Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

pdf 65 trang thiennha21 19/04/2022 2530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_toan_dac_dien_tu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  ĐÀNG VĂN CHÍNH Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO ĐẠC CHỈNH LÝ, BỔ SUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 12 TỶ LỆ 1:200 PHƯỜNG QUỲNH LÔI,QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  ĐÀNG VĂN CHÍNH Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO ĐẠC CHỈNH LÝ, BỔ SUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 12 TỶ LỆ 1:200 PHƯỜNG QUỲNH LÔI,QUẬN HAI BÀ TRƯNG,THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông Thái Nguyên, năm 2019
  3. 3 LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc Xí Nghiệp Tài Nguyên Và Môi Trường 3 em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi,quận Hai Bà Trưng,Thành Phố Hà Nội” Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên trong Xí Nghiệp Tài Nguyên Và Môi Trường 3 đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng xong khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đàng văn Chính
  4. 4 DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. 19 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 22 Bảng 4.1 Kết quả bình sai mặt bằng GPS 43 Bảng 4.2 BẢNG TRỊ ĐO, SỐ HIỆU CHỈNH VÀ TRỊ BÌNH SAI GÓC PHƯƠNG VỊ 44 Bảng 4.3. BẢNG TRỊ ĐO, SỐ HIỆU CHỈNH VÀ TRỊ BÌNH SAI CẠNH 44 Bảng 4.4 BẢNG TRỊ ĐO, SỐ HIỆU CHỈNH VÀ TRỊ BÌNH SAI CHÊNH CAO 45 Bảng 4.5 BẢNG TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN SAU BÌNH SAI46 Bảng 4.6: Kết quả đo một số điểm chi tiết 49
  5. 5 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger 15 Hình 2.2: Phép chiếu UTM 16 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 20 Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử Total Station 24 Hình 2.5: Trình tự đo 26 Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis 32 Hình 3.1 Sơ đồ quy trình làm ngoài thực địa 37 Hình 3.2 Sơ đồ quy trình xây dựng bản đồ bằng phần mềm Microstation và phần mềm Famis 38 Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 50 Hình 4.2: Phần mềm đổi định dạng file số liệu về file .dat 51 Hình 4.3: File số liệu sau khi đổi về file .dat 51 Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi về dạng .txt 52 Hình 4.6: Nhập số liệu bằng FAMIS 52 Hình 4.7: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 53 Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo 54 Hình 4.9: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa 55 Hình 4.10: Bản đồ sau khi tạo topology 55 Hình 4.11: Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất 56 Hình 4.12: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 57 Hình 4.13: Thao tác để đánh số thửa 58 Hình 4.14: Vẽ nhãn thửa 59 Hình 4.15: Tạo khung bản đồ 60 Hình 4.16: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 60 Hình 4.17: Tờ bản đồ địa chính tờ số 12 61
  6. 6 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 3 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 8 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 8 1.2. Mục tiêu đề tài 9 1.3. Yêu cầu 10 1.4. Ý nghĩa của đề tài 10 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 11 2.1. Cơ sở khoa học 11 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính 11 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC 11 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính 11 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 12 2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 14 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 17 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 19 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính 19 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 20 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa 21 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính 21 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ 21 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 23 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 23 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu 23 2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 24 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 27 2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office 27 2.5.2. Phần mềm famis 28 2.6. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài 33 2.6.1. Phần mềm địa chính gCaDas 33 2.6.2. Phần mềm thành lập bản đồ địa chính VietMap XM 35
  7. 7 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 36 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 36 3.3. Nội dung 36 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của Phường Quỳnh Lôi 36 3.3.2. Khái quát thông tin dự án 36 3.3.3. Đo vẽ, chỉnh lý, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 12 36 3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng máy toàn đạc điện tử 37 3.4. Phương pháp nghiên cứu 37 3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp 37 3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp 37 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 39 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội phương Quỳnh Lôi 40 4.2. Khái quát chung về dự án 41 4.2.1. Khái quát dự án 41 4.2.2. Một số tài liệu hiện có của xã 42 4.3. Đo vẽ chỉnh lý bản đồ địa chính 48 4.3.1 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, Famis 48 4.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử 62 4.3.1. Thuận lợi 62 4.3.2. Khó khăn 62 4.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử 62 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63 5.1. Kết luận 63 5.2 kiến nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
  8. 8 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một rõ rệt như hiện nay. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của Thành Phố Hà Nội nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
  9. 9 hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội là một phần của dự án nêu trên. Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội , Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Xí Nghiệp Tài Nguyên Và Môi Trường 3 đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phường Quỳnh Lôi,quận Hai Bà Trưng,Hà Nội. đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các xã trên địa bàn thành phố trong đó có phường Quỳnh Lôi,quận Hai Bà Trưng,Hà Nội. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực phường Quỳnh Lôi, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Xí Nghiệp Tài Nguyên Và Môi Trường 3 với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” 1.2. Mục tiêu đề tài - Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1:200 tại phường Quỳnh Lôi,quận Hai Bà Trưng,Hà Nội
  10. 10 - Xác định được thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong khi đo vẽ chỉnh lý bổ sung bản đồ địa chính. 1.3. Yêu cầu - Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn, đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  11. 11 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Theo mục 4 điều 3 Luật Đất Đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận[4]. 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai[6]. 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính -Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, xong các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. - Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
  12. 12 + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính[6]. 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất. Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Thửa đất: Là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, mục đích sử dụng). Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết hợp mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp
  13. 13 Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình[6]. 2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
  14. 14 làm việc, Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao[6]. 2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
  15. 15 toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM [6]. 2.1.5.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245 m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877 m - Độ dẹt =1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1). * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo[1].
