Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc

pdf 53 trang thiennha21 19/04/2022 2530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ap_dung_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_tri.pdf

Nội dung text: Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THANH NGA Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT, PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược-Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THANH NGA Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT, PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược-Thú y Lớp: DTY-K47 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết – xã Cao Minh – Tp. Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Bích Đào - người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết – xã Cao Minh – Tp. Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ để em theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn tất cả! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Nga
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại 26 Bảng 3.2. Lịch phòng vaccine của trại lợn nái 27 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc qua 3 năm 2017 - 2019 29 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 29 Bảng 4.3. Tình hình phối lợn của lợn nái nuôi tại trại 31 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái chăm sóc tại trại 32 Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái 33 Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản 35 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản 36 Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản 37
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự LMLM : Lở mồm long móng Nxb : Nhà xuất bản Tp : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại 3 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 5 2.2. Tổng quan tài liệu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 6 2.2.1. Chăn nuôi lợn nái sinh sản 6 2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản 7 2.2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài 17 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 23 3.1. Đối tượng 23 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 23 3.3. Nội dung thực hiện 23 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 23 3.4.2. Phương pháp thực hiện 24 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 28 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
  7. v 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc 29 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản 29 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 29 4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại 32 4.2.3. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái 33 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản 34 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh 34 4.3.2. Kết quả phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại 35 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản 36 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản 36 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản 37 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 38 5.1. Kết luận 38 5.2. Đề nghị 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những thời gian gần đây, cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày càng cao đặc biệt là sự phát triển của công nghệ 4.0 và được sự quan tâm của nhà nước, ngành chăn nuôi đang ngày càng phát triển, tăng nhanh về số lượng và cả chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Trong đó ngành chăn nuôi lợn đóng góp một phần quan trọng, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là nguồn phân bón hữu cơ tốt, giữ cân bằng hệ sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn mang lại nguồn thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn và có sự đầu tư của nhà nước. Do đó chăn nuôi lợn giữ vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi của nước ta. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam thì chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn lợn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao. Đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng em thực hiện đề tài:“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc”.
  9. 2 1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết – xã Cao Minh – Tp. Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái chửa tại trại. - Đánh giá tình hình mắc bệnh của lợn nái chửa tại trại. - Đề xuất các biện pháp điều trị hiệu quả cho lợn nái chửa tại trại. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Tp. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1.Vị trí địa lý Trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết nằm trên địa phận thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Là trại lợn khách hàng của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam. Trang trại do bà Nguyễn Thị Ánh Tuyết làm chủ và được cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. 2.1.1.2.Đặc điểm khí hậu, địa hình Về địa hình: Thành phố Phúc Yên có địa hình đa dạng, tổng diện tích là 12029,55 ha, chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao Minh, Xuân Hoà, Đồng Xuân), diện tích 9700 ha; vùng đồng bằng gồm các phường: Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị, diện tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ khác có thể phát triển các loại hình du lịch. Về khí hậu: Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23 °C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng. Độ ẩm không khí trung bình năm là 83%.Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông – Bắc, về mùa hè là Đông – Nam, Đặc điểm của hệ thống sông, suối trong thành phố có ý nghĩa về mặt kinh tế, rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp với tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
  11. 4 Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sông ngòi đã tạo cho Phúc Yên những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông suối, hồ đập không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại - Trại gồm có 4 người trong đó có: + 1 quản lý + 1 kỹ sư chính của công ty + 2 sinh viên thực tập 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 1 chuồng nái đẻ, 1 chuồng nái chửa . Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông - Nam, Tây - Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 4 dãy chuồng chạy dài. Trong đó, có 2 dãy chuồng đẻ với 38 ô chuồng sàn. Chuồng lợn chửa gồm 2 dãy chuồng với 105 ô kiểu chuồng cũi sắt và một ô thử lợn chờ thụ tinh. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại. - Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
