Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) tại Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_thoi_vu_trong_den_qua_tri.pdf
Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) tại Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CỬ CHẨN CÙ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CÂY LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K48 – QLTNR Khoa : Lâm Nghiệp Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Thái Nguyên – năm 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) tại Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc. trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa, hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2020 Giáo viên hướng dẫn Sinh viên TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Cử Chẩn Cù XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm đánh giá (Ký, họ và tên)
- ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lai. Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) tại Thái Nguyên”. Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là cô TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian tôi thực tập. Do điều kiện và thời gian có hạn, kiến thức của bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp củna thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2020 Sinh viên Cử Chẩn Cù
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Đo đếm chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại thái nguyên 26 Bảng 4.1. Ảnh hưởng công thức thời vụ trồng đến Hvn cây Lạc tiên 28 Bảng 4.2. Ảnh hưởng công thức thời vụ trồng đến D00 cây Lạc tiên 31 Bảng 4.3. Ảnh hưởng công thức thời vụ trồng đến động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng 34 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên 36 Bảng 4.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số nụ cây Lạc tiên 39 Bảng 4.6. Tần suất bắt bắt gặp sâu hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 41 Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả lựa chọn dạng tương quan giữa Hvn với D00 của Lạc tiên ở KVNC 43
- iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Thực hiện các bước kỹ thuật lên luống, lót phân, phủ ni lông luống và đóng cọc trên luống thí nghiệm 24 Hình 4.1. Chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên tại các công thức thời vụ trồng 30 Hình 4.2. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên ở mô hình trồng 30 Hình 4.3. Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên tại các công thức thời vụ trồng 33 Hình 4.4. Tác giả đo đếm chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên ở mô hình trồng 33 Hình 4.5. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây ở các công thức thời vụ trồng . 35 Hình 4.6. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các công thức thời vụ trồng 38 Hình 4.7. Chỉ tiêu số nụ của cây tại các công thức thời vụ trồng 40 Hình 4.8. Tác giả theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên 42
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ cm Xentimet mm Milimet CT Công thức D00 Đường kính gốc Hvn Chiều dài thân cây Stt Số thứ tự TB Trung bình NL Nhắc lại KVNC Khu vực nghiên cứu n0 Dung lượng mẫu ban đầu nt Dung lượng mẫu hiện tại YHCT Y học cổ truyền Bộ Nông nghiệp và phát BNN&PTNT triển nông thôn
- vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 9 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 16 2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 16 2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội 16 2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên 17 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19 3.2. Nội dung nghiên cứu 19
- vii 3.3. Phương pháp nghiên cứu 20 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 20 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 20 3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu) 20 3.3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 20 3.3.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm và chăm sóc cây con giai đoạn đầu 21 3.3.2.4. Kỹ thuật trồng ở các công thức thí nghiệm 23 3.3.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngoài mô hình trồng 25 3.3.2.6. Xây dựng mối quan hệ giữa các đại lượng đường kính gốc với chiều dài thân chính cây Lạc tiên 27 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28 4.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến chỉ tiêu chiều dài thân chính và đường kính gốc cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 28 4.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến chiều dài thân chính cây Lạc tiên 28 4.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đường kính gốc cây Lạc tiên 30 4.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến động thái tăng trưởng Hvn và D00 cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 34 4.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 35 4.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 38 4.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 40
- viii 4.6. Xây dựng mối tương quan giữa chiều cao thân chính thân chính với đường kính gốc cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 42 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Kiến nghị 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 PHỤ LỤC 56
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố, tỉ lệ người mất ngủ có thể từ 4% cho tới 48% tùy theo đối tượng và lứa tuổi. Khoảng 33% dân số bị một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 18% không thoả mãn với giấc ngủ. 30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần Theo số liệu thống kê, có tới khoảng 20% dân số gặp phải tình trạng mất ngủ về đêm. Trước đây tình trạng khó ngủ về đêm, mất ngủ thường chỉ xảy ra ở những người cao tuổi thì hiện nay càng có nhiều người trẻ phải vật lộn chứng khó ngủ, mất ngủ. Tình trạng khó ngủ, mất ngủ về đêm kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, làm ảnh hưởng tới cuộc sống và hiệu quả công việc. Việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc an thần trong thời gian dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể gây nghiện. Hiện nay, sử dụng thảo dược trong điều trị mất ngủ và rối loạn an thần đang được chú trọng, khắc phục được các hạn chế của thuốc ngủ và thuốc an thần. Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả Cây Lạc tiên có trong Dược điển Pháp và được nhiều nước ở châu Âu, Mỹ sử dụng. Các nghiên cứu cho thấy nó có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: trấn tĩnh, an thần, chống hồi hộp, lo âu, mất ngủ. Nó còn có tác dụng trực tiếp lên cơ trơn, làm giãn và chống co thắt nên chữa được các chứng đau do co thắt đường tiêu hóa, tử cung. Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân.
- 2 Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên, khí hậu thích hợp với phát triển trồng cây dược liệu. Trong quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã xác định rõ trồng cây dược liệu là một hướng phát triển bên cạnh phát triển các cây trồng truyền thống với mục tiêu hình thành một số vùng chuyên canh trông cây dược liệu. Cây Lạc tiên là một loại thảo dược quý, dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện tự nhiên khí hậu nhiệt đới khác nhau. Do đó, trồng cây Lạc tiên và chế biến cây Lạc tiên thành các sản phẩm điều trị và hỗ trợ điều trị an thần, mất ngủ tại Thái Nguyên là một hướng thích hợp, đem lại hiệu quả kinh tế và y dược cao. Xuất phát từ lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài Xác định được thời vụ trồng thích hợp nhất cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt được trồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan. Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và có thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai. Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm được những kiến thức trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hạt trước khi gieo, xử lý hạt khi mang đi gieo Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của hạt từ lúc bắt đầu gieo cho đến lúc cây có đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trong quá trình nghiên
- 3 cứu còn được bổ sung thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thông tin trên mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, và tạo cho sinh viên tác phong làm việc sau khi ra trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài bước đầu cung cấp cho chúng tôi có những khuyến cáo với bà con nông dân về sử dụng công thức thời vụ trồng cho cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) trồng bằng hạt tại các mô hình ở khu vực Thái Nguyên.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Bảo tồn nguồn gen ở thực vật hay động vật là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết cho các loài nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp gieo bằng hạt ,giâm hom Gieo hạt: là chôn hạt với độ sâu bằng 2 đến 3 lần đương kính của hạt. Đối với các loại hạt quá nhỏ thì ta có thể rải trực tiếp trên bề mặt chất trồng hoặc đất ẩm sau đó phun sương cho hạt bám vào bề mặt chất trồng là được. Với các loại hạt to hơn thì nên chôn sâu khoảng 0,2 - 0,3cm (lưu ý quan trọng là không nên nén đất quá chặt khi chôn vì hạt sẽ không nảy mầm được). Sau khi gieo hạt xong nên phun sương lên bề mặt vài lần để đất và hạt tiếp xúc với nhau tốt hơn. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến y học cổ truyền (YHCT) hoặc thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây dược liệu để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh. Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD [39].
- 5 Ở Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD. Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế. Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi ở Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng năm các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức. Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng sức khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc hại hơn và ít tác dụng phụ hơn. Hơn nữa hiện còn nhiều triệu chứng và bệnh hiểm nghèo chưa có thuốc đặc hiệu để chữa trị, người ta hi vọng rằng từ nguồn động thực vật tự nhiên hoặc từ vốn trí tuệ bản địa của các cộng đồng, qua nghiên cứu sàng lọc có thể cung cấp cho nhân loại những hợp chất có hoạt tính sinh học cao để làm ra các loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh như mong muốn. Nghiên cứu sàng lọc cây dược liệu hiện cũng được chú trọng ở nhiều quốc gia, nhiều lĩnh vực như dược liệu, công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm
- 6 Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng YHCT trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nước Châu phi, Ở Trung Quốc chi phí cho sử dụng YHCT khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD. Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường và phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thông qua Chương trình nghị sự 21 đã xác định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và là nguồn nuôi sống người dân miền núi. Do đó các tổ chức thế giới như FAO, UNCED, WB, v.v đã xây dựng nhiều chương trình, giúp các nước bảo tồn, nuôi trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng phát triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi. Từ những nhận thức về tầm quan trọng của dược liệu, Chiến lược bảo tồn, khai thác và phát triển cây cây dược liệu đã được thực hiện ở nhiều Quốc [30], [29]. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn để cần giải quyết như nguồn gen chưa được đánh giá, tuyển chọn, thiếu quy trình công nghệ nhân giống hiệu quả; quy trình nhân giống còn ở quy mô nhỏ; thiếu quy trình nuôi trồng hoặc quy trình công nghệ sản xuất ở quy mô nhỏ, thiếu nguồn cây giống, hạt giống tốt. Cây lạc tiên có nhiều giá trị thực phẩm và dược học đã được nghiên cứu và sử dụng trên thế giới. Quả tươi được sử dụng ăn trực tiếp ở Thái Lan (Dassanayake và Hicks, 1994) [27]. Ở Venezuela, quả được sử dụng tạo thành nước giải khát (Padhye và Deshpande, 1960) [36]. Các bộ phận của Passiflora foetida có nhiều dược tính khác nhau để điều trị đau mãn tính, ho, hen suyễn, mất ngủ, các vấn đề tiêu hóa, bao gồm chứng khó tiêu (Da Costa Sacco, 1980) [26]. Dịch chiết cây Lạc tiên cho thấy hoạt tính diệt nấm, kháng khuẩn chống lại bốn vi khuẩn trên người Pseudomonas putida, Vibrio cholerae, Shigella
- 7 flexneri và Streptococcus pyogenes (Hoffmann và cs., 2003) [33]. Phân tích cao chiết methanol lá cây Lạc tiên có tác dụng diệt nấm và chống vi khuẩn thấy có sự hiện diện của hợp chất cyclopropane, triterpene và glycoside (Gardner, 1989) [32]. Expectorant chiết xuất từ cây lạc tiên có tác dụng lên hệ thần kinh, chống co thắt và chống viêm trên chuột nghiên cứu (Fernandes và cs., 2013) [31]. Nghiên cứu của Patil và cộng sự cho thấy rằng chất chiết xuất từ P. foetida có tác dụng chống trầm cảm có thể được sử dụng trong điều trị bệnh nhân trầm cảm rối loạn (Patil và cs., 2015) [37]. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các thành phần chiết từ cây Lạc tiên như vitexin có thể chống viêm và Kaempferol, Apigenin và luteolin có thể dẫn đến phát triển thuốc chống dị ứng để bồi thường sử dụng thuốc quá nhiều steroid (Brindha và cs., 2012) [24]. Dịch chiết từ cây Lạc tiên đã được nghiên cứu chứng minh hoạt tính chống oxi hóa, hạ đường huyết và ức chế tế bào ung thư (Balasubramaniam và cs., 2010; Asir và cs., 2014a; Asir và cs., 2014b) [23], [21], [22]. C. Mohanasundari và cs. (2007), đã nghiên cứu đặc tính kháng khuẩn của cây Lạc tiên chiết xuất từ lá và quả (ethanol và acetone) để chống lại 4 loại vi khuẩn gây bệnh ở người là Pseudomonas putida, Vibrio cholerae, Shigella flexneri và Streptococcus pyogenes kết quả cho thấy chiết xuất từ Lạc tiên có hoạt tính vượt trội để chống lại các mầm bệnh virus trên. Kết quả của nghiên cứu này đã tiếp tục khẳng định và đặt nền móng cho các bài thuốc trong dân gian để chữa các bệnh như tiêu chảy, đường ruột, họng, nhiễm trùng tai, sốt và bệnh ngoài da [25]. Md. Asadujjaman và cs. (2014), nghiên cứu tiềm năng dược liệu của cây Lạc tiên chiết xuất hoạt động sinh học và dược lý kết quả cho thấy chiết xuất có hoạt tính giảm đau và chống tiết niệu, đồng thời nghiên cứu cũng chứng minh rằng chiết xuất Lạc tiên này cũng sở hữu khả năng gây độc tế bào [34].