  16. 16 2.1.5.2: Phép chiếu UTM Hình 2.2: Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và 0 tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt =1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
  17. 17 Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090[1]. 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:2000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ở thực địa[6]. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính[6]. -Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính[6]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
  18. 18 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông[6]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông[6]. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn[6]. - Bản đồ tỷ lệ 1:200
  19. 19 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông[6]. Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. Ký hiệu Tỷ lệ Cơ sở Kích thước Kích thước Diên tích thêm Ví dụ bản đồ để chia mảnh bản vẽ (cm) thực tế (m) đo vẽ (ha) vào 1:25000 Khu đo 48*48 12000*12000 14400 25-340 493 1:2000 1:25000 60*60 6000*6000 3600 10-334 499 1:5000 1:2000 60*60 3000*3000 900 331.502 1:2000 1:5000 50*50 100*100 100 149 331.502-9 1:200 1:2000 50*50 500*500 25 A,b,c,d 311.502-9-d 1:500 1:2000 50*50 250*250 6,25 (1) (16) 331.502-9-(16) 1:200 1:2000 50*50 100*100 1,0 14100 331 502-9-100 ( Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013) 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa). - Phương pháp ảnh hàng không. - Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn. Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước. Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
  20. 20 Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính)[1]. 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc Xác định khu vực thành lập bản đồ, xác định ranh giới hành chính cấp xã Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ, kiểm tra thực địa, đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; Đánh số thửa Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số - In bản đồ giấy - Ghi bản số trên đĩa CD Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
  21. 21 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử[10]. 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau:
  22. 22 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ Chỉ tiêu kỹ STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính thuật 1 Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai ≤ 5 cm 2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:50000 Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m 3 ≤ 1,2 cm sau bình sai Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai: 4 - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m ≤ 5 giây - Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m ≤ 10 giây Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: 5 - Vùng đồng bằng ≤ 10 cm - Vùng núi ≤ 12 cm (Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút với các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không nhỏ hơn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m. Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: f =2m√‾n Trong đó : - m là sai số trung phương đo góc. - n là số góc đường chuyền. Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai lần đo và chênh lệch hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
  23. 23 Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo). Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√‾L mm (L là chiều dài tính theo km)[3]. 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới là lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên[3]. 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất[3]. 2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử .
  24. 24 2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + XA1-P YP = YA1 + YA1-P Trong đó XA1-P = Cos A1 - P * S YA1-P = Sin A1 - P * S 2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết: Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU. (Central Processing Unit- Micropocessor). Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử Total Station Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng  ) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy (K), số liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book- sổ tay điện tử) và sau đó được đưa ra máy tính. Việc biên tập bản đồ
  25. 25 gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính[3]. 2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử a. Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh chính xác[3]. b. Trình tự đo Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: - Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp ắc quy, mở máy và khởi động máy, kiểm tra chế độ cân bằng điện tử. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. - Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất( P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), 0 chiều cao máy im, chiều cao gương (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 0 00'00". - Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. Lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng  1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc góc thiên đỉnh z1)[3].
  26. 26 Hình 2.5: Trình tự đo c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau: Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B: XAB= XB - XA YAB= YB - YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu: YAB SAB= artg AB Tính góc định hướng của cạnh SA1. SA1= SAB+  1 (Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 0000'00"). - Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1: SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1 - Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: XA1= SA1cos SA1 YA1= SA1sin SA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
  27. 27 X1= XA+ XA1 Y1= YA+ XA1 - Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg - Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1= HA+hA1 Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book) [3]. 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW [11]. Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các phần mềm thành phần đó là. - MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag, FAMIS Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng [11]. - MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây
  28. 28 dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường [11]. - I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình [11]. - I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng – Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi trường. - I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster (dạng Binary) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec thiết kế với giao diện ngưới dùng rất thuận tiện [11]. 2.5.2. Phần mềm famis 2.5.2.1.Giới thiệu chung "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS)" là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở
  29. 29 dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai 2003 hiện hành, phiên bản mới nhất hiện nay là FAMIS được phát hành trong năm 2011 [9]. 2.5.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn: - Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất. - Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính [9]. 2.5.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất a. Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn [9]. b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: - Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON. - Từ thẻ nhớ. - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này [9]. d. Công cụ tích toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam [9].
  30. 30 e. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR [9]. g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này [9]. 2.5.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau: - Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO- USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH-USA). - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài nguyên và Môi trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC) [9]. b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường[9]. c. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector [9].
  31. 31 d. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả [9]. e. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa [9]. f. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động [9]. g. Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính [9]. h. Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective [9]. - Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau [9]. - Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ [9]. i. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB [9].
