Khóa luận Giải pháp phát triển cây Cà gai leo (Solanum procumben Lour.) trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

pdf 115 trang thiennha21 20/04/2022 3930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp phát triển cây Cà gai leo (Solanum procumben Lour.) trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_phat_trien_cay_ca_gai_leo_solanum_procum.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp phát triển cây Cà gai leo (Solanum procumben Lour.) trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỮ VĂN CHÍN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CÀ GAI LEO (Solanum procumben Lour.) TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỮ VĂN CHÍN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CÀ GAI LEO (Solanum procumben Lour.) TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên , tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình./. Người cam đoan Lữ Văn Chín
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế Nông Nghiệp & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khoá học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn thạc sĩ. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Ngọc Lan - Người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học để hoàn thiện luận văn này. Tác giả gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc đến các cấp lãnh đạo, cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đã quan tâm, tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập và và nghiên cứu khoa học. Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 16/7/2020 Tác giả Lữ Văn Chín
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 3. Ý nghĩa của đề tài 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5 1.1. Cơ sở lý luận 5 1.1.1. Tổng quan về cây Cà gai leo 5 1.1.2. Khái niệm về phát triển sản xuất 6 1.1.3. Khái niệm về phát triển cây cà gai leo 8 1.1.4. Đặc điểm, vai trò của phát triển sản xuất cây cà gai leo 9 1.1.5. Nội dung của phát triển cà gai leo 11 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cà gai leo 14 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 19 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về cà gai leo và cây dược liệu trên Thế giới 19 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về phát triển dược liệu, cà gai leo ở Việt Nam 22 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 37 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 42 2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của huyện 45
  6. iv 2.2. Nội dung nghiên cứu 46 2.3. Phương pháp nghiên cứu 47 2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 47 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 47 2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá 49 2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế 49 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53 3.1. Tình hình phát triển, phân bố cây cà gai leo tại huyện Thanh Sơn 53 3.1.1. Tình hình phát triển cây cà gai leo tại huyện Thanh Sơn 53 3.1.2. Phân bố trồng cây cà gai leo tại địa bàn nghiên cứu 54 3.2. Thực trạng phát triển cà gai leo tại địa bàn nghiên cứu 55 3.2.1. Đặc điểm nhóm hộ điều tra 55 3.2.2. Phân tích thực trạng trồng cà gai leo tại địa bàn nghiên cứu 63 3.2.3. Phân tích hiệu quả trồng cà gai leo của các hộ điều tra: 68 3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây cà gai leo 69 3.3.1. Điều kiện tự nhiên 69 3.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội 71 3.3.3. Trình độ dân trí 73 3.3.4. Cơ chế chính sách 73 3.3.5. Khoa học công nghệ 74 3.3.6. Thị trường tiêu thụ 74 3.4. Phân tích SWOT trong trồng cây Cà gai leo tại huyện Thanh Sơn 75 3.4.1. Điểm mạnh 75 3.4.2. Điểm yếu 76 3.4.3. Cơ hội 78 3.4.4. Thách thức 79 3.5. Đề xuất giải pháp phát triển cây Cà gai leo địa bàn huyện Thanh Sơn 81 3.5.1. Giải pháp về đất đai 81 3.5.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ 81
  7. v 3.5.3. Giải pháp về hợp tác liên kết 82 3.5.4. Giải pháp về cơ chế chính sách 84 3.5.5. Giải pháp về nguồn nhân lực 85 3.5.6. Giải pháp về vốn 86 3.5.7. Giải pháp về xây dựng thị trường 88 3.5.8. Đối với người dân 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Từ, cụm từ viết đầy đủ BQ Bình quân BVTV Bảo vệ thực vật CC Cơ cấu CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa DT Diện tích ĐVT Đơn vị tính GT Giá trị HQKT Hiệu quả kinh tế HTX Hợp tác xã KHCN Khoa học công nghệ KT - XH Kinh tế - xã hội KTCB Khai thác cơ bản NN Nông nghiệp NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn QĐ Quyết định SL Số lượng TTCN Tiểu thủ công nghiệp TƯ Trung ương WB Ngân hàng thế giới
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thực trạng sử dụng đất tại huyện Thanh Sơn 40 Bảng 2.2: Diện tích đất lâm nghiệp tại huyện Thanh Sơn 40 Bảng 2.3: Diện tích đất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Thanh Sơn 41 Bảng 2.4: Diện tích đất trồng cây dược liệu tại huyện Thanh Sơn 41 Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá về kinh tế của huyện Thanh Sơn từ 2017-2019 42 Bảng 2.6: Đánh giá chỉ tiêu xã hội và môi trường tại huyện Thanh Sơn từ năm 2017-2019 43 Bảng 2.7: Dân số và lao động của huyện Thanh Sơn từ 2017-2018 44 Bảng 3.1: Diện tích trồng cây Cà gai leo tại địa bàn nghiên cứu 54 Bảng 3.2: Nguồn nhân lực của các hộ điều tra 56 Bảng 3.3: Nguồn lực về đất đai của các xã điều tra 57 Bảng 3.4: Kênh tiêu thụ nông sản phẩm của hộ gia đình 59 Bảng 3.5: Đặc điểm các hộ điều tra 61 Bảng 3.6: Tình hình sử dụng đất của các nhóm hộ điều tra 62 Bảng 3.7: Tình hình sản xuất cà gai leo của nhóm hộ điều tra 64 Bảng 3.8: Đầu tư chi phí sản xuất trồng cà gai leo tính cho 1ha 65 Bảng 3.9: Kết quả trồng cà gai leo của nhóm hộ tính cho 1 ha 66 Bảng 3.10: Hiệu quả sản xuất cà gai leo của các hộ điều tra năm 2019 68
  10. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Bản đồ huyện Thanh Sơn 37 Biểu đồ 3.1: Diện tích trồng cây cà gai leo trên địa bàn nghiên cứu từ năm 2017-2019 55 Biểu đồ 3.2: Nguồn nhân lực của các hộ điều tra 56 Biểu đồ 3.3: Kênh tiêu thụ nông sản phẩm của hộ gia đình 60 Biểu đồ 3.4: Đặc điểm các hộ điều tra 61 Biểu đồ 3.5: Tình hình sử dụng đất của các nhóm hộ điều tra 63 Biểu đồ 3.6: Tình hình sản xuất cà gai leo của nhóm hộ điều tra 64 Biểu đồ 3.7: Đầu tư chi phí sản xuất trồng cà gai leo 65 Biểu đồ 3.8: Kết quả trồng cà gai leo tính cho 1 ha 67 Biểu đồ 3.9: So sánh kết quả trồng cà gai leo giữa các loại hộ 67 Biểu đồ 3.10: Hiệu quả sản xuất của trồng cà gai leo 69
  11. ix TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN Tên tác giả: Lữ Văn Chín Tên luận văn: Giải pháp phát triển cây Cà gai leo (Solanum procumben Lour.) trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số 8.62.01.15 1. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng phát triển cây Cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. - Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây Cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. - Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây Cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng cây Cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Chọn mẫu điều tra: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, trước tiên phân loại các nhóm hộ trồng Cà gai leo theo tiêu chí giàu nghèo do người dân bình chọn (dựa vào thu nhập, nhà cửa, đất đai và tài sản khác). Từ mỗi nhóm hộ giàu nghèo chọn mẫu ngẫu nhiên theo tỉ lệ 10% số hộ từ khá trở lên, 10% số hộ trung bình, riêng số hộ nghèo có ít nên lấy tỉ lệ là 15% số hộ nghèo, tổng số hộ điều tra của mỗi nhóm hộ là: Nhóm hộ khá trở lên là 38 hộ, nhóm hộ trung bình là 16 hộ, nhóm hộ nghèo là 6 hộ. Tổng số mẫu điều tra của cả 3 xã là 60 hộ. Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả, so sánh; phương pháp thống kê kinh tế; phương pháp chuyên khảo.
  12. x 3. Kết quả nghiên cứu Thanh Sơn là huyện có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển sản xuất cây cà gai leo. Các sản phẩm có nguồn gốc từ cây cà gai leo được sử dụng ngày càng rộng rãi và được ưa chuộng nên cây cà gai leo đã và đang được xác định là cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, là cây trồng chủ lực được huyện quy hoạch mở rộng diện tích sản xuất, tăng số hộ trồng và tiến tới sản xuất tập trung quy mô lớn. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trong sản xuất cây cà gai leo của hộ nông dân được thể hiện rõ rệt. Trong 3 năm vừa qua, diện tích, năng suất và sản lượng cây cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn liên tục tăng. Tuy nhiên, diện tích sản xuất cây cà gai leo trên địa bàn hiện nay phân bố không đều, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ chưa hình thành vùng chuyên canh hàng hóa dẫn tới thị trường tiêu thụ chưa ổn định, chưa có bảo quản chế biến do chưa có công nghệ cao trong chế biến sản phẩm. Vì cây Cà gai leo là cây trồng mới được trồng phổ biến trong một số năm gần đây nên đòi hỏi người sản xuất phải có kinh nghiệm, trình độ, kiến thức về khoa học kỹ thuật. Nghiên cứu cũng chỉ ra phát triển sản xuất cây cà gai leo của người dân không đồng đều phụ thuộc vào 6 yếu tố ảnh hưởng đó là điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí, điều kiện kinh tế xã hội, khoa học công nghệ, chính sách, thị trường. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển sản xuất cây cà gai leo. Trình độ dân trí của các hộ dân trồng cây cà gai leo còn thấp, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật không cao. Về khoa học công nghệ: chưa chú trọng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến. Về chính sách của nhà nước còn chậm và chưa kịp thời. Về thị trường tiêu thụ: Đã có sự tham gia của doanh nghiệp tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, phần lớn sản phẩm vẫn được tư thương thu gom nên vẫn có tình trạng việc ép giá vẫn xảy ra tại nơi mua bán sản phẩm.
  13. xi Vì vậy, cần có sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong việc triển khai thực hiện các mô hình phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân.Vận dụng các cơ chế, chính sách của nhà nước đã ban hành như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đất đai, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, khuyến nông, chương trình nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững để mở rộng mô hình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. - Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đã được khẳng định trong thực hiện mô hình. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật để nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho người dân tham gia mô hình. Đẩy mạnh phát triển mối liên kết giữa 5 nhà trong việc thực hiện mô hình, trong đó vai trò của doanh nghiệp là rất quan trọng trong việc tham gia cung ứng vật tư đầu vào, chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. - Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả đạt được và rút ra bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành, triển khai xây dựng mô hình thực tế tại cơ sở.
  14. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Theo số liệu thống kê của ngành Y tế, mỗi năm ở Việt Nam tiêu thụ từ 30 - 50 tấn các loại dược liệu khác nhau để sử dụng trong y học cổ truyền, làm nguyên liệu cho công nghiệp dược và xuất khẩu. Trong đó, trên 60% khối lượng này được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt trong nước. Khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ hơn 200 loài được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó, còn nhiều loài dược liệu khác vẫn được thu hái, sử dụng tại chỗ trong cộng đồng và hiện chưa có những con số thống kê cụ thể [15]. Cây cà gai leo có tên khoa học là Solanum procumben Lour., thuộc họ Cà (Solanaceae) [Nguyễn Minh Khai và cộng sự (2001), Nghiên cứu điều chế thuốc Haina điều trị viêm gan B mạn hoạt động từ Cà gai leo, Tạp chí Dược liệu]. Ngoài ra còn được gọi với những tên khác như: Cà quạnh, Cà gai dây, Cà quýnh, Cà vạnh, Chẻnan (Tày), b’rongoon (Ba Na). Trong thành phần hóa học của Cà gai leo, solasodine là hợp chất chính, đây là một steroid alkaloid được tìm thấy ở khoảng 250 loài cây khác nhau thuộc họ Cà, đặc biệt là chi Solanum, chúng thường tồn tại ở dạng glycoside. Các nghiên cứu trước đây cho thấy Solasodine có hoạt tính kháng viêm và bảo vệ gan, chống lại tế bào ung thư (đặc biệt là ngăn ngừa ung thư da). Solasodine còn là tiền chất để sản xuất các loại corticosteroid, testosteroid và thuốc tránh thai. Ngoài ra, chúng còn có tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa xơ gan [20]. Gần đây, nghiên cứu cho thấy solasodine còn có tác dụng bất hoạt các virus gây bệnh mụn giộp ở người như: Herpes simplex, H. zoster và H. genitalis (Chating và cs), bảo vệ chuột chống lại sự xâm nhiễm của vi khuẩn Salmonella typhimurium, giảm lượng cholesterol trong máu [34 ]. Cây cà gai leo có rất nhiều công dụng: Hỗ trợ điều trị viêm gan B, chữa viêm gan, xơ gan, tái tạo tế bào gan, giải độc rượu, tăng cường chức năng giải độc
  15. 2 của gan, bảo vệ tế bào gan và hạn chế tổn thương tế bào gan do rượu, hoá chất độc hại gây nên. Đặc biệt, cà gai leo là một trong những dược liệu được nghiên cứu chuyên sâu và đầy đủ nhất về tác dụng hỗ trợ điều trị viêm gan vi rút và xơ gan. Ưu điểm của cây cà gai leo: dễ trồng, dễ chăm sóc, ít sâu bệnh, quay vòng ngắn, trồng một lần có thể cho thu hoạch 03 năm liên tiếp, hạn chế được sự tác động của thiên tai, đầu ra khá ổn định. Sản phẩm sau chế biến rất đa dạng, sử dụng lành tính, ít gây ra tác dụng phụ cho người dùng. Qua thống kê, khảo sát, đánh giá tổng thể thực trạng trồng cà gai leo trên phạm vi cả nước cho thấy vài năm trở lại đây nhiều tỉnh từ Miền trung trở ra bắc phong trào trồng cà gai leo phát triển khá nhanh, như: Thanh Hoá, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phú, Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Quy mô còn nhỏ lẻ, manh mún, phân tán, chủ yếu tự phát, làm theo phong trào, tính chuyên nghiệp bền vững chưa cao, tầm hiểu biết hạn chế, thiếu đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến. Dẫn đến tình trạng cà gai leo thường mọc phân tán, manh mún và chất lượng không đồng đều, trữ lượng có giới hạn và hiện đang cạn kiệt do bị thu hái không kiểm soát. Vì thế, nguồn nguyên liệu này không đủ để đáp ứng cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Thanh Sơn thuộc huyện miền núi, tỉnh Phú Thọ. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Đất đai màu mỡ. Khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp trồng nhiều loại cây dược liệu có giá trị, trong đó có cà gai leo. Tình trạng hạn hán, ô nhiễm không có; đất, nước, không khí khá sạch. Nằm ở vị trí điểm dừng chân, cửa ngõ nối liền thủ đô Hà Nội, Vĩnh Phúc với vùng kinh tế tây bắc. Giáp danh huyện có nhiều địa phương đang rất phát triển trồng cây cà gai leo. Tại Thanh Sơn, cây Cà gai leo chủ yếu do người dân khai thác một cách tự phát nên hiện nay cây mọc tự nhiên không còn nhiều. Mặt khác theo chiến lược quy hoạch phát triển dược liệu của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, huyện Thanh Sơn sẽ là khu vực được ưu tiên phát triển cây dược liệu trong đó
  16. 3 có cây Cà gai leo. Vì vậy, đây là khu vực tiềm năng cho phát triển cây dược liệu nói chung và cây Cà gai leo nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh trong tương lai. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, tôi chọn thực hiện đề tài: “Giải pháp phát triển cây Cà gai leo (Solanum procumben Lour.) trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng phát triển cây Cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. - Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây Cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. - Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây Cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng cây Cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để sản xuất và phát triển trồng cây Cà gai leo đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, đồng thời góp bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh vật học tại địa phương. Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thêm tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học, tài liệu tham khảo về cây Cà gai leo. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Về kinh tế: Nhu cầu sử dụng các loại thảo dược để chữa bệnh, nâng cao sức khỏe hiện nay ngày càng tăng. Quỹ đất trồng và nguồn lao động miền núi rất lớn, đây là cơ hội để người dân miền núi sản xuất cây Cà gai leo theo hướng hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình.