- 8 Odewo và cs. (2014), trong bài phân tích gần và phổ của Lạc tiên cho hay cây chứa protein thô từ 25,83 đến 26,05%, chất xơ thô từ 9,55 đến 90,61%, chất béo thô từ 2,87 đến 2,98%, Tro từ 28,55 đến 28,84%, carbohydrate từ 40,46 đến 40,69% và độ ẩm từ 1,79 đến 1,96%. Mỗi chất dinh dưỡng thực hiện chức năng cụ thể trong hệ thống cơ thể. Điều này thực sự làm cho cây có tính dược liệu cao với mức độ độc hại thấp. Độ ẩm của lá phù hợp với định nghĩa của các loại rau được đặc trưng với hàm lượng nước cao. Chất xơ cũng có tác dụng sinh hóa đối với sự hấp thụ và tái hấp thu axit mật cũng như sự hấp thụ chất béo và cholesterol trongchế độ ăn uống. Chiết xuất của lá được tìm thấy có chứa các hợp chất dinh dưỡng cần thiết theo dược phẩm cũng như trong thực phẩm bổ sung [35]. Sanjeet Kumar và cs. (2016) đã nghiên cứu và cho rằng cây Lạc tiên có thể được tìm thấy trên khắp các bang Odisha của Ấn Độ và cây có vai trò như một cây thuốc chứa nhiều hợp chất hoạt tính sinh học như steroids, tannins và alkaloids. Các bộ phận của cây Lạc tiên có khẳ năng chống vi khuẩn, chống tiêu chảy, chống oxy hóa và chống lở loét. Các nghiên cứu sâu hơn là cần thiết để đề cập nhiều hơn về biến đổi hình thái, đang dạng sinh thái, dược lý và sinh học để phân lập các hợp chất hoạt tính sinh học mới cho phát triển nguồn cây thuốc [38]. Dewi Yuliana và cs. (2014 – 2015) kiểm tra hoạt chất chống oxy hóa với chiết xuất Lạc tiên trên chuột nâu (Rattus Norvegicus) với 18 con chuột và chia thành 6 nhóm gồm nhóm bình thường, nhóm đối chứng được tiêm trong màng bụng với liều CCl4 1,0 ml/kgwb và Na-CMC, nhóm Điều trị bằng Vitamin C, điều trị theo nhóm bằng chiết xuất Permot liều 100 mg/kgwb, 200 mg/kgwb và 400 mg/kgwb, việc điều trị của tất cả các nhóm được tiến hành trong 7 ngày. Phân tích dữ liệu giữa tất cả các nhóm sử dụng One Way Anova và tiếp tục bằng cách sử dụng thử nghiệm so sánh Duncan sau khi sử dụng vitamin C và
- 9 chiết xuất permot giữa các nhóm điều trị là mức MDA và SGPT. Các kết quả nghiên cứu là permotekstracts có hoạt tính chống đông máu ở chuột và liều hiệu quả là 400 mg/kgwb [28]. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn về cây dược liệu trong khu vực Đông Nam Á. Điều này thể hiện ở sự đa dạng về chủng loại cây dược liệu (trong số hơn 12.000 loài thực vật Việt Nam thì có gần 4.000 loài cho công dụng làm thuốc), vùng phân bố rộng khắp cả nước, có nhiều loài dược liệu được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới (Bộ NN&PTNT 2007) [3]. Mặc dù có tiềm năng to lớn, song công cuộc bảo tồn và phát triển các cây dược liệu cũng đang gặp phải một số hạn chế, khó khăn. Các loài cây dược liệu đang có thị trường tiêu thụ lớn song chưa đáp ứng đủ. Nguồn nguyên liệu hiện này chủ yếu khai thác từ tự nhiên. Hầu hết các loài cần được bảo tồn, nuôi trồng, song gặp nhiều khó khăn về nguồn giống, công nghệ nuôi trồng. Do đó, công tác phát triển nguồn gen gặp nhiều khó khăn. Một số đề tài dự án các cấp nhân giống và nuôi trồng thử nghiệm một số cây dược liệu đã được tiến hành ở nước ta, như dự án: “Hoàn thiện quy trình nhân giống và trồng thử nghiệm cây dược liệu Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum), cây Lan gấm (Anoetochilus) tại Phú Yên” giai đoạn 2014-2016. Dự án: “Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện quy trình nhân giống một số loài dược liệu và xây dựng mô hình sản xuất giống để xây dựng vùng trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” giai đoạn 2015 - 2017 (Nguyễn Trọng Lực 2017) [13] (Nguyễn Hữu Thiện 2017) [16]. Một số nhiệm vụ khai thác phát triển nguồn gen cây Khôi tía, Hà thủ ô đỏ, Đẳng sâm, Đinh lăng, Hoàng tinh hoa đỏ, Hoàng tinh hoa trắng Các Nhiệm vụ này tập trung vào xây dựng được quy trình nhân giống bằng giâm hom hoặc sản xuất cây giống từ hạt, xây dựng mô hình trồng, thu hái và sơ chế, chế biến. Nhìn chung, các Nhiệm vụ đã được thực
- 10 hiện chưa quan tâm đến tuyển chọn, chọn lọc nguồn gen tốt có năng suất, chất lượng cao, xây dựng vườn giống gốc tại vùng sinh thái bản địa để cung cấp nguồn giống chất lượng cao cho sản xuất tại vùng miền núi nước ta. Vì vậy, các Nhiệm vụ sau khi kết thúc, nguồn gen đã bị thất thoát, chết dần do không được bảo tồn trong trong vườn giống, phát triển nhân giống và mở rộng vùng sản xuất sau đó. Đồng thời các Nhiệm vụ chưa đầu tư cho xây dựng quy trình nhân giống ở quy mô công nghiệp, sử dụng giá thể siêu nhẹ, giúp cho cây giống có tỷ lệ sống cao. Nguồn giống cung cấp cho sản xuất còn hạn chế, chưa ban hành được tiêu chuẩn cây giống và giống gốc cho các loài cây dược liệu. Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền núi có các Trung tâm nhân giống và nuôi trồng một số cây dược liệu. Để phát triển cây dược liệu có giá trị kinh tế cao với quy mô lớn, không chỉ cần nguồn giống chất lượng cao, mà cả số lượng lớn cho nuôi trồng. Nhu cầu về giống cây dược liệu trên địa bàn các tỉnh là rất lớn, trong khi khả năng sản xuất và cung ứng cây giống còn rất hạn chế, chủ yếu là sản xuất theo phương pháp truyền thống và nhập khẩu giống. Quy trình trồng trọt và thu hái chưa hoàn chỉnh. Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi (2004), dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân [12]. Theo Đỗ Huy Bích (2004) cây Lạc tiên được dùng làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh. Ngọn non của cây thường được thu hái để
- 11 luộc ăn vào buổi chiều hoặc trước khi đi ngủ vài giờ. Dạng thuốc thông thường là cao lỏng có đường được pha chế như sau: Lạc tiên 400g, lá vông 400g, lá gai 100g, rau má 100g. Tất cả nấu với nước, cô đặc được 100ml. đường nấu với sirô. Pha 6 phần cao với 4 phần sirô. Ngày uống 40ml chia làm 2 lần uống. Quả Lạc tiên trứng (P. edulis Sims) được dùng làm nước giải khát có tác dụng mát và bổ. Cách làm như sau: quả chín (càng chín càng thơm) 0.5 kg, bổ đôi nạo hết ruột, ép và lọc lấy dịch quả. Đường trắng 0.250 kg hòa với 1 lít nước đun sôi để nguội. Đổ dịch quả vào nước đường trộn đều. Uống với nước đá. Nước quả Lạc tiên trứng có mùi thơm đạc biệt. Vị hơi chua, chứa nhiều vitamin nhất là vitamin B2 [2]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Chí Bảo và Phạm Việt Tý (2017) nghiên cứu về các hợp chất phân lập từ dịch chiết methanol cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) bằng cách sử dụng các phương pháp sắc ký với các hệ dung môi phù hợp và kết hợp các phương pháp phổ, đã phân lập và xác định được cấu trúc 4 hợp chất từ dịch chiết methanol của cây lạc tiên thu hái ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Đó là luteolin, β-adenosine, methyl gallate và myo-inositol. Đây là lần đầu tiên cây Lạc tiên ở tỉnh Thừa Thiên Huế được nghiên cứu về thành phần hóa học và theo tìm hiểu của các nhà nghiên cứu, hợp chất 3 được phân lập lần đầu tiên từ loài này [1]. Vũ Thị Hiệp và Nguyễn Phương Dung (2014) đã đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết cồn Lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện độc tính cấp ở liều 3,2 g/kg. Ở liều 150 mg/kg, cao Lạc tiên tây thể hiện tác dụng an thần giải lo âu trên mô hình hai ngăn sáng tối. Trên mô hình kéo dài thời gian ngủ của thiopental và chữ thập nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng an thần, giải lo âu. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn cho thấy cao cồn Lạc tiên
- 12 tây không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hb (Hemoglobin), AST (Aspartate Transaminase), ALT (Alanin Amino Transferase) [6]. Nguyễn Thị Thu Hương và cs. (2018), nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn và kháng hen của các dược liệu Trầu không, Tía tô, Rau đắng biển và Lạc tiên tây có những kết quả cho thấy các cao chiết từ lá Trầu không, có hoạt tính kháng khuẩn điển hình nhất trong số các cao thử nghiệm trên các chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng cơ hội như S. aureus, A. baumannii, K. pneumoni và P. aeruginosa. Các cao chiết từ Trầu không, Tía tô, Rau đắng biển và Lạc tiên tây có tác dụng phục hồi về giá trị sinh lý bình thường nồng độ IgE trong huyết tương chuột bị gây quá mẫn bằng ovalbumin [9]. Huỳnh Lời và Trần Hùng (2011) đã khảo sát thành phần hóa học của cây Lạc tiên đã tách chiết được vitexin và xylosyl vitexin từ những phần trên mặt đất của cây Lạc tiên bằng kỹ thuật HPLC-DAD (Hight – Performance Liquid Chromatography – Diode Array Detector (sắc ký lỏng hiệu năng cao), nhóm tác giả đã xác định được hàm lượng vitexin trong lá từ 0,15-0,4%, trong hạt 0,005% [11]. Năm 2019, tác giả Sình Sín Tỷ khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên đã xác định được công thức mật độ trồng thích hợp nhất để nhân giống mô hình trồng cây Lạc tiên cho tỉ lệ (%) trọng lượng sinh khối khô cao nhất là công thức với mật độ trồng 0,7m x 1m cho trọng lượng sinh khối khô là 37,69% và công thức với mật độ trồng 0,2m x 1m cho trọng lượng sinh khối khô là 37,64%. Đồng thời công thức mật độ trồng 0,7m x 1m cũng là công thức có tỉ lệ cây bị sâu bệnh hại thấp nhất trong các công thức thí nghiệm tại thời điểm nghiên cứu [18]. Năm 2019 tác giả Lồ Di Mềnh khi nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên
- 13 (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên sử dụng hai loại chế phẩm là Atonik và GA3 (Gibberellic Acid 99%) với các nồng độ 50ppm, 100ppm, 150ppm đã xác định được Atonik là chế phẩm phù hợp nhất cho quá trình nảy mầm của hạt Lạc tiên với tỉ lệ nảy mầm lên đến 90% đồng thời Atonik cũng là chế phẩm giúp cho đường kính trung bình cây con lớn nhất và số lượng lá cây nhiều nhất [14]. Ngoài các công trình nghiên cứu về cây Lạc tiên thì cũng có các công trình khác nghiên cứu về cây dược liệu khác ở Việt Nam như dưới đây: Đặng Kim Vui (2018), nghiên cứu trồng và chế biến cây Giảo cổ lam (Gynostemma pubescens) tại tỉnh Bắc Kạn nghiên cứu 3 loại Giảo cổ lam (Giảo Cổ lam 3 lá, 5 lá, 7 lá) trồng vào các tháng khác nhau (tháng 3, 6, 9) và trồng ở các địa điểm khác nhau (trồng ở các huyện Chợ Đồn, Pắc Nặm, Ba Bể ở tỉnh Bắc Kạn) cho thấy trong cùng thời gian và thời vụ trồng nhưng ở địa điểm khác nhau tốc độ sinh trưởng của các loài Giảo cổ lam cũng có sự khác nhau, trong đó tốc độ sinh trưởng chiều dài thân và số lá/thân giảm dần từ loài Giảo cổ lam 7 lá > loài Giảo cổ lam 5 lá > loài Giảo cổ lam 3 lá. Đây là cơ sở khoa học để lựa chọn loài Giảo cổ lam có tốc độ sinh trưởng tốt nhất và mùa vụ trồng phù hợp nhất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng dược liệu tại tỉnh Bắc Kạn [20]. Trần Đình Hà (2017), Nghiên cứu thời vụ trồng cây dược liệu Giảo cổ lam 7 lá chét tại huyện Văn Chấn chia ra làm 5 công thức (công thức 1 và 2 trồng vào tháng 3, công thức 3 và 4 trồng vào tháng 4, công thức 5 trồng vào tháng 5) và cho thấy thời vụ trồng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống và tái sinh, chu kỳ và khả năng sinh trưởng của cây Giảo cổ lam 7 lá chét mới được di thực trồng trong điều kiện ruộng vườn. Bố trí trồng càng sớm trong vụ Đông Xuân, cây có khả năng cho chu kỳ tái sinh dài hơn, số lứa tái sinh nhiều hơn và cho
- 14 năng suất sinh khối cao hơn. Bước vào mùa hè nắng nóng, cây sinh trưởng giảm, biểu hiện ra hoa và tái sinh kém [4]. Hà Xuân Kỳ (2019), Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và kỹ thuật nhân giống loài Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) tại tỉnh Hà Giang có phần nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống tách chồi củ cây Hoàng tinh trắng, thí nghiệm được tiến hành vào đầu các tháng mùa xuân, hè, thu, đông (tương ứng các tháng 2, 5, 8, 11 dương lịch) kết quả cho thấy giâm chồi củ cho tỷ lệ chồi sống cao nhất là vào mùa xuân tiếp đến cao thứ 2 là mùa thu, cao thứ 3 là vào mùa đông và đứng cuối là mùa vào hè. Mùa hè có tỷ lệ chồi sống thấp nhất là do thời tiết nóng nên khi củ nảy chồi chưa kịp hình thành rễ, chất dinh dưỡng dự trữ bị cạn kiệt nên tỷ lệ chết cao, để có kết quả giâm chồi củ tốt nhất nên giâm vào mùa xuân [10]. Đồng Việt Huân (2019), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng loài Cà gai leo (Solanum procumbens Lour) tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên cho ra kết quả là loài cây ưu sáng, khả năng chịu hạn cao nhưng không chịu được ngập úng, lượng mưa thích hợp là trên 1700mm/năm, độ ẩm khoảng 80%-90%, nhiệt độ trung bình năm là 200C - 270C, hoa thường nở vào tháng 3 và 8, quả thường chín vào tháng 4 và 9. Nhân giống Cà gai leo bằng phương pháp giâm hom chỉ ra rằng giâm hom bằng hom bánh tẻ là cho ra kết quả tốt nhất với tỷ lệ sống là 100%, giâm hom vào vụ xuân là thích hợp nhất với tỷ lệ sống là 97,78% [7]. Trương Thị Hồng Hải và cs. (2018), nghiên cứu xây dựng bảng mô tả tính trạng của cây Sâm Ngọc Linh tại huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam đã cho thấy cây Sâm Ngọc Linh có 1 thân và đặc điểm cây 4 tuổi và 5 tuổi có nhiều khác biệt về hình thái bên ngoài và kích thước thân lá cũng như củ. Cây Sâm Ngọc linh 4 tuổi có thân lá nhỏ hơn cây 5 tuổi, chùm hoa chưa thể hiện đặc trưng của giống là hình rẻ quạt. Sắc tố anthocyanin phân bố ở đỉnh thân.