  12. 5 quạt, , những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh răng, xà phòng, dầu gội, xà bông tắm, , + Khu nhà ăn, khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh. + Nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccine, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi + Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Cao Minh, Trạm thú y thành phố Phúc Yên tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. + Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, đảm bảo khoảng cách an toàn sinh học và không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. 2.1.2.2. Khó khăn + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Đội ngũ công nhân trong trại thay đổi liên tục nên chưa có kinh nghiệm trong công việc và có lúc thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. + Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
  13. 6 2.2. Tổng quan tài liệu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Chăn nuôi lợn nái sinh sản 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái chửa tại trại Lợn nái chửa được nuôi ở chuồng nái chửa. Hàng ngày cán bộ kỹ thuật vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối giống không đạt, lợn bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lên phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn các loại thức ăn GF07, GF08 với khẩu phần ăn theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau: - Đối với nái chửa 3 tuần đầu, hậu bị và lứa 1 - 2 ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2 kg/con/ngày, lứa 3 - 7 sẽ cho ăn 2,2kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày. - Đối với nái chửa từ 22 - 84 ngày cho ăn GF07, ở giai đoạn này sẽ tăng thức ăn cụ thể: Hậu bị và lứa 1 - 2 là 2,2 - 2,4kg/con, lứa 3 - 7 là 2,4 - 2,6 kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày. - Đối với nái chửa từ 85 - 114 ngày ăn cám GF08. Tăng cám: Hậu bị và lứa 1 - 2 là 2,8 - 3kg/con, lứa 3 - 7 là 3 - 3,5 kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được tắm rửa, ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau: - Đối với nái hậu bị và lứa 1 - 2, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2,8 - 3 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với nái từ lứa 3 - 7, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 3 - 3,5kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với nái trước đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày. Lợn đẻ được 1-7 ngày, lượng thức ăn
  14. 7 tăng dần từ 0,5 - 6 kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 5 giờ, 9 giờ, chiều lúc 16 giờ, mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. - Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì cho ăn 3 bữa/ngày vào 5 giờ, 9 giờ, 16 giờ với tiêu chuẩn 2,5 - 3kg/con /bữa. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [11], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 4 - 5 ngày tuổi). Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm : 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. 2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản 2.2.2.1. Hiện tượng chậm động dục trở lại của lợn nái Nguyên nhân Do thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp, thành phần dinh dưỡng mất cân đối, thức ăn hôi mốc, có nhiều độc tố + Thức ăn nhiều chất bột đường hoặc thiếu đạm và vitamin A,D,E → buồng trứng lợn nái chậm phát triển → chậm hay không động dục; thai yếu và quái thai. + Thức ăn hôi mốc → sinh độc tố →gây ngộ độc cho lợn → sẩy thai, chậm động dục, đẻ ít con. + Do lợn mắc các bệnh sinh sản như: Những bệnh nhiễm trùng đường máu hay đường sinh dục, bệnh tai xanh, bệnh thai gỗ → tổn thương trên tử
  15. 8 cung → ảnh hưởng đến sự phân tiết hormone, viêm buồng trứng → chậm động dục. + Do chuồng trại chật hẹp, lợn mẹ không thường xuyên được đi lại vận động nên sinh ra béo mập và làm cho cơ quan sinh dục không phát triển. Chuồng nuôi quá nhiều lợn gặp thời tiết nắng nóng kéo dài cũng có thể làm rối loạn sinh sản. + Do lai tạo đồng huyết, cận huyết → giống lợn bị thoái hóa, chậm sinh, vô sinh. Lợn nái có chửa sẽ khó đẻ, thai yếu và dễ sinh ra các quái thai + Do nội tiết bên trong cơ thể lợn: Nhiều trường hợp trên buồng trứng có u nang và những u nang này dẫn đến việc khả năng lợn không sinh sản. + Do nhiều nguyên nhân khác dẫn đến → rối loạn hormone sinh sản → thể vàng không tiêu biến đi như bình thường → nồng độ hoocmon Progesteron tăng cao → ức chế tiết hoocmon LH và FSH → ức chế quá trình động dục → lợn mẹ chậm động dục trở lại. Cách phòng Phòng ngừa bằng dinh dưỡng: Cho lợn ăn với khẩu phần thức ăn cân đối đạm, canxi và vitamin, nhất là vitamin E. Chăm sóc quản lý: Cai sữa cho lợn con lúc 3-5 tuần tuổi và cho lợn nái tiếp xúc với lợn đực giống từ ngày đầu cai sữa lợn con. Sử dụng kích dục tố tiêm cho lợn mẹ → thúc đẩy nhanh quá trình động dục lại. Khắc phục + Kiểm tra lại thức ăn cho lợn xem thức ăn có đảm bảo chất lượng hay không để có thể kịp thời loại bỏ thức ăn hôi mốc và cân đối lại các thành phần và giá trị dinh dưỡng như: chất bột, đường, đạm, khoáng cho hợp lý.
  16. 9 + Cần bổ sung thức ăn giàu dinh dưỡng cho lợn, nhất là đạm, khoáng, vitamin. Các chất này có nhiều trong thịt, cá, trứng, tôm, cua, khô dầu đậu, đỗ, dầu cá, bí đỏ, giá đỗ nảy mầm, rau xanh non ngon, + Bổ sung vào cám cho lợn ăn hàng ngày các loại thuốc bổ trợ như vitamin A, D, E, C, B.complex + Tiêm thuốc kích dục tố eCG và hCG cho lợn nái. Ngoài ra, có thể tiêm eCG và Estrogen để điều trị bệnh chậm động dục sau cai sữa của lợn nái. + Nếu lần 1 không đậu thì tiếp tục cho phối lần 2, nếu đã qua 2 lần phối giống mà vẫn không đậu thì nên loại thải. 2.2.2.2. Bệnh bại liệt Theo Ngô Đức(2011) [6]: Bệnh bại liệt trên lợn nái, thường xảy ra ngay sau khi lợn sinh hoặc trong giai đoạn mang thai. Các biểu hiện chính là: Chân sau run mạnh, khuỵu xuống sau đó không thể đứng dậy được, kèm theo là liệt các cơ như cơ hầu. Lợn thở rất nhanh và có sự co thắt các cơ ở ống dẫn sữa làm bầu vú căng cứng sữa không thể xuống được (ở những lợn đang sinh hay sau sinh), nhiệt độ cơ thể lợn tăng cao có thể trên 41oC. Lợn nái có thể chết. Nguyên nhân gây bệnh Bại liệt trên lợn nái là bệnh rất phức tạp, có rất nhiều nguyên nhân: - Do dinh dưỡng: Thường là do sự thiếu hụt Canxi so với bình thường. Trong trường hợp này cần phải theo dõi kỹ các triệu chứng lâm sàng và phân tích máu mới có thể chẩn đoán được chính xác bệnh. Bệnh này xảy ra thường do không cung cấp đầy đủ nhu cầu Canxi, Phospho, thiếu vitamin D trong thời gian mang thai làm rối loạn quá trình vận chuyển Canxi vào máu và Canxi từ xương vào máu. - Do tác nhân cơ học: Trong quá trình mang thai, sự di chuyển lợn lên chuồng đẻ khiến lợn dễ bị trượt ngã gây liệt chân.