  17. 4 - Về xã hội: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần sản xuất cây Cà gai leo chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu làm dược liệu mà thực tiễn đặt ra. - Về môi trường: Sử dụng hợp lý các nguồn đầu vào nhằm giảm thiểu đến môi trường sinh thái khi sản xuất Cà gai leo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động sản xuất cây cà gai leo ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: * Về không gian: Tập trung nghiên cứu tại các gia đình có diện tích trồng cây Cà gai leo thuộc huyện Thanh Sơn. * Về thời gian: - Tài liệu tổng quan được thu thập trong thời gian 3 năm trở lại đây (từ 2017-2019) để so sánh các chỉ tiêu phân tích. - Số liệu đánh giá thực trạng địa bàn nghiên cứu được tập hợp chủ yếu từ năm 2017 đến nay.
  18. 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan về cây Cà gai leo 1.1.1.1. Đặc điểm thực vật học - Cà gai leo có tên khoa học là Solanum procumben, thuộc họ Cà (Solanaceae). Ngoài ra, loài này còn có tên gọi khác như: Cà gai dây, Cà vạnh, Cà quýnh, Cà lù, Cà bò, Cà hải nam, Cà quạnh, Quánh, Gai cườm, là loài thực vật. Cà gai leo là loài thực vật sống nhiều năm, thuộc loại thân leo hay bò dài, thân dài 0,6-1m hay cao hơn, chia nhiều cành. Loài có nhiều gai, cành xòa rộng [2], [20]. - Lá hình trứng hay thuôn, phía gốc lá hình rìu hay hơi tròn, mép nguyên hay hơi lượn và khía thùy, mặt trên của lá có gai nhỏ, mặt dưới phủ lông mềm hình sao màu trắng nhạt, phiến dài 3-4cm, rộng 12-20cm, có gai, cuống dài 4- 5mm. Ra hoa tháng 4-9, hoa tím nhạt, nhị vàng, họp thành xim gồm 2-5 hoa. Tạo quả tháng 9-12. Quả là dạng 1318 quả mọng bóng, màu đỏ, hình cầu đường kính 7-9 mm. Hạt màu vàng nhạt, dạng thận hình đĩa, kích thước khoảng 3 x 2 mm. Loài này có vị hơi the, tính ấm [2], [10]. 1.1.1.2. Phân bố và thu hái - Cà gai leo mọc rải rác ven rừng, lùm bụi, bãi hoang, ven đường, ở độ cao dưới 300m. Phân bố ở Bắc Giang (Yên Thế), Phú Thọ (Việt Trì), Hà Nội (Bưởi), Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Gia Lai (An Khê, Kon Hà Nừng) [7]. - Một số nước cũng có sự phân bố của Cà gai leo như: Lào và Campuchia, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam) [25]. 1.1.1.3. Đặc điểm sinh thái - Cà gai leo là cây ưa sáng, có khả năng chịu hạn cao, cây không chịu được ngập úng. Cà gai leo thích nghi trên nhiều loại khí hậu, nhiều loại đất:
  19. 6 Đất phù sa, đất pha cát, đất ba gian. Cả ba miền Bắc, Trung, Nam đều trồng được cây thuốc này [7]. 1.1.1.4. Tính vị, tác dụng của cà gai leo - Cà gai leo có vị hơi the, tính ấm, hơi có độc, có tác dụng tán phong thấp, tiêu độc, tiêu đờm, trừ ho, giảm đau, cầm máu. Đây được xem là cây thuốc nam có tác dụng giải độc gan tốt nhất hiện nay. Các nhà khoa học đã phát hiện ra hoạt chất trong cây cà gai leo, có tác dụng ức chế sự sao chép, làm âm tính virus viêm gan B, chống viêm gan. Hoạt chất Glycoalcaloid trong cà gai leo có tác dụng tác dụng ức chế sự sao chép và làm âm tính virus viêm gan B. Hoạt chất này cũng ức chế mạnh sự phát triển xơ gan, chống oxy hóa của dạng chiết toàn phần và hoạt chất chính glycoalcaloid trên mô hình thực nghiệm sinh vật [6]. - Các bộ phận như rễ và cánh lá có thể thu hái quanh năm. Rửa sạch, thái lát, phơi khô hay sấy khô làm thuốc. Ngoài ra, có thể dùng làm dược liệu nấu cao nước, cao mềm hay cao khô. Toàn cây, nhất là rễ có chứa ancaloid. Trong rễ còn có chứa tinh bột, saponozit, flavonozit solasodin, solasodinon, glycoalcaloid, [22]. 1.1.2. Khái niệm về phát triển sản xuất - Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng cao của con người. Như vậy, có thể thấy phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ: - Thứ nhất: Đây là quá trình tăng quy mô về số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. - Thứ hai: Là quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả hai quá trình này đều nhằm mục đích phục vụ cho đời sống của con người. Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển
  20. 7 của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển sản xuất càng có vai trò quan trọng hơn nữa khi nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng cao, đặc biệt hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm. Phát triển sản xuất (PTSX) có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. - PTSX theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng bằng cách mở rộng diện tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không đổi, sử dụng kỹ thuật giản đơn. Kết quả PTSX đạt được theo chiều rộng chủ yếu nhờ tăng diện tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên. PTSX theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trong cả vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ dân hoặc tăng quy mô diện tích của mỗi hộ nông dân, hoặc cả hai. - PTSX theo chiều sâu là giá trị, vốn đầu vào không đổi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế. Như vậy PTSX theo chiều sâu là làm tăng khối lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế sản xuất trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động. Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất về sản phẩm. Đồng thời làm thay đổi về qui mô sản xuất, về hình thức tổ chức sản xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần từng bước về cơ cấu, để tạo ra một cơ cấu hoàn hảo. Chú ý trong phát triển sản xuất phải đảm bảo tính bền vững, tức là sản xuất tìm nguồn đầu vào, đầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên. Vậy tăng trưởng sản xuất là sự tăng thêm về quy mô sản lượng sản phẩm sản xuất trong một thời gian nhất định. Là kết quả của tất cả các hoạt động và dịch vụ sản xuất tạo ra. Còn hiệu quả sản xuất phản ánh quy mô sản lượng sản phẩm và dịch vụ sản xuất ra trong 1 năm. Như vậy có thể thấy phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ:
  21. 8 Thứ nhất đây là quá trình tăng quy mô về số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; Thứ hai là quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả hai quá trình này đều nhằm mục đích phục vụ cho đời sống của con người. Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới, có vai trò quan trọng, hơn nữa khi nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng cao, đặc biệt hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm. Phát triển sản xuất cũng được coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng, trong đó qui mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị trường chấp nhận. Hay phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng cao của con người (Ngô Đình Giao, 1995). 1.1.3. Khái niệm về phát triển cây cà gai leo Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển sản xuất, chúng ta có thể quan niệm phát triển sản xuất cây cà gai leo là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu giống, mùa vụ và chất lượng cà gai leo sản xuất ra cũng như hiệu quả kinh tế xã hội của nó. Sản phẩm sản xuất ra có thị trường tiêu thụ ổn định, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Như vậy phát triển sản xuất cà gai leo bao hàm sự biến đổi về số lượng và chất lượng. Sự thay đổi về số lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện tích, sản lượng và tăng tỷ trọng trong ngành sản xuất cà gai leo trong tổng giá trị ngành nông nghiệp và trồng trọt. Sự tăng quy mô diện tích và sản lượng trong tương lai phải phù hợp với đặc điểm của vùng, địa phương hay tỉnh. Mở rộng diện tích trồng cà gai leo phải đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội và lợi ích của người sản xuất cây dược liệu. Hiện nay diện tích sản xuất cà gai leo nói chung của nước ta còn rất thấp, do vậy việc tăng diện tích, sản lượng cà gai leo là cần thiết. Song sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường thì phải chú ý đến quy luật cung cầu, giá cả, quy luật cạnh
  22. 9 tranh thì sản xuất mới mang lại hiệu quả và phát triển sản xuất mới đảm bảo tính bền vững. Như vậy, phát triển sản xuất cà gai leo là một quá trình tăng tiến về quy mô và năng suất sản xuất cây dược liệu. Sự phát triển sản xuất cà gai leo còn thể hiện sự phù hợp về cơ cấu giống phục vụ cho việc sản xuất, chế biến. Không những đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu. Ngoài sự tiến bộ về tổ chức sản xuất, tiêu thụ, chế biến thì lợi ích xã hội, môi trường do phát triển sản xuất cà gai leo mang lại cũng là biểu hiện của sự phát triển (Võ Châu Tấn và Huỳnh Minh Tư, 2010). 1.1.4. Đặc điểm, vai trò của phát triển sản xuất cây cà gai leo 1.1.4.1. Đặc điểm Với nhu cầu sử dụng các loài dược liệu nói chung và cây cà gai leo làm thuốc ngày càng tăng, do khai thác liên tục trong nhiều năm không chú ý tới bảo vệ tái sinh, cộng với nhiều nguyên nhân khác đã làm cho nguồn tài nguyên dược liệu đang bị giảm sút nghiêm trọng. Vùng phân bố tự nhiên của các loài cây thuốc bị thu hẹp. Đối với các cây thuốc trồng nhìn chung cũng nằm trong tình trạng tương tự. Đó là sự thu hẹp đáng kể, thậm trí biến mất một số vùng trồng cây thuốc truyền thống. Nhiều cây thuốc nam như Hương nhu tía, Đậu ván trắng, Ý dĩ, Ngải máu, Tam thất gừng, Đậu ván trắng đang có xu hướng bị lãng quên. Nhiều giống và loài cây thuốc nhập nội đã từng được đưa vào sản xuất đại trà ở nước ta, nay lại phụ thuộc vào nhập khẩu, nên chúng ta đã và đang bị mất dần các giống dược liệu Từ sự xói mòn về nguồn gen và nhiều nguyên nhân khác cũng đã kéo theo sự mất mát và lãng quên dần vốn tri thức bản địa của cộng đồng trong việc sử dụng các loại dược liệu và cà gai leo truyền thống.