  32. 32 2.5.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập BĐĐC trên phần mềm famis như sau: Vào cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu - file TXT - file ACS Hiển thị, sửa chữa trị đo Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Sửa chữa đối tượng bản đồ Lưu trữ bản đồ file DGN Vào cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính Nạp file bản đồ DGN Sửa chữa lỗi ( MRFClean, MRFFlang ) tạo vùng Tạo bản đồ địa chính - Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis
  33. 33 2.6. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.6.1. Phần mềm địa chính gCaDas Theo trang web diachinh.vn[ ] phần mềm địa chính gCaDas một sản phẩm của công ty cổ phần công nghệ thông tin địa lý eK. Phần mềm gCaDas là phần mềm địa chính trên MicroStation V8i được sử dụng cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Liên tục nâng cấp, bổ sung các tính năng mới và cập nhật theo các quy trình mới nhất của bộ tài nguyên và môi trường [9]. - Số 75/2015/TT-BTNMT : Quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai. - Số 07/2015/TT-BTNMT : Xác định , cắm mốc ranh giới sử dụng đất, lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất của các công ty nông - lâm nghiệp. - Số 29/2014/TT-BTNMT : Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất. - Số 25/2014/TT-BTNMT : Quy định thành lập bản đồ địa chính. - Số 24/2014/TT-BTNMT : Quy định về hồ sơ địa chính. - Số 23/2014/TT-BTNMT : In giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Số 28/2014/TT-BTNMT : Thống kê, kiểm kê đất đai. - Số 04/2013/TT-BTNMT : Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Ngoài các tính năng thường có ở các phần mềm chuyên dụng khác, thì phần mềm gCaDas còn có một số tính năng nổi bật như sau: - Chế độ đồng bộ, chỉnh sửa nhãn địa chính theo 3 level - 3 màu. - Vẽ tự động nhãn địa chính theo hình dạng thửa đất. - Vẽ nhãn sử dụng trong dự án VLAP. - Tạo bản đồ chủ đề. - Chuyển đổi dữ liệu Mapinfo sang .DGN - Chuẩn hóa ranh giới thửa biến động - ranh giới thửa theo bảng phân lớp.
  34. 34 - Áp dụng trong đo đạc chỉnh lý thửa đất. - Xem, kiểm tra đối soát BDDC trên Google Map. - Nhập hồ sơ quét tự động vào ViLIS 2.0 Phần mềm địa chính gCadas đang là một trong những phần mềm được người dùng tin tưởng và sử dụng phổ biến vì: - Hỗ trợ thống kê, kiểm kê đất đai theo các quy định mới nhất. - Tuân thủ theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT trong lĩnh vực - quản lý đất đai. - Phần mềm duy nhất trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. - Không cần cài đặt, chỉ “copy - paste” phần mềm là có thể sử dụng phần mềm. - Nhiều công cụ tự động hoá giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian nội nghiệp. - Hỗ trợ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo các quy định mới nhất. - Có đầy đủ các tính năng vượt trội của các phần mềm cùng loại. - gCadas là phiên bản 2015 của bộ phần mềm eMap, eCadas (TMV.Map, TMV.Cadas). - Liên tục nâng cấp, bổ sung các tính năng mới và cập nhật theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT. - Thống kê số liệu đất đai hàng năm - kết xuất mẫu biểu kiểm kê các cấp. - Hỗ trợ lập bản đồ điều tra khoanh vẽ từ BDDC. - Hỗ trợ lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Hỗ trợ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Hỗ trợ lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất. - Hệ thống biểu trong quy hoạch, kế hoạch SDD và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập BDDC đối với các công ty Nông - Lâm trường.
  35. 35 - Cập nhật liên tục các mẫu GCN của các tỉnh thành trong cả nước [9]. 2.6.2. Phần mềm thành lập bản đồ địa chính VietMap XM Theo trang web tracdiatoanviet.vn[ ] cho thấy VIETMAP XM là phần mềm thành lập bản đồ địa chính chuyên nghiệp chạy trên nền phần mềm MicroStation V8 XM hoặc MicroStation V8i, bản quyền thuộc về Công ty TNHH Trắc địa và Công nghệ Toàn Việt. Phần mềm được lập ra với mục đích thành lập nhanh bản đồ địa chính, giúp cho người dùng không mất nhiều thời gian trong việc thành lập bản đồ. Phần mềm đã được nhiều đơn vị áp dụng trong thành lập bản đồ địa chính thuộc dự án VLAP và đem lại kết quả tốt. Ưu điểm của phần mềm VIETMAP XM trong thành lập bản đồ địa chính: - Tốc độ xử lý nhanh, không mất nhiều thời gian chờ đợi trong khi phần mềm chạy. - Hầu như các tính năng đều để mở. Điều này cho phép người dùng có thể tự sửa chữa theo ý muốn (VD: Thiết kế hồ sơ thửa đất). - Có nhiều tính năng kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, tính năng kiểm tra bản đồ, các tính năng đồng bộ giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ. - Các tiện ích của phần mềm giúp biên tập nhanh bản đồ địa chính với các tùy chọn chạy tự động. - Tính diện tích chính xác với số đỉnh thửa lớn, không cần phải ngắt thửa. - Khả năng kết nối, lấy dữ liệu từ các phần mềm địa chính khác như Famis, TMV.Map. Các tính năng tính diện tích giải tỏa, xuất biểu - hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp.
