Khóa luận Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018

pdf 68 trang thiennha21 19/04/2022 3230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_gcnqsdd_tren_dia_ban_xa_hop.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ ÁNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỢP TIẾN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Khoa: Quản Lý Tài Nguyên Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ ÁNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỢP TIẾN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Lớp: K47-QLĐĐ-N01 Khoa: Quản Lý Tài Nguyên Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Ngô Thị Hồng Gấm Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm những kiến thức đã học được ở trường, từ thầy cô và bạn bè. Bên cạnh đó nó còn giúp cho sinh viên làm quen với môi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành trang vững chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt những công việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018”. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là nhờ sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa và cô giáo Th.s Ngô Thị Hồng Gấm cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân. Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa và cô giáo Th.s Ngô Thị Hồng Gấm đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh chị tại Công ty cổ phần và dịch vụ Bất động sản SGD tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập. Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong các thầy cô giáo và bạn bè đóng góp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Triệu Thị Ánh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2016 37 Bảng 4.2. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2017 so với năm 2016 40 Bảng 4.3. Kết quả cấp mới GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 42 Bảng 4.4. Diện tích đất cấp cho hộ gia đình, cá nhân tại xã Hợp Tiến 44 giai đoạn 2016 – 2018 44 Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018 45 Bảng 4.6. Diện tích đất cấp cho tổ chức trên địa bàn xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 45 Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 47 Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở trên địa bàn xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 48 Bảng 4.9. Đánh giá sự hiểu biết người dân về công tác cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất 50
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 18
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa của các cụm từ viết tắt BĐĐC Bản đồ địa chính BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường BTC Bộ Tài Chính CP Chính phủ CT Chỉ thị CT-TTg Chỉ thị Thủ tướng CHXHCN Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa ĐKĐĐ Đăng ký đất đai GCN Giấy chứng nhận GCNQSD đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐND Hội đồng nhân dân LĐĐ Luật đất đai NĐ-CP Nghị định chính phủ NXB Nhà xuất bản QĐ-UB Quyết định ủy ban THCS Trung học cơ sở PTCS Phổ thông cơ sở THPT Trung học phổ thông TT-BTNMT Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi trường TCĐC Tổng cục địa chính UBND Ủy ban nhân dân UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc V/v Về việc
  7. v MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ 3 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 3 2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và GCNQSDĐ 4 2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất 7 2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất 12 2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước và tỉnh Thái Nguyên 18 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất cả nước 18 2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất ở tỉnh Thái nguyên 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22 3.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 22 3.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24 4.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 24 4.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên 24
  8. vi 4.1.2. Kinh tế - xã hội 27 4.1.3. Vài nét về công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất của xã 30 4.2.2. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Hợp Tiến, huyện Đồng H,ỷ tỉnh Thái Nguyên theo mục đích sử dụng, giai đoạn 2016 - 2018 47 4.3 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Hợp Tiến trong thời gian tới 51 4.3.1 Thuận lợi 51 4.3.2. Khó khăn 52 4.3.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 53 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 54 5.1. Kết luận 54 5.2. Đề nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi Quốc gia, nó được khống chế về diện tích, không gian, vị trí địa lý theo đường biên giới Quốc gia, là sản phẩm tự nhiên, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được đối với sản xuất nông - lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nền tảng cho sự sống của con người và nhiều sinh vật khác. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao mồ hôi, công sức, xương máu mới giữ được mảnh đất quê hương đất nước, mới tạo được quỹ đất như ngày hôm nay, thế hệ chúng ta là những người được thừa hưởng thành quả đó, chúng ta cần phải sử dụng, bảo vệ, quản lý và khai thác một cách có hiệu quả nhất. Trong những năm gần đây, cùng với sự vận động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc quản lý và sử dụng đất luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và người quản lý đất đai nói riêng. Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), GCNQSDĐ là chứng từ pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất, đây là yếu tố quan trọng góp phần vào việc nắm chắc quỹ đất đai của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất. Trên thực tế việc cấp GCNQSDĐ ở nước ta từng bước tạo cơ sở pháp lý, giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, yên tâm đầu tư sản xuất phát huy tốt tiềm năng của đất và sử dụng đạt hiểu quả kinh tế cao nhất.
  10. 2 Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ còn chậm và không đồng đều, ở những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau, một số địa phương đã cơ bản hoàn thành nhưng một số địa phương vẫn còn chậm và chưa đáp ứng kịp xây dựng và đổi mới đất nước. Vì vậy, để khắc phục những tồn tại đó thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác quản lý cấp GCNQSDĐ, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật. Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của Th.S. Ngô Thị Hồng Gấm em đã tiến hành thực hiện đề tài "Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nắm bắt được kết quả cấp giấy CNQSDĐ cho cá nhân, tổ chức, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, trong giai đoạn 2016 – 2018. - Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện cấp giấy CNQSDĐ. - Tìm hiểu được các nguyên nhân ảnh hưởng tới tiến độ, số lượng giấy cấp - Tìm ra giải pháp đẩy mạnh tiến độ cấp GCNQSDĐ. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài - Đối với việc học tập và hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản thân tiếp cận với công tác cấp GCNQSDĐ trên thực tế. - Đối với thực tiễn đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp, phù hợp với với điều kiện thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác này trong thời gian tới.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội, thấy rõ được tầm quan trọng đó, nhà nước đã quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên này bằng pháp luật và hệ thống các văn bản. Tại điều 4 luật đất đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu” và nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung được quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (Điều 22) quy định cụ thể: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
  12. 4 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. 2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và GCNQSDĐ a. Hồ sơ địa chính Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014) như sau: - Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước. - Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất. - Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở TN & MT, một bản sao được lưu tại Văn phòng đăng ký đất đai huyện, một bản sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn. Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính. - Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau: + Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống tọa độ nhà nước. + Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất, hệ thống thủy văn, thủy lợi, hệ thống đường giao thông, mốc giới và đường địa giới hành chính các
  13. 5 cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình, điểm tọa độ địa chính, địa danh, các ghi chú thuyết minh. + Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa đất phải có tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất. + Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập. - Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống hồ sơ địa chính. - Bộ TN & MT ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số. Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 96 (Luật đất đai, 2013) [5] bao gồm: - Bản đồ địa chính. - Sổ địa chính. - Sổ mục kê. - Sổ theo dõi biến động đất đai. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau: - Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí. - Người sử dụng đất. - Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất. - Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện.
  14. 6 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất. - Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan. Theo Luật Đất đai 2013 mới ban hành thì hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số. So với luật 2003 thì Luật hiện hành chỉ đơn thuần là các quy định về kỹ thuật. Các nội dung quy định này rất dễ thay đổi trong điều kiện kỹ thuật, công nghệ đang ngày càng phát triển và bổ sung quy định trách nhiệm của cơ quan đăng ký trong việc lập, quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên hồ sơ địa chính. b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ( luật đất đai 2013), [5] quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất”. Thông qua GCNQSD đất thì nhà nước có thể nắm được thông tin chung về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai. Hơn nữa thông qua GCNQSD đất chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà nước giao và cho thuê đúng pháp luật.
  15. 7 GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan quản lý đất đai trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay GCNQSD đất được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ TN & MT. Chỉ thị những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định mới có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tượng được giao hoặc cho thuê. Cơ quan nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì có thẩm quyền cấp GCNQSD đất đối với loại đất đó. Điều 48 trong Luật Đất đai 2013 thì có nói giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại thống nhất trong cả nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về GCNQSD đất Luật đất đai 2013 mới hơn và bổ sung thêm quy định về việc cấp GCN điện tử để phù hợp với điều kiện công nghệ đang phát triển. Quy định tại khoản 2 (khi chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì người nhận quyền được cấp GCN mới) là không hợp lý và có mặt hạn chế giá trị sử dụng GCN và làm phức tạp thêm thủ tục do phải trình ký GCN mới. 2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất 2.1.3.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất - Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết về luật đất đai 2013. - Nghi định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
  16. 8 - Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài Nguyên và Môi trường. - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. * Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên - Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 28/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/07/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Hiệu lực 01/1/2017).