  23. 10 Sự giảm sút nhanh chóng khả năng khai thác những loài cây thuốc và động vật làm thuốc có nhu cầu sử dụng cao. Hiện nay, nguồn tài nguyên cây thuốc không còn nguyên vẹn nữa. Đó là do việc khai thác ồ ạt và nạn phá rừng làm nương rẫy đã dẫn đến tình trạng nguồn cây thuốc ở Việt Nam ngày càng cạn kiệt. Trong tổng số 3948 loài cây thuốc và nấm làm thuốc đã biết, chỉ có khoảng 500 loài là cây thuốc trồng hay từ các loài cây trồng khác nhưng có bộ phận được dùng làm thuốc. Song trên thực tế, hiện chỉ có 44 loài trong tổng số đó là cây thuốc trồng sản xuất ra hàng hóa (ở các mức độ khác nhau). Một số cây thuốc có tiềm năng đã được đầu tư và tổ chức thành công các vùng trồng để tạo nguyên liệu phục vụ trong nước và xuất khẩu, như trồng Thanh hao hoa vàng, Hà thủ ô đỏ, Thìa canh, Cà gai leo, Sa nhân, Lô hội, Trinh nữ hoàng cung, Kim tiền thảo, Actiso, Râu mèo Bên cạnh đó, nhiều địa phương, công ty kinh doanh, các đơn vị nghiên cứu đã trực tiếp đầu tư (với tổng kinh phí lên tới hàng trăm tỷ đồng) xây dựng vùng trồng một số loài cây thuốc để tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất và ngày càng được chú trọng hơn. 1.1.4.2. Vai trò - Sử dụng hiệu quả nguồn đất đai, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người nông dân, góp phần ổn định đời sống và an ninh xã hội, thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thúc đẩy sản xuất theo hướng chuyên môn hóa nhằm phát triển các loại hình hàng hóa kinh tế có hiệu quả cao. - Thu nhập từ sản xuất cà gai leo nói riêng và cây dược liệu nói chung sẽ góp phần xóa đói, giảm nghèo, mức sống được cải thiện, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch theo hướng tăng về dịch vụ và thương mại, tiến tới phát triển bền vững. - Cơ sở hạ tầng của sản xuất được cải thiện (giao thông, điện, nước sinh hoạt, các trung tâm dịch vụ kỹ thuật, thương mại ). Người dân có điều kiện
  24. 11 giao lưu với bên ngoài tiếp cận được nhiều hơn với thị trường, khoa học kỹ thuật. Mở rộng giao lưu văn hóa, vừa du lịch, vừa góp phần phát triển kinh tế, vừa bảo tồn và phát huy giao lưu văn hóa vùng đồng bào dân tộc ở địa phương. - Thông qua các chương trình huấn luyện, đào tạo, tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dược liệu cà gai leo người dân sẽ nâng cao được nhận thức, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Có cách tiếp cận phù hợp với công nghệ chế biến và thị trường dược liệu, người lao động sẽ năng động hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Nơi tham quan học tập kinh nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giúp nông dân áp dụng có hiệu quả nâng cao trình độ, kỹ năng sản xuất. - Tạo mối liên hệ, liên kết mật thiết giữa nông dân với nông dân, giữa nông dân với nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp. - Môi trường được cải thiện theo hướng xanh, sạch, đẹp, tạo điều kiện phát triển du lịch sinh thái kết hợp tìm hiểu văn hóa bản sắc đồng bào các dân tộc ít người trên địa bàn huyện. Tăng tỷ lệ phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đảm bảo an toàn sinh thái trong vùng. Tăng độ che phủ đất rừng, đảm bảo độ an toàn sinh thái, giữ các nguồn sinh thuỷ, chống xói mòn, hạn chế rửa trôi nên giảm chi phí khắc phục hậu quả thiên tai, bảo vệ và cải tạo đất, góp phần cải thiện môi trường sinh thái, làm sạch không khí trên địa bàn huyện Thanh Sơn. Tạo môi trường cảnh quan xanh, giúp cho du lịch sinh thái gắn với phát triển sản xuất, hạn chế sự tác động của biến đổi khí hậu. Bảo tồn, phát triển nguồn gen dược liệu quý, tăng tính đa dạng sinh học. 1.1.5. Nội dung của phát triển cà gai leo 1.1.5.1. Điều kiện phát triển các loại cây cà gai leo Để phát triển cà gai leo trước hết phải nhìn nhận lại vai trò của dược liệu trong phạm vi quốc gia, từng địa phương và từng ngành, lĩnh vực, đặc biệt là ngành y tế để chú trọng phát triển. Phát triển công nghiệp dược với nguyên liệu là dược liệu trong nước phải là một chiến lược của ngành y tế. Phát triển cà gai leo phải gắn với nhu cầu thị trường, trước hết là đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu. Nhà nước quan tâm, tạo điều kiện
  25. 12 phát triển ngành dược liệu không đồng nghĩa với bao cấp đối với việc nuôi trồng, chế biến, sử dụng dược liệu. Phải đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất theo chuỗi, chế biến sâu, đảm bảo chất lượng; tạo điều kiện thuận lợi, tháo gỡ khó khăn để phát triển các doanh nghiệp trong lĩnh vực dược liệu; đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu sản phẩm dược liệu. Phải tổ chức lại ngành dược liệu trong tất cả các khâu, trong đó chú ý khâu sản xuất, chế biến, sử dụng; tiếp tục khuyến khích khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại. 1.1.5.2. Phát triển quy mô, diện tích trồng cây cà gai leo Với định hướng phát triển bền vững nguồn tài nguyên cà gai leo ở Việt Nam trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển các vùng trồng cà gai leo, gắn với bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn cà gai leo tự nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sinh thái cần xây dựng quy mô, diện tích phù hợp và có hiệu quả. - Quy hoạch các vùng bảo tồn và khai thác cà gai leo tự nhiên: Triển khai điều tra, đánh giá và xác định số loài, trữ lượng và vùng có khả năng khai thác. Xây dựng kế hoạch và các giải pháp khai thác bền vững góp phần cung cấp nguồn cà gai leo tự nhiên phục vụ nhu cầu sản xuất và sử dụng trong khám chữa bệnh. Quy hoạch hệ thống các vườn bảo tồn cây thuốc nhằm bảo tồn vững chắc nguồn gen dược liệu. Triển khai các hoạt động bảo hộ, bảo tồn và đánh giá giá trị nguồn gen, tập trung vào các nguồn gen đặc hữu, bản địa, có giá trị và có nguy cơ bị tuyệt chủng. Xây dựng vườn bảo tồn và phát triển cây thuốc quốc gia đại diện cho các vùng sinh thái phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và phát triển dược liệu. - Quy hoạch các vùng trồng dược liệu: Quy hoạch các vùng trồng tập trung các loài cà gai leo có thế mạnh, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và sinh thái để đáp ứng nhu cầu thị trường. - Phát triển nguồn giống dược liệu: Triển khai nghiên cứu các biện pháp phục tráng, thuần hóa và nhập nội giống dược liệu. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để chọn, tạo ra các loại giống cà
  26. 13 gai leo có năng suất, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sản xuất dược liệu. Triển khai sản xuất các loại giống cà gai leo phục vụ cho sản xuất. - Quy hoạch hệ thống các cơ sở sơ chế, chế biến, chiết xuất và bảo quản dược liệu. Nâng cấp, cải tạo đồng bộ về cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị các cơ sở sơ chế, chế biến, chiết xuất, bảo quản dược liệu. Đầu tư xây dựng mới một số cơ sở theo hướng hiện đại, đồng bộ để đảm bảo mỗi vùng có ít nhất 01 nhà máy sơ chế, chế biến, chiết xuất cao cà gai leo đạt tiêu chuẩn. 1.1.5.3. Nâng cao năng suất, chất lượng cây cà gai leo Việc trồng cà gai leo có sự đầu tư chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật sẽ làm cho chất lượng cà gai leo được tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm cà gai leo trên thị trường. Phát triển sản xuất cà gai leo cũng vậy, để cạnh tranh được trên thị trường các hộ cần đẩy mạnh đổi mới công nghệ, cải tiến phương pháp sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Sự tăng quy mô diện tích và sản lượng trong tương lai phải phù hợp với đặc điểm của vùng, địa phương hay tỉnh. Hiện nay sản lượng cà gai leo nói chung của nước ta còn rất thấp, do vậy việc nâng cao năng suất, chất lượng cà gai leo là cần thiết. Song sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường thì phải chú ý đến quy luật cung cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh thì sản xuất mới mang lại hiệu quả và phát triển sản xuất mới đảm bảo tính bền vững. Như vậy, phát triển sản xuất cà gai leo là một quá trình tăng tiến về qui mô và năng suất sản xuất cây dược liệu. 1.1.5.4. Hiệu quả của việc phát triển cây dược liệu cà gai leo - Phát triển sản xuất cà gai leo là sự gia tăng về diện tích, sản lượng, số hộ trồng, chất lượng và đầu tư khoa học công nghệ tiên tiến để sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái.
  27. 14 - Cà gai leo là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Phát triển sản xuất cà gai leo là vừa tăng số hộ, vừa tăng diện tích trồng cây dược liệu, vừa nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Việc phát triển sản xuất cà gai leo là một trong những hướng đi có triển vọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tạo việc làm và tăng thu nhập, cải thiện sinh kế cho người dân. - Giúp sử dụng hiệu quả nguồn đất đai, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người nông dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, mức sống được cải thiện, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch theo hướng tăng về dịch vụ và thương mại, tiến tới phát triển bền vững. - Cơ sở hạ tầng của sản xuất được cải thiện (giao thông, điện, nước sinh hoạt, các trung tâm dịch vụ kỹ thuật, thương mại ). Người dân có điều kiện giao lưu với bên ngoài tiếp cận được nhiều hơn với thị trường, khoa học kỹ thuật. Thông qua các chương trình huấn luyện, đào tạo, tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dược liệu, người dân sẽ nâng cao được nhận thức, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Có cách tiếp cận phù hợp với công nghệ chế biến và thị trường dược liệu, người lao động sẽ năng động hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Nơi tham quan học tập kinh nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Môi trường được cải thiện theo hướng xanh, sạch, đẹp. Tăng tỷ lệ phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đảm bảo an toàn sinh thái. 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cà gai leo 1.1.6.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện đất đai, khí hậu: Đất đai, khí hậu, thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trồng cây cà gai leo. Trong các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, nhân tố đầu tiên phải kể đến đó là điều kiện đất đai. Tài nguyên đất
  28. 15 của Thanh Sơn khá đa dạng, phần lớn đất đai thích hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp. Về đất đai, ở Thanh Sơn có một số loại đất như sau: - Đất phù sa - Đất dốc tụ - Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa - Đất nâu đỏ trên đá vôi - Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch sét - Đất đỏ nâu trên đá macma bazơ trung tính - Đất vàng nhạt phát triển trên đá - Đất nâu vàng trên phù sa cổ. 1.1.6.2. Trình độ dân trí, tập quán canh tác Sản xuất cà gai leo bắt nguồn từ kinh nghiệm cổ truyền của các gia đình bản địa, nên việc phát triển sản xuất mang tính hàng hóa thực sự còn nhiều hạn chế. Người dân chủ yếu mới tốt nghiệp phổ thông cơ sở, lại sống ở các khu vực khó khăn, nên năng lực tiếp nhận, xử lý thông tin thị trường còn rất yếu, đây cũng là hạn chế không nhỏ trong việc phát triển sản xuất và tiếp cận, chia sẻ thông tinh với các đối tượng khác. Đặc biệt trong quá trình sản xuất cây cà gai leo, yếu tố con người đóng vai trò vô cùng quan trọng nếu lực lượng lao động có đầy đủ những phẩm chất, trình độ, đặc biệt là kinh nghiệm thì hoạt động sản xuất chắc chắn đem lại hiệu quả cao. Trình độ tổ chức và quản lý giúp con người sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lực tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất. (Đề án quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất cây dược liệu từ nay đến năm 2030 tầm nhìn đến 2030). 1.1.6.3. Khoa học - công nghệ - Kỹ thuật nhân giống, gây trồng: Giống cây trồng có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Hiện nay nước ta đã đặt trọng tâm vào phát triển nông nghiệp trên quy mô công nghiệp hiện đại, bằng các phương pháp sinh học để sản xuất hàng loạt giống cây trồng mới, được chọn lọc và cho nhân giống, lai tạo ra những thế hệ
  29. 16 cây trồng nhiều ưu điểm, cải tạo gen thành những giống cây kháng bệnh, kháng sâu, giảm bớt chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian chăm sóc, tạo nên ưu thế vững chắc trong sản xuất nông nghiệp. Việt Nam chúng ta đã có nhiều thành tựu quan trọng trong công tác chọn và lai tạo giống, cũng như có những chương trình chuyển giao công nghệ sản xuất mới, tuyển lựa giống cây trồng, thúc đẩy tăng sản lượng và làm đổi thay bộ mặt nông nghiệp, nông thôn. Vấn đề quan trọng và trọng tâm là chọn giống, lai tạo, chọn đất trồng phù hợp trên quy mô công nghiệp hiện đại, chuyên nghiệp, bền vững. - Kỹ thuật trồng: Trong trồng trọt kỹ thuật trồng là khâu quan trọng cần phải làm đúng kĩ thuật để đạt tỷ lệ sống cao, giúp cây hồi sức nhanh, phát triển tốt. Để khai thác hết tiềm năng kinh tế của cây trồng thì người trồng cần phải có những biện pháp thích hợp để cây đạt được năng suất cao và chất lượng tốt. - Kỹ thuật chăm sóc: Việc chăm sóc cây trồng giúp cây phát triển tốt, mạnh, tăng năng suất cao. Khi kỹ thuật chăm sóc hợp lý sẽ tạo đà cho cây phát triển giúp ta loại bỏ được những cây sâu bệnh, đảm bảo mật độ cho nhưng cây tốt phát triển. Bổ sung kịp thời chất dinh dưỡng, đảm bảo đủ điều kiện để cây phát triển có hiệu quả nhất. - Kỹ thuật khai thác, chế biến: Công nghệ chế biến sau thu hoạch là quá trình kiểm định chất lượng cây dược liệu, đầu tư các máy móc hiện đại trong quá trình phơi sấy, chế biến là điều kiện làm tăng chất lượng sản phẩm cây dược liệu, tạo được thị trường tiêu thụ ổn định hơn. 1.1.6.4. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội - Dân số, lao động Tạo ra nhu cầu lớn cho sản phẩm cà gai leo đồng thời cung cấp lao động cho phát triển trồng cây dược liệu. Con người là trung tâm của quá trình sản xuất, là yếu tố quyết định đối với mọi hoạt động sản xuất. Đây là một
