Khóa luận Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera

pdf 67 trang thiennha21 15/04/2022 6550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_can_hexan_cua_loai_s.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HĨA HỌC  === === NGUYỄN THỊ ÁNH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HĨA HỌC CẶN HEXAN CỦA LỒI SAO BIỂN ĐỎ ANTHENEA ASPERA KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hĩa học hữu cơ HÀ NỘI - 2017
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HĨA HỌC  === === NGUYỄN THỊ ÁNH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HĨA HỌC CẶN HEXAN CỦA LỒI SAO BIỂN ĐỎ ANTHENEA ASPERA KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hĩa học hữu cơ Người hướng dẫn khoa học GV NGUYỄN ANH HƯNG HÀ NỘI - 2017
  3. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Để hồn thành khĩa luận này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Anh Hưng đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khĩa luận tốt nghiệp, cùng các anh (chị) phịng Hĩa sinh hữu cơ -Viện Hĩa học các Hợp chất thiên nhiên đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khĩa luận. Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hĩa học các Hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện cho em hồn thành đề tài khĩa luận tại Viện Hĩa học các Hợp chất thiên nhiên. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cơ trong khoa Hĩa học- trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Đồng thời, em xin bày tỏ lịng cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã động viên, khuyến khích, tạo mọi điều kiện để em cĩ thể thực hiện khĩa luận thành cơng. Trong quá trình thực hiện khĩa luận tốt nghiệp, khĩ tránh khỏi sai sĩt, rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài khĩa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sĩt, em rất mong nhận được ý kiến đĩng gĩp thầy, cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và để đề tài của em được hồn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Người thực hiện Sinh viên Nguyễn Thị Ánh i
  4. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em và được sự hướng dẫn khoa học của thầy Nguyễn Anh Hưng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau cĩ ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra, trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều cĩ trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện cĩ bất kỳ sự gian lận nào em xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học sư phạm Hà Nội 2 khơng liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do em gây ra trong quá trình thực hiện (nếu cĩ). Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Người thực hiện Sinh viên Nguyễn Thị Ánh ii
  5. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 4 1.1 Đặc điểm sinh học và phân bố của sao biển Anthenea aspera 4 1.2. Thành phần hĩa học các lồi thuộc lớp sao biển Asteroidea 6 1.2.1. Các hợp chất steroid 7 1.2.2. Nhĩm hợp chất ceramide và cerebroside 15 1.2.3. Lipid, axit béo và axit amin 20 1.2.4. Một số hợp chất khác 24 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 26 2.1. Nguyên liệu. 26 2.2. Các phương pháp chiết mẫu. 26 2.2.1. Chọn dung mơi chiết. 26 2.2.2. Quá trình chiết. 28 2.3 Các phương pháp sắc kí trong phân lập các hợp chất hữu cơ. 30 2.3.1. Đặc điểm chung của phương pháp sắc kí 30 2.3.2. Cơ sở của phương pháp sắc kí. 31 2.3.3. Phân loại các phương pháp sắc kí. 31 2.4. Một số phương pháp hố lý xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ. 33 2.4.1. Phổ khối lượng (Mass spectroscopy, MS). 34 2.4.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy NMR). 35 2.5. Phương pháp phân lập các hợp chất. 37 2.5.1. Sắc kí lớp mỏng (TLC). 30 2.5.2. Sắc kí lớp mỏng điều chế. 31 2.5.3. Sắc kí cột (CC). 38 2.6. Quy trình phân lập các hợp chất 38 iii
  6. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 2.7. Dữ liệu phổ của các chất phân lập được. 39 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. 41 3.1. Xác định cấu trúc của hợp chất SD5 41 3.2. Xác định cấu trúc của hợp chất SD6 46 KẾT LUẬN 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53 iv
  7. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT [α]D Độ quay cực Specific Optical Rotation 13C NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13 Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy 1H - NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton Proton Magnetic Resonance Spectroscopy 1H 1H COSY 1H 1H chemical shift correlation Spectroscopy 2D-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều Two-Dimensional NMR CC Sắc ký cột column chromatography DEPT Distortionless Enhancement by polarisation Transfer EI-MS Phổ khối lượng va chạm electron Electron Impact Mass Spectrometry FAB-MS Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh Fast Atom 13 om bardment Mass Spectrometry HMBC Heteronuclear Multiple Quantum coherence HR-FAB-MS Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh phân giải cao Hight Resolution Fast Atom Bombardment Mass Spectrometry IR Phổ hồng ngoại Infrared Spectroscopy Me Nhĩm Metyl MS Phổ khối lượng Mass Spectroscopy NOSY Nucler Overhauser Effect Spectroscopy TLC Sắc ký lớp mỏng Thin Layer chromatography HSQC Heteronuclear Single-Quantum Correlation v
  8. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Dữ liệu phổ của hợp chất SD5 45 Bảng 3.2: Dữ liệu phổ của hợp chất SD6 50 vi
  9. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Ảnh minh họa mẫu sao biển Anthenea aspera. 27 1 Hình 3.1. Phổ H NMR của hợp chất SD5 43 Hình 3.2 Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất SD5 44 Hình 3.3 Phổ HSQC và HMBC của hợp chất SD5 45 1 Hình 3 4. Phổ H NMR của hợp chất SD6 48 13 Hình 3.5 Phổ C-NMR và DEPT của hợp chất SD6 49 Hình 3.6 Phổ HSQC và HMBC của hợp chất SD6 50 vii
  10. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp MỞ ĐẦU Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ tây của Biển Đơng, với bờ biển dài khoảng 3.260km trải dài trên 13 vĩ độ, cĩ tỷ lệ chiều dài đường biển trên diện tích đất liền cao nhất Đơng nam á, vùng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2 với trên bốn nghìn đảo lớn, nhỏ trải dọc từ Bắc vào Nam và hai quần đảo xa bờ là Hồng Sa và Trường Sa cĩ vị trí đặc biệt quan trọng về địa chính trị và địa kinh tế. Việt Nam được đánh giá là một trong 10 trung tâm đa dạng sinh học biển và là một trong 20 vùng biển cĩ nguồn lợi hải sản giàu cĩ nhất tồn cầu. Như vậy, ngồi ý nghĩa về quân sự, về an ninh quốc phịng và an ninh khu vực, kinh tế biển cịn quyết định phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhận thấy tầm quan trọng đĩ, cơng tác điều tra nghiên cứu mơi trường và tài nguyên sinh vật biển Đơng ngày càng được đẩy mạnh, khẳng định những ý nghĩa quan trọng với đất nước nhất là trong giai đoạn mới. Hịa chung với sự phát triển của ngành hĩa học các hợp chất thiên nhiên trên thế giới, việc nghiên cứu các chất cĩ hoạt tính sinh học từ nguồn sinh vật biển Việt Nam đã được triển khai bài bản, bắt đầu từ các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, đến các nhiệm vụ trọng điểm và nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng. Từ các sinh vật biển như các lồi hải miên (sponges), san hơ mềm (soft corals), da gai (echinoderms) và ngay cả các lồi vi sinh vật biển, các nhà khoa học đã tìm ra được nhiều hợp chất. Tuy nhiên, so với nguồn tiềm năng sinh vật biển ở nước ta thì đến nay những cơng trình nghiên cứu trong nước vẫn quá ít và tản mát, đặc biệt là những nghiên cứu về lớp Sao biển (Asteroidea) . Khoảng 1.800 lồi sao biển cịn sống hiện diện trong tất cả các đại dương của thế giới, bao gồm cả Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Nguyễn Thị Ánh 1 K39b – Sư phạm Hĩa học
  11. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Dương, Bắc Cực và các vùng đại dương phía Nam. Sao biển cĩ mặt ở trên một phạm vi sâu rộng từ các bãi triều đến độ sâu thẳm (6.000 m). Nghiên cứu cho thấy cĩ nhiều hợp chất được phân lập từsao biển cĩ cấu trúc hĩa học đa dạng và thể hiện hoạt tính sinh học thú vị khác nhau như:chống khối u, tan máu, kháng viêm, giảm đau, giảm huyết áp, gây độc tế bào, kháng khuẩn, kháng nấm, chống tăng đường huyết và kháng một số dịng tế bào ung thư, kháng virus như virus HIV, HSV, CoxB, EMCV và VSV . Một số cơng trình nghiên cứu về sao biển đã được xuất bản như nghiên cứu động vật khơng xương sống trong khu hệ động vật đáy vùng biển Đơng Dương của Dawydoff (1952), báo cáo của Trần Ngọc Lợi (1967), nghiên cứu khu hệ động vật và điều kiện sống ở vịnh Bắc Bộ của Gurjanova (1972). Những báo cáo ở giai đoạn tiếp theo chủ yếu của Đào Tấn Hỗ như Sơ bộ nghiên cứu về động vật da gai ở quần đảo Trường Sa (1991), ở vùng đảo Phú Quốc và Thổ Chu (1992), động vật da gai ở vùng biển tỉnh Khánh Hịa (2002) hay sinh vật đáy vùng biển Thuận Hải – Minh Hải (Nguyễn Văn Chung và cs., 1991). Kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu cho thấy, cĩ khoảng 56 lồi sao biển được ghi nhận ở vùng biển Việt Nam (Đào Tấn Hỗ, 2002; Lane và cs., 2000). Báo cáo gần đây của Antokhina và cs., 2012 tổng hợp từ các báo cáo trước và kết quả thu mẫu trong giai đoạn từ 2003-2011 đưa ra một danh mục gồm 79 lồi sao biển được ghi nhận vùng ven bờ biển Việt Nam. Tuy vậy, số liệu trên vẫn cịn khá khiêm tốn so với 236 lồi sao biển ở vùng biển Đơng (Đào Tấn Hỗ, 2002; Chao, 2000; Lane và cs., 2000; Liu và cs., 2006; Antokhina và cs., 2012). Điều này cho thấy khả năng cĩ thể tìm thấy thêm nhiều lồi sao biển ở vùng biển Việt Nam. Anthenea asperalà một lồi sao biển cĩ thành phần hĩa học đa dạng với nhiều hoạt tính sinh học khác nhau đã tìm thấy ở Việt Nam. Tuy nhiên, số cơng trình nghiên cứu về Anthenea aspera cịn hạn chế. Do đĩ chúng tơi tiến Nguyễn Thị Ánh 2 K39b – Sư phạm Hĩa học