- 15 Cây Sâm Ngọc Linh 5 tuổi thể hiện tốt các đặc trưng của giống, thân lá to, cụm hoa phát triển đầy đủ có hình rẻ quạt, không có sắc tố anthocyanin trên thân. Vì vậy, nên sử dụng cây Sâm Ngọc Linh 5 tuổi trở lên để nghiên cứu các đặc điểm hình thái điển hình cho loài Sâm Ngọc Linh [5]. Trương Thị Tố Uyên (2010), khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc. Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22 cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt; 14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư [19]. Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005), đã hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại trà trên diện tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn theo tiêu chuẩn GAP (Good agricultural pratice). Cuốn sách còn cung cấp một số thông tin cơ bản về giá trị của từng cây nhằm 7 quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Trong phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương pháp chế biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở trồng trọt đầu tư làm tăng chất lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn [8]. Bảo Thắng (2003), trong cuốn “Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây thuốc nam”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối với 38 cây thuốc thông dụng; đồng thời cũng mô tả đặc điểm, cách sử dụng 124 vị thuốc chữa bệnh phụ khoa, 10 loại rau, 21 loại quả và một số loại hạt có tác dụng chữa bệnh [15].
- 16 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây. Căn cứ vào bản đồ Thành phố Thái Nguyên thì xác định được vị trí như sau: - Phía Bắc giáp với phường Quan Triều. - Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán. - Phía Tây giáp xã Phúc Hà. - Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. * Đặc điểm địa Hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi nhưng nhìn chung tương đối bằng phẳng. * Đặc điểm đất đai: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi, đất không màu mỡ, ít dinh dưỡng. Đặc điểm của đất là đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch. 2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội - Sản xuất nông nghiệp: Chiếm 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn có sự kết hợp giữa vật nuôi và cây trồng. - Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành. Hiện nay toàn xã đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ lâm nghiệp chưa đáng kể nhưng thời điểm này có một số rừng trồng đã đủ tuổi khai thác. - Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung kinh tế của xã vẫn chưa cao, quy mô sản xuất chưa lớn và chưa có kế hoạch cụ thể, rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển tương đối giữa các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều.
- 17 Trong những năm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư và phát triển đặc biệt là hệ thống giao thông, thủy lợi là lĩnh vực quan trọng để phục vụ về các mặt của đời sống, kinh tế, xã hội của nhân dân trong xã. 2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên * Tên khoa học: Passiflora foetida L. * Họ: Lạc tiên– Passifloraceae * Tên gọi khác: Chùm bao, Dây nhãn lồng, Dây lưới, Mắn nêm, Dây bầu đường (Đà nẵng), Tây phiên liên, Mò pì, Mác quánh mon (Tày), Co hồng tiên. (Thái), Stinking passion-flower, granadilla, tagua passion-flower (Anh); passiflore, passion (Pháp). * Dạng sống: Lạc tiên là một loại dây leo, thân nhỏ, Hình trụ có rãnh dọc, nhiều lông thưa. Cây mọc leo có khi dài tới hàng chục mét, lá mọc xen, mang lá kèm ở mỗi đốt. Cuống lá dài 2 – 3 cm, mang phiến lá có 3 thùy dài, kích thước lá 5 - 10 cm, bìa phiến có răng cưa nhỏ, tròn đầu. Hoa mọc ở kẽ lá, màu trắng hồng, đài 5 cánh màu xanh lục, cánh hoa dài 2 - 2,5 cm, tràng 5 cánh rời nhau, xếp xen kẽ với các lá đài; tràng phụ do 4 - 5 hàng sợi trắng, gốc tím, cuống nhụy dài 1,5 cm. Hoa đơn độc, có 5 cánh màu trắng hơi phớt tím. Quả Hình tròn hay Hình trứng, bên ngoài được bao bởi lá bắc trông giống như cái đèn lồng; khi chín có màu vàng, trong chứa nhiều hạt mọng, vị ngọt, thơm, ăn được. * Phân bố, sinh học và sinh thái: Lạc tiên mọc hoang khắp nơi ở nước ta và các vùng nhiệt đới đều có Lạc tiên mọc. * Mùa thu hoạch: Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất nên thu hoạch vào mùa xuân – hè, có thể dùng tươi hoặc băm nhỏ rồi phơi hay sấy khô.
- 18 Lạc tiên 8 – 16g sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá vông, lá dâu, tâm sen nấu thành cao lỏng, mỗi ngày dùng 2 – 5g, chia nhiều lần uống, nên uống trước khi đi ngủ * Đặc điểm sinh trưởng: Lạc tiên đòi hỏi khí hậu ấm và ẩm, lượng mưa trung bình từ 1.600 mm trở lên, phân bố đều, trong thời kỳ ra hoa ít bị mưa, nhiệt độ thích hợp từ 16 – 300C, không có sương muối; độ ẩm từ 75 - 80%. Cây Lạc tiên có thể trồng những vùng có khí hậu nóng. Cây Lạc tiên không kén đất, có thể trồng ở những vùng có khí hậu nóng, kể cả đất có pH cao, tốt nhất là chọn đất thoát nước tốt, không để nước đọng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác sâu giá trị; 50 cm, độ mùn trên 1% và pH 5,5 - 6. Lạc tiên quả tím thích hợp vùng á nhiệt đới, cao độ 1.000 - 1.200 m so mặt biển cho chất lượng quả tốt. Ngược lại giống quả vàng thích hợp vùng nhiệt đới, độ cao lên tới; 600 m. * Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây Lạc tiên * Công dụng: Ngọn Lạc tiên được thu hái về làm rau luộc ăn hay nấu canh. Quả chín vàng ăn ngon. Lạc tiênđược dùng trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm. Còn dùng trị ho, phù thũng, viêm mủ da, lở ngứa, loét ở chân. Dùng ngoài đun nước rửa và giã cành lá tươi để đắp. Ở Ấn Độ, nước sắc lá dùng để trị bệnh thiếu mật và hen suyễn; quả dùng gây nôn; lá dùng đắp điều trị choáng váng và đau đầu. Ở Vân Nam Trung Quốc, toàn cây dùng trị bỏng lửa, cháy, viêm kết mạc mắt và viêm kết mạc do ngoại thương, viêm hạch lymphô, ung thũng. Quả có làm nước giải khát tốt thanh nhiệt giải độc cho cơ thể con người, thân lá dùng làm thuốc.
- 19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Cây Lạc tiên (Passiflora foetide L.) nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm dưới ảnh hưởng của công thức thời vụ trồng khác nhau. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về nội dung: - Tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetide L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên. - Đề tài này được thực hiện gắn với một phần nội dung đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ mã số B2019-TNA-05 của TS. Nguyễn Thị Thu Hiền - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Giới hạn về địa điểm: Đề tài tốt nghiệp được nghiên cứu thực hiện tại mô hình khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp được gắn với thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của sinh viên năm 2019, thời gian từ tháng 2/2019 đến tháng 6/2020. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đường kính gốc và chiều dài thân chính cây Lạc tiên tại Thái Nguyên - Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến động thái tăng trưởng đường kính gốc và chiều dài thân chính cây Lạc tiên tại Thái Nguyên
- 20 - Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số nụ và số cành cấp một của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt. - Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt. - Xây dựng mối tương quan giữa 2 đại lượng đường kính (D00) với chiều dài thân chính (Hvn) ở các giai đoạn của cây Lạc tiên. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Kế thừa những những tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu và các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu) - Hạt giống; túi bầu; đất tầng A; sàng đất; bình phun xương; ô roa; lưới đen; ni lông trắng; lưới giàn leo; ni lông đen phủ luống; kéo; dao; cuốc; sẻng; dây cước; dây rút; dây dứa; bay; tre làm cọc. - Thuốc chống nấm bệnh; thuốc KMnO4; phân bón. - Thước dây, thước palme, bảng biểu, sổ ghi, bút. 3.3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ gồm 4 công thức (CT) và 3 lần nhắc lại (NL), mỗi lần NL có 38 cây trồng trên luống với mật độ 0,5m x 0,6m tức cây cách cây 0,5 m và hàng cách hàng 0,6 m. Mỗi ô thí nghiệm có diện tích là 12 m2 (1,2 x 10 m), khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 0,6 m, khoảng cách giữa các ô là 0,6 m, xung quanh thí nghiệm có băng bảo vệ. Các công thức thí nghiệm được bố trí như sau: Công thức 1: Trồng 05/3/2019 Công thức 2: Trồng 05/4/2019 Công thức 3: Trồng 05/6/2019 Công thức 4: Trồng 05/7/2019
- 21 Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau: Băng bảo vệ Nhắc lại I CT1 CT2 CT3 CT4 Nhắc lại II CT2 CT3 CT4 CT1 Nhắc lại III CT3 CT4 CT1 CT2 3.3.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm và chăm sóc cây con giai đoạn đầu Tạo bầu: - Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn đều với phân theo công thức (70% đất thịt nhẹ + 30% phân hữu cơ hoai mục). Vỏ bầu bằng Polyetylen kích thước 8x12 cm có đáy đục lỗ hai bên. - Tạo luống đặt bầu: Luống rộng 1,2 m, dài 5 m, mặt luống được rẫy sạch cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định (chặt). - Đóng và xếp bầu: Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ từng công thức, hỗn hợp ruột bầu đủ ẩm. Cho đất vào 1/3 bầu đè chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục cho đất vào đầy bầu, dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống. Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả, giữ ẩm cho luống cây. - Xử lý giá thể đất trước khi gieo hạt 12 – 24h bằng cách tưới thấm đều giá thể bằng KMnO4 nồng độ 0,3 – 0,5% lên luống. Xử lý kích thích hạt: - Ngâm hạt đã loại bỏ tạp vật, hạt lép trong dung dịch thuốc tím KMnO4 0,05% trong 20 - 30 phút, sau đó vớt ra, để ráo nước, rồi đem hạt tra vào bầu đất đã xếp trên luống. Tra hạt vào bầu: - Trước khi tra hạt, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày. Dùng một thanh que bất kỳ đã được vuốt ngọn một đầu để tạo một lỗ nhỏ trong
- 22 miệng bầu sâu khoảng 2cm – 3cm, sau đó tra một hạt Lạc tiên đã được xử lý vào lỗ rồi lấp đất lại, bên trên làm dàn che nắng 50% khi cây sống ổn định trong 10 ngày rồi không che nắng. Làm luống và vòm che: Trên luống làm khung vòm che bằng tre được uốn theo hình vòng cung để phủ ni lông trắngvà phủ lưới đen 50% ánh sáng để đảm bảo cho cành sau khi giâm hom không bị thoát hơi nước, tránh ánh xạ trực xạ, tránh nóng. Xung quanh được phát dọn sạch sẽ cỏ dại nhằm hạn chế sâu bệnh hại. Chăm sóc cây con: - Tưới nước: tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thí nghiệm luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng nước tưới cho mỗi lần là 3 - 5 lít/m2. - Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng tốt. - Nhổ cỏ phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây tôi tưới nước cho đủ ẩm trước khoảng 1 - 2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm. Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 - 15 ngày/lần. Sâu bệnh hại: Trong quá trình chăm sóc thí nghiệm hàng ngày kiểm tra tính hình sâu bệnh hại kết hợp trước khi tưới nước, từ đó xác định định kỳ phun thuốc phòng bệnh cho cây. Một số kỹ thuật cơ bản: Tiêu chí vườn ươm phải thuận lợi cho quá trình vận chuyển, chăm sóc, nguồn nước tưới, dễ thoát nước, địa Hình bằng phẳng, độ dốc không quá 100. Giá thể ruột bầu: 70% đất thịt nhẹ + 20% phân hữu cơ hoai. Bầu được xếp vào luống rộng 1,2 m trong giàn che nắng. Ngừng bón phân vô cơ và giảm nước tưới trước khi đưa cây con ra trồng khoảng 10 ngày.