  17. 10 - Do thời tiết: Nhiệt độ môi trường quá nóng trong thời gian nái gần sinh hay vừa sinh xong dễ xảy ra bại liệt, lợn có biểu hiện không đứng lên được, chân sau run khi đứng, thở nhanh, sốt rất cao và chết rất nhanh do cảm nhiệt. - Do nhiễm khuẩn như nhiễm Clostridium perfigers, Listera monocytogenes, Streptocoocus suis. Triệu chứng Bệnh do thiếu Canxi thường có hai thể: - Thể điển hình: Thường chiếm khoảng 20% trong tổng số các ca bệnh. Bệnh phát triển nhanh, từ lúc bắt đầu đến lúc biểu hiện triệu chứng không quá 12 giờ. Lợn sốt cao (>41oC), thở nhanh, chân sau đứng không vững, thường dựa vào 2 bên thành chuồng làm điểm tựa để đứng dậy, lợn có thể giãy dụa cố để đứng dậy, chảy nước bọt, nuốt rất khó khăn, sau cùng lợn có thể hôn mê và chết. - Thể nhẹ: Chiếm đa số, lợn có hiện tượng co giật, thích nằm, ủ rũ, kém ăn nhưng không bị hôn mê. Bệnh thường xuất hiện 2-5 ngày sau khi sinh, lợn đi không vững và sau đó thường mất sữa. Phòng bệnh Bổ sung vitamin AD3E trong thời gian mang thai, các trại nên đưa vào qui trình tiêm cho lợn nái mang thai VITAJECT ADE liều 1-6ml/con. Cung cấp đầy đủ nhu cầu Canxi, Phospho trong giai đoạn mang thai, bổ sung vào thức ăn VITACACIUM liều 10g/con/ngày cho ăn liên tục trong một tuần lễ, mỗi tháng lặp lại 1 lần trong suốt quá trình mang thai. Cẩn thận trong việc di chuyển lợn trong giai đoạn mang thai, nền chuồng phải sạch, tránh trơn trượt dễ gây liệt chân trong thời gian mang thai. Nên có ánh sáng vào chuồng trại. Tiêm phòng đầy đủ các bệnh do virus và vi trùng. Điều trị Trường hợp bệnh xảy ra có thể thực hiện các bước sau:
  18. 11 Tiêm CALCIFORT vào tĩnh mạch tai lợn, liều 5-10ml/20kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần, liên tục từ 3-5 ngày. Lợn nái sau khi sinh có biểu hiện sốt, nên sử dụng thuốc hạ sốt và kháng sinh chống phụ nhiễm như: ANAGIN 25%: Liều 1ml/15kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần. NAVET-ANAGIN 30%: Liều 1ml/10-15kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần. NAVET-ANAGIN C: Liều 1ml/15kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần. NAVET-AMOXY 15: Liều 1ml/10kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần liên tục từ 3-5 ngày để phòng những bệnh nhiễm trùng gây bại liệt sau khi sinh và các bệnh viêm vú, viêm tử cung, mất sữa. 2.2.2.3. Bệnh sảy thai Ba giai đoạn thường gặp - Trong giai đoạn thụ thai đến khi bám chắc được vào thành dạ con. - Trong giai đoạn bám vào thành dạ con sau 14 ngày thụ thai đến khi được 35 ngày tuổi. - Giai đoạn thuần thục của bào thai, điều này có nghĩa là sẩy thai có thể xảy ra bất kỳ khi nào, sau 14 ngày thụ thai cho đến hết giai đoạn 110 ngày mang thai ở lợn. Theo số liệu thống kê thì rủi ro sẩy thai ở lợn còn có những nguyên nhân sau: - Do tuổi thọ và sức khoẻ của lợn bố, mẹ. - Nhiệt độ chuồng trại quá nóng. - Tiết dịch, máu qua đường âm đạo. - Sự què quặt sức khoẻ quá yếu của bào thai. - Lợn mẹ hay mắc chứng viêm bầu vú, ít sữa, vú hay bị viêm nhiễm, sưng. - Có tiền sử hay bị sẩy thai, con bị chết lưu hoặc chết sau khi sinh. - Điều kiện chăn nuôi ăn uống kém.
  19. 12 - Lợn mẹ bị sa ruột, sa âm đạo. - Lợn mẹ hung dữ. Nguyên nhân gây bệnh - Nguyên nhân do viêm nhiễm là do lợn mắc bệnh Aujeszky, virus cúm, bệnh tai xanh, viêm nhiễm Leptospira, viêm nhiễm khuẩn E.Coli, Klehsiella, Streptococci và Pseudomonas, bệnh ký sinh trùng, mắc bệnh viêm bọng đái, bệnh thận. - Nguyên nhân phi viêm nhiễm: Vô sinh theo thời vụ, thiếu ánh sáng, nhiệt độ chuồng trại, lạnh, khát, không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất, ăn uống đơn điệu, stress, ít được tiếp xúc với lợn đực, phải uống vacxin, lợn bị què quặt và vệ sinh chuồng trại không đảm bảo. Triệu chứng thường gặp - Sẩy thai thường có hình hài hoặc không có hình hài bào thai. - Ra nhiều dịch, máu ở âm đạo. - Lợn mẹ bị ốm hoặc cũng có khi bình thường. - Mắc bệnh đặc biệt ảnh hưởng đến sức khoẻ Điều trị - Cần xác định nguyên nhân để có biện pháp điều trị đúng. - Kiểm tra thai còn sống hay đã chết. Nếu thai còn sống thì có thể nuôi dưỡng trong điều kiện đảm bảo về nhiệt độ và dinh dưỡng tương đương sữa đầu. Nếu thai chết thì cần can thiệp ngay để lấy ra ngoài như thực hiện như là sử dụng Oxytoxin, nếu không có hiệu quả thì sử dụng biện pháp can thiệp trực tiếp bằng kéo thai hoặc phẫu thuật để lấy thai ra càng sớm càng tốt. 2.2.2.4. Hiện tượng đẻ khó Theo Phạm Công Khải(2015) [24], nguyên nhân gây ra hiện tượng khó đẻ do nhiều nguyên nhân khác nhau, chủ yếu như:
  20. 13 + Do lợn nái không được chăm sóc tốt trong suốt quá trình nuôi từ hậu bị đến khi lợn chửa, đẻ, như ít vận động, cơ bụng, cơ hoành, cơ liên sườn yếu và xương chậu hẹp. Trong quá trình chăm sóc chúng ta nên lưu ý đến chế độ ăn, bổ sung đầy đủ các khoáng chất, vitamin, cân đối chất đạm, chất xơ chúng ta có thể bổ sung chế phẩm sinh học Vườn sinh thái vào trong thức ăn, pha trộn theo tỷ lệ như hướng dẫn, trong chế phẩm chứa đầy đủ và cân bằng các chất khoáng vi lượng, đa lượng, men, vitamin, acid amin sẽ làm cho lợn mẹ tăng sức đề kháng. + Do xương chậu hẹp bẩm sinh, do thai quá to vì chế độ ăn uống cho lợn nái khi có chửa không đúng quy trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do mắc các bệnh truyền nhiễm đã điều trị trong thời gian khá dài. + Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone kích đẻ quá thấp trong thời gian đẻ. Do lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ, cách đỡ đẻ không đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai Triệu chứng: + Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được. + Cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu. + Nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to. Biện pháp can thiệp: + Trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần tiêm oxytocin 20- 50UI/ 1con nái, có thể tiêm vào tĩnh mạch là tốt nhất. + Trường hợp không có kết quả, cần can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật để lấy thai ra.
