Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, chẩn đoán và phòng trị bệnh cho lợn nái ngoại sinh sản tại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang

pdf 66 trang thiennha21 19/04/2022 3690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, chẩn đoán và phòng trị bệnh cho lợn nái ngoại sinh sản tại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_chan_doan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, chẩn đoán và phòng trị bệnh cho lợn nái ngoại sinh sản tại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN PHONG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, CHẨN ĐOÁN VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN PHONG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, CHẨN ĐOÁN VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Lớp: K47 - Dược Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến TS.Phan Thị Hồng Phúc, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị kỹ sư, công nhân tại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại trại. Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 11 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Văn Phong
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tỷ lệ axit amin thích hợp cho lợn nái nuôi con 13 Bảng 3.1. Bảng lịch sát trùng trại lợn nái 33 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang 35 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại qua 6 tháng thực tập 36 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con 39 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại 40 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con 43 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại 45 Bảng 4.7. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại 47 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại 48 Bảng 4.9. kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con 49
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự NLTĐ: Năng lượng trao đổi Nxb: Nhà xuất bản TT: Thể trọng TS : Tiến sĩ ATSH : An toàn sinh học UBND : Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện Vị trí địa lý 3 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trại 4 2.1.2. Cơ sở vật chất của trại 5 2.1.3. Thuận lợi, khó khăn 8 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 9 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản 9 2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản 16 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước 27 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 27 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 29 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32 3.1. Đối tượng 32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 32 3.3. Nội dung thực hiện 32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 32 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện 32
  7. v 3.4.2. Phương pháp thực hiện 32 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi 34 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang 35 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản 36 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc theo dõi tại trại qua 6 tháng thực tập . 36 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con 37 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang 40 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang 41 4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh 41 4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái 42 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang 44 4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang 44 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang 46 4.6.3.Kết quả chẩn đoán cho đàn lợn con tại tại trại 48 4.6.3. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con 49 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51 5.1. Kết luận 51 5.2. Đề nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta tuy gặp nhiều tình trạng bất ổn định nhưng vẫn phát triển khá mạnh, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, chẩn đoán và phòng trị bệnh cho lợn nái ngoại sinh sản tại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang”.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề Thực hiện được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. Biết được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Chẩn đoán được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề Đánh giá tình hình chăn nuôi tại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện Vị trí địa lý Trại lợn của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang thuộc địa phận của xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Là trại của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang thuộc công ty cổ phần phát triển chăn nuôi Hòa Phát - Tập đoàn Hòa Phát, trại được thành lập và đi vào sản xuất từ tháng 6 năm 2018. Trại nằm trên địa bàn thôn Hạ, thôn Đồng Chòi, thôn Bản Bầu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích là 67ha. Khu vực trại cách thị trấn An Châu, huyện Sơn Động khoảng 20km về phía Nam - Đông Nam. Trại nằm gần Quốc lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.Trại có tổng diện tích là 67ha, được bao quanh bởi đồi cao, cách xa khu dân cư khoảng 2 km về phía Đông Bắc, cách UBND xã Long Sơn 2,5 km về phía Đông Bắc. Điều kiện lý tưởng để đảm bảo ATSH trong chăn nuôi. Vị trí địa lý của trại: phía Tây Nam: Giáp đất canh tác của nhân dân thôn Hạ, cách đường quốc lộ 279 khoảng 2,5 Km. Phía Đông Bắc: Giáp sông Bè. Phía Đông Nam: Giáp cánh đồng thôn Bản Bầu, huyện Sơn Động. Phía Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thôn Đồng Chòi, huyện Sơn Động - Huyện Sơn Động có diện tích 845,77km², dân số năm 2009 là 67.724 người. * Điều kiện khí hậu: - Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hòa, mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh khô hanh, ít mưa.
  11. 4 - Nhiệt độ trung bình: 22,6ºC - Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9ºC - Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,6ºC - Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.564mm 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trại Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và giám sát mọi hoạt động của trại. Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 79 cán bộ công nhân viên: - Lao động gián tiếp có 16 người. + Tổng giám đốc công ty : 1 người + Kế toán: 1 người + Nhân viên hành chính: 2 người + Làm vườn, cấp dưỡng: 2 người + Vệ sinh: 2 người + Cơ điện: 4 người + Bảo vệ: 4 người - Lao động trực tiếp gồm có 80 người. + Trưởng trại:1 người + Phó trại: 1 người + Trưởng khu: 3 người +Phó khu: 1 người + Kỹ sư chăn nuôi: 13 người + Công nhân 3 khu :48 người + Sinh viên thực tập: 13 sinh viên
  12. 5 2.1.2. Cơ sở vật chất của trại Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích 67 ha, trong đó chuồng trại chăn nuôi 10ha, 5ha là nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại và khu vực ngoài trại. Diện tích còn lại là hệ thống các hạng mục đường giao thông nội bộ, cây xanh và hệ thống các công trình phụ trợ như hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, phòng cháy chữa cháy Hệ thống các công trình chuồng trại và các công trình phụ trợ được phân bổ thành từng khu vực chuyên biệt trên khu đất. Giao thông trong khu vực dự án được bố trí liên hoàn đảm bảo thuận tiện cho quá trình hoạt động. Ngoài ra, còn hệ thống cây xanh giúp tăng yếu tố cảnh quan và cải thiện điều kiện vi khí hậu cho khu vực dự án. Hệ thống cấp nước được bố trí đến từng trại, đảm bảo việc cấp nước đầy đủ cho công tác chăm sóc lợn. Đồng thời, để đảm bảo yếu tố môi trường chủ dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải sau khi xử lý đạt Quy chuẩn Việt Nam trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản, con giống do Công ty cổ phần phát triển chăn nuôi Hòa Phát cung cấp từ các trại giống trong hệ thống thuộc công ty. Trại bố trí thành 3 khu riêng biệt đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi. - Khu cách ly: Cách ly người vào trại trước khi vào khu sản xuất - Khu sinh hoạt: Gồm nhà điều hành + nhà ở + nhà ăn và khu sinh hoạt chung - Khu sản xuất gồm 4 khu chuồng : Chuồng cách ly, chuồng phối, mang thai, chuồng đẻ, chuồng cai sữa, trong đó có: + Chuồng cách ly: 1 chuồng + Khu chuồng phối và mang thai có: 2 chuồng phối, 3 chuồng mang thai, 1 chuồng phát triển hậu bị. + Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 184 ô chuồng.
  13. 6 + Khu chuồng cai sữa: 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có 64 ô chuồng + Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện cho việc rửa chuồng và sát trùng. Còn chuồng phối và mang thai, nền được đổ bê tông và thiết kế bán hầm. Trại phân ra nhiều khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, giàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu nhiệt độ. - Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu phần ăn và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra. - Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao do công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên sản xuất. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông ra bể biogas để xử lý. - Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau. - Các công trình khác: + Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ thống tường rào bằng bê tông và thép. + Gần khu chăn nuôi trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng, 1 phòng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở, nhà vệ sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1 nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho công nhân. + Bên cạnh đó trại còn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại.
