Khóa luận Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận

pdf 66 trang thiennha21 25/04/2022 5500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_thai_do_cua_si.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN NGÀNH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TrườngSinh Đại viên: họcLÊ TH ỊKinhMỸ LINH tế Huế Huế, tháng 01 năm 2019
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN NGÀNH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN Sinh viên: LÊ THỊ MỸ LINH Giảng viên hướng dẫn: Lớp: K49C Kế toán Tiến sĩ: HỒ THỊ THÚY NGA NiênTrường khóa: 2015 - 2019 Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 01 năm 2019
  3. Lời Cảm Ơn Trong quá trình thực tập tại đơn vị và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ phía Nhà trường, giảng viên hướng dẫn và các anh chị làm việc tại Công ty TNHH ATA Toàn Cầu. Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban lãnh đạo, thầy cô giáo đang công tác tại Trường Đại học Kinh tế Huế, những người đã luôn tạo mọi điều kiện hướng dẫn tận tình, hỗ trợ và truyền thụ kiến thức cho chúng tôi trên hành trang bước vào tương lai. – Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên Tiến sĩ Hồ Thị Thúy Nga người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉnh sửa tỉ mỉ và tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực tập. Sự dìu dắt của cô là bước đệm vững chắc để tôi có thể thực hiện tốt khóa luận của mình. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị tại công ty TNHH ATA Toàn Cầu đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Và cuối cùng là lời cảm ơn tới các bạn sinh viên năm thứ 3, năm thứ 4 tại Trường Đại học Kinh tế Huế vì đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành mẫu bảng hỏi. Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía các Quý thầy cô để tôi có thể hoàn thiện khóa luận của mình tốt nhất. MTrườngột lần nữa, tôi xin chânĐại thành học cảm ơn! Kinh tế Huế Huế, tháng 01 năm 2019 Sinh viên thực hiện Lê Thị Mỹ Linh
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính DNTN Doanh nghiệp tư nhân DNNN Doanh nghiệp nhà nước CTCP Công ty cổ phần CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp NLKT Nguyên lí kế toán KTTC Kế toán tài chính Trường Đại học Kinh tế Huế
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thang đo chủ nghĩa duy tâm Bảng 2: Thang đo thuyết tương đối văn hóa Bảng 3: Thang đo thiên hướng muốn vi phạm đạo đức Bảng 4: Thang đo thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận Bảng 5: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “chủ nghĩa duy tâm” Bảng 6: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “thuyết tương đối văn hóa” Bảng 7: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “thiên hướng muốn vi phạm đạo đức” Bảng 8: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận” Bảng 9: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến Bảng 10: Mô hình tóm tắt Bảng 11: ANOVAa Bảng 12: Kết quả kiểm định hệ số hồi quy Bảng 13: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Bảng 14: Mẫu bảng khảo sát Trường Đại học Kinh tế Huế
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu điều tra theo giới tính Biểu đồ 2: Cơ cấu mẫu điều tra theo độ tuổi Biểu đồ 3: Cơ cấu mẫu điều tra theo năm học Biểu đồ 4: Cơ cấu mẫu điều tra theo đạo Biểu đồ 5: Cơ cấu mẫu điều tra theo chuyên ngành Biểu đồ 6: Cơ cấu mẫu điều tra theo điểm trung bình các môn học Biểu đồ 7: Cơ cấu mẫu điều tra sinh viên theo các biến nghiên cứu Trường Đại học Kinh tế Huế
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Mô hình nghiên cứu Sơ đồ 2: Mô hình CFA của biến chủ nghĩa duy tâm kiểm định lần 1 Sơ đồ 3: Mô hình CFA của biến chủ nghĩa duy tâm kiểm định lần 2 Sơ đồ 4: Mô hình CFA của biến thuyết tương đối văn hóa kiểm định lần 1 Sơ đồ 5: Mô hình CFA của biến thuyết tương đối văn hóa kiểm định lần 2 Sơ đồ 6: Mô hình CFA của biến thiên hướng muốn vi phạm đạo đức kiểm định lần 1 Sơ đồ 7: Mô hình CFA của biến thiên hướng muốn vi phạm đạo đức kiểm định lần 2 Sơ đồ 8: Mô hình CFA của biến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận lần 1 Sơ đồ 9: Mô hình CFA của biến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận lần 2 Trường Đại học Kinh tế Huế
  8. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu 4 1.4. Phạm vi nghiên cứu 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu 4 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 4 1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu 4 1.6. Kết cấu khóa luận 6 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 7 1.1. Khái quát chung về điều chỉnh lợi nhuận kế toán 7 1.1.1. Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận 7 1.1.2. Động cơ điều chỉnh lợi nhuận 8 1.1.3. Vấn đề đạo đức của hành vi điều chỉnh lợi nhuận kế toán 9 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài 10 1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới trước đây liên quan đến đề tài 10 1.2.2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở Việt Nam 12 1.3. PhátTrường triển giả thuyết vàĐại đề xuấ thọc mô hình nghiênKinh cứu tế Huế 12 1.3.1. Phát triển giả thuyết 12 1.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu 15 1.4. Thang đo các biến 16 1.4.1. Thang đo chủ nghĩa duy tâm (Idealists) 16 1.4.2. Thang đo thuyết tương đối văn hóa (Relativists) 17 1.4.3. Thang đo thiên hướng muốn vi phạm đạo đức 19
  9. 1.4.4. Thang đo thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận 19 CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21 2.1. Đặc điểm mẫu điều tra 21 2.1.1. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo giới tính 21 2.1.2. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo độ tuổi 22 2.1.3. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo năm học 22 2.1.4. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo đạo 23 2.1.5. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo chuyên ngành 23 2.1.6. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo điểm trung bình kết quả học tập 24 2.1.7. Cơ cấu mẫu sinh viên theo các biến nghiên cứu 25 2.2. Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis) 25 2.2.1. Phân tích nhân tố khẳng định với biến chủ nghĩa duy tâm 26 2.2.2. Phân tích nhân tố khẳng định với biến thuyết tương đối văn hóa 27 2.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định với biến thiên hướng muốn vi phạm đạo đức 28 2.2.4. Phân tích nhân tố khẳng định với biến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận 30 2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha 31 2.3.1. Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo chủ nghĩa duy tâm 31 2.3.2. Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo thuyết tương đối văn hóa 32 2.3.3. Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo muốn vi phạm đạo đức 33 2.3.4. Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận 34 2.4. Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến 35 2.5. Kết quả phân tích hồi quy 35 2.5.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình 35 2.5.2.TrườngKiểm định độ tin c ậĐạiy của mô hìnhhọc Kinh tế Huế 36 2.5.3. Kiểm định giả thuyết về các hệ số của mô hình hồi quy 36 2.5.4. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu 38 CHƯƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 40 3.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 40 3.2. Đóng góp của đề tài 42
  10. 3.2.1. Đóng góp lý thuyết 42 3.2.2. Đóng góp về mặt thực tiễn và những gợi ý cho chương trình đào tạo, nhà quản lý 42 3.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý cho những đề tài nghiên cứu tiếp theo 43 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45 3.1. Kết luận 45 3.2. Kiến nghị 45 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 PHỤ LỤC 53 Trường Đại học Kinh tế Huế
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới đang chuyển mình bước sang kỷ nguyên số với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã thực sự tác động trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán nói riêng. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mở ra những cơ hội và thách thức lớn cho ngành này. Cơ hội nghề nghiệp mở rộng khi các Kế toán viên, Kiểm toán viên đáp ứng đủ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, am hiểu chế độ kế toán của các quốc gia. Bởi với sự thành công của hệ thống mạng không dây, dữ liệu số hóa, mạng internet kết nối vạn vật đã mở rộng phạm vi công việc họ để có thể thực hiện các phần hành công việc ở bất cứ đâu trên thế giới với những phần mềm kế toán tiện ích, tích hợp dữ liệu thông minh. Bên cạnh đó cũng sẽ là thách thức lớn cho công tác đào tạo kế toán, kiểm toán viên tương lai khi một lượng lớn sinh viên được đào tạo, vượt xa so với nhu cầu về lực lượng lao động trong ngành kế toán, kiểm toán. Theo Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam thống kê, có tới 2/3 sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán, kiểm toán chưa đáp ứng nhu cầu của các nhà tuyển dụng xét trên nhiều khía cạnh. Trong bối cảnh như hiện nay sẽ là bất lợi nếu kế toán viên, kiểm toán viên có trình độ chuyên môn hạn hẹp, phẩm chất đạo đức không tốt. Công việc, thu nhập của họ giờ không chỉ bị đe dọa bởi những kế toán, kiểm toán có năng lực cao, mà còn là những robot thông minh, có thể xử lí, phân tích dữ liệu nhanh chóng, hiệu quả, đảm bảo đúng yếu tố về chất lượng. Thông tin tài chính của doanh nghiệp đều được rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng. Kết quả BCTC là một trong những thước đo quan trọng của người sử dụng trong viTrườngệc ra quyết định, vì Đạivậy việc nânghọc cao chKinhất lượng thông tế tin Huếtài chính, đảm bảo tính trung thực luôn là điều thiết yếu. Tuy nhiên chúng ta thấy một thực tế rằng, các doanh nghiệp hiện nay đang phải đối mặt với rất nhiều sự cạnh tranh, thách thức. Nhiều doanh nghiệp đã sẵn sàng thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, điều chỉnh kết quả hoạt động kinh doanh trên BCTC để “làm mượt” lợi nhuận, “làm mượt” các chỉ số trong một giai đoạn kế toán nhất định và kế toán chính là những trợ thủ đắc lực hỗ trợ thực hiện hành vi đó. Trên thế giới, сó không ít những vụ bê bối tài сhính từng xảy rа SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 1
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga gây thiệt hại hàng trăm tỷ đô, như vụ ЕNRОN – “gã khổng lồ năng lượng” của vùng Texas, Hoa Kỳ từng làm bốс hơi 74 tỷ đô lа сủа сổ đông năm 2001 khi СЕО сố tình “bỏ quа” một khоản nợ lớn khỏi bảng сân đối kế tоán. Năm 2002, СЕО сủа WоrldСоm – từng là Công ty viễn thông đường dài lớn thứ 2 ở Mỹ сũng khiến сáс nhà đầu tư thiệt hại hơn 180 tỷ đô khi thựс hiện vốn hóа сáс khоản сhi рhí thựс tế рhát sinh và thổi рhồng dоаnh thu thông quа сáс giао dịсh giả mạо để nâng giá cổ phiếu. Vụ рhá sản сủа Lеhmаn Brоthеrs cũng là ví dụ điển hình của việc vi phạm đạo đức kế toán khi сông ty này thựс hiện việс bán khоản tài sản là сáс сhứng khоán СDО - thựс сhất là tài sản vô giá trị khi bоng bóng nợ dưới сhuẩn bùng nổ năm 2008 сhо ngân hàng Саymаn với điều khоản muа lại trị giá 50 tỷ đô, nhằm đánh lừа nhà đầu tư về tình hình tài сhính tệ hại сủа сông ty, và mở màn сhо đợt suy thоái kinh tế thế giới 2008. Năm 2011, gian lận kế toán của Olympus – Tập đoàn công nghệ hàng đầu Nhật Bản trong lĩnh vực sản xuất các thiết bị quang học và hình ảnh, công ty thừa nhận đã sử dụng một loạt các thương vụ mua lại nhằm che giấu kết quả làm ăn thua lỗ, đồng thời làm giả nhiều báo cáo tài chính, vụ việc đã gây thiệt hại ước tính 1,7 tỷ đô. Vậy ở Việt Nam thì sao? Vụ việc Сông ty gỗ Trường Thành lỗ gần 1.000 tỷ sаu kiểm tоán dо thiếu hụt kiểm kê hàng tồn khо; mới nhất gần đây vào cuối năm 2018, phát hiện Công ty cổ phần Tập đoàn Yên Khánh – đơn vị phụ trách thu phí tại cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương sử dụng phần mềm kế toán che dấu doanh thu nhằm trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Qua những minh chứng trên có thể thấy thực tế mức độ ảnh hưởng và thiệt hại của các vụ bê bối kế toán là không hề nhỏ đối với hệ thống tài chính quốc gia, mà hơn nữa là tác động lớn tới nhận thức về phương diện đạo đức đang dần bị suy thoái. Các công ty lớn kể trên đều có những người kế toán giỏTrườngi về năng lực chuyên Đại môn, v ậyhọc tại sao h ọKinhlại thực hiệ ntế nhữ ngHuế hành vi này? Có thể thấy, điều chỉnh lợi nhuận đã là một mối quan tâm lớn đối với nghề kế toán trong nhiều thập kỉ, và nhiều nhà nghiên cứu ở nước ngoài đã nghiên cứu về vấn đề này. Hành vi điều chỉnh lợi nhuận là việc chuyển lợi nhuận của năm này sang năm sau hoặc ngược lại bằng các phương pháp kế toán hoặc các hành động quản lý thực tế nhằm mục đích phục vụ theo yêu cầu của nhà quản lý trong công ty (Elias, 2002). Hành vi điều chỉnh lợi nhuận là hành vi phi đạo đức vì nó làm thay đổi thông tin tài SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 2