  17. 9 - Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. - Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất. - Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng) bị mất. - Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng (Hiệu lực 25/6/2017). Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học cao. Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. 2.1.3.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất * Nguyên tắc cấp GCNQSD đất Luật Đất đai năm 2013 quy định [5]: Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
  18. 10 trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. (2) Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. (3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. (4) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. (5) Trường hợp quyền sở hữu đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên của cả 2 vợ chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. (6) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ
  19. 11 hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. (7) Trường hợp có sự chênh lệch về diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. (8) Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai 2013. * Thẩm quyền cấp GCNQSD đất Luật đất đai 2013 hiện hành tại Điều 105 cho thấy thẩm quyền cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (luật đất đai 2013). [5]. (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức kinh tế liên doanh. (2) Chủ tịch UBND cấp huyện cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
  20. 12 người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. (3) Người có thẩm quyền cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều này được Ủy quyền cho cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường cùng cấp. (4) Đối với những địa phương đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với cả trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. (5) Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. So với luật Đất đai 2003 thì luật hiện hành có bổ sung sửa đổi chuyển thẩm quyền của UBND sang thẩm quyền của Chủ tịch cho phù hợp với tính chất công việc thuộc thẩm quyền riêng. - Bổ sung thêm quy định đối với những nơi đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giao cho Chủ tịch UBND tỉnh quy định để phù hợp với điều kiện và quá trình hiện đại hóa hệ thống đăng ký đất. 2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất 2.1.4.1. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất. Theo Điều 70 (nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014) [10] thì trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất lần đầu được quy định như sau: (1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. (2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký
  21. 13 đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
  22. 14 (3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này. b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký. đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai. e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài
  23. 15 chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp. (4) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. (5) Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. 2.1.4.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng đất a, Thủ tục trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định của Luật đất đai năm 2013 thì thành phần hồ sơ gồm có:
  24. 16 - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu). - Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có). - Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có). - Bản chính các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có). - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân; - Các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có): Tờ khai tiền sử dụng đất; tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất, tờ khai thuế thu nhập cá nhân. - Cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm: + Quyết định thành lập hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận. + Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận. + Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất. + Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất. + Biên bản kết thúc công khai. + Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất. + Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện, b, Một số quyết định về việc cấp giấy: - Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
  25. 17 theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp GCNQSD đất đến Sở TN&MT. - Sở TN&MT có trách nhiệm ký GCNQSD đất đối với trường hợp được uỷ quyền; trình UBND cùng cấp ký GCNQSD đất đối với trường hợp không được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất. - Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất. * Mẫu GCN Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây[4]: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và được in màu đỏ gồm mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen, dấu nổi của Bộ TNMT. - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
  26. 18 - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận", những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận, mã vạch, theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Hình 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước và tỉnh Thái Nguyên 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất cả nước Theo báo cáo của Tổng Cục Quản lý đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường), năm 2015 lĩnh vực quản lý đất đai đã đạt những kết quả đáng ghi nhận, đặc biệt là công tác đo đạc, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện nay cả nước đã cấp 41,8 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích hơn 22,9 triệu ha. Cụ thể, về công tác đo đạc, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đến nay, cả nước đã đo đạc lập bản đồ địa chính đạt trên 70% tổng diện tích tự nhiên và đã cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội; cả nước đã cấp 41,8 triệu giấy
  27. 19 chứng nhận với tổng diện tích hơn 22,9 triệu ha, đạt 94,9% diện tích các loại đất cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp đạt 90,3%, đất lâm nghiệp đạt 98,2%, đất ở đô thị đạt 96,8%, đất ở nông thôn đạt 94,5% và đất chuyên dùng đạt 85% diện tích đất cấp. Cả nước đã có 121/709 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai, tập trung hoàn thành dứt điểm xây dựng cơ sở dữ liệu huyện mẫu để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phục vụ vận hành và khai thác sử dụng. Về việc triển khai công tác thanh tra, kiểm tra quản lý và sử dụng đất, năm 2015, Tổng cục đã triển khai 05 đoàn thanh tra việc quản lý, sử dụng đất đai đối với 21 dự án phát triển nhà ở tại 06 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Sóc Trăng, Đồng Nai, Quảng Nam, Lào Cai, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội. Đến nay, đã ban hành 03 kết luận Thanh tra tại các tỉnh: Sóc Trăng, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh; ban hành 02 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với 02 tổ chức với tổng số tiền là: 37 triệu đồng. Đồng thời, Tổng cục đã thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra tại Hà Nội, có 09/17 kiến nghị được thực hiện, 08 kiến nghị chưa thực hiện; tại thành phố Hồ Chí Minh, có 07/31 kiến nghị được thực hiện, 24 kiến nghị chưa thực hiện. Trong thời gian qua, thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội Khóa XIII về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/04/2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2016 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
  28. 20 ở và tài sản khác gắn liền với đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện nhiều giải pháp để đẩy mạnh kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với việc tập trung xây dựng hoàn thiện chính sách, pháp luật đất đai, những vấn đề còn tồn tại, sẽ được tiếp tục chỉ đạo, giải quyết dứt điểm những khiếu nại tố cáo về quản lý sử dụng đất còn tồn đọng, quan tâm kiện toàn bộ máy và cán bộ làm công tác quản lý đất đai đáp ứng yêu cầu tăng cường công tác quản lý đất đai. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, Tổng cục sẽ giải quyết triệt để những vấn đề còn vướng mắc trong năm 2015 và thực hiện, triển khai, cụ thể hóa những mục tiêu trọng tâm trong năm 2016, Đồng thời, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, hướng về cơ sở, tạo sức lan tỏa trong nhận thức về pháp luật đất đai đến toàn dân. 2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất ở tỉnh Thái nguyên Tỉnh Thái Nguyên có địa hình cũng như vị trí khá thuận lợi cho phát triển kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo. Tuy nhiên dân cư phân bố không đồng đều nên công tác quản lý ở tỉnh gặp nhiều khó khăn và phức tạp, đặc biệt là trong tình hình hiện nay phát triển kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hóa ngày càng cao để khắc phục những khó khăn trong công tác quản lý đất đai, được UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo tổ chức triển khai nhiều công việc đưa công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dần dần vào nền nếp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. - Giấy chứng nhận có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quy định cụ thể, như các quy định về đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các giao dịch dân sự về đất đai, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất,
  29. 21 Năm 2017, trong công tác quản lý đất đai Sở đã kịp thời điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất; tập trung củng cố, kiện toàn đi vào ổn định và nâng dần chất lượng hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai; kịp thời giải quyết nhiều khó khăn, vướng mắc trong công tác CGCNQSD đất; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chủ động và tích cực tham mưu giải quyết được một số các tồn tại, hạn chế. Công tác quản lý nhà nước về đo đạc, bản đồ và viễn thám được tăng cường, chú trọng việc rà soát, quản lý, thẩm định hồ sơ cấp giấy phép và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đo đạc và bản đồ. Chủ động, kịp thời giải quyết nhiều khó khăn, vướng mắc trong công tác đo đạc thành lập, chỉnh lý bản đồ địa chính. - Đến nay, tỉnh đã hoàn thành việc thống kê số lượng thửa đất và diện tích cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Qua thống kê, tổng diện tích đất cần cấp GCN trên địa bàn tỉnh là hơn 263,000 ha, chiếm khoảng 74% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện tại, toàn tỉnh đã cấp GCN cho hơn 195,000 ha với trên 435,000 GCN cho gần 1,300 tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị và gần 322,000 hộ gia đình, cá nhân. Đối với đất nông nghiệp, diện tích đất đã được cấp GCN đạt gần 73% và đất phi nông nghiệp đạt hơn 90%, trên cơ sở rà soát toàn bộ diện tích đất cần cấp GCN trong năm nay, ngành Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tiến hành đo đạc, chỉnh lý, tiến hành cấp GCN cho hơn 16,500 ha đất thuộc các nông lâm trường đang quản lý; hoàn thiện dứt điểm các hồ sơ để cấp GCN cho 526 ha đất chuyên dùng, đối với trên 44,000 ha đất do hộ gia đình, cá nhân đang quản lý sử dụng nhưng chưa được cấp GCN [13].
  30. 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đất đai, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Công tác cấp giấy tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2016 – 2018. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ Bất động sản SGD tỉnh Thái Nguyên - Thời gian thực tập: Từ ngày 28 tháng 05 đến ngày 15 tháng 9 năm 2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên - Điều tra điều kiện tự nhiên - Điều tra tình hình kinh tế - xã hội. - Tình hình quản lý đất đai. - Biến động đất đai xã Hợp Tiến giai đoạn 2016-2018. 3.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên - Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ theo thời gian. - Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất. - Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ theo mục đích sử dụng đất. - Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ theo đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ qua ý kiến người dân.
  31. 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Lấy số liệu thứ cấp ở các phòng ban có liên quan. Thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Hợp Tiến. Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan tới công tác cấp GCNQSD đất của xã và các văn bản có liên quan. - Phương pháp thống kê: Tiến hành thống kê các số liệu, tài liệu địa chính, các tài liệu liên quan về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng, đã được thu thập thông qua quá trình điều tra. - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: phát phiếu phỏng vấn 30 hộ sử dụng đất. + Cách chọn hộ ngẫu nhiên + Nội dung phỏng vấn (phụ lục ) - Phương pháp so sánh: Thông qua các số liệu sẵn có, các số liệu thu thập, tổng hợp được để lựa chọn các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học và đúng với thực tế khách quan.