  14. 7 Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng, chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập chung xa khu sản xuất để bán ra cho người dân trồng rau, lúa quanh vùng. Nhau thai và lợn bệnh chết được đeo đi tiêu hủy ở nhà xác. Nguồn nước thải được xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải và thải xuống hầm biogas. * Công tác vệ sinh thú y của trại Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty. - Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh tạo sự thoáng mát tự nhiên. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
  15. 8 - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc. 2.1.3. Thuận lợi, khó khăn 2.1.3.1. Thuận lợi Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang được cung cấp con giống, thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
  16. 9 Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.3.2. Khó khăn Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi qua quá trình sử dụng hư hỏng dẫn đến thiếu hụt, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản 2.2.1.1. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn: Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn: Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính xác, để phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra. + Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ: Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ, tẩy rửa vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, thoáng mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi cho lợn nái vào đẻ.
  17. 10 Trước khi đẻ một tuần cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa đất hoặc phân dính trên người, dùng khăn thấm nước, xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có chứa vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh cho lợn nái chúng ta chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. + Chuẩn bị ô úm lợn con: ô úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng nâng cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và hạn chế các bệnh, phòng ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt thích hợp. Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ô úm của lợn con, kích thước ô úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. + Chuẩn bị dụng cụ Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm bấm nanh, kìm bấm số tai, cân để cân khối lượng sơ sinh, khăn mặt hoặc vải màn, đèn thắp sáng, khay đựng dụng cụ, xô chậu đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức, thuốc kháng sinh - Trực và đỡ đẻ cho lợn Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ: Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều. Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng ra ngoài có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước
  18. 11 khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngoài dãn lỏng, 2 bên gốc đuôi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại không yên, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ: 10 giờ (đối với lợn chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời. Những biểu hiện khi lợn đẻ: Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay. Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống hoặc ngửa lên. Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ. - Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra: Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong xoang miệng và mũi chảy ra ngoài, không chảy ngược vào khí quản gây nghẽn đường thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó não không bị liệt. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt rời cuống nhau, nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái, dãn cơ, heo mềm nhũn không cử động. Gặp trường hợp này nhanh chóng dùng khăn lau móc nhớt trong xoang miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp lồng
  19. 12 ngực 60 lần/phút để tạo sự thông phổi. Có thể tác động như thế trong vòng 15 - 20 phút kết hợp với việc lau. Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau chất nhày toàn thân, cột rốn cách thành bụng 4 cm và cắt rốn cách chỗ buộc 1 cm. Chỉ cột rốn và kéo cắt rốn được sát trùng cẩn thận. Sau khi cắt rốn kiểm tra lại xem rốn có bị rỉ máu vì cột không chặt, nhúng rốn vào dung dịch cồn Iod 5% để sát trùng. Lợn sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nhằm tránh đau vú mẹ khi bú. Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngoài lạnh nhằm tránh tình trạng lợn con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33oC, nên cho lợn con bú khoảng 1 giờ sau đẻ. Lau sạch vú bằng cồn Iod sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thoáng mát, tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt. Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ sau sinh. Cắt đuôi cho lợn con trong vòng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn con. Sử dụng kéo bấm đã được sát trùng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp nối với cơ thể 2,5 cm, bôi thuốc sát trùng vào vết thương. Đuôi sẽ lành trong vòng 7 - 10 ngày, cắt đuôi quá ngắn hay quá đài đều không tốt. Bấm tai: là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo dõi quản lý đàn lợn vĩnh viễn. Cân khối lượng sơ sinh và ghi chép sổ sách cẩn thận. Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ: - Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: chuồng chật, lợn mẹ thiếu vận động hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu
  20. 13 Ca, P, lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, không đủ sức đẩy thai ra. Cũng có thể là thai quá to, ngôi thai không thuận, hoặc thai chết. Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 - 3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra 1 - 2 con sau đó không ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ. Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm Oxytocin cho lợn nái, chú ý không tiêm Oxytocin khi cổ tử cung chưa mở. Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà không đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh cẩn thận khi thao tác. 2.2.2.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con Bảng 2.1. Tỷ lệ axit amin thích hợp cho lợn nái nuôi con Loại axit amin Lợn nái chửa Lợn nái nuôi con Lyzine 3,5 3,8 Treonin 2,8 2,6 Met + xys 2,5 2,5 Tryptophan 0,8 0,8 Histidin 2,1 1,9 Lơxin 7,6 6,4 Izoloxin 3,7 4,5 Valin 4,4 4,6 Nguồn: Võ Trọng Hốt và cs (2000) [10] Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
  21. 14 sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con. Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến sản lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, loại củ quả đạm động vật, các loại khoáng, vitamin Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, photpho 0,7%. - Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con. Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 1kg đối với nái lứa 1 và 1,5kg đối với lứa 2 trở đi, cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1 cho ăn 2,5kg/ngày đối với nái lứa 1,3kg/ngày đối với nái lứa 2 và 3,5kg đối với lứa 3 trở đi. Sau đó mỗi ngày tăng lên 0,5kg + Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính Lứa 1: 1,5 + 0,45 x số con nuôi Lứa 2, 3, 4 : 2 + 0,5 x số con nuôi + Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa/ngày sáng và chiều, sau đó tăng lên 3 bữa (sáng, trưa, chiều). Sau khi chốt chuồng được 4 ngày thì cho ăn 4 bữa (sáng, trưa, chiều, đêm) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức ăn/ngày.
