Khóa luận Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

pdf 58 trang thiennha21 19/04/2022 3610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_hien_trang_va_de_xuat_giai_phap_nang_ca.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TĂNG THỊ BÍCH Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ ĐÔ - HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : KT&PTNT Khóa học: : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TĂNG THỊ BÍCH Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ ĐÔ - HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : 47 - PTNT - N01 Khoa : KT&PTNT Khóa học: : 2015 – 2019 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Cù Ngọc Bắc Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyênvới đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” Khóa luận được hình thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Cù Ngọc Bắc, giảng viên khoa Kinh tế và PTNT, ngừời đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Phú Đô, các ban ngành cùng nhân dân trên địa bàn xã Phú Đô đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Tăng Thị Bích
  4. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa ANTT : An ninh trật tự BCĐ : Ban chỉ đạo BQL : Ban quản lí BVMT : Bảo vệ môi trường CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CSHT : Cơ sở hạ tầng GTNT : Giao thông nông thôn HTX : Hợp tác xã KT-XH : Kinh tế xã hội MTQG : Mục tiêu quốc gia NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSNN : Ngân sách nhà nước NSTW : Ngân sách trung ương NTM : Nông thôn mới PTNT : Phát triển nông thôn TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân VHXH : Văn hoá – Xã hội VSMT : Vệ sinh môi trường XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất 21 Bảng 4.2: Hiện trạng nguồn nhân lực của xã Phú Đô 24 Bảng 4.3: Kết quả huy động nguồn lực để xây dựng NTM trên địa bàn xã 28 Bảng 4.4: Sự hiểu biết về chương trình xây dựng NTM của các hộ điều tra 32 Bảng 4.5: Sự tham gia của người dân trong các công việc triển khai trên địa bàn của các hộ điều tra 33 Bảng 4.6: Nhận thức về nguồn lực trong xây dựng NTM của các hộ điều tra 34 Bảng 4.7. Tổng hợp sự đóng góp kinh phí tiền mặt xây dựng các công trình nông thôn của các hộ điều 35 Bảng 4.8. Tổng hợp sự đóng góp ngày công tham gia xây dựng công trình công cộng của các hộ điều tra 36 Bảng 4.9: Tổng hợp số liệu về trình độ cán bộ xã Phú Đô 37 Bảng 4.10: Ý kiến của cán bộ xã về khó khăn trong huy động nguồn lực từ cộng đồng 39
  6. iv MỤC LỤC PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học: 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn: 3 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 2.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới 4 2.1.2. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới 5 2.2. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới 8 2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới 8 2.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội 9 2.2.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập 9 2.2.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường 10 2.2.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh 10 2.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới 11 2.3. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước 11 2.3.1. Bài học quốc tế 11 2.3.2. Bài học trong nước 13 PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17
  7. v 3.2. Thời gian thực tập 17 3.3. Nội dung nghiên cứu 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu 18 3.4.1.Thu thập số liệu nghiên cứu 18 3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu 19 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 22 4.2. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện KT - XH trong tiến trình xây dựng NTM 25 4.2.1. Thuận lợi: 25 4.2.2. Khó khăn: 26 4.3.Thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Phú Đô 26 4.3.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí Nông thôn mới đến năm 2018 26 4.3.2. Kết quả huy động nguồn lực trong công tác xây dựng NTM của xã Phú Đô đến năm 2018 28 4.3.3. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã phú đô từ 2018 đến nay 30 4.4. Tình hình huy động nguồn lực xấy dựng NTM ở 3 xóm nghiên cứu 32 4.4.1. Sự hiểu biết của người dân về chương trình 32 4.4.2. Đánh giá về cán bộ thực hiện công tác huy động nguồn lực 37 4.5. Những thuận lợi và khó khăn trong huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã và mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới. 40 4.5.1. Thuận lợi 40 4.5.2. Khó khăn 40 4.5.3. Mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới. 40
  8. vi 4.6. Các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện chương trình 41 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Kiến Nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
  9. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2020 và đến năm 2016 chính phủ ban hành quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước. Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình các địa phương đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa được phát huy đầy đủ.Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của chương trình xây dựng NTM. Công cuộc xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 Xã Phú Đô đã đạt được một số thành tựu nhất sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản có bước tiến mới về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; năng suất, chất lượng sản phẩm được nâng cao, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm, kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được củng cố, đầu tư xây dựng; diện mạo nông thôn từng bước thay đổi; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
  10. 2 Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện chương trình đã bộc lộ một số tồn tại như: Nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, giải pháp và lộ trình XDNTM chưa đầy đủ; còn xuất hiện tư tưởng “trông chờ”, “ỷ lại” vào nhà nước. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban quản lý chương trình, ban phát triển thôn còn hạn chế, còn mang tính chung chung, chưa có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trách nhiệm của các thành viên trong các tổ chức; do vậy chưa khơi dậy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và từng người dân trong xây dựng NTM; Công tác tuyên truyền, phổ biến; công khai các nội dung có vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hạn chế, chưa sâu rộng nên người dân chưa hiểu rõ. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai các nội dung, kết quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức, cơ quan chưa được quan tâm thực hiện một cách thường xuyên Để góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn xã tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên’’. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài: Xem xét đánh giá hiện trạng của việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên theo hướng hiệu quả, bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu. - Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu.
  11. 3 - Phân tích và đánh giá hiện trạng của công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc,nguyên nhân của những tồn tại và vướng mắc. - Đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức của công tác công tác huy động nguồn lực trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học: - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố những kiến thức đã được học. - Có được tư duy một cách lôgic và biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Phú Đô có những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương. - Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá hiện trạng huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế,bất cập và những vấn đề đặt ra cần giải quyết và tháo gỡ. - Giúp địa phương phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế yếu kém nhằm thực hiện tốt hơn chương trình xây dựng nông thôn mới để từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
  12. 4 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới: Là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng xóm, xã của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng NTM cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế chính trị mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, độc lập và đoàn kết, cộng đồng cùng nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh [7]. Theo Thông tư liên tịch số 26/NQ-TW của BCH TW Đảng (khóa X) thì NTM được hiểu là: Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường [7]. Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/Q Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí thuộc các lĩnh vực về quy hoạch; hạ tầng KT-XH; kinh tế và tổ chức sản xuất; VHXH và môi trường; hệ thống chính trị. Bộ tiêu chí quốc gia về NTM giai đoạn 2010 - 2020 về cơ bản nhằm trả lời câu hỏi: Thế nào là NTM thời kỳ CNH - HĐH đất nước? Bộ tiêu chí đưa ra sự - chính trị của NTM theo tinh thần Nghị quyết 26 NQ/TW là cơ sở để xây dựng kế hoạch phấn đấu thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định và
  13. 5 để đánh giá thực trạng đạt được. Là cơ sở để xây dựng mô hình, kiểm tra đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh NTM [5]. 2.1.2. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới 2.1.2.1. Khái niệm nguồn lực Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường ở cả trong nước và nước ngoài có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Nguồn lực không phải là bất biến. Nó thay đổi theo không gian và thời gian. Con người có thể làm thay đổi nguồn lực theo hướng có lợi cho mình. Nguồn lực bao gồm: Sức lao động con người; cơ sở vật chất; tài chính; tài nguyên thiên nhiên [5]. 2.1.2.2. Nguồn lực vốn trong xây dựng nông thôn mới Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM được quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm: Vốn ngân sách bao gồm: Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng 23%; vốn trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm 3 mục VI của Quyết định này khoảng 17%; vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại) khoảng 30%; vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác khoảng 20%; huy động đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 10% [2]. 2.1.2.3. Cơ chế, chính sách huy động nguồn lực trong xây dựng NTM a. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn: Cơ chế được hiểu là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện. Ở Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản
  14. 6 lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về quản lý. Ngày nay, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện những biện pháp của nhà nước để tác động tới xã hội. [5] Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm, luật chơi và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. Được thiết lập bởi các quy định chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp) hoặc không chính thức (quy tắc ứng xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với các đặc tính buộc phải tuân thủ theo. Đối với phát triển nông thôn, nói đến “cơ chế, chính sách” cần quan tâm đến vai trò của Chính phủ và các tổ chức liên quan trong phát triển nông thôn. [5]. b. Cơ chế huy động nguồn lực Nguồn lực huy động cho xây dựng NTM được thực hiện thông qua các chính sách cụ thể. Việc quy định tỷ lệ huy động cho xây dựng NTM từ các nguồn vốn như trên cho thấy, vai trò của nguồn vốn NSNN trong xây dựng NTM là rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong phát triển nông thôn Nguồn vốn NSNN được huy động cho xây dựng NTM được thực hiện thông qua hệ thống các chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ của Nhà nước [2]. Hình thức huy động được thực hiện khá đa dạng. Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách bao gồm các nguồn NSTW hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình nông thôn mới; ngân sách tỉnh hỗ trợ; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án. Nguồn vốn tín dụng được huy động chủ yếu thông qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, NHPT Việt Nam. Vốn huy động từ doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức hỗ trợ tiền mặt hoặc sản phẩm của doanh nghiệp (như xi - măng, sắt thép, gạch, ngói ) tham gia đầu tư trực tiếp. Các hình thức huy động từ cộng đồng bao gồm: Trong quá trình triển khai thực hiện các công trình dự án trên địa bàn xã, các xóm họp thống nhất kế hoạch thực hiện và phương án đối ứng (bằng ngày công, kinh phí), hỗ trợ, ủng hộ tiền
  15. 7 mặt, hiện vật (như đất đai, hoa màu và các tài sản gắn liền với đất ) ngày công lao động và các hình thức xã hội hóa khác để thực hiện Huy động nguồn lực xây dựng NTM theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn. Trong nguồn vốn huy động từ NSNN, vốn trực tiếp cho Chương trình NTM khoảng 17%; vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng 23%. Điều này có nghĩa là nguồn NSNN cũng có sự lồng ghép và cơ chế huy động theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn (không chỉ vốn NSNN). Cơ chế huy động linh hoạt đã tạo sự chủ động cho các địa phương trong huy động nguồn lực cho xây dựng NTM. Nhiều địa phương đã ban hành cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng NTM; vận dụng chính sách của Trung ương để ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với từng địa phương như chính sách cấp xi măng để dân tự làm đường; chính sách hỗ trợ lãi suất để khuyến khích nông dân vay chuyển đổi cơ cấu sản xuất hoặc mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp [2]. 2.1.2.4. Điểm tích cực của chính sách Thứ nhất, quy định về sử dụng NSNN cho xây dựng NTM khá rõ ràng, chi tiết tới từng nội dung của Chương trình NTM. Các nội dung NSNN hỗ trợ 100% hay hỗ trợ một phần từ NSNN được quy định chi tiết tại điểm 3 mục IV của Quyết định số 800/QĐ-TTg. Điều này giúp địa phương chủ động trong xây dựng kế hoạch Chương trình NTM. Trong sử dụng NSTW thì các nguồn vốn được sử dụng theo các nguyên tắc khá rõ ràng, đảm bảo việc phân bổ và sử dụng NSTW hiệu quả. [2] Thứ hai, mục đích sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước rõ ràng theo từng nội dung chương trình nên tránh được việc sử dụng vốn sai mục đích. Đó là kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường GTNT
  16. 8 Thứ ba, nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp, nhân dân đóng góp vào Chương trình được quyết định sử dụng trên cơ sở lấy ý kiến của người dân nên đảm bảo minh bạch, việc sử dụng nguồn lực sẽ phù hợp với nhu cầu người dân. Thứ tư, cơ chế đầu tư được đổi mới căn bản theo hướng phân cấp tối đa cho cấp xã và cộng đồng trong quyết định, giám sát đầu tư. Cơ chế đầu tư thông thoáng giúp tiết kiệm kinh phí đầu tư Chương trình, NSNN chỉ hỗ trợ khoảng 50 - 60% so với cách làm thông thường, phần còn lại do dân đóng góp. Nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, dân hưởng thụ đã được hiện thực hóa trên cơ sở có sự tham vấn, lấy ý kiến của người dân và qua sự giám sát của Ban giám sát cộng đồng. Thứ năm, sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng các công trình đầu tư ở các xã cũng góp phần nâng cao trình độ quản lý dự án đầu tư của người dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của cộng đồng dân cư. 2.2. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới Mục tiêu của chương trình: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KTXH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; ANTT được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Một xã đạt NTM thì cần phải đạt những tiêu chí sau [2]. [8]: 2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Quy hoạch NTM là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định thành công của Chương trình. Xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm: Xác định nội dung quy hoạch; quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch; công bố quy hoạch; cấp giấy phép xây dựng tại xã; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; hồ sơ quy hoạch xây dựng NTM; kinh phí lập quy hoạch xây dựng. [8].
  17. 9 2.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng NTM là nông thôn có một bộ mặt đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống cho người dân. Đối với CSHT như đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế, trường học, công trình văn hoá được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất. Những công trình phát triển CSHT trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất như hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi lớn có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát triển CSHT tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống. Xây dựng CSHT không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà còn đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công trình y tế, giáo dục, văn hoá cũng cần được ưu tiên phát triển. [10]. 2.2.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ đời sống cho gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung. Nội dung phát triển sản xuất hàng hoá là quan trọng nhất, tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng NTM. Tuy vậy, không phải bất cứ địa phương nào cũng có điều kiện để sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản phẩm nhất định có thể sản xuất hàng hoá. Công tác khuyến nông, khuyến
  18. 10 lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương trong xây dựng NTM cần được đẩy mạnh thông qua các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề. Những năm qua, công tác khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư đã được triển khai mạnh mẽ và thu được nhiều kết quả. [10]. 2.2.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường Việc phát triển văn hoá là một trong những động lực để giải phóng sức lao động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh sản xuất cho chính người dân và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được xem là sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển nông nghiệp và nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Trong xây dựng NTM, không chỉ tạo ra các nhà văn hoá, các công trình phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động văn hoá, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và được cộng đồng tham gia. Việc giữ gìn và BVMT là yếu tố quan trọng để tăng trưởng một cách bền vững. Trong nội dung giữ gìn và bảo vệ môi trường của xây dựng NTM, trước mắt đó là cuộc vận động về một nông thôn mới xanh - sạch - đẹp, không có rác thải vứt bừa bãi, không có phế thải của sản xuất và sinh hoạt thải thẳng ra các cánh đồng, ao hồ mà không được xử lý. Về lâu dài, nông thôn phải đúng là nơi cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống. [10]. 2.2.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh Yêu cầu cấp thiết trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là xây dựng được hệ thống chính trị, xã hội ở địa phương thật sự trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan trọng ở đây là nâng cao trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tại địa phương về chuyên môn nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của người dân. Xây dựng hệ thống chính trị tại địa phương không thể không nhắc đến tính dân chủ ở cơ sở. Đặc biệt sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng NTM là một trong
  19. 11 những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ và từ đó mở rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn [8]. 2.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới Tiêu chí để xây dựng mô hình NTM đã được phê duyệt tại Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg gồm 19 tiêu chí, được chia thành 5 nhóm cụ thể:[9] - Nhóm 1: Về quy hoạch; - Nhóm 2: Về hạ tầng kinh tế - xã hội; - Nhóm 3: Về kinh tế và tổ chức sản xuất; - Nhóm 4: Về văn hóa - xã hội - môi trường; - Nhóm 5: Về hệ thống chính trị. Trong quá trình xây dựng NTM cũng phải đánh giá xem một địa phương có khả năng xây dựng mô hình NTM hoặc đã trở thành một mô hình NTM hay chưa? Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và đảm bảo để công cuộc xây dựng NTM theo chủ trương của Đảng thu được thắng lợi [8]. 2.3. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước 2.3.1. Bài học quốc tế Trên thế giới có nhiều chương trình PTNT theo hướng tối đa các nguồn lực của xã hội để phục vụ xây dựng NTM, đối với giai đoạn mới cần huy chủ yêu các nguồn lực từ cộng động. Một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài là: a. Phong trào làng mới Saemaul Undong của Hàn Quốc Chiến dịch Saemaul Undong của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970 với mục tiêu nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn. Chính phủ Hàn Quốc tập trung vào các dự án đem lại sức sống mới cho cộng đồng làng xã như sửa sang nhà cửa, mở rộng đường, xây cầu, đường nội đồng, trung tâm cộng đồng, các cơ sở cung cấp nước, tăng thu nhập cho người dân thông qua trồng trọt để thu hoa lợi, thực hiện và duy trì chiến dịch xóm làng sạch sẽ và chiến dịch tiết kiệm, cải