  32. 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 4.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Xã Hợp Tiến Huyện Đồng Hỷ nằm ở vị trí tọa độ: 105040’ kinh độ Đông, 22030’ đến 22050’ vĩ độ Bắc, tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính là 5,447,39 ha, có vị trí giáp ranh như sau: - Phía Bắc giáp xã Cây Thị huyện Đồng Hỷ, xã Liên Minh - huyện Võ Nhai - Phía Nam giáp với hai xã Tân Thành và Tân Kim của huyện Phú Bình - Phía Đông giáp với hai xã Xuân Lương và Tam Tiến của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. - Phía Tây giáp với xã Tân Lợi và một phần xã Cây Thị cùng huyện Đồng Hỷ. Toàn xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ được chia thành 10 xóm là Đèo Hanh, Cao Phong, Mỏ Sắt, Bãi Bông, Suối Khách, Hữu Nghị, Đồng Trình, Đoàn Kết, Đèo Bụt, Bãi Vàng. Hệ thống giao thông: có đường tỉnh 269 chạy qua, đi sang tỉnh Bắc Giang, và 2,7km đường nhựa đi sang xã Tân Thành, huyện Phú Bình, còn lại chủ yếu là đường đất, nhìn chung xã đã có hệ thống giao thông liên kết với các huyện và tỉnh bạn đáp ứng được nhu cầu giao lưu hàng hóa, văn hóa xã hội với các vùng lân cận để học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm sản xuất, các hình thức phát triển sản xuất cũng như việc tiêu thụ sản phẩm và phát triển ngành thương mại, dịch vụ, du lịch. - Địa hình, địa mạo: Xã Hợp Tiến là xã mang tính đặc điểm chung của vùng đồi núi địa hình của xã nhìn chung chia cắt phức tạp, có xu hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, có độ cao trung bình 80m so với mặt nước biển và phân
  33. 25 thành 3 vùng khá rõ rệt, vùng Đông Bắc: Là vùng có địa hình núi cao, chia cắt mạnh, tạo ra nhiều khe suối hiểm trở, vùng Tây Nam: Có địa hình núi, đồi thấp, xen kẽ là những cánh đồng, vùng ven sông Cầu: Là vùng có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, với nhiều cánh đồng rộng lớn, thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp. Xã hợp tiến có địa hình tương đối phức tạp có nhiều đồi núi, suối xen kẽ vào hạn chế cho việc phát triển nông nghiệp hàng hóa, đưa cơ giới hóa vào sản xuất, giao thông đi lại khó khăn. - Khí hậu, thời tiết: Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên khí hậu vừa mang tính nhiệt đới gió mùa vừa có tính lục địa và chia làm hai mùa rõ rệt mùa khô và mùa mưa. - Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc khô hanh, thường xảy ra những đợt rét đậm kéo dài kèm theo sương muối (tháng 12, tháng 1, tháng 2); độ ẩm không khí trung bình 82%/năm, lượng bốc hơi bình quân trong năm 831,6 mm, lượng bốc hơi lớn tập trung từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, do đó trong các tháng này thường xuyên xảy ra khô hạn. - Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm, lượng mưa trung bình 1400 mm, trong đó mưa lớn nhất trung bình 2,043,7 mm. Lượng mưa trong năm phân bố không đều thường tập trung vào các tháng 6, tháng 7 và tháng 8. + Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 200C, cao nhất khoảng 35 - 360C, thấp nhất 00C, tổng tích ôn trong năm đạt từ 7,000 đến 7,5000C, + Nắng: tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1,300 - 1,400 giờ và phân bố không đều giữa các tháng trong năm, mùa hè có số giờ nắng nhiều, mùa đông có số giờ nắng ít.
  34. 26 + Gió bão: Gió Đông Nam và Đông Bắc là 2 hướng gió chủ đạo của xã, tốc độ trung bình 1,4 m/giây, mạnh nhất lên đến 20 m/giây, bị ảnh hưởng bởi bão và áp thấp nhiệt đới, sương muối năm nào cũng tập trung vào tháng giêng, tháng 2 ít nhất 2 - 3 ngày, có năm kéo dài 5 - 7 ngày. Nhìn chung, thời tiết khí hậu của xã Hợp Tiến tương đối khắc nghiệt, lượng mưa lớn gây xói lở, úng lụt, lũ quét cục bộ; mùa khô gây hạn hán, thiếu nước trầm trọng, đặc biệt ở những vùng có địa hình cao, sản xuất và đời sống của nhân dân bị ảnh hưởng, với chế độ nhiệt cao, độ ẩm lớn tạo điều kiện thuận lợi trong việc đa dạng hóa hệ thống cây trồng, cũng như việc bố trí thâm canh, tăng vụ. - Thủy văn Toàn xã có 40,44 ha sông, suối và mặt nước chuyên dùng, 15,92 ha đất nuôi trồng thuỷ sản là nguồn nước mặt tự nhiên quý giá phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Chế độ thủy văn các con sông phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực, do đó cùng với diễn biến lượng mưa hàng tháng trong năm thì chế độ thủy văn trên các con sông cũng thay đổi theo hai mùa rõ rệt, mùa lũ và mùa cạn. - Dòng chảy mùa lũ thường từ tháng 6 đến tháng 10, lượng nước trên các sông suối trong mùa lũ chiếm khoảng 65%-80% lượng nước cả năm. - Dòng chảy mùa cạn bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau. Trong đó lượng nước ít nhất trên các sông, suối kéo dài từ khoảng tháng 1 đến tháng 3. Nhìn chung, hệ thống sông, suối của xã phần lớn có độ dốc lớn, lưu lượng nước thiếu ổn định, khả năng giữ nước hạn chế. Đây là nguyên nhân hạn chế đến việc đầu tư khai thác nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất, trong tương lai, cần đầu tư xây dựng các hệ thống đê, đập, hồ chứa nước đa mục tiêu nhằm dự trữ nước chống hạn hán mùa khô.
  35. 27 4.1.2. Kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Dân số và lao động: Xã Hợp Tiến, là một trong những xã xa nhất của huyện Đồng Hỷ với diện tích tự nhiên 54,47 km2, trong đó có 3/4 là đồi núi. Dân số ở đây có đến 2/3 là đồng bào dân tộc thiểu số, mỗi dân tộc trong xã đều có bản sắc dân tộc, phong tục tập quán riêng, tạo nên nền văn hóa phong phú đa dạng, có lễ hội truyền thống vẫn được tổ chức thường xuyên hàng năm đó là bản sắc văn hóa quý báu của xã cần được giữ gìn và bảo tồn. Tổng dân số của xã là 5665 người, mật độ dân số đạt 118 người/km². Sự phân bố dân cư không đều giữa các thôn trong xã, vì vậy dẫn đến đòi hỏi yêu cầu bố trí đất dành cho xây dựng nhà ở và các công trình văn hoá phúc lợi cũng có sự khác nhau giữa các khu vực. 4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng - Giao thông: Do địa hình của xã Hợp Tiến là vùng đồi, núi cao, có các thung lũng, địa hình phức tạp bị các dãy núi chia cắt, nhiều khe suối, khí hậu núi cao ẩm ướt. Vì vậy đường giao thông phải bám theo sườn núi, dọc theo các thung lũng, dọc theo suối. Hiện trạng hệ thống đường giao thông của xã: - Đường tỉnh 269: tổng chiều dài 12km. - Đường tỉnh 269B: tổng chiều dài 2,7km. - Đường liên xã: tổng chiều dài 9,3km, toàn bộ là đường đất. - Đường trục xóm: tổng chiều dài 35,9km, toàn bộ là đường đất. - Đường nội xóm: tổng chiều dài 63,3km, trong đó 1,85km được cứng hóa còn lại 61,75km là đường đất. - Đường nội đồng: tổng chiều dài 3,1km hiện vẫn là đường đất. - Thủy Lợi: - Hiện nay trên địa bàn xã có 49km kênh mương cấp III, trong đó 22km đã được cứng hoá chiếm 44,8%, còn lại là 27km mương đất.
  36. 28 - Toàn xã có 2 hồ: hồ Cặp Kè thuộc xóm Bãi Bông (diện tích tưới 176,58 ha, hiệu suất sử dụng đạt 90%), hồ Hố Chuối thuộc xóm Cao Phong (diện tích tưới 80ha, hiệu suất sử dụng đạt 95%). - Xã có 2 đập: đập Đá Đỏ thuộc xóm Cao Phong ( diện tích tưới 2,58ha), đập Đèo Hanh ( diện tích tưới 7,8 ha). - Xã có 1 trạm bơm phục vụ tưới tiêu thuộc xóm Đoàn Kết (diện tích tưới 27,7 ha). - Cùng với hệ thống kênh mương đã cứng hóa, hệ thống phai, đập bằng đất do người dân tự làm đảm bảo phục vụ 70 % nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất. - Môi trường: - Tỷ lệ hộ dân trong xã được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 100%, Cấp nước sinh hoạt cho nhân dân từ giếng đào và giếng khoan. - Xã có 3 công trình nước tự chảy tại xóm Bãi Bông, xóm Mỏ Sắt, xóm Bãi Vàng. - Tỷ lệ hộ có nhà vệ sịnh hợp vệ sinh là: 740 hộ đạt 50% - Xã chưa có điểm tập kết và xử lý rác thải. - Nước thải chưa được xử lý. - Các công trình phúc lợi: Năng lượng – Bưu điện + Hệ thống điện: - Hệ thống trạm biến áp trên địa bàn xã có 5 trạm với tổng công suất 830KVA, các trạm đang hoạt động tốt. - Đường dây trung, cao thế: tổng số có 11 km - Đường dây hạ thế tổng số có 13,511km, nhìn chung các trạm biến áp cũng như đường dây mới được xây dựng từ năm 2001 còn tốt chưa bị xuống cấp. - Về quản lý điện: Do ngành điện trực tiếp quản lý bán điện đến người sử dụng, số hộ sử dụng điện là 1,320hộ/1,480 hộ chiếm 93,4% an toàn.