  22. 15 + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh, nếu có rau xanh. + Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30% + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn. + Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/ ngày cho lợn mẹ. Đối với lợn nái nội: Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ngày đêm: Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg) Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị. Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg) Thức ăn thô: 0,4 đơn vị Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm. Kỹ thuật cho ăn + Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách giữa các bữa nên chia đều nhau. + Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định. + Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con. + Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
  23. 16 + Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có biện pháp can thiệp kịp thời. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý. + Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, về sau tăng số giờ vận động lên. Khi thời tiết xấu thì không cho vận động, khi cho vận động chú ý đề phòng cảm lạnh, bẩn vú, những lợn nái có vú quá sệ thì chỉ cho vận động trong sân chơi. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các khung đẻ, không được vận động, vì vậy phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các khoáng và vitamin. + Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Vì vậy hằng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 24ºC, ẩm độ là 70 - 75%. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Diện tích chuồng cho lợn nái nuôi trên nền cứng là: 4 - 5 m chuồng ở/1 lợn nái và 15 m sân chơi/1 lợn nái. Còn đối với lợn công nghiệp nuôi trên chuồng sàn thì kích thước 2,4 m x 1,6 m, với mỗi khung cho lợn mẹ trong chuồng có kích thước từ 2,2 - 2,4 m x 0,7 m. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản * Bệnh viêm tử cung Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
  24. 17 mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao thường gây viêm tử cung.  Nguyên nhân bệnh viêm tử cung Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [12], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung. Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao gây viêm. Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung
  25. 18 huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli . Theo Lê Văn Năm (1999) [16], có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động dục (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật. Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: khẩu phần thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.  Triệu chứng Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể: + Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 420C trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ. + Thể mạn tính: không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
  26. 19 hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai làm chết thai.  Hậu quả của bệnh viêm tử cung Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [8], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng, nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai. - Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu. - Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
  27. 20 giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc. - Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được. - Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.  Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động dục, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
  28. 21 Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [17]: vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú. Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [22] cho biết: khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì có thể bị nhầm lẫn. Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối. Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho chính xác. Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất, thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất. * Bệnh viêm vú  Nguyên nhân gây bệnh viêm vú - Theo Trần Minh Châu (1996) [3], khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
  29. 22 + Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm bàng quang khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh. + Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương Lăng 2000 [11]). + Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.  Triệu chứng Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7 ngày có khi đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [20], viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2007 [14]). Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh casein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.  Hậu quả của bệnh viêm vú Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ. Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [13], bệnh viêm tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
  30. 23 Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo. Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp. Nếu viêm vú nặng dẫn đến nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm mủ thì khó chữa, lợn nái có thể chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau. * Bệnh sát nhau  Nguyên nhân: lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết, can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được nhau ra. Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [21], sau khi đẻ tử cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động đủ. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là canxi và photpho. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
  31. 24 + Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác. + Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucellaloes (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu tạo của nhau. - Triệu chứng: căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại: + Sát nhau hoàn toàn: toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn. + Sát nhau không hoàn toàn: ở động vật đơn thai một phần màng nhau còn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra ngoài, một số nhau còn sót lại trong tử cung con mẹ.  Điều trị Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [21] cho biết, can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những tổn thương. Tiêm Oxytocin dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục. * Hiện tượng đẻ khó Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không những gây tổn thương cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh, thậm chí cả lợn mẹ và lợn con có thể chết.  Nguyên nhân - Đẻ khó do nguyên nhân cơ thể mẹ: khi chăm sóc, nuôi dưỡng không tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ suy nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn đẻ của lợn yếu, thậm trí không rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên không đẩy
  32. 25 thai ra ngoài. Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Lợn quá gầy cũng dẫn đến đẻ khó. Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở không bình thường có chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc đẩy con ra ngoài gặp khó khăn. Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không bình thường, vôi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra được. Khi quá trình rặn đẻ kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con bị chết. Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép tử cung làm tử cung bị xoắn vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh dục trở nên không bình thường cũng gây đẻ khó. Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: kích tố nhau thai relaxin lúc đẻ tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở bán động háng, không giãn dây chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc prostagladin tiết ít không đủ gây co bóp tử cung nên không tống thai ra ngoài được. Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do quá ít thai, làm thai quá to không phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ. Thai bị dị hình hay quái thai. Đẻ khó do nguyên nhân bào thai thường chiếm 3/4, những nguyên nhân và loại hình đẻ khó có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp lại với nhau như bào thai quá to mà xương chậu lại quá nhỏ, thai to cộng với tư thế thai không bình thường khi rặn đẻ thai bị kẹt không ra được.  Triệu chứng Lợn nái đến ngày đẻ, nước ối vỡ ra, trong nước ối có lẫn phân su nhưng không thấy thai ra. Lợn nái có biểu hiện rặn nhiều lần, rặn mạnh, thậm chí lợn
  33. 26 nái còn rặn căng bụng, cong lưng, chân đạp vào thành chuồng để rặn nhưng thai vẫn không ra. Do thời gian rặn đẻ mạnh và kéo dài mà thai vẫn không ra làm cho lợn nái mệt mỏi. Nếu để lâu có thể dẫn đến hiện tượng thai bị ngạt mà chết. Khi đưa tay vào đường sinh dục thấy khung xoang chậu hẹp, thai to hoặc ở tư thế không bình thường nằm kẹt ở trước cửa xoang chậu.  Hậu quả Tử cung co bóp mạnh mà thai không ra, thai bị chèn ép, bị ngạt thở dẫn đến lợn con bị chết. Nếu mổ để lấy thai ra ngoài thì lợn mẹ hay bị chết hoặc không thể dùng sinh sản lứa sau. Do lợn nái rặn đẻ mạnh và kéo dài làm lợn nái mệt mỏi, kéo dài thời gian đẻ, sức co bóp của tử cung giảm, gây ra hiện tượng sót nhau, sót con dẫn đến viêm đường sinh dục. Khi dùng biện pháp can thiệp không đúng cách, gây xây xát niêm mạc tử cung, hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một số bệnh: viêm tử cung, viêm vú, sảy thai truyền nhiễm khi đó, niêm mạc sẽ có những vết sẹo gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ dẫn đến xảy thai, tiêu thai, đẻ non ở những lần sinh sản tiếp theo, thậm trí là vô sinh. * Bệnh bại liệt sau sinh Là bệnh mà lợn mẹ mất khả năng vận động sau thời gian sổ thai.  Nguyên nhân gây bệnh - Do thai quá to, tư thế và chiều hướng của thai không bình thường. - Quá trình thủ thuật kéo thai quá mạnh hay không đúng thao tác Từ đó gây tổn thương thần kinh tọa hoặc ảnh hưởng đến đám rối hông khum dẫn tới lợn mẹ bại liệt.
  34. 27  Biểu hiện bệnh - Lúc đầu lợn mẹ đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà nằm bẹp 1 chỗ. - Bệnh thường kế phát với 1 số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp như: chướng bụng đầy hơi, viêm phế quản cấp. - Nếu bệnh kéo dài, con vật dễ bị loét từng mảng da phía tiếp xúc với nền chuồng. - Sau 3 - 4 tuần con vật gầy dần và chết.  Biện pháp khắc phục - Thao tác can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật. - Hằng ngày trở mình cho lợn mẹ để tránh bầm huyết, hoại tử da và kế phát với chướng bụng, đầy hơi. - Tăng cường thức ăn có bổ sung nguyên tố vi lượng nhất là canxi và photpho. - Tiêm Mg - calcium cho lợn, đồng thời kết hợp với châm cứu. 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [12], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn mẹ sang lợn con do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung âm đạo.
  35. 28 Nguyễn Xuân Bình (2000) [2] cho biết, ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn, vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng Oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [7] cho biết, trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng nanh lợn con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh: Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10 ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ 2004) [13].