  20. 12 thiện chế độ ăn uống, thực hiện các chiến dịch chi tiêu thông minh, đọc sách, đào tạo Cách làm của Hàn Quốc, chủ trương hỗ trợ một phần nguồn vốn từ ngân sách, phần còn lại dựa vào sự tích cực và năng động của cộng đồng. Người dân được chủ động quyết định nội dung ưu tiên cho phát triển và tự chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình. Mức hỗ trợ của nhà nước giảm dần song song với mức gia tăng các nguồn vốn do cộng đồng đóng góp. Nhờ sự tích cực của cộng đồng cũng như chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, phong trào Saemaul Undong được đẩy mạnh, chỉ sau 4 năm thu nhập của người dân nông thôn đã cao hơn thành thị, hầu hết các xã đã có thể độc lập về mặt kinh tế. Một số bài học chính rút ra từ kinh nghiệm của chương trình Saemaul Undong của Hàn Quốc là: - Chính phủ có một quyết tâm chính trị cao, đặt ra mục tiêu, dùng nhiều hình thức, chính sách huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng NTM. - Cơ chế chính sách thực hiện Saemaul Undong tạo điều kiện thuận lợi giúp người dân phát huy vai trò làm chủ, tự bàn bạc, lựa chọn ưu tiên làm gì. Phong trào được phát động rộng khắp toàn quốc, nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt, quyết tâm tham gia thi đua. (làng nào làm tốt được hỗ trợ nhiều thêm, làng nào không đạt kết quả tốt sẽ không được nhà nước hỗ trợ). - Cán bộ cơ sở được tập trung đào tạo, được trang bị đầy đủ nhận thức về trách nhiệm, vai trò của mình để dẫn dắt làng xã của mình xây dựng làng mới. Nỗ lực của chính bản thân người dân. Họ không mang tâm lý trông chờ, ỷ lại sự đầu tư của nhà [12]. b. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc Năm 1997, Trung Quốc chính thức có văn kiện quy định cụ thể về hệ thống chính sách với vấn đề “tam nông”, mặc dù thực tế vấn đề tam nông đã tồn tại và phát triển ở Trung Quốc từ năm 1949, khi nhà nước CHND Trung Hoa ra đời. Giai đoạn trước đây, do thực hiện “cơ chế khoán” nên người dân phải đóng
  21. 13 góp quá nhiều. Do vậy, chính phủ Trung Quốc đã có những chính sách mới từ năm 1997 để giảm nhẹ đóng góp của nông dân và ổn định tình hình, hạn chế hiện tượng lao động nông nghiệp bỏ đồng ruộng đi ra thành thị. Xây dựng “NTM xã hội chủ nghĩa” được Trung ương Đảng cộng sản và Quốc vụ viện nêu ra vào năm 2006, với phương châm “cho nhiều, lấy ít, nuôi sống”. Nông nghiệp Trung Quốc chưa đảm bảo mức sống của nhân dân, khoảng cách đô thị và nông thôn ngày càng xa, nông dân thiếu đất sản xuất. Do vậy, mục tiêu của xây dựng NTM ở Trung Quốc là: Tăng năng suất sản xuất ở nông thôn, xây dựng CSHT nông thôn, phát triển xã hội và mức sống. Trung Quốc không xây dựng Bộ tiêu chí NTM cụ thể như Việt Nam mà chỉ đặt ra 5 tiêu chí chung: Sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, diện mạo sạch sẽ, thôn xóm văn minh, quản lý dân chủ. Vấn đề đất đai được đặc biệt quan tâm trong xây dựng NTM ở Trung Quốc. Ruộng đất ở các thôn do doanh nghiệp đứng ra tổ chức sản xuất tập trung một hoặc vài loại sản phẩm. Người nông dân cho doanh nghiệp thuê đất rồi vào làm công nhân, được doanh nghiệp hướng dẫn, tập huấn nghề. Nông dân vừa có thu nhập từ tiền lương, và có thu nhập từ tiền cho thuê đất. Công tác quy hoạch trong xây dựng NTM ở Trung Quốc cũng rất bài bản, đồng bộ. Cấp thôn được chọn làm đơn vị quy hoạch. Việc công khai quy hoạch với dân được coi trọng đặc biệt, có đầy đủ sơ đồ, bản vẽ thiết kế được treo nơi công cộng. Bên cạnh đó, khi xây dựng NTM, Trung Quốc xây dựng một đội ngũ cán bộ thôn có năng lực, có trình độ quản lý, hiểu biết khoa học kỹ thuật. Đây là vấn đề quan trọng mà xây dựng NTM ở Việt Nam cần phải học hỏi để tăng cường năng lực cho cán bộ cơ sở, có như vậy mới vận động được quần chúng nhân dân hưởng ứng tham gia xây dựng NTM [2]. 2.3.2. Bài học trong nước a. Chương trình thí điểm NTM cấp xã giai đoạn 2001 - 2005: Thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị,
  22. 14 Ban Kinh tế Trung ương cùng với Bộ NN&PTNT, các Bộ, ngành và địa phương bắt đầu triển khai xây dựng mô hình điểm “Phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá” từ năm 2001. Chương trình được triển khai tại 14 xã điểm của Bộ NN&PTNT (sau tăng lên thành 18 xã điểm vào năm 2004) và khoảng 200 xã điểm của các địa phương. Chương trình này được gọi là chương trình phát triển NTM cấp xã. Triển khai chương trình, Bộ NN&PTNT đã cùng Ban Kinh tế Trung ương soạn thảo và ban hành Đề cương số 185/KTTW-BNN ngày 7/5/2001 về việc xây dựng mô hình PTNT theo hướng CNH-HĐH hợp tác hoá, dân chủ hoá. Một số kết quả chương trình đã thực hiện được là đào tạo cho cán bộ các xã điểm; triển khai quy hoạch cho 18 xã điểm; lồng ghép các chương trình, dự án về khuyến nông, nước sạch và vệ sinh môi trường. Nhờ vậy, cơ sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn của các xã điểm đã có sự thay đổi đáng kể, nhiều hệ thống nước sạch, xử lý nước thải đã hình thành và đi vào hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, mô hình phát triển nông thôn cấp xã đã bộc lộ một số tồn tại: Kế hoạch xây dựng mô hình đòi hỏi nhu cầu vốn rất lớn lại không có nguồn lực đảm bảo nên hầu hết các mô hình cấp xã đều không có tính khả thi. Mặt khác mô hình được xây dựng theo dạng dự án đầu tư phát triển nên cán bộ và người dân ở "điểm" có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào nhà nước mà chưa huy động được nguồn lực của người dân và cộng đồng nên chưa mang tính xã hội sâu sắc và vì vậy thiếu tính bền vững trong xây dựng NTM. b. Chương trình thí điểm XD NTM cấp thôn, bản giai đoạn 2007 - 2009: Đánh giá những vấn đề còn tồn tại và hạn chế từ chương trình phát triển nông thôn cấp xã cũng như một số chương trình phát triển nông thôn khác, đồng thời rút kinh nghiệm từ những bài học phát triển nông thôn của một số nước trên thế giới, từ năm 2007, Bộ NN&PTNT triển khai chương trình thí điểm xây dựng mô hình NTM cấp thôn, bản (theo Quyết định số 2614/2006/QĐ/BNN-HTX của
  23. 15 Bộ trưởng Bộ NN&PTNT). Chương trình được triển khai tại 10 thôn, bản từ năm 2007; tăng lên thành 15 thôn, bản từ năm 2008; bổ sung thêm 2 thôn, bản vào năm 2009. Chương trình xác định rõ các tồn tại chính trong phát triển nông thôn tại thời điểm triển khai, gồm: Phát triển tự phát dẫn đến phá vỡ cảnh quan và mất cân bằng sinh thái dẫn đến cản trở sự phát triển bền vững của nông thôn; vai trò chủ đạo của người dân và cộng đồng trong phát triển nông thôn chưa được phát huy đúng mức; thu nhập thấp, thiếu việc làm, sản xuất kém đa dạng dẫn đến người dân nông thôn dễ bị tổn thương trước những biến động kinh tế xã hội. Qua 2 năm thực hiện, Chương trình thí điểm xây dựng mô hình NTM đã đạt được 6 nội dung: Đã hình thành được 15 mô hình thực tiễn về xây dựng NTM theo phương pháp tiếp cận mới từ cộng đồng và do cộng đồng làm chủ; bước đầu thay đổi được nhận thức của cán bộ cơ sở và người dân trong việc xác định nội dung xây dựng NTM, các bước công việc phải làm và trình tự tiến hành, cách thức huy động nội lực tại chỗ cho xây dựng NTM; đã hình thành được tổ chức của người dân (Ban phát triển thôn bản), là đại diện của cộng đồng dân cư thôn, bản để tự chủ trong việc bàn bạc, lựa chọn, quyết định các nội dung xây dựng NTM và cuộc sống trên địa bàn của họ; đã khơi dậy ý thức tự chủ, sáng tạo của người dân trong phát huy nội lực xây dựng nông thôn mới, không ỷ lại vào trợ giúp bên ngoài; đã xác định rõ hơn nội dung, phương pháp, cách làm, mối quan hệ phối hợp giữa các cấp trong xây dựng mô hình NTM theo phương pháp tiếp cận từ cộng đồng thôn, bản; tuy mô hình chưa hoàn thiện, nhưng đã thu hút sự quan tâm của nhiều địa phương tổ chức xây dựng thêm mô hình NTM ở địa phương. Tuy vậy, còn một số tồn tại như: Nhận thức về xây dựng NTM còn chưa đầy đủ, chưa đúng với chủ trương của Đề án; do chưa có tiêu chí thôn, bản đạt chuẩn NTM nên việc xác định mục tiêu nhằm xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn còn gặp nhiều khó khăn; thiếu lực lượng cán bộ xây dựng NTM theo phương pháp tiếp cận mới nên khi thực hiện chất lượng không cao; chưa có
  24. 16 cơ chế đặc thù, do vậy việc triển khai xây dựng mô hình NTM rất lúng túng nhất là cơ chế quản lý đầu tư, tài chính. Nhìn chung, 2 chương trình thí điểm xây dựng NTM đã đạt được những kết quả đúng với mục tiêu thử nghiệm nhằm rút ra kinh nghiệm, đề xuất cơ chế chính sách xây dựng NTM. Sự tham gia của cộng đồng còn hạn chế cũng chính là bài học kinh nghiệm để tìm ra các phương thức huy động nguồn lực hiệu quả hơn. Rút kinh nghiệm từ các chương trình này, Chương trình thí điểm xây dựng NTM do Ban bí thư chỉ đạo đã đưa ra những cơ chế cụ thể hơn về phát huy sự tham gia của cộng đồng. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ chương trình được đưa vào trong luận văn này sẽ là cơ sở để đề xuất những cơ chế chính sách mới phù hợp hơn trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM. [2] [11]
  25. 17 PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong khóa luận là việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM. Nguồn lực cộng đồng là một khái niệm rộng, khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu 04 nhóm nguồn lực cộng đồng sau đây: Tiền; tài sản; sức lao động; sự tham gia ý kiến. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Khóa luận được nghiên cứu tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên. - Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2016-2018. 3.2. Thời gian thực tập Thời gian: Từ 20/2/2019 - 20/5/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phú Đô, huyện Phú Lương tác động đến việc thực hiện chương trình xây dựng NTM. - Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí NTM trên địa bàn xã giai đoạn 2016 - 2018, mục tiêu đến năm 2020. - Điều tra và phân tích, đánh giá thực trạng việc huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã. Điều tra trực tiếp tại thôn/xóm nghiên cứu: xóm Phú Nam 1; xóm Phú Đô; và xóm Phú Thọ. - Tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương và mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác huy động nguồn lực phục vụ xây dựng NTM trên địa bàn huyện đến năm 2020.