  30. 17 trong những nhân tố kích thích để phát triển sản xuất, tăng sản lượng cà gai leo tiêu thụ trên thị trường và cải tiến phương thức tiêu thụ để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. - Cơ sở hạ tầng - kỹ thuật: + Cơ sở hạ tầng góp phần vào việc phát triển sản xuất cà gai leo như hệ thống cung cấp nước, các tuyến giao thông đường bộ, Để phát triển sản xuất thì đòi hỏi hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất cần được nâng cấp. Công trình thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu, đáp ứng đầy đủ nhu cầu đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Còn hệ thống giao thông nó liên quan đến quá trình vận chuyển các yếu tố đầu vào như cây giống, phân bón, các loại vật tư cũng như đầu ra của quá trình sản xuất. Trên thực tế cho thấy ở những địa phương có sự đầu tư hợp lý cho hệ thống cơ sở hạ tầng thì ở đó sản xuất có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, phát triển sản xuất cà gai leo và nâng cấp cơ sở hạ tầng có quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong đó quy hoạch về cơ sở hạ tầng cần thực hiện trước một bước. + Sản xuất cà gai leo đòi hỏi đầu tư nhiều lao động có kinh nghiệm và trình độ. Một mặt họ phải nắm vững đặc tính sinh trưởng của cây và chăm sóc cây để thu được sản phẩm đạt yêu cầu. Mặt khác, việc lựa chọn giống cũng rất quan trọng. Vì vậy, yếu tố kỹ thuật có vai trò quyết định đến sự thành bại của hộ nông dân. + Khoa học ngày càng phát triển, các kỹ thuật nhân giống phục vụ rất đắc lực cho quá trình sản xuất của hộ nông dân. Việc nắm bắt và học tập các tiến bộ kỹ thuật này kết hợp với kinh nghiệm sản xuất là rất quan trọng. Do đó, không phải cứ bón nhiều phân thì cây phát triển mà cần thiết phải đầu tư nhiều lao động chất lượng cao để chăm sóc. - Vốn đầu tư:
  31. 18 Vốn luôn là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất cây dược liệu vì cà gai leo cho thu hồi vốn chậm do chu kỳ kinh doanh dài. Hơn nữa, việc chăm sóc cà gai leo cũng đòi hỏi đầu tư khá lớn về cơ sở vật chất, điều kiện chăm sóc, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật Vốn còn quyết định tới việc tái sản xuất giản đơn hay tái sản xuất mở rộng do đó để phát triển sản xuất cà gai leo đòi hỏi các hộ nông dân cần có nguồn vốn nhất định để chủ động đối phó với các rủi ro như: thời tiết, thị hiếu thay đổi, giá trị đầu vào tăng cao. 1.1.6.5. Nhóm yếu tố về chính sách Vai trò của các chính sách đó là cơ sở động viên người nông dân làm giàu. Khuyến khích phát huy đẩy mạnh hoạt động sản xuất. Tạo việc làm, ổn định nâng cao đời sống nông dân. Hệ thống chính sách của các cấp chính quyền: việc quy hoạch tổng thể vùng trồng cà gai leo để khai thác lợi thế tiềm năng, có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ trong sản xuất là điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển theo hướng tập trung Ngoài ra chính sách của Nhà nước trong hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng: việc định hướng trong tiêu thụ đặc biệt là trong xuất khẩu sản phẩm là điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm cà gai leo trên thị trường trong nước và quốc tế. 1.1.6.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm cây cà gai leo - Quy mô sản xuất: Trồng cà gai leo với diện tích tập trung và ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, việc trồng cà gai leo có sự đầu tư chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật sẽ làm cho chất lượng cà gai leo được tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm cà gai leo trên thị trường. Trong cơ chế tiêu thụ hiện nay, sự phát triển sản xuất cây trồng đã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt về năng suất, chất lượng và giá cả. Phát triển sản
  32. 19 xuất cà gai leo cũng vậy, để cạnh tranh được trên thị trường các hộ cần đẩy mạnh đổi mới công nghệ, cải tiến phương pháp sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm cây dược liệu: Thị trường chịu ảnh hưởng bởi quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu như các thị trường khác. Nó là sự kết hợp chặt chẽ giữa hai khâu sản xuất và tiêu thụ. Nếu thị trường chấp nhận thì quy mô sản xuất sẽ được ổn định và phát triển mở rộng. Sản xuất muốn phát triển đòi hỏi cần có thị trường và luôn tìm cách đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Bất kỳ ngành sản xuất nào cũng liên quan đến thị trường đầu vào và đầu ra. Sự biến động giá cả ở cả hai thị trường đều tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và thu nhập của hộ nông dân. Việc định giá cả đầu ra cũng như nguồn cung ứng các vật tư đầu vào, tạo lập và mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ mang lại tâm lý yên tâm sản xuất cho nông hộ. - Chất lượng cây cà gai leo: Để có được thị trường tiêu thụ ổn định cần tăng cường chất lượng sản phẩm, bảo đảm sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng cao. - Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường: Để vấn đề này xảy ra trong thị trường tiêu thụ đòi hỏi sản phẩm cà gai leo phải có thương hiệu, được sự công nhận của thị trường trong và ngoài nước. Sự hoàn thiện các kênh phân phối sản phẩm, công tác quảng bá sản phẩm cũng ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình tiêu thụ. Nếu kênh tiêu thụ hoàn hảo thì sản lượng cà gai leo tiêu thụ ngày càng lớn, công tác quảng bá sản phẩm tốt khách hàng biết đến giá trị mang lại của sản phẩm cà gai leo sẽ tạo điều kiện cho cả quá trình tiêu thụ. 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về cà gai leo và cây dược liệu trên Thế giới
  33. 20 Xu hướng sử dụng thuốc trên thế giới của con người đang “Trở về thiên nhiên”, với việc sử dụng cà gai leo cũng như thuốc từ cà gai leo (thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có xu hướng ngày càng tăng. Người ta nhận thấy rằng các thuốc có nguồn gốc từ thảo dược ít độc hại, ít gây tác dụng phụ và phù hợp hơn với qui luật sinh lý của cơ thể. Hơn nữa hiện còn rất nhiều bệnh hiểm nghèo chưa có thuốc đặc hiệu để chữa trị và người ta vẫn hi vọng rằng từ nguồn cà gai leo tự nhiên hoặc từ vốn trí tuệ bản địa của các cộng đồng dân tộc, qua nghiên cứu có thể cung cấp cho nhân loại những hợp chất có hoạt tính sinh học cao để làm ra các loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh như mong muốn. Theo tổ chức y tế (WHO), khoảng 80% dân số tại các quốc gia đang phát triển chăm sóc sức khỏe bằng các thuốc y học cổ truyền. Ở Trung Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu từ thuốc dược liệu đạt khoảng trên 80 tỷ USD (Hoàng Hiếu Tri, 2014; Báo cáo ngành dược phẩm [24]. Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới nổi bật ở khu vực Châu Á là Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi ở Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc Liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng năm các nước EU nhập khoảng 750 - 800 triệu USD dược liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil (Ban Quản lý dự án phòng thí nghiệm chuyên ngành hóa dược - Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, 2014). * Chính sách phát triển dược liệu của Trung Quốc:
  34. 21 Trung Quốc đã xây dựng bản quy hoạch phát triển dược liệu dày 350 trang. Bản quy hoạch của Trung Quốc gồm 5 phần: (1) Quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu, bao gồm nguyên liệu mọc tự nhiên và vùng trồng (2) Quy hoạch hệ thống sản xuất Trung dược (3) Quy hoạch hệ thống kinh doanh và hệ thống quản trị (4) Quy hoạch nâng cao khoa học và phát triển công nghệ (5) Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực và phát triển hệ thống khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Như vậy có thể thấy bản quy hoạch của Trung Quốc gắn chặt chẽ giữa phát triển nguồn nguyên liệu và đầu ra. * Chính sách phát triển dược liệu của Ấn Độ: Hệ thống YHCT của Ấn Độ có 2 nhánh: Y học dân gian và Y học cổ điển (Classical stream). Nhánh y học dân gian lại chia thành 2 nhánh nhỏ: Y học dân gian của hệ thống các già làng và y học dân gian của người Tây Tạng. Riêng y học Tây Tạng đã sử dụng 8.000 loài cây thuốc, y học Unani 700 loài, y học Siddha 800 loài, y học Ayurveda 900 loài, trong khi đó y học hiện đại chỉ sử dụng 30 loài. Dược liệu Ấn Độ xuât chủ yếu sang Mỹ, Nhật, Châu Âu. Năm 2000 Ấn Độ thành lập ủy ban dược liệu QG, các bang đều có ủy ban cập bang. Các ủy ban này có nhiệm vụ điều chỉnh tất cả các vấn đề liên quan đến phát triển dược liệu, kể cả ban hành chính sách và chiến lược QG về phát triển, chế biến, thị trường dược liệu và thảo dược. Ủy ban có 4 nhiệm vụ chính: (1) khuyến khích trồng một số cây thuốc là thế mạnh (2) hỗ trợ các bang về chất lượng và an toàn, hiệu quả của thảo dược (3) xây dựng các chính sách đảm bảo hiệu quả trong sử dụng bao gồm cả thu hoạch, chế biến, vận chuyển và bảo quản (4) lựa chọn 32 cây thuốc để phát triển dựa trên nhu cầu trong nước và xuất khẩu, các cây này có thể thay đổi hàng năm. * Chính sách phát triển dược liệu của Nhật Bản: Sau Trung Quốc, Nhật Bản là nước sử dụng nhiều sản phẩm tự nhiên và rất quan tâm đến chất lượng dược liệu và thuốc y học cổ truyền. Nền y học cổ truyền Nhật Bản có tên là y học Kampo. Rất nhiều bài thuốc Kampo đã
  35. 22 được Bộ Y tế cho phép nghiên cứu hiện đại hóa như: Sho-Saiko-To điều trị xơ gan, viêm gan virus, ung thư gan và HIV-AID’s dưới dạng viên nang hoặc bài Hochu-Ekki-To chống trầm cảm. Gần đây các nhà khoa học Trường Đại học Toyama đã nghiên cứu thành công thuốc chống di căn ung thư gan, dạ dày và phổi từ curcumin. Bộ y tế đã cho phép nghiên cứu chuyển toàn bộ các vị thuốc Kampo sang dạng cao tiêu chuẩn giúp bệnh nhân không phải sắc thuốc, mà chỉ cần hòa các loại cao tiêu chuẩn đã được chứng minh có tác dụng tương tự, trong một ly nước ấm là uống được. Thực phẩm chức năng cũng được người Nhật tin dùng vì họ cho rằng chúng có lợi cho sức khỏe, giảm thiểu tác dụng của độc tố và phóng xạ. Phụ nữ Nhật rất quan tâm bảo vệ làn da, biết bấm các huyệt Ken-Ryo, Sei-mei, Indo, Ei-fu và uống nước lá tía tô, bôi kem ngưu bàng, gội đầu bằng nước hoa Anh đào để cho da đẹp, tóc đen Chủ trương của nhà nước là khuyến khích sử dụng các sản phẩm thiên nhiên nhưng rất quan tâm đến chất lượng, đặc biệt quan tâm đến điều kiện sản xuất của hệ thống doanh nghiệp, nơi cung cấp ra thị trường các sản phẩm tự nhiên cho người dùng. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về phát triển dược liệu, cà gai leo ở Việt Nam 1.2.2.1. Chính sách phát triển sản xuất cây dược liệu - Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/03/2007 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007-2015 và tầm nhìn đến 2020”. - Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. - Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
  36. 23 - Thông tư số 14/2009/TT-BYT ngày 03/9/2009 của Bộ Y Tế hướng dẫn triển khai áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc’ theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới. - Dự án: “Ứng dụng tiến bộ Khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình bảo tồn và phát triển các loài cây dược liệu quý có giá trị cao và nhu cầu tiêu thụ ổn định theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc miền núi huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”. Thời gian từ năm 2016 - 2018. 1.2.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về cây dược liệu Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng các loài cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế khác nhau để sử dụng chữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, từ thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm từ thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và chữa bệnh. Thời kỳ Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879-257 Trước công nguyên), người dân đã có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm chắc răng. Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng ngày giúp tiêu hóa tốt, phòng trừ các bệnh đường ruột [6]. Cuối thế kỷ III Trước công nguyên, ở Nam Việt giao chỉ đã phát hiện và sử dụng các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích trí, lá lốt, sả, quế, vông nem [7], [27]. Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành để chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách “Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184 bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh tư y thư” gồm 590 vị thuốc [11].