  36. 29 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển. Các nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên, vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao. Theo Bilken (1994) [1], viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm vi khuẩn E. coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương. Theo Urban V.P. và cs (1983) [27], Bilken (1994) [1], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E. coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Do đó, theo Smith B.B. (1995) [25], Taylor D.J. (1995) [26], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Khi mổ khám những lợn vô sinh, các tác giả đã xác định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có biến đổi bệnh lý là viêm vòi tử cung có mủ. Ở Pháp, các tác giả Pierre Brouillet và Bernard Faroult (2003) [18] đã nghiên cứu và kết luận: Điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và
  37. 30 đạt kết quả, xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của 30 phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị. Theo nguyên cứu của Martineau GP. (2011) [28], có nhiều bệnh nguyên học và sinh lý bệnh có thể được đề cập trong hội chứng rối loạn tiết sữa và viêm vú ở lợn nái sau đẻ do dùng những tên khác nhau: phức hợp viêm vú - viêm tử cung - mất sữa (MMA), hội chứng mất sữa, hội chứng rối loạn tiết sữa, phù thũng vú, hội chứng giảm tiết sữa, ngộ độc máu mất sữa và viêm vú sau đẻ. Theo Shrestha A. (2012) [29], hội chứng MMA gây chết khoảng 2% lợn nái nhưng tỷ lệ chết ở lợn con lên tới 80% do đói, ỉa chảy Nguyên nhân: (a) do dinh dưỡng: cho lợn ăn quá nhiều trong thời gian mang thai, lợn quá béo, thay đổi thức ăn đột ngột, hàm lượng vitamin E và Ca trong khẩu phần ăn thấp, thiếu xơ và nước uống; (b) do quản lý chăm sóc: lợn ít được vận động, lợn nái không được vệ sinh, vô trùng trước khi đẻ, không được quan tâm khi đẻ, thời gian đẻ kéo dài; (c) do chuồng trại: chật chội, nền chuồng không bằng phẳng, nhiệt độ môi trường cao, bầu vú lợn quá nóng do đặt đèn sưởi không thích hợp; (d) do bản thân lợn nái: đẻ nhiều con, dạ con lớn và nhão. Chẩn đoán lâm sàng: lợn sốt (40 - 410C), bỏ ăn, táo bón, bầu vú sưng cục bộ, nóng, đau. Theo Kemper N. và cs (2013) [23] tại 6 đàn nái hạt nhân ở Đức (2008 - 2010), 99,1% các mẫu sữa phân lập được vi khuẩn chủ yếu thuộc họ Enterobacteriaceae, Staphylococcaceae, Streptococcaceae và Enterococcaceae. Trong đó, E. coli chiếm nhiều hơn cả và những loài này cũng được tìm thấy trong sữa lợn khỏe, còn Staphylococcus spp, Lactococcus lactis được tìm thấy trong sữa lợn mắc hội chứng MMA
  38. 31 Theo Preibler R. và Kemper N. (2011) [24] trong nghiên cứu về lợn nái mắc MMA, có 16,6% bị sốt 400C, lợn kém ăn, sản lượng sữa giảm hoặc rối loạn tiết sữa. Các nghiên cứu của Trekaxova A. V. (1983) [19], về chữa bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng Novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch Novocain 0,5% liều từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 8,8 - 10 cm. Dung dịch Novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị Penicillin hay kháng sinh khác, từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.
  39. 32 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng Lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại trang trang trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: trang trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang - Thời gian tiến hành: từ ngày 20/05/2019 đến ngày 14/11/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. - Biện pháp phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện - Cơ cấu của đàn lợn nái sinh sản tại trại. - Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại. - Biện pháp vệ sinh phòng bệnh. - Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại. - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái của trại. 3.4.2. Phương pháp thực hiện - Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi: để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại. - Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái
  40. 33 sinh sản nuôi tại trại: thực hiện các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa, lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ theo quy trình chăn nuôi của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. Tiến hành sát trùng trại lợn theo lịch như sau: Bảng 3.1. lịch sát trùng trại lợn nái Trong chuồng Ngoài khu Thứ Chuồng nái Chuồng Ngoài vực chăn Chuồng đẻ chửa cách ly chuồng nuôi Phun sát Phun sát Quét hoặc rắc Phun sát trùng Phun sát Thứ 2 trùng toàn trùng toàn vôi đường đi + rắc vôi trùng bộ khu vực bộ khu vực Quét hoặc Phun sát trùng + Thứ 3 Phun sát trùng rắc vôi quét vôi đường đi đường đi Thứ 4 Xả vôi xút gầm Phun sát trùng Rắc vôi Rắc vôi Phun thuốc Phun sát trùng Phun thuốc Thứ 5 ruồi + xả vôi xút gầm ruồi Phun sát trùng Phun sát Phun sát Phun sát Thứ 6 Phun sát trùng + rắc vôi trùng trùng trùng Thứ 7 Phun sát trùng Phun sát trùng Chủ Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh Vệ sinh nhật chuồng chuồng tổng chuồng tổng khu - Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn: để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, chúng em tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Quan sát các biểu hiện như: trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm, phân ghi chép vào sổ theo dõi
  41. 34 hàng ngày. Từ các triệu chứng thu thập được tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại. 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi Số liệu thu được được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2010 cụ thể như sau: - Tỷ lệ lợn mắc bệnh: ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi - Tỷ lệ lợn khỏi: ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 ∑ số con điều trị - Tỷ lệ tiêm phòng: ∑ số con được tiêm phòng Tỷ lệ tiêm phòng (%) = x100 ∑ số con lợn - Tỷ lệ lợn con được thực hiện thao tác phẫu thuật: ∑ số con thực hiện phẫu thuật Tỷ lệ thực hiện (%)= x100 ∑ lợn con
  42. 35 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu được một số thông tin về tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 2 năm 2018-2019 được trình bày cụ thể trong bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang STT Loại lợn 2018 2019 1 Lợn đực giống 35 42 2 Lợn nái sinh sản 875 2700 3 Lợn hậu bị 150 300 4 Lợn con 5195 16000 Kết quả bảng 4.1 cho thấy, trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ và không nuôi lợn thịt. Số lượng lợn đực từ 2018 - 2019 dao động trong khoảng 35 - 42 con, lợn nái sinh sản dao động trong khoảng 875 - 2700 con, lợn hậu bị dao động trong khoảng 150 - 300 con và lợn con dao động trong khoảng 5195 - 16000 con. Số lợn đực giống tăng từ 35 con lên 42 con do số lợn nái tăng khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái tăng. Số lượng lợn nái có xu hướng tăng lên, lợn nái hậu bị tăng lên nhằm thay thế cho lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và loại thải. Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ, các số liệu liên quan của từng nái như số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi.
  43. 36 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc theo dõi tại trại qua 6 tháng thực tập Qua 6 tháng thực tập tại trại số lượng lợn nái mà em trực tiếp chăm sóc theo dõi trong giai đoạn từ 100 - 114 ngày chửa, được trình bày cụ thể trong bảng 4.2. Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại qua 6 tháng thực tập (Đơn vị: con) Tháng Số nái theo dõi Lợn con đẻ ra Lợn con cai sữa 5 30 445 360 6 60 876 726 7 60 900 724 8 60 916 900 9 60 946 930 10 60 932 915 11 30 460 450 Tổng 360 5475 5005 Kết quả bảng 4.2 cho thấy, số lượng lợn nái chửa, nái đẻ nuôi con theo dõi ngẫu nhiên trong 6 tháng thực tập. Số lượng lợn nái chửa mỗi tháng em theo dõi ngẫu nhiên trung bình là 51 nái, đây là những lợn nái chửa ở giai đoạn cuối 100-114 ngày, đã được chuyển lên chuồng nái đẻ để chờ đẻ và tập làm quen với chuồng đẻ. Khi lợn chuyển lên chuồng đẻ thì thẻ nái được gắn vào mỗi bảng thức ăn ở đầu ô chuồng, ghi ngày đẻ dự kiến, ghi bảng thức ăn để tiện cho ăn và chuẩn bị đỡ đẻ. Khi chăm sóc lợn nái bầu giai đoạn trước khi đẻ phải chú ý về khẩu phần ăn của từng con lợn, khi tra thức ăn cho lợn phải nhìn vào bảng thức ăn của từng con, nếu cho ăn quá nhiều hoặc quá ít đều ảnh hưởng tới bào thai.