- 23 Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn: cây con cao từ 30 - 40 cm, từ 30 ngày tuổi, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh. 3.3.2.4. Kỹ thuật trồng ở các công thức thí nghiệm Chuẩn bị đất và lên luống trước khi đưa cây ra mô hình: - Chuẩn bị đất: Trước khi trồng cây phải xử lý đất để diệt trừ mầm sâu bệnh bằng cách quốc sâu 30 – 35 cm, nhặt sạch cỏ dại và tàn dư thực vật khác, đập nhỏ đất tơi sốp nhặt sạch các rễ cỏ, vơ thành đống nếu khô đốt để làm tro cho đất. - Lên luống: Mỗi khối công thức được thiết kế 1 luống kích thước 12 m2 (12 m x 1 m), trên mỗi luống sẽ bố trí có 2 hàng cây để theo dõi các chỉ tiêu. Dùng cuốc tạo rãnh sâu 20 – 25 cm trải dọc theo chiều dài. Bón phân và phủ ni lông: - Bón phân: Cây Lạc tiên rất thích hợp với các loại phân hữu cơ, nhất là phân chuồng ủ hoai. Lượng phân bón cho cây theo giai đoạn sinh trưởng, tùy thuộc mật độ trồng khác nhau cần điều chỉnh lượng phân bón khác nhau. + Bón lót: Đào hố xong xử lý bằng vôi, tiếp đó dùng quốc tạo rãnh sâu 20 – 25 cm trải dọc theo chiều dài luống và dải hỗn hợp phân đã trộn lên các luống ở các công thức, lấp đất lại để ủ 25 - 30 ngày. Mỗi CT được bón lót với phân chuồng hoai, trấu hun và phân hữu cơ Sông Gianh (trộn đều 3 bao to phân chuồng hoai + 1 bao trấu hun + 1 bao phân hữu cơ Sông Gianh 9 kg). Lượng phân chuồng 15 - 20 tấn /ha. + Bón thúc: Sử dụng phân đầu trâu TE 14-14-14, pha 1 kg phân đầu trâu với 120 lít nước, 10 ngày tưới 1 lần. - Phủ ni lông: Trước khi phủ ni lông tưới qua một lần nước thật đậm để tạo ra độ ủ cho phân. Giải ni lông trên các luống thứ nhất để tạo độ ủ, trống cỏ dại và tránh được sự dửa trôi của mưa ta tạo thành dòng chảy, phủ ni lông bằng
- 24 cách căng ni lông trên cách luống giữ cho mặt phẳng đều hai bân để làm sao ni lông phủ kín trên các luống. Đóng cọc và làm giàn leo: A. Lên luống B. Lót phân trên luống C. Phủ ni lông trên luống D. Đóng cọc trên luống Hình 3.1. Thực hiện các bước kỹ thuật lên luống, lót phân, phủ ni lông luống và đóng cọc trên luống thí nghiệm - Đóng cọc: Đóng cách cọc trụ để căng lưới đúng chính giữ của luống, các cọc đóng được cắt đều, mỗi cọc dài 5 m vót gốc nhọn đóng chính giữa của luống, đóng sâu xuống đất từ 35 – 40 cm để cọc giữ được khi căng lưới cho cây leo không bị trùng hoặc đổ, khi đóng xong các cọc tre ta cần cọc chống đỡ cho cọc trụ.
- 25 - Làm giàn cho cây leo: Trước khi căng lưới ta cần các cọc đã đóng phải chắc chắn, chịu được lực nặng. Thực hiên bằng cách căng dây ở hai đầu cả trên và dưới, buộc chặt lại, kéo căng ra rồi luần lưới vào trải dọc theo các luống, dải dọc theo chiều ngang, đều toa dùng day nịt, nịt lại các đầu rồi nịt cho đến hết tương tự các luống khác đều làm tương tự. Tưới nước: Cây Lạc tiên có bộ rễ ăn cạn, cho nên vẫn đề tưới giữ ẩm và tủ gốc là rất cần thiết. Không để nước ngập úng trong mùa mưa nhưng phải đủ nước tưới trong mùa khô đặc biệt trong giai đoạn cây ra hoa. Tưới nước thường xuyên trong những ngày khô hanh mỗi ngày tưới 2 lần vào buổi sáng và chiều. 3.3.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngoài mô hình trồng Cây được đưa ra mô hình trồng theo các công thức thời vụ trồng là cây đạt 30 ngày tuổi (tuổi cây được bắt đầu tính từ thời điểm hạt nảy mầm). Số liệu về các chỉ tiêu theo dõi ở các công thức được tiến hành 1 lần/1 tuần đối với tất cả các cây, số liệu lần đầu được lấy vào thời điểm sau 7 ngày trồng cây con trên luống ngoài mô hình. Cụ thể: Điều tra đo đếm số liệu ở ngoài mô hình CT Gieo hạt Ra luống Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 CT1 05/3/19 13/4/19 20/4/19 27/4/19 04/5/19 11/5/19 18/5/19 CT2 05/4/19 13/5/19 20/5/19 27/5/19 03/6/19 10/6/19 17/6/19 CT3 05/6/19 13/7/19 20/7/19 27/7/19 03/8/19 10/8/19 17/8/19 CT4 05/7/19 13/8/19 20/8/19 27/8/19 03/9/19 10/9/19 17/9/19 Các chỉ tiêu được theo dõi như sau: - Đo đếm đường kính gốc (D00: cm) được đo bằng thước palme ở vị trí nơi to nhất ở vị trí sát gốc. - Đo đếm chiều dài thân chính (Hvn: cm) được tính từ vị trí gốc sát mặt đất lên đỉnh sinh trưởng ngọn.
- 26 - Xác định số cành cấp 1: đếm cành cấp 1 của các cây theo dõi. - Xác định số nụ: đếm số nụ các cây theo dõi. - Xác định động thái tăng trưởng đường kính cây. - Xác định động thái tăng trưởng chiều dài thân chính cây. Mẫu bảng 3.1. Đo đếm chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại thái nguyên Công thức: Đia điểm điều tra . Ngày điều tra: . Người điều tra: D00 Cành cấp 1 Số nụ Sâu Bệnh Đánh giá sinh Stt Hvn (cm) (mm) (cành) (nụ) hại hại trưởng cây 1 2 38 - Theo dõi tình hình sâu bệnh hại: theo dõi thành phần các đối tượng sâu bệnh gây hại (các loài sâu, bệnh hại, thời gian xuất hiện). 푆ố â ị ệ푛ℎ ỉ 푙ệ ệ푛ℎ ℎạ𝑖 (%) = 100 ổ푛𝑔 푠ố â đ𝑖ề 푡 푆ố â ị 푠â ỉ 푙ệ 푠â ℎạ𝑖 (%) = 100 ổ푛𝑔 푠ố â đ𝑖ề 푡 푆ố 푙ầ푛 ắ푡 𝑔ặ ủ ỗ𝑖 푙표à𝑖 ầ푛 푠 ấ푡 ắ푡 𝑔ặ (%) = 100 ổ푛𝑔 푠ố 푙ầ푛 đ𝑖ề 푡 Trong đó: + : Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp 50%)
- 27 3.3.2.6. Xây dựng mối quan hệ giữa các đại lượng đường kính gốc với chiều dài thân chính cây Lạc tiên - Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 20.0, và phương trình phân tích thống kê để xác định mối quan hệ giữa các đại lượng (Nguyễn Hải Tuất và cs., 2006) [17]. - Xây dựng mối tương quan giữa Hvn/D00: kế thừa kết quả lựa chọn hàm của các tác giả đi trước và sử dụng 4 dạng phương trình sau: Linear: Y = a + b*X (3.1) Logarit: Y = a + b*LnX (3.2) Compound: Y = a*bX (3.3) Power: Y = a*Xb (3.4) Để tính các tham số và đặc trưng thống kê mô tả phương trình, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 bằng đường lệnh: Annalyze/Regression/Curve Estimation/Ok. Phương trình được chọn là phương trình có hệ số xác định (R2) cao nhất, sai tiêu chuẩn hồi quy (SE) nhỏ nhất và các tham số đều tồn tại trong tổng thể với Sigf < 0,05. Các mức ý nghĩa của hệ số tương quan (R) cụ thể như sau: R < 0,3: Tương quan yếu R từ 0,3 đến < 0,5: Tương quan vừa phải R từ 0,5 đến < 0,7: Tương quan tương đối chặt R từ 0,7 đến < 0,9: Tương quan chặt R từ 0,9 đến < 1,0 Tương quan rất chặt
- 28 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến chỉ tiêu chiều dài thân chính và đường kính gốc cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên 4.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến chiều dài thân chính cây Lạc tiên Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của thời vụ trồng đến chiều dài thân chính (Hvn) của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.1 và Hình 4.1 như sau: Bảng 4.1. Ảnh hưởng công thức thời vụ trồng đến Hvn cây Lạc tiên Chỉ tiêu H̅vn cây Lạc tiên sau trồng ngoài mô hình (cm) CT 7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 35 ngày NL I 79,96 118,21 177,92 237,96 299,58 NL II 89,96 134,33 194,33 250,13 305,21 CT1 NL III 79,33 115,08 178,79 242,25 306,21 TB 83,08 122,54 183,68 243,45 303,67 NL I 67,95 117,18 180,34 231,71 305,26 NL II 68,05 113,84 174,55 229,44 300,00 CT2 NL III 68,00 115,25 178,70 229,28 299,39 TB 68,00* 115,42* 177,86* 230,14* 301,55* NL I 57,82 103,72 148,92 211,81 226,30 NL II 61,16 102,50 146,59 212,30 265,70 CT3 NL III 54,68 97,13 143,11 208,46 269,59 TB 57,89 101,12 146,21 210,86 253,86 NL I 51,80 65,61 103,38 165,42 222,27 NL II 42,79 53,24 82,41 134,03 193,79 CT4 NL III 40,34 51,87 82,26 135,62 190,60 TB 44,98 56,91 89,35 145,02 202,22 Chú thích: CT1: trồng 05/3, CT2: trồng 05/4, CT3: trồng 05/6, CT4: trồng 05/7; cao nhất, *cao thứ 2
- 29 Bảng 4.1 và Hình 4.1 cho thấy, thời vụ trồng có ảnh hưởng đến tăng trưởng chiều dài thân chính cây ngoài mô hình trồng như sau: Sau trồng ngoài mô hình 7 ngày: Công thức có giá trị H̅vn lớn nhất là CT1 với 83,08 cm chiều dài; đứng thứ hai là CT2 có gí trị H̅vn là 68,00 cm; cao đứng thứ ba CT 3 với 57,89 cm và đứng cuối cùng là CT4 có giá trị H̅vn là 44,98 cm. Sau trồng ngoài mô hình 14 ngày: CT1 vẫn đạt giá trị H̅vn lớn nhất với 122,54 cm chiều dài; đứng thứ hai là CT2 có giá trị H̅vn là 115,42 cm, cao thứ ba là CT3 với giá trị H̅vn đạt 101,12cm và thấp nhất là CT4 có gí trị H̅vn chỉ đạt 56,91 cm. Sau trồng ngoài mô hình 21 ngày: CT1 có giá trị H̅vnlớn nhất với 183,68 cm chiều dài; đứng thứ hai là CT2 có gí trị H̅vn là 177,86 cm; cao thứ ba là CT3 có 146,21 cm và đứng cuối cùng lại tiếp tục là CT4 có gí trị chiều dài thân chính trung bình là 89,35 cm. Sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: Công thức đạt giá trị chiều dài thân chính trung bình cao nhất là CT1 với 243,45 cm; công thức đạt giá trị H̅vn cao thứ 2 là CT2 với 230,14 cm; cao thứ 3 là CT3 có giá trị là 210,86 cm và CT4 vẫn lại có giá trị H̅vn thấp nhất là 145,02 cm. Sau trồng ngoài mô hình 35 ngày: CT4 là công thức có giá trị H̅vn thấp nhất là 202,22 cm; CT1 là công thức có giá trị H̅vn cao nhất là 303,67 cm; CT2 có giá trị H̅vn là 210,86 cm và CT3 có giá trị chiều dài thân chính trung bình là 145,02 cm. Nhìn chung, ở CT1 luôn có giá trị trung bình của chiều dài thân chính trung bình đứng thứ nhất từ sau khi trồng cây ngoài mô hình 7 ngày cho đến hết 35 ngày và CT2 là công thức có giá trị chiều dài thân chính trung bình đứng thứ hai trong tất cả các lần lấy số liệu; CT3 có chiều dài thân chính trung bình luôn đứng thứ ba; CT4 là công thức luôn xếp cuối nhất về giá trị chiều dài thân chính trung bình trong cả 5 lần lấy số liệu. Và các công thức có xu hướng giảm
- 30 dần chiều dài thân chính trung bình từ CT1 xuống CT4 ở tất cả các ngày lấy số liệu. Hình 4.1. Chỉ tiêu 퐇̅vn cây Lạc tiên tại các công thức thời vụ trồng Hình 4.2. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên ở mô hình trồng 4.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đường kính gốc cây Lạc tiên Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đường kính gốc (D00) cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.2 và Hình 4.3.
