Khóa luận Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

pdf 70 trang thiennha21 19/04/2022 3700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_phat_tr.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY THUỐC LÁ CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÃNG NGÂM, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY THUỐC LÁ CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÃNG NGÂM, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Thu Hoài Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu đối với mỗi sinh viên, nhằm giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học vào thực tiễn, so sánh kinh nghiệm lý thuyết với thực tiễn. Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”. Để hoàn thành tốt khoá luận này trước tiên tôi xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT, cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên ThS. Dương Thị Thu Hoài đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên UBND xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn cùng toàn thể người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập, điều tra và nghiên cứu tại địa phương. Do trình độ, kinh nghiệm của bản thân có hạn, thời gian thực tập không nhiều vì vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những sai sót, vì vậy rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 03 năm 2019 Sinh viên Hoàng Thị Hồng Nhung
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lịch phun thuốc cho ruộng thuốc lá 14 Bảng 2.2. Thời điểm và ngưỡng sử lý các loại sâu bệnh 14 Bảng 2.3. Tình hình sản xuất thuốc lá của một số nước trên thế giới 16 Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm 17 Bảng 3.1. Danh sách các thôn của xã được chọn làm mẫu điều tra 20 Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất và phân bổ đất đai của xã Lãng Ngâm năm 2017 26 Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Lãng Ngâm năm 2018 29 Bảng 4.3. Diện tích trồng thuốc lá tại các thôn của xã Lãng Ngâm qua 3 năm 33 Bảng 4.4. Số lượng hộ trồng thuốc lá tại các thôn qua 3 năm 34 Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của xã Lãng Ngâm qua 3 năm (2016 - 2018) 35 Bảng 4.6. Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra 36 Bảng 4.7. Tình hình sản xuất thuốc lá của các hộ được điều tra năm 2018 37 Bảng 4.8. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha thuốc lá của nhóm hộ được điều tra tại xã Lãng Ngâm trong năm 2018 38 Bảng 4.9. Kết quả sản xuất bình quân cho 1 ha của hộ được điều tra năm 2018 39 Bảng 4.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất 40 Bảng 4.11. Phân phối tiêu thụ thuốc lá của các hộ được điều tra theo từng kênh năm 2018 43 Bảng 4.12. Thuận lợi và khó khăn của các hộ trồng thuốc lá 47
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ các kênh tiêu thụ thuốc lá của các hộ tại xã Lãng Ngâm 43
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẲT Tên viết tắt Diễn giải BQC Bình quân chung BVTV Bảo vệ thực vật CC Cơ cấu CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa CP Cổ phần DT Diện tích ĐVT Đơn vị tính GTSX (GO) Giá trị sản xuất IC Chi phí trung gian KT - XH Kinh tế xã hội NN Nông nghiệp NSBQ Năng suất bình quân SX Sản xuất TB Trung bình TC Tổng chi phí TDTT Thể dục thể thao UBND Ủy ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẲT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 1.4. Bố cục của khóa luận 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4 2.1.2. Cây thuốc lá 5 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 15 2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu thuốc lá trên thế giới 15 2.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu thuốc lá ở Việt Nam 16 2.3. Bài học kinh nghiệm cho địa phương 17 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
  8. vi 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19 3.2. Nội dung nghiên cứu 19 3.3. Phương pháp nghiên cứu 19 3.3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu 19 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 21 3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu 22 3.3.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu 22 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu 22 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 27 4.1.3. Đánh giá chung về xã Lãng Ngâm 32 4.2. Thực trạng sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm 33 4.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã 33 4.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá của các hộ điều tra 35 4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất thuốc lá 40 4.2.4. Tình hình tiêu thụ thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm 42 4.3. Những thuận lợi, khó khăn, ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm 46 4.4. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất cây thuốc lá 49 4.4.1. Định hướng 49 4.4.2. Giải pháp 50 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 5.1. Kết luận 53 5.2. Kiến nghị 54 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương 54
  9. vii 5.2.2. Đối với các hộ trồng thuốc lá 54 5.2.3. Đề nghị đối với nhà máy và người thu mua 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong thời kì đổi mới, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Trong tiến trình CNH - HĐH đất nước hiện nay, nông nghiệp vẫn là một ngành sản xuất vật chất chủ yếu, nó chiếm giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với một quốc gia với 64,3 % dân số sống ở các vùng nông thôn và lực lượng lao động nông nghiệp chiếm khoảng 40% lực lượng lao động của cả nước.[9,10] Cây thuốc lá được coi là cây công nghiệp ngắn ngày đem lại hiệu quả kinh tế cao, đạt năng suất cho nhiều vùng nông thôn trong cả nước. Loại cây này đã và đang phát huy được thế mạnh so với các cây trồng nông nghiệp khác, sử dụng hiệu quả đất đai, tận dụng được nguồn lao động của địa phương, đóng góp vai trò không nhỏ trong đời sống kinh tế xã hội của những huyện nghèo vùng sâu, vùng xa. Không những vậy cây thuốc lá đã và đang là cây xóa đói giảm nghèo và làm giàu nhanh chóng cho nhiều hộ nông dân trồng cây thuốc lá tại một số xã tiêu biểu như huyện Hà Quảng (tỉnh Cao Bằng), các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai, Lạng Sơn, Bắc Kạn. Lãng Ngâm là một xã miền núi vùng cao nằm ở phía Nam của huyện Ngân Sơn, có diện tích đất tự nhiên 2.826,42 ha. Là xã vùng cao có địa hình phức tạp, đi lại khó khăn điều này ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế xã hội, giao lưu với các xã trong và ngoài huyện, Người dân của xã chủ yếu sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, phần lớn là trồng trọt và chăn nuôi. Trồng trọt gồm 2 vụ chính (vụ hè thu và vụ đông xuân) trong đó vụ Đông xuân sản xuất cây thuốc lá là chủ yếu, là cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cả, cây thuốc lá thích ứng tốt với điều kiện khí hậu, địa hình và đất đai của địa phương. Chăn nuôi còn nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình như chăn nuôi trâu bò, lợn gà, Tuy nhiên, vấn đề sản xuất và phát triển cây thuốc lá tại địa phương còn gặp nhiều khó khăn cần phải giải quyết như: Sản xuất với quy mô còn nhỏ lẻ, thời tiết khô hạn nên thiếu nước tưới vào mùa khô, vào mùa mưa có
  11. 2 hiện tượng mưa đá phá hoại cây thuốc lá nên giảm năng suất và chất lượng của cây thuốc lá, khâu chế biến và bảo quản sản phẩm thuốc lá sấy khô còn kém làm giảm phẩm chất sản phẩm, Nhất là vấn đề tiêu thụ chưa ổn định các công ty và tiểu thương luôn ép giá thấp đối với người dân dẫn đến nhiều hộ sản xuất cây thuốc lá chưa đạt hiệu quả kinh tế cao. Để nâng cao hiệu quả và sản xuất ổn định bền vững cây thuốc lá tại xã Lãng Ngâm thì việc nghiên cứu thực trạng để làm rõ những vấn đề còn tồn tại, đánh giá đúng những lợi thế và khó khăn từ đó đưa ra được những giải pháp cụ thể cho phát triển lâu dài và hiệu quả. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu các giải pháp tích cực nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn để sản xuất ngành nông nghiệp ngày càng phát triển cao. Xuất phát từ những thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng sản xuất thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Từ đó đưa ra được một số giải pháp phát triển cây thuốc lá tại địa phương, theo hướng ổn định, hiệu quả và bền vững. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng sản xuất và tiêu thụ cây thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm. - Nghiên cứu, tìm hiểu được những thuận lợi, khó khăn và cơ hội, thách thức ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất, tiêu thụ cây thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm. - Phân tích được các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và tiêu thụ thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất và tiêu thụ thuốc lá ngày càng có hiệu quả tại xã Lãng Ngâm.
  12. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Giúp bản thân vận dụng kiến thức đã được học vào thực tế. - Nhằm nâng cao tinh thần học hỏi, tìm tòi, phát huy tính tự giác chủ động trong hoạt động nghiên cứu. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập cho các khóa sau. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lí thông tin kỹ năng nghề nghiệp. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của đề tài giúp xã Lãng Ngâm đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ cây thuốc lá của các hộ.Từ đó đưa ra được các giải pháp phát triển phù hợp. - Là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo của các ban, ngành tham khảo để đưa ra phương hướng và phát huy tốt những lợi thế và khắc phục, giải quyết những khó khăn trở ngại nhằm phát triển trồng trọt nói chung và phát triển cây thuốc lá nói riêng hướng tới phát triển kinh tế ngày càng đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững. 1.4. Bố cục của khóa luận - Phần 1: Mở đầu - Phần 2: Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Phần 3: Đối tượng,nội dung và phương pháp nghiên cứu - Phần 4: Kết quả nghiên cứu - Phần 5: Kết luận và kiến nghị
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Sản xuất Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: Sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?.[11] * Sản phẩm Sản phẩm là kết quả đạt được từ quá trình sản xuất, nó là đầu ra chính của quá trình sản xuất. Sản phẩm là mục đích cần đạt được từ sản xuất. Là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể là những vật thể, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.[12] * Hàng hóa Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hai thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng và giá trị. - Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, không kể nhu cầu đó được thỏa mãn trực tiếp hay gián tiếp. - Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.[13] * Tiêu thụ Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là
  14. 5 thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng. Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề quan trọng của sản xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và cả nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền bán hàng.[14] * Phát triển sản xuất Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng nâng cao đời sống của con người. * Kênh phân phối Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy sản phẩm từ người sản xuất đến người mua cuối cùng. Tất cả những tổ chức, cá nhân tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh. Những thành viên nằm giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng (nếu có) được gọi là các trung gian phân phối.[15] 2.1.2. Cây thuốc lá 2.1.2.1. Lịch sử hình thành Cây thuốc lá hoang dại đã có cách đây khoảng 4.000 năm, trùng với văn minh của người da đỏ vùng Trung và Nam Mỹ. Lịch sử chính thức của việc sản xuất
  15. 6 thuốc lá được đánh dấu vào ngày 12⁄10⁄1492 do chuyến thám hiểm tìm ra châu Mỹ của Christopher Columbus, ông đã phát hiện thấy người bản xứ ở quần đảo Antil vừa nhảy múa, vừa hút một loại lá cuộn tròn gọi là Tabaccos.[16] Trong thời gian dài, cây thuốc lá được gọi với các tên khác nhau. Năm 1559, đại sứ người Pháp tại Lisbon, Jean Nicot là người đầu tiên trồng thuốc lá ở Bồ Đào Nha và sau đó lan ra toàn châu Âu. Liebault - nhà thực vật học người Pháp đã đặt tên cho cây thuốc lá là Nicotiana. Tuy nhiên, tên gọi tobacco được người bản xứ Bắc Mỹ dùng để chỉ thuốc lá vẫn được sử dụng phổ biến nhất.[16] Thuốc lá được trồng ở Pháp và Tây Ban Nha thuộc loài Nicotiana tabacum với nguồn hạt giống lấy từ Brazil và Mexico. Trong khi đó, thuốc lá được trồng lúc đầu ở Bồ Đào Nha và Anh lại thuộc loài Nicotiana rustica - hạt giống trồng ở Bồ Đào Nha được lấy từ Florida và tại Anh được lấy từ Virginia.[16] Người Tây Ban Nha bắt đầu trồng thuốc lá ở Haiti năm 1531 với hạt giống từ Mexico. Thuốc lá được trồng ở Cuba năm 1580 và nhanh chóng mở rộng sang Guyana và Brazil. Thuốc lá được đưa vào châu Âu, châu Á, châu Phi vào nửa cuối thế kỷ 16.[16] Năm 1612, John Rolfe là người đầu tiên trồng thuốc lá xuất khẩu ở Jametown, Virginia - Mỹ. Vùng trồng thuốc lá đã lan rộng tới Maryland khoảng năm 1631. Hai bang này là những vùng sản xuất thuốc lá xuất khẩu chủ yếu trong suốt thế kỷ 18. Cuối thế kỷ 18, thuốc lá bắt đầu được trồng ở Kentucky và ngay sau đó, bang này trở nên nổi tiếng về trồng thuốc lá và sản xuất chiếm 1/2 sản lượng cả nước. Các bang khác của Mỹ cũng lần lượt sản xuất thuốc lá nguyên liệu, tạo ra hiện trạng trồng và trao đổi thương mại thuốc lá sôi động cho đến ngày nay.[16] Thuốc lá du nhập vào Ấn Độ khoảng năm 1605 và được trồng đầu tiên ở quận Deccan. Ngay sau đó, Ấn Độ trở thành quốc gia sản xuất thuốc lá lớn và đóng góp đáng kể cho thị trường thuốc lá thế giới.[16] Thuốc lá đã được trồng ở Trung Quốc và Nhật Bản khoảng giữa thế kỷ 17 và nhanh chóng giúp các nước này trở thành những quốc gia sản xuất lớn với sản phẩm chủ yếu là thuốc lá sáng màu dành cho tiêu dùng nội địa. Cùng thời gian này, thuốc
  16. 7 lá được người Hà Lan đưa vào Indonesia. Kể từ đó đất nước này được biết đến với sản phẩm thuốc lá cigar khá nổi tiếng được trồng ở quần đảo Sumatra.[16] Thuốc lá được trồng ở Nam Phi từ năm 1650, còn ở Đông Phi và Trung Phi từ khoảng năm 1560. Đầu thế kỷ 20, Malawi đã trở thành nhà cung cấp lá thuốc có tiếng với cả 2 chủng loại là thuốc lá sấy lửa và thuốc lá Vàng sấy. Cùng với đà phát triển đó, Zimbabwe đã xây dựng nền kinh tế đất nước dựa trên xuất khẩu thuốc lá Vàng sấy từ những năm 1926 - 1927 cho đến nay.[16] Lịch sử trồng thuốc lá ở Úc có sự pha trộn giữa tập quán trồng loài Nicotiana suaveolens của thổ dân với các giống thuốc lá thuộc loài Nicotiana tabacum do dân di cư châu Âu đưa vào hồi đầu thế kỷ 19. Canh tác thuốc lá ở Úc phát triển nhanh chóng nhờ sự nỗ lực của người châu Âu nhập cư.[16] Bước sang thế kỷ XVII, thuốc lá đã gây ra tranh cãi ở châu Âu. Thuốc lá đã phân chia quan điểm xã hội, nhưng chính phủ các nước châu Âu không thể ngăn cấm vì những khoản tiền khổng lồ thu được từ thuế thuốc lá cho ngân sách quốc gia.[16] Đến thế kỷ XVIII, XIX các nước Âu - Mỹ hoàn thành cách mạng công nghiệp. Các phát minh khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Ngành công nghiệp thuốc lá ra đời và thu được lợi nhuận to lớn hơn trước.[16] Năm 1881, James Bonsack, một người Virginia (Mỹ), phát minh ra chiếc máy có thể sản xuất 120.000 điếu thuốc/ngày. James “Buck” Duke, người mà 21 năm sau trở thành chủ tịch đầu tiên của công ty B.A.T (Công ty Thuốc lá Anh - Mỹ), đã mua 2 máy và công ty sản xuất thuốc lá sợi của gia đình ông đã chuyển sang sản xuất thuốc lá điếu. Thuốc lá điếu dần dần thay thế cho các loại thuốc lá dùng tẩu, loại nhai và thuốc lá bột để hít.[16] Việc hình thành các tập đoàn thuốc lá đa quốc gia với các máy móc, thiết bị chuyên dùng đã từng bước chi phối thị trường thế giới về trồng thuốc lá, sản xuất thuốc sợi, thuốc điếu như: Bristish American Tobacco (BAT), Philip Morris (Mỹ), Japan Tobacco (Nhật), Imperial và Gallaher (Anh), Altadis Franco - Spanish (Pháp - Tây Ban Nha), [16]
  17. 8 Tóm tắt các giai đoạn lịch sử thuốc lá thế giới: Thế kỷ 17: Thời kỳ vĩ đại của tẩu thuốc. Thế kỷ 18: Thuốc lá hít thống trị. Thế kỷ 19: Thời đại của thuốc lá xì gà. Thế kỷ 20: Sự nổi dậy của thốc lá điếu.[16] Trước 1990 - 1950: Những khó khăn mới (cấm bán thuốc lá, phong trào chống thuốc lá đã bóp chết nhiều công ty).[16] 1950 trở đi: Trận đánh bắt đầu giao chiến nhiều công ty. Thập niên này khởi đầu có 20% gắn đầu lọc; khoảng 1960 có đến 50% gắn đầu lọc.[16] Những năm 1960: Sự phân phối miễn phí tại các khóa họp y khoa và y tế hàng năm đã chấm dứt.[16] Những năm 1970: Sản phẩm thuốc lá điếu quảng cáo nhiều nhất tại Mỹ. Các loại tạp chí, nhật báo ngưng che đậy vấn đề một cách toàn diện.[16] Những năm 1980 và 1990: Thời đại hoàng kim đến gần.[16] Sau chiến tranh thế giới thứ II, các quốc gia giành được độc lập đã quan tâm phát triển ngành công nghiệp thuốc lá như Trung Quốc, Indonesia, Triều Tiên, Ấn Độ, Philippines, Ai Cập, Pakistan, Việt Nam, [16] 2.1.2.2. Phân loại Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotinana.sp thuộc ngành hạt kín Angiosper, lớp 2 lá mầm Dicotylndones, phân lớp Asteridae, bộ hoa mõm sói Scophulariales, họ cà Solanaceae, chi Nicotiana. Trong chi Nicotiana có 50 - 70 loài, đa số là dạng cỏ, một số thân đứng, hầu hết là các dạng dại phụ. Căn cứ vào hình thái, màu sắc của hoa người ta phân chia thành 4 loại chính: - Loài Nicotiana tabacum L: Có hoa màu hồng hay đỏ tươi. Đây là loài phổ biến nhất chiếm 90% diện tích thuốc lá trên thế giới. - Loài Nicotiana rustica L: Có hoa màu vàng, chiếm 10% diện tích thuốc lá thế giới. - Loài Nicotiana petunioide L: Có hoa màu trắng, phớt hồng hay tím. Thường chỉ có trong vườn thực vật phục vụ nguồn dự trữ gen cho lai tạo, ít được dùng trong sản xuất.