  44. 37 Số lượng lợn con có sự chênh lệch sau các tháng và từ lúc đẻ đến lúc cai sữa là do 3 tháng đầu tiên giá lợn thấp, dịch đang diễn biến mạnh, số con đẻ ra trung bình lên tới 15,2 con lợn con/nái. Nhưng sẽ đập loại và chỉ nuôi 12 con/ nái. Các tháng về sau giá đã ổn định và dịch bắt đầu được dập tắt nên số lợn con đẻ ra sẽ được nuôi toàn bộ. Hàng ngày, ngoài các công việc trên, em còn tham gia vào vệ sinh chuồng trại, sát trùng chuồng nuôi với các công việc cụ thể như sau: rắc vôi ở đường đi và hai đường tra thức ăn để tiêu diệt mầm bệnh, vi khuẩn. Vệ sinh máng ăn: khi lau máng ăn của lợn mẹ phải chú ý vét hết thức ăn thừa, lau thật sạch để tránh thức ăn thừa còn trên máng bị thiu, mốc, con mẹ ăn phải sẽ ảnh hưởng sức khỏe, nếu lợn bầu ăn phải thức ăn mốc, ôi thiu dễ bị sảy thai. Cần xịt gầm chuồng hàng ngày để tránh mùi hôi bốc lên và giữ chuồng trại sạch sẽ hơn, khi xịt gầm chuồng cần chú ý không để nước bắn lên trên, làm ẩm ướt chuồng nuôi, không nên xịt gầm chuồng quá sớm vào mùa đông, nên xịt gầm chuồng sau 9 giờ để tránh lợn con bị lạnh sẽ dễ mắc bệnh hô hấp, tiêu chảy. 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con * Đỡ đẻ lợn con: kĩ thuật đỡ đẻ cho lợn con được em thực hiện như sau - Sau khi lợn mẹ đẻ, lấy lợn con từ trong chuồng ra. - Vuốt hết dịch vùng đầu và mặt. Vỗ nhẹ vào thân để kích thích hô hấp. - Vuốt hết màng bọc và nhớt ở phần thân và chân lợn. Dùng khăn lau khô người lợn, xoa bột Mistral cho khô, lợn con phải khô và sạch trước khi cắt dây rốn. - Cầm lợn con và dây buộc rốn, thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 2,5cm, dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây rốn, vùng cuống rốn bằng cồn Iod. - Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC - Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, lót thảm cho lợn
  45. 38 con ra bú. - Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú. * Thao tác bấm tai, mài nanh, cắt đuôi: lợn con sau khi bú mẹ sức khỏe tốt hơn, cứng cáp hơn sẽ được tiến hành mài nanh, bấm tai, cắt đuôi, * Thiến lợn đực và tiêm chế phẩm Intrafer-200- B12 cho lợn con: sau 3 ngày thì tiến hành làm cầu trùng tiêm kháng sinh và tiêm sắt. Sắt sẽ được tiêm bổ sung lần 2 vào 7 - 10 ngày tuổi nếu thấy cần thiết. Tai của lợn con sẽ được bấm bằng loại kìm bấm chuyên biệt. Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt. Thông thường trong chăn nuôi lợn nái sinh sản người ta thường thiến lợn vào 7 - 10 ngày tuổi. Nhưng thực tế trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ 3 - 5 sau khi sinh. Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh. Thao tác: đầu tiên là tiêm cho lợn con 0,5ml/con kháng sinh (Amoxicillin). Sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp thừng dịch hoàn vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn, bôi cồn vào vị trí thiến. * Thao tác mổ lợn con bị hecni Trước tiên ta cần cố định lợn con thật chặt để phẫu thuật, sau đó tiêm cho lợn con 0,5ml kháng sinh Amoxicillin, bôi cồn sát trùng quanh vị trí mổ, lấy giao thiến cắt một lỗ đúng tại vị trí ruột sa ra ngoài xoang bụng, sau đó nhẹ nhàng nhét ruột bị sa vào trở lại xoang bụng, khâu chắc 2 mép mổ phía trong và thực hiện rắc thêm bột Octamix AC có tác dụng kìm khuẩn. Cuối cùng khâu
  46. 39 phần da bên ngoài, sát trùng. Tiêm đủ 3 mũi kháng sinh là lợn con sẽ lành Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn trong thời gian em thực tập được thể hiện trong bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con Số con Số lợn lợn con con trực Tỷ lệ STT Công việc thực hiện sinh ra thực hiện (%) (con) (con) 1 Đỡ đẻ 5475 5475 100 2 Mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi 5475 5005 91,41 3 Thiến lợn đực 3002 2980 99,27 4 Mổ hecni 25 25 100 Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng ,em đã trực tiếp đỡ đẻ được 5475 con lợn con trong tổng số 5475 con lợn con sinh ra đạt tỷ lệ 100%; tiến hành mài nanh, bấm tai 5005 con trong tổng số 5475 con đạt tỷ lệ 91,41%; thiến lợn đực 2980 con trong tổng 3002 con lợn đực đạt tỷ lệ 99,27%. Và thực hiện mổ hecni được 25 con lợn con bị hecni trong tổng số 25 con bị đạt tỷ lệ 100%. Lợn con sau khi đẻ ra nếu nằm trong bọc thì cần xé bọc ngay để tránh lợn con bị ngạt, nếu lợn bị ngạt thì dùng tay vỗ nhẹ vào lưng lợn để kích thích hô hấp hoặc nâng 2 chân trước và 2 chân sau con lợn lại, gập bụng để kích thích hô hấp. Lợn con sau khi đẻ, lau sạch mình thì em có xoa thêm bột Mistral để lợn nhanh khô, giữ ấm và tăng cường sức đề kháng. Lợn con sau khi đẻ 30 phút thì cho ra bú mẹ, con nhỏ, yếu cho lên bú ở những vú đầu, những con to khỏe hơn cho bú ở những vú sau. Nếu lợn mẹ không cho lợn con bú, cắn con thì em cùng mọi người buộc chân lợn mẹ, cố định để cho lợn con bú sữa. Lợn con được 4 - 5 ngày tuổi thì em tiến hành lắp máng tập ăn và cho lợn con tập ăn. Vì lợn con mới sinh nên sức đề kháng yếu với điều kiện môi trường nên cần chú ý thắp bóng sưởi để giữ ấm, tránh các bệnh về hô
  47. 40 hấp và phòng ngừa tiêu chảy ở lợn con. Nếu lợn con bị lạnh hay bị tiêu chảy thì em có xoa thêm bột Mistral lên mình lợn và rắc lên sàn chuồng để chống rét cho lợn. Em thấy sử dụng bột Mistral cho lợn rất tốt, nhất là vào mùa đông lợn được giữ ấm tốt, người nhanh khô hơn sau khi đỡ đẻ so với những con không được xoa bột, lợn con có sức đề kháng tốt hơn với các bất lợi từ môi trường. Khi thao tác trên lợn con em đã rút ra được một số kinh nghiệm như: đỡ đẻ phải thao tác nhanh để không làm lợn con đau đớn, kêu la gây ảnh hưởng tới con nái đang đẻ, buộc dây rốn cho lợn con phải chắc vì một số trường hợp em buộc chưa chắc sau khi cắt dây rốn máu còn chảy thành tia, lợn con bị mất máu nhiều. Khi mài nanh, bấm số tai, thiến lợn đực phải tiến hành nhẹ nhàng vì lợn con còn rất nhỏ và yếu, nên tiến hành mài nanh, bấm số tai ngay sau khi đẻ 1 ngày và thiến lợn đực sau đẻ 3 ngày vì nếu mài nanh, bấm tai và thiến quá muộn thì lợn con dễ mất máu nhiều, vết thương khó lành hơn và lợn con quá to gây khó khăn cho việc cố định. 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang Trong suốt quá trình thực tập tại trại em đã theo dõi được tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại được thể hiện qua bảng 4.4. Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Số con đẻ Đẻ bình Tháng Số con đẻ Tỷ lệ (%) khó phải Tỷ lệ (%) thường can thiệp 5 30 29 96,66 1 3,34 6 60 58 96,66 2 3,34 7 60 60 100 0 0 8 60 59 98,33 1 1,67 9 60 60 100 0 0 10 60 60 100 0 0 11 30 29 96,66 1 3,34 Tổng 360 355 98,61 5 1,39