  37. 29 - Hiện tại xã có 9/10 xóm được sử dụng điện còn xóm Bãi Vàng với 160 hộ cách trung tâm xã 9km, chưa có điện. + Bưu điện: - Bưu điện văn hóa xã: có 1 điểm, diện tích đất 290m2, cơ sở vật chất còn thiếu thốn chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, chưa đạt theo tiêu chuẩn của Bộ thông tin và truyền thông. Trên địa bàn xã chưa có xóm nào có điểm truy cập Internet công cộng. +Cơ sở giáo dục đào tạo: Trên địa bàn xã Hợp Tiến đã có 3 cấp học: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở với tổng số phòng học có 31 phòng học mức độ đạt chuẩn của các trường như sau: - Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 100% - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học bậc trung học (phổ thông, bổ túc, dạy nghề) đạt 85%. Hạng mục theo tiêu chí trường chuẩn Quốc gia. Việc đầu tư nâng cấp các cơ sở trường lớp hiện có cũng như xây dựng thêm một số phòng học chức năng nhằm đáp ứng được yêu cầu cấp thiết về chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá là hết sức cần thiết. + Cơ sở y tế: - Trạm y tế nằm ở xóm Bãi Bông: Tổng diện tích 4,094m2, trạm y tế đã được xây dựng kiên cố đạt chuẩn quốc gia, ngoài ra còn có 1 cơ sở y tế tư nhân. - Đội ngũ cán bộ y tế có 6 người, trong đó có 1 bác sỹ (16,6%), Hệ thống cơ sở y tế tư nhân có 2 người. - Mạng lưới y tế dự phòng, công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu: xã có 1 bác sĩ, 2 nữ y sĩ sản nhi 1, 2 y sĩ đa khoa, 1 điều dưỡng, 1 dược tá, 1 lương y, có 10 nhân viên y tế xóm, đã có nhân viên y tế xóm ở 10 xóm. - 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vác xin.
  38. 30 - Tỷ lệ người dân khu vực nông thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 85%. Trong những năm qua ngành y tế đã được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị thêm máy móc hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác giữ gìn vệ sinh môi trường ở trong các khu dân cư, đường làng ngõ xóm và trong các hộ gia đình đã được các cấp, các ngành, các đoàn thể và nhân dân chú ý quan tâm. +Cơ sở văn hoá, thể dục – thể thao: Hiện xã có 2/10 xóm có nhà văn hoá, các nhà văn hóa đều là nhà cấp 4 với diện tích xây dựng khoảng 70m2, các nhà văn hóa hầu hết đều đã xuống cấp. Xã hiện có 1 sân vận động trung tâm xã tại xóm Mỏ Sắt và chưa có nhà văn hóa trung tâm xã, xóm chưa có khu trung tâm thể thao, diện tích xây dựng (m2). 4.1.3. Vài nét về công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất của xã 4.1.3.1. Tình hình quản lý đất đai  Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai. Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, cụ thể hóa các văn bản của Nhà nước và của Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác quản lý đất đai, nhằm hướng dẫn và chỉ đạo các huyện, thành phố trong tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất đai, quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn. Trên các cơ sở đó UBND xã đã triển khai thực hiện đến các thôn, xóm và các đơn vị quản lý sử dụng đất trên địa bàn theo các văn bản sau: - Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên: Ban hành Quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trưng dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
  39. 31 - Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên: Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên v/v sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ- UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên: Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên: Ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Các văn bản quy định việc thực hiện chính sách, pháp luật đất đai của tỉnh Thái Nguyên đều được UBND xã Hợp Tiến triển khai thực hiện tốt làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn được chặt chẽ và có hiệu quả. 4.1.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc hoạch định địa giới hành chính ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã và Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án “hoàn thiện, hiện đại hoá hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”.
  40. 32 Xã đã hoàn thành việc xác định ranh giới hành chính giữa các đơn vị hành chính trong xã, giữa các xã trong huyện, giữa huyện với các tỉnh bạn, đến nay xã có 10 đơn vị hành chính, địa giới hành chính của xã nhìn chung ổn định, không tranh chấp. Công tác lập bản đồ hành chính các cấp đã được UBND xã quan tâm, chỉ đạo thực hiện, đến nay, trên địa bàn của xã đã có đủ bản đồ hành chính được lập từ xã đến các thôn, xóm. Nhìn chung việc lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính đã được thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả, phục vụ tốt cho phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn xã. 4.1.3.3. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính của xã được triển khai khá tốt, cơ bản đáp ứng được mục tiêu của ngành. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã đã được lập trên cơ sở kết quả tổng điều tra kiểm kê đất đai năm 2014, chất lượng đảm bảo theo nội dung, phương pháp, trình tự thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 được lập trên cơ sở bản đồ kiểm kê đất đai năm 2010 và được UBND tỉnh phê duyệt và đã định hướng và bố trí quỹ đất phù hợp cho các ngành, các cấp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn xã. Việc điều tra đánh giá tài nguyên đất đã được thực hiện trên hầu hết diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, chưa sử dụng tạo cơ sở cho việc định giá, thu thuế, bồi thường về đất đai. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ để làm cơ sở tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện công tác giao đất, cho
  41. 33 thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trên địa bàn xã. 4.1.3.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của xã đã hoàn thành và được phê duyệt tại Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 25 tháng 07 năm 2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015 ) xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Về xây dựng kế hoạch sử dụng đất: thực hiện các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, UBND huyện đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện và được phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015, 2016 theo các quyết định: Quyết định số 2198/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 xã Hợp Tiến và Quyết định số 46/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 1 năm 2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 xã Hợp Tiến. Việc lập kế hoạch sử dụng đất đã được các cấp các ngành nhận thức rõ tầm quan trọng trong công tác quản lý và dần đi vào nề nếp, hàng năm UBND xã lập kế hoạch sử dụng đất, báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đánh giá tình hình quản lý quy hoạch, kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt. 4.1.3.5. Tình hình tranh chấp, khiếu nại tố cáo về sử dụng đất và kết quả xử lý Trong những năm qua, trên địa bàn xã chủ yếu xảy ra tranh chấp về đất đai giữa hộ gia đình với hộ gia đình và thường được tổ chức hoà giải ở cơ sở là chủ yếu, thời gian hoà giải kịp thời, đúng pháp luật, số vụ phải chuyển đến xã giải quyết bình quân mỗi năm khoảng từ 5 – 6 vụ và đều được giải quyết nhanh chóng không để vụ việc kéo dài, khiếu kiện vượt cấp.
  42. 34 Những khiếu nại về đất của người dân chủ yếu liên quan đến giá đền bù thiệt hại về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình phúc lợi công cộng. Mọi khiếu nại của người dân đã được xã quan tâm giải quyết đúng pháp luật và đều nhận được sự đồng tình, ủng hộ của người dân, do đó không có vụ việc khiếu nại kéo dài. - Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với các phòng ban chuyên môn cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân trên địa bàn xã. - Đến nay trên địa bàn xã cơ bản đã giải quyết dứt điểm những đơn thư khiếu nại của người dân. 4.1.3.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai. Xã đã thực hiện tốt công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm theo chỉ thị số 21/2014/CT-TTg ngày 1 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Đến nay xã đã hoàn thành công tác thống kê đất đai năm 2015 đúng theo quy định. 4.1.3.7. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Qua các kỳ kiểm kê đất đai (2010, 2015), xã đã lập xong bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/10,000 làm cơ sở cho việc quản lý cũng như định hướng sử dụng đất tại địa phương. Nhìn chung trong những năm qua công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính được tiến hành tương đối khẩn trương giúp các thôn, xóm của xã nắm chắc quỹ đất, tăng cường một bước công tác quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ kịp thời việc giao đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  43. 35 4.1.3.8. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được triển khai trên địa bàn xã theo đúng trình tự và thủ tục quy định, tiến hành giao đất ổn định cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn, tạo điều kiện cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh. Trong năm 2017 đã tiến hành công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất như sau: tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn, nâng tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đạt 92,3%. Tiếp nhận và thẩm định 150 hồ sơ giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, với diện tích trên 1.344 ha để thực hiện 150 dự án. 4.1.3.9.Quản lý tài chính về đất đai Việc thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai của xã được giao cho các chi cục thuế và căn cứ vào các văn bản của UBND tỉnh để tổ chức thực hiện, hàng năm xã đều trích lại một phần nguồn thu từ đất để đầu tư trở lại phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 4.1.3.10. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo khung giá của UBND huyện ban hành được UBND xã thực hiện chặt chẽ theo sự chỉ đạo của UBND huyện. 4.1.3.11 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử Công tác quản lý đất đai của các cấp chính quyền trong xã đã được tổ chức thực hiện tốt; vai trò quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được quan tâm đúng mức. Công tác thi hành các quy định pháp luật về đất đai đã được quan tâm, bảo đảm thực hiện ngày càng nề nếp và đi vào ổn định, tuy nhiên vẫn
  44. 36 còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng không nhỏ đến cố gắng, vai trò và hiệu quả của công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 4.1.3.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Uỷ ban nhân dân huyện đã tổ chức các đợt thanh tra về việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cơ sở, thanh tra sử dụng đất của các doanh nghiệp, thanh tra quản lý Nhà nước về đất đai đối với cấp xã. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai không chỉ giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai mà qua đó còn là dịp để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về Luật đất đai, giúp các nhà xây dựng luật hiểu sâu sắc hơn sự phức tạp của mối quan hệ đất đai, từ đó có chính sách điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn quản lý. 4.1.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai - Được sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên phối hợp với UBND huyện Đồng Hỷ, giao cho UBND xã Hợp Tiến đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, công khai các thủ tục hành chính về nhà đất, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, đăng ký thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. - Thực hiện tốt công tác cung cấp thông tin trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai, hiện trạng, quy hoạch và đối tượng sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về thông tin đất đai trên địa bàn, tạo tiền đề cho việc hình thành thị trường bất động sản và lành mạnh hóa các hoạt động giao dịch mua bán đất đai, chuyển quyền sử dụng đất, đền bù giải phóng mặt bằng và các giao dịch khác được thực hiện đúng với quy định của Nhà nước.