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga chính thực sự của công ty và có thể làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin tài chính (Elias, 2002). Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào ở Việt Nam điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Thực trạng hiện nay nhận thức tầm quan trọng của vấn đề đạo đức trong môi trường kinh doanh khi có rất nhiều những nhà quản lý giỏi, kế toán giỏi nhưng vì cái rễ của đạo đức chưa sâu, cộng thêm áp lực từ sự cạnh tranh, cuộc sống dễ bị sa vào những danh vọng và không thoát khỏi vòng lao lí. Và còn nhiều những vụ án lớn, chúng ta có thể nhận thấy rằng yếu tố nhận thức về đạo đức có thể coi là yếu tố gốc rễ của mọi vấn đề. Vậy sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán đang nhận thức như thế nào về hành vi điều chỉnh lợi nhuận? Liệu bản thân mỗi sinh viên cần trang bị cho mình những kĩ năng về nghề nghiệp, đạo đức như thế nào để thích ứng tốt với sự dịch chuyển của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 này? Đây sẽ là thách thức cho nhà trường cần đẩy mạnh không những về kiến thức chuyên môn mà còn là đạo đức nghề nghiệp tới các bạn sinh viên ngành kế toán nói riêng và các ngành học khác ở Trường Đại học Kinh tế Huế nói chung. Từ tất cả những lí do, những câu hỏi trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận” làm nội dung chính cho khóa luận. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Huế liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. MTrườngục tiêu cụ thể để thĐạiực hiện ghọcồm: Kinh tế Huế Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lí luận về điều chỉnh lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, phát triển giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu. Thứ hai, đánh giá sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận từ kết quả khảo sát điều tra. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 3
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Thứ ba, đề xuất một số gợi ý cho chương trình đào tạo trong việc nâng cao đạo đức nhận thức của sinh viên. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thái độ của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế Huế đối với các hành động điều chỉnh lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ này. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn đối tượng khảo sát: đối tượng khảo sát là sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán đang học năm thứ 3 và năm thứ 4 tại Trường Đại học Kinh tế Huế. Đề tài chỉ nghiên cứu đối tượng này vì sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4 đã được trang bị những kiến thức cơ bản về kế toán, kiểm toán nên sẽ có kiến thức chuyên môn trả lời những bảng hỏi. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu các yếu tố thuộc về quan điểm, triết lí đạo đức cá nhân (ví dụ chủ nghĩa duy tâm, thuyết tương đối văn hóa) và các yếu tố về thông tin cá nhân (ví dụ giới tính, điểm trung bình học tập) ảnh hưởng như thế nào đến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Đồng thời, đề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận thông qua phương pháp kế toán (Accrual earnings management), có nghĩa là hành vi này sử dụng các phương pháp kế toán để làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Đề tài này không nghiên cứu hành vi điều chỉnh bằng hành động quản lý thực tế của doanh nghiệp (Real earnings management). 1.5.TrườngPhương pháp nghiênĐại c ứhọcu Kinh tế Huế 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp nghiên cứu tài liệu của đề tài này bao gồm: nghiên cứu các bài báo, sách và các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tìm hiểu các thông tin bổ sung trên mạng Internet, các trang web có liên quan đến đề tài. 1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 4
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Đề tài sử dụng phương pháp định lượng thông qua việc thu thập số liệu bằng khảo sát bằng bảng hỏi. Bảng hỏi được xây dựng từ các thang đo các biến được lấy từ các nghiên cứu trước đây (được trình bày cụ thể ở chương 2). Mẫu khảo sát bao gồm tất cả các sinh viên chuyên ngành kế toán, kiểm toán đang học năm thứ 3, năm thứ 4 tại Trường Đại học Kinh tế Huế. Số liệu thu thập bằng phương pháp: phát bảng hỏi trực tiếp cho các bạn sinh viên hiện đang học tại các lớp. Thiết kế thang đo và bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng từ các thang đo các biến được lấy từ các nghiên cứu trước đây (được trình bày cụ thể ở chương 1). Đối với các câu hỏi đo mức độ đồng ý của các yếu tố thì tác giả sử dụng hệ thống thang đo LiKert với 7 mức độ (1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Hơi không đồng ý, 4: Trung lập, 5: Hơi đồng ý, 6: Đồng ý, 7: Hoàn toàn đồng ý). Đối với các câu hỏi xác định đặc điểm khách hàng thì tác giả sử dụng hệ thống thang đo phân loại: một lựa chọn cho một câu trả lời. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện tức là dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng điều tra. Phương pháp xác định kích thước mẫu Theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” của Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc: số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 5 lần số biến quan sát trong bảng hỏi để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Như vậy kích cỡ mẫu phải đảm bảo điều kiện như sau: Trường Đại họcN ≥ 30 x 5Kinh ≥150 tế Huế Với số lượng 30 biến quan sát trong bảng hỏi và phải đảm bảo tính phân phối chuẩn, dựa vào thời gian và nguồn lực tác giả sẽ chọn điều tra 150 mẫu điều tra, tiến hành khảo sát thông qua bảng hỏi đã được xây dựng sẵn để đo lường các yếu tố tác động đến thái độ của sinh viên đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên, để đảm bảo độ chính xác cũng như mức độ thu hồi lại bảng hỏi, tác giả tiến hành điều tra với số lượng bảng hỏi phát ra là 200 mẫu. Tác giả thu về được 170 bảng hỏi hợp lệ, 30 SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 5
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga bảng hỏi không hợp lệ do có bảng hỏi thiếu phần trả lời đến những biến quan trọng hoặc trả lời đầy đủ nhưng chỉ chọn một mức độ để trả lời cho tất cả các câu hỏi. Phương pháp xử lý số liệu Đề tài sử dụng phần mềm SPSS chạy mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm định giả thuyết nghiên cứu và kết hợp sử dụng phần mềm AMOS để đánh giá độ phù hợp của mô hình. 1.6. Kết cấu khóa luận Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu Chương 2: Kết quả nghiên cứu Chương 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu và những đóng góp của đề tài Phần III: Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 6
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát chung về điều chỉnh lợi nhuận kế toán 1.1.1. Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận Hành vi điều chỉnh lợi nhuận là hành vi của các doanh nghiệp để điều chỉnh lợi nhuận của năm nay sang năm sau hoặc ngược lại. Trong các nghiên cứu chuyên sâu, hành vi này có thể thực hiện bằng các hoạt động thực tế (real earnings management) hoặc bằng các phương pháp kế toán (accrual earnings management). Đề tài này chỉ nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận bằng phương pháp kế toán nên tất cả các khái niệm và thuật ngữ “hành vi điều chỉnh lợi nhuận” sau đây là ám chỉ hành vi thực hiện thông qua các phương pháp kế toán để làm thay đổi lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp. Theo Elias (2002), điều chỉnh lợi nhuận là việc nhà quản lý sử dụng đánh giá chủ quan trong quá trình lập, công bố báo cáo tài chính và thực hiện các nghiệp vụ kinh tế để thay đổi thông tin nhằm đánh lừa các bên có liên quan, hoặc thay đổi kết quả các hợp đồng có điều khoản ràng buộc dựa trên số liệu kế toán. Điều chỉnh lợi nhuận được dịch từ thuật ngữ tiếng anh được sử dụng rất phổ biến trong giới nghiên cứu kế toán là “earnings management”. Ở Việt Nam, khái niệm này được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như: “làm đẹp báo cáo tài chính”, “phù phép báo cáo tài chính”, “thổi phồng lợi nhuận”, “quản trị lợi nhuận”, “xào nấu số liệu”. Dù được gọi dưới nhiều thuật ngữ khác nhau nhưng về bản chất, điều chỉnh lợi nhuận là việc làm méo mó số liệu lợi nhuận được thực hiện thông qua việc điều chỉnh doanh thu hoặc chi phí. TheoTrườngBrandco Lawfirm Đại- Công ty học tư vấn lu ậKinht hàng đầu trong tế l ĩnhHuế vực đầu tư và tài chính kế toán, điều chỉnh lợi nhuận là hành động làm thay đổi lợi nhuận kế toán của nhà quản trị công ty nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu thông qua công cụ kế toán. Như vậy, người trực tiếp thực hiện các hành động điều chỉnh lợi nhuận chính là nhà quản lý nhằm mục đích làm sai lệch số liệu lợi nhuận công bố. Theo Degeorge và cộng sự (1999), mục tiêu chính của các công ty cổ phần là tối SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 7
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga đa hoá giá trị của cổ đông bằng cách khai thác tài sản được đầu tư bằng vốn cổ phần và nợ phải trả. Để huy động vốn, các nhà đầu tư cần được khuyến khích thực hiện đầu tư và điều này chỉ xảy ra nếu nhà đầu tư kỳ vọng tích cực về hiệu quả hoạt động trong tương lai của công ty. Bởi vậy, vì lợi ích của công ty, các công ty thường điều chỉnh báo cáo tài chính để khai khống doanh thu và lợi nhuận để làm cho người sử dụng thông tin tin tưởng là công ty vẫn có tình hình tài chính tốt và quyết định đầu tư vào công ty (Joosten, 2012). Theo Levitt (1998) lưu ý rằng hậu quả chung của điều chỉnh lợi nhuận là sự xói mòn niềm tin của các cổ đông vào công ty và làm thiệt hại cho các cổ đông cũng như nền kinh tế. 1.1.2. Động cơ điều chỉnh lợi nhuận Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trên báo cáo tài chính, cụ thể là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, là nhân tố quyết định giá cổ phiếu, số thuế TNDN phải nộp hay nhiều vấn đề khác. Đơn cử như về thị trường vốn, khi các nhà đầu tư và các nhà phân tích tài chính muốn dự báo dòng tiền trong tương lai, họ sử dụng thông tin về lợi nhuận để định giá cổ phiếu của công ty, từ đó xem xét, đánh giá tình hình đầu tư vốn. Trong khi đó các ngân hàng dựa vào báo cáo này để quyết định cho vay hay không. Nhà nước sử dụng báo cáo này để lập kế hoạch dài hạn, có thể liên quan đến các chính sách phát triển các loại hình doanh nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng cho một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên. Các nhân viên tương lai có thể tham khảo báo cáo này để đưa ra quyết định về việc làm. Theo Ngô Thị Khánh Linh, Nguyễn Thị Mai Lê (2018), nhà quản lý có động cơ điều chỉnh lợi nhuận khi lợi nhuận thực (lợi nhuận không điều chỉnh) khác với mục tiêu củaTrường nhà quản lý. Lợi nhuĐạiận thự c họccó thể quá Kinh cao hoặc quá tế thấ p,Huế còn mục tiêu của nhà quản lý thì được xác định trên cơ sở kỳ vọng của các cổ đông hoặc các bên liên quan. Về động cơ cá nhân, nhà quản lý mới được bổ nhiệm có thể điều chỉnh lợi nhuận giảm trong năm thay đổi nhân sự và điều chỉnh lợi nhuận tăng lên trong năm tiếp theo để thể hiện rằng trong năm mình lên điều hành công ty có mức lợi nhuận tốt và từ đó có thể bảo vệ được vị trí việc làm của mình. Cũng có thể nhà quản lý muốn SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 8
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga thăng tiến hoặc tăng lương thưởng từ cổ đông nhờ kết quả kinh doanh tốt. Về chi phí chính trị, các công ty có thể điều chỉnh số liệu lợi nhuận được báo cáo nhằm tránh sự can thiệp của chính phủ hoặc hưởng ưu đãi thuế, bởi số liệu kế toán là cơ sở để tính thuế. Tại Việt Nam, Nguyễn Thị Minh Trang (2012) vận dụng mô hình điều chỉnh lợi nhuận của DeAngelo (1986) và Friedlan (1994) thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của 20 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được lựa chọn ngẫu nhiên tương ứng 4 loại hình doanh nghiệp khác nhau (DNNN, DNTN, CTCP, CTTNHH) để nhận dạng việc điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị, qua đó cho thấy, động cơ điều chỉnh lợi nhuận của từng loại doanh nghiệp là khác nhau. Thông thường, đối với CTCP, động cơ điều chỉnh lợi nhuận nhằm tiết kiệm chi phí thuế TNDN không phải lúc nào cũng được ưu tiên lựa chọn, mà có thể động cơ điều chỉnh tăng lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Các loại hình doanh nghiệp còn lại vì không bán chứng khoán trên thị trường nên ít quan tâm đến việc điều chỉnh tăng lợi nhuận để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và thường sẽ ưu tiên lựa chọn điều chỉnh giảm lợi nhuận nhằm tiết kiệm chí phí thuế TNDN. 1.1.3. Vấn đề đạo đức của hành vi điều chỉnh lợi nhuận kế toán Mặc dù hành động điều chỉnh lợi nhuận là hoàn toàn không mới trong ngành kế toán, nhưng các chiến lược để thực hiện những hành động này là những bí mật của các giám đốc điều hành của công ty. Có một ranh giới nhỏ giữa điều chỉnh lợi nhuận và gian lận mà các nhà quản lý không muốn thảo luận về mối liên kết này (Brown, 1999). Tuy nhiên, bất kỳ khoản lợi nhuận nào được điều chỉnh là không thể chấp nhận, bất kể về vật chất (Grant, 2000). Việc che dấu đi những khoản lợi nhuận thì trên thực tế nhà đầu tư phTrườngải biết, để tránh d ẫĐạin tới nhữ nghọc quyết đ ịnhKinh sai lầm. tế Huế Mặt khác nhiều học giả không đồng ý với những lập luận trên. Due (1988) lập luận rằng các cổ đông hiện tại có thái độ tích cực về hành vi điều chỉnh lợi nhuận để tối đa hóa giá trị cổ phiếu bằng chi phí của nó trong tương lai, do đó họ khuyến khích hành động điều chỉnh lợi nhuận. Kaplan (2001) đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm sử dụng các tình huống liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận, phân biệt giữa các hành động điều chỉnh có lợi cho công ty và những hành động có lợi cho cá nhân người SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 9