  36. 36 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu. Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation, famis vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính. Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học chỉnh lý bản đồ địa chính trên địa bàn Phường Quỳnh lôi, Quận hai Bà Trưng,Hà Nội . 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm thực tập: Xí Nghiệp Tài Nguyên Và Môi Trường 3-Địa điểm nghiên cứu:. Phường Quỳnh lôi, Quận hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội . - Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018. 3.3. Nội dung 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của Phường Quỳnh Lôi 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý - Địa hình, địa chất công trình - Khí hậu - Tài nguyên đất - Tài nguyên rừng 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Dân số - Lao động, việc làm, thu nhập - Đánh giá tiềm năng của phường 3.3.2. Khái quát thông tin dự án - Khái quát về dự án - Một số tài liệu bản đồ hiện có của xã 3.3.3. Đo vẽ, chỉnh lý, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 12 - Thuận lợi
  37. 37 - Khó khăn - Giải pháp 3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng máy toàn đạc điện tử - Thuận lợi - Khó khăn - Giải pháp 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp - Tài liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội được lấy từ đề án xây dựng bản đồ địa chính của phường Quỳnh Lôi - Số liệu lưới khống chế trắc địa. - Số liệu về bản đồ địa chính của phường. 3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp 3.4.2.1 Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa Chuẩn bị máy móc: Máy toàn đạc điện tử hãng TOPCON GTS 236 do Trung Quốc sản xuất, 1 gương phục vụ cho công tác đo. Nhân lực: Nhóm đo gồm 2 người - 1 người đứng máy - 1 người đi gương Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu điểm trạm phụ. Phương pháp làm ngoài thực địa: Rọi tâm, cân bằng máy tại trạm đo Đặt tên Job(ngày đo), đặt điểm trạm máy, đặt điểm định hướng Quay máy đến điểm định hướng đưa góc bằng về 0 rồi đo các điểm chi tiết Hình 3.1 Sơ đồ quy trình làm ngoài thực địa
  38. 38 3.4.2.2 Phương pháp xây dựng bản đồ bằng phần mềm Microstation và phần mềm Famis Đưa số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính Xử lý số liệu Triển điểm chi tiết bằng Famis trong phần mềm Microstation Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ Bản đồ hoàn chỉnh Hình 3.2 Sơ đồ quy trình xây dựng bản đồ bằng phần mềm Microstation và phần mềm Famis
  39. 39 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội phường Quỳnh Lôi 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý: Phường Quỳnh Lôi có vị trí nằm ở phía Nam của Quận, phía Bắc giáp phường Thanh Nhàn; phía Đông giáp phường Bạch Mai, phía Nam giáp phường Minh Khai, phía Tây giáp phường Quỳnh Mai. Phường có 02 tuyến phố chính: một phần tuyến phố Thanh Nhàn và Hồng Mai. Hiện tại Phường đã triển khai xong dự án cống hóa Mương Mai Hương và mở rộng đường Thanh Nhàn, phường đang chờ đặt tên tuyến phố 4.1.1.2. Địa hình: Phường Quỳnh Lôi thuộc vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng, địa hình bằng phẳng có hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông, độ cao trung bình từ 3-4m so với mực nước biển, mức chênh lệch độ cao không đáng kể.Diện tích là đất phi nông nghiệp. 4.1.1.3. Khí hậu: Phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10, mùa khô, lạnh từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 24,460 C. Lượng mưa trung bình năm 1.600 – 1.700 mm(1.670mm), lượng mưa năm ít nhất là 1.000mm, lượng mưa năm nhiều nhất là 2.630mm. Song lượng mưa phân bố không đều trong năm, mùa mưa tập trung vào các tháng 7,8,9 với lượng mưa chiếm 80-85% lượng mưa của cả năm, mùa này thường có những trận mưa kéo dài, kèm theo gió xoáy và bão. Lượng bốc hơi trung bình năm đạt 650mm. Độ ẩm không khí trung bình 84%.
  40. 40 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội phương Quỳnh Lôi - Kinh tế phát triển nhanh tương đối toàn diện, cơ cấu kinh tế dịch chuyển đúng theo hướng: Thương mại dịch vụ - công nghiệp. - Hạ tầng kinh tế xã hội từng bước được được đầu tư phát triển văn minh, hiện đại. - Xây dựng và quản lý đô thị đạt được nhiều kết quả quan trọng. - Công tác quản lý đất đai, quản lý trật tự xây dựng đúng quy định đạt hiệu quả cao. - Nhiệm vụ phát triển văn hóa, xây dựng người Hà Nội văn minh, thanh lịch gắn với toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. - Các vấn đề xã hội như giáo dục, y tế, lao động – việc làm, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện chính sách xã hội được quan tâm nhiều hơn. - Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường trật tự xã hội được đảm bảo. Tóm lại việc phát triển Kinh tế - Xã hội trong những năm gần đây cũng như dự báo phát triển trong tương lai, gây lên biến động đất đai của thành phố mạnh mẽ dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử dụng đất hiện nay. 4.1.2.2. Đánh giá sơ bộ về đặc điểm lao động, thuận lợi, khó khăn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã trong tương lai: Trong những năm qua, được sự quan tâm của Quận ủy, HĐND, UBND Quận hệ thống đường giao thông và các công trình hạ tầng cơ sở đã được nâng cấp, cải tạo khá tốt, góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt, văn hóa xã hội ở địa phương. 4.1.2.3. Đánh giá tiềm năng của xã (phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ). - Có thế mạnh là có địa hình bằng phẳng, dân cư tập trung đông nên thuận lợi cho việc kinh doanh buôn bán - Có lực lượng lao động trẻ trình độ văn hoá được phổ cập.
