Khóa luận Nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (Oxalis corniculata L.)

pdf 42 trang thiennha21 18/04/2022 5540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (Oxalis corniculata L.)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_cua_cay_chua_me_dat.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu thành phần hóa học của cây chua me đất hoa vàng (Oxalis corniculata L.)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƯỢC ĐẶNG THỊ QUỲNH NGA NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY CHUA ME ĐẤT HOA VÀNG (Oxalis corniculata L.) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Hà Nội – 2018
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƯỢC ĐẶNG THỊ QUỲNH NGA NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY CHUA ME ĐẤT HOA VÀNG (Oxalis corniculata L.) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH.2013.Y Người hướng dẫn: 1. TS. Vũ Đức Lợi 2. PGS.TS. Nguyễn Quốc Huy Hà Nội – 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Lợi – Chủ nhiệm Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội và PGS.TS. Nguyễn Quốc Huy – Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em có thể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên thuộc Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền và Bộ môn Hóa dược và Kiểm nghiệm thuốc, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội; các cán bộ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả quý thầy cô trong Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt 5 năm theo học tại trường. Em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới gia đình, bạn bè đã luôn theo sát động viên, quan tâm và tạo điều kiện giúp em có thể hoàn thành khóa luận này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2018 Sinh viên Đặng Thị Quỳnh Nga Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  4. DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu, chữ viết tắt Tên đầy đủ 1 CC Column Chromatography 2 CH2Cl2 Dichloromethan 3 CHCl3 Chloroform Distortionless Enhancement by 4 DEPT Polarization Transfer 5 d doublet 6 dt doublet of triplets 7 ESI-MS Electrospray Ionization Mass Spectrometer 8 HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation 9 HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation 10 MeOH Methanol 11 m/z mass to charge ratio 12 NMR Nuclear Magnetic Resonance 13 pTLC Preparative Thin Layer Chromatography 14 q quartet 15 s singlet 16 TLC Thin Layer Chromatography 17 t triplet 18 td triplet of doublets 19 v/v volume to volume ratio Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  5. DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 1 Hình 1.1: Hình vẽ mô tả cây Chua me đất hoa vàng 5 2 Hình 1.2: Cấu trúc hóa học của acid oxalic 7 3 Hình 1.3: Cấu trúc hóa học của acid ascorbic 8 Hình 1.4: Một số flavonoid phân lập từ loài Oxalis 4 10 corniculata L. Hình 1.5: Một số hợp chất khác phân lập từ loài Oxalis 5 12 corniculata L. Hình 2.1: Hình ảnh cụm cây và cây Chua me đất hoa 6 16 vàng 7 Hình 2.2: Sơ đồ chiết tách phân đoạn 18 Hình 3.1: Sơ đồ chiết tách phân đoạn loài Oxalis 8 22 corniculata L. Hình 3.2: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn 9 24 ethyl acetat 10 Hình 3.3: Cấu trúc hóa học của acid eburicoic 26 Hình 3.4: Cấu trúc hóa học của 24-methylenecholest- 11 29 4-en-3β,6β-diol Hình 3.5: Cấu trúc hóa học của 3β-hydroxylanosta- 12 31 8,24-dien-21-oic Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  6. DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 1: Hàm lượng một số thành phần trong loài Oxalis 1 6 corniculata L. Bảng 3.1: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 1 và chất so 2 25-26 sánh M Bảng 3.2: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 2 và chất so 3 27-28 sánh N Bảng 3.3: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 3 và chất so 4 30-31 sánh P Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  7. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 10 1.1. Tổng quan về chi Oxalis 2 1.1.1. Vị trí phân loại chi Oxalis 2 1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Oxalis 2 1.1.3. Chi Oxalis ở Việt Nam 2 1.1.4. Thành phần hóa học chi Oxalis 3 1.2. Tổng quan về loài Oxalis corniculata L. 4 1.2.1. Tên gọi 4 1.2.2. Đặc điểm thực vật 4 1.2.3. Phân bố 5 1.2.4. Thành phần hóa học 5 1.2.4.1. Hợp chất acid oxalic 6 1.2.4.2. Hợp chất acid ascorbic 7 1.2.4.3. Nhóm chất flavonoid 8 1.2.4.4. Một số hợp chất khác 11 1.2.5. Một số tác dụng dược lý đã được nghiên cứu 12 1.2.5.1. Tác dụng kháng khuẩn 12 1.2.5.2. Tác dụng chống oxy hóa 13 1.2.5.3. Tác dụng chống viêm 13 1.2.5.4. Tác dụng bảo vệ gan 13 1.2.5.5. Tác dụng bảo vệ thần kinh 13 1.2.5.6. Một số tác dụng khác 14 1.2.6. Tác dụng và công dụng theo Y học cổ truyền 14 Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  8. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 2.1. Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu 16 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 16 2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu 16 2.1.2.1. Hóa chất và dung môi 16 2.1.2.2. Trang thiết bị 17 2.2. Phương pháp nghiên cứu 17 2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất 17 2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất 19 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 21 3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất 21 3.2. Kết quả xác định cấu trúc hợp chất 24 3.2.1. Hợp chất 1 24 3.2.2. Hợp chất 2 27 3.2.3. Hợp chất 3 30 3.3. Bàn luận 32 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  9. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là quốc gia có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, tạo nên hệ thực vật đa dạng và phong phú. Hệ thực vật không những cung cấp nguồn lương thực dồi dào mà còn đem lại nguồn thuốc chữa bệnh quý giá. Tuy nhiên, có nhiều cây thuốc chưa được nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa có hệ thống. Cùng với sự phát triển của tổng hợp hóa dược, việc nghiên cứu và phát triển thuốc có nguồn gốc từ dược liệu góp phần nâng cao tính an toàn và hiệu quả điều trị. Chi Oxalis là chi lớn nhất trong họ Chua me đất (Oxalidaceae), có khoảng 950 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, một số loài còn thấy ở vùng ôn đới ẩm. Chi Oxalis ở Việt Nam có 04 loài: Chua me đất (Oxalis acetosella L.), Chua me đất hoa vàng (Oxalis corniculata L.), Chua me đất hoa hồng (Oxalis corymbosa DC.) và Chua me đất hoa đỏ (Oxalis deppei Lodd.), trong đó có 03 loài được dùng để làm thuốc [1, 11]. Cây Chua me đất hoa vàng có tên khoa học là Oxalis corniculata L., thuộc chi Oxalis, phổ biến khắp nước ta, thường mọc lẫn các loại cây trồng khác ở trong vườn, ngoài đồng ruộng, bãi sông, trên đồi và nương rẫy. Cây ưa sống nơi đất ẩm và hơi chịu bóng. Cây được người dân dùng để giải nhiệt, kháng sinh, tiêu viêm, làm dịu, hạ huyết áp, lợi tiêu hóa, lợi tiểu, giảm ho, tiêu phù thũng, sát trùng [1]. Cho đến nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu đã công bố về thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây Chua me đất hoa vàng ở Việt Nam. Để làm sáng tỏ thành phần hóa học của loài này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Chua me đất hoa vàng (Oxalis corniculata L.)” với mục tiêu: 1. Chiết xuất, phân lập được một số hợp chất từ cây Chua me đất hoa vàng. 2. Xác định được cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập ở trên. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  10. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về chi Oxalis 1.1.1. Vị trí phân loại chi Oxalis Theo hệ thống phân loại thực vật APG III (2009) [37], vị trí phân loại chi Oxalis là: Giới Thực vật (Plantae) Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) Phân lớp Hoa Hồng (Rosidae) Bộ Chua me đất (Oxalidales) Họ Chua me đất (Oxalidaceae) Chi Oxalis 1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Oxalis Chi Oxalis, họ Chua me đất (Oxalidaceae): Phần lớn là cây thân thảo sống hai năm hay nhiều năm hoặc cây gần hóa gỗ. Thân có củ, có hành hoặc không, chứa nhiều acid oxalic. Lá mọc so le, gồm 3-4 lá chét, ít khi 5 đến 20, có thể có cử động thức ngủ. Hoa ở nách lá hoặc mọc từ gốc, 5 lá đài 5 cánh hoa, 10 nhị mà 5 cái ngắn, bao phấn hướng trong, chỉ nhị rời hay hợp. Bầu 5 ô, 5 vòi nhụy. Quả nang mở ô mà vỏ quả ngoài có đỉnh đàn hồi sẽ tung hạt ra khi hạt chín. Hạt có nội nhũ [3]. Chi Oxalis là chi lớn nhất trong họ Chua me đất, có khoảng 950 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như Nam Mỹ, Nam Phi, Madagasca, Châu Á. Một số loài còn thấy ở vùng ôn đới ẩm [3, 11]. 1.1.3. Chi Oxalis ở Việt Nam Chi Oxalis ở Việt Nam có 04 loài, trong đó có 03 loài được dùng để làm thuốc [3, 4]. Oxalis acetosella L. – Chua me đất, Me chua đất: Cây cao 5-8 cm, gốc mảnh, thân rễ mọc trườn phủ vẩy nạc lông chim. Lá có cuống dài, 3 lá chét Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  11. dạng tim, phiến lõm. Hoa mọc đơn độc, có cuống dài, có lá bắc con; tràng hoa màu trắng có vân hồng; quả nang mập cao đến 6 mm, khi chín tách ra và búng hạt đi. Hoa mọc vào tháng 8. Ở nước ta, chỉ gặp ở ven các thác nước và rừng thưa ở độ cao 1500 m ở Sapa, tỉnh Lào Cai [4]. Oxalis corniculata L. (O. repen Thunb.) – Chua me đất hoa vàng: Cây thảo sống nhiều năm, mọc bò sát đất. Thân mảnh, thường có màu đỏ nhạt, hơi có lông. Lá có cuống dài mang 3 lá chét mỏng hình tim ngược. Hoa mọc thành tán gồm 2-3 hoa, có khi 4 hoa màu vàng. Quả nang thuôn dài, khi chín mở bằng 5 van, tung hạt đi xa. Hạt hình trứng, màu nâu thẫm, dẹt, có bướu. Mùa hoa tháng 3-7. Cây mọc phổ biến khắp nước ta, chỗ đất ẩm mát, có đủ ánh sáng trong các vườn, ở bờ ruộng và các bãi đất hoang [4]. Oxalis corymbosa DC. (O. martiana Zucc.) – Chua me đất hoa hồng: Cây thảo có rễ mọc đứng, nạc, trắng, mang một vòng các hành nhỏ phủ vẩy. Lá có cuống chung nạc, có tuyến, mang 3 lá chét hình xoan, dài khoảng 2 cm, rộng 3 cm, lõm sâu ở giữa, có lông mi. Tán đơn hoặc kép, thân có hoa dài 10-12 cm, mang 4-12 hoa màu hồng, có sọc, hơi cong xuống [4]. Oxalis deppei Lodd. (O. tetraphylla Cav.) – Chua me đất hoa đỏ: Cỏ có củ to đến 2 cm và những củ non, vẩy bao to 2,5 cm. Lá có cuống đứng, cao đến 40 cm, thường mang 4 lá chét dài đến 6 cm, đầu lõm ít, không lông hay có lông. Trục cụm hoa cao 50 cm; lá bắc nhiều, dài 2-3 mm; cuống hoa cao 3 cm; lá đài 5-7 mm; cánh hoa dài 2,5 cm, màu đỏ đậm, bầu không lông. Gốc ở Mexico được nhập trồng làm cây cảnh [4]. 1.1.4. Thành phần hóa học chi Oxalis Thành phần hóa học có trong chi Oxalis chủ yếu là acid oxalic, muối kali oxalat, muối calci oxalat, acid ascorbic, alkaloid, phenol, tanin, flavonoid, saponin, steroid, glycosid, carbohydrat, phytosterol, terpenoid, tocopherol, phylloquinon, chlorophyll, các amino acid, protein, acid tartric, acid citric, acid malic, acid palmitic, hỗn hợp các acid stearic, acid oleic, acid linoleic và acid linolenic [22, 34], carotenoid, anthocyanin, betaxanthin, betacyanin [39], acid vanillic, acid cinnamic, acid caffeic [32] Ngoài ra trong chi Oxalis còn chứa những nguyên tố như: K, Ca, Na, C, Mg, P, Cu, Fe [31]. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  12. 1.2. Tổng quan về loài Oxalis corniculata L. 1.2.1. Tên gọi Tên khoa học: Oxalis corniculata L. [1]. Tên đồng nghĩa: Oxalis repens Thunb., Oxalis javanica Blume. [1, 6]. Tên tiếng Việt: Chua me đất hoa vàng, Toan tương thảo, Tạc tương thảo, Toan vị vị, Tam diệp toan, Chua me ba chìa, Sỏm hém (Tày) [1, 6]. Tên nước ngoài: Yellow Oxalis, Yellow Creeping Lady’s Sorrel, India sorrel, Pimson weed, Procumbent Oxalis, Procumbent yellow sorrel (Anh), Surrele jaune, Acétoscelle à fleurs jaunes, Trèfle jaune (Pháp) [1]. Họ: Chua me đất (Oxalidaceae) [1]. 1.2.2. Đặc điểm thực vật Cây thân thảo sống nhiều năm, mọc bò sát đất. Thân hơi màu đỏ, hình trụ, hơi có lông. Lá có 3 lá chét hơi có lông hoặc gần nhẵn, mỏng, hình tim ngược, cuống lá mảnh hơi có lông, ở gốc có hai chỗ lồi thuộc về một lá kèm, có lông và tù ở ngọn, dính vào cuống lá suốt chiều dài. Cụm hoa mảnh, hơi có lông, tạo thành một tán thưa hoa, gồm 2-4 hoa. Lá bắc hẹp, nhọn và có lông, cuống hoa rất nhỏ. Hoa màu vàng. 5 lá đài rời nhau, thuôn mũi mác, tù ở ngọn. 5 cánh hoa dài hơn các lá đài, trải ra, tù ở ngọn, nhẵn, rất mỏng, màu vàng, có tiền khai vận. 10 nhị, rời nhau, trừ ở tận gốc; chỉ nhị mọc đứng, rất mảnh, 5 cái to đối diện với các cánh hoa, dài bằng các lá đài; bao phấn hình bầu dục, có 2 ô, hướng trong, nứt dọc. Bầu kéo dài, có lông, có 5 ô; 5 vòi ngắn, có lông, đầu nhụy hình đầu. Noãn nhiều, treo, đảo. Quả nang kéo dài, 5-6 lần dài hơn đài còn lại, trên mang 5 vòi còn lại; nứt chẻ ô, các mảnh vỏ cong lại và tung các hạt đi. Hạt hình trứng, có mũi nhọn, dẹt ở bên, màu nâu sẫm [3, 4]. Bộ phận dùng: toàn cây hoặc chỉ dùng lá, thường dùng tươi. Mùa thu hái tốt nhất vào tháng 6-7 [6]. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  13. Chú thích: a, Cụm hoa b, Hoa c, Bộ nhị d, Bộ nhụy e, Hạt f, Quả Hình 1.1: Hình vẽ mô tả cây Chua me đất hoa vàng [19] 1.2.3. Phân bố Chua me đất hoa vàng là loại cây quen thuộc, phân bố toàn cầu, từ vùng núi xuống trung du, đồng bằng và đến các đảo; có mặt ở hầu hết các nước nhiệt đới và ôn đới thuộc châu Phi, Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Nam Mỹ; châu Á như vùng Đông Nam Á, Trung Quốc, Nepal, Ấn Độ và một số nước khác [1, 3, 4]. Loài này phổ biến khắp nước ta, thường mọc lẫn các loại cây trồng khác ở trong vườn, ngoài đồng ruộng, bãi sông, trên đồi và nương rẫy. Cây ưa sống nơi đất ẩm và hơi chịu bóng. Hàng năm, cây con mọc từ hạt xuất hiện vào cuối mùa xuân, sinh trưởng nhanh trong mùa hè và có thể tàn lụi vào mùa thu, sau khi đã ra hoa kết quả. Tuy nhiên, đối với những cây mọc muộn vào cuối mùa hè hoặc đầu thu sẽ không bị tàn lụi mà tồn tại qua đông [3, 4]. 1.2.4. Thành phần hóa học Loài Oxalis corniculata L. chứa gần như đầy đủ các thành phần hóa học phổ biến đã được nghiên cứu trong chi Oxalis. Loài này chứa acid oxalic, muối kali oxalat, muối calci oxalat, acid ascorbic, các flavonoid, β-caroten, alkaloid, Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  14. phenol, tanin, acid tartric, acid citric, acid malic, acid palmitic, glycosid, carbohydrat, phytosterol, terpenoid, hỗn hợp các acid stearic, acid oleic, acid linoleic và acid linolenic, các amino acid, protein [17, 27, 38]. Ngoài ra trong loài này còn tìm thấy các nguyên tố như C, N, P, Na, Ca, K, Mg, S, Zn, Cu, Fe, Mn, Mo, B [34]. Một số thành phần hóa học trong loài Oxalis corniculata L. được phân tích định lượng (Bảng 1) [23]. Bảng 1: Hàm lượng một số thành phần trong loài Oxalis corniculata L. Hàm Hàm STT Tên thành phần STT Tên thành phần lượng lượng 1. Lá khô (%) 4,52 12. Fe (ppm) 89,16 2. C (%) 1,56 13. Mn (ppm) 4,21 3. N (%) 1,89 14. B (ppm) 0,05 4. P (%) 0,25 15. Mo (ppm) 0,01 5. K (%) 3,15 16. Alkaloid (mg kg-1) 0,86 6. Na (%) 0,19 17. Flavonoid (mg kg-1) 1,26 7. Ca (%) 5,63 18. Phenol (mg kg-1) 3,46 8. Mg (%) 2,63 19. Tanin (mg kg-1) 0,22 9. S (%) 0,25 20. Lignin (mg kg-1) 0,22 10. Zn (ppm) 1,59 21. Glycosid (mg kg-1) 0,02 11. Cu (ppm) 0,12 22. Serpentin (mg kg-1) 0,01 1.2.4.1. Hợp chất acid oxalic Công thức phân tử: C2H4O4. Khối lượng phân tử: 90,037 g/mol. Cấu trúc hóa học (Hình 1.2). Tinh thể màu trắng, có tính chất thăng hoa, không mùi, dễ tan trong nước, ethanol, tan ít trong ether, không tan trong chloroform, benzen, xăng dầu. Độ tan trong nước: 220 g/L ở 25oC. Nhiệt độ nóng chảy: 189,5oC [2]. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  15. Loài Oxalis corniculata L. còn chứa các muối oxalat như calci oxalat, kali oxalat, có thể gây độc ở liều cao. Muối oxalat chủ yếu ở dưới dạng muối kali tan, kết hợp với calci ở huyết thanh để tạo calci oxalat không tan. Sự giảm calci máu dẫn đến sự kích thích cơ mạnh với co giật và trụy tim mạch. Trong trường hợp ngộ độc Chua me đất hoa vàng, đã thấy những tinh thể calci oxalat; có thể gây suy thận cấp do nghẽn các tiểu quản thận. Triệu chứng ngộ độc oxalat là vô niệu. Trên động vật thí nghiệm, triệu chứng ngộ độc cấp tính là thận to, tái nhợt, mất kiểm soát sức lực hoặc thân sau và co cứng cơ [1]. Hình 1.2: Cấu trúc hóa học của acid oxalic 1.2.4.2. Hợp chất acid ascorbic Công thức phân tử: C6H8O6. Khối lượng phân tử: 176,124 g/mol. Cấu trúc hóa học (Hình 1.3). Tinh thể màu trắng hoặc vàng nhạt, không mùi, dễ tan trong nước, tan trong ethanol, không tan trong ether, chloroform, benzen, dầu, chất béo, dễ bị oxi hóa trong không khí và bị oxy hóa nhanh hơn khi có sự hiện diện của Fe và Cu. Độ tan trong nước: 400 g/L ở 25oC. Nhiệt độ nóng chảy: 183-193oC. Acid ascorbic bị oxy hóa cho acid dehydroascorbic tạo phản ứng oxy hóa khử thuận nghịch. Acid ascorbic dùng để phòng và chữa bệnh Scorbut, các chứng chảy máu do thiếu vitamin C, tăng sức đề kháng trong nhiễm khuẩn, nhiễm độc, mệt mỏi, thai nghén, thiếu máu, dị ứng, người nghiện thuốc, nghiện rượu. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  16. Dùng vitamin C liều cao có thể tạo sỏi oxalat (do dehydroascorbic chuyển thành acid oxalic) hoặc sỏi thận urat, rối loạn tiêu hóa, giảm độ bền hồng cầu [2]. Hình 1.3: Cấu trúc hóa học của acid ascorbic 1.2.4.3. Nhóm chất flavonoid Một số flavonoid phân lập từ loài Oxalis corniculata L.: - Flavonoid glycosid: luteolin-6''-(E-p-hydroxycinnamoyl)4'-O-β-D- glucopyranosid (corniculata A) (1) [29]. - Glycosylflavon: 6-C-glucosylluteolin (isoorientin) (2), 6-C- glucosylapigenin (isovitexin) (3), isovitexin 7-methylether (sertisin) (4), isovitexin 4’-methylether (5), orientin 3',4'-dimethylether (6), vitexin 4’- methylether (7) [34]. - Flavon: 5-hydroxy-7,8-dimethoxyflavon (8), 5-hydroxy-3',4',6,7,8- pentamethoxyflavon (9), 7,5'-dimethoxy-3,5,2'-trihydroxyflavon (10), 5- hydroxy-3,6,7,4'-tetramethoxyflavon (11), 4',5-hydroxy-3,6,7- trimethoxyflavon (12), 5-hydroxy-3,6,7,4´-tetramethoxyflavon (13), acacetin (14), apigenin 7,4’-dimethylether (15), apigenin 7-O-β-D-glucosid (16) và 3,3',5,7-trihydroxy-4'-methoxyflavon 7-O-β-D-glucopyranosid (17) [34]. - Flavonol: quercetin 3',4'-dimethylether (18) [34]. - Isoflavon: 4’,5,7-trihydroxy-6-methoxyisoflavon (19), 4’,5,7- trihydroxy-3’,6-dimethoxyisoflavon (20), 3’,5,7-trihydroxy-4’,5’,6- trimethoxyisoflavon (21) [7]. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  17. (2) R1 = R3 = OH, R2 = H (3) R1 = R2 = H, R3 = OH (4) R1 = R2 = H, R3 = OCH3 (5) R1 = R3 = H, R2 = OCH3 (6) R1 = H, R2 = OCH3 (7) R1 = R2 = OCH3 Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  18. (8) R1 = H, R2 = OH, R3 = H, R4 = R5 = OCH3, R6, R7, R8, R9 = H (9) R1, R6 = H, R2 = OH, R3, R4, R5, R7, R8 = OCH3 (10) R1, R2 = OH, R3, R5, R6, R7, R8 = H, R4, R9 = OCH3 (11) R5, R6 = H, R2 = OH, R1, R3, R4, R7 = OCH3 (12) R1, R3, R4 = OCH3, R2, R8 = OH, R5, R6, R7, R9 = H (13) R2 = OH, R1, R3, R4, R8 = OCH3, R5, R6, R7, R9 = H (14) R1, R3, R5, R6, R7, R9 = H, R2, R4 = OH, R8 = OCH3 (15) R1, R3, R5, R6, R7, R9 = H, R2 = OH, R4, R8 = OCH3 (16) R2, R8 = OH, R1, R3, R5, R6, R7, R9 = H, R4 = 7-O-β-D-glucopyranosid (17) R1, R2, R9 = OH, R3, R5, R6, R7 = H, R8 = OCH3, R4 = 7-O-β-D-glucopyranosid (18) R1, R2, R4 = OH, R3, R5, R6, R9 = H, R7 = R8 = OCH3 (19) R1, R3 = H, R2 = OH (20) R1 = OCH3, R2 = OH, R3 = H (21) R1 = OH, R2 = R3 = OCH3 Hình 1.4: Một số flavonoid phân lập từ loài Oxalis corniculata L. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  19. 1.2.4.4. Một số hợp chất khác β-sitosterol Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  20. β-caroten Hình 1.5: Một số hợp chất khác phân lập từ loài Oxalis corniculata L. [34] 1.2.5. Một số tác dụng dược lý đã được nghiên cứu 1.2.5.1. Tác dụng kháng khuẩn Dịch chiết từ loài Oxalis corniculata L. có hoạt tính kháng khuẩn đối với Xanthomonas và 14 loại vi khuẩn gây bệnh khác ở người. Trong đó, dịch chiết methanol và ethanol cho thấy hoạt tính kháng khuẩn đáng kể khi so sánh với K-cycline và Bact-805 đối với mầm bệnh ở thực vật, Gentamicin và Streptomycin đối với mầm bệnh ở con người [26, 28]. Dịch chiết từ loài Oxalis corniculata L. được sàng lọc chống lại bốn chủng vi khuẩn gây bệnh trên da: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Staphylococcus epidermidis và Pseudomonas aeruginosa [35]. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  21. 1.2.5.2. Tác dụng chống oxy hóa Các nghiên cứu cho thấy dịch chiết ethanol từ loài Oxalis corniculata L. ở các liều khác nhau đều có hoạt tính chống oxy hóa trên chuột. Dịch chiết methanol từ loài này có tác dụng chống oxy hóa mạnh so với acid ascorbic tiêu chuẩn [36]. Chua me đất hoa vàng cũng chứa các hoạt chất có khả năng chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do, thúc đẩy các phản ứng sinh hóa có lợi cho cơ thể, ngăn ngừa quá trình lão hóa như: vitamin C, vitamin E, acid ascorbic, flavonoid, acid phenolic, glutathion [9, 13]. 1.2.5.3. Tác dụng chống viêm Arijit Dutta và cộng sự (2015) đã báo cáo thử nghiệm tác dụng chống viêm đại tràng trên chuột của dịch chiết ethanol từ lá Oxalis corniculata L. Kết quả cho thấy ở cả ba liều 200 mg/kg, 300 mg/kg và 400 mg/kg, dịch chiết đều có khả năng chống viêm (p < 0,01). Loài Oxalis corniculata L. cũng được sử dụng rộng rãi trong Y học cổ truyền Ấn Độ trong điều trị chống viêm, lợi tiểu, kháng khuẩn và sát trùng [10]. 1.2.5.4. Tác dụng bảo vệ gan Nghiên cứu chỉ ra rằng dịch chiết ethanol từ lá cây Chua me đất hoa vàng có tác dụng bảo vệ gan. Cụ thể, dịch chiết ở hai liều 200 mg/kg và 400 mg/kg làm giảm các chỉ số men gan như SGOT (146,42 ± 2,54 và 136,75 ± 1,37 IU/L tương ứng), SGPT (81,96 ± 3,15 và 72,05 ± 2,33 IU/L tương ứng), GGT (16,6 ± 0,49 và 15,02 ± 0,68 IU/L tương ứng), ALP (241,86 ± 3,94 và 202.42 ± 5.37 IU/L tương ứng), tổng bilirubin (0.226 ± 0.00 mg/dL và 0,288 ± 0,01 mg/dL tương ứng) và làm giảm hoại tử gan [30]. 1.2.5.5. Tác dụng bảo vệ thần kinh Năm 2017, nhóm nghiên cứu của K. Aruna và cộng sự đã báo cáo dịch chiết ethanol từ loài Oxalis corniculata L. làm suy yếu sự suy giảm nhận thức và hành vi gây ra bởi 1-methyl-4-phenyl-1,2,3,6-tetrahydro pyridine (MPTP) trên mô hình điều trị Parkinson ở chuột. Khả năng này có được do các chất Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  22. chống oxy hóa trong dịch chiết như flavonoid, coumarin, tocopherol và các acid phenolic [24]. 1.2.5.6. Một số tác dụng khác - Tác dụng an thần: dịch chiết ethanol từ Chua me đất hoa vàng làm giảm lo âu, căng thẳng, suy nhược thần kinh [34]. - Tác dụng hỗ trợ điều trị tiểu đường: loài Oxalis corniculata L. cải thiện hoạt động của các enzym chống oxy hóa, ức chế men α-amylase, giảm nồng độ triglycerid, LDL, cholesterol [34]. - Tác dụng chống ung thư: dịch chiết ethanol từ loài Oxalis corniculata L. của loài ức chế sự tăng trưởng khối u ở tuyến yên và khối u rắn [34]. - Tác dụng chống loét: cao nước từ lá cây Chua me đất hoa vàng làm giảm vết loét niêm mạc dạ dày [31]. - Tác dụng chống giun sán: dịch chiết ether, methanol và ethyl acetat có tác dụng chống giun sán đáng kể so với Levamisole (0,55 mg/ml) tiêu chuẩn [34]. - Tác dụng bảo vệ tim mạch: cao nước Oxalis corniculata L. có khả năng chống lại isoprotenerol (ISO) gây nhồi máu cơ tim ở chuột, chứa chất oxy hóa, dọn gốc tự do chống lại 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH), superoxid và gốc tự do oxit nitric [31]. 1.2.6. Tác dụng và công dụng theo Y học cổ truyền - Tính vị: vị chua, tính mát [1]. - Quy kinh: quy vào các kinh tâm, can, tỳ, phế [1]. - Tác dụng: giải nhiệt, kháng sinh, tiêu viêm, làm dịu, hạ huyết áp, lợi tiêu hóa, lợi tiểu, giảm ho, tiêu phù thũng, sát trùng [1, 3]. - Công dụng [1, 34] : Chua me đất hoa vàng chữa tiểu tiện không thông, ho, sốt, nóng phổi, ứ huyết do bị ngã hay đánh đập, xích bạch đới và lỵ trực khuẩn, chữa viêm đau họng, khản tiếng. Dùng ngoài, lấy nước sắc hoặc giã cây tươi vắt lấy nước để chữa ghẻ lở, ung nhọt, sưng tấy và vết loét. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  23. Lá cây có nhiều độ ẩm, carbohydrat, protein thô, lipid thô nên có thể dùng thay thế rau trong trường hợp khẩn cấp. Lá cây giàu Na, K, Ca, N, Mg là các thành phần khoáng chất quan trọng trong quá trình trao đổi chất ở con người. Hoạt huyết, bổ huyết: dùng khi thiếu máu, da dẻ xanh xao, điều trị các chứng hành kinh không đều, đau bụng kinh, bế kinh; các trường hợp do chấn thương mà cơ gân sưng tấy đau đớn. Trong Y học dân gian Ấn Độ, người ta dùng Chua me đất hoa vàng làm thuốc làm săn, diệt giun, điều kinh và sát trùng. Dịch ép cây tươi chữa khó tiêu, trĩ, thiếu máu và viêm tai giữa. Lá cây được coi là có tác dụng làm mát, giải khát, làm dễ tiêu, chống bệnh Scorbut, làm ăn ngon miệng, chữa sốt, lỵ và chứng đa tiết mật. Lá còn được dùng để trị chai chân tay, hột cơm, mụn cóc và u lồi ở da. Nước sắc lá được dùng làm thuốc súc miệng. Trong Y học dân gian Philippin, Chua me đất hoa vàng được dùng để chữa bệnh Scorbut, làm thông tiểu tiện và trị viêm niệu đạo. Trong Y học dân gian Nepal, lá Chua me đất hoa vàng giã nhỏ, hơ nóng và xoa bóp trên vùng bị tổn thương chữa bong gân. Dịch ép cây được bôi để trị những chỗ sưng tấy ở cơ thể do bị va chạm và vào vết đứt, vết thương để sát trùng và cầm máu, làm lành nhanh vết thương. Lá cây còn được trộn với lá Justicia adathoda L. và Maesa macrophylla, ép thành dịch, dùng ba lần mỗi ngày để chữa đau dạ dày. Ở Cameroon, Chua me đất hoa vàng phối hợp với lá Sida acuta để điều trị bệnh lậu. Ở Pakistan, Chua me đất hoa vàng dùng để chữa các bệnh về da, đau dạ dày, sốt, đau đầu, rắn cắn. Cây còn được phối hợp với hạt thìa là, dùng với nước mỗi ngày một lần để điều trị kiết lỵ. Ở Daia, lá Chua me đất hoa vàng phối hợp với lá cỏ xước và lá hai loại cây khác để gây sảy thai. Kiêng kỵ: Những người có sỏi bàng quang không nên dùng Chua me đất hoa vàng vì có thể làm tăng lượng sỏi. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  24. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Hình 2.1: Hình ảnh cụm cây và cây Chua me đất hoa vàng Cây Chua me đất hoa vàng được thu hái vào tháng 7 năm 2016 tại xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. Phần trên mặt đất của cây được phơi sấy khô, bảo quản trong túi nilon kín. Mẫu thực vật (số hiệu: Vũ Đức Lợi 11) đã được Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam liệu giám định tên khoa học là: Oxalis corniculata L., họ Chua me đất (Oxalidaceae) (chi tiết theo “Kết quả giám định tên khoa học mẫu thực vật” – Phụ lục 3). Mẫu cũng đang được lưu giữ tại Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu 2.1.2.1. Hóa chất và dung môi - Các dung môi công nghiệp dùng để chiết xuất và phân lập: methanol, ethyl acetat, chloroform, n-hexan, aceton, dichloromethan, acetonitril. - Các dung môi tinh khiết dùng trong sắc ký cột và sắc ký lớp mỏng. - Pha tĩnh dùng trong sắc ký cột là silica gel pha thường cỡ hạt 0,063-0,200 mm (Merck) và cỡ hạt 0,040-0,063 mm (Merck). - Bản mỏng nhôm tráng sẵn silica gel 60 F254 Merck, độ dày 0,2 mm và RP-18 F254s Merck, độ dày 0,25 mm. Sau khi triển khai sắc ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm, sau đó hiện màu Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  25. bằng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong ethanol và đốt nóng để phát hiện vết chất. 2.1.2.2. Trang thiết bị - Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR được ghi trên máy Bruker Avance 500 MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. - Phổ khối ESI-MS đo trên máy Varian Agilent 1100 LC-MSD tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. - Đo nhiệt độ nóng chảy trên máy SMP10 BioCote tại Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Các dụng cụ cần thiết dùng trong quá trình thực nghiệm: cốc có mỏ, bình nón, bình chiết, pipet, ống đong, ống nghiệm Các dụng cụ khác thuộc Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất Mẫu nghiên cứu sau khi đã rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ được ngâm chiết ba lần bằng dung môi methanol, sử dụng thiết bị chiết siêu âm ở 40oC trong vòng 3 giờ. Dịch chiết thu được lọc qua giấy lọc, gộp dịch lọc và cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được cao toàn phần. Phân tán cao chiết này trong hỗn hợp MeOH : nước (1:1, v/v) rồi chiết phân bố với các dung môi theo thứ tự tăng dần độ phân cực là n-hexan, dichloromethan và ethyl acetat. Các phân đoạn n-hexan, dichloromethan và ethyl acetat được cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được cao từng phân đoạn tương ứng. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  26. Dược liệu Chiết với methanol Dịch chiết methanol Thu hồi dung môi Cao tổng methanol Phân tán trong MeOH : nước (1:1) Lắc phân đoạn với n-hexan Thu hồi dung môi Phân đoạn Phân đoạn nước n-hexan Lắc với dichloromethan Thu hồi dung môi Phân đoạn Phân đoạn nước dichloromethan Lắc với ethyl acetat Thu hồi dung môi Phân đoạn Phân đoạn nước ethyl acetat Hình 2.2: Sơ đồ chiết tách phân đoạn Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  27. Lựa chọn phân đoạn có tiềm năng, tiến hành xử lý và phân lập. Quá trình nghiên cứu phân lập hợp chất từ các phân đoạn đã chọn chủ yếu sử dụng phương pháp sắc ký cột. Các phân đoạn trong quá trình phân lập được theo dõi bằng sắc ký lớp mỏng và sắc ký lớp mỏng điều chế. Sắc ký cột (CC): được tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha thường và pha đảo, lựa chọn hệ dung môi có độ phân cực tăng dần. Silica gel pha thường cỡ hạt là 0,063-0,200 mm (Merck) và cỡ hạt 0,040-0,063 mm (Merck) với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau. Sắc ký lớp mỏng (TLC): được thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng sẵn silica gel 60 F254 (Merck), độ dày 0,2 mm và RP-18 F254s, độ dày 0,25 mm (Merck). Sau khi triển khai sắc ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm, sau đó được phun thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ. Sắc ký lớp mỏng điều chế (pTLC): được thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng sẵn silica gel 60G F254, độ dày 1,0 mm (Merck). Sau khi triển khai sắc ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc cắt rìa bản mỏng để phun thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong ethanol, đốt nóng trên bếp điện từ, ghép lại bản mỏng như cũ để xác định vùng chất bằng dung môi thích hợp. 2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng phương pháp đo nhiệt độ nóng chảy, phổ khối (MS), phổ cộng huởng từ hạt nhân (1H-NMR, 13C- NMR, DEPT) và so sánh các dữ liệu thu đuợc từ thực nghiệm với các dữ liệu đã công bố. Phổ khối Phổ khối cung cấp những thông tin về khối lượng của các ion sinh ra từ phân tử. Phổ khối không xác định trực tiếp khối lượng của ion mà xác định tỷ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion (m/z). Khi đó để xác định khối lượng phân tử cần phải biết số điện tích của ion. Trong cùng một điều kiện ion hóa, sự phân mảnh tạo thành các ion con từ ion mẹ sẽ tuân theo những định luật nhất định. Các chất có cấu trúc tương tự Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  28. nhau sẽ tạo ra những phân mảnh giống nhau. Từ khối lượng các phân mảnh của phân tử, cùng các phương pháp phổ khác người ta có thể xác định được cấu trúc của một chất chưa biết. So sánh phổ khối của một chất chưa biết với phổ khối của một chất đã biết có thể giúp định danh chất chưa biết đó dễ dàng và chính xác. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Phổ proton (1H-NMR hay proton NMR) cho biết môi trường hóa học của proton trong phân tử. Các proton có môi trường hóa học khác nhau sẽ dịch chuyển hóa học khác nhau. Phổ proton của một proton hay một nhóm proton có cùng môi trường hóa học thể hiện trên phổ có thể là một đỉnh. Đỉnh này có thể là đỉnh đơn, đôi, ba tới bảy đỉnh thành phần. Diện tích mỗi đỉnh tỷ lệ với số lượng proton của đỉnh. Dựa vào diện tích của đỉnh có thể biết số proton của đỉnh đó. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13 (13C-NMR) cung cấp các thông tin về môi trường hóa học của carbon. Carbon lai hóa sp3 không liên kết với dị tố chuyển dịch trong khoảng 0-60 ppm. Carbon liên kết đơn với oxy (alcol, ether) chuyển dịch trong khoảng 45-85 ppm. Carbon lai hóa sp2 chuyển dịch trong khoảng 100-150 ppm, nếu có liên kết (đôi) với oxy có thể dịch chuyển tới 240 ppm. Với kỹ thuật đo phổ hiện tại, phổ NMR của carbon là những vạch đơn, mỗi vạch ứng với một carbon (hơn một carbon nếu cũng có chung môi trường hóa học) của phân tử. Các kỹ thuật xác định số lượng proton trên carbon cho biết số lượng proton liên kết trên mỗi carbon, gián tiếp cho biết số C và H trong phân tử. Kỹ thuật hiện thường sử dụng là DEPT (Detortionless Enhancement by Polarization Transfer). Các kỹ thuật phổ hai chiều cho các thông tin về tương tác giữa C và H gắn trực tiếp trên nó, giữa các proton của carbon kế cận nhau (phổ COSY) hay phổ tương tác dị nhân (HETCOR) giữa proton và các carbon kế cận (thuờng sử dụng hiện nay là kỹ thuật HSQC) hay xa hơn (long-range HETCOR, thuờng dùng hiện nay là HMBC) hoặc giữa các proton gần nhau trong không gian (NOESY, ROESY). Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  29. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất Phần trên mặt đất của cây Chua me đất hoa vàng được phơi sấy khô, nghiền thành bột (2,4 kg), ngâm chiết với methanol (8,0 lít × 3 lần). Sau đó, dịch chiết methanol được quay cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được 196 g dịch cô. Lấy 176 g dịch cô này hoà vào 1,5 lít hỗn hợp MeOH : nước (1:1, v/v) rồi chiết phân bố với các dung môi theo thứ tự tăng dần độ phân cực là n-hexan, dichloromethan và ethyl acetat thu được các phân đoạn tương ứng. Sau đó, các phân đoạn này được cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được các cắn chiết n-hexan (60 g), dichloromethan (28 g), ethyl acetat (18 g) và dịch nước còn lại. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  30. Dược liệu được nghiền thành bột (2,4 kg) Chiết methanol (8,0 lít x 3 lần) Thu hồi dung môi Cao methanol Cao methanol (196 g) lưu (20 g) Cao methanol (176 g) Phân tán trong MeOH : nước (1:1) Lắc với n-hexan Thu hồi n-hexan Cắn n-hexan Dịch chiết nước (60 g) Lắc với dichloromethan Thu hồi dichloromethan Dịch chiết nước Cắn dichloromethan (28 g) Lắc với ethyl acetat Thu hồi ethyl acetat Dịch chiết nước Cắn ethyl acetat (18 g) Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất phân đoạn loài Oxalis corniculata L. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  31. Phân đoạn ethyl acetat phần trên mặt đất của cây Chua me đất hoa vàng được phân tách thô bằng sắc ký cột silica gel pha thường. Cột sắc ký được làm sạch, đáy cột được lót một lớp bông mỏng. Cột được nhồi bằng phương pháp nhồi cột ướt, pha tĩnh được sử dụng là silica gel. Ổn định cột trong 24 giờ. Cắn ethyl acetat (15 g) được trộn đều với lượng silica gel tối thiểu. Nạp mẫu lên cột, rửa giải với hệ dung môi aceton : cloroform : methanol theo gradient nồng độ từ tỷ lệ 3:1:0,1 đến methanol 100%. Kiểm tra các dịch rửa giải bằng sắc ký lớp mỏng và dồn các ống có sự tương đồng cao, cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được 6 phân đoạn: A (2,2 g), B (1,6 g), C (800 mg), D (1,4 g), E (1,2 g) và F (1,6 g). Phân đoạn A tiếp tục được phân lập trên sắc ký cột pha thường với hệ dung môi rửa giải CHCl3 : MeOH (20:1, v/v) thu được 3 phân đoạn chính: A1, A2 và A3. Phân đoạn A1 tiếp tục được phân lập trên sắc ký cột pha thường với hệ dung môi rửa giải CHCl3 : MeOH (15:1, v/v) thu được 5 phân đoạn nhỏ: A1.1, A1.2, A1.3, A1.4 và A1.5. Phân đoạn A1.1 được phân tách bằng sắc ký cột pha đảo với hệ dung môi rửa giải MeOH : H2O (3:2, v/v) thu được hợp chất 1 (15 mg). Phân đoạn A1.2 được phân tách bằng sắc ký cột pha thường với hệ dung môi rửa giải CH2Cl2 : aceton (2:1, v/v) thu được hợp chất 2 (20 mg). Phân đoạn A1.3 được phân tách bằng sắc ký cột pha đảo với hệ dung môi rửa giải acetonitril : H2O (90:10, v/v) thu được hợp chất 3 (12 mg). Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  32. Cắn ethyl acetat Pha thường aceton : chloroform : methanol A B, C, D, E, F Pha thường CHCl3 : MeOH A2 A3 A1 Pha thường CHCl3 : MeOH A1.1 A1.2 A1.3 A1.4, A1.5 Pha đảo Pha thường Pha đảo MeOH : H2O CH2Cl2 : aceton acetonitril : H2O 1 2 3 Hình 3.2: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat 3.2. Kết quả xác định cấu trúc hợp chất 3.2.1. Hợp chất 1 Tính chất: tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy: 280-283oC. Phổ IR (KBr) max (cm-1): 3332, 1720, 1648, 890. + Phổ ESI-MS (m/z) = 469 [M] tương ứng với công thức C31H50O3. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  33. Bảng 3.1: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 1 và chất so sánh M δC (1) δC (M) Vị trí C δH (1) ppm δH (M) ppm ppm ppm 1 1,18 (1H, s) 1,20 (1H, s) 36,1 36,1 1,81 (2H, dt, J = 7,5; 1,80 (2H, dt, J 2 28,7 26,8 3,5 Hz) = 7,5; 3,5 Hz) 3,41 (1H, t, J = 10,5 3,46 (1H, t, J 3 78,0 78,0 Hz) = 10,5 Hz) 4 - - 39,5 37,4 1,14 (1H, dd, J = 11 1,14 (1H, dd, 5 50,9 50,9 Hz) J = 11 Hz) 6a: 1,67 (1H, m) 6 6b: 1,62-1,44 (1H, 1,67 (1H, m) 18,7 18,7 m) 7a: 1,62-1,44 (1H, m) 7 1,61 (1H, m) 26,8 27,5 7b: 2,09-2,04 (1H, m) 8 2,01-1,91 (2H, m) 2,00 (2H, m) 135,4 135,5 9 - - 134,3 135,3 10 - - 37,4 39,5 11 2,01-1,91 (2H, m) 2,00 (2H, m) 21,3 21,3 12 2,01-1,91 (2H, m) 2,00 (2H, m) 29,3 30,9 13 - - 44,9 44,9 14 - - 49,8 49,9 15a: 1,67 (1H, m) 15 15b: 1,27 (1H, td, J 1,67 (1H, m) 30,9 32,8 = 12,5 Hz) 16 2,09-2,04 (1H, m) 2,04 (1H, m) 27,5 28,7 17 2,49-2,39 (1H, m) 2,44 (1H, m) 47,7 49,3 18 1,06 (3H, s) 1,05 (3H, s) 16,4 16,4 Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  34. 