  12. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp hành đề tài “Nghiên cứu thành phần hĩa học cặn hexan của lồi sao biển đỏ Anthenea aspera”. Nguyễn Thị Ánh 3 K39b – Sư phạm Hĩa học
  13. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1 Đặc điểm sinh học và phân bố của sao biển Anthenea aspera Sao biển Anthenea aspera thuộc chiAnthenea, họ Oreasteridae, lớp Asteroidea, ngành Echinodermata (động vật da gai). Hiện nay, chi Anthenea cĩ khoảng 31 lồi. Chúng phân bố ở tất cả đại dương trên thế giới, đặc biệt phải kể đến các vùng biển Australia, Đơng Thái Bình Dương, Bắc Mỹ và vùng biển nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương [1]. Danh sách một số lồi Sao biển chi Anthenea: 1. Anthenea acanthodes H.L.Clark, 1938 2. Anthenea aspera Dưderlein, 1915 3. Anthenea australiae Dưderlein, 1915 4. Anthenea conjugens Dưderlein, 1935 5. Anthenea crassa H.L.Clark, 1938 6. Anthenea crudelis Dưderlein, 1915 7. Anthenea diazi Domantay, 1969 8. Anthenea edmondi A.M.Clark, 1970 9. Anthenea elegans H.L.Clark, 1938 10. Anthenea flavescens (J.E.Gray, 1840) 11. Anthenea godeffroyi Dưderlein, 1915 12. Anthenea grayi Perrier, 1875 13. Anthenea mertoni Koehler, 1910 14. Anthenea mexicana A.H.Clark, 1916 15. Anthenea obesa H.L.Clark, 1938 16. Anthenea pentagonula (Lamarck, 1816) 17. Anthenea polygnatha H.L.Clark, 1938 18. Anthenea regalis Koehler, 1910 Nguyễn Thị Ánh 4 K39b – Sư phạm Hĩa học
  14. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 19. Anthenea rudis Koehler, 1910 20. Anthenea sibogae Dưderlein, 1915 21. Anthenea tuberculosa J.E.Gray, 1847 22. Anthenea viguieri Dưderlein, 1915 23. Anthenea difficilis Liao Liao & Clark, 1995 24. Anthenea acuta Perrier, 1869 25. Anthenea chinensis Gray, 1840 26. Anthenea globigera Dưderlein, 1915 27. Anthenea granulifera Gray, 1847 28. Anthenea nuda Dưderlein, 1915 29. Anthenea obtusangula Dưderlein, 1915 30. Anthenea pentagonula Studer, 1884 31. Anthenea spinulosa Gray, 1847 Lồi sao biển Anthenea aspera phân bố từ Namibia đến Durban trên bờ biển Nam Phi, bán thủy triều đến 82m. Sao biển Anthenea aspera cĩ cấu tạo điển hình của động vật da gai- hình sao, cĩ đối xứng tỏa trịn bậc 5, gồm cĩ một đĩa trung tâm và 5 hay nhiều cánh xếp xung quanh.Đường kính của một con sao biển Anthenea aspera trường thành khoảng 15-20 cm. Mặt lưng của chúng hơi lồi lên, màu sắc của chúng thay đổi từ cam đến đỏ, bụng phẳng, cĩ miệng. Lỗ miệng cĩ màu sặc sỡ. Bên trong quanh miệng là vịng ống nước, từ đĩ phát ra năm ống nước nhánh hình nan quạt tỏa ra năm cánh, mỗi ống nước nhánh cĩ hai dãy chân ống. Sao biển di chuyển được là nhờ hệ thống ống dẫn nước chứa đầy dịch lỏng. Nước qua lỗ tấm sàng tập trung vào ống đá cĩ thành là đá vơi và đổ vào ống dẫn nước quanh miệng. Sau đĩ nước từ ống dẫn nước quanh miệng tỏa ra 5 ống dẫn nước phĩng xạ trong 5 cánh. Từ ống dẫn nước phĩng xạ này, nước Nguyễn Thị Ánh 5 K39b – Sư phạm Hĩa học
  15. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp lại vào các ampun và chân ống, sau đĩ xuyên qua tấm chân ống để ra ngồi. Trong khi di chuyển thì sao biển sẽ dồn nước từ ống dẫn nước vào chân ống làm chân ống kéo dài ra, bám vào giá thể rồi co lại để kéo cơ thể nhờ dồn nước vào ampun. Tiếp tục chân ống rời giá thể để thực hiện một bước mới. Sao biển di chuyển rất chậm, một phút chỉ đạt được khoảng 5-8 cm. Lỗ miệng của sao biển nằm giữa mặt miệng, cĩ mơi bé và mềm. Khơng cĩ cơ quan chuyên hĩa để bắt mồi hay nghiền mồi. Sao biển đỏ là nhĩm ăn thịt, thức ăn của chúng là cá, trai, ốc hoặc san hơ, các lồi cá nhỏ, mực, tơm và các lồi thân mềm khác. Nếu con mồi lớn, chúng sẽ lộn dạ dày ra ngồi và tiêu hĩa ngồi cơ thể. Khi thiếu thức ăn chúng ăn thịt cả đồng loại. Cơ quan hơ hấp là mang da, là các phần lồi của da cĩ chứa một phần thể xoang bên trong, thường nằm trên cực đối miệng hay ở 2 bên rãnh chân ống. Ngồi ra thành chân ống cũng là nơi trao đổi khí. Một số lồi phát triển rất nhanh là nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái [2]. 1.2. Thành phần hĩa học các lồi thuộc lớp sao biển Asteroidea Theo thống kê của tác giả Guang Dong và cộng sự trong giai đoạn từ năm 1997- 2007 đã cĩ khoảng 98 lồi sao biển trên tồn thế giới được nghiên cứu về thành phần hĩa học. Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hợp chất thứ cấp cĩ mặt trong sao biển bao gồm: các steroid, steroid glycoside (glycoside của polyhydroxysteroid, asterosaponin và cyclic steroid glycoside), các hợp chất thuộc nhĩm glycosphingolipid (cerebroside và ganglioside). Ngồi ra cịn một số các hợp chất khác như: anthraquinon, alkaloid, phospholipid, peptid và acid béo. Các thành phần hĩa học này thể hiện rất nhiều các hoạt tính quý báu như: hoạt tính gây độc tế bào, hoạt tính làm tan máu, chống virut, kháng nấm, kháng vi sinh vật, kháng viêm Nguyễn Thị Ánh 6 K39b – Sư phạm Hĩa học
  16. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 1.2.1. Các hợp chất steroid Steroid là các chất chuyển hĩa quan trọng bao gồm các polyhydroxy steroid và sulfonylate polyhydroxy steroid. Ngoại trừ bọt biển (hải miên) thì sao biển là một nguồn cung cấp các steroid cĩ nguồn gốc thiên nhiên hết sức dồi dào. Các hợp chất steroid phân lập từ sao biển thường là các hỗn hợp rất phức tạp tuy nhiên cĩ thể nhận thấy cấu trúc khung chính của các steroid này là: 3β,6α(β),8,15α(β),16β- pentahydroxycholestane, hoặc đơi khi bắt gặp các hợp chất cĩ thêm nhĩm OH ở vị trí 4β,5α,7α(β), hoặc ở vị trí 14α. Ở phần mạch nhánh thường cĩ dạng (25S)-26- hydroxy, đơi khi cũng bắt gặp các hợp chất mà vị trí C-26 cĩ đính nhĩm chức cacboxylic. Cĩ 4 loại hợp chất sterol chính thường gặp trong các lồi sao biển là 3α- sterol, 3β-O-Sulfonylated sterol, 3β-OH,6α-OH-sterol và 3β- OH,6β-OH-sterol. Năm 1993, từ lồi sao biển Styracaster caroli thu thập ở độ sâu 2000m tại Thio và Lifou (New Caledonia), Riccardis và cộng sự đã phân lập được 3 polyhydroxysteroid là carolisterol A-C (1-3) [3]. Các hợp chất này được nhận biết là các polyhydroxycholanic acid trong đĩ nhĩm chức 24-COOH được thay thế bởi một dẫn xuất amid của D-cysteinolic acid. Tiếp tục nghiên cứu trên lồi sao biển này, đến năm 1994, nhĩm nghiên cứu lại phân lập thêm 10 steroid trong đĩ cĩ 8 hợp chất mới (4-11) [4] và năm 1996 phân lập được thêm 2 hợp chất nữa là 24- ethyl-5α-cholest-22- en-3β,5,6β,8,15α,25,26-heptol 26-sulfate (12) và 24-ethyl-5α- cholestane- 3β,5,6β,15α,25,26-heptol 26-sulfate (13)[5]. Nguyễn Thị Ánh 7 K39b – Sư phạm Hĩa học
  17. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Từ lồi Archaster typicus năm 1986, nhĩm nghiên cứu của Riccio và cộng sự đã phân lập được 9 hợp chất (14-22), đây là các hợp chất với rất nhiều nhĩm thế hydroxy trong phân tử (7 nhĩm), 4 trong số 9 hợp chất này cĩ khung 27-nor- cholestane. Đây là dạng khung rất hiếm gặp trong động vật và nĩ mới chỉ được tìm thấy với một lượng rất nhỏ từ lồi hải miên Axinella cannabina [6, 7]. Tiếp tục nghiên cứu trên lồi sao biển Archaster typicus được thu thập tại Quảng Ninh, Việt Nam, năm 2010 nhĩm nghiên cứu của Ivanchina và cộng sự đã phân lập được 10 polyhydrosteroid trong đĩ cĩ 4 hợp chất mới (23-26) [8]. Đến năm 2011 cũng từ lồi sao biển này, nhĩm nghiên cứu của Yang và cộng sự lại tiếp tục phân lập được 5 hợp chất mới (27-31) và 14 hợp chất đã biết. Trong số các hợp chất mới này cĩ 3 hợp chất cĩ khung 27-nor- cholestane [9]. Như vậy các hợp chất khung 27-nor-cholestane cĩ thể là đặc trưng cho lồi sao biểnnày. Nguyễn Thị Ánh 8 K39b – Sư phạm Hĩa học
  18. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Năm 1988, từ lồi sao biển Asterina pectinifera được phân bố khá phổ biển ở các vùng biển Bắc Thái Bình Dương, Higuchi và cộng sự đã phân lập được 8 hợp chất steroid, trong đĩ cĩ một hợp chất mới là 5α- cholestane- 3β,4β,6α,7α,8β,15β,16β,26-octol (32) [10]. Đến năm 1991, nhĩm nghiên cứu của Honda và cộng sự đã phân lập được hợp chất (20S,24S,25R)-3β,6α,20-trihydroxy-24-methyl-26-homo-5α-cholest- 9(11)-en-23-one (33). Cấu hình tuyệt đối của hợp chất này được xác định bằng phương pháp X-ray và phương pháp tổng hợp [11]. Tiếp tục các nghiên cứu hĩa học trên lồi sao biển này, năm 2005 Zhang và cộng sự đã Nguyễn Thị Ánh 9 K39b – Sư phạm Hĩa học
  19. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp phân lập được một isopropylidenedioxy steroid (34) với cấu trúc khá đặc biệt [12]. Năm 2010, cũng từ lồi A. pectinifera, Peng và cộng sự đã phân lập được 6 polyhydroxysteroid trong đĩ cĩ 1 hợp chất mới là (25S)-5α- cholestane-3β,6α,7α,8,15α,16β-hexahydroxyl-26-O-14'Z-eicosenoate (35). Hợp chất này tương tự như hợp chất (25S)-5α-cholestane- 3β,6α,7α,8,15α,16β,26-hexahydroxyl steroid đã được phân lập lần đầu tiên từ sao biển Protoreaster nodosu năm 1982 [13] chỉ khác ở chỗ hợp chất (35) cĩ đính thêm mạch nhánh 20 cacbon enoyl - COCH2(CH2)11CH=CHCH2(CH2)3CH3. Ngồi ra các hợp chất đã biết được xác định là (25S)-5α-cholestane-3β,6α,7α,8,15α,16β,26-heptol, (25S)-5α-cholestane-3β,4β,6α,7α,8,15α,16β,26-octol,(25S)-5α-cholestane- 3β,4β,6α,7α,8,15β,16β,26- octol, cholest-7-en-3-sodium sulfate, (24S)-5α- cholestane-3β,6α,8,15α,24-pentol. [14]. Năm 1993, từ lồi sao biển Tremaster novaecaledoniea thuộc New Caledonia, Riccardis và cộng sự đã phân lập được 10 polyhydroxysterol (36-44). Trong đĩ hợp chất 3α,15α,16β,26-tetrahydroxy-5β-cholestane (36) cĩ dạng cis-A/B đây là dạng khung thường được tìm thấy trong các lồi thuộc lớp Ophiuroidea nhưng rất hiếm khi gặp trong lớp sao biển [15, Nguyễn Thị Ánh 10 K39b – Sư phạm Hĩa học
  20. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 16]. Hợp chất Tremastrol D (37) cĩ chứa nhĩm phospho và các hợp chất 38-44 cĩ chứa nhĩm sulfate trong phân tử [17]. Trong năm 2003, Wang và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên lồi sao biển Certonardoa semiregularis, các tác giả này đã phân lập được 15 polyhydroxysterol trong đĩ cĩ 13 hợp chất mới là Certonardosterol A-M (45-57) [18]. Nguyễn Thị Ánh 11 K39b – Sư phạm Hĩa học
  21. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Năm 2004 cũng từ lồi sao biển này nhĩm nghiên cứu của Wang và cộng sự tiếp tục phân lập được 23 polyhydroxysterol là Certonardosterol D2, D3, N1, O1, P1, E2, E3, D4, C2, B2, A2, Q1- Q7, B3, A3, A4, B4, D5 (58-80) trong đĩ các hợp chất 69-75 làcác hợp chất 15-keto steroid rất hiếm gặp ở các lồi sao biển [19, 20]. Năm 2005, từ lồi sao biển Hippasteria phrygiana, Levina và cộng sự đã phân lập được hai steroid (81, 82) trong đĩ hợp chất phrygiasterol (82) là một steroid cĩ chứa vịng cyclopropane lần đầu tiên được phân lập từ ngành Da gai mặc dù một số dẫn xuất sterol chứa vịng cyclopropane cũng đã được tìm thấy trong một số lồi hải miên, san hơ mềm và san hồ sừng. [21, 22]. Nguyễn Thị Ánh 12 K39b – Sư phạm Hĩa học
  22. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Năm 2005, nhĩm nghiên cứu Phạm Quốc Long và cộng sự đã bước đầu nghiên cứu về thành phần hĩa học lồi sao biển Anthenea pentagonula, thuộc họ Oreasteridae trong bộ Valvatida, phân lập được hai hợp chất steroid là 5α- cholestan-3α-ol (83); 5α-cholest-7-en-3β-ol (84) và một cụm phân tử cerebroside [23]. 22 21 26 24 22 18 21 26 20 25 23 24 18 20 25 23 12 27 17 11 13 19 12 27 16 11 13 17 19 14 15 16 14 1 9 15 1 2 10 8 9 2 10 8 3 5 7 3 5 7 4 6 4 6 HO HO (83) 5α-cholestan-3α-ol (84) 5α-cholest-7-en-3β-ol Năm 2005, từ lồi sao biển Culcita novaeguineae nhĩm nghiên cứu Tang HF và cộng sự đã phân lập được một loạt các hợp chất asterosaponin mới, kí hiệu là novaeguinoside A (85), novaeguinoside I (86), novaeguinoside II (87) [24]. Ở hợp chất 87, phần mạch cacbonhydrat lại cĩ mặt của L-arabinosyl. Đây là trường hợp rất hiếm xảy ra ở các hợp chất asterosaponin. Nguyễn Thị Ánh 13 K39b – Sư phạm Hĩa học
  23. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Từ dịch chiết BuOH của lồi sao biển này cũng đã phân lập được thêm 3 hợp chất asterosaponin mới khác kí hiệu là 88, 89, 90[25]. (85) Novaeguinoside A (86) Novaeguinoside I R=CH3 (87) Novaeguinoside II R=H (88) (89) (90) Năm 2015, tại hội nghị khoa học kỉ niệm 40 năm thành lập viện hàn lâm khoa học và cơng nghệ Việt Nam tiểu ban đa dạng sinh học và các chất cĩ hoạt tính sinh học đã trình bày một số kết quả nghiên cứu được như : Hai asterosaponin là thornasteroside A và natri 6α - [(O-β-D-fucopyranosyl- (l. 2)] - O-β-D-xylopyranosyl- (l 4) -O- [ Β-D-quinovopyranosyl- (l 2) - O-β-D-galactopyranosyl- (l 3) -O-β-D-quinovopyranosyl) oxy] -5α-pregn-9 -ene-20 -one-3β-yl-sulfate, đã được phân lập từ các methanol chiết xuất của sao biển Acanthaster planci. Nguyễn Thị Ánh 14 K39b – Sư phạm Hĩa học
  24. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Ba polyhydroxylated steroid diglycosides là linckoside B, halityloside A và halityloside B đã được phân lập từ một chất chiết methanol của con sao biển Culcita novaeguineae. 1.2.2. Nhĩm hợp chất ceramide và cerebroside Cĩ hơn 90 dẫn xuất ceramide đã được phân lập và xác định từ 16 lồi sao biển. Ceramide là dạng đơn giản nhất của các sphingolipid. Các ceramide là một họ lipid cĩ cấu tạo bởi một axit béo mạch dài gắn với các aminoancol kiểu sphingosine qua các liên kết amit, một trong những thành phần cơ bản cấu thành sphingomyelin ở lớp lipid kép ở màng tế bào. Cerebroside là glycosphingolipid – thành phần quan trọng trong cơ động vật và màng tế bào thần kinh. Các glycosphingolipid (GSL) là các glycolipid cĩ cấu tạo từ một chuỗi mạch dài aminoacohol (sphingoid) hoặc một mạch dài đơn lẻ. Sự liên kết của một nhĩm amin và sphingoid sẽ tạo nên một ceramide. Phần tử đường phía đầu của sphingolipid được nối với mạch ceramide thơng qua nhĩm alcol bậc một của chuỗi sphingoid. Hợp phần đường cĩ thể là glucose hoặc galactose, và vì thế hai loại cerebrosie chính được gọi là glucocerebroside và galactocerebroside. Glucocerebroside là cerebroside chính được tìm thấy ở sao biển cịn galactocerebroside thì rất hiếm khi cĩ mặt . Một số lượng lớn các glucocerebroside được phân lập và nghiên cứu hoạt tính từ sao biển trong số đĩ cĩ các chất cĩ hoạt tính gây độc tế bào. Nguyễn Thị Ánh 15 K39b – Sư phạm Hĩa học
  25. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Ceramide Phytosphingosine Cerebroiside Năm 1988, từ lồi sao biển Acanthaster planci, Kawano cùng các cộng sự đã phân lập được các hợp chất đều là các glucocerebroside, đặt tên là acanthacerebroside A (tên gọi khác là 1-glucopyranosyl-2-(2-hydroxy tetraco- sanoylamino)-1,3,4-hexadecanetriol) (91); acanthacerebroside C (1- glucopyranosyl -2-(2-hydroxyhexadecanoylamino)-13-docosene-1,3,4-triol) (92); acantha-cerebroside D (93); acanthacerebroside E (94); acanthacerebroside F (95) [26] và hai hợp chất acathalactoside A, acathalactoside B (96-97), các hợp chất này được phân lập và chứng minh bởi sự nghiên cứu của nhĩm tác giả Sugiyama và các cộng sự. Năm 1990, Kawano nghiên cứu về lồi sao biển Acanthaster planci đã phân lập được một ceramide khác là acanthaganglioside A (98) [27]. 92 91 Nguyễn Thị Ánh 16 K39b – Sư phạm Hĩa học
  26. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 94 93 96 95 98 97 Năm 1994, từ lồi sao biển Ophidiaster ophidianus, Jin và cộng sự đã phân lập được 5 glycosphingolipid là ophidiacerebroside A-E (99-103) [28] Từ lồi sao biển Oreaster reticulates thu thập tại đảo Grand Bahama (Bahamas), đã cĩ 12 hợp chất được phân lập, trong đĩ 9 hợp chất mới là oreacerebroside A-I (104-112) và 3 hợp chất đã biết ophidiacerebroside C-E (101-102) Nguyễn Thị Ánh 17 K39b – Sư phạm Hĩa học
  27. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp [29] . Các hợp chất oreacerebroside D-I là các galactocerebroside lần đầu tiên được phân lập từ sao biển, trước đĩ nĩ mới chỉ được tìm thấy trước đĩ từ các lồi sao biển Culcita novaeguineae [30]. Từ phần chiết chloroform/methanol của lồi sao biển Protoreaster nodosus thu thập tại Okinawa, Nhật bản, Pan và cộng sự đã phân lập được 21 hợp chất galactocerebroside trong đĩ cĩ 16 hợp chất mới (113-128) [31]. 99 m = 17 101 m = 19 104 m = 19, R=Glu 107 m = 19, R=Gal 100 m = 18 102 m = 20 105 m = 20, R=Glu 108 m = 20, R=Gal 103 m = 21 106 m = 21, R=Glu 109 m = 21, R=Gal 110 m = 19 113 m=16 n = 9 116 m= 18 n = 8 111 m = 20 114 m = 17 n = 8 117 m= 17 n = 10 112 m = 21 115 m= 17 n = 9 118 m= 18 n = 9 119 m=16 n = 8 121 m=17 n = 8 120 m=17 n = 7 122 m=18 n = 7 Nguyễn Thị Ánh 18 K39b – Sư phạm Hĩa học
  28. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 123 m=16 n = 7 126 m= 17 n = 8 124 m = 16 n = 8 127 m= 18 n = 7 125 m = 17 n = 7 128 m= 18 n = 8 Năm 2002, từ lồi sao biển Luidia maculata thu được ở vùng biển Hakata, Fukuoka, Nhật Bản, Satoshi và các cộng sự đã phân lập được hai hợp chất glucocerebroside mới là luidiacerebroside A (129), luidiacerebroside B (130) và các hợp chất cerebroside đã biết là: (1-O-(β-D-glucopyranosyl)- (2S,3R,4E)-2-[(2R)-2-hydroxydocosanoylamino]-14-methyl-4-hexadecene- 1,3-diol) (131), astrocere-broside B (132), acathacerebroside B (133) [32]. Gần đây năm 2006, từ lồi Sao biển Luidia maculata, Masanori và cộng sự đã phân lập được các hợp chất ceramide, ký hiệu là: LM Cer-1-1 (134); LM Cer-2-1 (135) và LM Cer-2-6 (136). Trong đĩ, hợp chất (134) lần đầu tiên được phân lập từ lồi sao biển này. Các hợp chất trên đều thể hiện khả năng chống sự tăng lượng đường trong máu [33]. 129 130 Nguyễn Thị Ánh 19 K39b – Sư phạm Hĩa học
  29. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 132 131 134 133 135 136 Nguyễn Thị Ánh 20 K39b – Sư phạm Hĩa học
  30. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 1.2.3. Lipid, axit béo và axit amin 1.2.3.1. Lipid Lipid là thành phần quan trọng trong cơ thể sống, nĩ cĩ chức năng là chất dự trữ năng lượng, khi oxy hĩa. Một gam lipid cĩ thể thu được 9,3Kcal, trong khi đĩ 1 gam gluxit hoặc protein chuyển hĩa chỉ cho 4Kcal. Lipid cung cấp năng lượng rất cao cho cơ thể, gấp 2,5 lần so với protein. Trong màng sinh học, lipid ở trạng thái liên kết với protein tạo thành hợp chất lipoproteid cấu tạo nên màng tế bào. Chính nhờ các tính chất của hợp chất này đã tạo cho màng sinh vật cĩ được tính thẩm thấu chọn lọc, tính cách điện. Đĩ là những hợp tính hết sức quan trọng của tế bào sinh vật. Ngồi ra, lipid cịn cĩ thể liên kết với nhiều chất đơn giản khác thành những hợp chất cĩ tính chất sinh học khác nhau. Những phức hợp đĩ cĩ vai trị quan trọng trong các hoạt động thần kinh và bắp thịt. Lipid khơng tan với nước, nhưng chúng cĩ khả năng hịa tan nhiều loại vitamin quan trọng như : A, K, D, E và giúp ruột hấp thụ tốt hơn các loại sinh tố này. Vì thế nếu khẩu phần thiếu lipid lâu ngày thì động vật dễ mắc các bệnh thiếu vitamin đáng kể trên. Năm 2003, nhĩm nghiên cứu của tác giả GS. TS Phạm Quốc Long và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu hàm lượng lipid tổng của 3 lồi Sao biển: Sao biển Linckia laevigata, sao biển Culcita novaeguineae, sao biển Protoraester nodosusthu được ở vùng biển Quảng Ninh cho hàm lượng lipid tổng khá cao lần lượt là 2,32%, 1,59%, 1,85%. Năm 2013 nhĩm nghiên cứu của tác giả Đồn Lan Phương và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu phân tích hàm lượng lipit tổng thu nhận được cho thấy trong năm lồi sao biển ( Arachaster typicus, Acanthasterplanci, Linckia laevigata, Culcita noveaguineae, Athenea aspera) được đưa vào phân tích thì cĩ mẫu sao biển Anthenea aspera thu tại Cơ Tơ cĩ hàm lượng lipit cao nhất Nguyễn Thị Ánh 21 K39b – Sư phạm Hĩa học
  31. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 1,34%, và thấp nhất là sao biển Linckia laevigata thu tại Hải Vân-Sơn Trà 0,84%. Hàm lượng lipit các mẫu sao biển Culcita noveaguineae, Acanthaster planci và Arachaster typicus thu được lần lượt là 1,21; 0,90 và 0,95% so với trọng lượng mẫu tươi. Nhìn chung, các lồi sao biển khác nhau cĩ hàm lượng lipit tổng khác nhau, nhưng đều cĩ hàm lượng lipit thấp. Năm 2016 nhĩm nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Thủy và các cộng sự đã chỉ ra rằng năm lồi sao biển ( Arachaster typicus, Acanthasterplanci, Linckia laevigata, Culcita noveaguineae, Athenea aspera) được thu thập từ vùng biển Việt Nam cĩ thành phần lipid, axit amin và nguyên tố vi lượng. Thành phần axit béo của chúng giàu các axit béo khơng no thuộc nhĩm ω-6 và ω-3 (20-40%) cĩ lợi cho sức khỏe con người. 1.2.3.2. Axit béo Axit béo là hiđrocacbon no hoặc khơng no liên kết với một hoặc nhiều nhĩm chức acid (-COOH). Phân tử tồn tại ở dạng mạch thẳng, mạch nhánh hay mạch vịng, cĩ phân tử lượng lớn. Axit béo thường gặp là những axit béo cĩ số C chẵn, mạch thẳng, cĩ thể no hoặc khơng no. Ngồi nhĩm chức axit, nĩ cịn liên kết với một số nhĩm chức khác như: rượu, xeton Trong tế bào sống, các axit béo thường khơng tồn tại ở dạng tự do mà hầu hết ở dạng kết hợp trong các lipit khác nhau như: triaxiglixerol, sáp, steric, các lipid phức tạp khác nhau. Khi nghiên cứu sao biển Culcita novaeguineae thu được tại vùng biển Nha Trang và sao biển Archaster typicus thu được tại vùng biển Quảng Ninh, nhĩm nghiên cứu GS. TS. Phạm Quốc Long đã xác định thành phần axit palmitic (137) với hàm lượng khá cao tương ứng là 13,814% và 13,014%. Tuy nhiên, cùng lồi sao biển đỏ trên thu được tại vùng biển Quảng Ninh lại cho hàm lượng axit palmitic thấp hơn nhiều (2,535 %). Nguyễn Thị Ánh 22 K39b – Sư phạm Hĩa học
  32. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 137 Thành phần axit stearic (138) của 3 loại sao biển: sao biển Archaster typicus, sao biển đỏ Protoraester nodosus và sao biển Anthenea asper, thu được tại vùng biển Quảng Ninh, được nghiên cứu bởi nhĩm nghiên cứu GS.TS. Phạm Quốc Long và cộng sự năm 2010 cho kết quả lần lượt là: 8,851%, 7,780% và 7,330%. 138 Thành phần axit oleic (139) của sao biển Linckia larvigata và sao biển Culcita novaeguineaethu được tại vùng biển Quảng Ninh, được nghiên cứu bởi nhĩm nghiên cứu GS. TS Phạm Quốc Long và cộng sự năm 2010 cho kết quả lần lượt như sau: 19,044% và 18,113%. 139 1.2.3.3. Axit amin Axit amin hay amino axit là hợp chất hữu cơ cĩ chứa nhĩm cacboxyl (- COOH) và nhĩm amin (NH2), vừa cĩ tính axit, vừa cĩ tính bazơ. Theo quan điểm dinh dưỡng người ta chia axit amin thành 2 nhĩm: axit amin khơng thay thế và axit amin thay thế. Động vật và con người khơng cĩ khả năng tổng hợp một số axit amin mà phải lấy qua thức ăn, đĩ là các axit amin cần thiết hoặc khơng thay thế được như: arginine, methionine, phenyl alanine, Các axit amin này tham dự vào nhiều quá trình chuyển hĩa trong cơ thể như tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh, đổi mới các sợi cơ bắp, Do vậy, nhu cầu cho Nguyễn Thị Ánh 23 K39b – Sư phạm Hĩa học
  33. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp cơ thể bao giờ cũng chỉ đáp ứng đủ, thừa hoặc thiếu đều gây nên bất lợi cho cơ thể. Một số axit amin cĩ trong các lồi sao biển như axit amin glutamic (6,25 – 7,85 %), α-amino propionic (2,24 – 3,62 %), glycine (7,3 – 10,4 %), lysine (0,29 – 9,87 %), phenylalanine (0,17 -3,82 %), tuy nhiên cũng thấy rằng thành phần hàm lượng là cĩ khác biệt. Năm 2013 nhĩm nghiên cứu của tác giả Đồn Lan Phương và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu phân tích hàm lượng axit amin tổng thu nhận được cho thấy trong năm lồi sao biển ( Arachaster typicus, Acanthasterplanci, Linckia laevigata, Culcita noveaguineae, Athenea aspera)tất cả các mẫu sao biển đều chứa 09 loại axit amin thiết yếu là lysine, leucine, isoleucine, methionine, phenylalanine, thrionine, valine, tyrosine và histidine. Nhìn chung hàm lượng các axit amin thiết yếu trong năm lồi sao đều chênh lệch khơng nhiều. Năm 2016 nhĩm nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuyến Anh và các cộng sự đã nghiên cứu năm lồi sao biển ( Arachaster typicus, Acanthasterplanci, Linckia laevigata, Culcita noveaguineae, Athenea aspera) được thu thập từ vùng biển Việt Nam cĩ 17 amino axit bao gồm 9 amino axit thiết yếu được tìm thấy trong tất cả các mẫu sao biển với hàm lượng cao. Ngồi ra cịn cĩ thành phần nguyên tố vi lượng được xác định ở mức độ khác nhau và cho thấy các lồi sao biển này cĩ chứa nhiều các vi khống thiết yếu. 1.2.4. Một số hợp chất khác Những nghiên cứu về thành phần hĩa học của các lồi sao biển cho thấy ngồi các steroid, ceramide và cerebroside thì cịn cĩ thể tìm thấy các hợp chất thứ cấp khác như isoquinoline alkaloid, glycolipit, icosanoid, dẫn xuất taurine, dipeptid, anthraquinone, pyrrol và dẫn xuất triterpenoid.dẫn xuất mycosporine, tetrodoxin, alkaloid, glycolipid, anthraquinon, xanthosine, các dẫn xuất pyrrole và triterpen 1,2,3,4-tetrahydro-1- methyl-β-carboline-3-carboxylic acid (140) là một alkaloid được phân lập từ lồi sao biển Lethasterias nanimensis chelifera [34] hay một chuỗi các Nguyễn Thị Ánh 24 K39b – Sư phạm Hĩa học
  34. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp anthraquinone (141-144) được phân lập từ lồi Echinaster brasiliensis [35]. Từ lồi sao biển A. pectinifera một hợp chất pyrrole tetrasaccharide (145) đã được phân lập [36]. Một hợp chất khác cĩ chuỗi 4 phân tử đường cũng đã được tìm thấy từ lồi A. rollentoni tuy nhiên phần aglycon của nĩ là một triterpen (146)[37]. 140 141Pr 142MeCH2CH(OH) 145 143MeCH(OH)CH2 144HO(CH2)3 146 Năm 1957, từ lồi sao biển Asterina pectinifera Wickberg và cộng sự đã phân lập được hợp chất 2-amino-3-hydroxy-1-propanesulfonic axit (147)vàasterina 330 (palythine-3-N-(2-hydroxyethyl) (148) [38]. O O HO3SO OH H N N HO OH NH2 HO HO 147 148 Nguyễn Thị Ánh 25 K39b – Sư phạm Hĩa học
  35. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Nguyên liệu Mẫu sao biển được thu thập tại đảo Vạn Bội tháng 06/2012 và được PGS.TS. Đỗ Cơng Thung - Viện Tài nguyên và Mơi trường biển, Viện HLKHCNVN xác định tên khoa học là Anthenea aspera. Tiêu bản được lưu giữ tại Viện Hĩa học các Hợp chất thiên nhiên. Hình 2.1. Ảnh minh họa mẫu sao biển Anthenea aspera. 2.2. Các phương pháp chiết mẫu. Sau khi tiến hành thu mẫu và làm khơ mẫu, tuỳ thuộc vào đối tượng chất cĩ trong mẫu khác nhau (chất phân cực, chất khơng phân cực, chất cĩ độ phân cực trung bình ) mà ta chọn dung mơi và hệ dung mơi khác nhau. 2.2.1. Chọn dung mơi chiết. Thường thì các chất chuyển hố thứ cấp trong sinh vật biển cĩ độ phân cực khác nhau. Tuy nhiên những thành phần tan trong nước ít khi được quan tâm. Dung mơi dùng trong quá trình chiết cần phải được lựa chọn rất cẩn thận. Điều kiện của dung mơi là phải hồ tan được những chất chuyển hố thứ cấp đang nghiên cứu, dễ dàng được loại bỏ, cĩ tính trơ (khơng phản ứng với chất nghiên cứu), khơng độc, khơng dễ bốc cháy. Nguyễn Thị Ánh 26 K39b – Sư phạm Hĩa học
  36. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Những dung mơi này nên được chưng cất để thu được dạng sạch trước khi sử dụng. Nếu chúng cĩ lẫn các chất khác thì cĩ thể ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của quá trình chiết. Thường cĩ một số chất dẻo lẫn trong dung mơi như các diankyl phtalat, tri-n-butyl-axetylcitrar và tributylphosphat. Những chất này cĩ thể lẫn với dung mơi trong quá trình sản xuất hoặc trong khâu bảo quản như trong các thùng chứa hoặc các nút đậy bằng nhựa. Methanol và chlorofrom thường chứa dioctylphtalat [di-(2-etylhexyl)- phtalat hoặc bis-2-etylhexyl-phtalat]. Chất này sẽ làm sai lệch kết quả phân lập trong các quá trình nghiên cứu hố thực vật, thể hiện hoạt tính trong thử nghiệm sinh học và cĩ thể làm bẩn dịch chiết của cây. Chlrofrom, metylen clorit và methanol là những dung mơi thường được lựa chọn trong quá trình chiết sơ bộ một phần của cây như: lá, thân, rễ, củ, quả, hoa Những tạp chất của chlorofrom như CH2Cl2, CH2ClBr cĩ thể phản ứng với một vài hợp chất như các ancaloit tạo muối bậc 4 và những sản phẩm khác. Tương tự như vậy, sự cĩ mặt của lượng nhỏ axit clohiđric (HCl) cũng cĩ thể gây ra sự phân huỷ, sự khử nước hay sự đồng phân hố với các hợp chất khác. Chlorofrom cĩ thể gây tổn thương cho gan và thận nên khi làm việc với chất này cần được thao tác khéo léo, cẩn thận ở nơi thống mát và phải đeo mặt nạ phịng độc. Metylen clorit ít độc hơn và dễ bay hơi hơn chlorofrom. Methanol và ethanol 80% là những dung mơi phân cực hơn các hiđrocacbon thế clo. Người ta cho rằng các dung mơi thuộc nhĩm rượu sẽ thấm tốt hơn lên màng tế bào nên quá trình chiết với các dung mơi này sẽ thu được lượng lớn các thành phần trong tế bào. Trái lại, khả năng phân cực của chlorofrom thấp hơn, nĩ cĩ thể rửa giải các chất nằm ngồi tế bào. Các ancol hồ tan phần lớn các chất chuyển hố phân cực cùng với các hợp chất Nguyễn Thị Ánh 27 K39b – Sư phạm Hĩa học
  37. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp phân cực trung bình và thấp. Vì vậy, khi chiết bằng ancol thì các chất này cũng bị hồ tan đồng thời. Thơng thường dung mơi cồn trong nước cĩ những đặc tính tốt nhất cho quá trình chiết sơ bộ. Tuy nhiên cũng cĩ một vài sản phẩm mới được tạo thành khi dùng methanol trong suốt quá trình chiết. Thí dụ trechlonolide A thu được từ trechlonaetes aciniata được chuyển thành trechlonolide B bằng quá trình phân huỷ 1-hydroxytropacocain cũng xảy ra khi erythroxylum novogranatense được chiết trong methanol nĩng. Người ta thường ít sử dụng nước để thu được dịch chiết thơ từ cây mà thay vào đĩ là dùng dung dịch nước của methanol. Dietyl ete hiếm khi được dùng cho các quá trình chiết thực vật vì nĩ rất dễ bay hơi, bốc cháy và rất độc, đồng thời nĩ cĩ xu hướng tạo thành peroxit dễ nổ. Peroxit của dietyl ete dễ gây phản ứng oxi hố với các hợp chất khơng cĩ khả năng tạo cholesterol như các carotenoid. Tiếp đến là axeton cũng cĩ thể tạo thành axetonit nếu 1,2-cis-diol cĩ mặt trong mơi trường axit. Quá trình chiết dưới điều kiện axit hoặc bazơ thường được dùng với quá trình phân tách đặc trưng, cũng cĩ khi xử lí các dịch chiết bằng axit-bazơ cĩ thể tạo thành những sản phẩm mong muốn. Sự hiểu biết về những đặc tính của những chất chuyển hố thứ cấp trong cây được chiết sẽ rất quan trọng để từ đĩ lựa chọn dung mơi thích hợp cho quá trình chiết, tránh được sự phân huỷ chất bởi dung mơi và quá trình tạo thành chất mong muốn. Sau khi chiết, dung mơi được cất ra bằng máy cất quay ở nhiệt độ khơng quá 30-400C, với một vài hố chất chịu nhiệt cĩ thể thực hiện ở nhiệt độ cao hơn. Nguyễn Thị Ánh 28 K39b – Sư phạm Hĩa học
  38. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 2.2.2. Quá trình chiết. Hầu hết quá trình chiết đơn giản được phân loại như sau: - Chiết ngâm. - Chiết sử dụng một loại thiết bị là bình chiết Xoclet. - Chiết sắc với dung mơi nước. - Chiết lơi cuốn theo hơi nước. Chiết ngâm là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong quá trình chiết thực vật, sinh vật biển bởi nĩ khơng địi hỏi nhiều cơng sức và thời gian. Thiết bị sử dụng là một bình thuỷ tinh với một cái khố ở dưới đáy để điều chỉnh tốc độ chảy thích hợp cho quá trình tách rửa dung mơi. Dung mơi cĩ thể nĩng hoặc lạnh nhưng nĩng sẽ đạt hiệu quả chiết cao hơn. Trước đây, máy chiết ngâm địi hỏi phải làm bằng kim loại nhưng hiện nay cĩ thể dùng bình thuỷ tinh. Thơng thường quá trình chiết ngâm khơng được sử dụng như phương pháp chiết liên tục bởi mẫu đươc ngâm với dung mơi trong máy chiết khoảng 24 giờ rồi chất chiết được lấy ra. Thơng thường quá trình chiết một mẫu chỉ thực hiện qua 3 lần dung mơi vì khi đĩ cặn chiết sẽ khơng cịn chứa những chất giá trị nữa. Sự kết thúc quá trình chiết được xác định bằng một vài cách khác nhau. - Khi chiết các ancaloit, ta cĩ thể kiểm tra sự xuất hiện của hợp chất này bằng sự tạo thành kết tủa với những tác nhân đặc trưng như tác nhân: Đragendroff và tác nhân Maye. - Các flavonoid thường là những hợp chất màu. Vì vậy, khi dịch chiết chảy ra mà khơng cĩ màu sẽ đánh dấu sự rửa hết những chất này trong cặn chiết. Nguyễn Thị Ánh 29 K39b – Sư phạm Hĩa học
  39. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp - Khi chiết các chất béo thì nồng độ trong các phần của dịch chiết ra và sự xuất hiện của cặn chiết tiếp theo sau đĩ sẽ biểu thị sự kết thúc quá trình chiết. - Các lacton của sesquitecpen và các glicozid trợ tim, phản ứng Kedde cĩ thể dùng để biểu thị sự xuất hiện của chúng hoặc khi cho phản ứng với aniline axetat sẽ cho biết sự xuất hiện của các hydrat cacbon và từ đĩ cĩ thể biết được khi nào quá trình chiết kết thúc. Như vậy, tuỳ thuộc vào mục đích cần thiết lấy chất gì để lựa chọn dung mơi cho thích hợp và thực hiện quy trình chiết hợp lí nhằm đạt hiệu quả cao. Ngồi ra, cĩ thể dựa vào mối quan hệ của dung mơi và chất tan của các lớp chất mà ta cĩ thể tách thơ một số lớp chất ngay trong quá trình chiết. 2.3. Các phương pháp sắc kí trong phân lập các hợp chất hữu cơ. Phương pháp sắc kí(Chromatography) là một phương pháp phổ biến và hữu hiệu nhất hiện nay, được sử dụng rộng rãi trong việc phân lập các hợp chất hữu cơ nĩi chung và các hợp chất thiên nhiên nĩi riêng. 2.3.1. Đặc điểm chung của phương pháp sắc kí. Sắc kí là phương pháp tách các chất dựa vào sự khác nhau về bản chất hấp phụ và sự phân bố khác nhau của chúng giữa hai pha: pha động và pha tĩnh. Sắc kí gồm cĩ pha động và pha tĩnh. Khi tiếp xúc với pha tĩnh, các cấu tử của hỗn hợp sẽ phân bố giữa pha động và pha tĩnh tương ứng với tính chất của chúng (tính bị hấp phụ, tính tan ). Các chất khác nhau sẽ cĩ ái lực khác nhau với pha động và pha tĩnh. Trong quá trình pha động chuyển động dọc theo hệ sắc kí hết lớp pha tĩnh này đến lớp pha tĩnh khác, sẽ lặp đi lặp lại quá trình hấp phụ và phản hấp phụ. Kết quả là các chất cĩ ái lực lớn với pha tĩnh sẽ chuyển động chậm hơn Nguyễn Thị Ánh 30 K39b – Sư phạm Hĩa học
  40. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp qua hệ thống sắc kí so với các chất tương tác yếu hơn với pha này. Nhờ đặc điểm này mà người ta cĩ thể tách các chất qua quá trình sắc kí. 2.3.2. Cơ sở của phương pháp sắc kí. Phương pháp sắc kí dựa vào sự phân bố khác nhau của các chất giữa pha động và pha tĩnh. Ở điều kiện nhiệt độ khơng đổi, định luật mơ tả sự phụ thuộc của lượng chất bị hấp phụ lên pha tĩnh với nộng độ của dung dịch (hoặc với chất khí là áp suất riêng phần) gọi là định luật hấp phụ đơn phân tử đẳng nhiệt Langmuir: n .b.C n = 1 b.C n : Lượng chất bị hấp phụ lên pha tĩnh lúc đạt cân bằng. n : Lượng cực đại của chất cĩ thể bị hấp phụ lên một chất hấp phụ nào đĩ. b : Hằng số. C : Nồng độ của chất bị hấp phụ. 2.3.3. Phân loại các phương pháp sắc kí. Trong phương pháp sắc kí, pha động là các chất ở trạng thái khí hay lỏng, cịn pha tĩnh cĩ thể là các chất ở trạng thái lỏng hoặc rắn. Dựa vào trạng thái tập hợp của pha động, người ta chia sắc kí thành hai nhĩm lớn: sắc kí lỏng và sắc kí khí. Dựa vào cách tiến hành sắc kí, người ta chia sắc kí thành các nhĩm nhỏ: sắc kí cột và sắc kí lớp mỏng. 2.3.3.1. Sắc kí cột (C.C). Đây là phương pháp sắc kí đơn giản nhất, phổ biến nhất, chất hấp phụ là pha tĩnh gồm các loại silicagel (cĩ kích thước hạt khác nhau) pha thường và pha Nguyễn Thị Ánh 31 K39b – Sư phạm Hĩa học
  41. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp đảo YMC, ODS, Dianion. Chất hấp phụ được nhồi vào cột (cột cĩ thể bằng thuỷ tinh hoặc kim loại, phổ biến nhất là cột thuỷ tinh). Độ mịn của chất hấp phụ rất quan trọng, nĩ phản ánh số đĩa lí thuyết hay khả năng tách của chất hấp phụ. Kích thước của chất hấp phụ càng nhỏ thì số đĩa lí thuyết càng lớn, khả năng tách càng cao, và ngược lại. Tuy nhiên, nếu chất hấp phụ cĩ kích thước hạt càng nhỏ thì tốc độ chảy càng giảm, cĩ thể gây ra hiện tượng tắc cột (dung mơi khơng chảy được). Khi đĩ người ta phải sử dụng áp suất, với áp suất trung bình (MPC) hoặc áp suất cao (HPLC). Trong sắc kí cột, tỉ lệ đường kính (D) so với chiều cao cột (L) rất quan trọng, nĩ thể hiện khả năng tách của cột. Tỉ lệ L/D phụ thuộc vào yêu cầu tách, tức là phụ thuộc vào hỗn hợp chất cụ thể. Trong sắc kí, tỉ lệ giữa quãng đường đi của chất cần tách so với quãng đường đi của dung mơi gọi là Rf , với mỗi một chất sẽ cĩ một Rf khác nhau. Nhờ vào sự khác nhau về Rf này mà ta cĩ thể tách từng chất ra khỏi hỗn hợp. Tỉ lệ chất so với tỉ lệ chất hấp phụ cũng rất quan trọng. Tuỳ theo yêu cầu tách mà ta cĩ tỉ lệ khác nhau: Tách thơ thì tỉ lệ này thấp (1/5 – 1/10), tách tinh thì tỉ lệ này cao hơn và tuỳ vào hệ số tách (tức phụ thuộc vào sự khác nhau Rf của các chất), mà hệ số này trong khoảng 1/20 – 1/30. Trong sắc kí cột, việc đưa chất lên cột hết sức quan trọng. Tuỳ thuộc vào lượng chất và dạng chất mà người ta cĩ thể đưa chất lên cột bằng các phương pháp khác nhau. Nếu lượng chất nhiều và chạy thơ thì phổ biến là tẩm chất vào silicagel rồi làm khơ, tơi hồn tồn, đưa lên cột. Nếu tách tinh thì đưa trực tiếp chất lên cột bằng cách hồ tan chất bằng dung mơi chạy cột với lượng tối thiểu. Cĩ hai cách đưa chất hấp phụ lên cột: - Cách 1: Nhồi cột khơ. Nguyễn Thị Ánh 32 K39b – Sư phạm Hĩa học
  42. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Theo cách này, chất hấp phụ được đưa trực tiếp vào cột khi cịn khơ, sau đĩ dùng que mềm để gõ nhẹ lên thành cột để chất hấp phụ sắp xếp chặt trong cột. Sau đĩ dùng dung mơi chạy cột để chạy cột đến khi cột trong suốt. - Cách 2: Nhồi cột ướt. Chất hấp phụ được hồ tan trong dung mơi chạy cột trước với lượng dung mơi tối thiểu, sau đĩ đưa dần lên cột đến khi đủ lượng cần thiết. Khi chuẩn bị cột phải lưu ý khơng được để bọt khí bên trong (nếu cĩ bọt khí gây nên hiện tượng chạy rối trong cột, giảm hiệu quả tách) và cột khơng được nứt, gãy, dị. Tốc độ chảy của dung mơi cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tách. Nếu tốc độ dịng chảy quá lớn sẽ làm giảm hiệu quả tách. Cịn nếu tốc độ dịng chảy quá thấp thì sẽ kéo dài thời gian tách và ảnh hưởng đến tiến độ cơng việc. 2.3.3.2. Sắc kí lớp mỏng. Sắc kí lớp mỏng (SKLM) thường được sử dụng để kiểm tra và định hướng cho sắc kí cột. SKLM được tiến hành trên bản mỏng tráng sẵn silicagel trên đế nhơm hay đế thuỷ tinh. Ngồi ra, SKLM cịn dùng để điều chế thu chất trực tiếp. Bằng việc sử dụng bản SKLM điều chế (bản được tráng sẵn silicagel dày hơn), cĩ thể đưa lượng chất nhiều hơn lên bản và sau khi chạy sắc kí, người ta cĩ thể cạo riêng phần silicagel cĩ chứa chất cần tách rồi giải hấp phụ bằng dung mơi thích hợp để thu được từng chất riêng biệt. Cĩ thể phát hiện chất trên bản mỏng bằng đèn tử ngoại, bằng chất hiện màu đặc trưng cho từng lớp chất hoặc sử dụng dung dịch H2SO4 10%. 2.4. Một số phương pháp hố lý xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ. Cấu trúc hố học các hợp chất hữu cơ được xác định nhờ vào phương pháp phổ kết hợp. Tuỳ thuộc vào cấu trúc hố học của từng chất mà người ta sử dụng phương pháp phổ cụ thể. Cấu trúc càng phức tạp thì yêu cầu phối Nguyễn Thị Ánh 33 K39b – Sư phạm Hĩa học
  43. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp hợp các phương pháp phổ càng cao. Trong một số trường hợp, để xác định chính xác cấu trúc hố học của các hợp chất, người ta phải dựa vào các phương pháp bổ sung khác như chuyển hố hố học, các phương pháp sắc kí so sánh 2.4.1. Phổ khối lượng (Mass spectroscopy, MS). Nguyên tắc của phương pháp phổ này là dựa vào sự phân mảnh ion của phân tử chất dưới sự bắn phá của chùm ion bên ngồi. Phổ MS cịn cho các pic ion mảnh khác mà dựa vào đĩ người ta cĩ thể xác định được cơ chế phân mảnh và dựng lại được cấu trúc hố học của các hợp chất. Hiện nay cĩ rất nhiều loại phổ khối lượng, như những phương pháp chủ yếu sau: - Phổ EI-MS (Electron Impact Ionization mass spectroscopy) dựa vào sự phân mảnh ion dưới tác dụng của chùm ion bắn phá năng lượng khác nhau, phổ biến là 70eV. - Phổ ESI-MS (Electron Sprayt Ionization mass spectroscopy) gọi là phổ phun mù điện tử. Phổ này được thực hiện với năng lượng bắn phá thấp hơn nhiều so với phổ EI-MS, do đĩ phổ thu được chủ yếu là pic ion phân tử và các pic đặc trưng cho sự phá vỡ các liên kết cĩ mức năng lượng thấp, dễ bị phá vỡ. - Phổ FAB (Fast Atom Bombing mass spectroscopy) là phổ bắn phá nguyên tử nhanh với sự bắn phá nguyên tử nhanh ở năng lượng thấp, do đĩ phổ thu được cũng dễ thu được pic ion phân tử. - Phổ khối lượng phân giải cao (High Resolution mass spectroscopy), cho phép xác định pic ion phân tử hoặc ion mảnh với độ chính xác cao. - Ngồi ra, hiện nay người ta cịn sử dụng kết hợp các phương pháp sắc kí kết hợp với khối phổ khác như: GC-MS (sắc kí khí - khối phổ) cho các chất dễ bay hơi như tinh dầu hay LC-MS (sắc kí lỏng - khối phổ) cho các hợp chất khác. Các phương pháp kết hợp này cịn đặc biệt hữu hiệu khi Nguyễn Thị Ánh 34 K39b – Sư phạm Hĩa học
  44. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp phân tích thành phần của hỗn hợp chất (nhất là phân tích thuốc trong ngành dược). 2.4.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy NMR). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân là một phương pháp phổ hiện đại và hữu hiệu nhất hiện nay. Với việc sử dụng kết hợp các kỹ thuật phổ NMR một chiều và hai chiều, các nhà nghiên cứu cĩ thể xác định chính xác cấu trúc của hợp chất, kể cả cấu trúc lập thể của phân tử. Nguyên lý chung của các phương pháp phổ NMR (phổ proton và cacbon) là sự cộng hưởng khác nhau của các hạt nhân từ (1H và 13C) dưới tác dụng của từ trường ngồi. Sự cộng hưởng khác nhau này được biểu diễn bằng độ dịch chuyển hố học (chemical shift). Ngồi ra, đặc trưng của phân tử cịn được xác định dựa vào tương tác spin giữa các hạt nhân từ với nhau (spin coupling). 2.4.2.1. Phổ 1H-NMR: Trong phổ 1H-NMR, độ dịch chuyển hố học (δ) của các proton được xác định trong thang ppm từ 0-14ppm, tuỳ thuộc vào mức độ lai hố của nguyên tử cũng như đặc trưng riêng của từng phần. Dựa vào những đặc trưng của độ dịch chuyển hố học và tương tác spin mà ta cĩ thể xác định được cấu trúc hố học của hợp chất. 2.4.2.2.Phổ13C-NMR: Phổ này cho tín hiệu vạch phổ cacbon. Mỗi nguyên tử cacbon sẽ cộng hưởng ở một trường khác nhau và cho tín hiệu phổ khác nhau. Thang đo của phổ 13C-NMR là ppm, với dải thang đo rộng 0- 230ppm. 2.4.2.3. Phổ DEPT (Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer): Phổ này cho ta các tín hiệu phân loại các loại cacbon khác nhau. Trên phổ DEPT, tín hiệu của các cacbon bậc bốn biến mất. Tín hiệu của CH và Nguyễn Thị Ánh 35 K39b – Sư phạm Hĩa học
  45. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 0 CH3nằm về một phía và của CH2 về một phía trên phổ DEPT 135 . Trên phổ DEPT 900 chỉ xuất hiện tín hiệu phổ của CH. 2.4.2.4. Phổ 2D-NMR: Đây là các kỹ thuật phổ hai chiều, cho phép xác định các tương tác của các hạt nhân từ của phân tử trong khơng gian hai chiều. Một số kỹ thuật chủ yếu thường được sử dụng như sau: - Phổ HSQC (Heteronuclear SingleQuantum Coherence): Các tương tác trực tiếp H-C được xác định nhờ vào các tương tác trên phổ này. Trên phổ, một trục là phổ 1H-NMR, cịn trục kia là 13C-NMR. Các tương tác HSQC nằm trên đỉnh các ơ vuơng trên phổ. - Phổ 1H-1H COSY (HOMOCOSY) (1H-1H Chemical Shif Correlation Spectroscopy): Phổ này biểu diễn các tương tác xa của H-H, chủ yếu là các proton đính với cacbon liền kề nhau. Nhờ phổ này mà các phần của phân tử được nối ghép lại với nhau. - Phổ HMBC (Heteronuclear Multiple Bond Connectivity): Đây là phổ biểu diễn tương tác xa của H và C trong phân tử. Nhờ vào các tương tác trên phổ này mà từng phần của phân tử cũng như tồn bộ phân tử được xác định về cấu trúc. - Phổ NOESY (Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy): Phổ này biểu diễn các tương tác xa trong khơng gian của các proton khơng kể đến các liên kết mà chỉ tính đến khoảng cách nhất định trong khơng gian. Dựa vào kết quả phổ này cĩ thể xác định cấu trúc khơng gian của phân tử. Người ta cịn sử dụng hiệu ứng NOE bằng kỹ thuật phổ NOE differences để xác định cấu trúc khơng gian của phân tử. Bằng việc đưa vào một xung đúng bằng từ trường cộng hưởng của một proton xác định thì các proton cĩ cùng phía về khơng gian cũng như gần nhau về khơng gian sẽ cộng hưởng mạnh hơn và cho tín hiệu phổ với cường độ mạnh hơn. Nguyễn Thị Ánh 36 K39b – Sư phạm Hĩa học
  46. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Ngồi ra, người ta cịn sử dụng phổ X-RAY (nhiễu xạ Rơnghen) để xác định cấu trúc khơng gian của tồn bộ phân tử của hợp chất kết tinh ở dạng đơn tinh thể. Nhưng phạm vi sử dụng của phổ này hạn chế vì yêu cầu tiên quyết là cần phải cĩ đơn tinh thể. Đây là một điều kiện khơng phổ biến đối với các hợp chất hữu cơ. Như trên đã đề cập, ngồi việc sử dụng các loại phổ, người ta cịn sử dụng kết hợp các phương pháp chuyển hố hố học cũng như các phương pháp phân tích, so sánh, kết hợp khác. Đặc biệt đối với các phân tử nhiều mạch nhánh dài, tín hiệu phổ NMR bị chồng lấp nhiều, khĩ xác định chính xác được chiều dài các mạch, cũng như đối với các phân tử cĩ các đơn vị đường thì việc xác định chính xác loại đường cũng như cấu hình đường thơng thường phải sử dụng phương pháp thuỷ phân rồi xác định bằng phương pháp so sánh LC-MS hoặc GC-MS với các đường chuẩn dự kiến. 2.5. Phương pháp phân lập các hợp chất. 2.5.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC). Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715), RP18F254s (Merck). Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sĩng 254 nm và 368 nm hoặc dùng thuốc thử là H2SO4 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy khơ rồi hơ nĩng trên bếp điện từ từ cho đến khi hiện màu. 2.5.2. Sắc kí lớp mỏng điều chế. Sắc ký lớp mỏng điều chế được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn Silicagel 60 F254 (Merck, kí hiệu 105875), phát hiện vệt chất bằng đèn tử ngoại hai bước sĩng 254 nm và 368 nm hoặc cắt rìa bản mỏng để phun thuốc thử là dung dịch H2SO4 10%, hơ nĩng để phát hiện vệt chất, ghép lại bản mỏng như cũ để xác định vùng chất, sau đĩ cạo lớp Silicagel cĩ chất, giải hấp phụ bằng dung mơi thích hợp. Nguyễn Thị Ánh 37 K39b – Sư phạm Hĩa học
  47. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 2.5.3. Sắc ký cột (CC). Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là Silicagel pha thường và pha đảo. Silicagel pha thường cĩ cỡ hạt là 0,040-0,063 mm (240-430 mesh). Silicagel pha đảo ODS hoặc YMC (30-50 µm, Fujisilisa Chemical Ltd.). 2.6. Quy trình phân lập các hợp chất Các mẫu tươi của Anthenea aspera(10 kg) đã được cắt thành miếng nhỏ và ngâm chiết ba lần với ethanol trong thiết bị siêu âm ở nhiệt độ 40ºC. Dịch tổng thu được được cất kiệt dung mơi dưới áp suất giảm, nhiệt độ 0-100% v:v) thu được 9 phân đoạn kí hiệu SDH1- SDH9 tách trên cột silica gel với dung mơi rửa giải n-hexan/CH2Cl2 và CH2Cl2/MeOH thu được 2 hợp chất : SD5(0,53g), SD6(1,02g) . Nguyễn Thị Ánh 38 K39b – Sư phạm Hĩa học
  48. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 2.7. Dữ liệu phổ của các chất phân lập được SD5: 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3),  (ppm): 4,03 (1H, br, H-3); 1,96 (1H, dt, H-12); 1,86 (2H, m, H-16); 1,67 (1H, m, H-7); 1,69/1,62 (2H, m, H-2); 1,52 (1H, m, H-5); 1,45 (1H, m, H-1); 1,51 (1H, m, H-25); 1,09 (1H, m, H-17); 0,65 (3H, s, H-18); 0,78 (3H, s, H-19); 0,90 (3H, d, J = 6,4 Hz, H-21); 0,86 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-26); 0,87 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-27). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3),  (ppm): 32,2 (t, C-1); 29,1 (t, C-2); 66,6 (d, C-3); 35,9 (t, C-4); 39,2 (d, C-5); 28,6 (t, C-6); 32,0 (t, C-7); 35,5 (d, C-8); 54,4 (d, C-9); 36,1 (s, C-10); 20,8 (t, C-11); 40,0 (t, C-12); 42,6 (s, C- 13); 56,6 (d, C-14); 24,2 (t, C-15); 28,3 (t, C-16); 56,3 (d, C-17); 12,1 (q, C- 18); 11,2 (q, C-19); 35,8 (d, C-20); 18,7 (q, C-21); 36,2 (t, C-22); 23,8 (t, C- 23); 39,5 (t, C-24) ; 28,0 (d, C-25); 22,8 (q, C-26) ; 22,6 (q, C-27). Nguyễn Thị Ánh 39 K39b – Sư phạm Hĩa học
  49. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp SD6 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3),  (ppm): 5,15 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-7); 3,60 (1H, br, H-3); 1,23 (2H, m, H-12); 1,35 (2H, m, H-16); 1,39 (1H, m, H- 5); 1,25 (1H, m, H-17); 0,53 (3H, s, H-18); 0,79 (3H, s, H-19); 0,92 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21); 0,86 (3H, d, J = 9,0 Hz, H-26); 0,85 (3H, d, J = 6,0 Hz, H- 27). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3),  (ppm): 37,1 (t, C-1); 31,5 (t, C-2); 71,5 (d, C-3); 38,0 (t, C-4); 40,3 (d, C-5); 29,7 (t, C-6); 117,8 (d, C-7); 140,0 (s, C-8); 49,5 (d, C-9); 34,2 (s, C-10); 21,6 (t, C-11); 39,6 (t, C-12); 43,4 (s, C-13); 55,0 (d, C-14); 22,9 (t, C-15); 27,9 (t, C-16); 56,1 (d, C-17); 11,9 (q, C-18); 13,0 (q, C-19); 36,2 (d, C-20); 18,6 (q, C-21); 36,1 (t, C-22); 23,9 (t, C-23); 39,5 (t, C-24) ; 28,1 (d, C-25); 22,6 (q, C-26) ; 22,8 (q, C-27). Nguyễn Thị Ánh 40 K39b – Sư phạm Hĩa học
  50. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Xác định cấu trúc hĩa học của hợp chất SD5. Trong các phổ 1H-NMR và 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT đã cho biết trong phân tử của chất SD5 cĩ 27 nguyên tử cacbon trong đĩ cĩ 05 nhĩm CH3, 12 nhĩm methylen (CH2), 8 nhĩm metilen (CH) và 2 nguyên tử cacbon bậc 4. Phổ khối lượng ESI-MS cho [M]+ 388 amu. Các dữ liệu phổ 13C-NMR và ESI-MS cho phép xác định cơng thức phân tử chất này là C27H48O. Đây là một hợp chất thuộc khung cholestan. Trên phổ 1H-NMR quan sát được cho tín hiệu của proton thuộc cacbon methin cĩ liên kết với nhĩm hydroxyl (OH) tại H 4,03 (H-3), cùng với proton methin tại H 0,99 (1H, H-14) và 1,09 (1H, H-15). Ngồi ra trên phổ của hợp chất này cũng quan sát được tín hiệu của cacproton thuộc 5 nhĩm methyl, trong đĩ cĩ 2 tín hiệu ở dạng singlet tại H 0,65 (H-18); 0,78 (H-19) và tín hiệu của 3 nhĩm methyl cịn lại đều ở dạng doublet tại H 0,90 (3H, d, H-21), 0,86 (3H, d, H-26); và 0,87 (3H, d, H-27). Nguyễn Thị Ánh 41 K39b – Sư phạm Hĩa học
  51. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Hình 3.1. Phổ 1H NMR của hợp chất SD5 Trên phổ 13C-NMR và DEPT cho biết ở vùng trường thấp cĩ tín hiệu cộng hưởng cacbon methin C 66,6 ppm (C-3) tương ứng với proton tại H 4,03 ppm (H-3). Hơn nữa cũng thấy rõ đặc trưng của 5 cacbon methyl tại C 12,1 (q, C-18); 11,2 (q, C-19); 22,8 (q, C-26) ; 22,6 (q, C- 1 27) tương ứng với phổ H-NMR chỉ ra tín hiệu của 5 nhĩm methyl. Nguyễn Thị Ánh 42 K39b – Sư phạm Hĩa học
  52. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Hình 3.2 Phổ13C-NMR và DEPT của hợp chất SD5 Phân tích phổ HSQC và HMBC của SD5 chỉ ra một số tương tác đặc trưng: H-18 tương tác với cacbon tại ví trí C-12, C-13 và C-14, H-19 cĩ tương tác với C-1, C-10, và C-9, H-1 tương tác với C-2, C-19, và C-10. Nguyễn Thị Ánh 43 K39b – Sư phạm Hĩa học
  53. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Kết hợp các dữ liệu phổ thu được với tài liệu tham khảo đã cho phép khẳng định cấu trúc của chất SD5 hồn tồn phù hợp với cấu trúc hố học của 5α-cholestan-3α-ol. Hình 3.3 Phổ HSQC và HMBC của hợp chất SD5 Nguyễn Thị Ánh 44 K39b – Sư phạm Hĩa học
  54. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Bảng3.1:Dữ liệu phổ của hợp chất SD5 δc ppm δc ppm δH (SBI-5)(J, C δc ppm δc δH (SBI- C SBI-5 (TLTK Hz) (SBI-5) ppm(T 5)(J, Hz) ) LTK) 32,2 (t) 32,2 (t) 1.45 (m)/1.29 15 24,2 (t) 24,2 (t) 1.01 * 1 (m) 29,1 (t) 29,1 (t) 1.62 (m)/1.69 16 28,3 (t) 28,2 (t) 1,86 (2H,m) 2 (m) 66,6 (d) 66,5 (d) 4,03 (1H, br, s) 17 56,3 (d) 56,3 (d) 1,09 (1H) 3 35,9 (t) 35,9 (t) 1,49* 18 12,1 (q) 12,1 (q) 0,65 (3H, s) 4 39,2 (d) 39,1 (d) 1,52 (1H, m) 19 11,2 (q) 11,2 (q) 0,78 (3H, s) 5 28,6 (t) 28,6 (t) 1,21* 20 35,8 (d) 35,8 (d) 1.50* Nguyễn Thị Ánh 45 K39b – Sư phạm Hĩa học
  55. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 6 32,0 (t) 32,0 (t) 1.67 (m)/1.48 ( 21 18,7 (q) 18,7 (q) 0,90(3H,d,6. 7 m) 4Hz) 35,5 (d) 35,5 (d) 1,35* 22 36,2 (t) 36,2 (t) 1.39 8 (m)/0.98 (m) 54,4 (d) 54,3 (d) 0,74* 23 23,8 (t) 23,9 (t) 1.16 (m) 9 /1.33 (m) 36,1 (s) 36,1 (s) - 24 39,5(t) 39,5 (t) 1,13 (2H) 10 20,8 (t) 20,8 (t) 1.55* 25 28,0 (d) 28,0 (d) 1,51 (1H,m) 11 40,1 (t) 40,1 (t) 1.96 (dt) 26 22,8 (q) 22,8 (q) 0,86 (3H,d, 12 6Hz) 42,6 (s) 42,6 (s) - 27 22,6 (q) 22,5 (q) 0,87 13 (3H,d,6Hz) 56,6 (d) 56,5 (d) 0,99 (1H, m) 14 3.2. Xác định cấu trúc hĩa học của hợp chất SD6. Phổ 1H-NMR của SD6 cũng tương tự như hợp chất SD5, quan sát thấy đặc trưng của proton thuộc cacbon methin liên kết với nhĩm hydroxyl (OH) tại H 3,60 (1H, br, s, H-3). Ngồi ra cũng quan sát được tín hiệu của 5 nhĩm methyl, trong đĩ cĩ tín hiệu của 2 nhĩm methyl ở dạng singlet tại H 0,53 (3H, s, H-18) và 0,79 (3H, s, H-19), tín hiệu proton của 3 nhĩm methyl cịn lại cũng như SD5 ở dạng doublet H 0,92 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21), 0,86 (3H, d, Nguyễn Thị Ánh 46 K39b – Sư phạm Hĩa học
  56. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp J = 9,0 Hz, H-26), và 0,85 (3H, d, J = 9,0 Hz, H-27). Tuy nhiên cĩ điều khác biệt là trên phổ hợp chất SD6 xuất hiện tín hiệu của 1 proton olephin tại H 5,15 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-7). Hình 3.4. Phổ 1H NMR của hợp chất SD6 Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT của SD6 cho biết cĩ tổng số 27 cacbon, trong đĩ cĩ 3 cacbon bậc 4 (C), 8 nhĩm cacbon methin (CH), 11 nhĩm cacbon methylen (CH2) và 5 cacbon methyl (CH3). Như vậy khác với SD6, hợp chất SD6 mất đi 1 nhĩm CH2, thay vào đĩ là cĩ thêm một nhĩm methin và 1 cacbon bậc 4, như vậy trong phân tử cĩ thêm một nối đơi tại 1 C117,8 ppm (d) và 140,0 (s), điều này cũng phù hợp với phổ H-NMR xuất hiện thêm tín hiệu của proton tương ứng tại H 5,15 ppm. Và tín hiệu của 5 nhĩm methyl tại C 11,9 (q, C-18), 13,0 (q, C-19), 18,6 (q, C-21), 0,86 (q, C- 26), 0,85 (q, C-27) với các proton tương ứng lần lượt tại H 0,53; 0,79; 0,92; 0,86; 0,85 ppm. Điều này cho thấy SD6 phù hợp với đặc trưng của khung cholestan. Nguyễn Thị Ánh 47 K39b – Sư phạm Hĩa học
  57. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Hình 3.5 Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất SD6 Phân tích phổ HSQC và HMBC xác định được vị trí nối đơi ở C-7 và C-8. Trên phổ HMBC cũng quan sát được tương tác xa giữa H-7 với C-6, C-5, và C-9; giữa H-18 với C-12, C-13, C-14, C-17. Nguyễn Thị Ánh 48 K39b – Sư phạm Hĩa học
  58. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Hình 3.6 Phổ HSQC và HMBC của hợp chất SD6 Kết hợp phân tích các dữ liệu phổ thu được so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định SD6 phù hợp với cấu trúc của hợp chất 5 -cholest-7-en-3-ol. Nguyễn Thị Ánh 49 K39b – Sư phạm Hĩa học
  59. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp Bảng 3.2:Dữ liệu phổ của hợp chất SD6 C δc ppm δc ppm δH (SBI-7) C δc ppm δc ppm δH (SBI- (SBI-7) [TLTK] (J, Hz) (SBI-7) [TLTK] 7) (J, Hz) 1 37,1 (t) 37,1 (t) 1,83 (m) 15 22,9 (t) 22,9 (t) 1,52 (2H,m) 2 31,5 (t) 31,3 (t) 1,39(m) / 1.81 16 27,9 (t) 27,9 (t) 1,35 (m) (2H,m) 3 71,5 (d) 71,7 (d) 3,60 (1H,br, s) 17 56,1 (d) 56,1 (d) 1,25 (1H) 4 38,0 (t) 37,8 (t) 1,71 (m)/1.28 18 11,9 (q) 11,8 (q) 0,535 (m) (3H,s) 5 40,3 (d) 40,2 (d) 1,39 (1H, m) 19 13,0 (q) 12,9 (q) 0,79 (3H,s) 6 29,7 (t) 29,6 (t) 1,76 ( 20 36,2 (d) 36,1 (d) 1,37 (1H) m)/1.77(m) 7 117,8 (d) 117,2 (d) 5,15 (1H, d, 2Hz) 21 18,6 (q) 18,8 (q) 0,92 Nguyễn Thị Ánh 50 K39b – Sư phạm Hĩa học
  60. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp (3H,d, 6.5Hz) 8 140,0 (s) 139,3 (s) - 22 36,1 (t) 36,1 (t) 1,00 (2H, m) 9 49,5 (d) 49,4 (d) 1,63 (1H) 23 23,9 (t) 23,9 (t) 1.35 (2H) 10 34,2 (s) 34,1 (s) - 24 39,5 (t) 39,4 (t) 2,02(m)/1 .13 (m) 11 21,6 (t) 21,5 (t) 1,55 (2H,m) 25 28,1 (d) 27,9 (d) 1,26(1H, m)/1.52 12 39,6 (t) 39,5 (t) 1,23 (2H) 26 22,6 (q) 22,5 (q) 0,86 (3H,d, 9.0Hz) 13 43,4 (s) 43,2 (s) - 27 22,8 (q) 22,7 (q) 0,85 (3H,d, 9.0Hz) 14 55,0 (d) 54,9 (d) 1,81 (1h) Nguyễn Thị Ánh 51 K39b – Sư phạm Hĩa học