  21. 14 + Sau khi can thiệp xong, cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối pha loãng, dùng các loại kháng sinh sau đây chống viêm tử cung, âm đạo: ampicillin 10 mg/ kg trọng lượng, ngày tiêm 2 lần; ampi-kana 15 mg/ kg trọng lượng/ngày; genta-tylo 2 ml/ 10 kg trọng lượng; gentamycin 4% tiêm 1 ml/ 6 kg trọng lượng và lincomycin 10% tiêm 1 ml/ 10 kg trọng lượng. Dùng các loại thuốc bổ để tăng sức đề kháng cho lợn như vitamin E, b-complex, vitamin E, C, B1. 2.2.2.5. Bệnh viêm tử cung Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh dục hoạt động nhiều, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ xảy ra. Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh, Trần Ngọc Bích và cs (2016) [3], đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%. Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái, làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [4]. Nguyên nhân Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [7], Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: + Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến
  22. 15 đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn (Black W. G., 1983) [17]. + Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao thường gây ra các bệnh viêm tử cung. + Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm. + Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. + Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh sang lợn nái. + Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài. Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm thử cung trên 620 lợn nái ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [13]. Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái, nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái. Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng, tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường dạ con bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm, 1999) [9].
  23. 16 Các thể viêm tử cung Theo Đặng Đình Tín (1986) [16], Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm: + Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có màu trắng hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung giảm nhẹ. + Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có màu hồng hoặc nâu đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt. Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. +Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm lợn triệu chứng viêm phúc mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn. Biện pháp điều trị Sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao: streptomycin 0,25 g, penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml + VTM C (Smith và cs, 1995) [23]. Popkov (1999) [10] đã sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào cổ tử cung của lợn nái viêm tử cung đạt kết quả cao. Streptomycin: 0,25 g, Penicillin: 500.000 UI, Dung dịch MgSO4 1% 40 ml + VTM C. Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, dùng rửa không sâu (qua ống thông) trong âm đạo bằng dung dịch nước etacridin 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon 1/1.000.
  24. 17 Đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao. Đối với lợn nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch Iodine 10% pha 10 ml/2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau khi thụt rửa bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc pha 20 ml nước sinh lý) hay 4 g streptomycin + 40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày liên tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5 ml/ 1 lần) nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch sản ra ngoài. Tiêm kháng sinh phổ rộng chống viêm như: tetramycin LA, amoxi 15% 3 lần liên tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như: urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: ketovet, 2.2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài 2.2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho lợn nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Nguyễn Văn Thanh ( 2003) [12], trên các đàn nái ngoại nuôi tại khu vực Đồng bằng sông Hồng tỉ lệ viêm tử cung sau đẻ vào khoảng 23,65% . Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [8], bệnh viêm tử cung ở đại gia súc nói chung là một quá trình bệnh lý phức tạp được thể hiện dưới nhiều thể khác nhau. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng rối loạn sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc cái.
  25. 18 Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [13], viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi sinh. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh. Trong đó, biểu hiện chậm động dục khi xảy ra sẽ làm giảm sức sinh sản của lợn nái, giảm số vòng quay lứa đẻ trong năm. Ngoài ra, phải tốn chi phí thuốc điều trị, phải loại thải sớm lợn nái do chậm động dục làm giảm hiệu quả kinh tế của trại chăn nuôi. Nguyễn Xuân Bình (2005) [2] cho biết, ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Khi gia súc bị viêm tử cung có thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng Oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ. Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] , bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau, nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày. Viêm tử cung là một trong nhiều tổn thương đường sinh dục trên lợn nái sau khi sinh. Khi có dịch tiết và dịch lẫn mủ chính là biểu hiện của viêm tử cung (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [13]. Cũng theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [15], có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm tử cung: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi Nhưng nguyên nhân chính luôn hiện trong tất cả các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng.
  26. 19 Đồng thời cũng có nhiều tác giả đã có những tổng kết về tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn: Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [13] lợn nái sau khi sinh có triệu chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm thuần chiếm 25,48%, trên nhóm lai chiếm 50,48%. Viêm tử cung xảy ra cao nhất là lứa 1 và lứa 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung thường cao hơn so với nhóm không mắc. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [7] thì: bệnh viêm tử cung do vi khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo. Theo Đặng Đình Tín (1986) [16] cho biết, sót nhau trên lợn nái ít xảy ra, nhưng nếu lợn nái bị sót nhau sẽ đưa đến nhiễm trùng và gây viêm tử cung. Điều kiện môi trường thay đổi đột ngột như: Thời tiết môi trường thay đổi quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ cũng dễ đưa đến viêm tử cung. Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng Oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ. Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [15] cho biết tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ của lợn nái là 76,38%, biến động từ 62,10 - 86,96%. Hầu hết lợn nái phải can thiệp bằng tay khi đẻ đều bị viêm tử cung (96,47%). Trong khi đó lợn không cần can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung là 69,06%. Tỷ lệ viêm tử cung ở nái có thai chết lưu và lợn nái không có thai chết lưu lần lượt là 81,63% và 73,91%. Ở lợn nái đẻ lứa đẻ từ 1 - 6, tỷ lệ viêm tử cung biến động từ 70,07% - 93,33%.
  27. 20 Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5] cho biết: Trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng nanh lợn con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh: Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10 ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục. Theo Trịnh Đình Thâu và cs (2010) [14] điều trị viêm tử cung bằng amoxyl retart tiêm dưới da với liều lượng 1ml/10kg trước khi sinh và ngay sau khi sinh tiêm bắp oxytocin 2ml/con cho tỷ lệ có thụ thai sau tách con là 80%. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] cho biết: viêm tử cung là một bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004) [8]. Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm tử cung của nái là do: thiếu về dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra phương pháp phòng bệnh viêm tử cung. Do nhiễm vi khuẩn Staphylococcus, Streptococcus vì các nguyên nhân như lợn con có răng nanh làm xây xát vú mẹ tạo điều kiện vi trùng xâm nhập. Lợn nái nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều tạo môi trường cho vi trùng sinh sản gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa quá nên viêm. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [15] đưa ra 4 phương pháp điều trị viêm tử cung ở lợn nái:
  28. 21 - Phương pháp 1: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch rivanol 0,1% hay thuốc tím 0,1% ngày/ lần, sau khi thụt rửa đợi hay kích thích cho dung dịch thụt rửa đẩy hết ra ngoài, sau đó thụt kháng sinh ngày/ lần, liệu trình từ 3 - 5 ngày. - Phương pháp 2: dùng PGF2α hay các chế phẩm của nó như etrumat, oestrophan, prosalrin, hanprost, lutalyse, tiêm dưới da theo liều chỉ dẫn, tiêm 1 lần, sau đó thụt vào tử cung 200 - 500 dung dịch lugol ngày/ lần. Liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày. - Phương pháp 3: oxytocin 6 - 8 ml tiêm dưới da, lugol 200 - 500 ml kết hợp với kháng sinh bơm vào tử cung, đồng thời dùng kháng sinh thích hợp tiêm bắp ngày/ lần, liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày. - Phương pháp 4: dùng PGF2α hay các chế phẩm của nó như etrumat, oestrophan, prosalrin, hanprost, lutalyse, tiêm dưới da theo liều chỉ dẫn, tiêm 1 lần, sau đó dùng dung dịch lugol 200 - 500 ml phương pháp kết hợp với kháng sinh thụt rửa vào tử cung, đồng thời dùng kháng sinh thích hợp tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày/ lần. Liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày. 2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề bệnh ở lợn vẫn xảy ra rất nhiều.Theo Katri Levonen (2000) [19] việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12). Kielstein P. (1966) [20] và nhiều tác giả khác cho rằng, vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Clifton Harlley và cs (1986) [18] đã nghiên cứu và xác định được vi khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch Amidan và xoang mũi của
  29. 22 lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân của những ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi, viêm màng bao. Sokol và cs (1981) [21] cho rằng, vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua ADN của chromosome mà được di truyền qua ADN nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột. Smith và Halls (1967) [22] thông báo có 2 loại độc tố là thành phần chính của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của 2 độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt lớn hơn 1.000 °C trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 600˚C trong 15 phút.
