Khóa luận Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế

docx 119 trang thiennha21 25/04/2022 1950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxkhoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_va_quan_ly_nguyen_vat.docx

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THU THẢO Khóa học: 2016 – 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Thảo ThS. Lê Thị Nhật Linh Lớp: K50D Kế Toán Niên khóa: 2016 – 2020 Huế, tháng 12 năm 2019
  3. Lời Cảm Ơn Đầu tiên, em xin gửi bày tỏ lòng biết ơn cùng sự tri ân sâu sắc đến các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Huế- những người đã luôn tâm huyết với nghề để truyền đạt cho em vốn kiến thức và kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt bốn năm em học tập ở đây. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Lê Thị Nhật Linh. Em cảm thấy mình thật may mắn khi được Cô hết lòng chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Em cũng cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán và các phòng ban khác đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em trong việc thu thập thông tin nghiên cứu cũng như chia sẻ về những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm tích lũy được để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình một cách trọn vẹn nhất. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn ở bên cạnh, động viên, chia sẻ và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Do lượng kiến thức và kinh nghiệm tích lũy còn thiếu sót cộng với thời gian mà mức độ nghiên cứu chưa sâu, đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Thế nên, em rất mong sẽ nhận được sự chỉ dẫn, góp ý từ phía quý thầy cô và từ phía công ty để nâng cao giá trị của đề tài. Một lần nữa em xin cân thành cảm ơn. Sinh viên
  4. Nguyễn Thị Thu Thảo
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BHTN Bảo hiểm tai nạn BHXH Bảo hiểm xã hôi BHYT Bảo hiểm y tế CBNV Cán bộ nhân viên CCDC Công cụ dụng cụ CPSX Chi phí sản xuất CTCP Công ty cổ phần ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông FOB Free On Board GĐĐH Giám đốc điều hành GTGT Gía trị gia tăng HĐQT Hội đồng quản trị KPCĐ Kinh phí công đoàn KTK Kế toán kho NĐUQ Người được ủy quyền NVL Nguyên vật liệu P.TGĐ Phó Tổng giám đốc PKD Phòng Kinh doanh PKHXNK Phòng Kế hoạch xuất nhập khẩu TGĐ Tổng giám đốc TMSX & DV Thương mại sản xuất và dịch vụ TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản
  6. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I.1. Lý do chọn đề tài 1 I.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 I.3. Đối tượng 2 I.4. Phạm vi nghiên cứu 2 I.5. Phương pháp nghiên cứu 3 I.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 3 I.5.2. Phương pháp xử lý số liệu 3 I.6. Tính mới của đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 1.1. Đặc điểm chung về kế toán NVL 5 1.1.1. Khái quát chung về NVL 5 1.1.1.1. Khái niệm 5 1.1.1.2. Đặc điểm, phân loại NVL 5 1.1.1.3. Vai trò của NVL 6 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán NVL 6 1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán NVL 6 1.1.2.2. Yêu cầu quản lí NVL 7 1.1.2.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán NVL 8 1.2. Nội dung quản lý NVL theo Chuẩn mực kế toán số 02 9 1.2.1. Nguyên tắc tính giá trị NVL 9 1.2.2. Phương pháp tính giá trị NVL 10 1.2.2.1. Tính giá trị NVL nhập kho 10 1.2.2.2. Tính giá trị NVL xuất kho 11 1.2.3. Ghi nhận chi phí 13 1.2.4. Trình bày báo cáo tài chính 14 1.3. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 14 1.3.1. Kế toán chi tiết NVL 14 1.3.1.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết NVL 14 1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết NVL 15 1.3.2. Kế toán tổng hợp NVL 16 1.3.2.1. Phương pháp hạch toán tổng hợp 16 1.3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng 18
  7. 1.4. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 20 1.4.1. Lập kế hoạch mua nguyên vật liệu 20 1.4.2. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu 24 1.4.3. Tổ chức quản lý kho 25 1.4.4. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu 25 1.4.5. Thanh, quyết toán nguyên vật liệu 26 1.4.6. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 30 2.1. Giới thiệu khái quát về CTCP Dệt May Huế 30 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty 30 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dệt May Huế 30 2.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh 32 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Dệt May Huế 33 2.1.4.1. Chức năng 33 2.1.4.2. Nhiệm vụ 33 2.1.5. Các thành tích đạt được 34 2.1.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CTCP Dệt May Huế 35 2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại CTCP Dệt May Huế 41 2.1.7.1. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng 41 2.1.7.2. Hình thức kế toán của công ty 42 2.1.7.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 42 2.1.8. Tình hình hoạt động của CTCP Dệt May Huế qua ba năm 2015 - 2018 46 2.1.8.1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016 – 2018 46 2.1.8.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2016 – 2018 48 2.1.8.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016 – 201856 2.2.Thực trạng tổ chức công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại CTCP Dệt May Huế 60 2.2.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại CTCP Dệt May Huế 60 2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại CTCP Dệt May Huế 60 2.2.1.2. Phân loại NVL tại CTCP Dệt May Huế: 61 2.2.2. Phương pháp tính giá NVL tại CTCP Dệt May Huế 61 2.2.2.1. Tính giá nhập kho 61 2.2.2.2. Tính giá xuất kho 69 2.2.3. Kế toán chi tiết NVL tại CTCP Dệt May Huế 74
  8. 2.2.3.1. Kế toán chi tiết NVL nhập kho 74 2.2.3.2 Kế toán chi tiết NVL xuất kho 76 2.2.4. Kế toán tổng hợp NVL tại CTCP Dệt May Huế 81 2.2.4.1. Kế toán tổng hợp tăng NVL 81 2.2.4.2. Kế toán tổng hợp giảm NVL 83 2.2.5. Công tác quản lý NVL tại CTCP Dệt May Huế 84 2.2.5.1. Hệ thống kho nguyên liệu, vật liệu tại công ty 84 2.2.5.2. Công tác quản lí nguyên liệu, vật liệu tại công ty 84 2.2.5.3. Chuỗi cung ứng của công ty 86 2.2.5.4. Quy trình quản lý kho NVL 87 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 94 3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL tại CTCP Dệt May Huế 94 3.1.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty 94 3.1.2. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán NVL tại công ty 95 3.1.2.1. Ưu điểm 95 3.1.2.2. Hạn chế 97 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán NVL tại CTCP Dệt May Huế 97 3.2.1. Đối với tổ chức công tác kế toán 97 3.2.2. Đối với công tác kế toán NVL 97 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 III.1. Kết luận 99 III.2. Kiến nghị 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 PHỤ LỤC NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình lao động tại công ty qua 3 năm 2016 – 2018 46 Bảng 2.2. Tình hình biến động của tài sản qua 3 năm 2016 – 2018 51 Bảng 2.3. Tình hình biến động của nguồn vốn qua 3 năm 2016 – 2018 55 Bảng 2.4. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2016 – 2018 59 Bảng 2.5. Hệ thống kho nguyên vật liệu tại công ty 84
  10. DANH MỤC BIỂU Biểu số 2.1. Hóa đơn GTGT số 0000110 63 Biểu số 2.2. Hóa đơn GTGT số 0000111 64 Biểu số 2.3. Hóa đơn GTGT số 0000115 65 Biểu số 2.4. Hóa đơn GTGT số 0007057 66 Biểu số 2.5. Biên bản nghiệm thu chất lượng số 01/9 67 Biểu số 2.6. Phiếu nhập kho số 071KB 68 Biểu số 2.7. Kế hoạch sản xuất nhà máy Sợi tháng 9 năm 2019 70 Biểu số 2.8. Phiếu xuất kho số 209KB 73 Biểu số 2.9. Sổ chi tiết nguyên liệu Xơ TAIRILIN 1.4D*38mm 79 Biểu số 2.10. Bảng tổng hợp nhập – xuất- tồn 80
  11. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 16 Sơ đồ 1.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 19 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty 36 Sơ đồ 2.2 Phần mềm kế toán của Công ty 42 Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 43 Sơ đồ 2.4. Quy trình sản xuất sản phẩm tại CTCP Dệt May Huế 61 Sơ đồ 2.5. Chuỗi cung ứng tại CTCP Dệt May Huế 86 Sơ đồ 2.6. Tổng quát quy trình quản lý kho tại CTCP Dệt May Huế 87
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển không ngừng. từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong quá trình hội nhập đó, ngành dệt may ngày càng chứng tỏ là một ngành mũi nhọn, đã góp phần lớn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội. Điều này được minh chứng cụ thể qua kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục, trong 8 tháng đầu năm kim ngạch đạt trên 21,77 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, để đạt được thành quả đó, ngành dệt may đã và đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là thách thức về NVL. NVL là một trong các yếu tố sản xuất cơ bản, chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất sản phẩm nhưng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm. Hơn nữa, chi phí NVL là một trong ba yếu tố cấu thành nên thực thể sản xuất và thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì thế, để tìm kiếm những biện pháp tối ưu giúp giảm giá thành sản xuất mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp thì các nhà quản lý phải dành sự quan tâm hàng đầu đến yếu tố NVL . Do đó, biết tìm kiếm thông tin, quản lý chặt chẽ NVL trong quá trình thu mua dự trữ, bảo quản và sử dụng cho ý nghĩa lớn trong tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận càng cao. Nên, công tác quản lý, sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng. Hay nói cách khác, tổ chức công tác kế toán NVL hợp lý, chặt chẽ và khoa học có ảnh hưởng đáng kể, nó không những tiết kiệm được NVL mà còn tạo điều kiện cung cấp kịp thời và đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng NVL cũng như hiệu quả sản xuất trong kinh doanh. Công ty Cổ phần Dệt May Huế là một đơn vị hoạt động kinh doanh chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm sợi, vải dệt kim, hàng may mặc; nguyên phụ liệu, thiết bị ngành dệt may Với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh như vậy nên NVL ở đây là một phần không thể thiếu. Việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả NVL là vấn đề mà Công ty thực sự quan tâm. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo1