  41. 41 - Nhân dân sinh sống trên địa bàn cần cù lao động, có truyền thống văn hoá lâu đời, tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước. - Tình hình An ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội ổn định, tệ nạn xã hội ít, không có hoạt đông tôn giáo trên địa bàn 4.2. Khái quát chung về dự án 4.2.1. Khái quát dự án * Dự án được ký kết vào ngày 10/01/2018 Tên dự án: “Hợp đồng đặt hàng số 95/2016/HĐĐH về việc đo đạc bổ sung, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Phường Quỳnh Lôi”. - Đối tượng hợp đồng - Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính. - Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính. - Lập hồ sơ đăng ký,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Tiến độ thi công - Ngày khởi công: Ngay sau khi hợp đồng được ký kết - Ngày hoàn thành: Trước ngày 30/11/2018 (Hoàn thành giao nộp sản phẩm đã được kiểm tra nghiệm thu cấp chủ đầu tư đạt chất lượng quy định). - Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý như sau: 1. Văn bản hợp đồng (kèm theo các Phụ lục khác). 2. Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. 3. Quyết định số 6264/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của UBND thành phố về việc phê duyệt dự án đầu tư “Xây dựng tổng thể hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hà Nội”; 4.Quyết định số 6132/QĐ-UBND ngày 12/11/2015 của UBND thành phố về việc phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - dự toán dự án “Xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của thành phố Hà Nội”; 5. Các tài liệu kèm theo khác( nếu có). - Chất lượng sản phẩm công trình
  42. 42 1. Đối với sản phẩm đo đạc bổ sung, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính: - Chất lượng đảm bảo theo Thiết kế kỹ thuật dự toán đã được phê duyệt, quy định tại Tông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/02/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính và các văn bản liên quan khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp trong văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa có hướng dẫn cụ thể thì thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của UBND phường quỳnh lôi (nếu có). 2. Đối với sản phẩm lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: - Chất lượng đảm bảo theo Thiết kế kỹ thuật dự toán đã được phê duyệt, theo quy định của Luật đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai. Trường hợp trong các văn bản của trung ương chưa có hướng dẫn cụ thể thì thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của UBND phường Quỳnh Lôi (nếu có). 4.2.2. Một số tài liệu hiện có của xã *Tài liệu bản đồ - Hồ sơ địa giới hành chính 364/Ct thể hiện trên nền bản đồ địa hình. - Bản đồ địa chính tỷ lệ /1200 thành lập năm 1996 - 1997 trên hệ HN- 72 đã được số hóa chuyển về hệ VN2000 theo quy định được Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hà Nội cung cấp. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 do Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp thực hiện. Tài liệu được Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hà Nội cung cấp. - Bản đồ hiện trạng thửa đất của các tổ chức được nhà nước giao, cho thuê đất đo vẽ năm 2015 trên hệ toạ độ VN-2000. Tài liệu được Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hà Nội cung cấp. *Số liệu lưới khống chế trắc địa Các điểm địa chính cơ sở: gồm 05 điểm có số hiệu 116455, 104552, 104553, 104529 và 104528;
  43. 43 Bảng 4.1 Kết quả bình sai mặt bằng GPS Hệ tọa độ trắc địa: WGS84 Ellipsoid quy chiếu: WGS-84 1 Điểm đầu Điểm cuối DX(m) DY(m) DZ(m) DH(m) RMS(m) PDOP 1 BK-17 DT-35 437.513 381.601 -646.218 -0.389 0.017 3.024 2 DN-08 TN-20 -265.122 249.717 -817.177 -1.139 0.013 2.557 3 PDH-40 DN-08 51.309 75.650 -154.040 -0.395 0.009 2.592 4 LDH-05 HBT-01 -10.284 -154.840 377.914 -0.880 0.010 2.739 5 BK-14 BT-02 219.475 19.602 102.251 -1.665 0.005 3.868 6 CD-12 LDH-04 308.050 -91.194 443.139 -1.525 0.014 2.852 7 VT-27 VT-26 -206.318 -98.342 97.856 -0.605 0.007 3.173 8 QL-30 QL-31 41.361 79.013 -168.615 -0.011 0.013 2.483 9 ND-02 ND-01 -351.830 -91.800 -23.892 -1.357 0.015 2.314 10 BK-16 BK-17 -642.812 -150.342 -79.634 0.259 0.017 2.310 11 VT-29 BT-04 -1083.380 222.639 -1330.045 0.135 0.011 1.734 12 BK-14 BK-13 -192.946 0.622 -139.618 -0.321 0.006 3.868 13 BT-01 BT-06 465.200 2215.622 -5234.474 -5.603 0.019 1.858 14 PDH-09 PDH-10 -9.012 94.304 -240.530 0.717 0.013 3.034 15 BT-04 VT-24 778.567 -256.943 1196.359 -1.023 0.012 1.197 16 PDH-09 PH-07 548.845 374.732 -549.353 -0.455 0.009 3.375 17 LDH-05 LDH-04 52.333 117.303 -256.322 0.082 0.016 2.629 18 DT-37 DT-35 374.795 -101.645 522.335 0.337 0.012 2.554 19 PH-06 DN-08 -296.949 -98.150 34.801 0.057 0.013 2.951 20 BT-01 BT-06 465.208 2215.605 -5234.482 -5.623 0.012 1.847 21 BK-16 DT-15 3.165 77.695 -192.387 0.013 0.018 2.310 22 ND-02 LDH-03 -17.369 120.468 -313.182 0.287 0.013 2.391 23 QL-30 TD-32 299.992 160.061 -186.287 0.501 0.027 3.332 (Nguồn: xí nghiệp Tài Nguyên Và Môi Trường 3 )