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga quản lý. Kết quả cho thấy các cổ đông đánh giá hành vi điều chỉnh lợi nhuận đạo đức hơn khi họ được hưởng lợi ích từ công ty. Tuy nhiên với những người không phải là cổ đông, họ đánh giá hành vi này là phi đạo đức hơn. Dobson (1999) lưu ý rằng gia tăng các hành vi về đạo đức kinh doanh có thể dẫn đến việc xem xét lại mục tiêu cuối cùng mà công ty muốn đạt được: “Tối đa hóa tài sản của cổ đông”. Bởi mục tiêu đạt được cái này hay cái kia là một biện minh về đạo đức cho các hành vi trong kinh doanh. Parget (2000) lại cho rằng điều chỉnh lợi nhuận không hẳn là tiêu cực, đó là điều cần thiết và hợp lí thể hiện sự linh hoạt trong các tùy chọn báo cáo tài chính. Bởi nếu người quản lý có trách nhiệm tối đa hóa giá trị của cổ đông thì người quản lý phải chọn trong số tất cả các lựa chọn pháp lý giúp đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng phân biệt “tốt” và “xấu” của điều chỉnh lợi nhuận. Điều chỉnh lợi nhuận “tốt” xảy ra khi người quản lý tạo ra hiệu suất tài chính ổn định bằng các quyết định kinh doanh tự nguyện có thể chấp nhận được, và vì nó không được xem là hành vi tiêu cực hay gian lận nên không bị cấm. Điều chỉnh lợi nhuận “xấu” xảy ra khi người quản lý tạo ra các khoản mục kế toán nhân tạo hoặc ước tính kéo dài vượt quá giới hạn hợp lý. Tóm lại, có những trường hợp hành vi điều chỉnh lợi nhuận là hợp pháp và ngược lại. Tuy nhiên, trường hợp nào đi chăng nữa thì hành vi điều chỉnh lợi nhuận xét cho cùng là hành vi phi đạo đức – không trung thực, bởi nó làm thay đổi đi thông tin tài chính thực tế của công ty, dẫn tới người sử dụng thông tin dễ có những quyết định sai lầm. 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài Trường1.2.1. Tổng quan Đạicác nghiên học cứu trên thKinhế giới trướ c tếđây liênHuế quan đến đề tài Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận với đối tượng khảo sát là sinh viên đại học, học viên cao học hoặc kế toán viên chuyên nghiệp. Shafer và Wang (2010) đã nghiên cứu thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhân viên kế toán làm việc ở 10 công ty địa phương tại Trung Quốc và 5 công ty đa quốc gia. Nghiên cứu chỉ ra rằng người Hoa Kỳ có xu hướng xem các thao SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 10
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga tác kế toán là phi đạo đức nhưng thao tác vận hành là đạo đức; trong khi những người Trung Quốc tương đối mâu thuẫn về tính chấp nhận đạo đức của hành vi và vận hành nó. Bên cạnh đó, nếu kế toán viên chuyên nghiệp nhận thức được một tổ chức chú trọng vào việc phục vụ lợi ích cộng đồng họ sẽ đánh giá hành vi điều chỉnh lợi nhuận khắt khe hơn. Về thủ đoạn với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, nghiên cứu có kết quả giống với các nghiên cứu về kinh doanh và kế toán trước đó của (Ghosh và Crain, 1995; Ross và Robertson, 2000; Wirtz và Kum, 2004; Shafer và Simmons, 2008; Hartmann và Maas, 2010), chỉ ra rằng xu hướng thủ đoạn lừa đảo là phi đạo đức hơn so với các thao tác kế toán. Fischer và Rosenzweig (1995) đã khảo sát 3 nhóm, gồm có sinh viên đại học, học viên cao học và kế toán viên liên quan đến thái độ của họ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả cho thấy kế toán viên có thái độ ít khoan dung đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận hơn so với sinh viên. Trong khi đó, sinh viên bậc đại học thì có thái độ ít khoan dung hơn đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận so với sinh viên bậc cao học. Elias (2002) đã khảo sát 763 đối tượng, chia làm 3 nhóm gồm có sinh viên đang học ngành kế toán, giảng viên đang giảng dạy các môn kế toán và kế toán viên liên quan đến thái độ của họ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu này đánh giá sự tác động của hai nhóm yếu tố, bao gồm: triết lý đạo đức cá nhân (personal moral philosophies) và nhận thức của cá nhân đối với vai trò của trách nhiệm xã hội (perceived role of social responsibility) đến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của 3 nhóm khảo sát trên. Kết quả cho thấy những người cho rằng trách nhiệm xã hội mangTrường lại lợi ích dài Đạihạn và có họctriết lý đ ạoKinh đức cá nhân tế theo Huếchủ nghĩa duy tâm cao hơn thì khắc nghiệt hơn đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Ngược lại, những người cho rằng trách nhiệm xã hội chỉ mang lại lợi ích ngắn hạn và có triết lý đạo đức cá nhân theo thuyết tương đối thì khoan dung hơn đối với hành vi này. Tương tự như nghiên cứu của Fischer và Rosenzweig (1995), kết quả của nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng thái độ của của ba nhóm khảo sát trên đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận có sự khác biệt. Kế toán viên và giảng viên kế toán ít khoan dung hơn đối với hành vi điều SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 11
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga chỉnh lợi nhuận so với nhóm sinh viên kế toán. Nghiên cứu này cũng chỉ ra những gợi ý cho các nhà quản lý giáo dục trong việc nâng cao trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành kế toán. 1.2.2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở Việt Nam Theo kiến thức của cá nhân tác giả đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở Việt Nam. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty niêm yết trên các sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Ví dụ, nghiên cứu trước đây của Lê Thị Hoài Anh và cộng sự (2015) đánh giá sự ảnh hưởng của đặc điểm của hội đồng quản trị với mức quản trị lợi nhuận của 130 công ty niêm yết trên sở giao dịch Hồ Chí Minh. Trong khi đó nghiên cứu của Phạm Kim Ngọc và cộng sự (2017) tìm hiểu mối quan hệ giữa đặc điểm công ty kiểm toán (ví dụ danh tiếng, giá phí kiểm toán, quy mô công ty kiểm toán) và mức quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Tương tự, nghiên cứu của Hồ Thị Thúy Nga và Phạm Thị Bích Ngọc (2018) đánh giá sự tác động của cơ chế quản trị công ty và chất lượng kiểm toán đến mức điều chỉnh lợi nhuận của 221 công ty niêm yết Việt Nam. Khóa luận này tác giả tập trung vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Đề tài này thiên về đánh giá mức độ đạo đức của hành vi điều chỉnh lợi nhuận chứ không phải là đánh giá mức điều chỉnh lợi nhuận thực tế tại doanh nghiệp như các nghiên cứu ở trên đã làm. Vì vậy, đây là đTrườngề tài mới, lần đầu Đạithực hiện họctại Việt Nam.Kinh Đề tài này tế có Huếý nghĩa trong việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành kế toán, kiểm toán. 1.3. Phát triển giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu 1.3.1. Phát triển giả thuyết Lý thuyết về phát triển đạo đức (Kohlberg, 1969, 1984) đề xuất rằng sự khác biệt giữa nam và nữ là do sự khác biệt về định hướng đạo đức của họ. Những định SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 12
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga hướng đạo đức của nam dựa trên “giọng nói nam”, chủ yếu quan tâm đến đạo đức của công lý, quy tắc và quyền. Trong khi định hướng đạo đức của nữ dựa trên “giọng nói nữ”, trong đó nữ họ định hướng đạo đức về mối quan hệ, sự quan tâm và lòng trắc ẩn. Lý thuyết về vai trò xã hội (Eagly, 1987) cho thấy dựa trên vị trí và kỳ vọng của xã hội mà hành động cư xử của nam và nữ là khác nhau. Ngoài ra, Ruegger và King (1992) khẳng định môi trường gia đình cũng góp phần vào sự khác biệt, nơi mà nam được đối xử khắc nghiệt hơn với nữ. Kết quả là nam giới có xu hướng hành xử theo một cá nhân, trong khi nữ giới thiên về cách tiếp cận giữa các cá nhân (Stedham, Yamamura, và Beekun, 2007). Một số nghiên cứu cho thấy nam giới tìm kiếm thành công thông qua sự cạnh tranh nhiều hơn so với nữ giới (Vermeir và Van Kenhove, 2008) và nam giới sẵn sàng tham gia vào hành vi phi đạo đức để đạt được mục tiêu hơn so với nữ giới (Roxas và Stonback, 2004). Theo Beutell và Brenner (1986) và Lever (1978), sự cạnh tranh của nam giới là cách để đạt được thành công, trong khi nữ giới tập trung vào việc duy trì sự hài lòng trong các mối quan hệ. Một nghiên cứu được thực hiện bởi Gilligan (1977) cũng chỉ ra rằng nữ giới thích thực hiện tốt nhiệm vụ nhưng trong mối quan hệ hài hòa. Các sinh viên nữ thường có thành tích tốt hơn so với các sinh viên nam (Ferguson, James và Madeley, 2002). Các nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng sinh viên nữ dường như dễ dàng điều chỉnh cuộc sống đại học hơn và do đó học tập tốt hơn so với sinh viên nam (Smith, 2006). Một số nghiên cứu cho thấy đồng nghiệp nữ nhạy cảm và ít thực hiện những hành động phi đạo đức hơn so với các đồng nghiệp nam (Stedham và cộng sự, 2007). Chính vì vậy chúng ta có cơ sở thực hiện giả thuyết sau: H1: Sinh viên nam có thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận khoan dung hơnTrườngso với sinh viên nĐạiữ học Kinh tế Huế Chủ nghĩa duy tâm (Idealists) là một triết lý đạo đức cá nhân, nó mô tả thái độ của cá nhân đối với kết quả của một hành động và những kết quả ấy ảnh hưởng như thế nào đến quyền lợi của người khác. Theo Forsyth (1980), các nhà duy tâm tin rằng hành động đạo đức nên có những kết quả tích cực, phải có chuẩn mực chung cho mọi người và sẽ sai khi theo đuổi một hành động làm hại tới người khác. Barnett và cộng sự (1994) chỉ ra rằng những người có triết lý đạo đức theo chủ nghĩa duy tâm cá nhân SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 13
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga có thái độ khắc nghiệt hơn đối với tất cả các hành vi gây hại cho người khác. Nghiên cứu của Elias (2002) cũng chứng minh được rằng có những người có triết lí đạo đức theo chủ nghĩa duy tâm ít khoan dung hơn đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Do đó ta có giả thuyết như sau: H2: Những sinh viên có triết lý đạo đức cá nhân tin nhiều vào chủ nghĩa duy tâm có thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận khắc nghiệt hơn so với sinh viên tin ít vào chủ nghĩa duy tâm Một triết lý đạo đức cá nhân khác cũng có ảnh hưởng đến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận đó là thuyết tương đối văn hóa (Relativists). Thuyết tương đối văn hóa được mô tả là mức độ mà các cá nhân bác bỏ các nguyên tắc và đạo đức phổ thông (Forsyth, 1980). Những người theo thuyết tương đối văn hóa cho rằng đạo đức của một hành động phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể có liên quan, tùy theo mỗi cá nhân, từ đó sẽ có cách đánh giá khác nhau và không có nguyên tắc chung cho đạo đức. Theo nghiên cứu Elias (2002), thuyết tương đối văn hóa có mối quan hệ tỷ lệ thuận với thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Những cá nhân theo chủ nghĩa thuyết tương đối có cái nhìn khoan dung hơn so với chủ nghĩa duy tâm đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Do đó ta có giả thuyết sau để kiểm định: H3: Những sinh viên có triết lý đạo đức tin nhiều vào thuyết tương đối văn hóa có thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận khoan dung hơn so với sinh viên tin ít vào thuyết tương đối văn hóa Những người có thiên hướng muốn vi phạm đạo đức thường được mô tả là cá nhân với tính cách thao túng, lạnh lùng, tính toán và ít quan tâm đến các tiêu chuẩn đạo đứcTrường thông thường (Christie Đạivà Geis,học 1970). Kinh Theo truyề ntế thố ng,Huế những người có khuynh hướng muốn vi phạm đạo đức thường được xem là tương đối hung hăng và có khát khao mãnh liệt theo đuổi việc dành chiến thắng, ngay cả khi phải trả giá bằng danh dự cá nhân (Geis và cộng sự, 1970). Một nỗi ám ảnh với chiến thắng dường như đặc biệt có khả năng khiến cho những người này dễ dàng hợp lý hóa các hành động phi đạo đức để đảm bảo cho sự thịnh vượng hoặc tồn tại của tổ chức. Thật vậy, nghiên cứu đã ghi nhận rằng những người theo thiên hướng muốn vi phạm đạo đức cao SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 14