  37. 24 Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải Thượng lãn ông - Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển [18]. Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng các loài cây cỏ để làm thuốc [12], [20]. Cùng với các công trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của các loại cây thuốc trong tự nhiên. Để cây thuốc sử dụng rộng rãi, trở thành sản phẩm hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc ngoài tự nhiên đang bị cạn kiệt dần. Các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa học đã nghiên cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng các loài cây thuốc, trong đó có các nghiên cứu như: Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Văn Thuần (2005) trong cuốn “Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế biến cây thuốc”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối với 38 cây thuốc thông dụng; đồng thời cũng mô tả đặc điểm, cách sử dụng 124 vị thuốc chữa bệnh phụ khoa, 10 loại rau, 21 loại quả và một số loại hạt có tác dụng chữa bệnh [5], [12]. Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005) đã hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại trà trên diện tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn theo tiêu chuẩn GAP (Good agricultural pratice). Cuốn sách còn cung cấp một số thông tin cơ bản về giá trị của từng cây nhằm quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Trong phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương pháp chế biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở trồng trọt đầu tư làm tăng chất lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn [12].
  38. 25 Trương Thị Tố Uyên (2010) [24], khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc. Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22 cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt; 14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư. Năm 2005, Bộ y tế, Vụ y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây hoa cây thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa cây cảnh có tác dụng chữa bệnh thông thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đông đảo cán bộ và nhân dân tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng [3]. Theo Viện Dược liệu (2010), số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng 10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000 loài.Trong đó các loài cây được sử dụng làm thuốc khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật [27 ]. Báo cáo khoa học “Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La và kết quả nghiên cứu trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị tại Chiềng Sinh, thị xã Sơn La” (1993) (dẫn theo tài liệu [27]) đã công bố 500 loài cây thuốc ở Tây Bắc. Riêng Sơn La có 70 họ, 109 chi và 249 loài cây thuốc. Trong đó: Nhóm cây 2 lá mầm gồm 54 họ, 159 chi và 203 loài; nhóm cây 1 lá mầm gồm 10 họ, 27 chi và 31 loài; nhóm cây hạt trần gồm 2 họ, 2 chi và 2 loài; nhóm thông đất gồm 1 họ, 1 chi và 1 loài; nhóm dương xỉ gồm 3 họ, 9 chi và 12 loài. Theo thống kê, trong năm 2012, doanh thu sản xuất thuốc từ dược liệu tại Việt Nam đạt 3.500 tỷ đồng (gấp hơn 1,75 lần so với doanh thu năm 2010). Trong các loại dược liệu có nhu cầu cho sản xuất thuốc lớn nhất năm 2011, Artiso đứng đầu danh sách với số lượng tiêu thụ 2.000 tấn một năm,
  39. 26 tiếp theo là đinh lăng với hơn 900 tấn một năm . “Dược liệu có thể xem chính là nguồn nguyên liệu của nền công nghiệp tân dược trong tương lai, chứ không phải là nguồn nguyên liệu hóa dược mà chúng ta đang mất nhiều thời gian và công sức để theo đuổi trong nhiều năm qua”. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn về cây dược liệu trong khu vực Đông Nam Á. Điều này thể hiện ở sự đa dạng về chủng loại cây dược liệu (trong số hơn 12.000 loài thực vật Việt Nam thì có gần 4.000 loài cho công dụng làm thuốc), vùng phân bố rộng khắp cả nước, có nhiều loài dược liệu được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới (Trương Quốc Cường; Báo cáo Cục trưởng Cục Quản lý - Dược Bộ Y tế). Mặc dù có tiềm năng to lớn, song công cuộc bảo tồn và phát triển các cây dược liệu cũng đang gặp phải một số hạn chế, khó khăn. Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “trở về thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày càng tăng hơn so với việc sử dụng thuốc tân dược vì nó ít có những tác động có hại và phù hợp với quy luật sinh lý của cơ thể. Tại Việt Nam, nhu cầu dược liệu trong nước khoảng gần 60.000 tấn/ năm, phần còn lại (khoảng 70%) phải nhập khẩu từ các quốc gia và vùng lãnh thổ như Trung Quốc, Đài Loan, Singapore . Theo Cục Trưởng cục Quản lý dược ông Trường Quốc Cường thì đó chính là dựa vào lợi thế sẵn có là nguồn cây thuốc trong nước để phát triển. Đây sẽ là con đường nhanh chóng và thuận lợi nhất đưa Ngành dược Việt Nam đón đầu được trong hội nhập quốc tế. Thuốc nam mới chính là nguồn nguyên liệu cho nền công nghiệp tân dược trong tương lai, chứ không phải là nguồn nguyên liệu dược mà chúng ta mất nhiều thời gian và công sức để theo đuổi trong nhiều năm qua. Theo ông Lê Quang Cường, Thứ trưởng Bộ Y tế, một trong những quan điểm phát triển ngành dược được đề cập trong thời gian tới phấn đấu sản xuất được 20% nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất thuốc trong nước, thuốc sản
  40. 27 xuất trong nước chiếm 80% tổng giá trị thuốc tiêu thụ trong năm, trong đó thuốc từ dược liệu chiếm 30%. Trong thời gian vừa qua, ngành Dược đã đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh của nhân dân. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn phải nhập 90% nguyên liệu để phục vụ sản xuất thuốc trong nước Hiện tình trạng trồng và khai thác dược liệu ở nước ta hiện nay còn mang tính tự phát, quy mô nhỏ dẫn đến sản lượng dược liệu không ổn định, giá cả biến động. Tình trạng khai thác dược liệu quá mức không đi đôi với tái tạo, bảo tồn dược liệu đã dần đến nhiều loài cây tự nhiên còn rất ít (trên cả nước hiện chỉ còn khoảng 206 loài cây dược liệu có giá trị có thể khai thác tự nhiên. Dược liệu không được sản xuất theo quy trình, quy hoạch cụ thể (trồng lẫn với vùng trồng lúa và dược liệu màu, kỹ thuật trồng và chăm sóc chủ yếu theo kinh nghiệm, việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nguồn nước tưới . còn tùy tiện, thu hái không tuân thủ theo mùa, vụ và tuổi của cây) làm ảnh hưởng tới chất lượng thuốc sản xuất từ dược liệu. Chưa áp dụng đúng mức thành tựu khoa học công nghệ vào việc hiện đại hóa sản xuất thuốc từ dược liệu. Nhà nước ta luôn khuyến khích phát triển dược liệu, song công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này còn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Những năm 60 của thế kỷ trước, Bộ Y tế thành lập cục Dược liệu và hoạt động của cục này đã đem lại nhiều kết quả to lớn. Từ khi không còn cục dược liệu, công tác quản lý dược liệu chuyển về cục Quản lý dược, công tác dược liệu vẫn hoạt động tốt, trong những năm 80 và 90 chúng ta đã thành công trong nghiên cứu sản xuât Artemisinin, các doanh nghiệp vẫn xuất khẩu nhiều dược liệu, bán thành phẩm và thuốc dược liệu sang các nước Đông Âu và Nhật Bản Mục tiêu của quy hoạch là “xây dựng được một số vùng phát triển dược liệu, nuôi trồng và khai thác một số cây thuốc (56 cây trồng và 44 cây còn khả năng khai thác) cung ứng hàng năm khoảng 60.000 tấn dược liệu khô, phục
  41. 28 vụ nhu cầu trong nước và xuât khẩu. Hiện đại hóa công nghệ chế biến và sản xuất dược liệu, xây dựng một số cơ sở chiết xuất hoạt chất, đạt 20% số hoạt chất làm thuốc vào năm 2030”. Nhà nước cần đầu tư các chương trình nâng cao hàm lượng khoa học trong các sản phẩm dược liệu, hiện đại hóa sản xuất công nghiệp, phấn đấu đến năm 2030 chiết xuất được 200 hoạt chất, sản xuất được 30 sản phẩm quốc gia có nguồn gốc dược liệu, xây dựng và nâng cấp 500 tiêu chuẩn dược liệu. Để đạt được điều đó, cần xây dựng hai chương trình nghiên cứu phát triển và công nghiệp hóa sản xuất và các đề án: nghiên cứu phát triển thuốc mới, đảm bảo an toàn, sản xuất cao tiêu chuẩn, bảo tồn cây thuốc và tri thức sử dụng cây thuốc và nghiên cứu sàng lọc về thành phần hóa học và tác dụng sinh học. Bên cạnh đó cần quy hoạch hệ thống đào tạo nguồn nhân lực và hệ thống khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, xây dựng 2 học viện y học cổ truyền, khoảng 5 cơ sở đào tạo tiến sỹ và cao học và 3 phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP và GCP, phấn đấu đến năm 2030 chúng ta qui định được hạn sử dụng cho tất cả dược liệu và 100% vùng trồng cây thuốc đạt GACP. 1.2.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về cây Cà gai leo tại Việt Nam Cho đến nay ở Việt Nam đã công bố các công trình nghiên cứu chuyên sâu về cây Cà gai leo ở nhiều lĩnh vực khác nhau như sau: * Trong công tác nhân giống và gây trồng: - Tác giả Hoàng Kim Toản và cộng sự (2017) [8], tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống từ hạt cây Cà gai leo (Solanum procumbens) tại vườn ươm giống của Công ty cổ phần Thảo dược BEKADES, tỉnh Thừa Thiên Huế. Sử dụng chất kích thích GA3, phân bón lá Bloom plus, giá thể gồm đất phù sa, supe lân, phân chuồng và xơ dừa, có tác dụng tốt đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống; gieo hạt ở thời vụ 20/2 hoặc 10/3 cho số lá/cây; chiều cao và các chỉ tiêu xuất vườn cao hơn so với thời vụ gieo 30/3. Gieo hạt vào 20/2 + độ che bóng 40% hoặc gieo hạt vào
  42. 29 10/3 + độ che bóng 60% giúp cây giống cà gai leo sinh trưởng tốt hơn các thời vụ và độ che bóng khác. - Cũng theo Hoàng Kim Toản và cộng sự (2018) [8], khi tiến hành nhân giống cây Cà gai leo (Solanum procumbens) từ hom cành đã cho thấy khi sử dụng cành giâm với 1 mắt/cành và tỷ lệ lá để lại 75%, xử lý cành giâm bằng dung dịch IAA nồng độ 2.000 ppm hoặc NAA nồng độ 1.500 ppm trong 2 - 3 giây rồi giâm trên nền giá thể gồm 60% đất phù sa + 1% super lân + 29% phân chuồng + 10% trấu hun cho tỷ lệ cây sống, sinh trưởng và phát triển cao nhất. Trong quá trình chăm sóc, nên sử dụng phân bón lá Komix để giúp cây phát triển chiều dài chồi tốt nhất, trồng cây thích hợp vào đầu tháng 2 và che bóng với tỷ lệ 20%. - Theo tác giả Trịnh Thị Thanh và cộng sự (2018) [23] khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và phân bón đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cây Cà gai leo (Solanum procumbens) tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An cho thấy, mật độ trồng và phân bón có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây Cà gai leo. Khi tiến hành bón phân cho cây Cà gai leo ở mức 20 tấn phân chuồng + 240kg N +180kg P2O5 + 150kg K2O/ha và mật độ trồng 8,16 vạn cây/ha cho đường kính gốc, số cành cấp 1/thân chính và số lá/thân chính đạt tối đa. Khi bón phân ở công thức 20 tấn phân chuồng + 240kg N +180kg P2O5 + 150kg K2O/ha và mật độ 25 vạn cây/ha cho chiều dài thân chính cao nhất. - Ngoài ra, chất khô tích lũy đạt cao nhất khi bón phân ở công thức bón 20 tấn phân chuồng + 240kg N + 180kg P2O5 + 150kg K2O/ha và ở mật độ trồng 8,16 vạn cây/ha. Năng suất thực thu đạt tối ưu khi bón phân ở công thức 20 tấn phân chuồng + 200kg N + 150kg P2O5 + 125kg K2O/ha và trồng ở mật độ 11,11 vạn cây/ha, đạt 27,03 tấn/ha. Ở công thức bón phân và mật độ trồng này cho hàm lượng glycoalkaloid toàn phần tính theo solasodine đạt cao nhất, 0,21% và thu nhập thuần đạt cao nhất là 349.336.000 đồng/ha [23].