  44. 44 Bảng 4.2 BẢNG TRỊ ĐO, SỐ HIỆU CHỈNH VÀ TRỊ BÌNH SAI GÓC PHƯƠNG VỊ HỆ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA ELLIPSOID: WGS-84 Số Kí hiệu góc Trị đo Sai số đo Số hiệu chỉnh Trị bình sai TT Điểm đầu Điểm cuối ( o ' ") (") (") ( o ' ") 1 PH-06 CD-12 206 56 39.37 2.42 10.63 206 56 50.00 2 PH-06 LDH-11 222 34 31.00 3.41 13.00 222 34 44.00 3 PH-06 HBT-01 324 11 09.94 2.12 7.06 324 11 17.00 4 PH-06 LDH-04 260 45 07.35 1.99 5.65 260 45 13.00 5 QL-31 DT-34 260 05 59.10 1.31 -3.10 260 05 56.00 6 PDH-40 PH-06 242 08 48.75 2.86 5.25 242 08 54.00 7 BT-02 BT-06 172 34 39.46 0.52 0.54 172 34 40.00 8 PH-06 DN-08 83 12 01.53 3.47 5.47 83 12 07.00 Bảng 4.3. BẢNG TRỊ ĐO, SỐ HIỆU CHỈNH VÀ TRỊ BÌNH SAI CẠNH HỆ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA ELLIPSOID: WGS-84 Số Kí hiệu cạnh Trị đo Sai số đo Số hiệu chỉnh Trị bình sai TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m) 1 PH-06 CD-12 635.331 0.007 0.020 635.351 2 PH-06 LDH-11 427.531 0.009 0.022 427.553 3 PH-06 HBT-01 726.017 0.006 -0.018 725.999 4 PH-06 LDH-04 566.682 0.007 0.041 566.723 5 QL-31 DT-34 731.875 0.007 -0.005 731.870 6 PDH-40 PH-06 432.611 0.007 0.013 432.624 7 BT-02 BT-06 2788.964 0.006 0.026 2788.990 8 PH-06 DN-08 314.681 0.007 0.024 314.705 9 TN-22 TN-20 279.652 0.004 0.000 279.652 10 PDH-40 DN-08 179.120 0.006 0.001 179.121 11 BT-02 BT-06 2789.018 0.006 -0.028 2788.990 12 CD-12 TN-18 620.021 0.006 0.000 620.021 13 BT-02 BT-05 5084.874 0.008 0.020 5084.894 14 VT-33 BT-01 4164.786 0.008 0.022 4164.808
  45. 45 Bảng 4.4 BẢNG TRỊ ĐO, SỐ HIỆU CHỈNH VÀ TRỊ BÌNH SAI CHÊNH CAO HỆ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA ELLIPSOID: WGS-84 Số Kí hiệu cạnh Trị đo Sai số đo Số hiệu chỉnh Trị bình sai TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m) 1 PH-06 CD-12 1.133 0.026 0.002 1.135 2 PH-06 LDH-11 0.148 0.029 -0.003 0.145 3 PH-06 HBT-01 -1.395 0.025 0.005 -1.390 4 PH-06 LDH-04 -0.403 0.023 -0.009 -0.412 5 QL-31 DT-34 0.394 0.019 0.000 0.394 6 PDH-40 PH-06 -0.480 0.027 0.003 -0.477 7 BT-02 BT-06 2.136 0.024 -0.010 2.126 8 PH-06 DN-08 0.066 0.024 0.012 0.078 9 TN-22 TN-20 -0.028 0.011 0.001 -0.027 10 PDH-40 DN-08 -0.394 0.027 -0.005 -0.399 11 BT-02 BT-06 2.103 0.024 0.023 2.126 12 CD-12 TN-18 -2.137 0.026 -0.015 -2.152 13 BT-02 BT-05 0.246 0.068 0.016 0.262 14 VT-33 BT-01 6.397 0.040 0.122 6.519
  46. 46 Bảng 4.5 BẢNG TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN SAU BÌNH SAI HỆ TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN: VN-2000 ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84 STT Tên điểm X (m) Y (m) Z (m) 1 104528 -1633953.1206 5728585.1281 2271428.1568 2 104553 -1624496.7153 5728613.4901 2278099.9275 3 116455 -1623964.2397 5733806.1199 2265448.9035 4 BK-13 -1626303.2617 5730480.9666 2272135.8719 5 BK-14 -1626110.3146 5730480.3404 2272275.4876 6 BK-16 -1625884.3580 5730679.3346 2271936.2940 7 BK-17 -1626527.1754 5730529.0054 2271856.6665 8 BT-01 -1626973.6644 5729141.1424 2275030.9474 9 BT-02 -1625890.8346 5730499.9356 2272377.7365 10 BT-03 -1631312.7725 5728445.3806 2273687.6924 11 BT-04 -1630016.2703 5730335.2311 2269856.1201 12 BT-05 -1627639.5655 5731832.0947 2267792.6228 13 BT-06 -1626508.4864 5731356.7900 2269796.5108 14 CD-12 -1626606.3465 5730298.8069 2272380.8408
  47. 47 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC M0 = 1.000 2. Sai số vị trí điểm: Nhỏ nhất: mpmin = 0.010m (Điểm: BT-02) Lớn nhất: mpmax = 0.017m (Điểm: TD-32) 3. Sai số tương đối cạnh: Nhỏ nhất: ms/smin = 1/1239420 (Cạnh: BT-06_104553, S = 8973.2m) Lớn nhất: ms/smax = 1/12751 (Cạnh: DT-37_TD-38, S = 143.7m) 4. Sai số phương vị: Nhỏ nhất: mamin = 0.17" (116455_BT-02) Lớn nhất: mamax = 14.16" (TD-32_HBT-09) 5. Sai số chênh cao: Nhỏ nhất: mdhmin = 0.011m (TN-20_TN-19) Lớn nhất: mdhmax = 0.075m (BT-05_116455) 6. Chiều dài cạnh: Nhỏ nhất: Smin = 143.737m (DT-37_TD-38) Lớn nhất: Smax = 8973.210m (BT-06_104553) Trung bình: Stb = 1210.163m Ngày 24 tháng 10 năm 2017 (Nguồn: Xí Nghiệp Tài Nguyên Và Môi Trường 3) Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo: Tổng số điểm địa chính:4 điểm Tổng số điểm lưới kinh vĩ : 51 điểm Lưới có dạng là lưới tam giác dày đặc