- 31 Bảng 4.2. Ảnh hưởng công thức thời vụ trồng đến D00 cây Lạc tiên Chỉ tiêu 퐃̅ 00 cây Lạc tiên sau trồng ngoài mô hình (cm) CT 7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 35 ngày NL I 0,1938 0,2375 0,3021 0,3521 0,6042 NL II 0,2000 0,2521 0,3313 0,3854 0,6215 CT1 NL III 0,1896 0,2396 0,3021 0,3521 0,5604 TB 0,1945 0,2431 0,3118 0,3632 0,5954 NL I 0,2407 0,3284 0,4005 0,4739 0,5649 NL II 0,2280 0,3107 0,3811 0,4424 0,5454 CT2 NL III 0,2343 0,3219 0,3933 0,4594 0,5493 TB 0,2343 0,3203 0,3916 0,4586 0,5532 NL I 0,2300 0,2790 0,3179 0,3259 0,5359 NL II 0,2139 0,2789 0,3370 0,4149 0,5514 CT3 NL III 0,2061 0,2826 0,3459 0,4154 0,5824 TB 0,2167* 0,2802* 0,3336* 0,3854* 0,5566* NL I 0,1261 0,1508 0,1756 0,1852 0,2527 NL II 0,1266 0,1529 0,1862 0,2114 0,2564 CT4 NL III 0,1324 0,1579 0,1896 0,2154 0,2632 TB 0,1284 0,1539 0,1838 0,2040 0,2574 Chú thích: CT1: trồng 05/3, CT2: trồng 05/4, CT3: trồng 05/6, CT4: trồng 05/7; cao nhất, *cao thứ 2 Kết quả đo được cho thấy, giá trị bình quân về D00 của cây Lạc tiên có sự sai khác rõ rệt giữa các công thức thời vụ trồng khác nhau: Sau trồng ngoài mô hình 7 ngày: Cây Lạc tiên ở CT2 có giá trị D̅00 cao nhất là 0,2343 cm; đứng thứ hai là công thức CT3 có D̅00 đạt 0,2167 cm; đứng thứ ba là công thức CT1 đạt 0,1945 cm và đứng cuối là CT4 với đường kính gốc trung bình là 0,1284 cm.
- 32 Sau trồng ngoài mô hình 14 ngày: CT2 có giá trị D̅00 vẫn cao nhất là 0,3203 cm; tiếp đó là công thức CT3 có giá trị D̅00 là 0,2802 cm; CT1 có giá trị D̅00 là 0,2431 cm và thấp nhất vẫn là CT4 có giá trị D̅00 chỉ đạt 0,1539 cm. Sau trồng ngoài mô hình 21 ngày: Công thức có giá trị D̅00 cao nhất vẫn là CT2 với 0,3916 cm; cao kế tiếp là công thức CT3 với D̅00 là 0,3336 cm; cao thứ ba là CT1 có giá trị D̅00 là 0,3118 cm; giá trị D̅00 thấp nhất là ở công thức CT4 chỉ đạt 0,1838 cm. Sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: Công thức có đường kính gốc trung bình cao nhất là CT2 với giá trị là 0,4586 cm; có giá trị D̅00 cao thứ hai là CT3 với 0,3854 cm; cao thứ ba là CT1 có giá trị D̅00 là 0,3632 cm và đứng cuối là CT4 với giá trị D̅00 chỉ đạt 0,2040 cm. Sau trồng ngoài mô hình 35 ngày: Giá trị D̅00 đạt cao nhất lại thuộc về CT1 với 0,5954 cm trong khi đó các lần trước CT1 liên tiếp cao đứng thứ ba; công thức có giá trị đường kính gốc trung bình cao thứ 2 là CT3 với 0,5566 cm; ở các lần trước CT2 liên tiếp có giá trị D̅00 đứng đầu và đến lần này giá trị D̅00 của CT2 đã bị giảm xuống đứng thứ ba với 0,5532 cm; CT4 là công thức có giá trị đường kính gốc trung bình thấp nhất chỉ đạt 0,2574 cm. Như vậy ta thấy rằng CT4 luôn có giá trị đường kính gốc trung bình thấp nhất trong tất cả các lần lấy số liệu, CT1 có giá trị đường kính gốc trung bình cũng tương đối thấp từ lần thứ 1 đến lần thứ 4 chỉ xếp thứ 3 trong 4 công thức trên và sang lần thứ 5 thì đường kính gốc trung bình của CT1 đã tăng lên đột biến từ 0,3632 cm lên 0,5954 cm; CT2 trong 4 lần đầu luôn có giá trị ̅00 cao đứng đầu và sinh trưởng tương đối ổn định đến lần 5 thì đã bị tụt xuống đứng thứ 3; ở CT 3 là công thức sinh trưởng khá ổn định trong cả 5 lần lấy số liệu đều xếp đứng ở vị trí thứ 2.
- 33 Hình 4.3. Chỉ tiêu 퐃̅ 00 cây Lạc tiên tại các công thức thời vụ trồng Hình 4.4. Tác giả đo đếm chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên ở mô hình trồng
- 34 4.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến động thái tăng trưởng Hvn và D00 cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thời vụ trồng đến động thái tăng trưởng chiều dài thân chính và đường kính gốc cây Lạc tiên được tổng hợp tại Bảng 4.3 và Hình 4.5. Bảng 4.3. Ảnh hưởng công thức thời vụ trồng đến động thái tăng trưởng 퐇̅vn, 퐃̅00 cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng Chỉ tiêu Dung lượng Động thái tăng trưởng CT mẫu (cm/cây/tuần) n0 nt Hvn D00 NL I 38 38 54,91 0,1025 CT1 NL II 38 38 53,81 0,1031 NL III 38 38 56,72 0,0927 TB 55,15* 0,0994 NL I 38 38 59,33 0,0811 CT2 NL II 38 36 58,03 0,0798 NL III 38 38 57,85 0,0787 TB 58,40 0,0799 NL I 39 37 52,04 0,0761 CT3 NL II 38 37 51,21 0,0846 NL III 38 37 53,64 0,0944 TB 52,30 0,0850* NL I 38 30 42,33 0,0319 CT4 NL II 38 28 37,91 0,0315 NL III 38 25 38,04 0,0316 TB 39,43 0,0317 Chú thích: CT1: trồng 05/3, CT2: trồng 05/4, CT3: trồng 05/6, CT4: trồng 05/7; cao nhất, *cao thứ 2
- 35 Về động thái tăng trưởng chiều dài thân chính: CT2 đạt được giá trị trung bình tăng trưởng chiều dài thân chính cao nhất so với các công thức còn lại (đạt 58,40 cm/cây/tuần); tiếp đến là công thức CT1 đạt 55,15 cm/cây/tuần; kế tiếp là CT3 đạt 52,30 cm/cây/tuần và thấp nhất là CT4 đạt 39,43 cm/cây/tuần. Về động thái tăng trưởng đường kính cây: CT1 đạt được giá trị trung bình tăng trưởng đường kính cây cao nhất trong 4 công thức theo dõi và đạt 0,0994 cm/cây/tuần; đứng thứ hai là CT3 với 0,0850 cm/cây/tuần; tiếp đến là CT2 đạt 0,0799 cm/cây/tuần; và thấp nhất là công thức CT4 đạt 0,0317 cm/cây/tuần. Tóm lại, với kết quả đánh giá động thái tăng trưởng chiều dài thân chính và đường kính gốc đã xác định được công thức CT1 là tối ưu nhất so với các công thức thí nghiệm đã thử nghiệm. A. Chiều dài thân chính B. Đường kính gốc Hình 4.5. Động thái tăng trưởng 퐇̅vn, 퐃̅ 00 cây ở các công thức thời vụ trồng 4.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số cành cấp 1 của cây Lạc tiên tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.4 và Hình 4.6 như sau:
- 36 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên Chỉ tiêu Cành cấp 1 cây Lạc tiên sau trồng ngoài mô hình (cành) CT 7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 35 ngày NL I 0,00 0,00 20,13 27,70 33,21 NL II 0,00 0,00 23,54 31,77 37,29 CT1 NL III 0,00 0,00 24,79 29,60 35,50 TB 0,00 0,00 22,82 29,69 35,33 NL I 0,11 10,47 20,92 26,89 31,39 NL II 0,16 9,00 17,61 23,42 27,17 CT2 NL III 0,13 9,74 19,26 25,34 29,47 TB 0,13* 9,74* 19,26* 25,22* 29,34* NL I 1,03 9,41 10,97 18,38 28,11 NL II 1,18 9,45 13,22 18,00 25,68 CT3 NL III 0,71 10,97 14,46 19,68 25,78 TB 0,97 9,94 12,88 18,69 26,52 NL I 0,00 0,00 1,91 7,87 13,90 NL II 0,00 0,00 1,76 5,55 12,07 CT3 NL III 0,00 0,00 2,15 4,58 11,84 TB 0,00 0,00 1,94 6,00 12,60 Chú thích: CT1: trồng 05/3, CT2: trồng 05/4, CT3: trồng 05/6, CT4: trồng 05/7; cao nhất, *cao thứ 2 Qua Bảng 4.4 và Hình 4.6 cho thấy: Ở lần đo đếm số cành cấp 1 tại thời điểm sau trồng ngoài mô hình 7 ngày CT1 và CT4 chưa thấy có cành cấp một; ở CT3 đã xuất hiện cành cấp một với số lượng cành cấp một trung bình đạt cao nhất là 0,97 cành và số cành cấp một cao đứng thứ 2 là ở CT2 với 0,13 cành.
- 37 Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 14 ngày: CT1 và CT4 vẫn chưa thấy xuất hiện cành cấp 1 với lần này số cành cấp 1 đặt giá trị trung bình cao nhất lại là ở CT3 với 9,94 cành; CT2 có giá trị trung bình của cành cấp 1 là 9,74 cành. Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 21 ngày: Tất cả 4 công thức đều đã xuất hiện cành cấp 1 trong đó CT1 đạt giá trị trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất là 22,82 cành; đứng thứ hai là CT2 có số lượng cành cấp 1 là 19,22 cành; số cành cấp 1 cao đứng thứ 3 là ở CT3 với 12,88 cành và thấp nhất ở CT4 với 1,94 cành. Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: công thức có số lượng cành cấp 1 cao nhất là CT1 với 29,69 cành; tiếp đến là CT 2 có 25,22 cành và cao thứ 3 là ở CT2 với 18,69 cành; công thức có số cành cấp 1 thấp nhất là CT4 với 6,00 cành. Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 35 ngày: công thức có số lượng cành cấp 1 nhiều nhất là CT1 rồi giảm dần số lượng cành xuống đến CT4 là công thức có số cành cấp 1 thấp nhất ứng với đó là số lượng cành cấp 1 lần lượt cho 4 công thức từ CT1 đến CT4 là 35,33 cành; 29,34 cành; 26,52 cành và 12,60 cành. Mặt khác, để đánh giá công thức thời vụ trồng phù hợp nhất với chỉ tiêu theo dõi này, chúng tôi đã xác định độ chênh lệch số cành cấp 1 giữa các lần với các công thức thì thấy rằng CT3 có độ chênh lệch về cành giữa các lần là thấp nhất so với các công thức thí nghiệm còn lại. Tóm lại, tại thời điểm nghiên cứu chúng tôi đã xác định được công thức có chỉ tiêu số cành cấp 1 cao nhất là CT1 và CT2, trong đó với chỉ tiêu độ chênh cành cấp 1 giữa các lần theo dõi thì CT3 có tính vượt trội hơn CT1 và CT2.
- 38 Hình 4.6. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các công thức thời vụ trồng 4.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.5 và Hình 4.6: Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 7 ngày: Cả 4 công thức thí nghiệm đều chưa thấy xuất hiện nụ. Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 14 ngày: Chỉ có mỗi CT3 là đã xuất hện nụ với 4,57 nụ; 3 công thức còn lại vẫn chưa thấy xuất hiện nụ. Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 21 ngày: Cả 4 công thức đều đã có nụ; công thức có số nụ nhiều nhất là CT2 với 7,89 nụ; công thức có số nụ cao kế tiếp là CT3 với 5,12 nụ; công thức có số nụ cao thứ 3 là CT1 với 2,29 nụ và công thức có số nụ thấp nhất là CT4 có 1,41 nụ. Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: Công thức có số nụ cao nhất là CT1 có 7,37 nụ; công thức có số nụ cao thứ 2 là CT3 với 6,39 nụ; công thức cao thứ 3 là CT2 với 5,07 nụ và công thức có số nụ thấp nhất là CT4 với 4,33 nụ.