19 1,00 (3H, s) 1,02 (3H, s) 19,4 19,4 2,62 (1H, td, J 2,62 (1H, td, J = 20 = 10,5; 7,0 49,2 47,7 10,5; 7,0 Hz) Hz) 21 - - 191,3 178,8 22 2,09-2,04 (1H, m) 2,04 (1H, m) 31,8 29,4 23 2,33-2,23 (2H, m) 2,27 (2H, m) 31,8 31,8 24 - - 155,9 155,9 25 2,33-2,23 (2H, m) 2,27(2H, m) 34,2 34,2 1,60 (3H, d, J = 7 1,60 (3H, d, J 26 22,0 21,9 Hz) = 7 Hz) 27 1,65 (3H, s) 1,64 (3H, s) 21,9 22,0 28 - - 24,5 24,5 29 - - 28,6 28,6 30 1,23 (3H, s) 1,22 (3H, s) 24,5 21,9 31 4,88 (2H, s) 4,87 (2H, s) 107,0 107,0 δH (M), δC (M) của acid eburicoic [25]. Hình 3.3: Cấu trúc hóa học của acid eburicoic Hợp chất 1 thu được là tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 280-283oC. Phổ khối lượng ESI-MS (m/z) của hợp chất 1 là 469 [M]+ tương ứng với công thức phân tử C31H50O3. Phổ hồng ngoại của hợp chất 1 có dải hấp thụ đặc trưng Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  35. -1 của nhóm exomethylen (=CH2) tại 890 cm ; của nhóm carbonyl (C=O) tại 1720 cm-1 và của nhóm hydroxyl (-OH) ở 3332 cm-1. Phổ 1H-NMR của hợp chất 1 cho thấy tín hiệu của 5 nhóm metyl ở độ dịch chuyển δH 1,06 ppm (H-28), 1,00 ppm (H-29), 1,23 ppm (H-30), 1,60 ppm (H-26), 1,65 ppm (H-27) và hai proton exomethylen tại δH 4,88 ppm và 4,92 1 ppm (H-31). Ngoài ra, phổ H-NMR còn xuất hiện tín hiệu của proton tại δH 3,45 ppm (1H, t, H-3). Phổ 13C-NMR, DEPT của hợp chất 1 xuất hiện tín hiệu của 31 carbon, bao gồm 5 carbon methin, 10 carbon methylen, 7 carbon methyl, 4 carbon olefinic, 1 carbonyl và 4 carbon bậc 4. Tín hiệu phổ 13C-NMR của hợp chất 1 cho thấy tín hiệu của 5 carbon nhóm methyl tại C-18 (δC 16,4 ppm), C-19 (δC 19,4 ppm), C-28 (δC 28,6 ppm), C-29 (δC 16,4 ppm), C-30 (δC 24,5 ppm), đồng thời các tín hiệu carbon còn lại cho thấy cấu trúc gồm một hệ thống bốn vòng trong đó có một liên kết đôi tại vị trí C-8 (δC 135,4 ppm) và C-9 (δC 134,3 ppm), một liên kết đôi tại C-31 (δC 107,0 ppm) và C-24 (δC 155,9 ppm) 13 và một carbonyl tại C-21 (δC 191,3 ppm). Phổ C-NMR còn xuất hiện tín hiệu tại δC 78,0 ppm là tín hiệu của C-3 có gắn nhóm hydroxyl. Ngoài ra, trên phổ HMBC cho thấy sự tương tác giữa các proton và carbon trong phân tử của hợp chất 1. Kết hợp phổ 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT, HSQC, HMBC cho thấy hợp chất 1 là một dẫn xuất của lanosterol. Từ số liệu phổ như trên và so sánh với hợp chất M có thể xác định cấu trúc của hợp chất 1 là acid eburicoic. 3.2.2. Hợp chất 2 Tính chất: Chất bột vô định hình, màu trắng. 25 [α] D = -21,0 (c = 0,1, CHCl3) Công thức phân tử: C28H46O2. Khối lượng phân tử: 414 Bảng 3.2: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 2 và chất so sánh N Vị trí C δH (2) ppm δH (N) ppm δC (2) ppm δC (N) ppm 1 1,16 (1H, m) 1,16 (1H, m) 40,2 39,7 2 1,99 (1H, m) 1,97 (1H, m) 30,2 30,1 Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  36. 3 - - 73,7 73,7 4 5,39 (1H, s) 5,99 (1H, s) 129,9 129,9 5 - - 147,1 147,1 6 - - 67,5 67,5 7 1,33 (1H, m) 1,38 (1H, m) 37,7 37,7 8 1,52 (1H, m) 1,52 (1H, m) 28,4 28,4 9 0,89 (1H, m) 0,87 (1H, m) 55,0 55,0 10 - - 37,3 37,3 11 1,45 (1H, m) 1,49 (1H, m) 21,3 21,3 12 1,28 (1H, m) 1,28 (1H, m) 40,7 40,7 13 - - 42,8 42,8 14 - - 56,4 56,4 15 1,11 (1H, m) 1,13 (1H, m) 24,5 24,5 16 1,24 (1H, m) 1,23 (1H, m) 28,4 28,5 17 - - 56,5 56,3 18 0,74 (1H, s) 0,72 (1H, s) 12,2 12,2 19 1,54 (1H, s) 1,54 (1H, s) 21,6 21,6 20 1,40 (1H, m) 1,41 (1H, m) 36,0 36,0 0.97 (1H, d, J = 0,99 (1H, d, J = 21 18,9 18,9 6,5 Hz) 6,5 Hz) 22 1,24 (1H, m) 1,22 (1H, m) 35,1 35,0 23 1,97 (1H, m) 1,97 (1H, m) 30,2 30,1 24 - - 156,7 156,7 25 2,31 (1H, m) 2,28 (1H, m) 34,1 34,0 0,85 (1H, d, J = 0,88 (1H, d, J = 26 22,6 22,6 6,5 Hz) 6,5 Hz) 0,86 (1H, d, J = 0,89 (1H, d, J = 27 22,1 22,1 6,5 Hz) 6,5 Hz) 4,69 (1H, d, J = 4,84 (1H, d, J = 28 106,6 106,6 8,0 Hz) 8,0 Hz) δH (N), δC (N) của 24-methylenecholest-4-ene-3,6-diol [18]. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  37. Hình 3.4: Cấu trúc hóa học của 24-methylenecholest-4-en-3β,6β-diol Hợp chất 2 thu được dưới dạng bột màu trắng. Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 cho biết sự có mặt của 5 nhóm methyl tại δH 0,72 (3H, s, H-18), 1,54 (3H, s, H-19), 0,99 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21), 0,88 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-26) và 0,89 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-27); 1 proton olefin tại δH 5,99 (1H, s, H-4) và 2 13 proton oxymethin tại δH 4,55 (2H, m). Phổ C-NMR của hợp chất 2 cho thấy sự có mặt của 28 carbon bao gồm 5 carbon methyl, 10 methylen, 9 methin và 4 carbon bậc 4. Tương tác HMBC giữa H-26 (δH 0,88) và H-27 (δH 0,89) và C-24 (δC 156,72)/C-25 (δC 34,08); giữa H-28 (δH 4,84) và C-23 (δC 30,19)/C-24 (δC 156,72)/C-25 (δC 34,08) gợi ý sự có mặt của liên kết đôi tại C-24/C-28 và hai nhóm methyl tại C-25. Tương tác HMBC giữa H-19 (δH 1,54) với C-1 (δC 39,73)/C-5 (δC 147,15)/C-9 (δC 55,03)/C-10 (δC 37,33); giữa H-3 và H-6 (δH 4,55) đến C-4 (δC 129,97)/C-5 (δC 147,15)/C-7 (δC 30,95)/C-10 (δC 37,39) cho phép xác định vị trí của 2 nhóm hydroxyl tại C-3 và C-6. Từ các phân tích phổ nêu trên kết hợp so sánh với hợp chất N cho thấy sự giống nhau về số liệu phổ NMR ở các vị trí tương ứng. Vì vậy, cấu trúc của hợp chất 2 được xác định là 24-methylenecholest-4-en-3β,6β-diol. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  38. 3.2.3. Hợp chất 3 Tính chất: tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy: 258-260oC. Phổ IR (KBr) max (cm-1): 3200 (-OH), 1718, 1632. Phổ ESI-MS (m/z) = 455 [M]+ tương ứng với công thức phân tử C30H48O3. Bảng 3.3: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 3 và chất so sánh P δC (3) δC (P) Vị trí C δH (3) ppm δH (P) ppm ppm ppm 1a: 1,80 (1H, dt, J = 1 9,5; 4,0 Hz) 1,65 (1H, m) 36,1 35,6 1b: 1,85-1,44 (1H, m) 1,81 (2H, dt, J = 9,5; 1,82 (2H, dt, J = 9,5; 2 34,6 34,5 4,0 Hz) 4,0 Hz) 3,43( 1H, d, J = 7,6; 3 3,40 (1H, t, J = 9,5 Hz) 216,0 217,7 15,8 Hz) 4 - - 47,3 47,3 5 1,15 (1H, t) 1,15 (1H, t) 50,9 51,5 6 1,78-1,68 (1H, m) 1,67 (1H, m) 18,7 20,1 2,06 (2H, t, J = 5,5; 3,5 2,06 (2H, t, J = 5,5; 7 26,8 25,9 Hz) 3,6 Hz) 8 - - 134,3 134,4 9 - - 135,2 132,2 10 - - 37,4 37,2 11 1,97-1,92 (2H, m) 1,95 (2H, m) 21,3 21,1 12 1,97-1,92 (2H, m) 1,95 (2H, m) 29,4 29,3 13 - - 44,9 44,0 14 - - 49,9 49,7 15 1,26 (1H, td) 1,26 (1H, td) 30,9 29,7 16 2,46-2,35 (2H, m) 2,37 (2H, m) 27,5 27,4 17 2,46-2,35 (2H, m) 2,37 (2H, m) 47,8 47,0 Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  39. 