  45. 37 4.1.3.14. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. Trong những năm qua, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã được Đảng và Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm trong việc tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật. - Tuyên truyền bằng xe lưu động, gắn băng rôn, khẩu hiệu. - Tổ chức hội nghị, mở lớp tập huấn kiến thức pháp luật theo từng chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Nhà nước cho cán bộ. - Tổ chức thường xuyên việc sinh hoạt mô hình “Ngày pháp luật”. - Cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; khai thác có hiệu quả hệ thống văn bản pháp luật được cập nhật, lưu trữ trên mạng internet, cổng thông tin điện tử và Công báo của Chính phủ, Công báo của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng và khai thác tủ sách pháp luật ở các cơ quan, đơn vị. 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2016 Diện Cơ cấu STT Loại đất Mã tích (%) (ha) Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã 5447,39 100 1 Đất nông nghiệp NNP 4995,29 91,70 1.1 Đất lúa DLA 570,91 10,48 1.2 Đất trồng lúa nương LUN 0,00 0,00 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 71,73 1,31 1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 756,24 13,88 1.4.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNC 141,84 2,60 1.4.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm LNQ 8,99 0,16 1.4.3 Đất trồng cây lâu năm khác LNK 605,41 11,11 1.5 Đất rừng sản xuất RSX 3575,49 65,63 1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 15,92 0,29 1.7 Đất làm muối LMU 0,00 0,00 1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 5,00 0,09 2 Đất phi nông nghiệp PNN 290,67 5,34
  46. 38 Diện Cơ cấu STT Loại đất Mã tích (%) (ha) 2.1 Đất ở OCT 59,01 1,08 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình 2.2 CTS 0,70 0,01 sự nghiệp 2.3 Đất an ninh CAN 0,00 0,00 2.3 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 1,20 0,02 2.4 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 0,00 0,00 2.5 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRA 2,20 0,04 2.6 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,44 0.00 2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 6,16 0,11 2.8 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 10,18 0,18 2.9 Đất sông, suối SON 30,26 0,55 Đất phát triển hạ tầng (Đất có mục đích 2.10 DHT 147,32 2,70 công cộng) 2.10.1 Đất giao thông DGT 100,26 1,84 2.10.2 Đất thủy lợi DTL 21,27 0,39 2.10.3 Đất công trình năng lượng DNL 0,80 0,01 2.10.4 Đất bưu chính viễn thông DBV 0,02 0,00 2.10.5 Đất cơ sở văn hóa DVH 1,06 0,01 2.10.6 Đất cơ sở y tế DYT 0,41 0,00 2.10.7 Đấ cơ sở giáo dục- đào tạo DGD 3,41 0,06 2.10.8 Đất chợ DCH 0,77 0,01 2.11 Đất phi nông nghiệp khác PNK 5,20 0,09 3 Đất chưa sử dụng DCS 161,43 2,96 (Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ) Tính đến ngày 31/12/2016, huyện Đồng Hỷ có 5447,39 ha diện tích đất tự nhiên: * Đất nông nghiệp: Có diện tích 4995,29 ha, chiếm 91,70% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: - Đất lúa có diện tích 570,91 ha, chiếm 10,48% so với diện tích đất tự nhiên. - Đất trồng cây hàng năm còn lại có diện tích 71,73ha, chiếm 1,31% so với diện tích đất tự nhiên. - Đất trồng cây lâu năm với diện tích 756,24 ha, chiếm 13,88% so với diện tích đất tự nhiên, trong đó:
  47. 39 +Đất trồng cây công nghiệp lâu năm có diện tích 141,84 ha, chiếm 2,60% so với diện tích tự nhiên. + Đất trồng cây ăn quả lâu năm có diện tích 8,99 ha, chiếm 0,16% so với diện tích đất tự nhiên. + Đất trồng cây lâu năm khác có diện tích 605,41 ha, chiếm 11,11 % so với diện tích đất tự nhiên. - Đất rừng sản xuất có diện tích 3575,49 ha, chiếm 65,63% so với diện tích đất tự nhiên. - Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích 15,92 ha, chiếm 0,29% so với diện tích đất tự nhiên. - Đất nông nghiệp khác có diện tích 5 ha, chiếm 0,09% so với diện tích đất tự nhiên. * Đất phi nông nghiệp: Có diện tích là 290,67 ha, chiếm 5,34% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: - Đất ở có diện tích 59,01 ha, chiếm 1,08 % tổng diện tích đất tự nhiên. - Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có diện tích 0,70 ha, chiếm 0,01 % tổng diện tích đất tự nhiên. - Đất cơ sở sản xuất kinh doanh có diện tích 1,20 ha, chiếm 0,02% so với diện tích đất tự nhiên. - Đất nghĩa trang, nghĩa địa có diện tích 6,16 ha, chiếm 0,11% so với diện tích đất tự nhiên. - Đất có mặt nước chuyên dùng có diện tích 10,18 ha, chiếm 0,18% so với diện tích đất tự nhiên. - Đất sông, suối có diện tích 30,26 ha, chiếm 0,55% so với diện tích đất tự nhiên. - Đất phát triển hạ tầng (Đất có mục đích công cộng) có diện tích 147,32 ha, chiếm 2,70% so với diện tích đất tự nhiên.
  48. 40 - Đất phi nông nghiệp khác có diện tích 5,20 ha, chiếm 0.09% so với diện tích đất tự nhiên. * Đất chưa sử dụng: Hiện còn 161,43 ha, chiếm 2,96% so với diện tích đất tự nhiên. Bảng 4.2. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2017 so với năm 2016 Đơn vị: ha So sánh năm 2017 Diện tích STT Loại đất Mã DT 2017 Tăng (+) năm 2016 (ha) Giảm (-)ss Tổng diện tích đất tự 5447,39 5447,39 0,00 nhiên toàn xã 1 Đất nông nghiệp NNP 4995,29 5041,79 46,50 1.1 Đất lúa DLA 570,91 556,39 -14,52 1.2 Đất trồng lúa nương LUN 0,00 0,00 0,00 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 71,73 72,13 0,40 1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 756,24 804,66 48,42 Đất trồng cây công nghiệp 1.4.1 LNC 141,84 188,26 46,42 lâu năm 1.4.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm LNQ 8,99 10,99 2,00 Đất trồng cây lâu năm 1.4.3 LNK 605,41 605,41 0,00 khác 1.5 Đất rừng sản xuất RSX 3575,49 3575,49 0,00 1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 15,92 15,92 0,00 1.7 Đất làm muối LMU 0,00 0,00 0,00 1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 5,00 17,20 12,20 2 Đất phi nông nghiệp PNN 290,67 373,68 83,01 2.1 Đất ở OCT 59,01 61,61 2,60 Đất xây dựng trụ sở cơ 2.2 CTS 0,70 0,70 0,00 quan, công trình sự nghiệp 2.3 Đất an ninh CAN 0,00 0,09 0,09 Đất cơ sở sản xuất kinh 2.3 SKC 1,20 3,81 2,61 doanh Đất cho hoạt động khoáng 2.4 SKS 0,00 10,00 10,00 sản 2.5 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRA 2,20 4,00 1,80 2.6 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,44 1,50 1,06 2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 6,16 7,56 1,40
  49. 41 So sánh năm 2017 Diện tích STT Loại đất Mã DT 2017 Tăng (+) năm 2016 (ha) Giảm (-)ss Đất có mặt nước chuyên 2.8 SMN 10,18 10,18 0,00 dùng 2.9 Đất sông, suối SON 30,26 30,26 0,00 Đất phát triển hạ tầng (Đất 2.10 DHT 147,32 179,01 31,69 có mục đích công cộng) 2.10.1 Đất giao thông DGT 100,26 125,69 25,43 2.10.2 Đất thủy lợi DTL 21,27 23,60 2,33 2.10.3 Đất công trình năng lượng DNL 0,80 0,80 0,00 2.10.4 Đất bưu chính viễn thông DBV 0,02 0,02 0,00 2.10.5 Đất cơ sở văn hóa DVH 1,06 2,34 1,28 2.10.6 Đất cơ sở y tế DYT 0,41 0,41 0,00 Đất cơ sở giáo dục- đào 2.10.7 DGD 3,41 3,93 0,52 tạo 2.10.8 Đất chợ DCH 0,77 0,77 0,00 2.11 Đất phi nông nghiệp khác PNK 5,20 7,40 2,20 3 Đất chưa sử dụng DCS 161,43 31,92 -129,51 ( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ) Qua bảng 4.2 so sánh biến động diện tích đất theo nhu cầu sử dụng của xã Hợp Tiến biến động qua giai đoạn 2016 - 2017 ta thấy: - Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2017 là 5041,79 ha tăng 46,50 ha so với tổng diện tích năm 2016 (4995,29 ha) trong đó: + Diện tích đất trồng lúa năm 2017 là 556,39 ha giảm 14,52 ha so với năm 2016 (570,91 ha). + Đất trồng cây hàng năm khác năm 2017 có diện tích là 72,13 ha so với năm 2016 có diện tích là (71,73 ha) tăng 0,40 ha. + Đất trồng cây lâu năm năm 2017 là 804,66 ha so với năm 2016 có diện tích là (756,24 ha), tăng 48,82 ha. - Đất rừng sản suất năm 2017 có diện tích là 3575,49 ha không có biến động so với năm 2016. - Đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2017 có diện tích là 15,92 không có biến động so với năm 2016.
  50. 42 - Nhóm đất phi nông nghiệp năm 2017 có diện tích là 373,68 ha so với năm 2016 có diện tích (290,67 ha) thì diện tích đất phi nông nghiệp tăng 83,01 ha. - Đất có mặt nước chuyên dùng năm 2017 có diện tích 10,18 không có biên động so với năm 2016. - Đất xây dựng trụ sở cơ quan năm 2017 có diện tích là 0,70 ha, không có biến động so với năm 2016. - Đất Đất cơ sở sản xuất kinh doanh năm 2017 có diện tích là 3,81 ha, tăng 2,61 ha so với năm 2016. - Đất tôn giáo, tín ngưỡng năm 2017 là 1,50 ha tăng 1,06 so với năm 2016. - Đất nghĩa trang, nghĩa địa năm 2017 là 7,56 ha tăng 1,40 ha so với năm 2016. - Đất sông, suối, kênh, gạch không có biến động. - Đất chưa sử dụng năm 2017 có diện tích là 31,92 ha giảm 129,51 ha so với năm 2016. 4.2 Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên theo đối tượng sử dụng giai đoạn 2016 – 2018 4.2.1. Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Hợp Tiến - Đối với hộ gia đình, cá nhân Bảng 4.3. Kết quả cấp mới GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 Tổng số hộ Tổng số hộ cấp Tổng số hộ chưa gia đình, được cấp được STT Năm cá nhân cần Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng số Tổng số cấp (%) (%) 1 2016 125 120 96 5 4 2 2017 142 136 95,77 6 4,22 3 2018 95 93 97,89 2 2,10 Tổng cộng 362 349 96,40 13 3,59 ( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ) Qua bảng 4.3 cho thấy công tác cấp GCNQSD đất của xã Hợp Tiến như sau:
  51. 43 Tổng số hộ gia đình, cá nhân cần cấp là 362 hộ, trong đó xã cấp được 349 hộ gia đình cá nhân (chiếm 96,40%) còn 13 trường hợp chưa được cấp chiếm 3,59% là do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này. Giai đoạn 2016-2018 huyện Đồng Hỷ đã làm tốt công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân cụ thể: - Năm 2016 có 125 hộ gia đình, cá nhân cần cấp, xã đã cấp cho được 120 hộ gia đình, cá nhân chiếm 96% còn 5 hộ chưa cấp chiếm 4% là do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này. - Năm 2017 có 142 hộ gia đình, cá nhân cần cấp, xã đã cấp cho được 136 hộ gia đình, cá nhân chiếm 95,77% còn 6 hộ chưa cấp chiếm 4,22% là do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này. - Năm 2018 có 95 hộ gia đình, cá nhân cần cấp, xã đã cấp cho được 93 hộ gia đình, cá nhân chiếm 97,89% còn 2 hộ chưa cấp chiếm 2,10% là do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này.
  52. 44 -Trong năm 2018 công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu giảm đi, chủ yếu do thực hiện cấp đổi, cấp lại. Bảng 4.4. Diện tích đất cấp cho hộ gia đình, cá nhân tại xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 2018 Tổng số diện tích Tổng số diện Tổng số diện đã cấp tích chưa cấp STT Năm tích cần Tổng số Tỷ lệ Tỷ lệ cấp(m2) Tổng số (m2) (%) (%) 1 2016 35.409 35.313 99,72 96 0,27 2 2017 35.708 35.568 96,60 140 0,39 3 2018 35.108 35.028 99,77 80 0,22 Tổng cộng 106.225 105.909 99,70 316 0,29 ( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ) Qua bảng 4.4 ta thấy kết quả cấp mới GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân về diện tích của xã trong giai đoạn 2016-2018 với tổng diện tích cần cấp là 106.225 m2 tổng diện tích đã cấp được là 105.909 m2 đạt 99,70% tổng diện tích cần cấp, còn 316 m2 chưa cấp được chiếm 0,29%, Cụ thể: - Năm 2016 tổng diện tích cần cấp là 35.409 m2 cấp được 35.313 m2 đạt 99,72% còn 96 m2 chưa cấp được chiếm 0,27 %. - Năm 2017 tổng diện tích cần cấp là 35.708 m2 đã cấp được 35.568 m2 đạt 96,60 % còn 140 m2 chưa cấp được chiếm 0,39%. - Năm 2018 tổng diện tích cần cấp là 35.108 m2 đã cấp được 35.028 m2 đạt 99,77 % còn 80 m2 chưa cấp được chiếm 0,22%. Việc cấp GCN cho đất trong 3 năm qua đạt khá cao tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn, 1 số diện tích về cấp GCN chưa được cấp là do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự
  53. 45 tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này. - Đối với tổ chức: Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018 Số tổ chức Số tổ chức Số tổ chức đã cấp cần cấp chưa cấp STT Năm theo kế Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng số Tổng số hoạch (%) (%) 1 2016 8 5 62,5 3 37,5 2 2017 5 3 60,0 2 40,0 3 2018 3 2 66,6 1 33,3 Tổng cộng 16 10 62,5 6 37,5 ( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ.) Qua bảng 4.5 cho thấy công tác cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 như sau: Năm 2016 có 8 tổ chức cần cấp theo kế hoạch xã đã cấp được 5 tổ chức đạt 62,5 % còn 3 tổ chức chưa cấp được do chưa hoàn chỉnh hồ sơ chiếm 37,5 % . Năm 2017 có 5 tổ chức cần cấp theo kế hoạch xã đã cấp được 3 tổ chức đạt 60,0 % còn 2 tổ chức chưa cấp được do chưa hoàn chỉnh hồ sơ chiếm 40 % . Năm 2018 có 3 tổ chức cần cấp theo kế hoạch xã đã cấp được 2 tổ chức đạt 66,6% còn 1 tổ chức chưa cấp được do chưa hoàn chỉnh về hồ sơ chiếm 33,3%. Tổng cộng trong giai đoạn 2016-2018 xã đã cấp GCNQSDĐ được cho 10 tổ chức cần cấp theo kế hoạch đạt 62,5% còn 6 tổ chức chưa cấp được chiếm 37,5% là do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết
  54. 46 do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này. Bảng 4.6. Diện tích đất cấp cho tổ chức trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: m2 Số diện Số diện tích đã Số diện tích tích tổ cấp được chưa cấp được STT Năm chức cần Tỷ lệ Tỷ lệ cấp theo kế Tổng số Tổng số (%) (%) hoạch 1 2016 720 450 62,5 270 37,50 2 2017 450 270 60 180 40 3 2018 390 260 66,6 130 33,3 Tổng cộng 1.560 980 62,82 580 37,17 (Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ.) Qua bảng 4.6 ta thấy: xã đã cấp GCNQSDĐ về diện tích cho tổ chức: Tổng diện tích cần cấp theo kế hoạch là 1.560 m2 số diện tích đã cấp được là 980 m2 đạt 62,82% so với số diện tích cần cấp theo kế hoạch, còn 580 m2 chưa cấp được chiếm 37,17 % số diện tích cần cấp theo kế hoạch do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này. - Năm 2016 diện tích cấp là 450 m2 đạt 62,5% so với diện tích cần cấp 720 m2 còn 270 m2 chưa được cấp chiếm 37,50% do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này. - Năm 2017 diện tích cấp là 270 m2 đạt 60% so với diện tích cần cấp 450 m2 còn 180 m2 chưa được cấp chiếm 40% do hồ sơ thiếu và thủ tục hành
  55. 47 chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này. - Năm 2018 diện tích cấp là 260 m2 đạt 66,6% so với diện tích cần cấp 390 m2 còn 130 m2 chưa được cấp chiếm 33,3% do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này. 4.2.2. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Hợp Tiến, huyện Đồng H,ỷ tỉnh Thái Nguyên theo mục đích sử dụng, giai đoạn 2016 - 2018 - Đối với đất nông nghiệp: Bảng 4.7. Kết quả cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 GCNQSDĐ Diện tích ( ) Số hộ cần Số hộ Theo kế Diện STT Năm cấp theo Tỷ lệ Tỷ lệ được họach tích đã kế hoạch (%) (%) cấp (hộ) ( ) cấp ( ) (hộ) 1 2016 65 62 95,35 27.300 27.210 99,67 2 2017 58 56 96,55 24.360 24.250 99,54 3 2018 45 42 93,33 24.350 24.240 99,54 Tổng cộng 168 160 95,23 76.010 75.700 99,59 ( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ.)