  30. 23 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng Lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại chăn nuôi lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết – xã Cao Minh – Tp. Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.Thời gian tiến hành: từ ngày 18/05/2019 đến ngày 15/11/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. - Biện pháp phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. - Cơ cấu của đàn nái sinh sản tại trại. - Tình hình sinh sản của đàn lợn tại trại. - Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái sinh sản. - Biện pháp vệ sinh phòng bệnh. - Lịch tiêm phòng vaccine cho đàn lợn nái tại trại. - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại. - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái của trại.
  31. 24 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Qua quá trình tìm hiểu thông tin, lấy số liệu từ phòng kế toán của trại, em con trực tiếp hỏi anh quản lý và kỹ sư về thông tin của trại để đánh giá tình hình chăn nuôi trong 3 năm qua. 3.4.2.2. Phương pháp thực hiện trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại Chúng em thực hiện quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nái nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả. * Quy trình chăm sóc lợn nái - Chăm sóc lợn nái chờ phối: + Đối với hậu bị: ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 3kg/con/ngày đến khi lên giống. + Đối với lợn nái cai sữa: cho nhịn ăn 1 ngày sau cai sữa, sau đó cho ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 3kg/con /ngày đến khi lên giống. Cả hai loại đều được ở trong môi trường có ánh sáng tốt, bổ sung vitamin ADE vào khẩu phần ăn của lợn nái. - Chăm sóc lợn nái mang thai: Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng mang thai. Hàng ngày chúng em vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn GF07, GF08 với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau: + Đối với nái chửa 3 tuần đầu, hậu bị và lứa 1 - 2 ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2 kg/con/ngày, lứa 3 - 7 sẽ cho ăn 2,2kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày.
  32. 25 + Đối với nái chửa từ 22 - 84 ngày cho ăn GF07, ở giai đoạn này sẽ tăng cám cụ thể: Hậu bị và lứa 1 - 2 là 2,2 - 2,4kg/con, lứa 3-7 là 2,4 - 2,6 kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày. + Đối với nái chửa từ 85 - 114 ngày ăn cám GF08. Tăng cám: Hậu bị và lứa 1 - 2 là 2,8 - 3kg/con, lứa 3 - 7 là 3 - 3,5 kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày. Chú ý: lợn gầy và bụng lợn để điều chỉnh cám cho phù hợp. - Chăm sóc lợn nái đẻ: Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau: + Đối với nái hậu bị và lứa 1 - 2, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2,8 - 3 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày. + Đối với nái từ lứa 3 - 7, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 3 - 3,5kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. + Đối với nái trước đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày. + Lợn đẻ được 1-7 ngày, lượng thức ăn từ 0,5 - 6 kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 5 giờ, 9 giờ, chiều lúc 16 giờ, mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. + Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì cho ăn 3 bữa/ngày vào 5 giờ, 9 giờ, 16 giờ với tiêu chuẩn 2,5-3kg/con /bữa. 3.4.2.3. Phương pháp áp dụng quy trình vệ sinh, phòng bệnh tại trại + Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh viên đều phải tắm sạch sẽ, mặc quần áo lao động, xịt cồn, đi ủng nhúng vào thùng vôi rồi mới vào chuồng. + Việc đầu tiên vào chuồng là kiểm tra lợn và cào phân tránh lợn nằm đè phân.