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga thường dễ có hành vi phi đạo đức trên nhiều môi trường kinh doanh, bao gồm trốn thuế thu nhập thông qua báo cáo không trung thực (Ghosh và Crain, 1995), lừa dối khách hàng tiềm năng (Ross và Robertson, 2000), lừa dối sản phẩm đảm bảo dịch vụ (Wirtz và Kum, 2004), coi thường quyền sở hữu trí tuệ và quyền riêng tư (Winter và cộng sự, 2004). Nghiên cứu của Shafer và Wang (2011) cũng chỉ ra rằng những người trên khoan dung hơn đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Do đó, ta có giả thuyết sau: H4: Những sinh viên có thiên hướng muốn vi phạm đạo đức càng cao thì càng khoan dung với hành vi điều chỉnh lợi nhuận hơn so với sinh viên không muốn vi phạm đạo đức 1.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu Đề tài này đề xuất mô hình nghiên cứu như ở sơ đồ 1. Trong đó biến phụ thuộc là thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Biến độc lập gồm có: giới tính, chủ nghĩa duy tâm, thuyết tương đối văn hóa và thiên hướng muốn vi phạm đạo đức. Chủ nghĩa duy tâm có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Trong khi đó, ba biến còn lại có mối quan hệ tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc này. Giới tính H2 (-) Chủ nghĩa duy tâm Thái độ đối với H3 (+) hành vi điều chỉnh lợi nhuận Thuyết tương đối văn hóa TrườngThiên hướng mu ốĐạin vi học Kinh tế Huế phạm đạo đức hơn Sơ đồ 1: Mô hình nghiên cứu SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 15
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Mô hình nghiên cứu đề xuất được viết lại như sau: EM = 0 + 1 Age + 2 V1 + 3 Dao + 4 Score + 5 Gender - 6 Duytam + 7 Tuongdoivanhoa + 8 Amoral Trong đó: EM: Thái độ của sinh viên đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. : Hệ số hồi quy riêng phần tương ứng với các biến độc lập. Age: Tuổi V1: Năm học Dao: Đạo Score: Điểm trung bình các môn học Gender: Giới tính Duytam: Chủ nghĩa duy tâm Tuongdoivanhoa: Thuyết tương đối văn hóa Amoral: Thiên hướng muốn vi phạm đạo đức 1.4. Thang đo các biến 1.4.1. Thang đo chủ nghĩa duy tâm (Idealists) Chủ nghĩa duy tâm (Idealists) đo lường thái độ của cá nhân đối với kết quả của một hành động và những kết quả ấy ảnh hưởng như thế nào đến quyền lợi của người khác. Thang đo chủ nghĩa duy tâm (Idealists) được lấy từ nghiên cứu của Forsyth (1980). TrườngThang đo này gồm Đạicó 9 câu hhọcỏi, được đoKinh lường bằng tế7 m ứcHuế độ từ “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”. Những sinh viên có triết lý đạo đức tin theo chủ nghĩa duy tâm càng cao thì sẽ chọn mức đánh giá càng cao (từ mức 5 đến 7) và ngược lại sẽ chọn mức đánh giá càng thấp (từ mức 3 đến 1). Thang đo biến này được thể hiện ở bảng 1 sau. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 16
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Bảng 1: Thang đo chủ nghĩa duy tâm A1: Mọi người nên chú tâm đến hành động của họ để không bao giờ làm hại người khác dù chỉ một ít. A2: Việc gây rủi ro cho người khác là không bao giờ chấp nhận được, dù rủi ro đó là nhỏ. A3: Hành động gây nguy cơ tổn hại người khác là sai trái, dù có mang lại lợi ích cho người khác đi nữa. A4: Mọi người không nên gây tổn hại tinh thần lẫn thể chất cho người khác. A5: Mọi người không nên hành động gây tổn hại đến nhân phẩm và sức khỏe của người khác. A6: Không nên gây tổn hại đến một người vô tội. A7: Là phi đạo đức nếu một người quyết định thực hiện một hành động hay không phụ thuộc vào những lợi ích mang lại có cao hơn hậu quả của hành động đó hay không. A8: Nhân phẩm và sức khỏe của người dân nên được quan tâm hàng đầu trong xã hội. A9: Không nên hy sinh lợi ích cá nhân để mang lại lợi ích cho người khác. Trong đó biến số 9 là biến ngược để kiểm tra sự trung thực của người trả lời bảng hỏi. Ví dụ các câu hỏi ở trên đều đánh giá đưa ra mức đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý, thì biến số 9 phải trả lời là không đồng ý hoặc hoàn toàn không đồng ý. Nếu biến số 9 cũng trả lời là đồng ý hoặc hoặc hoàn toàn đồng ý thì sẽ bị loại khỏi mẫu điều tra.Trường Thang đo LiKert củĐạia biến này học từ 1 đến 7Kinh sẽ được mã tếhóa l ạHuếi thành 7 đến 1. 1.4.2. Thang đo thuyết tương đối văn hóa (Relativists) Thang đo thuyết tương đối văn hóa (Relativists) đo lường mức độ mà các cá nhân bác bỏ các nguyên tắc và đạo đức phổ thông. Thang đo thuyết tương đối văn hóa được lấy từ nghiên cứu của Forsyth (1980). Thang đo này gồm có 11 câu hỏi, được đo lường bằng 7 mức độ từ “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”. Những SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 17
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga sinh viên có triết lý đạo đức tin theo thuyết tương đối văn hóa càng cao thì sẽ chọn mức đánh giá càng cao (từ mức 5 đến 7) và ngược lại sẽ chọn mức đánh giá càng thấp (từ mức 3 đến 1). Thang đo biến này được thể hiện ở bảng 2 sau. Bảng 2: Thang đo thuyết tương đối văn hóa A10: Hành động đạo đức là một hành động hoàn hảo. A11: Không có nguyên tắc đạo đức nào là quá quan trọng để có thể xây dựng nên các điều luật đạo đức. A12: Chuẩn mực đạo đức thay đổi tùy theo ngữ cảnh và hoàn cảnh xã hội. A13: Chuẩn mực đạo đức phụ thuộc vào quan điểm của từng người: người này cho là phù hợp với đạo đức nhưng người khác thì không. A14: Có nhiều hành động được xem là phù hợp với chuẩn mực đạo đức nhưng lại không đúng đắn. A15: Không thể có một câu trả lời chung cho câu hỏi liệu một hành động phù hợp với đạo đức hay không, vì nó phụ thuộc vào quan điểm của từng cá nhân. A16: Chuẩn mực đạo đức là những quy định dễ hiểu để chỉ một người nên xử sự như thế nào nhưng không thể đem ra để đánh giá một người khác. A17: Không thể xây dựng chuẩn đạo đức cho tất cả mọi người mà mỗi cá nhân nên tự xây dựng một chuẩn đạo đức riêng cho họ. A18: Không thể đặt ra chuẩn mực đạo đức để ngăn chặn những hành động xấu. A19: Không có một luật lệ chung nào được đặt ra, một lời nói dối được chấp nhận hay không hoànTrường toàn phụ thuộ c Đạivào từng tìnhhọc huống Kinhcụ thể. tế Huế A20: Một lời nói dối được xem là đạo đức hay phi đạo đức phụ thuộc vào những tình huống xảy ra xung quanh hành động. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 18
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga 1.4.3. Thang đo thiên hướng muốn vi phạm đạo đức Thang đo thiên hướng muốn vi phạm đạo đức đo lường mức độ mà một cá nhân sẵn sàng vi phạm đạo đức để đạt được những mục tiêu mong muốn. Thang đo này được lấy từ nghiên cứu của Dahling, Whitaker và Levy (2009) bao gồm có 5 câu hỏi, được đo lường bằng 7 mức độ từ “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”. Những sinh viên có thiên hướng muốn vi phạm đạo đức càng cao thì sẽ chọn mức đánh giá càng cao (từ mức 5 đến 7) và ngược lại sẽ chọn mức đánh giá càng thấp (từ mức 3 đến 1). Thang đo biến này được thể hiện ở bảng 3 sau. Bảng 3: Thang đo thiên hướng muốn vi phạm đạo đức C1: Tôi sẵn sàng làm những việc trái với đạo đức nếu tôi tin rằng nó sẽ giúp tôi thành công. C2: Tôi sẵn sàng cản trở những nỗ lực của người khác nếu họ đe dọa mục tiêu của riêng tôi. C3: Tôi sẽ ăn gian nếu ít có cơ hội bị bắt. C4: Tôi tin rằng nói dối là cần thiết để duy trì lợi thế cạnh tranh so với những người khác. C5: Lý do duy nhất để nói chuyện với những người khác là lấy thông tin mà tôi có thể sử dụng cho lợi ích của tôi. 1.4.4. Thang đo thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận ThangTrường đo thái độ đố iĐại với hành vihọc điều ch ỉKinhnh lợi nhuận đotế lư ờHuếng sự phù hợp với chuẩn mực đạo đức của các hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Thang đo này được lấy từ nghiên cứu của Elias (2002). Nghiên cứu này kết hợp thang đo của hai nghiên cứu khác trước đây của Merchant (1989) và Fischer, Rosenzweig (1995). Thang đo đưa ra 5 tình huống (hành động điều chỉnh lợi nhuận), trong mỗi tình huống có 1 câu hỏi là “Hành động trên là phù hợp với chuẩn mực đạo đức”. Câu hỏi này được đo lường bằng 7 mức độ từ “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”. Những sinh viên SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 19
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga đánh giá các hành vi điều chỉnh lợi nhuận là phù hợp với chuẩn mực đạo đức càng cao thì chọn mức đánh giá càng cao (từ mức 5 đến 7) và ngược lại sẽ chọn mức đánh giá càng thấp (từ mức 3 đến 1). Những tình huống đó được thể hiện ở bảng 4 như sau. Bảng 4: Thang đo thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận B6.1: Không ghi sổ một số chi phí phát sinh vào tháng 12 năm nay mà chuyển những chi phí này sang tháng 1 năm sau mới ghi. B7.1: Nhận thấy là lợi nhuận năm nay đã vượt quá kế hoạch nên công ty trả trước một số khoản chi phí của năm sau và ghi nhận vào chi phí phát sinh năm nay. B8.1: Nhận thấy lợi nhuận năm nay đã vượt quá kế hoạch nên công ty ghi tăng thêm chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những hàng hóa có thể bán của năm sau. B9.1: Để đạt mục tiêu lợi nhuận của năm nay, công ty yêu cầu các đơn vị đang cung cấp dịch vụ cho công ty khoan xuất hóa đơn cho công ty năm nay mà để năm sau rồi xuất hóa đơn với điều kiện giá phí những dịch vụ này là không trọng yếu (ít). B10.1: Để đạt mục tiêu lợi nhuận của năm nay, công ty yêu cầu các đơn vị đang cung cấp dịch vụ cho công ty khoan xuất hóa đơn cho công ty năm nay mà để năm sau rồi xuất hóa đơn mặc dù giá phí những dịch vụ này là trọng yếu (có giá phí cao). Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 20
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm mẫu điều tra Để thực hiện đề tài này, tác giả tiến hành khảo sát 200 sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán đang theo học tại Trường Đại học Kinh tế Huế với bảng hỏi có sẵn. Trong tổng số 200 phiếu điều tra phát ra, thu về 200 phiếu, đạt 100% trong đó có 30 bảng hỏi bị loại ra khỏi mẫu điều tra vì thiếu thông tin về các biến quan trọng, bên cạnh đó có nhiều bảng hỏi chỉ điền một mức độ trong thang đo LiKert cho nhiều câu hỏi, như vậy là hoàn toàn không hợp lệ. Kết quả thu về cuối cùng là 170 phiếu hợp lệ được sử dụng cho quá trình nghiên cứu. 2.1.1. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo giới tính Giới tính Nam 18% Nam Nữ Nữ 82% (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu điều tra theo giới tính NhìnTrường vào biểu đồ 1 taĐại thấy, tỉ lệhọcgiữa nam Kinh và nữ có sự chênhtế Huếlệch lớn, sinh viên nữ chiếm phần lớn và gấp 4 lần so với sinh viên nam. Cụ thể trong 170 mẫu khảo sát có 140 sinh viên nữ, chiếm tỉ lệ 82,4% và 30 sinh viên nam chiếm tỉ lệ 17,6%. Nguyên nhân là vì đặc thù về ngành học nên sinh viên theo học ngành Kế toán, Kiểm toán ở Trường Đại học Kinh tế Huế đa phần là nữ, tỉ lệ sinh viên nam rất ít. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 21
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga 2.1.2. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo độ tuổi 60 50 40 30 20 10 0 20 tuổi 21 tuổi 22 tuổi 23 tuổi Độ tuổi (%) (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Biểu đồ 2: Cơ cấu mẫu điều tra theo độ tuổi Về độ tuổi của đối tượng được phỏng vấn chiếm phần lớn ở độ 20 tuổi với tỉ lệ 54,1%; tiếp theo là độ 21 tuổi với tỉ lệ 31,8%; ở độ tuổi 22 là 12,4% và 23 tuổi chiếm tỉ lệ 1,8%. Sinh viên 2 ngành chủ yếu là sinh viên năm ba với độ tuổi từ 20 đến 21 tuổi, đây là độ tuổi các bạn sinh viên có quyền đưa ra những quyết định và chịu trách nhiệm với nó. 2.1.3. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo năm học Năm học 29% Sinh viên năm 3 71% Sinh viên năm 4 Trường Đại học Kinh tế Huế (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Biểu đồ 3: Cơ cấu mẫu điều tra theo năm học Theo dõi vào biểu đồ 3 có sự chênh lệch lớn giữa sinh viên năm 3 và năm 4. Số lượng sinh viên năm 3 được khảo sát là 121 sinh viên, chiếm tỉ lệ 71,2%; số lượng sinh viên năm 4 được khảo sát là 49 sinh viên, chiếm tỉ lệ 28,8%. Nguyên nhân của sự SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 22
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga chênh lệch khá lớn về đối tượng được khảo sát giữa năm 3 và năm 4 là có một lượng mẫu khảo sát không hợp lệ là của sinh viên năm 4; bên cạnh đó thời điểm khảo sát 1 lượng lớn sinh viên năm 4 đã tiến hành đi thực tập, nên cơ hội để tiếp cận các bạn khá khó khăn. 2.1.4. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo đạo Sinh viên theo đạo 0% 2% Không theo đạo nào 25% Theo đạo phật Theo đạo thiên chúa giáo 73% Theo đạo khác (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Biểu đồ 4: Cơ cấu mẫu điều tra theo đạo Dựa vào biểu đồ 4, sinh viên được phỏng vấn đa phần đều không theo đạo gì, tới 124 sinh viên chiếm tỉ lệ 72,9%; tiếp theo là đạo phật có 42 sinh viên chiếm tỉ lệ 24,7%; theo đạo thiên chúa giáo có 4 sinh viên chiếm tỉ lệ 2,4% và không có sinh viên theo đạo khác. Tỉ lệ sinh viên không theo đạo gì chiếm phần lớn, do đó gần như loại bỏ được các yếu tố bị ảnh hưởng bởi một học thuyết của tín đồ theo đạo nào. 2.1.5. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo chuyên ngành Trường ĐạiChuyên học ngành Kinh tế Huế Kế toán Kiểm toán 49% 51% (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 23