  48. 48 4.3. Đo vẽ chỉnh lý bản đồ địa chính 4.3.1 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, Famis *Đo vẽ chi tiết Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. - Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết. - Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được vào sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ. Sau khi xác định ranh giới hành chính, các ranh giới các thửa đất ta tiến hành dùng máy TOPCON GTS 236 để đo chi tiết ranh giới các thửa đất, các công trình xây dựng trên đất. + Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở. + Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường. + Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn. Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống. + Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện: các cột điện, hướng đường dây. + Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống + Kết hợp với quá trình đo vẽ, ta kết hợp lấy thông tin của thửa đất, tên địa danh, tên riêng của địa vật và được ghi trực tiếp lên bản sơ họa.
  49. 49 Bảng 4.6: Kết quả đo một số điểm chi tiết Điểm đứng máy: Z1 Người đo:Đàng Văn Chính Điểm định hướng: Z2 Chiều cao máy: 1.424 m ĐIỂM Góc Bằng Khoảng cách (m) Chiều cao gương (m) 4158 134.19350 10.771 1.350 4159 134.19350 10.768 1.350 4160 152.20350 17.109 1.350 4161 120.54150 14.461 1.350 4162 26.29300 13.952 1.350 4163 26.29300 13.950 1.350 4164 61.12500 7.744 1.350 4165 99.53200 7.558 1.350 4166 14.21550 20.810 1.350 4167 8.56000 31.164 1.350 4168 6.39200 41.615 1.350 4169 42.13450 17.320 1.350 4170 48.29400 19.862 1.350 . * Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính tờ số 23 phường Quỳnh Lôi quận Hai Bà Trưng Thành Phố Hà Nội Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau: - Quá trình trút số liệu từ máy đo toàn đạc điện tử vào máy tính: Máy toàn đạc được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB. Khởi động phần mềm T-COM.
  50. 50 Chọn kiểu trút “Recevied and convert FC5 data to ASC format” Nhập tên file (tên file là ngày đo) Nhập tốc độ trút (2400-4800-9600 ) Nhập độ dài ký tự rồi tiến hành xử lý số liệu. - Xử lý số liệu Cấu trúc File dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử: Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS 236. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử Sau khi số liệu được trút từ máy toàn đạc điện tử sang máy vi tính file số liệu có tên (20-8.gsi) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 20-8 (có nghĩa là số liệu đo vào ngày 20 tháng 8) Sau khi có file như hình trên ta phải sử dụng phần mềm để chuyển đổi định dạng file sang “.dat” thay vì “.gsi”.
  51. 51 Hình 4.2: Phần mềm đổi định dạng file số liệu về file .dat Hình 4.3: File số liệu sau khi đổi về file .dat Hình 4.4: Phần mềm đổi định dạng file số liệu về file txt
  52. 52 Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi về dạng .txt Sau khi có file như trên phải đổi đuôi định dạng sang “.txt” để tiến hành đưa các điểm đo chi tiết lên bản vẽ bằng phần mềm FAMIS. - Nhập số liệu đo: Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi “.txt” tiến hành đưa các điểm đo lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn (Select) file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt, gọi ứng dụng Famis. - Làm việc với Cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu Import Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ : Hình 4.6: Nhập số liệu bằng FAMIS
  53. 53 Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi “.txt” được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000. Hình 4.7: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ - Hiển thị số liệu đo Từ menu Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Tạo mô tả trị đo chọn các thông số hiển thị . DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0). DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0). Chọn kích thước chữ = 2 hoặc lớn hơn tuỳ theo để thụân tiện cho việc nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm. Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu đen ta lên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận.
  54. 54 Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo Vậy được một bản vẽ có hiển thị các điểm đo chi tiết. - Thành lập bản vẽ: Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm sơ đồ của tờ bản đồ khu vực phường Quỳnh Lôi, thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo.