  33. 26 + Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng thuốc sát trùng APA Clean và một số thuốc sát trùng khác 1 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 25ml sát trùng/10 lít nước . Ở chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái chửa. Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được tháo mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch vôi xút, ngâm trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt bằng dung dịch vôi xút pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng nước. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó phun vôi. Để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa xuống. Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 3.1: Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại Trong chuồng Thứ Ngoài chuồng Chuồng bầu Chuồng đẻ Quét hoặc rắc vôi Phun sát trùng Thứ 2 Phun sát trùng + rắc vôi hành lang toàn bộ khu vực Quét hành lang + Phun sát Thứ 3 Phun sát trùng trùng Thứ 4 Xả vôi xút gầm Xả vôi xút gầm Rắc vôi Thứ 5 Phun sát trùng Phun sát trùng Thứ 6 Phun sát trùng Rắc vôi Phun sát trùng Thứ 7 Vệ sinh tổng chuồng Vệ sinh tổng chuồng Vệ sinh tổng khu Chủ Phun sát trùng Phun sát trùng nhật (Nguồn: Quản lý trại)
  34. 27 * Quy trình tiêm phòng Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn nái của trại được thực hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Quy trình này được thực hiện rõ qua bảng 3.2: Bảng 3.2. Lịch phòng vaccine của trại lợn nái Liều Đường Thời điểm phòng bệnh Vaccine Phòng bệnh (ml/con) tiêm Sau khi nhập về Ingelvac PRRS Tai xanh 2 Tiêm bắp 1 tuần Sau khi nhập về Khô thai + Farrowsure 2 Tiêm bắp 2 tuần doramectin Hậu Sau khi nhập về Colapets Dịch tả 2 Tiêm bắp bị 3 tuần Sau khi nhập về Porcilis Giả dại + 2 Tiêm bắp 4 tuần Bengonia LMLM Sau khi nhập về Ingelvac PRRS Tai xanh 2 Tiêm bắp 5 tuần Sau khi nhập về Farrowsure Khô thai + 2 Tiêm bắp 6 tuần Aftopor LMLM Mang thai được Colapets Dịch tả 2 Tiêm bắp 10 tuần Mang thai được Lợn Aftopor LMLM 2 Tiêm bắp nái 12 tuần Mang thai HANVET E.coli 2 Tiêm bắp được 14 tuần TOBACOLI (Nguồn: Phòng Kỹ Thuật công ty GreenFeed Việt Nam) 3.4.2.4. Phương pháp chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản - Theo dõi, quan sát tình trạng sức khỏe của lợn nái sinh sản. - Dựa trên các triệu chứng lâm sàng điển hình của từng bệnh để chẩn đoán lợn nái sinh sản. 3.4.2.5. Phương pháp điều trị  Bệnh viêm tử cung - Phác đồ điều trị: + Amoxi la ap: 1 ml/10kgTT/1 ngày/1 lần
  35. 28 + oxytocine: 5 ml/con Điều trị trong 3 ngày.  Bệnh viêm vú Phác đồ điều trị: Bệnh viêm vú có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị, ở trong trại thường sử dụng phác đồ sau để điều trị: + Tiêm Amoxi LA ap: 1ml/10kgTT/1 lần/2 ngày. + Tiêm analgin: 1ml/10kgTT/lần/ ngày. Điều trị trong 3 ngày.  Bệnh viêm khớp Phác đồ điều trị: Phác đồ: Tiêm vetrimoxin 1 ml/10 kgTT/ lần/ 2 ngày. Hoặc tiêm pendistrep L.A. 1 ml/10 kg TT/ ngày/ lần. Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Tỉ lệ lợn mắc bệnh: ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi - Tỷ lệ lợn khỏi: ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%)= x 100 ∑ số con điều trị - Các số liệu thu thập được xử trên phần mềm excell 2010: - Tính số trung bình mẫu: x x x x X 1 2 n  i n n
  36. 29 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc qua 3 năm 2017 - 2019 Chỉ tiêu Số lượng (con) 2017 2018 2019 Đực giống 1 1 1 Nái sinh sản 105 95 94 Lợn hậu bị 0 0 26 Tỷ lệ đậu thai (%) 85,63 87,69 89,74 Số lứa đẻ/nái/năm (lứa) 2,24 2,30 2,31 Lợn con chết và loại sau sinh(%) 7,70 8,20 6,4 Số lợn con cai sữa (con) 2688 2294 2671 Qua bảng 4.1 ta có thể thấy rằng số lợn đầu nái qua từng năm gần như không có sự thay đổi. Số lợn con sinh ra khá cao. Có thẻ thấy rằng trại đã áp dụng đúng cách chăn nuôi và ngày càng có kinh nghiệm. 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại Tháng Nái hậu bị Nái chửa Nái đẻ, nuôi con 5/2019 0 72 20 6/2019 0 79 14 7/2019 0 88 3 8/2019 0 67 27 9/2019 26 69 24 10/2019 26 76 16 Tổng 54 451 104
  37. 30 Qua bảng 4.2, qua 6 tháng thực tập số lượng lợn em trực tiếp nuôi dưỡng tại trại là: lợn hậu bị là 54 con, lợn nái chửa là 451 con. Nái đẻ và nuôi con là 104 con. Lượng thức ăn của nái chửa và hậu bị: - Đối với nái chửa 3 tuần đầu, hậu bị và lứa 1 - 2 ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2 kg/con/ngày, lứa 3 - 7 sẽ cho ăn 2,2kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày. - Đối với nái chửa từ 22 - 84 ngày cho ăn GF07, ở giai đoạn này sẽ tăng thức ăn cụ thể: Hậu bị và lứa 1 - 2 là 2,2 - 2,4kg/con, lứa 3 - 7 là 2,4 - 2,6 kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày. - Đối với nái chửa từ 85 - 114 ngày ăn thức ăn GF08. Tăng thức ăn: Hậu bị và lứa 1 - 2 là 2,8 - 3kg/con, lứa 3 - 7 là 3 - 3,5 kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày. Lượng thức ăn của nái chờ đẻ và nái đẻ: - Đối với nái hậu bị và lứa 1 - 2, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2,8 - 3 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với nái từ lứa 3 - 7, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 3 - 3,5kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với nái trước đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày. Lợn đẻ từ 1-7 ngày, lượng thức ăn từ 0,5 - 6 kg/con/ngày, chia làm ba bữa: 5 giờ, 9 giờ, chiều lúc 16 giờ, mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. - Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì cho ăn 3 bữa/ngày vào 5 giờ, 9 giờ, 16 giờ với tiêu chuẩn 2,5 - 3kg/con/ bữa.
  38. 31 4.2.2. Tình hình phối lợn của lợn nái nuôi tại trại Bảng 4.3. Tình hình phối lợn của lợn nái nuôi tại trại Tỷ lệ Số con Tỷ lệ Tháng Số nái phối Số con đạt (%) không đạt (%) 5/2019 35 33 94,29 2 5,71 6/2019 22 22 100 0 100 7/2019 25 25 100 0 100 8/2019 6 6 100 0 100 9/2019 19 19 100 0 100 10/2019 32 31 96,88 1 3,12 Tồng 139 136 97,84 3 2,16 Qua bảng 4.3, ta thấy rằng số lượng lợn nái phối qua từng tháng là khác nhau. Số nái phối là 139 con mà số con đạt là 136 con chiếm 97.84% trong 6 tháng . Đây là tỷ lệ lý tưởng cho những trại chăn nuôi heo nái. Có thể thấy rằng kỹ thuật phối, các khâu chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh đang làm rất tốt. - Phối lợn: + Đối với hậu bị sau khi lên giống lần 2 thì tiến hành phối. Nái hậu bị và nái cai sữa sau 5 ngày lên giống thì tiến hành phối luôn , phối 2 liều tinh và mỗi liều cách nhau 10 - 12h. Đối với nái cai sữa lên giống trước 5 ngày thì sáng lì chiều phối và phối 2 liều tinh cách nhau 10 - 12h. + Trước khi phối cần tắm cho lợn nái đã lên giồng, chuẩn bị khăn lau, giấy, gel, que phối, tinh. Bước đầu cần lau qua hoa của lợn bằng khăn sau đó lau sạch bằng giấy. Lấy que phối cho gel lên đầu phối rồi đẩy từ từ vào âm đạo của lợn cho dến khi chạm tử cung sau đó bắt đầu phối.