  48. 41 Kết quả bảng 4.4 cho biết tổng số lượng lợn đẻ được chọn theo dõi mỗi tháng, số con đẻ bình thường và số con đẻ phải can thiệp. Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp thấp chỉ từ 0– 3,34%, trung bình là 1,39%. Lợn nái đẻ khó phải can thiệp là do lợn đẻ ở những lứa đầu, do lợn ăn nhiều vào giai đoạn cuối của thai kì làm thai quá to, do ngôi thai không thuận, do lợn mẹ ít được vận động và do sức khỏe của con mẹ không tốt. Số lợn nái đẻ phải can thiệp với tỉ lệ thấp là do trong quá trình chăm sóc đã thực hiện đúng quy trình về thức ăn cho lợn nái mang thai. Tỉ lệ đẻ khó cao nhất chỉ 3,34% cho thấy sự chăm sóc thực hiện tốt quy trình kỹ thuật cho lợn nái sinh sản. Trong đỡ đẻ em rút được kinh nghiệm là cần chuẩn bị tốt lồng úm cho lợn con, vệ sinh vùng mông và âm hộ con mẹ trước khi đẻ. Khi lợn đẻ phải chú ý từng con một để biết con nào đẻ khó, con nào đẻ dễ, chú ý thời gian đẻ của mỗi con để biết nhanh hay chậm. Nếu con mẹ đẻ khó cần can thiệp sớm bằng cách dùng Oxytocin để kích thích co bóp cơ trơn tử cung, xoa bầu vú. Nếu thai quá to, con mẹ rặn đẻ không được phải nhanh chóng can thiệp đưa con ra ngoài để tránh ngạt, làm chết những con còn lại trong tử cung. Khi can thiệp phải chú ý sát trùng tay, đeo găng tay sát trùng, vệ sinh vùng mông, âm hộ, phải tiến hành nhẹ nhàng tránh gây đứt nhau, xây sát niêm mạc tử cung con nái. Những người trực tiếp đỡ đẻ và can thiệp đẻ khó phải cắt móng tay, nếu để móng tay dài có thể làm tổn thương lợn con mới sinh, ảnh hưởng tới niêm mạc tử cung của lợn mẹ. 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang 4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh Thực hiện phương châm ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’ nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được dịch bệnh sảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đặt lên
  49. 42 hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Với các công việc cụ thể như: dọn phân, xịt gầm, rắc vôi, phun sát trùng cho chuồng trại và phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn. Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có những thay đổi cho phù hợp. Các loại thuốc sát trùng mà trại sử dụng là Haniodine, Ommicide. Nguồn nước uống: hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý bằng Chlorine với nồng độ khoảng 3 – 5 ppm. Trong thời gian thực tập em đã tham gia vào vệ sinh phòng bệnh theo lịch sát trùng của trại là: phun sát trùng chuồng đẻ, rắc vôi đường đi, đường lấy phân, đường tra cám, xả vôi gầm và quét dọn vệ sinh toàn chuồng. Chủ nhật hàng tuần sau khi đã làm xong các công việc trong chuồng, em cùng mọi người tiến hành tổng vệ sinh bên trong và bên ngoài chuồng, dọn dẹp nhà tắm sát trùng và khu vực ăn uống, nghỉ trưa của công nhân. 4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái Trong quá trình thực tập tại cơ sở em đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tham gia vào công tác tiêm phòng cho đàn lợn nái, kết quả tiêm phòng cho lợn nái được thể hiện qua bảng 4.6. Bảng 4.6 cho thấy, quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con và lợn nái bằng vắc xin và thuốc của trại. Lợn con từ 2 - 3 ngày tuổi sẽ được tiêm chế phẩm Intrafer-200-B12 để phòng bệnh thiếu sắt ở lợn con, đồng thời tăng sức đề kháng cho lợn con và 100% số lợn con ở trại đều phải được tiêm sắt. Trong 6 tháng, em đã tiêm Intrafer-200-B12 và cho uống cầu trùng được 5005 con lợn con đạt tỷ lệ an toàn là 100%. Đồng thời nhỏ, tiêm phòng trị lợn con bị tiêu chảy bằng Octamix AC được 3000 lợn con. Lợn con 21 ngày tuổi sẽ được tiêm vắc xin Ingelvac Myco , Ingelvac Circo và em đã tiêm được 2550 con. Hàng tuần, lợn nái đang đẻ được tiêm Vetrimoxin LA - Oxytocin để phòng hội chứng MMA và kích sản dịch ra ngoài. Lợn đẻ 2 tuần được tiêm
  50. 43 FarowsuarB để phòng sảy thai truyền nhiễm. 3 tuần sau đẻ sẽ được tiêm vắc xin Ingelvac Myco + Ingelvac Circo là vắc xin suyễn và hội chứng còi cọc. heo nái cai sữa sẽ được tiêm Confavit500 để kích thích lên giống. Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con Liều Đường Số con Loại Thời Phòng Loại vắc Tỷ lệ an dùng đưa tiêm lợn gian bệnh xin- Thuốc toàn(%) (ml/con) thuốc (con) Hội chứng Vetrimoxin Tiêm 1ml/10kg MMA LA bắp Đẻ TT 60 100 Đẩy sản Oxytocin Khấu 2 dịch đuôi Sảy thai 2 tuần Tiêm truyền FarowsuarB 2 60 100 Lợn nái sau đẻ bắp nhiễm sinh sản Ingelvac Suyễn+Hội 3 tuần myco+ Tiêm chứng còi 2 60 100 sau đẻ Ingelvac bắp cọc Circo Kích thích Tiêm Cai sữa Confavit500 5 60 100 lên giống bắp 2-3 ngày Intrafer- Tiêm Thiếu sắt 2 5005 100 tuổi 200-B12 bắp 2-3 ngày Tiêu chảy Octamix AC 3 Uống 3000 100 2-3 ngày Diacoxin Cầu trùng 1 Uống 5005 100 Lợn con tuổi 5% Ingelvac Suyễn+Hội 2 21ngày Myco+ Tiêm chứng còi 2550 100 tuổi Ingelvac bắp cọc 2 Circo
  51. 44 Việc sử dụng vắc xin để phòng bệnh được thực hiện nghiêm túc theo đúng lịch tiêm vắc xin của Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. Nhờ đó mà khả năng miễn dịch của lợn được tăng lên, tỷ lệ số lợn nái mắc các bệnh về sinh sản giảm, số con sinh ra nhiều, lợn con đẻ ra khỏe mạnh ít bị bệnh, nâng cao hiệu quả kinh tế. 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang 4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các anh kỹ sư của trại. Qua đó chúng em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh. Sau đây là kết quả của công tác chẩn đoán bệnh dựa trên biểu hiện lâm sàng của con vật. * Bệnh viêm tử cung Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng. Lợn nái bỏ ăn, mệt mỏi, sốt 40,5 - 42ºC. * Bệnh sát nhau Triệu chứng khi lợn nái bị sát nhau: con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu. * Bệnh viêm vú Triệu chứng: bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có con đến một tháng. Viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú, vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau.