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh Nhận thức đầy đủ và đúng đắn vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức kế toán và quản lý NVL. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại CTCP Dệt May Huế và kết hợp với những kiến thức đã được học, em đã chọn đề tài ““Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn được thực tế tìm hiểu, quan sát, học hỏi vị trí Kế toán nguyên vật liệu, đồng thời tích lũy những bài học kinh nghiệm quý báu cho bản thân làm hành trang cho công việc kế toán trong tương lai. I.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm 3 mục tiêu:  Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về Kế toán và Quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất. Thứ hai: Đánh giá thực trạng công tác kế toán và quản lý NVL tại CTCP Dệt May Huế.  Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán và quản lý NVL tại công ty. I.3. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán và quản lý NVL tại CTCP Dệt May Huế. I.4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác Kế toán và quản lý NVL chủ yếu tại Phòng Tài chính – Kế toán của CTCP Dệt May Huế. - Về thời gian: •Số liệu chung để phân tích và đánh giá tình hình nguồn lực (lao động, tài sản và nguồn vốn) và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là số liệu tổng hợp của 3 năm 2016-2018. •Số liệu thu thập để nghiên cứu về Kế toán NVL tại công ty từ 01/09/2019 đến 30/09/2019. - Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán và quản lý NVL tại công ty từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán và quản lý NVL tại CTCP Dệt May Huế. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh I.5. Phương pháp nghiên cứu I.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Phỏng vấn: + Phỏng vấn chị Hải - kế toán NVL của công ty, tìm hiểu quy trình luân chuyển các hóa đơn chứng từ liên quan đến nhập xuất NVL để hoàn thiện phần thực trạng công tác NVL của công ty, quy trình tổng quát, công việc cụ thể của một kế toán NVL. + Phỏng vấn chị Phụng - kế toán tổng hợp của công ty để biết cách thức nhập xuất sổ Cái, báo cáo tổng hợp, BCTC. + Phỏng vấn chị Tâm – chuyên viên phòng Kinh doanh về vấn đề dự trù NVL. + Phỏng vấn anh Phong - Trưởng phòng Nhân sự để tìm hiểu tình hình lao động cũng như lịch sử hình thành của công ty, góp phần hoàn thành chương 1 của Phần II trong bài báo cáo. + Phỏng vấn anh Duy - Thủ kho kho Bông Xơ về quy trình tiến hành nhập xuất kho, thẻ kho, cụ thể về mặt hàng Xơ. - Quan sát: Quan sát quy trình làm việc của các anh chị trong Phòng Tài chính- kế toán để tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ, cách thức nhập xuất các dữ liệu kế toán. - Phương pháp kế toán: thu thập, phân tích các chứng từ, sổ sách kế toán, các tài khoản có liên quan đến NVL, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán để hoàn thành phần thực trạng công tác NVL tại công ty. - Nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Thu thập thông tin trên sách vở, tham khảo tài liệu tại thư viện trường, các giáo trình, luận văn, Internet, các tạp chí kế toán, thông tư, nghị định, chuẩn mực, nhằm hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về mặt cơ sở lý luận phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài. - Thu thập số liệu, dữ liệu từ trang web của công ty và từ các phòng ban như phòng Tài chính- Kế toán, phòng Kinh doanh, phòng Quản lý chất lượng thông qua photo, scan, chụp ảnh. I.5.2. Phương pháp xử lý số liệu Dựa trên những dữ liệu thu thập được, dùng các phương pháp như so sánh, thống kê, phân tích để làm rõ nội dung cần nghiên cứu, từ đó đưa ra những nhận xét cũng như đề xuất các giải pháp giúp cải thiện công tác kế toán và quản lý NVL: + Phương pháp xử lý dữ liệu thô: bao gồm phương pháp nhập liệu và hiệu chỉnh để xử lý dữ liệu thô thành các dữ liệu cần thiết để phục vụ đề tài. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh + Phương pháp so sánh: bao gồm cả phương pháp so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối, dùng để phân tích tình hình biến động của quy mô tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2016, 2017, 2018. + Phương pháp thống kê và phân tích: tổng hợp các dữ liệu cùng nội dung liên quan để phân tích, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá ưu điểm, nhược điểm nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. + Phương pháp xử lý số liệu: xử lý trên chương trình Excel. I.6. Tính mới của đề tài Đề tài khóa luận được thực hiện kết hợp hai chủ đề là thực trạng kế toán và quản lý NVL để nhằm có cái nhìn tổng quan về kế toán NVL, từ đó nhận định được tầm quan trọng của kế toán NVL cũng như mối quan hệ mật thiết giữa kế toán và việc quản lý NVL. Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp quản lý một cách hữu hiệu, tức là doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá trình luân chuyển nhằm tránh mọi sự lãng phí không cần thiết. Từ đó giúp cho việc xác định nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ (tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng vốn. CTCP Dệt May Huế là một công ty lớn, mặt hàng sản xuất chủ yếu là sợi, vải, sản phẩm may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước nên số lượng NVL hàng năm của công ty lớn, phong phú và đa dạng. Chính vì thế công tác kế toán NVL rất được chú trọng và được xem là một bộ phận quản lý không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý của công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Đặc điểm chung về kế toán NVL 1.1.1. Khái quát chung về NVL 1.1.1.1. Khái niệm Theo Võ Văn Nhị (2001) “Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất”. 1.1.1.2. Đặc điểm, phân loại NVL a. Đặc điểm NVL NVL là một trong những yếu tố quan trọng cơ bản của quá trình sản xuất để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Vậy nên khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm nổi bật của NVL là: Chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh. Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh để cấu tạo nên sản phẩm thì nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật chất của sản phẩm. NVL thuộc tài sản lưu động, giá trị NVL thuộc nguồn vốn lưu động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm. b. Phân loại NVL Nguyên liệu, vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại với công dụng, vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong một doanh nghiệp sản xuất, NVL thường được phân loại căn cứ vào chức năng và nội dung kinh tế của nó như sau: Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm. Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.  Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.  Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất  Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản. ( xuat/48ee250e) 1.1.1.3. Vai trò của NVL Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động trong đó chủ yếu là NVL - cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất. NVL là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Việc cung cấp NVL có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đầu tiên, việc sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu như không có NVL. Nhưng đến khi đã có NVL rồi thì sản xuất có thuận lợi hay không lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của NVL được sử dụng. NVL sẽ tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm nên doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng và chủng loại. Vì vậy đảm bảo các phẩm chất của NVL trong sản xuất là một biện pháp giúp nâng cao chất lượng sản phẩm. Xét về mặt hiện vật lẫn giá trị, NVL là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động cũng như là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào. Chính vì vậy, quản lí NVL cũng chính là quản lí vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán NVL 1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán NVL SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh Đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nói riêng thì khi tiến hành hoạt động phải đầu tư nhiều loại chi phí khác nhau mà một trong số đó là chi phí NVL – thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành. Sự biến động về các yếu tố của NVL như chất lượng, số lượng, nguồn cung, dự trữ hay quy cách chủng loại sẽ tác động đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, công tác quản lí và hạch toán NVL là công việc thiết yếu đối với bất kì doanh nghiệp sản xuất nào. Nếu công tác quản lý và hạch toán tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí NVL, góp phần giúp giá thành được hạ thấp mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, do đặc tính là tài sản thường xuyên biến động nên việc tăng cường công tác quản lí và hạch toán NVL sẽ giúp doanh nghiệp quản lí triệt để sự hao hụt hay dư thừa NVL cũng như đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu NVL đảm bảo cho quá trình sản xuất được thuận lợi và liên tục. 1.1.2.2. Yêu cầu quản lí NVL Bởi vì tầm quan trọng của NVL đối với việc tạo nên sản phẩm là vô cùng lớn nên việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm NVL đã trở thành một vấn đề mang tính tất yếu, khách quan và cần thiết cho mọi phương thức sản xuất kinh doanh. Bài toán hạ giá thành sản phẩm đến thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng như cũng 1 khối lượng NVL có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Chính vì thế, nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp giải quyết bài toán này thì công tác quản lý NVL đã ra đời. Theo đó, doanh nghiệp càn chuẩn bị và tiến hành thực hiện tốt từ khâu lập kế hoạch, đến khâu thực hiện và kiểm tra, giám sát để tránh thất thoát và giảm được chi phí trong sản xuất cũng như sử dụng tiết kiệm và hợp lý NVL để quá trình sản xuất được liên tục và hiệu quả. Quản lý càng khoa học thì càng đạt hiệu quả kinh tế cao. Do đó yêu cầu quản lí NVL cần phải chặt chẽ trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Để quản lí tốt NVL thì trong từng khâu của quá trình sản xuất phải đảm bảo được những yêu cầu nhất định: Khâu lập kế hoạch: NVL đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải xây dựng tốt kế hoạch NVL, bao gồm kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ cả về số lượng và giá trị của từng tháng, quý và cả năm để có thể chủ động về nguồn NVL nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh diễn ra được liên tục và hiệu quả. Để kế hoạch lập ra không quá chênh lệch với thực tế doanh nghiệp cần nghiên cứu kĩ mục tiêu phát triển cho kỳ tới và khả năng có thể thực hiện được của doanh nghiệp, tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt quá lớn trong quá trình sản xuất. Khâu thu mua: NVL là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua NVL. Ở khâu này, một mặt đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về chất lượng, khối lượng và quy cách chủng loại, giá mua, chi phí mua thì mặt khác việc thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh cũng quan trọng không kém. Khâu bảo quản, dự trữ: Xác định và phân tích chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng, hư hỏng, mất phẩm chất của vật liệu, bảo quản nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn và ứ đọng vốn. Khâu sử dụng: Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị vật tư khi xuất kho, vật liệu thực tế tiêu hao trong sản xuất, phân bổ cho các đối tượng sử dụng, góp phần kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng vật liệu, sao cho sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất. Khâu thu hồi phế liệu: Bất cứ một doanh nghiệp hay một đơn vị sản xuất nào cũng có phế liệu, phế phẩm có thể chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại có thể đưa vào sử dụng hay tái sản xuất, hoặc có thể thanh lý hay bán cho các đơn vị có thế tái sản xuất, chế biến thành sản phẩm khác. Do vậy, việc tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm cần được tổ chức tốt và chặt chẽ nhằm tiết kiệm được chi phí NVL đồng thời có thể giảm giá thành. 1.1.2.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán NVL Xuất phát từ yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất cũng như vai trò và vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của NVL về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của NVL nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch toán NVL. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về NVL, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán NVL. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lí NVL dư thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng và giá trị NVL thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bổ chính xác NVL đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác. Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh. Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý NVL. Từ đó, đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp NVL một cách đầy đủ, kịp thời. Tóm lại: Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài chính thì hạch toán kế toán NVL nói riêng là công cụ đắc lực của công tác vật liệu. Kế toán NVL có chính xác kịp thời hay không nó ảnh hưởng đến tình hình hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý vật liệu phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán NVL. Hạch toán kế toán NVL giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu mua, nhập xuất, dữ trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Tổ chức công tác kế toán NVL chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ NVL cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng NVL. Mặt khác do chi phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành do đó chất lượng của công tác kế toán NVL có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm. 1.2. Nội dung quản lý NVL theo Chuẩn mực kế toán số 02 1.2.1. Nguyên tắc tính giá trị NVL Theo Chuẩn mực kế toán số 02, kế toán nhập- xuất- tồn kho NVL phải phản ánh theo giá gốc (giá thực tế), có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh thực tế. Giá gốc của NVL bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại. (Theo “Chuẩn mực kế toán số 02: Hàng tồn kho”) Chi phí mua Chi phí mua của NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. Chi phí không tính vào giá gốc NVL Chi phí không được tính vào giá gốc NVL bao gồm: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường. - Chi phí bảo quản nguyên liệu, vật liệu trừ các khoản chi phí bảo quản NVL cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản theo quy định ở trên. - Chi phí bán hàng. - Chí phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán chi tiết NVL phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ NVL. 1.2.2. Phương pháp tính giá trị NVL Đánh giá NVL là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nó theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực khách quan. Theo quy định hiện hành kế toán nhập xuất tồn NVL phải phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho phải xác định giá trị thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. 1.2.2.1. Tính giá trị NVL nhập kho Giá thực tế của NVL nhập kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đươc NVL ở thời điểm và trạng thái hiện tại. Giá thực tế của NVL nhập kho phụ thuộc vào các yếu tố: nguồn cung cấp, cách tính thuế GTGT. •Đối với NVL mua ngoài Giá thực tế = Giá mua ghi trên + Các khoản thuế tính + Chi phí - Các khoản NVL hóa đơn vào giá mua hàng giảm trừ Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi phí vận SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho (chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, ). •Đối với NVL tự chế biến nhập kho Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL + Chi phí chế biến nhập kho xuất chế biến Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến NVL. •Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến nhập kho Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL xuất kho + Chi phí thuê ngoài gia công nhập kho thuê ngoài chế biến chế biến •Đối với NVL nhận biến tặng Giá thực tế NVL = Giá NVL + Các chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc nhập kho trên thị trường tiếp nhận NVL •Đối với NVL được cấp, nhận góp vốn liên doanh hay góp vốn cổ phần Giá thực tế NVL = Giá do hội đồng định giá + Chi phí liên quan trực tiếp khác nhập kho xác nhận Đối với các đơn vị thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá thực tế của NVL nhập kho không bao gồm thuế GTGT. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá thực tế NVL bao gồm cả thuế GTGT. 1.2.2.2. Tính giá trị NVL xuất kho NVL trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau. Giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho cũng khác nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính chính xác được giá trị thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng theo một phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng kí áp dụng cho cả niên độ kế toán. Các phương pháp tính giá NVL xuất kho theo Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho (đã được cập nhật mới theo Thông tư 200/2014/TT- BTC về hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2014) bao gồm:  Phương pháp tính theo giá đích danh  Phương pháp bình quân gia quyền  Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh Ghi chú: Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) hiện nay đã được loại bỏ theo quy định của Thông tư 200. ➢ Phương pháp tính theo giá đích danh Cách tính: Xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó (không phân biệt thời gian nhập, xuất NVL). Ưu điểm: Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị NVL tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, NVL tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại NVL có thể nhận diện được thì mới áp dụng được phương pháp này. Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại NVL thì không thể áp dụng được phương pháp này. ➢ Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp này, giá xuất kho NVL được tính theo đơn giá bình quân bao gồm bình quân cả kì dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập xuất. Giá thực tế NVL xuất dùng = Số lượng xuất dùng × Giá đơn vị bình quân - Phương pháp bình quân cả kì dự trữ Cách tính: Các nghiệp vụ xuất kho phát sinh trong kì, kế toán tạm thời không tính đến giá, phiếu xuất kho chỉ ghi bằng hiện vật, cuối tháng khi kết thúc nghiệp vụ nhập, xuất kho kế toán mới tính giá thành bình quân của cả kì. Giá thực tế tồn đầu kì + Giá thực tế nhập trong kì Đơn giá bình quân = Số lượng tồn đầu kì + Số lượng nhập trong kì Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kì. Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc kế toán bị dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác, phương pháp này chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được những hạn chế của phương pháp SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh bình quân cả kì dự trữ. Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp và tốn nhiều thời gian. ➢ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Cách tính: Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cở sở giả định là NVL nào được mua trước thì sẽ được xuất trước, vì vậy lượng NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Và NVL còn lại cuối kì là NVL được mua gần thời điểm cuối kì. Ưu điểm: Phương pháp này giúp tính được ngay trị giá vốn NVL xuất kho theo từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của NVL sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Do đó chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. 1.2.3. Ghi nhận chi phí Tại một doanh nghiệp sản xuất, khi tiến hành xuất kho NVL cần căn cứ vào mục đích xuất kho thực tế để ghi nhận vào những loại chi phí phù hợp.  Trường hợp xuất kho NVL để tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất, NVL chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì và hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi tính chi phí NVL vào chi phí sản xuất trong kì cần chú ý là chỉ được tính giá trị của NVL đã thực tế sử dụng vào sản xuất. Vì vậy nếu trong kì sản xuất, có những NVL đã xuất dùng nhưng chưa được sử dụng hết vào sản xuất thì phải loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kì bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp.  Trường hợp xuất kho NVL do NVL bị ứ đọng hay không cần sử dụng Theo quy định tại Thông tư 200, trường hợp NVL tại doanh nghiệp bị ứ đọng hay không được sử dụng thì doanh nghiệp có thể thanh lý, nhượng bán NVL. Lúc này, giá trị NVL đem thanh lý, nhượng bán phải được ghi nhận vào giá vốn hàng bán; đồng thời phản ánh vào doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc ghi nhận giá trị SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh NVL tồn kho đã bán vào chi phí trong kì phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. 1.2.4. Trình bày báo cáo tài chính Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày: - Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá NVL, gồm cả phương pháp tính giá trị NVL tồn kho. - Giá gốc của tổng số NVL tồn kho và giá gốc của từng loại NVL tồn kho được phân loại phù hợp với doanh nghiệp. - Giá trị ghi sổ của NVL tồn kho đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả. - Trình bày chi phí NVL trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh được phân loại theo chức năng. Phân loại chi phí theo chức năng là NVL được trình bày trong khoản mục “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc của NVL đã bán, các khoản hao hụt mất mát của NVL sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ. 1.3. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1.3.1. Kế toán chi tiết NVL 1.3.1.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết NVL a. Chứng từ kế toán Căn cứ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính thì hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán về hàng tồn kho trong đó có NVL bao gồm: Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT) Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT) Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03 - VT) Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu số 04 - VT) Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05 - VT) Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 - VT) Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07 - VT) Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lí của mình. Mọi chứng từ kế toán về NVL phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý, do kế toán SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh trưởng quy định để phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan. b. Sổ sách kế toán Số lượng, kết cấu các sổ, thẻ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Doanh nghiệp căn cứ vào các quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ, thẻ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp để mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp. Để tương ứng với hình thức kế toán tại Doanh nghiệp thực tế đề tài đang nghiên cứu là hình thức Chứng từ ghi sổ, các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết phục vụ yêu cầu quản lí NVL căn cứ theo hướng dẫn của Thông tư 200/2014/TT-BTC bao gồm: Sổ chi tiết nguyên vật liệu (mẫu S10- DN) Bảng tổng hợp chi tiêt nguyên vật liệu (mẫu S11- DN) Thẻ kho (Sổ kho) (mẫu S12- DN) 1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết NVL Hạch toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về số lượng và giá trị. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà kế toán có thể áp dụng một trong những phương pháp sau: Phương pháp ghi thẻ song song Phương pháp sổ số dư Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Để bám sát với phương pháp kế toán chi tiết NVL được sử dụng tại doanh nghiệp thực tế mà đề tài đang nghiên cứu, trong bài khóa luận này xin phép chỉ trình bày phương pháp ghi thẻ song song để phù hợp với công tác kế toán chi tiết NVL tại công ty. Nội dung phương pháp ghi thẻ song song: Phương pháp ghi thẻ song song nghĩa là tiến hành theo dõi chi tiết NVL song song cả ở kho và phòng kế toán theo từng thứ NVL và cách ghi chép gần như là giống nhau chỉ khác ở chỗ thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL theo chỉ tiêu số lượng, còn kế toán theo dõi cả chỉ tiêu giá trị trên sổ chi tiết NVL. Tại kho: Hằng ngày khi có chứng từ nhập, xuất thủ kho phải kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ rồi căn cứ vào số lượng thực nhập, thực xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho liên quan. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách luôn khớp nhau. Tại phòng kế toán: Kế toán NVL sử dụng sổ chi tiết NVL để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hằng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Hằng ngày hoặc định kì, kế toán NVL phải kiểm tra chứng từ nhập, xuất kho với chứng từ liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng sổ chỉ tiết NVL và đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để đối chiếu kiểm tra số liệu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL theo từng nhóm NVL tại doanh nghiệp. Tóm lại, trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 1.3.2. Kế toán tổng hợp NVL 1.3.2.1. Phương pháp hạch toán tổng hợp Hạch toán tổng hợp NVL là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của NVL trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện hành, NVL thuộc nhóm hàng tồn kho nên hạch toán tổng hợp NVL có thể tiến hành theo một trong hai phương SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh pháp sau: Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kì. ➢ Phương pháp kiểm kê định kì Đặc điểm: Kiểm kê định kì là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị NVL tồn kho cuối kì trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của NVL đã xuất trong kì theo công thức: Trị giá NVL = Trị giá NVL + Tổng trị giá NVL - Trị giá NVL xuất kho trong kì tồn kho đầu kì nhập kho trong kì tồn kho cuối kì Công tác kiểm kê NVL được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá NVL xuất kho trong kì (tiêu dùng cho sản xuất hay xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán trên một tài khoản kế toán riêng là Tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kì, các tài khoản kế toán NVL tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kì kế toán (để kết chuyển số dư đầu kì) và cuối kì kế toán (để phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kì). Phương pháp kiểm kê định kì thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, NVL xuất dùng hay xuất bán thường xuyên. Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công viêc hạch toán. Nhược điểm: Độ chính xác không cao do bị ảnh hưởng bởi chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi. ➢ Phương pháp kê khai thường xuyên Đặc điểm: Kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán . Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị NVL tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kì thời điểm nào trong kỳ kế toán. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp ) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các NVL có giá trị lớn, có kỹ thuật và chất lượng cao Ưu điểm: Phương pháp kê khai thường xuyên được sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về NVL tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kì thời điểm nào cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn NVL. Nhược điểm: Phương pháp này không nên áp dụng đối với doanh nghiệp có giá SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh trị đơn vị NVL tồn kho nhỏ, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. Trong đề tài này sẽ tập trung làm rõ Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên để phù hợp với thực trạng công tác kế toán NVL tại doanh nghiệp thực tế mà đề tài nghiên cứu. 1.3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng Để đáp ứng công tác quản lý hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản 152 dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại NVL theo giá thực tế. Kết cấu Tài khoản 152 + Bên Nợ: - Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác. - Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê. + Bên Có: - Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh. - Trị giá NVL được giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc trả lại người bán. - Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. + Số dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho. Ngoài ra để hạch toán NVL, kế toán còn sử dụng Tài khoản 151 “Hàng mua đi đường”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kì chưa về nhập kho. Kết cấu TK 151: + Bên Nợ: Giá trị NVL đang đi đường. + Bên Có: Giá trị NVL đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng. + Số dư Nợ: Giá trị NVL đi đường chưa về nhập kho. Bên cạnh đó việc hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 621, SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh Sơ đồ 1.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh 1.4. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Việc quản lý nguyên vật liệu là cần thiết khách quan của mọi nền sản xuất trong xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý nguyên vật liệu còn khác nhau. Làm thế nào để cùng một khối lượng nguyên vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, trách nhiệm của cán bộ quản lý. Để quản lý nguyên vật liệu một cách có hiệu quả còn phải xem xét trên các khía cạnh sau: 1.4.1. Lập kế hoạch mua nguyên vật liệu Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất-kĩ thuật-tài chính của doanh nghiệp. Trong mối quan hệ này, kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu bảo đảm yếu tố vật chất để thực hiện các kế hoạch khác, còn các kế hoạch khác là căn cứ để xây dựng mua sắm nguyên vật liệu. Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hoạt động dự trữ, tiêu thụ, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trước hết phải xác định lượng vật liệu cần dùng. Lượng vật liệu cần dùng là lượng vật liệu được sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm trong kỳ kế hoạch (thường là 1 năm). Lượng vật liệu cần dùng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, đồng thời còn phải tính đến nhu cầu vật liệu cho chế thử sản phẩm mới, tự trang tự chế, sửa chữa máy móc thiết bị Lượng vật liệu cần dùng được tính toán cụ thể cho từng loại theo quy cách, chủng loại của nó ở từng bộ phận sử dụng, sau đó tổng hợp lại cho toàn doanh nghiệp. Khi tính toán phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất, chế thử sản phẩm mới và sửa chữa trong kỳ kế hoạch. Tuỳ thuộc vào từng loại nguyên vật liệu, từng loại sản phẩm, đặc điểm kinh tế kĩ thuật của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp tính toán thích hợp. Lượng nguyên vật liệu chính cần dùng được tính theo công thức: Vcd =tổng [(Si*Dvi)(1+Kpi)(1-Kdi)] Trong đó: Vcd: lượng vật liệu cần dùng. Si: số lượng sản phẩm loại i kỳ kế hoạch. Dvi: định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm loại i. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh Kdi: tỷ lệ phế liệu dựng lại loại sản phẩm i kỳ kế hoạch. Kpi: tỷ lệ phế phẩm chomột loại sản phẩm i kỳ kế hoạch. - Xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ. Để đảm bảo cho quá trình tiến hành được liên tục, hiệu quả phải có một lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý. Lượng nguyên vật liệu dự trữ (còn gọi là định mức dự trữ nguyên vật liệu) là lượng nguyên vật liệu tồn kho cần thiết được quy định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và bình thường. Căn cứ vào tính chất, công dụng, nguyên vật liệu dự trữ được chia thành ba loại: dự trữ thường xuyên, dự trữ theo mùa và dự trữ bảo hiểm. + Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên là lượng nguyên vật liệu cần thiết tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất tiến hành bình thường giữa hai lần mua sắm nguyên vật liệu. Công thức xác định: Vdx = Vn*tn Trong đó: Vdx: lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên lớn nhất. Vn: lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm. tn: thời gian dự trữ thường xuyên. Lượng nguyên vật liệu dùng bình quân tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp còn thời gian dự trữ tuỳ thuộc vào thị trường mua, nguồn vốn lưu động và độ dài của chu kỳ sản xuất. + Lượng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm: là lượng nguyên vật liệu cần thiết tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành bình thường. Công thức xác định: Vdb = Vn*N. Trong đó: Vdb: lượng vật liệu dự trữ bảo hiểm. Vn: lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm. N: số ngày dự trữ bảo hiểm. Số ngày dự trữ bảo hiểm được tính bình quân, số ngày lì hẹn mua trong năm. + Lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa: trong thực tế có những loại nguyên vật SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh liệu chỉ mua được theo mùa như mía cho doanh nghiệp đường, trái cây cho doanh nghiệp thực phẩm đồ hộp Hoặc có những loại nguyên vật liệu vận chuyển bằng đường thuỷ, mùa mưa gió không vận chuyển được thì cũng phải dự trữ theo mùa. Công thức xác định: Vdm = Vn*tm. Trong đó: Vdm : Lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa . Vn : Lượng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân . Tm : Số ngày dự trữ theo mùa . Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch vốn lưu động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán chính xác lượng nguyên vật liệu cần mua sắm trong năm. Lượng nguyên vật liệu cần mua sắm trong năm phụ thuộc vào ba yếu tố: Lượng nguyên vật liệu cần dùng (Vcd). Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ (Vd1). Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ (Vd2). Công thức xác định: Vc = Vcd + Vd2 – Vd1 Với Vc là lượng nguyên vật liệu cần mua. Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ được tính theo công thức: Vd1 = (Vk+Vnk)-Vx Trong đó Vk là lượng nguyên vật liệu tồn kho ở thời điểm kiểm kê. Vnk: lượng nhập kho từ sau kiểm kê đến cuối năm báo cáo. Vx: lượng xuất cho các đơn vị sản xuất từ sau kiểm kê đến cuối năm báo cáo. Đối với các doanh nghiệp không có dự trữ theo mùa, lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối năm kế hoạch chính là lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên và lượng nguyên vật liệu bảo hiểm. - Xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu. Sau khi đó xác định được lượng nguyên vật liệu cần dùng, cần dự trữ và cần mua trong năm, bước tiếp theo là phải xây dựng kế hoạch tiến độ mua. Thực chất của kế SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh hoạch này là xác định số lượng, chất lượng, quy cách và thời điểm mua của mỗi lần. Khi xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu phải căn cứ trên các nguyên tắc sau: + Không bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ. + Luôn đảm bảo lượng dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng và quy cách. + Góp phần nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. + Khi tính toán phải tính riêng cho từng loại, mỗi loại tính riêng cho từng thứ. Xuất phát từ những nguyên tắc trên, khi xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm phải dựa vào các nội dung sau: + Kế hoạch tiến độ sản xuất nội bộ. + Hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. + Các hợp đồng mua bán vật tư và giao nộp sản phẩm cho khách hàng. + Mức độ thuận tiện và khó khăn của thị trường mua, bán vật tư. + Các chỉ tiêu của kế hoạch mua nguyên vật liệu trong năm. + Phương tiện vận chuyển và phương thức thanh toán. + Hệ thống kho tàng hiện có của đơn vị. Phương pháp xây dựng tiến độ mua sắm: Với nội dung kế hoạch tiến độ đó trình bày ở trên, việc tính toán các chỉ tiêu kế hoạch được thực hiện theo 2 phương pháp: • Đối với các loại nguyên vật liệu có định mức tiêu hao thì tính trực tiếp: Lấy số lượng sản phẩm nhân với định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm đó. • Đối với những loại nguyên vật liệu chưa xây dựng được định mức thì dựng phương pháp tính gián tiếp. Lấy mức tiêu hao kỳ trước làm gốc nhân với tỷ lệ tăng sản lượng của kỳ cần mua sắm. - Tiến hành mua nguyên vật liệu. Sau khi có kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu, công tác mua và vận chuyện về kho của doanh nghiệp do phòng vật tư (thương mại hoặc kinh doanh) đảm nhận. Giám đốc hoặc các phân xưởng có thể ký các hợp đồng với phòng vật tư về việc mua và vận chuyển nguyên vật liệu. Hợp đồng phải được xác định rõ số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách mua, giá và thời gian giao nhận. Hai bên phải chịu bồi thường về vật chất nếu vi phạm hợp đồng. Phòng vật tư chịu trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, đảm bảo chất lượng cho các đơn vị sản xuất. Nếu vì lý do gì đó không cung cấp kịp, phòng vật tư phải báo cáo với giám đốc từ 3 đến 5 ngày để có biện pháp SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh xử lý. Phòng vật tư làm tốt hoặc không tốt sẽ được thưởng hoặc phạt theo quy chế của doanh nghiệp. 