  18. 9 - Loài Nicotiana polidiede L: Có hoa màu trắng. Loài này cũng được ít dùng trong sản xuất, chủ yếu chỉ có trong vườn thực vật học của một số quốc gia.[3] 2.1.2.3. Giá trị của cây thuốc lá Thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có tầm quan trọng bậc nhất về kinh tế trên thị trường thế giới, nền công nghiệp, từ các nhà máy chế biến cuốn điếu, sản xuất phụ gia, phụ liệu, đến cả hệ thống phân phối tiêu thụ, thậm chí đến cả một phần ngành sản xuất của vật tư nông nghiệp phục vụ cho cây thuốc lá như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Trồng thuốc lá có hiệu quả cao hơn nhiều so với các loại cây trồng khác (1.000 - 1.200 USD/ tấn lá khô).[3] Ở nước ta cây thuốc lá cũng mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu quả đất đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng được nguồn lao động của địa phương, tăng thu nhập cho người lao động. Lợi nhuận cao từ sản xuất thuốc lá đã có sự quan tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả nước, tại một số tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn. Cây thuốc lá nằm trong cơ cấu cây trồng truyền thống thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong thuốc lá có thể chiết suất một số chất hóa học, những chất này có thể được sử dụng làm thuốc thực vật.[17] Trong y học người ta chiết suất từ thuốc lá chất Hemoglobin được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Nicotin lấy từ thuốc lá hoặc dư phẩm của công nghiệp thuốc lá có chứa nicotin được dùng làm thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng. Nicotin cũng là nguyên liệu để chế tạo acid nicotinic và amid – nicotinic. Acid nicotinic tự do cũng được dùng làm thuốc giãn mạch ngoại biên và chống tăng lipid huyết. Thân cây thuốc lá được dùng để sản xuất cellulose làm giấy và bìa cứng đóng gói. Dầu hạt thuốc lá dùng trong kỹ nghệ sơn và vecni vì là một loại dầu khô được.Đối với ngành công nghệ sinh học, cây thuốc lá được sử dụng như thực vật mô hình cho những nghiên cứu cơ bản cũng như ứng dụng nhờ khả năng dễ dàng tiến hành, nuôi cấy Invitro và chuyển gen.[18] 2.1.2.4. Các đặc điểm thực vật học của cây thuốc lá
  19. 10 Rễ thuốc lá: Rễ thuốc lá là một hệ thống bao gồm: rễ cái (rễ trụ), rễ nhánh (rễ bên) và rễ hấp thụ. Ngoài ra, thuốc lá còn có rễ bất định mọc ở cổ rễ, phần trên sát mặt đất. Rễ trụ được hình thành từ phôi rễ. Rễ nhánh được phát sinh từ trục của rễ cái, thường có độ xiên 30 - 400. Rễ hấp thụ được phát triển trên các rễ nhánh, có nhiệm vụ cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây. Rễ bất định mọc từ thân, những rễ bất định ở phần sát gốc dễ phát sinh thành rễ hút khi độ ẩm không khí cao. Rễ thuốc lá tập trung giày đặc ở lớp đất 0 - 30 cm, phát triển theo các hướng. Rễ thuốc lá là cơ quan sinh tổng hợp nicotin. Nicotin được vận chuyển từ rễ và tích tụ trên thân, lá thuốc lá. Thân cây: Các dạng thuốc lá trồng có dạng thân đứng, tiết diện thân tròn, chiều cao thân cây có thể đạt tù 1-3m, chia làm nhiều đốt, mỗi đốt mang một lá. Số lượng lá trên cây thuốc lá tùy thuộc vào loại giống, lá thuốc lá được phân ra thành nhiều loại : - Lá gốc chiếm 10% số lá trên cây. Lá mỏng, hàm lượng nicotin thấp, cellulose cao, khi hút thuốc nóng, nhẹ. Phẩm cấp loại 5. - Lá nách dưới chiếm 15% số lá trên cây. Lá nhỏ, mỏng, hàm lượng nicotin thấp, đường ít. Phẩm cấp loại 3. - Lá nách trên chiếm 25% số lá trên cây. Lá nhỏ hơn lá giữa, hàm lượng đạm cao, nicotin tương đối cao, đường thấp thuốc sấy khó vàng. Phẩm cấp loại 2. - Lá giữa chiếm 40% số lá trên cây. Lá to, dày, hàm lượng đường cao, nicotin vừa phải, thuốc thơm, cháy tốt. Phẩm cấp loại 1. - Lá ngọn chiếm 10% số lá trên cây, lá nhỏ, dày, hàm lượng đạm và nicotin trong lá cao, hút nặng. Phẩm cấp loại 4. Đường kính thân đạt 2 - 4 cm, nách lá trên thân có chồi sinh trưởng gọi là chồi nách. Có hai loại chồi nách: Chồi nách chính và chồi nách phụ. Hoa: Hoa thuốc lá là hoa đơn, lưỡng tính, có năm cánh, nhị cái ở giữa, xung quanh có năm nhị đục thường mọc cao hơn nhị cái, thuộc loại hoa tự hữu hạn, được hình thành do sự phân hóa của đỉnh sinh trưởng thân. Chính giữa chùm hoa có hoa
  20. 11 trung tâm và có các nhánh hoa mọc từ trục chính của chùm hoa.Phương thức thụ phấn của thuốc lá là tự phối (97 - 98%), còn lại là thụ phấn chéo do gió hoặc côn trùng. Quả và hạt: Quả thuốc lá được hình thành trên đài hoa. Mỗi cây có 100 - 150 quả trên mỗi chùm hoa, có những cây hoặc những loại giống có đến 400 - 500 quả trên mỗi chùm hoa. Mỗi quả có hai ngăn khi chín chúng thường tách ra.Hạt thuốc lá rất nhỏ, khối lượng của 1000 hạt thuốc lá vàng sấy là 0,07 - 0,10 gam, trong mỗi gam hạt có từ 10.000 đến 15.000 hạt. Yêu cầu ngoại cảnh: - Nhiệt độ: Nhiệt độ giới hạn cho cây thuốc lá là 20 - 300C, nếu vượt quá cây sinh trưởng, phát triển kém. Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến thời gian sinh trưởng của một cây thuốc lá. - Độ ẩm: Cây thuốc lá được xếp vào loại cây trung gian về yếu tố độ ẩm. Ẩm độ thích hợp nhất là 70 - 80%. - Ánh sáng: Thuốc lá là cây ưa sáng, thời kì thu hoặch ánh sáng đầy đủ là cơ sở để đạt phẩm chất tốt. - Đất: Thuốc lá là cây có khả năng thích ứng rộng với điều kiện đất đai, trừ các loại đất kiềm, mặn.[19] 2.1.2.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thuốc lá Cây thuốc lá vàng sấy không khó trồng, phù hợp với nhiều loại đất và khí hậu khu vực phía Bắc và Nam trung bộ, giá trị kinh tế cao, được bao tiêu ổn định. Vì vậy nên đưa cây thuốc lá vàng sấy vào cơ cấu cây trồng để người nông dân có thêm sự lựa chọn cho sự phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Thực hiện chủ trương của Tổng công ty Khánh Việt, Công ty thuốc lá nguyên liệu Khatoco triển khai đầu tư, hướng dẫn kỹ thuật như sau: 1. Chọn đất và làm đất trồng - Chọn đất: Cây thuốc lá phù hợp với đất thịt nhẹ, thịt trung bình, cát pha, đất bãi bồi. Đất không chua, nhiễm mặn, phèn. Không chọn đất bị ngập, úng. Để có năng suất cao và giảm chi phí đầu tư chọn đất gần nguồn nước tưới, gần lò sấy.
  21. 12 - Làm đất: Đất tơi, xốp, sạch cỏ và lên luống trước khi trồng là điều kiện rất quan trọng để cây thuốc lá phát triển tốt, giảm nhẹ công lao động khi xới xáo, bón phân và tưới tiêu nước. Đất cày 2 lần vuông góc nhau, mỗi lần cách nhau ít nhất 10 ngày cho ải đất, chết cỏ. Lần 3 cày lên luống, đỉnh luống này cách đỉnh luống kia 0,8 - 1,0 m, mương luống rộng 0,2 - 0,3 m. Nên cày bằng máy cày đại để đất cày được sâu (20-30cm) và lên luống được to. Khi cày lên luống nên tính trước mương tưới, mương tiêu. Sửa vét lại luống và nhặt sạch cỏ trước khi trồng. 2. Cách trồng - Nếu trời mưa nhẹ, đất đủ ẩm trồng thẳng giữa sườn luống. - Nếu đất khô, dẫn nước vào rãnh ngập khoảng 1/3 luống, trồng ngay mép nước. - Mật độ trồng: Đất tốt trồng thưa (22.000 - 25.000 cây/ha) khoảng cách trồng 0,5 m cây, đất xấu trồng dầy (27.000 - 30.000 cây/ha) khoảng cách trồng 0,4 m cây, hàng cách hàng 0,8m. - Cách trồng: Cây giống nhổ lên phải ngắt bỏ các lá vàng, lá nhiễm bệnh để nơi mát và trồng xong trong ngày. Trồng bằng cách cuốc lỗ, dùng cây chọc lỗ hoặc cấy bằng tay. Trồng sâu 4 - 5cm, dùng tay bóp nhẹ. - Sau 5-7 ngày trồng dặm những cây chết. 3. Làm cỏ, bón phân, vun gốc - Bón phân: Lượng phân cần bón trung bình cho 1ha: Nitrat amôn 200kg + Kaly sulfat 400 kg + lân 400kg chia làm 2 - 3 lần bón tuỳ thuộc tính chất đất, chất lượng làm đất (có hướng dẫn của cán bộ kỷ thuật). - Làm cỏ, vun gốc: Từ 2 - 3 lần kết hợp với bón phân, lần 1 xới nhẹ, vun thấp, lần 2, lần 3 xới mạnh vun càng cao càng tốt nhưng không lấp lá. Để đất khô 2 - 3 ngày cho cỏ chết trước khi tưới nước. - Thời gian làm cỏ, bón phân, vun gốc: Nếu bón 2 lần: + Lần 1: 10-15 ngày sau trồng, 25%đạm + 25%kaly + 100%lân. Cách gốc 5cm + Lần 2: 30 - 35 ngày sau trồng, 75% đạm + 75% kaly. Bón cách gốc 15cm.