  39. 32 4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái chăm sóc tại trại Số con đẻ khó Đẻ bình Tỷ lệ Tỷ lệ Tháng Số con đẻ phải can thường (%) (%) thiệp 5/2019 20 19 95 1 5 6/2019 14 13 92,86 1 7,14 7/2019 3 3 100 0 0 8/2019 27 27 100 0 0 9/2019 24 24 100 0 0 10/2019 16 16 100 0 0 Tổng 104 102 98,08 2 1,92 Qua bảng 4.4 ta thấy: Trong tháng 5 có 20 lợn đẻ, có tỷ lệ lợn đẻ bình thường là 95%, tỷ lệ lợn đẻ khó can thiệp bằng kích tố là 5%. Trong tháng 6 có 14 lợn đẻ, có tỷ lệ lợn đẻ bình thường là 92.86%, tỷ lệ lợn đẻ khó can thiệp bằng kích tố là 7,14%. Trong tháng 7 có 3 lợn đẻ, có tỷ lệ lợn đẻ bình thường là 100%. Trong tháng 8 có 27 lợn đẻ, có tỷ lệ lợn đẻ bình thường là100%. Trong tháng 9 có 24 lợn đẻ, có tỷ lệ lợn đẻ bình thường là 100%. Trong tháng 10 có 16 lợn đẻ, có tỷ lệ lợn đẻ bình thường là 100%. Như vậy, phần lớn lợn nái của trại đẻ bình thường là 98,08%, số đẻ khó cần can thiệp bằng kích tố là 1,92%.
  40. 33 4.2.3. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái Số con Số con đẻ Số con còn Số con còn sống Số lợn Tháng đẻ ra ra/lứa sống đến cai đến cai sữa nái đẻ (con) ( ̅풙̅̅ ) sữa (con) ( 풙̅ ) 5/2019 20 242 12,10 211 10,.55 6/2019 14 127 9,07 102 7,30 7/2019 3 47 15,70 40 13,33 8/2019 27 416 15,41 401 14,85 9/2019 24 262 10,92 247 10,30 10/2019 16 181 11,31 169 10,56 Tổng 104 1275 12,26 1170 11,25 Qua bảng 4.5 cho thấy: Ở lợn GF24 có số con đẻ ra trên một lứa là 12,26 con. Số con sống đến 21 ngày ở lợn GF24 là 11,25 con. Trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết tiến hành cai sữa lợn con vào 21 ngày tuổi nên số con sống đến cai sữa và số con sống đến 21 ngày là như nhau. Trong quá trình nuôi dưỡng từ sau khi đẻ đến 21 ngày số lượng lợn con đều giảm đi đáng kể. Có nhiều nguyên nhân là do lợn mẹ đè chết, do loại thải, một số lợn con nhiễm trùng hay mắc bệnh dẫn đến chết. Vì vậy trong quá trình nuôi dưỡng cần chú trọng số lượng nhân công trong dãy chuồng đang đẻ để giảm tỷ lệ chết do lợn mẹ đè. Trong quá trình đỡ đẻ, thiến, mổ hecni phải đảm bảo sát trùng đúng kỹ thuật. Tuân thủ đúng yêu cầu như trên thì chúng ta có thể hạn chế được tỷ lệ lợn con chết, đảm bảo tỷ lệ lợn con xuất bán nhiều, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
  41. 34 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh + Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh viên đều phải tắm sạch sẽ, mặc quần áo lao động, xịt cồn, đi ủng nhúng vào thùng vôi rồi mới vào chuồng. + Việc đầu tiên vào chuồng là kiểm tra lợn và cào phân tránh lợn nằm đè phân. + Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng thuốc sát trùng APA Clean và một số loại thuốc sát trùng khác 1 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 25ml sát trùng/10 lít nước . Ở chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái chửa. Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được tháo mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch vôi xút, ngâm trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt bằng dung dịch vôi xút pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng nước. Gầm chuồng cũng được về sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó phun vôi. Để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa xuống. - Việc thực hiện các biện pháp phòng bệnh được theo quy trình an toàn sinh học mà công ty cổ phần GreenFeet Việt Nam đưa ra. Từ khâu xuất nhập lợn và người ra vào trại đều được thực hiện theo quy trình chuẩn mực an toàn sinh học. Chuồng nuôi luôn sạch sẽ, khô ráo ngăn ngừa mầm bệnh phát sinh.
  42. 35 4.3.2. Kết quả phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản Thời Bệnh Liều Số con Tỷ lệ điểm Loại vắc Đường được dùng tiêm an toàn phòng xin tiêm phòng (ml/con) (con) (%) bệnh Mang thai tuần Dịch tả Coglapest 2 Bắp cổ 20 100 10 Mang Lở mồm Aftogen thai tuần long 2 Bắp cổ 20 100 OLEO 12 móng Mang HANVET thai tuần E.coli 2 Bắp cổ 20 100 TOBACOLI 14 Từ bảng trên ta có thể thấy rằng kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái đạt kết quả cao. Vì sao lại đạt kết quả cao như vậy? Vì trại đã áp dụng đúng quy trình và thời gian sử dụng vaccin đúng thời điểm để đàn lợn có thể sản xuất kịp kháng thể chống lại căn bệnh không cho xâm nhập vào cơ thể gây nên hậu quả nghiêm trọng.