  52. 45 Lợn nái giảm ăn, nếu bị nặng thì bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5ºC - 42ºC kéo dài trong suốt thời gian viêm. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đôi khi có máu. Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100%. * Bệnh bại liệt sau sinh Triệu chứng: lợn đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà chỉ nằm bẹp 1 chỗ. Sau thời gian dài, vùng da tiếp xúc với nền chuồng bị thối loét. * Đẻ khó Triệu chứng: Lợn nái có biểu hiện rặn nhiều lần, rặn mạnh, thậm chí lợn nái còn rặn căng bụng, cong lưng, chân đạp vào thành chuồng để rặn nhưng thai vẫn không ra. Khi đưa tay vào đường sinh dục thấy khung xoang chậu hẹp, thai to hoặc ở tư thế không bình thường nằm kẹt ở trước cửa xoang chậu Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh được trình bày ở bảng 4.6 như sau: Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Chỉ tiêu theo dõi Số nái Số nái Tỷ lệ theo dõi mắc bệnh (%) Tên bệnh (con) (con) Viêm tử cung 360 12 3,33 Sát nhau 360 4 1,11 Viêm vú 360 2 0,56 Bại liệt sau sinh 360 5 1,39 Đẻ khó 360 5 1,39
  53. 46 Kết quả bảng 4.6 cho biết, trong 360 con lợn nái theo dõi có 12 con mắc bệnh viêm tử cung, 4 con mắc bệnh sát nhau, 5 con có hiện tượng đẻ khó, 2 con mắc bệnh viêm vú và 10 con mắc bệnh bại liệt sau sinh. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung chiếm 3,33%, do đàn lợn nái ở đây thuộc các dòng nái giống ngoại có năng suất sinh sản cao, nhưng lại chưa thích nghi được hoàn toàn với điều kiện của nước ta, bên cạnh đó quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc chưa tốt kết hợp với khí hậu không thuận lợi. Mặt khác, do trong quá trình phối giống và quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó phải sử dụng thủ thuật để móc lấy thai không đúng kỹ thuật đã làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh đẻ khó chiếm 1,39% do lợn nái ít được vận động, ngôi thai không thuận, thai quá to, sức khỏe lợn mẹ yếu. Tỷ lệ mắc bệnh sát nhau là 1,11%, nguyên nhân gây nên bệnh này có thể do kế phát từ các ca lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở thể nặng, do cho ăn quá nhiều ở giai đoạn chửa kỳ 2 làm thai to, khó đẻ, do các thao tác đỡ đẻ không đúng làm đứt nhau, sát nhau. Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú là 0,56 %, do kế phát từ bệnh viêm tử cung, do nền chuồng bẩn, vú bị tổn thương Tỷ lệ mắc bệnh bại liệt sau sinh là 1,39% do trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng chưa cung cấp đầy đủ các chất khoáng như: canxi, photpho 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang Sau 6 tháng thực tập trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh em đã thu được kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại được trình bày trong bảng 4.7. Kết quả bảng 4.7 cho thấy: trong 12 con mắc bệnh viêm tử cung điều trị khỏi 12 con đạt tỷ cao so với các bệnh cùng điều trị là 100% do bệnh được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Bên cạnh đó có 5 con mắc bệnh bại liệt sau sinh điều trị khỏi 4 con đạt tỷ lệ thấp là 80% do khi lợn đã mắc bệnh khả năng
  54. 47 phục hồi cơ xương rất khó nên khả năng đi lại, vận động kém hoặc mất khả năng vận động dẫn đến bị hoại tử phần tiếp xúc với nền sàn chuồng, nếu để lâu lợn mẹ gầy yếu dẫn đến chết. Có 4 con mắc bệnh sát nhau điều trị khỏi 3 con đạt tỷ lệ 75%. Đẻ khó có 5 con mắc điều trị khỏi 5 con, tỷ lệ khỏi đạt 100%. 2 con mắc bệnh viêm vú điều trị khỏi 1 con đạt tỷ lệ 50% do việc chẩn đoán bệnh thường khó khăn hơn, khi chúng ta phát hiện ra bệnh thì bệnh đã ở thể viêm nặng và điều trị khó khăn hơn. Bảng 4.7. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại Chỉ tiêu Thời Kết quả gian Thuốc điều Đường Số con Số con Liều lượng dùng Tỷ lệ trị tiêm điều trị khỏi Tên thuốc (%) (con) (con) bệnh (ngày) Oxytocin 2 ml/con Viêm tử Tiêm Vetrimoxin 1 ml/10 kg 3 12 12 100 cung bắp LA TT Oxytocin 2 ml/con Tiêm Sát nhau Vetrimoxin 1 ml/10 kg 3 4 3 75 bắp LA TT Vetrimoxin 1 ml/10kg Tiêm Viêm vú 3 2 1 50 LA TT bắp Bệnh bại Tiêm Canxi-B12 20 ml/con 2 - 3 5 4 80 liệt bắp Tiêm Đẻ khó Oxytocin 2 ml 1 5 5 100 bắp Đối với bệnh sát nhau, viêm tử cung sau đẻ trại dùng Oxytocin liều 2 ml/con để tăng cường co bóp cơ trơn tử cung, giúp đẩy nhau thai, sản dịch ra ngoài nhanh hơn. Kết hợp dùng kháng sinh để điều trị và phòng viêm nhiễm tái phát bằng Vetrimoxin LA với liều lượng là 1 ml/10 kg TT. Điều trị trong 3
  55. 48 ngày. Sau khi nhau thai, dịch tử cung ra hết em dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục. Bệnh viêm vú trại em dùng Vetrimoxin LA liều 1 ml/10 kg TT điều trị trong 3 ngày kết hợp vệ sinh sạch sẽ sàn chuồng và vệ sinh sát trùng vùng vú bị viêm. Với bệnh bại liệt sau sinh trại dùng Canxi - B12 với liều 20 ml/con, tiêm bắp, điều trị trong 2 - 3 ngày kết hợp với kiểm tra thức ăn, hỗ trợ con vật trở mình thường xuyên và vệ sinh sạch sẽ nền chuồng để tránh chỗ nằm lâu bị thối loét. Những con nái sau quá trình điều trị nhưng không có kết quả tốt trại em thường loại thải theo lịch loại thải của công ty, những con chết trại xử lý nhiệt và tận dụng làm nguồn thức ăn cho cá trê lai. Đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. 4.6.3.Kết quả chẩn đoán cho đàn lợn con tại tại trại Ngoài công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại thì em cũng được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp phải ở đàn lợn con. Sau đây là kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con của trại. Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại Số lợn Số lợn Tỷ lệ Biểu hiện chủ yếu Tên bệnh theo dõi mắc (%) quan sát được Hậu môn ướt do dính phân, Hội chứng 5005 701 14 phân loãng màu vàng, có mùi tiêu chảy tanh, thối khắm. Viêm khớp 5005 45 0,89 Khớp sưng, đi lại khó khăn. Trên da xuất hiện những nốt Viêm da 5005 17 0,34 lốm đốm nhỏ, nâu nhạt.