  22. 13 Nếu bón 3 lần: + Lần 1: 10-15 ngày sau trồng, 25%đạm + 25%kaly +100% lân. Bón cách gốc 5cm + Lần 2: 20 - 25 ngày sau trồng, 25% đạm + 25% kaly. Bón cách gốc 10cm. + Lần 3: 30 - 35 ngày sau trồng, 50% đạm + 50% kaly. Bón cách gốc 20cm. Chú ý: Chỉ trộn các loại phân nói trên ngay trước khi bón, lấp đất sâu 5- 10cm. 4. Tưới và tiêu nước Không thể có năng suất cao, chất lượng tốt nếu cây thuốc lá bị thiếu hoặc dư nước (ngập úng 1 - 2 ngày cây héo rủ, chết). Số lần tưới và lượng nước tưới tuỳ thuộc độ ẩm đất và thời tiết. Kể từ sau trồng 10 ngày ẩm độ đất thích hợp 80 - 90%, từ 10 - 40 ngày ẩm độ đất 60 - 65% (giữ cho hơi thiếu ẩm để tạo hệ thống rễ phát triển và xuống sâu), từ 40 - 60 ngày là thời gian thân lá phát triển mạnh cần nhiều nước độ ẩm đất thích hợp 80 - 85%, từ sau 60 ngày giữ ẩm độ đất 65 - 70%. Sau mỗi lần bón phân, bẻ thuốc nếu đất khô phải tưới nước ngay. Khi tưới nước theo rãnh chỉ để nước ngập từ ½ đến ¾ luống, không để nước tràn lên mặt luống. 5. Phòng trừ sâu bệnh Khi sâu bệnh xuất hiện cây đã bị ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng, việc xử lý càng tốn kém và ít hiệu quả khi cây càng lớn.Vì vậy việc phun thuốc đúng lúc là biện pháp hữu hiệu, kinh tế, an toàn nhất để phòng trừ sâu bệnh. - Sâu: Các loại sâu hay cắn phá gây hại cho cây thuốc là sâu xanh, sâu khoanh, sâu đất xám, sâu chùm, bọ trĩ, rầy rệp, Để xử dụng thuốc hoá học có hiệu quả cần nhất là phải phát hiện sớm, phun thuốc khi sâu rầy tuổi còn non. - Bệnh: Các loại bệnh thường hay gặp, gây ảnh hưởng lớn là lở cổ rễ, thối đen rễ, đốm mắt cua, đốm nâu, héo xanh, Triệu chứng bệnh thường tiềm ẩn trong cây mắt thường không phát hiện được, khi biểu hiện ra thì đã nặng gây hậu quả không khắc phục được.
  23. 14 Việc phun thuốc định kỳ phòng trừ bệnh rất tốt, và có tác dụng phòng trừ sâu, rầy. Việc kết hợp giữa thuốc sâu + bệnh nhằm giảm bớt công lao động. Chú ý chỉ phối hợp thuốc với những loại thuốc có thể kết hợp (theo hướng dẫn). Bảng 2.1. Lịch phun thuốc cho ruộng thuốc lá Đối Lượng thuốc Lần Ngàysau tượng Hỗn hợp và nồng độ cần/bình16lít phun trồng phòng (Dùng cho bình 16 lít) (cho 1000m2 ) trừ 30ml Carbosan + 16 gr Lần 1 10 Sâu, bệnh 1 Norshield Lần 2 25 Sâu, bệnh 20ml Brightin + 40gr ToMet 2 20ml Permecide + 16gr Lần 3 40 Sâu, bệnh 2 Norshield Lần 4 60 Sâu, bệnh 20ml Secure + 40gr ToMet 3 Khi phát hiện có sâu rầy cần xác định đúng thời điểm cần phun thuốc, bảng dưới đây xác định ngưỡng xử lý thích hợp nhất : Bảng 2.2. Thời điểm và ngưỡng sử lý các loại sâu bệnh Côn Ngưỡng xử lý trùng Sâu xanh Xử lý khi 10% cây điều tra có sâu non ký sinh. Sâu xám Xử lý khi 5% cây điều tra bị sâu cắn phá. Bọ cánh Khi cây nhỏ: Xử lý lúc có 10% số cây điều tra có chồi ngọn bị cắnphá. cứng Khi xử lý khi cây có hiện tượng rách hoặc tưa lá. Xử lý khi 10% số cây điều tra có sâu non. Không kể số sâu đã kéo Sâu sừng kén haysố xác kén còn vương trên lá. Trường hợp tính sâu đã kéo kén thì tính 5 kén = 1 sâu. Rệp muội Xử lý khi 10% số cây điều tra có ít nhất 50 con trên mỗi lá. - Cách pha hỗn hợp thuốc như sau: Cho 1/3 nước hoà tan thuốc bột trước, rồi cho thuốc nước vào khuấy đều, sau đó cho số nước còn lại vào. - Việc phun thuốc chỉ có hiệu quả cao nếu phun thuốc đúng nồng độ, đúng liều lượng và khi sâu, rầy còn non. Vì vậy cần thường xuyên thăm ruộng để phát hiện sâu, rầy sớm và phun thuốc ngay khi tới ngưỡng xử lý.
  24. 15 - Sản phẩm thuốc lá được con người xử dụng trực tiếp vì vậy để an toàn cho bản thân và người tiêu thụ bà con nông dân chỉ nên xử dụng những loại thuốc được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn, tuyệt đối không xử dụng tuỳ tiện. 6. Đánh nhánh, ngắt ngọn Biện pháp này làm tăng 20% năng suất so với ruộng không đánh nhánh ngắt ngọn, chi phí thực hiện rẻ (chỉ bằng khoảng 10% hiệu quả đem lại), dễ thực hiện. Ngắt ngọn ngay khi cây vừa chớm nhú đỉnh ra hoa, ngắt xong nhỏ thuốc diệt chồi thuốc lá Accotab 330EC nồng độ 1% lên đỉnh vừa ngắt (dùng 2 lít Accotab 330 EC pha với 200 lít nước cho vào chai nhựa (chai nước khoáng, trên nắp gắn một van ruột xe đạp làm vòi chảy) nhỏ cho 1 ha. Nhỏ từ đỉnh ngọn vừa ngắt cho nước thuốc Accotab chảy ngấm xuống khoảng hơn 1/2 cây. 7. Thu hoạch Sau trồng 60 ngày có thể bắt đầu thu hoạch, mỗi lần bẻ 3 - 4 lá, mỗi vụ bẻ 5 - 6 lần. Bẻ lá đúng độ chín thuốc sấy mới vàng đẹp, hái non hoặc để quá chín sấy sẽ ra màu xanh hoặc đen không bán được. Lá vừa chín có màu xanh trắng, rìa lá hơi ửng vàng, gân lá chuyển qua màu trắng, lá hơi rủ xuống. Phương pháp bẻ: Người bẻ đi giữa luống hai tay bẻ hai hàng, mỗi hàng bẻ một bên, mỗi cây bẻ 3 - 4 lá, nắm vừa đủ nắm mỗi tay thì xếp dọc hai bên luống, cuống lá quay xuống giữa mương. Bẻ hết luống quay lại ôm có thứ tự dồn vào đầu chỗ mát chờ chuyển đi. Khi vận chuyển dùng dây mền, tấm bạt, bao tải bó thành từng bó vừa đủ ôm, phải đảm bảo lá thuốc được xếp thứ tự đầu đuôi, xếp từng lớp một, lá thuốc không bị gẫy, dập, kéo lê, phơi nắng. [20] 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu thuốc lá trên thế giới 2.2.1.1. Tình hình sản xuất Cây thuốc lá có nguồn gốc Nam Mỹ và có lịch sử trồng trọt cách đây khoảng 4.000 năm. Từ Nam Mỹ cây thuốc lá được đem đi trồng khắp nơi trên thế giới thuộc Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi. Hiện nay thuốc lá chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thuốc lá sợi.
  25. 16 Bảng 2.3. Tình hình sản xuất thuốc lá của một số nước trên thế giới Sản lượng Khu vực Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) (tấn) Thế giới 3.528.474 100 6.501.646 100 Châu Á 2.146.928 60,84 4.084.094 62,82 Châu Mĩ 669.529 18,98 1.481.923 22,79 Châu Phi 609.387 17,27 713.266 10,97 Châu Âu 100.975 2,86 219.243 3,37 Châu Đại Dương 1.655 0,05 3.120 0,05 (Nguồn: FAO năm 2017)[21] Qua bảng trên ta thấy được diện tích trồng thuốc lá trên thế giới khoảng 3,5 triệu ha đạt sản lượng hơn 6,5 triệu tấn thuốc lá cung cấp cho các công ty, nhà máy chế biến thuốc lá. Trong đó Châu Á là khu vực có diện tích thuốc lá lớn nhất thế giới trên 2,1 triệu ha chiếm tới 60,84% diện tích của cả thế giới. Châu Đại Dương là khu vực có diện tích thuốc lá nhỏ nhất chỉ chiếm 0,05% (tương ứng 1655 ha). 2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ và nhu cầu thuốc lá trên thế giới - Mỗi năm có trên nghìn tỷ điếu thuốc được buôn bán trao đổi, thế giới “đốt” hết trên 680 tỷ USD cho thuốc lá. Khoảng 5,500 tỷ điếu thuốc lá được sản xuất hàng năm trên thế giới, được tiêu thụ bởi trên 1,1 tỷ người.[22] 2.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nhu cầu thuốc lá ở Việt Nam Sản xuất cây thuốc lá hiện đang là ngành nghề tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 200.000 nông dân tại các vùng trồng và hơn 2.000 lao động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến. Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam có 5 đơn vị tham gia vào công tác đầu tư trồng thuốc lá. Trong đó, khu vực phía Bắc có 2 đơn vị trực tiếp đầu tư tại các vùng: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Bắc Giang, Thái Nguyên; khu vực phía Nam có 3 đơn vị trực tiếp đầu tư tại các vùng: Tây Ninh, Long An, An Giang, Gia Lai, Đắc Lắc, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Hàng năm, diện tích đầu tư trồng thuốc lá của Tổng công ty hơn 35.000
  26. 17 ha với sản lượng thu hoạch hơn 75.000 tấn, chiếm trên 72% diện tích sản xuất thuốc lá của cả nước.[23] Với 03 nhà máy chế biến nguyên liệu thuốc lá có công suất chế biến hơn 75.000 tấn/năm được bố trí hợp lý tại các vùng nguyên liệu Bắc, Trung, Nam nhằm thuận tiện cho công tác thu mua, vận chuyển, cung cấp cho các nhà máy sản xuất thuốc lá điếu, hàng năm, các nhà máy này thực hiện chế biến nguyên liệu thuốc lá cho toàn ngành từ 55 - 105 nghìn tấn nguyên liệu các loại.[23] Việc phát triển vùng trồng thuốc lá trong nước ổn định, cónăng suất cao, chất lượng tốt, dần thay thế được nguyên liệu nhập khẩu. Từ chỗ nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được cho sản xuất sản phẩm thuốc lá cấp thấp nay đã đáp ứng được cho cả sản xuất các loại thuốc lá tầm trung hoặc cao cấp. Nguyên liệu thuốc lá trồng trong nước được các nhà máy sản xuất thuốc lá điếu đưa vào sử dụng với tỷ lệ sử dụng lên đến 72%.[23] Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Diện tích (ha) 17.618 14.651 14.204 Năng suất (tạ/ha) 21,437 19,941 22,575 Sản lượng (tấn) 37.767 29.215 32.065 (Nguồn: Theo FAO)[21] Diện tích, năng suất và sản lượng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm có sự biến động. Năm 2017 so với năm 2015 diện tích giảm xuống 3.41 ha, nhưng năng xuất lại tăng 1,138 tạ/ha, do đó sản lượng giảm không nhiều. 2.3. Bài học kinh nghiệm cho địa phương Qua nghiên cứu khái quát tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá trên thế giới và cả nước ta, có một số bài học kinh nghiệm cần đưa ra như sau: - Về sản xuất cần thực hiện theo hướng dẫn chỉ đạo và chính sách của nhà nước, thực hiện sản xuất, chăm sóc phải đúng kỹ thuật, phải trồng đúng đất vào đúng thời điêm, loại phân bón và liều lượng, phun thuốc theo hướng dẫn kỹ thuật. - Phải dự đoán thời tiết, có cách phòng tránh để giảm thiểu sự tàn phá của thiên nhiên như: Lên luống sâu, mật độ trồng phù hợp để tránh bị ngập úng khi mưa nhiều.
  27. 18 - Về vấn đề tiêu thụ cần được quan tâm đặc biệt vì tiêu thụ là quá trình cuối cùng để kết thúc quá trình sản xuất, do vậy người dân trồng thuốc lá cần tạo sự liên kết trong dân, liên kết với chính quyền nhằm cùng chính quyền tìm giải pháp giải quyết tiêu thụ thuốc lá cho tốt nhất, người dân cần ký kết hợp đồng đầu tư và tiêu thụ với nhà máy chế biến, cần trao đổi về giá cả, thời điểm mua, cách đánh giá hay sếp loại sản phẩm từ đó sẽ không còn tình tạng ép giá và buôn bán cho tiêu thương, cuối cùng là giảm thiểu được chi phí trung gian. Lãng Ngâm là xã có lịch sử trồng thuốc lá khá lâu (từ năm 2008) nên cũng có nhiều kinh nghiệm về trồng, chăm sóc cũng như thu hái và sấy, tuy nhiên mỗi thời kỳ kỹ thuật cần phải phát triển sao cho đạt năng suất và chất lượng cao nhất chính vì vậy nên cần phải mở các lớp tập huấn về giới thiệu thử nghiệm các loại giống thuốc lá mới có năng suất cao cho người trồng. Cần đẩy mạnh chính sách của nhà nước nhằm hỗ trợ về kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm cho người dân để người dân yên tâm sản xuất. Người dân cần tự chủ động trong các khâu sản suất đến tiêu thụ sản phẩm của mình.