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Biểu đồ 5: Cơ cấu mẫu điều tra theo chuyên ngành Theo chuyên ngành của các bạn sinh viên, không có sự chênh lệch đáng kể giữa sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán. Sinh viên ngành Kế toán là 86 sinh viên chiếm tỉ lệ 50,6%; sinh viên ngành Kiểm toán là 84 sinh viên chiếm tỉ lệ 49,4%. 2.1.6. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo điểm trung bình kết quả học tập ĐIỂM TRUNG BÌNH MÔN HỌC 60 50 40 30 20 10 0 <5.0 6.0 đến 7.0 7.0 đến 8.0 trên 8.0 Điểm trung bình tất cả các môn học Điểm trung bình môn NLKT, KTTC (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Biểu đồ 6: Cơ cấu mẫu điều tra theo điểm trung bình các môn học Điểm trung bình của tất cả các môn đầu từ kì đầu tiên cho tới bây giờ và điểm trung bình của 2 môn NLKT, KTTC của sinh viên được phỏng vấn tương đối tỉ lệ thuận với nhau về điểm số. Cụ thể với điểm số trung bình dưới 5.0, điểm trung bình của tất cả các môn đầu từ kì đầu tiên cho tới bây giờ chiếm tỉ lệ nhỏ nhất, 4 bạn sinh viên với tỉ lệ 2,4%; điểm trung bình của 2 môn NLKT, KTTC cũng chiếm tỉ lệ nhỏ nhất, 12 sinh viên với tỉ lệ 7,1%. Với điểm số trung bình từ 6.0 đến 7.0, điểm trung bình củaTrường tất cả các môn đầ uĐại từ kì đầ u họctiên cho tớKinhi bây giờ là 54tế sinh Huế viên tương đương 31,8%; điểm trung bình của 2 môn NLKT, KTTC là 56 sinh viên tương đương 32,9%; một tỉ lệ tương đối thuận với nhau. Với điểm số trung bình từ 7.0 đến 8.0 chiếm tỉ lệ cao nhất, điểm trung bình của tất cả các môn đầu từ kì đầu tiên cho tới bây giờ là 94 sinh viên tương đương 55,3%; điểm trung bình của 2 môn NLKT, KTTC là 79 sinh viên tương đương 46,5%. Tương tự với điểm số trung bình lớn hơn 8.0, điểm trung bình của tất cả các môn đầu từ kì đầu tiên cho tới bây giờ là 18 sinh viên tương đương SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 24
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga 10,6%; điểm trung bình của 2 môn NLKT, KTTC là 23 sinh viên tương đương 13,5%. Qua phân tích, có tỉ lệ thuận nếu bạn sinh viên có tổng điểm trung bình của 2 môn NLKT và KTTC cao thì tổng điểm trung bình cả năm học cũng sẽ cao. 2.1.7. Cơ cấu mẫu sinh viên theo các biến nghiên cứu 6 5 4 3 2 1 0 Thái độ đối với hành vi Chủ nghĩa duy tâm Thuyết tương đối văn Thiên hướng muốn vi điều chỉnh lợi nhuận hóa phạm đạo đức Trung bình (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Biểu đồ 7: Cơ cấu mẫu điều tra sinh viên theo các biến nghiên cứu Trong 170 mẫu điều tra, giá trị trung bình của biến thái độ của sinh viên đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận là 3,2 (ở mức giữa). Hơn một nửa các bạn sinh viên đánh giá từ mức 3,2 trở lên, có nghĩa là họ khoan dung với hành vi điều chỉnh lợi nhuận; và hơn nửa số bạn còn lại đánh giá hành vi đó là hành vi không đạo đức. Kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng, biến sinh viên theo Chủ nghĩa duy tâm có giá trị trung bình là 5, biến sinh viên theo chủ nghĩa Thuyết tương đối văn hóa cũng có giá trị trung bình là 5, có nghĩa là sinh viên theo thuyết tương đối văn hóa và chủ nghĩa duy tâm rất cao; biến sinh viênTrườngcó thiên hướng muĐạiốn vi ph họcạm đạo đ ứKinhc có giá trị trungtế bìnhHuếlà 3, ở mức độ vừa phải có nghĩa là gần một nửa các bạn sinh viên có thiên hướng muốn vi phạm đạo đức, và hơn nửa bạn còn lại không có thiên hướng này. 2.2. Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis) SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 25
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Đề tài không sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) vì nó chỉ áp dụng trong trường hợp thang đo do tác giả mới phát triển hoặc do tác giả sử dụng kết hợp trên nhiều thang đo khác nhau để đo lường một biến. Vì vậy, cần sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) để khám phá xem có bao nhiêu nhân tố trong biến đó. Tuy nhiên, khóa luận này sử dụng thang đo của các nghiên cứu trước đây, mà không tự xây dựng thang đo, cũng không kết hợp thang đo giữa các nguồn khác nhau để đo lường một biến. Chính vì vậy ở đây chỉ cần phân tích nhân tố khẳng định (CFA), để khẳng định xem biến đó có một nhân tố hay nhiều nhân tố ảnh hưởng hay khẳng định sự phù hợp của các biến trong mô hình. 2.2.1. Phân tích nhân tố khẳng định với biến chủ nghĩa duy tâm (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm AMOS GRAPHICS) Sơ đồ 2: Mô hình CFA của biến chủ nghĩa duy tâm kiểm định lần 1 MôTrường hình CFA của bi ếĐạin chủ ngh họcĩa duy tâm Kinh được thể hi ệntếở sơ Huế đồ 2. Mô hình này gồm có 9 biến gốc. Dựa vào kết quả chạy CFA ta thấy chỉ số Chi sp/df = 5,061 là không phù hợp (vì có giá trị lớn hơn 3); các giá trị GFI = 0,839, CFI = 0,799 đều không phù hợp (vì có giá trị nhỏ hơn 0,9); RMSEA = 0,155 là không phù hợp (vì có giá trị lớn hơn 0,07). Đồng thời trong 9 biến kiểm định thì có 5 biến A1, A2, A3, A7, A9 là có hệ số tải nhỏ hơn 0,5 nên bị loại khỏi mô hình kiểm định. Do vậy, ta còn lại 4 biến A4, A5, A6, A8 là phù hợp, sau khi cho phép hiệp phương sai giữa phần sai số SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 26
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga của biến A6 và A8 thì tất cả các chỉ số đều phù hợp (Chi sp/df = 0,150; GFI = 0,999; CFI = 0,999; RMSEA = 0,000). Giá trị của biến chủ nghĩa duy tâm là giá trị trung bình của 4 biến ở sơ đồ 3. (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm AMOS GRAPHICS) Sơ đồ 3: Mô hình CFA của biến chủ nghĩa duy tâm kiểm định lần 2 2.2.2. Phân tích nhân tố khẳng định với biến thuyết tương đối văn hóa Trường Đại học Kinh tế Huế (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm AMOS GRAPHICS) Sơ đồ 4: Mô hình CFA của biến thuyết tương đối văn hóa kiểm định lần 1 SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 27
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Mô hình CFA của biến thuyết tương đối văn hóa được thể hiện ở sơ đồ 4. Mô hình này gồm có 11 biến gốc. Dựa vào kết quả chạy CFA ta thấy chỉ số Chi sp/df = 2,314 là phù hợp (vì có giá trị nhỏ hơn 3); giá trị GFI = 0,909 phù hợp (vì có giá trị lớn hơn 0.9); CFI = 0,850 chưa phù hợp (vì có giá trị nhỏ hơn 0,9); RMSEA = 0,088 là không phù hợp (vì có giá trị lớn hơn 0,07). Đồng thời trong 11 biến kiểm định thì có 3 biến A10, A11, A20 là có hệ số tải nhỏ hơn nhiều so với 0,5 nên bị loại khỏi mô hình kiểm định. Do vậy, ta còn lại 8 biến A12, A13, A14, A15, A16, A17, A18, A19 là phù hợp, sau khi cho phép hiệp phương sai giữa phần sai số của biến A15 và A17 thì tất cả các chỉ số đều phù hợp (Chi sp/df = 1,542; GFI = 0,958; CFI = 0,965; RMSEA = 0,057). Giá trị của biến thuyết tương đối văn hóa là giá trị trung bình của 8 biến ở sơ đồ 5. Trường(Ngu ồn:Đại Kết qu ảhọcxử lý số liKinhệu trên phần mtếềm AMOSHuế GRAPHICS) Sơ đồ 5: Mô hình CFA của biến thuyết tương đối văn hóa kiểm định lần 2 2.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định với biến thiên hướng muốn vi phạm đạo đức SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 28
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm AMOS GRAPHICS) Sơ đồ 6: Mô hình CFA của biến thiên hướng muốn vi phạm đạo đức kiểm định lần 1 Mô hình CFA của biến thiên hướng muốn vi phạm đạo đức được thể hiện ở sơ đồ 6. Mô hình này gồm có 5 biến gốc. Dựa vào kết quả chạy CFA ta thấy chỉ số Chi sp/df = 3,798 là không phù hợp (vì có giá trị lớn hơn 3); các giá trị GFI = 0,959, CFI = 0,964 đều phù hợp (vì có giá trị lớn hơn 0,9); RMSEA = 0,129 là không phù hợp (vì có giá trị lớn hơn 0,07). Đồng thời trong 5 biến kiểm định thì tất cả 5 biến C1, C2, C3, C4, C5 đều phù hợp, sau khi cho phép hiệp phương sai giữa phần sai số của biến C4 và C5 thì tất cả các chỉ số đều phù hợp (Chi sp/df = 1,780; GFI = 0,984; CFI = 0,992; RMSEA = 0,068). Giá trị của biến thiên hướng muốn vi phạm đạo đức là giá trị trung bình của 5 biến ở sơ đồ 7. Trường Đại học Kinh tế Huế (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm AMOS GRAPHICS) Sơ đồ 7: Mô hình CFA của biến thiên hướng muốn vi phạm đạo đức kiểm định lần 2 SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 29
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga 2.2.4. Phân tích nhân tố khẳng định với biến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm AMOS GRAPHICS) Sơ đồ 8: Mô hình CFA của biến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận lần 1 Mô hình CFA của biến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận được thể hiện ở sơ đồ 8. Mô hình này gồm có 5 biến gốc. Dựa vào kết quả chạy CFA ta thấy chỉ số Chi sp/df = 15,167 là không phù hợp (vì có giá trị lớn hơn 3); các giá trị GFI = 0,848, CFI = 0,723 đều không phù hợp (vì có giá trị nhỏ hơn 0,9); RMSEA = 0,290 là không phù hợp (vì có giá trị lớn hơn 0,07). Đồng thời trong 5 biến kiểm định thì tất cả 5 biến B6.1, B7.1, B8.1, B9.1, B10.1 đều phù hợp vì có hệ số tải lớn hơn 0,5; tuy nhiên sau khi cho phép hiệp phương sai giữa phần sai số thì còn 4 biến B6.1, B8.1, B9.1, B10.1 là phù hợp với mô hình cùng các chỉ số đều phù hợp (Chi sp/df = 1,026; GFI = 0,994; CFI = 0,999; RMSEA = 0,012). Giá trị của biến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận là giá trị trung bình của 4 biến ở sơ đồ 9. Trường Đại học Kinh tế Huế (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm AMOS GRAPHICS) Sơ đồ 9: Mô hình CFA của biến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận lần 2 SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 30
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga 2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là một phép kiểm định thống kê kiểm tra sự chặt chẽ tương quan giữa các biến quan sát. Theo Hoàng Trọng và Chu Thị Mộng Nguyệt (2008) thì nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach’s alpha từ 0,8 đến gần 1 là thang đo lường tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Đối với nghiên cứu này, nhằm đảm bảo bảo độ tin cậy của thang đo những nhân tố nào có Cronbach’s alpha lớn hơn 0,6 thì mới được xem là thang đo có độ tin cậy và được giữ lại. Ngoài ra, các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. 2.3.1. Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo chủ nghĩa duy tâm Bảng 5: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “chủ nghĩa duy tâm” Trung bình Hệ số Phương sai Tương thang đo Cronbach's Biến quan sát thang đo nếu quan biến nếu loại Alpha nếu loại biến tổng biến loại biến Cronbach's Alpha = 0,852 A4: Mọi người không nên gây tổn hại tinh thần lẫn 17,10 9,404 0,770 0,781 thể chất cho người khác A5: Mọi người không nên hành động gây tổn hại đến 16,95 9,536 0,783 0,777 nhân phẩm và sức khỏe của người khác A6: Không nên gây t ổn 16,84 9,661 0,731 0,797 hại đến một người vô tội A8: Nhân phẩm và sức kh ên ỏe của người dân n 17,29 9,806 0,531 0,892 được quanTrường tâm hàng đầu Đại học Kinh tế Huế trong xã hội (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Yếu tố Chủ nghĩa duy tâm gồm 4 biến quan sát (A4, A5, A6, A8). Cả 4 biến đều có hệ số tương quan tổng lớn hơn 0,3. Kết quả cũng cho thấy thành phần thang đo “chủ nghĩa duy tâm” có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,852 (có giá trị lớn hơn 0,6). Nếu bỏ bất kì biến nào trong nhân tố thì không làm cho hệ số alpha tăng đáng kể. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 31
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Như vậy các biến đều phù hợp và được sử dụng cho phân tích tiếp theo. 2.3.2. Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo thuyết tương đối văn hóa Bảng 6: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “thuyết tương đối văn hóa” Trung bình Phương sai Hệ số Tương thang đo thang đo Cronbach's Biến quan sát quan biến nếu loại nếu loại Alpha nếu tổng biến biến loại biến Cronbach's Alpha = 0,793 A12: Chuẩn mực đạo đức thay đổi tùy theo ngữ cảnh và hoàn cảnh xã 32,78 49,465 0,502 0,770 hội A13: Chuẩn mực đạo đức phụ thuộc t vào quan điểm của ừng người: 32,86 46,548 0,631 0,749 người này cho là phù hợp với đạo đức nhưng người khác thì không A14: Có nhiều hành động được xem là phù hợp với chuẩn mực đạo đức 33,24 48,373 0,546 0,763 nhưng lại không đúng đắn A15: Không thể có một câu trả lời chung cho câu hỏi liệu một hành động phù hợp với đạo đức hay 32,82 51,377 0,428 0,781 không, vì nó phụ thuộc vào quan điểm của từng cá nhân A16: Chuẩn mực đạo đức là những quy định dễ hiểu để chỉ một người nên xử sự như thế nào nhưng không 32,84 51,341 0,407 0,784 thể đem ra để đánh giá một người khác A17: Không thể xây dựng chuẩn đạo à m đức cho tất cả mọi người m ỗi cá 33,10 46,860 0,581 0,757 nhân nên tự xây dựng một chuẩn đạo đức riêngTrường cho họ. Đại học Kinh tế Huế A18: Không thể đặt ra chuẩn mực đạo đức để ngăn chặn những hành 33,75 49,539 0,415 0,785 động xấu A19: Không có một luật lệ chung nào được đặt ra, một lời nói dối được 33,13 48,090 0,499 0,770 chấp nhận hay không hoàn toàn phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể. (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 32
