Công ty TNHH 1126 450 46 1622 Công ty CPTrường có vốn nhà nước Đại học Kinh3 tế Huế2 5 Công ty CP không có vốn nhà nước 151 122 35 308 DN có vốn đầu tư nước ngoài DN 100% vốn nước ngoài 4 8 2 14 DN liên doanh với nước ngoài 1 2 2 5 Tổng cộng 3063 (Nguồn: Tính toán của tác giả từ Cục Thống kê tỉnh Thừa thiên Huế) SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 40
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo DNNVV đã và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và của Việt Nam nói chung. Kết quả thống kê đến 31/12/2016 cho thấy, số lượng DNNVV trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (3.063 doanh nghiệp) chiếm đến 96,27% tổng số doanh nghiệp trong khu vực (3.182 doanh nghiệp). Ngoài ra theo số liệu của bảng, ta có thể nhận thấy nếu phân theo tiêu chí về quy mô lao động, DNVVN ngoài nhà nước chiếm số lượng lớn nhất, sau đó là DNVVN có vốn đầu tư nước ngoài và cuối cùng là DNVVN nhà nước. Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo quy mô lao động trên địa bàn Thành phố Huế (ĐVT: Doanh nghiệp) Từ 10 người trở Từ 10 - 50 Từ 50 - 100 Địa bàn Tổng số xuống người người Thành phố Huế 1423 538 69 2030 (Nguồn: Tính toán của tác giả từ Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế) Kết quả thống kê đến 31/12/2016 cho thấy, số lượng DNNVV trên địa bàn Thành phố Huế (2.030 doanh nghiệp) chiếm đến 66,27% tổng số doanh nghiệp trong tỉnh (3.063 doanh nghiệp). 2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế DNNVV đã và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Với số lượng đông đảo, các DNNVV đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã hội. DNNVV đã tạo nhiều việc làm, giảm bớt áp lực về việc làm và thất nghiệp, đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý vàTrườngnhiều đối tượng lao Đại động ở vùnghọc sâu vùngKinh xa, đối tư tếợng laoHuế động có trình độ tay nghề thấp. Kể từ năm 2009 đến nay, kinh tế toàn cầu rơi vào tình trạng suy thoái, đã gây ảnh hưởng và khó khăn không nhỏ đối với toàn bộ doanh nghiệp Việt Nam nói chung và khu vực DNNVV nói riêng. Tuy nhiên, sự hỗ trợ kịp thời của Chính phủ, các Bộ ngành, các địa phương cũng như sự nỗ lực không nhỏ của bản thân từng doanh nghiệp đã góp phần giảm thiểu tác động của cuộc suy thoái này. Với số lượng chiếm ưu thế, các DNNVV luôn khẳng định là một thành phần kinh tế năng động, đóng góp quan SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 41
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng cũng như của cả nước.Việc nhiều DNNVV được thành lập tại các vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa đã góp phần cho việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Các DNNVV cũng đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã hội. Trong quá trình vận hành, các DNNVV đã tạo ra một đội ngũ doanh nhân và công nhân với kiến thức và tay nghề ngày càng được nâng cao và hoàn thiện tại các điạ phương. Tuy nhiên, DNNVV của khu vực Thành phố Huế nói riêng và DNNVV ở Việt Nam nói chung vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Nhìn chung trình độ công nghệ trong các DNNVV lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn nữa tốc độ đổi mới lại quá chậm. Ngoài ra do hạn chế về vốn nên hầu hết các DNNVV không có khả năng tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Các DNNVV cũng gần như chưa có hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Khả năng quản lý của chủ DNNVV và trình độ tay nghề của người lao động còn hạn chế. Sức cạnh tranh của DNNVV và sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp còn thấp. Nguyên nhân là do trình độ công nghệ thấp dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, mẫu mã không đa dạng khiến giá trị gia tăng của sản phẩm thấp. Chính những điều này đã làm cho khả năng tiếp cận thị trường của DNNVV trong khu vực còn kém. Các DNNVV gần như chưa nhận thức được tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng, tìm kiếm các thị trường tiềm năng cho sản phẩm của doanh nghiệp. Như vậy nhìn chung, các DNNVV đã tham gia ở nhiều phương diện khác nhau từ đóng góp vào ngân sách nhà nước, cung cấp hàng tiêu dùng, đến tạo công ăn việc làm, giảmTrường các tệ nạn xã h ội,Đại góp phần học to lớn v àoKinh sự phát triển. tế Sự Huếổn định, phát triển của các DNNVV sẽ ảnh hưởng và quyết định đến sự ổn định và phát triển chung của khu vực và của cả đất nước. Do đó, khi đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng, toàn diện vào khu vực và quốc tế thì các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng cần phải chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ cho quá trình này. SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 42
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo 2.1.3. Sự phát triển số lượng, loại hình và phân bố các cơ sở doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Huế 2.1.3.1. Sự phân bố các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo địa giới hành chính tại địa bàn thành phố Huế Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp theo đơn vị hành chính Thành phố Huế năm 2017 STT Phường Số lượng Cơ cấu (%) 1 Phú Thuận 62 1,66 2 Phường Đúc 84 2,25 3 Phú Hậu 46 1,23 4 Phú Cát 56 1,50 5 Vĩnh Ninh 387 10,35 6 Phước Vĩnh 115 3,08 7 Thuỷ Xuân 146 3,91 8 Phú Bình 32 0,86 9 Tây Lộc 150 4,01 10 Thuận Lộc 82 2,19 11 Phú Hiệp 43 1,15 12 Thuận Hoà 135 3,61 13 Thuận Thành 123 3,29 14 Phú Hoà 116 3,10 15 Kim Long 81 2,17 16 Vỹ Dạ 274 7,33 17 Phú Hội 435 11,64 18 Phú Nhuận 229 6,13 19 Xuân Phú 247 6,61 20 Trường An 206 5,51 21 An Cựu 195 5,22 22 TrườngHương SơĐại học Kinh40 tế Huế1,07 23 Thuỷ Biểu 27 0,72 24 Hương Long 39 1,04 25 An Đông 224 5,99 26 An Tây 59 1,58 27 An Hoà 105 2,80 Tổng 3738 100 (Nguồn: Tổng hợp của tác giả, Cục Thống kê Thừa Thiên Huế) SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 43
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo Thành phố Huế được xác định là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị; là đô thị hạt nhân của tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, việc các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động và phát triển chiếm hơn ½ tổng số doanh nghiệp của toàn tỉnh, điều này phản ánh vai trò quan trọng của thành phố Huế trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua bảng số liệu trên, trong 27 phường trực thuộc TP Huế, Phường Phú Hội có tổng số doanh nghiệp nhiều nhất, với 435 DN, chiếm 11,64% trong tổng số DNNVV ở thành phố Huế. Tiếp đến là Phường Vĩnh Ninh với tổng số là 387 DN chiếm tỷ trọng là 10,35%, Phường Vỹ Dạ, Phường Xuân Phú, Phường Trường An, Khu vực có số lượng doanh nghiệp thấp nhất là phường Thuỷ Biểu với 27 DN chiếm tỷ trọng 0,72%. Tiếp đó là Phường Phú Bình, Phường Phú Hậu, Phường Phú Hiệp, các phường này chỉ có tầm 50 doanh nghiệp đổ lại. Nguyên nhân là vì các phường này nằm cách khu vực trung tâm thành phố hơn so với các phường khác, cơ sở hạ tầng không thực sự thuận lợi bằng các phường khác. Bảng 2.4: Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (ĐVT: Doanh nghiệp) Năm So sánh 2017/2013 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 Số Tỷ lệ lượng (%) Số lượng hoạt động đầu năm 2231 2385 2561 2863 3116 1085 53,42 Số lượng tăng trong năm 254 276 302 253 622 368 105,5 Số lượng hoạt động cuối năm 2485 2661 2863 3116 3738 1453 63,58 Tỷ lệ tăngTrường trưởng trong năm Đại (%) 10,22 học10,77 Kinh10,54 8,12 tế16,64 Huế (Nguồn: Cục Thống kê Thừa Thiên Huế) Đánh giá về loại hình doanh nghiệp, có thể thấy công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã vẫn là ba hình thức doanh nghiệp chiếm tỷ trọng đa số trong tổng số DNNVV trên địa bàn. Số lượng công ty TNHH tại thành phố Huế hiện thời điểm 2017 có 1202 doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp 56,2%. SVTH: Mai Nguyễn Hoàng Anh 44