- 39 Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 35 ngày: CT1 vẫn có số nụ là cao nhất với 25,33 nụ; CT3 có số nụ cao thứ 2 là 23,59 nụ; CT2 là công thức có số nụ cao thứ 3 với số nụ là 19,63 và công thức có số nụ thấp nhất vẫn là CT4 với 3,97 nụ. Bảng 4.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến số nụ cây Lạc tiên Chỉ tiêu Số nụ cây Lạc tiên sau trồng ngoài mô hình (nụ) CT 7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 35 ngày NL I 0,00 0,00 1,17 6,79 24,42 NL II 0,00 0,00 3,04 7,79 25,18 CT1 NL III 0,00 0,00 2,67 7,54 26,40 TB 0,00 0,00 2,29 7,37 25,33 NL I 0,00 0,00 8,11 5,63 19,68 NL II 0,00 0,00 7,68 4,50 19,58 CT2 NL III 0,00 0,00 7,89 5,07 19,64 TB 0,00 0,00 7,89 5,07 19,63 NL I 0,00 4,95 5,00 5,59 28,70 NL II 0,00 4,13 4,54 6,92 20,78 CT3 NL III 0,00 4,63 5,81 6,65 21,30 TB 0,00 4,57 5,12* 6,39* 23,59* NL I 0,00 0,00 3,22 5,71 3,70 NL II 0,00 0,00 0,48 3,69 3,36 CT4 NL III 0,00 0,00 0,52 3,58 4,84 TB 0,00 0,00 1,41 4,33 3,97 Chú thích: CT1: trồng 05/3, CT2: trồng 05/4, CT3: trồng 05/6, CT4: trồng 05/7; cao nhất, * cao thứ hai Nhìn tổng hợp lại Bảng 4.4, Hình 4.7 và kết quả đã phân tích ở trên thì ta thấy CT1 có giá trị trung bình của nụ là cao nhất nhưng nó biến động không
- 40 đều so với CT2, Vậy CT2 là công thức có số nụ tương đối ổn định nên đây là công thức phù hợp nhất trong tất cả các công thức còn lại. Hình 4.7. Chỉ tiêu số nụ của cây tại các công thức thời vụ trồng 4.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên Trong quá trình làm nghiên cứu tại thời điểm nghiên cứu các công thức thời vụ trồng qua quá trình điều tra theo dõi tình hình bệnh hại thì cây Lạc tiên không thấy xuất hiện bệnh hại. Trong quá trình nghiên cứu qua điều tra sâu hại tại thời điểm nghiên cứu chỉ thấy có một lại sâu duy nhất và đã thống kê được tình hình sâu hại trong Bảng 4.6 như sau: Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 7 ngày: Tất cả các công thức chưa thấy có sâu hại xuất hiện. Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 14 ngày: CT4 có tần suất bắt gặp sâu cao nhất so với các công thức còn lại ++ (ít phổ biến); CT2 và CT3 có tần suất bắt gặp là + (rất ít phổ biến).
- 41 Bảng 4.6. Tần suất bắt bắt gặp sâu hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên Chỉ tiêu Sâu hại cây Lạc tiên sau trồng ngoài mô hình (%) CT 7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 35 ngày NL I - - + + + NL II - - + + + CT1 NL III - - + + + TB - - + + + NL I - - - - - NL II - ++ ++ - ++ CT2 NL III - - + - ++ TB - + + - + NL I - + + + ++ NL II - ++ + ++ + CT3 NL III - + + ++ + TB - + + ++ + NL I - ++ + + ++ NL II - + ++ + + CT4 NL III - ++ + ++ + TB - ++ + + + Chú thích: CT1: trồng 05/3, CT2: trồng 05/4, CT3: trồng 05/6, CT4: trồng 05/7; (+), (++), (+++), (++++) lần lượt là tần suất bắt gặp rất ít phổ biến, ít phổ biến, phổ biến, rất phổ biến; (-) không có sâu Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 21 ngày: Cả 4 CT đều có tần suất bắt gặp sâu là + (rất ít phổ biến). Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: Ở CT2 không thấy có sâu; ở CT1 và CT4 có tần suất bắt gặp sâu là + (rất ít phổ biến). Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 35 ngày: Tất cả 4 CT đều có tần suất bắt gặp ở + (rất ít phổ biến).
- 42 Nhìn chung, qua phân tích trên và Bảng 4.6 ta thấy Lạc tiên tại khu vực nghiên cứu gặp rất ít sâu hại và tần suất bắt gặp sâu hại ít nhất là ở CT1 và CT2; ở CT3 và CT4 có tần suất bắt gặp sâu cao hơn. Hình 4.8. Tác giả theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên 4.6. Xây dựng mối tương quan giữa chiều cao thân chính thân chính với đường kính gốc cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên Kết quả điều tra đo đếm chỉ tiêu chiều cao thân chính (Hvn) cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại KVNC cho thấy cây Lạc tiên có tốc độ sinh trưởng về đại lượng Hvn rất mạnh, thậm chí giai đoạn gần tiệm cận chu kì khai thác sinh khối tươi có thể tăng lên tới 1,2 – 1,4 m trên 1 tuần so với chu kì đo trước đó (với chu kì theo dõi 7 ngày/1 lần cây). Từ đó tác giả đã tiến hành xây dựng mối tương quan giữa chiều dài thân chính với đường kính gốc cây Lạc tiên (Hvn/D00) bằng các hàm toán học: Linear, Logarit, Compound, Power thử nghiệm trực tiếp trên phần mềm spss với đường lệnh: Annalyze/Regression/Curve Estimation/Ok (Chi tiết tại Phụ lục). Kết quả được tổng hợp tại Bảng 4.8 như sau:
- 43 Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả lựa chọn dạng tương quan giữa Hvn với D00 của Lạc tiên ở KVNC CT Lạc tiên trồng ngoài mô hình Hàm R R2 SE RSS Sig.f Siga Sigb a b Linear 0,40 0,16 6,40 4592,16 0,00 0,00 0,00 57,30 134,23 Logarit 0,39 0,15 6,42 4612,37 0,00 0,00 0,00 122,24 23,64 7 ngày Compound 0,41 0,17 0,08 0,65 0,00 0,00 0,01 60,53 5,11 Power 0,40 0,16 0,08 0,65 0,00 0,00 0,00 133,35 0,29 Linear 0,44 0,19 12,89 18619,90 0,00 0,00 0,00 56,58 267,62 Logarit 0,42 0,18 12,97 18849,96 0,00 0,00 0,00 206,56 59,88 14 ngày Compound 0,43 0,19 0,11 1,26 0,00 0,00 0,02 71,02 8,89 Power 0,42 0,18 0,11 1,27 0,00 0,00 0,00 242,38 0,49 Linear 0,64 0,41 10,63 12654,72 0,00 0,00 0,00 98,13 273,46 Logarit 0,61 0,37 10,98 13492,30 0,00 0,00 0,00 273,96 77,47 21 ngày Compound 0,63 0,40 0,06 0,38 0,00 0,00 0,00 115,85 4,32 0,61 0,37 0,06 0,40 0,00 0,00 0,00 297,34 0,42 Công thức 1 Power Linear 0,43 0,19 13,80 21320,20 0,00 0,00 0,00 168,09 207,50 Logarit 0,43 0,18 13,85 21484,15 0,00 0,00 0,00 319,70 74,99 28 ngày Compound 0,43 0,19 0,06 0,36 0,00 0,00 0,00 178,17 2,35 Power 0,43 0,18 0,06 0,36 0,00 0,00 0,00 332,98 0,31 Linear 0,34 0,12 16,08 28951,10 0,00 0,00 0,00 263,80 66,97 Logarit 0,34 0,12 16,05 28837,63 0,00 0,00 0,00 321,82 34,44 35 ngày Compound 0,35 0,13 0,05 0,31 0,00 0,00 0,00 264,41 1,26 Power 0,36 0,13 0,05 0,31 0,00 0,00 0,00 322,87 0,12
- 44 CT Lạc tiên trồng ngoài mô hình Hàm R R2 SE RSS Sig.f Siga Sigb a b Linear 0,40 0,16 6,16 4247,79 0,00 0,00 0,00 49,16 81,75 Logarit 0,40 0,16 6,15 4239,99 0,00 0,00 0,00 97,92 19,85 7 ngày Compound 0,41 0,16 0,09 0,94 0,00 0,00 0,00 50,73 3,49 Power 0,41 0,17 0,09 0,94 0,00 0,00 0,00 105,90 0,30 Linear 0,44 0,19 16,40 30109,87 0,00 0,05* 0,00 32,73 260,22 Logarit 0,44 0,20 16,35 29923,68 0,00 0,00 0,00 215,83 87,30 14 ngày Compound 0,43 0,19 0,14 2,14 0,00 0,00 0,00 57,26 8,76 Power 0,44 0,19 0,14 2,12 0,00 0,00 0,00 264,81 0,73 2 Linear 0,48 0,23 20,99 49352,19 0,00 0,00 0,00 69,06 281,21 Logarit 0,50 0,25 20,83 48586,20 0,00 0,00 0,00 286,45 113,79 21 ngày Compound 0,48 0,23 0,12 1,55 0,00 0,00 0,00 95,80 4,84 Công thức Power 0,50 0,25 0,12 1,53 0,00 0,00 0,00 324,69 0,64 Linear 0,46 0,21 16,73 30801,38 0,00 0,00 0,00 155,47 173,29 Logarit 0,48 0,23 16,54 30084,30 0,00 0,00 0,00 301,90 85,32 28 ngày Compound 0,46 0,21 0,07 0,58 0,00 0,00 0,00 166,20 2,11 Power 0,48 0,23 0,07 0,57 0,00 0,00 0,00 313,23 0,37 Linear 0,40 0,16 19,62 42324,11 0,00 0,00 0,00 229,85 136,96 Logarit 0,41 0,17 19,49 41802,18 0,00 0,00 0,00 352,72 78,75 35 ngày Compound 0,40 0,16 0,06 0,43 0,00 0,00 0,00 238,67 1,56 Power 0,42 0,17 0,06 0,42 0,00 0,00 0,00 355,19 0,26
- 45 CT Lạc tiên trồng ngoài mô hình Hàm R R2 SE RSS Sig.f Siga Sigb a b Linear 0,45 0,23 10,91 13436,83 0,00 0,00 0,00 26,47 144,91 Logarit 0,43 0,19 11,01 136692,51 0,00 0,00 0,00 104,16 29,97 7 ngày Compound 0,43 0,19 0,20 4,40 0,00 0,00 0,40* 33,02 12,00 Power 0,41 0,17 0,20 4,48 0,00 0,00 0,00 124,98 0,51 Linear 0,48 0,23 18,04 36759,60 0,00 0,00 0,00 43,85 204,48 Logarit 0,48 0,23 17,99 36562,97 0,00 0,00 0,00 169,04 52,70 14 ngày Compound 0,48 0,23 0,19 3,85 0,00 0,00 0,01 55,04 8,24 Power 0,49 0,24 0,18 3,81 0,00 0,00 0,00 199,87 0,55 3 Linear 0,39 0,16 24,58 67054,55 0,00 0,00 0,00 95,29 149,91 Logarit 0,46 0,21 23,74 62530,22 0,00 0,00 0,00 208,34 56,39 21 ngày Compound 0,41 0,17 0,18 3,56 0,00 0,00 0,00 97,67 3,11 Công thức Power 0,48 0,23 0,17 3,27 0,00 0,00 0,00 231,60 0,43 Linear 0,37 0,13 29,99 98003,19 0,00 0,00 0,00 151,76 143,81 Logarit 0,45 0,20 28,80 90422,42 0,00 0,00 0,00 271,93 67,06 28 ngày Compound 0,37 0,14 0,16 2,66 0,00 0,00 0,00 153,16 2,11 Power 0,46 0,21 0,15 2,41 0,00 0,00 0,00 287,69 0,36 Linear 0,29 0,08 31,67 131039,60 0,00 0,00 0,00 218,65 89,44 Logarit 0,41 0,17 32,49 118272,32 0,00 0,00 0,00 310,03 98,39 35 ngày Compound 0,28 0,08 0,14 2,00 0,00 0,00 0,00 220,49 1,40 Power 0,42 0,18 0,13 1,78 0,00 0,00 0,00 313,17 0,27
- 46 CT Lạc tiên trồng ngoài mô hình Hàm R R2 SE RSS Sig.f Siga Sigb a b Linear 0,68 0,47 7,81 6823,50 0,00 0,00 0,00 19,39 219,52 Logarit 0,68 0,46 0,79 6918,79 0,00 0,00 0,00 106,48 28,25 7 ngày Compound 0,67 0,45 0,17 3,26 0,00 0,00 0,04 25,66 100,79 Power 0,67 0,45 0,17 3,23 0,00 0,00 0,00 162,82 0,60 Linear 0,39 0,15 16,31 29775,46 0,00 0,00 0,00 27,10 193,73 Logarit 0,40 0,16 16,24 29530,35 0,00 0,00 0,00 112,98 29,53 14 ngày Compound 0,38 0,15 0,29 9,69 0,00 0,00 0,20* 32,01 30,70 Power 0,39 0,15 0,29 9,60 0,00 0,00 0,00 146,74 0,52 4 Linear 0,57 0,33 26,78 61659,81 0,00 0,95* 0,00 -0,96 495,87 Logarit 0,57 0,33 26,75 61549,76 0,00 0,00 0,00 237,95 86,17 21 ngày Compound 0,59 0,34 0,32 8,51 0,00 0,00 0,27* 27,85 410,52 Power 0,59 0,35 0,31 8,44 0,00 0,00 0,00 511,64 1,05 Công thức Linear 0,59 0,35 37,08 115512,13 0,00 0,61* 0,00 10,58 622,31 Logarit 0,60 0,36 36,78 113612,89 0,00 0,00 0,00 352,27 133,41 28 ngày Compound 0,58 0,33 0,23 7,53 0,00 0,00 0,18* 48,29 123,54 Power 0,59 0,34 0,30 7,41 0,00 0,00 0,00 680,40 1,03 Linear 0,66 0,44 35,81 103859,83 0,00 0,02 0,00 48,50 601,40 Logarit 0,67 0,45 35,43 101696,68 0,00 0,00 0,00 413,51 152,51 35 ngày Compound 0,66 0,43 0,19 2,99 0,00 0,00 0,02 86,85 24,,239 Power 0,67 0,50 0,19 2,91 0,00 0,00 0,00 603,64 0,81 Chú thích: RSS là tổng sai lệch bình phương giữa giá trị thực tế và giá trị lý thuyết; SE là sai tiêu chuẩn hồi qui.