  43. 30 - Nguyễn Cẩm Dương (2010) [15], Phân tích đa dạng di truyền nguồn tài nguyên một số loài cây dược liệu ở Việt Nam bằng chỉ thị AND cho thấy sự khác biệt rõ rệt về chỉ thị ADN giữa hai loài cây thuốc trong phạm vi mỗi chi, cũng như giữa các dạng hình thái trong phạm vi mỗi loài cho thấy chỉ thị ADN nói chung và chỉ thị RAPD-PCR nói riêng, không những có thể giúp đánh giá mức độ đa dạng di truyền của các loài cây thuốc, xác định khoảng cách di truyền giữa chúng, mà còn có tiềm năng sử dụng như một phương pháp bổ sung trong công tác phân loại, kiểm định và tiêu chuẩn hóa dược liệu từ các loài cây thuốc ở Việt Nam trong tương lai. * Trong công tác điều trị bệnh lý: - Nguyễn Thị Minh Khai (1988) khi nghiên cứu về tác động của Cà gai leo (Solanum procumbens Lour. Solanaceae) trong thực nghiệm xơ gan cho thấy, dịch chiết của cây Cà gai leo có tác dụng ngăn chặn sự phát triển xơ trên mô hình gây xơ gan thực nghiệm trên chuột [17]. - Theo tác giả Nguyễn Minh Khai và cộng sự (2001) [17] trong đề tài nghiên cứu cấp Quốc gia về “Nghiên cứu thuốc từ Cà gai leo (Solanum procumbens Lour. Solanaceae) làm thuốc chống viêm và ức chế sự phát triển của xơ Gan” đã chứng minh được tác dụng chống viêm gan, ức chế sự phát triển xơ gan và chống oxy hóa của dạng chiết toàn phần và dạng hoạt chất chính glycoalcaloid trên mô hình thực nghiệm sinh vật. Kết quả điều trị trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính thể hoạt động cho thấy thuốc có tác dụng rất khả quan, ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng thuốc Cà gai leo, các triệu chứng lâm sàng giảm nhanh hơn, men GOT, GPT và bilirubin về bình thường nhanh hơn (so với nhóm chứng); đặc biệt có 23,3% bệnh nhân mất HbsAg và 44% bệnh nhân xuất hiện anti-HBe. - Tác giả Nguyễn Thị Bích Thu và cộng sự (2000) [14] khi “Nghiên cứu cây Cà gai leo (Solanum procumbens Lour. Solanaceae) làm thuốc chống viêm gan và ức chế xơ gan” cho thấy các bộ phận như: Thân, lá, rễ và quả Cà
  44. 31 gai leo có những thành phần hóa học chủ yếu như alcaloid, Glycoalcaloid, steroid saponin, flavonoid, phytosterol, chất béo, carotenoid, coumarin, acid hữu cơ, đường khử tự do, acid amin, Trong đó Glycoalcaloid là hoạt chất chính có tác dụng ức chế sự phát triển xơ gan, chống viêm, bảo vệ gan trong cao toàn phần của Cà gai leo. Sau 12 tuần thử nghiệm, kết quả của hai dạng dịch chiết toàn phần từ cây Cà gai leo và glycoalcaloid trên mô hình xơ gan tỉ lệ giảm so với lô đối chứng (gây xơ gan nhưng không dùng thuốc) lần lượt là 27,0% và 27.6%. Điều này chứng tỏ: Cao chiết toàn phần và Glycoalcaloid chiết từ Cà gai leo có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của xơ trên mô hình xơ gan thực nghiệm. - Nguyễn Phúc Thái (1998) (dẫn theo tài liệu [31]) khi thực hiện “Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng tổn thương gan do tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluen (TNT) và thăm dò tác dụng bảo vệ gan của Cà gai leo (Solanum procumbens Lour. Solanaceae) trên thực nghiệm” đã cho thấy, dịch chiết từ cây Cà gai leo có tác dụng đáng kể trong việc bảo vệ gan dưới tác dụng độc của TNT trong nghiên cứu thực nghiệm kéo dài 6 tuần. Những tác dụng thể hiện rõ thông qua việc hạn chế hủy hoại tế bào gan (Giảm bớt việc tăng men gan so với lô chuột không uống Cà gai leo); hạn chế việc tăng trọng lượng gan do nhiễm độc TNT và giảm bớt các biểu hiện tổn thương gan trên tiêu bản vi thể (lô uống TNT có Cà gai leo không bị mất cấu trúc nan hoa tiểu thùy gan à không có hiện tượng chảy máu nhu mô gan). Đây là những bằng chứng cụ thể về hiệu quả bảo vệ gan của dịch chiết cây Cà gai leo. - Nhóm tác giả Nguyễn Thị Bích Thu, Nguyễn Minh Khai, Phạm Kim Mãn và Đoàn Thị Nhu (2000) [14] đã công bố đầu tiên về độc tính cấp, bán trường diễn, tác dụng chống viêm, tác dụng trên colagenase, hoạt tính chống oxy hóa, tác dụng trên miễn dịch, ức chế quá trình xơ gan của cây Cà gai leo (Solanum procumbens Lour. Solanaceae) như sau:
  45. 32 + Độc tính cấp: Chuột nhắt uống với liều gấp 500 lần liều dùng có tác dụng ở người tính theo kg thể trọng, chuột vẫn không chết chứng tỏ thuốc có độ an toàn cao về mặt độc tính cấp. + Độc tính bán trường diễn: Độc tính bán trường diễn được thử trên thỏ với liều sử dụng trên người và liều gấp 5 lần liều sử dụng trên người. - Tác giả Trịnh Thị Xuân Hòa (1999) (dẫn theo tài liệu [17]) khi thực hiện đề tài “Một số đặc điểm lâm sàng, siêu cấu trúc gan và hiệu quả bước đầu điều trị bệnh nhân viêm gan virut B mạn hoạt động bằng thuốc Cà gai leo (Solanum procumbens Lour. Solanaceae)” cho thấy, khi điều trị thuốc chứa 250mg cao Cà gai leo/viên với liều uống 6 viên/ngày, trong 2 tháng cho 60 bệnh nhân viêm gan B mạn tính thể hoạt động, 30 bệnh nhân uống thuốc từ Cà gai leo kết hợp với phức hợp “cơ sở”, có đối chiếu so sánh với nhóm bệnh nhân chỉ điều trị đơn thuần bằng phức hợp thuốc “cơ sở” đã cho thấy thuốc có tác dụng rất khả quan, ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng thuốc Cà gai leo, các triệu chứng lâm sàng giảm nhanh hơn, men GOT, GPT và bilirubin về bình thường nhanh hơn (so với nhóm chứng); đặc biệt có 23,3% bệnh nhân mất HbsAg và 44% bệnh nhân xuất hiện anti-HBe. - Tác giả Phạm Kim Mãn, Nguyễn Bích Thu, Trần Văn Hanh, (1999) [21] trong nghiên cứu tác dụng chống ung thư của Cà gai leo (Solanum procumbens Lour. Solanaceae) cho thấy, Cà gai leo có tác dụng giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng (mệt mỏi, đau tức hạ sườn phải, nước tiểu vàng, da niêm mạc vàng .) sau một tháng điều trị. Sau 2 tháng điều trị thì đại đa số bệnh nhân đều hết các triệu chứng lâm sang khi điều trị bằng thuốc từ Cà gai leo có tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh (nghĩa là xuất hiện Anti-Hbe, bệnh nhân hết HBeAg) cao lần lượt là 23,3%, 26,7% và 63,3%. 1.2.2.4. Một số kinh nghiệm phát triển trồng cây Cà gai leo tại tỉnh Phú Thọ Theo Sở khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ: Năm 2016, tỉnh có phê duyệt đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh với tên nhiệm vụ: “Áp
  46. 33 dụng khoa học và công nghệ để xây dựng mô hình sản xuất Cà gai leo (Solanum hainanense Hance.) theo tiêu chuẩn GACP-WHO trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Mã số: 10/DA-KHCN.PT/2016. Cơ quan chủ trì thực hiện: Công ty cổ phần khoa học công nghệ Đông Á; chủ nhiệm dự án: Kỹ sư. Đinh Văn Khởi. Thời gian thực hiện 35 tháng (từ tháng 2/2016 đến tháng 12/2018). - Thời vụ trồng: Vụ xuân (tháng 2 và 3) và vụ thu (tháng 9 và 10). - Qua quá trình tiến hành các thí nghiệm nhằm hoàn thiện quy trình bón phân và nghiêm cứu mật độ, khoảng cách trồng thích hợp cho cây cà gai leo trồng tại Phú Thọ trên hai loại đất (đất đồi và đất bãi ven sông), rút ra một số kết quả đã đạt được như sau: + Đối với cây cà gai leo trồng trên đất bãi, liều lượng phân thích hợp nhất là 20 tấn phân chuồng + 180kg N + 150kg P2O5 + 125kg K2O. Mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40x50cm, cho khả năng sinh trưởng, phát triển tốt nhất, ít nhiễm sâu bệnh và cho năng suất đạt cao nhất 4,34-4,35 tấn khô/ha. + Đối với cà gai leo trồng trên đất đồi, liều lượng phân bón thích hợp 20 tấn phân chuồng + 220kg N + 150kg P2O5 + 125 kg K2O. Mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40x50cm là công thức cho khả năng sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất là cao nhất 3,72-4,03 tấn khô/ha. - Hạch toán hiệu quả kinh tế: Cây cà gai leo, chu kỳ kinh doanh trung bình là 3 năm với số lần cắt (thu hoạch) là 8 lần/3 năm, năng suất trung bình đạt 2,75 tấn dược liệu khô/ha/lứa cắt. 1 ha trồng Cà gai leo, sau 1 năm cho lợi nhuận 92,2 triệu đồng/ha cho hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so việc trồng ngô truyền thống (thông thường 3 vụ ngô/năm, năng suất đạt 5,5 tấn/ha và lợi nhuận thu được 13,7 triệu đồng/ha/năm). Đây là cây trồng cho lợi nhuận trung bình, chấp nhận được trong sản xuất. Theo hạt Kiểm Lâm huyện Cẩm khê: Năm 2018, tại xã Đồng Lương, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ có chủ trang trại là Trần Cao Long thực hiện 5ha đất, tập trung phát triển kinh tế đồi rừng theo mô hình Nông Lâm kết hơp, phía trên bố trí trồng cây lâm nghiệp thâm canh năng suất cao, một phần dưới
  47. 34 thấp trồng cây dược liệu. Hộ trồng được 2ha cà gai leo, với mật độ trồng 5 vạn cây/ha, giá giống thời điểm mua 600đồng/cây; thời vụ trồng vào tháng 2 và tháng 3, thu hoạch vào tháng 8 và 9 lứa đầu, lần thu kế tiếp sau 3-3,5 tháng; chăm sóc chỉ cần bón phân, tưới nước, không xử dụng hoá chất độc hại. Sản phẩm cà gai leo sau thu hoạch được băm nhỏ, phơi khô, sản lượng ước đạt 3 tấn khô/ha, giá bán tại trang trại 40.000 đồng/kg khô, bán lẻ trên thị trường 100.000 đồng/kg. Tổng thu nhập sau khi trừ các chi phí đầu tư ước đạt 60 triệu đồng/ha/lứa. Dự kiến vụ tiếp theo thu nhập sẽ cao hơn bởi không phải đầu tư cây giống. Được biết, để đáp ứng nhu cầu sản xuất lâu dài, trang trại này đang tiếp tục đầu tư hệ thống tưới nước, xây dựng nhà sơ chế, mua sắm hệ thống lò sấy, máy cắt và băm. Như vậy, cây cà gai leo có giá trị kinh tế cao, dễ canh tác, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về vốn và khoa học công nghệ phát triển trồng cây dược liệu để nhân dân phát triển kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo. Tại huyện Thanh Sơn: Năm 2016, UBND huyện ban hành kế hoạch triển khai mô hình thí điểm liên kết sản xuất dược liệu gắn với bao tiêu sản phẩn theo hướng hàng hoá năm 2016. Mục đích: chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đất canh tác, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, gắn sản xuất với giải quyết đầu ra cho sản phẩm dược liệu. Năng suất tươi thu được 8,33 -9,72 tấn/ha (Lãi trung bình 46,162 triệu đồng/ha/lứa). Tổ chức được sản xuất cây giống, cải thiện được môi trường sinh thái, giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập, chất lượng dược liệu. Người dân nhận thấy trồng cây cà gai leo có hiệu quả cả về mặt môi trường và kinh tế. Hiện tại mới là vùng sản xuất, cung cấp nguyên liệu thô cho nhà máy chế biến sản phẩm. Kinh nghiệm thu được, người dân rất thiếu kiến thức ứng dụng khoa học và công nghệ vào khâu sản xuất, thu hoạch, sơ chế và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
  48. 35 Như vậy, điểm qua những nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam về dược liệu cho thấy: Cây cà gai leo có đa tác dụng trong điều trị bệnh; là cây thuốc quý cần bảo tồn, duy trì và phát triển; cho thu nhập cao, chu kỳ khai thác ngắn, thu hồi vốn nhanh; giải quyết được vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn; góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ, quản lý rừng, xây dựng nông thôn mới có hiệu quả tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Từ những nghiên cứu trên cũng cho thấy: Cây cà gai leo được nghiên cứu, chứng minh là loài cây an toàn cho người sử dùng. Đây là nhân tố quan trọng trong việc cần thiết quy hoạch vùng trồng, phát triển và có sự phối hợp giữa các cấp chính quyền địa phương vận động nhân dân, doanh nghiệp đẩy mạnh việc mở rộng vùng trồng, sản xuất dược liệu từ cây Cà gai leo, phát triển thành cây hàng hóa của địa phương; góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng thu nhập cho người dân tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. 1.2.2.5. Bài học kinh nghiệm phát triển cây cà gai leo đối với huyện Thanh Sơn Thông qua kết quả thu được của một số địa phương, trong đó có huyện Thanh Sơn đánh giá sau khi triển khai trồng cây cà gai leo có hiệu quả và có ở mức độ khiêm tốn, cần rút ra một số bài học kinh nghiệm khi đầu tư cây cà gai leo. - Phát triển sản xuất cây cà gai leo là sự gia tăng về diện tích, sản lượng, số hộ trồng, chất lượng và đầu tư khoa học công nghệ tiên tiến để sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái. - Cây cà gai leo là loại cây cùng một lúc có thể đạt được ba mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường. Phát triển trồng cây cà gai leo đem lại lợi ích kinh tế cao cho các hộ nông dân huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, tuy nhiên cây cà gai leo vẫn chưa được chú trọng trồng đúng mức.