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Yếu tố Thuyết tương đối văn hóa gồm 8 biến quan sát (A12, A13, A14, A15, A16, A17, A18, A19). Kết quả cho thấy thành phần thang đo “thuyết tương đối văn hóa” có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,793 (có giá trị lớn hơn 0,6), và các biến quan sát của hệ số tương quan tổng đều lớn hơn 0,3. Hệ số Cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn Cronbach’s alpha chung (0,793). Như vậy các biến trong thang đo khá gắn kết với nhau, đảm bảo tin cậy cho phân tích tiếp theo. 2.3.3. Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo thiên hướng muốn vi phạm đạo đức Bảng 7: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “thiên hướng muốn vi phạm đạo đức” Trung bình Hệ số Phương sai Tương thang đo Cronbach's Biến quan sát thang đo quan nếu loại Alpha nếu nếu loại biến biến tổng biến loại biến Cronbach's Alpha = 0,864 C1: Tôi sẵn sàng làm những vi ệc trái với đạo đức nếu tôi 11,25 21,773 0,739 0,823 tin rằng nó sẽ giúp tôi thành công C2: Tôi sẵn sàng cản trở nh ững nỗ lực của người khác 10,94 21,079 0,708 0,830 nếu họ đe dọa mục tiêu của riêng tôi C3: Tôi s ẽ ăn gian nếu ít có cơ 11,19 22,485 0,723 0,828 hội bị bắt C4: Tôi tin rằng nói dối là cần thiết để Trườngduy trì lợi thế cạnh Đại 10,41học Kinh22,160 tế0,601 Huế 0,858 tranh so với những người khác C5: Lý do duy nhất để nói chuy ện với những người khác 10,81 21,728 0,668 0,840 là lấy thông tin mà tôi có thể sử dụng cho lợi ích của tôi. (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 33
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Yếu tố Thiên hướng muốn vi phạm đạo đức gồm 5 biến quan sát (C1, C2, C3, C4, C5). Kết quả cho thấy thành phần thang đo “thiên hướng muốn vi phạm đạo đức” có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,864 (có giá trị lớn hơn 0,6), và các biến quan sát của hệ số tương quan tổng đều lớn hơn 0,3. Hệ số Cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn Cronbach’s alpha chung (0,864). Như vậy các biến trong thang đo khá gắn kết với nhau, đảm bảo tin cậy cho phân tích tiếp theo. 2.3.4. Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận Bảng 8: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận” Trung bình Phương sai Hệ số Tương thang đo thang đo Cronbach's Biến quan sát quan nếu loại nếu loại Alpha nếu loại biến tổng biến biến biến Cronbach's Alpha = 0,731 B6.1: Hành vi trên là phù hợp với chuẩn mực 10,28 14,097 0,469 0,702 đạo đức B8.1: Hành vi trên là phù hợp với chuẩn mực 9,73 14,565 0,407 0,738 đạo đức B9.1: Hành vi trên là phù hợp với chuẩn mực 9,77 13,527 0,6 0,628 đạo đức B10.1: Hành vi trên là phù hợp với chuẩn mực 10,14 12,733 0,628 0,607 đạo đức Trường Đại(Ngu họcồn: Kế t Kinhquả xử lý số litếệu trên Huế phần mềm SPSS) Yếu tố Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận gồm 4 biến quan sát (B6.1, B8.1, B9.1, B10.1). Kết quả cho thấy thành phần thang đo “thái độ của sinh viên với hành vi điều chỉnh lợi nhuận” có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,731 (có giá trị lớn hơn 0,6), và các biến quan sát của hệ số tương quan tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy các biến trong thang đo đều phù hợp và được sử dụng cho phân tích tiếp theo. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 34
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga 2.4. Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến Bảng 9: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến Thống kê cộng tuyến Mô hình (Biến phụ thuộc) Sai lệch cho phép VIF Tuổi 0,508 1,970 Năm học 0,503 1,988 Đạo 0,941 1,063 Điểm trung bình 0,959 1,043 Giới tính 0,941 1,063 Chủ nghĩa duy tâm 0,826 1,211 Thuyết tương đối văn hóa 0,840 1,191 Thiên hướng muốn vi phạm đạo đức 0,925 1,081 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) VIF (Variance inflation factor) là hệ số phóng đại phương sai, nếu VIF > 2 thì có dấu hiệu đa cộng tuyến, nếu VIF > 10 thì chắc chắn có đa cộng tuyến. Theo như kết quả kiểm định đa cộng tuyến ở bảng 6 thì các giá trị VIF đều nhỏ hơn 2. Do đó, có thể khẳng định rằng mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. 2.5. Kết quả phân tích hồi quy 2.5.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình Bảng 10: Mô hình tóm tắt Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng 1 Trường0,494 0,244 Đại học0,206 Kinh tế1,054 Huế (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Tham số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R-Squared) cho biết mức độ % sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập. Trong nghiên cứu này, có thể thấy 20,6% sự thay đổi của biến phụ thuộc Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận được giải thích bởi các biến độc lập, đồng thời 79,4% sự thay đổi còn lại của biến phụ thuộc chịu sự tác động của các nhân tố khác ngoài mô hình. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 35
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga 2.5.2. Kiểm định độ tin cậy của mô hình Bảng 11: ANOVAa T ình Trung bình ổng b df F Sig. phương bình phương Phân tích hồi quy 57,650 8 7,206 6,482 0,000b 1 Phần dư 178,981 161 1,112 Tổng 236,631 169 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Giá trị Sig (P-value) của bảng ANOVAa dùng để đánh giá sự phù hợp (tồn tại) của mô hình. Trong mô hình này, giá trị Sig. bằng 0,000 (nhỏ hơn 0,05) chứng tỏ mô hình tồn tại hay mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tổng thể. Kết luận có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. 2.5.3. Kiểm định giả thuyết về các hệ số của mô hình hồi quy Phân tích tương quan như trên chỉ cho biết các biến có mối quan hệ với nhau hay không, chứ không thể chỉ ra mối quan hệ nhân quả giữa chúng. Về mặt lý thuyết, ta biết rằng các biến độc lập trong mô hình được xem như là những nguyên nhân, còn biến phụ thuộc EM chính là kết quả. Kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu như sau: Bảng 12: Kết quả kiểm định hệ số hồi quy H H Mô hình ệ số chưa chuẩn hóa ệ số chuẩn t Sig. B Độ lệch chuẩn hóa (Beta) Hằng số -0,001 2,991 0,000 1,000 Tuổi 0,084 0,148 0,055 0,567 0,572 Năm học -0,229 0,252 -0,088 -0,911 0,364 Đạo -0,187 0,188 -0,070 -0,994 0,322 Điểm trung bình -0,023 0,123 -0,013 -0,185 0,853 Giới tính -0,104 0,219 -0,034 -0,476 0,635 Chủ nghĩaTrường duy tâm Đại-0,030 học0,089 Kinh -tế0,026 Huế-0,341 0,734 Thuyết tương đối văn hóa 0,254 0,090 0,211 2,823 0,005 Thiên u hướng m ốn vi 0,429 0,073 0,417 5,845 0,000 phạm đạo đức Biến phụ thuộc: Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận (EM) (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 36
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Từ bảng kết quả hồi quy ta thấy, các nhóm nhân tố Thuyết tương đối văn hóa, Thiên hướng muốn vi phạm đạo đức có giá trị Sig. lần lượt là 0,005; 0,000 đều nhỏ hơn 0,1 nên hệ số hồi quy này là có ý nghĩa. Trong đó, nhóm nhân tố Thuyết tương đối văn hóa, Thiên hướng muốn vi phạm đạo đức có tác động cùng chiều đến Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận (do hệ số hồi quy dương), nhóm nhân tố Năm học, Đạo, Điểm trung bình, Giới tính, Chủ nghĩa duy tâm có tác động ngược chiều đến Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận (hệ số hồi quy âm). Nhóm các nhân tố Tuổi, Năm học, Đạo, Điểm trung bình, Giới tính, Chủ nghĩa duy tâm có giá trị sig. đều lớn hơn 0.1 nên hệ số hồi quy không có ý nghĩa và cần loại ra khỏi mô hình. Kết quả hồi quy cho thấy, có 2 trong 8 nhóm nhân tố của mô hình có ảnh hưởng đến Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, đó là: Thuyết tương đối văn hóa và Thiên hướng muốn vi phạm đạo đức. Trong đó, nhân tố có tác động mạnh nhất đối với Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận là Thiên hướng muốn vi phạm đạo đức (có hệ số lớn nhất) và tiếp đến là Thuyết tương đối văn hóa. Các hệ số Bêta được xem như là tác động biên của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Tức là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi một nhân tố trong mô hình tăng lên (hay giảm đi) 1 đơn vị thì biến phụ thuộc sẽ tăng (hay giảm) Bêta đơn vị. Cụ thể: - Nhóm nhân tố Thuyết tương đối văn hóa có hệ số β= 0,254 có nghĩa là trong điều kiện các nhóm nhân tố khác không thay đổi, khi Thuyết tương đối văn hóa tăng lên 1 đơn vị thì Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận sẽ tăng thêm 0,254 đơn vị. -TrườngNhóm nhân tố Thiên Đại hướng m uhọcốn vi ph ạmKinh đạo đức có htếệ số β=Huế 0,429 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi cá nhân muốn vi phạm đạo đức tăng lên 1 đơn vị mong muốn Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận sẽ tăng thêm 0,429 đơn vị. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 37
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga 2.5.4. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu Bảng 13: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết Nội dung Kết quả H1 Sinh viên nam có thái độ đối với hành vi điều chỉnh Không chấp lợi nhuận khoan dung hơn so với sinh viên nữ nhận Nh ng sinh viên có tri c cá nhân tin nhi u H2 ữ ết lý đạo đứ ề Không chấp vào ch ngh i v u ủ ĩa duy tâm có thái độ đố ới hành vi điề nhận chỉnh lợi nhuận khắc nghiệt hơn so với sinh viên tin ít vào chủ nghĩa duy tâm Nh ng sinh viên có tri c cá nhân tin nhi u H3 ữ ết lý đạo đứ ề Chấp nhận vào thuyết tương đối văn hóa có thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận khoan dung hơn so với sinh viên tin ít vào thuyết tương đối văn hóa Nh ng s ng mu n vi ph o H4 ữ inh viên có thiên hướ ố ạm đạ Chấp nhận đức càng cao thì càng khoan dung với hành vi điều chỉnh lợi nhuận hơn so với sinh viên không muốn vi phạm đạo đức. Giả thuyết H1: Sinh viên nam có thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận khoan dung hơn so với sinh viên nữ. Kết quả ở bảng 12 cho thấy Giới tính có hệ số β 0,1. học Vì vậy giKinhả thuyết H1 khôngtế Huếđược chấp nhận. Giả thuyết H2: Những sinh viên có triết lý đạo đức cá nhân tin nhiều vào chủ nghĩa duy tâm có thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận khắc nghiệt hơn so với sinh viên tin ít vào chủ nghĩa duy tâm. Kết quả ở bảng 12 cho thấy Chủ nghĩa duy tâm có hệ số β 0,1, do đó giả thuyết H2 không được chấp nhận. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 38
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Giả thuyết H3: Những sinh viên có triết lý đạo đức cá nhân tin nhiều vào thuyết tương đối văn hóa có thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận khoan dung hơn so với sinh viên tin ít vào thuyết tương đối văn hóa. Kết quả ở bảng 12 cho thấy Thuyết tương đối văn hóa có hệ số β > 0 và sig. = 0,005 0, có nghĩa là sinh viên nếu có thiên hướng càng muốn vi phạm đạo đức thì càng khoan dung hơn với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. P-value = 0,000 < 0,1. Do vậy, giả thuyết H4 được chấp nhận. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 39
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga CHƯƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu Từ các phân tích trên, có thể thấy rằng mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận là có tồn tại, sự thay đổi của biến độc lập cũng đồng thời kéo sự thay đổi của Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận theo chiều hướng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch. Mặc dù mô hình nghiên cứu dựa vào 8 biến độc lập tuy nhiên kết quả cho thấy chỉ có 2 trong 8 biến đó có ý nghĩa đối với sự thay đổi của Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận đó là: Thuyết tương đối văn hóa và Thiên hướng muốn vi phạm đạo đức. Kết quả phân tích cho thấy rằng yếu tố Giới tính không có tác động tới Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Như vậy với giả thuyết H1 là không phù hợp khi giữa sinh viên nam và sinh viên nữ không có sự khác biệt về thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Barnett và Karson (1989), Harris (1990), Karcher (1996), Shafer, Morris và Ketchand (2001), khẳng định rằng không có sự khác biệt đáng kể giữa nam giới và phụ nữ liên quan đến việc ra quyết định đạo đức. Giải thích cho vấn đề này liên hệ với sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Huế, khi lượng sinh viên nam ít hơn nhiều so với lượng sinh viên nữ, bên cạnh đó theo cuộc khảo sát chỉ có 17,6% lượng sinh viên nam và 82,4% lượng sinh viên nữ tham gia khảo sát. Sự chênh lệch lớn về giới tính khảo sát có thể giải thích được vì sao không có sự khác biệt về thái độ giữa sinh viên nam và sinh viên nữ. Tuy nhiên, khác với kết quả nghiên cứu, nhiều nghiên cứu trước đây của ShaferTrườngvà Wang (2010); ĐạiStedham họcvà cộng sựKinh(2007) đã ch tếỉ ra rằHuếng có sự khác biệt trong thái độ của nam và nữ trong thái độ đối với các hành vi phi đạo đức. Cũng trái với giả thuyết ban đầu đặt ra, những người theo chủ nghĩa duy tâm theo nghiên cứu cũng không có tác động tới Thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Như vậy với giả thuyết H2 là không phù hợp khi những sinh viên theo chủ nghĩa duy tâm không có sự khác biệt về thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 40