  56. 49 Kết quả bảng 4.8 cho thấy tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại, trong 5005 con lợn con theo dõi thì có 701 lợn con mắc hội chứng tiêu chảy chiếm 14%, có 45 con lợn con mắc bệnh viêm khớp chiếm 0,89%, có 17 con lợn con mắc viêm da chiếm 0,34%. Nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng còn yếu dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại hay nhiệt độ chuồng nuôi không thích hợp (lạnh quá hay nóng quá). Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con. Vì vậy, việc giữ ấm cho lợn con trong những ngày thời tiết lạnh giá là điều rất cần thiết, bên cạnh đó còn phải cung cấp thức ăn đảm bảo cả số lượng và chất lượng và nước uống đầy đủ. 4.6.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con Bảng 4.9. kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con Kết quả Thời Số lợn Tên Thuốc Liều Đường Số lợn gian điều Tỷ lệ bệnh điều trị dùng dùng khỏi dùng trị (%) (con) (con) Tiêu Interflox- 1ml/20- Tiêm 3 ngày 701 680 97 chảy 100 40kg TT bắp Viêm Vetrimoxin 1ml/10kg Tiêm 3 ngày 17 16 94,11 da L.A TT bắp Viêm Vetrimoxin 1ml/10kg Tiêm 3 ngày 45 42 93,33 khớp L.A TT bắp Kết quả bảng 4.9 cho thấy trong 701 lợn mắc bệnh tiêu chảy sau khi điều trị có 680 lợn khỏi bệnh chiếm tỷ lệ 97%, số lợn mắc viêm khớp là 45 con,
  57. 50 sau khi điều trị khỏi 42 con chiếm 93,33%, số lợn mắc viêm da là 17 con sau khi điều trị khỏi 16 con chiếm 94,11%. Tỷ lệ khỏi bệnh khá cao là do ngoài việc dùng thuốc để điều trị thì chúng em còn kết hợp với khâu nuôi dưỡng, chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng cho lợn con đồng thời tăng cường công tác vệ sinh thú y.
  58. 51 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang, em có một số kết luận như sau: Công tác vệ sinh trong và các khu vực quanh trại đều đạt tiêu chuẩn 5S (sẵn sàng, săn sóc, sắp xếp, sàng lọc, sạch sẽ). Trong chuồng nuôi hằng ngày luôn được vệ sinh sạch sẽ và rắc vôi tiêu độc khử trùng. Chăm sóc, nuôi dưỡng cho 360 lợn nái, lợn nái đẻ trung bình 15,2 con/nái/lứa. Có 98,61% nái đẻ bình thường và 1,39% nái đẻ khó phải can thiệp. Chăm sóc, nuôi dưỡng 5475 lợn con, số con còn sống đến cai sữa là 5005 con, tỷ lệ nuôi sống đạt 91,41%. Số lợn con sinh ra to, khỏe mạnh, giảm số lượng lợn con tồn lại trại, nâng cao hiệu quả kinh tế. Công tác phòng bệnh được thực hiện nghiêm túc, đúng theo lịch làm việc của công ty, qua đó đã hạn chế được tình trạng dịch bệnh sảy ra ở mức thấp nhất. Công nhân và kỹ sư trước khi vào khu vực chăn nuôi đều phải tắm sát trùng và thay quần áo lao động, chân đi ủng và nhúng vào chậu sát trùng đặt trước cửa của mỗi chuồng nuôi. Lịch vắc xin tại trại thì được thực hiện nghiêm ngặt, theo đúng lịch của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. 5.2. Đề nghị Công tác vệ sinh chuồng bầu và vệ sinh dụng cụ, vệ sinh gia súc trước khi phối giống, vệ sinh máng ăn, máng uống, cần được thực hiện tốt giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh. Tăng cường công tác quản lý lợn con để hạn chế thấp nhất tình trạng lợn con chết do bị đè và rơi xuống gầm. Cần chú ý tới việc sử dụng nước trong chuồng để chuồng luôn khô ráo, làm giảm tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh tiêu chảy.
  59. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Bilken (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái, heo con, heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35. 3. Trần Minh Châu (1996), Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 23(3), tr.65 5. Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội. 7. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, Tp.HCM. 9. Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hòa, Yamaguchi (2014), “Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý của bệnh tiêu chảy thành dịch trên lợn ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXI (số 2), tr. 43 – 55 10. Võ Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Võ Văn Sự, Vũ Đình Tôn, Nguyễn Khắc Tích, Đinh Thị Nông (2000), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng.
  60. 53 12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 44 - 52 13. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 165 - 169. 14. Lê Hồng Mận (2007), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Trần Thanh Vân (2014), Bài giảng chăn nuôi chuyên khoa, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 16. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 17. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học Thú y, Nhà xuất bản Đại học Hùng Vương. 18. Pierre Brouillet, Bernard Farouilt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Trekaxova A. V., Daninko L. M., Ponomareva M. I., Gladon N. P. (1983), Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 21. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập 17. 22. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2015) Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
  61. 54 II. Tài liệu tiếng Anh 23. Kemper N., Bardehle1 D., Lehmann J., Gerjets I., Looft H., Preibler R. (2013), “The role of bacterial pathogens in coliform mastitis in sows”, Berliner und Münchener Tierärztliche Wochenschrift, 126, Heft 3/4, Seiten, pp. 130-136. 24. Preibler R., Kemper N. (2011), Mastitis in sows - current knowledge and opinions, 62nd Annual Meeting of the European Federation of Animal Science, EAAP 2011, Stavanger, Norway. 25. Smith B.B., Martineau G., Bisaillon A., (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp. 40 - 57. 26. Taylor D.J., (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow University, U.K, pp. 315 - 320. 27. Urban V.P., Schnur V.I., Grechukhin A. N., (1983), “The metritis, mastitis agalactia syndrome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik sel skhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69-75. III. Tài liệu Internet 28. Martineau G.P. (2011), Pospartum Dysglactia Syndrome in sows, . 29. Shrestha,A.(2012), Mastitis, Metritis and Agalactia in sows, . 30. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con, fm471.html23.
  62. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Điều trị tiêu chảy cho lợn con Điều trị lợn nái
  63. Thụt rửa tử cung lợn nái Thiến lợn con Bố sung sắt cho lợn con Lợn nái bị viêm tử cung
  64. Lợn nái bị bại liệt sau sinh Lợn nái bị sát nhau, viêm Lợn con bị tiêu chảy Lợn nái xoang chậu hẹp khó đẻ
  65. Vetrimoxin LA Bio Genta-Tylosin Diacoxin 5% Octacin-en 1%
  66. Octamix AC Canxi-B12 Gel bôi trơn hỗ trợ móc thai Han-iodine 10%