1.4.2. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu Tiếp nhận nguyên vật liệu là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc quản lý. Đây là bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa vật liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng. Đồng thời nó là ranh giới giữa bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả nguyên vật liệu của mỗi bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng của nguyên vật liệu trong kho từ đó làm giảm những thiệt hại đáng kể vì hư hỏng, hoặc biến chất của nguyên vật liệu. Do tính cấp thiết như vậy, tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ: - Một là, tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại nguyên vật liệu theo đúng nội dung, điều khoản đó ký kết trong hợp đồng kinh tế, trong hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển - Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng, mất mát và đảm bảo sẵn sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất. Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ này công tác tiếp nhận phải tuân thủ những yêu cầu sau: • Nguyên vật liệu khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ tuỳ theo nguồn tiếp nhận khác nhau trong ngành, ngoài ngành hay trong nội bộ doanh nghiệp. • Nguyên vật liệu khi nhập phải qua đủ thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm. Phải xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại hoặc phải làm thủ tục đánh giá, xác nhận nếu có hư hỏng mất mát. • Nguyên vật liệu sau khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và người giao hàng cùng với thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được chuyển cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ. Trong cơ chế mới, các doanh nghiệp được phát huy quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bên doanh nghiệp và bên cung ứng phải thống nhất địa điểm tiếp nhận, cung ứng thẳng hay qua kho của doanh nghiệp. Những vật tư mẫu theo kế hoạch hoặc hợp đồng đặt hàng thì theo quy định “Những xí nghiệp có nhu cầu vật tư ổn định, trước hết là SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh những hộ tiêu thụ lớn được nhân thẳng hợp đồng dài hạn về mua bán vật tư”. 1.4.3. Tổ chức quản lý kho Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc, dụng cụ chuẩn bị cho quá trình sản xuất, đồng thời còn là nơi thành phẩm chứa của công ty trước khi tiêu thụ.Do tính chất đa dạng và phức tạp của nguyên vật liệu nên hệ thống kho của doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau phù hợp với nhiều loại nguyên vật liệu. Thiết bị kho là những phương tiện quan trọng để đảm bảo gìữ gìn toàn vẹn số lượng, chất lượng cho nguyên vật liệu. Do vậy, tổ chức quản lý kho phải thực hiện những nhiệm vụ sau : • Bảo quản toàn vẹn số lượng, nguyên vật liệu, hạn chế ngăn ngừa hư hỏng, mất mát đến mức tối thiểu. • Luôn nắm chắc tình hình nguyên vật liệu vào bất kỳ thời điểm nào nhằm đáp ứng một cách nhanh nhất cho sản xuất. • Bảo đảm thuận tiện cho việc xuất nhập, kiểm tra bất cứ lúc nào. • Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lý và tiết kiêm diện tích kho. Để thực hiện những nhiệm vụ trên công tác quản lý bao gồm những nội dung chủ yếu sau: • Công tác sắp xếp nguyên vật liệu: dựa vào tính chất, đặc điểm ngyên vật liệu và tình hình cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên vật liệu một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo an toàn ngăn nắp, thuận tiện cho việc xuất nhập, kiểm kê. Do đó, phải phân khu, phân loại kho, đánh số, ghi ký hiệu các vị trí nguyên vật liệu một cách hợp lý. • Bảo quản nguyên vật liệu: Phải thực hiện đúng theo quy trình, quy phạm nhà nước ban hành để đảm bảo an toàn chất lượng nguyên vật liệu. • Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra trong việc bảo quản nguyên vật liệu. 1.4.4. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho xuống các bộ phận sản xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao năng xuất lao động của công nhân, máy móc thiết bị làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm tăng chất lượng sản phẩm đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm. Việc cấp phát nguyên vật liệu có thể tiến hành theo các hình thức sau: SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh - Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất. Căn cứ vào yêu cầu của nguyên vật liệu của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất đó báo trước cho bộ phận cấp phát của kho từ một đến ba ngày để tiến hành cấp phát. Số lượng nguyên vật liệu được yêu cầu được tính toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đó tiêu dùng. + Ưu điểm: đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của doanh nghiệp, tránh những lãng phí và hư hỏng không cần thiết. + Hạn chế: bộ phận cấp phát của kho chỉ biết được yêu cầu của bộ phận trong thởi gian ngắn, việc cấp phát kiểm tra tình hình sử dụng gặp nhiều khó khăn, thiếu tính kế hoạch và chủ động cho bộ phận cấp phát. - Cấp phát theo tiến độ kế hoạch. (cấp phát theo hạn mức) Đây là hình thức cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự chủ động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng sản xuất cũng như dựa vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch, kho cấp phát nguyên vật liệu cho các bộ phận sau từng kỳ sản xuất doanh nghiệp quyết toán vật tư nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm đó sản xuất ra với số lượng nguyên vật liệu đó tiêu dùng. Trường hợp thừa hay thiếu sẽ được giải quuyết một cách hợp lý và có thể căn cứ vào một số tác động khách quan khác. Thực tế cho thấy hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao, giúp cho việc giám sát hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu chính xác, bộ phận cấp phát có thể chủ động triển khai việc chuẩn bị nguyên vật liệu một cách có kế hoạch, giảm bớt giấy tờ, đỡ thao tác tính toán. Do vậy, hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất tương đối ổn định và có hệ thống định mức tiên tiến hiện thực, có kế hoạch sản xuất. Ngoài hai hình thức cơ bản trên, trong thực tế còn có hình thức: “bán nguyên vật liệu mua thành phẩm”. Đây là bước phát triển cao của công tác quản lý nguyên vật liệu nhằm phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong các bộ phận sử dụng vật tư, hạch toán chính xác, giảm sự thất thoát đến mức tối thiểu. Với bất kỳ hình thức nào muốn quản lý tốt nguyên vật liệu cần thực hiện tốt công tác ghi chép ban đầu, hạch toán chính xác việc cấp phát nguyên vật liệu, thực hiện tốt các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp. 1.4.5. Thanh, quyết toán nguyên vật liệu Đây là bước chuyển giao trách nhiệm giữa các bộ phận sử dụng và quản lý SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh nguyên vật liệu. Đó là sự đối chiếu giữa lượng nguyên vật liệu nhận về với số lượng sản phẩm giao nộp, nhờ đó mới đảm bảo được việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu bảo đảm hạch toán đầy đủ chính xác nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm. Khoảng cách và thời gian để thanh quyết toán là tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất, nếu chu kỳ sản xuất dài thì thực hiện một quý một lần, nếu ngắn thì được thanh quyết toán theo từng tháng. Nếu gọi : A: Lượng nguyên vật liệu đó nhận về trong tháng. Lsxsp: Lượng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm trong tháng. Lbtp: Lượng nguyên vật liệu bán thành phẩm kho. Lspd: Lượng nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang. Ltkp: Lượng nguyên vật liệu tồn kho phân xưởng. Theo lý thuyết ta có: A = Lsxsp + Lbtp +Lspd + Ltkpk Trong thực tế, nếu A > tổng trên thì tức là có hao hụt. Do vậy, khi thanh toán phải làm rõ lượng hao hụt, mất mát này. Từ đó đánh giá được tình hình sử dụng nguyên vật liệu và có các biện pháp khuyến khích hay bắt bồi thường chính đáng. 1.4.6. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu Có thể nói, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu đã trở thành một nguyên tắc, một đạo đức, một chính sách kinh tế của các doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp được thực hiện theo những phương hướng và biện pháp chủ yếu sau: - Không ngừng giảm bớt phế liệu, phế phẩm, hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Giảm mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm là yếu tố quan trọng để tiết kiệm vật tư trong quá trình sản xuất song khi muốn khai thác triệt để yếu tố này cần phải phân tích cho được các nguyên nhân làm tăng, giảm mức tiêu hao vật tư trong sản xuất. Từ đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm được nhiều vật tư trong sản xuất. Mức tiêu hao vật tư trong một đơn vị sản phẩm thường bị tác động bởi nhiều nhân tố như: Chất lượng vật tư, tình hình trang bị kỹ thuật cho sản xuất, trình độ lành nghề của công nhân, trọng lượng thuần túy của sản phẩm. Để thực hiện có hiệu quả phương hướng này, doanh nghiệp cần tập trung giải quyết các vấn đề: hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề của SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh công nhân, thực hiện đúng các chế độ về bảo quản sử dụng máy móc thiết bị, coi trọng hạch toán nguyên vật liệu, xây dựng chế độ thưởng phạt nhằm kích thích sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. - Xoá bỏ mọi hao hụt mất mát, hư hỏng nguyên vật liệu do nguyên nhân chủ quan gây ra. Để thực hiện tốt phương hướng này cần nâng cao trách nhiệm trong công tác thu mua, vận chuyển, bao gói, bốc dở, kiểm nghiệm nguyên vật liệu trong kho và cấp phát nguyên vật liệu cho sản xuất. - Cải tiến quy trình công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị, tổ chức sản xuất hợp lý còn góp phần giảm các tổn thất trong quá trình sản xuất. - Tăng cường giáo dục về ý thức tiết kiệm, lợi ích của tiết kiệm đối với xí nghiệp, đối với từng người. - Nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ tay nghề của công nhân. - Có các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần thích đáng, kịp thời đối với việc tiết kiệm. Sử dụng nguyên vật liệu thay thế: Việc lựa chọn nguyên vật liệu thay thế được tiến hành cả trong khâu cung ứng và thiết kế chế tạo sản phẩm. Đây là một biện pháp quan trọng, nó cho phép sử dụng những nguyên vật liệu có sẵn trong nước và từ đó giảm bớt việc thay thế phải đảm bảo tính hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và đặc biệt là vẫn phải bảo đảm chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của công nghệ sản xuất. - Sử dụng lại phế liệu - phế phẩm: tức là sử dụng tối đa vật liệu tiêu dùng trong sản xuất. Thu hồi và tận dụng phế liệu - phế phẩm không những là yêu cầu trước mắt mà còn là yêu cầu lâu dài của doanh nghiệp.Việc tận dụng sẽ góp phần làm giảm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và hạ giá thành sản phẩm. Nó còn có thể đem lại nguồn thu cho doanh nghiệp nếu thực hiện bán phế liệu, phế phẩm cho các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp. Như vậy, để đảm bảo quản lý nguyên vật liệu trong xí nghiệp một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp phải quản lý thu mua sao cho đúng chủng loại, chất lượng theo yêu cầu sử dụng với giá mua hợp lý, tránh thất thoát vật liệu để hạ thấp giá thành.Quản lý việc bảo quản vật liệu tại kho theo chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãng phí vật liệu. Quản lý việc dự trữ vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa tiết kiệm vốn không quá nhiều, SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh gây ứ đọng vốn và không quá ít,làm gián đoạn quá trình sản xuất. Quản lý sử dụng vật liệu tiết kiệm, có hiệu quả đảm bảo chất lượng. Nguyên vật liệu được đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó mà tăng doanh thu, tăng quỹ lương và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất là vấn đề quan trọng để đưa các mặt quản lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao như quản lý lao động, định mức, quỹ lương, thiết bị, vốn Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi, tăng khả năng sinh lời của vốn, thực hiện tốt các yêu cầu của quy luật tái sản xuất mở rộng bằng con đường tích tụ vốn. - Như vậy, công tác bảo đảm trong sản xuất có một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất. Việc đảm bảo này ảnh hưởng đến năng suất của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm đầu tư, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 2.1. Giới thiệu khái quát về CTCP Dệt May Huế 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty - Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế - Tên viết tắt: HUEGATEX - Tên tiếng anh: Hue Textile Garment Joint Stock Company - Địa chỉ: 122 Dương Thiệu Tước – Thủy Dương – Hương Thủy – TT Huế - Điện thoại: 02343.864337 Fax: 02343.864338 - Website: - Logo của công ty: - CTCP Dệt May Huế nằm trên đường quốc lộ 1A, cách Thành phố Huế 2 km về phía Nam, cách sân bay Phú Bài 10 km về phía Bắc. Công ty là thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm sợi, vải dệt kim, hàng may mặc, nguyên vật liệu, thiết bị ngành dệt may doanh thu hàng năm trên 1.500 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu hơn 50%. - Sản phẩm của CTCP Dệt May Huế hiện nay đang được xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản, EU, Đài Loan, Hàn Quốc (đối với hàng may mặc); Thổ Nhĩ Kỳ, Ai cập, Bồ Đào Nha (đối với sản phẩm sợi) và được bán rộng rãi trên thị trường nội địa. Sản phẩm của công ty nhiều năm được bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao, giải thưởng sao vàng Đất Việt và các giải thưởng khác. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dệt May Huế - Năm 1979: Nhà nước Việt Nam - Hungary kí kết hiệp định quyết định sẽ xây dựng một nhà máy sợi tại Việt Nam. - Ngày 16/1/1988: Bộ công nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập nhà máy sợi Huế. - Ngày 26/3/1988: Nhà máy được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động. - Ngày 19/2/1994: Thành lập Công ty Dệt May Huế (tên giao dịch: Hue Garment Company, viết tắc: Hutexco) thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) theo quy định 140/CNN của Bộ Công Nghiệp, do nhà máy Sợi tiếp nhận thêm nhà Máy Dệt Huế. - Ngày 26/3/1997: Công ty xây dựng thêm nhà máy Dệt Nhuộm và chính thức khai trương đi vào sản xuất. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh - Cuối năm 1998: Quy mô sản xuất mở rộng thêm một phân xưởng may nên nhà máy này được tách thành hai nhà máy là nhà máy Dệt Nhuộm và nhà máy May. Khi đi vào sản xuất, sản phẩm hàng dệt kim của công ty đã được xuất sang thị trường Nhật Bản, EU, Đài Loan và cả thị trường nội địa. - Năm 2002: Công ty đã lắp thêm 8.000 cọc sợi cho nhà máy May với thiết bị hiện đại của Đức, Thụy Sĩ, đầu tư thêm nhà máy sợi với 50.000 cọc sợi tại khu công nghiệp Phú Bài. Lúc này, Công ty Dệt May Huế có 5 thành viên với doanh thu hàng năm đạt trên 300 tỷ đồng đó là: Nhà máy sợi, Nhà máy may I, Nhà máy Dệt-Nhuộm, Nhà máy Dệt khăn, Xí nghiệp cơ điện phụ trợ với doanh thu hàng năm đạt trên 1.000 tỷ đồng. - Năm 2004: Căn cứ quyết định số 169/2004/QĐ-BCN ngày 09/12/2004 và quyết định số 2722/2005/QĐ-BCN Ngày 28/8/2005 của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa chuyển Công ty Dệt May Huế thành công ty Cổ Phần Dệt May Huế. - Từ khi cổ phần hóa công ty đã kinh doanh hiệu quả hơn. Công ty hiện đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2015 và được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền. - Năm 2018: Công ty chính thức đi vào hoạt động nhà máy May tại Lệ Thủy, Quảng Bình với 20 chuyền May. - Hiện nay, CTCP Dệt May Huế gồm 4 thành viên đó là: Nhà máy Sợi, nhà máy May, nhà máy Dệt-Nhuộm, xí nghiệp cơ điện. ➢ Nhà máy Sợi: được trang bị đồng bộ 04 dây chuyền thiết bị nhập khẩu từ Đức, Thụy Sĩ, Nhật Bản với hơn 64.000 cọc sợi, sản lượng hàng năm trên 13.500 tấn sợi, trong đó chủ yếu là các loại sợi peco, sợi cotton chải thô và chải kỹ chi số từ ne 20 đến ne 40. ➢ Nhà máy Dệt Nhuộm: được trang bị đồng bộ các thiết bị dệt kim, nhuộm hoàn tất nhập khẩu từ Đức, Thụy Sĩ, Đài Loan với sản lượng vải dệt kim hàng năm là 1.500 tấn. ➢ Nhà máy May: với 5 nhà máy may trực thuộc công ty và 86 chuyền may, được trang bị các máy may hiện đại nhập khẩu từ Nhật Bản, Đài Loan, với sản phẩm chính là áo T- shirt, Polo-shirt, áo jacket, quần short, quần áo trẻ em và các loại hàng may mặc khác làm từ vải dệt kim và dệt thoi. Sản lượng hàng năm của nhà máy đạt hơn 20 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh triệu sản phẩm. ➢ Xí nghiệp cơ điện: chuyên vận hành chuyển tải trạm 110/6kv, gia công cơ khí, sửa chữa và xây dựng các công trình phụ cho các nhà máy thành viên. 2.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh •Tầm nhìn - Trở thành một trong những trung tâm dệt may của khu vực miền Trung và của cả nước, có thiết bị hiện đại, môi trường thân thiện, tăng trưởng bền vững và hiệu quả hàng đầu trong ngành Dệt May Việt Nam. •Sứ mệnh - Phát triển bền vững cùng các doanh nghiệp trong tập đoàn Dệt May Việt Nam, cung cấp sản phẩm may mặc và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế. - Sáng tạo và đa dạng sản phẩm mang tính thời trang phục vụ cho mọi tầng lớp người tiêu dùng trong và ngoài nước. - Vừa kinh doanh, vừa hướng dẫn tiêu dùng trong nước phù hợp với bản sắc văn hóa Việt Nam. •Phương châm của Công ty - Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại. - Mọi hoạt động đều hướng đến khách hàng. - Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình, được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, hiệu quả của cá nhân đóng góp, được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi. •Triết lý kinh doanh - Làm đúng ngay từ đầu. - Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, trách nhiệm xã hội. - An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế. - Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của Huegatex. •Gía trị cốt lõi - Khách hàng là trọng tâm: mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng, khách hàng luôn là trọng tâm trong việc hoạch định chính sách và chiến lược. - Trách nhiệm xã hội: với trách nhiệm của một doanh nghiệp chủ lực, HUEGATEX hoạt động không chỉ vì mục đích kinh doanh mà còn cam kết đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần phát triển xã hội. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh - Sáng tạo và chất lượng: những yếu tố trung tâm của sáng tạo là kĩ năng tạo ra mẫu mã phù hợp, lựa chọn chất liệu, cải tiến thiết bị và quy trình nhằm đạt những tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với thị trường và người tiêu dùng. - Linh động và hiệu quả: hệ thống quản trị và sản xuất mang tính linh động cao đáp ứng nhu cầu thời trang của khách hàng. Tối đa hóa lợi nhuận dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực một cách hiệu quả và trách nhiệm. - Người lao động: người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình, được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, hiệu quả của cá nhân đóng góp được quyền tôn vinh lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua. •Slogan “Thịnh vượng khách hàng- Phồn vinh công ty- Hài hòa lợi ích" •Mục tiêu của công ty Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa, mở rộng thị trường, tạo việc làm ổn định và cải thiện đời sống cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp ngân sách nhà nước và xây dựng công ty phát triển bền vững. 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Dệt May Huế 2.1.4.1. Chức năng - CTCP Dệt May Huế - thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam là một doanh nghiệp đảm nhận từ khâu sản xuất đến tiêu thụ các mặt hàng: + Sợi, hàng dệt (khăn bông và vải dệt kim) +Hàng may: Áo T-Shirt, Polo-Shirt và một số quần áo khác theo yêu cầu của khách hàng. - Liên kết, liên doanh với các công ty trong và ngoài nước để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chủ yếu là xuất khẩu hàng FOB và gia công hàng may mặc từ các khách hàng là tổ chức lớn ở nước ngoài. 2.1.4.2. Nhiệm vụ - Tổ chức các hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký và theo định hướng của CTCP Dệt May Việt Nam, sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh để tái đầu tư, tạo điều kiện cho sản xuất của công ty ngày một phát triển. - Có phương án phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên hợp lý. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh - Tạo nguồn động lực và một không khí làm việc thoải mái cho công nhân viên, giúp họ phát triển hết khả năng và có cơ hội nâng cao vị thế của mình hơn. Đồng thời, thường xuyên chăm lo cho đời sống và sức khỏe của cán bộ công nhân viên. - Tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, quan tâm đến quyền lợi của người lao động, có chế độ bảo hiểm an toàn trong lao động. - Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp theo quy định của Nhà nước, góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng phát triển. 2.1.5. Các thành tích đạt được + Năm 1993: Nhận Huân chương Lao động Hạng Ba và Cờ thi đua đơn vị xuất sắc của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. + Năm 1995: Nhận huân chương Lao động hạng nhì. + Năm 1998: Nhận huân chương Lao động hạng nhất và cờ thi đua đơn vị xuất sắc của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. + Năm 2003 – 2006: Nhận cờ thi đua đơn vị xuất sắc của Bộ Công Thương, bằng khen của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông Nguyễn Bá Quang - Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc công ty được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. + Năm 2009: Nhận bằng khen của Bộ Công Thương, bằng khen phòng thương mại công nghiệp Việt Nam và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. + Năm 2010: Nhận cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của Chính phủ, cờ đơn vị sản xuất dẫn đầu khối doanh nghiệp tỉnh. + Năm 2011: Nhận cờ thi đua đơn vị xuất sắc của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam, bằng khen của Bộ Công Thương, bằng khen phòng thương mại công nghiệp Việt Nam. + Năm 2012: Cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của Chính phủ. + Năm 2013: Nhận huân chương độc lập hạng ba, Ông Nguyễn Bá Quang-Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty nhận huân chương lao động hạng ba, cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua xuất sắc của Chính phủ, giải thưởng đơn vị sử dụng lao động hài hòa của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam, bằng khen của chủ tịch phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã đóng góp tích cực và sự phát triển cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. + Năm 2014: Công ty nhận được Cờ thi đua của Bộ Công Thương, cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của tỉnh Thừa Thiên Huế, danh hiệu “vì người lao động”, danh hiệu “top 5 doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện ngành Dệt May Việt Nam”, Cục hải quan SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh tỉnh Thừa Thiên Huế tặng giấy khen về thành tích xuất sắc trong công tác nộp thuế 2014. + Năm 2015: Công ty được chính phủ tặng cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua xuất sắc, được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc, được Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội tiếp tục vinh danh thương hiệu doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động. + Năm 2016: Công ty nhận được bằng khen của thủ tướng chính phủ, UBNN tỉnh Thừa Thiên Huế tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc, tiếp tục được vinh danh danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động lần thứ ba liên tiếp, giấy khen của cục hải quan Thừa Thiên Huế, cờ thi đua của tổng liên đoàn lao động. + Năm 2017: UBNN tỉnh Thừa Thiên Huế tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc, tiếp tục được vinh danh danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động lần thứ tư, cờ thi đua của tổng liên đoàn lao động. 2.1.