- 47 Kết quả Bảng 4.8 cho thấy: Ở công thức 1 (CT1): Các hàm Linear, Logarit, Compound, Power đều thỏa mãn có các tiểu chuẩn tổng sai lệch bình phương giữa giá trị lý thuyết với giá trị thực tế (RSS) nhỏ, sai tiêu chuẩn hồi qui (SE) nhỏ, các tham số tồn tại trong tổng thể sig.f < 0,05, hệ số tương quan (R) đều ở mức tương quan vừa phải đến tương quan tương đối chặt, nên cả 4 dạng hàm tương quan này đều có thể mô phỏng cho tương quan Hvn/D00 cây Lạc tiên ở CT1 trong giai đoạn nghiên cứu. Tuy nhiên, phương trình dạng hàm Compound (Y = a * bX) và Power (Y = a * Xb) có tổng sai lệch bình phương (RSS) và sai tiêu chuẩn hồi qui (SE) nhỏ nhất. Vì vậy đây sẽ là phương trình phù hợp nhất (trong số phương trình dùng thử nghiệm) đáp ứng được yêu cầu xây dựng phương trình hồi qui giữa đại lượng Hvn với D00. Từ đó xác định được phương trình tương quan Hvn/D00 ở CT1 trồng ngoài mô hình sau 7, 14, 21, 28, 35 ngày đã xác định được ghi tại phương trình 4.1 đến phương trình 4.10: Sau trồng ngoài mô hình Hàm tương quan Phương trình PT D 7 ngày: Compound: Hvn = 60,53 * 5,11 00 (4.1) 0,29 Power: Hvn = 133,35 * D00 (4.2) D 14 ngày: Compound: Hvn = 71,02 * 8,89 00 (4.3) 0,49 Power: Hvn = 242,38 * D00 (4.4) D 21 ngày: Compound: Hvn = 115,85 * 4,32 00 (4.5) 0,42 Power: Hvn = 297,36 * D00 (4.6) D 28 ngày: Compound: Hvn = 178,17 * 2,35 00 (4.7) 0,31 Power: Hvn = 332,41 * D00 (4.8) D 35 ngày: Compound: Hvn = 264,41 * 1,26 00 (4.9) 0,12 Power: Hvn = 322,87 * D00 (4.10)
- 48 Tương tự ở CT2 trồng ngoài mô hình sau 7, 14, 21, 28, 35 ngày đã xác định được ghi tại phương trình 4.11 đến phương trình 4.16: Sau trồng ngoài mô hình Hàm tương quan Phương trình PT D Compound: Hvn = 50,73 * 3,49 00 (4.11) 7 ngày: 0,30 Power: Hvn = 105,90 * D00 (4.12) 0,73 14 ngày: Power: Hvn = 264,81 * D00 (4.13) 0,64 21 ngày Power: Hvn = 324,69 * D00 (4.14) 0,37 28 ngày: Power: Hvn = 313,23 * D00 (4.15) 0,26 35 ngày Power: Hvn = 355,19 * D00 (4.16) Ở CT3 trồng ngoài mô hình sau 7, 14, 21, 28, 35 ngày đã xác định được ghi tại phương trình 4.16 đến phương trình 4.21: Sau trồng ngoài mô hình Hàm tương quan Phương trình PT 0,51 7 ngày: Power: Hvn = 124,98 * D00 (4.17) 0,55 14 ngày: Power: Hvn = 199,87 * D00 (4.18) 0,43 21 ngày: Power: Hvn = 231,60 * D00 (4.19) 0,36 28 ngày: Power: Hvn = 287,69 * D00 (4.20) 0,27 35 ngày: Power: Hvn = 313,17 * D00 (4.21) Ở CT4 trồng ngoài mô hình sau 7, 14, 21, 28, 35 ngày đã xác định được ghi tại phương trình 4.22 đến phương trình 4.26: Sau trồng ngoài mô hình Hàm tương quan Phương trình PT 0,60 7 ngày: Power: Hvn = 162,82 * D00 (4.22) 0,52 14 ngày: Power: Hvn = 146,74 * D00 (4.23) 1,05 21 ngày: Power: Hvn = 511.64 * D00 (4.24) 1,03 28 ngày: Power: Hvn = 680,40 * D00 (4.25) 0,81 35 ngày: Power: Hvn = 603,64 * D00 (4.26)
- 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Từ nghiên cứu về ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên tại thời điểm nghiên cứu ở khu vực nghiên cứu chúng tôi đã thu được những kết quả sau: Đối với sinh trưởng Hvn: Đã xác định được CT1 (gieo trồng ngày 05/3) là công thức có giá trị H̅vn lớn nhất; CT2 (gieo trồng ngày 5/4) là công thức có giá trị H̅vn cao đứng thứ 2. Đối với sinh trưởng D00: Đã xác định được CT2 là công thức có giá trị D̅00 cao nhất; CT3 (gieo trồng ngày 5/6) là công thức có giá trị D̅00 cao thứ 2. Đối với sinh trưởng động thái D00 và Hvn: Đã xác định được CT2 là công thức có giá trị trung bình động thái tăng trưởng chiều dài thân chính lớn nhất; CT1 là công thức có giá trị trung bình động thái tăng trưởng chiều dài lớn thứ 2. Về động thái tăng trưởng đường kính gốc lớn nhất là ở CT1 và cao đứng thứ 2 là ở CT3. Đối với sinh trưởng của sô cành cấp 1: Đã xác định được CT1 là công thức có số cành trung bình cao nhất và CT3 là công thức có số cành cấp 1 trung bình cao nhì. Đối với số nụ: Đã xác định được CT1 là công thức có số nụ trung bình cao nhất và CT3 là công thức có số nụ trung bình cao đứng thứ 2. Về tình hình sâu bệnh hại: Tại thời điểm nghiên cứu không thấy có bệnh hại xuất hiện và đã xác định được CT1 và CT2 là 2 công thức có tần suất bắt gặp sâu nhỏ nhất nên đây là 2 công thức ít bị ảnh hưởng nhất bởi sâu hại. Từ kết quả xây dựng mối tương quan giữa Hvn/D00, có thể sử dụng các hàm toán học Compound, Power có ở phương trình 4.1 đến 4.26 để mô phỏng dự báo cho nhanh cho đường kính và chiều cao của cây Lạc tiên.
- 50 5.2. Kiến nghị Thử nghiệm thêm nghiên cứu với một số thời vụ trồng khác cho cây Lạc tiên để tìm thêm đưa công thức thời vụ trồng thích hợp. Thử nghiệm thêm nghiên cứu thời vụ trồng với một số xuất sứ giống Lạc tiên khác nhau để kiểm chứng sự khác nhau với thời vụ trồng thích hợp của giống Lạc tiên khác nhau. Thử nghiệm nghiên cứu cây Lạc tiên ở cùng thời vụ trồng với địa điểm khác nhau để tìm ra thời vụ nào, ở đâu là tốt nhất.
- 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. TIẾNG VIỆT 1. Nguyễn Chí Bảo và Phạm Việt Tý (2017), “Các hợp chất phân lập từ dịch chiết methanol cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.)”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, Tập 126, Tr 133–139. 2. Đỗ Huy Bích (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập II, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007). Kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2007 – 2010. 4. Trần Đình Hà (2017), Nghiên cứu kỹ thuật canh tác cây dược liệu Giảo cổ lam tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, Báo cáo Tổng kết đề tài, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 5. Trương Thị Hồng Hải, Trần Viết Thắng, Nguyễn Đức Phước, Võ Văn Tư (2018), “Nghiên cứu xây dựng bảng mô tả tính trạng của cây Sâm Ngọc Linh tại huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, Tập 127, Tr 19 – 36. 6. Vũ Thị Hiệp và Nguyễn Phương Dung (2014). Đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết cồn Lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng. Y học TP Hồ Chí Minh 18: 123-129. 7. Đồng Việt Huân (2019), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng loài Cà gai leo (Solanum procumbens Lour) tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Luận Văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Duy Thuần (2005), Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế biến cây thuốc, Nxb NN, Hà Nội. 9. Nguyễn Thị Thu Hương, Mai Thành Chung, Đào Trần Mộng và Nguyễn Phương Thảo (2018), “Tác dụng kháng khuẩn và kháng hen của các dược
- 52 liệu Trầu không, Tía tô, Rau đắng biển và Lạc tiên tây”, Tạp chí Dược liệu, Tập 23, Tr 351-359. 10. Hà Xuân Kỳ (2019), Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và kỹ thuật nhân giống loài Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) tại tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 11. Huỳnh Lời và Trần Hùng (2011). Khảo sát thành phần hóa học cây Lạc tiên (Passiflora foetida - Passifloraceae). Tạp chí Dược liệu, Tập 16, Tr 24-28. 12. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội. 13. Nguyễn Trọng Lực (2017); “Hoàn thiện quy trình nhân giống và trồng thử nghiệm cây dược liệu Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum) và cây lan gấm (Anoetochilus) tại Phú Yên”; Dự án cấp tỉnh, Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ Phú Yên. 14. Lồ Di Mềnh (2019), Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm diều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 15. Bảo Thắng (2003), Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây thuốc nam, Nxb Lao động, Hà Nội. 16. Nguyễn Hữu Thiện (2017), Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện quy trình nhân giống một số loài dược liệu và xây dựng mô hình sản xuất giống để xây dựng vùng trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Dự án cấp tỉnh, Công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Đông Á. 17. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Giáo trình phân tích thống kế trong Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Sình Sín Tỷ (2019), Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- 53 19. Trương Thị Tố Uyên (2010), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Đại học sư phạm Thái Nguyên. 20. Đặng Kim Vui (2018), Nghiên cứu trồng và chế biến cây Giảo cổ lam (Gynostemma pubescens) tại tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo Tổng kết đề tài, Viện kinh tế - Y tế & Các vấn đề xã hội, Đại học Thái Nguyên. B. TIẾNG ANH 21. Asir PJ, Hemmalakshmi S, Priyanga S, Devaki K (2014a), "Antidiabetic activity of aqueous and ethanolic extracts of Passiflora foetida L. in alloxan induced diabetes rats". World Journal of Pharmaceutical Research 3: 1627- 1641. 22. Asir PJ, Priyanga S, Hemmalakshmi S, Devaki K (2014b), "In vitro free radical scavenging activity and secondary metabolites in Passiflora foetida L.". Asian J Pharmaceut Res Health Care 6: 3-11. 23. Balasubramaniam A, Manivannan R, Baby E (2010), "Anticarcinogeneic effect of Passiflora foeitida Linn root on the development of liver cancer induced by den in rats: a research". International Journal of Drug Formulation & Research 1: 144-151. 24. Brindha D, Vinodhini S, Alarmelumangai K (2012), "Fiber dimension and chemical contents of fiber from Passiflora foetida L. and their suitability in paper production". Science Research Reporter 2: 210-219. 25. C. Mohanasundari, D. Natarajan, K. Srinivasan, S. Umamaheswari and A. Ramachandran (2007), Antibacterial properties of Passiflora foetida L. – a common exotic medicinal plant, African Journal of Biotechnology, Vol. 6 (23), pp. 2650 - 2653. 26. Da Costa Sacco J (1980), Passifloráceas. I parte. in Reitz R (ed) Flora ilustrada catarinense, Santa Catarina, Brasil: CNPq, IBDF, HBR, pp 1-132.