  55. 55 Hình 4.9: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa - Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ: Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ / quản lý bản đồ / kết nối với cơ sở dữ liệu. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động, phải tạo được tâm thửa (topology). Hình 4.10: Bản đồ sau khi tạo topology
  56. 56 - Sửa lỗi: Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo: Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Famis cung cấp chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Tự động tìm sửa lỗi (CLEAN). Hình 4.11: Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất
  57. 57 Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng, . . . - Chia mảnh bản đồ: Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ. Ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh sau đó bản đồ sẽ được chia mảnh. - Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : * Tạo vùng: Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Hình 4.12: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa
  58. 58 Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa. * Đánh số thửa: Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Hình 4.13: Thao tác để đánh số thửa * Gán dữ liệu từ nhãn: Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó. .Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất ) bằng lớp 33 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 33 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 34, vvv gán xong các lớp thông tin phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. *Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: - Vẽ nhãn thửa:
  59. 59 Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Hình 4.14: Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. * Sửa bảng nhãn thửa: Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, phải kiểm tra bảng nhan thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có những trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ.
  60. 60 * Tạo khung bản đồ địa chính: Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong phạm vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. Hình 4.15: Tạo khung bản đồ Hình 4.16: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh
  61. 61 Khi ấn vào nút ‘Chọn bản đồ’ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. - Kiểm tra kết quả đo: Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. Hình 4.17: Tờ bản đồ địa chính tờ số 12
  62. 62 4.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử 4.3.1. Thuận lợi - Phương pháp toàn đạc đã được cải tiến tự động hóa ở mức cao, các máy toàn đạc điện tử có khả năng bắt điểm chính xác, tự động ghi các kết quả đo vào các thiết bị nhớ có sẵn trong máy hoặc nối với máy thuận lợi cho công tác nội nghiệp về sau. - Có thể đo được các thửa đất có diện tích nhỏ và có nhiều địa vật che khuất. - Độ chính xác đo vẽ cao, sai số ít. 4.3.2. Khó khăn - Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa nên gặp nhiều khó khăn về thời tiết và điều kiện làm việc. - Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng các phương pháp khác, tốn nhiều thời gian. - Do địa hình chủ yếu là vùng tập trung đông dân cư nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn. - Máy móc, trang thiết bị dễ hỏng hóc. 4.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử - Nên tổ chức đo đạc vào mùa khô để tránh việc ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đến công tác đo đạc. - Cần bảo quản và sử dụng máy móc và các trang thiết bị hợp lý. - Trước khi tiến hành đo đạc nên đi khảo sát thực địa, xem bản đồ và các tài liệu có liên quan để giảm thiểu thời gian đo đạc.
  63. 63 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ hiện nay. Với những khái niệm mới, kỹ thuật mới sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực khoa học đời sống, trong đó có khoa học công nghệ về đo đạc, thành lập, biên tập bản đồ, quản lý đất đai. Từ kết quả đo đạc với số liệu: - Từ kết quả đo đạc đã thành lập ra được lưới khống chế đo vẽ tại phường Quỳnh Lôi với 51 điểm lưới kinh vĩ đo vẽ và có 05 điểm địa chính cơ sở - Tọa độ các điểm, số đo góc, cạnh của lưới kinh vĩ, sử dụng phần mềm TRIMNET đê bình sai. Kết quả lưới kinh vĩ I hoàn thành đảm bảo các yêu cầu về độ chính xác đề ra theo đúng quy phạm do Tổng cục Địa chính ban hành năm 2000. - Số liệu đo chi tiết bằng máy toàn đạc được đưa vào máy tính và được xử lý, biên tập bằng phần mềm MicroStation và famis xây dựng, biên tập hoàn thiện tờ bản đồ địa chính số 12. Năm 2018, Xí nghiệp Tài nguyên và Môi trường 3 thực hiện đo chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200 trên hệ VN 2000 mặt phẳng chiếu UTM, múi chiếu 30, Kinh tuyến trục 1050 00’’ 00’ số lượng mảnh đến tháng 11/2018 là: 37 mảnh. Kết quả đo đã vẽ và chỉnh lý hoàn thành tờ bản đồ địa chính có tổng số thủa là 149 thủa. Bản đồ địa chính được thành lập bằng công nghệ số nên có độ chính xác cao thuận lợi cho việc cập nhật và lưu trữ, tổng hợp, chỉnh lý biến động đáp ứng tốt yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay. 5.2 kiến nghị Để có thể khai thác tối đa các chức năng của phần MicroStation đòi hỏi người sử dụng phải thật hiểu biết về công nghệ tin học và các phần mềm khác chạy trên nền của nó. Tuy nhiên, ngày nay việc cập nhật công nghệ thông tin và các phần
  64. 64 mềm có liên quan trong việc thành lập bản đồ được người sử dụng hết sức chú trọng và ngày càng phát triển. - Chính vì thế mà cho đến thời điểm hiện nay, việc sử dụng MicroStation để thành lập bản đồ vẫn là phương pháp tối ưu nhất và chưa thể thay thế được. - Để nâng cao hiệu quả kinh tế và tính hoàn thiện của công nghệ khi thành lập bản đồ cần phải nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ và cải tiến trang thiết bị. - Tạo điều kiện cho công tác quản lý tài nguyên đất đai của nhà nước mang tính hệ thống, thống nhất trong ngành. - Cần phải mở rộng phạm vi nghiên cứu trên nhiều máy toàn đạc điện tử khác nhau và đưa ra các giải pháp trong đo vẽ để xây dựng bản đồ địa chính.
  65. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Bộ Tài nguyên & Môi trường, (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis. 3. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 4. Công ty cổ phần trắc địa địa chính và xây dựng Thăng Long (2017), kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, Yên Bái. 5. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 6. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 8. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 9. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 10. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. 11. TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 12. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 13. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.