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CTCP Dệt May Huế Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, trong đó chủ tịch hội đồng quản trị là người đứng đầu và chịu trách nhiệm cao nhất. Tổng giám đốc chỉ đạo trực tiếp sản xuất và được sự tham mưu giúp đỡ của các phó tổng giám đốc và trưởng các phòng ban. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý, chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát tổng giám đốc và người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. Ban kiểm soát: là cơ quan do ĐHĐCĐ bầu ra với nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc. Tổng giám đốc: là người đại diện công ty trong việc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. TGĐ chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. TGĐ do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm. Phó Tổng giám đốc: P.TGĐ giúp TGĐ điều hành mọi hoạt động của công ty theo sự phân công và ủy quyền của TGĐ, chịu trách nhiệm trước TGĐ và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. Theo cơ cấu tổ chức của công ty thì có bốn vị trí P.TGĐ đó là P.TGĐ Dệt Nhuộm, P.TGĐ Khối May, P.TGĐ Nội Chính và P.TGĐ Phụ Trách Sợi. Trong đó: + P.TGĐ phụ trách Dệt Nhuộm có nhiệm vụ giúp TGĐ công ty điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh lĩnh vực Dệt Nhuộm có hiệu quả và thực hiện một số công tác khác do TGĐ giao. + P.TGĐ Khối May có nhiệm vụ giúp TGĐ điều hành công tác sản xuất kinh doanh lĩnh vực May. Tham mưu cho TGĐ về chiến lược phát triển thị trường, quảng bá và phát triển thương hiệu HUEGATEX. + P.TGĐ Nội Chính có nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực, công tác văn phòng, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác đời sống và chăm lo sức khỏe CBNV. Tham mưu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống trách nhiệm xã hội, hệ thống an toàn vệ sinh lao động, phát triển thương hiệu HUEGATEX. Là người đại diện phát ngôn của công ty. + P.TGĐ phụ trách Sợi có nhiệm vụ giúp TGĐ công ty điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh lĩnh vực sợi có hiệu quả và thực hiện một số công tác khác do TGĐ giao. Giám Đốc Điều Hành: Giúp cho TGĐ điều hành mọi hoạt động của công ty theo sự phân công và ủy quyền của TGĐ, chịu trách nhiệm trước TGĐ và pháp luật về SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. Hiện nay, công ty có một ví trí GĐĐH đó là GĐĐH Kỹ thuật Đầu tư với nhiệm vụ đó là giúp TGĐ điều hành công tác kỹ thuật, công tác đầu tư trạm 110/6 KV và một số công tác khác. Trưởng phòng ban và giám đốc các nhà máy: Trưởng phòng Kế hoạch xuất nhập khẩu May: Tổ chức tìm kiếm thị trường đáp ứng năng lực của các Nhà máy May, nhà máy Dệt Nhuộm, xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng nguyên phụ liệu đúng tiến độ, công tác xuất nhập khẩu và kinh doanh hàng may mặc đảm bảo lợi nhuận. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty bao gồm: kho tàng, máy móc, thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng hợp lý, an toàn và hiệu quả. Xây dựng và phát triển thương hiệu hàng may mặc HUEGATEX. Trưởng phòng Điều hành May: Tổ chức quản lý nguyên phụ liệu, vật tư phụ tùng, thành phẩm may và điều hành sản xuất các nhà máy May đảm bảo năng suất, chất lượng, tiến độ, hiệu quả và các quy chế của công ty. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty giao bao gồm: trang thiết bị văn phòng, kho tàng, máy móc thiết bị, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng hợp lý, an toàn, hiệu quả. Giám đốc nhà máy May: Tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực của Nhà máy May bao gồm: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, trang bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng để triển khai sản xuất hoàn thành kế hoạch công ty giao, đảm bảo năng suất, chất lượng, tiến độ, hiệu quả và an toàn. Giám đốc Chi nhánh Quảng Bình: là người tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực của Chi nhánh Quảng Bình bao gồm: nhà xưởng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, nguyên phụ liệu, vật tư, cơ kiện phụ tùng, để triển khai sản xuất hoàn thành kế hoạch công ty giao hàng tháng, quý, năm nhằm đảm bảo chất lượng, năng suất, an toàn và hiệu quả. Trưởng phòng quản lý chất lượng: Tổ chức kiểm soát chất lượng nguyên phụ liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và giải quyết các vấn đề về công nghệ trong quá trình sản xuất tại các Nhà máy đồng thời kiểm tra đánh giá chất lượng các lô sản phẩm do công ty sản xuất cũng như mua về từ khách hàng. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty bao gồm: kho tàng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, nguyên phụ liệu, vật tư, cơ kiện phụ tùng hợp lý, an toàn, hiệu quả. Trưởng cửa hàng kinh doanh giới thiệu sản phẩm: Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực tại Cửa hàng. Tổ chức các hoạt động của Cửa hàng Kinh doanh SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, nâng cao doanh thu may mặc nội địa, đảm bảo lợi nhuận. Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty phát triển thương hiệu HUEGATEX trong lĩnh vực hàng may mặc nội địa. Trưởng phòng Tài chính kế toán: Tổ chức, quản lý, giám sát, bảo toàn phát triển vốn của công ty một cách hiệu quả. Thực hiện tài chính, nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ, đúng chế độ, kịp thời. Giám đốc xí nghiệp cơ điện: Tổ chức quản lý, vận hành hệ thống điện, nước an toàn; đảm bảo chất lượng, tiến độ các công trình và công tác vệ sinh môi trường. Tổ chức, quản lý, điều hành và sử sụng các nguồn lực của công ty giao bao gồm: lao động, nhà xưởng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, nguyên phụ liệu, vật tư, cơ kiện phụ tùng để triển khai các hoạt động của Xí nghiệp đảm bảo có hiệu quả. Trưởng phòng kinh doanh: Tổ chức cung ứng nguyên liệu bông xơ, vật tư, cơ kiện phụ tùng, tìm kiếm khách hàng và kinh doanh mặt hàng Sợi đảm bảo lợi nhuận. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty giao bao gồm: kho tàng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng đảm bảo mức tồn kho, công nợ hợp lý, an toàn và hiệu quả. Trưởng phòng kỹ thuật đầu tư: Tổ chức quản lý công tác kỹ thuật, các định mức kinh tế kỹ thuật; lập các phương án đầu tư phát triển công ty, công tác an toàn vệ sinh lao động và môi trường đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản công ty. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty bao gồm: kho tàng, máy móc, thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng hợp lý, an toàn và hiệu quả. Trưởng phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm trước TGĐ và GĐĐH phụ trách Nội chính về công tác nhân sự, tiền lương, bảo hiểm xã hội, công tác hành chính, an ninh chính trị nội bộ trong công ty; đáp ứng chất lượng và số lượng lao động theo yêu cầu của các đơn vị, đảm bảo bộ máy quản lý tinh gọn hiệu lực. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty giao bao gồm: kho tàng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng hợp lý, an toàn, hiệu quả. Trưởng trạm y tế: Tổ chức chăm sóc, quản lý sức khỏe, phòng và khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty giao bao gồm: kho tàng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng hợp lý, an toàn, hiệu quả. Trưởng ban đời sống: Tổ chức chế biến, phục vụ bữa cơm công nghiệp cho cán SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh bộ công nhân viên trong công ty đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm không để xảy ra ngộ độc thức ăn. Xây dựng nhà ăn gọn gàng sạch sẽ, văn minh lịch sự, đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty giao bao gồm: kho tàng, máy móc thiết bị, trang thiết bị văn phòng, lao động, vật tư, nguyên phụ liệu, cơ kiện phụ tùng hợp lý, an toàn, hiệu quả. Trưởng ban kiểm soát nội bộ: Xây dựng quy chế tổ chức, phương thức hoạt động và các tài liệu hệ thống liên quan để đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Trưởng ban bảo vệ: Tổ chức triển khai các phương án bảo vệ, an ninh chính trị nội bộ trong công ty. Quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn lực công ty giao bao gồm: các trang phương tiện dụng cụ phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai, trang thiết bị văn phòng, lao động đảm bảo an toàn tuyệt đối về con người và tài sản công ty. Các phòng chức năng: Chịu trách nhiệm thực hiện và tham mưu cho TGĐ các công việc thuộc phạm vi chức năng của phòng, đồng thời phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện mục tiêu và chiến lược chung của công ty. + Phòng Kế hoạch - Xuất nhập khẩu: Có chức năng khai thác thị trường, lựa chọn khách hàng. Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm trên cơ sở năng lực hiện có. Tham mưu cho ban giám đốc về chiến lược thị trường trong tương lai, xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức tiếp nhận vật tư, tổ chức sản xuất, tiến độ thực hiện, theo dõi thực hiện hợp đồng + Phòng Quản lý chất lượng: Có chức năng tham mưu cho Ban Giám Đốc Công ty về các giải pháp để thực hiện tốt công tác kỹ thuật trong từng công đoạn sản xuất, quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Xây dựng mục tiêu chiến lược chất lượng chung trong toàn công ty. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, tham mưu trong công tác lựa chọn khách hàng. + Phòng Kinh doanh: Có chức năng tham mưu phương án kinh doanh tiêu thụ hàng nội địa. Tổ chức sản xuất, khai thác hàng may mặc phát triển thị trường nội địa theo đúng định hướng của công ty. + Phòng Tài chính – Kế toán: Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về các vấn đề trong việc tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế nhằm bảo toàn vốn của công ty. Tham mưu cho lãnh đạo công ty về các chế độ quản lý tài chính tiền tệ, thực hiện công SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh tác xây dựng kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm. Thực hiện công tác thanh quyết toán các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Phòng Kỹ thuật - đầu tư: Có chức năng xây dựng triển khai chiến lược đầu tư tổng thể và lâu dài, xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm, sửa chữa thiết bị phụ tùng, lắp đặt thiết bị mới. Xây dựng, ban hành hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và theo dõi thực hiện rà soát, hiệu chỉnh ban hành định mức mới. Tổ chức nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ổn định sản xuất và mang lại hiệu quả. Các mối quan hệ hoạt động: + Quan hệ trực tuyến: mối quan hệ này giúp công ty nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của môi trường và có chi phí quản lý doanh nghiệp thấp. Theo sơ đồ tổ chức mối quan hệ trực tuyến được thể hiện giữa các phòng chức năng đối với P.TGĐ và GĐĐH, các phòng ban chức năng chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo cấp trên. Các P.TGĐ và GĐĐH là người ra quyết định và giám sát trực tiếp các phòng ban chức năng và đồng thời nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước TGĐ. +Quan hệ chức năng: mối quan hệ này giúp công ty thực hiện chuyên môn hóa các chức năng quản lý, tránh được sự bố trí chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận. Theo sơ đồ tổ chức của công ty thì giữa các P.TGĐ và GĐĐH có mối quan hệ chức năng với việc phân chia quản lý từng mảng riêng biệt là dệt nhuộm, khối may, nội chính, kỹ thuật đầu tư, sợi. Giữa các phòng ban chức năng cũng có mối liên kết theo quan hệ chức năng, các phòng ban luôn liên kết hổ trợ lẫn nhau để hoàn thành công việc được giao. 2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại CTCP Dệt May Huế 2.1.7.1. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng ❖ Tổ chức vận dụng chế độ kế toán: Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính. ❖ Các chính sách kế toán: - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng là Đồng Việt Nam. - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền cuối kì. - Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh - Hình thức kế toán: Căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lí, công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ cho phù hợp với tình hình thực tế. 2.1.7.2. Hình thức kế toán của công ty Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ dựa trên máy tính. Phần mềm kế toán mà Công ty đang sử dụng là phần mềm Bravo 7.0: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN BRAVO 7.0 Sổ tổng hợp Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ - BCTC KẾ TOÁN - Báo cáo kế toán quản trị CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối kỳ (tháng, quý, năm) Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.2 Phần mềm kế toán của Công ty Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập BCTC. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với BCTC sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in BCTC theo quy định.Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định. 2.1.7.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Gồm 1 kế toán trưởng và trong phòng kế toán gồm 15 người đảm nhiệm từng phân hành khác nhau. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh KẾ TOÁN TRƯỞNG TRƯỞNG PHÒNG PHÓ PHÒNG Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Tiền công nợ Lương, Nguyên Thành Đầu tư Tài sản Giá Thuế Phải Tổng Tiền gửi Công nợ Doanh mặt Tạm BHXH vật liệu phẩm Xây cố định, thành thu, hợp Ngân phải trả thu, công ứng dựng CCDC Phải trả hàng, người nợ phải cơ bản khác tiền vay bán thu người mua Quan hệ trực tuyến: Nguồn: (Phòng Nhân sự) Quan hệ gián tiếp: Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh Chức năng của các bộ phận: - Kế toán trưởng: là người có trách nhiệm kiểm soát giám sát việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế tài chính và phân tích tình hình tài chính của đơn vị, có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và điều hành mọi hoạt động của bộ máy kế toán tại đơn vị đồng thời là người tham mưu, hỗ trợ đắc lực cho Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định ngắn hạn và chịu trách nhiệm về số liệu kế toán trước trách nhiệm của lãnh đạo cấp trên. - Trưởng phòng: Là người theo dõi, giám sát tất cả các nhân viên trong phòng và đảm nhận trực tiếp phần hành kế toán tổng hợp. - Phó phòng: Báo cáo trực tiếp Trưởng phòng. Trực tiếp đảm nhiệm phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay. Quản lý và điều hành các phần hành kế toán Công nợ phải trả người bán, kế toán Doanh thu và Công nợ phải thu người mua. - Kế toán tiền gửi ngân hàng và tiền vay: Báo cáo trực tiếp trưởng, phó phòng. Phản ánh theo dõi số liệu hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi tiền vay của công ty tại các ngân hàng và đối tượng khác và đề xuất phương án sử dụng, luân chuyển vốn có hiệu quả. - Kế toán tiền mặt: Báo cáo trực tiếp trưởng phòng. Theo dõi, quản lý quỹ tiền mặt của Công ty. Đảm bảo thực hiện thu chi tiền mặt đúng chế độ Kế toán - Tài chính hiện hành và quy chế quản lý của công ty. - Kế toán công nợ tạm ứng: Báo cáo trưc tiếp trưởng phòng. Theo dõi quản lý công nợ tạm ứng của CBNV trong công ty. Đảm bảo thực hiện việc thanh toán và quản lý công nợ nội bộ đúng chế độ Kế toán - Tài chính hiện hành và quy chế quản lý của công ty. - Kế toán lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Báo cáo trực tiếp trưởng phòng. Quản lý mọi khoản thu chi, thanh toán tiền lương, các chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của Nhà nước và của công ty. Tính và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đối với các cơ quan có liên quan. - Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản: Báo cáo trực tiếp trưởng phòng. Theo dõi tình hình đầu tư XDCB và sữa chữa lớn TSCĐ trong công ty. Quyết toán, kết chuyển giá trị công trình đầu tư XDCB và sữa chữa lớn. - Kế toán TSCĐ và CCDC đang dùng: Báo cáo trực tiếp trưởng phòng. Theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm, hiện trạng TSCĐ, CCDC trong toàn công ty và tại các đơn vị sử dụng theo chủng loại và tính chất hao mòn. Tính và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, phân bổ CCDC cho từng đối tượng chịu chi phí. - Kế toán công nợ phải trả người bán: Báo cáo trưc tiếp trưởng, phó phòng. Phản SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh ánh và theo dõi kịp thời, chính xác các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phát sinh trong quá trình kinh doanh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian. Đảm bảo chế độ thanh toán với nhà cung cấp. - Kế toán nguyên vật liệu và CCDC: Báo cáo trực tiếp trưởng phòng. Quản lý, theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho NVL và CCDC, tình hình sử dụng NVL, CCDC của Công ty. Phân tích tình hình mua sắm, sử dụng, dự trũ NVL, CCDC. - Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng. Tập hợp CPSX và tính giá thành cho từng loại sản phẩm của công ty. Phân tích sự biến động của chi phí ảnh hưởng đến giá thành. - Kế toán thành phẩm và hàng hóa: Báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng. Quản lý, theo dõi tình hình nhập tồn kho thành phẩm, hàng hóa tại các kho, cửa hàng và đại lý của công ty. - Kế toán doanh thu và công nợ phải thu khách hàng: Báo cáo trực tiếp cho trưởng, phó phòng. Phản ánh theo dõi kịp thời các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian. Phân loại, đôn đốc thu hồi nợ nhằm đảm bảo nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm mạnh tình hình tài chính của công ty. - Kế toán công nợ phải thu và phải trả khác: Báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng. Theo dõi và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phải thu, phải trả theo từng đối tượng và thời gian. Phân loại, đôn đốc thu hồi nợ, đôn đốc hoàn thành chứng từ nhằm đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí. - Kế toán thuế: Báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng. Theo dõi và phản ánh số liệu về các khoản thuế, tính đúng và nộp kịp thời các khoản thuế. - Thủ quỹ: Báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng. Quản lý tiền mặt của công ty theo quy định. Thu chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi do kế toán tiền mặt lập, lưu giữ, bảo quản giấy tờ có giá trị như tiền của công ty. - Kế toán tổng hợp: Báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng. Tổ chức hạch toán kế toán phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Lập BCTC theo quuy định hiện hành và các báo cáo theo yêu cầu quản lý tại công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh 2.1.8. Tình hình hoạt động của CTCP Dệt May Huế qua ba năm 2015 - 2018 2.1.8.1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016 – 2018 Lao động là một nguồn lực rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu để thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh. Vì vậy công tác tuyển dụng, quản lý, đào tạo nguồn lao động là hết sức cần thiết và quan trọng. Để thấy được tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016 – 2018, ta xem xét bảng số liệu 2.1. Bảng 2.1. Tình hình lao động tại công ty qua 3 năm 2016 – 2018 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng số 3960 100 3936 100 5186 100 -24 -0,61 1250 24,10 LĐ Theo tính chất sản xuất LĐ gián 387 9,77 401 10,19 442 9,62 14 3,62 41 9,28 tiếp LĐ trực 3573 90,23 3535 89,81 4744 90,38 -38 -1,06 1209 25.48 tiếp Theo giới tính Nam 1233 31,14 1184 30,08 1187 31,42 -49 -3,97 3 0.25 Nữ 2727 68,86 2752 69,92 3557 68,58 25 0,92 805 22,63 Theo trình độ Đại học 202 5,10 207 5,26 235 4,94 5 2,48 28 11,91 Cao 416 10,51 410 10,42 420 10,18 -6 -1,44 10 2,38 đẳng Phổ 3342 84,39 3319 84,32 4531 84,89 -23 -0,69 1212 26,75 thông (Nguồn Phòng Nhân sự CTCP Dệt – May Huế) Nhìn chung từ năm 2016 – 2018, tổng số lao động của CTCP Dệt – May Huế có xu hướng biến động không ổn định qua mỗi năm. Cụ thể là năm 2016, công ty có 3.960 lao động. Đến năm 2017, con số này giảm xuống 24 người và đạt 3.936 lao động , tương ứng với tốc độ giảm là 0,61% so với năm 2016. Năm 2018, tổng số lao động SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 46
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh của công ty tăng mạnh lên đến 1.250 người, tương ứng tăng 24,10 % so với năm 2017 và đạt hơn 5.000 lao động. Chúng ta tiếp tục đi vào xem xét sự phân loại lao động của CTCP Dệt May Huế đã diễn biến như thế nào trong 3 năm 2016 – 2018. - Xét theo tính chất sản xuất: Từ năm 2016- 2018, số lượng lao động gián tiếp của công ty có xu hướng tăng, trong khi đó số lao động trực tiếp lại có xu hướng biến động không ổn định. Cụ thể năm 2016, lao động gián tiếp hay còn được gọi là những nhân viên trong công ty đạt mức 387 lao động. Đến năm 2017, số lượng lao động gián tiếp tăng 14 người, tương ứng tăng 3,62% so với năm 2016. Năm 2018, con số lao động gián tiếp tăng mạnh thêm 41 người, tương ứng tăng 9,28% so với năm 2017 và đạt mức 442 lao động. CTCP Dệt May Huế thuộc loại doanh nghiệp sản xuất với quy mô khá lớn thế nên lao động chủ yếu trong công ty là lao động trực tiếp. Đây là bộ phận chủ yếu làm ra khối lượng sản phẩm nên chiếm tỷ trọng cao trên 80%, thậm chí có năm chiếm trên 90% trong tổng số lao động của công ty và hằng năm công ty vẫn luôn chú trọng đến lực lượng này. Cụ thể, năm 2016, số lượng lao động trực tiếp của công ty là gần 4.000 lao động, chiếm 90,23% tổng số lao động công ty. Đến năm 2017, lực lượng lao động này giảm 38 người, tương ứng với tốc độ giảm là 1,06% so với năm 2016. Tuy nhiên, năm 2018, số lao động trực tiếp tăng mạnh đến hơn 1.200 người, tương ứng tăng 25,48% so với năm 2017 và đạt gần 4.800 lao động, chiếm 90,38% tổng số lao động công ty. - Xét theo giới tính: Từ năm 2016 – 2018, số lượng lao động nam và lao động nữ của CTCP Dệt May Huế có xu hướng biến động khác nhau, nếu như lao động nữ luôn có xu hướng tăng dần qua mỗi năm thì lao động nam lại biến động không ổn định qua 3 năm. Cụ thể, năm 2016, số lao động nam của công ty là hơn 1.200 lao động. Đến năm 2017, con số này giảm mạnh đến 49 người, tương ứng giảm 3,97% so với năm 2016. Năm 2018, lao động nam của công ty giảm 3 người, tương ứng giảm 0,25% so với năm 2017. Có thể nói so với lao động nam thì công ty vẫn chú trọng và ưu tiên lao động nữ hơn khi tỷ trọng lao động nữ trong công ty luôn chiếm trên 68% tổng số lao động của công ty qua 3 năm 2016 – 2018. Điều này có thể được giải thích là do đặc thù hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty là sản xuất hàng dệt may và nhận may gia công nên đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo nhằm đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. Nhìn vào bảng số liệu 2.1, ta thấy lao động nữ có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2016, số lao động nữ của công ty là hơn 2.700 lao động. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 47