  43. 36 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản Chỉ tiêu Biểu hiện lâm Số nái Số nái Tỷ lệ sàng quan sát theo dõi mắc bệnh (%) được (con) (con) Tên bệnh Niêm mạc tử cung bị viêm, Viêm tử cung 505 89 17,62 tiết dịch màu trắng, nhày, dày đặc. Lợn bị tức sữa, sữa bị nghẽn, Viêm vú 505 63 12,48 không phun được sữa, đau tức vú. Kết quả bảng 4.7 cho thấy: trong tổng số 505 lợn nái chúng em theo dõi trong thời gian vừa qua, có 89lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ (chiếm tỷ lệ 17,62%); có 63lợn nái bị bệnh viêm vú (chiếm tỷ lệ 12,48%). Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] lợn nái bị viêm tử cung chiếm 30 - 50%; theo kết quả công bố của Nguyễn Văn Thanh (2007) [13] lợn nái có tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ là 42,4%. Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [12] cho biết: tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ của lợn nái biến động từ 62,10 - 86,96 %. So sánh với kết quả nghiên cứu của chúng em thì thấy rằng lợn nái trong trại Nguyễn Thị
  44. 37 Ánh Tuyết có tỷ lệ viêm tử cung thấp hơn. Điều này có thể giải thích là do trại áp dụng tốt quy trình vệ sinh thú y và lợn nái ở trại chủ yếu đẻ bình thường. 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản Kết quả Thời gian Tên Số con Số con Tên thuốc điều trị Tỷ lệ bệnh điều trị khỏi (ngày) (%) (con) (con) Viêm + Amoxi LA ap: 1 ml/10kg tử TT/ 1 ngày/1lần 3 ngày 89 89 100 cung + Oxytocine: 5 ml/con + Tiêm analgin: Viêm (1 ml/10kgTT/1lần/ngày) 3 ngày 63 63 100 vú + Tiêm amoxi LA ap: (1 ml/10kgTT/1lần/2ngày). Qua bảng 4.8: cho thấy kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và viêm vú đạt tỉ lệ 100%. Sau 3 ngày điều trị thì tất cả số nái bị viêm tử cung không còn có dịch viêm màu trắng chảy ra, nái ăn uống bình thường; 63 nái bị viêm vú thì bầu vú sang ngày 4 bắt đầu ra sữa, không sốt và có thể cho lợn con bú vào ngày thứ 5. Có kết quả tốt như vậy là do phát hiện kịp thời, chẩn đoán nhanh qua triệu chứng, điều trị đúng phương pháp.
  45. 38 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn nái Nguyễn thị Ánh Tuyết, Tp. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, chúng em có một số kết luận về trại như sau: - Trại thực hiện đúng quy trình các bước an toàn sinh học và phòng tránh các bệnh dịch có hiệu quả cao. - Số lượng lợn phối thành công đạt tỉ lệ thành công khá cao. Số lợn đậu đạt tỉ lệ 97,84%. - Phần lớn lợn nái của trại đẻ bình thường , số đẻ khó cần can thiệp bằng kích tố 1,92%. - Số con đẻ ra trên lứa 12,26 con; số con sống đến 21 ngày là 11,25 con. - Kết qủa công tác tiêm phòng: + Tỷ lệ tiêm phòng với lợn nái: vaccine E.coli là 100%; vaccine dịch tả là 100%; vaccine lở mồm long móng là 100%. - Lợn nái của trại có tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung 17,62%, viêm vú 12,48%. - Kết quả điều trị: + Sau khi điều trị 100% lợn nái đều khỏi bệnh viêm tử cung và viêm vú. 5.2. Đề nghị - Trại lợn cần tiếp tục thực hiện tốt quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc bệnh. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi phối lợn để giảm tỷ lệ lợn bị viêm tử cung, tỷ lệ đậu thai cao. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản ở lợn. - Điều chỉnh quạt, dàn mát phù hợp theo mùa để điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng thích hợp, tránh để lợn con bị quá lạnh hoặc quá nóng.
  46. 39 - Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa sau về các trại thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề. - Các cơ quan chức năng cấp cao của nhà nước tìm biện pháp đưa ngành chăn nuôi thoát khỏi tình trạng giá lợn bấp bênh để bà con yên tâm chăn nuôi và ổn định tình hình kinh tế trong nước.
  47. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội, tr. 29 - 35. 2. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 3. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII ( số 5), tr. 51-56. 4. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), “Giáo trình sinh sản gia súc”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội., 6. Ngô Đức ( 2011), Bệnh bại liệt trên heo nái, Báo nông nghiệp Việt Nam. 7. Phạm Sỹ Lăng, Phan Đình Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004),” Một số bệnh quan trọng ở lợn”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Lê Văn Năm (1999), “Phòng và trị bệnh ở lợn”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Popkov (1999), “Điều trị viêm tử cung”, Tạp chí Khoa học Thú y, tập XII (số5), tr. 9 - 15. 11. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo(2004), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Nguyễn Văn Thanh (2003),” Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập 10.
  48. 41 13. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIV (số 3), tr. 38 - 43. 14. Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập 17. 15. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Hoài Nam (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn”, Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập XIV (số 5), tr. 720 - 726. 16. Đặng Đình Tín (1986), “Sản khoa và bệnh sản khoa thú y”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng Anh 17. Black W. G. (1983), “Inflammatory response of the bovine endometrium“, Am. Jour. Vet. Res. 14, tr. 179. 18. Clifton Hadley F. A., Alexanderand Enright M. R., (1986), “A Diaglosis of Streptococcus suis infection”, Inproc. Am. Assoc. swine Pract., p. 473 - 491. 19. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine herds by means by means of antibody assay on colotrum from sow, Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 20. Kielstein P. (1966), “On the occurrencer of toxi producing Pasteurella multocida strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and cattle”, Vet. Med., p. 418 - 424. 21. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), “Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV”, Kosice. 22. Smith H. W., Halls S. (1967), “Observations by the ligated segment andoral
  49. 42 inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology , 93, p. 499 - 529. 23. Smith, Martineau B.B., G., Bisaillon (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7thedition, Iowa state university press, tr. 40- 57. III. Tài liệu trích dẫn từ INTERNET 24. Phạm Công Khải (2015) nguoichannuoi.com.
  50. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI Ảnh 1: Lấy thức ăn trong kho Ảnh 2: Thụ tinh cho lợn nái Ảnh 3: Lợn con sau khi đẻ ra Ảnh 4: Thao tác thiến lợn con
  51. Ảnh 5: Tiêm sắt lợn con Ảnh 6: Lợn con uống cầu trùng Ảnh 7: Lợn bị tiêu chảy Ảnh 8: Phôi thai bị đẩy ra ngoài(Lợn mẹ bị xảy thai ngày 25)
  52. Ảnh 9: Thai bị khô và lưu trong tử Ảnh 10: Dịch viêm chảy ra ngoài cung lợn mẹ do bệnh viêm tử cung Ảnh 11: Lợn bị bại liệt sau cai sữa Ảnh 12: Tiêm Oxytoxin cho nái vừa đẻ
  53. Ảnh 13: ThuốcVit.ADE bổ sung Ảnh14: Thuốc Hamcoli’s điều trị cho lợn mẹ tiêu chảy ở lợn con Ảnh 15: Thuốc Amoxi LA ap điều Ảnh 16: Thuốc Tiamulin 10% điều trị viêm tử cung trị tiêu chảy ở nái