  56. 48 Qua bảng 4.7 cho thấy tình hình cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp trên địa bàn xã năm 2016 -2018 tổng số hộ cần cấp là 168, số hộ cấp được 160 hộ đạt 95,23%, tổng diện tích diện tích cấp theo kế hoạch 76.010 m2 đã cấp được 75.700 m2 chiếm 99,59%. Năm 2016 tổng số hộ cần cấp là 65 hộ cấp được 62 hộ đạt 95,35% , diện tích đã cấp 27.210 m2 diện tích cấp theo kế hoạch 27.300 chiếm 99,67%. Năm 2017 tổng số hộ cần cấp là 58 hộ cấp được 56 hộ đạt 96,55%, diện tích đã cấp 24.250 m2 diện tích cấp theo kế hoạch 24.360 chiếm 99,54%. Năm 2018 tổng số hộ cần cấp là 45 hộ cấp được 42 hộ đạt 93,33%, diện tích đã cấp 24.240 m2 diện tích cấp theo kế hoạch 24.350 chiếm 99,54%. - Đối với đất phi nông nghiệp Bảng 4.8. Kết quả cấp cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 GCNQSDĐ Diện tích ( ) Số hộ cần Diện Số hộ Theo kế STT Năm cấp theo Tỷ lệ tích đã Tỷ lệ được cấp họach kế hoạch (%) cấp (%) (hộ) ( ) (hộ) ( ) 1 2016 60 58 96,66 8.109 8.103 99,92 2 2017 84 80 95,23 11.348 11.318 99,73 3 2018 50 48 96 10.758 10.735 99,78 Tổng cộng 194 186 95,87 30.216 30.156 99,80 (Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ.) Qua bảng 4.8 cho thấy công tác cấp GCNQSDĐ đất ở trên địa bàn xã có tổng số hộ cần cấp là 194 hộ, cấp được 186 hộ đạt 95,87% , diện tích đã cấp 30.156 m2 diện tích cấp theo kế hoạch 30.216 m2 chiếm 99,80%, còn 8 hộ chưa được cấp GCN là do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích
  57. 49 lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này. Năm 2016 tổng số hộ cần cấp là 60 hộ, cấp được 58 hộ đạt 96,66% , diện tích đã cấp 8.103 m2 diện tích cấp theo kế hoạch 8.109 m2 chiếm 99,92%, còn 2 hộ chưa được cấp GCN là do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này. Năm 2017 tổng số hộ cần cấp là 84 hộ, cấp được 80 hộ đạt 95,23% , diện tích đã cấp 11.318 m2 diện tích cấp theo kế hoạch 11.348 m2 chiếm 99,73, còn 4 hộ chưa được cấp GCN là do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này. Năm 2018 tổng số hộ cần cấp là 50 hộ, cấp được 48 hộ đạt 96% , diện tích đã cấp 10.735 m2 diện tích cấp theo kế hoạch 10.758 m2 chiếm 99,78%, còn 2 hộ chưa được cấp GCN là do hồ sơ thiếu và thủ tục hành chính chưa đúng gặp một số vấn đề như nhận tặng cho, nhận thừa kế không có giấy tờ, thiếu trích lục, cấp mới nhà ở chưa làm, có sự tranh chấp nên cán bộ đang xem xét để giải quyết do vậy chưa được cấp và một số ít sử dụng sai mục đích nên chưa cấp cho các trường hợp này.
  58. 50 4.2.3 Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bảng 4.9. Đánh giá sự hiểu biết người dân về công tác cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất Đúng Sai Không biết Nội dung đánh giá Tỉ lệ Hộ Tỉ Hộ Hộ Tỉ lệ % % lệ% 1.Những hiểu biết 25 83,3 4 13,3 1 3,3 chung về GCNQSDĐ 2.Về điều kiện cấp 20 66,6 7 23,3 3 10 GCNQSDĐ 3.Về trình tự, thủ tục 26 86,6 2 6,6 2 6,6 cấp GCNQSDĐ 4.Về nội dung ghi trên 30 100 0 0 0 0 GCNQSDĐ 5.Về kí hiệu 10 33,3 7 23,3 13 43,3 6.Về cấp mới 30 100 0 0 0 0 7.Về thẩm quyền cấp 13 43,3 6 20 11 36,6 GCNQSDĐ Qua bảng 4.9 ta thấy, sự hiểu biết của người dân trên địa bàn xã Hợp Tiến đạt kết quả khá cao. Có rất ít hộ trả lời sai hoặc không biết, cụ thể như sau : + Về nội dung những hiểu biết chung về GCNQSDĐ có 25 hộ trả lời đúng đạt 83,3% còn lại có 04 hộ trả lời sai và có 01 hộ không biết chiếm tỉ lệ lần lượt là 13,3% và 3,3%. + Về điều kiện cấp GCNQSDĐ có 20 hộ trả lời đúng chiếm 66,6%. Còn lại có 7 hộ trả lời sai ứng với 23,3% và 3 hộ không biết ứng với 10%. + Về trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ có 26 hộ trả lời đúng tương đương với 86,6% và có 2 hộ trả lời sai và 2 hộ không biết đều chiếm tỉ lệ 6,6%.
  59. 51 + Về nội dung ghi trên GCNQSDĐ có 100% hộ đều trả lời chính xác. + Về kí hiệu có 10 hộ trả lời đúng chiếm 33,3%, còn lại 7 hộ trả lời sai và 13 hộ không biết câu trả lời. + Về cấp mới, có 30/30 hộ trả lời đúng, đạt tỉ lệ 100%. + Về thẩm quyền cấp GCNQSDĐ có 13 hộ trả lời đúng chiếm 43,3% và 6 hộ trả lời sai, 11 hộ không biết câu trả lời. Qua đó ta thấy sự hiểu biết của người dân về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt kết quả khá cao. Về cơ bản, người dân cũng đã hiểu được quyền lợi và lợi ích khi tham gia công tác cấp giấy. Ngoài ra để khắc phục những khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ cần tổ chức tuyên truyền rộng rãi pháp luật cho người dân và tăng cường các lớp hướng dẫn quy trình thủ tục cấp GCNQSDĐ. 4.3 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Hợp Tiến trong thời gian tới Từ thực tế cho thấy công tác cấp GCNQSD đất của xã gặp phải những thuận lợi và khó khăn như sau : 4.3.1 Thuận lợi Tính đến hết năm 2018 xã đã cấp GCNQSDĐ cho: - Đất nông nghiệp: đã cấp cho được 160 hộ gia đình với diện tích 75.700 m2, số GCNQSD đất đã được giao đến chủ là khoảng 140 giấy. - Đất ở : đã cấp được cho 186 hộ gia đình với diện tích là 30.156 m2, Số GCNQSD đất đã được giao đến chủ khoảng 170 giấy, đạt mức khá cao trên toàn xã, có thể đạt được kết quả này là do những yếu tố thuận lợi sau: - Xã Hợp Tiến có địa hình khá thuận lợi cho công tác quản lý về đất đai trên địa bàn nhất là công tác thống kê, đo đạc, xây dựng bản đồ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác cấp GCNQSD đất.