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Trái ngược với các nghiên cứu trước đây của Forsyth (1980), Elias (2002), Barnett và cộng sự (1994) chỉ ra rằng những cá nhân tin nhiều triết lý đạo đức theo chủ nghĩa duy tâm hơn thì có thái độ khắc nghiệt hơn đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên, giải thích cho vấn đề này, chúng ta quay lại định nghĩa về người theo triết lí đạo đức chủ nghĩa duy tâm (Idealists), nó mô tả thái độ của cá nhân đối với kết quả của một hành động và những kết quả ấy ảnh hưởng như thế nào đến quyền lợi của người khác. Mặc dù theo tổng hợp mẫu điều tra các bạn sinh viên theo chủ nghĩa duy tâm rất cao (có giá trị trung bình là 5), tuy nhiên các bạn sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Huế chưa được tiếp xúc nhiều với thực tế, cũng như chưa thể hiểu được hết được hậu quả của hành vi điều chỉnh lợi nhuận nó sẽ ảnh hưởng như thế nào và đến ai, họ chưa định nghĩa được những chuẩn mực chung về thái độ đối với hành vi này từ đó có thể giải thích được vì sao không có sự khác biệt về thái độ đối với những người tin nhiều vào chủ nghĩa duy tâm với những người tin ít vào nó. Bên cạnh những nghiên cứu của Forsyth (1980), Elias (2002), giả thuyết H3 là phù hợp khi chỉ ra được mối quan hệ giữa những sinh viên tin nhiều vào thuyết tương đối văn hóa càng cao thì càng có thái độ khoan dung hơn đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Cuối cùng, giả thuyết H4 chỉ ra được mối quan hệ giữa những sinh viên có thiên hướng muốn vi phạm đạo đức càng cao thì càng khoan dung với hành vi điều chỉnh lợi nhuận hơn. Điều này phù hợp với giả thuyết đặt ra lúc đầu, bởi những người có thiên hướng muốn vi phạm đạo đức thường được mô tả là cá nhân với tính cách thao túng, lạnh lùng, tính toán, ít quan tâm đến các tiêu chuẩn đạo đức thông thường (Christie và Geis, 1970)Trường và họ thường đưĐạiợc xem họclà tương đKinhối hung hăng, tế có khátHuế khao mãnh liệt theo đuổi việc dành chiến thắng, ngay cả khi phải trả giá bằng danh dự cá nhân (Geis và cộng sự, 1970). Thật vậy, nghiên cứu của Shafer và Wang (2010) cũng chỉ ra rằng những người có thiên hướng muốn vi phạm đạo đức thì có thái độ khoan dung hơn đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu đã bác bỏ giả thuyết H1 và H2. Như vậy, về vấn đề giới tính và những sinh viên tin nhiều vào triết lý đạo đức cá nhân theo chủ nghĩa duy tâm thì không tác động SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 41
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga tới thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Bên cạnh đó nghiên cứu đã chứng minh được giả thuyết H3 và H4 là phù hợp qua mô hình phân tích hồi quy. 3.2. Đóng góp của đề tài 3.2.1. Đóng góp lý thuyết Khóa luận này tác giả tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Đây là đề tài đầu tiên thực hiện trong bối cảnh Việt Nam hiện tại, nghiên cứu thiên về đánh giá mức độ đạo đức của hành vi điều chỉnh lợi nhuận, thay vì đánh giá mức điều chỉnh lợi nhuận thực tế tại các doanh nghiệp như các nghiên cứu trước đây. Kết quả, đề tài đã đưa ra được các khái niệm về điều chỉnh lợi nhuận, thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, cũng như chỉ ra được thực trạng về thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở nước ngoài hiện nay qua các nghiên cứu trước. Đặc biệt, nghiên cứu đã xây dựng mô hình cụ thể hóa các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, làm sáng tỏ mối liên hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận, chỉ ra yếu tố sinh viên có thiên hướng muốn vi phạm đạo đức tác động lớn nhất, sau đó là sinh viên theo thuyết tương đối văn hóa. Tại Việt Nam, đây thực sự là vấn đề mới, chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu trước đây. 3.2.2. Đóng góp về mặt thực tiễn và những gợi ý cho chương trình đào tạo, nhà quản lý Hiện nay, vấn đề điều chỉnh lợi nhuận đang là mối quan tâm của không chỉ các doanh nghiệp, các nhà kiểm toán, mà còn có các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng và các cơ quan nhà nước quản lý. Theo Elias (2002) hành vi điều chỉnh lợi nhuận là hành vi phi đạo đứcTrường vì nó làm thay đổ iĐại thông tin họctài chính thKinhực sự của côngtế ty Huế và có thể làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin tài chính. Do vậy, thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận có ảnh hưởng lớn tới mức độ tin cậy của thông tin trên BCTC. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu này giúp các nhà quản lý biết về những nguy cơ từ việc tổn hại đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, từ đó nhà quản lý có thể thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ để phòng ngừa các nguy cơ này. Đây là biện pháp mà kế SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 42
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga toán, nhà quản lý của doanh nghiệp tự bảo vệ mình trước khi cần tới sự can thiệp của lực lượng bên ngoài doanh nghiệp. Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành kế toán, kiểm toán với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả đã chỉ ra hai yếu tố tác động tới thái độ này đó là những sinh viên theo thuyết tương đối văn hóa và những sinh viên có thiên hướng muốn vi phạm đạo đức. Thông qua kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sinh viên theo học chương trình đào tạo giáo dục tại trường Đại học Kinh tế Huế, giảng viên là người có trách nhiệm giáo dục cho người học rõ hơn về hành vi điều chỉnh điều chỉnh lợi nhuận, cũng như nhận thức về đạo đức cho sinh viên lồng ghép trong các bài giảng, thực hiện thường xuyên và đánh vào trọng tâm. Bổ sung thêm các kiến thức thực tế, tổ chức các trò chơi để sinh viên hiểu được những hành động nào là phi đạo đức và những hành động nào là đạo đức, thảo luận về hậu quả của hành vi đó. Nhận thức về đạo đức của sinh viên đóng vai trò cực kì quan trọng trong thời đại công nghiệp 4.0 như hiện nay. Tân Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phát biểu với báo giới khi nhậm chức: “Chúng ta phải chuyển cả một nền giáo dục lấy tiếp cận nội dung là chủ đạo sang một nền giáo dục chú trọng dạy phương pháp, kỹ năng trên nền tảng kiến thức chuyên môn cần thiết để phát triển năng lực người học và dạy làm người”. Ngoài những kiến thức chuyên môn được bổ trợ, việc “dạy làm người”, dạy đạo đức đối với sinh viên, học sinh từ lâu nay đã luôn là vấn đề thực sự quan trọng. 3.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý cho những đề tài nghiên cứu tiếp theo Khóa luận tuy đã có những đóng góp về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: - ĐềTrườngtài nghiên cứu ch ỉĐạimới nghiên học cứu đ ốKinhi với sinh viên tế, gi ớHuếi hạn là sinh viên trường Đại học Kinh tế Huế và mẫu điều tra chỉ có 170 mẫu. Số lượng tuy đủ lớn nhưng nếu để có giá trị thống kê hơn thì việc thu thập được số lượng mẫu lớn hơn sẽ có kết quả phù hợp hơn. Những nghiên cứu tiếp theo nên nghiên cứu thu thập thêm những sinh viên của trường khác, cũng như thu thập thêm đối tượng những người đã và đang làm công tác kế toán. Bởi dưới con mắt của những SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 43
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga người đã và đang làm công tác kế toán sẽ có những cái nhìn và thái độ khác so hơn với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. - Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu trên 4 yếu tố bao gồm: Giới tính, Chủ nghĩa duy tâm, Thuyết tương đối văn hóa và Thiên hướng muốn vi phạm đạo đức của sinh viên. Do thời gian còn hạn chế, nên chưa thể nghiên cứu được hết các nhân tố ảnh hưởng. Những đề tài tiếp theo nên mở rộng phân tích các yếu tố khác như: nhóm người có đặc điểm văn hóa, người theo quan điểm trách nhiệm xã hội vì cộng đồng có thể họ có thái độ khắc nghiệt hơn đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận; người theo chủ nghĩa cá nhân, những người ưa thích mạo hiểm có thể có thái độ khoan dung hơn đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Bên cạnh đó yếu tố môi trường xung quanh cũng có thể tác động đến suy nghĩ, thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 44
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Qua thời gian thực tập cuối khóa, tác giả đã nghiên cứu tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận mà phạm vi nghiên cứu nhắm tới nhóm yếu tố giới tính, sinh viên theo chủ nghĩa duy tâm, sinh viên theo thuyết tương đối văn hóa và sinh viên có thiên hướng muốn vi phạm đạo đức. Việc nghiên cứu các yếu tố tác động tới thái độ của sinh viên đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận tạo tiền đề cho việc tác động vào nguyên nhân vì sao sinh viên lại có những suy nghĩ khác về vấn đề đạo đức, từ đó có những biện pháp kịp thời, ngăn ngừa các rủi ro sau này. Bởi sinh viên năm 3, năm 4 rồi sẽ mở cánh cửa việc làm, sẽ trở thành những kế toán viên, kiểm toán viên trong tương lai và hoàn toàn chịu trách nhiệm với quyết định của mình. Thực trạng hiện nay trong môi trường kinh doanh khi có rất nhiều những nhà quản lý giỏi, kế toán giỏi nhưng vì cái rễ của đạo đức chưa sâu, cộng thêm áp lực từ sự cạnh tranh, cuộc sống dễ bị sa vào những danh vọng và không thoát khỏi vòng lao lí. Yếu tố nhận thức về đạo đức thật sự là yếu tố gốc rễ của mọi vấn đề nhất là trong thời kì hiện nay. 3.2. Kiến nghị Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang đặt ra nhiều cơ hội và thách thức không chỉ cho toàn xã hội, mà còn cho mỗi kế toán viên, kiểm toán viên trong tương lai về chất lượng của thông tin cung cấp cho các đối tượng. Để có thể phát triển nguồn nhân lực về yếu tố đạo đức của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán trường Đại học Kinh tế nói riêng và sinh viên thuộc ngành này của các trường đại học khác nói chung, cần có những hưTrườngớng đi cụ thể: Đại học Kinh tế Huế Thứ nhất, về phía nhà trường: Nhà trường với chương trình đào tạo kết hợp với giảng viên, cần có trách nhiệm giáo dục sinh viên về đạo đức và những hậu quả có thể có của những việc làm phi đạo đức đối với sinh viên ngành kế toán, kiểm toán nói riêng và các ngành khác nói chung. Để làm được điều này, đòi hỏi có các chương trình thực hành đạo đức nghề nghiệp SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 45
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga như một chương trình bắt buộc trong hệ thống học tín chỉ, sẽ bao gồm phần lý thuyết kết hợp thực hành về các nguy cơ đe dọa các chuẩn mực đạo đức, hướng giải quyết và các tình huống cụ thể, đòi hỏi mỗi sinh viên đưa ra cách xử lý của riêng mình. Môn học này phải đảm bảo thời gian học và tự nghiên cứu nhất định. Kết thúc chương trình học thực hành, sinh viên sẽ tham gia thi học phần như các môn học khác. Điều này sẽ giúp bản thân những sinh viên tham gia học cọ xát và thu về cho mình những kinh nghiệm thực tế. Đặc biệt, cuộc Cách mạng 4.0 với vô vàn những mối đe dọa mang tính công nghệ đối với kế toán, kiểm toán thì việc có chương trình thực hành đạo đức nghề nghiệp càng thiết yếu hơn. Thứ hai, về phía sinh viên: Cần hiểu rõ và tuân thủ các chuẩn mực kế toán, ghi nhớ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trong mọi trường hợp. Về “tính chính trực”, luôn thẳng thắn, trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh. Về “tính khách quan”, không cho phép sự thiên vị, xung đột lợi ích hoặc bất cứ ảnh hưởng không hợp lý nào chi phối các xét đoán chuyên môn. Về “năng lực chuyên môn và tính thận trọng”, làm việc dựa trên những kiến thức mới nhất về chuyên môn, pháp luật đồng thời hành động một cách thận trọng, phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp được áp dụng. Về “tính bảo mật”, phải bảo mật thông tin có được từ các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh, không được tiết lộ bất cứ thông tin nào cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý của bên có thẩm quyền trừ khi có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin theo yêu cầu của pháp luật hoặc cơ quan quản lý hoặc tổ chức nghề nghiệp. Về “tư cách nghề nghiệp”, tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan, tránh bất kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề nghiTrườngệp của mình. Đại học Kinh tế Huế Sinh viên cần tham gia các khóa học để tự nâng cao đạo đức nghề nghiệp, từ đó bảo vệ, loại trừ hoặc làm giảm bớt nguy cơ vi phạm nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trước những cám dỗ sau này. Điều này yêu cầu mỗi cá nhân sinh viên khi đang ngồi trên ghế giảng đường, luôn thường xuyên cập nhật những kiến thức chuyên môn mới, tiếp cận với môi trường doanh nghiệp để nâng cao năng lực chuyên môn, từ đó sẽ tạo được tiền đề tốt cho hành trang sự nghiệp trong tương lai. Bởi kỹ năng và kinh nghiệm SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 46