18 1,06 (3H, s) 1,03 (3H, s) 16,4 15,8 19 1,00 (3H, s) 1,08 (3H, s) 19,4 19,6 2,61 (1H, td, J = 9,5; 2,60 (1H, td, J = 9,5; 20 49,1 47,4 4,0 Hz) 4,0 Hz) 21 - - 178,7 181,3 22a: 1,97-1,92 (2H, m) 22 1,67 (1H, m) 33.4 32,4 22b: 1,78-1,68 (1H, m) 23a: 2,46-2,35 (2H, m) 23 2,37 (1H, m) 26,8 26,9 23b: 2,29-2,25 (1H, m) 24 5,32 (1H, t) 5,34 (1H, t) 124,9 123,5 25 - - 131,7 132,7 26 1,60 (3H, s) 1,63 (3H, s) 17,8 17,6 27 1,65 (3H, s) 1,67 (3H, s) 25,8 25,7 28 1,06 (3H, s) 1,26 (3H, s) 16,4 21,3 29 0,99 (3H, s) 1,03 (3H, s) 28,7 26,6 30 1,23 (3H, s) 1,08 (3H, s) 24,5 24,5 δH (P), δC (P) của 3β-hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic [8]. Hình 3.5: Cấu trúc hóa học của 3β-hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic Hợp chất 3 thu được dưới dạng tinh thể màu trắng, điểm nóng chảy tại 258-260oC. Phổ ESI-MS (m/z) = 455 [M]+ cho biết khối lượng phân tử là 454, 1 tương ứng với công thức phân tử C30H48O3. Phổ H-NMR của hợp chất 3 có sự Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  40. xuất hiện của các tín hiệu proton methyl tại 1,06 (3H, s, H-18), 1,00 (3H, s, H- 19), 1,60 (H-26), 1,65 (H-27), 1,06 (3H, s, H-28), 0,99 (3H, s, H-29), 1,23 (3H, s, H-30). Phổ 13C-NMR, DEPT của hợp chất 3 cho thấy tín hiệu của 30 carbon trong đó 4 carbon methin, 10 carbon methylen, 7 carbon methyl, 4 carbon olefinic, 1 carbonyl và 4 carbon bậc 4. Các tín hiệu phổ cho thấy cấu trúc của hợp chất 3 cũng bao gồm một hệ thống bốn vòng, trong đó có một liên kết đôi tại vị trí C-8 (δC 135,0 ppm) và C-9 (δC 134,3 ppm). Hợp chất 3 có sự xuất hiện tín hiệu của 2 carbon olefinic tại C-24 (δC 124,9 ppm) và C-25 (δC 134,6 ppm) và một carbonyl tại C-21 (δC 178,7 ppm). Ngoài ra trên phổ HMBC cho thấy sự tương tác giữa các proton và carbon trong phân tử 3. Kết hợp phổ 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT, HSQC, HMBC cho thấy hợp chất 3 là một dẫn xuất của lanosterol. Từ số liệu phổ và so sánh với hợp chất P có thể xác định cấu trúc của hợp chất 3 phù hợp với cấu trúc của acid 3β- hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic. 3.3. Bàn luận Đề tài đã sử dụng phương pháp ngâm chiết siêu âm với dung môi MeOH. Phương pháp này có ưu điểm tiết kiệm thời gian, hiệu suất cao. Cắn toàn phần sau đó được chiết phân bố với các dung môi theo thứ tự tăng dần độ phân cực là n-hexan, dichloromethan và ethyl acetat. Phương pháp sắc ký cột phân lập được ba hợp chất từ phần trên mặt đất của cây Chua me đất hoa vàng thu hái ở tỉnh Hà Tĩnh. Đề tài đã xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được thông qua kết quả đo nhiệt độ nóng chảy, phổ khối, phổ cộng hưởng từ hạt nhân và so sánh với các dữ liệu công bố của các hợp chất liên quan. Ba hợp chất phân lập được xác định cấu trúc là: acid eburicoic (1), 24-methylenecholest-4-en-3β,6β-diol (2) và acid 3β-hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic (3). Các hợp chất 1, 2, 3 đều lần đầu tiên phân lập được từ phần trên mặt đất của cây Chua me đất hoa vàng. Đây là đóng góp mới của đề tài, góp phần bổ sung kiến thức về thành phần hóa học của loài Oxalis corniculata L. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  41. Acid eburicoic Tác dụng giảm đau, chống viêm: trên mô hình gây phù chân chuột bằng λ-carrageenan, acid eburicoic phân lập từ loài Antrodia camphorata có khả năng làm giảm phù chân sau khi gây viêm 4 và 5 giờ; tăng hoạt tính của catalase (CAT), superoxid dismutase (SOD) và peroxidase glutathion (GPx) ở các mô; giảm đáng kể malondialdehyd (MDA), oxit nitric (NO), TNF-α, interleukin-1β (IL-1β); ức chế iNOS và cyclooxygenase-2 (COX-2); giảm sự xâm nhập bạch cầu trung tính ở cả hai chân sau 5 giờ. Cơ chế chống viêm có thể do khả năng giảm cytokin và tăng hoạt động của enzym chống oxy hóa của acid eburicoic [20]. Tác dụng bảo vệ gan: acid eburicoic phân lập từ loài Antrodia camphorata có tác dụng chống lại tổn thương gan do carbon tetrachlorid gây ra. Cụ thể, hợp chất này hạn chế sự tăng aspartat aminotransferase (AST), alanin aminotransferase (ALT) và peroxid lipid; tăng hoạt tính của catalase (CAT), superoxid dismutase (SOD) và peroxidase glutathion (GPx); giảm oxit nitric (NO) và TNF-α; ức chế iNOS và COX-2. Tác dụng bảo vệ gan có thể do cơ chế chống oxy hóa và chống viêm của acid eburicoic [15]. 24-methylenecholest-4-en-3β,6β-diol Nghiên cứu chỉ ra rằng, 24-methylenecholest-4-en-3β,6β-diol phân lập từ loài san hô Alcyonium patagonicum là một polyhydroxysterol có khả năng gây độc tế bào ung thư bạch cầu ở chuột với giá trị IC50 là 1 mg/ml [21]. 3β-hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic Nghiên cứu chỉ ra rằng, 3β-hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic phân lập từ dịch chiết dichloromethan của loài nấm Fomitopsis pinicola (Swartz ex Fr.) Karst. là một steroid có tác dụng kháng khuẩn chống lại chủng vi sinh vật Bacillus subtilis trong thí nghiệm sinh học TLC [8]. Như vậy, những hợp chất được phân lập đã góp phần trong việc định hướng nghiên cứu thêm về thành phần hóa học cũng như tác dụng sinh học của cây Chua me đất hoa vàng. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  42. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua quá trình tiến hành làm thực nghiệm, đề tài đã đạt được mục tiêu đề ra và thu được kết quả sau đây: - Đã chiết xuất và phân lập được ba hợp chất với phương pháp sắc ký cột từ phân đoạn dịch chiết ethyl acetat phần trên mặt đất của cây Chua me đất hoa vàng. - Đã xác định được cấu trúc hóa học của ba hợp chất phân lập ở trên: acid eburicoic (1), 24-methylenecholest-4-en-3β,6β-diol (2) và acid 3β- hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic (3). Các hợp chất này đều lần đầu tiên phân lập được từ phần trên mặt đất của cây Chua me đất hoa vàng. 2. Kiến nghị - Tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học từ phân đoạn dịch chiết ethyl acetat phần trên mặt đất của cây Chua me đất hoa vàng. - Tiến hành định lượng các hợp chất đã phân lập được trong mẫu đang nghiên cứu. - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu, cao dược liệu dựa trên các thành phần hóa học chính. - Tiến hành nghiên cứu tác dụng sinh học của cắn toàn phần, cắn phân đoạn của các hợp chất phân lập được từ cây Chua me đất hoa vàng. Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark