Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng cây Hoàng đằng-Fibraurea tinctoria Lour tuổi 3 tại xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

pdf 52 trang thiennha21 19/04/2022 2310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng cây Hoàng đằng-Fibraurea tinctoria Lour tuổi 3 tại xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_sinh_truong_cay_hoang_dang_fibraurea_ti.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng cây Hoàng đằng-Fibraurea tinctoria Lour tuổi 3 tại xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỒNG QUANG NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CÂY HOÀNG ĐẰNG (FIBRAUREA TINCTORIA LOUR) TUỔI 3 TẠI XÃ TÂN LINH HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỒNG QUANG NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CÂY HOÀNG ĐẰNG (FIBRAUREA TINCTORIA LOUR) TUỔI 3 TẠI XÃ TÂN LINH HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Hồng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địahoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôixin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD SINH VIÊN THỰC HIỆN TS. Lê Sỹ Hồng Nguyễn Hồng Quang XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN DIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN! Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Lê Sỹ Hồng đã tận tình giúp đỡ tôi trong đợt thực tập vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ vềđịa bàn nghiên cứu. Do điều kiện thời gian hạn chế, năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn! Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Hồng Quang
  5. iii MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1 Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn 2 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1 Cơ sở khoa học 3 2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 3 2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 3 2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 6 2.3 Tổng quan khu vực nghiên cứu 12 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 12 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 3.1 Đối tượng 14 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 14 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 14 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 14 3.2 Nội dung nghiên cứu 14 3.3 Phương pháp nghiên cứu 14 3.3.1 Phương pháp kế thừa số liệu 14 3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 15 3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi 15 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 21
  6. iv Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22 4.1. Kỹ thuật chăm sóc Hoàng đằng 22 4.2 Sinh trưởng của cây Hoàng đằng năm thứ 3 26 4.2.1. Sinh trưởng đường kính 26 4.2.2. Sinh trưởng chiều cao 27 4.2.3. Động thái ra lá non 29 4.2.4. Tỷ lệ sống, chất lượng và tỷ lệ ra mầm của cây Hoàng đằng 31 4.2.5. Sâu bệnh hại và phòng trừ sâu bệnh hại cây Hoàng đằng 34 4.3. Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng ằngđ trồng tại khu vực nghiên cứu 36 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 38 5.1 Kết luận 38 5.2 Tồn tại 39 5.3 Kiến nghị 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Phiếu điều tra OTC 17 Mẫu bảng 3.2 Phiếu theo dõi sâu hại lá 18 Mẫu bảng 3.3 Phiếu theo dõi bệnh hại lá 19 Mẫu bảng 3.4 Phiếu theo dõi bệnh hại thân 20 Bảng 4.1: Sinh trưởng đường kính cây Hoàng đằng 26 Bảng 4.2: Sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng theo các tháng 27 Bảng 4.3: Động thái ra lá cây Hoàng đằng 29 Bảng 4.4: Chất lượng sinh trưởng cây Hoàng đằng 31 Bảng 4.5: Tỷ lệ ra chồi non cây Hoàng đằng 32 Bảng 4.6: Thành phần sâu hại và mức độ hại của các loài sâu 34 Bảng 4.7: Thành phần bệnh hại và mức độ hại của các loài bệnh 35
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình.4.1: Làm cỏ cho cây Hoàng đằng 22 Hình.4.2: Phát dọn, tỉa thưa cho cây Hoàng đằng 23 Hình. 4.3: Cắm nứa làm giá thể leo cho Hoàng đằng 25 Hình 4.4: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng 26 Hình 4.5: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng 28 Hình 4.6 : Biểu đồ động thái ra lá cây Hoàng đằng 29 Hình 4.7: Chồi lá non Hoàng đằng 31 Hình. 4.8: Lá trưởng thành Hoàng đằng 31 Hình. 4.9: Biểu đồ tăng trưởng của chồi 32 Hình.4.10: Chồi non cây Hoằng đằng 33 Hình.4.11: Sâu róm 34 Hình.4.12: Sâu do 34 Hình.4.13: Bọ xít muỗi 34 Hình.4.14: Bệnh đốm lá cây Hoàng đằng 36
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Từ xa xưa, con người đã biết tìm cho mình thức ăn và vị thuốc từ cây cỏ và tập phân biệt các loài cây độc. Nguyên liệu làm thuốc từ thực vật rất phong phú và đa dạng. Chúng đã được con người nghiên cứu và sử dụng từ xưa tới nay. Trong thời kỳ tân dược chưa phát triển thì đây là nguồn thuốc chữa bệnh chính. Cây Hoàng đằng thuộc họ tiết dê (Menispermaceae) có tên gọi khác Hoàng liên đằng, dây vàng giang, Nam Hoàng liên có tên khoa học là Fibraurea tinctoria. Cây Hoàng đằng là 1 cây mọc leo, to, có rễ và thân già màu vàng, thân cứng, hình trụ, lá nhọn mọc so le cứng nhẵn phiến lá bầu dục gốc lá tròn hay cắt ngang, cụm hoa ngắn hơn, chỉ phân nhánh 2 lần. Hoa đơn tính, khác gốc, hoa đực có 6 nhị tự do, chỉ nhị dài hơn bao phấn. Quả hạch hình trái xoan, khi chín có màu vàng. Cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) phân bố khá rộng mọc hoang ở ven rừng nơi ẩm mát vùng núi, gặp nhiều từ Nghệ An vào tới các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ ngoài ra Hoàng đằng thường phân bố trong các trạng thái rừng thứ sinh ở các tỉnh miền núi từ Bắc vào Nam với độ cao dưới 1.000m so với mực nước biển. Do có nguy cơ bị tuyệt chủng nên loài cây này đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam từ năm 1996. Cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) có giá trị cả về kinh tế vàkhoa học, được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền để chữa các chứng viêm tấy, sốt da vàng, bệnh về đường tiêu hóa bộ phận để làm thuốc là thân già vàrễ. Trong tự nhiên, loài cây này trước đây rất phong phú nhưng do khai thác không bền vững khai thác quá mức và liên tục trong nhiều năm, cùng với việc phát nương làm rẫy nên đã bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng nên hiện
  10. 2 nay có nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì vậy, việc nghiên cứu nhân giống nhằm bảo tồn và phát triển loài Hoàng đằng là cần thiết, có ýnghĩa cả về khoa học và thực tiễn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây Hoàng đằng như: yếu tố đất đai, khí hậu, con người Để biết được những yếu tố nào phù hợp nhất đến sự sinh trưởng và phát triển của cây tới mức tối đa nhất tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng cây Hoàng đằng-Fibraurea tinctoria Lour tuổi 3 tại xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên’’ 1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài Xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây Hoàng đằng tuổi3. Xác định tỉ lệ sống, chất lượng cây trồng, khả năng sinh trưởng vàtình hình sâu, bệnh hại ũngc như các biện pháp phòng trừ. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn, phát triển cây Hoàng Đằng 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa khoa học Việc nghiên cứu sự sinh trưởng của Hoàng đằng nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn. Kết quả của đề tài là tài liệutham khảo trong học tập và nghiên cứu khoa học, trên lĩnh vực cây dược liệu và lâm sản ngoài gỗ. 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn Giúp tìm hiểu thêm về các đặc điểm đặc tính tầm quan trọng của cây Hoàng đằng một loài dược liệu quý đã và đang được khai thác sử dụng tại Việt Nam. Đánh giá được khả năng sinh trưởng, tính thích nghi của cây Hoàng Đằng trên địa bán nghiên cứu.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở khoa học Cây Hoàng đằng nằm trong Danh mục thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm IIA) của Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [15] của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Hoàng đằng Sách đỏ Việt Nam (1996) [3] mô tả Hoàng đằng là loài có thể tái sinh chồi trên thân già và ở rễ vào mùa xuân. Hiếm gặp cây cái, do có khả năng tái sinh bằng hạt hiếm hoi. Cây sống dưới tán rừng thứ sinh, ở độ cao 10 - 200 m. Mọc trên đất cát lẫn đất đá. Cây ưa ẩm. Cây đang bị khai thác quá mức để làm nguyên liệu chế biến dược liệu, có quy cơ tuyệt chủng rất cao. Ðây là cơ sở để gây trồng cây Hoàng đằng nhằm phát triển và bảo tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao. 2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae), bộ Mao lương (Ranunculales) [25]. Theo hệ thống phân loại thực vật APG II (Angiosperm Phylogeny Group II) năm (2003) [25]. Họ Tiết dê (Menispermaceae) có 75 chi, 450 loài. Trong đó có chi Hoàng đằng (Fibraurea) là chi gồm 5 loài dây leo, chủ yếu phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á. Loài Fibraurea elliptica phân bố tại bán đảo Luzon Phillipines, loài Fibraurea laxa phân bố tại Indonesia, loài Fibraurea recisa phân bố tại các tỉnh Nam Bộ của Việt Nam, loài Fibraurea trotteri phân bố tại Ấn Độ, loài Fibraurea tinctoria Lour phân bố tại Việt Nam, Lào, Campuchia. Theo Joannis de Loureiro (1790) mô tả cây Hoàng đằng trong tập. Quần thể thực vật Đàng trong (Flora Cochinchinensis). Hoàng đằng là cây dây leo bằng thân quấn, dài tới 10m. Vỏ ngoài của thân già nứt nẻ và gỗ có màu
  12. 4 vàng. Thân non nhẵn, màu lục, ít phân nhánh. Lá mọc so le, hình trái xoan hoặc thuôn, dài 9 – 18 cm, rộng 3 -7 cm, gốc bằng hoặc hơi tròn, đầu có mũi nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt, 3 gân chính rõ; cuống lá dài 5 – 14 cm, phình ở hai đầu. Hoa đơn tính khác gốc, cụm hoa chùm mọc ra ở phần thân già đã rụng lá. Hoa nhỏ màu vàng chanh, có 6 lá đài, cánh hoa 3 rộng và mỏng hơn lá đài. Hoa đực có 6 nhị, chỉ nhị dài hơn bao phấn, hoa cái nhị lép hoặc không rõ, bầu hình trứng. Quả hạch hình xoan hay trứng thuôn, khi chín màu vàng, mùi khó chịu. Hạt 1 hình thuôn hơi dẹt. Hoàng đằng ra hoa vào tháng 4 –5, quả chín vào tháng 11 – 12. Cây có khả năng tái sinh bằng hạt và chồi sau khi khai thác. Hoàng Tích Huyền (2011) [9], Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hướng của thế giới. Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốcở Mỹ sử dụng chế phẩm dược tính mạnh nguồn gốc từ thực vật. Ở Madagsaca người ta dùng cây Hồng hoa (Catharanthus roseus) để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã làm tăng tỉ lệ sống của trẻ em. Lê Tùng Châu, Nguyễn Văn Tập (1996) [4], Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất hoá học của dược liệu được quantâm trên quy mô rộng lớn. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh là một trong những yếu tố miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp: Sulfua, saponin (Allium odium); becberin (Coptis chinensis Franch); tamin (Zizyphusjụuba Miller). Mỗi loài cây với từng công năng tác dụng, ở mỗi địa phương lại được sử dụng riêng theo một bản sắc dân tộc. Lý Vãn Chính (2013) [5], Các vùng nhiệt đới trên thế giới, bao gồm lưu vực sông Amazon của châu Mỹ, Đông Nam Á, Ấn Độ - Malaixia, Tây
  13. 5 Phi chứa đựng kho tàng cây cỏ khổng lồ cũng như giàu có về tri thức sử dụng, có tiềm năng lớn trong nghiên cứu và phát triển dược mớiphẩm từ cây cỏ Tran Cong Khanh và cs (2002) [25], Ở Trung Quốc, ngoài nền y học cổ truyền chính thống của người Hán (Trung Y), các cộng đồng không phải người Hán, với dân số khoảng 100 triệu người, cũng có các nền y học riêng của mình, gọi là y học dân tộc cổ truyền (Traditional Ethno- medicine) sử dụng khoảng 8.000 loài cây cỏ làm thuốc. Trong đó, có 5 nền y học chính là y học cổ truyền Tây Tạng (sử dụng 3.294 loài), Mông Cổ (1.430 loài), Ugur, Thái (800 loài). Nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây Hoàng đằng trên thế giới Gao-Xiong Rao và cs (2009) [22], khi nghiên cứu về các thành phần hóa học của cây Hoàng đằng bằng phương pháp phân tích quang phổ cho thấy các alkaloid mới từ cây Hoàng đằng đã được xác định là 1,2- methylenedioxy-8-hydroxy-6a (R)- aporphine. Thân của cây Hoàng đằng là một loại thảo dược chống nấm có hiệu quả. Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) đã được nghiên cứu các hoạt chất chống viêm chống ôxy hóa, ngăn cản sự phân bào (Furanoditerpene glucosides). Theo Irokawa và cộng sự (Phytochemistry, 1986) đã phát hiện trong Hoàng đằng có 3 diterpenglycosist là tenophylloside 3, fibleucinoside 4 và fibraurinoside 5. Trước đó một số tác giả đã phát hiện 2 diterpen khác là fibleucine 1 và fibraucine 2, có tác dụng ức chế đối với các bệnh do vi trùng gây ra. Hoàng đằng có tên trong phần những cây thuốc và vị thuốc chữa lị trực trùng. Trong Hoàng đằng chủ yếu là palmatin với tỷ lệ 1-3,5%. Ngoài ra, còn có một ít jatrorrhizin, columbamin.
  14. 6 + Công dụng, tầm quan trọng của alkaloid và nguyên liệu chứa alkaloid WWF (1993) [27], Alkaloid nói chung là những hợp chất có hoạt tính sinh học mạnh, có nhiều chất rất độc. Tác dụng của alkaloid thường khác nhau và tác dụng của các nguyên liệu thu hái không phải bao giờ cũng giống alkaloid tinh khiết. Ở đây ta chỉ nhìn một cách tổng quát đồng thởi không bỏ qua các tác dụng khác nhau gây ra với liều điều trị và độc. Nhiều alkaloid có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương gây ức chế mocphin, codein, scopolamin, reserpin hoặc gây kích thích strychnin, cafein, lobelin. Nhiều chất tác dụng lên hệ thần kinh giao cảm gây kích thích ephedrin, hordenin, các chất làm liệt hệ thần kinh giao cảm ergotamin, yohimbin hoặc kích thích phó giao cảm philocarpin, eserin; có chất gây liệt phó giao cảm như hyoscyamin, atropin; có chất phóng bế hoạch giao cảm như nicotin, spartein, conin. Trên thế giới hiện nay dùng nhiều thuốc tổng hợp nhưng vẫn không bỏ được các alkaloid lấy từ cây cỏ, vì có những chất cha tổng hợp được, và cũng có nhiều thuốc sản xuất tổng hợp không rẻ hơn chiết xuất hoặc tác dụng của hợp chất tổng hợp cha bằng tác dụng của chất lấy từ cây. Cũng vì lý do đó mà nguyên liệu thực vật vẫn còn nhiều giá trị. Một số lớn dược liệu vừa dùng để chế các chế phẩm vừa để chiết alkaloid như: Hoàng đằng, ô đầu, ca,co ipeca, thuốc phiện, mã tiền, ba gạc Một số dược liệu khác hầu như chỉ để dùng chiết alkaloid như: Duboisi (chiết hyoscyamin và scopolamin), Ma hoàng (Ephedrin) [1]. 2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Hoàng đằng còn có tên gọi khác như Hoàng liên đằng, dây vàng giang, Nam hoàng liên.Vị thuốc là thân già và rễ phơi khô của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria, hay Fibraurea recisa), Trên thế giới phân bố từ Ấn Độ, Malaysia, Lào, Campuchia, Philippines, Indonesia. Ở nước ta gặp tại các tỉnh Hòa Bình, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai vào đến Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế (Hốt Mít), Đà Nẵng (Liên Chiểu), Quảng Nam (Đại Lộc, Trà
  15. 7 My), Phú Yên (Sông Cầu), Khánh Hòa (Nha Trang), Kom Tum (Đăk Gle, Sa Thầy), Lâm Đồng (Đan Kia, Bảo Lộc). Cây sống dưới tán rừng thứ sinh ở độ cao 10-200m, mọc trên đất hoặc trên đất lẫn đá, cây ưa ẩm. Cây mọc hoang ở ven rừng nơi ẩm mát, ở thung lũng, bờ suối ven [2]. Sách đỏ Việt Nam (1996) xếp Hoàng đằng ở tình trạng cấp V (sẽ nguy cấp). Khu phân bố bị thu hẹp do nạn phá rừng và khai thác bừa bãi gây nên. Danh mục đỏ Việt Nam phân hạng Hoàng đằng ở hạng VU a1b, c, d. Cơ sở phân hạng: loài tuy có phân bố không hẹp nhưng khu phân bố tại nhiều điểm rừng bị chặt phá nghiêm trọng. Cây cũng bị khai thác lấy nguyên liệu làm thuốc. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Cấm phá rừng tại khu vực này vàcókế hoạch luân chuyển để cây kịp tái sinh. Theo Quốc Khánh (2011) [11]. Trong số các tỉnh miền Trung, Quảng Bình là địa phương có rừng che phủ thuộc loại cao. Song kể từ khi cơn sốt Hoàng đằng lan đến Quảng Bình, thì những khoảnh rừng cấm bắt đầu bị hạ sát để tìm Hoàng đằng. Hầu hết người dân đi tìm Hoàng đằng đều không biết Hoàng Đằng dùng làm gì, nhưng thấy bán được với giá cao nên đổ xô đi tìm. Tất cả thân cây, rễ, lá Hoàng đằng đều được các tiểu thương mua với giá cao; sau đó, Hoàng đằng được bán sang Trung Quốc để làm thuốc bắc. Theo Đỗ Tất Lợi [13] Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam Hoàng đằng dùng để thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu tiện, chữa đinh nhọt, nóng tím, viêm ruột cấp tính, đau họng, viêm kết mạc, đau mắt và bệnh hoàng đảm, chữa lị, thân và lá sắc uống chữa đau lưng. Hoàng đằng còn làm nguồn nguyên liệu chiết xuất palmatin. Trong Hoàng đằng, rễ cây của nó được mua với giá cao nhất; chính vì vậy, người ta tìm mọi cách để lấy rễ, để lấy được rễ Hoàng đằng, người ta phải triệt hạ các loài cây rừng khác rộng hàng chục mét vuông. Sau khi khai thác được Hoàng đằng người dân bán cho thương lái ngay tại cửa rừng với giá khoảng 5.000-10.000 đồng/1kg, sau đó được đi tiêu
  16. 8 thụ với giá khoảng 17.000 – 18.000 đồng /1kg. Trước nạn khai thác bừa bãi Hoàng đằng, chi cục Kiểm lâm Quảng Bình, năm 2009 đã bắt giữ 60.458kg Hoàng đằng. Ngọc Lý (2010) [12] Trung tâm tư vấn, quản lý bền vững tài nguyên và phát triển văn hóa cộng đồng Đông Nam Á (CIRUM) đã đến khảo sát tình hình cây dược liệu tại Lạng Sơn và cảnh báo về sự cạn kiệt nguồn thuốc nam. Hiện nay, tổ chức này đã sưu tầm các cây thuốc quý để bảo tồn tại các khu vườn thuốc nam ở các địa phương. Tuy nhiên, nhiều cây thuốc quý cũng rất khó tìm kiếm và nhân giống. Nếu các cấp chính quyền không có chính sách bảo vệ, ngăn chặn kịp thời thì không bao lâu nữa, nguồn dược liệu quý ở vùng Đông Bắc sẽ không còn. Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30-10-2013 [16] của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Theo đó, việc bảo tồn và khai thác dược liệu tự nhiên bao gồm: Quy hoạch các vùng rừng, vùng có dược liệu tự nhiên ở 8 vùng dược liệu trọng điểm, bao gồm: Tây Bắc, Đông Bắc (trong đó có tỉnh Thái Nguyên), Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, để lựa chọn và khai thác hợp lý 24 loài dýợc liệu, ðạt khoảng 2.500 tấn dýợc liệu/nãm; xây dựng 5 výờn bảo tồn và phát triển cây thuốc quốc gia ðại diện cho các vùng sinh thái; phấn ðấu ðến nãm 2020 bảo tồn ðýợc 50% và ðến nãm 2030 là 70% tổng số loài dýợc liệu của nýớc ta. Về việc phát triển trồng cây dýợc liệu: Quy hoạch phát triển 54 loài dýợc liệu thế mạnh của 8 vùng sinh thái phù hợp với ðiều kiện sinh trýởng, phát triển của cây thuốc ðể ðến nãm 2020 ðáp ứngðýợc 60% và ðến nãm 2030 là 80% tổng nhu cầu sử dụng dýợc liệu trong nýớc, tãng cýờng khả nãng xuất khẩu dýợc liệu và các sản phẩm từ dýợc liệu trong nýớc Đối với vùng Tây Bắc nói chung và các tỉnh đại diện cho các vùng sinh
  17. 9 thái khác nhau nói riêng, nhiều nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để trồng các loại cây dược liệu quý, có hiệu quả kinh tế cao, chính vì vậy, cần có nhiều vùng quy hoạch trồng cây dược liệu để khai thác, phát triển tốt những lợi thế. Theo Viện Dược liệu (2004) [18], Hoàng đằng nằm trong số 930 loài cây dược liệu đã được điều tra thu thập tại tỉnh Thái Nguyên. Năm 2013 đã tiến hành thu thập mẫu giống và lưu giữ bảo tồn nguồn gen của 14 loài, bước đầu cho thấy khả năng sinh trưởng tương đối khả quan, thích ứng với điều kiện sinh thái. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc thu thập và lưu giữ nguồn gen quý này, rất cần những nghiên cứu chuyên sâu nhằm phục vụ khai thác và phát triển nguồn gen cây Hoàng đằng có hiệu quả, giúp ổn định nguồn dược liệu và phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa. Những nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây Hoàng đằng tại Việt Nam Các nhà khoa học đã tiến hành chiết xuất Palmatin từ cây Hoàng đằng. Qua thử dược lý, 2 loại thuốc này không độc, không gây ra các tác dụng phụ, được Bộ Y tế cho phép sử dụng ngay 2 loại thuốc này ở Hà Sơn Bình (cũ), Hải Phòng, Hải Hưng (cũ), Hà Nam Ninh (cũ), Thái Nguyên Cố Giáo sư Tôn Thất Tùng đã trực tiếp sử dụng codanxit và palmatin cho chính mình và cho các bệnh nhân ở bệnh viện Việt Đức, đã xác định thuốc có hiệu quả tốt. Nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế, bác sỹ Nguyễn Văn Hưởng cũng đã sử dụng Codanxit và xác định thuốc có hiệu lực trị lỵ. Nhờ có hai loại thuốc này, dịch lỵ nguy hiểm và phức tạp ở miền Bắc trong những năm trước đây đã được dập [18]. Việc nghiên cứu sản xuất thành công ở quy mô lớn các chất codanxit và palmatin của trường Đại học Dược và xí nghiệp dược phẩm Trung ương 2 Hà Nội và tiếp đó là quy mô sản xuất đại trà palmatin từ cây Hoàng đằng của nhiều xí nghiệp dược phẩm đã cung cấp thuốc phòng chống dịch lỵ dùng
  18. 10 trong nước và xuất khẩu. Các sản phẩm này có hiệu lực tốt, dùng an toàn, giá thành rẻ. Codanxit và palmatin còn có tác dụng tốt chữa bệnh tiêu chảy và điều trị viêm đại tràng, nhất là phòng tiêu chảy khi ăn hải sản [18]. Trước đây, người ta chỉ biết đến Hoàng đằng và palmatin được dùng chủ yếu để trị những bệnh tiêu hóa như kiết lỵ, tiêu chảy , nhưng giờ đây người ta lại biết đến palmatin - thành phần chính của cây Hoàng đằng có khả năng ức chế sự di căn ung thư của tế bào mang tên LLC. Kết quả này đã đặt nền móng và đem đến những hy vọng mới cho những người mắc phải căn bệnh nan y này. Nguyễn Hồng Phong (2012) [15] khi nghiên cứu kiến thức bản địa nguồn tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao tại Vườn quốc gia Hoàng Liên. Kết quả nghiên cứu cho thấy Hoàng đằng được sử dụng thân, rễ phơi khô, sắc uống để chữa trị các chứng bệnh kiết lỵ, đau bụng, bí tiểu Một số nghiên cứu kỹ thuật nhân giống gây trồng cây Hoàng đằng ở Việt Nam Theo Trần Ngọc Hải và cs (2008) [8] cây Hoàng đằng có thể nhân giống bằng hạt và giâm hom. Đối với nhân giống bằng hạt vào tháng 8-9 khi quả bắt đầu chín có màu vàng nhạt đến vàng đậm thì tiến hành thu hái quả. Sau khi thu hái không cần bỏ vỏ có thể phơi trong bóng râm từ 1-2 ngày cho quả chín đều. Sau đó đem gieo quả lên luống đất hoặc cát đến khi hạt nảy mầm thì đưa vào trong bầu đất để tiện cho việc mang đi trồng sau này. Nhân giống bằng phương pháp giâm, hom sau khi cắt các đoạn thân dài 25-40cm rồi giâm trong luống cát hoặc đất ẩm, cũng có thể giâm trực tiếp trong bầu đất sâu từ 15-20cm. Nếu giâm trực tiếp trong bầu đất thì phải chọn loại túi bầu tương đối lớn (10x14cm hoặc 12x16cm). Có thể sử dụng thuốc kích thích ra rễ như IAA, IBA, ABT hoặc NAA. Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra được loại thuốc và nồng độ thuốc kích thích ra rễ thích hợp nhất.
  19. 11 Cây Hoàng đằng vốn mọc tự nhiên trong rừng và có sức sống mạnh, biên độ sinh thái rộng. Qua nghiên cứu cho thấy có thể trồng được ở nhiều nơi. Tuy nhiên, phù hợp nhất vẫn là trồng dưới tán rừng thứ sinh, rừng phục hồi ẩm, đất tơi xốp. Xử lý thực bì bằng phương pháp thủ công, chủ yếu lá phát dây leo, cây bụi xung quanh phần hố trồng khoảng 1m2. Cuốc hố theo hàng so le nhau cự ly 2mx2m, kích thước hố 30x30x30cm, bón lót từ3-5kg phân chuồng hoai. Thời vụ trồng ở các tỉnh phía Nam tháng 6-7, tháng 3-4 ở các tỉnh phía Bắc. Sau khi trồng chú ý giữa ẩm cho cây, đến cuối mùa khô cần làm cỏ, xới đất một lần. Từ năm thứ 2 trở đi mỗi năm tiến hành làm cỏ 1 lần, cắm cọc để cây leo lên, có thể mở tán để cây có nhiều ánh sáng hơn. Tuy nhiên, tác giả chưa nói rõ là mở tán với độ tàn che là bao nhiêu % thì phù hợp [8]. Theo Nguyễn Bình An (2011) [1] khi nghiên cứu khả năng nhân giống loài Hoàng đằng tại Vườn quốc gia Bến En– Thanh Hoá. Kết quả cho thấy Hoàng đằng có thể nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom với thuốc kích thích ra rễ là IAA 1500ppm trong thời gian 5 giây, độ che bóng thích hợp là 25% và dùng công thức phân vi sinh 5% trộn với đất tầng mặt để làm hỗn hợp ruột bầu thì cây giống sinh trưởng tốt và tỷ lệ sống cao nhất. Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống hữu tính và đặc điểm sinh thái của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Đồng thời khi nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom Hoàng đằng, tác giả mới chỉ đưa ra được tỷ lệ hom sống, hom chết mà chưa chỉ ra được tỷ lệ hom ra rễ và chiều cao của cây đủ tiêu chuẩn để cấy vào bầu là như thế nào. Trong một công trình nghiên cứu khác, Tran Van On (2004) [20], cho thấy giá trị thương mại và khả năng gây trồng của các loài thuốc ở Việt Nam và ở VQG Tam Đảo. Trong đó, tác giả ghi nhận loài Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) có khả năng trồng bằng cành ở Ba Vì. Ngoài ra, loài Hoàng đằng
  20. 12 cũng đã được một số tác giả khác như Võ Văn Chi (1997) [6] đã nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, nhân giống, u t y nhiên chưa có kết quả cụ thể, nhưng phần lớn các tác giả cho rằng Hoàng đằng có thể trồng được bằng hạt hoặc bằng giâm cành, song hiện tại cây thuốc này chưa có hướng dẫn kỹ thuật chính thức. Trong phạm vi thực nghiệm, người ta đã thành công trong việc nhân giống bằng các đoạn thân và cành (có sử dụng chất kích thíchrễ). ra Theo Phạm Hữu Hạnh (2014) [10], nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom, sử dụng thuốc kích thích ra rễ IAA với nồng độ 1.500ppm đã cho tỷ lệ ra rễ, số rễ một hom và chiều dài rễ đạt cao nhất. Tỷ lệ ra rễ đạt 58,9%, số rễ một hom đạt 6,1, chiều dài rễ 3,8cm. Sau 50-60 ngày khi cây hom có từ 3-4 lá có thể đem cấy chuyển vào bầu 2.3 Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.3.1.1.Vị trí địa lý: Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 25 km, nằm trong toạ độ từ 21°30′ đến 21°50′ vĩ bắc và từ 105°32′ đến 105°42′ kinh đông. - Phía bắc giáp huyện Định Hóa. - Phía đông nam giáp thị xã Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên. - Phía đông bắc giáp huyện Phú Lương. - Phía tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc. - Phía nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc. 2.3.1.2. Ðiều kiện địa hình Về đồi núi: Do vị trí địa lý của huyện Đại Từ được bao bọc xung quanh bởi dãy núi: Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa huyện và tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m .
  21. 13 Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa. Phía đông là dãy núi Pháo cao bình quân 150 - 300 m. Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ bắc xuống nam. Sông ngòi thuỷ văn: Sông ngòi: Hệ thống sông Công chảy từ Định Hoá xuống theo hướng Bắc Nam với chiều dài chạy qua huyện Đại Từ khoảng 2km. Hệ thống các suối, khe như suối La Bằng, Quân Chu, Cát Nê v.v cũng là nguồn nước quan trong cho đời sống và trong sản xuất của huyện. Hồ đập: Hồ núi Cốc lớn nhất Tỉnh với diện tích mặt nước 769 ha, vừa là địa điểm du lịch nổi tiếng, vừa là nơi cung cấp nước cho các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Sông Công, Thành phố Thái Nguyên và một phần cho tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra còn có các hồ: Phượng Hoàng, Đoàn Uỷ, Vai Miếu, Đập Minh Tiến, Phú Xuyên, Na Mao, Lục Ba, Đức Lương với dung lượng nước tưới bình quân từ 40 - 50 ha mỗi đập và từ 180 - 500 ha mỗi Hồ. Thuỷ văn: Do ảnh hưởng của vị trí địa lý, đặc biệt là các dãy núi bao bọc Đại Từ thường có lượng mưa lớn nhất Tỉnh, trung bình lượng mưa hàng năm từ 1.800mm - 2.000mm rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của Đại Từ ( đặc biệt là cây chè). 2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết Do mưa nhiều khí hậu thường ẩm ướt độ ẩm trung bình từ 70 - 80%, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 270 (là miền nhiệt độ phù hợp cho nhiều loại cây trồng phát triển).
  22. 14 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) tuổi 3 trồng tại xã Tân Linh huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Kỹ thuật chăm sóc, tình hình sinh trưởng và phát triển, tình hình sâu bệnh hại cây Hoàng đằng tuổi 3 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Xã Tân Linh huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên Thời gian: Từ 1/01/2019 đến31 /5/2019 3.2 Nội dung nghiên cứu - Kỹ thuật chăm sóc cây Hoàng đằng tuổi 3 - Theo dõi sinh trưởng của cây Hoàng đằng về (đường kính gốc, chiều cao vút ngọn, tỷ lệ sống, chất lượng cây, khả năng ra lá, chồi ) - Theo dõi tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ - Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng trồng tại khu vực nghiên cứu. 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Phương pháp kế thừa số liệu Khoá luận thừa kế số liệu chăm sóc, sinh trưởng đãđược đo đếm thu thập năm 2018 của công tác chăm sóc, theo dõi sinh trưởng, theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại và tài liệu về bố trí gây trồng cây, chăm sóccây Hoàng đằng đang thực hiện tại xóm 2 xã Tân Linh huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên của đề tài cấp Quốc gia: Khai thác và phát triển nguồn gen cây Hoàng đằng tại một số tỉnh miền núi phục vụ nhu cầu làm thuốc.
  23. 15 Kế thừa một số nguồn thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại địa phương của xã Tân Linh huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên Kế thừa các tài liệu về nghiên cứu cây Hoàng đằng ở Việt Nam trong các tài liệu sách vở và các trang mạng. 3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm Kế thừa các ô mẫu thí nghiệm có diện tích 500² m đã được bố trí từ năm 2017, cụ thể như sau: Mật độ trồng: 4000 cây/ha Cây con giâm hom có bầu Phương thức trồng: Trồng dưới tán rừng tái sinh trạng thái IIA. Tiêu chuẩn cây Hoàng đằng: Doo ≥ 0,3 cm; Hvn ≥ 30 cm 3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi 3.3.3.1. Chăm sóc cây Hoàng đằng Cây Hoàng đằng được tiến hành chăm sóc trong 3 năm đầu sau khi trồng Chăm sóc năm thứ 3: Tiến hành chăm sóc chăm sóc 5 lần, lần thứ nhất vào tháng 1; lần thứ 2 vào tháng 2, lần 3 tháng 3, lần 4 tháng 4, lần 5 tháng 5. Nội dung công việc chăm sóc gồm: - Trồng dặm những nơi cây sống đạt có tỷ lệ dưới 85% - Phát dọn dây leo cỏ dại xung quanh gốc, vun xới gốc đường kính 1m - Bón thúc phân NPK 0,2kg/cây/năm. Bón vào đầu mùa phát triển của cây vào tháng 1. - Sau khi chăm sóc lần 1 của năm thứ 3 tiến hành cắm giá thể leo cho cây Hoàng đằng, giá thể leo được làm bằng tre, cây gỗ nhỏ đường kính 3- 5cm, chiều dài 2,0-2,5m tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt Tỉa cây phù trợ, cần tỉa những cây phù trợ (Keo tai tượng) khi những cây này sinh trưởng nhanh có thể che phủ một phần ánh sáng làm ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây Hoàng Đằng. Theo quy trình chăm sóc của đề tài:
  24. 16 Khai thác và phát triển nguồn gen cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) tại một số tỉnh miền núi phục vụ nhu cầu làm thuốc (2016) [17] 3.3.3.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng cây Hoàng đằng Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng: Tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc (Doo), sinh trưởng chiều cao (Hvn), chất lượng cây Hoàng đằng (tốt, trung bình, xấu), động thái ra lá non, hệ số đẻ nhánh Định kỳ thu thập sốiệu: l 1 tháng/lần Để thu thập các số liệu sinh trưởng của cây Hoàng đằng. Kế thừa OTC đã lập từ năm 2017, trong diện tích trồng rừng Hoàng đằng tuổi 3 tại xã Tân Linh huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Tiến hành điều tra đánh giá sinh trưởng, sâu, bệnh đối với tất cả các cây Hoàng đằng trồng trong OTC có diện tích 500 m2 đã được lập. Tỷ lệ sống của cây được xác định bằng tổng số cây sống X 100/ tổng số cây trong OTC đã lập. Qua quan sát đánh giá trực tiếp. Cách thu thập số liệu sinh trưởng của cây Hoàng đằng: Dùng thước đo chiều cao (Hvn) từ gốc cây đến ngọn cao nhất của cây bằng thước dây, đếm số lá có trên cây, đo sinh trưởng đường kính gốc (Doo) cây bằng thước Panme đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc lấy trị số trung bình, chiều cao Hvn đo bằng thước có chia tới mm, đếm số chồi có trên cây, quan sát trên thân cây, lá cây có bị sâu, bệnh rồi điền vào mẫu bảng - Tỷ lệ sống của cây được xác định bằng tổng số cây sống X 100/tổng số cây trong OTC đã lập. Qua quan sát đánh giá trực tiếp. Các số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.1. - Chất lượng cây trồng Hoàng đằng được xác định theo 3 cấp qua quan sát đánh giá trực tiếp: . Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng tốt, không bị sâu, bệnh.
  25. 17 . Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng kém, bị sâu, bệnh phá hại. . Còn lại là cây có chất lượng trung bình. Số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.1 Bảng 3.1: Phiếu điều tra OTC Khu vực: Lần đo: Người đo đếm: Ngày đo đếm Số lá Cây Cây Số Chất lượng STT Doo Hvn mới ra sống chết chồi Tốt TB Xấu 1 2 200 - Động thái ra lá của cây được theo dõi đồng thời theo định kỳ đo các chỉ tiêu sinh trưởng khác. - Hệ số đẻ nhánh tính bằng tỷ lệ số cây đẻ nhánh. 3.3.3.3. Nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại Hoàng đằng và biện pháp phòng trừ - Nghiên cứu xác định thành phần sâu hại cây Hoàng đằng. - Nghiên cứu hiệu quả của một số thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong phòng trừ các loài sâu hại chính trên cây Hoàng đằng. Sâu hại. Thường xuyên quan sát khi thấy các loại sâu hại phải tiến hành các biện pháp bắt diệt sâu hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng sâu tới mức gây hại không bắt được hết, cần phải phun thuốc. Kết quả sau khi thu thập tình hình sâu hại được ghi vào mẫu bảng 23.
  26. 18 Mẫu bảng 3.2 Phiếu theo dõi sâu hại lá Loài sâu hại: Khu vực: Lần đo: Người đo đếm: Ngày đo đếm Mức độ hại trung Đánh giá mức độ STT Sâu hại lá (R%) bình hại 1 2 200 Đánh giá sâu hại theo tháng: Cấp 0: Lá không bị hại Cấp 1: Lá bị hại dưới 25 % Cấp 2: Lá bị hại từ 25 đến 50 % Cấp 3: Lá bị hại từ 51 đến 75 % Cấp 4: Lá bị hại > 75 % 4 nivi R(%) i 0 x100 NV Trong đó: R (%): Là mức độ bị hại trung bình ni : Là số cây bị hại ở cấp hại i vi : Là trị số của cấp hại i N : Là tổng số cây điều tra V : Là trị số cấp bị hại cao nhất (V=4) Thường xuyên quan sát khi thấy các loại sâu hại phải tiến hành các biện pháp bắt diệt sâu hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng sâu quá nhiều không bắt được hết thì cần phải phun thuốc.
  27. 19 Bệnh hại lá: Thường xuyên quan sát khi thấy các loại bệnh hại phải tiến hành các biện pháp bắt diệt sâu bệnh hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng sâu quá nhiều không bắt được hết thì cần phải phun thuốc. Kết quả sau khi thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.3 Mẫu bảng 3.3 Phiếu theo dõi bệnh hại lá Loài sâu hại: Khu vực: Lần đo: Người đo đếm: Ngày đo đếm Ðánh giá mức độ STT Mức độ hại trung bình Bệnh hại lá(R%) hại 1 2 200 Điều tra, đánh giá mức độ bệnh hại lá, trên các cây điều tra tiến hành đếm tất cả các lá và được phân cấp như sau: 4 nivi R(%) i 0 x100 NV Cấp 0: Những lá không bị hại. Cấp 1: Những lá bị hại dưới 1/4diện tích lá. Cấp2: Những lá bị hại từ 1/4 - 1/2 diện tích lá. Cấp 3: Những lá bị hại từ trên 1/2 – 3/4 diện tích lá. Cấp 4: Những lá bị hại >3/4 diện tích lá. Trong đó: R: Là chỉ số bệnh n : Số lá bị hại ở mỗi cấp v : Là trị số cấp bệnh tương ứng N : Là tổng số lá theo dõi V : Là trị số của cấp cao nhất (V luôn luôn bằng 4)
  28. 20 Sau khi có R% chúng ta có thể đánh giá mức độ hại như sau : -Khoẻ: R 50% Bệnh hại thân: Thường xuyên quan sát khi thấy các loại bệnh hại phải tiến hành các biện pháp bắt diệt sâu bệnh hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng sâu quá nhiều không bắt được hết thì cần phải phun thuốc BVTV. Kết quả sau khi thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.4 Mẫu bảng 3.4 Phiếu theo dõi bệnh hại thân Loài sâu hại: Khu vực: Lần đo: Người đo đếm: Ngày đo đếm Bệnh hại lá Ðánh giá mức độ hại Mức độ hại trung bình STT (R%) 1 2 200 n L(%) x100 N Trong đó: L : là tỷ lệ hại n : Là số cây bị bệnh hại thân cành N : Là tổng số cây điều tra * Đánh giá mức độ hại: -Hại nhẹ: L 15-25%
  29. 21 - Hại rất nặng: L > 25% Sử dụng các loại thuốc phòng bệnh: - Trên cơ sở điều tra đánh giá, xác định các loại sâu, bệnh hại tai khu vực trồng Hoàng Đằng. Phải cân nhắc kỹ trước khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và tuân thủ nguyên tắc 4 đúng: Đúng thuốc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng lúc và đúng cách. - Chỉ sử dụng thuôc bảo vệ thực vật đối với các loài sâu hai khi chúng hại cây ở mức tới ngưỡng gây hại (hại nặng trở lên). - Thuốc phòng chống nấm cần phun theo định kỳ vao những tháng có độ ẩm cao, có khả năng gây bệnh hại nặng cho cây. 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được phân tích, xử lý theo các phương pháp thống kê, so sánh, được thực hiện trên máy tính theo chương trình phần mềm Excel 2013 để tính toán và xử lý số liệu. Tính trị số 표표̅̅̅̅̅, 푣푛̅̅̅̅̅̅, S, S% của các cá thể Hoàng đằng theo phương pháp trung bình cộng.
  30. 22 Phần 4 KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kỹ thuật chăm sóc Hoàng đằng Hoàng đằng sau khi trồng được chăm sóc trong 3 năm đầu. Chăm sóc cây Hoàng đằng năm thứ 3, cây cần chăm sóc theo từng giai đoạn 1 năm. Theo quy trình trồng Hoàng đằng : + Chăm sóc năm thứ 3: Hình.4.1: Làm cỏ cho cây Hoàng đằng Lần thứ nhất vào tháng 1 với công việc chính theo các bước sau: Chăm sóc gồm: Phát dọn dây leo, cỏ dại trong diện tích trồng cây Hoàng đằng rẫy sạc cỏ xung quanh gốc cây Hoàng đằng đường kính 1m, khi phát chú ý tránh dây Hoàng đằng lẫn trong cỏ dại. Đồng thời tiến hành tỉa thưa các cây keo được trồng xen với Hoàng đằng tại những nơi tán cây keo quá dày (lớn hơn 0,5). Khi tỉa thưa chú ý tỉa sao cho
  31. 23 đồng đều, không để chỗ quá thưa hay chỗ quá dầy ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây Hoàng đằng. Hình.4.2: Phát dọn, tỉa thưa cho cây Hoàng đằng
  32. 24 Sau khi phát dọn tỉa thưa xong tiến hành quan sát xem những cây bị chết tiến hành trồng dặm cây mới để bảo đảm mật độ. Tiến hành trồng dặm xong dùng cuốc vun xới gốc đường kính 1m, bón thúc phân NPK 0,2kg/cây/năm vào đều xung quanh gốc, chú ý không bón phân vào sát gốc. Khi chăm sóc lần 1 của năm thứ 3 cho Hoàng đằng xong tiến hành cắm giá thể leo cho cây Hoàng đằng, giá thể leo được làm bằng nứa tươi có sẵn tại khu vực cây nứa nhỏ có đường kính 3-5cm, chiều dài 2-3,5m, cây nứa làm giá thể leo cho Hoàng đằng 1 đầu cắm sát gốc Hoàng đằng 1 đầu buộc vào cây gỗ gần nhất tạo thành giá thể cho cây Hoàng đằng leo lên chắc chắn, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt.
  33. 25 Hình. 4.3: Cắm nứa làm giá thể leo cho Hoàng đằng Chăm sóc lần 2 Chăm lần thứ 2 vào tháng 2. Vào những tháng này các loài cây cỏ sinh trưởng rất mạnh, nếu không chăm sóc kịp, cây sẽ bị ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng do sự cạnh tranh không gian dinh dưỡng của các loài cỏ dai, dây leo. Chăm sóc lần này chủ yếu phát toàn bộ các loài cây cỏ vàdây leo. Kiểm tra cọc giá thể nứa leo của cây Hoàng đằng, bổ xung kịp thời các cọc bị hỏng và mất. Chăm sóc lần 3 Chăm lần thứ 3 vào tháng 3. Vào những tháng này các loài cây cỏ sinh trưởng mạnh, nếu không chăm sóc kịp, cây vẫn bị ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, do sự cạnh tranh không gian dinh dưỡng của các loài cỏ dại, dây leo. Chăm sóc lần này chủ yếu phát toàn bộ các loài cây cỏ và dây leo. Kiểm tra cọc giá thể nứa leo của cây Hoàng đằng, bổ xung kịp thời các cọc bị hỏng và mất Chăm sóc lần 4 tháng 4 Tuy vào thời kỳ này đã dần chuyển sang mùa hè, lượng mưa nhiều, cây
  34. 26 cỏ vẫn sinh trưởng được nên vẫn cần làm cỏ và xới xáo cho cây sinh trưởng tốt. Chăm sóc lần 5 tháng 5 Tuy vào thời kỳ này đã chuyển sang mùa hè, lượng mưa nhiều, cây cỏ vẫn sinh trưởng được nên vẫn cần làm cỏ và xới xáo cho cây sinh trưởng tốt. 4.2 Sinh trưởng của cây Hoàng đằng năm thứ 3 4.2.1. Sinh trưởng đường kính Bảng 4.1: Sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng Tháng 퐃퐨퐨̅̅̅̅̅̅ S S% lần đo 1 0,4 0,057 14,11 1 2 0,45 0,057 12,56 2 3 0,49 0,067 13,65 3 4 0,52 0,083 15,91 4 5 0,52 0,083 15,91 5 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019 Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc 0.6 0.5 0.4 Cm 0.3 0.2 0.1 0 1 2 3 4 5 Lần đo Hình 4.4: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng
  35. 27 Từ kết quả của bảng 4.1 và hình 4.4 cho thấy cây Hoàng đằng sinh trưởng rất nhanh. Từ tháng 1 (lần đo 1) đến tháng 2 (lần đo 2) cây tăng trưởng đường kính trung bình trong 2 lần đo từ 0,4 – 0,45 cm. Từ tháng 2-3 (lần đo 2-3) cây tiếp tục tăng trưởng nhanh về đường kính, cụ thể cây tăng trưởng đường kính trong 2 lần đo từ 0,45 – 0,49 cm. Từ tháng 3-4 (lần đo 3-4), cây tiếp tục tăng trưởng đường kính 0,49-0,52 cm. Tháng 4-5 (lần đo 4-5) cây ngừng tăng trưởng về đường kính. Hệ số biến động về 푫풐풐 của cây Hoàng đằng không cao. Từ tháng 1 (lần đo 1) đến tháng 2 (lần đo 2) giảm dần từ 14,11 (%) đến 12,56 (%). Sang tháng 3 - 4 – 5 (lần đo 3, 4, 5) hệ số biến động 푫풐풐 cây Hoàng đằng tăng dần so với (lần đo 1, 2) từ 13,65 (%) lên 15,91 (%). Như vậy cây Hoàng đằng nơi trồng thí nghiệm tăng trưởng đường kính gốc vào mùa xuân hè từ tháng 1-4 và ngừng tăng trưởng đường kính từ tháng 4-5. 4.2.2. Sinh trưởng chiều cao Bảng 4.2: Sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng theo các tháng Tháng 퐇퐯퐧̅̅̅̅̅̅ S S% Lần đo 1 45,33 8,706 19,21 1 2 53,85 10,732 19,93 2 3 60,73 12,853 21,17 3 4 65,15 14,019 21,52 4 5 67,86 14,711 21,68 5 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019
  36. 28 Biểu đồ tăng trưởng chiều cao 80 70 60 50 Cm 40 30 20 10 0 1 2 3 4 5 Lần đo Hình 4.5: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng Qua bảng 4.2 và hình 4.5 cho thấy cây Hoàng đằng sinh trưởng chiều cao tương đối nhanh so với tăng trưởng về đường kính. Từ tháng 1 (lần đo 1) đến tháng 2 (lần đo 2) cây tăng trưởng về chiều cao trong 2 lần đo từ 45,33 – 53,85 cm. Từ tháng 2-3 (lần đo 2-3), cây tiếp tục tăng trưởng chiều cao 53,85 – 60,73 cm. Tháng 3-4-5 (lần đo 3-4-5) cây bắt đầu tăng trưởng chậm với chiều cao trung bình là 60,73-65,15-67,86 cm. Tuy tăng trưởng về chiều cao mạnh nhưng tăng trưởng lại không đều trên diện tích trồng. tại lần đo thứ nhất, chênh lệch về chiều cao số đo các cây Hoàng đằng trong ô nghiên cứu là lớn, Cây thấp nhất có chiều cao: 26 cm; cây cao nhất: 75 cm. Hệ số biến động về 푣푛 đạt tỷ lệ cao nhất vào tháng 5 (lần đo 5 ) là 21,68 (%), thấp nhất vào tháng 1 (lần đo 1) là 19,21 (%). Như vậy cây Hoàng đằng nơi trồng thí nghiệm tăng trưởng chiều cao vào mùa xuân hè nhanh tử tháng 1-2 và chậm dần từ tháng 3-4-5.
  37. 29 4.2.3. Động thái ra lá non Bảng 4.3: Động thái ra lá cây Hoàng đằng Tháng Lá/cây Lần đo 1 7,41 1 2 9,02 2 3 8,13 3 4 5,35 4 5 3,31 5 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019 Động thái ra lá 10 9 8 7 6 5 Lá/cây 4 3 2 1 0 1 2 3 4 5 Lần đo Hình 4.6: Biểu đồ động thái ra lá cây Hoàng đằng Qua bảng 4.3 và hình 4.6: Cho thấy cây Hoàng đằng động thái ra lá non
  38. 30 thường đổi nhanh theo mùa. Từ tháng 1 (lần đo 1) đến tháng 2 (lần đo 2) cây tăng trưởng về lá trong 2 lần đo từ 7,41 – 9,02 lá mới. Sang tháng 2 (lần đo 2) đến tháng 3 (lần đo 3) cây Hoàng đằng giảm dần so với (lần đo 1 và 2) với số lá là 9,02 giảm xuống còn 8,13 lá mới, tiếp sang tháng 4 (lần đo 4) còn 5,35 lá. Và tháng thứ 5 (lần đo 5) còn 3,31 lá. Đã có sự biến động đến sinh trưởng lá cây tăng trưởng lá nhiều nhất vào tháng 2 là (9,02 lá). Lá sinh trưởng thấp nhất vào tháng 5 (3.31 lá). Nguyên nhân có sự biến động cây tăng trưởng lá mạnh vào mùa xuân, chuyển sang mùa hè tăng trưởng về lá giảm dần khi nhiệt độ thời tiết chở nên khắc nghiệt.
  39. 31 Hình 4.7: Chồi lá non Hoàng đằng Hình. 4.8: Lá trưởng thành Hoàng đằng 4.2.4. Tỷ lệ sống, chất lượng và tỷ lệ ra mầm của cây Hoàng đằng 4.2.4.1. Tỷ lệ sống Sau trồng năm thứ 3 tỷ lệ sống cây Hoàng đằng đạt 96,79%. Đây là tỷ lệ cây sống đạt cao. Chính vì tỷ lệ cây sống đạt cao nên số cây cần trồng dặm nhỏ (6/OTC 500 m2) 4.2.4.2. Chất lượng cây Hoàng đằng Bảng 4.4: Chất lượng sinh trưởng cây Hoàng đằng Các chỉ tiêu Tốt TB Xấu Số cây 128 29 24 Tỷ lệ % 70,72 16,02 13,26 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019 Cây Hoàng đằng có tỷ lệ sống cao, nhưng qua kết quả đo thực tế bảng 4.4 cho thấy tỷ lệ cây đạt chất lượng tốt chưa cao 70,72%. Cây trung bình và
  40. 32 cây xấu chiếm 29,28%. Nguyên nhân do điều kiện lập địa nơi trồng không đồng nhất. Sự chăm sóc chưa đồng đều. Để cây sinh trưởng tốt đảm bảo cho sản lượng cũng như chất lượng sau này, cần chăm sóc đầy đủ nhất là lượng phân bón thúc hàng năm. 4.2.4.3. Tỷ lệ ra chồi cây Hoàng đằng Bảng 4.5: Tỷ lệ ra chồi non cây Hoàng đằng Tháng Số chồi mới Lần đo 1 14 1 2 27 2 3 16 3 4 11 4 5 5 5 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Biểu đồ tăng trưởng chồi 30 25 20 15 Số chồi Số 10 5 0 1 2 3 4 5 Lần đo Hình. 4.9: Biểu đồ tăng trưởng của chồi
  41. 33 Hoàng đằng là cây dây leo sống dưới tán rừng, nên nhu cầu ánh sáng của cây yêu cầu đầy đủ, để góp phần thúc đẩy cây sinh trưởng cây cần phải có nhiều lá để quang hợp. Vì vậy sau khi trồng cây Hoàng đằng phải ra nhiều chồi mới, ngoài chồi chính để tăng thêm số lá cho cây. Chỉ tiêu ra chồi non là 1 chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng tăng trưởng của cây. Qua kết quả bảng 4.5 và hình 4.10 cho thấy chồi non Hoàng đằng ra nhiều vào tháng 1 (lần đo 1) tỷ lệ ra chồi mới là 14, đến tháng 2 (lần đo 2) tỷ lệ chồi non tăng trưởng mạnh lên đến 27 chồi, chuyển sang tháng 3 – 4 số chồi giảm dần, tháng 3(lần đo 3) tỷ lệ số chồi ra được 16 chồi non, sang tháng 4 (lần đo 4) tỷ lệ ra chồi là 11 chồi. Tháng 5 (lần đo 5) tỷ lệ chồi còn 5 chồi hay nói khác đi chồi non sinh trưởng mạnh vào mùa xuân và giảm dần vào mùa hè (3-4-5). Hình.4.10: Chồi non cây Hoằng đằng
  42. 34 4.2.5. Sâu bệnh hại và phòng trừ sâu bệnh hại cây Hoàng đằng Bảng 4.6: Thành phần sâu hại và mức độ hại của các loài sâu Tháng gây hại Mức độ hại 1 2 3 4 5 Số cây bị hại ở Cấp 0 0 0 0 0 0 Số cây bị hại ở Cấp 1 0 0 2 3 4 Số cây bị hại ở Cấp 2 0 0 1 1 1 Số cây bị hại ở Cấp 3 0 0 0 0 0 Số cây bị hại ở Cấp 4 0 0 0 0 0 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Thành phần sâu hại cây Hoàng đằng theo thống kê được ở bảng 4.6 là không nhiều, có 3 loài: - Sâu róm, Sâu đo, Bọ xít muỗi Hình.4.11: Sâu róm Hình.4.11: Sâu do Hình.4.12: Bọ xít muỗi Cây Hoàng đằng ít bị sâu hại qua bảng 4.6. Mức độ sâu hại như sâu róm thường xuất hiện tháng 3, sâu đo xuất hiện tháng 5, bọ xít muỗi xuất hiện từ tháng 4-5 trong tất cả các khu vực nghiên cứu và đều gây hại ở cấp thấp (mức độ gây hại ở mức độ rất nhẹ), trong suốt thời gian sinh trưởng cây Hoàng
  43. 35 đằng chỉ bị hại ở cấp 1. Bọ xít muỗi, sâu róm, sâu đo có ở tất cả khu vực nghiên cứu đều ở mức độ nhẹ chưa cần thiết phải phun thuốc trừ sâu. Nhưng nếu mật độ con của 3 loài xuất hiện nhiều thì có thể phun thuốc Antaphos 25EC với hoạt chất: Alpha – cypermethrin 25g/l. Hoặc các loại thuốc phòng trừ bọ xít muỗi đặc hiệu có bán trên thị trường. Điều này nói lên đối với loại sâu hại có thể kiểm soát được nếu như phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời. Bảng 4.7: Thành phần bệnh hại và mức độ hại của các loài bệnh Tháng gây hại Mức độ hại 1 2 3 4 5 Số cây bị hại ở Cấp 0 0 0 0 0 0 Số cây bị hại ở Cấp 1 0 0 4 3 2 Số cây bị hại ở Cấp 2 0 0 0 1 1 Số cây bị hại ở Cấp 3 0 0 0 0 1 Số cây bị hại ở Cấp 4 0 0 0 0 0 Nguồn: Tổng hơp sốliệu điều tra Qua bảng 4.7 cho thấy cây Hoàng đằng rất ít bị bệnh hại, bệnh gặp trong suốt quá trình thí nghiệm chỉ thấy xuất hiện bệnh đốm lá, nhưng mức độhại rất ít chỉ ở cấp I. Bệnh đầu tiên xuất hiện ở góc mép lá sẽ hiện ra những đốm hơi nâu, những đốm này sẽ hiện ra dần và ngày một lan rộng khiến lá bị khô, héo và rụngphổ biến. Như vậy, tỷ lệ sâu, bệnh hại trên cây Hoàng đằng ở tất cả khu vực nghiên cứu là rất ít và không gây thiệt hại lớn cho cây.
  44. 36 Hình.4.13: Bệnh đốm lá cây Hoàng đằng 4.3. Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng trồng tại khu vực nghiên cứu Để đảm bảo cho Hoàng đằng sinh trưởng và phát triển tốt, tăng sức đề kháng với sâu bệnh hại cần phải có biện pháp chăm sóc hợp lý, cụ thể như sau: - Tập trung làm cỏ, chặt bỏ những cành cây bị sâu bệnh hại các loài cây bụi, thảm mục, tỉa thưa bớt tán cây to và cao ở những chỗ bị tàn che thiếu ánh
  45. 37 sáng trong khu vực nghiên cứu để tạo điều kiện cho cây Hoàng đằng sinh trưởng phát triển tốt nhất. - Bón phân: + Bón 1 lần/ năm, bón vào đầu mùa mưa; + Đào rãnh theo mép tán, sâu 10-15cm bón và lấp đất lại, trong quá trình đào rãnh tránh làm tổn thương bộ rễ. -Thường xuyên theo dõi sự bám đỡ của giá thể cho cây Hoàng đằng. -Sử dụng biện pháp thủ công khi sâu bệnh hại ở diện hẹp, mật độ thấp; khi mật độ cao sử dụng một số loại thuốc đặc trị phun trừ như: Antaphos 25EC với hoạt chất: Alpha – cypermethrin 25g/l. Hoặc các loại thuốc phòng trừ bọ xít muỗi đặc hiệu có bán trên thị trường. -Bệnh hại cây Hoàng đằng chỉ có 1 loại bệnh, đó là bệnh đốm lá.Sử dụng biện pháp thủ công bằng cách ngắt bỏ những lá bị sâu bệnh và đem đốt khi bệnh hại ở diện hẹp, mật độ thấp. Khi mật độ cao, có thể dùng đồng sunphat, một phần vôi sống và lượng nước gấp 100 lần pha thành dung dịch thuốc để phun cho cây. - Cần mở rộng diện tích rừng trồng Hoàng đằng và được trồng thêm diện tích trên quy mô lớn, để bảo tồn và có nhiều sản lượng hơn cũng nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng. - Cần thêm kinh phí để làm hàng rào bảo vệ ngăn giữa khu vực trồng Hoàng đằng và khu dân cư sinh sống gần mô hình.
  46. 38 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1 Kết luận + Chăm sóc cây Hoàng đằng - Làm cỏ vun xới, phát dọn cỏ dại, dây leo xung quanh gốc cây Hoàng đằng - Bón phân: Trước tiên làm sạch cỏ xung quanh gốc Hoàng đằng với khoảng cách là 1m, cuốc xới đất rồi dùng phân lân NPK bón khoảng 0,2kg/cây trong năm - Tỉa thưa: Chặt bỏ bớt những cây trồng xen ké rừng trồng Hoàng đằng với mật độ dầy, tỉa bớt tán cây rộng để mở ánh sáng quang hợp cho cây Hoàng đằng, tỉa cây bụi dây leo. Để cho cây Hoàng đằng sinh trưởng phát triển tốt - Cắm cọc: Sau khi trồng Hoàng đằng đến năm 3, cây bắt đầu phát triển chồi lá lên cao cần tiến hành cắm cọc làm giá thể cho cây Hoàng đằng leo lên, dùng cọc tre, nứa cắt một đoạn dài rồi cắm sát gốc cây và lấy dây buộc đầu còn lại lên thân gần gốc Hoàng đằng tạo điều kiện cho cây Hoàng đằng leo lên sinh trưởng tốt + Sinh trưởng của cây Hoàng đằng - Đường kính gốc Doo. Được đo sát cổ rễ bằng thước kẹp Panme, đo theo 2 chiều Đông – Nam và Tây – Bắc và lấy trị số trung bình lần đo/ tháng và kết quả đo ở tháng 1 là 0,4 cm tổng 181 cây, tháng 2 là 0,45 cm, tháng 3 là 0,49 cm, từ tháng 4 - 5 cây chỉ lên được 0,52 cm. - Chiều cao Hvn cần dùng thước dây có trị số mm, đo sát gốc đến ngọn cây Hoàng đằng kết quả đo về chiều cao tăng theo tháng, (lần đo 1) là45,33 cm tổng 181 cây, (lần đo 2) là 53,85 cm/181 cây, (lần đo 3) là 60,73 cm/181 cây, (lần đo 4) là 65,15 cm và (lần đo 5) là 67,86 cm.
  47. 39 - Động thái ra lá cây Hoàng đằng tăng trưởng vào tháng 1 và 2, bước sang tháng 3, 4, 5 động thái ra lá giảm dần. - Chất lượng cây Hoàng đằng của 5 tháng có tỷ lệ chất lượng cây tốt chiếm 70,72 % , cây trung bình chiếm 16,02 %, cây xấu chiếm 13,26%, tỷ lệ sống trong OTC được 96,79%. - Tỷ lệ ra chồi kết quả đo vào tháng 1 (lần đo 1)là 14 chồi tổng 181 cây, tháng 2 (lần đo 2) là 27 chồi/181 cây, tháng 3 (lần đo 3) là 16 chồi/181 cây, tháng 4 (lần đo 4) là 11 chồi/181 cây, tháng 5 (lần đo 5) là 5 chồi/181 cây. Như vậy tỷ lệ ra chồi nhiều nhất vào tháng 1 (lần đo 1) 24 chồi/181 cây, thấp nhất vàotháng 5 (lần đo 5) 5 chồi/181 cây. +Tình hình sâu, bệnh hại - Sâu hại cây Hoàng đằng gồm có 3 loài: sâu đo, bọ xít muỗi, sâu róm mức độ hại cũng ít ở cấp độ 1, chưa cần dùng thuốc phun có thể dùng biện pháp cơ giới. - Bệnh hại cây Hoàng đằng chỉ có 1 loại bệnh, đó là bệnh đốm lá bệnh xuất hiện ở mép lá với tỷ lệ bị bệnh cũng chiếm ít nhưng bệnh này phải có biện pháp phòng trừ kịp thời cho bệnh, để lâu bệnh sẽ lan rộng ra và làm ảnh hưởng đến sinh trưởng cây. Sử dụng biện pháp phòng trừ bằng cách ngắt bỏ những lá bị sâu bệnh và đem đốt, phun thuốc định kì theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc chuyên gia. Có thể dùng đồng sunphat, một phần vôi sống và lượng nước gấp 100 lần pha thành dung dịch thuốc để phun cho cây. Lưu ý không dùng các dụng cụ kim loại trong quá trình pha chế, phun thuốc đều cả mặt trước và sau lá cây cũng như thân, cành cây. 5.2 Tồn tại - Do loài cây được sưu tầm từ các nơi khác nhau nên sự thay đổi về nhiệt độ, khí hậu khiến cho việc trồng và chăm sóc ở giai đoạn đầu gặp nhiều khó
  48. 40 khăn và để nhìn thấy kết quả hoàn toàn của một đề tài trong thời gian ngắnlà rất khó. - Do loài cây còn nhỏ nên việc chăm sóc và bảo vệ gặp nhiều khó khăn: phòng tránh sự xâm lấn của cỏ và có thể là gia súc của người dân chăn thả gầnđó. - Do Hoàng đằng là cây thân leo, chịu bóng nên cần sự theo dõi dài để đánh giá được sự ảnh hưởng của phân bón, ánh sáng, độ tàn che của phương thức trồng rừng đến cây con. 5.3 Kiến nghị Do thời gian thực tập khóa luận hạn chế, thiếu thốn về điều kiện kinh tế cùng sự hạn chế về kiến thức của bản thân trong lĩnh vực nghiên cứu các loài thực vật vì vậy mà khóa luận của tôi còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Đểnhững nghiên cứu về sau được tốt hơn tôi có một số kiến nghị sau: - Cần nghiên cứu ácc nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của Hoàng Đằng để chọn nơi trồng phù hợp, đạt hiệu quả cao nhấtà v ểđ bảo tồn nguồn giống. - Khi trồng dặm phải trồng bổ sung vào mùa mưa để cây sống sinh trưởng tốt, không trồng dặm vào mùa thu đông. - Cần phải nghiên cứu sâu hơn các chỉ tiêu sản lượng rừng trồng tại khu vực nghiên cứu. - Tăng thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên thực tập được tốt hơn. - Bố trí cho sinh viên nhiều đợt thực tập nghề nghiệp hơn, giúp cho sinh viên làm quen được với công việc nghiên cứu, viết và trình bày báo cáo. - Cần điều tra toàn diện về cây Hoàng đằng trên nhiều mặt như khả năng gây trồng, trồng hom và hạt. - Mở rộng thêm nhiều quy mô gây trồng cây Hoàng Đằng trên toàn tỉnh - Cần đi sâu nghiên cứu về các đặc tính sinh học, sinh thái học, phương pháp gây trồng và bảo tồn loài Hoàng đằng tại địa phương.
  49. 41 - Cần có những biện pháp bảo tồn, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung để nhằm bảo tồn phát triển nguồn gen cây rừmg quý, hiếm loài Hoàng đằng. - Theo dõi chặt chẽ mùa quả chín để có kế hoạch thu hái hạt giống phục vụ công tác nhân giống bằng hạt.
  50. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT 1. Nguyễn Bình An (2011), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân bố và khả năng nhân giống của hai loài Hoàng Đằng (Fibraurea tinctoria Lour) và Lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf) tại Vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hoá, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. 2. Bộ môn Dược Liệu- Trường Đại Học Dược Hà Nội (2002):Bài giảng dược liệu (tập 2) NXB Y học. 3. Bộ Khoa học và công nghệ (1996), Sách đỏ Việt Nam - Phần thực vật, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 4. Lê Tùng Châu, Nguyễn Văn Tập (1996), Nguồn tài nguyên di truyền cây thuốc ở Việt Nam, Tài Nguyên di truyền thực vật ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Lý Văn Chính (2013), “Sử dụng hợp chất thiên nhiên làm thuốc là sự lựa chọn thông thái của nhân loại”, Viện y học Bản địa Việt Nam, ngày 07 tháng 02. 6. Võ Văn Chi (2011), “Cây thuốc trị bệnh thông dụng”, Nhà xuấtản b Thanh Hóa. 7. Trần Ngọc Hải (2004), Kỹ thuật trồng một số cây đặc sản rừng và cây LSNG, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Trần Ngọc Hải, Nguyễn Viết Khoa (2008), Kỹ thuật gây trồng một số loài cây lâm sản ngoài gỗ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Hoàng Tích Huyền (2011), “GS. Hoàng Tích Huyền nói về CELLOG SP”, Công ty cổ phần chăm sóc sức khỏe Việt Nam (Vietmedicare). 10. Phạm Hữu Hạnh (2014), “ Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng thử nghiệm 4 loại cây thuốc quý tại trạm nghiên cứu thực nghiệm lâm đặc sản huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh”
  51. 43 11. Quốc Khánh (2011), “Cây thuốc bản địa: khai thác cạn kiệt, xuất khẩu tràn lan”, Sài gòn giải phóng online (www.sggp.org.vn) 12. Ngọc Lý (2010), “Đa dạng sinh học trước nguy cơ tiêu hao”, Tin tức và sự kiện,Bộ tài Nguyên môi trường Việt Nam. 13. Đỗ Tất Lợi (1991), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 14. Nghị định 32/2006/ND – CP (2006), Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. 15. Nguyễn Hồng Phong (2012), Nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc được đồng bào dân tộc Dao sử dụng tại Vườn guốc gia Hoàng Liên tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. 16. Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 về việc Ban hành kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020”. 17. Vũ Văn Thông (2016) Đề tài: Khai thác và phát triển nguồn gen cây Hoàng Đằng (Fibraurea tinctoria) tại một số tỉnh miền núi phục vụ nhu cầu làm thuốc. 18. Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 19. Viện dược liệu (2006), Nghiên cứu thuốc từ thảo dược, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. II. TIẾNG ANH 20. Tran Van On (2004), Litera ture Review on the trade of medicinal plants in Vietnam and with Tam Dao National Park and bufferzone, 54pp.
  52. 44 21. Beer J. H. and McDermott M. J (1996), The economic value of non timber forest products in Southeast Asia, NC-IUCN, Amsterdam, ISBN: 90- 5909-01-2 22. Gao-Xiong Rao et al (2009), Antifungal alkaloids from the fresh rattan stem of Fibraurea recisa Pierre, Department of Pharmacy, Kunming General Hospital of Chengdu Military Region, 212 Da-Guan Road. Kunming 650032, PR China. 23. Hoang Sam Van, Pieter Baas and Paul J. A. Keβler (1998), Uses and Conservation of Plant Species in a National Park, A Case Study of Ben En, Vietnam (sử dụng và bảo tồn) 24. Lecomte H (1950), Flore Generale de I'Indochine, Tome 1-7, Paris. 25. Tran Cong Khanh, Tran Van On (2002), A review on the Research, Conservaion, Use and Development of Medicinal Plants in Vietnam and Laos, CREDEP. sử dụng và bảo tồn) 26. WWF (1993), The Vital Wealth of plants.