  26. 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1.Thu thập số liệu nghiên cứu a) Thu thập số liệu thứ cấp : - Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu . - Tìm hiểu hiện trạng chương trình xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu. - Điều tra các công việc đã và đang triển khai của chương trình xây dựng nông thôn mới có liên quan đến người dân trên địa bàn. - Thu thập số liệu về cán bộ xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu (Tuổi, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác ). - Thu thập số liệu về các hình thức, nội dung, phương pháp, tần xuất tuyên truyền, vận động đã triển khai trên địa bàn nghiên cứu. b) Thu thập sơ cấp: Nhằm tìm hiểu chi tiết các vấn đề liên quan đến nguồn lực cộng đồng cho xây dựng NTM theo quan điểm, ý kiến của những đối tượng trả lời khác nhau: + Phỏng vấn cán bộ đoàn thể chính trị - xã hội ở xã Phú Đô (Chủ tịch, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên, .), trưởng ban quản lý xây dựng NTM, trưởng ban chỉ đạo xây dựng NTM, tổng cộng có 22 cán bộ xã được phỏng vấn. + Phỏng vấn tất cả cán bộ lãnh đạo cấp thôn (Trưởng Xóm, Phó Xóm, Hội người cao tuổi, Chi Hội Phụ nữ ), tổng cộng có 22 cán bộ lãnh đạo cấp thôn được phỏng vấn. + Tiến hành điều tra 3 thôn, mỗi thôn chọn mẫu 15 hộ để điều tra phỏng vấn. Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách các hộ gia đình trong thôn. Tổng số hộ điều tra phỏng vấn ở 3 thôn là 45 hộ.
  27. 19 3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu 3.4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả Sử dụng phương pháp này để hệ thống hoá và phân tích các số liệu thu thập được từ điều tra, qua đó nhận biết tính quy luật. Từ phương pháp này có thể tìm ra các mối quan hệ lẫn nhau của các nhân tố riêng biệt như tình hình kinh tế, trình độ văn hoá, mức ảnh hưởng của các thành viên trong gia đình qua đó đánh giá được sự huy động nguồn lực của cộng đồng vào xây dựng NTM. 3.4.2.2. Phương pháp thống kê so sánh Tiến hành phân tích thực trạng, sự đóng góp của người dân và các doanh nghiệp, HTX Trong xây dựng NTM. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh để phân tích và phản ánh tình hình, những chỉ tiêu này dùng để phản ánh thực trạng về kinh tế hộ, về sản xuất nông nghiệp, tình hình đầu tư, quản lý, sử dụng công trình có sự tham gia đóng góp của người dân và các hoạt động củachương trình xây dựng NTM. Từ đó xác định hiệu quả có được từ vai trò của người dân nông thôn. 3.4.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel.
  28. 20 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường a. Vị trí địa lý: Phú Đô là một xã nằm ở phía Đông của huyện Phú Lương cách trung tâm huyện 20 km. Phía Bắc tiếp giáp với xã Yên Lạc, huyện Phú Lương. Phía Đông tiếp giáp với xã Văn Lăng, xã Hòa Bình, huyện Đồng Hỷ. Phía Nam tiếp giáp với xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ. Phía Tây tiếp giáp với xã Tức Tranh, huyện Phú Lương. b. Điều kiện tự nhiên - Đặc điểm địa hình: Xã có địa hình khá phức tạp, tỷ lệ đồi núi chiếm phần lớn diện tích, xen giữa là các cánh đồng nằm rải rác. Có độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam. - Khí hậu: Xã chịu sự chi phối của vùng nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa lạnh và mùa nóng rất thuận lợi cho cây trồng nhiệt đới phát triển. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 220C. Nhiệt độ bình quân cao nhất trong mùa nóng là 27,20C. Lượng mưa trung bình từ 2.000mm đến 2.100mm/năm. c. Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên: 2.263,64 ha, Trong đó: - Đất sản xuất nông nghiệp : 921,22 ha chiếm 40,7% - Đất lâm nghiệp : 959,65 ha chiếm 42,39%. - Đất ở : 62,42 ha chiếm 2,75%. - Đất chuyên dùng : 137,87 ha chiếm 6.09%. - Đất khác : 182,48 ha chiếm 8,07%.
  29. 21 Theo số liệu thống kê cơ cấu diện tích đất xã Phú Đô năm 2018 thể hiện qua bảng 4.1: Bảng 4.1 Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất Diện tích Cơ cấu STT LOẠI ĐẤT (ha) (%) Tổng diện tích 2.263,64 100,00 I Nhóm đất nông nghiệp 1.919,00 84,78 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 921,22 40,70 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 240,07 10,64 1.1.2 Đất trồng lúa 166,39 7,38 1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 73,68 3,26 1.1.4 Đất trồng cây lâu năm 681,15 30,06 1.2 Đất lâm nghiệp 959,65 42,39 1.2.1 Đất rừng sản xuất 798,57 35,28 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 161,08 7,12 1.2.3 Đất rừng đặc dụng - - 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 38,12 1,68 1.4 Đất nông nghiệp khác - - II Nhóm đất phi nông nghiệp 260,23 11,49 2.1 Đất ở 62,42 2,75 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 62,42 2,75 2.1.2 Đất ở tại đô thị - - 2.2 Đất chuyên dùng 137,87 6,09 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,30 0,01 2.2.2 Đất quốc phòng 40,94 1,81 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 3,49 0,15 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 9,08 0,40 2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 84,07 3,71 2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng 3,45 0,15 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà 2.4 4,58 0,20 hỏa táng 2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 46,51 2,05 2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng 5,31 0,23 2.7 Đất phi nông nghiệp khác 0,08 0,00 III Nhóm đất chưa sử dụng 84,42 3,73 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 2,26 0,10 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 0,25 0,01 3.3 Núi đá không có rừng cây 81,91 3,62 (Nguồn: UBND xã Phú Đô)
  30. 22 d. Tài nguyên nước Nước mặt: Xã có một hồ chứa nước nằm tại xóm Cúc Lùng với diện tích 4,9 ha và một số đập ngăn nước nhỏ; phía Đông xã có dòng sông Cầu chảy men theo qua địa bàn 3 xóm. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản là 18 ha. Nước ngầm: Nguồn nước ngầm giảm dần theo độ cao địa hình. Với địa hình chủ yếu là đồi và núi, có tài nguyên đất, nước đa dạng tương đối thuận lợi để phát triển rừng, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ dân sinh. e. Cảnh quan môi trường Môi trường có khí hậu tương đối trong lành và mát mẻ. Hệ thống CSHT đang được từng bước xây dựng và nâng cao như giao thông, trụ sở, khu vui chơi, điện, nước, trường học, làng văn hóa. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tình hình kinh tế Cơ cấu kinh tế của xã là nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Từ năm 2011 đến nay, kinh tế xã hội của Phú Đô có những bước phát triển nhanh và bền vững. Đường, trường, trạm được quan tâm và đầu tư, đặc biệt trong năm 2012, xã Phú Đô đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên tặng lá cờ đầu trong phong trào bê tông hóa đường giao thông nông thôn, tạo thuận lợi cho người dân thúc đẩy kinh tế phát triển và giao thương hàng hóa. Tỷ trọng sản xuất trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Các lĩnh vực khác cũng được chú trọng đầu tư đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất và an sinh. Công tác tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người nông dân trong sản xuất, chế biến được chủ động. a. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp: - Về trồng trọt:  Cây lương thực: Tổng diện tích gieo cấy 243 ha, cây ngô: 12 ha.
  31. 23  Cây công nghiệp (cây chè): Tổng diện tích 500 ha. - Về chăn nuôi:  Chăn nuôi gia súc: 250 con (Trâu, bò). 1800 con lợn các loại.  Chăn nuôi gia cầm: 20.000 con (Các loại).  Chăn nuôi thủy sản: 18 ha (cá các loại). - Về lâm nghiệp: 798,57 ha b. Về đời sống: - Tổng sản lượng lương thực quy thóc: 1.265 tấn. - Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 là: 29,81 triệu đồng/ người/ năm. - Số hộ nghèo theo tiêu chí mới: 10,75%. Kết quả điều tra giảm nghèo theo đa chiều năm 2018. c. Tổ chức sản xuất:; - Số HTX: 01 HTX. Trong đó sản xuất nông nghiệp: 01 HTX, 30 lao động (mới thành lập). - Số tổ hợp tác: 02 tổ, trong đó tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp: 02 tổ, có 45 tổ viên. - Số mô hình, hình thức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông sản chủ, đảm bảo bền vững: 01 mô hình, 400 lao động (Làng nghề chè). 4.1.2.2. Nhân lực Hiện trạng dân số và lao động của xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên được thể hiện qua bảng 4.2:
  32. 24 Bảng 4.2: Hiện trạng nguồn nhân lực của xã Phú Đô Cơ cấu STT Chỉ tiêu DVT Tổng dân số (%) 1 Tổng số hộ Hộ 1535 100 2 Tổng dân số Người 5584 100 - Nam Người 2978 53 - Nữ Người 2606 47 3 Tổng số LĐ Người 3584 100 - Nam Người 1792 50 - Nữ Người 1792 50 A Lao động NN Người 2509 70 B LĐ CN và tiểu thủ CN Người 717 20 C Lao động trong dịch vụ người 358 10 4 LĐ đã qua đào tạo Người 1111 100 - Lao động NN Người 222 20 - Lao động PNN Người 889 80 (Nguồn: UBND xã Phú Đô) Qua bảng thống kê nguồn nhân lực của xã Phú Đô ta có: - Tổng số hộ: 1.535 hộ. Tổng số nhân khẩu: Xã có 5.584 nhân khẩu: + Nữ: 2.978 khẩu + Nam: 2.606 khẩu - Lao động: Trong độ tuổi lao động là 3.584 người. Trong đó Nữ 1.792 người chiếm gần 50%. - Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp 70%, lao động trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 20%, lao động trong dịch vụ chiếm 10%. - Lao động đã quan đào tạo 1.111 người, chiếm khoảng 31%, trong đó lao động trong nông lâm nghiệp chiếm 20%, lao động phi nông nghiệp chiếm 80%. Thành phần dân tộc: Xã Phú Đô có 5 dân tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm 38%, các dân tộc khác chiểm 62% (Bao gồm dân tộc Kinh, Sán Chay, Tày, Nùng, Hmông).