  49. 36 - Phát triển cây cà gai leo phụ thuộc vào một số yếu tố như điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí, chính sách, điều kiện kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, thị trường tiêu thụ trong đó quan trọng nhất là quy trình kỹ thuật chăm sóc, thị trường tiêu thụ. - Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thúc đẩy phát triển sản xuất cây cà gai leo ở Việt Nam nhưng mới đi sâu về nghiên cứu kỹ thuật trồng, đặc điểm sinh học và dược tính của cây cà gai leo. Ngoài ra cũng có một số nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống, bảo tồn, sơ chế và sử dụng ở các mức độ khác nhau. Các nghiên cứu này là cơ sở khoa học quan trọng cho công tác gây trồng và phát triển cây cà gai leo trên thế giới và ở nước ta. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về phát triển sản xuất cây cà gai leo ở huyện Thanh Sơn. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển sản xuất cây cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ là cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn sản xuất. - Một vài năm gần đây cùng với chính phủ, chính quyền địa phương tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện Thanh Sơn nói riêng đã có các chính sách chú trọng hơn việc phát triển sản xuất cây cà gai leo, hỗ trợ các hộ dân quy trình kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, xây dựng chỉ dẫn địa lý sản phẩm, kết hợp quảng bá sản xuất dược liệu với thương mại du lịch giúp phát triển thị trường tiêu thụ giúp các hộ nông dân yên tâm sản xuất. - Nhiều chính sách cho vay vốn và hỗ trợ đào tạo, tập huấn kỹ thuật được chính quyền địa phương đưa ra rất hấp dẫn và ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ dân trồng và phát triển sản xuất cây dược liệu nói chung và cây cà gai leo nói riêng. - Khâu bao tiêu và tiêu thụ sản phẩm, gắn với, gắn với phương thức chế biến, bào chế dược liệu.
  50. 37 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Thanh Sơn thuộc huyện miền núi nằm ở phía tây nam của tỉnh Phú Thọ, có 22 xã và 1 thị trấn, ranh giới hành chính như sau: - Phía Đông giáp huyện Thanh Thủy và tỉnh Hòa Bình. - Phía Tây giáp huyện Tân Sơn. - Phía Nam giáp tỉnh Hòa Bình. - Phía Bắc giáp huyện Tam Nông và Yên Lập. Biểu đồ 2.1: Bản đồ huyện Thanh Sơn - Tiếp giáp Hà Nội, Hoà Bình, Sơn La, Yên Bái; có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua (Quốc lộ 32A, quốc lộ 70B, tỉnh lộ 316, đường liên huyện); thị trấn Thanh Sơn là Trung tâm kinh tế-chính trị-văn hoá- xã hội của huyện nằm cách thủ đô Hà Nội 70km, sân bay nội bài 65km, thành
  51. 38 phố Việt trì 24km, Đền Hùng 22km; là cửa ngõ nối vùng tây bắc với thủ đô Hà Nội; có nhiều tuyến đường giao thông kết nối các điểm du lịch nổi tiếng như: Hà Nội- Thanh Thuỷ - Thanh Sơn - Tân Sơn - Sơn La - Yên Bái, Hà Nội - Đền Hùng - Hoà Bình. Địa bàn quan trọng phục vụ cho quốc phòng. Nơi từng lưu giữ thi hài Bác trong những năm đất nước chưa thống nhất. 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình Địa hình bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và sông suối; địa hình nghiêng từ Tây sang Đông, vùng núi cao tập trung ở phía Tây, vùng núi thấp ở giữa, vùng gò đồi tập trung ở phía Đông và những thung lũng chạy dọc theo các con sông, độ cao trung bình từ 500m - 700m so với mực nước biển. Điều kiện thuận lợi đầu tư phát triển cây dược liệu. 2.1.1.3. Khí hậu thủy văn Thanh Sơn nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới khu vực gió mùa Đông Nam Á. Ở vị trí này có sự phân hóa khí hậu theo mùa rõ rệt. - Mùa mưa nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 70-80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20%-25% tổng lượng mưa trong năm. Do nằm giữa hai hệ thống núi cánh cung miền Đông Bắc nên chịu ảnh hưởng mạnh của khí hậu lục địa châu Á, thời tiết lạnh về mùa đông, đồng thời hạn chế ảnh hưởng mưa bão về mùa hạ. Mạng lưới sông ngòi tương đối phong phú nhưng đa số là các nhánh thượng nguồn với đặc điểm là ngắn, dốc, thủy chế thất thường. - Những năm gần đây chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu, mùa Đông ấm hơn, hạn hán cục bộ, lũ ống, lũ quét, dông lốc sảy ra thường xuyên; dịch bệnh nhiều trên cây trồng và vật nuôi, có bệnh không có thuốc đặc trị. Sản xuất vụ Mùa và vụ Đông gặp nhiều khó khăn. Lâu dài cần đưa cây dược liệu thay thế dần một số diện tích cấy lúa, trồng ngô, cây nông nghiệp và lâm nghiệp cho hiệu quả thấp để phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu.
  52. 39 - Tài nguyên nước: Hệ thống sông Bứa, sông Dân và các chi lưu của nó cùng hàng trăm con suối lớn nhỏ là nguồn tài nguyên nước dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống. 2.1.1.4. Điều kiện đất đai Thanh Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 62.110,4 ha; trong đó đất sản xuất nông nghiệp 12.912,82ha (chiếm 20,79%), đất lâm nghiệp 43.095,94ha (chiếm 69,39%); ngoài diện tích đất dốc và phù sa tụ thích hợp với cây hàng năm, còn có tới 80% diện tích đất feralit phát triển trên phiến thạch sét có độ phì tự nhiên khá, rất thích hợp đối với cây lâu năm, cây lâm nghiệp và cây dược liệu. Theo kết quả đánh giá cho thấy, tỉnh Phú Thọ có những loại đất như sau: - Đất dốc tụ trồng lúa nước có phân bố xen kẽ với các loại đất khác và có mặt ở hầu khắp các huyện. Loại đất này có địa hình phức tạp do nằm xen kẽ và các lòng máng lớn nhỏ tạo thành. Đất lẫn nhiều sỏi đá và thành phần dinh dưỡng nghèo, đất chua, thiếu lân. - Đất Ferelit biến đổi có đặc điểm do thường xuyên bị ngập nước nên đất chua nhưng hàm lượng dinh dưỡng ở mức trung bình. Tầng đất dày khoảng 50cm và loại đất này khả năng giữ nước kém. - Đất Feralit nâu vàng phát triển trên phù sa cổ có tầng đất dày trên 1m và nằm trên sườn đồi có độ dốc nhỏ dưới 120. Đất chua, nghèo lân và lượng nhôm di động cao. - Đất Feralit phát triển trên đá phiến thạch sét loại đất này có diện tích lớn, phân bố ở tất cả các huyện thị trong tỉnh. Loại đất này có thành phần cơ giới nặng, tầng đất dày tuy nhiên cũng hay bị sụt lở. Hàm lượng dinh dưỡng phụ thuộc vào tình hình rừng ở phía trên. - Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá granil là loại đất này có thành phần cơ giới trung bình và tầng đất từ trung bình đến dày. Hàm lượng mùn cao, đất có phản ứng trung tính.
  53. 40 - Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá biến chất: loại đất này có diện tích lớn nhất với tầng đất dày và kết cấu đất tơi xốp nên rất dễ bị sụt lở, rửa trôi. Đạm và mùn có hàm lượng khá giàu nhưng lân dễ tiêu lịa nghèo, đất chua. - Đất Feralit vàng nhạt phát triển trên sa thạch có tầng đất trung bình, thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng mùn và chất hữu cơ nghèo. Đất chua, rất chua và dễ bị xói mòn, bị bạc màu. Tại huyện Thanh Sơn, thực trạng sử dụng đất được thống kê tại bảng 2.1; 2.2; 2.3 và 2.4 sau: Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất tại huyện Thanh Sơn năm 2019 Trong đó Tổng Đất sản Đất STT Chỉ tiêu ĐVT Đất lâm diện tích xuất nông chuyên Đất ở nghiệp nghiệp dùng Hiện trạng sử dụng 1 đất phân theo loại ha 62.110,4 12.912,82 43.095,94 2.484,96 1.063,9 đất Cơ cấu đất sử dụng 2 % 100 20,79 69,39 4,00 1,71 phân theo loại đất Chỉ số biến động diện tích đất năm 3 % -0,08 -0,02 0,26 0,71 2018 so với 2017 phân theo loại đất ( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2019 ) Bảng 2.2: Diện tích đất lâm nghiệp tại huyện Thanh Sơn năm 2019 ĐVT: ha Tổng Chia ra STT Chỉ tiêu diện Rừng Rừng Rừng đặc tích sản xuất phòng hộ dụng 1 Diện tích rừng 38.167,2 27.125 11.042 - 2 Diện tích rừng trồng mới 2.546 2.534,2 11,8 - ( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2019 )
  54. 41 Bảng 2.3: Diện tích đất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Thanh Sơn năm 2019 ĐVT: ha STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 1 Diện tích gieo trồng cây hàng năm 13.286,2 12.055,5 11.998,4 Trong đó: - Diện tích lúa 6.671 6.399,7 6.241,8 - Diện tích ngô 2.562,1 2.399,7 2.405,4 Cây trồng khác (Khoai lang, Sắn, - 2.642,8 3.316,5 2.542,8 Mía, đỗ tương, lạc ) 2 Diện tích cây lâu năm 4.229,99 4.276,99 4.310,5 Trong đó: - Chè 2.486,2 2.499 2.500 - Sơn 632,99 632,99 481,5 - Bưởi 410,8 445 510 - Chuối phấn 700,0 700 819 3 Mặt nước nuôi trổng thuỷ sản 464,2 464,2 460 ( Nguồn:Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2019 ) Bảng 2.4: Diện tích đất trồng cây dược liệu tại huyện Thanh Sơn năm 2019 ĐVT: ha STT Cây dược liệu 2017 2018 2019 1 Đinh Lăng 11,3 13,7 14,9 2 Nghệ đen 10,5 21 5,8 3 Gừng 5,6 10 9,5 4 Cà gai leo 30,2 34,2 41,1 Cây dược liệu khác (Mạch môn, 5 30,4 25,3 17,8 chùm ngây, hà thủ ô, gấc, ) ( Nguồn: Tổng hợp từ điều tra ) Khoáng sản: Có một số loại khoáng sản như pirit, quắc zít, cao lanh, sắt, than
  55. 42 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế Thanh Sơn có vị trí đắc địa, được thiên nhiên ưu đãi, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, dược liệu, du lịch, có những thắng cảnh tuyệt đẹp như đồi chè xanh ngút ngàn, thác nhiều tầng, hệ thống cọn nước, nhiều làng nghề chế biến nông lâm sản, đặc sản quý hiếm, có nhiều loại cây thuốc phục vụ điều trị bệnh; đặc biệt thuốc nam của đồng bào dân tộc thiểu số nơi đây hiệu quả điều trị bệnh về gan, thận, dạ dày . rất tốt, giá thành lại rẻ phù hợp với người có thu nhập thấp. Chỉ tiêu đánh giá về kinh tế tại huyện Thanh Sơn được thống kê tại bảng 2.5 sau: Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá về kinh tế của huyện Thanh Sơn từ 2017-2019 STT Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019 1 Giá trị tăng thêm (tính theo giá 2010) Tỷ đồng 1.708,4 1.832,2 2.013,8 Trong đó: - Công nghiệp xây dựng Tỷ đồng 337,8 384 424,7 - Nông lâm nghiệp thuỷ sản Tỷ đồng 720,7 751,6 782,6 - Dịch vụ thương mại Tỷ đồng 650 696,7 806,5 2 Cơ cấu kinh tế (theo giá thực tế) - Nông lâm nghiệp % 40,96 39,7 38,2 - Dịch vụ % 39,45 39,5 40,8 - Công nghiệp xây dựng % 19,59 20,8 21,0 Triệu đồng/ Giá trị tăng thêm bình quân đầu người 3 người/ 21 24,5 26 trên 1ha đất canh tác và NTTS năm Giá trị sản phẩm bình quân trên 1ha 4 Triệu đồng 98 100 100 đất canh tác và nuôi trồng thuỷ sản 5 Sản lượng cây lương thực có hạt Tấn 49.896 47.123,9 Sản lượng cây lương thực có hạt bình 6 kg 400,4 375,49 quân đầu người Tỷ lệ đường giao thông nông thôn 7 % 63 65,08 68,1 được cứng hoá 8 Số doanh nghiệp hoạt động SXKD Doanh nghiệp 182 206 9 Số hợp tác xã Hợp tác xã 11 13 ( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2019 )
  56. 43 2.1.2.2. Điều kiện xã hội và môi trường Thanh Sơn là nơi giao thao văn hoá Việt - Mường, có khoảng gần 60% đồng bào dân tộc thiểu số với những nét văn hoá đa dạng, luôn giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của mình, đoàn kết, kiên cường; cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất, phát huy truyền thống quê hương đất tổ. Là một vùng đất cổ giàu truyền thống, nhiều di tích lịch sử, văn hoá, lễ hội đặc trưng của các dân tộc thiểu số. Đánh giá chỉ tiêu về xã hội và môi trường tại huyện Thanh Sơn trong 3 năm (2017-2019) tại Bảng 2.6 sau: Bảng 2.6: Các chỉ tiêu xã hội và môi trường tại huyện Thanh Sơn từ năm 2017-2019 STT Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019 1 Chỉ tiêu về xã hội - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,13 1,1 1,08 - Tỷ lệ hộ nghèo giảm % 2,48 2,81 2,21 - Tỷ lệ lao động có việc làm % 91 92,3 93,2 Tỷ lệ lao động qua đào tạo và được % - 52 53 54,1 truyền nghề - Xã đạt chuẩn nông thôn mới xã 2 3 4 2 Chỉ tiêu về môi trường - Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh % 92,07 92,01 95,5 - Tỷ lệ che phủ rừng % 50 50 50 ( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2019 ) 2.1.2.3. Dân số và lao động Thống kê về dân số và lao động của huyện Thanh Sơn 3 năm trở lại đây tổng hợp tại bảng 2.7 sau:
  57. 44 Bảng 2.7: Dân số và lao động của huyện Thanh Sơn từ 2017-2018 STT Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 Ghi chú 1 Diện tích toàn huyện Km2 621,1 621,1 2 Dân số trung bình Người 136.010 136.549 - Tỷ suất sinh thêm % 16,09 15,57 - Tỷ suất chết % 6,28 5,11 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm 3 % 17,2 17,3 việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm 4 Năm việc hàng năm 2019 - Tổng số Nghìn 66,4 chưa có - Trong đó: Nghìn số liệu + Nhà nước Nghìn 3,9 + Ngoài nhà nước Nghìn 61,1 + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Nghìn 1,4 - Chia theo ngành nghề Nghìn + Nông lâm nghiệp thuỷ sản Nghìn 48,2 + Công nghiệp và xây dựng Nghìn 7,8 + Dịch vụ Nghìn 10,4 ( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2019 ) Qua bảng cho thấy: - Tổng dân số bình quân toàn huyện tính đến 2018 là 136.549 người. Số người trong độ tuổi lao động 66.400 người, chiếm 46,87%. - Trong cơ cấu lao động đối tượng làm nông lâm nghiệp chiếm 72,59% (48,2 nghìn người) cơ cấu lao động. Đây là những tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế. Qua đây cho thấy, nguồn nhân lực khá dồi dào, các điều kiện về hạ tầng tương đối thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ các sản phẩm nông sản, mặc dù chất lượng lao động chưa cao, chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo, tuy nhiên, đây là tiềm năng lao động lớn, đủ điều kiện thực hiện xây dựng các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn.