  61. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp KẾT LUẬN 1. Đã phân lập được 2 hợp chất là cholestan và 5α-cholest-7-en-3β-oltừ cặn hexan lồi sao biển đỏ Anthenea asperabằng phương pháp sắc ký cột hở silica gel. 2. Cấu trúc của các hợp chất này được xác định nhờ vào các phương pháp phổ hiện đại như phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT 135 và DEPT 90), hai chiều (HSQC, HMBC) và tài liệu tham khảo. Nguyễn Thị Ánh 52 K39b – Sư phạm Hĩa học
  62. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Blunt J.W et al., Copp B.R , Munro M.H.G., Northcode P.T., Prinsep M. R- Marine natural products, Nat. Prod. Rep., 23 (2006) 26-78. 2. Chong Jiang, kennet G.Boyd, Andrew Mearns spragg- Two Diketopiperazines and One Halogenated Phenol from Cultures of the Marine Bacterium Pseudoalteromonas luteoviolacea,Natural Product Letters, (2000), 14 (6) 435-440 3. F. De Riccardis, L. Minale, R. Riccio, M. Iorizzi, C. Debitus, D. Duhet, C. Monniot, A novel group of polyhydroxycholanic acid derivatives from the deep water starfish Styracaster caroli, Tetrahedron Letters, 34 (1993) 4381-4384. 4. M. Iorizzi, F. de Riccardis, L. Minale, E. Palagiano, R. Riccio, C. Debitus, D. Duhet, Polyoxygenated marine steroids from the deep water starfish Styracaster caroli, Journal of Natural Products, 57 (1994) 1361- 1373. 5. F. De Riccardis, I. Izzo, M. Iorizzi, E. Palagiano, L. Minale, R. Riccio, Two novel polyhydroxysteroids with a 24-Ethyl-25-hydroxy-26-sulfoxy side chain from the deep water starfish Styracaster caroli, Journal of Natural Products, 59 (1996)386-390. 6. R. Riccio, M. Santaniello, O.S. Greco, L. Minale, Structure elucidation of minor marine polyhydroxysteroids isolated from the starfish Archaster typicus, Journal of the Chemical Society, Perkin 7. R. Riccio, O.S. Greco, L. Minale, D. Laurent, D. Duhet, Highly hydroxylated marine steroids from the starfish Archaster typicus, Journal of the Chemical Society, Perkin Transactions 1, (1986) 665- Nguyễn Thị Ánh 53 K39b – Sư phạm Hĩa học
  63. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 670. 8. N.V. Ivanchina, A.A. Kicha, T.T.T. Huong, A.I. Kalinovsky, P.S. Dmitrenok, I.G. Agafonova, P.Q. Long, V.A. Stonik, Highly hydroxylated steroids of the starfish Archaster typicus from the Vietnamese waters, Steroids, 75 (2010) 897-904. 9. X.-W.Yang,X.-Q.Chen,G.Dong,X.-F.Zhou,X.-Y.Chai,Y.-Q.Li,B. Yang, W.-D. Zhang, Y. Liu, Isolation and structural characterisation of five new and 14 known metabolites from the commercial starfish Archaster typicus, Food Chemistry, 124 (2011)1634-1638. 10. R. Higuchi, Y. Noguchi, T. Komori, T. Sasaki, Biologically active glycosides from asteroidea, XVIII. 1H-NMR spectroscopy and biological activities of polyhydroxylated steroids from the starfish Asterina pectinifera Müller et Troschel, Liebigs Annalen der Chemie, 1988 (1988) 1185-1189. 11. M. Honda, T. Igarashi, N. Marubayashi, T. Komori, Biologically active glycosides from asteroidea, XXVII. Stereochemistry of the C-17 side chain of 26-homothornasterol B: Novel triethylaluminum-promoted rearrangement and alkylation of epoxy alcohols, Liebigs Annalen der Chemie, 1991 (1991) 595- 598. 12. L.X. Zhang, X. Fan, J.G. Shi, A novel polyhydroxyl sterol from Asterina pectinifera, Journal of Asian natural products research, 7 (2005) 25-29. 13. R. Riccio, L. Minale, S. Pagonis, C. Pizza, F. Zollo, J. Pusset, A novel group of highly hydroxylated steroids from the starfish Protoreaster nodosus, Tetrahedron, 38 (1982) 3615-3622. 14. Y. Peng, J. Zheng, R. Huang, Y. Wang, T. Xu, X. Zhou, Q. Liu, F. Zeng, H. Ju, X. Yang, Y. Liu, Polyhydroxy steroids and saponins from China Nguyễn Thị Ánh 54 K39b – Sư phạm Hĩa học
  64. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp sea starfish Asterina pectinifera and their biological activities, Chemical & pharmaceutical bulletin, 58 (2010) 856-858. 15. M.V. D'Auria, R. Riccio, L. Minale, S. La Barre, J. Pusset, Novel marine steroid sulfates from Pacific ophiuroids, The Journal of Organic Chemistry, 52 (1987) 3947-3952. 16. M.V. D'Auria, R. Riccio, E. Uriarte, L. Minale, J. Tanaka, T. Higa, Isolation and structure elucidation of seven new polyhydroxylated sulfated sterols from the ophiuroid Ophiolepis superba, The Journal of Organic Chemistry, 54 (1989) 234-239. 17. Francesco De Riccardis, Luigi Minale, and Rafaele Riccio, Bruno Giovannitti, and Maria Iorizzi, Phosphated and sulphated marine polyhydroxylated steroids from the starfish Tremaster novaecaledoniae, Gazzetta Chimica Italiana, 123 (1993) 79-85. 18. W. Wang, F. Li, Y. Park, J. Hong, C.-O. Lee, J.Y. Kong, S. Shin, K.S. Im,J.H. Jung, Bioactive Sterols from the Starfish Certonardoa semiregularis, Journal of Natural Products, 66 (2003) 384-391. 19. W. Wang, J. Hong, C.-O. Lee, K.S. Im, J.S. Choi, J.H. Jung, Cytotoxic sterols and saponins from the starfish Certonardoa semiregularis, Journal of Natural Products, 67 (2004) 584-591. 20. W. Wang, H. Jang, J. Hong, C.-O. Lee, K.S. Im, S.-J. Bae, J.H. Jung, Additional cytotoxic sterols and saponins from the starfish Certonardoa semiregularis, Journal of Natural Products, 67 (2004) 1654-1660. 21. E.V. Levina, A.I. Kalinovskii, P.V. Andriyashchenko, P.S. Dmitrenok, E.V. Evtushenko, V.A. Stonik, A new steroidal glycoside phrygioside A and its aglycone from the starfish Hippasteria phrygiana, Russ Chem Bull, 53 (2004) 2634-2638. Nguyễn Thị Ánh 55 K39b – Sư phạm Hĩa học
  65. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp 22. E.V. Levina, A.I. Kalinovsky, P.V. Andriyashenko, P.S. Dmitrenok, D.L. Aminin, V.A. Stonik, Phrygiasterol, a cytotoxic cyclopropane- containing colyhydroxysteroid, and related compounds from the Pacific starfish Hippasteria phrygiana, Journal of Natural Products, 68 (2005) 1541-1544. 23. GS. TS Phạm Quốc Long Tạp chí KHCN ISSN : 0866. 708X, tập 48, số 4a, (2010) 39-44. 24. Tang HF, Yi YH, Li L, Sun P, Zhang SQ, Zhao YP. , “Asterosaponins from the starfish Culcita novaeguineaeand their bioactivities”, (2006) Fitoterapia, 77, 28-34. 25. Tang HF, Yi YH, Li L, Sun P, Zhang SQ, Zhao YP, “Three new asterosaponins from the starfish Culcita novaeguineaeand their bioactivity”,. Planta Medica, (2005), 71, 458-463. 26. Kawano, Y., Higuchi, R., Isobe, R., and Komori, T., “Biologically active glycosides from Asteroidea, XIII. Glycosphingolipids from the starfish Acanthaster planci, 2-Isolation and structure of six new cerebrosides. 27. Kawano, Y., Higuchi, R., and Komori, T., “Biologically active glycosides from Asteroidea, XIX. Glycosphingolipids from the starfish Acanthaster planci,4-Isolation and structure of five new gangliosides. Liebigs Ann.Chem., (1990) 43-50. 28. W. Jin, K.L. Rinehart, E.A. Jares-Erijman, Ophidiacerebrosides: cytotoxic glycosphingolipids containing a novel sphingosine from a sea star, The Journal of Organic Chemistry, 59 (1994)144-147. 29. V. Costantino, C. de Rosa, E. Fattorusso, C. Imperatore, A. Mangoni, C. Irace, C. Maffettone, D. Capasso, L. Malorni, R. Palumbo, C. Pedone, Oreacerebrosides: Bioactive cerebrosides with a triunsaturated sphingoid Nguyễn Thị Ánh 56 K39b – Sư phạm Hĩa học
  66. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp base from the sea star Oreaster reticulatus, European Journal of Organic Chemistry, 2007 (2007) 5277-5283. 30. M. Inagaki, T. Nakata, R. Higuchi, Isolation and structure of a galactocerebroside molecular species from the starfish Culcita novaeguineae, Chemical & pharmaceutical bulletin, 54 (2006) 260-261. 31. K. Pan, M. Inagaki, N. Ohno, C. Tanaka, R. Higuchi, T. Miyamoto, Identification of sixteen new galactocerebrosides from the starfish Protoreasternodosus,Chemical&pharmaceuticalbulletin,58(2010)470- 474. 32. Satoshi, Kawatake, Nakamura, Kazufumi, Inagaki, Higuchi, Ryuichi, “Isolation and structure determination of six glucocerebrosides from the starfish Luidia maculata. Chemical and Pharmaceutical Bulletin (Tokyo)” (2002), 50(8) : 1091- 1096. 33. Masanori Inagaki, Yuriko Ikeda, Satoshi Kawatake, Kazufumi Nakamura, Miyuki Tanaka, Eriki Misawa, Muneo Yamada, Ryuichi Higuchi, “Isolation and structure of four new ceramides from the starfish Luidia maculata”, (2006), 1647- 1649. 34. A.A. Kicha, N.V. Ivanchina, A.I. Kalinovsky, P.S. Dmitrenok, V.A. Stonik, Alkaloidosteroids from the starfish Lethasterias nanimensis chelifera, Tetrahedron Letters, 44 (2003) 1935-1937. 35. M. Iorizzi, F. de Riccardis, L. Minale, R. Riccio, Starfish Saponins, 52. Chemical Constituents from the Starfish Echinaster brasiliensis, Journal of Natural Products, 56 (1993) 2149-2162. 36. L.X. Zhang, X. Fan, J.G. Shi, A novel pyrrole oligoglycoside from the starfish , Asterina pectinifera, Natural product research, 20 (2006) 229-233. 37. Y.C. Zhan, Y. Sun, W. Li, Y. Lin, Y. Sha, Y.H. Pei, A new triterpene Nguyễn Thị Ánh 57 K39b – Sư phạm Hĩa học
  67. Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Khĩa luận tốt nghiệp glycoside from Asterias rollentoni, Journal of Asian natural products research, 8 (2006) 631-636. 38. Wickberg, B.et, Acta Chem. Scand, (1957), 11, 506 (isol) Nguyễn Thị Ánh 58 K39b – Sư phạm Hĩa học