  28. 19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Các hộ trồng thuốc lá trên điạ bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: 13/08/2018 đến 23/12/2018 - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại xã Lãng Ngâm. - Thực trạng sản xuất thuốc lá của các hộ tại xã Lãng Ngâm. - Giải pháp phát triển sản xuất cây thuốc lá tại xã Lãng Ngâm. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu 3.3.1.1. Chọn điểm nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Lãng Ngâm là một xã miền núi nằm ở phía Nam của huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Người dân nơi đây chủ yếu sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp. Cây thuốc lá là cây công nghiệp ngắn ngày mang lại hiệu quả kinh tế cao, đã và đang là cây trồng chủ yếu trong vụ đông xuân. Trên địa bàn xã có tất cả 13 thôn trong đó có 9/13 thôn trồng cây thuốc lá, 4 thôn còn lại do địa hình, đất đai không thuận lợi nên không thể trồng. 3.3.1.2. Chọn mẫu nghiên cứu - Phương pháp điều tra chọn mẫu: Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra không toàn bộ mà trong đó một số đơn vị được chọn ra đủ lớn để điều tra thực tế và dựa vào kết quả điều tra có thể tính toán suy rộng cho toàn bộ hiện tượng. - Để thực hiện đề tài tôi sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên đối với các hộ trồng thuốc lá trên địa bàn nghiên cứu, số mẫu điều tra được phân bổ dựa theo quy mô, diện tích trồng thuốc lá của các hộ. Cụ thể: Tổng số mẫu điều tra là 50 hộ tại 3 thôn Pù Cà, Nà Vài và Bản Khét. Trong đó thôn Pù Cà điều tra 18 hộ (tổng
  29. 20 số hộ trồng là 36 hộ), thôn Nà Vài 20 hộ (tổng số hộ trồng là 39 hộ) và thôn Bản Khét là 12 hộ (tổng số hộ trồng là 23 hộ). Ba thôn này có diện tích trồng thuốc lá nhiều, có đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc thù đại diện cho toàn xã. Thôn Nà Vài là thôn nằm xa trung tâm xã, có đường quốc lộ 279 chạy qua, là thôn có diện tích và năng suất thuốc lá lớn nhất xã, đất đai ở đây màu mỡ, tương đối bằng phẳng, khu ruộng của các hộ dân tập trung rất thuận lợi và phù hợp cho phát triển sản xuất thuốc lá. Thôn Pù Cà là thôn nằm tiếp giáp với trung tâm xã, có quốc lộ 3 chạy qua, đất tương đối tốt, đất sản xuất thuốc lá của các hộ dân không tập trung, diện tích nhỏ lẻ chủ yếu là ruộng bậc thang nằm ở các triền đồi. Thôn Bản Khét là thôn nằm xa trung tâm xã, đất sản xuất của hộ dân một phần đã bị bạc màu xói mòn do có dòng suối lớn chảy qua và ở địa hình cao nên bị rửa trôi. Đất sản xuất nhỏ lẻ tập trung ở các khe suối, triền đồi nên việc sản xuất thuốc lá còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy việc lựa chọn ba thôn trên để điều tra sẽ thể hiện được tính đại diện cho tất cả các thôn còn lại của xã. Từ kết quả điều tra thu được từ ba thôn sẽ làm cơ sở để đưa ra được các giải pháp và định hướng chung cho sự phát triển sản xuất thuốc lá của xã. Sau khi xác định được cỡ mẫu điều tra, đối tượng nghiên cứu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân loại theo kinh tế hộ. Bảng 3.1. Danh sách các thôn của xã được chọn làm mẫu điều tra Tổng số Phân loại hộ STT Tên thôn hộ được Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khá chọn (n = 13) (n = 16) (n = 21 ) 1 Pù Cà 18 4 6 8 2 Nà Vài 20 5 7 8 3 Bản Khét 12 4 3 5 Tổng 50 13 16 21 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
  30. 21 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 3.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp - Các thông tin, thu thập số liệu thứ cấp của để tài lấy trong giai đoạn 2016 - 2018 về tình hình sản xuất thuốc lá của xã Lãng Ngâm. - Thu thập thông tin thông qua các văn bản, sách báo, công trình khoa học, chính sách có liên quan đến sản xuất và phát triển cây thuốc lá nguyên liệu nhằm có một hệ thống tổng quát về cây thuốc lá. - Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các cơ quan, ban ngành địa phương như các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội, thống kê của UBND xã Lãng Ngâm. 3.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp - Phương pháp quan sát: Là phương pháp quan sát trực tiếp hay gián tiếp bằng các công cụ để nắm được tổng quan về địa hình địa vật trên địa bàn nghiên cứu. - Điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm tìm hiểu thực trạng của sản xuất cây thuốc lá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất, một số giải pháp phát triển sản xuất cây thuốc. - Phương pháp phân tích SWOT: Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất và tiêu thụ của cây thuốc lá. Sử dụng phương pháp SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, và thách thức. Điểm mạnh, điểm yếu thuộc về nguyên nhân chủ quan đó là các yếu tố thuộc về con người và tự nhiên, điểm mạnh thường xuất hiện ở các thời điểm hiện tại cần được vận dụng và khai thác một cách có hiệu quả nhất. Điểm yếu vừa có tính hiển nhiên, vừa có thể là những điều mà chúng ta chưa biết. Vì vậy, điểm mạnh và điểm yếu có quan hệ chặt chẽ với nhau, biết điểm mạnh để phát huy đó là một lợi thế, biết điểm yếu để khắc phục đó cũng sẽ trở thành điểm mạnh. Cơ hội và thách thức là những yếu tố khách quan. Cơ hội khác với thời cơ, thời cơ là cơ hội chỉ diễn ra tại một thời điểm hay khoảng thời gian rất ngắn,thời cơ nếu chúng ta không biết tận dụng thì nó sẽ mất đi và chúng ta không thể tạo hay lặp lại nó.
  31. 22 3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu Các số liệu thứ cấp thu thập được sẽ được sàng lọc, lựa chọn và sắp xếp theo thứ tự nội dung để tạo sự liên kết và hợp lý. Các số liệu sơ cấp điều tra được xử lý, được sắp xếp và lựa chọn theo nội dung Số liệu được chọn lọc và xử lý chủ yếu bằng phần mềm Microsof Excel và Microsof Word dùng để soạn văn bản và tính toán. 3.3.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu. Sau đó tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu trên Excel. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp này để tổng hợp các số liệu thu thập được sau đó xử lý, biểu diễn số liệu trên các bảng biểu, phân tích đánh giá tình hình thực tiễn. Phương pháp thống kê mô tả: Các thông tin, số liệu được mô tả, liệt kê rõ ràng theo các phương pháp thống kê. Phương pháp phân tích so sánh: Số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Số liệu từ phiếu điều tra các hộ trồng thuốc lá được tổng hợp theo các nội dung của phiếu điều tra, 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu - Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá - Sản lượng bình quân, giá bán bình quân, chi phí bình quân, lợi nhuận - Năng suất cây trồng: Năng suất cây trồng là lượng sản phẩm của cây trồng đó tính trên một diện tích trong một vụ hay một năm. Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sản xuất của địa phương hay toàn ngành. Công thức tính: Năng suất cây trồng i = Tổng sản lượng cây trồng i/Tổng diện tích gieo trồng cây i -Tổng giá trị sản xuất (Grossout) kí hiệu là GO: Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của một cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh, của một ngành nghề hay một vùng cụ thể thường tính cho một năm. Cách tính: GO= ∑ Pi * Qi
  32. 23 Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i Qi là khối lượng sản phẩm thứ i - Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên sử dụng trong quá trình sản xuất như: Giống, phân bón, trong một vụ sản xuất. Công thức tính: IC = ∑ Cj * Pj Trong đó: + Cj: Số lượng đầu vào thứ j được sử dụng + Pj: Đơn giá đầu vào thứ j - Tổng chi phí (TC): Là tổng chi phí sản xuất bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi. Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất, bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu, giống, thuốc phòng chống bệnh, thuê lao động, dịch vụ khác. Công thức tính: TC = FC + VC Trong đó: + FC là chi phí cố định + VC là chi phí biến đổi - Tổng lợi nhuận (Pr): là giá trị sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các ngành sản xuất tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được tính theo công thức: Pr = GO - TC Trong đó: + Pr: Lợi nhuận + GO: Tổng giá trị sản xuất + TC: Tổng chi phí
  33. 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1.Vị trí địa lý Xã Lãng Ngâm là xã miền núi vùng cao nằm ở phía Nam huyện Ngân Sơn, có diện tích tự nhiên là 2.826,42 ha và có vị trí tiếp giáp: - Phía Bắc giáp thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn - Phía Nam giáp xã Sỹ Bình và xã Phương Linh của huyện Bạch Thông - Phía Đông giáp xã Hương Nê và xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn - Phía Tây giáp xã Mỹ Phương của huyện Ba Bể Là một xã vùng cao, có địa hình phức tạp, đi lại khó khăn, người dân chủ yếu là dân tộc thiểu số. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc phát triển KT - XH và giao lưu với các xã trong và ngoài huyện. 4.1.1.2. Địa hình Là một xã thuộc vùng cao nên địa hình của xã bị chia cắt bởi những đồi núi cao xen kẽ là các khe suối hoặc thung lũng hẹp tạo thành nhiều kiểu địa hình khác nhau tương đối phức tạp. Địa hình đồi núi cao, độ lớn dốc trung bình 26 - 300, diện tích đồi núi chiếm khoảng 90% tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất bằng chỉ chiếm khoảng 10%, đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là ruộng bậc thang và các bãi bồi dọc theo hệ thống sông suối. Địa hình phức tạp đã ảnh hưởng đến hệ thống giao thông của xã, hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân nhất là thủy lợi phục vụ sản xuất lúa nước. 4.1.1.3. Khí hậu và thủy văn * Khí hậu - Lãng Ngâm nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa mưa bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
  34. 25 - Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp khoảng 20,70C. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa các tháng trong năm tương đối cao. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 có nhiệt độ trung bình khoảng 270C và thấp nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình là 130C. Nhiệt độ ban đêm thấp nhất có thể xuống đến 30C cực kì buốt giá điều này ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người dân và vật nuôi và cây trồng. - Lượng mưa trung bình năm là 1248,2 mm phân bố không đồng đều giữa các tháng trong năm, mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 8, vào tháng 9 tháng 10 thì lượng mưa giảm dần. - Độ ẩm không khí cao trung bình năm là 83%, cao nhất vào các tháng 7,8,9 và thấp nhất vào tháng 12 và tháng 1. Nhìn chung độ ẩm không có sự chênh lệch nhiều giữa các tháng trong năm. - Chế độ gió trên địa bàn xã xuất hiện hai hướng gió chủ yếu là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, tốc độ gió trung bình 1- 3 m/s, tháng 4 vào giai đoạn gió chuyển mùa gió thổi cả ngày với tốc độ trung bình từ 2 - 3m/s, thời gian chuyển từ mùa hạ sang mùa đông tốc độ gió yếu nhất trong năm. - Hàng năm bị ảnh hưởng bởi mưa đá nhưng thiệt hại không đáng kể. - Bão ít ảnh hưởng đến xã vì nằm sâu trong đất liền và được che chắn bởi các dãy núi cao. * Thủy văn Hệ thống thủy văn trên địa bàn xã chủ yếu là các con suối, nhưng hầu hết đều ngắn, lưu vực nhỏ và có độ dốc dòng chảy lớn do địa hình là đồi núi. Nhìn chung hệ thống thủy văn đều bị chia phối trực tiếp bởi cấu tạo của địa hình do địa hình dốc nên mùa mưa gây xói mòn rửa trôi ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã. 4.1.1.4. Tài nguyên đất - Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được trong sản xuất nông - lâm nghiệp của các hộ nông dân. Để phát triển kinh tế trước hết phải dựa vào đất. Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất thì địa phương cần khai thác triệt