  60. 52 - Công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước được thực hiện tương đối tốt. Trình độ dân trí, nhận thức của người dân là khá tốt, vì thế họ sớm biết và hiểu được tầm quan trọng và ủng hộ nhiệt tình công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất. - Bên cạnh đó, do sự nỗ lực của các cấp chính quyền và sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên và UBND tỉnh Thái Nguyên, tạo điều kiện cho công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất hoàn thành theo đúng chỉ tiêu đề ra. Cán bộ chuyên môn có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao. 4.3.2. Khó khăn Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, xã còn gặp phải một số khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất, có nhiều nguyên nhân dẫn đến công tác kê khai, đăng ký ban đầu của xã đạt kết quả chưa cao : + Hồ sơ cấp GCNQSD đất nằm trong phạm vi các dự án quy hoạch. + Chỉ giới đất đai giữa các hộ gia đình và các thửa đất giáp ranh chưa xác định được rõ ràng. + Một số hộ gia đình chưa đăng ký kê khai cấp GCNQSD đất. + Thiếu kinh phí thực hiện kê khai đăng ký, thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất. + Nhận thức của các chủ sử dụng đất về kê khai đăng ký quyền sử dụng đất còn chưa cao. + Nhiệm vụ cấp GCNQSD đất diễn ra rất phức tạp mang tính xã hội, mất nhiều thời gian, công sức. Ngoài ra, một số hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp GCNQSD đất là do các nguyên nhân như: Tranh chấp, lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích. Trong các nguyên nhân trên thì nguyên nhân khiến các đơn còn lại chưa được cấp giấy chủ yếu là tranh chấp, sử dụng sai mục đích.
  61. 53 4.3.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Công tác cấp giấy của xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 - 2018 đạt kết quả 346 hộ được cấp giấy trong số 362 hộ đăng ký cấp giấy đạt tỷ lệ 95,58%. Các hộ chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do một số nguyên nhân như: tranh chấp, sử dụng sai mục đích, lấn chiếm. - Tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai về công tác cấp GCNQSD đất cho người dân - Đầu tư kinh phí phục vụ công tác cấp GCNQSD đất - Thực hiện quy hoạch sử dụng đất của địa phương cho phù hợp - Ngăn chặn kịp thời và xử lý các hành vi vi phạm luật đất đai - Đối với các hộ xảy ra tình trạng tranh chấp thì phối hợp với các ban ngành, giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp. - Về lấn chiếm căn cứ các quy định của Luật đất đai và các văn bản dưới luật xác định cụ thể nguồn gốc đất làm căn cứ. - Việc cấp GCNQSD đất cho các tổ chức cần giảm bớt các thủ tục phiền hà trong việc làm thủ tục cấp GCNQSD đất, xây dựng và trình kế hoạch cấp GCNQSD đất lên cấp huyện và tỉnh cũng như việc rà soát lại các nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức.
  62. 54 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Quá trình triển khai công tác cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên & Môi trường, diễn ra một cách dân chủ công khai, đối với các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy đều niêm yết danh sách công khai tại UBND xã kết quả đạt được. * Đối với hộ gia đình cá nhân: số lượng hộ gia đình, cá nhân cần cấp CNQSD đất trong giai đoạn 2016 - 2018 là 362 hộ, cấp được cho 346 hộ gia đình với tỉ lệ đạt 95,58 %. Trong đó còn 16 hộ gia đình, cá nhân chưa cấp được do thiếu hồ sơ cấp GCNQSD đất. * Đối với đất ở: Có tổng số hộ cần cấp theo kế hoạch trong giai đoạn 2016-2018 là 194 hộ, xã đã cấp được 186 hộ đạt 95,87% . * Đối với đất nông nghiệp: Tổng số hộ cần cấp trong giai đoạn 2016- 2018 là 168 hộ, xã cấp được 160 hộ đạt 95,23 % . * Đối với đất cho tổ chức: số tổ chức cần cấp theo kế hoạch có 16 tổ chức, số tổ chức đã cấp gồm 10 tổ chức, đạt 62,5%, số tổ chức chưa cấp được là 6 tổ chức đạt 37,5%, do thiếu hồ sơ cấp GCNQSD đất. Về ý kiến các hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện cấp GCNQSD đất là: tổ chức tuyên truyền rộng rãi pháp luật cho người dân, niêm yết các thủ tục cần thiết ở UBND xã, giảm bớt các giấy tờ, thủ tục rườm rà. 5.2. Đề nghị Trong khoảng thời gian thực tập vừa qua em đã được tìm hiểu công tác cấp GCNQSD đất của xã Hợp Tiến, em xin có một số đề nghị như sau: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, vận động người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân lập thủ tục kê khai đăng ký cấp GCN.
  63. 55 - Đối với những hộ không được cấp giấy do đất đó có tranh chấp, lấn chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và tiến hành phạt tiền đối với diện tích đó. - Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân. - Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
  64. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ, Báo cáo công tác năm 2016. [2] Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ, Báo cáo công tác năm 2017. [3] Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ, Báo cáo công tác năm 2018. [4] Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ, Báo cáo kết quả thống kê đất đai xã Hợp Tiến năm 2016-2017. [5] Luật đất đai năm 2003, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội. [6] Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13, Nxb lao động. [7] Nguyễn Thị Lợi (2013) – Bài giảng Đăng ký thống kê đất đai, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên [8] Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai, Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. [9] Phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai xã Hợp Tiến 2016 - 2017. [10] Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [11] Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [12] Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của ủa Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. [13] giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-365129.html.
  65. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT Họ và tên: Địa chỉ: Nghề nghiệp: . Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: I. Đánh giá hiểu biết chung về GCNQSD đất. 1. Sổ đỏ và GCNQSD đất có phải là một không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Khi đất chưa có GCNQSD đất thì có được thế chấp ngân hàng để vay vốn không? a. Có b. Không c. Không biết 3. Khi chưa có GCNQSD đất người sử dụng đất không được chuyển nhượng (bán) cho người khác. Theo bác đúng hay sai? a. Đúng b. Sai c. Không biết 4. Khi nhận GCNQSD đất thì người sử dụng đất cần phải sử dụng đúng mục đích mảnh đất đó? a. Đúng b. Sai c. Không biết 5. Hiện nay khi đi làm thủ tục cấp GCNQSD đất thì ghi tên cả vợ và chồng, hay có thể chỉ ghi tên một mình tên vợ hoặc chồng, nếu ghi tên một người được không? a. Được b. Không c. Không biết II. Về điều kiện cấp GCNQSD đất. 1. Nếu nhà bác sử dụng đất sai mục đích thì có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết
  66. 2. Chỉ có đất nông nghiệp mới được phép cấp GCNQSD đất? a. Đúng b. Sai c. Không biết 3. Trong hồ sơ cấp GCNQSD đất phải có kèm theo CMTND và giấy khai sinh không? a. Có b. Không c. Không biết 4. Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 5. Khi được thừa kế quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐ không? a. Có b. Không c. Không biết 6. Khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐ không? a. Có b. Không c. Không biết 7. Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người sử dụng đất có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết III. Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất. 1. Cấp GCNQSD đất bao gồm có các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế? a. Đúng b. Sai c. Không biết 2. Cấp GCNQSD đất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ không? a. Có b. Không c. Không biết 3. Hồ sơ cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất? a. Đúng b. Sai c. Không biết 4. Trường hợp được cấp giấy GCNQSD đất phải nộp tiền lệ phí thì nộp trước hay nộp sau? a. Trước b. Sau c. Không biết
  67. IV. Về nội dung ghi trên GCNQSD đất. 1. Trên GCNQSD đất có ghi các tài sản gắn liền với đất không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Trên GCNQSD đất có ghi thời hạn sử dụng đất không? a. Có b. Không c. Không biết 3. Sơ đồ thửa đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 4. Diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 5. Khi đất đai là tài sản chung của hai vợ chồng, theo bác GCNQSD đất sẽ ghi rõ họ tên ai? a. Vợ b. Chồng c. Cả hai d. Không biết 6. Mục đích sử dụng đất có được ghi trên GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết V. Về ký hiệu. 1. Đất ở nông thôn được ký hiệu như nào? a. ONT b. ODT c. DON d. Không biết 2. Đất bằng hàng năm khác được ký hiệu như thế nào? a. BHK b. BNK c. HNK d. Không biết 3. Đất rừng sản xuất được ký hiệu như nào? a. RTS b. RST c. RSX d. Không biết 4. Đất trồng lúa nước được ký hiệu như nào? a. LUA b. LUC c. LUB d. Không biết VI. Về cấp mới. 1. Khi GCNQSD đất bị ố nhoè, rách hoặc bị mất có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Theo bác cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là một không?
  68. a. Phải b. Không phải c. Không biết 3. Khi hợp nhiều thửa đất thành một thửa thì có phải cấp mới GCNQSD đất không? a. Phải b. Không phải c. Không biết 4. Khi tách một thửa đất thành nhiều thửa có phải làm cấp mới GCNQSD đất không? a. Phải b. Không phải c. Không biết VII. Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất. 1. Thẩm quyền xét duyệt GCNQSD đất là văn phòng đăng ký đúng hay sai? a. Đúng b. Sai c. Không biết 2 . Cấp nào tổ chức kê khai đăng ký đất đai và xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất? a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết 3. GCNQSD đất của UBND do cấp nào có thẩm quyền cấp? a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết 4. GCNQSD đất của trường học, bênh viện, nhà văn hóa do cấp nào có thẩm quyền cấp? a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết Xin trân thành cảm ơn ông (bà) ! Ngày tháng năm 2018 Người được phỏng vấn Người điều tra