  33. 25 - Thuận lợi: Có cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước, có nguồn lao động dồi dào. - Khó khăn: Tỷ lệ lao động được qua đào tạo ít, chủ yếu là lao động phổ thông, ít có cơ hội được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp và các công ty lớn nơi có thu nhập cao. Hiện nay, đại bộ phận thanh niên sau khi học xong đều đi làm ở các công ty, hoặc xuất khẩu lao động ra nước ngoài, trong tương lai người trong độ tuổi lao động sẽ bị thiếu hụt. 4.2. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện KT - XH trong tiến trình xây dựng NTM 4.2.1. Thuận lợi: - Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các sở, ban, ngành của tỉnh, chỉ đạo trực tiếp của Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân, Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 huyện. Từ đó, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng Nông thôn mới được triển khai kịp thời từ trong các tổ chức Đảng đến quần chúng nhân dân, tạo ý thức và sự đồng lòng cao trong nhân dân, lấy nhân dân làm trọng tâm, là chủ thể để cùng với Đảng bộ, chính quyền chung tay xây dựng Nông thôn mới. - Có sự tập trung, đoàn kết, thống nhất của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của người dân trong việc tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới. - Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, trình độ dân trí tương đối đồng đều, nhân dân đoàn kết chung tay xây dựng Nông thôn mới. - Trong 8 năm qua, việc thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng về kinh tế - xã hội của xã Phú Đô đã có nhiều chuyển biến tích cực, bộ mặt nông thôn ngày càng được củng cố và hoàn thiện. - Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên. Các phong trào thi đua yêu nước được nhân dân hưởng ứng tích cực. Trong đó nổi bật là
  34. 26 phong trào hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” thể hiện tinh thần đoàn kết, tương thân - tương ái, tự lực - tự cường trong cộng đồng cùng chung tay phát triển kinh - tế xã hội tại địa phương. 4.2.2. Khó khăn: Phú Đô là xã có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lâm nghiệp, ít ngành nghề truyền thống, ít nghề phụ, kết cấu hạ tầng chưa đảm bảo cho việc phát triển kinh tế về lâu dài. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực sản xuất nông lâm, ngư nghiệp còn cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, dẫn đến năng xuất lao động chưa cao. Vai trò kinh tế của HTX chưa được phát triển mạnh, vì vậy chưa phát triển mạnh được vai trò của kinh tế tập thể, trở thành chỗ dựa cho nhân dân Kinh phí đóng góp để xây dựng nông thôn mới đối với người dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó tư tưởng nhận thức của một bộ phận nông dân không còn mặn mà với sản xuất nông nghiệp do gặp phải nhiều rủi ro, thiên tai, hiệu quả sản xuất thấp. Một số ít cán bộ xã còn hạn chế về năng lực quản lý, năng lực chuyên môn và công tác chỉ đạo, điều hành. 4.3.Thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Phú Đô 4.3.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí Nông thôn mới đến năm 2018 Qua rà soát năm 2011 xã đạt 5 tiêu chí (Tiêu chí số: 4, 8, 14, 15,19 ). Từ năm 2011 đến năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, xã Phú Đô đã hoàn thành 19/19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên, tăng 14 tiêu chí (Tiêu chí số 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 16, 17, 18).  Đánh giá chung Các tiêu chí đã đạt chuẩn:
  35. 27 - Tiêu số 1: Quy hoạch. - Tiêu chí số 3: Thủy lợi. - Tiêu chí số 4: Điện. - Tiêu chí số 5: Trường học. - Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất. - Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn. - Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm. - Tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông. - Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm. - Tiêu chí số 14: Giáo dục và đào tạo. - Tiêu chí số 15: Y tế. - Tiêu chí số 16: Văn hóa. - Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị tiếp cận pháp luật. - Tiêu chí số 19: An ninh và Quốc phòng. - Tiêu chí số 10: Thu nhập. - Tiêu chí số 11: Hộ nghèo. Các tiêu chí chưa đạt chuẩn: Tiêu chí số 2: Giao thông. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư. Các tiêu chí đạt nhưng còn thấp, cần bổ sung: Tiêu chí số 1: Quy hoạch. Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất. Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn. Tiêu chí số 17: Môi trường và an toàn thực phẩm.
  36. 28 4.3.2. Kết quả huy động nguồn lực trong công tác xây dựng NTM của xã Phú Đô đến năm 2018 Việc huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã Phú Đô đạt được kết quả cao, vốn huy động từ rất nhiều nguồn đóng góp như: Ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương, tín dụng, Doanh nghiệp, Nhân dân đóng góp Nhờ sự vào cuộc vận động của Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể từ huyện đến xã mà Nhân dân đã tích cực tham gia đóng góp tiền bạc, công sức, tài sản để xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở tại địa phương. Việc huy động và lồng ghép các nguồn lực thực hiện Chương trình đã được địa phương thực hiện rất cụ thể và phù hợp với các chính sách đang thực hiện trên địa bàn xã. Thể hiện qua bảng 4.3: Bảng 4.3: Kết quả huy động nguồn lực để xây dựng NTM trên địa bàn xã đơn vị tính: triệu đồng TT Nội dung chỉ tiêu Kết quả thực hiện 2011- 2013- Tổng 2016 2017 2018 2013 2015 Tổng số 172.489 28.000 94.185 42.585 3.092,28 4.627 I Ngân sách TW 62.133 20.000 35.833 3.800 1.000 1.500 Ngân sách địa II phương 1 Tỉnh 38.023 1.500 26.276 7.550 597,06 2.100 2 Huyện 7.099 6.199 600 300 3 Xã 1.057 500 100 457 IV Vốn lồng ghép 1.300 300 1.000 - - V Vốn tín dụng 13.100 12.800 300 - - VI Vốn doanh nghiệp 2.200 2.000 200 - - VII Cộng đồng dân cư 1 Tiền mặt 19.720 3.000 13.000 2.000 1465,22 255 Ngày công lao động 2 157 - 77 35 30 15 (công) 3 Hiến đất (m2) 27.700 700 - 27.000 - - (Nguồn: UBND xã Phú Đô)
  37. 29 Theo bảng 4.3 cho thấy: a. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước Lượng vốn ngân sách giảm qua qua các năm: Tổng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được phân bổ năm 2011 - 2018 là 62.133 triệu đồng. Vốn ngân sách cho xây dựng nông thôn còn rất hạn chế. Nhu cầu đầu tư cho từng xã để có thể xây dựng nông thôn mới là rất lớn, vì vậy để có thể hoàn thành được các tiêu chí xây dựng nông thôn mới cần phải huy động thêm rất nhiều các nguồn khác. b. Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương Nguồn ngân sách địa phương đóng góp một phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng NTM của xã, chiếm khoảng 27% nguồn vốn huy động được. Cho thấy được sự quan tâm của cấp tỉnh, cấp huyện trong công cuộc đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa. c. Huy động và sử dụng ngồn vốn tín dụng Vốn tín dụng huy động để xây dựng NTM chiếm 7,59% nguồn vốn huy động được. Cho thấy việc huy động vốn từ nguồn tín dụng còn rất hạn chế. Đây là một kênh huy động quan trọng do đó cần có chính sách để có thể huy động được tối đa. Đồng thời với vấn đề huy động được, phải có sự quản lý để sử dụng tốt nguồn vốn huy động được, tránh lãng phí và đầu tư dàn trải. d. Huy động và sử dụng nguồn vốn từ doanh nghiệp Nhận thức được vai trò của đầu tư tư nhân là rất quan trọng đối với xây dựng NTM, Cấp ủy và chính quyền từ huyện đến cơ sở đã quan tâm thực hiện hiện các chính sách về khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhưng sau 6 năm triển khai thực hiện, sự chuyển biến dường như là không đáng kể. e. Huy động và sử dụng nguồn vốn từ cộng đồng Bên cạnh những nguồn lực trên, cần chú trọng phát huy nội lực của cộng đồng dân cư, vận động nhân dân đóng góp sức người, sức của, hiến vật kiến trúc, cây lâu năm, quyền sử dụng đất để góp phần cùng với ngân sách nhà nước thực hiện có hiệu quả các nội dung Chương trình.
  38. 30 Hiện nay, nguồn vốn huy động được từ cộng đồng chiếm tỉ lệ cao trong tổng số vốn huy động được khoảng 20%. Đây được coi là một thành tích đối với cán bộ quản lý ở xã. Chương trình xây dựng nông thôn mới đã nhận được sự quan tâm và đóng góp rất lớn từ nhân dân. Bên cạnh sự đầu tư của Nhà nước, nhiều trên địa bàn xã đã thu hút được nhiều nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là huy động được công sức đóng góp, hiến tặng đất để thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đặc biệt đối với xây dựng đường giao thông nông thôn. 4.3.3. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã phú đô từ 2018 đến nay Tiêu chí số 1 - Quy hoạch: Đạt. Kết quả thực hiện: - Xã đã tiến hành lập Quy hoạch tổng thể xây dựng nông thôn mới xã Phú Đô, được UBND huyện Phú Lương phê duyệt tại Quyết định số 4114/QĐ- UBND, ngày 29/10/2012 của UBND huyện Phú Lương về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Phú Đô giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020. Xây dựng và ban hành Quy chế Quản lý quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Phú Đô đến năm 2020 được phê duyệt. - Tổng kinh phí thực hiện: 300 triệu đồng. + Vốn ngân sách Trung ương: 300 triệu đồng. Tiêu chí số 2 - Giao thông : Đạt. Kết quả thực hiện: - Đường trục xã, liên xã: Tổng số có 8,397 km đã nhựa hóa, bê tông hóa đạt chuẩn 100%. Đường trục xóm: Tổng số 42,62 km, cứng hóa đạt theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là 29,71 km. Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: Tổng số 5,67 km, bê tông hóa 4,65 km, đạt 82%. Đường trục chính nội đồng: Tổng số 0,74 km, bê tông hóa 0,33 km, đạt 47%, cấp phối 0,39 km, đạt 53%. - Tổng kinh phí đã thực hiện: 9.397 triệu đồng. + Vốn ngân sách Trung ương: 7.003 triệu đồng.