  35. 26 để nguồn đất vốn có và sử dụng phải kết hợp với cải tạo đất nhằm tăng độ phì, để sử dụng lâu dài nguồn tài nguyên này. - Lãng Ngâm nằm trong vùng địa chất có địa hình phức tạp. Trên địa hình xã có bao nhiêu kiểu địa mạo thì có bấy nhiêu kiểu kiến trúc địa chất, trong đó có các loại: Granit, phiến sét, thạch anh, đá vôi, Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất và phân bổ đất đai của xã Lãng Ngâm năm 2017 Năm 2017 Chỉ tiêu DT(ha) CC(%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2.826,42 100 1. Đất nông nghiệp 2.686,39 95,05 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 287,34 10,17 1.2. Đất lâm nghiệp 2.383,86 84,34 1.3. Đất nuôi trồng thủy sản 15,19 0,54 2. Đất phi nông nghiệp 91,06 3,22 2.1. Đất ở 16,37 0,58 2.2. Đất chuyên dùng 51,92 1,84 2.3. Đất sông ngòi, kênh rạch, suối 22,28 0,79 2.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,42 0.01 2.5. Đất cơ sở tín ngưỡng 0,08 0,003 3. Đất chưa sử dụng 48,97 1,73 3.1. Đất bằng 0,35 0,01 3.2. Đất đồi núi 0,13 0,005 3.3. Núi đá không có rừng cây 48,49 1,72 (Nguồn: UBND xã Lãng Ngâm)[7] Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Lãng Ngâm là 2.826,42 ha. Diện tích đất nông nghiệp là 2.686,39 ha chiếm đến 95,05% trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 287,34 ha (chiếm 10,17%) chủ yếu là trồng lúa, hoa màu và đất trồng cây ăn quả,
  36. 27 đất lâm nghiệp là 2.383,86 ha (chiếm tới 84,34%), đất nuôi trồng thủy sản là 15,19 ha (chỉ chiếm 0,54%) chiếm diện tích rất nhỏ do địa hình là đồi núi nên việc nuôi trồng thủy sản gặp nhiều khó khăn không có điều kiện cho việc phát triển chăn nuôi thủy sản. Đất phi nông nghiệp là 91,06 ha chiếm 3,22% tổng diện tích đất tự nhiên trong đó đất ở là 16,37 ha (chiếm 0,58%), đất chuyên dùng là 51,92 ha (chiếm 1,84%), đất sông ngòi kênh rạch suối là 22,28 ha (chiếm 0,79%), đất nghĩa trang nghĩa địa là 0,42 ha (chiếm 0,01%) và đất cơ sở tín ngưỡng là 0,08 ha (chiếm 0,003%). Đất chưa sử dụng là 48,97 ha chiếm 1,73% tổng diện tích đất tự nhiên đa phần là do núi đá không có rừng cây không thể khai thác. 4.1.1.5. Tài nguyên rừng Quản lí và bảo vệ rừng trồng đúng quy định, không có trường hợp chặt phá rừng trái phép xảy ra. 4.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản Trên địa bàn xã có một số loại khoáng sản như: Đá vôi, quặng, Ở thôn Bản Khét và thôn Phặc Lốm. Đây là nguồi tài nguyên quan trọng để phát triển KT - XH cho địa phương, vì vậy cần phải có những biện pháp phù hơn trong quá trình khai thác và quản lý. 4.1.1.7. Tài nguyên nước Nguồn nước mặt: Lưu vực một số con suối có nước quanh năm, vào mùa khô lưu lượng nước ít hơn do bị chi phối bởi địa hình. Một số con suối chỉ có nước vào mùa mưa, mùa khô hầu như không có. Vì vậy đã gây ra nhiều khó khăn trong việc khai thác nguồi nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Nguồn nước ngầm: Do địa hình là đồi núi nên nước ngầm chỉ có ở chân các hợp thủy và gần suối, mạch nước ngầm cách mặt đất khoảng từ 3 - 3,5m, hình thức khai thác là bằng giếng khoan. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế Lãng Ngâm là xã thuần nông và còn nhiều khó khăn. Kinh tế trong xã chủ yếu tập trung vào trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp. Ngoài ra còn có các ngành
  37. 28 thương mại và dịch vụ nhưng chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế của xã. Nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của toàn xã trong thời gian từ trước tới nay. Trong vụ xuân trên địa bàn xã các hộ dân chủ yếu là trồng thuốc lá, lúa, ngô, đỗ tương, lạc, Vụ mùa chủ yếu là trồng ngô, lúa, rau màu, * Về trồng trọt - Diện tích cây thuốc lá thực hiện được 42 ha/42 ha đạt 100% KH. Năng suất đạt 20 tạ/ha, sản lượng đạt 84 tấn. - Diện tích lúa xuân thực hiện được 20,1 ha/28 ha đạt 71,8% KH. Năng suất đạt 52 tạ/ha, sản lượng đạt 104,52 tấn. Lúa mùa thực hiện được 130,48 ha/131 ha đạt 99,6% KH, còn 0,52 ha chuyển sang nuôi cá, trồng rau, đậu, dưa, mướp. - Diện tích cây ngô xuân thực hiện được 95 ha/85 ha đạt 112% KH. Năng suất đạt 47 tạ/ha, sản lượng đạt 446,5 tấn. Ngô mùa hiện nay các hộ nông dân đã thu hoạch xong, năng suất đạt 38 tạ/ha, sản lượng đạt 258,4 tấn. - Diện tích cây đậu tương thực hiện được: 1,9 ha/2 ha đạt 95% KH. Năng suất đạt 13 tạ/ha, sản lượng đạt 2,4 tấn. Diện tích cây lạc thực hiện được: 2,1 ha/2 ha đạt 105% KH. Diện tích cây sắn thực hiện được: 9 ha/20 ha đạt 45% KH. Diện tích rau các loại thực hiện được: 2,8 ha/4 ha đạt 70% KH. Diện tích cây đậu, đỗ thực hiện được: 1,7 ha/2 ha đạt 85% KH.Diện tích khoai các loại thực hiện được: 1 ha/2 ha đạt 50% KH. * Về chăn nuôi: Cùng với sự phát triển không ngừng của ngành trồng trọt, việc chăn nuôi của xã trong những năm qua đã có những biến đổi đáng kể. Tính đến tháng 9 năm 2018, tổng đàn trâu, bò: 584 con, trong đó đàn bò: 380 con/370 con đạt 102 % KH, đàn trâu: 204 con/ 215 con đạt 95% KH, tổng đàn dê: 250 con/ 380 con đạt 66% KH, tổng đàn lợn: 1.420 con/ 1.250 con đạt 113% KH, tổng đàn gia cầm khoảng: 12.300 con/ 18.300 con đạt 67% KH. Tuy nhiên trên địa bàn xã chưa hình thành các điểm chăn nuôi, phần lớn theo quy mô hộ gia đình. * Lâm nghiệp: Từ tháng 01 đến nay (tháng 9) cấp được: 07 giấy phép = 55,71 m3 gỗ. Trồng rừng sản xuất năm 2018: Rừng tập trung tổng diện tích thiết kế 11,60
  38. 29 ha, đã trồng được 1,2 ha, còn 10 ha đang tiếp tục thực hiện,rừng phân tán trồng được 11.190 cây (trong đó lát hoa: 1.350 cây, xoan ta: 6.400 cây, tông dù: 850 cây, giổi: 2.590 cây). 4.1.2.2. Điều kiện xã hội * Tình hình nhân khẩu và lao động Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Lãng Ngâm năm 2018 Năm 2018 Chỉ tiêu ĐVT Số lượng CC(%) 1. Tổng số nhân khẩu Người 2787 100 + Nam Người 1437 51,56 + Nữ Người 1350 48,44 2. Tổng số hộ Hộ 653 100 + Hộ NN Hộ 528 80,85 + Hộ phi NN Hộ 40 6,13 + Hộ kiêm Hộ 85 13,02 3. Tổng sô lao động Người 1350 100 + Lao động NN Người 940 69,63 + Lao động phi NN Người 410 30,37 (Nguồn:UBND xã Lãng Ngâm, năm 2018) [6] Qua bảng trên ta thấy tổng hộ của xã là 653 hộ với 2787 nhân khẩu, trong đó số nhân khẩu năm chiếm 51,56% trong tổng số nhân khẩu của toàn xã. Các hộ dân trên địa bàn xã chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 80,85% trong tổng số hộ. Tổng số lao động của toàn xã là 1350 lao động, điều này cho thấy nguồn lao động của xã khá dồi dào, thuận lơi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. * Y tế và chăm sóc sức khỏe Thường xuyên duy trì công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, thực hiện công tác khám chữa bệnh và điều trị cho nhân dân tại trạm y tế xã.Thực hiện đầy đủ các chương trình tiêm chủng, tiêm phòng cho trẻ em theo định kì đầy đủ tại trạm y tế xã, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đã giảm. Các chương trình Y tế quốc gia
  39. 30 đều được triển khai theo đúng kế hoạch. Duy trì trạm chuẩn về Y tế quốc gia. Trên địa bàn xã 100% người dân đều tham gia bảo hiểm y tế. * Giáo dục Ngành giáo dục đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của mình, công tác giảng dạy tốt và huy động mọi trẻ em trong độ tuổi đều được đến trường đạt 100%. Các trường học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở duy trì thực hiện tốt công tác dạy và học, thực hiện đúng kế hoạch của trường đề ra về các nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt công tác bàn giao học sinh về nghỉ hè tại địa phương quản lý, chuẩn bị tốt công tác cơ sở hạ tầng vật chất, trường học được xây dựng khang trang tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh vui chơi và môi trường học tập tốt, giảng dạy đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng về giáo dục. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh cho năm học mới và khai giảng theo kế hoạch. Năm 2018 số học sinh tại các trường là, trong đó trường mầm non: 12 lớp với 218 học sinh và 19 cán bộ giáo viên, trường tiểu học: 14 lớp với 231 học sinh, 26 cán bộ giáo viên, trường THCS 7 lớp với 153 học sinh, 17 cán bộ giáo viên. * Văn hóa - thông tin - thể thao Thông báo các thôn bản treo cờ tổ quốc kỷ niệm các ngày lễ và ngày tuyển quân năm 2018. Tổ chức thành công hội xuân Mậu Tuất 2018 với các trò chơi dân gian đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng tình đoàn kết giữa các anh em dân tộc trong xã. Công tác xây dựng kế hoạch công tác năm và kế hoạch hoạt động của phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa năm 2018. Xây dựng kế hoạch tham gia bóng chuyền da nhân ngày thành lập chi bộ đầu tiên của tỉnh. Luyện tập và tham gia văn nghệ tuyên truyền cùng đội tuyên truyền lưu động của tỉnh và huyện. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể tuyên tuyền, vận động nhân dân thực hiện theo quy ước thôn bản, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Thường xuyên tập luyện TDTT, xây dựng phong trào đánh bóng chuyền hơi tại các thôn và tổ chức thi đấu giữa các đội trong các ngày kỉ niệm, ngày lễ, hội xuân, Góp phần nâng cao tinh thần TDTT rèn luyện sức khỏe.
  40. 31 * Giữ gìn trật tự, an ninh - quốc phòng Trên địa bàn xã tình hình giữ gìn trật tự, an ninh được giữ vững và ổn định, công tác quản lý hành chính và công tác phong trào toàn dân an ninh nhân dân được tăng cường.Về công tác quốc phòng quân sự địa phương: Thường xuyên duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, tăng cường công tác trực sẵn sàng xử lí khi có tình huống xấu xảy ra, thực hiện tuyển quân dân nhập ngũ hàng năm đẩy đủ chỉ tiêu theo kế hoạch đã được giao. Tổ chức rà soát quân dân dự bị huấn luyện thường xuyên đề phòng sẵn sàng chiến đấu khi có tình huống xấu. Thực hiện tốt công tác kiểm tra tạm trú, tạm vắng trên địa bàn. Tổ chức tiến đưa tân binh lên đường nhập ngũ năm 2018 gồm 7 công dân. Tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ năm 2018 tổng số 74 đồng chí trong đó: Dân quân năm thứ nhất: 08 đồng chí, Dân quân cơ động: 20 đồng chí, Dân quân tại chỗ: 39 đồng chí, tổ y tế 03 đồng chí, Cối 60: 04 đồng chí. * Cơ sở vật chất kỹ thuật - Hệ thống giao thông: Trên địa bàn xã có đường quốc lộ 3 và 279 đi qua tạo điều kiện cho người dân giao lưu với các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác. Có đường liên xã Lãng Ngâm - Hương Nê với chiều dài 4,3km đã được bê tông hóa, các đường liên thôn Nà Vài - Bó Tình dài 2,0 km, Nà Lạn - Slam Pác dài 850m, Bó Lếch - Bản Khét - Củm Nhá - Khuổi Luông tổng chiều dài khoảng 17 km, Mạng lưới giao thông trên địa bàn xã ngày càng được nâng cấp và mở mới để thuận tiện cho việc lưu thông, giao lưu buôn bán của người dân tạo điều kiện phát triển kinh tế văn hóa xã hội của xã. - Thủy lợi: Các kênh mương ở một số cánh đồng lớn đã được xây dựng nhưng bên cạnh đó do địa hình phức tạp nên một số ruộng của người dân còn thiếu nước sản xuất vào mùa khô. - Công trình khác: Chợ nằm ở trung tâm xã nhưng đã bị xuống cấp,chưa được xây dựng nên việc giao lưu mua bán hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn, người dân thường tập trung buôn bán dọc theo đường quốc lộ gây ảnh hưởng đến giao thông. Bưu điện xã được xây dựng tại trung tâm xã, có mạng internet, đạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin của người dân.
  41. 32 4.1.3. Đánh giá chung về xã Lãng Ngâm 4.1.3.1. Thuận lợi - Lãng Ngâm là xã có 2.826,42 ha diện tích đất tự nhiên, khí hâu nhiệt đới, đất đai màu mỡ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. - Có đường quốc lộ 3 và 279 chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế văn hóa giữa người dân trong xã với xã khác và huyện, tỉnh khác. - Xã có mạng lưới ao hồ, suối khá phong phú, tạo điều kiện tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. - Nhờ có chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là địa phương khuyến khích phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. - Cơ sở hạ tầng đang được chú trọng đầu tư và ngày càng được cải thiện là điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. 4.1.3.2. Khó khăn - Do địa hình là đồi núi dốc, đất bằng phẳng không nhiều nên ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của người dân. Đường giao thông còn nhiều khó khăn về vấn đề vận chuyển và tiêu thụ còn gặp không ít khó khăn. - Mỗi năm do ảnh hưởng bởi bão, hạn hán, mưa đá nên ảnh hưởng đến quá trình phát triển của vật nuôi và cây trồng. Ngoài ra vào mùa đông còn xảy ra hiện tượng sương muối sương giá làm chết một số vật nuôi,cây trồng gây thiệt hại về kinh tế của người dân. - Điều kiện kinh tế của một số hộ dân trên địa bàn xã còn rất khó khăn,do trình độ dân trí chưa cao nên việc tiếp cận và áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất chưa tốt, việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình tại một số thôn chưa được tốt, nên việc sinh nhiều con vẫn còn, dẫn đến tình trạng đói nghèo vẫn còn tồn tại. - Đất đai canh tác còn manh mún, phân tán chưa được quy hoạch nên việc mở rộng quy mô sản xuất của người dân còn gặp khó khăn, hoặc mở rộng quy mô nhưng phải đầu tư chi phí lớn.
  42. 33 4.2. Thực trạng sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm 4.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã 4.2.1.1. Tình hình sử dụng giống Trên địa bàn xã giống thuốc lá được nhà đầu tư là Công Ty Cổ Phần Ngân Sơn cung cấp cho người dân là giống C9 - 1. Các hộ dân sẽ tự gieo giống cây mà Công Ty đã cung cấp cho, trong trường hợp một số hộ không có điều kiện gieo giống thì có thể mua giống cây với các hộ khác. C9 - 1 là loại giống mới cho năng suất cao hơn so với các loại giống thuần mà người dân tự để giống tại địa phương, do đó đã được người dân quan tâm và đưa vào sản xuất thay cho các giống địa phương mà các năm trước người dân thường trồng. Tuy nhiên loại giống này chưa thích ứng với điều kiện khí hậu, đất đai do vậy trong sản suất còn gặp nhiều khó khăn, loại giống cho năng suất cao nhưng chưa cho được chất lượng cao, thuốc lá sấy của người dân đạt được loại 1. Ngoài ra một số hộ dân trồng loại giống thuần chủng do họ tự để giống từ năm trước. Loại giống này ít sâu bệnh, phù hợp với điều kiện tự nhiên khí hậu nhưng chưa cho năng suất và chất lượng cao, do đó tỷ lệ hộ trồng thấp. 4.2.1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của xã Lãng Ngâm Trong tổng số 13 thôn của toàn xã Lãng Ngâm thì có 8 thôn trồng thuốc lá. Tình hình trồng thuốc lá tại xã Lãng Ngâm trong những năm gần đây có nhiều thay đổi rõ rệt về diện tích trồng, cụ thể được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.3. Diện tích trồng thuốc lá tại các thôn của xã Lãng Ngâm qua 3 năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%) STT Thôn DT DT DT CC(%) CC(%) CC(%) 17/16 18/17 (ha) (ha) (ha) Toàn xã 39,1 100 41,38 100 42 100 105,83 101,50 1 Bản Khét 3,1 7,93 3,5 8,46 6,8 16,19 112,9 194,28 2 Khuổi Bốc 1,9 4,86 2 4,83 1 2,38 105,26 50,00 3 Bó Lếch 3,1 7,92 2 4,83 2,3 5,48 64,51 115,00 4 Nà Lạn 1,8 4,6 3 7,25 3,8 9,05 166,66 126,66 5 Nà Vài 14,1 36,06 13 31,42 12,5 29,76 92,2 96,15 6 Phặc Lốm 0,4 1,03 1,18 2,85 0,6 1,42 295 50,84 7 Pù Cà 11,5 29,41 12,5 30,21 11 26,20 108,69 88,00 8 Slam Pác 2,2 5,63 3 7,25 2,5 5,96 136,36 83,33 9 Bó Tình 1 2,56 1,2 2,9 1,5 3,57 120 125,00 (Nguồn: UBND xã Lãng Ngâm)[8]
  43. 34 Qua bảng trên ta thấy diện tích thuốc lá tại các thôn trong ba năm là không đồng đều. Cụ thể được trồng nhiều nhất ở thôn Nà Vài năm 2016 có diện tích 14,1 ha chiếm 36,06% tổng diện tích toàn xã, năm 2018 diện tích giảm xuống còn 29,76% tổng diện tích toàn xã, với 12,5 ha. Do tính chất đất của thôn rất phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây thuốc lá, các hộ dân của thôn có truyền thống trồng thuốc lá từ lâu. Phặc Lốm là thôn có diện tích thuốc lá nhỏ nhất, năm 2018 trồng với diện tích là 0,6 ha chỉ chiếm 1,42% tổng diện tích toàn xã. Đất trồng của thôn này phù hợp cho trồng rau màu hơn nên người dân tập trung các loại đó, vậy nên diện tích đất trồng thuốc lá nhỏ. Để có cái nhìn khái quát hơn về tình hình sản xuất thuốc lá của xã về tổng số hộ tham gia trồng thuốc lá trong giai đoạn 2016 - 2018 được thông qua bảng sau: Bảng 4.4. Số lượng hộ trồng thuốc lá tại các thôn qua 3 năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 STT Thôn Số hộ CC (%) Số hộ CC (%) Số hộ CC (%) 1 Bản Khét 10 8,40 12 9,30 23 17,03 2 Khuổi Bốc 6 5,04 6 4,65 3 2,22 3 Bó Lếch 9 7,57 6 4,65 7 5,19 4 Nà Lạn 7 5,88 9 6,98 12 8,89 5 Nà Vài 42 35,29 40 31,01 39 28,89 6 Phặc Lốm 1 0,84 4 3,10 2 1,48 7 Pù Cà 34 28,57 38 29,46 36 26,67 8 Slam Pác 7 5,88 10 7,75 8 5,93 9 Bó Tình 3 2,53 4 3,10 5 3,7 Toàn xã 119 100 129 100 135 100 (Nguồn: UBND xã Lãng Ngâm) [8] Qua bảng số liệu 4.4 trên ta thấy được số hộ trồng thuốc lá tại các thôn có sự chênh lệch khá lớn do có sự chênh lệch về diện tích. Diện tích bình quân trên hộ của các thôn khoảng 0.32 ha/hộ. Trong quá trình sản xuất thuốc lá cần nhiều công lao động nên nếu trồng trên diện tích lớn hơn thì ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
  44. 35 Để thấy rõ hơn tình hình biến động về diện tích, năng suất, sản lượng của cây thuốc lá trong những năm gần đây ta xét qua bảng sau: Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của xã Lãng Ngâm qua 3 năm (2016 - 2018) Tốc độ tăng trưởng (%) Tiêu chí ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 DT trồng Ha 39,1 41,38 42 105,83 101,50 NSBQ Tạ/ha 18 20 20 111,11 100,00 Sản lượng Tấn 70,38 82,76 84 117,59 101,49 (Nguồn: UBND xã Lãng Ngâm) [4, 5, 6] Qua quá trình điều tra tìm hiểu tôi rút ra được nhận xét sau: Diện tích trồng thuốc lá trong giai đoạn 2016 - 2018 tăng từ 39,1 ha lên 42 ha. Diện tích năm 2017 so với năm 2016 đạt 105,83% tăng từ 39,1 lên 41,38, năm 2018 so với năm 2017 đạt 101,50% tăng từ 41,38 ha lên 42 ha. Năng suất thuốc lá năm 2017 so với năm 2016 đạt 111,11% tăng từ 18 tạ/ha lên 20 tạ/ha, năm 2018 so với năm 2017 đạt 100% với năng suất là 20 tạ/ha. Năng suất thuốc lá có sự biến động qua các năm do nhiều nguyên nhân như: Thiên tai (mưa lớn, mưa đá, khô hạn, ) sâu bệnh hại, áp dụng kĩ thuật, Sản lượng thuốc lá trong giai đoạn 2016 - 2018 có xu hướng tăng, năm 2016 đạt 70,38 tấn, năm 2017 đạt 82,76 tấn và tốc độ tăng trưởng năm 2017 so với năm 2016 đạt 117,59% tăng 17,59% tức là tăng 12,38 tấn. Năm 2018 đạt 84 tấn tốc độ tăng trưởng năm 2018 so với năm 2017 đạt 101,49% tăng 1,49% tức là tăng 1,24 tấn. 4.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá của các hộ điều tra 4.2.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra Qua điều tra 50 hộ trồng thuốc lá tại ba thôn của xã Lãng Ngâm ta thu được thông tin cơ bản của nhóm hộ điều tra như sau:
  45. 36 Bảng 4.6. Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra Hộ Hộcận Chỉ tiêu ĐVT Hộ khá nghèo nghèo 1. Số hộ điều tra Hộ 13 16 21 2. Nhóm tuổi của chủ hộ Người - - - 30 - 40 Người 4 3 5 40 - 50 Người 6 12 12 >50 Người 3 1 4 3. Trình độ học vấn của chủ hộ Người - - - TH Người 0 0 0 THCS Người 7 9 12 THPT Người 6 7 9 4. Nhân khẩu trung bình của hộ Khẩu/hộ 4 4 4 5. Lao động trung bình của hộ Lao động/hộ 2,2 2,1 2,2 6. Thâm niên trồng thuốc lá Năm 8,6 9 9,1 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Qua điều tra 50 hộ ta có thể rút ra được một số nhận xét sau: - Nhóm tuổi của chủ hộ được điều tra chủ yếu từ 40 - 50 tuổi. Hầu hết ở độ tuổi này, các chủ hộ đã ổn định về vật chất, có vốn sống và số năm kinh nghiệm nhất định. Các chủ hộ đều có sự am hiểu về trồng thuốc lá. Do vậy là một thuận lợi đáng kể, góp phần phát triển sản xuất, tạo việc làm và thu nhập cho mỗi hộ. - Trình độ học vấn của các chủ hộ đa số là ở bậc THCS, với trình độ này các chủ hộ có thể dễ dàng tiếp cận những thông tin cần thiết liên quan đến sản xuất thuốc lá. - Tình hình nhân khẩu bình quân trên một hộ là 4 khẩu/hộ. Lao động trung bình của một hộ nằm trong khoảng 2,1 đến 2,2 lao động/hộ. Điều này cho ta thấy được nguồn lực trong sản xuất thuốc lá tương đối ổn định và bảo đảm. - Người dân trên địa bàn xã đã trồng thuốc lá từ lâu, hộ nào ít cũng có thâm niên khoảng 8 năm. Nên hầu hết các hộ đều có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất thuốc lá.
  46. 37 4.2.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá hộ điều tra Bảng 4.7. Tình hình sản xuất thuốc lá của các hộ được điều tra năm 2018 Phân loại hộ Chỉ tiêu ĐVT Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khá Diện tích bình quân/hộ Ha 0,31 0,31 0,32 Năng suất bình quân Tạ/ha 20,22 20,66 20,83 Sản lượng bình quân/hộ Tạ 6,34 6,45 6,88 Giá bán bình quân Đồng/kg 45.307 45.500 44.857 GTSX bình quân/hộ Đồng 28.718.460 29.295.630 31.253.330 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Qua bảng trên ta có thể rút ra được một số nhận xét như sau: Về diện tích của các nhóm hộ không có sự chênh lệch nhiều. Ở nhóm hộ nghèo và hộ cận nghèo có diện tích trồng thuốc lá bình quân của mỗi hộ là 0,31 ha, của nhóm hộ khá là 0,32 ha /hộ. Nguyên nhân chủ yếu là nhóm hộ cận nghèo và hộ nghèo không có điều kiện về đất đai để mở rộng diện tích sản xuất. Năng suất bình quân của các hộ không có sự chênh lệch quá lớn. Cụ thể ở hộ nghèo năng suất chỉ đạt 20,22 tạ/ha, hộ cận nghèo đạt 20,66 tạ/ha và hộ khá đạt cao nhất với 20,83 tạ/ha. Năng suất có sự chênh lệch như vậy là do trình độ canh tác, khả năng tiếp cận thông tin, cách phòng trừ sâu bệnh, của những hộ nghèo, cận nghèo chưa tốt như những hộ khá. Sản lượng bình quân trên một hộ có sự chênh lệch giữa các hộ, hộ khá là 6,88 tạ/hộ, hộ cận nghèo là 6,45 tạ/hộ, hộ nghèo là 6,34 tạ/hộ thấp hơn hộ khá 0,54 tạ. Tuy nhiên về giá bán bình quân trên 1kg của hộ cận nghèo lại là cao nhất đạt được 45.500 đồng/kg, hộ khá 44.857 đồng/kg thấp hơn hộ cận nghèo 643 đồng/kg. Giá trị sản xuất bình quân trên một hộ ở hộ nghèo đạt 28.718.460 đồng, hộ khá đạt 31.253.330 đồng cao hơn hộ nghèo 2.534.870 đồng. 4.2.2.3. Hoạch toán chi phí đầu vào cho sản xuất thuốc lá Để sản xuất thì nhất thiết cần phải bỏ ra một mức chi phí đầu tư nhất định với nhiều loại chi phí khác nhau tùy thuộc từng ngành sản xuất hây cây trồng, vật nuôi khác nhau. Với cây thuốc lá thì yêu cầu phải đầu tư nhiều chi phí như chi phí trung gian (giống, phân bón, thuốc sâu, than củi để sấy, vv), chi phí lao động (trồng, chăm
  47. 38 sóc, hái sấy, Để đạt được hiệu quả kinh tế cao người sản xuất cần giảm thiểu tổng chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả tăng năng xuất. Người dân địa phương ngày càng tìm tòi học hỏi về các kỹ thuật sản xuất thuốc lá mới cho năng xuất cao hơn, chi phí hợp lý nhất để thực hiện sản xuất để đạt lợi nhuận cao nhất. Qua quá trình điều tra và tính toán tôi đưa ra đươc bảng chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha thuốc lá của người dân tại xã Lãng Ngâm trong năm 2018. Bảng 4.8. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha thuốc lá của nhóm hộ được điều tra tại xã Lãng Ngâm trong năm 2018 ĐVT: Đồng Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khá STT Nội dung CC CC CC Thành tiền Thành tiền Thành tiền (%) (%) (%) I Chi phí trung gian 19.935.135 30,25 19.921.844 29,73 19.802.594 29,94 1 Giống 1.178.378 1,79 1.181.964 1,76 1.182.997 1,79 2 NPK đặc chủng 9.336.609 14,17 8.817.635 13,16 8.789.625 13,30 3 Kaly sunphat 1.523.342 2,31 1.529.459 2,28 1.536.023 2,32 4 Thuốc trừ sâu 272.727 0,41 306.613 0,45 332.853 0,50 5 Thuốc diệt chồi 280.098 0,43 294.589 0,44 288.184 0,43 6 Củi sấy 7.343.980 11,14 7.791.583 11,64 7.672.911 11,60 II Công lao động 45.958.231 69,75 47.089.178 70,27 46.329.251 70,06 1 Làm đất 2.285.012 3,47 2.329.659 3,48 2.280.259 3,45 2 Trồng 2.432.432 3,69 2.494.990 3,72 2.453.170 3,71 3 Tưới nước 700.246 1,06 631.263 0,94 745.677 1,13 4 Vun, xới 4.662.162 7,08 4.599.198 6,87 4.582.133 6,93 5 Bón thúc 681.818 1,03 676.353 1,01 691.643 1,05 6 Phun thuốc 700.246 1,06 766.533 1,14 810.519 1,23 7 Diệt chồi 958.231 1,46 931.864 1,39 1.156.340 1,74 8 Hái sấy 33.538.084 50,90 34.659.319 51,72 33.609.510 50,82 Tổng chi phí 65.893.366 100 67.011.022 100 66.131.845 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Trong bảng số liệu trên đã phản ánh đầu tư chi phí cho 1 ha thuốc lá vụ đông xuân năm 2018 ở các nhóm hộ điều tra. Tổng chi phí cho sản xuất ở các nhóm hộ là khác nhau.
  48. 39 Hộ nghèo có tổng chi phí là 65.893.366 đồng trong đó chi phí công lao động có tỷ lệ cao nhất chiếm tới 69,75% (với mỗi ngày công là 150000 đồng/ngày tương đương 306 ngày công) trong cơ cấu tổng chi phí tương đương với 45.958.231 đồng. Chi phí trung gian chiếm 30,25% (ứng với 19.935.135 đồng) trong đó chi phí cho phân NPK đặc chủng chiếm tới 14,17 % (với 9.336.609 đồng) trong tổng chi phí. Tổng chi phí của các hộ cận nghèo là 67.011.022 đồng cao hơn hộ nghèo 1.117.656 đồng. Trong đó chi phí lao động chiếm đến 70,27 % trong tổng chi phí, trong đó chi phí hái sấy chiếm tới 51,72% (tương đương 34.659.319 đồng). Chi phí trung gian chiếm 29,73% tổng chi phí. Tổng chi phí của các hộ khá là 66.131.845 đồng cao hơn hộ nghèo 238.479 đồng. Trong đó chi phí công lao động chiếm tỷ lệ lớn nhất 70,06% tổng chi phí tương đương 46.329.251 đồng. Vậy thông qua bảng số liệu và phân tích ở trên ta thấy chi phí dành cho công lao động chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng chi phí sản xuất. Điều này cho thấy, ngành trồng thuốc lá người dân sẽ tăng khả năng sử dụng vốn đất đai và tạo công ăn việc làm cho người dân. Việc phát triển sản xuất thuốc lá sẽ có ý nghĩa xã hội rất to lớn trong việc giải quyết việc làm cho người dân trong xã. 4.2.2.4. Hiệu quả sản xuất của thuốc lá Để biết được hiệu quả kinh tế từ việc trồng thuốc lá, ta cần tính toán doanh thu của một hộ trồng thuốc lá trên 1ha diện tích trồng, để tính toán ta đi xác định trên 1ha diện tích trồng thu được bao nhiêu tạ thuốc lá thành phẩm. Sau quá trình phân tích và xử lí số liệu đã tính được kết quả sản xuất bình quân trên 1 ha thuốc lá. Bảng 4.9. Kết quả sản xuất bình quân cho 1 ha của hộ được điều tra năm 2018 STT Chỉ tiêu ĐVT Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khá 1 Sản lượng Tạ 20,22 20,66 20,83 2 Giá bán bình quân Đồng/kg 45.307 45.500 44.857 3 Giá trị sản xuất (GO) Đồng 91.610.754 94.003.000 93.437.131 4 Chi phí trung gian (IC) Đồng 19.935.135 19.921.844 19.802.594 5 Tổng chi phí (TC) Đồng 65.893.366 67.011.022 66.131.845 6 Tổng lợi nhuận (Pr) Đồng 25.717.388 26.991.978 27.305.286 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
  49. 40 Qua bảng trên ta thấy việc trồng thuốc lá đã và đang đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các hộ sản xuất của xã năm 2018. Tổng giá trị sản xuất của cây thuốc lá của hộ cận nghèo là cao nhất lên tới 94.003.000 đồng/ha, trong đó chi phí bỏ ra là 67.011.022 đồng/ha và thu được lợi nhuận là 26.991.978 đồng/ha. Tổng giá trị sản xuất của hộ khá là 93.437.131 đồng/ha thấp hơn hộ cận nghèo 565.869 đồng/ha, với chi phí bỏ ra là 66.131.845 đồng/ha và thu lại được lợi nhuận là 27.305.286 đồng. Tổng giá trị sản xuất của hộ nghèo đạt 91.610.754 đồng/ha thấp hơn hộ cận nghèo 2.392.246 đồng/ha. Có sự khác nhau như vậy là do đầu tư chi phí, khả năng áp dụng áp dụng kỹ thuật, cách chăm sóc và kinh nghiệm sản xuất của mỗi hộ khác nhau. 4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất thuốc lá Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất trồng thuốc lá, qua quá trình điều tra tôi đưa ra được một số yếu tố như sau: Bảng 4.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất STT Yếu tố ảnh hưởng Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Tổng số hộ điều tra 50 100 2 Đất đai 46 92 3 Giống 39 78 4 Kỹ thuật 47 94 5 Thời tiết khí hậu 40 80 6 Nguồn nhân lực 19 38 7 Giá bán 17 34 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Qua bảng trên tôi rút ra được một số nhận xét như sau: - Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Không có đất canh tác hoặc thiếu đất canh tác ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất nông nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng của cây thuốc lá. Đất là nguồn cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây. Vì vậy để có năng suất cao và ổn định cần chọn loại đất phù hợp với từng loại cây trồng. Nếu đất mà quá tốt, thừa chất dinh dưỡng thì chỉ kích thích cây sinh trưởng lá to và xanh nên không thể vàng được nên lúc sấy ra thì lá sẽ
  50. 41 đen mà không vàng được do vậy sẽ giảm cả năng suất và chất lượng. Còn nếu đất đai mà thiếu chất dinh dưỡng thì cây thuốc lá không thể sinh trưởng và phát triển được cây bị còi cọc không lớn được do đó năng suất cũng giảm. Do vậy nếu đất đai mà thừa hay thiếu chất dinh dưỡng thì cũng bị giảm năng suất và chất lượng của thuốc lá nên cần cọn loại đất phù hợp để trồng thuốc lá cho năng suất cao và đạt hiệu quả kinh tế cao. - Giống: Giống cũng là một trong những nhân tố quan trọng để đạt hiểu quả cao về năng suất và chất lượng của thuốc lá. Mỗi loại giống đều có ưu và nhược điểm của nó nên cần chọn loại giống phù với từng loại đất để đạt hiệu quả cao. Cũng cần phải thay đổi, cập nhật các loại giống thuốc lá mới để có năng suất cao hơn các loại giống cũ nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Trên địa bàn xã hiện nay đang được Công Ty Cổ Phần Ngân Sơn đầu tư và trồng thử nghiệm giống C9-1 là loại giống mới, cho sản lượng cao (số lá trên một cây nhiều) nhưng chất lượng của giống này chưa đạt được chất lượng cao, sâu bệnh nhiều. - Thời tiết, khí hậu: Vấn đề ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây thuốc lá. Cây thuốc lá nếu được trổng trong điều kiện khí hậu thuận lợi sẽ sinh trưởng bình thường và ít bị bệnh. Trong điều kiện khí hậu khô hạn, mưa nhiều, mưa đá ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng của thuốc lá. Đầu vụ thời tiết thường rét đậm rét hại và khô hanh làm cho cây sinh trưởng và phát triển chậm và có thể gây chết cây. Trong vụ có thể xảy ra hạn hán kéo dài làm cây chậm phát triển, giữa và gần cuối vụ có xảy ra mưa đá làm thiệt hại nhiều diện tích thuốc lá. Trong thời gian thu hoạch xảy ra hiện tượng mưa nhiều nên khó khăn cho việc thu hái và sấy thuốc lá. Mưa nhiều độ ẩm không khí cao nên việc bảo quản thuốc lá cũng trở nên khó khăn hơn, nếu bảo quản không tốt có thể gây ẩm mốc gây ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc lá và có thể không bán được do đó hiệu quả kinh tế bị giảm. Diễn biến khí hậu thất thường đang là vấn đề khó khăn nhất mà các hộ dân trồng thuốc lá đang phải đối mặt mà chưa có cách khắc phục hiệu quả.