- 54 27. Dassanayake EM, Hicks RGT (1994), "Aphid resistant properties in Passiflora species with special reference to the glandular hairs". Sri Lankan Journal of Agricultural Sciences 31: 59-63. 28. Dewi Yuliana, Auliawati, Yudo Novriadi, Asni Amin, Arman, Syamsu Khaldun (2014 – 2015), Test Antioxidant Activity Permot extracts (Passiflora foetida L.) With Parameters MDA (Malondialdehyde) and SGPT Using rat (Rattus Norvegicus) Strain Wistar induced by CCl4, International Journal of PharmTech Research, Vol. 7, No. 1, pp. 27-30. 29. FAO (1999): Non-wood forest producs Volume 12. Rome, 1999. 30. FAO (2000): Non-wood News.Rome, 2000. 31. Fernandes J, Noronha MA, Fernandes R (2013), "Evaluation of Anti- inflammatory activity of stems of Passiflora foetida Linn. in rats". Research Journal of Pharmaceutical, Biological and Chemical Sciences 4: 1236-1241. 32. Gardner DE (1989), "Pathogenicity of Fusarium oxysporum f. sp. passiflorae to banana poka and other Passiflora spp. in Hawaii". Plant Disease 73: 476-478. 33. Hoffmann L, Maury S, Martz F, Geoffroy P, Lagrand M (2003), "Purification, cloning and properties of an acyltransferase controlling shikimate and quinate ester intermediates in phenylpropanoid Metabolism". The Journal of Biological Chemistry 278: 95-103. 34. Md. Asadujjaman, Ahmed Ullah Mishuk, Md. Aslam Hossain, Utpal Kumar Karmakar (2014), Medicinal potential of Passiflora foetida L. plant extracts: biological and pharmacological activities, Journal of Integrative Medicine, Vol. 12, No. 2, pp. 121–126. 35. Odewo, SA, Agbeja, AO, Olaifa, KA, Ojo, AP, Ogundana SA (2014), Proximate and Spectroscopic Analysis of Passiflora foetida L, International Journal of Scientific & Technology Research, Vol. 3, Issue 9, pp. 353-355.
- 55 36. Padhye MD, Deshpande BG (1960), "The male and female gametophytes of Passiflora foetida". Proc Indian Acad Sci B 52: 124-130. 37. Patil AS, Lade BD, Paikrao HM (2015), "A scientific update on Passiflora foetida". European Journal of Medicinal Plants 5: 145-155. 38. Sanjeet Kumar, Gitishree Das and Jayanta Kumar Patra (2016), Passiflora foetida L: An Exotic Ethnomedicinal Plant of Odisha, India, Journal of Pharma and Pharmaceutical Sciences, Vol. 1, Issue 4, pp. 7-9. 39. WHO (2010), Monographs on Medicinal Plants Commonly Used in the Newly Independent States (NIS).
- 1 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số hình ảnh trong quá trình làm nghiên cứu Trộn phân Nụ ở giai đoạn sắp nở hoa Cắm que vào bầu ở vườn ươm để Hoa Lạc tiên giữ cho cây thẳng Trồng cây vào luống Tưới nước chăm sóc cây
- 2 Phụ lục 2: Tổng hợp kết quả thử nghiệm tương quan H/D bằng các hàm toán học 2.1. Công thức 1 * Sau 7 ngày: Linear Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .398 .158 .151 6.403 The independent variable is D_ctt_1. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 862.963 1 862.963 21.047 .000 Residual 4592.160 112 41.001 Total 5455.123 113 The independent variable is D_ctt_1. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctt_1 134.231 29.259 .398 4.588 .000 (Constant) 57.301 5.653 10.137 .000 Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .393 .154 .147 6.417 The independent variable is D_ctt_1. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 842.749 1 842.749 20.464 .000 Residual 4612.373 112 41.182 Total 5455.123 113 The independent variable is D_ctt_1. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta ln(D_ctt_1) 23.642 5.226 .393 4.524 .000 (Constant) 122.239 8.676 14.090 .000 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .406 .165 .158 .076 The independent variable is D_ctt_1. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctt_1 5.109 1.771 1.501 2.885 .005 (Constant) 60.532 4.054 14.933 .000 The dependent variable is ln(H_ctt_1). ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .127 1 .127 22.139 .000 Residual .645 112 .006
- 3 Total .772 113 The independent variable is D_ctt_1. Power Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .402 .162 .154 .076 The independent variable is D_ctt_1. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .125 1 .125 21.608 .000 Residual .647 112 .006 Total .772 113 The independent variable is D_ctt_1. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta ln(D_ctt_1) .288 .062 .402 4.648 .000 (Constant) 133.354 13.703 9.732 .000 The dependent variable is ln(H_ctt_1). * Sau 14 ngày: Linear Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .436 .190 .183 12.894 The independent variable is D_ctt_2. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 4361.615 1 4361.615 26.235 .000 Residual 18619.903 112 166.249 Total 22981.518 113 The independent variable is D_ctt_2. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctt_2 267.620 52.249 .436 5.122 .000 (Constant) 56.575 12.593 4.493 .000 Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .424 .180 .172 12.973 The independent variable is D_ctt_2. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 4131.561 1 4131.561 24.548 .000 Residual 18849.957 112 168.303 Total 22981.518 113 The independent variable is D_ctt_2. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta ln(D_ctt_2) 59.883 12.086 .424 4.955 .000
- 4 (Constant) 206.557 17.355 11.902 .000 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .434 .188 .181 .106 The independent variable is D_ctt_2. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .291 1 .291 25.937 .000 Residual 1.256 112 .011 Total 1.547 113 The independent variable is D_ctt_2. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctt_2 8.893 3.816 1.543 2.331 .022 (Constant) 71.015 7.344 9.669 .000 The dependent variable is ln(H_ctt_2). Power Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .424 .180 .172 .106 The independent variable is D_ctt_2. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .278 1 .278 24.521 .000 Residual 1.269 112 .011 Total 1.547 113 The independent variable is D_ctt_2. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta ln(D_ctt_2) .491 .099 .424 4.952 .000 (Constant) 242.378 34.511 7.023 .000 The dependent variable is ln(H_ctt_2). Sau: 21 ngày: Linear Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .641 .410 .405 10.630 The independent variable is D_ctt_3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 8809.807 1 8809.807 77.971 .000 Residual 12654.719 112 112.989 Total 21464.526 113 The independent variable is D_ctt_3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctt_3 273.462 30.969 .641 8.830 .000
- 5 (Constant) 98.130 9.479 10.352 .000 Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .609 .371 .366 10.976 The independent variable is D_ctt_3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 7972.226 1 7972.226 66.178 .000 Residual 13492.300 112 120.467 Total 21464.526 113 The independent variable is D_ctt_3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta ln(D_ctt_3) 77.469 9.523 .609 8.135 .000 (Constant) 273.957 11.428 23.973 .000 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .633 .401 .395 .058 The independent variable is D_ctt_3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .252 1 .252 74.884 .000 Residual .377 112 .003 Total .630 113 The independent variable is D_ctt_3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctt_3 4.321 .731 1.883 5.913 .000 (Constant) 115.847 5.997 19.318 .000 The dependent variable is ln(H_ctt_3). Power Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .605 .365 .360 .060 The independent variable is D_ctt_3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .230 1 .230 64.502 .000 Residual .400 112 .004 Total .630 113 The independent variable is D_ctt_3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta ln(D_ctt_3) .416 .052 .605 8.031 .000 (Constant) 297.434 18.498 16.079 .000 The dependent variable is ln(H_ctt_3).
- 6 Sau: 28 ngày Linear Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .432 .187 .180 13.797 The independent variable is D_ctt_4. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 4899.742 1 4899.742 25.739 .000 Residual 21320.197 112 190.359 Total 26219.939 113 The independent variable is D_ctt_4. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctt_4 207.504 40.900 .432 5.073 .000 (Constant) 168.094 14.606 11.509 .000 Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .425 .181 .173 13.850 The independent variable is D_ctt_4. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 4735.787 1 4735.787 24.688 .000 Residual 21484.151 112 191.823 Total 26219.939 113 The independent variable is D_ctt_4. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta ln(D_ctt_4) 74.991 15.093 .425 4.969 .000 (Constant) 319.701 15.711 20.349 .000 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .434 .188 .181 .057 The independent variable is D_ctt_4. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .083 1 .083 25.944 .000 Residual .359 112 .003 Total .442 113 The independent variable is D_ctt_4. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctt_4 2.350 .394 1.543 5.962 .000 (Constant) 178.166 10.671 16.696 .000 The dependent variable is ln(H_ctt_4).
- 7 Power Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .428 .183 .176 .057 The independent variable is D_ctt_4. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .081 1 .081 25.111 .000 Residual .361 112 .003 Total .442 113 The independent variable is D_ctt_4. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta ln(D_ctt_4) .310 .062 .428 5.011 .000 (Constant) 332.982 21.436 15.534 .000 The dependent variable is ln(H_ctt_4). Sau: 35 ngày Linear Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .339 .115 .107 16.078 The independent variable is D_ctt_5. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 3750.527 1 3750.527 14.509 .000 Residual 28951.096 112 258.492 Total 32701.623 113 The independent variable is D_ctt_5. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctt_5 66.973 17.582 .339 3.809 .000 (Constant) 263.804 10.206 25.848 .000 Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .344 .118 .110 16.046 The independent variable is D_ctt_5. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 3863.995 1 3863.995 15.007 .000 Residual 28837.628 112 257.479 Total 32701.623 113 The independent variable is D_ctt_5. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta ln(D_ctt_5) 34.442 8.891 .344 3.874 .000 (Constant) 321.815 5.268 61.086 .000
- 8 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .353 .125 .117 .053 The independent variable is D_ctt_5. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .044 1 .044 15.956 .000 Residual .311 112 .003 Total .356 113 The independent variable is D_ctt_5. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctt_5 1.259 .073 1.424 17.347 .000 (Constant) 264.410 8.848 29.883 .000 The dependent variable is ln(H_ctt_5). Power Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .360 .130 .122 .053 The independent variable is D_ctt_5. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .046 1 .046 16.677 .000 Residual .309 112 .003 Total .356 113 The independent variable is D_ctt_5. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta ln(D_ctt_5) .119 .029 .360 4.084 .000 (Constant) 322.872 5.572 57.943 .000 The dependent variable is ln(H_ctt_5). 2.2. Công thức 2 Sau: 7 ngày Linear Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .396 .157 .150 6.158 The independent variable is D_ctl_1. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 791.357 1 791.357 20.865 .000 Residual 4247.785 112 37.927 Total 5039.143 113 The independent variable is D_ctl_1. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctl_1 81.745 17.896 .396 4.568 .000
- 9 (Constant) 49.163 4.279 11.489 .000 Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Estimate Square .398 .159 .151 6.153 The independent variable is D_ctl_1. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 799.157 1 799.157 21.110 .000 Residual 4239.986 112 37.857 Total 5039.143 113 The independent variable is D_ctl_1. Coefficients Unstandardized Standardized Coefficients t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D_ctl_1) 19.848 4.320 .398 4.595 .000 (Constant) 97.290 6.286 15.477 .000 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Estimate Square .405 .164 .156 .092 The independent variable is D_ctl_1. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .185 1 .185 21.920 .000 Residual .944 112 .008 Total 1.128 113 The independent variable is D_ctl_1. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctl_1 3.486 .930 1.499 3.749 .000 (Constant) 50.732 3.235 15.680 .000 The dependent variable is ln(H_ctl_1). Power Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .407 .166 .158 .092 The independent variable is D_ctl_1. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .187 1 .187 22.275 .000 Residual .941 112 .008 Total 1.128 113 The independent variable is D_ctl_1. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta
- 10 ln(D_ctl_1) .304 .064 .407 4.720 .000 (Constant) 105.904 9.917 10.679 .000 The dependent variable is ln(H_ctl_1). Sau: 14 ngày Linear Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .436 .190 .183 16.396 The independent variable is D_ctl_2. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. 7055.251 1 7055.251 26.24 .000 Regression 3 Residual 30109.872 112 268.838 Total 37165.123 113 The independent variable is D_ctl_2. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctl_2 260.217 50.795 .436 5.123 .000 (Constant) 32.725 16.376 1.998 .048 Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .441 .195 .188 16.346 The independent variable is D_ctl_2. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. 7241.440 1 7241.440 27.10 .000 Regression 4 Residual 29923.683 112 267.176 Total 37165.123 113 The independent variable is D_ctl_2. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta ln(D_ctl_2) 87.300 16.769 .441 5.206 .000 (Constant) 215.826 19.189 11.248 .000 Compound Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .432 .187 .179 .138 The independent variable is D_ctl_2. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .491 1 .491 25.695 .000 Residual 2.139 112 .019 Total 2.629 113 The independent variable is D_ctl_2.
- 11 Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctl_2 8.759 3.750 1.540 2.336 .021 (Constant) 57.256 7.902 7.246 .000 The dependent variable is ln(H_ctl_2). Power Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .440 .194 .186 .138 The independent variable is D_ctl_2. ANOVA Sum of Squares df Mean F Sig. Square Regression .509 1 .509 26.895 .000 Residual 2.120 112 .019 Total 2.629 113 The independent variable is D_ctl_2. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Coefficients B Std. Error Beta ln(D_ctl_2) .732 .141 .440 5.186 .000 (Constant) 264.814 42.773 6.191 .000 The dependent variable is ln(H_ctl_2). Sau: 21 ngày Linear Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Estimate Square .482 .233 .226 20.992 The independent variable is D_ctl_3. ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 14970.278 1 14970.278 33.974 .000 Residual 49352.187 112 440.645 Total 64322.465 113 The independent variable is D_ctl_3. Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta D_ctl_3 281.214 48.247 .482 5.829 .000 (Constant) 69.055 19.053 3.624 .000 Logarithmic Model Summary R R Square Adjusted R Std. Error of the Estimate Square .495 .245 .238 20.828 The independent variable is D_ctl_3.