  39. 31 + Vốn ngân sách tỉnh: 679 triệu đồng. + Vốn nhân dân đối ứng: 1.715 triệu đồng. + Hiến đất: 25.000m2. Tiêu chí số số 3 - Thủy lợi: Đạt. Tiêu chí số 4 - Điện: Đạt. Tiêu chí số 5 - Trường học: Đạt. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa: Đạt. Kết quả thực hiện: - Nhà trung tâm học tập cộng đồng xã có diện tích 241,83m2, với quy mô xây dựng đạt 180 chỗ ngồi; Sân thể thao có diện tích trên 5.000 m2. Có 4 phòng chức năng phục vụ công tác văn hóa. Có 13/25 nhà văn hóa liên xóm đạt chuẩn. - Tổng kinh phí thực hiện: 6.419 triệu đồng. + Vốn ngân sách Trung ương: 4.198 triệu đồng. + Vốn ngân sách tỉnh: 884 triệu đồng. + Vốn huy động nhân dân: 1.337 triệu đồng. + Hiến đất: 0,15 ha Tiêu chí số 7 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Đạt. Kết quả thực hiện: Xã có 01 chợ diện tích 3.257 m2. Trong đó, có đình chợ, có Ban quản lý 3 người, có nội quy và phương án phòng cháy chữa cháy, đạt chuẩn, đảm bảo nhu cầu mua bán. Kinh phí thực hiện: 1.198 triệu đồng, trong đó: + Vốn ngân sách Trung ương: 1.138 triệu đồng. + Vốn nhân dân đối ứng: 60 triệu đồng. Tiêu chí số 8 - Thông tin và truyền thông: Đạt. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư: Đạt. Kết quả thực hiện: - Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà dột nát. Có 1.161 nhà kiên cố, chiếm 76%, 367 nhà bán kiên cố, chiếm 24%.
  40. 32 Tiêu chí số 10 - Thu nhập: Đạt. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo: Đạt. Tiêu chí số 12 - Lao động có việc làm: Đạt. Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất: Đạt. Kết quả cụ thể - Có 2 mô hình sản xuất và chế biến chè theo Vietgap. Các mô hình tưới chè tiết kiệm tại xóm Phú Nam 4, Phú Nam 5, Phú Nam 6 và xóm Phú Nam 7. Tổng toàn xã có 55 hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tiêu chí số 14 - Giáo dục và Đào tạo: Đạt. Tiêu chí số 15 - Y tế: Đạt. Tiêu chí số 16 - Văn hóa: Đạt. Tiêu chí số 17 - Môi trường và an toàn thực phẩm: Đạt. Tiêu chí số 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: Đạt. Tiêu chí số 19 - Quốc phòng và An ninh: Đạt. 4.4. Tình hình huy động nguồn lực xấy dựng NTM ở 3 xóm nghiên cứu 4.4.1. Sự hiểu biết của người dân về chương trình Bảng 4.4: Sự hiểu biết về chương trình xây dựng NTM của các hộ điều tra n = 45 TT Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%) 1 Có nghe về chương trình NTM 45 100,00 Nắm được các tiêu chí của chương trình 2 20 44,44 NTM Nắm được 19 tiêu chí về NTM (theo QĐ 3 12 26,67 491) 4 Vai trò của người dân trong xây dựng NTM 41 91,11 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019) Qua bảng 4.4 cho thấy hầu hết người dân ở 3 xóm nghiên cứu đều có biết về chương trình NTM, qua điều tra 45 hộ ở 3 xóm cho thấy 100% số hộ đều đã được nghe về chương trình nông thôn mới. Nhận thức của các hộ được phỏng vấn về Chương trình xây dựng NTM ở mức trung bình 44,44% các hộ được hỏi
  41. 33 cơ bản nắm được mục tiêu của Chương trình, số hộ cơ bản nắm được 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí NTM là 26,67%, đa số hộ dân đều biết được vai trò của mình trong xây dựng NTM , 91,11% số hộ. Có thể thấy, qua nhiều năm triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM nhận thức của người dân đã có nhiều cải thiện, đặc biệt là họ đã nắm được vai trò chủ thể của mình. Khi được hỏi về những công việc mà gia đình tham gia vào xây dựng NTM ở địa phương thì thấy được người dân đã tham gia vào các công việc như: Tham gia góp ý kiến vào bản quy hoạch chung xây dựng ntm của xã; Tham gia bầu ban phát triển thôn; Nhận được các thông tin các công trình xây dựng trên địa bàn thôn; . Tuy nhiên tỷ lệ người dân tham gia vào các công việc là khác nhau, song có thể thấy việc triển khai thực hiện Chương trình ở cấp xóm được thực hiện khá dân chủ, các công việc của xóm đều được đưa ra bàn bạc và lấy ý kiến của nhân dân. Thể hiện qua bảng 4.5: Bảng 4.5: Sự tham gia của người dân trong các công việc triển khai trên địa bàn của các hộ điều tra n = 45 Không STT Nội dung Tham gia tham gia Tham gia góp ý kiến vào bản quy hoạch 1 13 32 chung xây dựng NTM của xã 2 Tham gia bầu ban phát triển thôn 41 4 Nhận được các thông tin các công trình xây 3 30 15 dựng trên địa bàn xã Nhận được các thông tin các công trình xây 4 45 0 dựng trên địa bàn thôn Tham gia họp bàn các nội dung thực hiện khi 5 4 41 xây dựng các công trình trên địa bàn xã: Tham gia họp bàn các nội dung thực hiện khi 6 41 4 xây dựng các công trình trên địa bàn thôn 7 Trực tiếp thi công, thực hiện công trình 25 20 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019)
  42. 34 Qua bảng 4.5 cho thấy 13/45 hộ điều tra tham gia góp ý kiến vào bản quy hoạch chung xây dựng NTM của xã, 41/45 hộ tham gia bầu ban phát triển thôn, xóm. 100% các hộ điều tra đều nhận được các thông tin các công trình xây dựng trên địa bàn thôn và 41/45 hộ tham gia họp bàn các nội dung thực hiện khi xây dựng các công trình trên địa bàn thôn. Có 25/45 hộ trực tiếp tham gia vào thi công, thực hiện công trình. Tuy nhiên, các công việc được triển khai ở cấp xã và các cấp lớn hơn người dân lại chưa được biết rõ thông tin và chưa có cơ hội tham gia. * Nhận thức của người dân về nguồn lực trong xây dựng NTM Khi được hỏi “xây dựng NTM bằng những nguồn vốn nào?” các hộ điều tra đều cho những ý kiến khác nhau. Thể hiện qua bảng 4.6: Bảng 4.6: Nhận thức về nguồn lực trong xây dựng NTM của các hộ điều tra n = 45 số lượng tỷ lệ TT Xây dựng NTM bằng những nguồn vốn nào? (người) (%) 1 Chỉ nhà nước 9 20,00 2 Chỉ nhân dân đóng góp 2 4,44 3 Nhà nước là chủ yếu,nhân dân đóng góp phần nhỏ 28 62,22 4 Nhân dân là chủ yếu, Nhà nước hỗ trợ phần nhỏ 6 13,33 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019) Kết quả bảng 4.6 cho thấy khá nhiều người được hỏi cho rằng xây dựng NTM là do Nhà nước đầu tư 100% (9/45 người, chiếm 20%); 62,22% số cho rằng vốn nhà nước là chủ yếu, nhân dân chỉ đóng góp phần nhỏ; 13,33% số cho rằng vốn do nhân dân là chủ yêu, Nhà nước chỉ hỗ trợ phần nhỏ. Và chỉ có 2/45 người cho rằng nguồn vốn chỉ do nhân dân đóng góp, chiếm 4,44%. Ta có thể thấy nhận thức của một bộ phận người dân về nguồn lực trong xây dựng NTM còn hạn chế.
  43. 35 Bảng 4.7. Tổng hợp sự đóng góp kinh phí tiền mặt xây dựng các công trình nông thôn của các hộ điều tra Hoạt động Số hộ tham gia Tổng số tiền STT Tỷ lệ (%) (n=45) (VNĐ) 1 Đường giao thông xã 43 95,56 10.100.000 2 Công trình VH, TD, TT 4 8,89 1.400.000 3 Xây dựng trường học 38 84,44 3.800.000 4 Nhà văn hóa thôn 42 93,33 7.600.000 5 Đường GT xóm 44 97,78 40.800.000 6 Đường nội đồng 41 91,11 4.100.000 7 Nghĩa trang nhân dân 4 8,89 650.000 8 Hệ thống thoát nước 5 11,11 1.000.000 (Nguồn: số liệu điều tra 2019) Qua bảng số liệu 4.7 ta thấy, sự đóng góp kinh phí của người dân trong xây dựng các công trình nông thôn. Người dân đã tích cực tham gia đóng góp kinh phí để xây dựng các công trình nông thôn như xây dựng nhà văn hóa, cải tạo kênh mương, xây dựng đường giao thôn xóm.Cụ thể như sau: - Đường giao thông của xã trong tổng số 45 hộ được điều tra thì có 43 hộ tham gia đóng góp chiếm 95,56% với tổng số tiền 10.100.000đ. - Công trình văn hóa, TD, TT, có 4/45 hộ tham gia đóng góp chiếm 8,89% với tổng số tiền là 1.400.000đ. - Xây dựng trường học có 38/45 hộ tham gia chiếm 84,44% với tổng tiền là 3.800.000đ. - Đường GT của xóm có 44/45 hộ tham gia chiếm 97,78% với tổng số tiền là 40.800.000đ. - Đường nội đồng có 41/45 hộ tham gia chiếm 91,11% với tổng số tiền là 4.100.000đ.