  51. 42 - Kĩ thuật canh tác: Để đạt năng suất và chất lượng của thuốc lá cao nhất thì trong quá trình sản xuất thuốc lá phải đúng kĩ thuật từ khâu chọn giống, làm đất, trồng và chăm sóc đến khâu thu hoạch, sấy. Trên địa bàn xã trước mỗi vụ thuốc lá cán bộ của công ty đầu tư sẽ xuống tận nơi để tập huấn kỹ thuật cho các hộ sản xuất thuốc lá của xã, do đó các hộ dân đều nắm được kĩ thuật từ khâu làm đất cho đến thu sấy và bảo quản. Nhưng do điều kiện, tập quán canh tác mà các hộ dân chưa áp dụng đúng theo quy trình kỹ thuật nên chưa đạt sản lượng chất lượng cao.Vì vậy để đạt hiệu quả kinh tế cao cần áp dụng đúng quy trình kỹ thuậttrong quá trình sản xuất thuốc lá. - Nguồn nhân lực: Đóng vai trò không nhỏ trong quá trình sản xuất thuốc lá. Là nhân tố làm ra của cải vật chất tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Để tạo ra được sản phẩm thuốc lá sấy khô thì phải sử dụng một số công nhất định để trồng, chăm sóc, thu hoạch, sấy, Như vậy có thể thấy được nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Ngoài ra trình độ và kinh nghiệm của nhân lực tham ra vào sản xuất cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất. Người có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm sẽ làm việc có hiệu quả hơn người có trình độ không cao và không có kinh nghiệm. 4.2.4. Tình hình tiêu thụ thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm Tiêu thụ là quá trình đưa sản phẩm tới nơi tiêu dùng. Tiêu thụ được coi là một quá trình rất quan trọng trong sản xuất thuốc lá. Sản xuất không đơn thuần là quá trình tạo ra sản phẩm mà còn là quá trình tiêu thụ sản phẩm ra thị trường. Cây thuốc lá được coi là cây công nghiệp ngắn ngày đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ dân, do vậy người dân đang không ngừng mở rộng diện tích và áp dụng các biện pháp kĩ thuật vào sản xuất. Vấn đề tiêu thụ của các hộ dân trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn: Thời điểm thu mua, số lượng thu mua nhỏ lẻ, mức giá thu mua không đồng đều (giá cả lên xuống thất thường) điều kiện giao thông còn khó khăn, các nhà thu mua gây khó khăn, chất lượng thuốc lá, chiến lược bán hàng của chính người dân và quan trọng hơn cả là chưa có sự liên kết hợp tác đoàn kết của người trồng trong việc tiêu thụ sản phẩm thuốc lá.
  52. 43 Hai kênh chính trong thị trường tiêu thụ cây thuốc lá: - Kênh 1: Từ các hộ sản xuất thuốc lá → Trạm thu mua thuốc lá huyện Ngân Sơn → công ty cổ phần Ngân sơn. - Kênh 2: Từ các hộ sản xuất thuốc lá → các thương lái thu mua thuốc lá (trung gian thị trường). 4.2.4.1. Các hình thức tiêu thụ thuốc lá tại xã Lãng Ngâm Bảng 4.11. Phân phối tiêu thụ thuốc lá của các hộ được điều tra theo từng kênh năm 2018 Số hộ Số lượng Tỷ lệ Giá bán Kênh Hình thức (hộ) (tạ) (%) (đồng/kg) Kênh 1 37 245 74,25 Đổ đồng 44961 Kênh 2 13 84,95 25,75 Đổ đồng 45236 Tổng 50 329,95 100 - - (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường tiêu thụ thuốc lá của xã Lãng Ngâm gồm 2 kênh tiêu thụ. Các kênh tiêu thụ được thể hiện qua sơ đồ sau: Hộ sản xuất thuốc lá (25,75%) (74,25%) %) %) Các thương lái Trạm thu mua thuốc lá huyện Ngân Sơn Công Ty Cổ Phần Ngân Sơn Hình 4.1. Sơ đồ các kênh tiêu thụ thuốc lá của các hộ tại xã Lãng Ngâm
  53. 44 Cụ thể hoạt động tiêu thụ của từng kênh như sau: Kênh thứ nhất: Từ các hộ sản xuất thuốc lá → Trạm thu mua thuốc lá huyện Ngân Sơn → công ty cổ phần Ngân Sơn. Là kênh thu mua thuốc lá chính của các hộ trồng thuốc lá, kênh này chiếm sản lượng tiêu thụ lớn nhất của xã, chiếm 74,25% sản lượng (với 245 tạ trong tổng 329,95 tạ), tương ứng với 37 hộ trong tổng số 50 hộ được điều tra. Cán bộ của công ty thuốc lá vào tận các thôn thông báo ngày vào thu mua và để bao nilon tại nhà một người dân trong thôn (nhà trưởng thôn hoặc một nhà người dân trồng thuốc lá có địa hình thuận tiện để thu mua thuốc lá) để người trồng đăng kí lấy túi nilon với để đóng gói thuốc lá, sau đó người của trạm vào thu thuốc lá tại từng thôn ở một nhà người dân, thông thường hầu hết các nhà đều thu hoạch và sấy xong thuốc lá thì trạm mới vào thu một thể bởi người dân nơi đây trồng nhỏ lẻ với diện tích còn khá nhỏ. Người của trạm sẽ phân loại thuốc lá của các hộ, trả tương ứng với từng loại sản phẩm theo quy định, nhưng tuy nhiên trạm cũng có phương án là thu mua đổ đồng thuốc lá của từng hộ lấy bình quân các loại thuốc lá có chất lượng khác nhau của hộ để đưa ra giá hợp lý và thỏa thuận với từng hộ. Chính vì trạm thu mua vào khi người dân đã thu hoạch hết thuốc lá mà khoảng thời gian giữa các lần sấy khá dài nên việc giữ thuốc lá và bảo quản thuốc lá sấy không tốt đã làm giảm chất lượng tương đối. Do vậy chất lượng thuốc lá giảm, từ đó giá thành xuống thấp rất nhiêu. Kênh thứ hai: Từ các hộ sản xuất thuốc lá → các thương lái thu mua thuốc lá (trung gian thị trường) → công ty cổ phần Ngân Sơn. Là kênh thu mua phụ vì do kênh này chỉ chiếm khoảng 25,75% sản lượng (với 84,95 tạ trong tổng 329,95 tạ) thuốc lá của các hộ. Kênh này là do những tiểu thương là những người ngoài xã có vốn đến thu mua để làm người trung gian thu mua thuốc lá từ tận nhà các hộ sản xuất thuốc lá rồi vận chuyển đi bán lại cho công ty cổ phần Ngân Sơn. Những tiểu thương này đến thu mua tận nhà các hộ trồng từ khi các hộ sấy được khoảng 2 lượt sấy, tuy nhiên các tiểu thương thường thu trước do vậy chưa nắm được giá thu mua của công ty thuốc lá nên họ sẽ mua với một mức giá có thể cao hoặc thấp hơn giá của công ty. Tuy nhiên họ phải mua phải mua với giá khá cao vì nếu quá thấp người dân không thấy hợp lí thì các hộ sẽ không bán cho các tiều thương đó mà đợi công ty đến thu mua.
  54. 45 Ta thấy giá thu mua thuốc lá của Công ty CP Ngân Sơn thấp hơn 276,35 đồng/kg nhưng số lượng thuốc lá bán cho Công ty lớn hơn gấp 2,9 lần số lượng thuốc lá bán cho các thương lái, điều đó chính tỏ người dân đã quan tâm hơn đến việc ổn định đầu ra cho sản phẩm. Tuy các thương lái có giá thu mua cao hơn Công ty do nhưng do không có cam kết thu mua đối với người dân nên các thương lái này có thể không thu mua thuốc lá của người dân bất cứ khi nào. 4.2.4.2. Các nguồn tìm hiểu thông tin tiêu thụ thuốc lá của người dân trên địa bàn xã - Người dân trồng thuốc lá theo chương trình quy hoạch chỉ tiêu sản xuất của nhà nước đề ra với sự cam kết đầu tư sản xuất và tiêu thụ của các công ty chế biến thuốc lá sấy. Vì vậy đa số người dân đều tìm hiểu thông tin từ cơ quan nhà nước địa phương (UBND xã) hoặc trực tiếp từ Công ty cổ phần Ngân Sơn. - Thường thì việc tiêu thụ do người dân tự tìm hiểu và quyết định, mặc dù có nhiều hộ đã cam kết với nhà máy thu mua nhưng khi bán lại bán cho các tiểu thương có nhiều lý do khác nhau (nhà máy chờ thời điểm thu mua nhưng người dân cần tiêu thụ sớm vì sợ giảm chất lượng, hay người dân cần tiền cho đầu tư sản xuất vụ sau). - Sản phẩm của người dân sản xuất ra và yêu cầu của nhà máy thường khác nhau rất nhiều: Nhà máy yêu cầu chất lượng thuốc lá vàng, sáng thu mua với số lượng lớn. Trong khi đó sản phẩm của người dân sản xuất thường chất lượng không đồng đều, đen, cháy (do sấy, sâu bệnh) và sản lượng ít. Do vậy, công ty luôn có những chính sách ép giá, gây khó khăn cho tiêu thụ của người sản xuất. - Ngoài ra người dân còn tìm hiểu thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng (như: đài phát thanh và truyền hình, báo chí, ) và người dân tự trao đổi thông tin với nhau. 4.2.4.3. Sự liên kết giữa nhà máy với người dân sản xuất Nhà máy tạo sự liên kết với người dân trồng thuốc lá bằng cách: Thông qua chính quyền địa phương, công ty ký cam kết các vấn đề về sản xuất và tiêu thụ với người trồng (đầu tư đầu vào cho người dân trước đến khi bán sản phẩm mới trừ tiền, đưa cán bộ xuống tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật trồng và sấy thuốc lá miễn phí cho các hộ trồng thuốc lá, cam kết thu mua với mức giá đúng quy định). Nhà máy đưa các giống mới cho người dân trồng thử nghiệm. Vì vậy sự liên kết giữa nhà máy với người dân là rất quan trọng trong sản xuất thuốc lá của các hộ sản xuất thuốc lá.
  55. 46 Người dân có trách nhiệm cam kết phải tiêu thụ thuốc lá cho nhà máy không được bán cho người khác. Thanh toán tiền phân bón cho công ty ngay khi bán thuốc lá (nếu người dân không thanh toán tiền phân bón cho công ty thì sẽ không được nhận đầu tư phân bón vào vụ sau). 4.2.4.4. Vai trò của tiểu thương trong tiêu thụ thuốc lá tại xã Lãng Ngâm Kênh thứ 2: Từ các hộ sản xuất thuốc lá → các thương lái thu mua thuốc lá (trung gian thị trường) → công ty cổ phần Ngân sơn. Kênh này chỉ chiếm 25,75% sản lượng tiêu thụ thuốc lá của xã, nhưng cũng thể hiện rất rõ vai trò của tiểu thương, là một khâu trung gian tiêu thụ khá quan trọng, nó thúc đẩy tiêu thụ cho người dân, người dân có thêm lựa chọn hình thức tiêu thụ và thường tiểu thương mua sớm hơn nhà máy nên thời điểm thu mua sẽ hợp lý đối với người dân vì người dân cần tiền cho nhiều chi tiêu của hộ. Khi có mặt tiểu thương thu mua thì nhà máy sẽ phải thay đổi chiến lược thu mua để cạnh tranh với các tiểu thương cũng như để giảm chi phí trung gian. Một khi trên thị trường tiêu thụ có sự cạnh tranh thì người sản xuất luôn luôn có nhiều lựa chọn tốt hơn từ đó sẽ có lợi thế thúc đẩy tiêu thụ. 4.3. Những thuận lợi, khó khăn, ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ thuốc lá trên địa bàn xã Lãng Ngâm Sau quá trình điều tra nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng sản xuất thuốc lá tại xã Lãng Ngâm cho ta thấy người dân ở đây sống phần lớn dựa vào sản xuất nông nghiệp đặc biệt là cây thuốc lá, điều đó chứng tỏ rằng cây thuốc lá đã đem lại hiệu quả kinh tế cũng như thu nhập chính cho người dân ở đây. Do đó cần phải có những chính sách đầu tư hợp lý về kỹ thuật, tiền vốn và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và ổn định giá bán sản phẩm để người dân có thu nhập cao hơn.
  56. 47 Bảng 4.12. Thuận lợi và khó khăn của các hộ trồng thuốc lá (n=50) Các chỉ tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) I. Thuận lợi 1. Có kinh nghiệm 34 68 2. Được công ty đầu tư (phân bón, kali, 50 100 thuốc trừ sâu bệnh, ) cho trước 3. Khí hậu phù hợp 20 40 4. Có lao động 13 26 5. Được tập huấn kỹ thuật 50 100 6. Ít sâu bệnh 14 28 II. Khó khăn 1. Giá cả đầu vào (phân bón, kali ) 20 40 2. Thời tiết khí hậu 44 88 3. Thị trường tiêu thụ 24 48 4. Giá cả đầu ra 17 34 5. Chất lượng thuốc chưa cao 42 84 6. Sâu bệnh hại 26 52 7. Vận chuyển xa 10 20 8. Sản lượng thấp 9 18 9. Giống 8 16 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Qua bảng số liệu trên ta thấy được các hộ sản xuất thuốc lá có nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất, bên cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn gặp phải cụ thể như sau: Điều kiện tự nhiên ở đây có nhiều thuận lợi cho cây thuốc lá phát triển, lượng mưa bình quân hàng năm tương đối lớn và không đồng đều qua các tháng, đất đai phù hợp cho sinh trưởng phát triển của cây thuốc lá. Do người dân trong xã sống chủ yếu bằng nghề nông, nên họ rất cần cù trong lao động, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Tất cả các hộ dân (100%) trồng thuốc lá sẽ được công ty Cổ Phần Ngân Sơn đầu tư đầu vào (phân bón, kali, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt chồi) cho trước và hộ dân sẽ trả khoản tiền đó cho công ty sau khi bán thuốc lá. Ngoài ra, công ty còn chịu trách nhiệm tập huấn kỹ thuật cho người dân vào mỗi đầu vụ sản xuất, 100% hộ dân đều tham gia tập huấn, do vậy các hộ đều nắm được kỹ thuật
  57. 48 khâu làm đất, trồng, vun xới, diệt chồi đến thu hái và bảo quản. Điều kiện về thời tiết khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của thuốc lá, có đến 88% số hộ gặp khó khăn về thời tiết. Thời tiết diễn biến thất thường là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến giảm năng xuất và chất lượng của thuốc lá. Chất lượng thuốc chưa cao, do đó khi bán người dân còn gặp khó khăn về giá cả thấp. Qua điều tra cho thấy, hầu hết các hộ có diện tích đất khá lớn nhưng do địa hình nên đất trồng của người dân không tập chung còn manh mún nhỏ lẻ, gây khó khăn cho việc vận chuyển thuốc lá của người dân. Sâu bệnh hại cũng là một trong những khó khăn mà nhiều hộ dân hay gặp phải (52% số hộ trong tổng số hộ điều tra), chủ yếu là do người chưa phát hiện sâu bệnh kịp thời để phòng trừ, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của thuốc lá. Ngoài ra để có cái nhìn khái quát chung xoay quanh vấn đề về tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá của các hộ dân, tôi đi tiến hành phân tích SWOT để thấy rõ được các mặt mạnh, mặt yếu cũng như cơ hội và thách thức đặt ra cho việc phát triển sản xuất thuốc lá nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung của xã Lãng Ngâm. Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) - Có điều kiện tự nhiên, khí hậu phù hợp - Việc vận chuyển thuốc lá từ ruộng để phát triển cây thuốc lá về còn gặp nhiều khó khăn nhất là vào - Nguồn lao động dồi dào, cần cù, chịu những ngày mưa khó, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất - Thời gian thu hoạch nếu mưa nhiều - Đảng, nhà nước và chính quyền địa nên khó khăn trong việc sấy và bảo phương đã có những chính sách hỗ trợ về quản thuốc lá ảnh hưởng đến chất vốn, kỹ thuật giúp cho người dân yên tâm lượng sản xuất - Sản xuất manh mún nhỏ lẻ - Đa số các hộ dân đã chú ý đầu tư chăm - Nhiều hộ dân còn sử dụng giống cũ, sóc đúng quy trình kỹ thuật giống để nhiều năm dẫn đến năng suất - Sản xuất cần nhiều lao động, do đó góp và chất lượng thấp phần đáng kể vào giải quyết việc làm ở - Bị nhiều sâu bệnh phá hoại nông thôn - Nhiều hộ dân không sử dụng thuốc - Công Ty Cổ Phần Ngân Sơn đầu tư phân diệt chồi, diện tích để hoa vẫn còn bón, kali, thuốc BVTV cho người dân nhiều không tính lãi, người dân sẽ phải trả cho - Chủ yếu là sấy bằng củi, do đó ảnh
  58. 49 Công Ty khi bán thuốc lá. hưởng lớn đến công tác bảo vệ rừng, môi trường sinh thái - Sản xuất với diện tích khá lớn nhưng sản lượng và chất lượng thuốc chưa cao nên hiệu quả kinh tế còn thấp. Cơ hội (O) Thách thức (T) - Có cơ hội phát huy tiềm năng kinh tế - Ảnh hưởng của thiên tai như : lũ lụt, vào sản xuất mưa đá, - Công ty đầu tư sẽ chịu tránh nhiệm thu - Giá cả đầu vào ngày càng tăng mua sản phẩm của người dân, cho người - Yêu cầu về chất lượng về thuốc lá dân yên tâm sản xuất ngày càng cao của nhà thu mua - Lợi ích từ chương trình xây dựng nông - Các chính sách hỗ trợ nông dân thôn mới,đường xá được xây dựng và cải trong sản xuất chưa nhiều thiện, xây dựng hệ thống thủy lợi, kênh - Thông tin thị trường đến với người mương tạo điều kiện thuận lợi cho phát dân chưa nhiều, chưa chính xác triển sản xuất nông nghiệp. - Giá thu mua của Công Ty chưa ổn định, bấp bênh, giá biến động theo từng ngày nếu người dân không có chiến lược tiêu thụ phù hợp thì hiệu quả về kinh tế sẽ không cao. 4.4. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất cây thuốc lá 4.4.1. Định hướng 4.4.1.1. Định hướng chung cho xã Lãng Ngâm Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ cụ thể, phù hợp để khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư phát triển sản xuất theo hướng tăng dần quy mô sản xuất nhằm sản xuất tập trung, ổn định. Đổi mới phương thức sản xuất từ quy mô manh mún nhỏ lẻ sang quy mô lớn tập trung trên cơ sở quy hoạch các khu sản xuất gắn với quy hoạch nông thôn mới, tạo sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn tại địa phương để dễ dàng kiểm soát sâu bệnh tiệt kiệm chi phí đầu tư sản xuất. Tập trung mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của xã, phấn đấu đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội với nhịp độ cao và vững chắc. Nâng cao hiệu quả các nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông
  59. 50 thôn. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, đầu tư thâm canh, nâng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích. Phát triển kinh tế bền vững đi đôi với phát triển văn hóa gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, giải quyết việc làm, tăng hộ khá và hộ giàu, giảm nhanh hộ nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng hệ thống chính quyền trong sạch vững mạnh. 4.4.1.2. Định hướng cụ thể cho hộ trồng thuốc lá Phát triển và đẩy mạnh sản xuất thuốc lá ở các vùng có điều kiện và địa hình thuận lợi song song với đó nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Tăng cường sự liên kết trong quá trình sản xuất với công ty. Tập trung tăng sản lượng thuốc lá trên 20 - 25 tạ/ha/năm. 4.4.2. Giải pháp 4.4.2.1. Giải pháp về giống Đẩy mạnh công tác cải tạo giống cũ, lựa chọn các loại giống mới phù hợp với điều kiện của địa phương, nhằm tăng năng suất và sản lượng của thuốc lá cho các hộ sản xuất. Sản xuất các giống mới có khả năng chống chịu sâu bệnh. Áp dụng công nghệ sản xuất cây giống bằng khay lỗ, ươm cây con vào túi bầu trước khi mang ra ruộng trồng để giảm chết cây sau khi trồng. 4.4.2.2. Giải pháp về thị trường Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm mà họ sản xuất ra. Tuy nhiên khả năng tiếp cận thị trường của người dân trên địa bàn xã chưa cao. Để người nông dân điều kiện, niềm tin và động lực để tiếp tục sản xuất thuốc lá theo hình thức hàng hóa, tôi xin đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề thị trường cụ thể sau: - Chính quyền phải làm việc trực tiếp với phía Công ty Cổ phần Ngân Sơn để đảm bảo quyền lợi cho người dân sản xuất thuốc lá. Làm cầu nối trong sự liên kết giữa các hộ dân sản xuất thuốc lá và Công ty. - Chính quyền thay mặt người dân có ký cam kết ràng buộc với Công ty về việc thu mua thuốc lá của các hộ trồng và quy định giá cả hợp lý ngay thời điểm đầu
  60. 51 tư đầu vào. 4.4.2.3. Giải pháp về chất lượng - Người dân cần nắm rõ kỹ thuật sản xuất và sấy, trao đổi kinh nghiệm và đóng góp các ý kiến giữa các hộ trồng với nhau. - Thu hoạch đúng thời điểm, sấy đủ thời gian và đúng theo quy trình kỹ thuật. - Bảo quản bằng túi nilon và ở nơi khô, thoáng mát chống ẩm mốc. - Liên hệ tiêu thụ với nhà máy ngay khi vào sấy lượt thứ hai hoặc mỗi lượt sấy xong không nên để quá lâu vì người dân không có kho bảo quản tốt sẽ bị giảm chất lượng. - Khâu sấy là khâu quan trọng, vì vậy kiểm tra lò sấy đều đặn mỗi lượt sấy, kiểm tra khoang nhiệt đảm bảo để nhiệt sấy cao và ổn định đảm bảo sấy vàng. 4.4.2.4. Giải pháp về tăng sản lượng - Các hộ dân tổ chức hợp tác sản xuất, sản xuất đúng kỹ thuật và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đạt năng xuất cao, giảm công lao động. - Thường xuyên kiểm tra sâu bệnh trên cây thuốc để phát hiện và phòng trừ kịp thời để tránh gây thiệt hại. 4.4.2.5. Giải pháp về giao thông - Xây dựng và cải thiện hệ thống đường giao thông tới các hộ, tạo điều kiện cho khâu thu mua thuốc lá của Công ty, từ đó người dân không bị ép giá. Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ. 4.4.2.6. Về công tác tuyên truyền - Tăng cường công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia phát triển sản xuất, tham gia trồng, chăm sóc, thu hoạch, sấy và bảo quản đúng quy trình kỹ thuật, tham gia liên kết với công ty, giữa các hộ dân. - Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, đoàn thể với nhân dân để tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, giúp người dân nhận thức rõ về hiệu quả kinh tế từ trồng thuốc lá. 4.4.2.7. Giải pháp trong liên kết thúc đẩy tiêu thụ Vấn đề liên kết trong tiêu thụ chưa được các hộ dân quan tâm đúng mức, còn tiêu thụ lẻ tẻ chưa có kế hoạch hợp tác tiêu thụ nên tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn
  61. 52 do vậy cần có chiến lược liên kết tiêu thụ sau: Cần có sự liên kết giữa bốn nhà (Nhà khoa học - nhà nông - nhà tiêu thụ - nhà nước). - Liên kế giữa các hộ sản xuất thuốc lá, hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tốt hơn, có kết hợp các hộ sản xuất để thành lập một hợp tác xã sản xuất thuốc lá. - Liên kết nhà nông với nhà máy: Nhà máy cung cấp các nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, người dân cam kết tiêu thụ cho nhà máy chế biến, nhà máy cam kết mua với giá cả hợp lý thông qua cầu nối chính quyền địa phương chứng thực. - Cần tập trung đưa các kỹ thuật vào các khâu như: Phân loại, bảo quản trước khi bán để tránh giảm chất lượng thuốc lá.
  62. 53 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Lãng Ngâm, huyên Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn” tôi đưa ra được một số kết luận sau: Điều kiện tự nhiên xã Lãng Ngâm thích hợp cho phát triển cây thuốc lá. Nên ngành trồng thuốc lá tại xã Lãng Ngâm đã được trồng từ nhiều năm (2008), sản xuất thuốc lá đã đem lại hiệu quả kinh tế cho các hộ dân trên địa bàn xã. Đối với nhiều hộ gia đình thì đây là nguồn thu nhập chính của gia đình, mang lại nguồn thu nhập và tạo việc làm ổn định, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân. Như vậy, đẩy mạnh việc sản xuất thuốc lá và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá là hướng đi đúng đắn để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Được chính quyền địa phương quan tâm, là cầu nối giữa công ty Cổ Phần Ngân Sơn với người dân, do đó tất cả các hộ trồng thuốc lá đều được công ty đầu tư đầu vào cho trước và tập huấn kĩ thuật. Hiện nay, tại xã Lãng Ngâm nhìn chung đã áp dụng các cách chăm sóc cây trồng tốt hơn so với mấy năm trước. Người nông dân đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, nâng cao thu nhập góp phần cải thiện đời sống. Năm 2016 diện tích thuốc lá là 39,1 ha, năng suất bình quân là 18 tạ/ha và sản lượng đạt 70,38 tấn. Năm 2018 tăng lên đến 42 ha với năng suất là 20 tạ/ha đạt sản lượng 84 tấn. Bên cạnh đó, diện tích có tăng nhưng quy mô sản xuất của các hộ còn manh mún nhỏ lẻ, chưa tập trung được nên việc vận chuyển thuốc lá từ ruộng về nhà còn gặp nhiều khó khăn. Tình hình biến đổi khí hậu ngày càng diễn ra gay gắt nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng và sản lượng thuốc lá của các hộ. Khi tiêu thụ thuốc lá phần lớn các hộ còn gặp nhiều khó khăn như bị ép giá, cuối vụ thường khó bán và giá thấp, Khi sấy thuốc các hộ chủ yếu là sử dụng củi làm nguyên liệu sấy, nên vấn đề khai thác cây gỗ còn diễn ra, do vậy cần tìm một nguyên liệu khác thay thế để bảo vệ rừng.