  58. 45 2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của huyện 2.1.3.1. Thuận lợi Năm 2017-2019, là những năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 -2020). Kinh tế của huyện được dự báo tiếp tục duy trì ổn định và phát triển; các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp bước đầu hình thành; ngành chăn nuôi từng bước được phục hồi. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới, xây dựng trường chuẩn Quốc gia được thực hiện đảm tiến độ; công tác bồi thường GPMB được triển khai thực hiện có hiệu quả; các ngành thương mại, dịch vụ phát triển ổn định, thị trường hàng hóa đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng; an sinh xã hội được đảm bảo; tình hình chính trị, TTATXH được giữ vững. Những năm gần đây huyện không ngừng đổi mới công nghệ, tự động hoá trong khâu chế biến, tăng tỷ lệ cơ giới hoá; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp chất lượng cao. Điển hình như, đầu tư hệ thống tưới nước tiết kiệm công nghệ Israel cho vườn cam, thiết bị bay không người lái phun thuốc trừ sâu, máy cấy, máy gặt lúa liên hợp, máy bóc gỗ làm ván ép, máy hút chân không đóng gói chè khô; sử dụng chế phẩm vi sinh cải tạo đất, xử lý chất thải chăn nuôi, ủ phân chuồng, Nhiều chương trình nông nghiệp trọng điểm, đề tài khoa học và công nghệ có hiệu quả, thiết thực đi vào cuộc sống như 4 đề án sản xuất nông nghiệp lớn của huyện (sản xuất lương thực, kinh tế đồi rừng, chăn nuôi trâu bò chất lượng cao, thu gom xử lý rác thải). Diện tích trồng bưởi tăng nhanh, nông thôn mới đạt kết quả xuất sắc. Năng suất, sản lượng cây trồng tăng rõ rệt cả về chất và lượng. Không ngừng đẩy mạnh chuyển hoá diện tích trồng rừng gỗ lớn; mở rộng diện tích lúa chất lượng cao, lúa đặc sản địa phương, lúa sản xuất hữu cơ, rau trái vụ và phát triển mạnh trồng cây dược liệu theo hướng xanh, sạch, bền vững.
  59. 46 2.1.3.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội còn phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức đó là tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới và khu vực diễn biến phức tạp. Các tai nạn, tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp; nội lực nền kinh tế; chất lượng nguồn nhân lực, chưa đáp ứng yêu cầu; việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn nhỏ lẻ, thiếu đầu ra cho sản phẩm; Đời sống của một bộ phận nhân dân nhất là đồng bào vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Biến đổi khí hậu làm thời tiết cực đoan, diễn biến phức tạp, bất thường và khó lường. Thiên tai, bão lũ, ngập lụt sẩy ra thường xuyên, nhất là trận lũ lịch sử năm 2018 làm ngập cả thị trấn Thanh Sơn (tiền lệ chưa bao giờ có). Trên cây trồng nhất là ngô bị sâu keo, cây bồ đề bị sâu xanh ăn lá phá hoại nặng rất khó dập dịch. Chăn nuôi lợn mấy năm liền thịt hơi bán ra giá quá thấp, sau đó lại bị dịch tả châu phi hoành hành làm cho ngành nông nghiệp có nhiều gia đình phá sản. Tồn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật khá phổ biến, bỏ ruộng chưa được hướng dẫn chuyển đổi, một số mô hình chưa bền vững, hết hỗ trợ không thực hiện. Lao động chủ yếu thu hút vào ngành nghề có thu nhập cao, thiếu nghiêm trọng với ngành nông nghiệp. Cây dược liệu mới bắt đầu được người dân quan tâm đến trồng tại nhà nên kinh nghiệm sản xuất và chế biến còn rất hạn chế. Các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong huyện cần nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức, đẩy mạnh phát triển theo dạng đa chiều mới góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Điều tra thực trạng cây Cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. - Đánh giá hiệu quả kinh tế từ trồng cây Cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. - Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây Cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn. - Đề xuất một số giải pháp phát triển cây Cà gai leo trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
  60. 47 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu Chọn địa điểm nghiên cứu là vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp, khách quan tới kết quả phân tích, mang tính đại diện cho toàn bộ địa bàn nghiên cứu. Cây cà gai leo được người dân trồng rải rác ở một số xã hạ huyện và trung huyện, nhiều nhất là 3 xã (Cự Thắng, Thục Luyện, Võ Miếu), các xã này liền kề nhau, gần trung tâm huyện, xung quanh có nhiều dãy núi cao, thuận lợi giao thông và thuỷ lợi. Để đảm bảo tính đại diện, cũng như độ tin cậy trong kết quả phân tích, tôi chọn 3 xã nêu trên có diện tích trồng nhiều cây cà gai leo nhất của huyện lấy mẫu điều tra các hộ gia đình. Khái quát điều kiện các xã này như sau: - Xã Võ Miếu nằm ở phía Đông của huyện Thanh Sơn, có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất huyện, thời gian gần đây phong trào trồng cây dược liệu phát triển rất mạnh. - Xã Cự Thắng nằm ở khu vực phía Tây của huyện Thanh Sơn, người dân trong xã có nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, xã thuộc diện An toàn khu, nằm giáp dưới chân núi lưỡi hái, huyện đang xây dựng đến năm 2020 là xã Nông thôn mới. - Xã Thục Luyện nằm ở khu vực phía Tây Nam của huyện, nơi đây có điều kiện về phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, xã được công nhận Nông thôn mới năm 2019. 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập thông tin từ tài liệu đã công bố (Tài liệu thứ cấp): - Kế thừa các kết quả nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến cây Cà gai leo ở trong và ngoài nước (về đặc điểm sinh thái, hình thái, sinh trưởng, năng suất, chọn giống, các biện pháp kỹ thuật gây trồng và chăm sóc ) từ các Viện, trường đại học, các tổ chức quốc tế, đề tài, dự án và trên mạng Internet. - Những tư liệu, báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên rừng từ các cơ quan, cán bộ ngành, người dân tại khu vực nghiên cứu.
  61. 48 * Thu thập thông tin sơ cấp: - Chọn mẫu điều tra: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, trước tiên phân loại các nhóm hộ trồng Cà gai leo theo tiêu chí giàu nghèo do người dân bình chọn (dựa vào thu nhập, nhà cửa, đất đai và tài sản khác). Từ mỗi nhóm hộ giàu nghèo chọn mẫu ngẫu nhiên theo tỉ lệ 10% số hộ từ khá trở lên, 10% số hộ trung bình, riêng số hộ nghèo có ít nên lấy tỉ lệ là 15% số hộ nghèo, tổng số hộ điều tra của mỗi nhóm hộ là: Nhóm hộ khá trở lên là 38 hộ, nhóm hộ trung bình là 16 hộ, nhóm hộ nghèo là 6 hộ. Tổng số hộ điều tra của cả 3 xã là 60 hộ. - Thu thập thông tin mới từ điều tra, chúng tôi đã sử dụng phương pháp chính là sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng thêm phương pháp đánh giá nông thôn nhanh (RRA) để điều tra. Phương pháp RRA: Là phương pháp đánh giá nhanh nông thôn, thông qua việc đi khảo sát, quan sát thực tế ở địa điểm nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng ngay ở trong giai đoạn đầu đi tìm hiểu địa bàn nghiên cứu và chọn địa bàn nghiên cứu. Các phương pháp trên được sử dụng kết hợp trong điều tra cụ thể như sau: Trước khi tiến hành điều tra chúng tôi lên lịch điều tra và chuẩn bị nội dung điều tra trong đó có thiết kế mẫu phiếu điều tra, loại phiếu này có những chỉ tiêu cố định cả định lượng và trắc nghiệm, ngoài ra còn đính kèm một số trang trống có thể ghi chép những thông tin khi phỏng vấn và quan sát cần thiết. Ngoài những chỉ tiêu cố định như diện tích đất đai, nhân khẩu và lao động, tình hình tổng thu nhập, chi phí từng loại , thông tin cần thu thập còn yêu cầu những thông số định tính như các loại cây con đặc biệt, các hệ thống và phương thức, mô hình mới, tình hình tích luỹ của gia đình, sự khang trang của nhà cửa, quy hoạch của đồi vườn, ý kiến của chủ hộ về những khó khăn, tính bền vững của đất đai, những đề xuất và mong muốn của nông hộ.
  62. 49 2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá * Phương pháp thống kê mô tả và so sánh: Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội bằng việc mô tả thông qua số liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng trong đề tài để mô tả thực trạng về tình hình phát triển trồng Cà gai leo tại huyện Thanh Sơn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong phân tích. * Phương pháp thống kê kinh tế: + Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích ảnh hưởng của giá đến thu nhập của người trồng cây Cà gai leo. + Phân tích so sánh kết quả của số liệu điều tra: Tính hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng như: Vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý. So sánh kết quả trồng cây Cà gai leo và nhận xét xu thế phát triển. Hạch toán các khoản người làm đã chi ra, các khoản thu đã thu vào. Sử dụng phương pháp này trong công tác điều tra, tính các chỉ tiêu hiệu quả làm cơ sở cho sự định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển trồng cây Cà gai leo. * Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Để đảm bảo tính chính xác, đề tài sẽ tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành, những người am hiểu sâu sắc các lĩnh vực liên quan đến đề tài, thu nhập thêm những thông tin của các nhà khoa học, các nhà quản lý chuyên ngành từ tỉnh đến cán bộ cơ sở. Những tài liệu sách báo đã được công bố trong các trường Đại học, trung học kinh tế, nông nghiệp. Phương pháp dùng trong giai đoạn nghiên cứu ban đầu và trong quá trình đưa ra các định hướng, giải pháp. 2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế Để xác định các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế, nhiều tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Kết quả thu được có thể là giá trị sản xuất, doanh thu, thu nhập Chi phí bỏ ra có thể là chi phí trung gian, chi phí sản xuất Với quan điểm như vậy nên
  63. 50 khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ dược liệu mà nền tảng cơ sở là kinh tế hộ nông dân, có 2 phương pháp tính: Thứ nhất là hệ thống chỉ tiêu căn cứ vào hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), thứ hai là hệ thống chỉ tiêu theo tài liệu về phát triển hệ thống canh tác của FAO. Trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ dược liệu được tính toán trên quy mô huyện thì việc chọn phương pháp tính theo hệ thống chỉ tiêu căn cứ vào hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) là phù hợp. Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) các chỉ tiêu chủ yếu là: - Giá trị sản xuất (GO: Gross Output): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (Thường là 1 năm). Với sản xuất sản phẩm cây Cà gai leo thì giá trị sản xuất là giá trị tổng sản lượng được sản xuất trong 1 năm. n GO Qi Pi i 1 Trong đó: GO: Tổng giá trị sản xuất Qi: Khối lượng sản phẩm loại i Pi : Đơn giá sản phẩm loại i - Chi phí trung gian (IC: Intermediate Cost): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên được sử dụng trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất trong một thời kỳ nhất định. Đối với sản xuất dược liệu chi phí trung gian bao gồm: Các khoản chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ n IC Ci i 1 Trong đó: Ci là các khoản chi phí thứ i cho một chu kỳ sản xuất. - Giá trị gia tăng (VA: Value Added): Là giá trị tăng thêm được tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp chính là chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian của ngành nông nghiệp.