  44. 36 - Nghĩa trang nhân dân có 4/45 hộ tham gia chiếm 8,89% với tổng số tiền là 650.000đ. - Hệ thống thoát nước có 5/45 hộ tham gia chiếm 11,11% với tổng số tiền là 1.000.000đ. Bảng 4.8. Tổng hợp sự đóng góp ngày công tham gia xây dựng công trình công cộng của các hộ điều tra n = 45 Số ngày công Đơn giá Thành tiền STT Hoạt động lao động (1000đ/ngày) (triệu đồng) (ngày) 1 Làm đường giao thông 52 150 7,80 Cải tạo, xây dựng mới 2 45 150 6,75 kênh mương 3 Xây dựng nhà văn hóa 61 150 9,15 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2019) Qua bảng số liệu 4.8 ta thấy, việc huy động sự đóng góp sức lao động của người dân vào xây dựng nông thôn mới được người dân tham gia nhiệt tình. Trong 45 hộ điều tra ta có thể thấy được số công đóng góp vào xây dựng nhà văn hóa là lớn nhất 61 ngày công lao động, tính thành tiền 9,15 triệu đồng. Tiếp đến, là thi công, xây dựng đường giao thông người dân có sự đóng góp công lao động lớn với 52 ngày công, tính thành tiền 7,8 triệu đồng, việc xây dựng đường bê tông được người dân hưởng ứng nhiệt tình vì nó có tác động trực tiếp đến việc đi lại của nguời dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sinh hoạt, giao lưu, buôn bán, thuận tiện trong quá trình sản xuất của người dân, làm cho việc đi lại của người dân dễ dàng hơn đặc biệt là những ngày mưa, đường làng, ngõ xóm không còn lầy lội, trơn tuột như trước nữa. Cuối cùng, việc xây dựng cải tạo kênh
  45. 37 mương có sự đóng góp ngày công lao động thấp nhất với 45 ngày công, tính thành tiền 6,75 triệu đồng. 4.4.2. Đánh giá về cán bộ thực hiện công tác huy động nguồn lực a. Trình độ cán bộ xã Qua số liệu điều tra về cán bộ xã và cán bộ thôn xóm trên địa bàn xã Phú Đô trên tổng số 22 cán bộ cấp xã, bảng 4.9: Bảng 4.9: Tổng hợp số liệu về trình độ cán bộ xã Phú Đô STT Chỉ tiêu Số lượng (người) I Trình độ học vấn 1 Số người học hết lớp 12 22 2 Học hết lớp 7 - 3 Học hết lớp học hết lớp 9 - 4 Học hết lớp 10 - II Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 1 Trình độ trên đại học 1 2 Trình độ đại học 6 3 Trình độ cao đẳng 13 4 Trình độ trung cấp 1 5 Sơ cấp nghề 1 6 Không có bằng cấp - III Thâm niên công tác 1 Từ 1-5 năm 15 2 Từ 6-10 năm 4 3 Từ 11-15 năm 2 4 Từ 16-20 năm 1 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019) Qua số liệu trên ta thấy hầu hết các cán bộ trên địa bàn xã đều là những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, học vấn 100% đã tốt nghiệp cấp 3, 30% đã tốt nghiệp Đại học, 60% đã tốt nghiệp Cao đẳng, 10% là tốt nghiệp sơ cấp nghề. Đa số cán bộ đều là những người có thâm niên công tác trên dưới 5 năm. b. Tình hình tập huấn cán bộ phụ trách xây dựng NTM xã Phú Đô
  46. 38 Trong tổng số 22 cán bộ xã được điều tra thì 100% cán bộ được tham gia lớp tập huấn. Các lớp tập huấn có thời gian trung bình từ 1-5 ngày. Nội dung các lớp tập huấn mà cán bộ được tham gia chủ yếu là về các chuyên đề sau: - Quy hoạch chung xây dựng xã và Đề án xây dựng nông thôn mới của xã. - Một số nội dung trọng tâm về nông nghiệp, nông thôn bền vững. - Công tác giữ gìn, bảo vệ môi trường ở nông thôn. - Phát triển văn hóa xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trong xây dựng nông thôn mới. - Quy trình triển khai thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới. - Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn. - Phân tích đánh giá hiện trạng và lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã có sự tham gia của người dân. - Quản lý tài chính và thực hiện các quy trình, thủ tục thanh quyết toán. - Kỹ năng tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng nông thôn mới. - Kỹ năng lập và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển thôn theo phương pháp dựa vào nội lực cộng đồng. - Kỹ năng lập và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển nông thôn theo phương pháp dựa vào nội lực cộng đồng. - Thăm quan nghiên cứu thực tế. c. Ý kiến của cán bộ xã về khó khăn trong huy động nguồn lực đóng góp bằng tiền Ý kiến về khó khăn trong huy động nguồn lực đóng góp bằng tiền của cán bộ xã thể hiện qua bảng 4.8:
  47. 39 Bảng 4.10: Ý kiến của cán bộ xã về khó khăn trong huy động nguồn lực từ cộng đồng n = 22 Đồng ý Nội dung Số lượng Tỷ lệ % Người dân chưa hiểu rõ về chương trình xây dựng NTM (mục tiêu, các tiêu chí, cách thức thực hiện, 18 81,82 vai trò của người dân Nhận thức của dân hạn chế, tâm lý ỷ lại, trông chờ 13 59,09 nhà nước hỗ trợ Thu nhập của người dân còn thấp 22 100,00 Chưa đảm bảo tính công khai minh bạch trong việc 5 22,73 huy động nguồn lực (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2019) Lấy ý kiến của các cán bộ xã về khó khăn trong huy động nguồn lực từ cộng đồng, đặc biệt là đóng góp bằng tiền thì 100% cán bộ cho rằng khó khăn lớn nhất đó là thu nhập của người dân vẫn còn thấp. Tiếp đó là người dân chưa hiểu rõ về chương trình xây dựng NTM với 81,82% đồng ý và 59,09% ý kiến cho rằng nhận thức của người dân còn hạn chế, tâm lý ỷ lại, trông chờ nhà nước hỗ trợ. Qua đó có thể thấy khó khăn của các cán bộ xã trong việc huy động nguồn lực từ cộng đồng.  Đánh giá chung Qua tổng số 22 cán bộ và 45 hộ dân được điều tra trên địa bàn xã. Ta rút ra được nhận xét: - Năng lực trình độ của cán bộ NTM tương đối thấp. - Các nội dung đào tạo tập huấn tương đối đầy đủ.
  48. 40 - Người dân đã tích cực tham gia các phong trào xây dựng NTM của xã nói riêng và chương trình MTQG về xây dựng NTM nói chung. 4.5. Những thuận lợi và khó khăn trong huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã và mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới. 4.5.1. Thuận lợi Huy động các nguồn lực là do người dân tự nguyện, BCĐ, BQL xã chỉ định hướng. Việc sử dụng nguồn lực từ huy động tự nguyện do dân tự quyết định nhưng phải đúng quy định của Nhà nước. 4.5.2. Khó khăn Mức thu nhập của nhân dân còn thấp do đó việc huy động các nguồn đóng góp từ dân nhiều khi còn chậm 4.5.3. Mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới. a. Mục tiêu chung Xây dựng nông thôn mới là phấn đấu Phú Đô phát triển toàn diện, kinh tế - văn hóa, xã hội phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, cơ sở hạ tầng đồng bộ, hệ thống chính trị vững mạnh, an ninh chính trị giữ vững. b. Mục tiêu cụ thể - Mục tiêu đến hết năm 2019 xã đạt chuẩn NTM theo bộ tiêu chí NTM tỉnh Thái Nguyên. - Mục tiêu về phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn: Cơ bản hoàn thành các công trình hạ tầng thiết yếu: giao thôn nông thôn, điện, nước sạch, trường học các cấp, trạm y tế xã, khu thể thao xã, xóm, nhà ở nông thôn, thủy lợi nhằm tạo sự đột phá diện mạo nông thôn cho phát triển kinh tế - xã hội. - Nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn:  Thu nhập bình quân đầu người: Đến hết năm 2018 phấn đấu đạt trên 29 triệu đồng.  Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo dưới 12%/năm.