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga làm việc là điều không thể thiếu, giúp các bạn sinh viên sẽ không bỡ ngỡ, hay sẽ xử lý được các tình huống linh hoạt. Trên đây là toàn bộ nội dung và kết quả nghiên cứu của tác giả. Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng kiến thức và kinh nghiệm của bản thân về lĩnh vực nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong quý Thầy, Cô giáo góp ý, bổ sung để hoàn thiện đề tài hơn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn! Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 47
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu trong nước: 1. Hoàng Ninh Chi, Nguyễn Thị Thanh Thắm (2017). Đạo đức nghề nghiệp Kế toán – Kiểm toán trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Tạp chí tài chính. 2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS Tập 1. Hà Nội: Nhà xuất bản Hồng Đức. 3. Lê Tấn Phùng (2013). Phân tích yếu tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis). Blogger. 4. Lê Thị Hoài Anh (2015). Vận dụng mô hình Deangelo và Friedlan để nhận dạng hành động điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học. 5. Ngô Thị Khánh Linh, Nguyễn Thị Mai Lê (2018). Điều chỉnh lợi nhuận: Góc nhìn tổng quan từ một số nghiên cứu. Tạp chí tài chính. 6. Ngọc An (2019). Điều tra vụ trốn thuế ở trạm thu phí cao tốc TP.HCM – Trung Lương. Zing.vn. 7. Ngọc Vũ (2015). 10 vụ bê bối đình đám nhất của các doanh nghiệp trên thế giới. Thời Báo Tài Chính Việt Nam Online. 8. Nguyễn Đỗ Quyên, Trần Quốc Hoàng (2018). Hành vi quản trị lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Đối ngoại Trường Đại học Ngoại Thương. Số 99. 9. Nguyễn Thị Phương Hồng (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng thực nghiTrườngệm tại Việt Nam. Lu Đạiận án tiế nhọc sỹ, Đại h ọKinhc Kinh tế TP. tế Hồ ChíHuế Minh. 10. Quách Đình Liên (2017). Cần đánh giá đúng thực trạng hiện nay để có giải pháp thích hợp cho đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà. Website Trường Đại học Thái Bình Dương 11. Wikipedia (2018). Chủ nghĩa duy tâm. Wikipedia Bách khoa toàn thư mở. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 48
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Tài liệu nước ngoài: 1. Barnett và Karson (1989). Managers, values, and executive decisions: An exploration of the role of gender, career stage, organizational level, function, and the importance of ethics, relationships and results in managerial decision-making. Journal of Business Ethics, 8(10), 747-771. 2. Barnett, T., K. Bass and G. Brown (1994). Ethical Ideology and Ethical Judgement Regarding Ethical Issues in Business. Journal of Business Ethics 13, 469–480. 3. Beutell, N. J., and Brenner, O. C. (1986). Sex differences in work values. Journal of Vocational Behavior, 28(1), 29-41. 4. Christie, R. and Geis, F.L. (1970). Studies in Machiavellianism. New York: Academic Press 5. De George, R. T. (1999). Business ethics. Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice Hall. 6. Dobson, J. (1999). Is Shareholder Wealth Maximization Immoral? Financial Analysts Journal 55, 69–75. 7. Eagly (1987). Sex differences in social behavior: A social-role interpretation. 8. Elias, R.Z. (2002). Determinants of earnings management ethics among accountants. Journal of Business Ethics, Vol. 40 No. 1, pp. 33-45. 9. Ferguson, James và Madeley (2002). Factors associated with success in medical school: systematic review of the literature. British Medical Journal, 324(7343), 952-957. 10. Fischer, M. and Rosenzweig, K. (1995). Attitudes of students and accounting practitioners concerning the ethical acceptability of earnings management. Journal of BusinessTrường Ethics, Vol. Đại 14 No. 6, họcpp. 433-44. Kinh tế Huế 11. Forsyth, D. R. (1980). A Taxonomy of Ethical Ideologies. Journal of Personality and Social Psychology 39, 175–184. 12. Geis, F., Weinheimer, S. and Berger, D. (1970). Playing legislature: cool heads and hot issues, in Christie, R. and Geis, F.L. (Eds). Studies in Machiavellianism. New York: Academic Press. NY, pp. 190-209. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 49
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga 13. Ghosh, D. and Crain, T.L. (1995). Ethical standards, attitudes toward risk, and intentional noncompliance: an experimental investigation. Journal of Business Ethics, Vol. 14 No. 5, pp. 353-65. 14. Gilligan, C. (1977). In a different voice: Women's conceptions of self and of morality. Harvard Educational Review, 47(4), 481-517. 15. Grant, C., T. Depree, M. Chauncey and G. H. Grant (2000). Earnings Management and the Abuse of Materiality. Journal of Accountancy 190, 41–44. 16. Harris, J. R. (1990). Ethical values of individuals at different levels in the organizational hierarchy of a single firm. Journal of Business Ethics, 9(9), 741- 750. 17. Hartmann, F.G.H. and Maas, V.S. (2010). Why business unit controllers create budget slack: involvement in management, social pressure, and Machiavellianism. Behavioral Research in Accounting, Vol. 22 No. 2, pp. 27-49. 18. Kaplan, S.E. (2001a). Ethically related judgments by observers of earnings management. Journal of Business Ethics, Vol. 32 No. 4, pp. 285-98. 19. Karcher, J. N. (1996). Auditors' ability to discern the presence of ethical problems. Journal of Business Ethics, 15(10), 1033-1050. 20. Kohlberg, L. (1969). Stage and sequence: The cognitive-developmental approach to socialization. New York: Rand McNally. 21. Kohlberg, L. (1984). Essays on moral development. Volume II. The psychology of moral development. New York: Harper & Row. 22. Lever, J. (1978). Sex differences in the complexity of children's play and games. American Sociological Review, 43(4), 471-483. 23. Merchant,Trường K.A. (1989), Đại Rewarding học Results: Kinh Motivating tế Profit Huế Center Managers. Harvard Business School Press, Boston, MA. 24. Perry, C., Riege, A. & Brown, L. (1999). Realism’s role among scientific paradigms in marketing research. Irish Marketing Review, 12(2), 16-23. 25. Ross, W.T. Jr and Robertson, D.C. (2000). Lying: the impact of decision context. Business Ethics Quarterly, Vol. 10 No. 2, pp. 409-40. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 50
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga 26. Roxas, M. L., & Stoneback, J. Y. (2004). The importance of gender across cultures in ethical decision-making. Journal of Business Ethics, 50(2), 149-165. 27. Ruegger, D., & King, E. W. (1992). A study of the effect of age and gender upon student business ethics. Journal of Business Ethics, 11(3), 179-186. 28. Shafer, Morris và Ketchand (2001). Effects of personal values on auditors' ethical decisions. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 14(3), 254-277. 29. Shafer, W. E. (2013). Ethical climate, social responsibility and earnings management. Journal of Business Ethics. 30. Shafer, W.E. and Simmons, R.S. (2008). Social responsibility, Machiavellianism, and tax avoidance: a study of Hong Kong tax practitioners. Accounting, Auditing & Accountability Journal, Vol. 21 No. 5, pp. 695-720. 31. Smith, J. L. (2006). The interplay among stereotypes, performance-avoidance goals, and women's math performance expectations. Sex Roles, 54(3-4), 287-296. 32. Stedham, Yamamura và Beekun (2007). Gender differences in business ethics: justice and relativist perspectives. Business Ethics: A European Review, 16(2), 163-174. 33. Vermeir và Van Kenhove (2008). Gender differences in double standards. Journal of Business Ethics. 81(2), 281-295. 34. Winter, S.J., Stylianou, A.C. and Giacalone, R.A. (2004). Individual differences in the acceptability of unethical information technology practices: the scenario of Machiavellianism and ethical ideology. Journal of Business Ethics, Vol. 54 No. 3, pp. 275-301. 35. Wirtz, J. and Kum, D. (2004). Consumer cheating on service guarantees. Academy of MarketingTrường Science Journal Đại, Vol. học 32 No. 2,Kinh pp. 159-75. tế Huế SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 51
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Tài liệu từ các website: 1. dam-nhat-cua-cac-doanh-nghiep-tren-the-gioi-25321.aspx 2. co-giai-phap-thich-hop-cho-doi-moi-can-ban-va-toan-dien-nen-giao-duc-nuoc- nha.256 3. chinh-loi-nhuan-cac-cong-ty-niem-yet-tai-viet-nam-giai-doan-2014-2017- 54806.htm 4. trao-doi/trao-doi-binh-luan/dao-duc-nghe- nghiep-ke-toan-kiem-toan-trong-cuoc-cach-mang-cong-nghiep 5. luong-post905121.html Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 52
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga PHỤ LỤC Dưới đây là mẫu bảng khảo sát mà tác giả đã sử dụng để thu thập số liệu phân tích. Bảng 14: Mẫu bảng khảo sát Chào các bạn thân mến. Tôi tên là: LÊ THỊ MỸ LINH, K49C KẾ TOÁN. Hiện nay tôi đang nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành kế toán, kiểm toán đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận”. Bạn vui lòng điền giúp mình bảng hỏi dưới đây. KHÔNG CÓ CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG HAY SAI, BẠN HÃY TRẢ LỜI TRUNG THỰC NHẤT theo cách hiểu của các bạn. Đề tài này chỉ xử lý thống kê trên mẫu điều tra nên mọi thông tin cá nhân đều được giữ bí mật. PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG Bạn vui lòng tick () vào câu trả lời đúng về thông tin chung của bạn 1- Giới tính Nam Nữ 2- Bạn hiện giờ bao nhiêu tuổi? ___ 3- Bạn đang theo đạo gì? Không theo đạo nào hết Theo đạo phật Theo đạo thiên chúa giáo Theo đạo khác 4- Bạn đang học năm thứ mấy? ___ 5- Bạn đang học ngành gì? ___ 6- Điểm trung bình học tập của bạn từ kỳ học đầu tiên đền giờ khoảng bao nhiêu? < 50 6.0 đến 7.0 7.0 đến 8.0 trên 8.0 7- Điểm trung bình các môn Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính của bạn là khoảng bao nhiêu?Trường Đại học Kinh tế Huế < 50 6.0 đến 7.0 7.0 đến 8.0 trên 8.0 PHẦN II – QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN VỀ CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC Bạn vui lòng chỉ rõ là bạn đồng ý hoặc không đồng ý với những quan điểm sau. Lưu ý: không có câu trả lời đúng hay sai, câu trả lời chỉ phụ thuộc vào quan điểm của từng người. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 53
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Hoàn Không Hơi Trung Hơi Đồng Hoàn toàn đồng ý không lập đồng ý toàn không đồng ý ý đồng đồng ý ý 1. Mọi người nên chú tâm đến hành động của họ để 1 2 3 4 5 6 7 không bao giờ làm hại người khác dù chỉ một ít. 2. Việc gây rủi ro cho người khác là không bao giờ 1 2 3 4 5 6 7 chấp nhận được, dù rủi ro đó là nhỏ. 3. Hành động gây nguy cơ tổn hại người khác là sai 1 2 3 4 5 6 7 trái, dù có mang lại lợi ích cho người khác đi nữa. 4. Mọi người không nên gây tổn hại tinh thần lẫn thể 1 2 3 4 5 6 7 chất cho người khác 5. Mọi người không nên hành động gây tổn hại đến 1 2 3 4 5 6 7 nhân phẩm và sức khỏe của người khác 6. Không nên gây tổn hại đến một người vô tội 1 2 3 4 5 6 7 7. Là phi đạo đức nếu một người quyết định thực hiện 1 2 3 4 5 6 7 một hành động hay không phụ thuộc vào những lợi ích mang lại có cao hơn hậu quả của hành động đó hay không 8. Nhân phẩm và sức khỏe của người dân nên được 1 2 3 4 5 6 7 quan tâm hàng đầu trong xã hội 9. Không nên hy sinh lợi ích cá nhân để mang lại lợi 1 2 3 4 5 6 7 ích cho người khác 10. Hành động đạo đức là một hành động hoàn hảo 1 2 3 4 5 6 7 11. Không có nguyên tắc đạo đức nào là quá quan 1 2 3 4 5 6 7 trọng để có thể xây dựng nên các điều luật đạo đức 12. Chuẩn mực đạo đức thay đổi tùy theo ngữ cảnh và 1 2 3 4 5 6 7 hoàn cảnh xã hội 13. Chuẩn mực đạo đức phụ thuộc vào quan điểm của 1 2 3 4 5 6 7 từng người: người này cho là phù hợp với đạo đức nhưng người khác thì không. 14. Có nhiều hành động được xem là phù hợp với 1 2 3 4 5 6 7 chuẩn mực đạo đức nhưng lại không đúng đắn. 15. Không thể có một câu trả lời chung cho câu hỏi 1 2 3 4 5 6 7 liệu một hành động phù hợp với đạo đức hay không, vì nó phụ thuộc vào quan điểm của từng cá nhân. 16. Chuẩn mực đTrườngạo đức là những quy Đạiđịnh dễ hi ểhọcu để 1Kinh2 tế3 Huế4 5 6 7 chỉ một người nên xử sự như thế nào nhưng không thể đem ra để đánh giá một người khác. 17. Không thể xây dựng chuẩn đạo đức cho tất cả mọi 1 2 3 4 5 6 7 người mà mỗi cá nhân nên tự xây dựng một chuẩn đạo đức riêng cho họ. 18. Không thể đặt ra chuẩn mực đạo đức để ngăn chặn 1 2 3 4 5 6 7 những hành động xấu. 19. Không có một luật lệ chung nào được đặt ra, một 1 2 3 4 5 6 7 lời nói dối được chấp nhận hay không hoàn toàn phụ SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 54