  49. 41 - Mục tiêu về văn hóa, xã hội, môi trường, việc làm, CSHT thương mại, hình thức tổ chắc sản xuất, giáo dục, hệ thống tổ chức chính trị, an ninh và quốc phòng được đảm bảo. c. Dự kiến nguồn lực 2019 - 2020 Tổng vốn: 15.500 triệu đồng, phân theo các nguồn: . Ngân sách nhà nước: 12.000 triệu đồng, trong đó: + Ngân sách Trung ương: 4.400 triệu đồng; + Ngân sách tỉnh: 7.000 triệu đồng; + Ngân sách huyện: 500 triệu đồng; + Ngân sách xã: 100 triệu đồng; . Tín dụng (vay phát triển sản xuất): 300 triệu đồng; . Vốn từ các chương trình, dự án khác:500 triệu đồng; . Vốn của doanh nghiệp: 200 triệu đồng; . Đóng góp của người dân: 2.000 triệu đồng; . Nguồn vốn khác: 500 triệu đồng. 4.6. Các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện chương trình Qua quá trình thu thập thông tin và kết quả điều tra tại 3 xóm nghiên cứu em đưa ra một số giải pháp để huy động nhiều hơn nữa nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM. Những giải pháp này đúng với cả 3 xóm nghiên cứu, đồng thời cũng là những vấn đề cần quan tâm trong việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM của xã Phú Đô. Một là: Xây dựng NTM là một quá trình lâu dài, gồm nhiều nội dung. Chính vì vậy cần tập trung đào tạo cho cán bộ xây dựng NTM ở các xã, các thành viên trong tiểu ban phát triển nông thôn những kiến thức về xây dựng NTM. Cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn thì mới vận động được người dân tham gia xây dựng NTM. Nếu như cán bộ xã yếu về năng lực sẽ không phát huy được hiệu quả từ đồng vốn đầu tư của nhà nước, không vận động được sự
  50. 42 tham gia của nhân dân. Cán bộ xã, thôn là lực lượng chủ yếu để vận động và tổ chức hướng dẫn cho nhân dân thực hiện xây dựng NTM, do đó thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào tâm huyết và năng lực tổ chức thực hiện của cán bộ. Hai là: Để nhân dân trước tiên phải hiểu được NTM là gì, tại sao lại xây dựng NTM, vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM cần được phát huy như thế nào Công tác tuyên truyền cũng giúp cộng đồng nắm rõ mục tiêu của chương trình xây dựng NTM, 19 tiêu chí NTM, các bước xây dựng NTM, vai trò của các đơn vị, các tổ chức chính trị xã hội. Ngoài việc tuyên truyền trên các kênh thông tin đại chúng, bên cạnh đó các xã nên in tờ rơi, biên soạn tài liệu được chuẩn bị bài bản về chương trình xây dựng NTM rồi phát tới các hộ dân; treo các bảng hiệu nơi công cộng: Trên các bảng hiệu viết tên các tiêu chí NTM để người dân nắm được; bố trí các cuộc họp để thảo luận về chương trình NTM với người dân. Ba là: Cụ thể hóa cách thức lấy ý kiến tham gia của người dân đối với các nội dung trong chương trình xây dựng NTM, cụ thể hóa cơ chế huy động các khoản đóng góp tự nguyện của dân cho xây dựng CSHT đã quy định trong Nghị định số 24/1999/NĐ-CP của Chính phủ; cần xem xét cơ chế huy động nguồn lực cộng đồng từ việc hiến đất, tài sản cho các công trình công cộng. Bốn là: Đối với những hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn việc đóng góp bằng tiền mặt gặp khó khăn có thể áp dụng một số giải pháp như sau: + chuyển sang hình thức đóng góp bằng công lao động đối với nhóm hộ này. Đối với những công trình không đòi hỏi cao về kỹ thuật nên giao toàn bộ cho cộng đồng quản lý và khoán chất lượng. Như vậy thì người dân sẽ phấn khởi và nhiệt tình tham gia hơn vì họ được trực tiếp sử dụng đồng tiền của họ đóng góp và các khoản hỗ trợ của Nhà nước, địa phương.
  51. 43 + Có thể đưa ra bàn bạc trước cuộc họp thôn và đưa ra mức đóng góp phù hợp với những hộ có hoàn cảnh khó khăn (có thể đóng góp ít hơn so với các hộ còn lại). Bên cạnh đó các xã nên theo hình thức huy động tất cảngười dân trong thôn cùng đóng góp sau đó sẽ triển khai làm từng đoạn đường một như thế sẽ giảm bớt gánh nặng cho những hộ khó khăn.
  52. 44 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu trong khóa luận này khẳng định lại việc huy động nguồn lực của cộng đồng trong việc XDNTM là đặc biệt quan trọng, có tinh quyết định cho sự thành công đối với xây dựng NTM ở mỗi xã, mỗi địa phương. - Xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng hợp có định hướng phát triển lâu dài vì vậy, cần nâng cao hơn công tác tuyên truyền, vận động để nêu cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Để làm được điều này cần có các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền. - Để huy động tốt các nguồn lực cộng đồng ở mỗi thôn khi xây dựng NTM cần thực hiện tốt các công việc sau: Nâng cao năng lực cán bộ cơ sở, coi trọng công tác tuyên truyền, vân động nâng cao nhận thức của người dân, cần có các văn bản quy định cụ thể về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM. - Kết quả ở các thôn nghiên cứu cho thấy để huy động tốt các nguồn lực từ cộng đồng, ở mỗi thôn khi xây dựng NTM cần thực hiện tốt các công việc sau: tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch; thực hiện tốt vai trò cán bộ, đoàn thể, người lãnh đạo; nâng cao năng lực cán bộ cơ sở; lựa chọn ưu tiên trong xây dựng NTM. - Về các nguồn lực của cộng đồng, việc huy động đóng góp bằng tiền có thể theo khẩu, theo hộ, vận động con em đi làm xa, có hình thức miễn giảm, biểu dương Việc huy động bằng tài sản, nhất là hiến đất, cần có cách vận động khéo léo, thuyết phục được sự đồng tình của người dân. Việc huy động bằng lao động được dân hưởng ứng khi hoạt động đó đem lại lợi ích cho chính họ, có nhiều cách thức tổ chức lao động khác nhau mà chính cộng đồng là người có thể tự bàn bạc và thống nhất cách làm.
  53. 45 - Việc huy động sự tham gia ý kiến, cần cụ thể từng vấn đề để người dân hiểu thì họ mới góp ý được, không thể chỉ là đọc lại văn bản, đề án mà người dân có thể đưa ra ý kiến của mình. Đây cũng là lý do mà việc đóng góp ý kiến của người dân vào bản quy hoạch và đề án chỉ mang tính chất hình thức. - Về hoạt động tổ chức, phát triển kinh tế, huy động sự tham gia của cộng đồng cần tạo thành phong trào, có mô hình điểm, xây dựng các hình thức hợp tác có hiệu quả.
  54. 46 5.2. Kiến Nghị - Bố trí ngân sách phù hợp để địa phương thực hiện theo đúng lộ trình, theo đó có chính sách hỗ trợ phù hợp cho các xã theo đăng ký để hoàn thành các tiêu chí vào năm 2020. Xây dựng quy định về huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới chung cho cả tỉnh. Có cơ chế cụ thể, đơn giản hơn trong thủ tục xây dựng, giải ngân và quyết toán phần vốn nhà nước hỗ trợ đối với những công trình kỹ thuật đơn giản do cộng đồng dân cư tự thực hiện. - Do trình độ dân trí ở các khu vực nông thôn chưa được cao, điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn gặp nhiều khó khăn, có địa hình phức tạp vì vậy đề nghị Trung ương khi đầu tư và ban hành cơ chế cần có những chính sách ưu tiên, đặc thù cho lĩnh vực này. - Cần quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu để ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất như: Tạo ra giống mới cho cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, các loại phân bón, vắc xin phòng chống bệnh triển khai đến với người dân phải phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương. Mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ giữa CNH-HĐH với bảo vệ môi trường tự nhiên. - Tiếp tục thực hiện các chính sách trợ giá, trợ cước cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là hỗ trợ cho các hộ gia đình, các thành phần kinh tế sản xuất với quy mô lớn, tập trung. - Đẩy mạnh công tác quảng bá, kêu gọi thu hút đầu tư để thực hiện các dự án lợi thế trên địa bàn huyện, đặc biệt quan tâm đến vùng nông thôn. - Cụ thể hoá cơ chế huy động các khoản đóng góp tự nguyện của dân cho xây dựng CSHT đảm bảo theo đúng quy định của pháp Luật. Trong đó nêu rõ trách nhiệm của các đơn vị liên quan và vai trò của Ban giám sát cộng đồng.
  55. 47 - Cần xem xét cơ chế huy động nguồn lực cộng đồng từ việc hiến đất cho các công trình công cộng (giao thông, kênh mương, nhà văn hoá). Do không được đền bù nên nhiều hộ sẽ gặp khó khăn khi phải hiến đất, tài sản.Vì thế, nên cần quy định các trường hợp đặc biệt có thể được hỗ trợ để tạo điều kiện cho người dân giảm bớt một phần khó khăn. - Với các công trình cấp thôn, có sự hỗ trợ một phần của nhà nước, cần giao toàn bộ cho thôn thực hiện trên cơ sở giữa thôn và chủ đầu tư có sự cam kết về chất lượng, tiến độ thực hiện; thực hiện xây dựng cơ chế biểu dương, khen thưởng cho các xã đạt kết quả tốt, những cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp cho xây dựng NTM.
  56. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009), Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. 2. Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ - Đầu tư, Bộ Tài chính (2011), Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020. 3. Vũ Trọng Bình (2008), Phát triển nông thôn Trung Quốc - Hiện trạng, lý luận, chính sách và giải pháp. 4. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung (2012), “Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam - Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 262, tháng 8/2012. 5. Nguyễn Hữu Hiếu (2017), Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 6. Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. 7. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 8. Quyết định 1164/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 về việc ban hành Bộ tiêu chí và Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí về xã Nông thôn mới, xã Nông thôn mới kiểu mẫu, xóm Nông thôn mới kiểu mẫu và hộ gia đình Nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020. 9. Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, 2009.
  57. 49 10. Quyết định số 82-QĐU ngày 03/01/2018 V/v Kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới năm 2018 của Đảng ủy xã Phú Đô. 11. Đặng Kim Sơn (Chủ nhiệm đề tài) (2009), Đề tài “Một số vấn đề về nông thôn Việt Nam trong điều kiện mới”. 12. Đặng Kim Sơn, Phan Sỹ Hiếu (2001), Phát triển nông thôn bằng bằng phong trào nông thôn mới (Saemaul Undong) ở Hàn Quốc. 13. UBND xã Phú Đô (2013), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2011 – 2013, kế hoạch thực hiện năm 2014. 14. UBND xã Phú Đô (2014), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2014, kế hoạch thực hiện năm 2015. 15. UBND xã Phú Đô (2015), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2015, kế hoạch thực hiện năm 2016. 16. UBND xã Phú Đô (2016), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2016, kế hoạch thực hiện năm 2017. 17. UBND xã Phú Đô (2017), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2017, kế hoạch thực hiện năm 2018. 18. UBND xã Phú Đô (2018), Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011-2018 xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 19. UBND xã Phú Đô (2018), Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018 – 2020.